ĐỀ cƯƠng Ôn tẬp thi t t nghi p thpt mÔn ngỮ vĂn lỚp 12
TRANSCRIPT
TRƯỜNG THPT AN KHÁNH TỔ NGỮ VĂN
Tài liệu ôn thi TNTHPTQG năm học: 2020 – 2021(Lưu hành nội bộ)
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU
A. Ngữ liệu đọc hiểu
Ngữ liệu đọc hiểu là văn bản nghệ thuật, văn bản nhật dụng, văn bản khoa học, toán
học…, đươc lấy từ sách, báo, tạp chí, mạng…
B. Các bước đọc- hiểu văn bản : Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về làm văn và
tiếng Việt để trả lời các câu hỏi nhận biết nội dung thông tin trong văn bản. Vận dụng
những trải nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi vân dụng (bộc lộ tư duy và quan
điểm của cá nhân).
* Bước 1: Đọc kĩ văn bản để hiểu ngôn từ: hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển
cố, các phép tu từ, hình ảnh… (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được
cốt truyện và các sự viêc, chi tiết từ mở đầu đến kết thúc.
* Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: hình tượng trong văn bản văn học hàm
chứa nhiều ý nghĩa.
* Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học: phải
phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản.
C. Kĩ năng đọc - hiểu theo các mức độ:
1. Các mức độ của dạng đề đọc hiểu:
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng/ vận dụng
cao
- Thể loại.
- Câu chủ đề
- Phương thức biểu đạt
- Phong cách ngôn
ngữ.
- Thao tác lập luận
- Biện pháp tu từ.
- Phép liên kết
- Từ ngữ, hình ảnh có ý
nghĩa,…
-Ý nghĩa của từ ngữ, của
câu văn, của đoạn văn,
văn bản.
- Hiệu quả biểu đạt của
biện pháp tu từ, thao tác
lập luận.
- Thông điệp của văn
bản.
- Đặt nhan đề.
Vận dụng những trải nghiệm
của bản thân để trả lời câu hỏi
mở (bộc lộ tư duy và quan
điểm của cá nhân)
2. Các dạng câu hỏi đọc- hiểu
2
a) Dạng câu hỏi nhận biết.
* Nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản:
- Đặc điểm của các phương thức:
- Kĩ năng trả lời:
+ Đọc kĩ văn bản, dựa vào đặc điểm của các phương thức biểu đạt để trả lời.
+ Nếu câu hỏi hỏi phương thức biểu đạt chính, chỉ trả lời một phương thức,
còn hỏi các phương thức thì xác định từ hai trở lên.
* Nhận biết phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản
- Đặc điểm của các phong cách chức năng ngôn ngữ:
PHONG
CÁCH NGÔN
NGỮ
CÁC THỂ LOẠI VĂN BẢN ĐẶC TRƯNG CƠ
BẢN
NGÔ
N
NGỮ
PCNN sinh
hoạt
- Dạng nói : đối thoại, đọc thoại.
- Dạng viết : thư, nhật ký,...
- Dạng lời nói tái hiện : tác phẩm
văn học.
-Tính cụ thể
-Tính cảm xúc
- Tính cá thể
Sinh
hoạt
KIỂU VĂN BẢN ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
Miêu tả Dùng chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được
những đặc điểm nổi bật của sự việc, sự vật, con người…làm
cho những đối tượng được nói đến nhu hiện ra ngay trước mặt
người đọc.
Tự sự Trình bày một chuỗi sự việc liên quan với nhau…sự việc này
dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có kết thúc nhằm giải thích sự
việc.
Biểu cảm Bày tỏ tư tưởng, tình cảm, thái độ, của người viết đối với đối
tượng được nói tới.
Thuyết minh Trình bày, giới thiệu, giải thích…nhằm làm rõ đặc điểm của đối
tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự
nhiên và xã hội.
Nghị luận Dùng lí lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết
phục người nghe về một tư tưởng, quan điểm.
Hành chính - công
vụ
Truyền đạt nội dung yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ ý kiến
nguyện vọng của cá nhân tới cơ quan hoặc người có quyền để
giải quyết.
3
PCNN nghệ
thuât
-Thơ ca, hò vè,…
- Truyện, tiểu thuyết, kí,…
- Kịch bản,…
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể hóa.
Ngôn
ngữ
nghệ
thuật
PCNN báo chí Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, thư
bạn đọc, phỏng vấn, bình luận
thời sự,…
- Tính thông tin, thời
sự.
- Tính ngắn gọn.
- Tính sinh động, hấp
dẫn
Ngôn
ngữ
báo
chí
PCNN chính
luận
-Cương lĩnh, tuyên bố, lời kêu
gọi, bình luận, xã luận…
- Tính công khai về
quan điểm cính trị
- Tính chặt chẽ trong
diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm,
thuyết phục.
Ngôn
ngữ
chính
luận
PCNN khoa
học
-Luận án, luận văn, báo cáo khoa
học.
- Giáo trình, giáo khoa.
- Sách phổ biến khoa học kĩ thuật
- Tính trừu tượng,
khái quát.
- Tính lí trí, logic
- Tính phi cá thể
Ngôn
ngữ
khoa
học
PCNN hành
chính
-Nghị định thông tư, thông cáo,
chỉ thị…
- Giấy chứng nhận, văn bằng,
chứng chỉ, đơn, khai sinh, văn
bản, báo cáo…
- Tính khuôn mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ
Ngôn
ngữ
hành
chính
- Kĩ năng trả lời:
Đọc kĩ văn bản, dựa vào đặc điểm của các phong cách chức năng ngôn ngữ để trả
lời.
Vd: Chắc rằng bạn không thể lường trước được bệnh cúm có thể tấn công nhanh và
mạnh đến mức nào trong mùa đông. Nó có thể khiến nạn nhân bị bệnh trong nhiều
tuần. Cách tốt nhất để chống lại vi-rút là giữ một cơ thể khỏe mạnh. Việc tập luyện
hằng ngày và chế độ ăn uống kèm với thật nhiều hoa quả và rau xanh rất được khuyến
khích để hỗ trợ hệ thống miễn dịch nhằm chống lại các vi-rút này xâm nhập vào cơ
thể.
(Theo "Chương trình tiêm chủng cúm tự nguyện của ACOL")
Phong cách ngôn ngữ khoa học
4
Văn bản đề cập đến những thông tin khoa học phổ cập kiến thức về sức khỏe. Bên
cạnh đó văn bản có chứ nhiều thuật ngữ y học: bệnh cúm, vi-rút, chế độ ăn uống, hệ
thống miễn dịch...
* Nhận biết các biện pháp nghệ thuật.
- Đặc điểm của các biện pháp nghệ thuật:
+ Biện pháp điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp, điệp âm, điệp vần
Ðiệp là biện pháp lặp đi lặp lại có ý thức những từ, ngữ… nhằm mục đích mở
rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.
+ Biện pháp so sánh:
Các từ so sánh thường gặp: là, như là, tựa như là, y như, hệt như, giống như, tựa
như, bao nhiêu... bấy nhiêu... )
Hình thức : BPTT so sánh bao giờ cũng công khai phô bày 2 vế :
• Vế so sánh
• Vế được so sánh
+ Biện pháp nhân hóa: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,…bằng những từ
ngữ vốn được gọi hoặc tả con người để biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con
người.
+ Biện pháp ẩn dụ: gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm sức gợi hình, gợi cảm, hàm súc cho sự diễn đạt.
+ Biện pháp hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi của sự
vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh: dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chyển
nhằm lảng tránh cảm giác đau buồn, thô tục, thiếu văn hóa.
+ Biện pháp tương phản (đối) : là cách dùng các từ ngữ biểu thị những khái
niệm đối lập cùng xuất hiện trong một văn cảnh làm rõ được đặc điểm của đối tượng
được miêu tả.
+ Biện pháp liệt kê : là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để
diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng
tình cảm.
+ Chêm xen : tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được
tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang. Chúng có tác dụng ghi
chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm,
cảm xúc của người viết.
* Kĩ năng trả lời :
- Đọc kĩ văn bản, tìm hình ảnh, từ ngữ biểu đạt giá trị nghệ thuật.
- Gọi tên biện pháp nghệ thuật và liệt kê các hình ảnh biểu đạt các giá trị nghệ
thuật.
Vd: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:
5
Những quần đảo long lanh như ngọc dát.
Biện pháp tu từ: so sánh (như dát ngọc)
* Nhận biết thông tin trong văn bản.
- Từ, ngữ, hình ảnh biểu đạt, nhận định của người tạo lập văn bản.
- Kĩ năng trả lời: đọc kĩ câu hỏi, đọc văn bản tìm thông tin trả lời.
Lưu ý: bám sát thông tin văn bản, không được diễn đạt lại từ, ngữ, câu văn.
Vd: Cuộc sống gian khổ và nguy hiểm của người lính trên đảo được miêu tả qua
những từ ngữ, hình ảnh nào?
Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời
Cho biển cả không còn hoang lạnh
Đứa ở đồng chua
Đứa vùng đất mặn
Chia nhau nỗi nhớ nhà
Hoàng hôn tím ngát xa khơi
Chia nhau vì vui
Về một cô gái làng khểnh răng, hay hát
Vầng trăng lặn dưới chân lều bạt
Hắt lên chúng tôi nhếnh nhoáng vàng
Chúng tôi coi thường gian nan
Dù đồng đội tôi có người ngã trước miệng cá mập
Có người bị chôn dùi dưới cơn bão dữ tợn,…
(Trích Hát về một hòn đảo - Trần Đăng Khoa)
Cuộc sống gian khổ và nguy hiểm của người lính trên đảo được miêu tả qua những từ
ngữ, hình ảnh: trần trụi giữa trời, lều bạt, gian nan, có người ngã trước miệng cá mập,
Có người bị chôn dùi dưới cơn bão dữ tợn.
b) Dạng câu hỏi thông hiểu:
* Hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ: cần thực hiện theo mô hình sau:
- Tác giả sử dụng/ hoặc sử dụng kết hợp những biện pháp tu từ nào? Ở đâu?
- Tác dụng: thể hiện/ nhấn mạnh/bộc lộ/khẳng định,..
• Nội dung trên đoạn văn/ đoạn thơ.
• Thể hiện tình cảm của tác giả;
• Tạo nhịp điệu/ giọng điệu cho đoạn văn/đoạn thơ;
• Tăng sức thuyết phục, gợi hình, gợi cảm cho đoạn văn/ đoạn thơ
6
Lưu ý: Khi đề chỉ yêu cầu nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong văn bản,
nhưng khi trả lời chúng ta vẫn gọi tên biện pháp tu từ sau đó mới nêu hiệu quả biểu
đạt.
Vd: Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Cách trả lời:
- Biện pháp: điệp từ (cái), điệp cú pháp (Cái hào hiệp,…)
- Hiệu quả:
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp phong phú của biển cả (về nội dung).
+ Tạo giọng điệu hào hứng, say mê (về nghệ thuật)
*Hiểu được ý của từ, của câu.
- Nghĩa sự việc là sự việc, nội dung được đề cập trong từ ngữ, câu.
- Nghĩa tình thái là tình cảm, thái độ của người viết thể hiện trong văn bản.
Vd: Hãy xác định nội dung của các dòng thơ sau:
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp người trong đáy lạnh mù tăm
Nội dung của các dòng thơ:
- Thể hiện sự vất vả, hi sinh của con người.
- Bộc lộ niềm thương cảm của tác giả.
*Hiểu được nội dung, thông điệp của văn bản.
Đọc kĩ văn bản dựa vào các yếu tố sau để trả lời:
- Tên văn bản
- Tiêu đề trong nội bộ văn bản (Câu chủ đề)
- Hệ thống từ ngữ chủ đề của văn bản (những từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần
trong văn bản.
Vd : Anh/Chị hãy xác định nội dung trong các dòng thơ sau :
« Mẹ ta không có yếm đào
nón mê thay nón quai thao đội đầu
rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn, váy nhuôm nâu bốn mùa »
( Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy)
Cần áp dụng cách sau đây để trả lời câu hỏi :
7
- Đoạn trích/ đoạn thơ miêu tả gì ?
- Qua đó người viết/ nhà thơ muốn thể hiện điều gì ?
Đoạn thơ miêu tả hình ảnh người mẹ hiện lên với sự thiếu thốn, vất vả,
nghèo khổ nhưng rất đơn sơ, mộc mạc, giản dị,…Qua đó bày tỏ tình
cảm yêu thương, kính trọng và thể hiện lòng biết ơn của mình đối với sự
hi sinh thầm lặng của mẹ.
Lưu ý : trả lời ngắn gọn, bám sát ý từng đoạn trong văn bản, không ghi lại nhiều thông
tin trong văn bản.
c) Dạng câu hỏi vận dụng:
- Vận dụng kiến thức thực tế để phản biện, lí giải vấn đề đặt ra từ văn bản đọc hiểu
Lưu ý: bám sát vào câu hỏi kết hớp với kiến thức thực tế của bản thân để phản
biện (đúng/sai, đồng tình/không đồng tình). Cần lí giải ngắn gọn, thuyết phục.
Vd: Anh/Chị có đồng tình với quan niệm cho rằng: “Cô không phải là người nông
dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy con biết quý bát cơm chan
chứa mồ hôi. Cô không phải người công nhân kĩ sư kiến thiết mọi nơi, nhưng cô xây
cho con một tương lai phía trước.” không? Vì sao?
- Tôi hoàn toàn đồng ý với quan niệm cho rằng: “Cô không phải…. phía
trước”.
- Vì: khác với người nông dân và người kĩ sư, giáo viên là người làm nghề
dạy học vừa cung cấp cho học sinh những tri thức để có trí tuệ vừa giáo dục
học sinh phát triển nhân cách hướng tới cái chân, thiện, mĩ. Ngoài ra người
giáo viên còn có định hướng phát triển cho học sinh trong tương lai.
D. GIẢI ĐỀ ĐỌC - HIỂU
ĐỀ 1:
Đọc đoạn trích dưới đây:
Trung thực rất tinh tế và khó phân biệt qua lời nói hay hành động. Đôi khi đức tính
trung thực bị xem là đã “lỗi thời”, chỉ còn trên sách vở, không thực tế hoặc chẳng hay
ho gì để ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trung thực là yếu tố căn bản
để có sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành
mạnh. Trước đây, tôi từng cho rằng bình an là giá trị quan trọng nhất, nhưng giờ tôi
thấy trung thực mới chính là nền tảng của tất cả giá trị khác.
Gần đây tôi có gặp một phụ nữ trẻ, xinh đẹp, có ba người con rất đáng yêu. Giỏi
giang, thông minh và giàu có nhưng chị tâm sự chị không hài lòng chút nào về bản
thân. Chị luôn so sánh mình với hai người chị dâu, là những nữ doanh nhân cực kì sắc
sảo và thành đạt. Chị đánh giá mình chỉ là một người phụ nữ vô tích sự, chẳng làm
được trò trống gì, đã thế lại còn thất nghiệp. Thực ra, chị đã không trung thực với
chính mình khi chỉ nhìn vào những điểm mạnh của những người chị dâu, và đánh giá
họ hoàn toàn dựa trên những cái mình không có. Trung thực trong lòng giúp ta đánh
giá lại mình một cách chính xác và thực tế: biết và đánh giá cao ưu điểm của mình bên
cạnh việc nhận ra nhược điểm của bản thân.
8
(Trích Lăng kính tâm hồn- Trish Summerfield,NXB Tổng hợp tp Hồ Chí
Mimh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Trong văn bản, tác giả đã chỉ ra sai lầm nào của người phụ nữ khi nhận thức
về bản thân?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến: Trung thực là yếu tố căn bản để có
được sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành
mạnh?
Câu 4. Anh /chị có đống tình với quan niệm: Thiếu sự trung thực với chính mình
sẽ đồng nghĩa với việc nhận thức sai về bản thân không? Vì sao?
ĐỀ 2:
Đọc đoạn trích dưới đây:
Giữa lúc dịch Covid-19 căng thẳng ở Pháp, một dòng tin nhắn xuất hiện trong
nhóm người Việt tại Pháp: "Mến chào các anh chị và các bạn. Nếu nhóm mình có ai
nấu cơm cho các y bác sĩ thì cho em góp chút sức...".
Nước Pháp đang thực hiện lệnh phong tỏa, số người nhiễm Covid-19 và tử vong
tăng cao mỗi ngày. Người dân hoang mang, thận trọng. Khắp nơi, không khí chùng
xuống nặng nề. Các y bác sĩ ở bệnh viện vắt hết sức chạy đua với khối công việc khổng
lồ vì... quá tải.
Và dòng tin nhắn khiếm tốn ấy, nguyện vọng nhỏ bé ấy đã đánh thức lòng nhân ái
vốn có của người Việt Nam.
Họ là những người Việt đang sinh sống tại Pháp. Họ chưa từng gặp nhau ngoài
đời hoặc là bạn bè của nhau trước đó. Họ đơn giản chỉ muốn góp chút công sức của
mình, cổ vũ, động viên các bác sĩ, y tá ở tuyến đầu chống dịch Covid-19. Sau dòng tin
nhắn hôm đó, một người, hai người, rồi nhiều người hưởng ứng. "Trái tim Việt" gồm
một nhóm người Việt đi đến các bệnh viện ở Paris và vùng ngoại ô trao những phần
quà đến các bác sĩ, y tá Pháp. Họ gặp gỡ, trao đổi, phân bổ công việc cho nhau qua
mạng internet.
Thắc mắc của vị bác sĩ Pháp: “sao người Việt Nam nào cũng dễ thương và tử tế?”.
Câu trả lời đơn giản nhất: “Bởi chúng tôi là người Việt Nam”.
(Trích Giữa dịch Covid, bác sĩ Pháp đặt câu
hỏi: Sao người Việt Nam luôn tử tế - Báo Thanh
niên)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Nêu phong cách ngôn ngữ của văn trên.
Câu 2. Theo tác giả, trái tim Việt là những ai?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về câu trả lời “Bởi chúng tôi là người Việt Nam”
trước thắc mắc của vị bác sĩ người Pháp?
Câu 4. Điều gì khiến anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản trên? Vì sao?
9
ĐỀ 3:
Đọc đoạn trích sau:
Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói
nghèo,(…). Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác
nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách tâm hồn.
Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới
biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện
thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng
chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo
dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn
cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì
người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc
hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.
Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn
mốc đánh dấu trưởng thành của mình theo cách cao thượng: cách trưởng thành khi em
biết nghĩ về những điều dài rộng và biết sống vì người khác.
(Trích Bút kí Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, biểu hiện của sự trưởng thành là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của
mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta
trưởng thành lên? Vì sao?
ĐỀ 4:
Đọc đoạn trích dưới đây:
Mỗi ngày, chúng tôi phải đi cho hết đoạn đường hoặc dài, hoặc ngắn tuỳ theo
những làng ở cách xa hay gần. Chúng tôi phải diễn trò mỗi khi gặp chỗ đông đúc có
thể thu được tiền. Chúng tôi phải luyện lại những vai trò của các con chó và con
Giôlicơ. Chúng tôi còn phải nấu cơm bữa sáng, bữa chiều. Xong những việc đó, mới
là thì giờ để học chữ hay học nhạc. Nơi dừng chân để học phần nhiều là trong quán
chợ, dưới gốc cây hay trên đống đá, lấy bãi cỏ hay vệ đường làm bàn để bày những
miếng gỗ. Cách học tập này khác hẳn cách học tập đối với phần đông những trẻ bằng
tuổi tôi được đến nhà trường. Chúng không phải làm lụng gì, chỉ có việc học. Thế mà
nhiều khi chúng còn phàn nàn là không đủ thì giờ để làm bài. Nhưng có một điều quan
trọng gấp mấy thì giờ để học tập, đó là sự chuyên cần. Không phải dành nhiều thời
gian để học bài là có thể ghi được bài đó vào ký ức của ta đâu, mà cái chính là sự tập
trung tư tưởng kia. May cho tôi, tôi đã tập trung hết tâm trí vào việc học không bị thú
chơi đùa cám dỗ. Nếu tôi chỉ có việc ngồi trong phòng với hai tay bịt tai, hai mắt dán
vào quyển sách như vài đứa trẻ ù lì khác, thì liệu tôi sẽ học được gì? Chẳng được gì
10
cả, vì chúng tôi không có buồng để giam mình, và trong khi đi đường, tôi phải luôn
nhìn xuống chân cho khỏi vấp ngã.
(Trích Không gia đình – Hecto Malot)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thứ biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Cách học của cậu bé trong đoạn văn trên có khác gì so với cách học tập của
phần đông những đứa trẻ được đến trường?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong đoạn sau: Mỗi ngày,
chúng tôi phải đi cho hết đoạn đường hoặc dài, hoặc ngắn tuỳ theo những làng ở cách
xa hay gần. Chúng tôi phải diễn trò mỗi khi gặp chỗ đông đúc có thể thu được tiền.
Chúng tôi phải luyện lại những vai trò của các con chó và con Giôlicơ. Chúng tôi còn
phải nấu cơm bữa sáng, bữa chiều.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “một điều quan trọng gấp mấy thì giờ
để học tập, đó là sự chuyên cần” không? Vì sao?
ĐỀ 5:
Đọc đoạn trích sau:
Nước Mỹ hùng mạnh với tầu vũ trụ lên mặt trăng, tầu ngầm vượt đại dương, tên
lửa vượt châu lục, quốc gia giàu nhất thế giới nhưng cũng bị virus Covid làm cho thất
điên bát đảo. Nước Ý xinh đẹp bên bờ Địa Trung Hải thì hơn 18. 000 người chết. Phi
thuyền, tầu ngầm, tên lửa hạt nhân,.. dường như không địch nổi những con virus vô
hình và biến đổi chủng loại không lường. Các nền kinh tế thị trường hùng mạnh cũng
bị khủng hoảng. Giá dầu lao dốc. Hơn 10 triệu ngườ lao động ở Mỹ đệ đơn xin trợ cấp
thất nghiệp. Các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới đang điên đảo bởi những con
Covid vô hình. “WTO dự báo kim ngạch thương mại toàn cầu sẽ sụt giảm mạnh hơn
nhiều so với mức 12,6% của khủng hoảng 2009”
Virus Covid 19 không từ một ai, từ công dân hạng bét đến thượng lưu quý tộc. Thái
tử Charles con trai cả Nữ hoàng Elizabeth II, người kế vị ngài vàng nước Anh cũng
dương tính virus corona. Phó tổng thống Iran và hàng hoạt quan chức cao cấp của đất
nước tấm thảm bay cũng nhiễm Covid từ đầu tháng 3. Mới nhất, Covid đã kịp làm cho
ông Matt Hancock - Bộ trưởng Y tế Anh và ngài Boris Johnson - Thủ tướng Anh
dương tính virus corona phải tự cách ly. Loài người bị những virus vô hình quật cho
tơi bời, chẳng biết về sau có ngạo nghễ coi mình là Chúa tể của muôn loài với cái
nghĩa quyền sinh quyền sát không.
Chưa bao giờ tiềm năng, sức mạnh cũng căn tính dân tộc yếu kém của các quốc
gia hiển lộ, phơi bày như “chiến tranh chống virus Covid” hiện nay. Chính phủ, quốc
gia nào chủ quan, bỏ qua thời cơ vàng, thụ động chống dịch thì bị trả giá nặng nề.
Chính phủ, quốc gia nào chủ động tổ chức phòng chống ngay từ đầu, quyết liệt thì bớt
đau thương.
Chủng loài virus corona mới này đến từ đâu, mà cả gan xâm lược đánh phá loài
người? Dĩ nhiên, chúng không đến từ hành tinh khác. Chúng đến từ trái đất. Cuộc
chiến này không phải “chiến tranh giữa các vì sao”, mà trận tuyến là hai giống loài
trên địa cầu này: Con người và virus Covid. Giặc Covid lại bình đẳng gây bệnh cho
11
bất cứ cá thể nào, quốc gia nào. Chúng không ưu ái nước lớn, mà cũng chẳng bạc đãi
nước nhỏ. Trong cuộc chiến này, các cường quốc không có quyền áp đặt luật chơi với
virus Covid, như đã từng áp đặt, chia chác lãnh thổ, tài nguyên trên lưng nước nhỏ.
(https://vietnamnet.vn - “Loài người có bớt ngạo mạn?” (trích) - Sương Nguyệt
Minh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào về việc “Virus Covid 19 không từ
một ai”?
Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Giặc Covid lại bình đẳng gây bệnh cho
bất cứ cá thể nào, quốc gia nào?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Chính phủ, quốc gia nào chủ động tổ
chức phòng chống ngay từ đầu, quyết liệt thì bớt đau thương? Vì sao?
ĐỀ 5:
Đọc đoạn trích dưới đây:
Nước mắt này chẳng muốn rớt đâu con
Về đi thôi, bữa cơm chiều vẫn đợi
Cây khế già, cây xoan nâu cứ hỏi…
Dáng yêu thương sao lạc mãi chưa về?
Áo con xanh và mái tóc còn xanh
Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt?
Mẹ hỏi trời, trời mưa nhòe tấm tức
Mẹ hỏi đất, đất câm nín không hay.
Chiếc áo sờn, hơi ấm vẫn còn đây
Mẹ cầm trên tay – bế bồng thơ ấu
Quản gì đâu bao mồ hôi xương máu
Cho hôm nay con khôn lớn hình hài
Để hoàng hôn đời mẹ vẫn thấy nắng ban mai
Lấp lánh mắt con khoác trên mình cảnh phục
Người chiến sĩ sẽ vì dân vì nước
Nối gót cha ông, yêu dòng máu Lạc Hồng. […]
Đất nước tự hào vì có các con
Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi
Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối
Giấc thảnh thơi bay đến những mặt trời.
12
(Trích Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối… - Lương Đình Khoa)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra và nếu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Áo con xanh và mái tóc còn xanh
Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: Đất nước tự hào vì có các con -
Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi
Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/chị về tấm lòng người mẹ trong đoạn trích trên?
13
PHẦN II : LÀM VĂN
A. KĨ NĂNG DỰNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO NHỮNG
YÊU CẦU KHÁC NHAU
I. Các mức độ của dạng đề nghị luận xã hội.
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng/ vận dụng cao
Nhận biết các dạng
đề: một tư tưởng
đạo lí, một hiện
tượng đời sống.
Vấn đề nghị luận Vận dụng kiến thức, kĩ năng nghị
luận về một tư tưởng đạo lí, một
hiện tượng đời sống để tạo lập một
đoạn văn trình bày suy nghĩ của
bản thân về đề tài xã hội được gợi
từ ngữ liệu đọc - hiểu.
Hiểu được quy trình, cách
thức viết đoạn văn nghị
luận 200 chữ.
Bày tỏ được ý kiến, quan điểm của
bản thân trên cơ sở kết nối giữa nội
dung, ý nghĩa của đoạn đọc hiểu
với thực tiễn cuộc sống.
II. Cấu trúc đoạn : trình bày bằng một đoạn văn hoàn chỉnh, đủ số chữ theo
yêu cầu của đề, gồm ba phần :
- Phần mở đoạn
- Phần phát triển đoạn.
- Phần kết đoạn.
III. Hình thức đoạn văn : một đoạn, tính từ chỗ viết hoa đầu dòng đến chấm
kết thúc đoạn, và triển khai theo các cách sau:
1. Đoạn văn diễn dịch
Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát, đứng ở đầu đoạn, các
câu còn lại triển khai cụ thể ý của của câu chủ đề, bổ sung làm rõ cho câu chủ đề. Các
câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
*Vd: Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước. Chân bước đi trên đất
bắc mà lòng vẫn hướng về Nam, nhớ đồng bào trong cảnh lầm than, có lẽ nhớ cả tiếng
khóc của em bé Trung Quốc, nhớ người đồng chí đưa tiễn bên sông, nhớ lá cờ nghĩa
đang tung bay phất phới. Nhớ trong lúc tỉnh và cả trong giấc mơ.
Hoài Thanh
Câu 1 là câu chủ đề, mang ý nghĩa khái quát, các câu còn lại triển khai cụ thể
ý của của câu chủ đề
2. Đoạn văn quy nạp
Là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý
khái quát, từ ý luận cứ cụ thể, đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này câu
chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng
nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy.
14
Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra
nhận xét đánh giá chung.
*Vd: Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách.
Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. Đâu đâu cũng có
trường học, nhà gửi trẻ, nhà hộ sinh, câu lạc bộ, sân và kho của hợp tác xã, nhà mới
của xã viên. Đời sống vật chất ngày càng ấm no, đời sống tinh thần ngày càng tiến bộ.
(Hồ Chí Minh)
Các câu đầu là luận cứ cụ thể để dẫn đến ý kết luận bao trùm ở cuối đoạn.
3. Đoạn tổng - phân - hợp
Là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát
bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc
hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các
thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét đánh giá hoặc nêu suy
nghĩ … từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, nâng cao vấn
đề.
*Vd: Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm”, ta càng thấy chị Dậu thật là một
người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất
của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo: quan lại, cường hào, địa chủ
và tay sai của chúng. Chị có khóc lóct có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh
tay, mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu
hiện lên vững chãi như một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình.
(Theo GS. Nguyễn Đăng Mạnh)
Câu mở đầu đoạn văn trên nêu lên môt nhận định chung về nhân vật. Hai câu khai
triển đoạn đưa ra các biểu hiện cụ thể minh họa cho nhận định chung ấy. Từ những
chứng cớ cụ thể này, câu kết đoạn đúc kết thành một nhận định mới vừa phù hợp với
nhận định ban đầu, vừa được nâng cao hơn. Đó là mô hình tổng hợp – phân tích – tổng
hợp (tổng – phân – hợp).
4. Đoạn văn song hành
Là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào
bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề
đoạn văn làm rõ cho nội dung đoạn văn.
5. Đoạn văn móc xích
Là đoạn văn mà các ý gối đầu đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại
một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có
câu chủ đề.
III. Các bước viết đoạn văn nghị luận 200 chữ.
* Bước 1 : đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần nghị luận.
* Bước 2 : tìm ý
+ Tìm ý chủ đề.
+ Tìm ý bổ trợ cho chủ đề.
15
* Bước 3 : xác định thao tác lập luận và phương thức biểu đạt.
* Bước 4 : viết đoạn văn
*Vd:
ĐỀ 1: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc
sống.
Ý chủ đề: vai trò của trải nghiệm đối với cuộc sống. Ý bổ trợ: Trải nghiệm là tự
mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm; tích lũy được nhiều kiến thức và vốn
sống. Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta mau chóng
trưởng thành về cách nghĩ, cách sống. Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử
nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý
chí để thành công. Lấy dẫn chứng về những người trải nghiệm để chứng minh... (Bill
Gates, Steven Job, Đoàn Nguyên Đức, Đặng Lê Nguyên Vũ,..) Thực tế, nhiều bạn trẻ
chưa coi trọng hoạt động trải nghiệm để bản thân trưởng thành. Đó là những người chỉ
chú ý vào việc học tập, thi cử mà chưa chủ động, tích cực trải nghiệm, rèn kỹ năng
sống. Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần trải nghiệm để khám phá
cuộc sống và chính mình.
ĐỀ 2: viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Không nên
dùng roi vọt để đánh trẻ em:
Phần mở đoạn (chủ đề): Không nên dùng roi vọt để trừng phạt trẻ em. Phần phát
triển đoạn (bổ trợ ý chủ đề) Sở dĩ như vậy vì trẻ em có cơ thể bé nhỏ, yếu đuối, dễ bị
tổn thương cả thể chất lẫn tinh thần. Gần đây có rất nhiều vụ bạo hành trong các
trường mầm non bị xã hội lên án dữ dội. Nhưng người Việt có câu “Thương cho roi
cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”, đó là cách mà nhiều gia đình vẫn dạy con cái. Tuy
nhiên, cách thức đó là kinh nghiệm lạc hậu, phản khoa học. Trẻ có thể sợ hãi người lớn
và nghe lời. Nhưng sau khi đã quen bị bạo hành, trẻ sẽ có tâm lý cũng như các hành
động cực đoan. Nhiều đứa trẻ từ chỗ là nạn nhân, có xu hướng chống đối gia đình, đi
bắt nạt bạn bè hoặc trở thành người đi bạo hành, gây tội ác cho xã hội sau này. Phần
kết đoạn (khẳng định lại ý chủ đề). Như vậy, cần phải loại bỏ cách dạy trẻ em bằng
roi vọt. Người lớn cần học cách điều chỉnh cảm xúc của mình, thấu hiểu trẻ, giúp trẻ
sửa sai, đưa ra các quy tắc đồng thuận, quan tâm và bao dung với trẻ
IV. Triển khai đoạn văn
1. Dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí:
MỞ ĐOẠN
- Dẫn dắt
- Nêu vấn đề cần nghị luận.
Từ 2-3 câu
PHÁT TRIỂN ĐOẠN
- Giải thích cụ thể từ ngữ, hình ảnh/ khái niệm. Từ 2-3 câu
Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ vấn đề xoay quanh các câu hỏi: Từ 10 – 12
câu
16
- Vì sao nói như vậy? Biểu hiện của vấn đề như thế nào?
- Phải làm như thế nào?
- Ai/Chuyện gì có thể minh chứng cho điều đó?
- Phản biện/Phê phán/ Bổ sung/...để nhìn nhận vấn đề từ
nhiều góc độ.
KẾT ĐOẠN
- Đánh giá/Cảm nghĩ của bản thân về vấn đề.
- Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động( Thông điệp)
Từ 2-3 câu
Vd: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng
200 chữ về điều bản thân cần thay đổi để có được thành công trong cuộc sống.
MỞ ĐOẠN (1 – 2 câu)
Trong cuộc sông thành công là điều ai ai cũng mong muốn. Để có được thành công,
tôi nghĩ rằng bản thân không ngừng thay đổi từ suy nghĩ đến hành động theo hướng
tích cực.
PHÁT TRIỂN ĐOẠN (Thay đổi từ suy nghĩ đến hành động theo hướng tích cực để
thành công).
Thay đổi là điều tất yếu để ta tốt hơn từng ngày.
Mỗi người đều có điểm yếu và điểm mạnh. Nhìn nhận để thay đổi là dần khắc phục
những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh, lợi thế mình có được. Hơn nữa cuộc
sống là một quá trình phát triển luôn đặt mọi người trước những trải nghiệm mới,
những thử thách mới. Khi thay đổi ta sẽ có niềm tin vào chính mình, từ đó sẽ phát
huy sự sáng tạo, nghĩ ra nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc. Những giải
pháp đó gắn với những hành động trên nền tảng sự hiểu biết đưa đến sự thành công,
đóng góp cho cộng đồng cho sự phát triển của nhân loại.Nhờ không ngừng thay đổi
bản thân và sáng tạo, Henry Ford đã từ một tràng trai bình thường thành cha đẻ của
ngành ô tô hiện đại của Mĩ. Trong thời điểm hiện tại, tôi nghĩ bản thân mình không
ngừng học tập để nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng sống và không quên cho
mình thêm những trải nghiệm mới, cách làm mới. Và cũng phải luôn tin vào bản
thân để sống lạc quan mới có thể có tư duy, sáng tạo mang đến những giải pháp mới,
cách làm mới. Sống là phải thay đổi, thế nhưng vẫn còn nhiều người sống trì trệ,
ngại thay đổi để phát triển.
KẾT ĐOẠN
Tôi nghĩ rằng, không phải bất cứ thay đổi nào cũng lập tức mang đến thành công,
nhưng bạn sẽ không bao giờ thành công nếu bạn không chịu thay đổi.
17
2. Dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống:
MỞ ĐOẠN
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Dẫn lại đề
PHÁT TRIỂN ĐOẠN
- Mô tả hiện tượng
- Giải thích những cụm từ quan trọng (nếu có)
- Giới thiệu thực trạng của hiện tượng, sự kiện.
- Phân tích biểu hiện của hiện tượng, sự kiện đời sống:
+ Nguyên nhân
+ Kết quả (hậu quả)
-Bình luận: Tác động của hiện tượng, sự kiện đối với bản thân, xã hội. Phê phán
những biểu hiện tiêu cực đồng thời cổ vũ, động viên những biểu hiện tích cực của
vấn đề
Đề xuất ý kiến (giải pháp).
KẾT ĐOẠN
Liên hệ bản thân: Bài học nhận thức và hành động.
c. Dạng đề theo hướng mở đề cập đến những biểu hiện của con người trong đời
sống.
Đối với dạng nghị luận này, cần xem xét vấn đề từ nhiều góc độ. Cách đơn giản
nhất là thử đặt ra và trả lời những câu hỏi như: Nó là gì? Nó như thế nào? Vì sao lại
như thế? Điều đó đúng hay sai, hay vừa đúng vừa sai? Nó được thể hiện như thế nào
(trong văn học, trong cuộc sống)? Điều đó có ý nghĩa gì với cuộc sống, với con người,
với bản thân? Từ việc đặt ra và trả lời các câu hỏi đó, có thể hình dung một đoạn văn
nghị luận dạng này thường được triển khai theo ba bước cơ bản sau:
Giải thích câu trích từ văn bản đọc hiểu: trước tiên cần giải thích nghĩa cụ thể của
một số từ ngữ, khái niệm chưa rõ; sau đó giải thích ý nghĩa của cả câu.
Phân tích và chứng minh: phân tích và dẫn ra các ví dụ về những con người và sự
việc cụ thể trong cuộc sống, xã hội, lịch sử, để làm sáng tỏ chân lí mà mình đã giải
thích ở phần trên.
Bình luận, đánh giá: sau khi giải thích và chứng minh, cần khái quát, khẳng định lại
chân lí, mở rộng và nâng cao ý nghĩa của vấn đề để từ đó có thể phê phán những hiện
tượng, những biểu hiện đi ngược lại chân lí và liên hệ bản thân để rút ra bài học.
*HƯỚNG DẪN VIẾT ĐOẠN:
18
ĐỀ 1: Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng nhân ái.
ĐỀ 2:
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của việc yêu thương, hiếu kính đối
với cha mẹ.
ĐỀ 3:
Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về sự hi sinh của những người lính giữa thời bình?
ĐỀ 4:
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn
đề: Sự nguy hại của Virus Covid 19 đối với đời sống con người?
ĐỀ 5:
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn
đề: Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người?
19
B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Các mức độ của dạng đề nghị luận văn học:
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng/ vận
dụng cao
Dạng đề nghị luận
về: một đoạn thơ,
bài thơ, một đoạn
trích, tác phẩm văn
xuôi, ý kiến bàn về
văn học.
Vấn đề cần nghị luận: nội dung
và hình thức nghệ thuật.
Vận dụng kĩ năng nghị luận
về một đoạn thơ, bài thơ, một
đoạn trích, tác phẩm văn
xuôi, ý kiến bàn về văn học
để tạo lập một bài văn nghị
luận văn học.
Hiểu được quy trình cách thức
làm văn nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ, một đoạn trích, tác
phẩm văn xuôi, ý kiến bàn về
văn học.
Liên hệ, so sánh, đối chiếu
với một vấn đề văn học khác
có điểm tương đồng hoặc
khác biệt về giá trị nội dung
và hình thức để khẳng định
vấn đề.
1. Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.
1.1 Các dạng đề nghị luận về thơ:
Gồm ba dạng cơ bản:
- Nghị luận về một một bài thơ.
Vd: Phân tích vẻ đẹp vừa hùng vĩ, dữ dội vừa mĩ lệ, nên thơ của thiên nhiên
núi rừng miền Tây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
- Nghị luận về một đoạn thơ.
Vd: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2016, tr.89)
- Nghị luận một ý kiến bàn về thơ.
20
Anh/ Chị hãy chọn và phân tích một đoạn thơ (từ 8 dòng thơ trở lên) trong bài
thơ Việt Bắc để làm sáng tỏ nhận định trên.
1.2. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
* Bước 1: Tìm hiểu đề
* Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu khát quát về tác giả, bài thơ/ đoạn thơ/ý kiến bàn về thơ.
- Thân bài:
Bàn về những nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ/ý kiến bàn về thơ
(phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của ngữ liệu được chọn)
- Kết bài: Đánh giá chung về bài thơ/đoạn thơ/ý kiến về thơ =>liên hệ, rút ra bài
học.
* Bước 3: Triển khai các ý thành các đoạn văn, liên kết ý giữa các đoạn văn
thành một bài văn hoàn chỉnh.
MỞ BÀI - Dẫn dắt
- Nêu vấn đề nghị luận.
THÂN BÀI 1.Khái quát:
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích.
2. Phân tích/cảm nhận
- Đoạn/cụm đoạn phân tích luận điểm 1
- Đoạn/cụm đoạn phân tích luận điểm 2
………..
3. Đánh giá
Những thành công về nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề/ tư
tưởng của đoạn của bài thơ.
KẾT BÀI - Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ.
- Nêu ý nghĩa/ vai trò/vị trí của đoạn thơ và cả bài thơ đối với sự
nghiệp của tác giả.
2. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
2.1. Các dạng đề nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
- Nghị luận về một giá trị nội dung của tác phẩm.
Vd : Anh/Chị hãy phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của
Tô Hoài.
Vd: Có ý kiến cho rằng: Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính
dân tộc rất đậm đà.
(Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, Sđd, tr.98)
21
- Nghị luận về nhân vật.
Vd : Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành.
- Nghị luận về một tình huống, một chi tiết hay một nét đặc sắc về nghệ thuật của
tác phẩm.
Vd : Phân tích tình huống độc đáo trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.
- Liên hệ, so sánh các nhân vật, các chi tiết, các đoạn văn trong các tác phẩm văn
xuôi.
Vd : Cảm nhận về vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong Vợ nhăt (Kim Lân)
và người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).
2.2. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
* Yêu cầu
- Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận.
- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía
cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm đoạn trích.
- Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
* Các bước tiến hàn Bước 1: Tìm hiểu đề
- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần làm rõ.
- Các thao tác nghị luận.
- Phạm vi dẫn chứng.
Bước 2: Tìm ý
Bước 3: Lập dàn ý
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…)
- Dẫn nội dung nghị luận.
* Thân bài:
- Ý khái quát : tóm tắt tác phẩm, đoạn trích.
- Làm rõ nội dung, nghệ thuật theo định hướng của đề
- Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.
* Kết bài:
Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích (cái hay, độc đáo)
II. Nội dung kiến thức trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 12
1. Nội dung kiến thức trọng tâm về văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn 12:
Bài 1: Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh
- Tác giả: Quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật.
22
- Tác phẩm:
+ Nội dung:
Nguyên lí chung về quyền bình đẵng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của
con người và các dân tộc.
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
Tuyên bố độc lập.
+ Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ vừa chính xác vừa
gợi cảm, giọng văn linh hoạt.
2. Nội dung kiến thức trọng tâm về thơ trong chương trình Ngữ văn 12:
a) Bài 1: Tây Tiến - Quang Dũng.
1. Tác giả Quang Dũng.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến:
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội
Lào bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây
Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc
sang Sầm Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
- Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong
điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.
- Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào
năm 1948. Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội
nên Quang Dũng đã viết bài thơ này.
- Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn
hai chữ Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây
Tiến.
b) Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn:
- Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước.
- Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh
sông nước miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc.
- Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh…” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người
lính Tây Tiến.
- Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước.
c) Nội dung:
* Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và
cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước.
23
- Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng
đội, về những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Nỗi nhớ dường như không kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng
gọi. Và nỗi nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi
vơi” rất gợi cảm, tạo cảm xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao,
vực thẳm, rừng sâu xuất hiện.
* Thiên nhiên Tây Bắc
- Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện
lên sống động
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
+ Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi
qua.
+ Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ.
+ Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của
người lính Tây Tiến (cảm hứng hiện thực).
+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ
biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính
Tây Tiến trong cuộc hành quân (cảm hứng lãng mạn).
- Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữu
họa:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khác
nhau qua những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt
động của đoàn quân Tây Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ
ngữ rất giàu sức tạo hình như: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi
trời.
+ Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con
đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.
+ Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gẫy làm đôi, rất
dứt khoát, mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao
của dốc và con tim không khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính
chiến.
+ Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “nhà ai Pha
24
Luông mưa xa khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự
tận hưởng về một cảm giác nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ cho những bước
chân của người lính chiến. Câu thơ gồm toàn thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn
tả cảm giác này.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm
cao của núi, cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm
hỉnh của người lính ngay cả khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong
mây, mây nổi lên thành từng cồn “heo hút”. Câu thơ giúp ta hình dung được người
Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao trên đỉnh đèo nên mới có cảm giác “súng
ngửi trời”.
- Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi
cảm giác nặng nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ
nhàng. Sự phối thanh trong đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa.
Giữa những gam màu nóng, tác giả lại sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa
mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của Quang Dũng đã được bộc lộ trong bốn câu thơ
này.
- Sự dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo
chiều dài của thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi
rừng Tây Bắc đâu chỉ có núi cao, vực thẳm mà còn có thác gầm, cọp dữ:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Ngòi bút lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng đã phát huy cao độ trí tưởng tượng,
sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu, phóng đại, những thủ pháp đối lập để tạo
nên ấn tượng mạnh mẽ về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến
- Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện.
+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh
được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí
không giấu giếm sự hi sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ
bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.
- Trên chặng đường hành quân, người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa
cơm đầu mùa tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc
sống đời thường:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên hùng
vĩ của núi rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính kháng chiến trong cuộc hành quân
25
gian khổ.
* Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền
Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc
Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng vĩ núi rừng
hoang vu, hiểm trở, dữ dội mở ra một thế giới khác của Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm
liên hoan văn nghệ, cảnh sông nước mênh mang trong buổi chiều sương.
* Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
- Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
+ Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa
tỏa sáng không gian, xua đi màn đêm bóng tối.
+ Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ
ngọn đuốc thắp sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai
Tây Tiến.
- Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc
(xiêm áo), trong vũ điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của
các chàng trai Tây Tiến.
+ Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến
trước vẻ đẹp của cô gái.
+ Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm
xúc của người nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
* Cảnh sông nước Tây Bắc.
Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây
ngất, thì cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
+ Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng.
+ Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”.
+ Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió.
+ Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử.
+ Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh,
26
với người.
- Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo
trên chiếc thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng
mạn cho bức tranh thơ mộng của núi rừng Tây Bắc.
- Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa
quyện chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm
nhạc trong miệng”.
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ
mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc.
* Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
** Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến
- Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
+ Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt
rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả
của bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của
Quang Dũng những mái đầu không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ
đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi
khổ ải, thiếu thốn.
- Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương
mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn
quân Tây Tiến.
+ Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh
“không mọc tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến.
- Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm
nghèo. Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả
một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.
** Vẻ đẹp lãng mạn
- Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng
thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dằn dữ mắt trừng của họ là
những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ
nhưng vẫn mơ về Hà Nội. Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình
bóng người đẹp ở quê hương là động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt
kẻ thù.
** Vẻ đẹp bi tráng
27
- Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi
lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi
thương.
+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể
hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho
nghĩa lớn của dân tộc.
+ Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn
thân nhưng tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là
âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của
Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp
của những tráng sĩ thuở xưa.
- Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán
Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành… Cách
nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh
của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi
lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
=> Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung
tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến.
* Đoạn 4: Lời thề và lời hẹn ước:
- Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng say mê:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
+ Hình ảnh “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần chung của Tây Tiến.
Tinh thần ấy thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm người lính Tây Tiến.
- Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà
đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
- Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên
vẻ hào hùng
- Các địa danh được nói tới tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của thiên nhiên,
cuộc sống con người.
=> Đoạn kết gợi lại không khí của một thời Tây Tiến một đi không trở lại.
28
d) Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: Chỉ địa danh, từ hình tượng, từ Hán Việt…
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
- Nhà thơ tập trung tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp của xứ phương
xa, đồng thời lồng vào hình ảnh người anh hùng trong hiện thực theo ba mẫu lí tưởng
của người tráng sĩ thời xưa.
e) Ý nghĩa văn bản: khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên
nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ dữ dội với vẻ đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1:
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng của người lính đoạn thơ sau trong bài thơ
Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng:
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
....................................................
Sông Mã gầm lên khúc độc hành".
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng và tác phẩm và nội dung đoạn
trích.
2. Thân bài:
* Về nội dung: Đoạn thơ tập trung khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút
pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng.
- Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn
+ Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật.
+ Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai
phong lẫm liệt, toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ.
+ Hướng về nhiệm vụ chiến đấu nhưng tâm hồn vẫn “mộng” và “mơ”, khao khát
lập chiến công.
- Vẻ đẹp bi tráng
+ Những người lính trẻ trung, hào hoa gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn
sàng tự nguyện hiến dâng cuộc đời, tuổi xuân cho Tổ quốc.
+ Sự hi sinh bình dị, đơn sơ nhưng không kém phần sang trọng, oai phong của
người lính Tây Tiến xem “cái chết nhẹ tựa lông hồng”, nhẹ nhàng, thanh thản.
* Về nghệ thuật
+ Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
+ Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ tượng hình, từ Hán Việt,...
29
+ Kết hợp chất nhạc và chất họa,...
3. Kết bài: đánh giá lại đoạn thơ
- Đoạn thơ khắc họa chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất
bi tráng.
- Mạng đậm dấu ấn phong cách thơ Quang Dũng – hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn và tài hoa.
* * Đề 2:
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang
Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
------------------------------------
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
* * Đề 3: Nhận xét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, có ý kiến cho rằng: "Một
ngọn hút đầy tài hoa vừa khắc họa được cái dữ dội, hào hùng lại vừa diễn tả được cái
tươi mát, sâu lẳng, đau thương mà không hề bi lụy". Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến
để làm sáng tỏ ý kiến trên.
b) Bài 2: Việt Bắc – Tố Hữu.
1. Tác giả
- Tố Hữu tham gia cách mạng từ rất sớm. Sau Cách mạng, ông phụ trách công tác
Văn nghệ, là cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nước.
- Tố Hữu là nhà thơ lớn của đất nước ta. Sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự nghiệp
cách mạng.
2.Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải
phóng. Các cơ quan trung ương Đảng và nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng
chiến) về thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc
lớn cho nhà thơ sáng tác thi phẩm này.
b) Nội dung:
- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không
gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.
+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã
qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến.
Việt Bắc từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thuỷ chung, hết lòng với cách
30
mạng và kháng chiến.
+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da
diết với Việt Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và
tình nghĩa thuỷ chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ Việt Bắc, những kỉ niệm về Việt
Bắc (bốn câu đầu đoạn khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt; hai mươi tám câu
tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây; hai mươi
câu tiếp nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ
cảnh và người Việt Bắc, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến).
c) Nghệ thuật:
- Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:
+ Thể thơ lục bát.
+ Lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta quen thuộc trong ca dao.
+ Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi.
d) Ý nghĩa:
- Bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách
mạng và kháng chiến.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố
Hữu.
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
...........................................
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu".
Gợi ý:
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm và nội dung đoạn trích.
2. Thân bài:
* Về nội dung
Lời ướm hỏi của người ở lại, hỏi để khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua
“Mười lăm năm ấy” về không gian nguồn cội nghĩa tình “núi rừng Việt Bắc” Niềm
mong ước thiết tha, lời nhắn nhủ chân thành: đừng quên Việt Bắc, quê hương cội
nguồn cách mạng
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
31
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Vận dụng kết cấu đối đáp của ca dao dân ca, nghệ thuật hoán dụ, từ láy tiếng
lòng của người về xuôi: bâng khuâng, lưu luyến
*Về nghệ thuật: Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, sử d ụng tài hoa cặp đại từ xưng hô
“mình –ta, sử dụng nhiều biện pháp tu từ.
3. Kết bài:
- Đọan thơ tái hiện cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa người dân VB và cán bộ cách
mạng.
- Mạng đậm dấu ấn phong cách thơ Tố Hữu.
** Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta
...............................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
1. Mở bài:
Giới thiệu khái quát vè tác giả, tác phẩm, đoạn thơ ( trích nguyên văn đoạn thơ).
2. Thân bài:
- Đoạn thơ tràn đầy cảm hứng sử thi và lãng mạn của cái tôi thi sĩ về một Việt
Bắc - căn cứ kháng chiến hào hùng với bao kỉ niệm chiến đấu và chiến thắng.
- Sáu câu thơ đầu của đoạn thơ tái hiện khung cảnh của một Việt Bắc chiến đấu
và chiến thắng:
Những đường Việt Bắc của ta
................................................
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
+ Một không gian núi rừng rộng lớn với những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo
nức đã khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, con người Việt Bắc cùng sức
mạnh vô địch của khối đoàn kết toàn dân kháng chiến.
-> Khổ thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ của một sử thi hiện
đại.
- Hai câu thơ tiếp theo, vẫn tiếp tục cảm hứng sử thi, lãng mạn hào hùng đã vẽ ra
một viễn cảnh tương lai tươi sáng:
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
-> Với hình ảnh đối lập, câu thơ đã diễn tả niềm tự hào, lạc quan tin tưởng vào
tương lai tươi sáng của đất nước: chúng ta sẽ được độc lập, tự do, no ấm.
- Chiến công lừng lẫy đã cùng Việt Bắc đi vào lịch sử dân tộc:
Tin vui chiến thắng trăm miền
32
..............................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
-> Niềm vui chiến thắng của dân tộc tràn ngập trong mỗi câu thơ, tràn ngập trong
lòng mỗi người.
- Nghệ thuật: Giọng thơ mạnh mẽ, dồn dập, hình ảnh con người kì vĩ, cảm hứng
sử thi, lãng mạn...-> tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ngợi ca sức mạnh của
nhân dân anh hùng, đất nước anh hùng.
3. Kết bài:
Cảm nhận của bản thân về đoạn thơ.
**Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau:
“Ta về mình có nhớ ta,
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016).
* Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc.
– Trích dẫn đoạn thơ.
* Thân bài:
- Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Cặp lục bát mở đầu vừa như lời ướm hỏi ý nhị “Ta về mình có nhớ ta” lại vừa như
một lời khẳng định trìu mến “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”: ta gắn bó với
mình bằng việc khắc ghi trong tâm khảm những gì đẹp nhất của Việt Bắc là hoa và
người.
+ Trong từng cặp, dòng lục là nét đẹp về hoa, dòng bát là nét khắc chạm về người.
Vẻ đẹp của cảnh làm phông, nền để tôn lên vẻ đẹp của người – hình tượng trung tâm
của Việt Bắc.
+ Vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ:
Mùa đông Việt Bắc trong cái nhìn bao quát: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi/ Đèo cao
nắng ánh dao gài thắt lưng”:
+ Thiên nhiên Việt Bắc dần hiện lên bởi sắc xanh mênh mong đặc trưng của một
vùng rừng núi. Trên nền xanh ấy thấp thoáng sắc đỏ tươi của hoa chuối. Sắc hoa như
làm sáng bừng, ấm áp một vùng không gian Việt Bắc.
+Hình ảnh con người xuất hiện với tư thế thật vững chãi, tự tin, tự chủ.
33
Bức tranh Việt Bắc vào xuân trong cặp lục bát tiếp theo “Ngày xuân mơ nở trắng
rừng/ Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”:
+ Dòng lục tả hoa xuân trong cái nhìn toàn cảnh kết hợp cái nhìn cận cảnh. Nhịp
chẵn truyền thống 2/2/2 của thơ lục bát như đang hòa điệu tài tình với nhịp đi nhẹ
nhàng của thời gian: mỗi nhịp thơ là một nhịp đi của thời gian, từng cánh hoa mơ nở
dần làm cho sắc trắng thanh khiết, tinh khôi của hoa cứ lan dần, mở rộng ra để rồi bất
chợt phủ kín cả không gian núi rừng. Hai chữ trắng rừng để lại ấn tượng về vẻ đẹp thật
thi vị đồng thời làm cho cảnh xuân thêm sinh động.
+ Hình ảnh con người Việt Bắc trong công việc bình dị, thầm lặng đan nón. Hai
chữ chuốt từng vừa gợi tả dáng điệu, tâm thế lao động cần mẫn vừa gợi niềm khâm
phục bàn tay tài hoa của những con người lao động.
Khung cảnh Việt Bắc sang hè được ghi lại trong cặp lục bát đặc sắc “Ve kêu rừng
phách đổ vàng/ Nhớ cô em gái hái măng một mình”:
+ Nhà thơ thấy vọng lên trong kí ức âm thanh rất đỗi quen thuộc Ve kêu rừng
phách đổ vàng. Tiếng ve ngân lên lập tức rừng phách chuyển sang màu vàng. Cảnh hè
Việt Bắc trở nên sôi động mà thật thơ mộng.
+Nhà thơ phác họa hình ảnh cô em gái hái măng một mình tần tảo –phẩm chất rất
đẹp, rất truyền thống của người lao động.
Mùa thu Việt Bắc hiện lên bằng nét vẽ “Rừng thu trăng rọi hòa bình/ Nhớ ai tiếng
hát ân tình thủy chung”:
+Thiên nhiên Việt Bắc khi đêm về thật nên thơ trong trẻo bởi ánh sáng trăng thu.
+ Con người Việt Bắc trong cảnh thu này được gợi tả với âm thanh đầy ý nghĩa
tiếng hát ân tình thủy chung. Đó là tình cảm gắn bó thủy chung cách mạng của người
Việt Bắc.
- Nhận xét những nét đặc sắc về nghệ thuật:
+ Điệp từ nhớ xuất hiện 5 lần đem đến cho đoạn thơ giọng hồi tưởng sâu lắng,
tha thiết, làm nổi bật cảm hứng chủ đạo của toàn bài.
+ Cách xưng hô mình- ta gia tăng chất giọng tâm tình ngọt ngào, thương mến
khiến nỗi nhớ trong lòng người đi càng bồi hồi, xao xuyến.
* KẾT BÀI:
- Đoạn thơ như một bức họa cổ điển mà hiện đại ghi lại vẻ đẹp gợi cảm, nên thơ của
hình tượng thiên nhiên Việt Bắc trong sự hòa hợp kì diệu với vẻ đẹp cần cù, tài hoa
trong lao động cùng vẻ đẹp tâm hồn thủy chung, tình nghĩa của hình tượng con người
Việt Bắc.
- Mượn hình thức trữ tình giàu tính dân tộc, Tố Hữu đã thể hiện thật thấm thía những
tâm tình chung của con người Việt Nam trong thời đại cách mạng. Đó là lẽ sống lớn,
niềm vui lớn, tình cảm lớn – nội dung trữ tình bao trùm các sáng tác của Tố Hữu.
c) Bài 3: Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng) – Nguyễn Khoa Điềm.
1. Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ
34
những năm chống Mĩ cứu nước (Bằng Việt, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,...).
- Phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm:
+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư và cảm hứng lắng đọng, thực hiện
tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu.
+ Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sự đằm thắm, đôn hậu của con người xứ Huế
với sự sắc sảo, trí tuệ của một người có trình độ văn hóa cao.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh ra đời
- Trường ca Mặt đường khát vọng được viết trong những ngày tháng nóng bỏng
của chiến trường Bình - Trị - Thiên. Năm 1971 là năm mà cuộc chiến tranh chống Mĩ
ở miền Nam đang vào thời kì ác liệt.
- Tác giả viết trường ca này nhằm thức tỉnh thế hệ trẻ thành thị miền Nam ở vùng
tạm chiếm: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, ý thức được
sứ mệnh của mình đối với dân tộc trong cuộc chiến tranh thiêng liêng bảo vệ đất nước.
b) Nội dung chính
*Những cảm nhận chung về đất nước
- Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi, giản dị, thiêng liêng trong đời
sống tâm hồn của mỗi con người
+ Đoạn thơ mở đầu với lời thơ rất giản dị tự nhiên, âm hưởng thơ nhẹ nhàng,
sâu lắng, đưa người đọc vào cội nguồn của đất nước.
+ Đất nước bắt nguồn từ những câu truyện, truyền thuyết, cổ tích rất gần gũi
và thân quen: câu chuyện Trầu cau với tình người nồng hậu thủy chung, truyền thuyết
Thánh Gióng như khúc anh hùng ca biểu tượng cho sức mạnh thần kì của nhân dân
Việt Nam thuở bình minh dựng nước và giữ nước,... Đất nước không phải là hình
người khổng lồ xa lạ hay một khái niệm trừu tượng chung chung, mà đất nước là
những gì giản dị, gần gũi, thân thương trong cuộc sống của mỗi con người. Nó nhắc
chúng ta nhớ về truyền thống đạo lí nghĩa tình và lòng yêu nước của người Việt Nam.
+ Đất nước gắn với những nếp sống văn hóa của người Việt Nam (tập tục) như
bới tóc sau đầu, ăn trầu, đặt tên người, tên vật,... rồi đến cả tình yêu của cha mẹ: Cha
mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Đây là những phong tục gắn bó rất gần gũi
thân thương với tâm hồn của mỗi người Việt Nam. Và từ những phong tục tập quán xa
xưa như không có tên tuổi ấy đã làm nên một khuôn mặt đất nước, đã tạo ra được sự
bền vững sâu xa. Bởi nó được hình thành và tồn tại trong sự tiếp nối thiêng liêng của
nhiều thế hệ.
-Đất nước gắn với những kỉ niệm riêng tư của mỗi con người
+ Tác giả đã lí giải, đưa ra một định nghĩa về đất nước:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
35
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
+ Ý niệm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và
nước. Tác giả đã sử dụng lối chiết tự thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy
một quan niệm mang những đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước: Đất
mở ra cho anh một chân trời kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng, dịu hiền.
Cùng với thời gian lớn lên, đất nước trở thành nơi anh và em hò hẹn. Không những
thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong của những người
đang yêu.
→ Tất cả đều bình dị, cụ thể, gần gũi đáng yêu với anh, với em, với mỗi chàng
trai cô gái. Nó thấm vào hồn của mỗi con người Việt Nam.
- Đất nước trên bình diện địa lí, lịch sử
+ Bình diện địa lí - đất nước gắn với núi sông rừng bể bao la:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
[...]
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
+ Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc và hình ảnh con cá ngư
ông móng nước biển khơi đều là những hình ảnh mượn từ dân ca Huế, quê hương của
nhà thơ. Đất nước mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi lúc cũng rộng lớn, tráng lệ và kì
vĩ, nhất là đối với những người đi xa.
→ Đất nước hiện lên qua một không gian rộng lớn mênh mông, thời gian vô tận,
kết hợp với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, làm cho hình ảnh thơ khi nói về bình diện
địa lí không xa lạ, thô cứng mà gần gũi thiêng liêng, để từ đó tác giả tiếp tục triển khai
mạch cảm xúc.
+ Đất nước còn gắn với bình diện lịch sử của dân tộc:
+ Tác giả nói đến nguồn gốc, cội nguồn của đất nước (từ truyền thuyết con Rồng
cháu Tiên) nhằm nhắc nhở người Việt Nam về nguồn gốc cao quý của mình, đồng thời
khơi gợi sự đoàn kết nhất
Tóm lại, lời thơ đậm chất dân gian, giọng thơ khi thì tự nhiên sâu lắng, khi thì
đậm chất triết luận, tác giả đã thể hiện những cảm nhận sâu sắc của mình về đất nước
trên nhiều bình diện khác nhau. Từ đó, đoạn thơ giúp người đọc thêm yêu quý, tự hào
về nguồn gốc của dân tộc, của đất nước.
* Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
Đất nước do nhân dân sáng tạo nên
- Đất nước là những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì thú: núi Bút non
Nghiên, hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông
Trang, Bà Đen, Bà Điểm,… Đó là những danh lam thắng cảnh tươi đẹp, mỗi địa danh
không phải là một cái tên vô nghĩa mà sau mỗi tên đất, tên núi, tên sông là mỗi cuộc
đời, gắn với những kì tích, huyền thoại.
→ Tất cả những dáng hình núi sông trên đất nước ta đều do nhân dân làm ra. Tác
36
giả đã thể hiện tư tưởng này qua động từ góp. Mọi người đều góp phần xây dựng đất
nước. Chủ thể của động từ là: những người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, gót
ngựa Thánh Gióng, người học trò nghèo và cả những người dân thường không tên
tuổi,... Chính những con người này đã làm ra một đất nước nhân hậu, thủy chung, anh
hùng bất khuất và giàu truyền thống hiếu học.
- Mỗi địa danh ấy là cuộc đời, là tâm hồn nhân dân hóa thân mà thành. Chính vì
vậy, nhân dân chính là những người thổi hồn mình vào đất nước, vào những địa danh,
những danh lam thắng cảnh kì thú. Thế nên đất nước chứa đựng linh hồn của nhân
dân, trong đất nước đã in bóng hình của nhân dân và trong nhân dân có bóng hình đất
nước.
- Địa danh cũng chính là dấu ấn sinh tồn của dân tộc. Lần theo những địa danh,
Nguyễn Khoa Điềm đã tạo dựng lại được cả diện mạo non sông đất nước:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
Một đất nước chỉ có lãnh thổ không thôi thì chưa đủ, nó còn phải có lịch sử. Lịch
sử của một dân tộc chính là sự sống của dân tộc ấy trong chiều dài thời gian. Tư tưởng
Đất Nước của Nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về bốn nghìn năm
lịch sử.
Đất nước do nhân dân chiến đấu và bảo vệ
- Những con người làm nên đất nước chính là những con người góp phần bảo vệ
đất nước. Họ là những con người bình dị vô danh; họ là những con người lao động cần
cù chăm chỉ nhưng khi đất nước có giặc ngoại xâm thì chính họ đã trở thành những
anh hùng cứu nước:
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta...
....Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
+ Khi có giặc người con trai ra trận - Người con gái trở về nuôi cái cùng con:
cùng nhau chung sức, chung lòng để đánh giặc cứu nước.
+ Khi cần thì giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh.
→ Nhà thơ đã khẳng định truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc Việt
Nam. Đó là truyền thống được phát huy từ đời này sang đời khác.
- Khi nhìn vào bốn nghìn năm Đất Nước, khi suy ngẫm về sự hình thành đất
nước trong chiều dài lịch sử, dường như nhà thơ cũng chẳng biết đất nước có tự bao
giờ. Nhưng nhà thơ cảm nhận cụ thể đất nước không chỉ có những triều đại nổi tiếng,
những anh hùng có tên được lưu truyền sử sách, mà làm nên đất nước muôn đời ấy
chính là do những con người bình dị, những người dân vô danh. Họ có thể là những
người vợ nhớ chồng, những cặp vợ chồng yêu nhau, những cậu học trò nghèo, ông
Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,...Họ là những người con gái, con trai, bốn nghìn
lớp người giống ta lứa tuổi, sống và chết giản dị và bình tâm, không ai nhớ mặt đặt tên
nhưng họ đã làm ra đất nước.
37
Đất nước do nhân dân giữ gìn và lưu truyền cho các thế hệ người Việt những
giá trị văn hóa vật chất cũng như tinh thần to lớn
- Trong suốt bốn nghìn năm lịch sử, không ai nhớ mặt, nhớ tên những người anh
hùng vô danh. Nhưng chính họ đã làm nên, lưu giữ và truyền lại cho chúng ta những gì
họ có:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập, be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Bốn nghìn lớp người ấy đã làm nên tất cả: từ hạt lúa với nền văn minh lúa nước,
ngọn lửa tạo nên bước tiến của loài người, đến những của cải tinh thần quý báu như
phong tục tập quán, giọng nói cha ông, tên làng, tên xã. Họ đã truyền lại tất cả, để đất
nước này mãi là đất nước của nhân dân. Đất nước và nhân dân hòa vào nhau tạo nên
một đất nước vừa thực lại vừa linh thiêng. Một đất nước địa linh nhân kiệt. Đây là một
tư tưởng hết sức mới mẻ, khẳng định vai trò của nhân dân với đất nước. Biết bao thế
hệ người dân ta từ già trẻ trai gái đã ngã xuống, máu của họ đã tạo thành sông suối,
xương của họ tạo nên dáng núi và tâm hồn họ là hồn thiêng sống núi. Họ là người làm
ra đất nước.
- Đây là một cuộc chạy đua tiếp sức không biết mệt mỏi của bao thế hệ người
Việt Nam. Cái mà họ truyền cho nhau, tiếp sức cho nhau đó là ngọn đuốc sự sống của
dân tộc Việt Nam (ngọn lửa: chỉ sức sống bền bỉ, dẻo dai của dân tộc ta). Mỗi thế hệ
chạy một quãng đường và trao lại cho thế hệ kế tiếp. Cứ như thế, đất nước được hình
thành và phát triển bởi vô số những con người vô danh.
Đất nước của nhân dân cũng chính là đất nước của ca dao thần thoại
Mạch cảm xúc, suy tưởng của đoạn thơ cứ tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào,
làm bật lên tư tưởng cốt lõi của cả bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
+ Tác giả nói Đất Nước của ca dao thần thoại cũng chính là nói đến Đất Nước
của nhân dân, như để nhấn mạnh, khắc sâu nguồn gốc nhân dân, cội nguồn của đất
nước. Nhân dân - những con người giản dị, vô danh cũng chính là những người sáng
tạo ra các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước. Một trong những giá trị
văn hóa đặc sắc, kết tinh tư tưởng và tâm hồn của nhân dân, dân tộc chính là văn hóa,
văn học dân gian.
+ Tác giả đã khái quát: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần
thoại. Câu thơ với hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về đất nước
thật giản dị mà độc đáo: đất nước được tạo nên bởi sức mạnh và tình nghĩa của nhân
dân, đất nước là của nhân dân, muốn hiểu đất nước phải hiểu nhân dân và vẻ đẹp tâm
hồn, tính cách của nhân dân hơn đâu hết có thể tìm thấy trong văn hóa tinh thần của
nhân dân: đó là văn hóa dân gian, là truyện thần thoại, truyện cổ tích, là dân ca, ca
38
dao,...
→ Ở đây tác giả đã dùng đất nước dân gian từ xa xưa mà không dùng một đất
nước hiện đại của ngày hôm nay. Bởi vì, dân gian chính là dân tộc, lại là cái phần tiêu
biểu, đậm đà nhất, dễ cảm thấy và cũng rất dễ nhận ra nhất của dân tộc, cũng là của đất
nước mình. Hình ảnh một đất nước dân gian thơ mộng, trữ tình từ xa xưa vọng về sẽ
trở nên quen thuộc, gần gũi với mọi người nên dễ cảm, dễ hiểu, dễ nhận ra tư tưởng
Đất Nước của Nhân dân.
c) Nghệ thuật: Sử dụng chất liệu văn hóa văn gian, ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân
dã,
giàu sức gợi. Sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
d) Ý nghĩa văn bản: cảm nhận mới về đất nước, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào
dân
tôc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
…………………………………...
Đất Nước có từ ngày đó…
(Theo Ngữ văn 12, tập một, NXBGD, 2008, trang 118)
1. Mở Bài:
“Có mối tình nào cao hơn là Tổ quốc?” - Trần Mai Ninh. Bằng tình cảm
yêu thương sâu nặng ấy, các nhà thơ - chiến sĩ đã có biét bao bài thơ rất hay về Tổ
quốc, đất nước Việt Nam thương yêu. Nếu như các nhà thơ khác thường dùng những
hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ mang tính biểu tượng, tạo ra một khoảng cách để cảm nhận,
chiêm ngưỡng về đất nước thì Nguyễn Khoa Điềm, trong phần đầu chương “Đất
Nước” – trích từ trường ca “Mặt đường khát vọng”, lại cảm nhận về đất nước qua
những gì hết sức gần gũi, đơn sơ, bình dị.
2. Thân Bài:
“Đất nước”hai chữ thiêng liêng cao cả ấy chẳng phải ở đâu xa mà ở ngay trong
mỗi gia đình chúng ta: từ lời kể chuyện của mẹ, miếng trầu của bà, đến phong tục tập
quán quen thuộc, tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ, hạt gạo, hòn than, cái kèo, cái cột
trong nhà:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”
Bằng giọng tâm tình, dịu ngọt như lời kể truyện cổ tích, Nguyễn Khoa
Điềm đã thể hiện những cảm nhận, suy tưởng của mình về cội nguồn đất nước. Lịch
sử sâu thẳm của đất nước ta được tác giả cắt nghĩa không phải bằng sự nối tiếp của các
vương triều hay các sự kiện lịch sử trọng đại như Nguyễn Trãi đã từng viết trong
“Bình Ngô Đại Cáo”:
39
“Như nước Đại Việt ta từ thuở trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc – Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên hùng cứ một phương”
mà bằng những hình ảnh gần gũi, thân quen, bằng những câu thơ gợi nhớ đến
truyền thuyết xa xưa, đến nền văn minh lúa nước sông Hồng, cùng những phong tục
tập quán độc đáo có từ lâu đời. Đó cũng chính là đất nước được cảm nhận trong chiều
sâu tâm hồn nhân dân, văn hoá và lịch sử:
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Hình ảnh thơ phải chăng đã gợi cho ta về sự tích “Trầu cau” từ đời vua
Hùng dựng nước xa xưa, ngợi ca tình nghĩa vợ chồng, anh em đằm thắm, sắt son; về
truyền thuyết Thánh Gióng nhổ tre đánh đuổi giặc Ân, trở thành bài ca giữ nước hào
hùng của nhân dân đã trở thành lịch sử đất nước:
“Ta như thuở xưa thần Phù Đổng
Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân
Sức nhân dân khoẻ như ngựa sắt
Chí căm thù ta rèn thép làm roi
Lửa chiến đấu ta phun vào mặt
Lũ sát nhân cướp nước hại nòi”
(Tố Hữu)
Nghĩa là, lịch sử lâu đời của đất nước được kết tinh trong từng câu
chuyện kể, trong miếng trầu bà ăn thường ngày, trong “cây tre đánh giặc” thân quen
quanh ta. Đúng như Nguyễn Duy đã viết:
“Tre xanh, xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”
Với cái nhìn độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm, đất nước đã nằm sâu
trong tiềm thức mỗi chúng ta, mỗi người dân; trong đời sống tâm hồn của nhân dân từ
thế hệ này qua thế hệ khác.
Đất nước còn là phong tục búi tóc thành cuộn sau gáy rất quen thuộc của
người phụ nữ Việt Nam từ bao đời nay:
“Tóc ngang lưng vừa chừng em búi
Để chi dài bối rối lòng anh”
(ca dao cổ)
Đất nước Việt Nam mang vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam: tình
40
nghĩa đậm đà, thuỷ chung son sắt của cha mẹ “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay
muối mặn”. Ý thơ được toát lên từ những câu ca dao đẹp:
“Tay bưng đĩa muối chén gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Hay:
“Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa đầy
Dù ba vạn sáu ngàn ngày cũng chẳng xa”
Với người Việt Nam vốn gắn bó lâu đời với nền văn minh lúa nước, hạt
gạo trở thành gia bảo vô cùng cần thiết cho cuộc sống. Cho nên ngay khi còn là đứa trẻ
mới lớn, cảm nhận về vật chất đầu tiên phải là hạt gạo trải qua một quá trình lam lũ,
vất vả kết tinh mồ hôi, nước mắt của người lao động một nắng hai sương xay, giã, dần,
sàng, phải suốt ngày “bán mặt cho đất bán lưng cho trời”, “dầm mưa dãi nắng” nhân
dân ta mới làm ra được hạt ngọc quý giá ấy. Hình ảnh thơ của Nguyễn Khoa
Điềm làm ta gợi nhớ tới câu ca dao mẹ ru thuở nào:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
Cha ông ta xưa gắn liền với những miền quê thuần phác của nền nông
nghiệp thóc gạo với mái rạ nhà tranh nên thường coi việc đặt tên cho con cũng chỉ
bằng cái tên nôm na, dân dã; có khi lấy từ tên những bộ phận của ngôi nhà tre gỗ của
chính mình đang ở “cái kèo, cái cột”… Cách cảm nhận cội nguồn đất nước
của Nguyễn Khoa Điềm thật gần gũi, thân quen mà cũng không kém phần thi vị, độc
đáo, dễ làm lay động trái tim hàng triệu độc giả.
Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng khéo léo các kiểu cấu trúc thơ “Đất
Nước đã có”, “Đất Nước bắt đầu”, “Đất Nước lớn lên”, “Đất Nước có từ” đã giúp cho
ta hình dung được cả quá trình hình thành và phát triển của đất nước trong trường kì
lịch sử nằm sâu trong tâm thức của con người Việt Nam qua bao thế hệ.
Trường từ vựng: ông, bà, cha, mẹ gợi về tình cảm gia đình ruột thịt thân
thương. Đó cũng là khởi nguồn cho đất nước. Bởi nói như chú Năm “con sông gia
đình cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm, rộng bằng nước ta” (Những đứa con
trong gia đình).
3. Kết bài:
Tóm lại, bằng những hình ảnh gần gũi, quen thuộc thường ngày, bằng chất
liệu văn hoá dân gian, truyền thuyết, cổ tích, chỉ qua một đoạn thơ ngắn, Nguyễn
Khoa Điềm đã trình bày được một ý niệm về đất nước thật độc đáo, hấp dẫn; vừa
thiêng liêng, vừa hiện hữu rõ ràng, vừa có chiều sâu văn hoá lịch sử, vừa bình dị thân
41
quen với cuộc sống nhân dân hàng ngày. Đó là một đóng góp quan trọng của Nguyễn
Khoa Điềm làm sâu thêm ý niệm về đất nước của nhân dân cho thơ ca hiện đại.
d) Bài 4: Sóng – Xuân Quỳnh.
1. Tác giả:
- Xuất thân: Sinh ra trong một gia đình công chức, sớm mồ côi mẹ, chủ yếu sống với
bà nội, lận đận trong tình yêu và hôn nhân => giàu nghị lực, luôn khao khát, trăn trở về tình
yêu và hạnh phúc.
- Con người: Là người thông minh, tinh tế, nhân hậu.
- Đặc diểm sáng tác: Thơ XQ là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về
hạnh phúc đời thường.
=> Là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ: Kết quả chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền, Thái Bình (cuối 1967), đưa vào tập thơ Hoa dọc chiến hào- tập thơ riêng đầu
tiên của XQ (1968).
b) Kết cấu: Kết cấu đặc biệt: Sóng - ẩn dụ; Sóng và Em vừa sóng đôi vừa hòa nhập
để soi chiếu nhau.
c) Nội dung chính:
* Hình tượng Sóng
- Hình tượng trung tâm, nổi bật xuyên suốt bài thơ.
- Ý nghĩa tả thực: miêu tả chân thực, sinh động, có tính cách, tâm trạng và có tâm
hồn.
- Ý nghĩa biểu tượng: tính cách, tâm hồn và khát vọng của nhân vật trữ tình Em.
=> Tác giả mượn hình ảnh Sóng để suy nghĩ về tình yêu.
* Hình tượng nhân vật trữ tình
Hai khổ thơ đầu:
+ Các tính từ đối lập: dữ dội >< dịu êm; ồn ào >< lặng lẽ.
+ Liên từ “và” -> liệt kê, gợi sự liên tiếp, cộng hưởng hai tính từ tương phản =>
Sóng với đặc tính trái ngược, bất thường.
+ Hình ảnh ẩn dụ nhân hóa: Sóng tìm ra bể => Từ bỏ không gian chật hẹp, tầm
thường để vươn ra biển lớn, thỏa sức khám phá -> Khát khao mạnh mẽ.
+ Các cặp từ chỉ quan hệ thời gian và khẳng định: ngày xưa – ngày sau = vẫn
thế => quy luật muôn đời của Sóng cũng như quy luật của tình yêu.
=> KL: Sóng và Em song trùng, hòa hợp: trạng thái đối lập, nghịch lí; khao khát
khám phá, vươn tới một tình yêu lớn lao, cao đẹp. Khát vọng tình yêu luôn trẻ trung.
42
Năm khổ thơ giữa:
- Khổ 3,4: Sóng và Em hòa nhập, tương đồng.
+ Giọng thơ trùng xuống ở khổ 3, dâng lên ở ba câu đầu của khổ 4 và lắng
đọng ở câu cuối -> nhịp điệu của Sóng.
+ Suy tư, triết lí, khám phá cội nguồn của Sóng và cội nguồn của tình yêu ; thôi
thúc khám phá sự bí ẩn không cùng của tự nhiên cũng như sự bí ẩn của tình yêu.
+ Câu hỏi tu từ liên tiếp -> Khám phá nguồn cội của Sóng, của tự nhiên vô tận,
không cùng.
+ Thú nhận : không biết khi nào ta yêu nhau => Tình yêu chỉ có thể nhận thức
bằng con tim, không thể cắt nghĩa bằng lí trí.
=> Người phụ nữ đang yêu bộc lộ vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, trong sáng, hồn
nhiên, chân thành.
- Khổ 5 : Nhận thức lí giải về phẩm chất đầu tiên của tình yêu là nỗi nhớ.
+ Sóng và Em hòa nhập, bổ sung thêm “bờ” ; Khổ thơ dài hơn những khổ thơ
khác trong bài ; Nhịp thơ 2/3; 3/2 nhịp điệu của sóng dạt dào, miên man.
+ Phép liệt kê, lặp cú pháp, nhân hóa, liên tưởng : Sóng dù ở đáy sâu hay bề
mặt vẫn ngày đêm không nghỉ vì nhớ bờ
=> Nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian.
+ Em: nhớ anh cả trong giấc mơ
=> Sóng và Em hòa nhập; giọng thơ dào dạt, mãnh liệt như những đợt sóng gối
lên nhau, hối hả vươn tới bờ.
=> Yêu là nhớ, nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian, thường trực trong cả
tiềm thức lẫn vô thức, da diết, cồn cào, lan tỏa, thấm sâu.
=> Nhận thức về tình yêu bằng sự trải nghiệm, bộc bạch chân thành.
- Khổ 6,7:
+ Phương bắc >< phương nam => đối lập, không gian xa cách (những thử
thách, biến động của cuộc đời)
+ Em một phương (không gian có 4 phương, tình yêu chỉ có một phương)
+ Cách nói ngược hướng (xuôi Bắc ngược Nam) -> nhấn mạnh phương duy
nhất – phương Anh => Yêu là thủy chung.
+ Quy luật của Sóng -> hướng vào bờ - hành trình tự nhiên.
+ Hành trình của Sóng - ẩn dụ cho tình yêu của Em: Sự thủy chung sẽ đưa tình
yêu cập bến bờ hạnh phúc. Tình yêu vượt qua thử thách, bão tố -> tình yêu đích thực.
=> Sóng và em song hành, phân tách để chiếu rõ nhau: Yêu là thủy chung, là
vượt qua thử thách, bão giông để cập bến bờ hạnh phúc
=> Quan niệm tình yêu vừa mang vẻ đẹp truyền thống vừa hiện đại, táo
bạo, mạnh mẽ.
43
Hai khổ cuối:
-> So sánh “như” : biển rộng >< mây vẫn bay qua
+ Các cặp quan hệ từ: tuy – vẫn, dẫu – vẫn
=> đời người là hữu hạn, hạnh phúc là mong manh, thể hiện những suy tư, lo âu,
trăn trở trước cuộc đời của nhà thơ -> ẩn chứa lời nhắn nhủ: hãy sống có ý nghĩa, yêu
hết mình, đừng để phải hối tiếc.
- Cách nói giả định: “Làm sao được…” + con số ước lệ: “trăm”, “ngàn” + hình
ảnh Â.D “sóng”, “biển lớn t/y”
=> khát vọng sống hết mình trong t/y: muốn hóa thân thành sóng để bất tử hóa t/y, để
hóa thân vĩnh viễn thành t/y muôn thuở -> một k.vọng đẹp, một trái tim chân thành nhưng
mãnh liệt với t/y.
- Khổ 8 (khổ duy nhất không có Sóng); Nhịp thơ chậm, giọng thơ trùng xuống,
lắng đọng, suy tư, triết lí; Thủ pháp đối lập, tương phản
Thời gian chảy trôi, đời người ngắn ngủi, tình yêu đẹp nhưng không
còn mãi.
- Khổ 9: Khao khát tình yêu vĩnh hằng. Hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu
nhân loại -> Tình yêu mang tính nhân văn sâu sắc.
d) Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những con
sóng biển và cũng là sóng lòng của người PN khi yêu.
- Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng;
- Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng;
- Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, nữ
tính.
- X/d hình tượng ẩn dụ (sóng) vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa tượng
trưng.
- Nghệ thuật nhân hóa, đối lập,…
e) Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình
tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắc son chung thủy, vượt
lên trên mọi giới hạn của đời người.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1:
A. MỞ BÀI:
- Xuân Quỳnh được xem là một trong số những thi sĩ viết thơ tình hay nhất trong nền
thơ Việt Nam hiện đại. Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vừa nồng nhiệt, táo bạo, vừa
thiết tha, say đắm, dịu dàng, hồn nhiên giàu trực cảm mà lắng sâu những trải nghiệm
suy tư, mãnh liệt khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị…
- “Sóng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ
44
là tiếng lòng thiết tha của người phụ nữ trước cuộc đời được sống, được yêu đúng
nghĩa, chân thành, tha thiết, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy. Những vẻ
đẹp trên của tâm hồn người con gái đang yêu được thể hiện rõ nét ngay từ hai khổ đầu
(trích dẫn đoạn thơ).
* THÂN BÀI:
Khái quát chung trước khi cảm nhận cụ thể đoạn thơ:
- Thật vậy, tiếng lòng của nhân vật trữ tình trong “Sóng” cũng là tiếng lòng của biết
bao người con gái luôn da diết trong tình yêu và khát vọng hạnh phúc đời thường. Bài
thơ được sáng tác vào năm 1967 trong chuyến đi vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
Đây là một trong những vần thơ xuất sắc nhất viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong
cách thơ Xuân Quỳnh được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
- Bài thơ có hai hình tượng “sóng” và “em”. Hai hình tượng này lúc phân tách, soi
chiếu vào nhau, lúc nhập hòa làm một trong một cái tôi trữ tình duy nhất là Xuân
Quỳnh. Vì thế có thể nói rằng hai hình tượng này tuy hai mà một, tuy một mà hai.
Nhìn chung bài thơ được tổ chức theo lối kết cấu vừa song hành vừa trùng phức. Song
hành để thấu tỏ, trùng phức để khẳng định những khát khao cháy bỏng trong tâm hồn
người phụ nữ đang yêu.
- Đoạn thơ gồm 8 dòng thơ cũng chính là hai khổ đầu của bài thơ “Sóng”. Bao trùm
đoạn thơ là những nét tương đồng của “sóng” và “em”: cung bậc, trạng thái phong
phú, đầy bí ẩn; có khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, tầm thường…
* Cảm nhận chi tiết đoạn thơ
- Khổ 1:
+ Hai câu thơ đầu của khổ 1 diễn tả trạng thái, cung bậc phong phú, phức tạp, đầy bí
ẩn của “sóng” và tâm trạng người con gái đang yêu:
-> Bằng hình thức đối lập và cách ngắt nhịp 2/1/2 đều đặn tả nhịp điệu con sóng khi
trào lên lúc lắng xuống nhịp nhàng. Xuân Quỳnh đã phát hiện ra những đặc tính đối
cực của những con sóng ngoài biển khơi. Sóng “dữ dội”, “ồn ào” là khi biển động
phong ba, bão tố; còn khi trời yên bể lặng thì sóng lại “dịu êm”, lặng lẽ”, dịu dàng, êm
ả. Những đối cực này lúc rõ ràng khi khó đoán, thất thường và đầy bí ẩn.
-> Nghệ thuật ẩn dụ: Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người con gái đang yêu. Mượn hình
tượng “sóng”, người phụ nữ đang yêu đang tự nhận thức về những biến động trong
lòng mình, đang chân thành bộc bạch mà không hề giấu giếm những trạng thái tâm lí,
tình cảm vừa phong phú, vừa phức tạp của một tâm hồn đang khao khát yêu đương:
lúc giận dữ, hờn ghen, khi dịu hiền, sâu lắng. Những trạng thái này đối lập, phức tạp,
thất thường đấy nhưng lại thống nhất vì đều được “chảy” ra từ trái tim yêu chân thành,
mãnh liệt
-> Những cung bậc tình cảm đó của người con gái đã được Puskin – nhà thơ Nga thế
kỉ XIX đề cập đến trong bài thơ “Sao mà anh ngốc thế”:
“Em bảo anh đi đi
Sao anh không đứng lại
Em bảo anh đừng đợi
45
Sao anh vội về ngay?
Lời nói gió thoảng bay
Đôi mắt huyền đẫm lệ
Sao mà anh ngốc thế
Chẳng nhìn vào mắt em!”
Bản chất người con gái khi yêu là vậy, luôn mâu thuẫn, nghịch lí, đầy bí ẩn.
-> Thêm nữa, cách sắp xếp từ ngữ rất tinh tế của Xuân Quỳnh (không phải là “Dữ dội
và ồn ào- Dịu êm và lặng lẽ”; cũng không phải là “Dịu êm và dữ dội- Lặng lẽ và ồn
ào”) cũng đã góp phần nhấn mạnh vẻ đẹp nữ tính, lắng sâu của người phụ nữ trong
tình yêu => vẻ đẹp muôn đời của người phụ nữ trong tình yêu.
+ Hai câu sau của khổ 1: Sang hai câu sau, “sóng” và “em” lại có một hành trình
vượt thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường:
“Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
-> “Sông” và “bể” đều là không gian tồn tại của sóng nước. Nhưng sông nhỏ hẹp, biển
thì rộng bao la. Những con sóng phức tạp, đối nghịch, đầy bí ẩn ở trên không chấp
nhận sự chật hẹp, tầm thường và thiếu sự đồng cảm (Sông không hiểu nổi mình) đã chủ
động tìm đến biển rộng bao la, đến với môi trường đích thực của nó. Nghệ thuật nhân
hóa đã làm cho sóng trở thành một sinh thể có hồn, có tính cách, bãn lĩnh.
-> Ở đây, “sóng” tiếp tục là ẩn dụ cho vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu. Người phụ nữ không chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp. Trái tim ấy luôn hướng
đến cái cao cả, sẵn sàng vượt qua mọi rào cản để tìm đến một tình yêu đích thực, để
tâm hồn được đồng điệu, được thấu hiểu, sẻ chia…
-> Hai câu thơ, thể hiện quan niệm mới mẻ, hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu:
Người phụ nữ dám yêu, dám chủ động, tự tin và minh bạch quyết liệt đi tìm tình yêu
đích thực của đời mình (không cam chịu, nhẫn nhục và phụ thuộc như người phụ nữ
xưa => cần có điểm nhấn ở đây).
- Khổ 2: Sóng và tình yêu muôn đời bất diệt.
+ Khổ thứ hai, nhà thơ đã phát hiện ra quy luật của sóng cũng là quy luật muôn đời
của tình yêu con người
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
-> Đứng trước biển khơi rộng lớn bao la, nữ sĩ phát hiện mối tình bất tử giữa sóng và
bờ. Thán từ “ôi” cùng những từ chỉ thời gian như “ngày xưa” (quá khứ), “ngày sau”
(tương lai), “vẫn thế” đã thể hiện niềm sung sướng của nữ sĩ khi phát hiện quy luật của
“sóng” là quy luật của sự vĩnh hằng. Con sóng ngày xưa, ngày sau vẫn thế – nghĩa là
một hành trình xuyên suốt từ quá khứ đến tương lai, sóng lúc nào cũng thế, mãi mãi
46
“ru khúc tình ca” với biển trong “mối tình thủy chung”, bất diệt.
-> Cũng như sóng, khát vọng tình yêu là bất diệt. Sóng muôn đời không thay đổi thì
tình yêu sẽ mãi mãi song hành cùng với con người và khát vọng tình yêu cũng sẽ là
khát vọng muôn đời của con người, nhất là tuổi trẻ. Những từ “khát vọng”, “bồi hồi”
và hình ảnh “trong ngực trẻ” đã diễn tả thật mãnh liệt một trái tim với những nhịp đập
dồn dập vì khát khao yêu cháy bỏng. Bao nhiêu thế kỉ qua, con người đã đến với tình
yêu, đã sống mà không thể thiếu tình yêu và sẽ còn yêu chừng nào còn tồn tại, thậm
chí yêu cả “khi chết đi rồi…
*Kết bài:
- Cảm nhận 2 khổ thơ đầu bài Sóng của Xuân Quỳnh, ta thấy hai hình tượng “sóng” và
“em” vừa tương đồng vừa bổ sung soi chiếu vào nhau để làm rõ tình cảm, khát vọng
của nhân vật trữ tình. Sóng hiển hiện không chỉ bởi hình ảnh mà còn hiển hiện qua âm
điệu. Âm điệu của bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng là âm điệu của những con
sóng trên biển cả, là nhịp của những con sóng lòng trong trái tim thi sĩ. Âm điệu đó
được tạo nên bởi hai yếu tố chính: thể thơ năm chữ và cách tổ chức ngôn từ, hình ảnh
thể hiện tâm trạng bùng cháy ngọn lửa mãnh liệt của người con gái trong tình yêu.
Giọng điệu ấy cũng chính là giọng điệu tâm hồn của thi nhân. Giọng thơ tha thiết, hình
ảnh, từ ngữ giàu sức liên tưởng, cùng với nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ đích
đáng “sóng” đã làm nên sức hấp dẫn riêng của đoạn thơ, bài thơ.
- Qua hình tượng sóng và trên cơ sở khám phá sự tương đồng giữa “sóng” và “em”,
lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, một nhà thơ nữ đã lấy sóng để bộc lộ chân thành,
mạnh mẽ mà đầy nữ tính về trạng thái, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Đó là
một trái tim yêu thiết tha, nồng nàn, đầy phức tạp, nghịch lí và đầy khá vọng vươn xa,
chủ động vượt thoát khỏi những gì nhỏ nhẹp, tầm thường, “na ná tình yêu” để tìm đến
tình yêu đích thực. Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu ở đây vừa truyền
thống vừa hiện đại.
** Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2019)
**Đề 3: Cảm nhận vẻ đẹp trong tình yêu của nhân vật trữ tình qua đoạn thơ sau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
47
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương.
(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018,
tr.155)
** Đề 4: Theo nhà nghiên cứu Hà Minh Đức, bài thơ sóng của Xuân Quỳnh “đã thể
hiện đươc một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời nhưng vẫn
mang tính hiện đại của tình yêu hôm nay” Anh/Chị có tán đồng với ý kiến trên hay
không? Vì sao?
e) Bài 5: Đàn ghi ta của Lorca – Thanh Thảo
- Tác giả: Thanh Thảo sinh 1949, tên thật Hồ Thành Công, quê ở Mộ Đức Quảng
Ngãi. Ông nổi tiếng với những bài thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về
chiến tranh và thời hậu chiến. Thơ Thanh Thảo giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng
trong xúc cảm và nhuốm màu sắc tượng trưng siêu thực.
- Nội dung:
+ Hình ảnh Lorca trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN: Người chiến sĩ
Lorca đầy tự do trên con đường nghệ thuật, say sưa miệt mài với lý tưởng nhưng cô
đơn và mệt mỏi trước thời cuộc.
+ Lor-ca và cái chết oan khuất và sự dang dở của những cách tân nghệ thuật
+ Nỗi xót thương Lor-ca.
+ Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lor -ca
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. Sử
dụng h/ả, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. Kết hợp hài hoà hai yếu
tố thơ và nhạc.
- Ý nghia văn bản: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của
thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách tân nghệ
thuật.
3. Nội dung kiến thức trọng tâm về tác phẩm kí
a) Bài 1: Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân
- Tác giả: Nguyễn Tuân là một trí thứ yêu nước, giàu tinh thần dân tộc. Suốt đời
đi tìm cái đẹp với phong cách tài hoa, uyên bác.
48
- Tác phẩm:
+ Nội dung:
Hình tượng Sông Đà : Hung bạo, dữ dằn: cảnh “đá dựng vách thành”,
những đoạn đá “chẹt” lòng sông như cái yết hầu; cảnh “nước xô đá, đá xô sóng, sóng
xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan
chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền
và người lái đò. Trữ tình, thơ mộng: dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc
người thiếu nữ Tây Bắc kiều diễm; nước sông Đà thay đổi theo mùa, mỗi mùa có một
vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù
phú, tràn trề nhựa sống.
Hình tượng ông lái đò: là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc
chiến đấu không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió…).
Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò “nắm lấy bờm
sóng” vượt qua trận “thủy chiến” ác liệt (đá nổi, đá chìm, ba phòng tuyến trùng vi vây
bủa,) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn;
bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương.
+ Nghệ thuật: những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, từ ngữ phong
phú, giàu hình ảnh sức gợi cảm cao, câu văn đa dạng.
+ Ý nghĩa văn bản: Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người
lao động ở miền Tây bắc của Tổ quốc, tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguễn
Tuân đối với đất nước và con người Viêt Nam.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** ĐỀ 1
Cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông
Đà của Nguyễn Tuân.
A. Mở bài: khái quát về tác giả, tác phẩm
Tác giả
- Là một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái Đẹp
- Là nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại, tài hoa, uyên bác, có cá
tính độc đáo.
- Nguyễn Tuân sáng tác nhiều thể loại song đặc biệt thành công ở thể tùy bút.
Tác phẩm:
- “Người lái đò Sông Đà” được Nguyễn Tuân sáng tác sau những chuyến đi thực
tế gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc xa xôi, rộng lớn. Bài tùy bút được in
trong tập “Sông Đà” xuất bản năm 1960.
- Ở đó, nhà văn khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cũng như thứ vàng mười
đã qua thử lửa trong tâm hồn người lao động.
49
B. Thân bài:
- Vẻ thơ mộng, trữ tình của Sông Đà
Từ trên cao nhìn xuống:
- Như một sợi dây thừng ngoằn ngoèo với từng nét sông tãi ra: dòng sông mềm
mại như ôm trọn lấy đất nước bao la.
- Hình dung con sông Đà giống như một người đàn bà kiều diễm với áng tóc trữ
tình đằm thắm: “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc
chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và
cuồn cuộn mù khói núi Mèo đất nương xuân”.
+ Điệp ngữ “tuôn dài, tuôn dài” như mở ra trước mắt của người đọc độ dài vô tận
của dòng sông.
+ Phép so sánh “như một áng tóc trữ tình” tạo cho người đọc một sự xuýt xoa
trước vẻ đẹp diễm tuyệt của sông Đà.
+ Chữ “áng” thường gắn với áng thơ, áng văn, nay được họ Nguyễn gắn với “tóc”
thành “áng tóc trữ tình”. Nguyên cả cụm từ ấy đã nói lên hết cái chất thơ, chất trẻ
trung và đẹp đẽ, thơ mộng của dòng sông. Cảnh vì thế mà vừa thực lại vừa mộng.
+ Hai chữ “ẩn hiện” càng tăng lên sự bí ẩn và trữ tình của dòng sông.
+ Động từ “bung nở” và từ láy “cuồn cuộn” kết hợp với hoa ban nở trắng rừng,
hoa gạo đỏ rực hai bên bờ làm người đọc liên tưởng mái tóc như được trang điểm
bởi mây trời, như cài thêm hoa ban hoa gạo và đẹp mơ màng như sương khói mùa
xuân.
Màu nước Sông Đà
- Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua
đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà: thể hiện sự say sưa và mê
đắm của Nguyễn Tuân về con sông Tây Bắc thật bay bổng và lãng mạn
- Nguyễn Tuân phát hiện ra vẻ đẹp của sắc nước sông Đà thay đổi theo mùa:
Mùa xuân, nước sông Đà xanh ngọc bích “chứ không xanh màu xanh canh hến của
nước sông Gâm, sông Lô”. -> Xanh ngọc bích là xanh trong, xanh sáng, xanh biếc –
một sắc màu gợi cảm, trong lành. Đó là sắc màu của nước, của núi, của da trời.
- Mùa thu, nước sông Đà “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu
bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội độ thu về”.
+ Câu văn sử dụng phép so sánh “lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu
bữa” khiến người đọc hình dung được vẻ đẹp đa dạng của sắc nước sông Đà.
+ Đồng thời qua câu văn, Nguyễn Tuân cũng đã làm nổi bật được trong cái trữ
tình thơ mộng của dòng nước còn có cái dữ dội ngàn đời của con sông Tây Bắc.
+ Chưa bao giờ thấy nước SĐ đen…
SĐ như một cố nhân:
- Ví sông Đà như một cố nhân đi xa thì nhớ, gặp lại thì mừng vui khôn xiết.
50
Khi bắt gặp ánh nắng chiếu vào mắt, trong sự hướng ngoại, nhà văn đã phát hiện ra
nắng sông Đà đẹp đến mê hồn trong ánh sáng “loé lên một màu nắng tháng ba
Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”.
Nguyễn Tuân dường như đã ngầm khẳng định vẻ đẹp cổ thi của dòng sông
Tây Bắc.
- Gặp lại sông Đà nhận ra con “sông vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa
dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”.
Cách so sánh độc đáo, nhân cách hoá, sông Đà hiện lên đẹp bởi chiều sâu:
thân thiện, dễ mến, phảng phất hơi ấm tình người của dòng sông. Nó trở thành
người bạn hiền chung thuỷ, điềm tĩnh chờ đợi người đi xa trở về.
Cảnh đôi bờ sông:
- Câu văn “Thuyền tôi trôi trên sông Đà” toàn vần bằng tạo cảm giác yên ả,
thanh bình, sự tĩnh lặng.
- Tác giả hướng đến lịch sử của những buổi đầu dựng nước và giữ nước: “Hình
như từ đời Trần, đời Lý, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”. ->
Sự hướng nội này càng làm nổi bật vẻ đẹp nguyên sơ và hồng hoang của đôi bờ
sông Đà.
- Phép so sánh độc đáo: “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn
nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”.
dùng không gian để gợi mở thời gian, mở rộng biên độ làm nổi bật vẻ đẹp hồn
nhiên, trong sáng, nguyên thuỷ của buổi sơ khai.
- vẻ đẹp của thảm thực vật và muông thú:
+ “một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa mà tịnh không một bóng
người, cỏ giành đồi núi đang ra những nõn búp”
+ “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm”.
Vẻ đẹp ấy thật đầy chất thơ, chất hoạ. Thiên nhiên giống như một bức tranh
thủy mặc lộng lẫy.
- Khép lại bằng hình ảnh “tiếng cá quẫy… đuổi đàn hươu vụt biến” và con sông
Đà trong sự liên tưởng đến thơ Tản Đà “bọt nước lênh bênh…bao nhiêu cảnh bấy
nhiêu tình của một người tình nhân chưa quen biết” càng làm cho hình ảnh dòng
sông trở nên quyến rũ, có linh hồn, giàu sức hút.
ĐỀ 2:
Cảm nhận hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn
Tuân.
Đề 3: Trong truyện ngắn Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã hai lần miêu tả hình
ảnh người lái đò. Đó là ”Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông
đã thuộc quy luạt phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”. Và “đêm ấy nhà đò
đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về các anh vũ cá dầm
xanh…cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nòa về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải
nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”.
51
Phân tích hình ảnh ông lái đò trong hai lần miêu tả trên. Từ đó, anh/chị hãy làm
nổi bật vẻ đẹp của nhân vật này.
b) Bài 2: Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật
thiết với Huế, có vốn hiểu biết sâu rông trên nhiều lĩnh vực. Sáng tác của ông có sự kết
hợp giữa chất trí tuệ và trũ tình với một lối văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.
- Tác phẩm
+ Nội dung:
Thủy trình sông Hương: Ở nơi khởi nguồn, đến ngoại vi TP Huế, đến giữa
TP Huế, trước khi từ biệt Huế.
Sông Hương trong các mối quan hệ: với lịch sử, với thơ ca và đời
thường.
+ Nghệ thuật: sử dụng nhiều biện pháp tu từ, ngôn ngữ phong phú, gợi hình, gợi
cảm, văn phong tao nhã, tinh tế, tài hoa.
+ Ý nghĩa văn bản: Thể hiện những phátt hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về
sông Hương; bộc lộ tinh yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối
với dòng sông quê hương với xứ Huế thân thương.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
**Đề 1: Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường đã 2
lần miêu tả dòng sông Hương:
Ở thượng nguồn “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm nó đã là một bản trường ca
của rừng già, rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác,
cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng
say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
Khi về đến thành phố Huế: “ Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bờ xanh
biếc của vùng ngoại ô Kim Long”; Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến
Cồn Hến, đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không
nói ra của tình yêu. Đấy là điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế; Sông Hương trở
thành người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
Hãy phân tích các chi tiết trên để làm nổi bật nét đặc sắc trong hành trình của sông
Hương. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
* Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm, dẫn dắt hai chi tiết:
* Thân bài:
Sông Hương ở thượng nguồn:
- Là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh
liệt qua những ghênh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu bí ẩn – Vẻ
đẹp hùng vĩ với sống mãnh liệt, sự hoang dã đầy ấn tượng
- Dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi của hoa đỗ quyên rừng – Vẻ đẹp
52
lãng mạn, dịu dàngMột sông Hương mạnh mẽ, tự nhiên, giàu sức quyến rũ. Phần
đời bí ẩn mà ít người biết tới về Hương giang.
Sông Hương khi về đến Huế
- Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim
Long – Sự thay đổi về cảm xúc khi đã tim được đúng đường về.
- Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ nhàng sang Cồn Hến; Đường cong ấy làm
cho sông Hương mềm hẳn đi như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu – Dáng
điệu mềm mại, trữ tình, tính cách dịu dàng, kín đáo của người con gái Huế.
- Điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Điệu chảy lững lờ, cơ hồ như không chảy
tạo nên nét đặc trưng thần thái của Hương giang.
- Sông Hương – Người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya: Gợi nhắc đến một sinh hoạt
văn hóa đã trở thành niềm tự hào của xứ Huế- Nhã nhạc cung đình- Dòng sông Hương
đã trở thành một dòng văn hóa- Vẻ đẹp tâm hồn sâu sắc, trí tuệ, giàu tính nghệ thuật.
Đánh giá:
- Sông Hương trở thành sinh thể có tâm hồn – một cô gái đẹp duyên dáng, trữ tình.
Một sự lột xác khi gặp người tình nhân tri kỉ trong cuộc tìm kiếm có ý thức. Hương
giang thức sự là mình khi nằm giữa thành phố Huế.
- Sự thay đổi của SH không chỉ do cấu trúc địa hình mà còn là sự lắng đọng, kết tụ
những giá trị văn hóa Huế. Hình ảnh SH là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn xứ Huế.
*Kết bài:
- Các chi tiết nghệ thuật thể hiện ý thức lao động công phu nghiêm túc, tinh thần say
mê, vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, văn hóa, địa lý cùng tài năng viết kí bậc thầy của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Thể hiện đậm chất phiêu trong thể kí của HPNT cùng tình yêu tha thiết, mãnh liệt về
quê hương xứ sở của nhà văn.
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trên dòng chảy từ
thượng lưu về kinh thành Huế trong cách khắc họa của tác giả Hoàng Phủ Ngọc
Tường (bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?)
4. Nội dung kiến thức trọng tâm về tác phẩm, đoạn trích truyện ngắn:
a) Bài 1: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
Tác giả: Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại.
Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác
nhau của đất nước.
- Tác phẩm:
+ Nội dung:
a) Mị qua cách giới thiệu của tác giả:
- Một cô gái âm thầm, lẻ loi, con người bị xếp lẫn với những vật vô, tri giác “Ai ở xa
….tàu ngựa”
53
- Một con dâu nhà thống lí quyền thế, giàu sang, nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “mặt
buồn rười rượi”
Một số phận nhiều phẫn uất, éo le.
b)Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
- Mị là cô gái trẻ đẹp: “ trai đứng ...nhà Mị”, có tài “ thổi lá hay như thổi sáo”.
- Mi là người con hiếu thảo: lao động vất vả để trả món nợ truyền kiếp cho cha mẹ.
Mị là hình tượng đẹp vể người thiếu nữ Tây Bắc
-Nhưng vì món nợ truyền kiếp của gia đình, Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà thống lí
Pá Tra.
Mị là nạn nhân của cường quyền, bạo lực.
c) Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
*Cuộc sống tủi nhục, cam chịu:
- Lúc đầu Mị phản kháng: có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc và cả tìm
cái chết.
- Về sau cuộc sống nô lệ đã biến Mị thành con người khác:
+ Mị mất ý thức về cuộc sống “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”
+ Mị chấp nhận cảnh ngộ sống: “lùi lũi….xó cửa” âm thầm như một cái bóng.
+ Mị chỉ là công cụ lao động: “Tết xong thì…bẻ bắp”. Sống cuộc sống “trâu,
ngựa”.
+ Mị sống như một tù nhân “Ở cái buồng Mị nằm…..nắng” Đã bao năm rồi, Mị
chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết… Thông qua bi kịch cuộc đời Mị, Tô
Hoài đã tố cáo bọn phong kiến miền núi đã lợi dụng hình thức cho vay nặng lãi và
thế lực thần quyền (cúng ma) để trói buộc người nghèo vào số phận nô lệ triền
miên.
* Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc
- Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
Cảnh mùa xuân ở Hồng Ngài tươi vui tràn đầy sức sống “trong các làng Mèo
đỏ……sặc sỡ” “Đám trẻ….trước nhà”.
Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy.
"Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một".
Tiếng sáo, một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu
tượng của khát vọng tình yêu tự do.
- Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
+ Mị “ngồi nhẫm bài hát của người đang thổi” Khao khát hạnh phúc đã cất lên đôi
môi Mị, là sư trở lại của người con gái yêu đời, yêu sống ngày trước.
+ Mị “lén lấy hũ rượu uống ực từng bát” Mị uống cái đắng cay cả phần đời đã
qua.
54
+ Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình
và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như
những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi"
Lòng ham sống trong Mị đã trỗi dậy, Mị ý thức rõ quyền được sống của mình như
bao người phụ nữ khác.
+ Mị ý thức rõ hoàn cảnh đau xót của mình: "nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn
cho chết".
+ Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một
miếng bỏ thêm vào đĩa dầu" Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của
mình.
+ Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa
vắt ở phía trong vách", để “đi chơi” Sự chuyển động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị
+ Mị bị A Sử trói đứng vào cột nhà, tuy nhiên A Sử chỉ trói được thân xác Mị những
không trói được tâm hồn Mị, Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang
bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi".
Khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn tiềm ẩn trong sâu thẳm tâm hồn
của Mị
* Tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói
- Từ vô cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói đứng Mị
hoàn toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức và
làm hồi sinh lòng thương người trong Mị.
- Nhận ra sự độc ác và bất công của giai cấp phong kiến miền núi: từ cảnh ngộ của
mình và những người đàn bà bị hành hạ ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của
A Phủ trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc ác, thấy người kia việc gì mà phải
chết.
- Hành động cứu người: Mị nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng cảnh A Phủ tự trốn
thoát. Nghĩ thế Mị … cũng không thấy sợ. Tình thương và lòng căm thù đã giúp Mị có
sức mạnh để quyết định cứu người và liều mình cắt dây trói cứu A Phủ.
- Tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt hoảng…; lòng
ham sống mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ.
c. Nghệ thuật
- Bút pháp hiện thực sắc sảo; tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu
tả diễn biến tâm lí nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật
một cách thuyết phục.
- Thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: phát hiện và miêu tả sức sống mãnh
liệt, khát vọng tự do của người lao động bị áp bức trong xã hội cũ.
- Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật
tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.
d. Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; số phận của
người dân lao động miền núi, phản ánh con đường giải phóng, ca ngợi vẻ đẹp, sức
sống tiềm tàng.
55
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn
trích sau.
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị
cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu
lần.
Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em
trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù
phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn
sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế.
Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng
thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt
về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn
ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng
sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt
lấp lánh bò xuống hai hóm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt
nhớ đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc,
nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói
đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà
ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là
người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta
về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà
phải chết. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Ðám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình,
Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy
bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị phải
chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị
tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút
dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được
hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Ði
ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái
chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã
lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất”.
(“Vợ chồng A Phủ”- Tô Hoài, Ngữ văn 12 tập hai, NXB giáo dục, 2008, tr13, 14).
56
A. Mở bài:
Giới thiệu về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ; diễn biến tâm trạng
nhân vật Mị trong đêm cởi trói giải thoát cho A Phủ và tự giải thoát mình.
B. Thân bài:
- Sơ lược về Mị, về A Phủ và tình huống (do để hổ vồ mất một con bò) dẫn đến việc
A Phủ bị trói đứng mấy ngày đêm.
- Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ: Cuộc sống bị đọa đày trong nhà
thống lý Pá Tra của Mị biến cô trở thành người câm lặng, không quan tâm đến mọi
người mọi việc. Những đêm đầu A Phủ bị trói, Mị “thản nhiên thổi lửa hơ tay” như
không có việc gì xảy ra.
- Thương người cùng cảnh ngộ: Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và
nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống má đã xám đen lại. Dòng nước mắt ấy
khiến Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải đứng trói thế kia.
Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không lau đi được. Rồi Mị
phảng phất nghĩ gần nghĩ xa: “Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau,
chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì
chỉ còn đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết”.
- Tình thương lớn hơn nỗi sợ hãi và cái chết: Mị xót xa cho A Phủ như xót xa cho
chính bản thân mình. Mị thương cho A Phủ không đáng phải chết. Cô cũng sợ nếu
chàng trai ấy trốn thoát được, bố con Pá Tra sẽ nghĩ đến cô và bắt cô trói thay vào đấy
và lại phải chết trên cái cọc ấy… Song có lẽ tình thương ở Mị đã lớn hơn cả sự sợ hãi
và cái chết. Tình thương ấy khiến cô hành động bất cần, trói cho A Phủ mà không
quan tâm đến điều gì sẽ xẩy ra với mình.
+ Từ cứu người đến cứu mình: Khi cởi trói cho A Phủ xong, Mị đứng lặng trong
bóng tối. Khoảng lặng đó chính là chút sợ hãi, do dự còn sót lại nơi Mị. Nhưng lòng
ham sống vượt lên tất cả khiến cô hành động nhanh và dựt khoát. Mị cũng vụt chạy ra.
“Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi”. Vì “ở đây thì chết mất”. Đây không phải là
hành động mang tính bản năng. Đúng hơn, cùng với sự trỗi dậy của ký ức, khát vọng
sống tự do, đã khiến Mị chạy theo người mà mình vừa cứu. Mị giải thoát cho A Phủ
Phủ và giải thoát cho cả bản thân mình! Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất
yếu của sức sống tiềm tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và
thần quyền.
- Đánh giá về nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng, phân tích tâm lí nhân vật; xây dựng
tình huống truyện đặc sắc; dẫn chuyện tự nhiên hợp lí.
C. Kết bài:
- Qua tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, chúng ta thấy được cả sức sống
tiềm tàng ở một người phụ nữ bị đoạ đày về thể xác lẫn tinh thần, tưởng chừng như
mất đi hết đời sống tâm hồn. Phải yêu thương và có một niềm tin mãnh liệt vào con
người nhà văn mới có được cái nhìn nhân đạo như vậy.
- Tô Hoài đã miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị rất tự nhiên, hợp lý và chân
thực. Hành động cuối cùng của Mị - cởi trói cho A Phủ - có vẻ bất ngờ nhưng lại hợp
với quy luật tâm lý con người, quy luật của cuộc sống. Nhà văn không chỉ đem đến
57
cho bạn đọc những nhân vật biết hành động mà quan trọng hơn là vì sao có hành động
ấy. Tô Hoài đã rất thành công khi xây dựng một nhân vật có sức sống bên trong mãnh
liệt đằng sau khuôn mặt vô hồn, vô cảm của Mị. Bởi vậy, có người đã xem đây là “một
nhân vật thành công bậc nhất trong văn xuôi cách mạng đương đại Việt Nam”.
**Đề 2: Phân tích khát vọng sống của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ
chồng A Phủ - Tô Hoài).
* Mở bài: Giới thiệu về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, khát vọng sống
của nhân vật Mị thể hiện trong đêm tình mùa xuân.
* Thân bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về cuộc đời, hoàn cảnh của Mị trước và sau khi về làm dâu
nhà thống lí Pá tra
- Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân
- Tiếng sáo gọi bạn tình đã khơi dậy ở Mị khát vọng sống tự do, yêu thương, hạnh
phúc. Nó đánh thức tâm hồn Mị làm Mị nhớ lại kỉ niệm xưa, lòng phơi phới.
+ Uống rượu “uống ực từng bát” → Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, đan sen quá
khứ, hiện tại, lời văn tinh tế, đậm màu sắc dân tộc.
+ Thấy mình còn trẻ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi ...”
+ Mị xắn thêm mỡ bỏ vào đĩa đèn, khơi thêm ngọn lửa cho sáng
→ soi sáng cho không gian tối tăm, cho tâm hồn, cho cuộc đời đã bị cầm tù bấy lâu
nay ở nhà thống lí.
+ Mị “quấn lại tóc, với lấy váy hoa” → một hành động đẹp, tích cực, táo bạo chưa
từng có trong suy nghĩ của Mị.
+ Mị có ý thức về tuổi trẻ, về quyền sống hạnh phúc của mình
- Khi bị A Sử trói đứng: bị trói về thể xác nhưng tâm hồn Mị vẫn tự do nên quên cả
hiện tại “Mị vùng bước đi”
- Đánh giá: Nghệ thuật: Đối lập “lúc thì khắp người, bị dây trói thít lại, lúc nồng nàn
tha thiết nhớ.” Thể xác: đau đớn, đau nhức >< Tâm hồn: tràn trề, tha thiết nhớ. Tâm
trạng bộc lộ khát vọng sống mãnh liệt, lúc này Mị sợ chết “Mị cựa quậy xem còn sống
hay chết” (khác ý định tự tử lúc đầu) → diễn tả tâm trạng tinh tế, đặc sắc.
* Kết bài: Qua diễn biến tấm trạng của Mị, nhà văn đã góp lên tiếng nói chung- tiếng
nói nhân đạo đối với họ. Không những thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với
những số phận bất hạnh này mà những nhà văn còn trân trọng, ngợi ca những phẩm
chất cao quý của người phụ nữ-luôn hướng về ánh sáng, hướng về cái đẹp.
b) Bài 2: Vợ nhặt –Kim Lân
- Tác giả : Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, viết về đề tài nông thôn và
người nông dân.
- Tác phẩm :
58
+ Nội dung :
* Tình huống truyện : Tràng “nhặt vợ” trong nạn đói -> Tình huống độc đáo
vừa lạ lùng, vừa éo le.
* Nhân vật Tràng:
- Ngoại hình: xấu, thô.
- Tính tình: có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhưng tốt
bụng và cởi mở…
- Gia cảnh: nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.
* Nhân vật người vợ nhặt:
- Là nạn nhân của nạn đói.
- Là 1 người vô danh, không tên tuổi, không có công ăn việc làm.
- Tính khí chua ngoa, đanh đá, táo bạo, không khách khí khi ăn liền 1 lúc 4
bát bánh đúc.
- Về làm vợ Tràng:. Từ 1 con người chao chát, chỏng lỏn, cong cớn, thị trở
thành rụt rè, dịu dàng, đúng mực.
* Bà cụ Tứ:
- Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con
- Tâm trạng: buồn vui, mừng lo lẫn lộn.
- Một người phụ nữ VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha.
- Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
=> Các thành viên của gia đình tủi hờn khi bữa cơm đầu tiên chỉ có niêu cháo
loãng và chè cám, nhưng nghĩ đến Việt Minh và đoàn người đi phá kho thóc chia cho
dân nghèo, lòng họ nhen nhóm nhiều hi vọng.
c. Nghệ thuật: Xây dựng được tình huống độc đáo. Cách kể truyện tự nhiên, hấp dẫn,
dựng cảnh sinh động, nhiều chi tiết đặc sắc. Nhân vật khắc họa sinh động, đối thoại hấp
dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. Giọng văn, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị giàu sức gợi.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ kể từ khi Tràng nhặt
được vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
* Mở bài: vài nét về tác giả, tác phẩm, nhân vật.
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường
viết về nông thôn và những con người dân quê lam lũ, hồn hậu, chất phác mà giàu tình
thương yêu. “Vợ nhặt” là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông.
- Truyện ngắn này chỉ xoay quanh 3 nhân vật chính của một gia đình thuộc xóm ngụ
cư đó là: anh cu Tràng, bà cụ Tứ và nhân vật thị - vợ nhặt của Tràng. Trong đó nhân
vật bà cụ Tứ vẫn là nhân vật quan trọng để nhà văn Kim Lân chứng tỏ tài, tâm của một
nhà văn lớn.
59
* Thân bài:
** Giới thiệu khái quát trước khi phân tích, chứng minh,…
Tác phẩm “Vợ nhặt” trích trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Truyện được viết ngay
sau Cách mạng với tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”. Nhưng do thất lạc bản thảo
nên sau khi hòa bình lập lại, tác giả đã viết lại thành “Vợ nhặt”. Viết truyện này, Kim
Lân không chỉ dừng lại ở phản ánh chân thực nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn
tiến lên một bước nữa nhằm khắc họa nét đẹp tâm hồn người lao động, đặc biệt là
những người lao động nghèo.
** Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ kể từ khi Tràng nhặt được vợ.
- Ngạc nhiên, bất ngờ: thể hiện qua một loạt câu hỏi liên tiếp được đưa ra: Sao
lại chào mình bằng u? Ai thế nhỉ? Kim Lân đã phát hiện được chi tiết tinh tế nhưng
cũng thật đặc sắc cũng rất đỗi đời thường để đặc tả tâm trạng của bà lúc này. Chi tiết
"mắt nhoèn" -> Chữ "nhoèn" trong dòng văn hết sức đặc sắc nó miêu tả được tâm
trạng quá đỗi ngạc nhiên của bà, dường như bà lão không dám tin vào mắt mình là con
trai mình có vợ.
- Ai oán, xót thương và lo lắng: thể hiện qua hành động "cúi đầu" nín lặng: Có lẽ
đằng sau hành động cúi đầu là cả một cơn bão tâm trạng với biết bao niêm cay đắng
tủi cực đang ập đến với bà. Bà xót thương cho cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của
mình, bà cứ bị cái quá khúe nghèo khổ đeo bám. Người ta dựng vợ gả chồng cho con
còn Tràng phải đi nhặt vợ. Dấu chấm lửng “Còn mình thì…” như nỗi nghẹn ngào
trong lòng không nói thành lời. Nghĩ đến cảnh đó mà bà thấy xót thương đau đơn, tâm
trạng đó cứ đè nặng lên bà. Chi tiết dòng nước mắt "rỉ" xuống 2 dòng nước mắt: từ "rỉ"
trong câu văn đã thể hiện một cách hết sức chân thực niềm ai oán, xót thương của bà.
Đó là dòng nước mắt của bao nỗi cay đắng tủi hờn, dòng nước mắt ấy dã héo quắt lại
đã cạn khô cùng với cuộc sống đói khổ, lam lũ. Giờ đây bà đang cố chắt lọc ra đề xót
thương, ai oán. Bà cụ Tứ lo lắng cho các con, bà lo rằng không biết chúng có nuôi nổi
nhau sống được qua cái kỳ này không. Đó là tâm trạng âu lo vô hình luôn đeo bám lấy
bà, bà lo không biết cuộc đời của chúng có khá hơn bố mẹ trước kia không. -> Như
vậy tấm lòng của người mẹ nghèo này không bao giờ hết âu lo => Qua nỗi lo ấy nhà
văn đã khắc họ được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật. Một người mẹ nghèo khổ nhưng
giàu đứng hi sinh, giàu tình yêu thương con. Ở bà thấp thoáng bóng dáng người phụ
nữ Việt Nam mọi thời đại.
- Trào dâng tình yêu thương (với cô vợ nhặt): thể hiện quaý nghĩ của bà, bà còn
cảm thấy hàm ơn với cô vợ này: "Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này thì
người ta mới lấy đến con mình, thì con mình mới có vợ được" -> cảm thông chia sẻ
thật hiếm có người mẹ chồng nào lại có được cách cư xử đầy bao dung như bà. Câu
nói "U cũng mừng lòng" -> gỡ bỏ cho người vợ nhặt thân phận: Cách nói của bà cụ
thật giản dị mà cũng thật giàu ý nghĩa "mừng lòng" chứ không phải là "bằng lòng" có
lẽ câu nói của bà đã giúp người vợ nhặt trút bỏ được sự mặc cảm về thân phận nhặt
của mình. Có lẽ trong tâm thức của người mẹ nghèo kổ này không hề có sự rẻ rúng=>
Như vậy với cái nhìn đầy tình yêu thương của bà cụ người đọc đã nhận ra được chiều
sâu tinh thần nhân đạo của ngòi bút Kim Lân.
- Niềm tin hướng tới tương lai (phân tích cảnh bữa cơm đói): Hiện rõ qua gương
mặt: nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường trong buổi sáng hôm sau. Bà cùng con dâu thu
60
dọn, quét tước nhà cửa với ý nghĩ: nhà cửa cho quang quẻ sạch sẽ thì làm ăn có cơ
khấm khá hơn. Bữa cơm ngày đói thật thảm hại. Trên cái mẹt rách chỉ có một lùm rau
chuối thái rối, một đĩa muối trắng ăn với niêu cháo lõng bõng nước mà mỗi người chỉ
vài lượt đã hết veo. Ấy vậy mà, ai cũng ăn rất ngon lành. -> niềm hạnh phúc. Hình
ảnh: lật đật, lễ mễ bưng nồi chè khoán, đon đả -> muốn tiếp nối, kéo dài niềm vui cho
các con. Niềm vui của bà mẹ tỏa ra từ nồi cháo cám mà bà gọi là chè khoán và khen
ngon đáo để cơ. Chữ ngon phải được cảm nhận bằng cả tâm hồn, bằng cảm xúc tinh
thần. -> niềm vui trước hạnh phúc cảu con đã biến cái đắng chát của cháo cám thành vị
ngọt ngào. => Nồi cháo cám để làm sáng lên chất người với tình yêu thương và khát
vọng sống mãnh liệt.
- Đánh giá: Nét tâm trạng này của bà cụ Tứ cho thấy phẩm chất lạc quan, mạnh mẽ
của một người mẹ đã thừa trải nghiệm trước những đau khổ cuộc đời. -> thấy được ý
chí hướng về cuộc sống tương lai của người lao động với sức mạnh và niềm tin bất
diệt vào sự sống.
* Kết bài:
- Nghệ thuật: Biệt tài phân tích và miêu tả diễn biến nhân vậtvới những đoạn
độc thoại nội tâm. Xây dựng tình huống truyện độc đáo. Kim Lân đã chọn lọc
những từ ngữ giản dị quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân, xây dựng hình
tượng nhân vật bà cụ Tứ tiêu biểu cho người mẹ nông dân nghèo…
- Chiều sâu tư tưởng của Kim Lân: Thương xót vô hạn những kiếp người bất
hạnh mong manh như ngọn nến tàn trước gió trong nạn đói khủng khiếp 1945. Phát
hiện và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người lao động: Những người đói, họ không nghĩ
đến cái chết mà chỉ nghĩ đến sự sống. Thấy được hình ảnh người mẹ VN: nghèo nhưng
nhân hậu, vị tha, giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh.
**Đề 2: Cảm nhận của anh (chị) về hành động và tâm trạng của nhân vật người “vợ
nhặt” (thị) trên đường theo Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt”- Kim Lân
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục 2019)
**Mở bài: Giới thiệu khái quát trước khi phân tích, chứng minh,…
- Tác phẩm “Vợ nhặt” trích trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Truyện được viết ngay
sau Cách mạng với tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”. Nhưng do thất lạc bản thảo
nên sau khi hòa bình lập lại, tác giả đã viết lại thành “Vợ nhặt”. Viết truyện này, Kim
Lân không chỉ dừng lại ở phản ánh chân thực nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn
tiến lên một bước nữa nhằm khắc họa nét đẹp tâm hồn người lao động, đặc biệt là
người phụ nữ.
- Ngay cái tên truyện cũng gợi cho người đọc nhiều liên tưởng thú vị. Gắn với nhan
đề, nhân vật người “vợ nhặt” được khắc họa sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài
và bên trong, ban đầu và về sau. Chính thế nên vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật trong
tinh thế bi đát càng chứa đựng ý nghĩa nhân văn sâu sắc, góp phần hoàn thiện giá trị
hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
** Thân bài:
- Hoàn cảnh, lai lịch: Thị là nạn nhân tiêu biểu của nạn đói. Người phụ nữ này không
61
có tên. Nhà văn gọi chị là “người đàn bà”, là “thị”, “cô ả”. Hoàn cảnh của thị gắn với
con số không tròn trĩnh: đã không tên rồi, lại còn không quê quán, không nhà cửa,
không nghề nghiệp, không nhan sắc, không lòng tự trọng…
- Ngoại hình: Cuộc sống đói khát cùng cực càng tô đậm sự xấu xí, thô thiển của thị:
“Áo quần tả tơi như tổ đỉa”, người “gầy sọp”, ngực lép nhô ra, “trên cái khuôn mặt
xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt…
- Tóm lược ngắn gọn hành động của thị trong hai lần gặp Tràng: để thấy rõ tâm lí của
thị là vứt bỏ tự trọng, danh dự để được sống, để có nơi nương dựa, sống cuộc sống
đúng nghĩa của con người. Cận kề bên cái chết, người đàn bà không hề buông xuôi sự
sống. Trái lại, thị vẫn vượt lên trên cái thảm đạm để dựng xây mái ấm gia đình. Niềm
lạc quan yêu sống, khao khát hạnh phúc của thị chính là một phẩm chất rất đáng quý.
- Diễn biến tâm lí của thị trên đường theo Tràng về nhà: có sự chuyển biến trong cử
chỉ, hành động: Thị “rón rén, e thẹn, đầu cúi xuống, chân bước díu vào nhau” khi đi
qua xóm ngụ cư, trên đường về nhà Tràng. Ở đây, ta chỉ thấy một cô gái hiền hậu, biết
ý tứ và ngượng ngùng một chứ không còn cái “cong cớn” vô duyên như lúc mới gặp.
Bên trong: Dáng vẻ ấy cũng cho thấy chị ta vừa xấu hổ, tủi nhục lại vừa lo lắng, phấp
phỏng, xấu hổ. Tủi nhục vì dẫu có lâm vào bước đường cùng thì chị ta cũng không
sao tránh khỏi tiếng xấu là “đàn bà theo giai” trong xã hội cũ đầy rẫy những định kiến
nặng nề lúc đó. Còn lo lắng, phấp phỏng vì không biết liệu cái anh chàng mà chị đánh
liều theo về làm vợ này có giúp chị thoát khỏi chết đói và những người trong gia đình
anh ta có thông cảm mà chấp nhận chị hay không? Chuyện làm “vợ” đến với chị quá
bất ngờ khiến lòng chị không yên. Bên cạnh dáng điệu phởn phở khác thường của
Tràng, vẻ e thẹn, ngượng ngập, tủi hổ trong cái dáng đi lầm lũi, chiếc nón rách che
nghiêng của thị lại càng nổi bật.
- Khi về tới nhà Tràng: Thấy cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn
nhổn những búi cỏ dại, trong nhà, niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả trên giường, dưới
đất, thì chị ta không khỏi chán ngán, thất vọng: Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực
gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài. Hóa ra gia cảnh của anh chàng mới ban trưa
còn vỗ vỗ vào túi khoe rích bố cu là thế này đây! Chị còn biết làm sao được nữa? Việc
đã rồi! Thất vọng, buồn tủi, chua xót quá nên mặc cho Tràng lăng xăng, đon đả, chị ta
nhếch mép cười nhạt nhẽo. Tràng mời ngồi, chị ta chỉ ngồi mớm xuống mép giường,
hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần. Hành động, cử chỉ này ẩn chứa rất nhiều
sự tủi hổ, lo lắng “trăm mối tơ vò” cho quyết định của bản thân mình… Nghệ thuật
miêu tả kĩ càng, tỉ mẩn của Kim Lân ở chi tiết tưởng như rất bình thường này khiến
người đọc phải chú ý.
- Đánh giá: Có thể nói, thị không chỉ ham sống mà còn khao khát một mái ấm gia
đình hạnh phúc. Đến với Tràng tuy vội vã nhưng là một quyết định đúng đắn. Thị đã
thổi một luồng sinh khí mới vào cuộc sống tối tăm của gia đình Tràng. Dẫu sống trong
hoàn cảnh khốn cùng nhưng thị vẫn ngời lên nét đẹp tâm hồn đáng quý, khao khát
được sống và được hạnh phúc, luôn hướng về tương lai với niềm tin vào cuộc sống.
Nghệ thuật: Nhân vật người vợ nhặt đã chứng tỏ tài năng nghệ thuật của Kim Lân.
Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo cùng với cách kể chuyện tự nhiên hấp
dẫn, dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị chắt
lọc và giàu sức gợi; người “vợ nhặt” được khắc học sinh động, ấn tượng, thể hiện tâm
62
lí và vẻ đẹp tinh tế.
* Kết bài:
Nhân vật thị nói riêng, truyện ngắn “Vợ nhặt” nói chung là một minh chứng tiêu biểu
có ý nghĩa tố cáo, lên án tội ác tày trời của Nhật – Pháp đã gây ra nạn đói khủng khiếp
đẩy nhân dân ta vào cảnh lầm than, không được sống đúng nghĩa là một con người.
Đặc biệt qua đây, nhà văn Kim Lân đã khẳng định: ngay trong đói khổ, hoạn nạn, kề
bên cái chết, con người vẫn hướng về sự sống., tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm
gia đình và yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Đó cũng là giá trị nhân đạo sâu sắc của tác
phẩm.
Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Trong tác phẩm Vợ nhặt nhà văn Kim Lân đã xây dựng
một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của
con người.
Từ việc phân tích tình huống truyện, anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên.
Đề 4: Nhà văn Kim Lân đã nói về truyện ngắn Vợ nhặt: Những người đói, họ không
nghĩ đến cái chết, mà nghĩ đến cái sống. Hãy chứng minh điều lạc quan đó qua các
nhân vật trong tác phẩm Vợ nhặt của ông.
Đề 5: Từ sau sự kiện “nhặt vợ” của Tràng (truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân), người
đọc như được tiếp xúc với một anh cu Tràng và một người vợ nhặt hoàn toàn khác
trước. Cảm nhận của anh (chị) về sự thay đổi ấy của hai nhân vật, từ đó, đánh giá về tư
tưởng nhân đạo của Kim Lân.
Trình bày cảm nhận về sự thay đổi của nhân vật Tràng và nhân vật vợ nhặt (truyện
ngắn Vợ nhặt của Kim Lân).
c) Bài 3: Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành.
- Tác giả: Nguyễn Trung Thàn là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến,
gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
- Tác phẩm:
+ Nội dung:
Hình tượng rừng xà nu: Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời
sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man. Tượng trưng cho phẩm chất và
số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng.
Hình tượng nhân vật Tnú: Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí. Tnú có
tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng, Tnú có tình yêu thương và sục
sôi căm thù.Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình
cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân
lý: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là
con đường tự giải phóng.
+ Nghệ thuật: ngôn ngữ, tâm lí, hành động nhân vật mang đậm chất Tây Nguyên,
xây dựng thành công nhân vật vừa có những nét cá tính sống động vừa có tính khái
quát, tiêu biểu, lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu.
+ Ý nghĩa văn bản: ngợi ca tinh thần bất khuất, súc mạnh của đồng bào các dân
63
tôc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất
nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí
hống lại kẻ thù.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1: Cảm nhận về hình tượng cây xà nu trong tác phẩm Rừng xà nu của
Nguyễn Trung Thành
* Mở bài: Khái quát về tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Trung Thành sinh năm 1932, quê ở huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam.
Những năm tháng lăn lộn trong cuộc kháng chiến chống Pháp đã giúp ông hiểu biết
sâu sắc về Tây Nguyên để rồi từ đó, những tác phẩm có tiếng vang ra đời như tiểu
thuyết “Đất nước đứng lên”, tập truyện và kí “Trên quê hương những anh hùng Điện
Ngọc”.
- “Rừng xà nu” được viết năm 1965, là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của
Nguyên Ngọc viết trong những năm tháng chống đế quốc Mĩ. Tác phẩm là câu
chuyện về con người Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ nhưng bên cạnh
đó là hình ảnh những cánh rừng xà nu bạt ngàn bất tận mà hai chi tiết trên đã góp
phần thể hiện rõ điều đó.
* Thân bài: Cảm nhận về hình tượng cây xà nu
Nghĩa thực : Đây là một loài cây có thật ở vùng đất Tây Nguyên:…loại cây hùng vĩ
và cao thượng, man dại và trong sạch, cây cao vút, vạm vỡ, ứa nhựa, tán lá vừa
thanh nhã vừa rắn rỏi
Nghĩa biểu tượng:
Cây xà nu tượng trưng cho đau thương, mất mát:
- Mở đầu tác phẩm, nhà văn giới thiệu về rừng xà nu: "nằm trong tầm đại bác của
đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần “cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây
nào không bị thương” .
- Nỗi đau của rừng xà nu hiện ra với nhiều vẻ khác nhau:
+ Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa trẻ thơ: "bị đạn đại bác chặt đứt
làm đôi…vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây
chết".
+ Cái đau của những cây xà nu như con người đang tuổi thanh xuân “bị chặt đứt
ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão”=> đây là chứng nhân về tội ác
của cuộc chiến tranh hủy diệt do Mĩ-Ngụy gây ra. Thương tích mà rừng xà nu
phải gánh chịu tượng trưng cho những mất mát, đau thương của dân làng
Xôman.
64
Biểu tượng cho sức sống bất diệt:
- Dù bị đạn đại bác tàn phá nhưng cây xà nu vẫn tồn tại sức sống mãnh liệt "trong
rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy"
- Rừng xà nu hiện thân cho khát khao sự sống của dân làng Xôman "Cạnh một cây
xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi
tên lao thẳng lên bầu trời ".
- Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu “Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh
nắng” tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào ánh sáng cách mạng của
người dân Tây Nguyên.
- Rừng xà nu tượng trưng cho bản lĩnh kiên cường, ý chí bất khuất không gì tiêu
diệt được của dân làng Xôman “Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết
thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên
rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm
ngực lớn ra che chở cho làng".
- Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu gợi sự tiếp nối của nhiều thế hệ người
dân làng Xôman: cụ Mết là cây xà nu lớn; Tnú và Mai là cây xà nu bị thương nhưng
vẫn kiên cường, Dít là cây xà nu trưởng thành, bé Heng là cây xà nu con.
- Rừng xà nu được nhắc đến 2 lần trong phần mở đầu và kết thúc tác phẩm:“đứng
trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những
đồi xà nu nối tiếp tới chân trời” -> gợi ra sự tiếp nối bất tận của truyền thống cách
mạng.
* Kết bài: Nhận xét, đánh giá chung
- Với nghệ thuật miêu tả rừng xà nu giàu giá trị tạo hình kết hợp nghệ thuật nhân hóa
đã gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên
cường và bất diệt của con người Tây Nguyên.
- Thấy được khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, cũng là một đặc trưng cơ
bản của VHVN giai đoạn 1945-1975.
Đề 2: Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành.
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt nam, 2016, Tr. 37)
d) Bài 4: Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu.
- Tác giả: Nguyễn Minh Châu là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ
đầu thập kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết li
nhân sinh, là người mở đường cho văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
- Tác phẩm:
+ Nội dung:
65
Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh: một “cảnh đắt trời cho” và một
cảnh tượng phi thẩm mĩ, phi nhân tính.
Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện: đó là câu chuyện
về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của người đàn bà nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo,
sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, giàu đức hi sinh và lòng vi tha.
Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”: nhìn kĩ, người nghệ sĩ thấy “cái
màu hồng hồng của ánh nắng sương mai”- Đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc
đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật. Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy
“người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” – Đó là hiện thân của những lam lũ,
khốn khó, là sự thật cuộc đời.
+ Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời
sống. Tác giả lựa chọn ngôi kể điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện gần gũi, chân
thực và có sức thuyết phục. Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời
văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.
+ Ý nghĩa văn bản: Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc
của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn với
cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách
toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng báo lực
gia đình và hậu quả khôn lường của nó.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1:
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình
hàng chài.
* Mở bài: giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa, vấn đề cần nghị luận (đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa
và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài). NMC là người mở đường cho văn học Việt
Nam thời kì đổi mới. Tác phẩm của ông được viết với ngòi bút sử thi, trữ tình lãng
mạn và cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh. Tâm điểm
những khám phá nghệ thuật của ông là tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa. Tác phẩm
thành công trên nhiều phương diện trong đó đáng chú ý là nghệ thuật tạo tình huống
đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài.
* Thân bài:
- Sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình
hàng chài.
+ Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa:
Điểm nhìn: từ xa, trong làn sương mờ ảo.
Vẻ đẹp tuyệt diệu của thiên nhiên : Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào
bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu
vào, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp
thực đơn giản và toàn bích. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ Là bức họa diệu kỳ do thiên nhiên,
66
cuộc sống ban tặng cho con người; là sản phẩm quý hiếm của hóa công mà trong đời
người nghệ sĩ nhiếp ảnh nào cũng khao khát được chứng kiến.
Cảm nhận của người nghệ sĩ:
Cảm thấy rung động: tôi trở nên bối rối trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào
Cảm thấy thán phục, trầm trồ trước vẻ đẹp, tâm hồn được thanh lọc, gột rửa.
Cảm thấy hạnh phúc: khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái
đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại.
Đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ
thuật.
+ Cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài:
Điểm nhìn: gần và rõ nét, chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ Phùng đứng.
Hình ảnh: từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ xuất hiện một cảnh tượng
vừa phi thẩm mĩ : một người đàn bà xấu xí: thô kệch, rỗ mặt, mệt mỏi và cam chịu;
tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng và đi sau người đàn bà là
một lão đàn ông cao lớn, thô kệch, dữ dằn: tấm lưng rộng, mái tóc tổ quạ, hàng lông
mày cháy nắng, hai con mắt đầy vẻ độc dữ . Vừa phi nhân tính: người đàn ông đánh
vợ một cách thô bạo: dùng dây thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà vừa đánh
vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền
rủa bằng cái giọng đau đớn: chúng mày chết hết đi cho ông nhờ, người đàn bà đứng
im, cam chịu: không chống trả, không tìm cách chạy chốn, đứa con thương mẹ mà
đánh lại cha: dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần
vạm vỡ cháy nắng của lão đàn ông.
Cảm nhận của nghệ sĩ Phùng: ngạc nhiên, bất ngờ không tin vào mắt của mình:
đứng há mồm ra mà nhìn.
Cảnh tượng này hiện thân của cái xấu, của cái ác, là hiện thực trần trụi, là
cảnh tượng tàn nhẫn, điển hình của bạo lực gia đình.
- Ý nghĩa của sự đối lập:
+ Hai phát hiện là sự đối lập: giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, giữa
cái bề ngoài và bản chất bên trong của hiện thực cuộc sống.
+ Ý nghĩa:
++ Cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; luôn tồn tại những điều tốt
– xấu, thiện - ác, nên không thể nhìn nhận, đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ
bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong.
++Người nghệ sĩ không chỉ cần có tâm hồn nhạy cảm, say mê với cái đẹp mà
cũng cần lắm tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận của con người và cuộc đời.
- Nghệ thuật:
+ Tạo" tình huống nhận thức "cắt nghĩa giây phút "giác ngộ" chân lí của nhân vật.
+ Chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp (nghệ sĩ Phùng, nhân vật trong tác phẩm) làm
cho câu chuyện trở nên gần gũi thân thuộc
67
+ Giọng điệu trần thuật biến đổi linh hoạt theo diễn tiến tình tiết giàu kịch tính.
+ Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc,
dư ba.
*Kết bài: khẳng định vai trò, ý nghĩa của tình huống đối lập trong tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa đối với văn học nghệ thuật và cuộc đời.
Đề 2: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
5. Nội dung kiến thức trọng tâm về tác phẩm thuộc thể loại kịch:
* Bài: Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ
- Tác giả: Lưu Quang Vũ là một tài năng đa dạng, được coi là một hiện tượng đặc
sắc của sân khấu, ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng của văn học Việt
Nam hiện đại.
- Tác phẩm:
+ Nội dung:
• Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt.
• Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân.
• Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích
• Màn kết.
+ Nghệ thuật: Xung đột giàu kịch tính; ngôn ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ
kịch; sự kết hợp tính hiện đại với các giá trị truyền thống, chất thơ, chất trữ tình bay
bổng.
+ Ý nghĩa văn bản: Một trong những điều quý giá nhất của mỗi con người là
được sống là chính mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi. Sống
chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống hài hòa tự nhiên giữa thể xác và tâm
hồn.
* Gợi ý, hướng dẫn làm bài:
** Đề 1: Phân tích vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối
thoại với nhân vật Đế Thích và đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt –
Lưu Quang Vũ
(Ngữ văn 12, Tập hai, trang 142, NXB GD 2009).
A. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ và vở kịch Hồn Trương
Ba, da hàng thịt.
B. Thân bài:
* Hoàn cảnh dẫn đến màn đối thoại và đoạn kết:
Trương Ba là một người hiền lành, lương thiện, tốt bụng nhưng bị chết oan vì sự tắc
trách của quan nhà trời. Đế Thích, một vị tiên cờ vì yêu quý mến mộ tài nghệ của
Trương Ba nên đã giúp ông sống lại trong thể xác của anh hành thịt. Mọi việc rắc rối
68
bắt đầu xảy ra kể từ khi hồn Trương Ba cư ngụ trong thể xác phàm tục ấy. Ý thức
được tình trạng “vênh lệch” của mình, Trương Ba quyết định gọi Đế Thích để giải
quyết bi kịch mà mình đang gặp phải.
* Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế Thích và màn kết:
- Trương Ba hiểu thấu ý nghĩa của sự sống đích thực, luôn khát khao sống đúng với
bản thân, không muốn sống nhờ, sống gửi: Không chấp nhận cảnh sống “bên trong
một đằng, bên ngoài một nẻo”.Muốn được sống theo đúng bản chất của mình “Tôi
muốn được là tôi toàn vẹn”.Thẳng thắn chỉ ra những sai lầm của Đế Thích “Sống nhờ
vào đồ đạc….cần biết”.
- Nhân hậu, vị tha, giàu lòng tự trọng: Cái chết của cu Tị mở ra một lối thoát cho
bao nhiêu sự bế tắc nhưng Trương Ba nhận ra sẽ có “bao sự rắc rối” đang chờ. Hình
dung ra tương lai “bơ vơ lạc lõng, hoặc sẽ trở nên thảm hại đáng ghét” nếu chấp nhận
lời đề nghị của Đế Thích.Cuối cùng, ông đã từ chối quyền được tái sinh lần nữa để
nhường quyền sống cho cu Tị. Theo Trương Ba, sự sống chỉ có ý nghĩa khi chấm dứt
tình trạng giả tạo, con người phải sống đúng với mình, có được sự hoà hợp toàn vẹn
giữa linh hồn và thể xác.
- Khung cảnh hạnh phúc sum vầy ấm áp: “cu Tị đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa
cuống quýt vuốt ve con”, hai đứa trẻ ăn chung trái na.
- Hồn Trương Ba trở về trong những không gian quen thuộc (khu vườn, cầu ao, cơi
trầu,..). Khi Trương Ba không còn chịu cảnh “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”
nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần gũi, tình thương yêu của người thân.
- Cái Gái gieo hạt na xuống và nói: “cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy.
Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi..” Những hành động và lời nói tốt đẹp
của Trương Ba sẽ có tác dụng giáo dục lâu dài cho những thế hệ mai sau và những
điều tốt lành sẽ được tiếp nối, phát huy như một giá trị vĩnh hằng của đời sống.
C. KẾT BÀI
- Qua hai đoạn đối thoại của nhân vật trong đoạn trích, nhà văn đã chuyển tải nhiều
thông điệp nhân sinh quan trọng: Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi con người không phải
sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá. Đề cao ca ngợi sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp,
tạo niền lạc quan tin tưởng vào những điều tốt đẹp vẫn hiện hữu trong cuộc đời.
– Dựa vào cốt truyện dân gian, tác giả đã sáng tạo nên một nhân vật với hành động
phù hợp với hoàn cảnh, tích cách, thể hiện sự phát triển của tình huống kịch; ngôn ngữ
nhân vật sinh động, giọng điệu biến hoá,…; góp phần tạo nên không khí ấm áp, toát
lên niềm vui của sự đoàn tụ, tiếp nối, đem lại âm hưởng thanh thoát, lạc quan cho vở
kịch.
Đề 2: Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ
thân xác anh hàng thịt trong đạon trích vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của tác giả
Lưu Quang Vũ.
Đề 3: Trong đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, khát vọng được sống là chính
mình của Hồn Trương Ba được Lưu Quang Vũ khẳng định qua màn đối thoại của nhân
vật này với Đế Thích. Khi không chấp nhận trú ngụ trong xác anh hàng thịt, Hồn
Trương Ba nói: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn
69
được là tôi toàn vẹn...” và khi được Đế Thích khuyên nhập vào xác cu Tị, Hồn Trương
Ba quyết định từ chối: “Ông tưởng tôi không ham sống hay sao? Nhưng sống thế này
còn khổ hơn là cái chết”.
Phân tích nhân vật Hồn Trương Ba qua hai lời thoại trên, từ đó nhận xét vẻ đẹp
tâm hồn của nhân vật này.
70
III. GIẢI ĐỀ TỔNG HỢP
ĐỀ 1:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Biết nói gì trước biển em ơi
Trước cái xa xanh thanh khiết không lời
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Chân trời kia biển mãi gọi người đi
Bao khát vọng nửa chừng tan giữa sóng
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Nhưng muôn đời vẫn những cánh buồm căng
Bay trên biển như bồ câu trên đất
Biển dư sức và người không biết mệt
Mũi thuyền lao mặt sóng lại cày bừa
Những chân trời ta vẫn mãi tìm đi
(Trước biển – Vũ Quần Phương, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Văn học, 1985,
tr.391)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Anh/ Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Câu 3. Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Câu 4. Hành trình theo đuổi khát vọng của con người được thể hiện trong đoạn trích
gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II.LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
71
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ
sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm
đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh
liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng
có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa
đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của
mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó
một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây,
với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản
năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang
một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ
sở. Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ
không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân
mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông
hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong
những hang đá dưới chân núi Kim Phụng.
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.198)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận
xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Nước mắt này chẳng muốn rớt đâu con
Về đi thôi, bữa cơm chiều vẫn đợi
Cây khế già, cây xoan nâu cứ hỏi…
Dáng yêu thương sao lạc mãi chưa về?
Áo con xanh và mái tóc còn xanh
Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt?
Mẹ hỏi trời, trời mưa nhòe tấm tức
Mẹ hỏi đất, đất câm nín không hay.
Chiếc áo sờn, hơi ấm vẫn còn đây
Mẹ cầm trên tay – bế bồng thơ ấu
Quản gì đâu bao mồ hôi xương máu
Cho hôm nay con khôn lớn hình hài
Để hoàng hôn đời mẹ vẫn thấy nắng ban mai
Lấp lánh mắt con khoác trên mình cảnh phục
Người chiến sĩ sẽ vì dân vì nước
72
Nối gót cha ông, yêu dòng máu Lạc Hồng. […]
Đất nước tự hào vì có các con
Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi
Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối
Giấc thảnh thơi bay đến những mặt trời.
(Trích Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối… - Lương Đình Khoa)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra và nếu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Áo con xanh và mái tóc còn xanh
Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: Đất nước tự hào vì có các con -
Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi
Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/chị về tấm lòng người mẹ trong đoạn trích trên?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về sự hi sinh của những người lính giữa thời bình?
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ hùng vĩ, dữ dội của con sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông
Đà của Nguyễn Tuân.
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
TỰ SỰ
Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
73
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Nguyễn Quang Hưng)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 2. Anh/ chị hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ
sau:
" Hạnh phúc cũng như bầu trời vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai”
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa hai câu thơ sau:
" Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”.
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong hai câu thơ sau?
Lí giải vì sao?
" Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta”
II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)
Câu 1 (2,0 điểm): Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy
nghĩ về sự tròn tâm trong những điều rất nhỏ giữa cuộc sống của con người?
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng
kể từ khi gặp “người đàn bà” (thị) ở truyện ngắn “Vợ nhặt”- Kim Lân?
(Theo Sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục 2019)
ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“...Có lần tôi nói dối mẹ
Hôm sau tưởng phải ăn đòn
Nhưng không, mẹ tôi chỉ buồn
74
Ôm tôi hôn lên mái tóc
- Con ơi trước khi nhắm mắt
Cha con dặn con suốt đời
Phải làm một người chân thật
- Mẹ ơi chân thật là gì?
Mẹ tôi hôn lên đôi mắt
- Con ơi một người chân thật
Thấy vui muốn cười cứ cười
Thấy buồn muốn khóc là khóc
Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu...”
(http://www.thivien.net, Lời mẹ dặn, Phùng Quán)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Trong đoạn trích, người cha trước khi nhắm mắt đã dặn con điều gì?
Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau:
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm trong trong hai câu thơ: Yêu ai cứ bảo là
yêu/ Ghét ai cứ bảo là ghét không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống chân thật.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích sau:
Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình:
- Giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách
mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc (2), ông trời làm động biển suốt
75
hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối... cũng
nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái lỗi chính là đám
đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi.
- Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày
cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi.
- Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác
uống rượu... Giá mà lão uống rượu... thì tôi còn đỡ khổ... Sau này con cái lớn lên, tôi
mới xin được với lão... đưa tôi lên bờ mà đánh...
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt
lên.
- Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi
vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông...
- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, -
trên thuyền phải có một người đàn ông... dù hắn man rợ, tàn bạo?
- Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?
Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi
cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng
một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ
con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở
thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được!
Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu
tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên
chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi.
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2016, tr75,76 ).
--------Hết---------
ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Một ngày mới của bạn và tôi có gì? Bên cạnh việc bận rộn chăm lo cho đời sống
cá nhân, chuyện công việc, học tập và các mối quan hệ, chúng ta thường xuyên ngập
trong đại dương của thông tin đến từ các phương tiện truyền thông. Và trong khối
lượng thông tin khổng lồ mà chúng ta tiếp xúc hàng ngày, hàng tháng ấy, rất nhiều lại
là những nội dung tiêu cực như xế xe ô tô say rượu tông chết người; Hàng loạt trường
76
học có trẻ em bị ngộ độc thực phẩm; Thanh niên cãi nhau, mất kiểm soát, nổ súng
trong quán nhậu, ngôi sao giải trí tự sát…
Đứng trước những câu chuyện buồn về các hành vi xấu, sự xuống cấp trong các
chuẩn mực đạo đức xã hội dễ khiến con người ta hoang mang và băn khoăn về các giá
trị cốt lõi của cuộc sống. Liệu rằng sự tử tế có còn chỗ đứng giữa thời đại kim tiền,
hỗn loạn này, và có nên tiếp tục đặt niềm tin vào con người và một xã hội tốt đẹp hay
không? Thực ra, sự tử tế chưa bao giờ mất đi, cả ngày trước và bây giờ. Chỉ là, trong
dòng chảy ồ ạt của những tin tức tiêu cực mỗi ngày, chúng ta đôi khi quên mất rằng,
vẫn luôn có những người thầm lặng làm đẹp cho đời bằng những hành động tích cực
và đầy yêu thương.
Sự tử tế chính là hạt mầm nhỏ nhắn mà bất cứ ai trong chúng ta cũng có thể gieo
vào cuộc sống này, mọi nơi, mọi lúc. Mỗi hạt mầm tử tế dù bình dị và bé nhỏ nhưng
đều có khả năng biến đời thành mảnh đất xanh tươi, biến tâm hồn con người từ cằn
cỗi và tăm tối thành khu vườn trù phú.
(Trích Tử tế chính là hạt mầm nhỏ ai cũng có thể gieo vào đời – Theo
dantri.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thứ biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Tác giả quan niệm như thế nào về sự tử tế?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến “Mỗi hạt mầm tử tế dù bình dị và bé nhỏ
nhưng đều có khả năng biến đời thành mảnh đất xanh tươi, biến tâm hồn con người từ
cằn cỗi và tăm tối thành khu vườn trù phú”?
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về hành động tích cực và đầy yêu thương để gieo mầm sự tử tế.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn
Tuân.
ĐỀ 6
I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Thứ đắt giá nhất trên đời này là lòng tin. Để có được có khi cần rất nhiều thời
gian, nhưng để đánh mất thì chỉ cần vài giây ngắn ngủi. Dù chúng ta là ai, chúng ta
đang làm trong ngành nghề gì, ở vị trí nào thì việc chiếm được cảm tình, lòng tin của
người khác là một điều nên làm và nên có. Chưa hẳn là việc xây dựng được lòng tin
của mọi người dành cho chúng ta thì sẽ làm cho ta thành công, nhưng chắc chắn rằng,
bản thân chúng ta sẽ cảm nhận rõ nhất những cái được từ việc một ai đó tin tưởng
77
mình. Đó là sự yêu quý, sự tôn trọng, những cái nhìn chứa đầy những niềm tin, sự
ngưỡng mộ... mà chỉ khi nhận được sự tin tưởng, chúng ta mới cảm nhận được.
Từ xa xưa đến nay, liệu có ai đạt được thành công rực rỡ mà bản thân họ lại là
người không trung thực, ích kỷ, kiêu ngạo... Hay chúng ta vẫn thường thấy những bậc
hiền tài, những vị doanh nhân thành đạt là những người luôn đối xử tốt với mọi người,
luôn giữ thái độ ôn hòa, thân mật, xây dựng thành công từ chính sự nỗ lực của bản
thân và không ngừng giúp đỡ mọi người...
Nếu bạn tin trong cuộc sống còn những những mảnh đời bất hạnh, thiếu thốn thì
tâm bạn lại rộng mở và luôn có những hành động tích cực để san sẻ. Khi ấy, bạn sẽ tự
tìm được niềm vui cho chính mình. Hay bạn tin rằng: Bằng sự nổ lực, phấn đấu của
mình trong công việc hay trong sự tu tập sẽ đạt được thành quả như mong muốn. Từ
đó, bạn sẽ có nguồn động lực lớn để vượt qua những thử thách.
(Trích Nên đặt lòng tin như thế nào? –
phatgiao.org)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Theo tác giả những bậc hiền tài, những vị doanh nhân thành đạt là những
người như thế nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong câu sau: Đó là sự
yêu quý, sự tôn trọng, những cái nhìn chứa đầy những niềm tin, sự ngưỡng mộ... mà
chỉ khi nhận được sự tin tưởng, chúng ta mới cảm nhận được.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “thứ quý giá nhất trên đời này là lòng
tin” không? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về tác hại của việc mất lòng tin trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
78
(Trích “Tây Tiến”, Quang Dũng)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ trên.
--------------------HẾT--------------------------------
ĐỀ 7
I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ
đói nghèo,(…). Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ
khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách tâm hồn.
Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta
mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình
nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác
cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp
dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều
hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết
sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước
còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.
Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn
mốc đánh dấu trưởng thành của mình theo cách cao thượng: cách trưởng thành khi em
biết nghĩ về những điều dài rộng và biết sống vì người khác.
(Trích Bút kí Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, biểu hiện của sự trưởng thành là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của
mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta
trưởng thành lên? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc vượt qua những thử
thách trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, khát vọng được sống là chính mình
của Hồn Trương Ba được Lưu Quang Vũ khẳng định qua màn đối thoại của nhân vật
này với Đế Thích. Khi không chấp nhận trú ngụ trong xác anh hàng thịt, Hồn Trương
79
Ba nói: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là
tôi toàn vẹn...” và khi được Đế Thích khuyên nhập vào xác cu Tị, Hồn Trương Ba
quyết định từ chối: “Ông tưởng tôi không ham sống hay sao? Nhưng sống thế này còn
khổ hơn là cái chết”.
Phân tích nhân vật Hồn Trương Ba qua hai lời thoại trên, từ đó nhận xét vẻ đẹp
tâm hồn của nhân vật này
ĐỀ 8
I. ĐỌC HIỂU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau:
Nhiều người cho rằng trẻ em ngày nay quá ám ảnh về bản thân là do sự xuất hiện của
mạng xã hội cùng các công cụ chụp và đăng ảnh “tự sướng”. Tuy nhiên, thực tế, căn
bệnh “ái kỷ” này có thể nảy sinh từ rất sớm. Một giả thuyết được đưa ra, cho rằng sự
thiếu vắng tình thương yêu của bố mẹ có thể khiến cho trẻ tự an ủi bản thân bằng cách
huyễn hoặc rằng mình hơn người và đòi hỏi nhận được đối xử đặc biệt. Một giả thuyết
khác lại cho rằng các bậc phụ huynh đơn giản là thường đánh giá quá cao con mình,
khiến đứa trẻ nảy sinh lòng tự kiêu.
Một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm mục đích so sánh tính xác thực của hai giả thuyết
nêu trên. Các chuyên viên đã tiến hành theo dõi 565 đứa trẻ ở độ tuổi từ 7 đến 12 và 705 vị
phụ huynh ở Mỹ và Hà Lan trong vòng 18 tháng. Kết quả cho thấy, việc cha mẹ đánh giá
quá cao con cái vẫn có tác động tiêu cực nhiều hơn.
Những đứa trẻ tự yêu bản thân thường có xu hướng phản ứng lại một cách mạnh mẽ
hoặc thậm chí là sử dụng bạo lực khi có ai đó đụng chạm đến cái tôi của chúng.
Chúng cũng dễ căng thẳng và rơi vào tình trạng trầm cảm hơn các bạn cùng lứa. Tự
yêu bản thân thực chất là một chứng bệnh tâm lý khá nghiêm trọng…
(Trẻ mắc bệnh “Tự yêu bản thân” do cha mẹ ngợi khen quá nhiều - Báo điện tử Dân
Trí, 13/12/2015)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2: Dựa vào văn bản, anh/ chị hãy nêu ngắn gọn hậu quả của bệnh ái kỷ?
Câu 3: Nội dung chính của đoạn văn bản trên là gì?
Câu 4: Theo anh/ chị bệnh ái kỷ còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng nào khác?
II. LÀM VĂN (7, 0 điểm)
Câu 1: (2, 0 điểm)
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về chứng ái kỷ
của con người trong xã hội hiện đại.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích sau.
“Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị
cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu
lần.
80
Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em
trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù
phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn
sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế.
Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng
thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt
về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn
ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng
sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt
lấp lánh bò xuống hai hóm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt
nhớ đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc,
nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói
đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà
ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là
người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta
về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà
phải chết. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Ðám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình,
Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy
bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị phải
chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị
tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút
dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được
hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Ði
ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái
chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã
lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất”.
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12 tập hai, NXB giáo dục, 2008, tr13, 14).
ĐỀ 9
I. ĐỌC HIỂU (3.0 đ)
Đọc đoạn trích dưới đây:
81
Trung thực rất tinh tế và khó phân biệt qua lời nói hay hành động. Đôi khi đức tính
trung thực bị xem là đã “lỗi thời”, chỉ còn trên sách vở, không thực tế hoặc chẳng
hay ho gì để ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trung thực là yếu tố
căn bản để có sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối
quan hệ lành mạnh. Trước đây, tôi từng cho rằng bình an là giá trị quan trọng
nhất, nhưng giờ tôi thấy trung thực mới chính là nền tảng của tất cả giá trị khác.
Gần đây tôi có gặp một phụ nữ trẻ, xinh đẹp, có ba người con rất đáng yêu. Giỏi
giang, thông minh và giàu có nhưng chị tâm sự chị không hài lòng chút nào về bản
thân. Chị luôn so sánh mình với hai người chị dâu, là những nữ doanh nhân cực kì
sắc sảo và thành đạt. Chị đánh giá mình chỉ là một người phụ nữ vô tích sự, chẳng
làm được trò trống gì, đã thế lại còn thất nghiệp. Thực ra, chị đã không trung thực
với chính mình khi chỉ nhìn vào những điểm mạnh của những người chị dâu, và
đánh giá họ hoàn toàn dựa trên những cái mình không có. Trung thực trong lòng
giúp ta đánh giá lại mình một cách chính xác và thực tế: biết và đánh giá cao ưu
điểm của mình bên cạnh việc nhận ra nhược điểm của bản thân.
(Trích Lăng kính tâm hồn- Trish Summerfield, NXB Tổng hợp tp Hồ Chí
Mimh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Trong văn bản, tác giả đã chỉ ra sai lầm nào của người phụ nữ khi nhận thức
về bản thân?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến: Trung thực là yếu tố căn bản để có
được sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành
mạnh?
Câu 4. Anh /chị có đống tình với quan niệm: Thiếu sự trung thực với chính mình
sẽ đồng nghĩa với việc nhận thức sai về bản thân không? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về giá trị của lòng trung thực trong mối quan hệ với chính
mình và với người khác.
Câu 2 (5,0 điểm)
Từ sau sự kiện “nhặt vợ” của Tràng (truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân), người
đọc như được tiếp xúc với một anh cu Tràng và một người vợ nhặt hoàn toàn khác
trước. Cảm nhận của anh (chị) về sự thay đổi ấy của hai nhân vật, từ đó, đánh giá về tư
tưởng nhân đạo của Kim Lân.
Trình bày cảm nhận về sự thay đổi của nhân vật Tràng và nhân vật vợ nhặt (truyện
ngắn Vợ nhặt của Kim Lân).
ĐỀ 10
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
82
Đọc đoạn trích sau:
Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ
đói nghèo,(…). Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ
khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách tâm hồn.
Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta
mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình
nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác
cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp
dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều
hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết
sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước
còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.
Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn
mốc đánh dấu trưởng thành của mình theo cách cao thượng: cách trưởng thành khi em
biết nghĩ về những điều dài rộng và biết sống vì người khác.
(Trích Bút kí Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, biểu hiện của sự trưởng thành là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của
mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta
trưởng thành lên? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc vượt qua những thử
thách trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
ĐỀ 11
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Mỗi ngày, chúng tôi phải đi cho hết đoạn đường hoặc dài, hoặc ngắn tuỳ theo
những làng ở cách xa hay gần. Chúng tôi phải diễn trò mỗi khi gặp chỗ đông đúc có
thể thu được tiền. Chúng tôi phải luyện lại những vai trò của các con chó và con
83
Giôlicơ. Chúng tôi còn phải nấu cơm bữa sáng, bữa chiều. Xong những việc đó, mới
là thì giờ để học chữ hay học nhạc. Nơi dừng chân để học phần nhiều là trong quán
chợ, dưới gốc cây hay trên đống đá, lấy bãi cỏ hay vệ đường làm bàn để bày những
miếng gỗ. Cách học tập này khác hẳn cách học tập đối với phần đông những trẻ bằng
tuổi tôi được đến nhà trường. Chúng không phải làm lụng gì, chỉ có việc học. Thế mà
nhiều khi chúng còn phàn nàn là không đủ thì giờ để làm bài. Nhưng có một điều quan
trọng gấp mấy thì giờ để học tập, đó là sự chuyên cần. Không phải dành nhiều thời
gian để học bài là có thể ghi được bài đó vào ký ức của ta đâu, mà cái chính là sự tập
trung tư tưởng kia. May cho tôi, tôi đã tập trung hết tâm trí vào việc học không bị thú
chơi đùa cám dỗ. Nếu tôi chỉ có việc ngồi trong phòng với hai tay bịt tai, hai mắt dán
vào quyển sách như vài đứa trẻ ù lì khác, thì liệu tôi sẽ học được gì? Chẳng được gì
cả, vì chúng tôi không có buồng để giam mình, và trong khi đi đường, tôi phải luôn
nhìn xuống chân cho khỏi vấp ngã.
(Trích Không gia đình – Hecto Malot)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thứ biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Cách học của cậu bé trong đoạn văn trên có khác gì so với cách học tập của
phần đông những đứa trẻ được đến trường?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong đoạn sau: Mỗi ngày,
chúng tôi phải đi cho hết đoạn đường hoặc dài, hoặc ngắn tuỳ theo những làng ở cách
xa hay gần. Chúng tôi phải diễn trò mỗi khi gặp chỗ đông đúc có thể thu được tiền.
Chúng tôi phải luyện lại những vai trò của các con chó và con Giôlicơ. Chúng tôi còn
phải nấu cơm bữa sáng, bữa chiều.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “một điều quan trọng gấp mấy thì giờ
để học tập, đó là sự chuyên cần” không? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về ý kiến sau: Không phải dành nhiều thời gian để học bài là có thể ghi
được bài đó vào ký ức của ta đâu, mà cái chính là sự tập trung tư tưởng kia.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích hành động và tâm trạng của Mị trong đêm cứu A Phủ (Vợ chồng A Phủ -
Tô Hoài).