1 ubnd tỈnh bÌnh thuẬn sỞ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo Độc lập
TRANSCRIPT
1
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1831/SGD&ĐT-GDTrH Bình Thuận, ngày 31 tháng 08 năm 2016
BÁO CÁO
TỔNG KẾT THỰC HIỆN GIÁO DỤC TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2015 – 2016
VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2016 – 2017
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC NĂM
HỌC 2015 - 2016
Thực hiện công văn số 2318/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2016 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc báo cáo tổng kết năm học 2015 – 2016, Sở Giáo dục và Đào tạo
Bình Thuận đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học trong năm qua trên
các mặt hoạt động
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ đã triển khai thực hiện:
Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015 – 2016;
Quyết định số 2797/QĐ-BGDĐT ngày 03/8/2015 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2015 – 2016 của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Công văn số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2015 về hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học (GDTrH) năm học 2015 – 2016;
Công văn số 4668/BGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2015 về việc hướng dẫn triển khai
mô hình trường học mới Việt Nam cấp trung học cơ sở (THCS), Công văn số
4669/BGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2015 về việc hướng dẫn đánh giá học sinh THCS theo
mô hình trường học mới.
1. Thống kê số liệu cơ bản cấp trung học năm học 2015 - 2016
1.1. Quy mô học sinh, giáo viên, trường học:
Năm học Số
trường
Giáo
viên
HS đầu
năm
HS
nữ
HS
dân tộc
Bỏ
học
THPT 2014 – 2015 29 2499 35737 18092 2121 2,46%
2015 – 2016 29 2454 34089 19709 2185 1,45%
THCS 2014 – 2015 128 4783 76465 38008 5842 1,75%
2015 – 2016 128 4766 75474 38182 6077 1,50%
2
So với năm học 2014 – 2015 tỉ lệ học sinh bỏ học bậc THCS giảm 0,25 %, bậc
THPT giảm 1,01%.
1.2. Cơ sở vật chất – thiết bị, trường chuẩn Quốc gia:
Năm học Phòng
thiết bị
Phòng
bộ môn
Phòng
thư viện
Nhà
đa năng
Đạt
chuẩn
THPT 2014 – 2015 36 164 32 3 5
2015 – 2016 38 198 32 5 1
THCS 2014 – 2015 130 314 130 4 26
2015 – 2016 130 367 132 3 4
2. Tình hình và kết quả triển khai nhiệm vụ chuyên môn
- Đầu năm học (đầu tháng 9/2015), Sở tổ chức tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 và triển khai kế hoạch giáo dục
trung học năm học 2015 – 2016. Trong kế hoạch, triển khai đầy đủ các nội dung tại
các chỉ thị, quyết định, công văn của Bộ đã ban hành và thường xuyên kiểm tra trong
những đợt thanh, kiểm tra việc triển khai thực hiện tại các đơn vị trường học.
- Sở đã tập huấn cho giáo viên thiết kế bài giảng dạy học theo chủ đề, nhưng do
năng lực chuyên môn không đồng đều nên hiện nay đa số giáo viên còn thiếu tự tin,
chưa chủ động biên soạn dạy học theo chủ đề, chỉ một số bộ môn ở một số trường
bước đầu thể nghiệm – nhưng vẫn còn nhiều lúng túng, thậm chí chưa xác định được
nội dung soạn theo chủ đề, còn lại hầu hết dạy các bài học theo cấu trúc của phân phối
chương trình hiện hành.
- Việc đưa các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống tham những,
tuyên truyền biển đảo lồng ghép vào soạn giảng trong các tiết dạy nội khóa ở một số
bộ môn như Ngữ văn, Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Âm nhạc, Hội
họa... đã có địa chỉ nên giáo viên soạn giảng khá thuận lợi. Tuy nhiên, với những nội
dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn
tùy thuộc vào năng lực, trình độ của từng giáo viên. Không ít giáo viên chưa nắm bắt
kịp tâm sinh lý lứa tuổi, nên nhiều khi liên hệ lồng ghép thiếu tinh tế, hiệu quả giáo
dục học sinh chưa cao.
- Việc tổ chức giảng dạy tích hợp nội dung phòng, chống tham nhũng trong môn
giáo dục công dân cấp THPT đã được triển khai áp dụng tài liệu giảng dạy tích hợp
phòng, chống tham nhũng tại các trường trung học phổ thông theo hướng dẫn tại các
Công văn số 5571/BGDĐT-TTr ngày 13/8/2013 và Công văn số 8784/BGDĐT-
GDTrH ngày 06/12/2013 của Bộ GD&ĐT. Trong thời gian qua, Sở đã tiến hành kiểm
tra việc thực hiện của các đơn vị, nhìn chung đều thực hiện nghiêm túc.
- Việc triển khai các cuộc thi khoa học kỹ thuật và cuộc thi vận dụng kiến thức
liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy
3
các chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học bước đầu ở một số đơn vị có hiệu
quả khả quan.
Năm học
Tên cuộc thi Số
đề tài
Cấp tỉnh Giải
quốc gia
2014 – 2015
Khoa học kỹ thuật 10 01 01 giải ba
Vận dụng KTLM 34 34 4 ba, 3 kk
Dạy học tích hợp 27 27 1 nhì, 1 ba, 3 kk
2015 – 2016
Khoa học kỹ thuật 34 07 01 kk
Vận dụng KTLM 61 48 2 nhì, 2 ba, 9 kk
Dạy học tích hợp 82 50 2 nhì, 4 ba, 13 kk
- Tất cả các trường THPT đều tổ chức dạy Nghề phổ thông cho học sinh đúng
theo chương trình và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tuy nhiên, trong nhiều năm nay, do
điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên còn thiếu, nên hầu hết các trường tập
trung dạy và tổ chức cho học sinh thi lấy chứng chỉ nghề môn Tin học văn phòng; vài
trường có triển khai dạy môn cắt may, nấu ăn, các môn còn lại trong chương trình hiện
nay nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. Ví dụ như sửa chữa
xe máy, nuôi cá, trồng rừng, làm vườn, nghề gò, muối dưa,… học sinh không đăng ký
và cũng không có giáo viên chuyên môn nên không triển khai thực hiện. Sở đã đề nghị
Bộ khi đổi mới chương trình và sách giáo khoa: nên đưa những môn học này vào các
trường trung cấp chuyên nghiệp để đào tạo nghề cho thanh niên. Đối với các trường
THCS, chỉ thực hiện dạy nghề ở một số trường – chủ yếu dạy môn Tin học, còn những
trường không có điều kiện không triển khai được.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp thực hiện đầy đủ với những nội dung theo
chương trình chính khóa và Hoạt động ngoài giờ lên lớp. Sau nhiều năm thực hiện,
giáo viên đã có kinh nghiệm nên hiệu quả hướng nghiệp khá cao. Nhiều trường đã chủ
động tìm giải pháp tổ chức, sinh hoạt một cách linh hoạt, hợp lý, như phối kết hợp với
các trường Cao đẳng, Đại học, tổ chức Đoàn Thanh niên, cơ quan truyền thông, báo
chí, các doanh nghiệp, mạnh thường quân… đã giúp cho học sinh, nhất học sinh khối
12 bước đầu có định hướng chọn nghề tương đối phù hợp. Khó khăn nhất hiện nay là
sự kết hợp chưa chặt chẽ, thiếu hài hòa, không hợp lý giữa nhu cầu lao động (việc làm)
và kế hoạch đào tạo của địa phương. Số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp trung cấp,
cao đẳng, đại học ra trường không có việc làm khá nhiều.
Riêng đối với học sinh lớp 9 THCS (đến năm 2020 có 70% học sinh vào lớp 10
THPT công lập), nhiều năm nay, việc phân luồng học sinh theo năng lực bản thân vẫn
chưa tạo được sự đồng thuận về nhận thức và giải pháp giữa ngành giáo dục với nhu
cầu xã hội, phụ huynh học sinh.
Chưa tạo được mối liên kết giữa việc giáo dục nghề truyền thống địa phương
với giáo dục phổ thông. Ở địa phương chỉ có nghề được xem là nghề truyền thống như
4
chế biến hải sản, gốm (đất nung) Chăm, nhưng đến nay chủ yếu đã đưa vào dây
chuyền sản xuất công nghiệp. Hơn nữa, học sinh không đăng ký học.
- Công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trong trường trung
học:
+ Triển khai thực hiện theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột": Quá trình thực hiện, nhận thấy,
giáo viên đã giúp học sinh tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức, rèn được kĩ năng thực hành,
quan sát, hợp tác, tự mình tìm tòi thí nghiệm, nghiên cứu để rút ra được kết luận, nên
khắc sâu được kiến thức, hiểu và nhớ bài sâu kỹ hơn, rèn được kĩ năng qua ngôn ngữ
nói, viết; tự tin, mạnh dạn hơn khi diễn đạt trước đám đông. Phần lớn học sinh rất
hứng thú và tích cực với phương pháp mới này. Dạy học theo phương pháp BTNB,
học sinh có điều kiện phát huy năng lực của bản thân, giáo viên phát huy tối đa đồ
dùng dạy học hiện có; dụng cụ thí nghiệm đa dạng, thực tế và đơn giản, có thể tìm thấy
trong đời sống hàng ngày; phát huy được khả năng làm việc trong một nhóm cho học
sinh. Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Thuận đã có công văn số 797/BC-SGDĐT-GDTrH
ngày 13/4/2016 gửi báo cáo Tổng kết 5 năm “Đề án triển khai Phương pháp Bàn tay
nặn bột giai đoạn 2011-2015” theo yêu cầu của Bộ.
+ Triển khai thực hiện Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của
Bộ GDĐT: Sở đã tổ chức hội nghị chuyên đề triển khai đến tận giáo viên bộ môn, từ
việc soạn giảng, tổ chức triển khai dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh
khác nhau, không “bỏ quên” học sinh trong tiết dạy; cũng như đổi mới phương pháp ra
đề, kiểm tra đánh giá thường xuyên, kiểm tra định kỳ, học kỳ, thi tuyển sinh theo định
hướng phát triển năng lực người học đã được nhận thức đầy đủ từ cấp quản lý đến giáo
viên bộ môn. Nhưng qua quá trình theo dõi, kiểm tra, cho đến nay, vẫn còn không ít
giáo viên chưa vượt ra khỏi phương pháp dạy học truyền thống; việc cho điểm và nhận
xét, đánh giá qua các sản phẩm học tập của học sinh vẫn còn một số biểu hiện ở một số
giáo viên chưa chuẩn mực.
+ Đổi mới hình thức tổ chức dạy – học:
Sở Giáo dục đã giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục, hằng năm xây
dựng chương trình dạy học theo chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong
đó chú trọng việc bổ sung các chủ đề dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Lãnh đạo các đơn vị duyệt làm cơ sở pháp lý cho các tổ/nhóm
chuyên môn thực hiện, đồng thời báo cáo để các cấp quản lý theo dõi, kiểm tra giám
sát việc thực hiện chương trình. Tuy nhiên, hầu hết các trường dựa vào chương trình
khung của Bộ là chính, rất ít đơn vị có thay đổi. Qua kiểm tra các cơ sở giáo dục đều
thực hiện đúng, đủ chương trình theo quy định.
Nhiều cơ sở giáo dục đã chủ động trong việc ra đề, tổ chức kiểm tra đánh giá
học sinh theo định hướng phát triển năng lực người học trong các bài kiểm tra định kỳ,
học kỳ, tuy nhiên cần phải cẩn trọng trong tất cả các khâu ra đề theo quy định, tránh
sai sót gây dư luận không tốt trong ngành (như đề kiểm tra HK 2, môn Địa lý của
trường chuyên Trần Hưng Đạo năm học 2015 – 2016). Sở đã có văn bản giải trình và
UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo kiểm điểm sai sót và chỉ đạo các trường cần quan tâm
thực hiện trong những năm học tiếp theo.
5
Để đánh giá mặt bằng chung về chất lượng giáo dục, Sở đã tổ chức kiểm tra đề
chung trong toàn tỉnh ở lớp 12, học kỳ I: 06 môn: Toán, Ngữ văn, tiếng Anh, Vật lý,
Hóa học và Sinh học; học kỳ II: 03 môn: Toán, Ngữ văn, tiếng Anh. Ngoài ra, Sở đã tổ
chức kỳ thi thử THPT Quốc gia với mục đích giúp học sinh làm quen với kỳ thi chính
thức, làm cơ sở đánh giá về kiến thức và kỹ năng học sinh để có hướng khắc phục và
xây dựng nội dung kế hoạch ôn tập đạt kết quả tốt trong kỳ thi THPT Quốc gia 2016.
Theo đánh giá, việc tổ chức thi thử có tác động rất lớn kết quả thi năm 2016.
Giáo viên đánh giá được chất lượng mặt bằng chung của toàn tỉnh để điều chỉnh
phương pháp ôn thi cho hiệu quả, học sinh thấy được thực chất năng lực của bản thân
để phấn đấu, nhất là những học sinh bị điểm liệt các môn.
Kết quả 3 môn thi thử và kết quả thi 3 môn THPT quốc gia: Ngữ văn, Toán,
Tiếng Anh (phụ lục đính kèm); Kết quả chất lượng học tập, hạnh kiểm đã có trong báo
cáo năm học của Sở.
+ Các giải pháp, tổ chức các hoạt động giáo dục sáng tạo của địa phương:
Phối hợp cùng với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Sở đã tổ chức
triên khai các Hội thi, cuộc thi: Hội thi Khoa học kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo dành cho
thanh, thiếu niên, nhi đồng. Các Hội thi, cuộc thi cũng đã ít nhiều có sức lan tỏa và ảnh
hưởng tích cực đến học sinh, góp phần tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho học sinh.
+ Về giáo dục đạo đức, lối sống, tư vấn học đường và giáo dục thể chất:
Các trường hiện nay vẫn tiếp tục tích cực triển khai, thực hiện có hiệu quả việc
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” bằng nhiều hình thức sáng tạo. Qua đó,
các trường đã chủ động xây dựng nhiều giải pháp tích cực nhằm duy trì sĩ số, vận động
học sinh ra lớp, như: xây dựng quỹ giúp đỡ học sinh nghèo có nguy cơ bỏ học, thành
lập tổ vận động và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thành lập “Ban bảo trợ học
đường” gồm những người có uy tín ở địa phương, làng xã; xây dựng phong trào “mỗi
cán bộ, giáo viên nhận giúp đỡ một em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”.
Triển khai tổ tư vấn – phòng tư vấn học đường ở các trường học. Nhiều trường tổ tư
vấn tâm lý hoạt động bước đầu rất có hiệu quả. Có trường đã tư vấn trên 50 ca/năm
học, ngăn chặn được một số hiện tượng dẫn đến bạo lực, bỏ học. Tuy kết quả chưa thật
sự đều khắp, nhưng tác động rất lớn và có hiệu quả đến việc giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh.
Tham gia HKPĐ lần thứ X cấp tỉnh năm học 2015 – 2016: 09 PGD&ĐT và 28
trường THPT có 1250 vận động viên trong đó 758 VĐV THPT với kết quả có 364 bộ
huy chương được trao.
Tham gia Hội khỏe Phù đổng lần thứ IX cấp quốc gia, Bình Thuận đạt 08 huy
chương vàng, 06 huy chương bạc và 13 huy chương đồng.
+ Về dạy học ngoại ngữ:
Đến nay các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đều triển khai thực hiện
Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020, cụ thể (cấp Tiểu học: 280 đơn vị, cấp Trung học cơ sở:
128 đơn vị, cấp Trung học phổ thông: 29 đơn vị). Số lượng trường lớp triển khai thí
6
điểm chương trình tiếng Anh 10 năm: Tiểu học 93/278 trường (33,45%), Trung học cơ
sở 13/128 trường (10,2%), Trung học phổ thông 3/29 trường (10,3%). Số lượng trường
thực hiện chương trình thí điểm tiếng Anh 10 năm còn ít, do số giáo viên đạt chuẩn hoặc
cận chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định không nhiều, điều kiện cơ sở vật chất,
trường lớp học, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tuy có được quan tâm đầu tư,
nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ.
Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và
môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, chỉ thực hiện giảng dạy một số lớp chuyên ngoại ngữ của
trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo. Các trường THPT khác chưa thực hiện được, vì
không có giáo viên.
03 trường điển hình về đổi mới toàn diện dạy và học ngoại ngữ năm 2015 tại
Trường Tiểu học Phước Hội 1, Trường THCS Hàm Thắng, Trường THPT Phan Bội
Châu đã cơ bản hoàn thành được các nội dung đề ra trong kế hoạch 887/KH-SGDĐT-
GDTrH ngày 21/5/2015 của Sở.
3. Triển khai mô hình trường học mới
a. Tình hình triển khai thực hiện
Sở Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Kế hoạch số 1454/SGDĐT-GDTrH ngày
04/8/2015 triển khai thực hiện mô hình trường học mới lớp 6 THCS.
Năm học 2015 – 2016 có 14/128 trường THCS tham gia với 30 lớp/888 học sinh
theo mô hình trường học mới.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh lớp 6 tham gia mô hình trường học mới,
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND tỉnh hỗ trợ tiền tài liệu hướng dẫn học
và kinh phí cho các lớp 6 dạy học theo mô hình trường mới 357.620.000 đồng.
b. Kết quả
Tổng số học sinh được đánh giá: 883/883
Tổng số HS hoàn thành kết quả học tập: 851/883, tỉ lệ: 96,38%
Tổng số HS đạt về năng lực: 831/883, tỉ lệ: 94,11%
Tổng số HS đạt về phẩm chất: 877/883, tỉ lệ: 99,32%
Tổng số HS được khen thưởng: 464/883, tỉ lệ 52,55%.
Những khó khăn và thuận lợi cũng như chủ trương tiếp tục thực hiện mô hình
trường học mới đã đề cập trong hội nghị tổng kết ngày 08/8/2016.
4. Công tác phổ cập giáo dục, trường chuẩn quốc gia tính đến tháng 5/2016,
dạy học 2 buổi/ngày
4.1. Công tác phổ cập giáo dục THCS:
Đến tháng 5/2016 Sở GD&ĐT tiến hành kiểm tra đạt chuẩn PCGD – XMC của
10/10 huyện, thị xã, thành phố. Kết quả cụ thể:
7
+ Toàn tỉnh có 127/127 xã duy trì chuẩn về PCGD THCS mức độ 1 trở lên – Tỷ
lệ 100%; trong đó, mức độ 1 có 100/127, tỷ lệ: 78.74 %; mức độ 2 có 27/127, tỷ lệ:
21,26 %.
+ Có 10/10 huyện duy trì chuẩn về PCGD THCS mức độ 1, tỷ lệ 100%.
Toàn tỉnh duy trì chuẩn về PCGD THCS mức độ 1 năm 2015.
4.2. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
+ Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành kiểm tra công nhận lại 3 đơn vị trường duy
trì đạt chuẩn quốc gia, trong đó: 02 đơn vị trường THCS thuộc Phòng GD&ĐT La Gi
và 01 đơn vị THPT Hàm Thuận Nam.
+ Tổng số trường trung học đạt chuẩn quốc gia là 56 trường/154 trường; đạt tỷ
lệ 36,36 % so với tổng số trường trung học (trong đó: THCS: 46/128 – tỷ lệ 35,93 %,
THPT: 10/26 – tỷ lệ 38,46 %).
5. Công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
- Việc triển khai tập huấn nhân rộng các nội dung do Bộ GDĐT tổ chức tập
huấn:
Sở đã cử cán bộ, giáo viên tham dự đầy đủ các đợt tập huấn về chuyên môn do
Bộ tổ chức. Sau khi tiếp nhận về lại địa phương, tiếp tục triển khai tập huấn đầy đủ cho
tất cả các đơn vị. Luôn duy trì và thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy – học, đổi
mới phương pháp ra đề kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh theo định hướng phát
huy năng lực người học đạt hiệu quả cao. Đến nay, hầu hết giáo viên đã nhận thức
đúng đắn về việc đổi mới dạy – học và ra đề kiểm tra, đánh giá học sinh. Sở tiếp tục
nhân rộng hình thức đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh cho cả hai cấp học (THCS – THPT).
Năm học 2015 – 2016, toàn tỉnh có 170 giáo viên tham gia kỳ thi giáo viên dạy
giỏi cấp THPT kết quả có 74 giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp tỉnh. Trong hội thi
giáo viên vận dụng soạn giảng dạy học theo hướng mô hình trường học mới, sử dụng
bảng tiêu chí tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT
để đánh giá xếp loại tiết dạy của giáo viên, đã xuất hiện nhiều giáo viên có những tiết
dạy giỏi, làm cho không khí lớp học sinh động, lôi cuốn học sinh rất thích thú, kết quả
tiếp nhận đơn vị kiến thức bài học rất tốt. Song không ít giáo viên vẫn còn rất lúng
túng, rơi vào biểu diễn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Sở GDĐT đang xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng cho tất cả giáo viên trong tỉnh về nội dung này trong thời
gian tới.
- Các đợt tập huấn khác do Sở GDĐT tổ chức:
+ Hằng năm, Sở chỉ đạo các tổ giáo viên cốt cán cấp tỉnh của từng bộ môn xây
dựng 2 chuyên đề chuyên môn/năm học, mang tính hội thảo để thống nhất về phương
pháp dạy – học và phương pháp ra đề kiểm tra, đánh giá người học. Ngoài ra, có bộ
môn mời giảng viên trường đại học về bồi dưỡng chuyên sâu ở một số nội dung mà
giáo viên trong tỉnh hiểu chưa thật vững chắc.
8
+ Đặc biệt, Sở đã xây dựng Đề án Khảo sát, đánh giá, xây dựng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông giai đoạn 2011 – 2015. Đề án này tập trung vào đánh giá tất
cả giáo viên giảng dạy ở trường THPT chuyên (trừ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh) và những giáo viên xếp loại giảng dạy trung bình, yếu ở những
trường THPT không chuyên. Việc khảo sát, đánh giá đã có tác động rất lớn đối với đội
ngũ, đặc biệt là tự bản thân giáo viên đã có một nỗ lực rất lớn trong nghiên cứu, học
tập để tự thân vươn lên (trong đó có sự đầu tư giúp đỡ của tổ bộ môn). Những giáo
viên năng lực chuyên môn còn non yếu, qua khảo sát 2 lần nếu không tự nâng trình độ
lên, lãnh đạo nhà trường sẽ bố trí công việc khác. Điều đó đã tác động thiết thực đến
tinh thần và ý thức của giáo viên biết phải tự nâng cao năng lực để vươn lên rõ nét.
Thực hiện Đề án “Khảo sát, đánh giá, xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
tỉnh Bình Thuận” giai đoạn 2011 – 2015, đến tháng 12/2015 kết thúc, đúng theo tiến
độ lộ trình như Đề án đã đề ra.
6. Hoạt động đổi mới quản lí giáo dục
- Đổi mới thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp,
giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục: Đến nay, Sở giao quyền cho các cơ sở giáo
dục biên soạn, thiết kế lại phân phối chương trình – đặc biệt là việc bố trí quỹ thời gian
cho từng chương, từng cụm bài, điều chỉnh nội dung giảng dạy cho phù hợp để đáp
ứng thực trạng – năng lực học của học sinh của từng bộ môn một cách hợp lý, khoa
học, ở từng đơn vị trên cơ sở chương trình khung của Bộ và sách giáo khoa, được sự
thống nhất của Hiệu trưởng và Phòng GDTrH.
- Tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua trang mạng giáo dục
"Trường học kết nối": Kết quả triển khai sử dụng mạng "Trường học kết nối" trong tổ
chức và quản lí các hoạt động chuyên môn:
+ Phạm vi triển khai: Sở đã triển khai đến cán bộ, giáo viên cốt cán cấp tỉnh và
đội ngũ cốt cán đã triển khai lại đến toàn bộ giáo viên, học sinh của toàn tỉnh (từ cấp
tiểu học đến trung học phổ thông). Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng trường, giáo
viên, học sinh đã được triển khai cụ thể: Trường: 453/453, chiếm tỷ lệ: 100%; giáo
viên: 9.497/13.098, chiếm tỷ lệ: 72.5%; học sinh: 35.403/ 222.720, chiếm tỷ lệ: 15.9%.
+ Tình hình sinh hoạt chuyên môn qua mạng: Số lượng tổ/nhóm chuyên môn sinh
hoạt: 3.102 tổ/nhóm; Số khóa học: 3.565 khóa học; Số sản phẩm đã hoàn thiện: 341
sản phẩm; Chất lượng sản phẩm: Nhiều sản phẩm đã hoàn thành, tuy nhiên chất lượng
chưa cao.
+ Những khó khăn, hạn chế: nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình triển
khai
Khó khăn, hạn chế:
Nội dung các chuyên đề trên hệ thống của các cấp chưa nhiều về số lượng và
chưa thường xuyên được cập nhật, nên không thu hút được cán bộ, giáo viên, học sinh
vào tham gia. Một số giáo viên là tổ trưởng chuyên môn lớn tuổi không rành về công
nghệ thông tin, nên việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn trên mạng còn hạn chế. Hệ
thống đôi khi còn gặp sự cố, chưa ổn định, nên ảnh hưởng tới việc tham gia của cán
bộ, giáo viên và học sinh.
9
Nguyên nhân: Việc tổ chức tập huấn, triển khai hệ thống cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên của toàn tỉnh chưa sâu kỹ nên hiệu quả còn thấp. Một số cán bộ, giáo viên ở cơ sở
chưa thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức và tham gia sinh hoạt trên hệ
thống. Cán bộ, giáo viên và học sinh không có nhiều thời gian để tìm hiểu kỹ về hệ
thống mà chỉ mang tính hình thức và chủ yếu là tham gia các cuộc thi phải bắt buộc
đưa sản phẩm lên hệ thống.
Cách khắc phục: Sở thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, giáo viên
của các đơn vị để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
- Quản lý ôn tập, dạy thêm, học thêm; chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách
trong nhà trường
+ Quản lý dạy thêm học thêm: Trong năm học 2015 – 2016 các cơ sở giáo dục
thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-
BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về
dạy thêm, học thêm; có 18/26 (tỉ lệ 69,2%) cơ sở giáo dục công lập đăng ký tổ chức
dạy thêm, học thêm trong nhà trường được cấp phép. Việc tổ chức dạy thêm học thêm
trong nhà trường trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc dạy ôn tập cho học sinh lớp 12 chuẩn
bị kỳ thi THPT quốc gia 2016 cũng như phụ đạo học sinh yếu kém lớp 10, 11 các
trường đã thực hiện và có kết quả tốt trong năm học phần nào tác động đến kết quả thi
12 THPT năm 2016. Tuy nhiên, một số trường chưa phân biệt giữa ôn tập các đối
tượng nêu trên và việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường cần rút kinh nghiệm trong
năm học tới.
+ Về hồ sơ, sổ sách đối với tất cả các trường hiện nay đã được thực hiện theo
Điều 27. Hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục của Điều lệ Trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT, Công văn số 68/BGDĐT-
GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GD&ĐT về việc chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ
sách trong nhà trường.
- Quản lý các trường ngoài công lập, trường có yêu tố nước ngoài.
Bình Thuận hiện nay có 3 trường phổ thông nhiều cấp học ngoài công lập.
Trong đó, có 01 trường phổ thông Châu Á Thái Bình Dương có yếu tố nước ngoài,
nhưng số lượng học sinh rất ít: 10 học sinh cấp THPT và 20 học sinh THCS. Về
chuyên môn, các trường vẫn dạy học theo chương trình và sách giáo khoa hiện hành,
nằm trong hệ thống quản lý và chỉ đạo chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Chất
lượng đầu vào của học sinh các trường này còn thấp.
7. Đánh giá chung
7.1. Ưu điểm
Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua nghiêm túc, các đơn vị
trường học đã có những chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động, công tác
giáo dục chính trị tư tưởng được coi trọng, đẩy mạnh việc xây dựng nền nếp trật tự, kỷ
10
cương trường học. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, không vi phạm đạo đức nhà giáo, thường xuyên tự học, nâng cao trình độ.
Chất lượng học lực, hạnh kiểm và các hoạt động giáo dục khác về cơ bản ổn
định. Đội ngũ giáo viên thực hiện nghiêm túc yêu cầu về dạy học theo chuẩn kiến thức
- kỹ năng. Việc kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên và học sinh đúng quy chế.
Hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hội thi, hội
diễn văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao được duy trì thường xuyên đã góp phần
đáng kể trong việc nâng cao đời sống tinh thần, giáo dục truyền thống. Nền nếp, kỷ
cương trong nhà trường tiếp tục được củng cố ổn định góp phần lớn trong phong trào
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Cơ sở vật chất phục vụ dạy học đã có sự đầu tư, cung cấp đầy đủ trang thiết bị,
sách giáo khoa, đảm bảo các tiết thí nghiệm thực hành giúp cho các trường ổn định
trong việc triển khai thực hiện nội dung chương trình.
7.2. Hạn chế
Chất lượng học tập tuy có nâng lên nhưng tỷ lệ yếu kém còn cao. Phần lớn học
sinh còn hạn chế về năng lực tự học, kỹ năng thực hành. Tỷ lệ học sinh bỏ học có giảm
nhưng vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bỏ học trong thời gian tới.
Công tác đổi mới phương pháp dạy – học, kiểm tra, đánh giá được thực hiện
nhưng chưa đồng bộ, hiệu quả còn thấp. Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn và đưa
các chuyên đề lên trang "Trường học kết nối" hiệu quả chưa cao. Ý thức, động cơ thái
độ học tập và phương pháp tự học, tự bồi dưỡng một bộ phận giáo viên và học sinh
chưa rõ nét.
7.3. Nguyên nhân
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tuy được sự quan tâm đầu tư khá lớn song
nhìn chung vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng một cách tốt nhất để thực hiện đổi mới
phương pháp dạy – học, dạy học 2 buổi/ngày và các hoạt động giáo dục khác.
Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ (có môn thừa giáo viên, có môn thiếu
giáo viên trên cùng đơn vị trường học), cá biệt có đơn vị thừa hơn 20 giáo viên. Một
bộ phận giáo viên năng lực chuyên môn, chất lượng giảng dạy còn thấp, chưa tích cực
cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy.
7.4. Biện pháp khắc phục
Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực
chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; nâng cao năng lực đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên;
phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài
nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho
học sinh; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Thực hiện hiệu quả các giải pháp hữu hiệu để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu
kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
11
tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn; chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học
sinh; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy – học, tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đảm bảo kết quả khách quan, trung thực,
phản ánh đúng chất lượng, tác động tích cực đến việc dạy và học, thực hiện các mục
tiêu giáo dục, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh lưu ban, học sinh bỏ học.
Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, công tác giáo dục
thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học sinh; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm
bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học
sinh. Xây dựng điểm mô hình phòng tư vấn học đường ở một số đơn vị.
Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan nhà trường; xây dựng môi trường sư phạm lành
mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường.
B. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC NĂM HỌC 2016 – 2017
I. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/T ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông. Thực hiện nghiêm Quyết định số 1951/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thời gian năm học 2016 – 2017 của GDMN,
GDPT và GDTX trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ
sở giáo dục trung học. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi
đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa
phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất
chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại các cơ sở
giáo dục.
3. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động
giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí đối với
các cơ sở giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng
lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy
học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận
12
dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức
học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học
sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
5. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong trường trung học, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng lực
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng
lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của
giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc
quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động
dạy, học và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Xây dựng hệ thống học liệu mở, thư viện điện tử, phục vụ giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong toàn tỉnh, góp phần xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục và đào tạo phục vụ công tác quản lý các cấp.
II. Nhiệm vụ cụ thể
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1.1 Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.2. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của từng cấp học
trong chương trình giáo dục phổ thông, các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường theo
hướng tinh giản để tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời gian
37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học
kỳ I, kết thúc năm học thống nhất toàn tỉnh, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn
tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
Trên cơ sở kế hoạch dạy học của các tổ/nhóm chuyên môn, nhà trường xây dựng kế
hoạch giáo dục báo cáo Sở GDĐT (đối với cấp THPT), phòng GDĐT (đối với cấp
THCS) trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
1.3. Các cơ sở giáo dục chỉ đạo cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ
động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ
đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề
theo hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng lồng ghép các nội
dung giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực
hành pháp luật; tăng cường các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được
lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát,
nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
13
1.4. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn tổ
chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ
chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn
tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
2. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với
một số lớp 7 của các trường THCS đã triển khai dạy học theo mô hình trường học mới
năm học 2015 – 2016 (có hướng dẫn riêng của Sở GDĐT).
3. Các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, nhất là các trường nội
trú, bán trú, bố trí và huy động được các điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo
tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 để tăng cường thời
lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động
giáo dục trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
4.1. Đối với môn tiếng Anh
- Đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đồng bộ các
cấp học Tiểu học, THCS, THPT trên từng địa bàn để mở rộng diện học sinh được học
tiếng Anh theo chương trình mới từ Tiểu học lên THCS và THPT.
- Những trường THCS và THPT tham gia dạy học chương trình tiếng Anh theo
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 –
2020” (sau đây gọi là chương trình mới) tiếp tục nâng cao năng lực giáo viên và điều
kiện cơ sở vật chất để tăng số học sinh và số lớp, triển khai mở rộng dạy chương trình
mới đối với các trường có đủ điều kiện (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày
23/5/2014 của Bộ GDĐT). Đối với những địa phương đã dạy học theo chương trình
mới ở cấp Tiểu học cần huy động các điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để có thể
thu nhận số học sinh đã hoàn thành chương trình mới lớp 5 vào học tiếp chương trình
mới ở lớp 6.
- Triển khai đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
sinh chương trình tiếng Anh 10 năm theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày
29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử dụng
định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm
học 2015 – 2016 của Bộ GDĐT. Lập kế hoạch và bố trí kinh phí tổ chức đánh giá năng
lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9 và Bậc 3 đối với học sinh lớp 12 tham gia
chương trình mới để thúc đẩy đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo
định hướng phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của học sinh.
- Đối với các trường, lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình mới: tiếp tục
thực hiện như hướng dẫn năm học 2010 – 2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường
THCS, THPT; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương
trình mới.
- Khuyến khích triển khai thí điểm dạy – học song ngữ tiếng Anh đối với môn
Toán và các môn Khoa học tự nhiên tại trường THPT chuyên và các trường THCS,
14
THPT có đủ điều kiện. Tích cực triển khai xây dựng trường học điển hình về dạy và
học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4.2. Đối với môn tiếng Pháp
Triển khai thực hiện Quyết định số 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng
Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2: Sở chỉ đạo Trường THPT chuyên Trần Hưng
Đạo tiếp tục triển khai thực hiện giảng dạy chương trình Tiếng Pháp ngoại ngữ 2, các
trường THPT còn lại chưa thực hiện trong năm học này.
5. Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh, nhất là phân luồng sau trung học
cơ sở. Lựa chọn chương trình dạy nghề phổ thông phù hợp, đáp ứng với yêu cầu phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương và điều kiện dạy – học của nhà trường; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông.
Các trường có điều kiện chủ động xây dựng kế hoạch triển khai mô hình giáo
dục trong nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương nhằm tăng
cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực và phẩm chất
học sinh, góp phần thực hiện phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng, chống tham nhũng theo
Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung
phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo và kế hoạch số
2289/KH-UBND ngày 28/6/2016 của UNND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10;
chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn
thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nh thiên tai; giáo dục
an toàn giao thông, phổ cập bơi lội cho học sinh…
7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;
triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin
và truyền thông.
8. Tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm học mới, quan tâm
đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt
và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa của Ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; các cơ sở giáo dục
có kế hoạch hướng dẫn học sinh hát Quốc ca (toàn trường) đúng nhạc và lời để hát tại
các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào
dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ, bài võ
cổ truyền và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp thực hiện các
bài thể dục nói trên thường xuyên trong suốt năm học.
15
9. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt
động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường
tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-
BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
10. Đổi mới phương pháp dạy – học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng
giáo dục; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương
pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục
và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
10.1. Đổi mới phương pháp dạy – học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh
theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương
pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá
giờ dạy giáo viên theo Công văn số 1801/SGDĐT- GDTrH ngày 21/9/2015 của Sở
GDĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, tổ chức và quản lý các hoạt động
chuyên môn qua mạng; tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên; đẩy mạnh việc
vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án
trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài
học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn
luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học
phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc.
10.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy – học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối...
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi
trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tích cực triển khai công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học;
động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật
theo Công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT và Công văn
số 3844/BGDĐT-GDTrH Về việc tổ chức Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết các tình huống thực tiễn và Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học
2016-2017.
- Vận dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và
phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng và phát triển câu lạc bộ khoa học trong các
nhà trường.
16
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng
dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa
-Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực học sinh như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; tham gia các cuộc
thi: thí nghiệm – thực hành; kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; giải toán trên máy tính
cầm tay; tin học trẻ, tiếng Anh trên mạng; giải toán trên mạng; ngày hội công nghệ
thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao
lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha m học sinh và học sinh, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động
và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc
đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị
văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không
lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với
các đơn vị có học sinh tham gia.
10.3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không
tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày
03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm
và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách
quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Việc
ra đề kiểm tra, đánh giá cần thực hiện đúng theo quy trình, hiệu trưởng các trường chịu
toàn bộ trách nhiệm về việc sai sót trong quá trình kiểm tra, đánh giá từ khâu bảo mật
ra đề đến chuẩn kiến thức và kỹ năng ở các bộ môn trong đề kiểm tra.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt
động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo
cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết
quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu,
video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các
hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau
của học sinh, đánh giá của cha m học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải
có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối
với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong
quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược
lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho
học sinh kiểm tra lại.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận để làm đề kiểm tra, từ kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ đến kiểm tra cuối học kì, cuối năm học căn cứ vào
chuẩn kiến thức – kĩ năng của chương trình hiện hành. Trong đề kiểm tra cần phải thể
17
hiện rõ nét về hệ thống kiến thức phân hóa đối tượng. Đề kiểm tra bao gồm các hình
thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, thiết kế hệ thống câu hỏi phân
hóa theo 4 cấp độ tư duy và từng bước tăng dần tỉ lệ các câu hỏi bài tập từ nhận biết,
thông hiểu lên mức độ vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp
tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu
hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước, những vấn đề mang tính thời sự đối với
các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về
các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi
cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra
viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học chương trình mới theo
Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; thi thực
hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp
12; trường THPT chuyên tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, Q…)
đối với học sinh để phát hiện tài năng, đặc biệt là đội tuyển, để có kế hoạch bồi dưỡng.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của
trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài
tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên ebsite của Bộ tại
địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh
tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về
xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức
dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
11. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
11.1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lí
- Tổ chức tốt việc tập huấn về nội dung: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh; dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng
Anh; tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giáo dục kĩ năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học;... đã được tiếp
thu trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT.
- Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên
môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các
hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản
lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng "Trường học kết nối". Có kế
hoạch ngay từ đầu năm học để thực hiện nghiêm túc và đánh giá chính xác chất lượng
đội ngũ đúng chuẩn theo quy định
- Tiếp tục bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên tiếng Anh để đạt chuẩn
theo qui định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án "Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020". Chuẩn bị cho việc triển khai
18
đại trà chương trình tiếng Anh 10 năm theo Đề án trong những năm tiếp theo. Có kế
hoạch nâng cao chất lượng môn học thông qua bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn, tổ cốt cán, tăng tỷ lệ đầu ra các lớp cuối cấp.
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở giáo dục dựa
trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học
trong các cơ sở giáo dục.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo
viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp theo văn bản hướng dẫn của Bộ
GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích
hợp dành cho giáo viên trung học.
11.2. Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để
đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn
học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc,
Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng – an ninh, cán bộ tư vấn tâm lý lứa tuổi ở
trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.
- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến
quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
- Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn chế để từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục của đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công
lập; nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại
hình trường này.
12. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; đề án phát triển trường THPT
chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú.
12.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo qui hoạch mạng lưới trường lớp
THCS, THPT, chú trọng phát triển các trường THCS liên xã, trường THPT chuyên,
trường nội trú, bán trú tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập; giải quyết quĩ đất
cho trường học theo qui định đối với trường chuẩn quốc gia.
- Các phòng GDĐT thực hiện việc rà soát không để các trường THCS tổ chức
biên chế lớp học có hiện tượng biến tướng thành các lớp chọn.
12.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
12.2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các
nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở
vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, sân chơi, bãi tập, vườn trường, nhất là
đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo
dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu
chuẩn xanh - sạch - đ p, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành
19
mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học
sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…
12.2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa
chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo
Thông tư số19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-
BGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-
CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ
sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo
dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-
BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo
các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để
đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
12.2.3. Tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2
buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa
với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo
dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh con em đồng
bào dân tộc thiểu số, học sinh vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
12.2.4. Triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên
Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển hệ thống trường
THPT chuyên theo đề án UBND tỉnh đã phê duyệt. Tổ chức sơ kết 3 năm đề án.
Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lí, giáo
viên, nhân viên, cơ sở vật chất đảm bảo, chất lượng học sinh tốt cần thực hiện những
mục tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên.
Khuyến khích các trường tư thục phát triển theo định hướng chất lượng cao phù
hợp với học phí tự nguyện.
13. Tham mưu cho UBND các cấp tiếp tục đầu tư nguồn lực, thực hiện đúng kế
hoạch, lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 đã được thông
qua HĐND tỉnh tháng 7/2016 và gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
14. Công tác thi đua, khen thưởng
Các cơ sở giáo dục trung học phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một
cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Khuyến khích
các địa phương, các trường trung học có nhiều mô hình đổi mới; vượt lên khó khăn để
hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trung học.
15. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
15.1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/T ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị, củng cố kết quả PCGD tiểu học (TH) và PCGD THCS và Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy
trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng
cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn.
20
15.2. Quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán
bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ PCGD;
coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về
thực trạng tình hình PCGD. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí
PCGD - XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
15.3. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn
lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động các
đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học
và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm
duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD
THCS.
15.4. Các trường THCS, THPT phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng
triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.
16. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học
16.1. Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo
dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ
cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và
sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng
chức danh quản lí theo qui định tại các văn bản hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ
cương trong các cơ sở giáo dục trung học.
16.2. Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha m học sinh
theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; Tăng cường quản lí chặt chẽ
việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của
Bộ GDĐT và tiếp tục thực hiện chủ trương của UBND tỉnh việc ôn tập học sinh yếu
kém các khối lớp 10, 11 và ôn tập cho học sinh lớp 12 để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ
thi THPT quốc gia năm 2017.
16.3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lí các cơ sở giáo dục có yếu tố nước
ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại Việt
Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
16.4. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo
yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 và các văn bản chỉ đạo
khác của Bộ GDĐT. Phối hợp với VNPT khai thác các tiện ích trên phần mềm vnedu
trong công tác quản lý chuyên môn, dạy và học. Từ năm học 2016 – 2017 trở đi, các
trường trung học sử dụng việc cập nhật điểm và in và lưu sổ điểm điện tử theo mỗi học
kỳ và năm học không sử dụng sổ điểm giấy như các năm học trước.
16.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí. Tích cực áp dụng
hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua internet,
trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo
viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục.
21
17. Một số công việc khác
17.1. Sở phê duyệt kế hoạch giảng dạy các trường THPT (1 ngày) vào tháng
9/2016, Phòng giáo dục và đào tạo duyệt kế hoạch các trường THCS; thường xuyên
theo dõi qua mạng các chuyên đề môn học 1 lần/tháng để chấn chỉnh kịp thời.
17.2. Tổ chức thi Toán, tiếng Anh trên mạng Internet, thi khoa học kỹ thuật và
các cuộc thi online các cấp do Bộ phát động.
17.3. Sở tiếp tục ra đề kiểm tra chung học kỳ I lớp 12 THPT với 6 môn: Ngữ
văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tiếng Anh, đề kiểm tra học kỳ II và đề thi thử
lớp 12 THPT với 3 môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh. Các trường có kế hoạch bồi
dưỡng ôn thi học sinh giỏi, tốt nghiệp lớp 12 cho học sinh THPT, học sinh giỏi lớp 9
THCS.
17.4. Triển khai thí điểm và tăng cường trao đổi kinh nghiệm về mô hình trường
học mới đối với lớp 7 giữa các trường THCS trong tỉnh.
17.5. Tiếp tục dạy học GDQP-AN theo quy định của Bộ và chuẩn bị cho công
tác kiểm tra (11/2016) theo kế hoạch 1259/KH-BCH-SGD&ĐT ngày 27/7/2016.
17.6. Kiểm tra chuyên môn, công nhận trường chuẩn quốc gia một số trường
THPT và THCS theo kế hoạch.
17.7. Tiếp tục đánh giá trường học học an toàn theo năm học.
17.8. Tổ chức thi Giai điệu tuổi hồng năm học 2016 – 2017 (Tháng 1/2017).
17.9. Triển khai các phong trào về an toàn giao thông, phòng chống bạo lực học
đường và tai nạn thương tích, phổ cập bơi bội cho học sinh. Tổ chức triển khai thí
điểm trường điểm xây dựng phòng tư vấn tâm lý học đường.
Các phòng GDĐT, các trường THPT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy
đủ và đúng thời hạn./.
Nơi nhận:
Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
Giám đốc, các Phó giám đốc Sở (email);
− Ttra, VP, TH, KT&QLCL(email);
− Phòng GD&ĐT, trường THPT(email);
Lưu: VT, GDTrH, (Thành 05).
GIÁM ĐỐC
Phan Đoàn Thái