ĐỀ tÀi:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/thang07/28/phan-tich-cau... · web viewtrong điều...
TRANSCRIPT
1
ĐỀ TÀI:
“Phân tích cấu trúc tài
chính tại Công ty TNHH
MTV Chè Biển Hồ”
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
4 BCTC Báo cáo tài chính
5 CSH Chủ sở hữu
6 HH Hữu hình
7 HTK Hàng tồn kho
8 NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
19 NH Ngắn hạn
10 NVTT Nguồn vốn tạm thời
11 NVTX Nguồn vốn thường xuyên
12 NQR Ngân quỹ ròng
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 TSDH Tài sản dài hạn
15 TSNH Tài sản ngắn hạn
16 VLĐR Vốn lưu động ròng
17 VH Vô hình
18 XDCB Xây dựng cơ bản
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU1. Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Bảng báo cáo KQKD của Công ty (2011-2013)......................................25
Bảng 2.2. Tình hình tài sản cố định của Công ty năm 2012....................................28
Bảng 2.3. Tình hình lao động của Công ty năm 2012.............................................28
Bảng 2.4. Phân tích quy mô tài sản của Công ty (2011-2013)................................36
Bảng 2.5: Phân tích kết cấu tài sản của Công ty (2011-2013)................................39
Bảng 2.6: Phân tích quy mô nguồn vốn của Công ty (2011-2013)..........................42
Bảng 2.7: Phân tích tính tự chủ về tài chính của Công ty (2011-2013)...................44
Bảng 2.8: Phân tích tính ổn định về tài chính của Công ty (2011-2013).................47
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính của Công ty (2011-2013).......50
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các chỉ tiêu.........................................................................52
Bảng 3.2: Báo cáo kế hoạch vốn bằng tiền..............................................................59
Bảng 3.3: Bảng theo dõi tình hình công nợ khách hàng..........................................63
2. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến chè thành phẩm........................................................28
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ.........................30
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ.........................31
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.........................33
3. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động quy mô tổng tài sản (2011-2013)..........................35
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục trong tổng tài sản (2011-2013)........39
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ (2011-2013)..................43
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ suất NVTX, tỷ suất NVTT (2011-2013)..............46
4
LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và
mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qua đó, giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài
trợ của tài sản, biết được các nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến
cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là những căn cứ quan trọng để các nhà
quản trị ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình,
đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả,
tránh được các rủi ro trong kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, sự
cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trơ nên gay gắt. Để đứng vững trên thị
trường, để có được các quyết định kinh doanh đúng đắn, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng quan tâm tới tình hình tài chính, vì ổn định tình hình tài chính là cơ sở cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công
ty TNHH MTV Chè Biển Hồ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính, chuyên đề sẽ tiến hành đánh giá thực
trạng cấu trúc tài chính của Công ty từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu
trong chính sách tài trợ của Công ty nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị
doanh nghiệp. Từ công tác phân tích này, nhà quản trị sẽ biết được cân bằng tài
chính hiện tại của Công ty để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài
chính nhằm cải thiện cân bằng tài chính, giảm rủi ro lien quan đến hoạt động tài trợ.
Đây cũng là cơ sở để Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ thu hút thêm các nguồn
vốn để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc phân tích cấu trúc tài
chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ.
Phạm vi không gian: tại phòng kế toán Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
5
Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 10/02/2014 đến
ngày 04/04/2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại công ty em đã sử dụng các
phương pháp phân tích sau: Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương
pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV
Chè Biển Hồ
Chương 3: Đánh giá tổng quát về cấu trúc tài chính và hoàn thiện cấu trúc
tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chính là quá trình phân phối, sử dụng vốn
tạo ra thu nhập tiền tệ, tiếp tục phân phối số thu nhập tiền tệ thành các quỹ tiền tệ
khác nhau như: quỹ lương, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ
cấp mất việc làm và một bộ phận tiền tệ được nộp vào ngân sách nhà nước hình
thành quỹ tiền tệ tập trung.
Cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là 1 khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn
vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích khái quát tình hình huy động, sử
dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Qua đó giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản
và các nguồn tài trợ tài sản, tìm ra phương thức tốt nhất trong việc kết hợp giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho DN, biết được nguyên nhân
cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này là
căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy
7
động và sử dụng vốn của mình đảm bảo cho doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính
lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính
1.1.2.1. Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích cấu trúc tài
chính doanh nghiệp rất hữu ích trong việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Giúp
cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có cái nhìn rõ
nét hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, để có những quyết định mang tính
chiến lược trong tương lai. Thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá
thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai.
1.1.2.2. Mục đích
- Đối với nhà quản trị ở doanh nghiệp: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng
tài chính doanh nghiệp nhằm tìm những giải pháp tài chính để xây dựng cấu trúc tài
sản, nguồn vốn thích hợp để đưa ra những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp, khai thác tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp
và còn tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với chủ sở hữu: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh
nghiệp giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu, đánh giá sự an toàn, tiềm
lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng vốn.
1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU PHÂN TÍCH CÁU TRÚC TÀI CHÍNH
1.2.1. Phương pháp phân tích
1.2.1.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích CTTC để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử
dụng phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau:
8
- Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích CTTC, thường dùng các gốc so sánh. Gốc
so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải thống nhất về nội dung kinh tế,
phương pháp tinh toán, thời gian và đơn vị đo lường.
- Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong phân
tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về số lượng,
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ
phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện
tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng
đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của
chỉ tiêu.
1.2.1.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng. Cơ sơ của phương pháp
này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh:
cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu - chi phí - kết quả, cân
đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, giữa tăng và giảm… Dựa vào các mối quan
hệ trên, người ta sử dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của
từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng “tổng
số” hoặc “hiệu số” bằng lên hệ cân đối. Cụ thể:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
1.2.1.3.Phương pháp loại trừ
9
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.Bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân
tố này thì loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác. Có 2 phương pháp thể hiện sau:
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi
bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ phân tích. Trên cơ sở đó
tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau:
+ Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng thành một
công thức toán học theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi mới đến nhân tố
chất lượng
+ Lần lược thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ nhân
tố số lượng đến nhân tố kết cấu trúc tài chính (nếu có) và cuối cùng là nhân tố chất
lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu
thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần thay thế thì tính lại chỉ tiêu
phân tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính lại mức độ ảnh hưởng.
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích
* Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu phân tích
Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng giống như
phương pháp thay thế liên hoàn
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp cho nhà
phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu. Từ đó
thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định
hướng phát triển trong tương lai.
1.2.1.4. Phương pháp phân tích hồi quy – tương quan
Phương pháp phân tích hồi quy - tương quan là phương pháp biểu hiện và đánh
giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết hai nhiệm vụ
nghiên cứu: thứ nhất là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan, tức là
10
nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng là chặt chẽ hay lõng lẻo. Thứ hai là xác
định phương pháp hồi quy, tức là mối liên hệ dưới dạng hàm số.
1.2.2. Tài liệu dùng để phân tích
1.2.2.4. Bảng cân đối kế toán
a. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó bao
gồm các tiềm năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ phải trả)
và các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
b. Ý nghĩa :
Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát qui
mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các
nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có
mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Phần nguồn vốn
thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ
1.2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
b. Ý nghĩa:
Dựa vào các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng
thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành để nhận biết kết quả kinh doanh và xu hưởng vận động nhằm đưa ra các
quyết định quản lý và tài chính phù hợp.
1.2.2.3. Báo cáo tài chính khác
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài chính
như: đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng,… Và một số thông tin thường bổ
11
sung như: tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải
trả,…
Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng tiền, vật
tư,… cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho quá trình
phân tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện hữu của các chỉ
tiêu phân tích
1.2.2.4. Tài liệu liên quan khác
Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp, phân tích CTTC doanh
nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác như:
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài
chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế trong
khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và
những dự báo nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những
thông tin liên quan đến nghành, liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng được chú
trọng. Đó là:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của nghành
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường
+ Nhịp độ và xu hướng của nghành,…
Những thông tin trên sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng
nghành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. .
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: đặc điểm chu chuyển vốn ở
khâu trung gian, sản xuất và tiêu thụ… Ngoài ra còn có mối quan hệ giữa khách
hàng, nhà cung cấp, nhà nước.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Cấu trúc tài sản phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng loại bộ
12
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Về phân tích cấu trúc tài sản có nhiều chỉ tiêu để phân tích, nhưng tuỳ thuộc vào
mục tiêu của nhà phân tích mà sử dụng các chỉ tiêu khác nhau. Nguyên tắc chung
khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản như sau:
Các chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng trong phân tích cấu trúc tài sản là:
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
tương đương tiền
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn sẽ đáp ứng được chi tiêu của doanh nghiệp (mua sắm),
thuận lợi trong hoạt động đầu tư, chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp cao. Tuy nhiên khi khoản mục này lớn thì khả năng xảy ra gian lận, rủi ro,
mất mát cũng lớn. Ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng thanh toán gặp khó khăn
nhưng khả năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn. Do đó, mục tiêu của chỉ tiêu này là nhằm
xác định khoản mục tiền và tương đương tiền hợp lý.
Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có của mình. Đầu tư tài chính bao
gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản và các
khoản đầu tư khác. Chỉ tiêu tổng quát phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của
DN:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản
=Giá trị của từng bộ phận tài sản BQ
Tổng số tài sản bình quân
= Giá trị đầu tư tài chính BQ
Tổng tài sản BQx 100
Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
=tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng tài sản BQx 100Tỷ trọng tiền và các
khoản tương đương tiền
13
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng giá trị đầu tư
tài chính, thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh
nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài đơn
vị. Khi xem xét khoản đầu tư này nên liên hệ với chính sách đầu tư của doanh
nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ vì không phải doanh nghiệp
nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Hơn nữa, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng
nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư này, chẳng hạn một doanh nghiệp ở trong một
môi trường mà thị trường chứng khoán chưa phát triển thì chắc chắn khoản đầu tư
tài chính thấp hơn một doanh nghiệp ở trong môi trường mà thị trường chứng khoán
đã phát triển mạnh mẽ. Trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế, đầu tư tài chính là
cơ hội cần thiết để giúp doanh nghiệp sử dụng số vốn dôi dư có hiệu quả, đồng thời
tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm và
kiến thức quản lý kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như
có điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho =Giá trị hàng tồn kho BQ
x 100 Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng hàng tồn kho.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn,
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng tồn
kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục,
vừa không gia tăng chi phí tồn kho vừa không gây ứ đọng vốn. Do vậy, phân tích tỷ
trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ. Tuy
nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến các nhân tố sau:
- Loại hình doanh nghiệp: Trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hoạt
động mua bán hàng hóa nên lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn so
với các loại tài sản khác. Ngược lại, ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch
thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
- Tính thời vụ và chính sách dự trữ trong kinh doanh ở doanh nghiệp: Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, vào những thời điểm nhất
định trong năm, tỷ trọng hàng tồn kho thường rất cao do yêu cầu dự trữ thời vụ;
14
ngược lại, vào những thời điểm khác, lượng hàng tồn kho lại quá thấp. Hoặc khi sản
phẩm, hàng hoá ở giai đoạn tăng trưởng, lượng dự trữ tồn kho thường cao để đáp
ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị truờng còn khi hàng hoá, sản phẩm ở giai đoạn suy
thoái, để tránh rủi ro nên hàng tồn kho thường giảm xuống ở mức thấp nhất.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất kinh doanh dài
thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, còn đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh ngắn thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
Tỷ trọng nợ phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng nợ phải thu.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến các đặc trưng sau:
- Phương thức bán hàng: Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền
ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng thấp, ngược lại nếu
doanh nghiệp áp dụng phương thức bán buôn tức là thanh toán chậm thì tỷ trọng nợ
phải thu sẽ cao.
- Chính sách tín dụng bán hàng của DN: Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách tín
dụng bán hàng dài hạn, số nợ phải thu chắc chắn sẽ lớn hơn số nợ phải thu khi áp
dụng chính sách tín dụng bán hàng ngắn hạn.
- Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu doanh nghiệp
có công tác quản lý nợ tốt như áp dụng các biện pháp, chính sách đối với khách
hàng: giảm mức dư nợ định mức cho các khách hàng thanh toán chậm, bán các
khoản nợ cho các công ty quản lý nợ… thì làm cho giá trị các khoản nợ phải thu
thấp, ngược lại đối với các DN không quản lý nợ tốt thì tỷ trọng khoản nợ phải thu
tăng cao.
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các nhà quản
lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ và sử dụng vốn nhưng không cho biết
được các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy,
để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu của tài sản, các
nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa
= Giá trị khoản phải thu khách hàng BQ
Tổng tài sản BQx 100Tỷ trọng nợ phải thu
15
kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số TS cũng
như theo từng loại tài sản riêng biệt.
Tỷ trọng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng TSCĐ, tỷ trọng
này phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động, mức độ ổn định sản xuất kinh doanh
lâu dài, duy trì khối lượng và chất lượng sản phẩm để tiếp tục giữ thế cạnh tranh,
mở rộng thị trường. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Lĩnh vực kinh doanh: Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực
sản xuất công nghiệp nặng, lĩnh vực cơ sở hạ tầng, TSCĐ thường chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ thì chiếm tỷ trọng thấp hơn.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu
tư để phát triển thì tỷ trọng này lớn. Ngược lại doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn
suy thoái thì TSCĐ ít được đầu tư mà có thể sẽ bị thanh lý, nhượng bán nên tỷ trọng
này giảm dần.
- Phương pháp khấu hao: Vì mỗi phương pháp khấu hao sẽ cho một giá trị còn
lại của TSCĐ khác nhau, TSCĐ thường phản ánh theo giá trị lịch sử và việc đánh
giá lại TSCĐ thường phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này thường
không đúng với giá trị thực của TSCĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
- Giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp
- Giá trị của hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh
nghiệp
- Giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản, phản ánh mức
độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp
= Giá trị còn lại TSCĐ BQ
Tổng tài sản BQx 100Tỷ trọng TSCĐ
16
1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu, hay có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn tạm
thời và nguồn vốn thường xuyên.
Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán. Nguồn
vốn đi vay là các khoản tiền do doanh nghiệp đi vay ngân hàng hay của các đối
tượng khác. Nguồn vốn trong thanh toán bao gồm các khoản nợ phải trả cho nhà
cung cấp, tiền thuế phải nộp nhà nước, tiền lương và các khoản phải trả công nhân
viên. Đối với nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các chủ
nợ về vốn gốc và các điều kiện kèm theo (nếu có) theo thời hạn đã qui định. Như
vậy việc tăng nguồn vốn nợ phải trả sẽ gây áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn mà chính doanh nghiệp là chủ sở hữu, hay nói cách khác
nguồn vốn này thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp. Vì vậy, khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán đối với người góp vốn. Nguồn vốn này có tính ổn định rất cao.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ làm phát sinh chi phí sử dụng vốn cao hơn so với vốn vay nợ.
Như vậy, với khoản nợ phải trả doanh nghiệp là con nợ; với nguồn vốn chủ sở
hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với tài sản ở doanh nghiệp. Do
đó xét về khía cạnh tự chủ về tài chính nguồn vốn này thể hiện năng lực vốn có của
người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh.
Nguồn tài trợ thương xuyên (nguồn vốn thương xuyên)
Là nguồn tài trợ mà DN được sử dụng vào hoạt động SXKD một cách thường
thường xuyên, ổn định và lâu dài. Thuộc nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh
nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn thanh toán dài hạn và trung hạn (trừ
vay, nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thơi (nguồn vốn tạm thơi)
17
Là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được tạm thời sử dụng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn hạn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời
bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay, nợ quá hạn (kể cả
vay, nợ dài hạn quá hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người
mua, của người lao động,…
1.3.2.2. Phân tích tính tự chủ về tài chính
Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các tỷ suất sau:
Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ =Tổng nợ phải trả BQ
x 100Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì được tài trợ bởi bao nhiêu đồng
nợ phải trả. Phản ánh mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với
các chủ nợ. Tổng nợ phải trả trong chỉ tiêu trên bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
và nợ khác. Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào
các chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do đó việc tiếp nhận
các khoản vay nợ càng khó. Một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các
khoản nợ, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với áp lực thanh toán nợ, dẫn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh sẽ kém đi. Đây chính là một trong những chỉ tiêu quan
tâm hàng đầu với các nhà đầu tư khi đánh giá rủi ro và ra quyết định đầu tư cho một
doanh nghiệp nào đó, vì chỉ tiêu này cao thì tất nhiên khả năng thanh toán các
khoản nợ vay là rất thấp.
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ =Nguồn vốn chủ sở hữu BQ
x 100Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được
hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm. Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỉ suất này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ
động đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự
tài trợ cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên
ngoài.Mối quan hệ giữa tỉ suất nợ và tỉ suất tự tài trợ:
Tỉ suất nợ + Tỉ suất tự tài trợ = 100%
18
Với kết quả trên thì mỗi chỉ tiêu sẽ có giá trị nhỏ hơn 100%. Tuy nhiên trong
một số trường hợp khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài chính, hoạt động
kinh doanh bị thua lỗ kéo dài, VCSH bị giảm mạnh, có thể bằng 0 và trường hợp
xấu có thì có thể đạt giá trị âm. Khi đó tỉ suất tự tài trợ có thể bằng 0 hoặc âm. Khi
tỉ suất nợ lớn, tỉ suất tự tài trợ nhỏ thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
được đánh giá là thấp. Khi tỉ suất nợ lớn doanh nghiệp khó thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài. Tuy nhiên, đối với một số công ty đang làm ăn có hiệu quả thì mong
muốn hệ số nợ lớn để phát huy được đòn bẩy tài chính. Ngược lại khi tỉ suất nợ nhỏ,
tỉ suất tự tài trợ lớn thì tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Các nhà
đầu tư rất mong muốn góp vốn vào những doanh nghiệp có chỉ tiêu tỉ suất nợ nhỏ;
trong trường hợp này doanh nghiệp gặp thuận lợi lớn trong vấn đề huy động thêm
vốn.
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên
vốn CSH=
Tổng nợ phải trả BQx 100
Nguồn vốn CSH BQ
Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bởi vốn chủ sở hữu, tỷ suất này càng
cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính cần xem xét đến những nhân tố có thể ảnh
hưởng đến tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu như: loại hình doanh nghiệp, thị trường
tài chính, lợi nhuận sau thuế và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Khi tiến hành phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngoài
việc phân tích ba chỉ tiêu trên chúng ta cần sử dụng thêm các số liệu trung bình
ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp để
có những đánh giá đúng đắn tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Phân tích tính ổn định về tài chính
Để phân tích tính ổn định về tài chính có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX)
Tỷ suất NVTX = NVTX x 100
Tổng nguồn vốn
19
Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Tỷ suất NVTT =Nguồn vốn tạm thời
x 100 Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu trên NVTX
Tỷ suất nguồn vốn CSH
trên NVTX=
Nguồn vốn CSHx 100
NVTX
- Với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên càng lớn cho ta thấy sự ổn định tương đối
trong thời gian trên một năm đối với nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng, trong
thời gian này doanh nghiệp chưa bị áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngược lại,
khi tỷ suất này thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp hầu hết là các khoản
nợ ngắn hạn, do vậy áp lực thanh toán các khoản nợ vay này là rất lớn.
- Đối với tỷ suất nguồn vốn tạm thời hoàn toàn ngược lại với tỷ suất nguồn vốn
thường xuyên. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn nữa tính ổn định về nguồn tài
trợ của doanh nghiệp ta cần phải xem xét tỷ suất giữa nguồn vốn chủ sở hữu trên
NVTX. Tỷ suất này càng cao thì việc chịu áp lực trong thanh toán kể cả những
khoản nợ dài hạn càng thấp, chứng tỏ nguồn tài trợ của doanh nghiệp càng ổn định.
Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng không tích cực đến hiệu ứng đòn bẩy tài chính
trong việc sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc nguồn vốn
- Tỷ suất nợ phản ứng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được hình
thành từ nợ bao nhiêu phần trăm
- Tỷ suất tự tài trợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được
hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm
- Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu
phần trăm trên vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu
- Tính tự chủ về tài chính mới chỉ thể hiện mối quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở
hữu, phản ánh dùng nguồn vốn nợ hay vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh
donah của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích cân bằng tài chính
20
Cân bằng tài chính nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ
với các yếu tố của tài sản. Sự vận động của tài sản thường tách rời với thời gian sử
dụng của nguồn vốn, nên khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của tài sản và
nguồn vốn sẽ chỉ sự an toàn, tính bền vững lâu dài và cân đối trong tài trợ và sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Và đích cuối cùng của việc nghiên cứu cân bằng tài
chính là nhằm phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc tiềm tàng của sự mất cân bằng
tài chính, để từ đó có cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định về việc
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh toán an toàn.
Phân tích cân bằng tài chính để biết doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn tài trợ
để đầu tư vào tài sản có hợp lý hay không, từ đó biết được các yếu tố đã ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của DN cả về yếu tố tích cực lẫn yếu tố tiêu cực, giúp DN
lựa chọn một chính sách tài trợ thích hợp trong tương lai.
1.3.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và cân bằng tài chính
Chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính dài hạn trong doanh nghiệp là vốn
lưu động ròng. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại
thời điểm lập báo cáo tài chính. Có hai cách tính VLĐ ròng của doanh nghiệp như
sau:
VLĐ ròng = NVTX – TSDH (1)
VLĐ ròng = TSNH – NVTT (2)
- Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những
tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên một năm. Ở
một khía cạnh khác VLĐR thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ, tác động của kỳ đầu
tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
- Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện rõ cách thức sử dụng VLĐ ròng: VLĐ ròng
được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh
khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng VLĐ ở doanh
nghiệp.
Các trường hợp cân bằng tài chính dài hạn:
TSNH NVTT
TSDH NVTX
TSNH NVTT
TSDH NVTX
TSNH NVTT
TSDH NVTX
21
VLĐR > 0 VLĐR = 0 VLĐR < 0
Trương hợp 1: VLĐR > 0
Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà còn
sử dụng để tài trợ một phần TSNH của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đạt cân bằng
tài chính trong dài hạn. Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính của DN chúng ta
phải xem xét trong một chuỗi thời gian thì mới dự đoán những khả năng, triển vọng
về cân bằng tài chính trong tương lai, ngoài ra còn có thể loại trừ những sai lệch về
số liệu do tính thời vụ hoặc tính chu kỳ trong kinh doanh. Phân tích VLĐR qua
nhiều kỳ có những trường hợp sau:
- Nếu VLĐR dương và tăng qua nhiều năm: đánh giá mức an toàn của doanh
nghiệp vì không chỉ TSDH mà cả TSNH được tài trợ bằng NVTX. Tuy nhiên chúng
ta cần phải xem xét VLĐR tăng lên do NVTX tăng hay do TSDH giảm. Nếu NVTX
tăng thì do sự gia tăng của VCSH hay nợ dài hạn, tăng VCSH sẽ gia tăng tính độc
lập về tài chính nhưng giảm đi hiệu ứng của đòn bẩy nợ. Ngược lại tăng nợ dài hạn
thì hiệu ứng đòn bẩy nợ phát huy tác dụng nhưng gắn liền với rủi ro do sử dụng nợ.
Mặt khác nếu VLĐR tăng do thanh lý TSCĐ thì chưa thể kết luận tính an toàn về tài
chính vì có thể doanh nghiệp đang trong thời kỳ suy thoái phải thanh lý tài sản.
- Nếu VLĐR giảm và âm: đánh giá mức độ an toàn và bền vững tài chính của
doanh nghiệp càng giảm, vì DN phải sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ tài sản
cố định, doanh nghiệp sẽ gặp áp lực thanh toán nợ ngắn hạn và có nguy cơ phá sản.
Tuy nhiên nếu việc giảm VLĐR này nhằm tài trợ cho đầu tư TSCĐ thì chúng ta cần
xem xét đến khả năng của DN trong tương lai sẽ phát triển.
- Nếu VLĐR có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của DN đang trong trạng
thái ổn định, trong trường hợp này cần quan tâm đến nguồn tài trợ của doanh
nghiệp.
Trương hợp VLĐR =0:
Trong trường hợp này toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ NVTX. Cân
bằng tài chính dài hạn có nguy cơ mất tính bền vững. Như vậy, áp lực thanh toán nợ
ngắn hạn đối với DN chưa nguy cấp nhưng đang ở mức báo động, tương lai có thể
22
không đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Trường hợp này được gọi là cân
bằng tài chính kém bền vững.
Trương hợp VLĐR <0: Trường hợp này được xem là mất cân bằng tài
chính trong dài hạn, NVTX không đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt
được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn, vì thế doanh nghiệp
luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần có những điều
chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
1.3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động ròng và cân bằng tài
chính
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Trong chu
kỳ kinh doanh do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố, chẳng hạn như: khi
doanh thu bán hàng tăng thì nợ phải thu tăng và hàng hoá dự trữ tăng…sẽ phát sinh
nhu cầu về dự trữ HTK, các khoản phải thu, nhưng đồng thời những tài sản này
cũng được tài trợ một phần bởi các khoản nợ người bán, nợ lương, nợ NSNN…Vì
thế nhu cầu VLĐR cho hoạt động kinh doanh được tính như sau:
Nhu cầu VLĐR = HTK + Khoản phải thu KH - Nợ phải trả ngươi bán
Một cách tổng quát hơn, nhu cầu VLĐ ròng có liên quan đến các nguồn vốn tạm
thời khác như nợ lương, nợ thuế,… do vậy nhu cầu VLĐ ròng còn được tính như
sau:
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Khoản phải thu ngắn hạn – Nợ phải thu ngắn
hạn
Chú ý trong chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên ta không tính nợ vay ngắn hạn.
1.3.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ ròng và cân bằng tài chính
Ngân quỹ ròng (NQR) là phần chênh lệch giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR, hay
thực chất đó là khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn
hạn.
NQR = VLĐR – Nhu cầu VLĐR
Hoặc = Tiền – Vay ngắn hạn
Trương hợp 1: NQR > 0: Trường hợp này cân bằng tài chính rất an toàn vì
doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR. Mặt khác
DN không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi
23
có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời. Trường hợp
này được gọi là cân bằng tài chính ngắn hạn bền vững.
Trương hợp 2: NQR = 0: Toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn
hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu của sự mất cân
bằng tài chính, trường hợp này được gọi là cân bằng tài chính ngắn hạn kém bền
vững.
Trương hợp 3: NQR < 0: Trường hợp này VLĐR không đủ để tài trợ nhu
cầu VLĐR và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự
thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSCĐ khi VLĐR âm. Đây là trường hợp doanh
nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán. Nếu dương thì đạt cân bằng tài chính trong dài hạn và
ngược lại.
- Nhu cầu về VLĐ thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Nhu cầu VLĐ càng
nhỏ càng tốt
- Ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu
động ròng được. NQR >0: VLĐR đủ tài trợ nhu cầu vốn trong ngắn hạn, không cần
đi vay và ngược lại.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÈ BIỂN HỒ2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CHÈ BIỂN HỒ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
24
2.1.1. 1. Giới thiệu chung
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MTV CHÈ BIỂN HỒ.
Trụ sở chính đặt tại: Xã Nghĩa Hưng – Chưpăh – Gia lai.
Điện thoại: 0593845571
Email: [email protected]
Mã số thuế: 5900188843
Số tài khoản: 62010000000489 tại Ngân hàng BIDV Gia lai.
- Vốn điều lệ khi thành lập: 12.200.000.000 VNĐ (Mười hai tỷ hai trăm triệu
đồng).
+ Quyết định thành lập: Công ty TNHH MTV chè Biển Hồ được thành lập theo
quyết định số 4102021771 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Gia Lai cấp ngày
27/04/2004.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
- Gia Lai là tỉnh nằm ở khu vực Tây Nguyên và có lịch sử phát triển cây chè từ
lâu. Trước đây CTY TNHH MTV Chè Biển Hồ vốn là một đồn điền thuộc tư bản
Pháp. Đầu tư xây dựng vào những năm 1926 đến năm 1962 thì tư bản Pháp bán lại
cho người Hoa.
- Ngày 09/05/1975 Đại diện ủy ban cách mạng tỉnh Gia Lai ký văn bản giao cơ sở
sản xuất trực tiếp cho sư đoàn 773 của quân khu 5- Bộ quốc phòng quản lý, đổi tên
thành NÔNG TRƯỜNG CHÈ BIỂN HỒ. Một thời gian sau, do sư đoàn phát triển
trên quy mô địa bàn rộng, gồm các tỉnh Gia Lai, Kom Tum, Đak lak nên đã tách ra
làm 3 sư đoàn: sư đoàn 331, sư đoàn 332 và sư đoàn 333. Lúc này nông trường chè
Biển Hồ thuộc sự quản lý của sư đoàn 331.
- Ngày 19/09/1979 thực hiện chủ trương của cấp trên, nông trường chuyển sang
Bộ lương thực và thực phẩm quản lý.
- Ngày 03/07/1980 Bộ lương thực và thực phẩm quyết định thành lập XÍ NGHIỆP
NÔNG CÔNG NGHIỆP CHÈ BIỂN HỒ thuộc liên hiệp các xí nghiệp chè Việt
Nam. Ngày 22/12/1992 theo quyết định số 51/QĐ- UBND của Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai, Xí nghiệp nông công nghiệp chè Biển Hồ chính thức chịu sự quản lý
của tỉnh Gia Lai.
25
- Ngày 01/07/2007 Xí nghiệp nông công nghiệp chè Biển Hồ đổi tên thành Công
Ty Chè Biển Hồ theo quyết định số 16/2007/QĐ- UBND của chủ tịch UBND tỉnh
Gia Lai.
- Ngày 01/09/2010 Công ty Chè Biển Hồ đổi tên thành Công Ty TNHH MTV
Chè Biển Hồ theo quyết định số 595/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai.
- Do đạt nhiều thành tích xuất sắc, góp phần vào công cuộc xây dựng tổ quốc giàu
mạnh nên công ty đã được Đảng và Nhà Nước trao tặng:
o Hai huân chương lao động hạng hai năm 1978 và năm 1983.
o Một huân chương lao động hạng ba năm 1985.
o Một huân chương lao động hạng hai năm 2010.
- Và nhiều giấy khen, bằng khen về thành tích trong lao động sản xuất, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Với sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty,
các sản phẩm của công ty đã được đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000:2004 (Hệ thống về quản lý môi
trường) và ISO 22000: 2005 (Hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm).
2.1.1.3. Quy mô hiện tại
Theo nguồn số liệu từ phòng tài chính – kế toán Công ty, tính đến ngày 31/12/2013
tổng vốn kinh doanh của Công ty là: 31.986.707.617 đồng.
- Tồn tại dưới hình thức tài sản:
+ Tài sản ngắn hạn: 20.302.558.166 đồng.
+ Tài sản dài hạn: 11.684.149.451 đồng.
- Tồn tại dưới hình thức nguồn vốn:
+ Nợ phải trả: 15.281.291.932 đồng.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 16.705.415.685 đồng.
Bảng 2.1 : Bảng báo cáo kết quả kinh doanh kinh doanh của Công ty (2011-
2013)
ĐVT:đồng
26
Chỉ tiêu Mã
số
TM Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
01 VI.25 56.714.591.487 76.204.481.251 64.995.500.108
2. Các khoản giảm trừ
(04+05+06+07)
02 VI.26
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 56.714.591.487 76.204.481.251 64.995.500.108
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 48.476.785.403 70.035.265.001 55.073.162.901
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10 -11)
20 8.237.806.084 6.169.216.250 9.922.337.207
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
21 VI.26 408.128.979 216.404.600 244.121.580
7. Chi phí hoạt động tài
chính
22 VI.28 241.674.370 490.533.550 516.395.777
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
23
8. Chi phí bán hàng 24 1.610.628.133 2.018.398.007 1.814.556.540
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 3.770.055.197 3.173.764.743 5.054.230.621
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
{30 = 20+(21-22)-
(24+25)}
30 3.023.577.363 702.924.550 2.781.275.849
11.Thu nhập khác 31 487.096.409 4.320.736.687 1.191.974.832
12. Chi phí khác 32 155.545.962 16.000.000 380.712.800
13. Lợi nhuận khác (40
= 31 - 32)
40 331.550.475 4.304.736.687 811.262.032
14. Tổng lợi nhuận kế 50 3.355.127.838 5.007.661.237 3.592.537.881
27
toán trước thuế (50 =
30+40)
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
51 VI.30 614.096.409 985.694.074 987.363.081
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN (60 = 50–51–52)
60 2.741.031.429 4.021.967.163 2.605.174.800
18. Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (*)
70
( Nguồn : Phòng kế toán của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy phần nào về tình hình hoạt động
của công ty. Công ty hoạt động khá hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận qua các năm
liên tục tăng. Năm 2011 doanh thu của Công ty đạt được là 56.714.591.487 đồng
đến năm 2012 doanh thu đạt được 76.204.481.251 đồng nhưng sang năm 2013 thì
doanh thu đã giảm xuống còn 64.995.500.108 đồng. Có thể đánh giá được rằng
công ty đang hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận tăng qua các năm. Đồng nghĩa với
việc đóng góp vào Ngân sách nhà nước tăng tỉ lệ thuận với mức tăng của lợi nhuận
mà công ty đạt được.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ với chức năng tổ chức sản xuất chè, cà phê
trên diện tích đất đai được nhà nước giao cho công ty quản lý (trong đó chè 350,68
ha, cà phê 764,38 ha)… với phương châm kinh doanh của công ty là giá cả phải
chăng, chất lượng đảm bảo do đó uy tín của công ty ngày càng nâng cao.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở chức năng nhiệm vụ
được giao, năng lực hiện có của doanh nghiệp và theo nhu cầu thị trường. Tổ chức
kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của chính sách đối với người lao động, chăm lo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đảm bảo điều kiện làm việc cho
người lao động.
28
- Lĩnh vực hoạt động chủ yếu là sản xuất các loại chè thương phẩm hảo hạng phục
vụ trong và ngoài nước, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm chè (chè xanh, chè
đen…), riêng đối với mặt hàng cà phê công ty chỉ sơ chế sau đó bán ra thì trường.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ: Chuyên
trồng, chăm sóc chè, cà phê, thu hoạch và chế biến ra các mặt hàng thành phẩm, bán
thành phẩm để xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng cho thị trường trong và ngoài nước
2.1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra
- Thị trường đầu vào: Công ty chủ yếu tập trung trồng trọt, chăm sóc chè và cà
phê, thu hoạch trên địa bàn tỉnh, đây là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá
trình sản xuất của công ty.
- Thị trường đầu ra: Chủ yếu trên địa bàn Gia Lai và các tỉnh lân cận. Ngoài ra các
sản phẩm chè xanh được xuất khẩu sang các nước Úc, Afganistan, Pakistan,
Singapore.
2.1.3.3. Đặc điểm vốn kinh doanh
Tính đến thời điểm 12 / 2011 tổng vốn kinh doanh của công ty là 32 tỷ (đồng)
và đến tháng 12 / 2013 tổng vốn kinh doanh của công ty vẫn là 32 tỷ (đồng).vì là
công ty của nhà nước nên chủ yếu là vốn được cấp trên, nhà nước cấp, và có tính ổn
định.
Nhìn chung với quy mô hiện tại thì tình hình tài chính của công ty là rất tốt, các
khoản nợ của công ty chủ yếu là các khoản nợ dài hạn để phục vụ cho các dự án
trồng mới cây chè.
2.1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu
a. Đặc điểm tài sản cố định
Bảng 2.2: Tình hình tài sản cố định của Công ty năm 2012 Đvt: đồng
Loại tài sản Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
1.Nhà cửa,vật kiến trúc 4.051.625.571 1.778.845.378 2.272.780.193
29
2. Máy móc thiết bị 1.156.074.755 654.204.893 501.869.862
3. Phương tiện vận tải 2.072.488.750 1.254.663.180 817.825.570
4. Dụng cụ quản lý 51.918.818 21.006.394 30.912.424
5. Cây lâu năm, súc vật làm
việc và cho sản phẩm
8.062.663.175 1.238.886.293 6.823.776.882
6. Tài sản cố định khác 87.736.191 26.232.874 61.503.317
Tổng cộng 15.482.467.260 4.973.839.012 10.508.628.248
(Nguồn: phòng tổ chức –hành chính công ty TNHH MTV chè Biển Hồ)
Hai loại tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản cố định của công ty
là nhà cửa, vật kiến trúc và cây lâu năm điều này là phản ánh đúng đặc điểm ngành
nghề kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực nông nghiệp.
b. Đặc điểm lao động
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình lao động của Công ty năm 2012
Tiêu thức lao động Số ngươi Tỷ lệ (%)
1. Phân theo tính chất sản xuất
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
135
25
84,7315,63
2. Phân theo trình độ lao động
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
10
0
9
141
6,25
0
5,63
88,13
3. Phân theo giới tính
Lao động nam
Lao động nữ
97
63
60,63
30,38
Tổng số lao động 160 100
(Nguồn: Phòng tổ chức –hành chính công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ)
Với đặc thù ngành nghề và quy mô sản xuất, cơ cấu lao động như trên là khá
phù hợp. Ngoài ra công ty còn một lượng lao động khá lớn, Số liệu bảng trên đây
mới chỉ là số nhân viên quản lý và nhân viên phân xưởng chế biến. Với đặc thù
30
ngành nghề làm việc trực tiếp trên đồng sản xuất nguồn nguyên liệu chủ yếu cho
công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Chè Biển Hồ sản xuất sản phẩm theo kiểu khép kín, sẽ cho ra sản phẩm
với chất lượng ổn định, năng suất cao, có ít phế liệu, các chi phí khác giảm dần đến
giá thành phẩm, thuận lợi cho việc tiêu thụ thành phẩm.
Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến chè thành phẩm
(Nguồn: phòng tổ chức –hành chính công ty TNHH MTV chè Biển Hồ)
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty có quy mô không lớn nên bộ máy quản lý của công ty tương đối đơn
giản, bao gồm ban giám đốc, các phòng chức năng, sáu đội sản xuất và một nhà
máy chế biến.
NVL búp chè tươi Xào (duyệt men) Sấy khô
Thành phẩm Phân loại Bán thành phẩm
Đóng gói vào bao bì Nhập kho thành phẩm
Kiểm Soát viên
Chủ tịch kiêm Giám
đốc
31
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ.
(Nguồn: phòng tổ chức –hành chính công ty TNHH MTV chè Biển Hồ)
Ghi chú: : Quan hệ chỉ huy
: Quan hệ tham mưu
: Quan hệ kiểm tra giám soát
Chủ tịch kiêm giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động hằng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và các khoản nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước.
Phó giám đốc: Trợ lý cho giám đốc, thừa ủy quyền của giám đốc trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán- tài chính: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính và
kế toán. Thực hiện các chế độ kế toán, tài chính doanh nghiệp theo pháp luật quy
định.
Phòng kế hoạch- Kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực: công tác
sản xuất- kinh doanh, kế hoạch tổng hợp thống kê báo cáo kỹ thuật quản lý cho kỹ
thuật về công nghệ và công tác đầu tư phát triển của công ty.
Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực: tổ chức, cán bộ,
lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng, bảo vè quân sự, thanh tra, kiểm tra và giải
Phó Giám đốc
Phòng kế toán- tài chính
Đội 1 Đội 6 Đội 7 Đội 9 Đội 11 P.xưởng SX
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Phòng Tổ chức – hành chính
Đội 5
32
quyết đơn khiếu nại, tố cáo, quản trị hành chính, an toàn lao động, thi đua, khen
thưởng kỹ luật, xây dựng cơ bản thuộc phân cấp của phòng.
Các đội sản xuất và phân xưởng chế biến: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phòng kế
hoạch kỹ thuật, các đội sản xuất là bộ phận quản lý trực tiếp đối với các hộ nhận
khoán, phân xưởng sản xuất chế biến chịu trách nhiệm chế biến tạo ra sản phẩm
cuối cùng.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
2.1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức tập trung được tổ
chức phân công, phâm nhiệm rõ ràng.
Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
( Nguồn : Phòng kế toán của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ)
2.1.5.2. Bộ máy kế toán
Phòng kế toán công ty gồm 5 người:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng) phụ trách chung.
- Một kế toán phụ trách về giá thành tiêu thụ sản xuất.
- Một kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Một kế toán tiền lương.
- Một thủ quỹ.
1. Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi
việc trên sổ sách kế toán. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động kế
toán của công ty.
Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán và báo cáo kế toán tại công ty.
Cung cấp các thông tin tài chính và tham mưu cho ban giám đốcvề các hoạt
động tài chính.
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và NVL, CCDC.
Kế toán tiền lương
Kế toán về giá thành tiêu thụ sản phẩm
Thủ quỹ
33
Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các chứng từ, hóa đơn và các văn bản
có liên quan đến tình hình tài chính, tài vụ của công ty.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán quý, năm theo chế độ quy định.
Kế toán thanh toán- giá thành- tiêu thụ sản phẩm.
Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, với ngân sách, với khách
hàng.
Ghi chép tổng hợp hóa đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lãi – lỗ về tiêu thụ
sản phẩm.
Kế toán TSCĐ và NVL, CCDC:
Ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ lao động nhỏ, xác
định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao thực tế của công cụ, phân bổ vật liệu.
Kiểm tra việc chấp hành bào quản nhập xuất vật tư, phụ tùng. Phát hiện kịp
thời những vật tư, phụ tùng kém phẩm chất, thừa thiếu. Báo cáo với trưởng
phòng để có biện pháp xử lý.
Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao hàng
tháng theo chế dộ quy định.
Kế toán tiền lương:
Hàng tháng thanh toán lương sản phẩm cho các phân xưởng, lương thời
gian cho các phòng ban, thanh toán bảo hiểm xã hội cho công nhân viên và theo
dõi các khoản khấu trừ qua lương.
Quyết toán BHXH quý, năm theo chế độ.
Theo dõi trích khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên và các khoản phải
thu, phải trả.
Thủ quỹ:
Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác.
Thực hiện nhiệm vụ mở sổ quỹ, cập nhật số phát sinh theo chứng từ thu,
chi, kiểm tra tính hợp lý của chứng từ.
Theo dõi các thông tin về các khoản phải thu, phải trả để tiến hành thu chi
cho chính xác.
2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng
34
Công ty tuân thủ các quy định chung về sổ kế toán được quy định tại Luật kế
toán và chế độ kế toán về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, sữa chữa sai sót, khóa
sổ kế toán, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán, xử lý vi phạm.
Hình thức kế toán: hiện nay công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ đang áp dụng sổ
kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
( Nguồn : Phòng kế toán của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ)
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ:
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Giải thích quy trình:
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợpchi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứngtừ ghi sổ
35
– Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ
ghi sổ, hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra phân loại để lập bảng tổng
hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của bảng tổng hợp
chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển
cho kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký sổ sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ để ghi sổ và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau
khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi và sổ cái.
– Sau khi phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, sổ phát sinh có và tính số dư cuối tháng của
từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu sổ cái được sử dụng lập “bản
cân đối tài khoản”.
– Đối với tài khoản mở sổ, theo kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng tổng
hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, lấy kế quả “ bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu
với số liệu trên sổ cái của rừng tài khoản đó.
– Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn
cứ để lập: “Báo cáo tài chính”.
2.2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CHÈ BIỂN HỒ
2.2.1. Phân tích trực trạng cấu trúc tài chính tại công ty
2.2.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản của Công ty
Phân tích cấu trúc tài sản tức là phân tích và đánh giá sự biến động các bộ phận
cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp. Qua đó ta sẽ thấy được trình độ sử dụng
vốn cũng như tính hợp lý của việc phân bổ các loại vốn…Từ đó đề ra các biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Điểm đầu tiên khi phân tích quy mô tài sản của công ty, ta đi phân tích tình hình
biến động quy mô tổng tài sản.của Công ty
36
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động quy mô tổng tài sản (2011-2013)
(Nguồn: Dựa vào bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
Từ biểu đồ phân tích biến động quy mô tổng tài sản ta rút ra nhận định rằng, quy
mô tổng tài sản của doanh nghiệp có sự biến động. Cụ thể ở năm 2011, giá trị tổng
tài sản là 32.133.981.494 đồng, đến năm 2012 tăng lên gần 3 tỷ đồng nhưng đến
năm 2013 thì giá trị tổng tài sản lại giảm xuống còn 31.986.707.617 đồng. Để biết
được nguyên nhân tăng cũng như tình hình phân bổ tài sản qua các năm có hợp lí
không, ta tiến hành phân tích quy mô và kết cấu của từng loại tài sản cụ thể.
Để phân tích quy mô tài sản của công ty, ta cần lập bảng tính các chỉ tiêu như
sau
37
Bảng 2.4. Phân tích quy mô tài sản của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ (2011-2013) ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU chênh lệch 2012/2011 chênh lệch 2013/2012
2011 2012 2013 +/- % +/- % (1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (5)=(4)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(6)/(2)
I.TÀI SẢN NGẮN HẠN 18.938.857.146 22.678.401.088 20.302.558.166 3.739.543.942 19,75 -2.375.842.922 -10,481. Tiền và các khoản tương đương tiền 255.060.420 7.856.623.100 2.237.074.828 7.601.562.680 2.980,30 -5.619.548.272 -71,53
2. Các khoản phải thu 3.534.849.050 2.307.597.318 3.693.082.606 -1.227.251.732 -34,72 1.385.485.288 60,043. Hàng tồn kho 14.981.174.522 12.394.497.764 14.162.440.223 -2.586.676.758 -17,27 1.767.942.459 14,264. Tài sản ngắn hạn khác 167.773.154 119.682.906 209.960.509 -48.090.248 -28,66 90.277.603 75,43II. TÀI SẢN DÀI HẠN 13.195.124.348 12.681.736.354 11.684.149.451 -513.387.994 -3,89 -997.586.903 -7,871. Phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 13.019.896.140 12.525.472.984 11.539.886.081 -494.423.156 -3,80 -985.586.903 -7,87- NG TSCĐ HH 23.056.389.022 23.571.251.158 23.318.905.569 514.862.136 2,23 -252.345.589 -1,07- KH TSCĐ HH (10.427.536.800) (11.770.223.857) (12.928.263.714) -1.342.687.057 12,88 -1.158.039.857 9,84- NG TSCĐ VH 150.000.000 315.732.857 300.732.857 165.732.857 110,49 -15.000.000 -4,75- KH TSCĐ VH (71.250.000) (94.417.749) (109.491.033) -23.167.749 32,52 -15.073.284 15,96- Chi phí XDCB 312.293.918 503.130.575 958.002.402 190.836.657 61,11 454.871.827 90,413. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 175.228.208 156.263.370 144.263.370 -18.964.838 -10,82 -12.000.000 -7,68
TỔNG TÀI SẢN 32.133.981.494 35.360.137.442 31.986.707.617 3.226.155.948 10,04 -3.373.429.825 -9,54(Nguồn: tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
37
Qua bảng phân tích 2.4 (trang 36) cho ta thấy, tổng tài sản của Công ty có sự biến động
thất thường trong giai đoạn 2011 - 2013.
Năm 2012/2011:
Như đã nhận định ở trên, quy mô tài sản của doanh nghiệp năm 2012 đã tăng so
vơi năm 2011. Cụ thể, năm 2011 là 32.133.981 nghìn đồng, nhưng đến năm 2012
đạt được 35.360.137 nghìn đồng, tức là quy mô tổng tài sản năm 2012 tăng hơn so
với năm 2011 là 3.226.156 nghìn đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 10,04%. Sự
tăng về quy mô của tổng tài sản chủ yếu là do mức tăng của tài sản ngắn hạn. Ta
thấy, giá trị tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 19,75% tương ứng
mức tăng là 3.739.544 nghìn đồng, mức tăng này là do giá trị khoản tiền và tương
đương tiền tăng mạnh trong năm 2012 tăng 2.980,30% tương ứng với 7.601.563
nghìn đồng so với năm 2011. Nguyên nhân khoản mục tiền và tương đương tiền
tăng là do công ty thực hiện tốt chính sách bán hàng thu tiền ngay và thu hồi tốt các
khoản nợ. Trong khi đó các khoản mục khác như khoản phải thu, hàng tồn kho và
tài sản ngắn hạn khác đều giảm, tuy nhiên mức giảm lại thấp hơn với mức tăng của
tiền nên vẫn làm cho quy mô của tài sản ngắn hạn tăng.
Bên cạnh giá trị tài sản ngắn hạn làm tăng quy mô tài sản thì giá trị tài sản dài
hạn lại làm giảm quy mô tài sản. Tuy nhiên mức giảm của tài sản dài hạn lại ít ảnh
hưởng đến tổng tài sản, Cụ thể là khoản mục tài sản cố định năm 2011 có
13.019.896 nghìn đồng nhưng đến năm 2012 đã giảm xuống còn 12.525.473 nghìn
đồng tức là giảm 494.423 nghìn đồng, mức giảm này đã làm cho tỷ trọng TSCĐ
giảm đi 5,09% (40,52% – 35,42%). Mặc khác các khoản đầu tư tài chính dài hạn
cũng có xu hướng giảm nên đã làm cho giá trị của tài sản dài hạn giảm. Kết cấu tài
sản thay đổi như vậy nhìn chung là hợp lý, vì nhà quản lý nhận thấy nền kinh tế ổn
định nên đang thực hiện chiến lược mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao doanh thu
hàng hóa nhưng lại thu hẹp chính sách bán nợ nên đã làm cho tỉ trọng nợ phải thu
giảm, đồng thời khoản mục tiền và tương đương tiền tăng lên đáng kể, do thực hiện
tốt chính sách bán hàng nên cũng làm cho hàng tồn kho giảm đáng kể. Bên cạnh đó,
công ty giảm khoản mục tài sản dài hạn cho thấy rằng nhà quản lý đang chú trọng
mở rộng sang đầu tư khác do nhận thấy rằng doanh thu tăng cụ thể doanh thu năm
2011 là 56.714.591 nghìn đồng, năm 2012 đạt 76.204481 nghìn đồng nên TSCĐ
vẫn hoạt động đạt năng suất cao chưa cần thiết phải đầu tư mới.
38
Tóm lại, ta có thể kết luận rằng, việc mở rộng quy mô và thay đổi kết cấu tài sản
của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ là hợp lý trong ngắn hạn, nhưng xét trong
dài hạn thì công ty nên chú trọng nhiều hơn trong việc nâng cấp, đầu tư thêm vào
TSCĐ vì công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thương mại cần trang thiết bị
máy móc tốt trong việc sản suất sản phẩm có chất lượng hơn…
Năm 2013/2012:
So với năm 2012 thì năm 2013 hoạt động của Công ty có xu hướng đi xuống. Ta
thấy tổng tài sản trong năm 2013 là 31.986.708 nghìn đồng trong khi đó năm 2012
là 35.360.137 nghìn đồng cho thấy đã giảm đi 3.373.430 nghìn đồng tương ứng
giảm đi 9,54%. Mức giảm này là do giá trị của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
năm 2013 đều giảm. Xét về tài sản ngắn hạn, Công ty nhận thấy nền kinh tế khó
khăn nên đã mở rộng chính sách bán nợ, gia tăng các khoản nợ cho khách hàng nên
đã làm cho khoản mục nợ phải thu tăng, đồng thời khoản mục tiền và tương đương
tiền lại giảm đi đáng kể, do mở rộng chính sách tín dụng thương mại, nên cũng làm
cho hàng tồn kho tăng đáng kể. Tuy nhiên mức tăng của hàng tồn kho và nợ phải
thu vẫn không bù đắp được mức giảm của khoản mục tiền, nên chính sách này vẫn
không làm cho hoạt động của Công ty hiệu quả như trong năm 2012 mà làm cho giá
trị của tài sản ngắn hạn giảm xuống.
Cũng như tài sản ngắn hạn, thì về tài sản dài hạn trong năm 2013 cũng giảm đi
so với năm 2012. Nguyên nhân làm giá trị tài sản cố định giảm đi là do nguyên giá
giảm nhưng mức trích khấu hao lại tăng cao, bên cạnh đó thì các khoản đầu tư tài
chính dài hạn cũng giảm đi so với năm 2012. Với đặc thù hoạt động kinh doanh của
Công ty thì tài sản cố định của Công ty chủ yếu là cây công nghiệp lâu năm, nhà
xưởng và máy móc thiết bị. Trước tình hình này Công ty cần thay mới cây trồng,
nâng cấp sửa chữa nhà xưởng và máy móc chế biến, để kéo dài tuổi thọ tăng nguyên
giá, giảm chi phí khấu hao góp phần tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
Với tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong năm 2013 qua phân tích trên đã
làm cho tổng tài sản của Công ty, cũng là nguyên nhân làm cho doanh thu của năm
2013giảm đi đáng kể, cụ thể năm 2013 doanh thu chỉ đạt được 64.995.500 nghìn
đồng, trong khi đó năm 2012 là 76.204.481 nghìn đồng. Vì vậy trong thời gian tới
Công ty cần có giải pháp khắc phục nhằm cải thiện tình hình tài chính hợp lý, hiệu
quả hơn.
39
Tiếp đến ta tiến hành phân tích kết cấu tài sản của Công ty thồng qua bảng sau:
Bảng 2.5: Phân tích kết cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
(2011-2013) ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013A. TÀI SẢN 32.133.981.494 35.360.137.442 31.986.707.617
I.TÀI SẢN NGẮN HẠN 18.938.857.146 22.678.401.088 20.302.558.166
Tiền và các khoản tương
đương tiền255.060.420 7.856.623.100 2.237.074.828
Các khoản phải thu 3.534.849.050 2.307.597.318 3.693.082.606
Hàng tồn kho 14.981.174.522 12.394.497.764 14.162.440.223
Tài sản ngắn hạn khác 167.773.154 119.682.906 209.960.509
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 13.195.124.348 12.681.736.354 11.684.149.451
Tài sản cố định 13.019.896.140 12.525.472.984 11.539.886.081
Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn 175.228.208 156.263.370 144.263.370
Tỷ trọng tiền và (%) 0,79 22,22 6,99
Tỷ trọng KPT ngắn hạn (%) 11,00 6,53 11,55
Tỷ trọng HTK (%) 46,62 35,05 44,28
Tỷ trọng TSNH khác (%) 0,52 0,34 0,66
Tỷ trọng TSCĐ (%) 40,52 35,42 36,08
Tỷ trọng các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn (%) 0,55 0,44 0,45
(Nguồn: tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
40
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục trong tổng tài sản (2011-2013)(Nguồn: tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
Qua bảng phân tích 2.5 và biểu đồ 2.2 (trang 39), ta có thể nhận định khái quát
rằng quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng giảm không ổn định qua các năm và kết
cấu tài sản cũng có sự biến động. Khoản mục tiền và các khoản tương đuơng tiền
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nhưng tỷ trọng này lại có
xu hướng tăng. Cụ thể: tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm 2011
chỉ có 0,79% đến cuối năm 2012 tăng cao lên 22,22% và đến 2013 lại giảm xuống
là 6,99%. Sở dĩ tỷ trọng khoản mục tiền và tương đương tiền tăng là do công ty thực
hiện tốt chính sách bán hàng thu tiền ngay bằng cách bán hàng kem theo quà tặng,
giảm giá sản phẩm để tăng lượng đặt hàng từ khách hàng, và thu hồi tốt các khoản
nợ bằng cách khuyến khích khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, thực hiện chính
sách chiết khấu thanh toán rút ngắn thời gian trả nợ của khách hàng…
Tiếp đến là khoản mục KPT ngắn hạn thì tỷ trọng có xu hướng giảm nhưng
đến 2013 thì lại tăng mạnh trở lại. Cụ thể: tỷ trọng KPT ngắn hạn cuối năm 2011
chiếm tỷ trọng 11,00% đến cuối năm 2012 giảm xuống còn là 6,53% cho thấy tình
hình công nợ của công ty qua 2 năm cũng tương đối tốt nhưng đến 2013 thì tỷ trọng
này lại tăng lên là 11,55% đây là một dấu hiệu không tốt thể hiện chính sách không
hợp lí trong việc quản lí và thu hồi nợ của công ty, Việc tỷ lệ nợ phải thu quá lớn
luôn là nổi boăn khoăn, lo lắng của các nhà lãnh đạo công ty, nó thể hiện số vốn của
công ty bị các tổ chức, cá nhân khác tạm thời chiếm dụng quá nhiều, điều đó sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
41
Tương tự khoản mục HTK là khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản,
tỷ trọng HTK có xu hương giảm nhưng đến 2013 lại tăng trở lại. Cụ thể tỷ trọng
HTK cuối năm 2011 là 46,62 % đến 2012 giảm xuống là 35,05% nhưng đến cuối
năm 2013 lại tăng lên là 44,28%.
TSCĐ cũng là một khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nhưng đã
có xu hướng giảm. Cụ thể tỷ trọng TSCĐ cuối năm 2011 là 40,52% nhưng đến năm
cuối năm 2013 lại giảm xuống còn 36,08%, sỡ dĩ như vậy là do mức trích khấu hao
TSCĐ qua 3 năm tăng cao và công ty ít chú trọng việc đầu tư vốn vào TSCĐ.
Còn khoản mục TSNH khác và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của
công ty chiếm tỷ trọng thấp và ít biến động cho thấy Công ty ít quan tâm đến khoản
mục này.
Như vậy, tình hình cơ cấu tài sản của công ty có biến động rõ rệt, tài sản chủ yếu
tập trung vào nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định.
2.2.1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của Công ty
a. Phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn
Để thấy rõ tình hình biến động quy mô nguồn vốn ta có bảng phân tích 2.6
Qua bảng phân tích 2.6 (trang 42) có thể nhận thấy quy mô nguồn vốn của Công
ty liên tục biến động qua các năm 2011 đến năm 2013, và nguyên nhân chủ yếu là
do ảnh hưởng của khoản mục nợ phải trả, mặc dù sự gia tăng liên tục của nguồn vốn
chủ sở hữu qua 3 năm vẫn không thể làm cho tổng nguồn vốn của công ty tăng lên
được.
Với sự tăng lên của khoản mục nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đã làm cho
nguồn vốn của Công ty tăng lên trong năm 2012. Cụ thể ta thấy, năm 2012 nợ phải
trả tăng thêm 2.359.130 nghìn đồng (20.634.637 – 18.275.507) so với năm 2011,
trong đó chủ yếu là mức tăng cao của vay ngắn hạn lên đến 8.089.625 nghìn đồng,
trong khi đó khoản mục nợ dài hạn lại giảm nhẹ. Lý giải cho điều này là do: năm
2012, công ty đã thay đổi cơ cấu nợ phải trả chuyển từ vay dài hạn sang vay ngắn
hạn, điều này hiệu quả khi nền kinh tốt nhưng sẽ làm tăng áp lực thanh toán cho
công ty. Khi tình hình sản xuất đi vào ổn định và mang lại hiệu quả, thì công ty nên
giảm các khoản vay ngắn hạn và tăng cường vay dài hạn, điều này sẽ làm tăng hiệu
quả ổn định tài chính và giảm áp lực khi thanh toán . Đối với nguồn vốn chủ sở hữu
thì giá trị vốn chủ sở hữu trong năm 2012 tăng 867.026 nghìn đồng tương ứng với
42
tỷ lệ tăng 6.26% là so với năm 2011. Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng qua năm
2012 là do Công ty làm ăn có hiệu quả, doanh thu tăng cao và toàn bộ lợi nhuận của
Công ty được các chủ sở hữu để lại để làm vốn kinh doanh, bổ sung nguồn kinh phí
và quỹ khác.
42Bảng 2.6: Phân tích quy mô nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ (2011-2013) Đvt: đồng
Chỉ tiêu năm 2011 năm 2012 năm 2013chênh lệch 2012/1011 chênh lệch 2013/2012
+/- % +/- %
I. NỢ PHẢI TRẢ 18.275.507.070 20.634.637.032 15.281.291.932 2.359.129.962 12,91 -5.353.345.100 -25,94
1. Nợ ngắn hạn 16.863.592.424 19.467.192.293 14.086.117.340 2.603.599.869 15,44 -5.381.074.953 -27,64
Trong đó vay ngắn hạn 1.639.029.690 9.728.654.513 4.803.321.025 8.089.624.823 493,56 -4.925.333.488 -50,63
2. Nợ dài hạn 1.411.914.646 1.167.444.739 1.195.174.592 -244.469.907 -17,31 27.729.853 2,38
II.VỐN CHỦ SỞ HỮU 13.858.474.424 14.725.500.410 16.705.415.685 867.025.986 6,26 1.979.915.275 13,45
1. Vốn chủ sở hữu 13.858.474.424 14.725.500.410 16.705.415.685 867.025.986 6,26 1.979.915.275 13,45
2. Nguồn kinh phí và quỹ
khác0 0 0 0 0 0 0
TỔNG NGUỒN VỐN 32.133.981.494 35.360.137.442 31.986.707.617 3.226.155.948 10,04 -3.373.429.825 -9,54
(Nguồn: Tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
43
Nhưng sang năm 2013 thì tổng nguồn vốn của Công ty có xu hướng giảm, và
mức giảm này là do Công ty thay đổi cơ cấu nợ phải trả từ nợ ngắn hạn sang nợ dài
hạn, điều này làm giảm áp lực thanh toán trong ngắn hạn của Công ty trong năm
2012, làm giảm khoản vay ngắn hạn và tăng vay dài hạn, tuy nhiên mức tăng của
vay dài hạn lại thấp hơn mức giảm mạnh của vay ngắn hạn nên vẫn làm cho khoản
mục nợ phải trả năm 2013 giảm đi 5.353.345 nghìn đồng (20.634.637-15.218.292).
Mặc dù nguồn vốn chủ sở hửu của Công ty tăng đều trong 2 năm qua, nhưng trong
năm 2013 mức tăng của nguồn vốn chủ sở hữu không bằng mức giảm của nợ phải
trả nên đã làm cho tổng nguồn vốn của Công ty trong năm 2013 đã giảm đi
3.373.430 nghìn đồng so với năm 2012
b. Phân tích tính tự chủ về tài chính
Nếu xét từ gốc độ quyền sở hữu thì vốn kinh doanh của công ty được hình thành
từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nếu Công ty huy động vốn
chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
cao tuy nhiên trong điều kiện kinh doanh thuận lợi thì công ty không thể tận dụng
được hiệu ứng đòn cân nợ. Nếu công ty huy động nguồn vốn từ nguồn vốn vay thì
tính tự chủ của công ty thấp nhưng khi công ty kinh doanh có hiệu quả thì công ty
lại sử dụng tốt hiệu ứng đòn cân nợ. Một cơ cấu vốn được coi là hợp lý nếu có sự
kết hợp hài hòa giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Cơ cấu tỷ trọng của 2 bộ phận này được thể hiện qua biểu đồ và bảng sau
44
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ (2011-2013)
(Nguồn: tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
44
Bảng 2.7: Phân tích tính tự chủ về tài chính của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ (2011-2013) Đvt: đồng
Chỉ tiêu năm 2011 năm 2012 năm 2013chênh lệch 2012/1011 chênh lệch 2013/2012
+/- % +/- %
1. Nợ phải trả 18.275.507.070 20.634.637.032 15.281.291.932 2.359.129.962 12,91 -5.353.345.100 -25,94
2. Vốn chủ sở hữu 13.858.474.424 14.725.500.410 16.705.415.685 867.025.986 6,26 1.979.915.275 13,45
3. Nguồn vốn 32.133.981.494 35.360.137.442 31.986.707.617 3.226.155.948 10,04 -3.373.429.825 -9,54
4. Tỷ suất nợ (%)
(4)=(1):(3) 56,87 58,36 47,77 1,48 2,61 -10,58 -18,13
5. Tỷ suất tự tài trợ
(%) (5)=(2):(3) 43,13 41,64 52,23 -1,48 -3,44 10,58 25,41
6. Tỷ suất Nợ/ VCSH
(lần) (6)=(1):(2) 1,32 1,40 0,91 0,08 6,26 -0,49 -34,72
(Nguồn: tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
45
Từ biểu đồ 2.3 (trang43) và qua bảng phân tích 2.7 (trang 44), ta thấy tính tự chủ
về tài chính của Công ty có sự biến động nhẹ và theo hướng tích cực. Cụ thể, năm
2012 nguồn vốn của Công ty tăng so với năm 2011, trong đó mức tăng chủ yếu là
của nợ phải trả dẫn đến tỷ suất nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng cao trên 50%
tổng số vốn của công ty. Năm 2012 tỷ suất nợ là 58,36% trong khi năm 2011 chỉ có
56,87%. Mà tỷ suất nợ cao thể hiện mức độ phụ thuộc của công ty vào các chủ nợ
nhiều, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó. Và cùng với sự biến động
của tỷ suất nợ thì tỷ suất tự tài trợ biến động tuơng ứng, cụ thể: năm 2011 tỷ suất tự
tài trợ của công ty 43,13%, năm 2012 giảm xuống còn 41,46%. Với tỷ lệ như vậy
thì ta thấy tính tự chủ của công ty vẫn đang ở mức thấp, công ty còn phụ thuộc chủ
yếu vào chủ nợ và ngân hàng. Nếu tình trạng nợ đọng như thế này tiếp tục diễn ra,
đến một lúc nào đó công ty sẽ đứng trước tình trạng khó khăn trong việc thanh toán
nợ, và các nhà cung cấp sẽ không cho công ty nợ nữa, gây hậu quả cho quá trình
hoạt động sản xuất của công ty.
Nhưng sang năm 2013, để khắc phục tình trạng tỷ suất nợ cao tỷ suất tự tài trợ
và ảnh hưởng đến tính tự chủ về tài chính, Công ty đã thay đổi chính sách sử dụng
nợ làm giảm khoản mục nợ phải trả và tăng nguồn vốn của chủ sở hữu, nên đã cải
thiện được tình hình tài chính của Công ty. Cụ thể, năm 2013 tỷ suất nợ chỉ còn
47,77% trong khi năm 2012 là 58,36% tương ứng giảm đi 10,58%. Và bên cạnh đó
thì tỷ suất tự tài trợ năm 2013 lại tăng lên 10,58% so với năm 2012. Từ sự thay đổi
kết cấu tài chính bằng cách tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm các khoản nợ, đã
cải thiện được tính tự chủ về tài chính của Công ty trong năm 2013. Điều này có
nghĩa là sư tự chủ về tài chính của doanh nghiệp tăng lên, hay nói các khác sự phụ
thuộc về tài chính vào bên ngoài giảm xuống hạn chế mức phụ thuộc vào chủ nợ và
ngân hàng, và có thể tiếp cận thêm các nguồn vốn từ bên ngoài.
c. Phân tích tính ổn định về tài chính
Việc phân tích tính tự chủ về tài chính ở trên đã giúp chúng ta hiểu được quan
hệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ của công ty trong 3 năm qua. Tuy nhiên
chúng ta hoàn toàn chưa nắm được sự ổn định của mỗi nguồn tài trợ này, bởi vì mỗi
nguồn vốn đều có thời gian sử dụng và chi phí sử dụng khác nhau. Chính vì thế
chúng ta cần phải tiến hành phân tích tính ổn định của các nguồn vốn sử dụng trong
công ty. Áp dụng các công thức tính của các chỉ tiêu phản ánh tính ổn định về
46
nguồn tài trợ và số liệu của công ty ta có bảng các chỉ tiêu phân tích tính ổn định
của nguồn tài trợ sau
NVTX = VCSH + Nợ dài hạn
NVTT = Nợ ngắn hạn
Trong đó: NVTX2011= 13.858.474.424 + 1.411.914.646 = 15.270.389.070
NVTX2012= 14.725.500.410 + 1.167.444.739 = 15.892.945.149
NVTX2013= 16.705.415.685 + 1.195.174.592 = 17.900.590.277
NVTT2011= 13.420.133.823
NVTT2012= 18.165.392.359
NVTT2013= 14.086.117.340
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ suất NVTX, tỷ suất NVTT (2011-2013)
(Nguồn: tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
47
Bảng 2.8: Phân tích tính ổn định về tài chính của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ (2011-2013) ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu năm 2011 năm 2012 năm 2013chênh lệch 2012/1011 chênh lệch 2013/2012
+/- % +/- %
1. Nguồn VCSH 13.858.474.424 14.725.500.410 16.705.415.685 867.025.986 6,26 1.979.915.275 13,45
2. NVTX 15.270.389.070 15.892.945.149 17.900.590.277 622.556.079 4,08 2.007.645.128 12,63
3. NVTT 16.863.592.424 19.467.192.293 14.086.117.340 2.603.599.869 15,44 -5.381.074.953 -27,64
4. Tổng nguồn vốn 32.133.981.494 35.360.137.442 31.986.707.617 3.226.155.948 10,04 -3.373.429.825 -9,54
5. Tỷ suất NVTX (%)
(5)=(2)/(4) 47,52 44,95 55,96 -2,58 -5,42 11,02 24,51
6. Tỷ suất NVTT (%)
(6)=(3)/(4) 52,48 55,05 44,04 2,58 4,91 -11,02 -20,01
7. Tỷ suất VCSH trên
NVTX (%) (7)=(1)/(2) 90,75 92,65 93,32 1,90 2,09 0,67 0,72
(Nguồn: tính toán dựa trên bảng CĐKT của Công ty trong 3 năm 2011-2013)
48
Dựa vào biểu đồ 2.4 (trang 46) và bảng phân tích 2.8 (trang 47) ta thấy, năm
2011 toàn bộ tài sản của công ty được tài trợ 52,48% bằng nguồn vốn tạm thời và
47,52% bằng nguồn vốn thường xuyên, thì năm 2012 công ty đã dùng 55,05%
nguồn vốn tạm thời và 44,95% nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho toàn bộ tài
sản của công ty. Ta thấy, NVTX có xu hướng tăng nhưng tăng chậm so với NVTT
và cả hai có tốc độ tăng không đồng đều và chậm hơn so với tốc độ tăng của nguồn
vốn, nên làm cho tỷ suất NVTT tăng và tỷ suất NVTX giảm. Tỷ suất NVTT năm
2011 là 52,48% sang năm 2012 tăng lên 55,05% (tương ứng tăng 2,58%) tương ứng
là tỷ suất NVTX sẽ giảm. Vì nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn công ty tạm thời sử
dụng trong thời gian ngắn, thường là một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên thường không ổn định. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời cao thì nguồn tài trợ của
công ty chủ yếu bằng nguồn nợ ngắn hạn điều này làm cho doanh nghiệp phải chịu
áp lực trong việc thanh toán các khoản nợ. Nhưng sang năm 2013, Công ty đã thay
đổi chính sách sử dụng vốn từ sử dụng nợ ngắn hạn chuyển sang vay dài hạn và
tăng vốn chủ sở hữu, với chính sách này đã cải thiện được tính ổn đinh về tài chính
của Công ty. Cụ thể: tỷ suất NVTT năm 2012 là 55,05% nhưng sang năm 2013
giảm xuống còn 44,04% (tương ứng giảm 11,02%), đồng nghĩa là tỷ suất NVTX sẽ
tăng một mức tương ứng.
Như vậy, bằng các chỉ tiêu phản ánh tính tự chủ và tính ổn định của nguồn tài
trợ ta thấy cấu trúc nguồn vốn của công ty tương đối ổn định trong năm 2013: tỷ
suất tự tài trợ và tỷ suất NVTX của công ty chiếm tỷ lệ trên 50% trong cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng độc lập về tài chính của công ty được đảm
bảo, điều này cũng ảnh hưởng lớn đến việc tiếp cận các khoản tín dụng từ bên ngoài
của công ty và chịu áp lực từ việc thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên cũng không
thể phủ nhận rằng công ty đang cố gắng cải thiện tính tự chủ và tính ổn định về
nguồn tài trợ theo hướng tích cực. Để cải thiện tính độc lập và tính ổn định về
nguồn tài trợ, công ty cần mở rộng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời duy trì
một khoản nợ ngắn hạn thích hợp, để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp, nhằm nâng
cao tính độc lập về tài chính và mở ra những cơ hội về những nguồn vốn đầu tư từ
bên ngoài. Do đó, trong thời gian tới công ty cần phải xây dựng cơ cấu tài chính
hợp lý và ổn định.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
49
2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính là sự cân bằng giữa tài sản và nguồn tài trợ tương ứng của
nó. Mối quan hệ trong trường hợp này thể hiện thông qua các phương thức chính
sách tài trợ TSDH và TSNH. Việc phân tích mối quan hệ tài sản và nguồn vốn
nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động sử dụng các loại vốn và
nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ta có bảng
phân tích 2.9 (trang 50)
Dựa vào kết quả tính toán được ta thấy: trong ngắn hạn công ty nằm trong tình
trạng bất ổn về tài chính, tuy nhiên tình trạng này đã được khắc phục hoàn toàn
trong dài hạn với VLĐR luôn dương qua các năm và đang có xu hướng gia tăng. Cụ
thể:
2.2.2.1. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn
Năm 2011, VLĐR của công ty là 2.075.265 nghìn đồng, đến năm 2012 nó đã
tăng lên thành 3.211.209 nghìn đồng (tăng 1.135.944 nghìn đồng tương ứng tăng
54,74%) và sang năm 2013 là 6.216.441 nghìn đồng (tăng 3.005.232 nghìn đồng
ứng với tỷ lệ 93,59%). Như vậy, trong 3 năm gần đây, NVTX của công ty luôn đủ
sức tài trợ cho TSDH, hơn thế nữa nó còn có dư để tài trợ cho TSNH. Tiến hành
xem xét từng năm tài chính cụ thể ta thấy, việc VLĐR năm 2012 cao hơn 2011 (hơn
1.135.944 nghìn đồng tương ứng 54,74%) là do sự tăng lên của nguồn vốn thường
xuyên, NVTX năm 2011 chỉ có 15.270.389 nghìn đồng nhưng sang năm 2012 tăng
lên 15.892.945 nghìn đồng tương ứng tăng 622.556 nghìn đồng. Sang năm 2013
NVTX tăng một cách vượt bậc. Năm 2013, NVTX là 17.900.590 nghìn đồng,
NVTX tăng 2.007.645 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 12,63%. Như vậy ở giai đoạn
này NVTX của công ty không những đủ tài trợ cho TSDH mà còn dôi dư ra một
phần rất lớn để bù đắp TSNH, hay nói cách khác giá trị TSNH đủ để thanh toán các
khoản vay và nợ NH và một phần vay và nợ DH. Như vậy, áp lực thanh toán ngắn
hạn đối với doanh nghiệp là không cao. Tuy nhiên, nếu NVTX quá lớn sản xuất sẽ
không an toàn đối với doanh nghiệp vì chi phí sử dụng vốn sẽ rất cao. Trường hợp
này được gọi là cân bằng tài chính dài hạn bền vững.
Đây chính là nền tảng vững chắc tạo tiền đề cho sự phát triển vững mạnh của
công ty trong tương lai.
50
Bảng 2.9: Bảng các chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ (2011-2013) ĐVT:đồng
Chỉ tiêu năm 2011 năm 2012 năm 2013chênh lệch 2012/1011 chênh lệch 2013/2012
+/- % +/- %
1..NVTX 15.270.389.070 15.892.945.149 17.900.590.277 622.556.079 4,08 2.007.645.128 12,63
2..Giá trị còn lại của
TSDH13.195.124.348 12.681.736.354 11.684.149.451 -513.387.994 -3,89 -997.586.903 -7,87
3..VLĐR (3)=(1)-(2) 2.075.264.722 3.211.208.795 6.216.440.826 1.135.944.073 54,74 3.005.232.031 93,59
4. HTK 14.981.174.522 12.394.497.764 14.162.440.223 -2.586.676.758 -17,27 1.767.942.459 14,26
5..Nợ phải thu ngắn
hạn3.534.849.050 2.307.597.318 3.693.082.606
-1.227.251.732 -34,72 1.385.485.288 60,04
6..Nợ phải trả ngắn
hạn 15.224.562.734 9.738.537.780 9.282.796.315 -5.486.024.954 -36,03 -455.741.465 -4,68
7. NCVLĐR
(7)=(4)+(5)-(6) 3.291.460.838 4.963.557.302 8.572.726.514 1.672.096.464 50,80 3.609.169.212 72,71
8..NQR (8)=(3)-(7) -1.216.196.116 -1.752.348.507 -2.356.285.688 -536.152.391 44,08 -603.937.181 34,46
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
51
2.2.2.2. Ngân quỹ ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Cùng với việc phân tích cân bằng tài chính dài hạn của công ty, ta cũng cần phải
xem xét cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Đây cũng là một trong những nội dung
chính của cân bằng tài chính. Để đánh giá về tình hình cân bằng tài chính ngắn hạn
của công ty tốt hay xấu ta cần phải phân tích trạng thái cân bằng tài chính thông qua
mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu VLĐR, đó là ngân quỹ ròng.
Đối lập với sự ổn định về tài chính của công ty trong dài hạn, NQR qua 3 đều
âm. Năm 2011 là -1.216.196 nghìn đồng, năm 2012 là -1.752.349 nghìn đồng, năm
2013 là -2.356.286 nghìn đồng. Ba con số âm trong 3 năm 2011, 2012, 2013 thể
hiện tình trạng mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn của Công ty. Cụ thể: VLĐR
của công ty trong ba năm không đủ tài trợ cho NCVLĐR, nguyên nhân là do nợ
phải trả ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) của Công ty giảm mạnh qua 3 năm nên
đã làm cho NCVLĐR tăng mạnh. Và mức tăng của NCVLĐR cao hơn mức tăng
của VLĐR nên đã làm cho NQR giảm đi đáng kể. Trường hợp này, VLĐR không
đủ để tài trợ NCVLĐR, để đảm bảo cho nhu cầu tài trợ công ty buộc phải đi vay từ
bên ngoài điều này sẽ làm gia tăng thêm chi phí và rủi ro cũng như gia tăng áp lực
thanh toán cho công ty. Như vậy, suốt 3 năm qua, trong ngắn hạn công ty luôn phải
chịu đựng một sức ép thanh toán khá lớn.
Như vậy, qua phân tích trên có thể kết luận rằng, dù đã có những nổ lực trong
việc cải thiện tình hình tài chính trong ngắn hạn cũng như dài hạn nhưng công ty
vẫn mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Do đó công ty cần phải nổ lực hơn trong
việc cải thiện tình hình tài chính, với các biện pháp như giảm khoản nợ phải thu,
tăng cường chính sách nợ ngắn hạn và giảm bớt đầu tư vào tài sản dài hạn không
cần thiết.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÈ
BIỂN HỒ3.1. ĐÁNH GIÁ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHÈ
BIỂN HỒ
Qua quá trình phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính tại Công ty
TNHH MTV Chè Biển Hồ, ta có thể đánh giá chung cấu trúc tài chính của Công ty
thông qua bảng tóm tắt các chỉ tiêu sau
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
1. Tỷ suất TSNH % 58,94 64,14 63,472. Tỷ suất TSDH % 41,06 35,86 36,533. Tỷ suất nợ % 56,87 58,36 47,774. Tỷ suất tự tài trợ % 43,13 41,64 52,235. Tỷ suất NVTX % 47,52 44,95 55,966. Tỷ suất NVTT % 52,48 55,05 44,047. VLĐR Đồng 2.075.264.722 3.211.208.795 6.216.440.8268. Nhu cầu VLĐR Đồng 3.291.460.838 4.963.557.302 8.572.726.5149. NQR Đồng -1.216.196.116 -1.752.348.507 -2.356.285.688
( Nguồn: Dựa vào các số liệu tính toán được trong bài)
3.1.1. Ưu điểm
Qua việc phân tích cấu trúc tài chính của công ty ở chương 2 cho thấy quy mô
hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, cấu trúc tài chính có sự thay đổi đáng kể.
Trong thời gian qua với không ít khó khăn và thách thức nhưng Công ty đã nổ lực
phấn đấu và đạt được nhiều thành tích, nổi bật nhất là
-Về Cấu trúc tài sản:
Trong cấu trúc tài sản của Công ty, tài sản ngắn hạn chiếm đa số trên 50%. Năm
2011 tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản là 58,94%, năm 2012 là 64,14%, năm 2010
là 63,47% chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng tài sản của công ty. Kết cấu tài sản có tỷ
trọng TSNH cao, phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra,
công ty đã cải tạo, đầu tư thêm một số máy móc thiết bị nhằm hoàn chỉnh, đồng bộ
53
hơn để phát huy tối đa năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng
Chính sách quản lý các khoản phải thu khách hàng chi tiết cho từng khách hàng
cụ thể, điều này giúp cho Công ty biết được khách hàng nào có khả năng thanh toán
tốt và có uy tín trong kinh doanh, giúp Công ty có những quyết định đúng đắn trong
việc ký hợp đồng.
Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng ngày càng tăng giúp cho
công ty cải thiện được khả năng thanh toán của mình ngày càng tốt hơn, đáp ứng tốt
hơn các khoản nợ đến hạn ngắn hạn.
-Về Cấu trúc Nguồn vốn:
Công ty đã có những thay đổi về cấu trúc tài chính trong năm 2013, dần dần
lành mạnh hóa cấu trúc tài chính. Tỷ trọng của Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn năm 2013 là cao, hệ số nợ có xu hướng giảm làm cho tính tự chủ về tài chính
của Công ty ngày càng cao, mức phụ thuộc về tài chính của Công ty vào bên ngoài
giảm đi.
Việc chiếm dụng vốn từ các nguồn nhà cung cấp, khách hàng, thuế có xu hướng
tăng, góp phần làm giảm chi phí sử dụng vốn.
Doanh nghiệp có một Cấu trúc nguồn vốn rất tốt và an toàn với tỷ suất tự tài trợ
tương đối cao năm 2013 là 52,23%. Đồng thời tỷ suất nợ giảm xuống nghĩa là tính
tự chủ trong kinh doanh của công ty được nâng lên. Ngoài ra, tỷ suất NVTX cũng
tăng trong năm 2013 là 55,96%. Doanh nghiệp ít bị phụ thuộc vào bên ngoài về mặt
tài chính và áp lực thanh toán đối với công ty được giảm thiểu.
-Về Cân bằng tài chính:
Với những ưu điểm trong Cấu trúc tài sản và Cấu trúc nguồn vốn thì tình trạng
Cân bằng tài chính của công ty rất khả quan. Từ năm 2011 đến 2013 công ty luôn
đạt trạng thái cân bằng bền vững trong dài hạn với vốn lưu động ròng dương qua
các năm, năm 2011 là 2.075.265 nghìn đồng, năm 2012 là 3.211.209 nghìn đồng,
năm 2013 là 6.216.441 nghìn đồng. Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên dần tăng lên,
không những đủ tài trợ cho tài sản cố định mà còn dôi ra một phần tài trợ cho tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Chính vì thế mà công ty đạt được cân bằng tài
chính trong dài hạn. Trong nguồn vốn thường xuyên, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ
sở hữu đều tăng dần, nguồn vốn chủ sở hữu bổ sung từ các cổ đông và lợi nhuận từ
54
hoạt động sản xuất kinh doanh thu được. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đặc biệt
vào cuối năm 2013, làm tính tự chủ về tài trợ tài sản cố định nhờ đó được cải thiện.
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
Ta thấy tổng tài sản (nguồn vốn) tăng lên trong năm 2012 nhưng trong năm
2013 lại giảm thể hiện quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang thu hẹp. Mặc
dù đã có nhiều nổ lực và cố gắng để thúc đẩy tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng bên cạnh những điểm mạnh thì còn những điểm yếu chưa khắc phục
được.
- Về Cấu trúc tài sản:
Cơ cấu tài sản phân bổ chưa hợp lý giữa các loại tài sản, cụ thể:
Hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, năm 2012 so với
năm 2011 lại giảm nhưng sang năm 2013 lại có xu hướng tăng trở lại, cụ thể: năm
2011 HTK là 14.981.175 nghìn đồng sang năm 2012 giảm xuống còn 12.394.498
nghìn đồng nhưng sang năm 2013 lại tăng lên 14.162.440 nghìn đồng. Cho thấy
Công ty đã tăng mức dự trữ, với mức tăng giảm hàng tồn kho qua các năm cho thấy
một chính sách dự trữ hàng tồn kho không hiệu quả để nguyên vật liệu tồn đọng,
sản phẩm không tiêu thụ được làm ứ đọng vốn của công ty và làm cho doanh thu
của năm 2013 giảm đi đáng kể.
Trong Cấu trúc tài sản tỷ trọng các khoản thanh toán vẫn chiếm tỷ lệ rất ít. Tiền
năm 2011 là 255.060 nghìn đồng, năm 2012 có tăng lên 7.856.623 nghìn đồng
nhưng năm 2013 lại giảm xuống còn 2.237.075 nghìn đồng, trong khi đó đầu tư tài
chính ngắn hạn luôn ở mức 0, chính điều này làm cho khả năng thanh toán nhanh
của công ty ở mức thấp. Đó là một nguy cơ đối với công ty. Nguyên nhân là do
công ty vẫn chưa có một cấu trúc tài chính hợp lí, lượng tiền mặt của công ty quá ít
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty doanh nghiệp khó có thể đáp ứng
nhanh các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn trong 1 khoảng thời gian ngắn đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải có chính sách điều chỉnh lại nhằm có 1 cơ cấu tài chính tốt hơn
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với rủi ro mang lại là thấp nhất
Nợ phải thu có xu hướng biến động tăng giảm thất thường. cụ thể giảm trong
năm 2012 nhưng sang năm 2013 lại tăng trở lại. năm 2011 là 3.534.849 nghìn đồng,
năm 2012 giảm còn 2.307.597 nghìn đồng sang năm 2013 lại tăng lên 3.693.083
nghìn đồng. Đây là một tín hiệu đáng buồn nó thể hiện lượng vốn của công ty bị
55
chiếm dụng quá nhiều. Điều này là không tốt nguyên nhân là do công ty vẫn chưa
có chính sách thu hồi vốn một cách phù hợp làm cho lượng vốn bị chiếm dụng của
công ty ở mức rất cao so với bình thường. 3 năm qua giá trị các khoản phải thu của
công ty không ngừng tăng lên thể hiện sự yếu kém trong việc quản lí và thu hồi nợ
TSCĐ của công ty chưa được chú trọng đầu tư, làm tỷ trọng ngày càng giảm
xuống qua các năm, ta thấy: chi phí XDCB tăng qua các năm nên đã làm cho
nguyên giá TSCĐ HH và TSCĐ VH tăng tuy nhiên nhưng mức trích khấu hao lại
tăng cao hơn so với mức tăng của nguyên giá nên đã làm cho giá trị tài sản cố định
giảm. Với đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty thì tài sản cố định của Công ty
chủ yếu là cây công nghiệp lâu năm, nhà xưởng và máy móc thiết bị. Trước tình
hình này Công ty cần thay mới cây trồng, nâng cấp sửa chữa nhà xưởng và máy
móc chế biến, để kéo dài tuổi thọ tăng nguyên giá, giảm chi phí khấu hao góp phần
tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
- Về Cấu trúc nguồn vốn:
Công ty sử dụng rất nhiều nợ mà chủ yếu là nợ ngắn hạn nên rủi ro cao, công ty
gặp áp lực trong thanh toán nợ ngắn hạn. Việc vay nợ ngân hàng của công ty ngày
càng có xu hướng tăng, những đồng thời việc vay nợ là ta cũng phải trả với một
mức chi phí ngày càng tăng. Mặc khác số tiền mà ngân hàng cho phép công ty nợ
có thời hạn không phải là vô hạn. Do đó, nếu tình trạng vay nợ tiếp tục diễn ra ngày
càng tăng thì đến lúc công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán hoặc phải đi
vay với một lãi suất cao. Do đó, trong tương lai công ty cần phải có biện pháp để
huy động nguồn vốn khác để đầu tư cho quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Về Cân bằng tài chính :
Nhu cầu vốn lưu động ròng tăng cao qua 3 năm làm cho ngân quỹ ròng liên tục
âm khiến công ty mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn, do đó công ty phải vay
ngắn hạn để tài trợ, làm cho áp lực thanh toán nợ ngắn hạn tăng và chi phí lãi vay
cũng tăng. Vì vậy, công ty nên có chính sách tài trợ thiên về thu hút các nguồn vốn
dài hạn để tài trợ cho tài sản của mình góp phần tạo trạng thái cân bằng tài chính,
hay nói cách khác công ty phải xác định cấu trúc nguồn vốn tối ưu cho mình.
Tình hình lợi nhuận trong những năm qua không mấy khả quan. Cụ thể: doanh
thu năm 2011 là 56.714.591 nghìn đồng, năm 2012 doanh thu tăng lên 76.204.481
56
nghìn đồng nhưng sang năm 2013 thì doanh thu giảm xuống còn 64.995.500 nghìn
đồng. Điều này chứng tỏ, việc kinh doanh chưa có hiệu quả nên trong những năm
tới công ty phải có những biện pháp tăng doanh thu, giảm thiểu chi phí để mang lại
lợi nhuận cao hơn, góp phần tăng hiệu quả tài chính của đơn vị.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHÈ
BIỂN HỒ TRONG THỜI GIAN TỚI
Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành chè để tận
dụng cơ hội thị trường. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao hiệu quả sản xuất và
xuất khầu.
Phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường. Đầu tư có hiệu quả, nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm để ổn định và phát triển SXKD với tinh thần chủ
động, sáng tạo. Phát huy nội lực, đầu tư thâm canh tăng năng suất vườn cà phê, chè
hiện có. Chăm sóc tốt vườn cây nguyên liệu. Quản lý chăm sóc theo đúng quy trình
toàn bộ 350ha chè. Sản xuất 700 tấn chè xanh khô các loại
Đầu tư cơ bản và cung ứng vật tư các loại:
Đầu tư xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, nhà máy chế biến, nâng cấp
nhà kho, kiến trúc và xây dựng khác. Cung ứng vật tư, phân bón hàng loạt cho các
hộ nhận khoán. Tu sửa lại một số đường đi lại vận chuyển chè.
Định hướng về vốn: chủ động khai thác mọi nguồn vốn, nhất là phát huy nguồn
vốn dư thừa, rỗi rãi trong công nhân. Quản lý và sử dụng đúng nguồn vốn theo
nguyên tắc đúng mục đích, và hiệu quả, đảm bảo phát triển được vốn, sản xuất kinh
doanh có lãi. Xây dựng phương án cổ phần hóa doanh nghiệp.
Gắn liền sản xuất với chế biến và thu mua xuất khẩu sản phẩm có hiệu quả. Đảm
bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhân dân ổn định. Tạo thêm công ăn việc
làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nhân dân, hoàn thành xuất sắc các
khoản trích nộp cho NSNN với mức đóng góp ngày càng cao. Luôn đặt phương
châm uy tín, chất lượng lên hàng đầu.
Cải tạo, đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm phát huy tối đa năng xuất và chất
lượng sản phẩm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Mua
một số vật tư thiết bị phục vụ sản xuất nhà máy chế biến như Máy sàng tách cộng
chè, Máy phân loại chè, ….
57
Đào tạo, tuyển chọn nguồn nhân lực có trình độ cao để tiếp cận và ứng dụng
khoa học tiên tiến đáp ứng nhu cầu công ty. Kết hợp với đơn vị cung cấp dây
chuyền thiết bị để chuyển giao công nghệ đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật cho
công ty hàng năm. Chú trọng công tác tuyển và đào tạo cán bộ quản lý làm công tác
xây dựng thương hiệu chất lượng sản phẩm.
Thực hiện việc giải quyết chính sách cho CNVC đến tuổi nghỉ hưu do sức khỏe
không đảm bảo.
Thực hiện tốt việc khám sức khỏe định kỳ cho CNVC. Thực hiện đúng việc giải
quyết các chế độ tiền lương, chế độ bảo hộ lao động, chế độ thăm hỏi, ốm đau, phép
năm, chế độ ăn ca, độc hại cho CNVC lao động sản xuất của Công ty.
Thanh toán kịp thời các khoản phải trả cho người lao động.
Luôn đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
Có chính sách lựa chọn, tuyển dụng con em là sinh viên đại học của CNVC và
của cán bộ công nhân đã nghỉ hưu vào hợp đồng lâu dài tại Công ty.
Công ty phối hợp với địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc
lợi.
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÈ BIỂN HỒ
Mục tiêu của công ty là huy động và sử dụng vốn, tài sản, phấn đấu tặng trưởng
nhanh, phát triển và bền vững trên thị trường nhằm mang lại lợi nhuận tối đa, nâng
cao vị thế thương hiệu trong thị trường cạnh tranh ngày càng gây gắt này. Một phần
quan trọng để thực hiện được mục tiêu này, công ty ngày càng cố gắng xây dựng
cho mình một cấu trúc tài chính lành mạnh và an toàn.
Qua phân tích cho thấy, công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ bên cạnh một số mặt
mạnh vẫn còn một số mặt không hợp lý và đó là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển
gia tăng lợi nhuận của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
em xin đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế để nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Biện pháp thứ nhất: Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền.
- Biện pháp thứ hai: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Biện pháp thứ ba: Quản lý chặt chẽ khoản phải thu.
- Biện pháp thứ tư: Đầu tư thêm vốn vào TSCĐ.
58
3.3.1. Biện pháp thứ nhất: Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền
Lý do thực hiện biện pháp
Vào thời điểm hiện tại lượng tiền mặt của công ty rất ít, khả năng thanh toán của
công ty bị hạn chế, khách hàng cũng ra sức thắt lưng buộc bụng còn nhà cung ứng
thì không chấp nhận bất kỳ hình thức chậm thanh toán nào. Vì lượng tiền mặt trong
công ty quá thấp nên ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn của
doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải có biện pháp gia tăng lượng tiền lưu thông trong
đơn vị. Doanh nghiệp cần phải có biện pháp tích cực để gia tăng lượng tiền mặt
trong công ty lên nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phần thu: ta phải liệt kê tính toán tất cả các khoản có thể thu được trong tháng
của doanh nghiệp như: thu do khách hàng nợ, thu do lãi tiền gửi, thu do bán hàng,
cung cấp dịch vụ,…
- Phần chi: bên cạnh việc dự toán phần thu thì ta cũng cần xác định trong tháng
ta cần chi những mục nào và tổng khoản chi trong tháng cho các khoản mục đó là
bao nhiêu. Chẳng hạn như: Chỉ trả lương công nhân viên, mua nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ. Do đó ta cần phải tính cho nó một lượng tiền dự trữ thích hợp.
Từ việc tính toán liệt kê trên thì ta thấy phần thu bù cho phần chi nếu thấy còn
thiếu thì ta nên dự trữ một lượng tiền để đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong
tháng. Mặt khác ta cũng cần phải lên được kế hoạch chi tiết là sẽ thu và chi tiền vào
ngày nào trong tháng để có thể cung ứng lượng tiền đúng và kịp thời, tránh tình
trạng lãng phí vốn hay là không có tiền để chi trả đúng hẹn
Nội dung thực hiện biện pháp
Bảng 3.2: Báo cáo kế hoạch vốn bằng tiền ĐVT: đồng
59
Chỉ tiêu Quí I Quí II Quí III Quí IV
I.Dòng tiền thu
1.Tiền thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.Tiền thu từ hoạt động khác
II.Dòng tiền chi
1.Tiền trả nhà cung cấp
2.Trả cho công nhân viên
3.Nộp thuế cho nhà nước
4.Các khoản chi khác
III.Chênh lệch thu chi
1.Tiền tồn đầu kỳ
2.Tiền tồn cuối kỳ
3.Tiền tồn tối thiểu
4.Số tiền thừa
Đối với các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, nhàn rỗi ở đây chỉ mang tính tạm thời
cho đến khi tiền được huy động vào kinh doanh. Tiền nhàn rỗi của công ty chủ yếu
là gửi ngân hàng với lãi suất thường thấp, công ty chưa tìm kiếm được cơ hội đầu tư
nào khác. Tuy nhiên, theo em công ty có thể sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi này
để kinh doanh như bán nhiên liệu như xăng, dầu và các loại vật liệu xây dựng ra bên
ngoài dựa trên các lợi thế đã có sẵn của công ty. Như thế công ty vừa có thể tận
dụng được số tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời và
có thể mở rộng quy mô vốn của công ty.
Kết quả đạt được nếu như Công ty thực hiện các giải pháp:
Công ty có thể kết hợp đồng thời các giải pháp hoặc chọn ra 1 giải pháp để thực
hiện, nhưng dù là hình thức nào đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp vẫn là Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty >= 0.5 là tốt, tình hình
thanh toán tương đối khả quan.
Knhanh = Tiền và các khoản tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
60
Giả sử với số liệu năm 2013 lượng tiền mặt tại quỹ là 2.237.075 nghìn đồng,
Tổng nợ ngắn hạn của công ty là 14.086.117 nghìn đồng, thì hệ số khả năng thanh
toán nhanh của công ty là 0,16 (2.237.075/14.086.117). Vậy để hệ số khả năng
thanh toán nhanh của công ty là >= 0,5 thì lượng tiền tối thiểu của công ty sẽ là
7.043.059 nghìn đồng (14.086.117 nghìn đồng *0,5). Như vậy so với con số cũ thì
lượng tiền phải tăng 3,15 lần.
Công ty nên tăng cường thu hồi các khoản nợ của khách hàng cố gắng thu hết
các khoản phải thu khách hàng 3.693.083 nghìn đồng. Khi có nhu cầu cấp bách
công ty có thể bán gấp lượng hàng tồn kho (với giá rẻ hơn bình thường), với số liệu
năm 2013 có thể bán đi 34%, (tức là 34%* 14.162.440 nghìn đồng = 4.805.984
nghìn đồng ), để thu được một lượng tiền cần thiết đáp ứng khả năng thanh toán khi
cần. Công ty có thể sử dụng một phần vốn chủ sở hữu để tăng thêm lượng tiền
doanh nghiệp khi cần thiết. Công ty nên sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để bổ
sung lượng tiền khi cần thiết.
3.3.2. Giải pháp thứ hai: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Lý do thực hiện giải pháp:
Công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới các quyết định liên quan đến việc dự trữ sản phẩm trong kho của doanh
nghiệp. Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt sẽ làm tăng tốc độ chu
chuyển của hàng tồn kho cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp sẽ
nhanh hơn. Một trong những chức năng của công ty là mua nguyên vật liệu chế biến
tạo ra thành phẩm để bán ra, như vậy dự trữ tồn kho là giai đoạn quan trọng trong
quá trình kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc khác nhìn
vào 3 năm qua ta thấy hàng tồn kho của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
tài sản, năm 2011 HTK chiếm 46,62%, năm 2012 giảm xuống còn 35,05% nhưng
sang năm 2013 tỷ trọng lại tăng lên 44,28% so với tổng tài sản trong doanh nghiệp.
Vì vậy Công ty cần có biện pháp để cải thiện tình hình này.
Công ty có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm bằng một số phương pháp
sau:
Biện pháp thực hiện giải pháp
61
- Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý: Đó là các quyết định của ban lãnh
đạo trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh nào? Kinh doanh như thế nào? Tại
những thị trường nào? Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì các quyết
định của ban lạnh đạo ảnh hưởng rất nhiều bởi những nhu cầu của thị trường và
nắm bắt những thời cơ là những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc lựa chọn phương án kinh doanh
ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Các phương án
kinh doanh được đưa ra dựa trên việc tiếp cận thị trường, nghiên cứu và phân tích
các nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó đưa ra các quyết đinh về mặt hàng kinh
doanh, quy mô cũng như khối lượng sản phẩm để có kế hoạch tồn kho phù hợp.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ có ý nghĩa vụ cùng quan
trọng đối với công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh việc lựa chọn
phương án kinh doanh hợp lý công ty cần đưa ra các biện pháp mở rộng thị trường
tiêu thụ
Để có những nhận xét đúng về thị trường công ty cần có những chính sách
nghiên cứu thị trường hợp lý. Hiện nay công tác marketing của công ty chưa thực sự
được quan tâm và chú trọng, do đó việc tiếp cận và tìm hiểu sâu sắc thị trường chưa
đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Vì vậy công ty nên tổ chức riêng bộ phận
marketing để chuyên trách công tác tìm hiểu thị trường. Trong đó đặc biệt quan
trọng là thông tin về thị hiếu người tiêu dùng, thông tin về đối thủ cạnh tranh từ đó
kịp thời đề ra phương án kinh doanh, chính sách dự trữ hàng tồn kho và kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
Công ty có thể mở rộng thị trường bằng cách liên doanh, liên kết với các thành
phần kinh tế khác để khai thác các tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của đối tác nhằm
mở rộng mạng lưới kinh doanh. Hiện nay công ty mới chỉ áp dụng phương pháp
giao hàng cho các đơn vị kinh doanh để bán buôn. Trong kinh doanh thương mại
công ty nên áp dụng nhiều phương pháp bán hàng phong phú để công ty có thể tiếp
cận tốt hơn thị trường. Các phương thức bán công ty có thể áp dụng là bán theo đơn
đặt hàng, bán thẳng không thông qua kho…
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo: Hiện nay các công tác quảng bá các sản
phẩm của công ty đến với người tiêu dùng còn khá hạn chế. Công ty nên đưa ra các
chương trình quảng cáo nhằm quảng bá sản phẩm của công ty một cách sâu rộng tới
62
người tiêu dùng. Các phương thức quảng cáo mà công ty có thể áp dụng thông qua
truyền hình, radio hay báo chí, thư chào hàng, giới thiệu sản phẩm trên internet…
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Đây là một biện pháp không kém
phần quan trọng vì chất lượng phục vụ cũng quan trọng như chất lượng sản phẩm.
Nó tạo ra tâm lý thoải mái cho khách hàng khi mua các sản phẩm của công ty. Biện
pháp này được thực hiện tốt là một cách kéo khách hàng về phía công ty.
Kết quả đạt được nếu như Công ty thực hiện các giải pháp:
Với việc thực hiện các phương pháp trên giúp Công ty
- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để thực hiện tốt quản trị hàng tồn kho nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Công ty có thể tiết kiệm được chi phí liên quan đến tồn kho, đẩy mạnh doanh
số bán ra, chủ động tìm kiếm khách hàng. Qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đảm bảo thời gian quay vòng vốn sản phẩm nhanh.
- Thông qua các chương trình quảng cáo công ty có thể mở rộng hình ảnh của
công ty đến với người tiêu dùng. Qua đó cũng làm tăng khả năng bán hàng của công
ty. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tạo niềm tin từ phía khách hàng, thu
hút được nhiều đơn đặt hàng tăng nhanh khả năng tiêu thụ sản phẩm
3.3.3. Biện pháp thứ ba: Quản lý chặt chẽ khoản phải thu
Lý do thực hiện biện pháp
Quản lý khoản phải thu là việc hết sức quan trọng, đó là bước trung gian để hoán
chuyển khoản phải thu bằng tiền của công ty, là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của công tác quản lý vốn lưu động. Quản lý khoản phải thu tốt sẽ góp phần
đáng kể vào việc sử dụng vốn hiệu quả.
Tại công ty khoản mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao, là vấn đề có liên
quan đến việc tính toán cho số tiền dự trữ hoạt động sản xuất trong năm và hiệu quả
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có chính sách để đẩy nhanh
việc thu nợ từ khách hàng tránh tình trạng nợ kéo dài. Qua phân tích về tình hình
phải thu trong ba năm vừa rồi tuy có được cải thiện nhưng nợ phải thu vẫn còn
chiếm tỷ trọng cao, do đó ta cần có những chính sách để đẩy mạnh hơn nữa việc thu
hồi nợ. Thời gian này công ty luôn phải đi vay vốn để trả nợ cho nhà cung cấp trong
khi đó công ty lại đang có những khoản nợ đọng kéo dài mà chưa thu hồi được và
63
những khoản nợ này thì công ty không cần phải trả lãi. Nếu như tình trạng này cứ
tiếp tục kéo dài thì trong thời gian đến công ty chưa chắc thu hồi được hết các
khoản nợ này.
Nội dung thực hiện biện pháp:
Bảng 3.3: Bảng theo dõi tình hình công nợ khách hàng
Tháng…năm…
Tên
khách
hàng
Phát sinh nợ Phần thanh toán Theo dõi nợ quá hạn
Ngày
chứng
từ
Hạn
thanh
toán
Giá
trị
nợ
Ngày
trả
Giá
trị trả
Còn
lại
Thời
gian
quá
hạn
Giá
trị
quá
hạn
Thanh
toán
nợ quá
hạn
Tổng
Kết quả đạt được nếu như Công ty thực hiện các giải pháp:
Thông qua bảng báo cáo trên, ta có thể dễ dàng quan sát được khoản nợ nào đã
trả, khoản nợ nào chưa trả, khoản nợ nào quá hạn và quá hạn bao nhiêu ngày. Từ đó
công ty có thế căn cứ đế lập kế hoạch xử lý đối với các khoản nợ quá hạn như: gửi
thông báo đến khách hàng, nhắc nhở khách hàng về các khoản nợ bằng các phương
tiện thông tin, nếu các khoản nợ đó quá lớn thì có thể nhờ sự can thiệp của pháp
luật.
Bên cạnh đó, khi ký kết hợp đồng giữa 2 bên cần phải quy định thời gian trả nợ,
nếu sau thời gian quy định mà bên A chưa trả hết nợ thì ta sẽ tính một mức lãi suất
hay còn gọi là tiền phạt do làm sai hợp đồng. Còn nếu bên A trả tiền trước hạn thì ta
sẽ trích ra một khoản để thưởng (Vấn đề này được dùng để áp dụng cho các đơn đặt
hàng tư nhân). Báo cáo này được lập và xử lý theo yêu cầu của nhà quản lý, vì vậy
dựa vào nó công tác phân tích có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào mà không
phụ thuộc vào thời điểm quyết toán. Mặt khác để nâng cao hiệu quả trong công tác
thu hồi nợ công ty có thể sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp. Vì thông qua
64
hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh nghiệm thì hiệu suất thu hồi nợ
dần dần sẽ nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ có thể giảm.
3.3.4. Biện pháp thứ tư: Đầu tư thêm vốn vào TSCĐ
Lý do thực hiện biện pháp:
Qua phân tích cơ cấu tài sản, ta thấy TSCĐ của Công ty giảm trong 2 năm qua.
cho thấy Công ty ít đầu tư cho tài sản cố định, trong đó giá trị hao mòn chiếm gần
50% tổng TSCĐ phần nào thể hiện sự cũ kỹ của TSCĐ. Cụ thể: năm 2011 TSCĐ
cảu Công ty là 13.019.896 nghìn đồng, năm 2012 TSCĐ giảm xuống còn
12.525.473 nghìn đồng, đến cuối năm 2013 TSCĐ của Công ty giảm mạnh còn
11.539.886 nghìn đồng. Cho thấy giá trị TSCĐ của Công ty đang có xu hướng giảm
và Công ty cần có biện pháp để năng cao giá trị khoản mục này
Nội dung thực hiện biện pháp
- Tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ.
Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã đổi mới nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu
tư mang lại hiệu quả thì Công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây
chuyền sản xuất trong cùng thời gian. Công ty phải không ngừng thực hiện việc
chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của
nước ngoài, có như vậy các TSCĐ mới phát huy tác dụng nhằm tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao
- Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo
quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi
nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ
dẫn đến vốn bị ứ động gây lãng phí trong doanh nghiệp tại đang rất cần vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến
việc ứ động TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng
thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng
- Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty, cần tránh trường hợp máy móc
phải ngừng việc do thời gian sữa chữa máy móc quá lâu hoặc do thiếu nguyên vật
liệu, thiếu công nhân có trình độ… làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực của
máy móc. Khi muốn tăng năng suất, doanh nghiệp cần xem xét đã tận dụng hết
65
công suất của máy móc hiện có chưa trước khi đưa ra quyết định mua sắm mới
TSCĐ
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng
TSCĐ, công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt
chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu. Công ty cần tiến hành
đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Hiện nay do khoa học
công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô
hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiên nay giá cả thường
xuyên biến động. điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ
sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn có
một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu)
Kết quả đạt được nếu như Công ty thực hiện các giải pháp:
- Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ giúp
Công ty nắm chắc kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể lên
kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai,
đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong Công ty và giảm chi phí quản lý TSCĐ
- Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến giúp tránh việc ứ động vốn, thu
hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra, tạo điều kiện mua sắm những TSCĐ mới thay
thế, năng cao năng lực sản xuất
- Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty giúp Công ty tiết kiệm được chi
phí sản xuất kinh doanh như vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Công ty sẽ có
thể thực hiện được, Công ty có thể sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết
bị, tránh được những lãng phí không cần thiết
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ giúp Công ty ghi chép chính xác TSCĐ,
tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có từ đó
có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng
cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ
Đó là những đề xuất giải pháp quan trọng để cải thiện tình hình mất cân bằng tài
chính, đảm bảo xây dựng cấu trúc tài chính lành mạnh cho Công ty. Trong thời gian
tới, tùy vào từng điều kiện chủ quan, khách quan cụ thể mà công ty nên xem xét
thực hiện để ổn định tình hình tài chính tốt hơn, nhằm tạo tiền đề để ổn định phát
triển kinh doanh cho công ty.
66
KẾT LUẬN Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều mong muốn
kinh doanh có hiệu quả với tình hình tài chính ổn định. Giúp doanh nghiệp không
những giải quyết được những khó khăn hiện tại mà còn có thể giải quyết được
những khó khăn trong tương lai, việc phân tích cấu trúc tài chính là một hoạt động
rất quan trọng đối với mỗi đơn vị kinh doanh. Qua phân tích chúng ta đánh giá được
hiệu quả của việc sử dụng vốn, tình hình phân bổ tài sản trong doanh nghiệp. Phân
tích cấu trúc tài chính giúp doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính của mình ở
hiện tại và cả trong tương lai để từ đó có kế hoạch tài chính tốt hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ, em đã tìm hiểu
và nghiên cứu tình hình tài chính tại công ty trong ba năm qua. Qua tìm hiểu, em
nhận thấy được tình hình tài chính của công ty, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế gây
bất lợi đối với công ty trong tương lai. Vì thế, với những kiến thức em đã học cộng
thêm việc áp dụng vào thực tiễn để phân tích và đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý cấu trúc tài chính tại công ty. Em mong rằng các giải pháp này sẽ
được áp dụng tại công ty để giúp công ty đạt được những hiệu quả tốt hơn trong
những năm tới.
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài này chưa thể bao quát hết tất cả các vấn
đề trong công tác quản lý tình hình tài chính tại công ty nên em chỉ đề cập tới một
số vấn đề trọng yếu. Vì vậy đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
em kính mong thầy cô góp ý, chỉ bảo để em có thể vận dụng tốt hơn trong công tác
quản lý sau này.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Đỗ Huyền Trang (2013), bài giảng phân tích báo cáo tài chính.
2. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân.
3. Nguyễn Văn Nam (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
4. Phạm Thị Gái (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tài chính, Hà Nội
5. Tài liệu kế toán của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
6. Trang wed: tailieu.vn, luanvan.net.vn, khotailieu.com…
68
PHỤ LỤCSTT Tên phụ lục Trang
1 Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
năm 2011
-1-
2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Chè
Biển Hồ năm 2011
-4-
3 Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
năm 2012
-5-
4 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Chè
Biển Hồ năm 2012
-8-
5 Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
năm 2013
-9-
6 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Chè
Biển Hồ năm 2013
-12-
69
UBND TỈNH GIA LAI Mẫu số B 01 – DNCông ty Chè Biển Hồ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Cả năm 2011CHỈ TIÊU MÃ
SỐThuyết minh
SỐ CUỐI KỲ SỐ ĐẦU NĂM
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100)=110+120+130+140+150 100 18.938.857.146 11.141.995.166I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 255.060.420 215.644.2401. Tiền 111 V.01 255.060.420 215.644.2402. Các khoản tương đương tiền 112 0 0II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 0 01. Đầu tư ngắn hạn 121 0 02. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 0 0III. Các khoản phải thu 130 3.534.849.050 873.336.4261. Phải thu của khách hàng 131 1.938.009.126 220.905.2182.Trả trước cho người bán 132 156.847.193 114.667.1933. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 04. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 0 05. Các khoản phải thu khác 135 V.03 1.439.992.731 537.764.0156. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 0 0IV. Hàng tồn kho 140 14.981.174.522 9.934.645.9961. Hàng tồn kho 141 14.981.174.522 9.934.645.9962. Dự phòng giảm giá tồn kho (*) 149 0 0V.Tài sản ngắn hạn khác 150 167.773.154 118.368.5041. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 47.060.4712. Thuế GTGT được khấu trừ 152 0 03. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước 154 0 03. Tài sản ngắn hạn khác 158 167.773.154 71.308.033B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) 200 13.195.124.348 12.103.351.092I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 01. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 02. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 03. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 0 04. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 0 05. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 0 0II. Tài sản cố định 220 13.019.896.140 11.516.281.7781. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 12.628.852.222 11.348.808.760- Nguyên giá 222 23.056.389.022 20.726.458.288- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 -
10.427.536.800-9.377.649.528
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 0 0- Nguyên giá 225 0 0- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 226 0 03. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 78.750.000 92.250.000- Nguyên giá 228 150.000.000 150.000.000- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 229 -71.250.000 -57.750.000
70
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 312.293.918 75.223.018III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 0 0- Nguyên giá 241 0 0- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 0 0IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 175.228.208 587.069.3141. Đầu tư vào công ty con 251 0 02. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0 03. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 175.228.208 587.069.3144. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn (*) 259 0 0V. Tài sản dài hạn khác 260 0 01. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 0 02. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 0 03. Tài sản dài hạn khác 268 0 0TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 32.133.981.494 23.245.346.258NGUỒN VỐN 290 0 0A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 18.275.507.070 11.186.364.667I. Nợ ngắn hạn 310 16.863.592.424 9.976.675.2211. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 1.639.029.690 02. Phải trả người bán 312 4.361.500.624 209.073.8053. Người mua trả tiền trước 313 3.782.862.926 4.857.950.8994. Thuế và các khoản phải nộp NN 314 V.16 1.288.551.832 760.318.8315. Phải trả người lao động 315 818.425.895 761.249.4906. Chi phí phải trả 316 V.17 822.663.784 07. Phải trả nội bộ 317 0 08. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 0 09. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 V.18 2.793.398.060 2.240.508.24410.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 011. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 323 1.357.159.613 1.147.573.952II. Nợ dài hạn 330 1.411.914.646 1.209.689.4461. Phải trả dài hạn người bán 331 0 02. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 0 03. Phải trả dài hạn khác 333 0 04. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1.050.178.791 936.353.9755. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 0 06. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 262.535.855 169.626.3807. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 08. Doanh thu chưa thực hiện 338 99.200.000 103.709.0919. Quỹ phát triển khoa học công nghệ 339 0 0B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 13.858.474.424 12.058.981.591I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 13.858.474.424 12.033.955.3411.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 10.428.011.357 9.351.624.2302. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 03. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 04. Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 05. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 06. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 -21.660 -56.888.125
71
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 2.021.161.309 1.603.998.9618. Quỹ dự phòng tài chính 418 757.345.487 483.242.3449. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 010. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 0 011. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 651.977.931 651.977.93112. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 0 0II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 0 25.026.2502. Nguồn kinh phí 432 V.23 0 25.026.2503. Nguồn KP đã hình thành TSCĐ 433 0 0TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 32.133.981.494 23.245.346.258---------------------------------------------------------------------------
499 0 0
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 500 0 01.Tài sản thuê ngoài 501 0 02.Vật tư , hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 502 0 03.Hàng hoá nhận bán hộ, nhân ký gửi 503 0 04. Nợ khó đòi 504 0 05. Ngoại tệ các loại 505 0 06.Dự toán chi hoạt động 506 0 0
Ngày 19 Tháng 2 Năm 2014Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguyễn Thị Tuyết Minh Nguyễn Văn Hưởng Nguyễn Quốc Huynh
72
UBND TỈNH GIA LAI Mẫu số B 02 – DNCông ty Chè Biển Hồ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Cả năm 2011Chỉ tiêu Mã
sốTM Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 56.714.591.487 40.417.448.7472. Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 02 0 0- Chiết khấu thương mại 04 0 0- Giảm giá hàng bán 05 0 0- Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0 0- Thuế thu nhập đặc biệt , thuế xuất khẩu 07 0 0- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 08 0 03. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 56.714.591.487 40.417.448.7474. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 48.476.785.403 35.670.506.4845. Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh (20 = 10 - 11)
20 8.237.806.084 4.746.942.263
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 408.128.979 826.400.6237. Chí phí hoạt động tài chính 22 VI.28 241.674.370 617.076.878- Trong đó : chi phí lãi vay 23 0 08. Chi phí bán hàng 24 1.610.628.133 1.124.169.2959. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.770.055.197 2.171.709.64610. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)-(24+25)}
30 3.023.577.363 1.660.387.067
11. Thu nhập khác 31 487.096.437 1.175.952.40512. Chi phí khác 32 155.545.962 253.026.98913. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 331.550.475 922.925.41614. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 3.355.127.838 2.583.312.48315. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 614.096.409 645.830.56916. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 0 017. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52)
60 2.741.031.429 1.937.481.914
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0
Ngày 19 Tháng 2 Năm 2014Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguyễn Thị Tuyết Minh Nguyễn Văn Hưởng Nguyễn Quốc Huynh
73
UBND TỈNH GIA LAI Mẫu số B 01 – DNCông ty Chè Biển Hồ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Cả năm 2012CHỈ TIÊU MÃ
SỐThuyết minh
SỐ CUỐI KỲ SỐ ĐẦU NĂM
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100)=110+120+130+140+150 100 22.678.401.088 18.938.857.146I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 7.856.623.100 255.060.4201. Tiền 111 V.01 7.856.623.100 255.060.4202. Các khoản tương đương tiền 112 0 0II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 0 01. Đầu tư ngắn hạn 121 0 02. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 0 0III. Các khoản phải thu 130 2.307.597.318 3.534.849.0501. Phải thu của khách hàng 131 1.762.836.811 1.938.009.1262.Trả trước cho người bán 132 39.517.193 156.847.1933. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 04. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 0 05. Các khoản phải thu khác 135 V.03 517.798.819 1.439.992.7316. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 -12.555.505 0IV. Hàng tồn kho 140 12.394.497.764 14.981.174.5221. Hàng tồn kho 141 12.394.497.764 14.981.174.5222. Dự phòng giảm giá tồn kho (*) 149 0 0V.Tài sản ngắn hạn khác 150 119.682.906 167.773.1541. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 02. Thuế GTGT được khấu trừ 152 0 03. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước 154 0 03. Tài sản ngắn hạn khác 158 119.682.906 167.773.154B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) 200 12.681.736.354 13.195.124.348I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 01. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 02. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 03. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 0 04. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 0 05. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 0 0II. Tài sản cố định 220 12.525.472.984 13.019.896.1401. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 11.801.027.301 12.628.852.222- Nguyên giá 222 23.571.251.158 23.056.388.522- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 -
11.770.223.857-
10.427.536.3002. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 0 0- Nguyên giá 225 0 0- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 226 0 03. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 221.315.108 78.750.000- Nguyên giá 228 315.732.857 150.000.000- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 229 -94.417.749 -71.250.000
74
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 503.130.575 312.293.918III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 0 0- Nguyên giá 241 0 0- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 0 0IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 156.263.370 175.228.2081. Đầu tư vào công ty con 251 0 02. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0 03. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 156.263.370 175.228.2084. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn (*) 259 0 0V. Tài sản dài hạn khác 260 0 01. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 0 02. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 0 03. Tài sản dài hạn khác 268 0 0TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 35.360.137.442 32.133.981.494NGUỒN VỐN 290 0 0A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 20.634.637.032 18.275.507.070I. Nợ ngắn hạn 310 19.467.192.293 16.863.592.4241. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 9.728.654.513 1.639.029.6902. Phải trả người bán 312 3.985.270.734 4.361.500.6243. Người mua trả tiền trước 313 1.209.286.631 3.782.862.9264. Thuế và các khoản phải nộp NN 314 V.16 1.634.849.856 1.288.551.8325. Phải trả người lao động 315 613.657.634 818.425.8956. Chi phí phải trả 316 V.17 54.257.953 822.663.7847. Phải trả nội bộ 317 0 08. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 0 09. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 V.18 1.453.391.818 2.793.398.06010.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 011. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 323 787.823.154 1.357.159.613II. Nợ dài hạn 330 1.167.444.739 1.411.914.6461. Phải trả dài hạn người bán 331 0 02. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 0 03. Phải trả dài hạn khác 333 0 04. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1.072.753.830 1.050.178.7915. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 0 06. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 262.535.8557. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 08. Doanh thu chưa thực hiện 338 94.690.909 99.200.0009. Quỹ phát triển khoa học công nghệ 339 0 0B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 14.725.500.410 13.858.474.424I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 14.725.500.410 13.858.474.4241.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 10.428.011.357 10.428.011.3572. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 03. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 04. Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 05. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 06. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 -21.660
75
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 2.485.968.919 2.021.161.3098. Quỹ dự phòng tài chính 418 1.159.542.203 757.345.4879. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 010. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 0 011. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 651.977.931 651.977.93112. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 0 0II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 0 02. Nguồn kinh phí 432 V.23 0 03. Nguồn KP đã hình thành TSCĐ 433 0 0TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 35.360.137.442 32.133.981.494---------------------------------------------------------------------------
499 0 0
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 500 0 01.Tài sản thuê ngoài 501 0 02.Vật tư , hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 502 0 03.Hàng hoá nhận bán hộ, nhân ký gửi 503 0 04. Nợ khó đòi 504 0 05. Ngoại tệ các loại 505 0 06.Dự toán chi hoạt động 506 0 0
Ngày 19 Tháng 2 Năm 2014Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguyễn Thị Tuyết Minh Nguyễn Văn Hưởng Nguyễn Quốc Huynh
76
UBND TỈNH GIA LAI Mẫu số B 02 – DNCông ty Chè Biển Hồ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Cả năm 2012Chỉ tiêu Mã
sốTM Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 76.204.481.251 56.714.591.4872. Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 02 0 0- Chiết khấu thương mại 04 0 0- Giảm giá hàng bán 05 0 0- Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0 0- Thuế thu nhập đặc biệt , thuế xuất khẩu 07 0 0- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 08 0 03. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 76.204.481.251 56.714.591.4874. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 70.035.265.001 48.476.785.4035. Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh (20 = 10-11)
20 6.169.216.250 8.237.806.084
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 216.404.600 408.128.9797. Chí phí hoạt động tài chính 22 VI.28 490.533.550 241.674.370- Trong đó : chi phí lãi vay 23 0 08. Chi phí bán hàng 24 2.018.398.007 1.610.628.1339. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.173.764.743 3.770.055.19710. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)-(24+25)}
30 702.924.550 3.023.577.363
11. Thu nhập khác 31 4.320.736.687 487.096.43712. Chi phí khác 32 16.000.000 155.545.96213. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 4.304.736.687 331.550.47514. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 5.007.661.237 3.355.127.83815. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 985.694.074 614.096.40916. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 0 017. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52)
60 4.021.967.163 2.741.031.429
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0
Ngày 19 Tháng 2 Năm 2014Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguyễn Thị Tuyết Minh Nguyễn Văn Hưởng Nguyễn Quốc Huynh
77
UBND TỈNH GIA LAI Mẫu số B 01 – DNCông ty Chè Biển Hồ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNCả năm 2013
CHỈ TIÊU MÃ SỐ
Thuyết minh
SỐ CUỐI KỲ SỐ ĐẦU NĂM
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100)=110+120+130+140+150 100 20.302.558.166 22.678.401.088I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 2.237.074.828 7.856.623.1001. Tiền 111 V.01 2.237.074.828 7.856.623.1002. Các khoản tương đương tiền 112 0 0II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 0 01. Đầu tư ngắn hạn 121 0 02. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 0 0III. Các khoản phải thu 130 3.693.082.606 2.307.597.3181. Phải thu của khách hàng 131 2.991.465.910 1.762.836.8112.Trả trước cho người bán 132 12.667.193 39.517.1933. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 04. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 0 05. Các khoản phải thu khác 135 V.03 701.505.008 517.798.8196. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 -12.555.505 -12.555.505IV. Hàng tồn kho 140 14.162.440.223 12.394.497.7641. Hàng tồn kho 141 14.162.440.223 12.394.497.7642. Dự phòng giảm giá tồn kho (*) 149 0 0V.Tài sản ngắn hạn khác 150 209.960.509 119.682.9061. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 18.808.539 02. Thuế GTGT được khấu trừ 152 0 03. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước 154 68.806.391 03. Tài sản ngắn hạn khác 158 122.345.579 119.682.906B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) 200 11.684.149.451 12.681.736.354I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 01. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 02. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 03. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 0 04. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 0 05. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 0 0II. Tài sản cố định 220 11.539.886.081 12.525.472.9841. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 10.390.641.855 11.801.027.301- Nguyên giá 222 23.318.905.569 23.571.251.158- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 -
12.928.263.714-
11.770.223.8572. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 0 0- Nguyên giá 225 0 0- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 226 0 03. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 191.241.824 221.315.108- Nguyên giá 228 300.732.857 315.732.857- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 229 -109.491.033 -94.417.749
78
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 958.002.402 503.130.575III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 0 0- Nguyên giá 241 0 0- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 0 0IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 144.263.370 156.263.3701. Đầu tư vào công ty con 251 0 02. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0 03. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 144.263.370 156.263.3704. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn (*) 259 0 0V. Tài sản dài hạn khác 260 0 01. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 0 02. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 0 03. Tài sản dài hạn khác 268 0 0TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 31.986.707.617 35.360.137.442NGUỒN VỐN 290 0 0A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 15.281.291.932 20.634.637.032I. Nợ ngắn hạn 310 14.086.117.340 19.467.192.2931. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 4.803.321.025 9.728.654.5132. Phải trả người bán 312 500.349.906 3.985.270.7343. Người mua trả tiền trước 313 1.647.702.549 1.209.286.6314. Thuế và các khoản phải nộp NN 314 V.16 956.258.152 1.634.849.8565. Phải trả người lao động 315 1.824.333.705 613.657.6346. Chi phí phải trả 316 V.17 769.749.515 54.257.9537. Phải trả nội bộ 317 0 08. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 0 09. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 V.18 2.708.498.672 1.453.391.81810.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 011. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 323 875.903.816 787.823.154II. Nợ dài hạn 330 1.195.174.592 1.167.444.7391. Phải trả dài hạn người bán 331 0 02. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 0 03. Phải trả dài hạn khác 333 0 04. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1.104.992.774 1.072.753.8305. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 0 06. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 07. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 08. Doanh thu chưa thực hiện 338 90.181.818 94.690.9099. Quỹ phát triển khoa học công nghệ 339 0 0B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 16.705.415.685 14.725.500.410I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 16.705.415.685 14.725.500.4101.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 10.428.011.357 10.428.011.3572. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 03. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 04. Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 05. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 06. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0
79
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 5.625.426.397 2.485.968.9198. Quỹ dự phòng tài chính 418 0 1.159.542.2039. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 010. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 0 011. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 651.977.931 651.977.93112. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 0 0II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 0 02. Nguồn kinh phí 432 V.23 0 03. Nguồn KP đã hình thành TSCĐ 433 0 0TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 31.986.707.617 35.360.137.442---------------------------------------------------------------------------
499 0 0
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 500 0 01.Tài sản thuê ngoài 501 0 02.Vật tư , hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 502 0 03.Hàng hoá nhận bán hộ, nhân ký gửi 503 0 04. Nợ khó đòi 504 0 05. Ngoại tệ các loại 505 0 06.Dự toán chi hoạt động 506 0 0
Ngày 19 Tháng 2 Năm 2014Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguyễn Thị Tuyết Minh Nguyễn Văn Hưởng Nguyễn Quốc Huynh
80
UBND TỈNH GIA LAI Mẫu số B 02 – DNCông ty Chè Biển Hồ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANHCả năm 2013
Chỉ tiêu Mã số
TM Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 64.995.500.108 76.204.481.2512. Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 02 0 0- Chiết khấu thương mại 04 0 0- Giảm giá hàng bán 05 0 0- Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0 0- Thuế thu nhập đặc biệt , thuế xuất khẩu 07 0 0- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
08 0 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10 64.995.500.108 76.204.481.251
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 55.073.162.901 70.035.265.0015. Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh (20 = 10 - 11)
20 9.922.337.207 6.169.216.250
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 244.121.580 216.404.6007. Chí phí hoạt động tài chính 22 VI.28 516.395.777 490.533.550- Trong đó : chi phí lãi vay 23 0 08. Chi phí bán hàng 24 1.814.556.540 2.018.398.0079. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.054.230.621 3.173.764.74310. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)-(24+25)}
30 2.781.275.849 702.924.550
11. Thu nhập khác 31 1.191.974.832 4.320.736.68712. Chi phí khác 32 380.712.800 16.000.00013. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 811.262.032 4.304.736.68714. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 3.592.537.881 5.007.661.23715. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 987.363.081 985.694.07416. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 0 017. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52)
60 2.605.174.800 4.021.967.163
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0
Ngày 19 Tháng 2 Năm 2014Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguyễn Thị Tuyết Minh Nguyễn Văn Hưởng Nguyễn Quốc Huynh