1 bÁo cÁo chuyÊn ĐỀ c hi n nh t d ng cho h c sinh …

15
1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NHT DNG CHO HC SINH THPT A. CƠ SỞ LÍ LUN VÀ THC TIN CA CHUYÊN ĐỀ I. Cơ sở lý lun. Tháng 10/2013, Hi nghln th8 Ban Chp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghquyết 29 NQ/TW vĐổi mới căn bản, toàn din giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cu công nghip hóa, hiện đại hóa trong điều kin kinh tế thtrường định hướng xã hi chnghĩa và hội nhp quc tế”. Xác định được nhim vquan trọng đó nên những năm qua Bộ giáo dục đã không ngừng đưa ra những gii pháp mang tính ci tiến như: chuẩn bđổi mới chương trình giáo khoa, đổi mi kiểm tra đánh giá, đổi mi phương pháp dạy học… Những thay đổi đó nhằm phát triển năng lực người hc, góp phn nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cu hi nhp Quc tế của đất nước. Ngày 01/4/2014, BGiáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn s1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dn tchc thi tt nghip Trung hc phthông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngvăn có 2 phần: Đọc hiểu và làm văn. BGD&ĐT đề nghcác Sgiáo dục, các trường THPT lưu ý việc thc hin việc đổi mi kiểm tra đánh giá chất lượng hc tp môn Ngvăn trong kì thi tốt nghip THPT, thc hin theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù hp. Cthlà tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gm hai phn: Đọc hiu Tluận (làm văn), trong đó tỷ lđiểm ca phn viết nhiều hơn phn Đọc hiu. Ngày 15/04/2014, BGD & ĐT gửi văn ản đến các Sở GD&ĐT, các trường THPT trong cnước vhướng dn ôn thi t t nghip cho học sinh THPT. Đây là xu hướng đổi mi kiểm tra đánh giá sự ghi nhnhững kiến thức ca hc sinh chuyn sang kim tra đánh giá năng lực đọc hiu ca hc sinh (tmình khám phá văn ản.) Cũng từ năm đó dạng câu hi. Đọc hiu bắt đầu được đưa vào đề thi để thay thế cho dng câu hi tái hin kiến thc. Có thnói đây là sự đổi mi tích cực trong cách ra đề Ngvăn theo định hướng mi. Nếu dng câu hi tái hin kiến thc chcó thkim tra hc sinh mc nhn biết, thông hiu, có biết, hiu, nắm được nhng kiến thức văn học đã được dy trong chương trình hay không thì dạng câu hỏi Đọc hiểu đã nâng cao hơn một mc vn dung thp, vn dng sáng to, kim tra, phát triển được năng lực tcm nhn một văn bn bt kì. (có thvăn ản đó hoàn toàn xa lạ đối với các em) Như vậy có ththy, bên cnh vic ôn tp, rèn knăng viết phn tlun thì vic ôn tp và rèn knăng làm dạng câu hỏi đọc hiểu là điều cn thiết phi trang bcho hc sinh. II. Cơ sở thc tin. Câu hi Đọc hiu là mt kiu dng không còn mi mđược đưa vào đề thi TN THPT nhưng lại chưa được cthhóa thành mt bài học riêng trong chương trình Ngữ văn ậc trung hc phthông. Dạng này cũng không có nhiều tài liu, bài viết chuyên sâu để tham khảo. Nó chưa “lộ diện” thành mt bài cthtrong sách giáo khoa, hơn nữa kiến thc, kĩ năng đọc hiu nm rải rác trong chương trình học môn Văn từ cp tiu hc, THCS và THPT. Chính vì thế mà không ít giáo viên ôn thi phn này xem nhvà tra lúng túng khi hướng dn hc sinh làm ài. Điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến cht lượng, kết qubài thi ca hc sinh. Đọc hiểu văn ản là mt trong hai phn bt buc có trong một đề thi TN THPT. Phn này tuy không chiếm phn ln sđiểm nhưng lại có vtrí rt quan trong bi nó

Upload: others

Post on 21-Oct-2021

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

1

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NHẬT DỤNG CHO HỌC SINH THPT

A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYÊN ĐỀ

I. Cơ sở lý luận.

Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã

thông qua Nghị quyết 29 – NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó

nên những năm qua Bộ giáo dục đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính cải

tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình giáo khoa, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới

phương pháp dạy học… Những thay đổi đó nhằm phát triển năng lực người học, góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước.

Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn

số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung

học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2 phần:

Đọc hiểu và làm văn. Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở giáo dục, các trường THPT lưu ý việc

thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong kì thi tốt

nghiệp THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù

hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ

năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần: Đọc hiểu và Tự luận (làm văn), trong đó tỷ lệ

điểm của phần viết nhiều hơn phần Đọc hiểu.

Ngày 15/04/2014, Bộ GD & ĐT gửi văn ản đến các Sở GD&ĐT, các trường

THPT trong cả nước về hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho học sinh THPT. Đây là xu

hướng đổi mới kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ những kiến thức của học sinh chuyển sang

kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (tự mình khám phá văn ản.) Cũng từ

năm đó dạng câu hỏi. Đọc hiểu bắt đầu được đưa vào đề thi để thay thế cho dạng câu hỏi

tái hiện kiến thức. Có thể nói đây là sự đổi mới tích cực trong cách ra đề Ngữ văn theo

định hướng mới. Nếu dạng câu hỏi tái hiện kiến thức chỉ có thể kiểm tra học sinh ở

mức nhận biết, thông hiểu, có biết, hiểu, nắm được những kiến thức văn học đã được dạy

trong chương trình hay không thì dạng câu hỏi Đọc hiểu đã nâng cao hơn một mức vận

dung thấp, vận dụng sáng tạo, kiểm tra, phát triển được năng lực tự cảm nhận một văn

bản bất kì. (có thể văn ản đó hoàn toàn xa lạ đối với các em) Như vậy có thể thấy, bên

cạnh việc ôn tập, rèn kỹ năng viết phần tự luận thì việc ôn tập và rèn kỹ năng làm dạng

câu hỏi đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học sinh.

II. Cơ sở thực tiễn.

Câu hỏi Đọc hiểu là một kiểu dạng không còn mới mẻ được đưa vào đề thi TN

THPT nhưng lại chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ

văn ậc trung học phổ thông. Dạng này cũng không có nhiều tài liệu, bài viết chuyên sâu

để tham khảo. Nó chưa “lộ diện” thành một bài cụ thể trong sách giáo khoa, hơn nữa

kiến thức, kĩ năng đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình học môn Văn từ cấp tiểu học,

THCS và THPT. Chính vì thế mà không ít giáo viên ôn thi phần này xem nhẹ và tỏ ra

lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm ài. Điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất

lượng, kết quả bài thi của học sinh.

Đọc hiểu văn ản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi TN THPT.

Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại có vị trí rất quan trong bởi nó

Page 2: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

2

quyết định điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu học sinh làm sai hết phần này thì

chắc chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt mấy cũng chỉ đạt khoảng 6,0 điểm. Ngược lại

nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 8,0 hoặc 9,0

thậm chí là 9,5; đến 10 điểm. Như vậy, phần Đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả

thi môn Ngữ văn cũng như tạo cơ hội cao hơn cho các em xét tuyển Đại học. Có thể nói

ôn tập và làm tốt phần Đọc hiểu chính là giúp các em gỡ điểm cho bài thi của mình. Vì

vậy việc ôn tập bài bản để các em học sinh lớp làm tốt phần đọc – hiểu, làm tốt bài thi

của mình càng trở nên cấp thiết.

III. Mục đích nghiên cứu.

- Chuyên đề giúp GV nâng cao năng lực chuyên môn, học sinh học tập hiệu quả và

nâng cao chất lượng đổi mới giáo dục trong nhà trường.

- Giúp GV có nguồn tài liệu phục vụ trực tiếp trong quá trình giảng dạy, học tập và

nghiên cứu chuyên môn.

- Giúp học sinh có được kĩ năng, phương pháp làm ài đọc hiểu, rèn luyện kĩ năng

tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập; kĩ năng tích cực chủ động, sáng tạo,

hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; kĩ năng trình ày, trao

đổi, thảo luận về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập.

IV. Phạm vi đối tượng nghiên cứu

Chuyên đề tập trung vào vấn đề rèn kĩ năng làm ài đọc- hiểu văn ản thông tin

nhật dụng cho học sinh để đáp ứng tốt yêu cầu của kì thi TN THPT.

V. Phương pháp nghiên cứu.

- Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau (sách, báo, truy cập internet, trải

nghiệm thực tế…)

- Từ các tài liệu thu thập được kết hợp với kiến thức trong chương trình SGK và

ngoài SGK tiến hành phân tích, xử lí để hoàn thành kế hoạch giảng dạy.

B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

I. Khái quát về đọc hiểu và văn bản thông tin nhật dụng.

1. Đọc hiểu

- Là hoạt động cơ ản của con người để lĩnh hội tri thức, xử lí thông tin vận dụng

vào thực tiễn cuộc sốngvà ồi dưỡng tâm hồn.

+ Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận iết các kí hiệu và chữ

viết, sử dụng ộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe, và dùng

trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc.

+ Hiểu là trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?, tức là phát

hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của

mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự ao quát được nội dung và có thể vận dụng vào đời sống.

- Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát,

iện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và iểu đạt.

2. Văn bản nhật dụng: Là loại văn ản có nội dung gần gũi, ức thiết đối với cuộc

sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn đề thiên

nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, ... Vấn đề về tư tưởng, đạo đức, lối sống…. Văn

Page 3: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

3

bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại, cũng như các kiểu văn ản song có thể

nghiêng nhiều về văn ản nghị luận và văn ản báo chí.

II. Định hướng một số kiến thức cơ bản về đọc hiểu

1. Các biện pháp tu từ từ vựng

a. So sánh.

. Ẩn dụ.

c. Nhân hóa.

d. Hoán dụ.

e. Nói quá.

f. Nói giám, nói tránh.

g. Điệp ngữ.

h. Chơi chữ:

2. Các biện pháp tu từ cú pháp

a. Ðảo ngữ.

. Lặp cú pháp.

c. Sóng đôi cú pháp.

d. Phép liệt kê.

e. Phép chêm xen.

3. Các biện pháp tu từ ngữ âm

a. Hài thanh.

b. Tượng thanh.

c. Ðiệp phụ âm đầu.

d. Ðiệp vần.

e. Ðiệp thanh.

f. Nhịp điệu và âm hưởng của câu:

4. Các phép liên kết

a. Phép lặp.

. Phép nối.

c. Phép thế.

d. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng.

5. Ngữ pháp

a. Các kiểu câu: đơn, phức, ghép…

. Tác dụng của việc sử dụng các kiểu câu

6. Các phương thức biểu đạt.

Phương thức biểu đạt Dấu hiệu nhận biết

Page 4: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

4

Tự sự

Có các yếu tố kể, trần thuật, có sự kiện, nhân vật, trình

bày theo trình tự thời gian, không gian nào đó

Biểu cảm

Có những lớp từ ngữ thể hiện cảm xúc, tình cảm là chủ

yếu (từ biểu cảm, từ cảm thán…)

Miêu tả

Có những từ ngữ mô tả đối tượng, làm đối tượng hiện ra

với những đặc điểm cụ thể

Thuyết minh

Giới thiệu, cung cấp thông tin khách quan về đối tượng

được nói tới

Nghị luận

Có yếu tố lập luận, thể hiện ý kiến, quan điểm của người

viết về vấn đề nào đó

9. Các thao tác lập luận (6 thao tác)

Thao tác lập luận Dấu hiệu nhận biết

Giải thích

Có yếu tố giảng giải, cắt nghĩa: A là…B là…

Phân tích

Là chia tách những vấn đề lớn thành những vấn đề

nhỏ: A….A1….A2

Chứng minh

Làm rõ, làm sáng tỏ (thường có các dẫn chứng..)

Bình luận

Có yếu tố bàn bạc, bày tỏ ý kiến, quan điểm (thường

xuất hiện những câu thể hiện thái độ, ý kiến của

người viết…)

So sánh

Có yếu tố dùng để so sánh, đối chiếu: A là B, như B,

giống B….

Bác bỏ

Có yếu tố dùng để phản bác, phủ định, bác bỏ lại một

vấn đề nào đó…

10. Phong cách ngôn ngữ (6 phong cách)

Phong cách ngôn ngữ Dấu hiệu nhận biết

Phong cách ngôn ngữ sinh

hoạt

Sử dụng nhiều từ ngữ có tính chất khẩu ngữ, câu tỉnh

lược

Phong cách ngôn ngữ nghệ

thuật

Từ ngữ giàu hình ảnh, iểu cảm, đa nghĩa

Phong cách ngôn ngữ chính

luận

Từ ngữ liên quan tới đời sống chính trị, xã hội

Phong cách ngôn ngữ áo

chí

Từ ngữ có tính đưa tin, tính thời sự, có nguồn chỉ dẫn

Page 5: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

5

Phong cách ngôn ngữ khoa

học

Các thuật ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ hành

chính

Từ ngữ và các kiểu câu có sẵn theo quy định

III. Định hướng về kĩ năng đọc và trả lời câu hỏi theo các cấp độ.

1. Đọc yêu cầu của đề bài:

- Đọc hệ thống câu hỏi trước, vì khi đọc hệ thống câu hỏi như vậy học sinh đã phải

tập trung tìm kiếm thông tin từ văn ản để dự kiến câu trả lời chính xác. (Định hướng

trước giống như ta đi vào thư viện nếu không dự kiến trước sẽ không tìm được cuốn

sách hay thiết bị đang cần tìm sẽ bị choáng ngợp trước rất nhiều loại sách khác có thể sẽ

bị lạc hướng không đạt được mục đích an đầu). Đọc câu hỏi trước có tác dụng đôi khi

câu hỏi sau sẽ gợi mở cho câu hỏi trước. Từ đó ta có thể hiểu văn ản nhanh hơn (chú ý

câu hỏi làm văn nghị luận xã hội thường yêu cầu suy nghĩ về ý nghĩa, ài học rút ra từ

văn ản đọc hiểu).

- Gạch chân từ khóa trong câu hỏi để trả lời đúng, trúng trọng tâm câu hỏi, tránh

diễn đạt chung chung, lan man.

- Đọc kĩ văn ản vừa đọc vừa tư duy kết nối với các yêu cầu của đề bài: xác định

được nội dung, chủ đề, luận điểm, cách lập luận (lí lẽ, dẫn chứng, trích dẫn…), cách diễn

đạt (viết câu, dùng từ, hình ảnh, biện pháp tu từ…). Đó là những yếu tố thường được đề

cập đến trong câu hỏi.

2. Kĩ năng trả lời câu hỏi.

2.1. Dạng câu hỏi nhận biết

- Nhận iết về hình thức của văn ản: phương thức iểu đạt, phong cách ngôn ngữ,

các thao tác lập luận, liên kết văn ản,…

- Nhận iết về nội dung: chi tiết, hình ảnh, sự kiện, vấn đề, thông tin... được thể

hiện, phản ánh trực tiếp trong văn ản.

- Câu hỏi thường có các từ để hỏi như: chỉ ra, hãy nêu, là gì…

- Cách trả lời: tìm thông tin được đề cập trong câu hỏi -> ghi nội dung trả lời ngắn

gọn, chính xác. (Phải ghi được ít nhất từ 2 thông tin trở lên).

Đề minh họa 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu

4:

Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất

định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi

thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim

cương. Mỗi con người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và

ảnh hưởng lẫn nhau trong một mối liên kết chặt chẽ. Một nguyên tử bị tổn thương sẽ làm

ảnh hưởng đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế nhân rộng ra. Chúng ta cũng có thể vô tình

tác động đến cuộc đời một con người hoàn toàn xa lạ theo kiểu như vậy. Thế thì bạn có

tin rằng sống hạnh phúc chính là đóng góp cho xã hội một cách căn cơ nhất? Bạn có cho

rằng, sự phát triển và bền vững của quốc gia phải được xây dựng từ mỗi cuộc đời riêng

lẻ của từng người dân?

Page 6: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

6

Khi đọc cuốn tiểu thuyết “Suối nguồn” dày gần 1200 trang, tôi chỉ nhớ một câu duy

nhất: “Nếu muốn nói câu „Tôi yêu em‟ thì phải nói từ „Tôi‟ trước đã”. Tôi thích triết lý

đó. Vì nó làm tôi vỡ ra nhiều thứ:..Rằng để yêu người thì trước hết chúng ta phải biết yêu

mình, phải trân trọng giữ gìn niềm hạnh phúc của chính mình. Rằng ta phải bồi đắp

chính bản thân ta thành một con người tốt đẹp và cảm nhận được niềm hạnh phúc, trước

khi nghĩ đến việc mang hạnh phúc cho bất cứ ai hay đóng góp điều gì tốt đẹp cho xã hội.

Bởi vì bạn biết đó, chúng ta không thể mang đến cho người khác thứ mà ta không

có.

(Trích Đơn giản chỉ là hạnh phúc, Sách Nếu biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân,

NXB Hội Nhà văn, 2014, trang 40 - 41)

Câu 1. Xác định phương thức iểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa con người với nhau trong

cuộc đời như thế nào?

Lưu ý các câu nhận biết:

Câu 1. Đây câu hỏi nhận iết hình thức văn ản cụ thể về phương thức iểu đạt

chính thì yêu cầu HS dựa vào đặc trưng và dấu hiệu của các phương thức iểu đạt để xác

định chính xác 1 phương thức.

Nếu câu hỏi yêu cầu xác định phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, phép liên

kết các đoạn văn thì HS phải nắm chắc vào đặc trưng, dấu hiệu để có câu trả lời chính xác

nhất.

Câu 2. Đây là câu hỏi nhận biết về nội dung tìm thông tin trong văn ản, yêu cầu

HS phải dựa vào từ khóa để truy xuất được đầy đủ thông tin theo yêu cầu tránh tình trạng

HS dẫn thiếu hoặc thừa thông tin. Ở câu hỏi này HS thường chỉ trích thông tin bắt đầu

bằng từ dẫn. Câu trả lời thông thường là: Theo tác giả mối quan hệ giữa con người với

nhau trong cuộc đời:

+ Mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim

cương…

+ Chúng ta cũng có thể vô tình tác động đến cuộc đời một con người hoàn toàn xa

lạ

Trong khi câu trả lời đầy đủ phải là:

+ Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất

định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa.

+ Mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim

cương…

+ Chúng ta cũng có thể vô tình tác động đến cuộc đời một con người hoàn toàn xa

lạ

Hoặc là HS chép cả đoạn văn ản mà không iết chọn lọc những thông tin chính xác của

câu hỏi cũng sẽ không được điểm tối đa.

2.2. Dạng câu hỏi thông hiểu:

- Cách hỏi rất đa dạng, chủ yếu tập trung vào nội dung VB và cách lập luận. Dưới

đây là một số câu hỏi thường gặp:

Page 7: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

7

- Yêu cầu lí giải một thông tin trong VB: anh/chị hiểu như thế nào…?Vì sao tác

giả cho rằng…?

Cách trả lời:

+ Nếu là từ ngữ, hình ảnh: Giải thích nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn…

+ Nếu là một quan điểm/ý kiến/lí lẽ của tác giả: Lí giải ý nghĩa của vế câu/từ ngữ

then chốt trong câu -> Nêu ý nghĩa của cả câu.

- Hỏi về mối quan hệ giữa lí lẽ và dẫn chứng: Chỉ ra dẫn chứng làm sáng tỏ cho lí

lẽ nào trong VB.

- Hỏi về cách diễn đạt (sử dụng kiểu câu/ biện pháp tu từ/trích dẫn một ý kiến,

quan điểm…): Chỉ ra và nêu tác dụng của cách diễn đạt đó đối với việc biểu đạt nội dung

và nghệ thuật lập luận của VB.

- Nếu là những câu hỏi cấp độ hiểu thấp- trong câu văn hoặc trong mệnh đề không

có những từ ngữ có hàm ngôn ẩn ý thì chỉ cần lí giải ý nghĩa nội dung thông tin và thái

độ của người viết (tác giả).

Đề minh họa 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau

dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao

giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào

cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để

học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu

tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những

giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so

sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn

luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự

mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp

nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.

(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 –

71)

Câu hỏi: Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy

là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”.

Định hướng trả lời: Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ

như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh

mông như đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn để học hỏi.

- Nếu là những câu hỏi cấp độ hiểu cao- trong câu văn hoặc trong mệnh đề có

những từ ngữ có hàm ngôn ẩn ý thì yêu cầu phải thực hiện các ước sau:

+ Cắt nghĩa, lí giải nội dung, ý nghĩa của các iện pháp tu từ, chi tiết, sự kiện,

thông tin... có trong văn ản.

Page 8: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

8

+ Dựa vào nội dung văn ản để lí giải hoặc giải quyết các tình huống/vấn đề tương

tự tình huống vấn đề trong văn ản.

+ Sắp xếp, phân loại được các thông tin trong văn ản.

+ Kết nối, đối chiếu, lí giải mối quan hệ của các thông tin để lí giải được nội dung

của văn ản.

Câu hỏi: Tại sao tác giả cho rằng: “Hai trụ cột khác rất quan trọng: học để biết và

để xác lập bản thân mình thì hiện ra rất mờ nhạt trong hệ thống giáo dục”

Định hướng trả lời: Tác giả cho rằng: “Hai trụ cột khác rất quan trọng: học để biết

và để xác lập bản thân mình thì hiện ra rất mờ nhạt trong hệ thống giáo dục” vì:

- Học để biết nghĩa là học để có hiểu iết về thế giới, mở mang kiến thức, phát triển kĩ

năng; nâng tầm hiểu iết cho ản thân; học để xác lập bản thân mình là để iết mình thực

sự là ai, để hiểu mình muốn trở thành ai (learning to e); học để nhận thức thế giới và

nhận thức ản thân; phát triển đời sống tinh thần, làm giàu tâm hồn, xây dựng hoài ão,

mơ ước, xác lập lí tưởng, nhân sinh quan…

- Hai mục đích trên của việc học theo quan niệm của UNESSCO chưa thể hiện rõ

trong hệ thống giáo dục vì hiện nay học chủ yếu để thi, để có kết quả cao, học để có

thành tích đẹp.

2.3. Câu hỏi vận dụng (thường là câu hỏi 4 trong đề bài)

- Yêu cầu HS nêu quan điểm về một ý kiến và lí giải: Nêu rõ quan điểm đồng tình/

không đồng tình…-> Lí giải ngắn gọn, hợp lí, thuyết phục.

- Yêu cầu hs nêu thông điệp/bài học: Nêu rõ một thông điệp rút ra từ VB -> Lí giải

ngắn gọn, hợp lí, thuyết phục.

- Yêu cầu hs nêu giải pháp của bản thân: Nêu biện pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả

-> Lí giải ngắn gọn, hợp lí, thuyết phục.

Đề minh họa 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới

Dịch Covid -19 cho thấy một thực tế là, loài người, cho dù đã tiến những bước

dài trên con đường chinh phục tự nhiên, tích lũy được khối kiến thức khoa học khổng lồ

để hiểu và chế ngự thiên nhiên, nhưng con người vẫn dễ bị tổn thương và đe dọa bởi

thiên nhiên đến nhường nào. Một dịch bệnh mới vẫn luôn có thể bùng phát bất cứ lúc

nào, ở bất cứ đâu trên thế giới và sự chuẩn bị ứng phó, ngăn ngừa bệnh dịch của con

người chưa bao giờ có thể coi là đủ được. Như thế, cuộc chiến chống lại dịch bệnh của

con người là không khi nào ngừng nghỉ.

Trên góc độ quốc tế, dịch bệnh là một trong những mối đe dọa an ninh phi truyền

thống, nổi lên trong những thập kỷ qua khiến nhân loại phải lo ngại sâu sắc, mọi quốc

gia đều phải đối mặt. Dịch Covid-19 bùng phát lần này, với hậu quả và hệ lụy lớn hơn

rất nhiều so với dịch SARS ở châu Á hay Ebola ở châu Phi trong quá khứ, lại cho thấy

các quốc gia tùy thuộc lẫn nhau ở mức độ cao như thế nào. Nguy cơ và mối đe dọa lây

lan của dịch bệnh giữa các quốc gia đã lớn hơn rất nhiều, xuất phát từ sự phát triển

mạnh mẽ của trao đổi, giao thương và du lịch quốc tế. Hệ lụy và sức tàn phá về kinh tế

của dịch bệnh cũng nghiêm trọng hơn rất nhiều và lâu dài hơn nhiều do độ mở lớn của

Page 9: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

9

các nền kinh tế và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước trong chuỗi cung ứng giá trị

toàn cầu.

Đối phó với dịch bệnh, mỗi quốc gia đều có nỗ lực, biện pháp riêng để bảo vệ sự an

toàn của người dân. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất, xuất phát từ đòi hỏi và nhu

cầu tối thượng của người dân mà mọi chính phủ đều phải làm cho tốt. Song, bên cạnh

đó không thể không có vai trò rất quyết định của hợp tác chung trong cộng đồng khu

vực và quốc tế.

Đồng cảm, chia sẻ, tương trợ quốc tế và hợp tác ứng phó tập thể, trong thời buổi

dịch bệnh hiện nay, lại càng quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.

(Trích Đối phó với dịch bệnh Covid - cuộc chiến không ngừng nghỉ - baoquocte.vn,

ngày 20/02/2020)

Câu hỏi: Anh/chị có đống tình với quan niệm: Đồng cảm, chia sẻ, tương trợ

quốc tế và hợp tác ứng phó tập thể, trong thời buổi dịch bệnh hiện nay, lại càng quan

trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.? Vì sao?

Định hướng trả lời: Có thể ày tỏ ý kiến của mình theo những cách khác nhau

nhưng phải hợp lý và thuyết phục.

- Đồng tình vì:

+ Dịch ệnh lây lan toàn xã hội, không phân iệt sắc tộc, quốc gia, tôn giáo, giàu

hay nghèo. Nếu chúng ta không cùng nhau chia sẻ những khó khăn thì không đẩy lùi

được dịch ệnh.

+ Các quốc gia phải cùng hợp tác để tránh lây lan trong cộng đồng, toàn thế giới,

cùng tìm iện pháp để ngăn chặn…

+ Chỉ khi có sự hợp tác, chung tay thì mới đẩy lùi được…

- Hoặc không đồng tình vì: Trong thời kì dịch ệnh không chỉ hợp tác, chia sẻ mà mỗi

cá nhân, mỗi quốc gia cũng phải phát huy nội lực, tích cực chủ động, ngăn chặn, kiểm

soát chặt chẽ và có những iện pháp phòng chống dịch theo cách riêng của mình, sáng

tạo, hiệu quả nhưng phù hợp với tình hình thực tế.

- Hoặc kết hợp cả 2 ý trên.

IV. Bài tập vận dụng

ĐỀ SỐ 1:

Đọc đoạn trích:

Bản thân bạn - con người độc đáo nhất trên thế gian này. Bạn biết chăng, thế gian

này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc

nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta đều là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp

hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ

biết gào như vịt đực…

Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga

có giá trị của thiên nga.Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn

phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng

Page 10: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

10

tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng

lòng nhiệt thành và sự lương thiện.

Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua

bản thân từng ngày một. Bạn có thể hát không hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ

hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương

mặt xinh đẹpnhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi

một người trong chúng ta đều được sinh ra với giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết,

trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn 2016, tr.50-51)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1.“Điều kì diệu” được nói đến trong đoạn trích là gì?

Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: mỗi người “phải iết trân trọng chính ản thân

mình”?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép điệp cấu trúc được sử dụng trong

đoạn trích.

Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với quan điểm: Chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết,

phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó?Vì sao?

Định hướng trả lời câu hỏi:

Câu Yêu cầu/ cấp độ/Cách làm Câu trả lời

1 “Điều kì diệu” được nói đến

trong đoạn trích là gì?

- Nhận iết: thông tin được đề

cập trong văn ản.

=>Dựa vào từ khóa, truy xuất

thông tin từ văn ản.

Điều kì diệu được nói đến trong đoạn trích:

mỗi người là một cá thể độc đáo, duy nhất

trên thế gian, không ai giống ai 100%.

2 Vì sao tác giả cho rằng: mỗi

người “phải biết trân trọng

chính bản thân mình”?

- Thông hiểu: hiểu mạch lập luận

của tác giả trong văn ản.

=>Đặt câu văn trong ngữ

cảnh,tìm mạch lập luận của tác

giả, diễn giải ằng ngôn ngữ của

mình.

Tác giả cho rằng: mỗi người “phải iết trân

trọng chính ản thân mình”, vì:

- Mỗi người có một giá trị riêng, không nên và

không thể so sánh với người khác.

- Mỗi người đều có thể đóng góp cho xã hội

theo khả năng và cách thức của mình.

3 Chỉ ra và nêu tác dụng của một

phép điệp cấu trúc được sử dụng

trong đoạn trích.

- Thông hiểu: Hiểu về hiệu quả

của một phép tu từ được sử dụng

trong đoạn trích.

=> Chỉ rõ iện pháp nghệ thuật,

- Phép điệp cấu trúc cú pháp: Vấn đề không

phải là... hay…/Bạn có thể không...nhưng…

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh luận điểm: giá trị riêng tạo nên

bản sắc, ưu thế của mỗi người/ mỗi người đều

có giá trị,ưu thế riêng.

+ Tác giả khuyên: mỗi người cần ý thức được

Page 11: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

11

nêu hiệu quả giá trị bản thân, tự tin vào chính mình.

+ Tạo nhịp điệu, làm lời văn nhịp nhàng, uyển

chuyển.

4 Anh/chị có đồng ý với quan

điểm: Chính bạn, hơn ai hết,

trước ai hết, phải biết mình, phải

nhận ra những giá trị đó?Vì

sao?

- Vận dụng: liên hệ với ản thân

để nhận xét, đánh giá về vấn đề

tác giả thể hiện trong văn ản.

=> Đưa ra quan điểm của ản

thân; lí giải hợp lí.

- Nêu quan điểm bản thân. (đồng ý/không

đồng ý/ vừa đồng ý, vừa phản đối)

- Lí giải. (VD: Đồng ý, vì: Mỗi người đều có

giá trị/Không ai hiểu mình hơn chính ản thân

mình/Mình là người đầu tiên hiểu rõ bản thân,

nhận ra giá trị của mình...)

ĐỀ SỐ 2:

Đọc đoạn trích:

Con người luôn mong muốn được người khác lắng nghe và được công nhận. Do

đó, một người biết cách lắng nghe thường là người được yêu quý và tôn trọng. Những

người có thói quen hay phản đổi người khác thường chỉ nhận được phản ứng bực bội và

bị lảng tránh.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn không được phép bảo vệ lập trường của

mình, nhưng bạn cần thể hiện quan điểm trong sự hòa nhã. Đừng để những cảm xúc

nóng vội lấn át lý trị của bạn, hãy tạo điều kiện cho người đối diện nói hết quan điểm của

họ sau đó bạn mới trình bày nhận định của cá nhân mình. Khi đó, bạn không những thực

hiện được quan điểm của mình mà cũng không hạ thấp người khác.

Hãy làm cho người khác tận hưởng niềm vui được tỏa sáng. Hãy bỏ thói quen

luôn cho rằng mình đáng. Đừng áp đặt, hãy gợi mở. Mọi người xung quanh bạn sẽ cảm

thấy thoải mái, tin tưởng và mở lòng ra với bạn hơn. Bạn sẽ có được niềm vui lớn khi

giúp người khác hạnh phúc.

(Trích Tất cả đều là chuyện nhỏ - Richard Carlson, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí

Minh, 2017, tr.39-40)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Chỉ ra phương thức iểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo đoạn trích, người có thói quen hay phản đối người khác thường nhận

được phản ứng như thế nào?

Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy cho iết thế nào là “thể hiện quan điểm

trong sự hòa nhà"?

Câu 4. Lời khuyên “Hãy ỏ thói quen luôn cho rằng mình đúng” trong đoạn trích

có ý nghĩa gì với anh/chị?

Hướng dẫn trả lời câu hỏi:

Page 12: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

12

Câu Yêu cầu/Cấp độ/Cách làm Câu trả lời

Câu 1 Chỉ ra phương thức biểu đạt chính

được sử dụng trong đoạn trích

- Nhận iết: đặc điểm hình thức của

văn ản

Căn cứ vào hiểu iết về

các PTBĐ để nhận diện

- PTBĐ chính: Nghị luận

Câu 2 Theo đoạn trích, người có thói quen

hay phản đối người khác thường nhận

được phản ứng như thế nào?

Nhận iết: thông tin được đề cập trong

văn ản

Dựa vào từ khóa, truy xuất thông tin từ

văn ản

Người có thói quen hay

phản đối người khác

thường chỉ nhận được

phản ứng bực bội và bị

lảng tránh.

Câu 3 Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy cho

biết thế nào là “thể hiện quan điểm

trong sự hòa nhã”?

- Thông hiểu: diễn giải nội dung một

mệnh đề trong văn ản.

- Đặt mệnh đề/câu văn trong ngữ cảnh,

cắt nghĩa từ ngữ quan trọng

Diễn giải nội dung mệnh đề/câu văn

- Hòa nhã: thái độ, cách

ứng xử từ tốn, nhẹ nhàng

- Thể hiện quan điểm

trong sự hòa nhã nghĩa là

trình bày ý kiến của bản

thân một cách từ tốn, sẵn

sàng lắng nghe và đối

thoại với người khác.

Câu 4 Lời khuyên “Hãy bỏ thói quen luôn

cho rằng mình đúng” trong đoạn trích

có ý nghĩa gì với anh/chị?

- Vận dụng: liên hệ với ản thân để

nhận xét, đánh giá về quan điểm, tư

tưởng của tác giả thể hiện trong văn

ản

- Phân tích ý nghĩa của lời khuyên đối

với nhận thức, hành động của ản thân

trong thực tiễn.

Nêu được ý nghĩa của lời

khuyên đối với bản thân:

nhắc nhở, cảnh tỉnh bản

thân về văn hóa giao tiếp,

ứng xử; về cách tư duy,

nhìn nhận vấn đề…

ĐỀ SỐ 3:

Đọc đoạn trích:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Vào giờ này năm ngoái, không nhiều người trong giới báo chí cũng như người

dùng Internet ở Việt Nam quan tâm đến cái gọi là “fake new” – tin giả. Trước nữa lại

càng không. Quan niệm phổ biến trong thời đại hiện nay là ai cũng trở nên thông minh,

Page 13: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

13

vả lại, có rất nhiều thiết bị thông minh quanh mình – cái gì cũng được gắn thêm từ

smart(*), từ nhà cửa, xe hơi, thẻ thanh toán cho đến điện thoại – nên không dễ bị lừa.

Thực tế, chúng ta đang sống trong một thế giới mà một tin tức hoàn toàn bịa đặt

như việc ngôi sao điện ảnh Keanu Reeves tuyên bố vào ngày 21/11/2017 vừa qua rằng

“những nhân vật tinh túy ở Hollywood đã dùng máu của trẻ sơ sinh để thăng tiến” đã

đứng đầu danh sách nội dung tìm kiếm trên YouTube và lan truyền như virus trên

Facebook với hơn 26.000 lượt tương tác chỉ trong khoảng thời gian ngắn ngủi.

Đó là một thế giới mà những hoang tin có thể dẫn đến các thảm kịch trong đời sống dễ

dàng lan truyền với tốc độ chóng mặt từ người này sang người khác thông qua các phần

mềm chat(**) hoặc các mạng xã hội.

[…] Từ Mỹ đến châu Âu, từ châu Á đến vùng Caribe hay tận châu Phi, fake news

đang như một bệnh dịch khủng khiếp bò dần vào từng ngóc ngách của xã hội. Fake news

tồn tại từ rất lâu trong đời sống, nhưng chính nhờ mạng xã hội mà nó mới bùng phát tới

cấp độ khủng khiếp như hiện nay. Đặc điểm nổi bật của mạng xã hội là người dùng

không cần phải tìm kiếm thông tin mà thông tin tự tìm kiếm đến người dùng. Fake news

cũng chủ động tiếp cận và tấn công người dùng theo cách đó.

Fake news không chỉ bóp méo thông tin theo kiểu vô thưởng vô phạt, fake news

không chỉ là câu chuyện cắt dán tin tức bừa bãi để kiếm tiền quảng cáo… Hơn thế, fake

news đang làm gia tăng tình trạng nhục mạ các cá nhân, làm cho doanh nghiệp, tổ chức

lao đao khốn khổ, fake news thậm chí còn được lợi dụng vào các âm mưu chính trị và

làm rối loạn xã hội…

(Lê Quốc Minh – Cuộc chiến chống lại fake news và trách nhiệm xã hội của báo

chí, dẫn theo VietnamPlus)

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào là fake news (tin giả)?

Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: fake news đang như một ệnh dịch khủng khiếp ò

dần vào từng ngóc ngách của xã hội?

Câu 4. Theo anh/chị, mỗi chúng ta cần có cách ứng xử như thế nào để hạn chế sự

lan truyền của những tin tức giả trên mạng xã hội?

Hướng dẫn trả lời câu hỏi:

Câu Yêu cầu/Cấp độ/Cách làm Câu trả lời

Câu 1 Xác định phong cách ngôn ngữ được

sử dụng trong đoạn trích trên

- Nhận iết: đặc điểm hình thức của

văn ản

Căn cứ vào hiểu iết về các

PCNN để nhận diện

-PCNN chính: Báo chí

Page 14: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

14

Câu 2 Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào

là fake news (tin giả)?

Nhận iết: thông tin được đề cập

trong văn ản

Dựa vào từ khóa, truy xuất thông tin

từ văn ản

Fake new có thể hiểu là

những tin tức giả, tin tức ịa

đặt về một vấn đề, sự kiện

nào đó.

Câu 3 Vì sao tác giả cho rằng: fake news

đang như một ệnh dịch khủng khiếp

ò dần vào từng ngóc ngách của xã

hội?- Thông hiểu: diễn giải nội dung

một mệnh đề trong văn ản.

- Đặt mệnh đề/câu văn trong ngữ

cảnh, cắt nghĩa từ ngữ quan trọng

Diễn giải nội dung mệnh đề/câu văn

“Fake news đang như một

ệnh dịch khủng khiếp ò

dần vào từng ngóc ngách

của xã hội” vì:

- Fake new đang lan tỏa với

tốc độ khủng khiếp từ châu

Âu sang châu Á, châu Phi.

- Nhờ mạng xã hội mà fake

new ùng phát tới cấp độ vô

cùng khủng khiếp như hiện

nay.

- Fake new tự tìm đến với

người dùng, chủ động tiếp

cận và tấn công người dùng.

Câu 4 Theo anh/chị, mỗi chúng ta cần có

cách ứng xử như thế nào để hạn chế

sự lan truyền của những tin tức giả

trên mạng xã hội?

Vận dụng: liên hệ với ản thân để

đưa ra cách ứng xử cho phù hợp với

hiện tượng trên.

Cách ứng xử để hạn chế sự

lan truyền của những tin tức

giả trên mạng xã hội:

- Đối với người đọc cần lựa

chọn trang tin tức uy tín để

đọc; khi đọc phải trở thành

người đọc thông minh, iết

lựa chọn và phân tích vấn

đề trong mỗi tin tức; luôn có

quan điểm của ản thân,

phản iện vấn đề để không

ị truyền thông dắt mũi.

- Với người viết, cần phải là

người có tâm với nghề, đưa

tin trung thực, chính xác.

Page 15: 1 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ C HI N NH T D NG CHO H C SINH …

15

C. KẾT LUẬN

Đọc hiểu là một phần thi ắt uộc được đưa vào kì thi TN THPT môn Ngữ văn

cho nên đây là vấn đề được nhiều thầy cô và học sinh quan tâm, nhất là học sinh lớp 12.

Là một giáo viên nhiều năm giảng dạy môn Ngữ Văn, tôi luôn trăn trở làm thế nào để học

sinh yêu thích môn văn, làm thế nào để kết quả thi môn Văn ngày một nâng cao nên tôi

đã nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề: “Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn ản thông tin nhật

dụng cho học sinh THPT”. Với chuyên đề này tôi hi vọng có thể trang ị cho các em một

số kiến thức và kĩ năng cần thiết để giúp các em tự tin hơn trong kì thi Tốt nghiệp THPT

sắp tới.

Trên đây là một vài suy nghĩ của cá nhân tôi, vì vậy không thể tránh khỏi những

thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để chuyên đề

được đầy đủ, hoàn thiên hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn

Nam Trực, ngày 15 tháng 09 năm 2020

Người báo cáo

Hoàng Thị Phượng