1 tham gia thiẾt kẾ mẠng gpon cỦa vnpt ths. hà Đình

3
1 THAM GIA THIẾT KẾ MẠNG GPON CỦA VNPT ThS. Hà Đình Dũng Phòng NCPT Mng và Hthng Tóm tt: Nhu cu sdng dch vụ băng thông rộng của người dùng ngày càng tăng, đòi hi phi xây dng mng truyn tải băng rộng đủ lớn đáp ứng cho hin tại và tương lai. Để gii quyết vấn đề này, Tập đoàn VNPT đã quyết định xây dng cu trúc mng cáp quang vi công nghlà GPON cho các Tnh thành. Vin công nghThông tin và Truyn thông CDIT đã tham gia cùng vi Ban Vin thông tiến hành thiết kế cu trúc mng cáp quang ti từng đơn vị. Để làm được điều này, các nhóm tham gia đã phải dùng phương pháp thống kê và dbáo dựa trên đặc điểm dân cư, phát triển kinh tế ca từng vùng trong địa bàn, quy hoch ca Tnh,.. cũng như hin trng htng hiện có để đưa ra thiết kế quy hoch mng mt cách tối ưu nhất. Bài báo gii thiu mt số phương pháp, công cụ mà CDIT sdụng đế góp phn thiết kế mng truyn ti theo yêu cu ca Tập đoàn. 1. GII THIU Truyn dn quang có nhiều ưu thế so vi truyn dẫn cáp đồng như tốc độ cao, ổn định, không nhiu,không bảnh hưởng bi thi tiết,... Tuy nhiên chi phí đầu tư lại cao do vy cn phi tính toán kỹ lưỡng để tránh lãng phí mà vẫn đảm bo cho sphát trin ca thuê bao. Công nghệ GPON đã được Tập đoàn lựa chọn để phát trin. Vi mục đích đảm bo hiu qukinh tế đòi hi vic thiết kế cn sát thc tế, tn dng htng hiện có nhưng vẫn đủ dphòng cho vic phát trin (không phi đầu tư trong 10 năm tiếp theo). Để thc hin tt điều này, cn phi nm rõ được mng GPON như thế nào? Cũng như các công vic cn thiết để có ththiết kế mng GPON. 2. NỘI DUNG 2.1 Mạng GPON Hình 1: Cu trúc mng cáp quang Về cơ bản, mng GPON [1] có cu trúc như hình vẽ, trong đó: - OLT (Optical Line Terminal): thiết bkết cui cáp quang tích cc lắp đặt ti phía nhà cung cp dch vụ thường được đặt ti các đài trạm. - ONT (Optical Network Terminal): thiết bkết cui mng cáp quang tích cc, kết ni OLT thông qua mng phân phi quang (ODN) dùng cho trường hp cung cp kết ni quang ti nhà thuê bao (FTTH). - ONU (Optical Network Unit): thiết bkết cui mng cáp quang tích cc, kết ni vi OLT thông qua mng phân phi quang (ODN) thường dùng cho trường hp kết ni ti buiding hoc ti các va hè, cabin (FTTB, FTTC, FTTCab). LĨNH VC ICT

Upload: trantu

Post on 30-Jan-2017

228 views

Category:

Documents


8 download

TRANSCRIPT

Page 1: 1 THAM GIA THIẾT KẾ MẠNG GPON CỦA VNPT ThS. Hà Đình

1

THAM GIA THIẾT KẾ MẠNG GPON CỦA VNPT

ThS. Hà Đình Dũng Phòng NCPT Mạng và Hệ thống

Tóm tắt: Nhu cầu sử dụng dịch vụ băng thông rộng của người dùng ngày càng tăng, đòi hỏi

phải xây dựng mạng truyền tải băng rộng đủ lớn đáp ứng cho hiện tại và tương lai. Để giải quyết vấn đề này, Tập đoàn VNPT đã quyết định xây dựng cấu trúc mạng cáp quang với công nghệ là GPON cho các Tỉnh thành. Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT đã tham gia cùng với Ban Viễn thông tiến hành thiết kế cấu trúc mạng cáp quang tại từng đơn vị. Để làm được điều này, các nhóm tham gia đã phải dùng phương pháp thống kê và dự báo dựa trên đặc điểm dân cư, phát triển kinh tế của từng vùng trong địa bàn, quy hoạch của Tỉnh,.. cũng như hiện trạng hạ tầng hiện có để đưa ra thiết kế quy hoạch mạng một cách tối ưu nhất. Bài báo giới thiệu một số phương pháp, công cụ mà CDIT sử dụng đế góp phần thiết kế mạng truyền tải theo yêu cầu của Tập đoàn. 1. GIỚI THIỆU

Truyền dẫn quang có nhiều ưu thế so với truyền dẫn cáp đồng như tốc độ cao, ổn định, không nhiễu,không bị ảnh hưởng bởi thời tiết,... Tuy nhiên chi phí đầu tư lại cao do vậy cần phải tính toán kỹ lưỡng để tránh lãng phí mà vẫn đảm bảo cho sự phát triển của thuê bao. Công nghệ GPON đã được Tập đoàn lựa chọn để phát triển. Với mục đích đảm bảo

hiệu quả kinh tế đòi hỏi việc thiết kế cần sát thực tế, tận dụng hạ tầng hiện có nhưng vẫn đủ dự phòng cho việc phát triển (không phải đầu tư trong 10 năm tiếp theo). Để thực hiện tốt điều này, cần phải nắm rõ được mạng GPON như thế nào? Cũng như các công việc cần thiết để có thể thiết kế mạng GPON.

2. NỘI DUNG 2.1 Mạng GPON

Hình 1: Cấu trúc mạng cáp quang

Về cơ bản, mạng GPON [1] có cấu trúc như hình vẽ, trong đó:

- OLT (Optical Line Terminal): thiết bị kết cuối cáp quang tích cực lắp đặt tại phía nhà cung cấp dịch vụ thường được đặt tại các đài trạm.

- ONT (Optical Network Terminal): thiết bị kết cuối mạng cáp quang tích cực, kết nối OLT thông qua mạng phân phối quang

(ODN) dùng cho trường hợp cung cấp kết nối quang tới nhà thuê bao (FTTH).

- ONU (Optical Network Unit): thiết bị kết cuối mạng cáp quang tích cực, kết nối với OLT thông qua mạng phân phối quang (ODN) thường dùng cho trường hợp kết nối tới buiding hoặc tới các vỉa hè, cabin (FTTB, FTTC, FTTCab).

LĨNH VỰC ICT

Page 2: 1 THAM GIA THIẾT KẾ MẠNG GPON CỦA VNPT ThS. Hà Đình

2

- Bộ chia/ghép quang thụ động (Splitter): Dùng để chia/ghép thụ động tín hiệu quang từ nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng và ngược lại giúp tận dụng hiệu quả sợi quang vật lý.

Để có thể thiết kế mạng GPON cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:

- Thu thập dữ liệu, dự báo thuê bao cho thiết kế. Với nội dung này cần phải dùng phương pháp thống kê, kết hợp với một số tiêu chí để tính toán và đưa ra số liệu dự báo

- Thiết kế và tối ưu mạng. Với nội dung này nhóm đã lựa chọn công cụ bản đồ số để thiết kế và tối ưu mạng.

- Và cuối cùng là tổng hợp và báo cáo.

2.2 Thu thập thống kê dữ liệu Các cán bộ CDIT đã cùng với các cán bộ

của Tỉnh/Thành tiến hành thu thập, tổng hợp số liệu từ các bộ phận khác nhau, các dữ liệu bao gồm[2]:

- Các thông số, số lượng thuê bao hiện tại: thuê bao ADSL, thuê bao SHDSL, thuê bao thuê bao VDSL, số cổng Ethernet port sử dụng tại mỗi CES, thuê bao POTS.

- Doanh thu trung bình các thuê bao.

- Vị trí, dung lượng, số lượng thuê bao SHDSL, VDSL, Ethernet FE/GE .

- Vị trí, dung lượng, số lượng các trạm Viễn thông trong vùng dịch vụ của CES dự kiến kết nối bằng GPON.

- Số liệu mạng cáp Viễn thông tại vùng dịch vụ của mỗi CES dự định triển khai mạng GPON: bản đồ địa lí, bản đồ phân bố cáp PSTN và ADSL, vị trí tủ cáp, số lượng và vùng kết nối dịch vụ cho mỗi tủ cáp.

- Các số liệu thống kê khác tại vùng dịch vụ: các khu Công nghiệp, tòa nhà Văn phòng, khu Đô thị, các khu qui hoạch xây dựng.

- Từ các số liệu này, các cán bộ tiến hành phân tích và đưa ra dự báo số lượng phát triển thuê bao ở từng vùng theo hướng dẫn của Tập đoàn.

2.3 Đưa số liệu thu thập lên bản đồ Tiếp theo, để phục vụ việc thiết kế được

trực quan, các cán bộ của CDIT đã thực hiện việc đưa các số liệu lên bản đồ số. Công cụ bản đồ số dùng được lựa chọn là phần mềm Google Earth. Các thông tin đưa lên bản đồ gồm:

- Cập nhật các tuyến đường lên bản đồ từ file AutoCad (trường hợp Google Earth chưa cập nhật tuyến đường mới).

- Cập nhật thông tin của các tủ cáp đồng.

- Vẽ hiện trạng các cống cáp, cột cáp trên GoogleEarth.

Hình 2: Toạ độ các đài trạm trên Google Earth

Page 3: 1 THAM GIA THIẾT KẾ MẠNG GPON CỦA VNPT ThS. Hà Đình

3

2.4 Thực hiện việc tính toán vị trí, khoảng cách điểm đặt

Dựa trên bản đồ số, cán bộ CDIT thực hiện khoanh vùng tối ưu mạng thông qua việc tính toán đo đạc khoảng cách tối đa phục vụ của OLT và vùng phục vụ của Splitter. Các kết quả đạt được sau khi tính toán toán vị trí khoảng cách gồm:

- Xác định được vùng OLT sẽ triển khai GPON.

- Xác định được vùng phục vụ của các OLT.

- Xác định được bán kính phục vụ tối ưu của splitter theo từng vùng.

- Xác định số lượng vùng phục vụ splitter tương ứng với mỗi OLT.

- Xác định được các điểm dự kiến phải triển khai FDC.

- Xác định được số sợi quang cần thiết cho các tuyến cáp gốc đáp ứng cho 10 năm.

3. KẾT QUẢ Sau khi thiết kế xong, các số liệu liên

quan đến mạng GPON của bản thiết kế đã được tổng hợp để lập dự án đầu tư theo từng giai đoạn. Các số liệu phục vụ giai đoạn trước mặt gồm:

- Số lượng OLT tương ứng với số lượng OLT đã tính toán trong phần lập kế hoạch mạng.

- Số lượng tuyến cáp gốc đi kèm với các FDC với các điểm có lượng thuê bao tiềm năng cao (phụ thuộc vào điều kiện thực tế có thể đặt FDC hoặc măng xông quang).

- Số lượng các thiết bị splitter với các vùng spitter có thuê bao dự kiến trong giai đoạn này.

- Số lượng cáp quang thuê bao.

4. KẾT LUẬN Việc thiết kế mạng băng rộng GPON đã

góp đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ băng rộng tới khách hàng một cách nhanh chóng.

Các kết quả thiết kế được tối ưu góp phần nâng cao chất lượng mạng cũng như giảm chi phí đầu tư của Tập đoàn. Bên cạnh đó, kết quả của nhiệm vụ cũng mang lại một bản đồ số về mạng viễn thông (tuyến cáp, cống bể, tọa độ đài trạm,...trên bản đồ) của đơn vị tương đối trực quan góp phần nâng cao chất lượng quản lý mạng.

Trong quá trình tham gia, các cán bộ CDIT đã học hỏi được nhiều kiến thức liên quan đến tính toán thống kê, dự báo phục vụ cho các nghiên cứu, nhiệm vụ của đơn vị.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ITU-T, Recommendations. G.984 GPON

2008 – 2009. 2. CDIT, nhiệm vụ “Thiết kế mạng GPON”

của VNPT, 2009.

Thông tin tác giả:

Hà Đình Dũng Sinh năm: 1977

Lý lịch khoa học: - 1995-2000: Kỹ sư ngành Điều khiển tự động – Điện điện tử - Đại

học GTVT Hà nội.

- 2001-2004: Kỹ sư Công nghệ thông tin, Đại học Bách khoa Hà nội.

- 2005 – 2008: Thạc sỹ ngành Điện tử Viễn thông, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

Hiện đang công tác tại Phòng NCPT Mạng và Hệ thống.

Lĩnh vực nghiên cứu hiện nay: Xử lý tín hiệu số, xử lý voice, xử lý âm thanh, hình ảnh trong lĩnh vực đa phương tiện.

Email: [email protected]