ĐỀ cƯƠng bÁo cÁo - long an...

31
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN ________________ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _____________________________________ Số: /BC-UBND Long An, ngày tháng 11 năm 2014 BÁO CÁO Tổng kết Chương trình số 10-CTr/TU ngày 02/11/2011 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới ___________________________________________ Phần 1 KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 1. Công tác quán triệt triển khai thực hiện Chương trình Ngay sau khi Chương trình số 10-CT/TU được ban hành, UBND tỉnh đã triển khai, quán triệt đến toàn bộ các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh cũng đã quán triệt và cụ thể hóa Chương trình bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện của phát triển của từng địa phương. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội đã triển khai nhiều phong trào cụ thể gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM). Các cơ quan thông tin truyền thông đã tăng cường thời lượng tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện truyền thông. Nhìn chung, công tác quán triệt và cụ thể hóa Chương trình số 10-CTr/TU đã được các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đồng bộ. Qua 4 năm thực hiện, nhận thức của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới được nâng lên, nông nghiệp đã có sự chuyển biến mới, diện mạo 1 Dự thảo

Upload: others

Post on 02-Jan-2020

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LONG AN

________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

_____________________________________

Số: /BC-UBND Long An, ngày tháng 11 năm 2014

BÁO CÁOTổng kết Chương trình số 10-CTr/TU ngày 02/11/2011

của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới ___________________________________________

Phần 1KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác quán triệt triển khai thực hiện Chương trìnhNgay sau khi Chương trình số 10-CT/TU được ban hành, UBND tỉnh đã

triển khai, quán triệt đến toàn bộ các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh cũng đã quán triệt và cụ thể hóa Chương trình bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện của phát triển của từng địa phương. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội đã triển khai nhiều phong trào cụ thể gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM). Các cơ quan thông tin truyền thông đã tăng cường thời lượng tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện truyền thông.

Nhìn chung, công tác quán triệt và cụ thể hóa Chương trình số 10-CTr/TU đã được các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đồng bộ. Qua 4 năm thực hiện, nhận thức của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới được nâng lên, nông nghiệp đã có sự chuyển biến mới, diện mạo nông thôn ngày càng đổi mới, vai trò chủ thể của người dân được phát huy ..., từ đó góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn.

2. Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện Chương trìnhĐể thống nhất và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong

việc chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện Chương trình, UBND các cấp đã thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ chức giúp việc cho Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình. Cụ thể như sau:

- Cấp tỉnh: UBND tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các sở ngành, các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố. Ban Chỉ đạo có quy chế hoạt động và có phân công thành viên phụ trách địa bàn và phụ trách tiêu chí theo chức năng nhiệm vụ của sở ngành. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.

Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh là Văn phòng điều phối Chương trình, do Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Chánh văn phòng, thành

1

Dự thảo

Page 2: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

viên là công chức của các sở ngành có liên quan. Văn phòng điều phối tỉnh hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

- Cấp huyện (thị xã, thành phố): Các huyện cũng đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các phòng, ban huyện. Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo huyện là Tổ giúp việc do lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện làm tổ trưởng. Tổ giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

- Cấp xã: Toàn bộ 166 xã trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình do Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng ban và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban. Toàn bộ các ấp cũng đã thành lập Ban phát triển ấp do trưởng ấp làm Trưởng Ban.

3. Công tác ban hành các văn bản điều hành Chương trìnhĐể cụ thể hóa nội dung và đưa Chương trình vào cuộc sống, UBND tỉnh

đã trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 42/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 về đầu tư xây dựng và phát triển NTM và Nghị quyết số 86/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh đến năm 2015. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản, kịp thời phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện Chương trình, như: Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình NTM, Quyết định số 68/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 1280/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 về việc ban hành Bộ tiêu chí xây dựng NTM tỉnh, Công văn số 3505/UBND-KT ngày 26/9/2013 về việc triển khai áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù trong xây dựng NTM, Quyết định số 4101/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 về việc ban hành quy định tạm thời đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn NTM đến năm 2015, Quyết định số 970/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 về việc ban hành Quy định nội dung thi đua, khen thưởng phong trào thi đua thực hiện Chương trình xây dựng NTM....

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình số 10-CTr/TU ngày 02/11/2011 của Tỉnh ủy đã đề ra 10 chỉ tiêu. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu như sau:

1. Số xã hoàn thành lập quy hoạch xã NTMChỉ tiêu Chương trình đề ra là 100% số xã (166 xã) hoàn thành quy hoạch

NTM năm 2012. Tuy nhiên, đến năm 2013 toàn bộ các xã mới hoàn thành quy hoạch NTM, chậm 1 năm so với chỉ tiêu Chương trình.

2. Số xã đạt chuẩn NTMToàn tỉnh đã có 8 xã đạt chuẩn NTM (gồm các xã: Dương Xuân Hội, Bình

Quới, Hòa Phú, Mỹ Yên, Tân Lân, Khánh Hưng, Mỹ Lệ, Hậu Thạnh Đông). Dự kiến cuối năm 2014 có thêm 18 xã và năm 2015 có thêm 10 xã đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM đến cuối năm 2015 là 36 xã, đạt 100% chỉ tiêu Chương trình.

2

Page 3: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

3. Số xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%Chương trình đề ra toàn tỉnh có 60% số xã (100 xã) có tỷ lệ hộ nghèo

dưới 3%. Năm 2014 toàn tỉnh có 53 xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%. Dự kiến đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 100 xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%, đạt 100% chỉ tiêu Chương trình.

4. Số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thôngChương trình đề ra toàn tỉnh có 52% số xã (86 xã) đạt chuẩn phổ cập giáo

dục bậc trung học phổ thông. Năm 2014, toàn tỉnh đã có 67 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Dự kiến, năm 2015 số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông là 86 xã, đạt 100% chỉ tiêu Chương trình.

5. Số xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Chương trình đề ra toàn tỉnh có 83 xã (50% số xã) đạt chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Toàn tỉnh hiện có 159 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010. Tuy nhiên, theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) đến nay toàn tỉnh chỉ có 4 xã đạt, gồm: Hậu Thạnh Đông (Tân Thạnh), Dương Xuân Hội (Châu Thành), Mỹ Lệ, Tân Lân (Cấn Đước).

6. Số xã có trên 70% ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóaChương trình đề ra là 80% số xã (133 xã) có trên 70% ấp đạt tiêu chuẩn

ấp văn hóa. Năm 2014 đã có 145 xã có trên 70% số ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa, đạt 109% so với chỉ tiêu Chương trình. Dự kiến năm 2015 số xã có trên 70% ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa là 160 xã, đạt 120% so với chỉ tiêu Chương trình.

7. Tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinhChương trình đề ra toàn tỉnh có 95% hộ dân khu vực nông thôn sử dụng

nước hợp vệ sinh. Năm 2014 đã có 92,6% số hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh. Dự kiến tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2015 là 95%, đạt 100 % so với chỉ tiêu Chương trình.

8. Số xã có các tổ chức trong hệ thống chính trị đạt trong sạch, vững mạnh.

Chương trình đề ra toàn tỉnh có 85% số xã (141 xã) có các tổ chức trong hệ thống chính trị đạt trong sạch, vững mạnh. Năm 2014 toàn tỉnh đã có 120 xã có các tổ chức trong hệ thống chính trị đạt trong sạch, vững mạnh. Dự kiến năm 2015 số xã có các tổ chức trong hệ thống chính trị đạt trong sạch, vững mạnh 150 xã, đạt 106 % so với chỉ tiêu Chương trình.

9. Số xã có an ninh, trật tự xã hội được giữ vữngChương trình, toàn tỉnh có 100% số xã (166 xã) có an ninh, trật tự xã hội

được giữ vững. Năm 2014, toàn tỉnh đã có 160 xã có an ninh, trật tự xã hội được giữ vững. Dự kiến năm 2015 có 166 xã có an ninh, trật tự xã hội được giữ vững, đạt 100% chỉ tiêu Chương trình.

3

Page 4: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

10. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thônChương trình đề ra thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn của

tỉnh gấp 2 lần so năm 2010 (năm 2010 thu nhập khu vực nông thôn đạt 15,6 triệu đồng/người/năm). Năm 2013 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn của tỉnh đạt 25,4 triệu đồng/năm, đạt 81,4% chỉ tiêu Chương trình. Dự kiến thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2014 là 28 triệu đồng/năm; năm 2015 là 31,2 triệu đồng /năm, đạt 100% chỉ tiêu Chương trình.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH1. Công tác lập quy hoạch xây dựng NTMQuy hoạch NTM là nhiệm vụ đầu tiên và cơ bản để thực hiện Chương

trình xây dựng NTM, do đó ngay từ khi triển khai Chương trình, tỉnh đã có chủ trương thống nhất chi phí lập quy hoạch NTM cụ thể của từng xã để các ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện công tác quy hoạch NTM. Tuy nhiên, đến cuối năm 2013 toàn tỉnh mới hoàn thành công tác lập quy hoạch NTM, chậm 01 năm so với mục tiêu Chương trình đề ra. Nguyên nhân chủ yếu là việc ban hành, sửa đổi các văn bản pháp lý, tài liệu hướng dẫn của Trung ương còn chậm; chất lượng đội ngũ tư vấn lập quy hoạch NTM còn yếu, nhất là quy hoạch về sản xuất; sự phối hợp giữa các cấp, ngành trong lập và phê duyệt quy hoạch NTM chưa chặt chẽ.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hộia) Giao thông: Hiện nay, toàn bộ 166 xã đã có đường ô tô đến trung tâm

xã. Hệ thống giao thông nông thôn đã có bước phát triển căn bản, số lượng và chất lượng các tuyến đường giao thông nông thôn đã được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, thu hút đầu tư về nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn.

Toàn tỉnh hiện có 6.321,7 km đường giao thông, trong đó: Đường bê tông nhựa 247,1 km, chiếm 4,3%; đường láng nhựa 703,9 km, chiếm 11,1 %; đường bê tông xi măng 718 km, chiếm 11,4%; đường gạch-đá 529,8 km, chiếm 8,4%; đường cấp phối 2.690,7 km, chiếm 42,6%; đường đất 1.405,2 km, chiếm 22,2%. Cụ thể như sau:

- Đường tỉnh quản lý: Tổng chiều dài 944,8 km, trong đó đường bê tông nhựa 89,3 km (chiếm 9,5%), láng nhựa 389,7 km (chiếm 41,2%), bê tông xi măng 1,4 km (chiếm 0,1%), đường cấp phối 464,4 km (chiếm 49,2%).

- Đường huyện quản lý: Tổng chiều dài 1.235,7 km, trong đó đường bê tông nhựa 158,3 km (chiếm 12,8%), láng nhựa 227,8 km (chiếm 18,4%), bê tông xi măng 72,9 km (chiếm 5,9%), đường cấp phối 676,9 km (chiếm 54,8%), đường đất 99,8 km (chiếm 8,1%).

- Đường xã quản lý: Tổng chiều dài 4.141,2 km, trong đó đường bê tông nhựa 26,5 km (chiếm 0,6%), láng nhựa 86,4 km (chiếm 2,1%), bê tông xi măng 643,7 km (chiếm 15,5%), đường gạch-đá 529,8 km (chiếm 12,8%), đường cấp phối 1.549,4 km (chiếm 37,4%), đường đất 1.305,3 km (chiếm 31,5%).

b) Hệ thống thủy lợi:

4

Page 5: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

Thủy lợi trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm đầu tư, phát triển theo hướng phục vụ đa mục tiêu. Hệ thống đê sông ngăn triều – mặn – trữ ngọt, đê bao chống lũ sớm được củng cố, nâng cấp một bước, nhiều công trình tiêu thoát lũ được đầu tư. Các công trình thủy lợi đã đảm bảo tưới cho trên 230.262 ha (đạt 78% yêu cầu), đảm bảo tiêu cho trên 235.695 ha (đạt 80 % yêu cầu), ngăn triều-mặn-trữ ngọt cho trên 66.679 ha ( đạt 89 % yêu cầu), ngăn lũ sớm (lũ tháng 8) cho trên 51.244ha (đạt 34 % yêu cầu). Diện tích có trạm bơm đảm bảo tưới tiêu chủ động đạt khoảng 11.319 ha.

c) Hệ thống điện:Hạ tầng kỹ thuật điện nông thôn tiếp tục được đầu tư phát triển, góp phần đảm

bảo nhu cầu về điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Hiện nay, toàn bộ các xã trên địa bàn tỉnh đã được sử dụng điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện khu vực nông thôn đã tăng từ 98% năm 2010 lên 99,5% năm 2014.

d) Trường học:Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,

đồng thời tập trung huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện xã hội hóa giáo dục với quan điểm “giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2012-2015 và Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 01/08/2013 về việc ban hành Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho tre 5 tuổi trên địa bàn Long An giai đoạn 2014-2015”.

Kết quả, toàn tỉnh đã huy động được 671.133 triệu đồng ( trong đó vốn huy động xã hội hóa 18.627 triệu đồng, chiếm 2,8%) để đầu tư nâng cấp, xây mới 1.622 phòng học và phòng chức năng và mua sắm 933 bộ thiết bị đồ chơi cho học sinh. Ngoài ra, toàn bộ các huyện, thị xã, thành phố đã hoàn thành quy hoạch đất cho các trường mầm non.

Đến tháng 10/2014, toàn tỉnh có 268 trường học đạt chuẩn quốc gia (gồm có: 70 trường mầm non, 145 trường tiểu học, 53 trường trung học cơ sở), chiếm 45,97% tổng số trường học, tăng 173 trường so với năm 2010. Ước đến cuối năm 2014 toàn tỉnh có 330 trường học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 56,60% tổng số trường học trên địa bàn. Riêng đối với khu vực nông thôn: Đã có 219 trường học đạt chuẩn (tăng 126 trường so với năm 2010); 21 xã có tỷ lệ 100% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất; 32 xã có tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất từ 70% đến 99%.

đ) Cơ sở vật chất văn hóa:Toàn tỉnh đã có 84 Trung tâm Văn hóa – Thể thao xã (trong đó 61 Trung

tâm được đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2011 – 2014, còn lại 23 Trung tâm được đầu tư xây dựng từ 2006-2010); 570/898 ấp có Nhà Văn hóa (trong đó 248 nhà kiên cố và 322 nhà bán kiên cố). Tuy nhiên, hầu hết các Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Nhà Văn hóa ấp chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ tiêu chí NTM. Nguyên nhân chính là việc quy hoạch đất đai cho thiết chế văn hóa ở cơ sở chưa được quan tâm đầy đủ, quỹ đất dành cho các thiết chế này theo quy

5

Page 6: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn hạn chế do nguồn kinh phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng ở cơ sở rất khó khăn.

Bên cạnh với việc tăng cường huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư mới, cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao ở cơ sở, một số nơi đã tận dụng khá tốt mặt bằng sân bãi, cơ sở vật chất của đình, đền, miếu để tổ chức các loại hình hoạt động như: Sinh hoạt các Câu lạc bộ văn hóa-văn nghệ-thể thao, hội họp, liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, thi đấu thể thao... nên đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân nông thôn, xóa dần khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa nông thôn và thành thị.

e) Chợ nông thôn:Tỉnh đã triển khai thực hiện Đề án Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn

2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020, khuyến khích phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Từ năm 2011 đến nay, toàn tỉnh đã xây mới 17 chợ, nâng cấp cải tạo 40 chợ với tổng kinh phí là 183,9 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách 58,9 tỷ đồng, vốn huy động từ doanh nghiệp là 104,4 tỷ đồng, vốn từ dự án Lifsap 20,6 tỷ đồng). Toàn tỉnh đã có 127 chợ, trong đó 99 chợ nông thôn, còn 68 xã chưa có chợ (trong đó 11 xã không quy hoạch chợ). Tỉnh đã tiếp nhận 1 dự án đầu tư xây dựng chợ tại huyện Đức Hòa và 1 siêu thị tại thị trấn Bến Lức.

Hầu hết các chợ nông thôn hoạt động có hiệu quả, tuy nhiên quy mô, kết cấu không phù hợp (toàn tỉnh hiện có 53 chợ kiên cố, 39 chợ bán kiên cố và 35 chợ tạm), nhiều chợ đã xuống cấp hoặc chợ tạm, thiếu công trình phụ như: Bãi giữ xe, nhà vệ sinh…, không đảm bảo mỹ quan, vệ sinh an toàn thực phẩm, vi phạm hành lang an toàn giao thông, một số chợ không phù hợp quy hoạch phải di dời giải tỏa….

g) Thông tin và truyền thông:Các doanh nghiệp đã đầu tư 4,5 tỷ đồng đề đầu tư nâng cấp, xây mới các

điểm phục vụ viễn thông và cung cấp internet đến ấp, trong đó: Đầu tư nâng cấp, xây mới điểm phục vụ viễn thông 609 triệu đồng; đầu tư cung cấp internet đến ấp 3.891 triệu đồng. Nâng tổng số điểm viễn thông đạt chuẩn của toàn tỉnh lên 489 điểm và nâng số xã có internet đến ấp lên 155 xã.

h) Nhà ở dân cư:Toàn tỉnh đã huy động 1.865 tỷ đồng để thực hiện đầu tư cải tạo, nâng

cấp, xây mới nhà ở của các hộ dân, trong đó: Vốn của các hộ dân 1.669,7 tỷ đồng, chiếm 89,5%; vốn tín dụng 145,5 tỷ đồng, chiếm 7,8%; vốn ngân sách nhà nước 36,7 tỷ, chiếm 2%; vốn huy động từ các doanh nghiệp 10,4 tỷ đồng, chiếm 0,6%; vốn khác 2,6 tỷ đồng, chiếm 0,1%. Tỷ lệ nhà đạt chuẩn đạt 79,2%, tăng 20,6% so với năm 2010.

i) Trạm y tế:Toàn tỉnh đã huy động 30,2 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

(vốn lồng ghép với các chương trình, dự án khác) để đầu tư nâng cấp, xây mới các trạm y tế xã. Kết quả, toàn tỉnh đã có 159 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo Quyết định số 370/QĐ-BYT; 4 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, gồm: Hậu Thạnh Đông (Tân Thạnh), Dương Xuân Hội (Châu Thành), Mỹ Lệ, Tân Lân (Cấn Đước).

6

Page 7: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhậpa) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập:Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng kinh tế của tỉnh

vẫn đạt được một số kết quả khá tốt: Năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11% (năm 2010 đạt 12,6%); sản xuất nông nghiệp tuy không thuận lợi về giá cả đầu ra, dịch bệnh, thời tiết nhưng vẫn đạt mức tăng trưởng khá 3,1% (năm 2010 đạt 5%); sản xuất công nghiệp cũng có mức tăng trưởng khá 14,7% (năm 2010 đạt 19,4%) và đang có dấu hiệu phục hồi; thương mại, dịch vụ đạt 11,8% (năm 2010 đạt 12,1%).

- Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định: Năm 2014, tốc độ tăng trưởng đạt 3,1%; giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 7.858,5 tỷ đồng (tăng 302,4 tỷ đồng so với năm 2010), trong đó: Nông nghiệp: 6.881,3 tỷ đồng, chiếm 87,6%; lâm nghiệp: 254,5 tỷ đồng, chiếm 3,2% và thủy sản: 722,7 tỷ đồng, chiếm 9,2%.

Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định sổ 1039/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 về ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cẩu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 -2020. Đến nay, tỉnh đang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây trồng, các dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án mời gọi đầu tư, tập trung nguôn lực đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển sàn xuất; tiến hành rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp và các quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh để làm cơ sở thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả, gắn sản xuất và chế biến, như: Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao, mía, chanh thương phẩm, rau an toàn, thanh long; quy hoạch phát triển thủy sản; quy hoạch đê bao lửng vùng Đồng Tháp Mười; quy hoạch thủy lợi phục vụ chuyển đổi sản xuất...Đồng thời, tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua việc xây dựng và triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật. Cụ thể như sau:

+ Xây dựng cánh đồng lớn trên cây lúa: Được triển khai thực hiện từ năm 2011, trên cơ sở các mô hình của chương trình “Cùng nông dân ra đồng”, sau đó là mô hình “cánh đồng mẫu lớn” và đến nay là cánh đồng lớn. Qua 4 năm thực hiện, phong trào xây dựng cánh đồng lớn của tỉnh đã có bước phát triển nhất định, số lượt cánh đồng lớn tăng từ 11 cách đồng năm 2011 lên 40 cánh đồng năm 2014,cùng với đó là diện tích cũng tăng từ 2.477 ha năm 2011 lên 17.479 ha năm 2014; số hộ dân tham gia từ 1.115 hộ năm 2011 tăng lên 5.918 hộ năm 2014.

Sản xuất lúa theo cánh đồng lớn đã đem lại hiệu quả khá cao cho cả người nông dân và doanh nghiệp. Với người nông dân: Sản xuất lúa theo cánh đồng lớn có năng suất cao hơn, giá thành sản xuất giảm từ 2,5-3 triệu đồng/ha, giá bán cao hơn từ 100-150 đ/kg so với sản xuất ngoài cánh đồng lớn. Đối với doanh nghiệp tham gia cánh đồng lớn đã chủ động được nguồn nguyên liệu cả về thời

7

Page 8: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

gian cung cấp, số lượng, chất lượng và giá cả nguyên liệu, đặc biệt là khả năng truy nguyên được nguồn gốc của nguyên liệu – đây là một vấn đề rất khó thực hiện trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng.

Với kết quả này cho thấy cánh đồng lớn là mô hình liên kết chặt chẽ và bền vững từ sản xuất đến tiêu thụ, đây được xem là mô hình mẫu, là hạt nhân để nhân rộng và phủ kín vùng lúa chất lượng cao của tỉnh trong thời gian tới.

+ Xây dựng mô hình chăn nuôi heo nái sinh sản an toàn sinh học: Mô hình sử dụng các giống heo ngoại có năng suất chất lượng cao, áp dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo và các tiến bộ kỹ thuật khác để chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. Từ năm 2012-2014, toàn tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện 27 mô hình, với 81 hộ tham gia (mỗi hộ được hỗ trợ 3 con heo giống hậu bị - tối đa 50kg/con, một phần thức ăn, tinh heo giống, và được tập huấn kỹ chăn nuôi heo). Nhìn chung, các hộ tham gia mô hình tiếp cận được với việc sử dụng heo giống mang 2-3 máu ngoại có năng suất cao và hiệu quả hơn so với các giống heo truyền thống, biết áp dụng các biện pháp an toàn sinh học như: Phòng bệnh, định kỳ sát trùng chuồng trại, sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung viamin và khoáng vi lượng, áp dụng phương pháp gieo tinh nhân tạo, xử lý chất thải và nước thải bằng túi, hầm biogas để giảm thiểu ô nhiễm môi trường... Số heo cái đe ra từ các mô hình là nguồn cung cấp heo nái sinh sản có chất lượng cao, góp phần cải thiện chất lượng đàn heo giống ở các xã, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

+ Tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật: Từ năm 2011-2014, đã tổ chức 4.470 lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 129.716 lượt nông dân tham dự; hỗ trợ xây dựng 141 mô hình nhóm sản xuất nông hộ (trồng lúa, thanh long, chăn nuôi heo, gà, bò). Một số cây trồng được chuyển đổi đã thực sự đem lại hiệu quả cao cho người dân như: Cây thanh long tại huyện Châu Thành, cây chanh không hạt tại huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thạnh Hóa; cây rau tại huyện Cần Giuộc, Cần Đước; cây mè ở huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng…

+ Công tác nghiên cứu, phục tráng các giống cây trồng: Thông qua các đề tài, dự án nghiên cứu đã chọn tạo, tìm ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp điều kiện địa phương và dự báo biến đổi khí hậu, góp phần cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu thụ, chế biến xuất khẩu.

Một số đề tài, dự án đã được triển khai thực hiện như: Lọc thuần, tổ chức sản xuất lúa mùa đặc sản Huyết Rồng – huyện Vĩnh Hưng; Chọn tạo giống lúa chịu mặn, năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng rầy nâu phù hợp với vùng hạ huyện Cần Đước,Cần Giuộc, Tân Trụ , Châu Thành; Nghiên cứu thử nghiệm mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trê vàng vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An; điều tra, đánh giá hiện trạng và xây dựng mô hình chăn nuôi trâu hướng thịt tại huyện Mộc Hóa, Vĩnh Hưng và Đức Huệ.

Ngoài ra, kết hợp với công tác giống và các tiến bộ kỹ thuật mới, tỉnh đã xây dựng được một số mô hình sản xuất theo hướng an toàn sinh học, tiến tới đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa sản phẩm, như: Mô hình sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Đức Hòa; mô hình sản

8

Page 9: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

xuất dưa hấu đạt tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Thạnh Hóa; mô hình sản xuất chanh đạt tiêu chuẩn ViêtGAP tại huyện Bến Lức và Thạnh Hóa; mô hình chăn nuôi gà Tàu theo hướng an toàn sinh học tại huyện Châu Thành; xây dựng sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn GlobalGAP tại huyện Châu Thành; mô hình phát triển sản xuất lúa nếp chất lượng cao ở huyện Châu Thành, Thủ Thừa...

- Phát triển công nghiệp, ngành nghề nông thôn:Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung thực hiện các chính sách thu hút

đầu tư, khuyến khích phát triển công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và khu vực nông thôn, đồng thời hàng năm tỉnh còn triển khai Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn gắn với việc thực hiện các đề án khuyến công và chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn. Do đó quy mô công nghiệp không ngừng phát triển. Toàn tỉnh hiện có 1.201 doanh nghiệp công nghiệp và trên 8.000 cơ sở công nghiệp nông thôn, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Doanh nghiệp trong nước tiếp tục phát triển ổn định, đóng góp khoảng 45% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh. Cơ cấu ngành công nghiệp đang chuyển dịch theo hướng tích cực: Năm 2014, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 36.320 tỷ đồng (giá cố định 1994), trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 35.940,6 tỷ đồng, chiếm 99%; công nghiệp điện đạt 261,2 tỷ đồng, chiếm 0,7%; công nghiệp cung cấp nước và xử lý rác thải đạt 117,4 tỷ đồng, chiếm 0,3%; tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống chiếm 40%; công nghiệp cơ khí, sản xuất kim loại, thiết bị điện, điện tử chiếm 20% và có xu hướng tăng; công nghiệp thâm dụng lao động, gia công, công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường..., như: Sản xuất cao su, nhựa plastic, dệt, may, da giày, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất... chiếm 40% và có xu hướng giảm. Tỉnh đã công nhận 07 làng nghề truyền thống.

- Phát triển thưong mại - dịch vụ:Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, nhất là khu vực

nông thôn nhưng sức mua tương đối ổn định. Đến nay, toàn tỉnh hiện có 30.401 cơ sở kinh doanh thương mại (trong đó gồm 1.128 doanh nghiệp) được phân bố đều ở các huyện, thị xã, thành phố, tạo ra mạng lưới phân phối hàng hóa rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2011-2015, tổng mức bán le hàng hóa-dịch vụ tăng bình quân 22%/năm (trong đó thành phần kinh tế cá thể đóng góp khoảng 80% tổng mức bán le hàng hóa, dịch vụ); thị trường cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản hàng hóa được chú trọng thực hiện, ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Xuất nhập khẩu duy trì mức tăng trưởng khá cao, đến nay, toàn tỉnh có 781 doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu (293 doanh nghiệp FDI, 488 doanh nghiệp trong nước), tăng 320 doanh nghiệp so với năm 2010 (trong đó tăng 64 doanh nghiệp FDI, 256 doanh nghiệp trong nước ). Mặt hàng xuất khẩu đang có xu hướng dịch chuyển dần từ nhóm hàng nông sản sang nhóm hàng công nghiệp; kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ - tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 75%, hàng nông-thủy sản chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm: Hàng may mặc (chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh), giầy dép (chiếm 17%), cơ khí- ắc quy-sắt,

9

Page 10: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

thép (chiếm 15%), gạo (chiếm 14%), thủy sản (chiếm 5%), hạt điều nhân (chiếm 4%)...Thực hiện Nghị định số 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo, đến nay,

toàn tỉnh đã có 20 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (trong đó 16 doanh nghiệp trong nước, 2 doanh nghiệp FDI và 2 chi nhánh của doanh nghiệp ngoài tỉnh). Các doanh nghiệp này đang góp phần tích cực trong việc tiêu thụ lúa, gạo và xây dựng xây dựng cánh đồng lớn của tỉnh.

b) Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thônTừ năm 2011-2014, toàn tỉnh đã có 27.517 lao động nông thôn được đào

tạo nghề, trong đó 17.748 lao động được đào tạo nghề nông nghiệp, chiếm 64,5%. Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm sau đào tạo đạt 84,5%. Hầu hết lao động được đào tạo nghề nông nghiệp đều biết vận dụng những kiến thức cơ bản về trồng trọt, chăn nuôi và cách phòng, trị một số sâu bệnh thông thường, qua đó đã giúp họ từng bước làm chủ quy trình sản xuất, mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập.

Với 109 chương trình dạy nghề (trong đó 21chương trình dạy nghề nông nghiệp và 88 chương trình phi nông nghiệp), cùng với phương thức “dạy nghề tại chỗ” nên đã công tác đào tạo nghề đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu và điều kiện của người lao động, bước đầu đã đem lại hiệu quả.

c) Về công tác giải quyết việc làm Qua 4 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết

việc làm (2011 – 2014), toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 124.062 lao động, bình quân 31.000 lao động/năm, tăng tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên của tỉnh từ 96,43% năm 2010 lên 97,6%. Từ nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tỉnh đã giải quyết cho trên 4.000 hộ vay với doanh số 70 tỷ đồng. Ngoài ra, tỉnh đã phối hợp với các doanh nghiệp đưa 126 lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Thông qua sàn giao dịch việc làm, thông tin về các thị trường lao động, công khai nhu cầu đào tạo nghề… do đó người lao động ngày càng có nhiều cơ hội, chủ động lựa chọn nghề hoặc đăng ký việc làm phù hợp.

4. Giảm nghèo và an sinh xã hộiViệc triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất trong

thời gian qua đã có tác động tích cực đến khu vực nông thôn, đời sống của người dân nông thôn được cải thiện, bộ mặt nông thôn nhiều nơi đã thực sự khởi sắc. Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 3,81%; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên của tỉnh 97,6%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,78%.

5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

a) Phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác và trang trại:- Về hợp tác xã (HTX): Toàn tỉnh hiện có 103 HTX, trong đó: 94 HTX

đang hoạt động, 9 HTX đã tạm ngưng hoạt động. Năm 2014, vốn điều lệ bình quân/HTX đạt 1.231 triệu đồng, tăng 266 triệu đồng so với năm 2010; số xã viên bình quân/HTX đạt 442 xã viên, giảm 12 xã viên so với năm 2010.

10

Page 11: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

Trong lĩnh vực nông nghiệp, năm 2014 toàn tỉnh có 57 HTX và 2 liên hiệp HTX, trong đó 6 HTX đang tạm ngưng hoạt động (HTX NN Bình Hòa bắc, huyện Đức Huệ; HTX NN Hà Tân, huyện Tân Hưng; HTX Liên Kết, huyện Thủ Thừa; HTX DVNN Bình An, huyện thủ Thừa; HTX DVNN Tân Lập, huyện Tân Thạnh; Chăn nuôi Bò Sữa-Bò Thịt, huyện Đức Hoà). Năm 2014, vốn điều lệ bình quân/HTX đạt 906,5 triệu đồng, tăng 520 triệu so với năm 2010; số xã viên bình quân/HTX đạt 30 xã viên, giảm 6 xã viên so với năm 2010. Đối với 02 liên hiệp HTX (Liên hiệp HTX Long An và Liên hiệp HTX rau an toàn Cần Giuộc) có 13 HTX thành viên, tổng vốn điều lệ 1.500 triệu đồng.

Nhìn chung các HTX đang từng bước thích nghi với nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa và đã có sự hỗ trợ nhất định cho kinh tế hộ phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều HTX hoạt động khó khăn vì thiếu vốn, lúng túng trong việc tổ chức quản lý, điều hành HTX, chưa tìm được đầu ra ổn định cho sản phẩm.

- Về tổ hợp tác (THT): Toàn tỉnh hiện có 2.251 THT (trong đó: 1.395 THT trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm 62% tổng số THT), giảm 268 tổ so với năm 2010, trong đó lĩnh vực nông nghiệp giảm 258 tổ. Số thành viên THT 39.260 người (trong đó lĩnh vực nông nghiệp 20.402 người), giảm 4.264 người so với năm 2010.

Phần lớn các THT được thành lập mang tính thời vụ hoặc hoặc theo chu kỳ vay vốn nên khi kết thúc thời vụ, chu kỳ vay vốn thì THT ngưng hoạt động, giải thể; hoạt động chính của các THT là trao đổi kinh nghiệm sản xuất, chưa quan tâm đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh theo hợp đồng hợp tác; việc quản lý, điều hành THT còn nhiều bất cập. Do đó hiệu quả do THT mang lại chưa cao nên chưa thuyết phục được người dân tham gia góp vốn vào THT.

- Về trang trại: Tính đến ngày 01/7/2014, toàn tỉnh hiện có 937 trang trại (trong đó: 552 trang trại trồng trọt, chiếm 58,91 %; 373 trang trại chăn nuôi, chiếm 39,81 %;, 7 trang trại nuôi trồng thủy sản, chiếm 0,75 %; 5 trang trại tổng hợp, chiếm 0,53 %), giảm 2.517 tổ so với năm 2010. Nguyên nhân chính là do thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Năm 2014, tổng diện tích đất trang trại 8.294 ha (bình quân8,85 ha/trang trại), trong đó trang trại trồng trọt 7.809 ha (bình quân 14,15 ha/trang trại). Tổng số lao động làm việc thường xuyên tại trang trại 3.330 người (bình quân 3,6 người/trang trại), trong đó: 2.272 lao động của gia đình chủ trang trại (bình quân là 2,4 người/trang trại), 6.888 lao động thuê ngoài theo thời vụ (bình quân 7,4 người/trang trại). Tổng giá trị thu từ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 1.482.436 triệu đồng (bình quân của 1 trang trại là 1.582 triệu đồng), trong đó giá trị bán ra là 1.463.844 triệu đồng (bình quân 1.562 triệu đồng/trang trại).

Nhìn chung kinh tế trang trại của tỉnh phát triển tương đối ổn định cả về số lượng và loại hình trang trại, góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh của tỉnh. Các trang trại chăn

11

Page 12: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

nuôi đang có xu hướng phát triển về các huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh, như: Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa...

b) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:Mặc dù được quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện để phát triển, nhưng do tình

hình suy thoái kinh tế trong nước và thế giới kéo dài, nên nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ lâm vào tình trạng khó khăn, phải giải thể hoặc phá sản. Toàn tỉnh hiện có 5.756 doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động với tổng vốn đăng ký 108.000 tỷ đồng, giảm 644 doanh nghiệp so với năm 2010.

Để tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, đồng thời căn cứ Quyết định số 644/QĐ- TTg ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tinh đã ban hành Kế hoạch số 2814/KH-UBND ngày 27/8/2014 về triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp nông thôn. Theo đó, tỉnh sẽ hình thành và phát triển một sổ chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp điển hình, từ đó sẽ tiến hành tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp, liên kết và phát triển doanh nghiệp từ sản xuất đến phân phối và tiêu dùng, xúc tiến phát triển sản phẩm, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường…

c) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế ở nông thôn:- Xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2015-2020: Đến

nay, tỉnh đã xây dựng xong Đề án phát triển kinh tế tập thể và dự kiến sẽ trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 11 – HĐND tỉnh khóa VIII. Theo Đề án này, các chính sách hỗ trợ HTX và liên hiệp HTX sẽ được cụ thể hóa, như: Hỗ trợ thành lập mới HTX, liên hiệp HTX; hỗ trợ tổ chức lại hoạt động HTX, liên hiệp hợp tác xã; hỗ trợ về đất đai, tín dụng, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công; hỗ trợ cơ sở hạ tầng kỹ thuật; đưa cán bộ về hỗ trợ HTX.

- Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn: Để tạo mối liên kết chặt chẽ từ sản xuất đến tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, tiến tới hình thành vùng nguyên liệu lúa hàng hóa chất lượng cao, đồng thời căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn trên cây lúa, giai đoạn 2015-2020.

Theo Kế hoạch này, các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân (HTX, THT) và nông dân được cụ thể hóa, như: Các doanh nghiệp, HTX, THT tham gia xây dựng cánh đồng lớn được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện xây dựng cơ sở sấy, chế biến, kho chứa; ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hoặc chương trình tạm trữ nông sản của Chính phủ; hỗ trợ chi phí thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, tập huấn... Đối với nông dân tham gia xây dựng cánh đồng lớn được hỗ trợ chi phí mua giống lúa, kinh phí lưu kho tại doanh nghiệp, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất và thông tin thị trường liên quan đến sản phẩm tham gia cánh đồng lớn.

12

Page 13: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

6. Phát triển giáo dục– đào tạo ở nông thônĐể tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục trên phạm vi toàn tỉnh, nâng

cao chất lượng giáo dục trung học và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, UBND tỉnh đã bàn hành Quyết định số 265/2011/QD-UBND ngày 28/7/2011 ban hành Chương trình thực hiện phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Long An.

Kết quả thực hiện: Đến nay, toàn bộ các xã (166 xã) tiếp tục duy trì đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở,; 67 xã (chiếm 40% số xã) đạt phổ cập giáo dục trung học phổ thông, tăng 65 xã so với năm 2010, đạt 78% chỉ tiêu đề ra.

7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thônTrong những năm qua, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực y

tế được tăng cường đầu tư, nhiều kỹ thuật cao được chuyển giao thành công cho các cơ sở y tế vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; các chương trình: Tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng tre em... được thực hiện tốt, qua đó người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao, góp phần cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe cho người dân vùng nông thôn.

Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được triển khai đến tuyến xã, cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị trạm y tế xã được tăng cường đầu tư, nên tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2013 ước đạt 61%, tăng 8 % so với năm 2010.

8. Xây dựng đời sống văn hóa nông thônTrong những năm qua, tỉnh đã tập trung triển khai phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xem đây là nội dung quan trọng để xây dựng con người có văn hoá, làm nhân tố để hình thành gia đình văn hoá và cộng đồng văn hoá một cách bền vững.

Toàn tỉnh hiện có 354.220 hộ (chiếm 96%) được công nhận gia đình văn hóa; 836 ấp/898 ấp (chiếm 93,5%) được công nhận ấp văn hóa, tăng 106 ấp so với năm 2010; 56 xã được công nhận xã văn hóa, tăng 44 xã so với năm 2010, cùng với hàng nghìn gương “người tốt việc tốt” được các ngành, địa phương bình xét, tuyên dương hàng năm. Có thể nói, đây là những nét đẹp văn hoá tạo ra những hạt nhân tích cực trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, khơi dậy và phát huy tinh thần đoàn kết ở cộng đồng dân cư, giúp nhau phát triển kinh tế và phát huy dân chủ ở cơ sở ở nông thôn.

Nhìn chung, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã lan tỏa, thấm sâu đến từng gia đình và toàn xã hội, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và người dân, góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống, xây dựng môi trường văn hóa nông thôn sạch - đẹp - an toàn, kết quả của phong trào là động lực cũng như mục tiêu trong phát triển kinh tế văn hóa xã hội của tỉnh.

9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến

năm 2014 đạt 92,6% (năm 2010 đạt 88%). Toàn bộ các trường học, trạm y tế,

13

Page 14: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

công sở đều được cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh.- Công tác vệ sinh môi trường nông thôn ngày càng được quan tâm. Tỉnh

đã xử lý 15/16 điểm đen, điểm nóng về môi trường, còn 01 điểm đang tiếp tục theo dõi, đôn đốc thực hiện (xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải của Công ty TNHH Hoàng Gia Long An - Cụm công nghiệp Hoàng Gia). Có 7/7 cơ sở cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn tất các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn có 3 công trình sinh hoạt (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt tiêu chuẩn vệ sinh đạt 62,8%; tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 63%.

10. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội.

- Nhìn chung, trình độ cán bộ, công chức xã tại thời điểm năm 2010 – năm bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình còn thấp, chưa đáp ứng kịp yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ mới. Trình độ của cán bộ, công chức xã chưa đồng bộ giữa kiến thức lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, phần đông còn yếu về kiến thức quản lý kinh tế, tin học.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là cán bộ công chức cấp xã, kịp thời phục vụ cho việc tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM ở cơ sở, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3313/QĐ-ƯBND ngày 20/10/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015.

Qua 4 năm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhìn chung chất lượng cán bộ, công chức cấp xã đã được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện Chương trình ở cơ sở. Đến năm 2014, tỷ lệ cán bộ công chức xã đạt chuẩn về chuyên môn đạt 65,5% (năm 2010 mới đạt 46%); toàn bộ các xã (166 xã) đã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; tỷ lệ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” đạt 76,4% (năm 2010 là 81,3%); tỷ lệ các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên đạt 95,3% (năm 2010 là 53,6%).

- Về xây dựng lực lượng công an xã, lực lượng nòng cốt giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở đã từng bước được củng cố, số lượng, chất lượng hoạt động được nâng lên. Thực hiện Thông tư số 15/2010/TT-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh công an xã ở các xã trọng điểm, phức tạp, Công an tỉnh đã điều động 216 đồng chí công an chính quy về đảm nhiệm các chức danh Trưởng, Phó, Công an viên thường trực tại 107 xã trọng điểm, phức tạp. Toàn tỉnh hiện có 1.136 đội dân phòng, 949 ban và 6.193 tổ an ninh trật tự nông thôn – đây là lực lượng có vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự ở ông thôn.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác tuyên truyền, vận động

14

Page 15: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

Tuyên truyền về xây dựng NTM được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng, quyết định đến tiến độ thực hiện xây dựng NTM của tỉnh, do đó UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2237/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 về việc ban hành kế hoạch tuyên truyền Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, để các sở ngành, địa phương căn cứ tổ chức tuyên truyền. Đồng thời, hàng năm tỉnh đã chỉ đạo và giao kinh phí cho các cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện công tác tuyên truyền về xây dựng NTM.

Hình thức tuyên truyền rất đa dạng như: Tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông (Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Đài phát thanh và truyền hình Long An, Báo Long An, Trang thông tin điện tử Nông thôn mới Long An…); thực hiện cấp 3.000 cuốn sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM và 23.750 cuốn tài liệu tuyên truyền về xây dựng NTM cho thành viên Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM các cấp. Ngoài ra, việc tuyên truyền xây dựng NTM còn được thực hiện lồng ghép với các phong trào các tổ chức đoàn thể như: Cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn xây dựng NTM”; “tuổi tre chung tay xây dựng NTM”; phụ nữ với mô hình “5 không 3 sạch”, nông dân với kế hoạch “phát huy nội lực để phát triển cộng đồng, góp phần xây dựng NTM và phát huy dân chủ cơ sở”...

Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM đã được triển khai sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, làm cho nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về XDNTM có sự chuyển biến rõ rệt, góp phần đưa xây dựng NTM trở thành phong trào rộng khắp, dân chủ cơ sở được nâng lên, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân được nâng lên rõ rệt. Qua đó, phát huy được nhiều cách làm sáng tạo, góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho XDNTM.

2. Kết quả hoạt động nghiên cứu, xây dựng triển khai thực hiện đổi mới cơ chế chính sách

Trong những năm qua, ngoài ban hành cơ chế, chính sách để trực tiếp triển khai thực hiện Chương trình, UBND tỉnh còn ban hành và triển khai thực hiện nhiều quy hoạch, đề án, nhằm phát triển toàn diện, bền vững nông nghiệp, nông thôn, góp phần quan trọng vào kết quả thực hiện Chương trình, như: Quy hoạch giao thông đường bộ, đường thủy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển ngành thương mại, ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán le trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020; Quy hoạch về khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030…

Nhìn chung hoạt động nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới được quan tâm, kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của các cấp các ngành.

3. Về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới

15

Page 16: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

Để tạo ra cơ chế thuận lợi trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện Chương trình, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 68/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh và Công văn số 3505/UBND-KT ngày 26/9/2013 về việc triển khai áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù trong xây dựng NTM.

Từ năm 2011 – 2015, ước toàn tỉnh huy động được 16.074 tỷ đồng tham gia thực hiện xây dựng NTM, trong đó: Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án 7.356 tỷ đồng, chiếm 45,8%; vốn huy động nhân dân đóng góp tự nguyện 6.126 tỷ đồng, chiếm 38,1%; vốn tín dụng 1.805 tỷ đồng, chiếm 11,2%; vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp 283,8 tỷ đồng, chiếm 1,8%; vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác 251,2 tỷ đồng, chiếm 1,6%; ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp 246 tỷ đồng, chiếm 1,5% và vốn khác 6,5 tỷ đồng.

Việc huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng NTM đã được tỉnh tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả, nhất là việc tập trung chỉ đạo thực hiện lồng ghép vốn của các chương trình, dự án khác với xây dựng NTM. Việc huy động người dân và cộng đồng dân cư đóng góp xây dựng NTM được thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch và không dể xảy ra tình trạng huy động quá sức dân.

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Những mặt đạt đượcThứ nhất: Phong trào xây dựng NTM đã có sự chuyển biến tích cực từ

nhận thức đến hành động trong đội ngũ cán bộ công chức và người dân. Cán bộ công chức đã hiểu rõ mục đích, ý nghĩa cũng như trách nhiệm của mình trong xây dựng NTM. Người dân đã ý thức được vai trò “chủ thể” của mình trong xây dựng NTM và tích cực tham gia hưởng ứng.

Thứ hai: Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển nhanh, từng bước đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn. Hệ thống chính trị ở nông thôn hoạt động ngày càng hiệu quả. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được giữ vững. Diện mạo nông thôn có sự khởi sắc rõ nét.

Thứ ba: Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất được triển khai thực hiện có hiệu quả. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quan tâm đầu tư. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo đúng hướng, đã xuất hiện nhiều mô hình chuyển đổi có hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.

2. Một số tồn tại, hạn chếThứ nhất: Một số nơi chưa làm hết trách nhiệm, nên việc tuyên truyền,

vận động xây dựng NTM, cũng như huy động các nguồn lực xã hội tham gia xây dựng NTM còn hạn chế.

Thứ hai: Sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chính của người dân nông thôn, nhưng đầu ra còn gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp chưa gắn kết chặt với vùng nguyên liệu, nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thu nhập của nông dân.

16

Page 17: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

Thứ ba: Các hình thức liên kết trong sản xuất như: Hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại... chậm phát triển, mức độ áp dụng khoa học công nghệ ở một số khâu còn rất hạn chế, quy mô vốn, doanh thu, lợi nhuận bình quân còn thấp.

Thứ tư: Thu nhập của người dân ở nông thôn tăng, nhưng mức sống chưa được cải thiện nhiều do giá cả các hàng hóa thiết yếu tăng mạnh. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm, nhưng vẫn còn khá cao.

3. Một số bài học kinh nghiệmTừ thực tiễn triển khai thực hiện Chương trình trong 4 năm qua, UBND

tỉnh rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:- Xây dựng NTM trước tiên phải làm tốt công tác tuyên truyền để cả hệ

thống chính trị và nhân dân nhận thức đúng về xây dựng NTM.- Tập trung thực hiện quyết liệt những tiêu chí phục vụ nhu cầu bức xúc

của người dân, để vừa tạo khí thế phấn khởi cho dân, từ đó khơi dậy và phát huy tốt vai trò chủ thể của dân trong thực hiện xây dựng NTM.

- Thực tiễn cho thấy ở địa phương, đơn vị, cơ sở nào đoàn kết nội bộ tốt, phát huy dân chủ thật sự, người đứng đầu quyết liệt vào cuộc bằng “ cái tâm, cái tầm” của mình thì nơi đó có kết quả xây dựng NTM tốt nhất.

- Việc sử dụng các nguồn lực huy động thực hiện xây dựng NTM phải có sự bàn bạc dân chủ và có giám sát của cộng đồng dân cư để đảm bảo công khai, minh bạch.

- Xây dựng NTM là một quá trình dài, tổng hòa của nhiều mối quan hệ và chưa có tiền lệ, do đó cần tăng cường kiểm tra để có chỉ đạo uốn nắn kịp thời. Trong quá trình tổ chức thực hiện không chủ quan, nóng vội, phải vừa làm, vừa học tập kinh nghiệm, vừa đúc kết thực tiễn nhưng cần phải vào cuộc quyết liệt.

- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng cán bộ quản lý Chương trình để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Cần có sự ổn định cho lực lượng cán bộ quản lý Chương trình.

- Khen thưởng, biểu dương kịp thời những cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc đóng góp xây dựng NTM.

Phần 2KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2016-20201. Mục tiêu chungXây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện

đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân càng được nâng cao theo định hướng XHCN.

17

Page 18: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

2. Mục tiêu cụ thể- Số xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 – 2020: 47 xã, nâng tổng số xã đạt

chuẩn NTM đến cuối năm 2020 là 83 xã, chiếm 50% tổng số xã toàn tỉnh.- Số tiêu chí đạt bình quân/xã giai đoạn 2016 – 2020 là 16 tiêu chí/xã.3. Chỉ tiêu chủ yếu trên từng tiêu chí giai đoạn 2016-2020- Số xã đạt tiêu chí Giao thông: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Thuỷ lợi: 26 xã- Số xã đạt tiêu chí Điện: 16 xã- Số xã đạt tiêu chí Trường học: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hoá: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Bưu điện: 16 xã- Số xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Thu nhập: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Hộ nghèo: 26 xã- Số xã đạt tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 36 xã- Số xã đạt tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất: 26- Số xã đạt tiêu chí Giáo dục: 36 xã- Số xã đạt tiêu chí Y tế: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Văn hoá: 16 xã- Số xã đạt tiêu chí Môi trường: 47 xã- Số xã đạt tiêu chí Hệ thống tổ chức CT-XH vững mạnh: 36 xã- Số xã đạt tiêu chí An ninh, trật tự xã hội: 6 xãII. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU1. Củng cố, kiện toàn hệ thống quản lý, thực hiện Chương trình các cấp

từ tỉnh đến ấp, trong đó chú trọng kiện toàn hệ thống quản lý cấp xã để thực hiện tốt công tác tham mưu triển khai, tổ chức thực hiện xây dựng NTM ở cơ sở.

2. Tăng cường thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách về xây dựng NTM để người dân hiểu rõ nội dung xây dựng NTM và chủ động tự giác tham gia. Đồng thời, tuyên truyền để thấy được trách nhiệm cụ thể của chính quyền, các đoàn thể và hộ dân trong xây dựng NTM.

3. Thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nhằm duy trì tăng trưởng ổn định, bền vững, góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội nông thôn. Khuyến khích phát các mô hình sản xuất có hiệu quả.

4. Thực hiện các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp, dịch vụ ở vùng nông thôn theo quy hoạch. Khuyến khích và hỗ trợ các ngành nghề truyền thống phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề.

18

Page 19: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/PublishingImages/ChuyenDuLieu... · Web viewđang triển khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cây

5. Tập trung đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực cho tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng NTM theo 2 hướng. Thứ nhất: Đào tạo bồi dưỡng cho lực lượng lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, nhằm tạo ra nông sản hàng hóa có chất lượng và tính cạnh tranh cao. Thứ hai: Đào tạo nghề mới để chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với nhu cầu sử dụng lao động cụ thể của doanh nghiệp .

6. Thực hiện các giải pháp phát triển giáo dục, văn hóa-thể thao, y tế và bảo vệ môi trường nông thôn.

7. Huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh như: Đường giao thông, hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất, điện sản xuất, nước sinh hoạt…

8. Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cán bộ cấp xã đạt chuẩn; tỷ lệ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức Đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; đảm bảo an ninh, trật tự xã hội ở địa bàn nông thôn.

III. ĐỀ NGHỊ, KIẾN NGHỊĐể tiếp tục phát huy những mặt đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn

chế trong xây dựng NTM, UBND tỉnh đề nghị Trung ương tăng mức hỗ trợ vốn trực tiếp của Chương trình cho tỉnh, nhất là vốn đầu tư phát triển do điều kiện địa lý đặc thù, ảnh hưởng ngập lũ hàng năm nên suất đầu tư trên đơn vị xây dựng trên địa bàn tỉnh rất cao. Đồng thời tăng mức hỗ trợ vốn sự nghiệp để tỉnh thanh toán kinh phí lập quy hoạch xã NTM (tỉnh còn nợ 10,5 tỷ đồng) và hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.

Trên đây là Báo cáo tổng kết Chương trình số 10-CTr/TU ngày 02/11/2011của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng và phát triển NTM./.

Nơi nhận:- Bộ Nông nghiệp và PTNT;- Thường trực Tỉnh ủy;- Thường trực HĐND tỉnh;- Thành viên BCĐ Chương trình xây dựng NTM tỉnh;- Chi cục PTNT (VPĐP);- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

19