Đề số 1 i. phẦn chung cho tẤt cẢ thÍ...

44
1 Đề số 1 I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm ) Câu I (2,5 điểm) Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Câu II (2,5 điểm) Nêu những thắng lợi lớn của ba nước Đông Dương trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao từ năm 1969 đến năm 1973. Câu III (2,0 điểm) Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1936-1939. II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản Tóm tắt sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1967 đến năm 2000. Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao Nêu những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô trong những năm 70 và 80 của thế kỉ XX. Đáp án và thang điểm Đáp án Điểm I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm) Câu I 2,5 điểm Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. a. Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên: -Sau khi đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn(2- 1925). 0,50 - Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ, trụ sở tại Quảng Châu. 0,50 b.Hoạt động của Hội: - Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, ra số đầu tiên ngày 21-6-1925. Đầu năm1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu. Sau khi học xong, một số ít hội viên được cử đi học ở 0,50

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

Đề số 1

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I (2,5 điểm)

Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

Câu II (2,5 điểm)

Nêu những thắng lợi lớn của ba nước Đông Dương trên các mặt trận quân sự, chính

trị, ngoại giao từ năm 1969 đến năm 1973.

Câu III (2,0 điểm)

Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong

giai đoạn 1936-1939.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Tóm tắt sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á

(ASEAN) từ năm 1967 đến năm 2000.

Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao

Nêu những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt Chiến tranh

lạnh giữa Mĩ và Liên Xô trong những năm 70 và 80 của thế kỉ XX.

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I

2,5 điểm

Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh

niên.

a. Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên:

-Sau khi đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên

tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn(2-

1925).

0,50

- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng

thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh. Cơ

quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ, trụ sở tại Quảng Châu.

0,50

b.Hoạt động của Hội:

- Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, ra số đầu tiên

ngày 21-6-1925. Đầu năm1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh,

gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện chính trị

tại Quảng Châu. Sau khi học xong, một số ít hội viên được cử đi học ở

0,50

2

Liên Xô. Một số khác vào trường quân sự Hoàng Phố, còn phần lớn về

nước để tuyên truyền lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân.

-Năm 1928 thực hiện “Vô sản hóa”, đưa Hội viên vào hoạt động trong các

nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, sôi nổi nhất là ở Bắc kì. Tháng 3-1929, chi

bộ cộng sản đầu tiên được thành lạp tại nhà số 5Đ, phố Hàm Long, Hà

Nội.

0,50

- Tháng 5-1929, họp Đại hội lần thứ nhất. Đoàn đại biểu Bắc kì yêu cầu

thành lập ngay một Đảng Cộng sản, những không được Đại hội chấp

thuận. Họ rút khỏi Đại hội về nước. Tháng 6-1929, đại biểu các tổ chức

cộng sản ở Bắc kỳ họp Đại hội tại số nhà 312, phố Khâm Thiên để quyết

định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng. Tháng 8-1929, các cán bộ

lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam cách mạng thanh niên

ở Nam kì quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng.

0,50

Câu II

2,5 điểm

Nêu những thắng lợi lớn của ba nước Đông Dương trên các mặt trận

chính trị, ngoại giao và quân sự từ năm 1969 đến năm 1973.

a. Về chính trị, ngoại giao:

- Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam

Việt Nam được thành lập. Vừa mới ra đời, Chính phủ này được 23 nước

công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

0,50

- Trong 2 ngày 24 và 25-4-1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương

khẳng định quyết tâm đoàn kết chống Mĩ. Bản Tuyên bố chung của Hội

nghị là một cương lĩnh đấu tranh, một hiến chương về tình đoàn kết chiến

đấu giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào và Campuchia trong sự nghiệp chống

kẻ thù chung.

0,50

- Ngày 27-1-1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà

bình ở Việt Nam được kí kết. Hoa Kì phải cam kết tôn trọng các quyền

dân tộc cơ bản của Việt Nam, rút hết quân viễn chinh khỏi miền Nam.

0,50

b. Về quân sự:

- Từ ngày 30-4 đến ngày 30-6-1970, quân đội Việt Nam phối hợp với

quân dân Campuchia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của

10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

0,25

- Từ ngày 12-2 đến ngày 23-3-1971, quân đội Việt Nam phối hợp với

quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn-719” của 4,5 vạn

quân Mĩ,và quân đội Sài Gòn.

0,25

- Xuân Hè 1972, quân và dân Việt Nam mở cuộc tiến công chiến lược ở

miền Nam, nhằm ba hướng chủ yếu là Trị Thiên, Tây Nguyên và Đông

Nam Bộ.

0,25

- Tháng 12-1972, quân dân miền Bắc Việt Nam đập tan cuộc tạp kích

chiến lược bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng, làm nên

0,25

3

trận “Điện Biên Phủ trên không”.

Câu III (3,0 đ)

Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1936-1939.

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù trước của cách

mạng thế giới là chủ nghĩa phát xít; chủ trương thành lập Mặt trận thống

nhất nhân dân. Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số

cải cách tiến bộ…

0,50

- Ở Đông Dương, phong trào cách mạng được phục hồi sau một thời gian

đấu tranh cực kỳ gian khổ… Một số tù chính trị được trả tự do đã nhanh

chóng tìm cách hoạt động trở lại.

0,50

b. Chủ trương của Đảng

- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (7-1936) xác định nhiệm vụ

trước mắt của cách mạng Đông Dương là đấu tranh chống chế độ phản

động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh

0,50

- Mục tiêu trước mắt là đòi các quyền lợi dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà

bình …

0,50

- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp

pháp và bất hợp pháp.

0,50

- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đề Đông Dương

(sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tâph hợp rộng rãi mọi

lực lượng dân chủ chống phát xít.

0,50

Câu III (3,0 đ)

Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1936-1939.

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù trước của cách

mạng thế giới là chủ nghĩa phát xít; chủ trương thành lập Mặt trận thống

nhất nhân dân. Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số

cải cách tiến bộ…

0,50

- Ở Đông Dương, phong trào cách mạng được phục hồi sau một thời gian

đấu tranh cực kỳ gian khổ… Một số tù chính trị được trả tự do đã nhanh

chóng tìm cách hoạt động trở lại.

0,50

b. Chủ trương của Đảng

- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (7-1936) xác định nhiệm vụ

trước mắt của cách mạng Đông Dương là đấu tranh chống chế độ phản

động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh

0,50

- Mục tiêu trước mắt là đòi các quyền lợi dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà

bình …

0,50

- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp 0,50

4

pháp và bất hợp pháp.

- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đề Đông Dương

(sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tâph hợp rộng rãi mọi

lực lượng dân chủ chống phát xít.

0,50

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Câu IV.a

3,0 điểm

Tóm tắt sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp hội các nước Đông

Nam Á (ASEAN) từ năm 1967 đến năm 2000.

a. Sự ra đời:

- Hoàn cảnh: Nửa sau thập niên 60 của thế kỉ XX, nhu cầu hợp tác cùng

nhau phát triển, hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài được

đặt ra bức thiết. Ở Đông Dương, sự thất bại của Mĩ ngày càng thấy rõ.

Trên thế giới có sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức khu vực, đặc

biệt thành tựu của khối Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).

0,75

- Sự thành lập: Ngày 8-8-1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước: In-đô-

nê-xi-a, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Phi-lip-pin, đứng ra thành lập

Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN).

0,50

b. Quá trình phát triển:

- Từ năm 1967 đến năm 1975: ASAN là một tổ chức non yếu, hợp tác

trong khu vực còn mang tính khởi đầu, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

0,25

- Từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90: Có những bước tiến mới.

Hiệp ước hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) được kí kết

(2-1976), xác lập những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.

Bước đầu cải thiện mối quan hệ với các nước Đông Dương (do cuối thập

kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80, trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia). Kinh

tế ASEAN tăng trưởng mạnh. Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ

6 của ASEAN.

0,75

- Từ đầu những năm 90 đến năm 2000: Mở rộng tổ chức, kết nạp thành viên

mới: Việt Nam (7-1995), Lào, Mianma (7-1997), Campuchia (4-1999). Phát

triển tổ chức lên 10 thành viên (1999). ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác

kinh tế, xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng

phát triển.

0,75

Câu IV.b

(3,0 điểm)

Nêu những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt

Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô trong những năm 70 và 80 của

thế kỉ XX.

- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu hướng hoà hoãn Đông - Tây đã

xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ 0,50

- Tháng 11 - 1972, hai nước Đức kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ

giữa Đông Đức và Tây Đức. 0,50

- Năm 1972, hai siêu cường Xô - Mĩ đã kí nhiều thoả thuận về việc hạn 0,50

5

chế vũ khí chiến lược.

- Năm 1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước

Henxinki, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình,

an ninh ở châu Âu.

0,50

- Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô - Mĩ đã kí nhiều văn kiện hợp

tác, trọng tâm là thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu, hạn chế cuộc

chạy đua vũ trang giữa hai nước.

0,50

- Tháng 12 - 1989, trong cuộc gặp gỡ giữa hai nhà lãnh đạo Xô - Mĩ

(Goócbachốp và Busơ) chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh 0,50

----------------Hết---------------------

1

Đề số 2

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I (3,0 điểm)

Trình bày sự thành lập, mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hiệp quốc.

Câu II (2,0 điểm)

Phân tích điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 ở Việt Nam.

Câu III (2,0 điểm)

Trình bày âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tiến công lên Việt Bắc. Nêu kết quả

và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu-đông 1947.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Nêu âm mưu và thủ đọan của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”(1961-1965)

ở miền Nam Việt Nam.

Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao

Nêu những thắng lợi của quân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược

“Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ (1961-1965).

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I

(3,0 đ)

Trình bày sự thành lập, mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức

Liên hiệp quốc.

- Sự thành lập: Từ ngày 25-4 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế

được triệu tập tại Xan Phranxixcô (Mĩ) với sự tham gia của đại biểu 50

nước để thông qua bản Hiến chương thành lập Liên hiệp quốc. Ngày 24-10-

1945 bản Hiến chương có hiệu lực.

0,50

- Mục đích: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ

hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên

cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

0,50

- Nguyên tắc hoạt động:

+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân

tộc.

0,50

+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. 0,50

+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. 0,25

+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. 0,25

+ Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh,

Pháp và Trung Quốc).

0,50

2

Câu II

2,0 điểm

Phân tích điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám

1945 ở Việt Nam.

a. Điều kiện chủ quan:

- Đảng có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, thể

hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-

1941), giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống

phong kiến, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu

hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng

nước ở Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng, đồng thời

đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang.

0,50

- Lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang

được chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm kể từ khi Đảng Cộng sản Việt

Nam ra đời, được rèn luyện qua nhiều cao trào cách mạng, nhất là cuộc tập

dượt vĩ đại trong cao trào kháng Nhạt cứu nước (từ ngày 9-3-1945). Tầng

lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng. Đấn tháng 8-1945, toàn

Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi

nghĩa.

0,50

b. Điều kiện khách quan:

- Ngày 15-8-1945, Nhật kí giấy đầu hàng Đồng minh không điều kiện,

Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Ở Đông Dương, phát xít Nhật và tay

sai hoang mang, dao động. Quân đội Nhật mất hết tinh thần. Thời cơ cách

mạng xuất hiện. Nhưng một nguy cơ mới đang đến gần do quân đôi các

nước đế quốc với danh nghĩa Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương làm

nhiệm vụ giải giáp phát xít Nhật. Với bản chất đế quốc, họ có thể dựng ra

một chính quyền tay sai trái với ý chí và nguyện vọng của dân tộc Việt

Nam. Các thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thày đổi

chủ. Vì thế vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chay đua

nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể châm trễ.

0,50

c. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa:

- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn

quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa. Từ ngày14 đến

ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua

kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định chính sách đối

ngoại, đối nội sau khi giành được chính quyền. Từ ngày 16 đến ngày 17-8-

1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào; tán thành chủ trương

Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt

Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.

0,50

Câu III (3,0 đ)

Trình bày âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tiến công lên Việt Bắc. Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu-đông 1947.

a. Âm mưu của thực dân Pháp

3

- Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực, triệt đường liên

lạc quốc tế của ta…

0,50

- Giành thắng lợi về quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, kết thúc

chiến tranh.

0,50

b. Kết quả và ý nghĩa

- Bảo toàn được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, giữ vững căn cứ

địa, bộ đội chủ lực trưởng thành.

0,50

- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 quân địch, bắn rơi 18 máy bay, bắn

chìm 11 tàu chiến.

0,50

- Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp. 0,50

- Chuyển cuộc kháng chiến của ta sang giai đoạn mới. 0,50

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Câu IV.a

3,0 điểm

Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược

“Chiến tranh đặc biệt”(1961-1965) ở miền Nam Việt Nam.

a. Âm mưu

- Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm

bị thất bại, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.

Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng

quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực của Mĩ, dưới sự chỉ huy của cố vấn

Mĩ.

0,50

- Âm mưu cơ bản của chiến lược chiến tranh này là “dùng người Việt đánh

người Việt ”, Nhằm chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành

thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, làm bàn đạp tién công miền Bắc và

ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống khu vực Đông Nam Á.

0,50

b. Thủ đoạn

- Mĩ triển khai thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: kế hoạch Xtalây-Taylo

nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng; kế hoạch Giôn xơn - Mắc

Namara nhằm bình định miền Nam trong 24 tháng.

0,50

- Tăng viện trợ kinh tế và quân sự để nưôi dưỡng bộ máy chính quyền và

quân đội Sài Gòn, lập Bộ chỉ huy quân sự ở miền Nam; xây dựng các đô

thị làm sào huyệt của “chiến tranh đặc biệt”.

0,50

- Ra sức dồn dân lập “ấp chiến lược” nhằm thống trị và bóc lột nhân dân

miền Nam, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng, thực hiện “tát

nước bắt cá”. Kế hoạch của Mĩ là xây dựng 16 000 “ấp chiến lược” ở các

vùng nông thôn miền Nam.

0,50

- Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu

trên chiến trường, do Mĩ trực tiếp huấn luyện trang bị và chỉ huy, nhất là

các chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. Sử dụng quân đội Sài

Gòn mở nhiều cuộc càn quét. đồng thời tiến hành những hoạt động phá

0,50

4

hoại miền Bắc.

Câu IV.b

3,0 điểm

Tóm tắt những thắng lợi của quân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu

chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ (1961-1965).

- Dưới ngọn cờ đoàn kết cứu nước của Mặt trận Dân tộc giải phóng do

Đảng lãnh đạo, quân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh, kết hợp đấu tranh

chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên cả ba vùng

chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), tiến công địch bằng

ba mũi (chính trị, quân sự, binh vận).

0,50

- Phong trào phá “ấp chiến lược” có hàng chục triệu người tham gia, nhân

dân với quyết tâm “Một tấc không đi, một li không rời”, kiên quyết bám

đất giữ làng. Nhiều nơi đã biến ấp chiến lược thành làng xã chiến đấu.

0,50

- Trên mặt trận quân sự, Quân giải phóng đẩy mạnh tiến công, giành thắng

lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (1963), đánh bại cuộc hành quân của quân

đội Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy, có sử dụng các chiến thuật “trực thăng

vận” và “thiết xa vận". Khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp

Bắc, giết giặc lập công”.

0,50

- Phong trào đấu tranh chính trị của nhân dân các đô thị phát triển mạnh

mẽ, nổi bật là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo, “đội quân tóc dài”

chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm.

0,50

- Những thắng lợi của quân và dân miền Nam làm nội bộ kẻ thù rối loạn,

dẫn tới việc Mĩ tiến hành đảo chính, giết chết anh em Ngô Đình Diệm và

Ngô Đình Nhu (11-1963), kế hoạch Xtalây - Taylo bị phá sản. Mĩ chuyển

sang thực hiện kế hoạch Giônxơn - Mác Namara.

0,25

- Phong trào phá “Ấp chiến lươc” tiếp tục được đẩy mạnh, bẻ gãy xương

sống của “Chiến tranh đặc biệt”. Phong trào đấu tranh chính trị ở thành thị

phát triển mạnhh mẽ.

0,25

- Đông - xuân 1964-1965, quân giải phóng miền Nam giành nhiều thắng

lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi),

Đồng Xoài (Bình Phước), gây cho quân đội Sài Gòn những tổn thất nặng

nề.

0,25

- Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ hoàn toàn thất bại. Đó là thắng

lợi có ý nghĩa chiến lược lần thứ hai của quân và dân Việt Nam. 0,25

--------------------Hết---------------------

1

Đề số 3

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I (2,0 điểm)

Các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tháng 11-1939

và tháng 5-1941 đã đề ra chủ trương cách mạng như thế nào?

Câu II (2,5 điểm)

Trình bày những biện pháp của Đảng và Chính phủ nhằm xây dựng chính quyền cách mạng,

giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính ở Việt Nam trong hơn một năm sau ngày Cách

mạng Tháng Tám 1945 thành công.

Câu III (2,5 điểm)

Nêu những thành tựu cơ bản của miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm

(1961-1965).

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Tóm tắt tình hình kinh tế của các nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm

2000. Nêu vai trò của Tây Âu trong nền kinh tế thế giới.

Câu IV.b (3,0 điểm) - Theo chương trình nâng cao

Tại sao hai nước Liên Xô và Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh”? Nêu các nhân tố tác động

đến sự hình thành trật tự thế giới mới.

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I

2,0 điểm

Các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương

họp tháng 11-1939 và tháng 5-1941 đã đề ra chủ trương cách mạng

như thế nào?

a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939:

- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đánh đổ đế quốc và tay sai,

giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc

lập. Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất; lập Chính phủ

dân chủ cộng hòa.

0,50

- Chuyển từ từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật. Thành lập Mặt

trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi mọi

lực lượng chống đế quốc ở Đông Dương.

0,50

b) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5-1941:

- Tiếp tục khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải 0,50

2

phóng dân tộc, tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất; đánh

đuổi đế quốc Pháp-Nhật thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt

Nam Dân chủ Cộng hòa...

- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh với các tổ

chức quần chúng mang tên “cứu quốc”; nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là

nhiệm trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

0,50

Câu II

2,5 điểm

Trình bày những biện pháp của Đảng và Chính phủ nhằm xây dựng

chính quyền nhà nước, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài

chính ở Việt Nam trong hơn một năm sau ngày Cách mạng Tháng

Tám 1945 thành công.

a) Xây dựng chính quyền:

- Ngày 6-1-1946, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước, bầu 333

đại biểu vào Quốc hội Khoá I của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên thông qua danh sách Chính

phủ liên hiệp kháng chiến, lập Ban dự thảo Hiến pháp. Tháng 11-1946,

Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội

thông qua. Tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp để cử ra uỷ ban

hành chính các cấp.

0,50

- Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, đổi tên Việt Nam giải phóng

quân thành Vệ quốc đoàn, sau đổi thành Quân đội quốc gia Việt Nam (5-

1946).

0,50

b) Giải quyết nạn đói, nạn dốt:

- Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cấp thời, tổ chức quyên góp, kêu gọi

nhân dân cả nước nhường cơm sẻ áo cho nhau; đẩy mạng tăng gia sản

xuất. Chính quyền cách mạng bãi bỏ các thứ thuế bất hợp lí, giảm tô,

giảm thuế, tạm cấp ruộng đất.

0,50

- Mở lại các trường học từ tiểu học đến đại học. Ngày 8-9-1945, Chủ tịch

Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. Người kêu gọi

cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.

0,50

c) Giải quyết khó khăn về tài chính: Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện

của nhân dân cả nước, tham gia quyên góp, xây dựng Quỹ độc lập, tiêu

biểu là phong trào Tuần lễ vàng. Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định

cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

0,50

Câu III

(2,5 điểm)

Nêu những thành tựu cơ bản của miền Bắc trong việc thực hiện kế

hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965).

- Trong quá trình thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965), miền

Bắc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Công nghiệp được ưu tiên đầu

tư xây dựng, giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng ba lần so

với năm 1960.

0,50

- Áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhiều 0,50

3

công trình thủy nông. Nhiều hợp tác xã đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc

trên một hécta đất gieo trồng.

- Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển đã chiếm

lĩnh thị trường, góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. 0,50

- Phát triển hệ thống giao thông, việc đi lại trong nước và ngoài nước được

thuận lợi hơn trước. 0,50

- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Y tế được đầu tư phát

triển, khoảng 6000 cơ sở y tế được xây dựng. Những thành tựu đạt được

trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền

Bắc.

0,50

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Câu IV.a

3,0 điểm

Tóm tắt tình hình kinh tế của các nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế

giới thứ hai đến năm 2000. Nêu vai trò của Tây Âu trong nền kinh tế

thế giới.

a) Tình hình kinh tế của các nước Tây Âu:

- Từ năm 1945 đến năm 1950: Các nước Tây Âu đều bị thiệt hại nặng nề

trong chiến tranh thế giới thứ hai. Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ

của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mac-san”, đến năm 1950, nền kinh tế

của các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản hồi phục, đạt mức trước chiến tranh.

0,50

- Từ năm 1950 đến năm 1973: Nền kinh tế phát triển nhanh. Các nước tư

bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Thụy

Điển, Phần Lan… đều có nền khoa học - kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.

Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự

hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng

đồng châu Âu (EC - 1967), rồi Liên minh châu Âu (1-1973). Tây Âu trở

thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.

0,50

- Từ năm 1973 đến năm 1991: Do tác động của cuộc khủng hoảng năng

lượng thế giới, nhiều nước tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu lâm vào suy thoái và

khủng hoảng hoặc phát triển không ổn định.

0,50

- Từ năm 1991 đến năm 2000: Sau một đợt suy thoái ngắn, kinh tế Tây Âu

phục hồi và phát triển trở lại. Các nước Tây Âu có nền khoa học - kĩ thuật

hiện đại; đạt nhiều thành tựu về nhiều mặt.

0,50

b) Vai trò của Tây Âu trong nền kinh tế thế giới:

- Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới, giữ vai trò điều

tiết sự bình ổn của kinh tế thế giới. Sự nỗ lực của các nước thành viên khu

vực Tây Âu giúp cho thế giới khắc phục nguy cơ suy thoái toàn cầu.

0,50

4

- Đồng thời Tây Âu có thiện chí đầu tư và giúp đỡ các nước đang phát triển

về vốn và kĩ thuật để vươn lên thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển.

0,50

Câu III.b

3,0 điểm

Tại sao hai nước Liên Xô và Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh”? Nêu

các nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới mới.

a) Hai nước Liên Xô và Mĩ chấm dứt “chiến tranh lạnh” vì:

- Cuối năm 1989, tại cuộc gặp gỡ không chính thức giữa Bu-sơ và Goóc-

ba-chốp trên đảo Man-ta, Mĩ và Liên Xô đã tuyên bố chấm dứt cuộc “chiến

tranh lạnh”. Sở dĩ hai nước đi đến thống nhất chấm dứt chiến lạnh là vì:

0,25

- Thứ nhất, trải qua hơn 40 năm với gánh nặng chạy đua vũ trang và bao

tiêu về quân sự khắp thế giới, bản thân hai nước này đã bị suy giảm thế

mạnh của họ về nhiều mặt so với các cường quốc khác.

0,50

- Thứ hai, cả hai nước đều đứng trước những khó khăn và thách thức hết

sức to lớn: sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản, Đức và Tây Âu, trở thành

đối thủ cạnh tranh nguy hiểm; cuộc chiến tranh kinh tế mang tính toàn cầu;

cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang diễn ra sôi nổi.

0,50

- Thứ ba, kinh tế của Mĩ và Liên Xô đều giảm sút, đặc biệt là Liên Xô lúc

này đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Muốn vươn lên kịp các nước khác,

cả hai nước cần phải thoát khỏi thế đối đầu với nhau và có cục diện ổn định

để củng cố vị thế của mình.

0,50

b) Những nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới mới:

- Sự phát triển về thực lực kinh tế, chính trị, quân sự của các cường quốc

Mĩ, Nga, Nhật, Trung Quốc, Đức, Pháp trong cuộc chạy đua về sức mạnh

quốc gia tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế là trụ cột.

0,50

- Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới (sự thành bại của công

cuộc cải cách, đổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa, sự vươn lên của các

nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập, sự phát triển của phong

trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới).

0,50

- Sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật sẽ còn tạo ra những đột

phá và biến chuyển trên cục diện thế giới. Sự ra đời và hoạt động của các tổ

chức khủng bố cực đoan.

0,25

----------------Hết---------------------

1

Đề số 4

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I (2,5 điểm)

Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian 1919-1924.

Câu II (2,5 điểm)

Từ tháng 9-1940 đến tháng 5-1945, lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam được xây dựng

và hoạt động như thế nào?

Câu III (2,0 điểm)

Trình bày điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) ở miền

Nam Việt Nam.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Trình bày những nội dung chính của Hiến chương Liên hợp quốc

Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao

Tóm tắt quá trình thành lập, mục tiêu và sự phát triển của Liên minh châu Âu (EU).

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I

2,5 điểm

Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian 1919-1924.

- Tháng 6-1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp,

Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An

Nam, đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.

0,50

- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những

luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa Lênin, xác định con

đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản.

0,50

- Tháng 12-1920, tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp,

Nguyễn Ái Quốc tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng

Cộng sản Pháp.

0,50

- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của

Angiêri, Marốc... lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa với cơ quan tuyên truyền

là báo Người cùng khổ.

0,50

- Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô để dự Hội nghị Quốc tế

Nông dân và Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản (1924).

0,25

- Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để

tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phong

0,25

2

dân tộc cho nhân dân Việt Nam

Câu II

2,5 điểm

Từ tháng 9-1940 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 lực

lượng vũ trang cách mạng Việt Nam được xây dựng và hoạt động như

thế nào?

a) Từ tháng 9-1940 đến trước ngày 9-3-1945

- Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9-1940) bị thực dân Pháp đàn áp, theo

chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng vũ trang chuyển sang xây

dựng thành những đội du kích hoạt động ở căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai.

0,50

- Năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên, thống nhất lại thành Trung

đội Cứu quốc quân I, sau đó là Trung đội Cứu quốc quân II. Ở căn cứ Bắc Sơn –

Võ Nhai Cứu quốc quân tiến hành 8 tháng chiến tranh du kích. Năm 1944,

trung đội Cứu quốc quân III ra đời.

0,25

- Ở căn cứ Cao Bằng, trên cơ sở phong trào Việt Minh phát triển mạnh,

những đội tự vệ vũ trang, đội du kích được xây dựng . Ngày 22-12-1944,

theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân

được thành lập. Ba ngày sau, đội đánh thắng hai trận liên tiếp ở Phai Khắt

và Nà Ngần.

0,50

b) Từ ngày 9-3-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945

- Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, chiến tranh du kích phát triển mạnh

ở vùng thượng du và trung du Bắc kỳ. Trong các đô thị có những hoạt động

vũ trang tuyên truyền, diệt ác trừ gian, xây dựng các hội cứu quốc và lực

lượng tự vệ cứu quốc.

0,25

- Tháng 3-1945, Tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy lãnh đạo quần chúng

khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ.

Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên ở Trung Bộ, là lực lượng

nòng cốt để xây dựng căn cứ Ba Tơ.

0,50

- Tháng 5-1945, Việt Nam giải phóng quân được thành lập trên cơ sở thống

nhất Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân. Nhiều

chiến khu cách mạng được xây dựng gắn liền với sự ra đời và hoạt động

của các đội du kích. Lực lượng bán vũ trang phát triển mạnh ở khắp nơi,

bao gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu.

0,50

Câu III

2,0 điểm

Trình bày điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi”

(1959-1960) ở miền Nam Việt Nam.

a) Điều kiện bùng nổ:

- Từ sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, so sánh

lực lượng ở miền Nam thay đổi không có lợi cho cách mạng. Nhân dân

miền Nam tiến hành đấu tranh chính trị, đòi thi hành các điều khoản của

Hiệp định Giơnevơ, tiến lên đấu tranh chính trị có vũ trang tự vệ, chống “tố

0,50

3

công”, “diệt cộng”, chống đạo luật 10-59. Qua thực tiễn đấu tranh, lực

lượng chính trị được bảo tồn, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng

được xây dựng lại ở một số nơi. Đó là điều kiện để tiếp tục đưa cách mạng

miền Nam tiến lên.

- Trong những năm 1957-1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó

khăn do những chính sách khủng bố tàn bạo của đế quốc Mĩ và chính

quyền Sài Gòn. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam đòi hỏi có một

biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn thử thách.

0,50

- Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng

khẳng định con đường cách mạng bạo lực. Hội nghị nhấn mạnh: ngoài con

đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường

nào khác.

0,50

b) Ý nghĩa:

- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của đế quốc Mĩ, làm

lung lay tận gốc rễ ách thống trị của chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

0,25

- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ

gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên chiến

tranh cách mạng.

0,25

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Câu IV.a

3,0 điểm

Trình bày những nội dung chính của Hiến chương Liên hợp quốc.

- Bản Hiến chương Liên Hợp Quốc, được thông quan tại Hội nghị Xan

Phranxixcô năm 1945, có XIX chương, gồm 111 điều khoản, bao gồm

những nội dung cơ bản sau đây:

0,25

- Qui định mục đích của tổ chức này là: duy trì hòa bình và an ninh thế

giới; phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp

tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự

quyết của các dân tộc.

0,50

- Để thực hiện các mục đích trên, Hiến chương qui định nguyên tắc hoạt

động: bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết giữa các

dân tộc; tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.

Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào; chung sống hòa

bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).

1,0

- Qui định bộ máy tổ chức của Liên Hợp Quốc gồm 6 cơ quan chính là Đại

hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế – xã hội, Hội đồng quản thác,

Tòa án quốc tế và Ban thư ký. Ngoài ra, Liên Hợp Quốc còn có nhiều cơ

quan chuyên môn khác giúp việc. Trụ sở của Liên Hợp Quốc đặt tại Niu

Oóc (Mỹ).

0,50

4

- Các cơ quan chính:

+ Đại hội đồng gồm tất cả các thành viên, họp mỗi năm một lần để thảo

luận tất cả những vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến chương qui

định, Đại hội đồng có quyền hành rộng rãi.

+ Hội đồng bảo an là cơ quan giữ vai trò trọng yếu hàng đầu trong việc duy

trì hòa bình an ninh thế giới. Mọi quyết định của Hội đồng bảo an phải

được sự nhất trí của 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (nay là Liên bang

Nga), Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc mới được thông qua và có giá trị.

+ Ban thư ký là cơ quan hành chính – tổ chức của Liên Hợp Quốc, đứng

đầu là Tổng thư ký với nhiệm kỳ 5 năm.

0,75

Câu IV.b

3,0 điểm

Quá trình thành lập, mục tiêu, sự phát triển của Liên minh châu Âu

(EU)?

a. Quá trình thành lập:

- Năm 1951, theo sáng kiến của Pháp, sáu nước Tây Âu gồm Pháp, Đức, I-

ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua, đã thành lập “Cộng đồng than-thép châu

Âu” (ECSC). Năm 1957, sáu nước này lại kí Hiệp ước Rô-ma thành lập

“Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng

kinh tế châu Âu” (EEC).

0,50

- Năm 1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất lại thành “Cộng đồng châu Âu”

(EC). Năm 1991, các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước

Ma-a-xtrích, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).

0,50

b. Mục tiêu:

- Tạo ra một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung với sức mạnh của

dân số gần 400 triệu người có trình độ khoa học - kĩ thuật cao.

0,50

- Có khả năng phát triển nhanh chóng về mọi mặt, thực hiện có hiệu quả

cuộc cạnh tranh về kinh tế, tài chính và thương mại với các nước ngoài

khối, đặc biệt là với Mĩ và Nhật Bản. Thống nhất với nhau về chính sách

đối nội và đối ngoại.

0,50

c. Sự phát triển:

- Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước thành

viên với sự tham gia của Anh, Đan Mạch, Ai-len, Hy Lạp, Tây Ban Nha,

Bồ Đào Nha, áo, Phần Lan, Thụy Điển.

0,50

- Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, nâng tổng số thành viên

lên 25 nước. EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh,

chiếm khoảng 1/4 GDP của toàn thế giới.

0,50

----------------Hết---------------------

1

Đề số 5

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I (2,5 điểm)

Tóm tắt các chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Đông Dương (từ năm

1897 đến năm 1929) và nêu những tác động của nó đối với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.

Câu II (2,0 điểm)

Trình bày và nhận xét nhiệm vụ và hình thức đấu tranh của cách mạng Việt Nam trong giai

đoạn 1936-1939.

Câu III (2,5 điểm)

Nêu hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối đổi mới đất nước của Đảng Cộng sản

Việt Nam trong những năm 1986-2000.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm ) - Theo chương trình cơ bản

Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội nghị Ianta (2-1945) trong

việc xác lập trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.

Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao

Nêu những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Liên Xô từ sau Chiến tranh thế giới

thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX và ý nghĩa của những thành tựu đó.

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (7,0 điểm)

Câu I

2,5 điểm

Tóm tắt các chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở

Đông Dương (từ năm 1897 đến năm 1929) và nêu những tác động của

nó đối với kinh tế - xã hội ở Việt Nam.

a. Các chương trình khai thác thuộc địa

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất

+ Sau 40 năm xâm lược và bình định về quân sự, đến năm 1897 thực dân

Pháp bắt tay vào việc khai thác thuộc địa ở Đông Dương trên qui mô lớn.

0,25

+ Xây dựng hệ thống giao thông đường sắt và đường bộ, đẩy mạnh khai

thác mỏ, xây dựng một số nhà máy điện, nước, xi măng, dệt và xay xát

gạo, xây dựng ở Việt Nam những cơ sở công nghiệp, sản xuất những mặt

hàng không cạnh tranh với ngành công nghiệp Pháp.

0,25

+ Đẩy mạnh việc cướp ruộng đất lập đồn điền trồng lúa, chè, cà phê, cao

su... Nông dân Việt Nam bị mất ruộng ngày càng nhiều, đồng thời phải

chịu nhiều loại thuế khác nhau.

0,25

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai

2

+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã làm cho nền kinh tế của Pháp bị tổn thất

nặng nề, một trong những biện pháp bù đắp là tăng cường khai thác thuộc

địa. Ở Đông Dương, chúng tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần

thứ hai.

0,25

+ Đầu tư quy mô lớn, tốc độ nhanh vào các ngành kinh tế, từ năm 1924

đến năm 1929, số vốn đầu tư vào Đông Dương tăng lên 4 tỷ phrăng, chủ

yếu là hai ngành: nông nghiệp và khai khoáng.

0,25

+ Thương nghiệp có tăng hơn trước (trước chiến tranh hàng hóa Pháp nhập

vào Đông Dương chiếm 37%, trong những năm 1929-1930 tăng lên 63%.

Giao thông vận tải phát triển mạnh nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác,

vận chuyển nguyên vật liệu, lưu thông hàng hóa.

0,25

b. Tác động đối với nền kinh tế và xã hội Việt Nam

- Về kinh tế:

+ Nền kinh tế của tư bản Pháp mở rộng và bao trùm nền kinh tế phong

kiến Việt Nam. Trong quá trình đầu tư vốn và mở rộng khai thác thuộc địa,

Pháp cũng đầu tư kỹ thuật, nhân lực, song rất hạn chế.

0,25

+ Tuy nền kinh tế Việt Nam có chuyển biến nhưng vẫn còn mang tính chất

cục bộ, nghèo nàn và lạc hậu, ngày càng cột chặt vào nền kinh tế Pháp và

vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp

0,25

- Về xã hội:

+ Cơ cấu xã hội có những chuyển biến mới. Sự phân hoá giai cấp diễn ra

ngày càng sâu sắc. Ngoài hai giai cấp cũ là địa chủ và nông dân, nhiều giai

cấp mới xuất hiện: công nhân, tư sản và tiểu tư sản.

0,25

+ Những mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là

mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động.

Tính chất xã hội cũng thay đổi, từ xã hội phong kiến trở thành một xã hội

thuộc địa. Cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống đế quốc và tay

sai giành độc lập dân tộc diễn ra ngày càng gay gắt.

0,25

Câu II

2,0 điểm

Trình bày và nhận xét nhiệm vụ và hình thức đấu tranh của cách

mạng Việt Nam trong giai đoạn 1936-1939.

a. Nhiệm vụ:

- Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản

Đông Dương họp và xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh

chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến

tranh, đòi tự do dân sinh dân chủ; thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân

phản đế Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực lượng dân chủ chống phát xít

ở Đông Dương.

0,50

- Nhiệm vụ cách mạng có sự thay đổi so với phong trào cách mạng những

năm 1930-1931, chưa chống lại toàn bộ thực dân Pháp ở Đông Dương, mà

chỉ chống bọn phản động thuộc địa; chưa thực hiện nhiệm vụ giành độc

lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân.

0,50

3

b. Hình thức đấu tranh:

- Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp;

biểu hiện cụ thể là phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, đấu

tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

0,50

- Hình thức đấu tranh rất phong phú, nhưng chưa sử dụng bạo lực cách

mạng để lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp nói chung.

0,50

Câu III

2,5 điểm

Nêu hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối đổi mới đất

nước về kinh tế và chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986-2000).

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Trong hơn một thập niên thực hiện hai kế hoạch nhà nước 5 năm (1976-

1985), cách mạng Việt Nam đạt được một số thành tựu đáng kể trên các

lĩnh vực, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, đất nước lâm vào tình trạng

khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Một trong những nguyên nhân của tình

trạng đó là “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách

lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và về tổ chức thực hiện”. Để thoát khỏi

tình trạng đó, Đảng và nhà nước Việt Nam phải tiến hành đổi mới. Đó là

vấn đề cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

0,50

- Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác

động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trở thành xu thế thế giới;

cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ

nghĩa khác cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nưíơc Việt Nam phải tiến hành đổi

mới. Đổi mới là vấn đề phù hợp với xu thế chung của thời đại.

0,50

b. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới:

- Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra từ Đại hội VI (12-1986), được

điều chỉnh, bổ sung, phát triển tại các đại hội tiếp theo của Đảng Cộng sản

Việt Nam. Đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi

mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà là làm cho mục tiêu ấy thực hiện có hiệu

quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình

thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ,

từ kinh tế và chính trị, đến tổ chức, tư tưởng, văn hoá, nhưng trọng tâm là

đổi mới kinh tế.

0,50

- Đổi mới về kinh tế: xây dựng nề kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành

nghề; nhiều quy mô, trình độ công nghệ, với hai bộ phận chủ yếu là công

nghiệp và nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với nhau; phát triển kinh tế hàng

hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; cải tạo quan hệ

sản xuất, các thành phần kinh tế lạc hậu kìm hãm sự phát triển, cải tạo đi

đôi với sử dụng và thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ cơ

chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

0,50

4

- Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,

Nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân,

nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân

dân. Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân...Thực hiện chính sách đại

đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng dân tộc...Thực hiện chính sách đối

ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa...

0,50

Câu IV.a

3,0 điểm

Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội nghị

Ianta (2-1945) trong việc xác lập trật tự thế giới mới sau Chiến tranh

thế giới thứ hai.

a. Hoàn cảnh:

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, sự

thất bại của chủ nghĩa phát xít đã cận kề. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp

bách được đặt ra cho phe Đồng minh, nổi lên là 3 vấn đề lớn: 1- Nhanh

chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; 2- Tổ chức lại thế giới sau

chiến tranh nhằm ngăn chặn thảm họa này trong tương lai; 3- Việc phân

chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.

0,50

- Trong bối cảnh trên, Hội nghị cấp cao Ianta (Liên Xô) được triệu tập từ

ngày 4 đến ngày 11– 2 – 1945. Thành phần nghị gồm đại diện của ba

cường quốc: Liên Xô, Mỹ và Anh. Hội nghị diễn ra căng thẳng vì thực

chất đây là cuộc đấu tranh để phân chia thành quả chiến tranh, có liên quan

đến hòa bình, an ninh thế giới sau này.

0,50

b. Nội dung:

- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và

chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Khi chiến tranh kết thúc ở châu Âu, Liên

Xô sẽ tham chiến với Nhật ở châu Á.

0,50

- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế

giới. Tổ chức này hoạt động theo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc:

Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc.

0,50

- Thoả thụân về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát

xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.

0,50

c. Ý nghĩa: Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa

thuận sau đó của ba cường quốc trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới

mới sau chiến tranh, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.

0,50

Câu IV.b

3,0 điểm

Nêu những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Liên Xô từ

sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ

XX và ý nghĩa của những thành tựu đó.

- Từ năm 1946 đến năm 1950, hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh

tế trong thời gian 4 năm 3 tháng, sau đó tiếp tục thực hiện những kế hoạch

dài hạn nhằm xây dựng, phát triển cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật cho

chủ nghĩa xã hội, đạt được nhiều thành tựu.

0,25

5

- Công nghiệp: năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với

mức trước chiến tranh. Trong những năm 50 đến nửa đầu những năm 70,

Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ),

chiếm 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới. Trong 25 năm (1951-

1975) mức tăng trưởng công nghiệp hàng năm đạt 9,6%. Một số ngành

công nghiệp có sản lượng cao nhất thế giới như: dầu mỏ, than, sắt… Liên

Xô còn là nước đi đầu trong ngành công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện

hạt nhân.

0,75

- Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh;

trong những năm 60 sản lượng nông phẩm tăng trung bình hàng năm

khoảng 16%/năm.

0,50

- Khoa học – kỹ thuật: năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá

vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mỹ. Năm 1957, là nước đầu tiên

phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất. Năm 1961, phóng con tàu

vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ đưa Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở

đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

0,75

- Ý nghĩa: Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực: xây

dựng kinh tế, củng cố quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần

ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. Củng cố nền hòa bình, tăng thêm

sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Liên Xô đạt được thế cân

bằng chiến lược về quân sự, về sức mạnh lực lượng hạt nhân với các nước

đế quốc, làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu của Mỹ và đồng minh

của Mỹ.

0,75

----------------Hết---------------------

1

Đề số 6

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I (2,5 điểm)

Từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946, Đảng và Chính phủ đã thực hiện những chủ

trương, sách lược nào để đối phó với thực dân Pháp xâm lược?

Câu II (2,5 điểm)

Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953-1954, hậu

phương kháng chiến đã được xây dựng như thế nào trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa -

giáo dục?

Câu III (2,0 điểm)

Nêu những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và

chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Trình bày nội dung các giai đoạn và nguyên nhân sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ

năm 1945 đến năm 2000.

Câu IV.b (3,0 điểm) - Theo chương trình nâng cao (3,0 điểm)

Trình bày những thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nửa

sau thế kỉ XX.

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH

Câu I

2,5 điểm

Từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946, Đảng và Chính phủ đã thực hiện

những chủ trương, sách lược nào để đối phó với thực dân Pháp xâm

lược?

a) Giai đoạn từ tháng 9-1945 đến trước ngày 6-3-1946:

- Rạng sáng ngày 23-9-1945, được sự giúp đỡ của Anh, thực dân Pháp nổ

súng tiến công Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần

thứ hai. Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp

xâm lược bùng nổ ở Nam Bộ. Trung ương Đảng xác định thực dân Pháp

là kẻ thù chính, thực hiện sách lược: hoà hoãn với quân đội Trung Hoa

Dân quốc ở miền Bắc, đánh Pháp ở miền Nam.

0,50

2

- Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo nhân dân Nam Bộ

kháng chiến, huy động cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ,

bước đầu làm thất bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân

Pháp.

0,50

b) Giai đoạn từ ngày 6-3-1946 đến ngày 19-12-1946.

- Sau khi Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết (2-1946), Đảng chủ trương “Hòa

để tiến”. Từ chỗ đánh Pháp, chuyển sang thực hiện sách lược hoà với

Pháp, Chủ tịch Chính phủ Hồ Chí Minh kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)

đồng ý cho quân Pháp ra miền Bắc để thay quân Trung Hoa Dân quốc.

0,50

- Tiếp tục thực hiện sách lược hoà với Pháp, Chính phủ Việt Nam chủ động

đàm phán với Pháp. Hội nghị Phôngtennơblô không thu được kết quả gì.

Nguy cơ chiến tranh đén gần. Để cứu vãn tình thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh

với tư cách là thượng khách của nước Pháp kí với Bộ trưởng thuộc địa

của Pháp bản Tạm ước ngày 14-9-1946, nhân nhượng cho Pháp một số

quyền lợi kinh tế và văn hóa ở Việt Nam.

0,50

- Thực dân Pháp ngày càng lấn tới, liên tiếp gây xung đột ở Lạng Sơn, Hải

Phòng, Hà Nội. Ngày 19-12-1946, phía Pháp gửi Tối hậu thư, đòi giải tán

lực lượng tự vệ và trao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân Pháp. Khả năng

hoà hoãn không còn nữa. Nhân dân Việt Nam chỉ có một con đường đứng

lên chién đấu vì độc lập tự do. Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chí

Minh quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc.

0,50

Câu II

2,5 điểm

Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân

1953-1954, hậu phương kháng chiến đã được xây dựng trên các mặt

chính trị, kinh tế, văn hóa - giáo dục như thế nào ?

a) Về chính trị:

- Tháng 2-1951, Đại hội lần thứ hai của Đảng quyết định thành lập ở mỗi

nước Đông Dương một Đảng riêng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với

tên gọi là Đảng Lao động Việt Nam. Đại hội đánh dấu bước phát triển mới

trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng, tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến, là “Đại hội kháng chiến

thắng lợi”.

0,25

- Tháng 3-1951, Đại hội toàn quốc thống Mặt trận Việt Minh và Hội Liên

Việt thành một mặt trận duy nhất, lấy tên là Mặt trận Liên hiệp quốc dân

Việt Nam (Liên Việt), góp phần củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết

dân tộc trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc.

0,25

- Tháng 3-1951, Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Khơ me

Ítxarắc, Mặt trận Lào Ítxala thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên –

Lào, củng cố và tăng cường khối đoàn kết Đông Dương trong cuộc đấu

tranh chống kẻ thù chung.

0,25

3

- Tháng 5-1952, Đại hội Chiến sí thi đua và cán bộ gương mãu toàn quốc

lần thứ nhất đã tổng kết, biểu dương thành thích của phong trào thi đua yêu

nước và bầu chọn 7 anh hùng.

0,25

b) Về kinh tế:

- Đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế kháng chiến. Năm 1952, Chính phủ mở

cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm, lôi cuốn mọi

ngành, mọi giới tham gia. Sản xuất nông nghiệp phát triển. Công nghiệp và

thủ công nghiệp đáp ứng yêu cầu vè công cụ sản xuất và những mặt hàng

thiết yếu của đời sống; sản xuất vũ khí, thuốc men, quân trang quân dụng

phục vụ bội đội đánh giặc.

0,25

- Chính phủ đề ra những chính sách nhằm chấn chỉnh chế độ thuế khoá, xây

dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.

0,25

- Về chính sách ruộng đất, đầu năm 1953, đảng và Chính phủ quyết định

phát động quần chúng triệt để giảm tô, cải cách ruộng đất. Ở 53 xã thuộc

vùng tự do Thanh Hoá và Thái Nguyên đã thực hiện 5 đợt giảm tô và một

đợt cải cách ruộng đất.

0,25

c) Về văn hóa, giáo dục và y tế

- Tiếp tục cuộc cải cách giáo dục (từ năm 1950) theo 3 phương châm: phục

vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất, gắn nhà trường với đời

sống xã hội. Phát triển phong trào Bình dân học vụ, bổ túc văn hoá.

0,25

- Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập moi mặt của đời sống, chiến đấu và sản

xuất, thực hiện “Kháng chíến hoá Việt Nam và văn hoá hoá kháng chiến”.

Công tác vệ sinh phòng bệnh, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị

đoan ngày càng có tính chất quần chúng rộng lớn.

0,25

- Công tác chăm lo sức khỏe của nhân dân được coi trọng. Bệnh viện, bệnh

xá, phòng y tế, trạm cứu thương được xây dựng ở nhiều nơi.

0,25

Câu III

(2,0đ)

Nêu những điểm giống, khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh đặc

biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam

Việt Nam.

a) Giống nhau:

- Các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” đều là

những loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, nên đều

dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn; đều sử dụng viện trợ

kinh tế và quân sự.

0,50

- Về mục tiêu: đều nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân Việt

Nam, chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa

kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, làm bàn đạp tiến công miền Bắc và

ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuông khu vực Đông Nam Á.

0,50

b) Khác nhau:

4

+ Về lực lượng: “Chiến tranh đặc biệt” chủ yếu dựa vào quân đội Sài Gòn,

vai trò của Mĩ là chi viện bằng hoả lực và sử dụng cố vấn để chỉ huy.

“Chiến tranh cục bộ” có sự tham chiến ngày càng đông của quân viễn

chinh Mĩ và quân các nước đồng minh của Mĩ.

0,50

+ Phạm vi: "Chiến tranh đặc biệt" tiến hành chủ yếu ở miền Nam Việt

Nam. "Chiến tranh cục bộ" được kết hợp với chiến tranh phá hoại bằng

lực lượng không quân và hải quân Mĩ trên miền Bắc với quy mô ngày

càng lớn, cường độ đánh phá ngày càng ác liệt.

0,50

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Câu IV.a

3,0 điểm

Trình bày nội dung các giai đoạn và nguyên nhân sự phát triển của

nền kinh tế Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 .

a) Các giai đoạn phát triển:

- Giai đoạn 1945-1973: Sau chiến tranh thế giới thứ II, nền kinh tế Mĩ phát

triển mạnh mẽ. Sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa sản

lượng công nghiệp toàn thế giới (56,5%). Sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng

hai lần tổng sản lượng của Anh, Pháp, Nhật, Đức, I-ta-li-a. Mĩ có hơn 50%

tàu bè đi trên mặt biển, chiếm 3/4 dự trữ vàng của thế giới. Nền kinh tế Mĩ

chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Trong khoảng 20 năm sau

chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tếb - tài chính lớn nhất thế giới.

0,50

- Giai đoạn 1973-1991: Những năm đầu thập kỉ 70, do tác động của cuộc

khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào một cuộc khủng

hoảng và suy thoái kéo dài tới năm 1982. Từ 1983 trở đi, kinh tế Mĩ phục

hồi và phát triển trở lại, nhưng tỉ trọng kinh tế Mĩ giảm sút nhiều so với tr-

ước. Xét tổng sản phẩm quốc dân, Mĩ vẫn đứng đầu thế giới nhưng về thu

nhập quốc dân theo đầu người của Mĩ lại đứng sau một số nước: Thụy Sĩ,

Nhật Bản, Phần Lan, Na Uy. Nông nghiệp của Mĩ vẫn đứng đầu thế giới

về trình độ cơ giới hóa cao và việc áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học

kĩ thuật về sinh học và giống.

0,50

- Giai đoạn 1991-2000: Tuy bị suy thoái nhưng nền kinh tế Mĩ vẫn

đứng đầu thế giới. GNP của Mĩ năm 2000 là 9873 tỉ USD, bình quân GNP

đạt 36487 USD. Nước Mĩ tạo ra 25% giá trị tổng sản phẩm của toàn thế

giới và có vai trò chi phối trong hầu hết các các tổ chức kinh tế tài chính

quốc tế như tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngân hàng thế giới

(WB)…

0,50

b) Nguyên nhân:

5

- Nguyên nhân khách quan: Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên

phong phú, khí hậu thuận lợi; Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai

muộn, không bị chiến tranh tàn phá, thiệt hại về người và của trong chiến

tranh không đáng kể. Hơn nữa Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu

lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí.

0,75

- Nguyên nhân chủ quan: Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật

cao, năng động, sáng tạo, kỉ luật lao động tốt; là nước khởi đầu cuộc cách

mạng khoa học kĩ thuật hiện đại của thế giới và áp dụng thành công những

thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao

động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất; các tổ hợp

công nghiệp - quân sự, các công ti tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản

xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả cả ở trong và ngoài nước; trình độ quản

lí và điều tiết nền kinh tế của Nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh

tế Mĩ phát triển.

0,75

Câu IV.b

3,0 điểm

Trình bày những thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học

- công nghệ nửa sau thế kỉ XX.

a) Những thành tựu:

- Lĩnh vực khoa học cơ bản đạt được những thành tựu hết sức to lớn trong

các ngành toán học, vật lí học, hóa học, sinh học… Dựa vào những phát

minh lớn của các ngành khoa học cơ bản, con người đã ứng dụng kĩ thuật

vào sản xuất, phục vụ cuộc sống của mình. Tháng 3-1997, các nhà khoa

học đã tạo ra được con cừu Đô-li bằng phương pháp sinh sản vô tính; tháng

6-2000 các nhà khoa học của các nước Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật, và Trung

Quốc công bố “bản đồ gien người” đã mở ra một kỉ nguyên mới của y học

và sinh học.

1,00

- Lĩnh vực khoa học công nghệ: sáng chế ra công cụ sản xuất mới (máy tính

điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động, người máy rô-bốt…);

nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng

nguyên tử…); những vật liệu mới (chất dẻo pô-li-me, vật liệu siêu sạch,

siêu cứng, siêu bền…). Công nghệ sinh học với những đột phá phi thường

trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào… Tiến bộ thần kì trong thông

tin liên lạc và giao thông vận tải: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ

cao. Lĩnh vực chinh phục vũ trụ cũng có nhiều thành tựu: vệ tinh nhân tạo,

du hành vũ trụ…

1,00

a. Tác động:

6

- Tác động tích cực: làm tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và

chất lượng cuộc sống của con người. Từ đó dẫn đến những thay đổi lớn về

cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục

và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế

toàn cầu hóa.

0,50

- Tác động tiêu cực: những thành tựu về y học như: sinh sản vô tính, “bản

đồ gien người” gây nên những lo ngại về mặt pháp lý và đạo lí như công

nghệ sao chép con người hoặc thương mại hóa công nghệ gien. Tình trạng

ô nhiễm môi trường trên Trái Đất cũng như trong vũ trụ, những loại dịch

bệnh mới, những tai nạn lao động và giao thông đe dọa cuộc sống con

người. Việc chế tạo các loại vũ khí hiện đại có sức công phá và hủy diệt

khủng khiếp, có thể tiêu diệt nhiều lần sự sống trên hành tinh.

0,50

----------------Hết---------------------

1

Đề số 7

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I (3,0 điểm)

Phân tích tình hình các giai cấp và mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam sau

Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Câu II (2,0 điểm)

Hãy cho biết ý kiến về nhận định: Phong trào cách mạng Việt Nam 1930-1931 là một

bước phát triển mới so với các phong trào yêu nước trước đó.

Câu III (2,0 điểm)

Nêu những hình thức đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong quá trình chống chủ

nghĩa phát xít.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Trình bày nội dung chủ yếu trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ

hai đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.

Câu IV.b (3,0 điểm) - Theo chương trình nâng cao

Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới

thứ hai (1945-1950).

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I

3,0 điểm

Phân tích tình hình các giai cấp và mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội

Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Giai cấp địa chủ tiếp tục bị phân hoá. Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ tuy

có mặt hạn chế là bóc lột nông dân, nhưng cũng phải chịu nỗi nhục mất

nước. Họ có mâu thuẫn với thực dân Pháp về quyền lợi dân tộc, nên có khả

năng tham gia phong trào chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay

sai.

0,50

- Giai cấp nông dân bị đế quốc, phong kiến thống trị, tước đoạt ruộng đất,

bị bần cùng hoá. Họ là nạn nhân chủ yếu cả các chính sách khai thác thuộc

địa, bóc lột tô thuế và cướp đoạt ruộng đất Mâu thuẫn giữa nông dân Việt

Nam với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là

một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.

0,50

- Giai cấp tiểu tư sản thành thị phát triển nhanh về số lượng. Họ có tinh 0,50

2

thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai, nhạy cảm với thời cuộc và tha

thiết canh tân đất nước, nên hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân

tộc.

- Tư sản dân tộc Việt Nam là một giai cấp có khuynh hướng dân tộc, muốn

phát triển chủ nghĩa tư bản của dân tộc Việt Nam. Tuy có mặt hạn chế là

bóc lột công nhân, nhưng có mâu thuẫn với thực dân Pháp về quyền lợi dân

tộc. Họ giữ vai trò đáng kể trong phong trào dân tộc.

0,50

- Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng phát triển về số lượng, do tác

động của bối cảnh thời đại mới, họ nhanh chóng vươn lên thành một lực

lượng mạnh mẽ của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách

mạng tiên tiến của thời đại. Đây là giai cấp có sứ mệnh nắm ngọn cờ lãnh

đạo cách mạng Việt Nam.

0,50

- Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc với những biểu

hiện cụ thể và đa dạng, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc

Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động.

0,50

Câu II

2,0 điểm

Hãy cho biết ý kiến về nhận định: Phong trào cách mạng Việt Nam

1930-1931 là một bước phát triển mới so với các phong trào yêu nước

trước đó.

- Phong trào cách mạng 1930-1931, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh là

phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Phong

trào là một bước phát triển mới so với những phong trào yêu nước trước đó,

thể hiện ở các mặt:

0,25

- Trước hết, đó là một phong trào cách mạng triệt để, có đường lối chính trị

đúng đắn, nhằm chống lại kẻ thù của dân tộc là đế quốc và bọn phong kiến

tay sai.

0,50

- Diễn ra trên quy mô cả nước, từ Bắc chí Nam, từ nông thôn đến thành thị;

từ các nhà máy đến các hầm mỏ và đồn điền, nhưng mang tính thống nhất

cao vì đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

0,25

- Phong trào đã lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, từ công nhân,

nông dân đến các tầng lớp nhân dân thành thị từ Bắc chí Nam. Đặc biệt,

phong trào đã diẽn ra với sự lien kết công nhân với nông dân vô cùng chặt

chẽ.

0,50

- Hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt:

+ Phong phú: bãi công của công nhân, biểu tình của nông dân, bãi khoá của

học sinh, sinh viên, bãi thị của tiểu thương, những cuộc mít tinh của nhiều

tầng lớp xã hội, treo cờ đỏ búa liềm, rải truyền đơn, căng khẩu hiệu…

0,25

+ Quyết liệt: phá đồn điền, nhà lao, nhà ga, bao vây huyện đường buộc bọn

thống trị phải chấp nhận yêu sách, thành lập các đội tự về đỏ, làm tan rã bộ

máy chính quyền của đế quốc và tai sai, thiết lập chính quyền cách mạng ở

một số nơi, nhất là chính quyền Xô viết ở vùng nông thôầyhi tỉnh Nghệ An

0,25

3

và Hà Tĩnh.

Câu III Nêu những hình thức đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong quá

trình chống chủ nghĩa phát xít.

- Quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít của nhân dân Việt Nam trải

qua hai giai đoạn khác nhau với hai phong trào cách mạng: phong trào dân

chủ 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.

0,50

- Hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936-1939 rất phong phú,

bao gồm tất cả các hình thức công khai, bán công khai, hợp pháp, bất hợp

pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp, như: mít tinh, biểu tình, bãi công,

đấu tranh báo chí, đấu tranh nghị trường, thành lập các hội tương tế, hội ái

hữu…

0,75

- Hình thức đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945, chủ

yếu là các hình thức bất hợp pháp, sử dụng bạo lực cách mạng, tiến hành

khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ (trong cao trào kháng

Nhật cứu nước), tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền, đưa Cách

mạng tháng Tám 1945 đến thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hoà (9-1945).

0,75

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Câu IV.a

(3,0 đ)

Trình bày nội dung chủ yếu trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến

tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.

- Với tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển

khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

0,50

- Chiến lược toàn cầu của Mĩ được triển khai qua nhiều học thuyết của mỗi đời

tổng thống khác nhau, với những biện pháp cứng rắn hoặc mềm dẻo khác nhau,

nhưng đều nhằm ba mục tiêu chủ yếu:

0,50

+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội

trên thế giới.

0,50

+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng

sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình, dân chủ trên thế giới.

0,50

+ Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. 0,50

- Để thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp, như khởi xướng cuộc

“chiến tranh lạnh”, trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và

bạo loạn, lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược

Việt Nam.

0,50

Câu IV.b

3,0 điểm

Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau

Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1950).

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ

dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng lên mạnh mẽ. Ngày 19-2-1946, hai

vạn thủy binh ở cảng Bom-bay nổi dậy khởi nghĩa đòi độc lập. Họ hô vang

0,50

4

các khẩu hiệu: “Đả đảo đế quốc Anh”, “Cách mạng muôn năm”.

- Phối hợp với cuộc khởi nghĩa của thuỷ binh, nhân dân thành phố Bom

Bay tiến hành bãi công, bãi khoá, bãi thị. Từ cuộc tổng bãi công chính trị,

phát triển thành một cuộc khởi nghĩa vũ trang kéo dài trong 3 ngày (21 đến

23-2-1946), nhưng bị chính quyền thực dân Anh đàn áp.

0,50

- Hưởng ứng phong trào ở Bom Bay, công nhân nhiều thành phố tiến hành

bãi công như Cancútta, Carasi, Mađrát… Ở các vùng nông thôn có phong

trào Têphaga, đòi chỉ nộp 1/3 thu hoạch cho địa chủ. Nhiều nới nông dân

cướp phá tài sản của địa chủ.

0,50

- Năm 1947, phong trào đấu tranh tiếp tục phát triển, tiêu biểu là cuộc tổng

bãi công chính trị của 40 vạn công nhân Cancútta.

0,50

- Trước sự phát triển của phong trào đấu tranh đòi độc lập dân tộc, thực dân Anh

thấy rõ không thể tiếp tục thống trị theo hình thức cũ được nữa. Họ tìm cách

thương lượng với hai tổ chức chính trị lớn nhất là Đảng Quốc Đại và Liên

đoàn Hồi giáo Ấn Độ. Theo “phương án Mao-bát-tơn”, Ấn Độ được tách

thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo

và và Pa-ki-xtan.của người theo Hồi giáo, và được hưởng quy chế tự trị.

0,50

- Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại lãnh đạo nhân dân tiếp

tục đấu tranh và thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập hoàn toàn của

Ấn Độ. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng

hoà Ấn Độ.

0,50

-------------------------------------

Đề số 8

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I (2,5 điểm)

So với phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX, phong trào đầu thế kỉ XX có

những điểm gì mới?

Câu II (2,5 điểm)

Phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam có tính chất dân tộc hay không? Vì sao?

Câu III (2,0 điểm)

Phân tích vai trò của miền Bắc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước 1954-

1975.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình Cơ bản

Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.

Câu IV.b (3,0 điểm) Theo chương trình Nâng cao

Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, tiến trình hoà bình ở Trung Đông đã diễn ra như

thế nào (đến năm 2000)?

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I

2,5 điểm

So với phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX, phong trào đầu

thế kỉ XX có những điểm gì mới?

- Về mục tiêu: Phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX nhằm chống thực dân

Pháp giành độc lập, thiết lập trở lại chế độ phong kiến, còn phong trào đầu

thế kỉ XX cũng nhằm chống thực dân Pháp, nhưng gắn với cải biến xã hội

theo hướng tư bản chủ nghĩa.

0,50

- Về tư tưởng: phong trào cuối thế kỉ XIX theo hệ tư tưởng phong kiến, còn

phong trào đầu thế kỉ XX có khuynh hướng dân chủ tư sản.

0,50

- Lãnh đạo phong trào cuối thế kỉ XIX là các sĩ phu, văn thân có tư tưởng

trung quân ái quốc, còn lãnh đạo phong trào đầu thế kỉ XX là những sĩ phu

thức thời có tư tưởng tiến bộ.

0,50

- Về hình thức đấu tranh: phong trào cuối thế kỉ XIX chỉ tiến hành khởi

nghĩa vũ trang, phong trào đầu thế kỉ XX diễn ra dưới nhiều hình thức

phong phú theo hai xu hướng bạo động và cải cách; kết hợp nhiều biện pháp

như: tuyên truyền vận động đoàn kết, chuẩn bị thực lực, tìm kiếm sự gíup

đỡ từ bên ngoài, vận động cải cách, mở mang và nâng cao dân trí, dân

0,50

quyền, xúc tiến chuẩn bị võ trang bạo động.

- Quy mô: phong trào cuối thế kỉ XIX diễn ra trên một số địa bàn có điều

kiện thuận lợi cho việc xây dựng căn cứ đấu tranh vũ trang. Phong trào đầu

thế kỉ XX diễn ra trên địa bàn rộng lớn, ở cả trong và ngoài nước, với sự

tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân.

0,50

Câu II

2,5 điểm

Phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam có tính chất dân tộc hay

không? Vì sao ?

- Phong trào dân chủ 1936-1939 là một cuộc vận động dân chủ, nhưng vẫn có

tính chất dân tộc, vì:

0,50

- Về đối tượng cách mạng: phong trào chưa nhằm đánh đổ toàn bộ thực dân

Pháp nói chung, mà chỉ nhằm vào bọn phản động thuộc địa, song đó là bộ

phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc.

0,50

- Mục tiêu đấu tranh: trong phong trào này, Đảng chưa chủ trương thực hiện

các khẩu hiệu "độc lập dân tộc" và "cách mạng ruộng đất", mà chỉ chỉ đòi

các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình, nhưng đó cũng là quyền lợi của

dân tộc và phải đấu tranh để đòi từ tay kẻ thù của dân tộc.

0,50

- Lực lượng của phong trào hết sức rộng rãi, từ quần chúng cơ bản đến các

tầng lớp trên và cả những người Pháp có xu hướng chống phát xít ở Đông

Dương, nhưng lực lượng đông đảo nhất vẫn là lực lượng dân tộc.

0,50

- Thông qua phong trào này, Đảng có điều kiện xây dựng một lực lượng

chính trị quần chúng đông đảo; rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, tích luỹ

thêm nhiều kinh nghiệm, chuẩn bị tiến lên làm cách mạng giải phóng dân

tộc.

0,50

Câu III

2,0 điểm

Phân tích vai trò của miền Bắc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ

cứu nước (1954-1975).

- Trong thời kì 1954-1975, miền Bắc có vài trò quyết định nhất đối với tiến

trình phát triển của cách mạng Việt Nam nói chung và đối với sự nghiệp

kháng chiến chống Mĩ cứu nước nói riêng.

0,50

- Chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam với khẩu "Tất cả

cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mĩ xâm lược", "Thóc không thiếu

một cân, quân không thiếu một người". Nhiều thế hệ thanh niên miền Bắc

tiếp nối nhau vào chiến trường miền Nam… Chỉ tính riêng trong hai năm

1973-1974, miền Bắc đã chi viện cho miền Nam 15 vạn bộ đội chủ lực và

hàng chục vạn tấn vật chất, nhất là các loại vũ khí và các phương tuiện

chiến tranh hiện đại, góp phần đảm bảo thắng lợi của cuộc Tổng tiến công

và nổi dậy mùa Xuân 1975.

0,50

- Miền Bắc là nguồn cổ vũ động viên to lớn về chính trị tinh thần đối với

cuộc chiến đấu gian khổ và ác liệt của đồng bào và chiến sĩ ở miền Nam.

0,25

- Miền Bắc là nơi tiếp nhận, bảo quản, cải tiến và vận chuyển tới chiến 0,25

trường miền Nam các loại vũ khí và các phương tiện vật chất khác được chi

viện từ các nước anh em, nối liền hậu phương quốc tế với chiến trường

miền Nam.

- Miền Bắc không chỉ là hậu phương, mà còn là chiến trường đánh Mĩ.

Quân dân miền Bắc đã triển khai một cuộc chiến tranh nhân dân, đánh

thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, đặc biệt là làm nên trận Điện

Biên Phủ trên không, đập tan cuộc tập kích bằng máy bay B52 của Mĩ vào

Hà Nội, Hải Phòng (12-1973). Những chiến công của quân dân miền Bắc đã

góp phần buộc Mĩ phải xuống thang chiến tranh, ngồi vào bàn đàm phán và

kí kết Hiệp định Pari về chám dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

0,50

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Câu IV.a

3,0 điểm

Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm

dứt.

Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, tình hình thế giới phát triển theo những

xu thế chính sau đây:

- Một là, trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, nhưng trật tự thế giới lại đang

trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của Mĩ,

Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.

0,75

- Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến

lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thật

sự của mỗi quốc gia.

0,75

- Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới

cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ

thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không

dễ gì có thể thực hiện được tham vọng đó.

0,75

- Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở

nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung

đột quân sự…

0,75

Câu IV.b

3,0 điểm

Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, tiến trình hoà bình ở Trung Đông

đã diễn ra như thế nào?

- Sự chấm dứt Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ (12-

1989) đã mở ra chiều hướng và điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh

chấp và xung đột ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Trung Đông, cuộc xung đột

liên miên giữa Ixraen và Palextin từng bước được giải quyết.

0,50

- Tháng 8-1993, Ixraen chấp nhận đàm phán với Tổ chức giải phóng

Palextin trên nguyên tắc “đổi đất lấy hòa bình”.

0,50

- Tháng 9-1993, Hiệp định Gada – Giêricô được kí kết giữa Ixraen và

Palextin. Thỏa thuận này là một bước đột phá tích cực trong tiến trình dàn

xếp hòa bình ở Trung Đông.

0,50

- Tháng 9-1995, dưới sự chứng kiến của Tổng thống Mĩ, Chủ tịch PLO và

Thủ tướng Ixraen đã kí chính thức hiệp định mở rộng quyền tự trị của người

Palextin ở bờ Tây sông Gioocđan.

0,50

- Tháng 10-1998, hai bên kí bản ghi nhớ Oai Rivơ, theo đó Ixraen sẽ chuyển

giao trên 27% lãnh thổ bờ Tây sông Gioocđan cho Palextin trong vòng 12

tuần.

0,50

- Tuy nhiên, tiến trình hòa bình ở Trung Đông tiến triển chậm, có lúc hầu

như ngưng trệ. Cuộc xung đột giữa hai bên vẫn diễn ra liên tiếp.

0,50

-------------------- Hết ----------------------

1

Đề số 9

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I (3,0 điểm)

Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng Cộng

sản Việt Nam.

Câu II (2,0 điểm)

Đảng Cộng sản Đông Dương có những chủ trương như thế nào trong quá trình lãnh

đạo cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.

Câu III (2,0 điểm)

Nêu nhiệm vụ và mục tiêu của từng kế hoạch Nhà nước 5 năm ở Việt Nam từ năm 1986

đến năm 2000.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai có góp phần làm thay

đổi bản đồ chính trị thế giới hay không? Vì sao?

Câu IV.b (3,0 điểm) - Theo chương trình nâng cao

Có đúng hay không khi cho rằng các nước Mĩ, Anh và Pháp phải chịu một phần trách

nhiệm về sự bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai? Vì sao?

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I

3,0 điểm

Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành

lập Đảng Cộng sản Việt Nam

a. Chuẩn bị về tư tưởng chính trị

- Trong nhưng năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã xây dựng và

truyền bá lý luận giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản vào

Việt Nam.

0,5

- Nội dung lý luận đó được trình bày qua những bài viết cho các báo: Người

cùng khổ (Le Paria) của Hội Liên hiệp thuộc địa; Nhân đạo của Đảng cộng

sản Pháp, Đời sống công nhân của Tổng liên đoàn Lao động Pháp; Sự thật

của Đảng cộng sản Liên Xô; Tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản;

tuần báo Thanh niên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Những tham

luận của Người đọc tại Hội nghị Quốc tế nông dân và nhất là tại Đại hội V

của Quốc tế Cộng sản, đặc biệt qua tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp và

Đường Kách mệnh.

0,5

2

b. Chuẩn bị về tổ chức

- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), Người

tìm hiểu tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực thành lập Cộng

sản đoàn (2-1925). Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh

niên. Báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội. Đây là một tổ chức yêu

nước có khuynh hướng cộng sản, một tổ chức quá độ để tiến lên thành lập

Đảng, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời

của Đảng. Hội có hệ thống tổ chức chặt chẽ, từ cơ quan lãnh đạo cao nhất là

Tổng bộ đến chi bộ. Đến năm 1929, Hội có khoảng 1700 hội viên.

0,5

- Mở nhiều lớp huấn luyện chính trị, đào tạo một đội ngũ cán bộ. Từ năm

1925 đến năm 1927, Nguyễn Ái Quốc đã đào tạo được 75 người, đa số là

thanh niên, học sinh, trí thức yêu nước. Họ "học làm cách mạng, học hoạt

động bí mật", rồi bí mật về nước hoạt động, tuyên truyền lý luận giải phóng

dân tộc và tổ chức nhân dân. Một số sang học trường Đại học Phương Đông

Matxcơva (Liên Xô), hoặc vào trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).

0,5

c. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- Chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng: khi nhận được tin

Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai nhóm cộng sản,

Nguyễn Ái Quốc đã rời Xiêm sang Trung Quốc; chủ động triệu tập đại biểu

của Đông dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để bàn về việc

thống nhất đảng. Hội nghị bắt đầu họp ngày 6-1-1930 tại Cửu Long (Hương

Cảng, Trung Quốc). Ngày 8-2-1930, các đại biểu về nước.

0,25

- Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất được các tổ chức cộng sản thành một đảng

duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam.

0,25

- Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bao gồm Chính cương

vắn tắt, Sách lược vắn tắt, được Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Đó là

cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo. Độc lập, tự do là tư

tưởng chủ yếu của Cương lĩnh.

0,5

Câu II

2,0 điểm

Đảng Cộng sản Đông Dương có những chủ trương như thế nào trong quá

trình lãnh đạo cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.

- Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống chủ nghĩa

phát xít qua hai giai đoạn với hai phong trào cách mạng khác nhau: phong

trào dân chủ 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.

0,5

3

- Chủ trương của Đảng trong phong trào dân chủ 1936-1939 được đề ra tại

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936):

xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động

thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân

chủ, cơm áo và hoà bình. Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức

công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp; thành lập Mặt trận thống nhất

nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông

Dương) nhằm tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân chủ chiống phát xít ở Đông

Dương.

0,75

- Chủ trương của Đảng trong phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945:

+ Bước chuyển hướng quan trọng mở đầu tại Hội nghị tháng 11-1939 và

hoàn chỉnh tại Hội nghị tháng 5-1941 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,

đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng

ruộng đất, thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đề Đông Dương (1-

1939), Mặt trận Việt Minh (5-1941), nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc vào

cuộc đấu tranh giành độc lập tự do; đồng thơid đè ra chủ trương khởi nghĩa vũ

trang giành chính quyền

+ "Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề tiến cho

cuộc tổng khởi nghĩa" (bản Chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của

chúng ta ngày 12-3-1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng).

+ Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền (Hội nghị toàn quốc của

Đảng họp tại Tân Trào ngày 14 và 15-8-1945).

0,75

Câu III

2,0 điểm

Nêu nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của từng kế hoạch Nhà nước 5 năm ở

Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000.

- Nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1986-1990) được đề

ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986). Nội dung

chủ yếu là: tập trung sức người sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục

tiêu của ba chương trình kinh tế lớn: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng

và hàng xuất khẩu.

0,75

- Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1991-1995)

được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6-1991) đề ra là: đẩy

lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản

xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; bắt đầu có

tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.

0,50

- Nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1996-2000) được Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (7-1996) đề ra là: đẩy mạnh

công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh

tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành

theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước; phấn đấu đạt và vượt

0,75

4

mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải

quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao

tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.

IV.a

3,0 điểm

Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai có góp

phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới hay không? Vì sao?

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên

mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh, làm cho bản đồ chính trị thế giới có

những thay đổi to lớn và sâu sắc.

0,75

- Có thể khẳng định như trên vì:

+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã xoá bỏ ách thống trị của chủ

nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ

phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn.

0,75

+ Đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các quốc gia độc lập ngày

càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế

giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến

bộ xã hội.

0,75

+ Góp phần vào quá trình làm "xói mòn" và tan rã trật tự thế giới hai cực

Ianta được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

0,75

Câu IV.b Có đúng hay không khi cho rằng các nước Mĩ, Anh và Pháp phải chịu

một phần trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai?

Vì sao?

- Thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít,

nhưng các nước Mĩ, Anh và Pháp phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng

nổ cuộc chiến tranh.

0,50

- Vì thái độ cụ thể của các nước này lúc đó như sau:

+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo "chủ nghĩa biệt lập" ở Tây bán

cầu, không tham gia Hội Quốc liên và không can thiệp vào các sự kiện ở bên

ngoài châu Mĩ.

0,50

+ Anh và Pháp vừa lo sợ sự bành trướng của phát xít, vừa thù ghét chủ nghĩa

cộng sản, nên không liên kết với Liên Xô để chống phát xít, mà thực hiện chính

sách nhượng bộ phát xít để đổi lấy hoà bình.

0,50

+ Tại Hội nghị Muy - ních (9-1938), không có Tiệp Khắc và Liên Xô tham dự,

Anh và Pháp đã kí một hiệp định trao vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc cho Đức,

để đổi lấy sự cam kết của Hít - le về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu

Âu.

0,50

- Như vậy, trước hành động xâm lược của liên minh phát xít (phe trục), các

nước Mĩ, Anh và Pháp đều không hợp tác với Liên Xô để chống phát xít và

nguy cơ chiến tranh, hơn nữa còn có hành động dung dưỡng chủ nghĩa phát xít.

0,50

1

Đề số 10

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )

Câu I (2,5 điểm)

Phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX phát triển trong những điều kiện lịch sử

như thế nào?

Câu II (2,5 điểm)

Phân tích sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.

Câu III (2,0 điểm)

Trong việc thực hiện Kế hoạch 5 năm (1976 – 1980), Việt Nam đã đạt được những

thành tựu và còn những hạn chế gì?

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b

Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản

Có đúng không khi khẳng định rằng Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ đã khởi động

cuộc chiến tranh lạnh từ những năm 1947-1949?

Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao

Có đúng không khi khẳng định rằng phong trào giải phóng dân tộc đã làm cho thế kỉ

XX trở thành một "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân"? Vì sao? Việt Nam có vai trò như thế

nào trong phong trào đó?

Đáp án và thang điểm

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I

2,5 điểm

Phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX phát triển trong những

điều kiện lịch sử như thế nào?

2,50

- Phong trào Cần vương, một phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp

cuối thế kỉ XIX thất bại, thể hiện sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến

trước nhiệm vụ giải phóng dân tộc do lịch sử đặt ra.

0,50

- Thực dân Pháp tiến hành Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất,

có ảnh hưởng đến tình hình kinh tế Việt Nam.

0,50

- Về xã hội: sự phân hoá giai cấp bắt đầu diễn ra, các giai cấp nông dân và

địa chủ phong kiến ít nhiều có biến đổi; giai cấp công nhân ra đời nhưng

còn nhỏ yếu. Tư sản và tiểu tư sản mới chỉ là những tầng lớp nhỏ bé.

0,50

- Tư tưởng tư sản từ bên ngoài ảnh hưởng vào Việt Nam: tư tưởng dân chủ

tư sản phương Tây (qua tân thư, tân báo); cuộc cải cách Minh Trị (Nhật

Bản); tư tưởng cải cách chính trị, văn hoá của Khang Hữu Vi và Lương

Khải Siêu hối cuối thế kỉ XIX ở Trung Quốc; Cách mạng Tân Hợi (1911).

0,50

2

- Trong lúc các giai cấp tư sản và tiểu tư sản chưa ra đời, các trí thức

phong kiến đã tiếp thu tư tưởng tư sản làm vũ khí chống Pháp, dấy lên một

phong trào yêu nước sôi nổi, rộng lớn với hai xu hướng chủ yếu là bạo

động và cải cách.

0,50

Câu III

2,5 điểm

Phân tích sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để

kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt

Nam (1945-1954).

- Để làm thất bại kế hoạch quân sự Nava, Bộ Chính trị Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (9-1953), chủ trương mở cuộc tiến công chiến lược

đông – xuân 1953-1954, đánh vào những nơi có tầm quan trọng về chiến

lược nhưng địch tương đối yếu, buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó

với ta, tạo điều kiện để ta tiêu diệt thêm một bộ phận quan trong sinh lực

địch, giải phóng đất, giải phóng dân.

0,50

- Đồng thời với tiến công quân sự, Đảng và Chính phủ chủ trương đẩy

mạnh cuộc đấu tranh ngoại giao, mở ra khả năng giải quyết cuộc chiến

tranh Đông Dương bằng con đường hoà bình. Tháng 11-1953, Chủ tịch

Hồ Chí Minh tuyên bố: “Nếu Chính phủ Pháp đã rút ra được bài học trong

cuộc chiến tranh mấy năm nay, muốn đi đến đình chiến ở Việt Nam bằng

cách thương lượng và giải quyết các vấn đề Việt Nam theo lối hoà bình thì

nhân dân và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sẵn sàng tiếp ý muốn

đó”.

0,75

- Cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953-1954 làm cho kế hoạch Na

không thể thực hiện được theo dự kiến. Hội nghị ngoại trưỏng bốn nước

Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp tại Béclin (1-1954) thoả thuận sẽ triệụ tập

một hội nghị quốc tế tại Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập

lại hoà bình ở Đông Dương. Tuy nhiên, Pháp nuôi hi vọng kết thúc chiến

tranh trên thế mạnh, nên tăng cường xây dựng Điện Biên Phủ thành một

tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Bộ Chính trị quyết định mở

chiến dịch Điện Biên Phủ. Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ

rõ: “Chiến dịch này là một chiến dịch lịch sử của quân đội ta, ta đánh

thắng chiến dịch này có ý nghĩa quân sự và chính trị quan trọng”.

0,75

- Ngày 7-5-1954, quân đội và nhân dân Việt Nam giành thắng lợi hoàn

toàn trong chiến dịch Điện Biên Phủ, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm

lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều

kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ về

Đông Dương (từ ngày 8-5-1954 đến 21-7-1954), kết thúc cuộc kháng

chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc.

0,50

Câu III

2,0 điểm

Trong việc thực hiện Kế hoạch 5 năm (1976 – 1980), Việt Nam đã đạt

được những thành tựu và còn những hạn chế gì ?

a. Thành tựu

3

- Khôi phục và phát triển kinh tế:

+ Nông nghiệp: Diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu ha nhờ khai

hoang, thâm canh, tăng vụ; trang bị thêm nhiều máy kéo các loại.

0,25

+ Công nghiệp: Nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng (cơ khí, điện, xi

măng …); 0,25

+ Giao thông vận tải: Khôi phục và xây dựng mới hàng nghìn km cầu

đường… Tuyến đường sắt Thống Nhất từ Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí

Minh được khôi phục sau 30 năm gián đoạn.

0,25

- Cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam: xóa bỏ giai cấp tư sản mại bản,

chuyển các xí nghiệp tư bản vừa và nhỏ thành xí nghiệp quốc doanh hoặc

công tư hợp doanh; đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể; sắp xếp

và tổ chức lại công nghiệp và thương nghiệp.

0,50

- Văn hóa giáo dục: Xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động, xây dựng

nền văn hóa mới cách mạng; phát triển hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ

thông đến đại học…

0,25

b. Hạn chế

- Kinh tế mất cân đối, sản xuất chậm phát triển, thu nhập quốc dân thấp. 0,25

- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, có nhiều hiện tượng tiêu cực. 0,25

Câu IV.a Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ đã khởi động cuộc chiến tranh lạnh

từ những năm 1947-1949 như thế nào ?

3,00

Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ đã khởi động chiến tranh lạnh, thể hiện

qua ba sự kiện sau:

- Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên tình

trạng chiến tranh lạnh của Mĩ là thông điệp của Tổng thông Truman tại

Quốc hội Mĩ (3-1947), khẳng định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ đối

với nước Mĩ.

1,00

- Tháng 6-1947, Mĩ đề ra "Kế hoạch Mácsan" để giúp các nước Tây Âu

phục hồi kinh tế, nhằm tập hợp các nước này vào liên minh quân sự chống

Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo ra sự

phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ

nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.

1,00

- Tháng 4-1949, Mĩ thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

(NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương

Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa

Đông Âu.

1,00

Câu IV.b

3,0 điểm

Có đúng không khi khẳng định rằng phong trào giải phóng dân tộc đã

làm cho thế kỉ XX trở thành một "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực

dân"? Vì sao? Việt Nam có vai trò như thế nào trong phong trào đó?

4

- Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc đã lần lượt xoá bỏ ách

thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, làm cho thế kỉ XX trở thành

một "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân".

0,75

Có thể khẳng định như trên vì:

- Trong thế kỉ XX, nhất là sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào

giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ la tinh,

làm cho bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc. Hệ

thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn

toàn.

0,75

- Trên cơ sở xoá bỏ chủ nghĩa thực dân, hơn 100 quốc gia độc lập ra đời

và ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý

chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã

hội.

0,75

- Việt Nam có vai trò vô cùng to lớn trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa

thực dân với những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược: Cách mạng tháng

Tám 1945, cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mĩ.

Những thắng lợi đó đều có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng

dân tộc trên thế giới.

0,75