luonluon.net file · web viewphần 1: nhỮng vẤn ĐỀ cƠ bẢn vỀ tÀi sẢn tÀi chÍnh....

41
Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH 1.1Khái niệm TSTC TSTC là tiền, công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác hoặc quyền theo hợp đồng được nhận tiền, tài sản tài chính khác hoặc có thể trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính trong điều kiện có lợi cho đơn vị mình. 1.2.Đặc điểm TSTC có những đặc điểm sau: -TSTC là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể chỉ là những dữ liệu trong máy tính, sổ sách. -TSTC không tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ, nhưng TSTC thực hiện quyền đối với thu nhập tạo ra từ tài sản thực. -Giá trị của TSTC phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản thực, điều đó cũng có nghĩa là giá trị của TSTC không dựa vào nội dung vật chất mà dựa vào các quan hệ trên thị trường, chính vì vậy cần sử dụng giá trị hợp lý để đo lường TSTC. 1.3.Phân loại Theo IAS 39 và thông tư 210/2009/TT-BTC, công cụ tài chính gồm 4 loại: - TSTC ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi/ lỗ. - Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn. - Các khoản cho vay và phải thu. - TSTC khác Phần 2: CÁC LOẠI TÀI SẢN TÀI CHÍNH 2.1.TSTC ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ

Upload: vuongdung

Post on 29-Aug-2019

234 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH

1.1Khái niệm TSTC

TSTC là tiền, công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác hoặc quyền theo hợp đồng được nhận tiền, tài sản tài chính khác hoặc có thể trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính trong điều kiện có lợi cho đơn vị mình.

1.2.Đặc điểm

TSTC có những đặc điểm sau:

-TSTC là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể chỉ là những dữ liệu trong máy tính, sổ sách.-TSTC không tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ, nhưng TSTC thực hiện quyền đối với thu nhập tạo ra từ tài sản thực.-Giá trị của TSTC phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản thực, điều đó cũng có nghĩa là giá trị của TSTC không dựa vào nội dung vật chất mà dựa vào các quan hệ trên thị trường, chính vì vậy cần sử dụng giá trị hợp lý để đo lường TSTC.

1.3.Phân loại

Theo IAS 39 và thông tư 210/2009/TT-BTC, công cụ tài chính gồm 4 loại:- TSTC ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi/ lỗ.- Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn.- Các khoản cho vay và phải thu.- TSTC khác

Phần 2: CÁC LOẠI TÀI SẢN TÀI CHÍNH

2.1.TSTC ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ

2.1.1.Thông lệ quốc tế

a. Nhận diện và phân loại.

* Nhận diện.

Theo IAS 39:

A financial asset or financial liability at fair value through profit or loss include financial assets held-for-trading and financial assets designated upon initial recognition at fair value through profit or loss.

Tài sản tài chính theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận hoặc lỗ bao gồm tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh và tài sản tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ.

Đó là những tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ trong ngắn hạn, được giá là bán nhằm mục đích kiếm lời.

*Phân loại.

TSTC ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi / lỗ bao gồm:

- TSTC nắm giữ để kinh doanh: cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn,..

- Công cụ tài chính phái sinh: HĐ quyền chọn,..

- Doanh nghiệp chỉ định phân loại TSTC vào nhóm này.

b.Cơ sở đo lường.

Cơ sở đo lường của tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ là giá trị hợp lý.

-Ghi nhận ban đầu: Đối với các khoản TSTC được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ thì chi phí giao dịch, lệ phí, chi phí môi giới,… không được cộng thêm vào giá trị ghi nhận ban đầu của khoản TSTC đó. Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá gốc được ghi nhận là lãi hoặc lỗ ngay tại thời điểm ghi nhận ban đầu

- Ghi nhận sau ban đầu: Sự tăng hoặc giảm giá trị “Tài sản tài chính phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lỗ lãi” được ghi nhận theo phương pháp giá trị hợp lý vào thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.

c.Cách ghi nhận.

Ví dụ: công ty A mua một 1000 cổ phiếu X với giá đơn vị là 100 USD/cp, tổng trị giá 100.000 USD vào ngày 1/5/2013 nhằm mục đích giữ trong ngắn hạn rồi bán kiếm lời,phí giao dịch là 0,1%. Thanh toán bằng chuyển khoản. Đến 31/12/2013, giá của cổ phiếu này trên thị trường là 115USD/CP. 2/2/ 2014 bán 1000 cổ phiếu X với giá 98 USD /cp.

Khoản cổ phiếu này được xếp vào Tài sản tài chính phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lỗ lãi. 1/5/2013Theo phương pháp giá hợp lý thì giá trị của số cổ phiếu X mà công ty A nắm giữ đã tăng 15.000 USD, khi đó, 1 khoản thu nhập 15.000 USD sẽ được ghi vào báo cáo kết quả kinh doanh của A.

1/5/2013. Khi mua

Nợ TK Chi phí tài chính: 100 (phí giao dịch)

Nợ TK Chứng khoán KD: 100.000 (giá trị hợp lý)

Có TK Tiền gửi: 100.100 (Tổng số tiền đầu tư).

31/12/2013. Khi lập BCTC

Nợ TK Chứng khoán KD: 15.000 ( chênh lệch)

Có TK Doanh thu TC: 15.000

2/2/2014: Khi đáo hạn:

Nợ TK Tiền gửi: 98.000 (giá bán)

Nợ TK Chi phí tài chính: 27.000 (chênh lệch)

Có TK Chứng khoán KD: 115.000

2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

a. Tài khoản sử dụng.

- TK 121: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện tại, biến động của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong kì.

Bên nợ: các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng trong kì: đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn,....

Bên có: các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm trong kì: bán cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn,....

Số dư bên nợ: giá trị của khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đầu kì, cuối kì.

b. Phương pháp hạch toán.

Nv1: Khi đầu tư mua chứng khoán ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu.

Nợ TK 121: giá mua cộng các khoản chi phí thu mua,...

Có TK 111,112,...

Nv2: Khi bán chứng khoán ngắn hạn

Nợ TK 111,112,...: tổng giá bán

Nợ 635/ Có TK 515: chênh lệch

Có TK 121: giá gốc

2.1.3. So sánh thông lệ quốc tế với chuẩn mực kế toán Việt Nam.

* Giong nhau:

- Khái niệm:

A financial asset or financial liability at fair value through profit or loss include financial assets held-for-trading and financial assets designated upon initial recognition at fair value through profit or loss.

Tài sản tài chính theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận hoặc lỗ bao gồm tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh và tài sản tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ.

- Phân loại: TSTC ghi nhận theo giá trị hợp lí thông qua lãi lỗ bao gồm:

+ TSTC nắm giữ để kinh doanh: cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn,..

+ Công cụ tài chính phái sinh: HĐ quyền chọn,..

+ Doanh nghiệp chỉ định phân loại TSTC vào nhóm này.

*Khác nhau:

Chỉ tiêu Thông lệ quốc tế Chuẩn mực kế toán VN Ghi nhận ban đầu

Ghi nhận ban đầu: giá trị hạch toán không bao gồm chi phí giao dịch, môi giới,..

Ghi nhận ban đầu: giá trị hạch toán bao gồm cả chi phí giao dịch, cp môi giới,...

Ghi nhận sau ban đầu

Sự tăng hoặc giảm giá trị “TSTC phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lỗ lãi” được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh

theo giá gốc.

2.2.TSTC giữ đến ngày đáo hạn.

2.2.1.Khái niệm và phân loại.a. Khái niệm.

Theo thông tư 210/2009/TT-BTC According to IAS 39Các khoản đầu tư nắm giữ đến

ngày đáo hạn: Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có kỳ đáo hạn cố định mà đơn vị có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn, ngoại trừ:

a) Các tài sản tài chính mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu đã được xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

b) Các tài sản tài chính đã được xếp vào nhóm sẵn sàng để bán;

c) Các tài sản tài chính thỏa mãn định nghĩa về các khoản cho vay và phải thu.

Held-to-maturity investments: are non-derivative financial assets with fixed or determinable payments and fixed maturity that an entity has the positive intention and ability to hold to maturity other than:

(a) those that the entity upon initial recognition designates as at fair value through profit or loss;(b) those that the entity designates as available for sale; and(c) those that meet the definition of loans and receivables.

b.Phân loạiIAS 39 Translated to Vienamese

An entity shall not classify any financial assets as held to maturity if the entity has, during the current financial year or during the two preceding financial years, sold or reclassified more than an insignificant amount of held-to-

Doanh nghiệp sẽ không được phân loại tài sản tài chính vào nhóm giữ đến ngày đáo hạn nếu như trong năm tài chính hiện tại hoặc trong vòng 2 năm tài chính trước đó, doanh nghiệp đã bán hoặc đã phân loại trước thời gian đáo hạn một số lượng nhiều hơn mức

maturity investments before maturity (more than insignificant in relation to the total amount of held-to-maturity investments) other than sales or reclassifications that:

(i) are so close to maturity or the financial asset’s call date (for example, less than three months before maturity) that changes in the market rate of interest would not have a significant effect on the financial asset’s fair value.

(ii) occur after the entity has collected substantially all of the financial asset’s original principal through scheduled payments or prepayments; or

(iii) are attributable to an isolated event that is beyond the entity’s control, is non-recurring and could not have been reasonably anticipated by the entity.

không đáng kể (nhiều hơn mức không đáng kể so với tổng toàn bộ các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn) trừ khi việc bán hoặc phân loại lại thỏa mãn các điều kiện:(i) Gần đến ngày đáo hạn hoặc ngày

gọi của các tài sản tài chính (ít hơn 3 tháng trước khi đáo hạn) đến mức những thay đổi trong lãi suất thị trường sẽ không có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị hợp lý của tài sản tài chính.

(ii) Được thực hiện khi mà doanh nghiệp đã thu hồi gần hết số tiền gốc của tài sản qua việc theo tiến độ thanh toán hoặc được thanh toán trước.

(iii) Việc bán tài sản thực hiện một cách cô lập, nằm ngoài kiểm soát của doanh nghiệp, không lặp lại và doanh nghiệp không thể đoán trước được.

Nhận xét: từ định nghĩa ta thấy có 2 đặc điểm của các khoản đầu tư nắm giữa tới ngày đáo hạn là:

- Các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định- Có kì đáo hạn cố địnhVD: Đầu tư trái phiếu có kì hạn của chính phủ, trái phiếu công ty

2.2.2.Đo lườnga. Ghi nhận ban đầu

Đối với các khoản đầu tư này, chi phí giao dịch, lệ phí, chi phí môi giới được tính

vào giá trị của các khoản TSTC. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá gốc được ghi

nhận là lãi lỗ tại thời điểm ghi nhận ban đầu

Giá trị ghi nhận ban đầu = Giá trị hợp lý + chi phí giao dịch

Cách tính giá trị hợp lý của TSTC phát hành theo công thức:

+ Với lãi trả định kì:

GTHL = MG

(1+r )n + ∑i=1

n L(1+r)n

+ Với lãi trả ngay:

GTHL = MG

(1+r )n + L1

+ Với lãi trả sau:

GTHL = MG

(1+r )n + L 2

(1+r )n

Trong đó: GTHL là giá trị hợp lý của tài sản tài chính

MG là mệnh giá

r là lãi suất thị trường

n là thời hạn trái phiếu (năm)

L là lãi trả định kì tính theo lãi suất danh nghĩa của TSTC khi phát hành

L1 là lãi trả ngay tại thời điểm phát hành

L2 là lãi trả sau tại thời điểm đáo hạn

Doanh thu hoạt động tài chính từ tiền lãi thực tế = tiền lãi danh nghĩa + phần chiết

khấu – phần phụ trội.

b. Ghi nhận sau ban đầu

Việc ghi nhận sau ban đầu ghi theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất

thực tế, chênh lệch được xử lý vào lãi lỗ trong kì

IAS 39 Translated to Vienamese

Amortised of a financial asset or

financial liability is the amount at

which the financial asset or liabitlity

is measured at initial recognition:

Các khoản đầu tư đến ngày đáo hạn

được phân loại theo phương pháp giá

trị phân bổ sẽ được đo lường bằng cách

sử dụng phương pháp lãi suất thực. Giá

trị phân bổ của một tài sản tài chính

- minus principal repayments,

- plus or minus the cumulative

amortisation of any different

between that initial amount and the

maturity amount, and

- minus any write-down for

impairment or uncollectability.

hay nợ phải trả tài chính là giá trị mà

tại đó, tài sản tài chính hoặc nợ phải trả

tài chính được đo lường tại giá trị ghi

nhận ban đầu:

- Trừ đi các khoản hoàn trả gốc

- Cộng hoặc trừ khoản khấu hao

lũy kế hoặc bất kì khoản chênh

lệch nào giữa giá trị ban đầu với

giá trị đáo hạn.

- Trừ đi các khoản giảm trừ do

giảm giá trị hoặc không thu hồi

được.

Effective interest method is a

method of calculating the amortised

cost of a financial instrument and of

allocating the interest income or

interest expense over the relevent

period.

Effective interest rate is the rate

that exactly discounts estimated

future cash payments or receipts

through the expected life of the

financial instrument to the net

carrying amount.

Phương pháp lãi suất thực là

phương pháp tính toán giá trị phân bổ

của một công cụ tài chính và phân bổ

thu nhập từ lãi hoặc chi phí lãi trong kì

có liên quan.

Lãi suất thực tế là lãi suất chiết khấu

các luồng tiền ước tính sẽ chi trả hoặc

nhận được trong tương lai trong suốt

vòng đời dự kiến của công cụ tài chính

hoặc ngắn hơn, nếu cần thiết, trở về giá

trị ghi sổ hiện tại thuần của tài sản tài

chính hoặc nợ phải trả tài chính.

2.2.3. Cách ghi nhận

VD: Vào ngày 1/1/2011, công ty A mua một trái phiếu có mệnh giá $1.250 và

không mất chi phí giao dịch. Trái phiếu này sẽ đáo hạn vào ngày 31/12/2015 và lãi

suất trái phiếu trả hằng năm (coupon) là 4,72%. Tỷ lệ lãi suất thực là 10%.

Công ty A sẽ ghi nhận trái phiếu này như thế nào qua 5 năm.

BL:

Hằng năm, công ty A sẽ nhận được một khoản lãi là: $1.250 x 4,72% = $59 và sẽ

nhận được $1.250 khi trái phiếu đáo hạn.

Công ty A sẽ chiết khấu khoản tiền $250 và lãi suất nhận được qua 5 năm bằng

cách sử dụng tỉ lệ lãi suất thực 10%.

Giá trị ghi nhận ban đầu = Giá trị hợp lý + chi phí giao dịch

GTHL = MG

(1+r )n + ∑i=1

n L(1+r)n

GTHL = 1.250

(1+0,1)5 +∑i=1

5 59(1+0,1)n = $1000

Giá trị ghi nhận ban đầu = $1000

Bảng phân bổ qua 5 năm như sau:

Year Amortised

cost at

beginning of

year

(1)

$

Profit or loss:

Interest income for

year (@10%)

(2)

$

Interest

received during

the year (cash

flow)

(3)

$

Amortised

cost at the

end of year

(4)=(1)+(2)-

(3)

$

2011 1.000 100 (59) 1.041

2012 1.041 104 (59) 1.086

2013 1.086 109 (59) 1.136

2014 1.136 113 (59) 1.190

2015 1.190 119 (1.250 + 59) -

Bút toán:

1/1/2011:

Nợ TK Trái phiếu đầu tư: 1.000

Có TK Tiền: 1.000

31/12/2012:

Nợ TK Tiền: 59

Nợ TK Trái phiếu đầu tư: 41

Có TK Doanh thu tài chính: 100

31/12/2013

Nợ TK Tiền: 59

Nợ TK Trái phiếu đầu tư: 50

Có TK Doanh thu HĐTC: 109

31/12/2014

Nợ TK Tiền: 59

Nợ TK Trái phiếu đầu tư: 54

Có TK Doanh thu HĐTC: 113

31/12/2015:

- Nhận vốn đầu tư ban đầu:

Nợ TK Tiền: 1.250

Có TK doanh thu HĐTC: 1.250

- Nhận lãi suất trong năm:

Nợ TK Tiền: 59

Nợ TK trái phiếu đầu tư: 60

Có TK DTTC: 119

2.2.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam. a.TK sử dụng

TK 121-Đầu tư chứng khoán ngắn hạn:Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,. . .) có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc mua vào, bán ra chứng khoán để kiếm lời.

TK 128-Đầu tư ngắn hạn khác: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư ngắn hạn khác bao gồm cả các khoản cho vay vốn mà thời hạn thu hồi không quá một năm.

TK 228- “Đầu tư dài hạn khác”.

b.Phương pháp hạch toán *Tài khoản 121

1. Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào chi phí thực tế mua (Giá mua cộng (+) Chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng . . .), ghi:

Nợ TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn     Có TK 111,112,331,...a) Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu

hoặc tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:

Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn     Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.b) Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:Nợ các TK 111 112,. . .     Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.c) Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi

mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng tiền lãi thu được)     Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích

trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

     Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).

3. Định kỳ nhận cổ tức (nếu có), ghi:Nợ các TK 111 112,. . .Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chưa thu được tiền)     Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.4. Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào giá bán chứng

khoán:a) Trường hợp có lãi, ghi:Nợ các TK 111 112. . . (Tổng giá thanh toán)Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)     Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)     Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa giá bán lớn

hơn giá vốn).b) Trường hợp bị lỗ, ghi:Nợ các TK 111, 112hoặc 131 (Tổng giá thanh toán)Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)     Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn).c) Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:Nợ TK 635 - Chi phí tài chính     Có TK 111, 112,. . .5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn, ghi:Nợ các TK 111, 112 hoặc 131     Có TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)     Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.

*Tài khoản 1281. Khi dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn, ghi:Nợ TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác (1281, 1288)     Có các TK 111, 112,. . .2. Doanh nghiệp đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hoá và thời điểm

nắm giữ các khoản đầu tư đó dưới 1 năm:a) Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao

hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi:Nợ TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác (1288)     Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu     Có TK 155- Thành phẩm     Có TK 156 - Hàng hoá     Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hoá được

đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).

b) Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác (1288)Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hoá được

đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)     Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu     Có TK 155 - Thành phẩm     Có TK 156- Hàng hoá.3. Khi thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn khác, ghi:Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,. . .Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Trường hợp lỗ)     Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1281, 1288) (Giá vốn)     Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Trường hợp lãi).

2.2.3.So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam với thông lệ quốc tế.*Giong nhau: Khái niệm và phân loại( chuẩn mực kế toán VN được xây dựng dựa trên thông lệ quốc tế)

*Khác nhau: Thông lệ quốc tế Chuẩn mực kế toán VN

Ghi nhận sau ban đầu

Việc ghi nhận sau ban đầu được ghi theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực tế. chênh lệch phát sinh được xử lý vào lãi/lỗ trong kỳ.

Theo giá gốc

Trình bày trên

Theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực

Theo giá gốc- dự phòng giảm giá đầu tư TC.

BCTC

2.3. Các khoản phải thu và cho vay2.3.1.Thông lệ quốc tế.a. Khái niệm và phân loại.*Khái niệm về các khoản cho vay và phải thu

Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và không được niêm yết trên thị trường, ngoại trừ: o Các khoản mà đơn vị có ý định bán ngay hoặc sẽ bán trong tương lai gần được

phân loại là tài sản nắm giữ vì mục đích kinh doanh, và cũng như các loại mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu được đơn vị xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

o Các khoản được đơn vị xếp vào nhóm sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận ban đầu; hoặc

o Các khoản mà người nắm giữ có thể không thu hồi được phần lớn giá trị đầu tư ban đầu, không phải do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán

*Phân loại

-Phân loại các khoản phải thu theo thời hạn thu hồi

+Các khoản phải thu ngắn hạn:là khoản nợ có thời gian thu hồi không quá 1 năm hoặc trong một chu kì kinh doanh bình thường nếu chu kì kinh doanh lớn hơn 12 tháng

+Các khoản phải thu dài hạn: là khoản nợ có thời gian thu hồi hơn một năm hoặc quá một chu kì kinh doanh bình thường nếu chu kì kinh doanh lớn hơn 12 tháng

-Phải thu còn được phân chia cụ thể hơn trong bảng cân đối kế toán thành phải thu thương mại (trade)  và phi thương mại (nontrade).

+Phải thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp hàng hoá-dịch vụ của công ty cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Phải thu thương mại có thể là tài khoản phải thu (accounts receivables) hoặc phải thu tiền mặt (notes receivables).

+ Phải thu phi thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các loại kể trên và cũng c ó thể là phiếu nhận nợ của bên mua. Ví dụ như các khoản tạm ứng cho nhân viên; các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền bồi thường bảo hiểm, tiền đặt cọc; và các khoản phải thu tài chính như tiền lãi, cổ tức, v.v... 

b.Cơ sở đo lường

Theo thông lệ quốc tế, theo IAS39, đối với TSTC loại này thì giá trị ban đầu được xác định là giá trị hợp lý thỏa thuận giữa 2 bên, ngay khi nghiệp vụ phát sinh. Sau thời điểm ghi nhận ban đầu thì các khoản cho vay và nợ phải thu được đo lường theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực, chênh lệch phát sinh được ghi nhận vào lãi/lỗ trong kỳ.

c. Cách ghi nhận.Ví dụ: Ông An mua trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, trong đó tổ chức phát hành sẽ trả hết trong ba năm. Trái phiếu có lãi suất coupon là 5%, lãi được trả vào cuối mỗi năm. Ông An mua trái phiếu với giá $ 900, là giảm 100 USD so với mệnh giá 1000 USD. Cùng thời điểm đó ông tiến hành đưa toàn bộ số trái phiếu trên làm vốn góp liên doanh với công ty X, nhưng ông lại chưa chuyển giao các giấy tờ có liên quan đến trái phiếu đó nên được ghi vào tài khoản 138 (1388).

+Tại thời điểm ban đầu: Nợ TK phải thu khác: 900

Có Tiền: 900Cuối mỗi năm 1, 2, 3 công ty nhận được một khoản lãi là = Mênh giá * lãi suất coupon = 1000*5% = 50$Ngoài ra, cuối năm 3 công ty còn nhận được khoản gốc là 1000$= >thu nhập tài chính từ khoản đầu tư này trong 3 năm = 50*3 + (1000 – 900) = 250= > Cần phân bổ thu nhập tài chính này bằng cách:Tính “tỷ lệ lãi suất thực r”900 = 50/(1+r) + 50/(1+r)^2 + 50/(1+r)^3 + 1000/(1+r)^3Hay NPV = [ 50/(1+r) + 50/(1+r)^2 + 50/(1+r)^3 + 1000/(1+r)^3] - 900Để giải phương trình này sử dụng phương pháp nội suy (IRR, như trong chứng khoán)Thay r = 8.5% => NPV = 10.6092Thay r = 9% => NPV = -1.2518

= > r= 8.5% + (10.6092/(10.6092+1.2518)) * ( 9% - 8.5%)= > r = 8.95%

Thu nhập tài chính của công ty trong 3 năm như sau : Thu nhập Năm 1 = 900*8.95% = 81

Nhưng vì công ty chỉ nhận được 50$ tiền mặt, nên chênh lệch 31$ được phân bổ vào gốc của tài sản tài chính( ở đây chính là trái phiếu coupon) = > cuối năm 1, giá trị thuần của khoản trái phiếu mà công ty nắm giữ hay chính là giá trị có phân bổ của trái phiếu này (amortised cost) là: 900 – 50 +81 = 931Thu nhập Năm 2 = 931*8.95% = 83= > Giá trị thuần của khoản trái phiếu mà công ty nắm giữ hay chính là giá trị có phân bổ của trái phiếu này cuối năm 2 = 900 – 50*2 + (81+83) = 964Thu nhập Năm 3 = 964 * 8.95% = 86= > Giá trị thuần của khoản trái phiếu mà công ty nắm giữ hay chính là giá trị có phân bổ của trái phiếu này cuối năm 3 = 900 – 50*3 + (81+83+86) = 1000

+ Cuối năm 1:

Nợ TK Tiền: 50

Nợ TK Phải thu khác : 31

Có TK Doanh thu tài chính: 81

Cuối năm 2:

Nợ TK Tiền 50

Nơ TK phải thu khác: 33

Có TK Doanh thu tài chính:83

+Đáo hạn:

Nợ TK Tiền : 50

Nợ TK Phải thu khác: 36

Có TK Doanh thu tài chính:86

Nợ TK Tiền: 1000Có TK Phải thu khác : 1000

2.3.2.Chuẩn mực kế toán Việt Nam.a.Tài khoản sử dụng

a. TK 131 – Phải thu khách hàng: TK này dùng để phản ánh giá trị các khoản phải thu khách hàng đầu kì, cuối kì,và sự biến động của các khoản phải thu khách hàng trong kì.Bên nợ: giá trị các khoản phải thu khách hàng tăng lên trong kì: bán chịu cho khách hàng, trừ vào tiền khách hàng ứng trước,...Bên có: giá trị các khoản phải thu khách hàng giảm trong kì: khách hàng trả nợ, khách hàng ứng trước tiền hàng,...Số dư bên nợ: giá trị còn phải thu khách hàng đầu kì, cuối kì.

b. TK 136 – Phải thu nội bộ : TK này dùng để phản ánh giá trị các khoản phải thu nội bộ và sự biến động của các khoản phải thu nội bộ trong kì.Bên nợ: giá trị các khoản phải thu nội bộ tăng lên trong kì. Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới, Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên, cấp dưới,....Bên có: giá trị các khoản phải thu nội bộ giảm đi trong kì: Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên, Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng, Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ,...Số dư bên nợ: giá trị khoản phải thu nội bộ,đầu kì , cuối kì.

c. TK 138 – Phải thu khác: TK này dùng để phản ánh giá trị các khoản phải thu khác và sự biến động các khoản phải thu khác trong kì.

Bên nợ: giá trị các khoản phải thu khác tăng lên trong kì: Giá trị tài sản tài chính thiếu chờ giải quyết, phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản tài chính thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay,...Bên có: giá trị các khoản phải thu khác giảm trong kì: Kết chuyển giá trị tài sản tài chính thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý, kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước,...Số dư bên nợ: giá trị các khoản phải thu khác đầu kì, cuối kì.d.TK 331 - Ứng trước cho người bán: TK này dùng để phản ánh giá trị các khoản DN ứng trước cho người bán, và sự biến động của các khoản này trong kì.

Bên nợ: giá trị các khoản ứng trước tăng trong kìBên có: giá trị ứng trước cho người bán giảm trong kì: Giá trị hàng hóa nhận được từ người bán trừ vào tiền ứng trước, Nhận lại tiền ứng trước thừa từ người bán,....Số dư bên nợ: giá trị khoản tiền ứng trước cho người bán đầu kì, cuối kì.

d. TK144,244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược

Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố cầm giữ để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy. . . và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Những tài sản đã mang cầm cố, doanh nghiệp có thể không còn quyền sử dụng trong thời gian đang cầm cố. Sau khi thanh toán tiền vay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản đã cầm cố.

Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc bị phá sản thì người cho vay có thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp lại số tiền cho vay bị mất.

Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp.

Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê.

TK144, 244

Nợ CóSDĐK: Giá trị tài sản còn đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược còn đầu kỳ+Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược

SDCK: Giá trị tài sản còn đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược ngắn hạn

+Giá trị tài sản cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán.+ Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng bị trừ vào tiền ký quỹ +Số tiền hoặc giá trị tài sản ký quỹ, ký cược dài hạn giảm do rút về.

b. Phương pháp hạch toán.

TK 131

TK 136

TK 144 244

2.3.3.So sánh chuẩn mực kế toán VN và thông lệ quốc tế.

*Giong nhau:- Khái niệm: +Các khoản cho vay và phải thu là đều là các khoản phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và những trường hợp liên quan nội bộ doanh nghiệp hoặc quan hệ kinh tế với doanh nghiệp khác. + Cho vay và phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, ký cược, ký quỹ, ứng trước cho người bán...-Phân loại:+ Các khoản cho vay và phải thu ngắn hạn: khoản nợ có thời gian thu hồi không quá 1 năm hoặc trong một chu kì kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng. +Các khoản phải thu dài han: các khoản nợ có thời gian thu hồi trên 1 năm hoặc quá một chu kì kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.-Cơ sở đo lường: ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế xảy ra, ghi nhận ban đầu theo giá trị thỏa thuận giữa hai bên, => ghi nhận sau ban đầu: giá thỏa thuận + chi phí giao dịch.* Khác nhau:

Chỉ tiêu Thông lệ quốc tế Chuẩn mực kế toán VN

Ghi nhận sau ban đầu Các khoản cho vay và phải thu được điều chỉnh lại theo giá trị phân bổ theo lãi suất thực.

Giá gốc

Trình bày trên BCTC Giá trị phân bổ theo lãi suất thực

Giá gốc- dự phòng phải thu khó đòi

2.4. TSTC khác2.4.1.Thông lệ quốc tếa. Khái niệm và phân loại.* Khái niệm

Available-for-sale financial assets (AFS) are any non-derivative financial assets designated on initial recognition as available for sale or any other instruments

that are not classified as as (a) loans and receivables, (b) held-to-maturity investments or (c) financial assets at fair value through profit or loss.

e.g. shares held for investment purposes.

Theo IAS 39,Tài sản tài chính khác là các tài sản tài chính phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để bán hoặc không được phân loại là:(a). Các khoản cho vay và phải thu, (b).Khoản đầu tư giữ đên ngày đáo hạn,(c).Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ.

VD: cổ phiếu giữ cho mục đích đầu tư

*Phân loại. Tài sản tài chính khác bao gồm:

- Tiền ngoại tệ;- Phải thu gốc ngoại tệ;- Vàng bạc đá quý;- Đầu tư tài chính dài hạn khác.

b. Cơ sở đo lường.

- Ghi nhận ban đầu: Đối với các TSTC còn lại, chi phí giao dịch, lệ phí, chi phí môi giới,…được tính vào giá trị của các khoản TSTC. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá gốc được cũng được ghi nhận là lãi hoặc lỗ tại thời điểm ghi nhận ban đầu.

- Ghi nhận sau ban đầu: Sự thay đổi về giá trị hợp lý của loại tài sản tài chính được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, đồng thời được phản ánh vào báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.Dự phòng giảm giá tài sản và chênh lệch do tỷ giá được ghi nhận vào lãi lỗ trong kì.Các khoản lợi nhuận và lỗ lũy kế sẽ được ghi nhận vào kết quả kinh doanh khi tài sản đó bị xóa sổ.

c. Cách ghi nhận

Ví dụ: công ty A mua một 1000 cổ phiếu X với giá đơn vị là 100 USD/cp, tổng trị giá 100.000 USD vào ngày 1/5/2013, tỷ lệ quyền biểu quyết là 56%, nhằm mục đích kiểm soát công ty,phí giao dịch là 0,1%. Thanh toán bằng chuyển khoản. Đến

31/12/2013, giá của cổ phiếu này trên thị trường là 115USD/CP. 2/2/ 2014 bán 1000 cổ phiếu X với giá 98 USD /cp.

1/5/2013: Khi mua.

Nợ TK “đầu tư dài hạn”: giá mua+ phí giao dịch

Có TK “tiền gửi”:

31/12/2013: Khi lập BCTC

Nợ TK đầu tư dài hạn:

Có TK “VCSH”:

2.4.2.Chế độ kế toán Việt nam về hạch toán tài sản tài chính kháca.Tài khoản sử dụng

-Tiên ngoại tệ và phải thu gôc ngoại tệ- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và

tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi

tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.Để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá, kế toán sử dụng TK 413“Chênh lệch ty

giá hối đoái”.-Vàng bạc đá quy- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.-Đầu tư tài chinh dài hạn khácCác khoản đầu tư tài chính dài hạn khác được thực hiện trên một số tài khoản

khác như:228...b.Phương pháp hạch toánTiên và phải thu ngoại tệKế toán ngoại tệ ở các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc:- Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải quy đổi

ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VND) để hạch toán quá trình luân chuyển vốn. Khi có các nghiệp vụ kinh tế – tài chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi ngoại tệ thành tiền VND theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán.

- Các doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi các loại vốn bằng tiền bằng ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quản lý ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá hối đoái kịp thời và chính xác. Để hạch toán chi tiết

vốn bằng tiền bằng ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ, sử dụng TK 007 “Ngoại tệ các loại”.

Một số nghiệp vụ kế toán ngoại tệ:- Khi mua tài sản hoặc phát sinh chi phí bằng ngoại tệ, căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan:Nợ TK 152,153,156,611,211,213,133: Tỷ giá tại thời điểm muaNợ TK 635: Lỗ tỷ giá

Có TK 1112, 1122: Tỷ giá xuấtCó TK 331: Tỷ giá thực tếCó TK 311, 341: Tỷ giá thực tế vayCó TK 515: Lãi tỷ giá

Nếu đã thanh toán tiền mua tài sản thì đồng thời ghi đơn:Có TK 007

- Khi thu hồi các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ:Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế ngày thu tiềnNợ TK 635: Lỗ tỷ giá

Có TK 131, 138, 331: Tỷ giá thực tế ghi nhận hoặc điều chỉnh nợ trước đâyCó TK 515: Lãi tỷ giá

Nếu đã thu tiền thì đồng thời ghi đơn:Nợ TK 007- Khi mua ngoại tệ:Nợ TK 1112, 1122

Có TK 1111, 1121Ghi đơn Nợ TK 007- Khi bán ngoại tệ:Nợ TK 1111, 1121: Tỷ giá thực tế bánNợ TK 635: Lỗ tỷ giá

Có TK 1112, 1122: Tỷ giá xuấtCó TK 515: Lãi tỷ giá

- Cuối kỳ kế toán, cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại số dư của các tài khoản có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế mua vào hoặc tỷ giá thực tế mua vào bình quân của NHTM hoặc tỷ giá thực tế mua vào của các NHTM nơi DN mở TK ngoại tệ.

+ Nếu tỷ giá tăng:Nợ TK 1112, 1122, 131, 331

Có TK 4131+ Nếu tỷ giá giảm:Nợ TK 4131

Có TK 1112, 1122, 131, 331Vàng bạc đá quy

Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.

Đầu tư tài chinh dài hạn khác- Khi đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết bằng tiền:

Nợ TK 221, 222, 223: theo giá thỏa thuậnCó TK 111, 112, 311, 341

- Đầu tư góp vồn bằng TSCĐ:Nợ TK 221, 222, 223: theo giá đánh giá lạiNợ TK 214: hao mòn TSCĐNợ 811: chi phí khác (phát sinh chênh lệch giảm)Có TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá)Có TK 711: thu nhập khác (phát sinh chênh lệch tăng)

- Khi mua chứng khoán đầu tư, kế toán ghi:+ Giá mua thực tế:

Nợ TK 228: đầu tư dài hạn khácCó TK 111, 112, 311, 341, 331: ghi theo giá phí đầu tư thực tế

+ Định kỳ thu lãi chứng khoán có kỳ hạn đầu tư (nếu có):Nợ TK 228: bổ sung vốn đầu tư chứng khoánNợ TK 111, 112: nhận tiền lãi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàngNợ 138: lãi phải thu Có TK 515: Lãi đầu tư chứng khoán.

- Khi thu hồi vốn đầu tư, căn cứ chứng từ giao nhận vốn, ghi:Nợ TK 111, 112: nhận lại bằng tiềnNợ TK 152, 153, 156 (611): nhận lại bằng vật tư, hàng hóaNợ TK 211, 213: nhận lại bằng TSCĐ Có TK 221, 222, 223, 228: thu hồi vốn góp

2.4.3.So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế.

*Giong nhau: về khái niệm và phân loại:

*Khác nhau:

Chỉ tiêu Thông lệ quốc tế Chuẩn mực kế toán VNGhi nhận ban đầu Giá trị hợp lý+ chi phí

giao dịchGhi nhận sau ban đầu Giá trị hợp lý qua VCSH

Gía gốc trong trường hợp giá trị hợp lý không thể xác định được một cách đáng tin cậy

Giá gốc

Trình bày trên BCTC Giá trị hợp lý Giá gốc- dự phòng giảm giá

Phần 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH.

3.1. Những thành công của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Thứ nhất, các chuẩn mực kế toán VN về TSTC được xây dựng với nguyên tắc

vận dụng có chọn lọc từ thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế VN, như

thông tư 210/2009/TT-BTC đã hướng dẫn chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày

và thuyết minh CCTC, trong đó trích dẫn các định nghĩa về CCTC nói chung và

TSTC nói riêng. Thông tư này khá thống nhất với chuẩn mực IAS 39và IFRS 7 về

nhiều điểm trọng yếu.

Thứ hai, một số loại TSTC cụ thể cũng có chuẩn mực, chế độ kế toán riêng.

Ví dụ như chuẩn mực số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, chuẩn

mực số 07 .Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết. Hệ thống các văn bản

này vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu để đưa ra những điều chỉnh đi đến thống

nhất, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế các giai đoạn khác nhau.

Một trong những thay đổi gần đây về quản lý CCTC là vấn đề chênh lệch tỷ

giá hối đoái

Các văn bản hướng dẫn về chênh lệch tỷ giá trước đây (Thông tư số

38/2001/TT-BTC ngày 5/6/2001, Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày

15/10/2009) mỗi văn bản có hướng dẫn khác nhau và có nhiều điểm không thống

nhất với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá

hối đoái (VAS 10).

.

3.2. Những hạn chế

Các quy định kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến các công cụ tài chính

của Việt Nam hiện nay chỉ mới giải quyết được một số vấn đề cơ bản, các nghiệp

vụ đơn giản về các công cụ tài chính. Tuy nhiên, kế toán TSTC vẫn có một số hạn

chế sau:

Thứ nhất chưa có hệ thống chuẩn mực; chế độ, các văn bản luật, quy định chưa

hoàn toàn thống nhất. Hiện nay chúng ta mới chỉ có 1 thông tư duy nhất là Thông

tư 210/2009 về hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về CCTC, chưa có

các chuẩn mực kế toán riêng mà mới chỉ đang lên dự thảo 6 chuẩn mực về CCTC.

Thông tư 210 cũng mới chỉ có những quy định chung nhất về CCTC, so với chuẩn

mực kế toán thế giới thì còn rất nhất thiếu sót. Cụ thể, thông tư này mới chỉ có

hướng dẫn áp dụng IAS 32 về trình bày CCTC và IFRS 7 về thuyết minh CCTC

mà chưa có hướng dẫn đối với IAS 39 về ghi nhận và đo lường CCTC. Việc trình

bày và thuyết minh TSTC còn rất nhiều vấn đề mà trong phạm vi một thông tư

chưa nêu ra và làm sáng tỏ được.

Thứ hai, Các quy định kế toán về một số loại TSTC riêng rẽ đã được ban hành và

áp dụng nhiều năm nhưng vẫn có những bất đồng. Đơn cử như về chênh lệch tỷ giá

hối đoái đề cập ở trên, tuy đã tháo gỡ được nhiều khúc mắc trong các văn bản quy

định kế toán trước đó, nhưng Thông tư 179 vẫn hạn chế ở phạm vi điều chỉnh,

không nói rõ là có thay thế cho các quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10, chế độ kế

toán doanh nghiệp hay không trong khi các văn bản này lại đều cùng do Bộ Tài

chính ban hành. Điều đáng quan tâm ở đây là Thông tư số 179/2012/TT-BTC đã đề

cập đến các nội dung tương tự như các nội dung đã quy định trong chuẩn mực kế

toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và Chế độ kế toán doanh

nghiệp về giải thích các từ ngữ; tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra "Đồng Việt Nam"; quy

định xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong từng trường hợp cụ thể. Vì vậy trong

thực tế hiện nay các doanh nghiệp vẫn đang gặp khó khăn, đứng về góc độ pháp lý

không biết là thực hiện theo quy định của văn bản nào để ghi sổ kế toán và lập báo

cáo tài chính sẽ được cho là đúng.

Thứ ba,Việt Nam hạch toán các khoản đầu tư chứng khoán theo chế độ kế toán

doanh nghiệp được hạch toán theo giá gốc, trong khi đó theo thông lệ quốc tế các

khoản đầu tư chứng khoán được phản ánh theo giá trị hợp lý.

Việc hạch toán kế toán các khoản đầu tư tài chính hiện nay được thực hiện theo

QĐ 15/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp. Các khoản đầu tư chứng khoản được

hạch toán theo phương pháp giá gốc (là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư

được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những

thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư)

Nguyên tắc giá gốc được xem là nền tảng đo lường của kế toán trong nhiều năm

qua và kế toán theo phương pháp giá gốc đã thực hiện tốt chức năng cung cấp

thông tin phù hợp và đáng tin cậy cho người sử dụng. Tuy nhiên, trong thời gian

gần đây, kế toán theo giá gốc đã bộc lộ những hạn chế đối với việc phản ánh thông

tin về tài sản tài chính nói chung và các khoản đầu tư tài chính nói riêng

Thứ tư,Trình bày CCTC trên các BCTC đơn giản và thiếu sót

Theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 thì các công cụ tài

chính phải trình bày theo nhóm tương tự nhau hoặc giống nhau về tầm quan trọng

của các công cụ tài chính và về bản chất, quy mô của các rủi ro bắt nguồn từ các

công cụ tài chính. Các yêu cầu trình bày thông tin bao gồm cả định tính và định

lượng. Các yêu cầu này được đáp ứng cơ bản ở các TCTD của Việt Nam, nhưng

đối với các doanh nghiệp thì còn đơn giản, và thiếu sót.

3.3.Các kiến nghị

Thứ nhất, việc ghi nhận các TSTC vẫn theo nguyên tắc giá phí lịch sử mà chưa ghi nhận theo giá thị trường có thể đánh giá không đúng thực chất giá trị của khoản đầu tư này, do vậy cần phải nghiên cứu xây dựng cơ sở đo lường hiệu quả các khoản đầu tư này: giá trị hợp lý, giá trị phân bổ,...để thông tin kế toán cung cấp là có ý nghĩa.Do vậy cần Ban hành quy định, chuẩn mực cho kế toán Công cụ tài chính nói chung và các khoản đầu tư tài chính nói riêng đơn giản dễ hiểu để kế toán DN nắm vững được nội dung cách ghi nhận, đảm bảo đồng bộ và chính xác.

Thứ hai, các DN biết cần chủ động theo dõi những ảnh hưởng của các biến động trên thị trường tới các TSTC DN nắm giữ, để trình bày, công bố trên BCTC.Đồng thời, đưa ra các hành động mà DN sẽ tiến hành để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực, cũng như chiến lược quản lý rủi ro và mục tiêu, lý do nắm giữ các TSTC.

Thứ ba, Xây dựng hệ thống nguyên tắc chuẩn mực đủ vững chắc để thu thập và xử lý thông tin về các TSTC có hiệu quả.