10. 2.2.1-cs13.pdf
TRANSCRIPT
327
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Cấp đề tài:
Thời gian nghiên cứu:
Đơn vị thực hiện:
Chủ nhiệm:
Cơ sở
2013
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và Thi đua - Khen thƣởng
CN. Nguyễn Thị Hà
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, nhà nƣớc đã quan tâm và từng bƣớc hoàn thiện công
tác xây dựng và ban hành văn bản.Thể hiện bằng việc năm 1996 Quốc hội
đã ban hành Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL) và Luật
này đã đƣợc sửa đổi bổ sung vào năm 2002, năm 2005; Chính phủ ban hành
Nghị định 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành Luật ban hành văn bản QPPL và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản QPPL. Luật này đã đƣợc sửa đổi bổ sung
vào năm 2008; Các văn bản pháp lý nêu trên đã hình thành một quy trình
tƣơng đối đồng bộ về thủ tục, trình tự soạn thảo các văn bản QPPL.
Tại Tổng cục Thống kê, xác định công tác xây dựng văn bản QPPL là
nhiệm vụ trọng tâm, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc. Sau khi có Luật ban hành văn bản QPPL, Tổng cục
Thống kê đã chú trọng đến khâu chất lƣợng dự thảo ban hành văn bản và
thực hiện các quy trình xây dựng trong việc dự thảo Luật, Nghị định và
Quyết định, Thông tƣ đều chú trọng các khâu nhƣ: Sự cần thiết phải ban
hành văn bản, trƣng cầu ý kiến, thẩm tra, thẩm định trƣớc khi ban hành, yêu
cầu đặt ra trong văn bản là hiệu quả thực thi, tính pháp lý văn bản. Xác định
Văn bản vừa là công cụ, vừa là phƣơng tiện thực hiện chức năng quản lý
của Ngành. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quy trình xây dựng và ban hành văn
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.2.1-CS13
328
bản QPPL trong ngành Thống kê chƣa có hoặc chƣa đồng bộ. Có thể nói
việc nghiên cứu về quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
ngành Thống kê là yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay. Thực hiện một trong
những chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, và trƣớc sự yêu cầu đổi mới công
tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL,Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và Thi
đua- Khen thƣởng chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng và
ban hành văn bản QPPL của lĩnh vực Thống kê”
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu Luật ban hành văn bản QPPL sửa đổi số 17/2008/QH12
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ ba thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Nghiên cứu Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL;
Nghiên cứu Thông tƣ số 09/2012/TT-BKHĐT ngày 6/12/2012 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ Quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn
bản QPPL của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Nghiên cứu “Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của một
số Bộ, ngành của các cơ quan Trung ƣơng;
Những cơ sở pháp lý nêu trên là nguồn tài liệu quan trọng đƣợc tham
khảo trong quá trình viết kết quả nghiên cứu đề tài (báo cáo Tổng hợp và
báo cáo Tóm tắt).
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Đánh giá thực trạng quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL
thống kê.
- Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong quy trình xây dựng và
ban hành văn bản QPPL thống kê.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hƣớng tới hoàn thiện quy trình xây
dựng và ban hành văn bản QPPL thống kê.
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
329
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quy trình xây dựng và ban
hành các văn bản QPPL của lĩnh vực Thống kê.
Phạm vi
Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng và ban hành các văn bản QPPL
của lĩnh vực Thống kê áp dụng đối với ngành Thống kê giai đoạn 2014-2020
Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp phân tích;
- Phƣơng pháp Tƣ vấn của Chuyên gia;
- Phƣơng pháp tổng hợp từ các báo cáo, tài liệu tham khảo, các tài liệu
thu thập đƣợc liên quan đến quy trình xây dựng và ban hành văn bản.
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn để đề xuất quy trình xây
dựng và ban hành văn bản làm nền tảng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng văn bản QPPL thống kê, sau đó qua quan sát,
gắn kết lý luận với thực tiễn hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL
của ngành Thống kê.
5.3. Đề xuất xây dựng Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL
của ngành Thống kê.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm 3 chƣơng:
ChươngI: Lý luận chung về văn bản và công tác xây dựng, ban hành
văn bản QPPL
Chương II: Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản QPPL của lĩnh
vực thống kê
Chương III: Đề xuất quy trình xây dựng và Lộ trình thực hiện ban hành
văn bản QPPL của lĩnh vực thống kê.
330
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BẢN
VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL
1.1. Tổng quan về văn bản quản lý Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt lại thông tin bằng một
ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Với cách hiểu nhƣ vậy, văn bản còn có thể
gọi là vật mang tin đƣợc bằng ký hiệu ngôn ngữ.
Văn bản QLNN là những quyết định và thông tin quản lý thành văn
(được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi
hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ
quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và
công dân.
Đặc điểm nhận biết văn bản QLNN
- Về chủ thể ban hành: Văn bản QLNN do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành nhƣ: Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, UBND, HĐND các cấp.
- Về nội dung: Văn bản QLNN dùng để truyền đạt các quyết định quản
lý nhà nƣớc và các thông tin quản lý thông thƣờng của các chủ thể quản lý.
- Về cách thức ban hành: Văn bản QLNN đƣợc ban hành theo hình thức,
trình tự, thủ tục nhất định (đƣợc Luật định hoặc các nguyên tắc khác). Khi
ban hành phải đƣợc đảm bảo thi hành bằng các biện pháp khác nhau kể cả
biện pháp cƣỡng chế.
1.1.2. Vai trò của văn bản QLNN
- Văn bản là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý
- Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý
- Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh
đạo và quản lý.
- Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật
Văn bản QLNN có vai trò quan trọng bậc nhất trong việc xây dựng và
định hình một chế độ pháp lý cần thiết cho việc xem xét các hành vi hành
331
chính trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý của các cơ quan, đặc
biệt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc.
1.1.3. Phân loại văn bản QLNN
- Phân loại theo tác giả: các văn bản đƣợc phân biệt với nhau theo từng
loại cơ quan đã xây dựng và ban hành chúng.
- Phân loại theo tên loại.
- Phân loại theo nội dung.
- Phân loại theo mục đích biên soạn.
- Phân loại theo địa điểm ban hành.
- Phân loại theo thời gian ban hành.
- Phân loại theo kỹ thuật chế tác, ngôn ngữ thể hiện,v.v…
- Phân loại theo hƣớng chu chuyển của văn bản.
- Phân loại theo hiệu lực pháp lý.
1.1.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
+ Khái niệm:
Luật ban hành văn bản QPPL số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008: Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối
hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc quy định
trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Hệ thống văn bản gồm: Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Lệnh, quyết định của Chủ tịch
nƣớc. Nghị định của Chính phủ. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ. Nghị
quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tƣ của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao. Thông tƣ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ. Nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội. Thông tƣ liên tịch giữa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trƣởng, Thủ
332
trƣởng cơ quan ngang bộ.Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
1.1.3.2. Văn bản cá biệt
Văn bản cá biệt là những văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đưa ra các quy tắc xử sự
riêng đối với từng trường hợp, vụ việc cụ thể .
Sự khác biệt giữa văn bản cá biệt và văn bản QPPL được thể hiện
như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản cá biệt
- Đƣa ra quy tắc xử sự chung
- Có hiệu lực đối với toàn xã hội hoặc
một bộ phận xã hội
- Áp dụng nhiều lần trong thời gian dài
- Điều chỉnh quan hệ xã hội nói chung
- Thể thức, trình tự luật định
- Đƣa ra quy tắc xử sự riêng (trên cơ
sở văn bản QPPL)
- Có hiệu lực đối với đối tƣợng cụ thể
- áp dụng một lần, thời hạn định rõ
- Giải quyết vụ việc cụ thể
- Thể thức, trình tự nhất định (chƣa có
luật định)
Đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thi hành
1.1.3.3. Văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính là những văn bản mang tính chất thông tin điều
hành nhằm thực hiện các văn bản QPPL hoặc dùng để giải quyết các nghiệp
vụ cụ thể. Nó thường dùng để phản ánh tình hình giao dịch, trao đổi, ghi
chép công việc, báo cáo công vụ của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ
chức với nhau hay trong cùng một đơn vị.
1.1.3.4. Văn bản chuyên môn – kỹ thuật
(Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác
văn thƣ gọi là văn bản chuyên ngành).
- Văn bản chuyên môn: trong các lĩnh vực nhƣ tài chính, tƣ pháp,
ngoại giao…
- Văn bản kỹ thuật: trong các lĩnh vực nhƣ xây dựng, kiến trúc, trắc địa,
bản đồ, khí tƣợng, thuỷ văn…
333
1.2. Những yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo văn bản QLNN
1.2.1. Văn bản phải đảm bảo tính hợp pháp
Tính hợp pháp của văn bản đƣợc thể hiện ở chỗ:
- Văn bản ban hành phải phù hợp với pháp luật hiện hành, không trái với
các văn bản của cấp trên.
- Văn bản đƣợc ban hành phải đảm bảo đúng thẩm quyền: thẩm quyền
ban hành văn bản bao gồm 2 mặt là thẩm quyền nội dung và thẩm quyền hình
thức.
1.2.2. Văn bản phải đảm bảo tính khoa học
- Về nội dung: một văn bản có tính khoa học phải đảm bảo:
+ Có đủ lƣợng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. Chức
năng thông tin là chức năng tổng quát nhất của văn bản. Thông tin quản lý
chuyển đạt văn bản đƣợc xem là đáng tin cậy nhất.
+ Các thông tin đƣợc sử dụng để đƣa vào văn bản phải đƣợc xử lý và
đảm bảo chính xác: Sự kiện và số liệu chính xác, đúng thực tế và còn hiện
thời, không sử dụng sự kiện và số liệu quá cũ, các thông tin chung chung và
lặp lại từ văn bản khác.
- Về hình thức của văn bản:
Hình thức của văn bản đƣợc thể hiện ở việc sử dụng ngôn ngữ và thể
thức của văn bản.
- Thể thức của văn bản: Văn bản có tính khoa học phải đảm bảo các yêu
cầu về thể thức nhƣ sau:
* Quốc hiệu
* Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
* Số và ký hiệu của văn bản
* Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
* Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
* Nội dung văn bản
* Chức vụ, họ tên và chữ ký của ngƣời có thẩm quyền
* Dấu của cơ quan, tổ chức
334
* Nơi nhận
1.2.3. Văn bản phải đảm bảo tính khả thi
- Nội dung văn bản phải đƣa ra yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý,
nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của chủ thể thi
hành. Nội dung của văn bản phải phản ánh đƣợc các quy luật kinh tế nhằm
đƣa ra các định, mệnh lệnh hƣớng nền kinh tế cũng nhƣ toàn bộ xã hội vận
động theo đúng quy luật khách quan.
1.3. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản chung
1.3.1. Khái niệm
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản là các bước mà cơ quan QLNN
có thẩm quyền nhất thiết phải tiến hành trong công tác xây dựng và ban hành
văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động
của mình.
1.3.2. Hình thức thể chế hoá quy trình
1.3.3. Trình tự chung xây dựng và ban hành văn bản
1.3.3.1. Sáng kiến và dự thảo văn bản bao gồm các công việc sau:
- Đề xuất văn bản;
- Lập chƣơng trình xây dựng dự thảo văn bản;
- Quyết định cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo;
- Thành lập ban soạn thảo, hoặc chỉ định chuyên viên soạn thảo (sau đây
gọi chung là ban soạn thảo).
- Viết dự thảo: Phác thảo nội dung ban đầu; soạn đề cƣơng chi tiết; tham
khảo ý kiến của thủ trƣởng, các chuyên gia; tổ chức thảo luận nội dung phác
thảo; chỉnh lý phác thảo; viết dự thảo.
- Biên tập và đánh máy dự thảo.
1.3.3.2. Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo
- Việc tổ chức lấy ý kiến có thể đƣợc tiến hành bằng nhiều hình thức
khác nhau nhƣ:
+ Tổ chức các cuộc họp, hội thảo để xin ý kiến;
+ Lấy ý kiến bằng văn bản để tham gia ý kiến trực tiếp vào dự thảo;
335
+ Tổ chức hội thảo để thu hút sự tham gia của các chuyên gia, các nhà
quản lý ở cả Trung ƣơng và địa phƣơng trong những lĩnh vực thuộc phạm vi
điều chỉnh của văn bản.
1.3.3.3. Thẩm định dự thảo
- Ban soạn thảo xem xét, đề xuất về việc tiến hành thẩm định dự thảo
văn bản. Tuỳ theo tính chất, nội dung văn bản, lãnh đạo cơ quan soạn thảo
quyết định việc thẩm định dự thảo văn bản.
- Ban soạn thảo chuẩn bị hồ sơ thẩm định và gửi đến cơ quan, tổ chức
thẩm định.
1.3.3.4. Xem xét, thông qua
- Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản lên
cấp trên (tập thể hoặc cá nhân) để xem xét và thông qua. Văn phòng giúp
thủ trƣởng xem xét trƣớc các yêu cầu về nội dung, thể thức và các yêu cầu
khác của văn bản trƣớc khi thủ trƣởng ký. Phải có hồ sơ trình ký. Trƣờng
hợp không có hồ sơ thì phải trực tiếp tƣờng trình với thủ trƣởng ký. Phải
thực hiện việc ký tắt trƣớc của Chánh hoặc Phó chánh văn phòng trƣớc khi
trình ký.
1.3.3.5. Công bố
- Văn bản không thuộc danh mục bí mật nhà nƣớc tuỳ theo nội dung
phải đƣợc công bố, yết thị và đƣa tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
theo luật định.
- Văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng phải đƣợc đăng
công báo nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn chậm
nhất là 15 ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
1.3.4. Gửi và lưu trữ văn bản
Văn bản sau khi đƣợc ký ban hành phải đƣợc làm thủ tục gửi đi kịp thời
và lƣu trữ theo quy định của pháp luật.
Văn bản đƣợc lƣu một bản ở bộ phận chuyên môn phụ trách, hay bộ
phận soạn thảo, một bản khác lƣu ở văn phòng hoặc văn thƣ cơ quan. Cuối
năm nộp lƣu trữ theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
336
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN
BẢN QPPL CỦA LĨNH VỰC THỐNG KÊ
2.1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ vào:
- Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
- Luật Ban hành văn bản QPPL (1996) và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản QPPL (2002, 2008);
- Nghị định 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL;
- Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 Quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL;
- Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
- Thông tƣ 09/2012/TT-BKHĐT ngày 6/12/2012 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ Quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản QPPL của
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
2.2. Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của lĩnh vực thống kê
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Tổng
cục Thống kê không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và trình Bộ trƣởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ký ban hành các Thông tƣ trong lĩnh vực thống kê
hoặc các Thông tƣ Liên tịch giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ với các Bộ, ngành
về lĩnh vực thống kê. Nghiên cứu, xây dựng và trình Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ xem xét để trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ các văn bản quy
phạm pháp luật nhƣ sau:
+ Các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội về lĩnh vực thống kê;
+ Nghị định của Chính phủ về lĩnh vực thống kê;
+ Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về lĩnh vực thống kê.
337
2.2.1. Hệ thống văn bản QPPL của lĩnh vực Thống kê đã được ban
hành
2.2.1.1. Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành các văn bản như
1. Luật Thống kê năm 2003;
2. Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
3.Quyết định số 10/ 2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế quốc dân của Việt
Nam;
4. Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê;
5. Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn đến 2030;
6. Nghị định 93/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ;
7. Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc Ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ, ngành;
8. Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Nội vụ về việc Ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức ngành thống kê;
9. Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 9 tháng 3 năm 2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân;
10. Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ về chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề đối với cán bộ, công
chức làm công tác thống kê ;
11. Thông tƣ liên tịch Số 06/2009/TTLT-BKHĐT-BNV-BTC ngày 09
tháng 9 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
338
hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm
2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề đối với
cán bộ, công chức làm công tác thống kê;
12. Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 về
Ban hành chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy;
13. Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ Quy định Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
14. Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống sản phẩm Việt Nam;
15. Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ Về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
16. Thông tƣ số 19/2010/TT-BKH ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Bộ
trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Quy định nội dung hệ thống ngành sản phẩm
Việt Nam;
17. Quyết định 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê
trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ;
18. Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tƣớng Chính phủ Về việc ban hành Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp
dụng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài;
19. Thông tƣ số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã;
20. Thông tƣ số 04/2011/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 3 năm 2011 Quy
định Hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh
nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài;
21. Quyết định số 28/2011/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Danh mục dịch vụ xuất, nhập khẩu Việt
Nam;
339
22. Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2011 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới
của quốc gia;
23. Thông tƣ số 02/2012/TT-BKHĐT ngày 04 tháng 4 năm 2012 Quy
định năm 2010 làm năm gốc thay cho năm gốc 1994 để tính các chỉ tiêu
thống kê theo giá so sánh;
24. Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 ban
hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc;
25. Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê;
2.2.1.2. Các văn bản QPPL của lĩnh vực thống kê đang xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền ban hành giai đoạn 2014-2020
1. Luật Thống kê (sửa đổi), dự kiến trình Chính phủ vào thời gian là
tháng 6 năm 2014, trình Ủy ban Quốc hội tháng 8/2014 và Quốc hội cho ý
kiến tháng 10/2014, Quốc hội thông qua tháng 5/2015;
2. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành Chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành, dự kiến tháng 01/2014;
3. Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về kế hoạch (lịch)
phổ biến thông tin thống kê.
2.3. Thực trạng quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL về
thống kê
- Thành lập tổ, nhóm nghiên cứu văn bản hoặc thành lập Ban soạn thảo và
- Tổ Biên tập nếu văn bản là Nghị định, Luật, Pháp lệnh..
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện, thực trạng về lĩnh vực soạn thảo;
- Khảo sát trong và ngoài nƣớc (nếu có);
- Dự thảo văn bản;
- Tổ chức hội thảo;
- Trƣng cầu ý kiến bằng văn bản;
- Trƣng cầu trên trang Web của Ngành hoặc Chính phủ;
- Tổng hợp ý kiến;
340
- Dự thảo sau khi có ý kiến;
- Trình Bộ trƣởng ký ban hành (đối với Thông tƣ)
- Gửi Bộ Tƣ pháp thẩm định (đối với các Quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ- TTCP);
- Gửi Văn phòng Chính phủ thẩm tra (đối với Quyết định của TTCP)
- Trình Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành (đối với Quyết định của
TTCP)
- Trình Chính phủ cho ý kiến (đối với Nghị định, Luật, pháp lệnh)
- Trình Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để thẩm tra (đối
với Luật, Pháp lệnh);
- Trình Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội cho ý kiến (đối với Luật,
Pháp lệnh);
- Trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua (đối với Luật , Pháp lệnh).
Từng bƣớc nêu trên đơn vị soạn thảo phải tuân theo đúng trình tự các
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Nhiệm vụ
của nhóm nghiên cứu hay Ban soạn thảo và Tổ Biên tập, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải tuân theo Điều 31,32,33; Hồ sơ gửi Bộ Tƣ pháp thẩm định tuân
theo điều 36; Hồ sơ trình Chính phủ phải tuân theo điều 37...
2.4. Đánh giá thực trạng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của lĩnh vực thống kê hiện nay
2.4.1. Đánh giá về Luật thống kê
Về ưu điểm:
(1). Về hình thức thể hiện
- Luật Thống kê có sự phù hợp giữa nội dung với hình thức của văn bản.
- Luật Thống kê đảm bảo mức độ đầy đủ, chặt chẽ của quy trình ban
hành văn bản nhƣ: thẩm quyền ban hành, quá trình soạn thảo, thông qua; kết
cấu của văn bản; tính chặt chẽ, lôgíc, tính chính xác của các thuật ngữ pháp lý
đƣợc sử dụng, sự trong sáng của lời văn, mức độ phù hợp với khả năng nhận
thức, ý thức pháp luật hiện có của đa số quần chúng nhân dân.
(2). Về nội dung
341
- Luật Thống kê đƣợc cấu trúc chặt chẽ, logic, khoa học, có chƣơng,
phần, điều, khoản phù hợp tạo thành hệ thống thống nhất. Trong văn bản, mỗi
định, chƣơng, phần… cũng có cấu trúc thích hợp. Giữa các bộ phận, các
định của văn bản luôn có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất nội tại với nhau.
- Luật Thống kê đƣợc ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp (không
trái với các quy định của Hiến pháp và luật), tính đồng bộ (không chồng
chéo, mâu thuẫn, luôn bảo đảm sự thống nhất giữa các văn bản QPPL trong
cùng một văn bản quy phạm pháp luật và tính thứ bậc, thống nhất giữa văn
bản QPPL với các văn bản QPPL khác trong hệ thống pháp luật hiện hành,
tính toàn diện (có đầy đủ các định cần thiết), tính phù hợp (phù hợp với điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, với các công cụ điều chỉnh khác, với
pháp luật quốc tế, với cơ chế thực thi pháp luật hiện hành…) và trình độ kỹ
thuật pháp lý cao.
- Kỹ thuật pháp lý đƣợc sử dụng trong các văn bản QPPL thống kê thể
hiện sự rõ ràng, chính xác, chặt chẽ của các thuật ngữ, khái niệm đƣợc sử
dụng trong văn bản và tính minh bạch của văn bản QPPL.
- Nội dung của Luật Thống kê bảo đảm sự phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của Việt Nam. Khi ban hành nội dung
phản ánh đúng các quy luật kinh tế, những điều kiện kinh tế đặc thù của Việt
Nam trong hoạt động thống kê; bảo đảm tính hợp lý trong việc tổ chức cũng
nhƣ hoạt động của công tác thống kê trên phạm vi cả nƣớc, từng địa phƣơng
và mỗi cộng đồng; phù hợp với nhƣ cầu thực tiễn của đất nƣớc; phù hợp với
các quy định của pháp luật quốc tế (các công ƣớc, điều ƣớc và thông lệ
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia); đƣa ra đƣợc phƣơng án tốt
nhất với cho tổ chức, hoạt động của công tác thống kê thông qua đó có thể
đạt đƣợc mục đích mong muốn trong những điều kiện kinh tế - xã hội hiện
tại của đất nƣớc.
Về hạn chế:
(1). Những văn bản thực hiện dƣới Luật đƣợc ban hành thƣờng
chậm so với yêu cầu và thiếu đồng bộ
- Luật Thống kê đƣợc Quốc hội thông qua từ tháng 6/2003 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2004, Nghị định hƣớng dẫn thi hành một số điều
cua Luật Thống kê đƣợc ban hành vào tháng 02/2004 nhƣng mãi đến
342
24/11/2005 mới ban hành đƣợc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo
Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg.
- Sau gần 5 năm đến tháng 8/2008 mới ban hành đƣợc chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành theo Quyết định số
111/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Và đến tháng 10/2008 mới ban
hành đƣợc chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia theo Quyết định
144/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ (chủ yếu mới liệt kê hệ thống
lại các cuộc điều tra thống kê).
- Các loại văn bản dƣới Luật nhìn chung đều chậm so với yêu cầu. Tuy
nhiên thời gian chậm có ở các mức độ khác nhau.
(2). Nội dung của Luật có những điểm chƣa thật phù hợp
(1) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng còn hạn hẹp
Điều 1, Luật Thống kê nên điều chỉnh thêm hoạt động thống kê do các
tổ chức và cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nƣớc tiến hành. Vì
nếu do Chính phủ quy định vấn đề này tại Nghị định 40/2004/NĐ-CP ngày
13 tháng 02 năm 2004 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thống kê thì không rõ và chƣa đầy đủ.
(2) Phạm vi về hệ thống tổ chức thống kê chưa đầy đủ
Điều 28, Luật Thống kê quy định: “Hệ thống tổ chức thống kê nhà nƣớc
bao gồm hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao”. Nhƣ vậy, tổ chức bộ máy thống kê ở Sở , ngành trực thuộc
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng không đƣợc nêu rõ trong
hệ thống thống kê nhà nƣớc.
(3) Quy định về Bảng phân loại thống kê chưa đầy đủ
Các bảng phân loại thống kê có tầm quan trọng cho việc sử dụng thống
nhất trong hoạt động thống kê. Trong khi phƣơng án điều tra thống kê, chế độ
báo cáo thống kê hay hệ thống chỉ tiêu thống kê do các Bộ, ngành ban hành
đều đƣợc Luật Thống kê hay văn bản dƣới Luật định về thẩm quyền của
Tổng cục Thống kê trong việc thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống
kê.Tuy nhiên, đối với các bảng phân loại thống kê do các Bộ, ngành ban hành
lại chƣa quy định về vấn đề này.
343
2.4.2. Đánh giá thực trạng xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
lĩnh vực thống kê hiện nay
Về ưu điểm
- Các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê đã đƣợc xây dựng và ban
hành tƣơng đối đồng bộ, kịp thời, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho hoạt
động thống kê.
Từ khi Luật Thống kê có hiệu lực, môi trƣờng pháp lý trong quản lý nhà
nƣớc về công tác thống kê đã đƣợc hoàn thiện đồng bộ và kịp thời hơn.
Việc chấp hành các quy định của Luật Thống kê và các văn bản liên quan
trong việc xây dựng văn bản QPPL thống kê đi vào nề nếp.
Những hạn chế, tồn tại
- Một số văn bản pháp luật về thống kê ban hành trƣớc khi Luật Thống
kê ra đời đến nay vẫn còn hiệu lực do chƣa có văn bản nào thay thế. Chẳng
hạn: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn ban hành
trƣớc 2003 tuy nhiên chƣa có văn bản mới thay thế…
- Một số văn bản trong việc thực thi gặp nhiều khó khăn, mâu thuẫn và
trùng chéo, thậm chí chƣa thực hiện đƣợc. Chẳng hạn Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam áp dụng trong việc đánh mã của cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế,
hành chính sự nghiệp còn gặp một số vƣớng mắc;
- Một số văn bản thi hành Luật Thống kê đƣợc coi là cốt lõi của ngành
chƣa đƣợc ban hành theo đúng lộ trình, chậm và thiếu đồng bộ: Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia ban hành năm 2005 những Chuẩn hoá các chỉ tiêu
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mãi đến năm 2010 mới hoàn thiện
và khi đó lại phải thay thế hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mới; hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã ban hành năm 2011 chậm so với yêu cầu
và lộ trình;
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, nhân lực, cơ sở
vật chất và các điều kiện cần thiết khác của hệ thống thống kê tập trung cũng
nhƣ các Bộ, ngành đƣợc triển khai chậm, chƣa đồng bộ, đặc biệt là tại địa
phƣơng. Nhiều Bộ, ngành vẫn chƣa có tổ chức thống kê. Phần lớn những
ngƣời làm công tác thống kê ở Bộ, ngành Trung ƣơng và Thống kê Sở, ngành
địa phƣơng là cán bộ, công chức kiêm nhiệm. Mỗi xã, phƣờng, thị trấn đƣợc
biên chế 01 công chức đảm nhận công tác văn phòng - thống kê nhƣng chủ
344
yếu làm công tác văn phòng, thời gian giành cho công tác thống kê không
nhiều. Trụ sở làm việc, phƣơng tiện đi lại, thiết bị làm việc của các cơ quan
thống kê chƣa bảo đảm định mức quy định.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
- Khi Luật Thống kê ra đời năm 2003, khi đó cơ quan Tổng cục Thống
kê là cơ quan thuộc Chính phủ, từ năm 2007 đến nay là cơ quan trực thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, do vậy thẩm quyền quy định trong Luật Thống kê
cũng nhƣ các văn bản khác trƣớc đó đã thay đổi. Cần thiết phải có sửa đổi,
bổ sung sớm cho phù hợp.
- Việc chấp hành pháp luật thống kê chƣa nghiêm ở tất cả các khâu của
hoạt động thống kê.
- Việc đổi mới công tác thống kê thiếu đồng bộ; nguồn lực đầu tƣ cho
các hoạt động thống kê chƣa tƣơng xứng với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
- Quá trình đổi mới công tác thống kê chƣa đƣợc tiến hành đồng bộ ở tất
cả các khâu thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lƣu giữ thông tin
thống kê; hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng số liệu chƣa đƣợc xây dựng
và ban hành; công tác phân tích và dự báo thống kê phát triển chậm; chƣa tạo
lập sự phối hợp chặt chẽ, thƣờng xuyên về trao đổi và chia sẻ thông tin giữa
Hệ thống thống kê tập trung với thống kê Bộ, ngành Trung ƣơng và thống kê
Sở, ngành và địa phƣơng.
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN BAN HÀNH VĂN BẢN
QPPL CỦA LĨNH VỰC THỐNG KÊ
3.1. Khái quát chung
3.1.1. Lập dự kiến chƣơng trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL dài
hạn và văn bản QPPL hàng năm của lĩnh vực thống kê
3.1.2. Nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ của công chức làm công
tác soạn thảo văn bản QPPL thống kê
3.1.3. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân vào
việc nâng cao chất lƣợng văn bản QPPL thống kê
345
3.1.4. Xây dựng kế hoạch kinh phí phục vụ cho việc xây dựng và ban
hành văn bản QPPL thống kê
3.1.5. Thƣờng xuyên tổng kết, đúc rút kinh nghiệm
3.2. Đề xuất quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
lĩnh vực Thống kê
3.2.1. Quy định chung
3.2.1.1. Khái niệm quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
lĩnh vực Thống kê
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của lĩnh vực Thống kê
là trình tự các bƣớc mà các đơn vị phải tuân thủ khi soạn thảo văn bản QPPL
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Ngành.
3.2.1.2. Xác định nhu cầu
Hằng năm, cùng với việc xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm kế
hoạch tiếp theo, các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê nếu có nhu cầu thì xây
dựng kế hoạch ban hành văn bản QPPL theo biểu mẫu gửi đơn vị đầu mối
phụ trách công tác Pháp chế của Tổng cục Thống kê, đơn vị đầu mối làm căn
cứ để xây dựng kế hoạch chung báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
Căn cứ theo Kế hoạch, Chƣơng trình công tác hàng năm và Chƣơng
trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Chính phủ, Quốc hội, Bộ trƣởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ phân công đơn vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cần xác định rõ nhu cầu cần ban hành loại văn bản gì, tên văn bản, đơn
vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, thời gian ban hành, sự cần thiết ban
hành, nội dung ban hành.
Lãnh đạo các đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính
xác của các loại văn bản cần tham mƣu trƣớc khi gửi Tổng cục trƣởng.
3.2.1.3. Tổng hợp nhu cầu
Đơn vị phụ trách Pháp chế tổng hợp nhu cầu, phân loại văn bản, phân
loại cấp ký Quyết định, trình Tổng cục trƣởng duyệt kế hoạch xây dựng và
ban hành văn bản QPPL trình Bộ trƣởng duyệt theo quy định của Luật Ban
hành văn bản QPPL 2008; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế; Thông tƣ 09/2012 ngày 06/12/2012 của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và
346
Đầu tƣ quy định về việc xây dựng soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản
QPPL của Bộ kế hoạch và Đầu tƣ.
3.2.1.4. Phê duyệt kế hoạch xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Bộ trƣởng phê duyệt kế hoạch xây dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nếu có nhu cầu cần xây
dựng văn bản mới ngoài kế hoạch đã phê duyệt, các đơn vị báo cáo bằng văn
bản lên Lãnh đạo Tổng cục phụ trách xin ý kiến trƣớc khi gửi đơn vị phụ
trách Pháp chế tổng hợp trình Tổng cục trƣởng xin ý kiến chỉ đạo.
3.2.1.5. Phân công nghiên cứu xây dựng văn bản
Tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ và năng lực của từng chuyên viên,
Lãnh đạo theo từng mảng nghiệp vụ của đơn vị. Tổng cục trƣởng phân công
(bằng văn bản) việc nghiên cứu soạn thảo văn bản một cách hợp lý.
3.2.1.6. Lập chƣơng trình xây dựng, kế hoạch tiến độ chi tiết
Đơn vị chủ trì phân công trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản phải
lập kế hoạch tiến độ nghiên cứu xây dựng văn bản QPPL trình Lãnh đạo phụ
trách đơn vị thông qua. Kế hoạch phải chi tiết, cụ thể từng công việc, thời
gian bắt đầu, kết thúc cho mỗi giai đoạn, yêu cầu sản phẩm từng giai đoạn,
chỉ rõ đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp. Trong quá trình thực hiện kế hoạch
chi tiết này, nếu có khó khăn, vƣớng mắc có thể dẫn đến chất lƣợng dự thảo
và tiến độ không đƣợc đáp ứng các yêu cầu, ngƣời đƣợc phân công phải kịp
thời báo cáo đến Lãnh đạo đơn vị để xem xét.
3.2.2. Quy trình xây dựng và soạn thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng
Bƣớc 1: Xây dựng đề cƣơng
Bƣớc 2: Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo
Bƣớc 3: Thẩm định dự thảo
Bƣớc 4: Xem xét, thông qua văn bản
Bƣớc 5: Công bố
Bƣớc 6: Gửi và lƣu trữ văn bản
347
3.3. Lộ trình thực hiện
3.3.1. Mục tiêu
3.3.2. Giải pháp
3.3.3. Tổ chức thực hiện
Thủ trƣởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh phí
hỗ trợ, phƣơng tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho việc
chuẩn bị, soạn thảo, tham gia ý kiến và thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận: Văn bản là công cụ quan trọng không thể thiếu để đảm bảo
hoạt động thƣờng xuyên, liên tục của mọi cơ quan, tổ chức nói chung và của
Ngành nói riêng. Chúng vừa là phƣơng tiện, vừa là sản phẩm của hoạt động
quản lý.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của của công tác văn bản, ngành Thống
kê đã rất quan tâm, đầu tƣ, tạo điều kiện, ban hành các quy chế quy định để
việc ban hành văn bản tuân theo đúng quy trình quy định. Để đảm bảo chất
lƣợng, hiệu quả của các văn bản QPPL ngày càng nâng cao, có tính khả thi và
đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động quản lý nhà nƣớc của Ngành. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt đƣợc công tác xây dựng và ban hành văn bản của
Ngành vẫn còn tồn tại một số hạn chế thiếu sót chƣa xây dựng và ban hành
văn bản cần sớm đƣợc khắc phục. Đề tài đã hệ thống các văn bản QPPL của
ngành thống kê trong những năm qua và đánh giá các mặt đạt đƣợc và tồn tại
của văn bản QPPL của Ngành. Qua đó đề xuất Quy trình xây dựng và ban
hành văn bản QPPL của Ngành thống kê; Trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi
mới đất nƣớc, công tác xây dựng và ban hành văn bản QLNN và văn bản
QPPL ngày càng trở thành một yêu cầu bức thiết hiện nay. Vì vậy, với những
đề xuất, kiến nghị trong đề tài, hy vọng sẽ góp phần vào việc xây dựng quy
trình xây dựng và ban hành văn bản chuẩn.
Kiến nghị: Xây dựng và ban hành văn bản QPPL Thống kê nói chung
cần phải quy định thống nhất trình tự soạn thảo, sửa đổi, xem xét, phê duyệt,
ban hành, phân phối và quản lý các tài liệu thuộc hệ thống quản lý chất lƣợng
của Tổng cục Thống kê, nhằm đảm bảo mọi tài liệu đều đƣợc kiểm soát chặt
348
chẽ, đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và luôn sẵn có để sử dụng khi cần thiết, trên
cơ sở đó quản lý hiệu quả mọi quá trình hoạt động tại các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục.
Cần phải ban hành Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản QPPL
thống kê nhƣ các Thông tƣ, quyết định, chỉ thị trình Bộ trƣởng và Thủ tƣớng
chính phủ ký ban hành.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội, Luật số 17/2008/QH12 về việc ban hành văn bản QPPL
ngày 03/6/2008;
2. Chính phủ, Nghị định số 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thƣ, ngày
8/4/2004;
3. Chính phủ, Nghị định số 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, ngày 05/11/2002;
4. Bộ Nội vụ, Thông tƣ số 01/2011/TT-BNV hƣớng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính, ngày 19/01/2011.