1.1. nguyÊn lÝ lÀm viỆc cƠ bẢn cỦa mÁy biẾn...

65
φ i 2 Z t i 1 1 2 u 2 e 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIC CƠ BN CA MÁY BIN ÁP u 1 Hình 1-1: Sơ đồ nguyên lý máy biến áp mt pha Ta xét sơ đồ nguyên lý làm vic ca máy biến áp mt pha hai dây qun: Dây qun 1 có w 1 vòng dây Dây qun 2 có w 2 vòng dây Được qun trên li thép 3 Khi đặt mt đin áp xoay chiu u 1 vào dây qun 1 scó dòng đin i 1 trong dây qun 1, dòng đin i 1 sinh ra sc tđộng F=i 1 .w 1 sc tđộng này sinh ra tthômg φ móc vòng chai dây qun 1và 2. Theo định lut cm ng đin ttrong cun dây 1và 2 sxut hin các sc đin động cm ng e 1 và e 2 nếu dây qun 2 ni vi mt ti bên ngoài z t thì dây qun 2 sdòng đin i 2 đưa ra ti vi đin áp u 2 . Như vy năng lượng ca dòng đin xoay chiu đã được truyn tdây qun 1 sang dây qun 2. Githiết đin áp đặt vào là hàm shình sin thì tthông do nó sinh ra cũng là hàm shình sin ( ) t m ω sin = Φ = Φ (1-1) 3

Upload: others

Post on 02-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

φ

i2

Zt

i1

1

2

u2 e

1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁP

u1

Hình 1-1: Sơ đồ nguyên lý máy biến áp một pha

Ta xét sơ đồ nguyên lý làm việc của máy biến áp một pha hai dây quấn:

Dây quấn 1 có w1 vòng dây

Dây quấn 2 có w2 vòng dây

Được quấn trên lỏi thép 3

Khi đặt một điện áp xoay chiều u1 vào dây quấn 1 sẽ có dòng điện i1

trong dây quấn 1, dòng điện i1 sinh ra sức từ động F=i1.w1 sức từ động này

sinh ra từ thômg φ móc vòng cả hai dây quấn 1và 2. Theo định luật cảm

ứng điện từ trong cuộn dây 1và 2 sẽ xuất hiện các sức điện động cảm ứng

e1 và e2 nếu dây quấn 2 nối với một tải bên ngoài zt thì dây quấn 2 sẽ có

dòng điện i2 đưa ra tải với điện áp u2. Như vậy năng lượng của dòng điện

xoay chiều đã được truyền từ dây quấn 1 sang dây quấn 2.

Giả thiết điện áp đặt vào là hàm số hình sin thì từ thông do nó sinh ra

cũng là hàm số hình sin

( )tm ωsin=Φ=Φ (1-1)

3

Page 2: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Do đó theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động cảm ứng trong các

cuộn dây 1và 2 sẽ là

)2

sin()2

sin()sin(

11111πωπωω

ω+−=+Φ−=

Φ−=

Φ−= tEtw

dttd

wdtdwe m

m

)2

sin()2

sin()sin(

22222πωπωω

ω+−=+Φ−=

Φ−=

Φ−= tEtw

dttd

wdtdwe m

m

Trong đó :

mm wf

wE Φ=

Φ= 1

11 ..44.4

2...ω

mm wf

wE Φ=

Φ= 2

22 ..44.4

2...ω

Là giá trị hiệu dụng của các sức điện động dây quấn 1 và 2. Các sức điện

động cảm ứng trong dây quấn chậm pha so với từ thông một góc 2π

Người ta định nghiã tỷ số biến áp của máy biến áp như sau:

2

1

2

1

UU

EE

k ≈=

Nếu bỏ qua điện áp rơi trên dây quấn thì có thể coi

22

11 ,UEUE

≈≈

do đó k được xem như là tỷ số điện áp giữa dây quấn 1và 2

1.3. ĐỊNH NGHĨA MÁY BIẾN ÁP

Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên ta có thể định nghĩa máy biến áp như

sau: Máy biến áp là một thiết bị điện từ đứng yên, làm việc trên nguyên lý

cảm ứng điện từ, biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này

thành một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp khác, với tần số không

thay đổi.

Máy biến áp có hai dây quấn gọi là máy biến áp hai dây quấn. Dây quấn

nối với nguồn điện để thu năng lượng vào gọi là dây quấn sơ cấp. Dây quấn

nối với tải để đưa điện năng ra gọi là dây quấn thứ cấp. Dòng điện, điện áp,

Page 3: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

công suất .. của từng dây quấn theo tên sơ cấp và thứ cấp tương ứng. Dây

quấn có điện áp cao gọi là dây quấn cao áp. Dây quấn có điện áp thấp gọi là

dây quấn hạ áp. Nếu điện áp thứ cấp bé hơn điện áp sơ cấp ta có máy biến

áp giảm áp, nếu điện áp thứ cấp lớn hơn điện áp sơ cấp gọi là máy biến áp

tăng áp.

Ở máy biến áp ba dây quấn, ngoài hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp còn có

dây quấn thứ ba với điện áp trung bình. Máy biến áp biến đổi hệ thống

dòng điện xoay chiều một pha gọi là máy biến áp một pha, máy biến áp

biến đổi hệ thống dòng điện xoay chiều ba pha gọi là máy biến áp ba pha.

Máy biến áp ngâm trong dầu gọi là máy biến dầu, máy biến áp không ngâm

trong dầu gọi là máy biến áp khô, máy biến áp có ba trụ nằm trong một mặt

phẳng gọi là máy biến áp mạch từ phẳng, máy biến áp với ba trụ nằm trong

không gian gọi là máy biến áp mạch từ không gian.

1.4. CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐỊNH MỨC

Các đại lượng định của máy biến áp qui định điều kiện kỹ thuật của

máy. Các đại lượng này do nhà máy chế tạo qui định và thường được ghi

trên nhãn máy biến áp

- Dung lượng hay công suất định mức Sđm: là công suất toàn phần (hay

biểu kiến ) đưa ra ở dây quấn thứ cấp của máy biến áp, tính bằng kilô

vôn –ampe (KVA) hay vôn-ampe (VA).

- Điện áp dây sơ cấp định mức U1đm: là điện áp của dây quấn sơ cấp

tính bằng kilôvôn (KV) hay vôn (V). Nếu dây quấn sơ cấp có các đầu phân

nhánh thì người ta ghi cả điện áp định mức của từng đầu phân nhánh.

- Điện áp dây thứ cấp định mức U2đm: là điện áp dây của dây quấn thứ

cấp khi máy biến áp không tải và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định

mức, tính bằng kilô vôn (KV) hay vôn(V).

- Dòng điện dây định mức sơ cấp I1đm và thứ cấp I2đm: là những dòng

điện dây của dây quấn sơ cấpp và thứ cấp ứng với công suất và điện áp

định mức, tính bằng kilôampe (KA) hay ampe (A).

Page 4: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Tần số định mức fđm: tính bằng Hz. Thường máy biến áp điện lực có

tần số công nghiệp là 50 Hz hay 60 Hz.

Ngoài ra trên nhãn máy biến áp điện lực còn ghi những số liệu khác như;

số pha m, sơ đồ và tổ nối dây quấn, điện áp ngắn mạch un%, chế độ làm

việc (dài hạn hay ngắn hạn ), phương pháp làm mát ..

Khái niệm “ định mức “ còn bao gồm những tình trạng làm việc định

mức của máy biến áp nữa mà có thể không ghi trên nhãn máy như: hiệu

suất định mức, độ tăng nhiệt định mức, nhiệt độ định mức của môi trường

xung quanh.

1.5. CẤU TẠO CỦA MÁY BIẾN ÁP

Máy biến áp có các bộ phận chính sau đây: lõi thép, dây quấn và vỏ

máy.

1.5.1 Lõi thép

Lõi thép dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung để quấn dây

quấn. Theo hình dáng lõi thép người ta chia ra

- Máy biến áp kiểu lõi hay kiểu trụ: Dây quấn bao quanh trụ thép.

Loại này hiện nay rất thông dụng cho các máy biến áp một pha và ba pha

có dung lượng nhỏ và trung bình.

Hình 1-2: Máy biến áp kiểu lõi 1pha , 3pha

Page 5: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Máy biến áp kiểu bọc

Mạch từ được phân ra hai bên và “ bọc “ lấy một phần dây quấn. Loại

này thường chỉ được dùng trong một vài nghành chuyên môn đặc biệt như

máy biến áp dùng trong lò điện, luyện kim, hay máy biến áp một pha công

suất nhỏ dùng trong kỹ thuật vô tuyến điện, âm thanh ..

Hình 1-3: Máy biến áp kiểu bọc

- Máy biến áp kiểu trụ bọc

Ở các máy biến áp hiện đại, dung lượng lớn và cực lớn (80- 100 MVA

trên một pha ), điện áp thật cao (220-400 kV), để giảm chiều cao của trụ

thép, tiện lợi cho việc vận chuyển, mạch từ của máy biến áp kiểu trụ được

phân sang hai bên nên máy biến áp mang hình dáng vừa kiểu trụ vừa kiểu

bọc

- Máy biến áp mạch từ không gian

Mạch từ của máy biến áp được phân bố trong không gian. Loại máy

biến áp này chỉ được chế tạo cho loại máy biến áp có công suất nhỏ và

trung bình.

1.5.2. Cấu tạo lõi thép

Lõi thép máy biến áp gồm hai phần: phần trụ và phần gông. Trụ là

phần lõi thép có dây quấn, gông là phần lõi thép nối các trụ lại với nhau

Page 6: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

thành mạch từ kín và không có dây quấn ( đối với máy biến áp kiểu bọc

và máy biến áp kiểu trụ – bọc thì hai trụ phía ngoài cũng đều thuộc về

gông ). Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên, lõi thép được ghép từ

những lá thép kỹ thuật điện có bề dày (0,27-0,35 mm) có phủ sơn cách

điện trên bề mặt. Trụ và gông có thể ghép với nhau bằng phương pháp

ghép nối hoặc ghép xen kẽ. Ghép nối thì trụ và gông ghép riêng, sau đó

dùng xà ép và bu lông vít chặt lại. Ghép xen kẽ thì toàn bộ lõi thép phải

ghép đồng thời và các lá thép được xếp xen kẽ với nhau lần lượt theo trình

tự a, b.

a b

Hình 1-4: Ghép xen kẽ lõi thép máy biến áp ba pha

Sau khi ghép, lõi thép cũng được vít chặt bằng xà ép và bu lông . Phương

pháp này tuy phức tạp song giảm được tổn hao do dòng điện xoáy gây nên

và rất bền về phương diện cơ học, vì thế hầu hết các máy biến áp hiện nay

đều dùng kiểu ghép này.

Do dây quấn thành hình tròn, nên tiết diện ngang của trụ thép thường làm

thành hình bậc thang gần tròn. Gông từ vì không có dây quấn, do đó, để

thuận tiện cho việc chế tạo tiết diện ngang của gông có thể làm đơn giản:

hình chữ nhật , hình chữ thập hoặc hình chữ T.

Để đảm bảo an toàn: toàn bộ lõi thép được nối đất với võ máy và võ máy

phải được nối đất.

1.5.3. Dây quấn

Dây quấn là bộ phận dẫn điện của máy biến áp, làm nhiệm vụ thu năng

lượng vào và truyền năng lượng ra. Kim loại làm dây quấn thường bằng

đồng, cũng có thể dùng dây quấn bằng nhôm nhưng không phổ biến. Theo

cách sắp xếp dây quấn cao áp và hạ áp, người ta chia ra hai loại dây quấn

chính: dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ.

Page 7: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Dây quấn đồng tâm

Dây quấn đồng tâm tiết diện ngang là những vòng tròn đồng tâm. Dây

quấn hạ áp thường quấn phía trong gần trụ thép, còn dây quấn cao áp quấn

phía ngoài bọc lấy dây quấn hạ áp. Với cách quấn này có thể giảm bớt điều

kiện cách điện của dây quấn cao áp. Trong dây quấn đồng tâm lại có nhiều

kiểu khác nhau, dây quấn hình trụ, dây quấn hình xoắn, dây quấn xoáy ốc

liên tục.

- Dây quấn xen kẽ

Các bánh dây quấn cao áp và hạ áp lần lượt xen kẽ nhau dọc theo trụ

thép.

1.5.. Võ máy

Võ máy gồm hai bộ phận thùng và nắp thùng.

- Thùng máy biến áp

Thùng máy làm bằng thép. Tùy theo dung lượng của máy biến áp mà

hình dáng và kết cấu thùng khác nhau. Lúc máy biến áp làm việc, một phần

năng lượng bị tiêu hao thoát ra dưới dạng nhiệt đốt nóng lõi thép, dây quấn

và các bộ phận khác làm cho nhiệt độ của chúng tăng lên. Để đảm bảo cho

máy biến áp vận hành liên tục với tải định mức trong thời gian qui định và

không bị sự cố, phải tăng cường làm lạnh bằng cách ngâm máy biến áp

trong thùng dầu. Đối với máy biến áp dung lượng lớn để giảm kích thứơc

của máy và tăng cường làm mát, người ta dùng loại thùng dầu có ống hoặc

thùng dầu có gắn các bộ tản nhiệt. Những máy biến áp có dung lượng trên

10000 kVA, người ta dùng những bộ tản nhiệt có thêm quạt gió để tăng

cường làm lạnh.

- Nắp thùng

Dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết máy quan trọng như. Các

sứ đầu ra của dây quấn cao áp và hạ áp. Làm nhiệm vụ cách điện giữa dây

dẫn ra với võ máy. Bình giãn dầu, ống bảo hiểm. Ngoài ra trên nắp còn đặt

Page 8: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

bộ phận truyền động của cầu dao đổi nối các đầu điều chỉnh điện áp của

dây quấn cao áp.

1.6. TỔ NỐI DÂY CỦA MÁY BIẾN ÁP

Để máy biến áp có thể làm việc được các dây quấn pha sơ cấp và thứ

cấp phải được nối với nhau theo một qui luật xác định. Ngoài ra, sự phối

hợp kiểu nối dây quấn sơ cấp và thứ cấp cũng hình thành các tổ nối dây

quấn khác nhau. Hơn nữa, khi thiết kế máy biến áp, việc qui định tổ nối dây

quấn cũng phải thích ứng với kết cấu mạch từ để tránh những hiện tượng

không tốt như sức điện động pha không sin, tổn hao phụ tăng v.v ..

Trước khi nghiên cứu tổ nối dây của máy biến áp ta hãy xét cách ký

hiệu đầu dây và cách đấu các dây quấn pha với nhau.

1.6.1. Cách ký hiệu đầu dây

Các đầu tận cùng của dây quấn máy biến áp, một đầu gọi là đầu đầu,

đầu kia gọi là đầu cuối. Đối với máy biến áp một pha có thể tùy chọn đầu

đầu và đầu cuối. Đối với máy biến áp ba pha , các đầu đầu và đầu cuối

phải chọn một cách thống nhất: giả sử dây quấn pha A đã chọn đầu đầu

đến đầu cuối theo chiều kim đồng hồ ( hình vẽ ) thì dây quấn pha B, C còn

lại cũng phải chọn như vậy. Điều này rất cần thiết, bởi vì nếu một pha ký

hiệu ngược thì điện áp dây lấy ra sẽ mất tính đối xứng.

Hình 1-5: Cách qui ước các đầu đầu và đầu cuối của dây quấn máy

biến áp. Điện áp dây không đối xứng khi ký hiệu ngược.

Page 9: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Để thuận tiện cho việc nghiên cứu người ta thường đánh dấu lên sơ

đồ dây quấn của máy biến áp với qui ước như sau.

Các đầu tận cùng Dây quấn cao áp

(CA) Dây quấn hạ áp

(HA) Đầu đầu

Đầu cuối

Đầu dây trung tính

A , B , C

X , Y , Z O hay N

a , b , c

x , y , z o hay n

Đối với máy biến áp ba dây quấn ngoài hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp

còn có dây quấn điện áp trung. Dây quấn này được ký hiệu như sau: đầu

đầu bằng các chữ Am, Bm, Cm; đầu cuối bằng các chữ Xm, Ym, Zm và đầu

trung tính bằng chữ Om.

1.6.2. Các kiễu đấu dây quấn

Dây quấn máy biến áp có thể đấu sao ( ký hiệu bằng dấu “ Y “ ) hay

hình tam giác ( ký hiệu bằng dấu “ D” hay “Δ” ). Đấu sao thì ba đầu X, Y,

Z nối lại với nhau, còn ba đầu A, B, C để tự do. Nếu đấu sao có dây trung

tính thì ký hiệu bằng dấu “ Yo”. Đấu tam giác thì đầu cuối của pha này nối

với đầu đầu của pha kia hoặc theo thứ tự AX – BY – CZ – A, hoặc theo

thứ tự AX – CZ – BY – A. Các máy biến áp công suất, thường dây quấn

cao áp được đấu Y, còn dây quấn hạ áp đấu tam giác, bởi vì làm như vậy

thì phía cao áp, điện áp pha nhỏ đi 3 lần so với điện áp dây, do đó giảm

được chi phí và điều kiện cách điện; phía hạ áp thì dòng điện pha nhỏ đi

3 lần so với dòng điện dây, do đó có thể làm nhỏ dây dẫn thuận tiện cho

việc chế tạo. Ngoài hai kiểu đấu dây trên, dây quấn máy biến áp có thể đấu

theo kiểu zic – zăc ( ký hiệu bằng chữ “ Z” ) lúc đó mỗi pha gồm hai nữa

cuộn dây trên hai trụ khác nhau nối tiếp và mắc ngược nhau. Kiếu đấu này

thường rất ít dùng vì tốn nhiều đồng hơn.

Page 10: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

1.6.3. Tổ nối dây của máy biến áp

Tổ nối dây của máy biến áp được hình thành do sự phối hợp kiểu đấu

dây quấn sơ cấp so với kiểu đấu dây quấn thứ cấp. Nó biểu thị góc lệch

pha giữa các sức điện động dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ cấp máy biến

áp. Góc lệch pha này phụ thuộc vào các yếu tố sau

- Chiều quấn dây

- Cách ký hiệu các đầu dây

- Kiểu đấu dây quấn ở sơ cấp và thứ cấp

Để thuận tiện người ta không dùng “độ” để chỉ góc lệch pha đó mà

dùng phương pháp kim đồng hồ để biểu thị gọi là tổ nối dây của máy biến

áp. Cách biểu thị đó như sau: kim dài của đồng hồ chỉ sức điện động dây sơ

cấp đặt cố định ở con số 12, kim ngắn chỉ sức điện động dây thứ cấp đặt

tương ứng với các con số 1, 2, ... , 12 tùy theo góc lệch pha giữa chúng là

30, 60, ..., 360o . Như vậy theo cách ký hiệu này thì máy biến áp ba pha sẽ

có 12 tổ nối dây. Trong thực tế sản xuất nhiều máy biến áp có tổ nối dây

khác nhau rất bất tiện cho việc vận hành và chế tạo, vì thế ở nước ta chỉ sản

xuất máy biến áp điện lực có tổ nối dây như sau. Đối với máy biến áp một

pha có tổ I/I-12, đối với máy biến áp ba pha có các tổ nối dây Y/Yo-12

,Y/d-11, Yo/d-11.

1.7. Những hiện tượng xuất hiện khi từ hóa lõi thép

Khi từ hóa lõi thép máy biến áp, do mạch từ bão hòa sẽ làm xuất hiện

những hiện tượng mà trong một số trường hợp những hiện tượng ấy có thể

ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của máy biến áp. Khi máy biến áp làm

việc không tải ảnh hưởng của hiện tượng bão hòa mạch từ lớn nhất. Nghiã

là khi đặt vào dây quấn sơ cấp điện áp hình sin, còn dây quấn thứ cấp hở

mạch. Sự ảnh hưởng của hiện tượng bão hòa mạch từ với máy biến áp một

pha và ba pha có sự khác nhau. Đối với máy biến áp ba pha ảnh hưởng của

hiện tượng bão hòa mạch từ còn phụ thuộc vào kiểu dáng mạch từ và tổ nối

dây của máy biến áp.

Page 11: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

1.7.1. Máy biến áp một pha

Điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp sẽ sinh ra dòng điện không tải io chạy

trong nó, dòng điện không tải io sinh ra từ thông φ chạy trong lõi thép máy

biến áp. Giả sử điện áp đặt vào hai đầu cuôn dây sơ cấp có dạng u=Umsin

ω t và bỏ qua điện áp rơi trên điện trở dây quấn, thì u=-e =wdtdφ nghĩa là từ

thông sinh ra cũng biến thiên hình sin theo thời gian. )2

sin( πωφφ −= tm .

Nếu không kể đến tổn hoa trong lõi thép thì dòng điện không tải io chỉ

thuần túy là thành phần dòng điện phản kháng dùng để từ hóa lõi thép io=iox

. Do đó những quan hệ )( oif=φ cũng chính là quan hệ từ hóa B=f(H).

Theo lý thuyết cơ sở kỹ thuật điện thì do hiện tượng bão hòa mạch từ, nếu

φ là hình sin, i0 sẽ không sin mà có dạng nhọn đầu và trùng pha với φ ,

nghĩa là dòng điện io ngoài thành phần sóng cơ bản io1 còn có các thành

phần sóng điều hòa bậc cao: bậc 3, 5, 7 ,... , trong đó thành phần sóng bậc 3

io3 lớn nhất và đáng kể hơn cả, còn các thành phần khác không đáng kể có

thể bỏ qua. Nếu mạch từ càng bảo hòa thì io càng nhọn đầu do đó thành

phần sóng bậc cao càng lớn đặc biệt là thành phần sóng bậc ba.

Khi có kể đến tổn hao trong lõi thép thì quan hệ )( oif=φ là quan hệ từ

trễ B(H). Khi đó dòng điện từ hóa gồm hai thành phần, tác dụng và phản

kháng, io có dạng nhọn đầu và vượt trước φ một góc α nào đó. Góc α lớn

hay bé tùy thuộc mức độ trể của B đối với H nhiều hay ít, nghĩa là tổn hao

từ trễ trong lõi thép nhiều hay ít, vì thế α được gọi là góc tổn hao từ trể.

Trên thực tế Ior<10%Io , nên dòng điện Ior thực ra không ảnh hưởng đến

dòng điện từ hóa nhiều và có thể coi Iox ≈ Io.

Page 12: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

1.7.2. Máy biến áp ba pha

Khi không tải nếu xét từng pha riêng lẽ thì dòng điện bậc ba trong các

pha

io3A= Io3msin3 tω

i03B=Io3msin 3( tω -120o)=I03msin 3 tω

i03C=I03msin 3( tω -240o)= I03msin 3 tω

trùng pha nhau về thời gian, nghĩa là tại mọi thời điểm chiều của dòng điện

trong cả ba pha hoặc hướng từ đầu đến cuối dây quấn hoặc ngược lại. Song

chúng có tồn tại hay không và dạng sóng như thế nào còn phụ thuộc vào

kết cấu mạch từ và cách đấu dây quấn nữa.

a) Trường hợp máy biến áp nối Y/y

Vì dây quấn sơ cấp nối Y nên thành phần dòng điện bậc ba không tồn

tại, do đó dong điện từ hóa io có dạng hình sin và từ thông do nó sinh ra sẽ

có dạng vạt đầu. Như vậy có thể xem từ thông tổng φ gồm sóng cơ bản 1φ

và các sóng điều hòa bậc cao, ..., 53 φφ . Vì các thành phần từ thông bậc cao

hơn 3 rất nhỏ có thể bỏ qua. Đối với tổ máy biến áp ba pha, vì mạch từ của

cả ba pha riêng rẽ, từ thông 3φ của cả ba pha cùng chiều tồn tại mọi thời

điểm sẽ dễ dàng khép kín trong từng lõi thép như từ thông 1φ . Do từ trở của

lõi thép rất nhỏ, nên 3φ có trị số khá lớn. Kết quả là trong dây quấn sơ cấp

và thứ cấp của máy biến áp, ngoài sức điện động cơ bản e1 do từ thông 1φ

tạo ra, còn có các sức điện động bậc 3 do 3φ tạo ra khá lớn E3=(45-

60)%E1. Do đó sức điện động tổng trong pha e=e1+e3+ .. sẽ có dạng

nhọn đầu, nghĩa là biên độ sức điện đông pha tăng lên rõ rệt, như vậy

hoàn toàn không có lợi cho sự làm việc của máy biến áp và trong nhiều

trường hợp rất nguy hiểm, như chọc thủng cách điện của dây quấn, làm

Page 13: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

hư hỏng các thiết bị điện đo lường và nếu trung tính nối đất dong điện

bậc 3 sẽ gây ảnh hưởng đến đường dây thông tin. Bởi những lý do đó,

trên thực tế người ta không dùng kiểu nối Y/y cho tổ máy biến áp ba pha

đối với máy biến áp ba pha 5 trụ thành phần từ thông bậc cao cũng dễ

dàng khép mạch trong lõi thép nên những hiện tượng xuất hiện cũng tương

tự tổ máy biến áp ba pha.

Đối với máy biến áp ba pha ba trụ vì thuộc hệ thống mạch từ chung nên

hiện tương sẽ khác đi. Từ thông 3φ bằng nhau và cùng chiều trong ba trụ

thép tại mọi thời điểm, nên chúng không thể khép mạch từ trụ này qua trụ

khác mà bị đẩy ra ngoài và khép mạch từ gông này đến gông kia qua

không khí hoặc dầu là môi trường có từ trở lớn. Vì thế 3φ không lớn lắm và

có thể coi từ thông trong mạch từ là hình sin, nghĩa là sức điện động pha

thực tế là hình sin. Nhưng do từ thông bậc 3 đập mạch với tần số 3f qua

vách thùng, các bu lông ghép vv... sẽ gây nên những tổn hao phụ làm hiệu

suất giảm xuống. Do đó phương pháp đấu Y/y đối với máy biến áp ba pha

ba trụ cũng chỉ dùng cho máy biến áp công suất hạn chế từ 5600 kVA trở

xuống.

b) Trường hợp nối D/y

Dây quấn sơ cấp nối D, nên dòng điện io3 sẽ khép kín trong tam giác đó,

vì vậy dòng điện từ hóa vì có thành phần bậc 3 sẽ có dạng nhọn đầu, do đó

từ thông và các sức từ động của dây quấn sơ cấp và thứ cấp đều có dạng

hình sin. Do đó sẽ không có hiện tượng bất lợi như trên xẩy ra.

c) Trường hợp máy biến áp ba pha nối Y/d

Do dây quấn sơ cấp nối Y nên dòng điện từ hóa trong đó sẽ không có

thành phần điều hòa bậc 3, như vậy từ thông sẽ có dạng vạt đầu, nghĩa là

tồn tại thành phần từ thông bậc 3 3φ . Từ thông bậc bậc 3 sẽ cảm ứng trong

Page 14: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

dây quấn thứ cấp sức điện động bậc 3 e23. Đến lượt e23 gây ra trong mạch

vòng thứ cấp nối tam giác dòng điện bậc 3 i23, rõ ràng i23 sẽ sinh ra từ

thông bậc 3 gần như ngược pha với 3φ của dòng điện sơ cấp tạo nên. Do đó

từ thông tổng trong lõi thép là dy 33 φφφ += 0≈ . Ảnh hưởng của từ thông bậc

3 trong mạch từ không đáng kể nữa, sức điện động pha sẽ gần như hình sin.

Tóm lại khi máy biến áp làm việc không tải, các cách đấu D/y, Y/d đều

tránh được tác hại của từ thông và sức điện động điều hòa bậc 3.

1.8. Trong nghiên cứu máy biến áp thường dùng các định luật sau

1.8.1 Định luật về cảm ứng điện từ. Định luật Faraday

Trong các thiết bị điện từ, định luật này được viết như sau

e=-dtdφ

Điều đó nói rằng: một sự biến thiên của tổng từ thông móc vòng một

mạch điện sẽ tạo ra một sức điện động tỷ lệ với đạo hàm của tổng từ thông

biến thiên đó.

Cũng có thể viết dưới dạng

e=Blv

trong đó v là vận tốc chuyển động của một thanh dẫn l nằm trong từ

trường có từ cảm B vuông góc với chiều chuyển động của thanh dẫn đó.

1.8.2. Định luật toàn dòng điện

Định luật này được diễn tả như sau

∫ ∑ == FiHdl

Tích phân vòng của cường độ từ trường theo một đường khép kín bất kỳ

bao quanh một số mạch điện bằng tổng dòng điện trong các mạch. F chỉ giá

trị của sức từ động lên mạch từ đó.

Page 15: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

1.8.3. Định luật về lực điện từ. Định luật laplace

Đây là một định luật cho ta giá trị của lực −

Mdf tác dụng trên một đơn vị

dòng điện −

idl đặt ở điểm M có từ cảm −

MB . Lực này bằng tích vectơ của

đơn vị dòng điện với vectơ từ cảm

Mdf =−

idl x−

MB

lực tác dụng trên một đoạn dây dẫn mang dòng điện nằm trong từ trường

bằng :

f= ∫l

dlBi0

sinϕ

trong đó ϕ là góc giữa từ cảm −

B với vectơ dòng điện −

i . Nếu từ trường đều

và dây dẫn thẳng, ta có

f= ϕsinBil

1.8.4. Năng lượng trường điện từ

Năng lượng tổng trong một thể tích từ trường có μ không đổi bằng:

W= dVH∫ 2

2μ = 2

21 Li

Trong trường hợp này, Li=ψ

chỉ từ trường móc vòng bởi dòng điện i và L là từ cảm của cuộn dây. Nếu

thiết bị điện từ có hai hoặc nhiều mạch điện có hỗ cảm điện từ thì năng

lượng điện từ của hai mạch điện có hỗ cảm bằng

W12= 21122

221

21

2

222iiM

iLiLdVH

++=∫μ

Tất cả các phương trình cân bằng điện áp của các loại máy điện được

biểu thị theo định luật Krirhôff bằng một phương trình ma trận có dạng

−−

= ziu

trong đó: u-vectơ điện áp có các thành phần bằng các điện áp đặt vào các

mạch điện tương ứng với các dây quấn của mạch điện.

Page 16: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

i- là vectơ dòng điện có các thành phần dòng điện chạy trong các mạch

điện

z- là ma trận tổng trở

Mômen điện từ sinh ra trong máy điện sẽ bằng

M=k−−

trong đó ψ : - vectơ từ thông móc vòng có các thành phần bằng từ thông do

các dây quấn sinh ra

Page 17: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU CỦA MÁY

BIẾN ÁP 2.1. CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẤU

• Công suất định mức: S= 7500 KVA

• Điện áp định mức : 2

1

UU = 35/22 KV, đấu Y/Y

• Tần số : f=50Hz

• Tổn hao không tải : Po=8000 W

• Tổn hao ngắn mạch : Pn=42000W

• Dòng điện không tải : io=0,7%

• Điện áp ngắn mạch : un=7,5%

• Kiểu máy: Đặt ngoài trời , làm việc liên tục, làm lạnh bằng dầu

2.2. TÍNH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ BẢN

Dựa vào nhiệm vụ thiết kế trước hết xác định các đại lượng cơ sau đây

+ Công suất một pha của máy biến áp

)kVA(mS

St 25003

7500===

+ Công suất một trụ

)kVA(tS

S' 25003

7500===

trong đó t là số trụ tác dụng t=3, m là số pha của máy biến áp m=3 pha, S

công suất định mức của máy biến áp

+ Dòng điện dây định mức

- Dòng điện dây phía cao áp

)A(,..

..U.

.SI 72123

10353107500

310

3

3

1

3

1 ===

- Dòng điện dây phía hạ áp

Page 18: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

)A(,..

..U.

.SI 83196

10223107500

310

3

3

2

3

2 ===

+ Dòng điện pha định mức

- Phía cao áp )A(,II f 7212311 ==

- Phía hạ áp )A(,II f 8319622 ==

+ Điện áp pha định mức

- Điện áp pha định mức phia cao áp, phía cao áp nối tam giác ta có

)KV(.U

Uf 212031

1 ==

- Điện áp pha định mức phía hạ áp, phía hạ áp nối sao ta có

)KV(,U

Uf 7123

2232

2 ===

+ Điện áp thử dây quấn: theo phụ lục VIII trang 653 TKMĐ

Để xác định khoảng cách cách điện giữa các dây quấn, các phần dẫn

điện khác và các bộ phận nối đất của máy biến áp cần phải biết các trị số

điện áp thử của chúng. Dựa theo cấp điện áp của dây quấn chọn điện áp thử

tương ứng

- Điện áp thử dây quấn cao áp

Ut1=80 (KV)

- Điện áp thử dây quấn hạ áp

Ut2=50(KV)

+ Các thành phần điện áp ngắn mạch

- Thành phần tác dụng của điện áp ngắn mạch

(%),.10 S

Pu n

nr =

Page 19: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Pn : tổn hao ngắn mạch (W)

S : dung lượng máy biến áp (kVA)

Thay số vào ta được

(%)56,07500.10

42000==nru

- Thành phần phản kháng của điện áp ngắn mạch

(%)48,7560,-5,7- 2222 === nrnnx uuu

2.3. THIẾT KẾ SƠ BỘ LỖI SẮT VÀ TÍNH TOÁN CÁC KÍCH

THƯỚC CHỦ YẾU CỦA MÁY BIẾN ÁP

2.3.1. Thiết kế sơ bộ lõi sắt

Từ yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế máy biến áp mạch từ không gian. Lõi

sắt của máy biến áp gồm hai bộ phận chính, trụ và gông. Lõi sắt là phần

mạch từ của máy biến áp do đó thiết kế nó cần phải làm sao cho tổn hao

chính cũng như tổn hao phụ nhỏ, dòng điện không tải nhỏ, trọng lượng tôn

silic ít và hệ số điền đầy của lõi sắt cao. Mặt khác lõi sắt còn làm khung mà

trên đó để nhiều bộ phận quan trọng của máy biến áp như dây quấn, giá đỡ

dây dẫn ra. Hơn nữa, lõi sắt có thể chịu những lực cơ học lớn khi dây quấn

bị ngắn mạch. Vì vậy yêu cầu thứ hai của lõi sắt là phải bền và ổn định về

cơ khí.

Trụ được làm từ lá thép kỹ thuật điện ghép lại thành hình bậc thang vì

vậy lá thép dùng để làm trụ gồm nhiều thếp có kích thước khác nhau. Số

bậc thang của trụ càng nhiều thì tiết diện trụ càng gần tròn, nhưng số tập

lá thép càng nhiều, nghĩa là số lượng các lá tôn có kích thước khác nhau

càng nhiều làm cho quá trình chế tạo lắp ráp lõi thép càng phức tạp

Để đảm bảo được đường kính tiêu chuẩn, kích thước lá thép từng tệp

trong trụ và số bậc của trụ cũng được tiêu chuẩn hóa.

Page 20: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

l o

l o

a12

d12

d

a22 ao1a2a1

l

C

Ép trụ có rất nhiều cách, tùy theo công suất và đường kính trụ máy biến

áp. Để giảm tổn hao trong mạch từ và đảm bảo cho mạch từ chắc chắn và

lực ép phân bố đều trên lõi thép ta dùng băng vải thủy tinh.

Gông là phần mạch từ dùng để khép kín mạch từ với máy biến áp mạch

từ không gian gông được làm bằng thép cuộn quấn lại. Khi chế tạo gông ta

dùng một miếng lót để tạo lỗ tương ứng với phần giữa trụ để cố định trụ và

gông với nhau

2.3.2. Tính toán lựa chọn phương án:

Hình 2-1

d: đường kính trụ sắt

l: chiều cao dây quấn

d12: đường kính trung bình giữa hai dây quấn hay của rảnh dầu giữa hai

dây quấn

Trong tính toán thiết kế máy biến áp các kích thước cơ bản trên được xác

định thì hình dáng, thể tích và các kích thước khác cũng được xác định.

Trong thiết kế máy biến áp thường dùng trị số β để chỉ quan hệ giữa

đường kính trung bình của các dây quấn 12d với chiều cao l của dây quấn

gọi là tỷ số kích thước cơ bản ld12.π

β =

Trị số này biến thiên trong khoảng rộng 1,0 đến 3,6 và ảnh hưởng rất lớn

tới đặt tính kỹ thuật và kinh tế của máy biến áp

Page 21: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Chọn các số liệu xuất phát và tính các kích thước chủ yếu

Các số liệu xuất phát được chọn theo điện áp thử của các cuộn dây cao áp

và hạ áp tra bảng ta có:

)(50),(80 21 kVUkVU tt ==

12a - là chiều rộng rãnh dầu giữa cuộn cao áp và cuộn hạ áp ta chọn theo

điện áp thử của cuộn cao áp theo bảng T654 -TKMĐ ta có: )(5),(28 1212 mmmma == δ

12δ - là bề dày lớp cách điện ở giữa rãnh dầu, dùng ống cách điện bakelit

321 aa + là một kích thước dài phụ thuộc vào công suất máy biến áp, gần

đúng có thể xem

24 '21 10.3

−=+

Skaa

S ' :Dung lượng trên 1 trụ máy biến áp

k là một hệ số tra bảng 13-1 trang 456 tài liệu TKMĐ, chọn k=0,47

)(33)(033,010.250047,010.3

2424 '21 mmmSkaa

====+ −−

- Chiều rộng qui đổi từ trường tản

)(6133283

2112 mm

aaaar =+=

++=

- Hệ số qui đổi từ trường tản: rk qui đổi từ trường tản thực tế về từ trường

tản lý tưởng hệ số này thay đổi rất ít trong tính toán sơ bộ ta chọn 95,0=rk

2.3.2.2. Chọn vật liệu

Chọn thép cán nguội đẳng hướng mã hiệu 3404 dày 0,35(mm),lá tôn phủ

1 lớp sơn ,chọn hệ số ép chặt kc=0,93 với mật độ từ thông trụ tB =(1,55-

1,65)T chọn TBt 62,1= , hệ số gk là tỷ số giữa tiết diện gông và tiết diện

trụ. Máy thiết kế là máy ngâm dầu,không tấm ép ứng với Sp=7500KVA tra

bảng trang 457TKMĐta có đường kính trụ sơ bộ d=38cm ,hệ số lấp đầy

kd=0,913 ,số bậccủa trụ là 9 ,nên hệ số lợi dụng lõi sắt là kl=kc .kd

=0,93.0,913=0,849 .Tra bảng trang 666 ta được hệ số gông là

Page 22: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

kg=Sg/ST=1063,4/1035,8=1,022 .mật độ từ cảm trong gông

TB g 585,1022,162,1

==

Mật độ từ thông trong khe hở không khí TB

B tk 141,1

2== . Suất tổn hao sắt

trong trụ và gông: TBt 62,1= tra bảng V14 trang 617 tài liệu TKMĐ ta

có: )/(353,1 KgWPt = TBg 585,1= tra bảng ta có với TBg 56,1=

)/(207,1 KgWPg = , TBg 58,1= , )/(251,1 KgWPg = . Dùng phương pháp nội suy

ta có:

yt=12

1221 ..XX

XYXY−− + tx

xxyy

12

12

−− >

262,1585,156,158,1207,1251,1

56,158,156,1.251,158,1.207,1

=−−

+−−

=gP (W/kg)

Suất từ hóa q của tôn cán lạnh 3404 tra bảng tr617

)/(958,1,62,1 kgVAqTB tt == , TBg 585,1= tra bảng với

TqTBkgVAqTB 775,1,60,1);/(675,1,58,1 2211 ==== , dùng phương pháp nội suy

ta có:

yt=y1+ )( 112

12 xxxxyy

t −−−

)/(7,1)58,1585,1(58,160,1675,1775,1675,1 kgVAqg =−

−−

+=

2.3.2.3. Các khoảng cách cách điện chính

Dựa vào điện áp thử của cuộn cao áp và cuộn hạ áp tra bảng XIV-1 để

tra ra khoảng cách cách điện, ta có:

- Khoảng cách cuộn hạ áp đến gông l01=l02=75mm

- Khoảng cách cuộn hạ áp đến trụ: )(05,0501 cmx=δ ; )(131 mmad =

;d01=23mm;l01=45mm

- Giữa dây quấn cao áp và gông )(2 mmd =δ

Page 23: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Ống cách điện giữa dây quấn cao áp và hạ áp )(612 mm=δ

-Giữa cuộn CA và cuộn HA )(2712 mma =

- Giữa các dây quấn cao áp )(3022 mma =

- Tấm chắn giữa các pha(giữa hai cuộn cao áp) a22=30mm; )(322 mm=δ

- Phần đầu thừa của ống cách điện )(50 mmld =

2.3.2.5. Tính các hệ số

a. Hệ số lợi dung lõi thép: kld=kc.kđ, kđ=b

t

TT

trong đó Tt(hay Tg) là tiết thuần thép hay tiết diện tác dụng của trụ hay

gông, Tg là tiết diện tác dụng toàn bộ hình bậc thang của trụ hay gông tra ở

bảng ta có kđ=0,913, kc=

4

2dT

TT b

tr

b

π= chọn kc=0,93, trong đó Tb là tiết diện

hình bậc thang đã kể đến các chi tiết chiếm chỗ như đệm cách điện đai ép

lỗ bắt gông.

849,0913,0.93,0 ==ldk

Từ Sp ta tra ra được a=1,4; b=0,26; fk =0,81; 6,13,1 ÷=β ;ta thiết kế dạng máy

với gông hình thang nhiều bậc nên có e= 0,411;chọn β =1,5

A= 04,34849,0.62,1.48,7.50

95,0.1,6.250016.

16 422

422

.'

==ldtnx

rr

kBfukaS

A1=5,663.10-2.a.A3kld= )(265504,34.849,0.4,1.10.663,5 32 kg=−

A2=3,6.10-2A2.kld.lo= 6,2655,7.849,0.04,34.10.6,3 22 =− (kg)

B1=2,4.10-2kg.kld.A3(a+b+e)

= 1701)411,026,04,1(04,34.849,0.022,110.4,2 32 =++− (kg)

B2 =

Page 24: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

2,4.10 -2.kg.kld.A2(a12+a22)= 54,137)0,37,2(04,34.849,0.022,110.4,2 22 =+− (kg)

Page 25: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

=== 222

22

222

2

1 04,34.56,0.62,1.849,0.84,04,1.750010.46,2

....

.AuBkk

aSKC

nrTldf

pdq 3637(kg)

-Kn= 66,33)1(5,7

10041,1)1(10041,1 48,756,0

=+=+−− ππ

eeu

nx

nr

uu

n

-M=0,2453.10 4− kaA

Pkk n

Rfn .2 =0,2453.10 4− 19,353

4,1.66,37420095,0.81,02 =18,85

Mpa

B= 158,01701

54,1376,26532

32

1

22 =+

=+B

BA

-Tỷ lệ giữa giá đồng PBV và thép 3404 là kFeCu=2,21

-C= 52,01701.3

26553 1

1 ==BA

-D= 339,306,1.21,2.17013637

32.

32

1

1 ==cdFeCu kkBC

-Ta có đẳng thức :

x 5 + Bx 4 -Cx-D= x 5 + 0,158x 4 -0,52x-3,339 =0

Khi 6,13,1 ÷=β thì hàm trên đạt cực tiểu tại 3,1=β

-Ứng với mật độ dòng điện Jvà lực điện động cho phép , tìm ra khoảng

cách hạn chế của β

Có x 28,242000.81,03637.4,25,44,25,4 1 ==≤

nfj Pk

C

2728,2 44 === jj xβ

x 47,185,18

606033 ==≤

68,447,1 44 === σσβ x

-Trọng lượng tôn silíc ở các góc của gông ;

Gg=0,493.10 2− . 493,033 =xAkk gl .1,022.0,849.10 2− .34,04 3 .x 3 = 168,7x 3

- 21

xC

Gdq = )(36372 kg

x=

2.3.2.6. Tiết diện trụ: sơ bộ tính theo công thức

Page 26: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

=== 2222 66,37.849,0.785,0...785,0 xxAkT ldt 772,25x2

2.3.2.7. Tiết diện khe hở không khí: mối nối thẳng

Tk=Tt=772,25x2,

2.3.2.8. Tổn hao không tải: xác định theo công thức

578,1691,1)262,1353,1(25,1)..( GgGGgGpGgGpkP ttgtTpfo +=+=+=

)/(353,1 KgWPt = , pg=1,262(W/kg)

2.3.2.9. Công suất từ hóa: theo công thức 20-45 trang 203 tài liệu 2 ta có

Q=k )(''kfcf QQQ ++

Qc= GTGGTT GGGqGq 7,1958,1 +=+

Qf=40q gggT GGG 32,78958,1.40. ==

Q 22 25,2360956,0.25,772.2,3..2,3 XXSq TkK ===

lấy k 25,1,, =f

Q o =k )(''kfcf QQQ ++ =2,448G T +2,125G G +97,9G g +295,3X 2

Page 27: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

1.3 1.4 1.5 1.6

1.06779 1.087757 1.106682 1.124683

1.140175 1.183216 1.224745 1.264911 1.217468 1.287052 1.355403 1.422624 2486.444 2440.802 2399.063 2360.665 232.9467 224.473 216.8615 209.9752 2719.391 2665.275 2615.925 2570.64 2070.913 2189.275 2305.541 2419.883 156.8197 162.7395 168.4514 173.9759 2227.733 2352.015 2473.992 2593.859 4947.123 5017.29 5089.917 5164.5 205.3869 217.1257 228.6565 239.9967 8113.852 8218.46 8327.488 8440.063 31835.07 33128.63 34408.15 35674.08 4.244676 4.417151 4.587754 4.756544 3189.861 3073.826 2969.598 2875.301 5295.17 5102.551 4929.532 4773 11702.32 11276.64 10894.27 10548.33 16649.45 16293.93 15984.18 15712.83 2.106983 2.146384 2.183726 2.219245 22.94927 24.26093 25.54935 26.81646 36.34757 37.02725 37.67146 38.28421

50.8866 51.83815 52.74004 53.59789

4 33 β=x

xxA /2655/1 =22

2 6,265 xxA =2

21 )/( xAxAGT +=33

1 1701 xxB =22

2 54,137 xxB =2

23

1 xBxBGG +=

TGFe GGG +=37,168 xG g =

578,1691,10 GgGP t +=

295,3X+ 97,9G+

2,125G+ 2,448GQ2

g

GT0 =

7500/Q

10/Qi

0

0ox

=

= pS

2

21

/3637

/

x

xCGdq

=

=

dqCu GG 66,1=

CuCuCu GGK 21,2Fe =

CuCuFetd GKGC Fe' +=

4 β=x

dadd 4,112 ==

xxAd 04,34. ==

xMxcp 85.183 ==σdq

dqdq

nf

G

GKGPk

J

/119

4,242000.81,0

=

==

β

4 22 β=x

Page 28: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

122.9107 116.2656 110.4025 105.1859

5.154086 5.250464 5.341812 5.428701 61.74069 62.78861 63.78185 64.72659

2.3.2.11. Dòng điện không tải

- Dòng điện không tải tác dụng

ior= Spo

.10%

- Dòng điện không tải phản kháng

i0x= SQ

.100 %

- Dòng điện không tải toàn phần

io = xor ii 022 + %

Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa GFe=f(β ):

480048504900495050005050510051505200

1.3 1.4 1.5 1.6

beta

trọng

lượn

g sắ

t

Series1

Page 29: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Đồ thị biểu diển mối quan hệ : Po=f(β )

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ io=f( β )

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ Ct’=f( β )

7900800081008200830084008500

1.3 1.4 1.5 1.6

bê ta

tổn

hao

ko tả

iSeries1

3.8

4

4.2

4.4

4.6

4.8

1.3 1.4 1.5 1.6

Bêta

Dòng

I0x

Series1

15000

15500

16000

16500

17000

1.3 1.4 1.5 1.6

Bêta

Giá

thàn

h

Series1

Page 30: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

2.3.2.12. Lựa chọn phương án

Theo bảng đã tính và đồ thị đã vẽ thì các đại lượng được quan tâm theo

β , GFe, Gdq, po, io, Ctd’=f(β ).Từ đồ thị ta chọn được β để Ctd

’ tác dụng

đạt min

Vậy ta chọn 6,1=β

Từ đó suy ra đường kính trụ sắt lõi thép: 44 6,104,34== βAd =38,28(cm)

d12=1,4.38,28=53,59cm

- Chiều cao cuộn dây

l= ==6,15359,0.. 12 π

βπ d 1,05(m)

-Tiết diện lõi sắt:S T=772,25x2=976,8cm2

-Chiều cao trụ lõi sắt lT=l+2lo=105+2.7,5=120cm

-Khoảng cách giữa các trụ lõi sắt C=64,73cm

Page 31: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN DÂY QUẤN MÁY BIẾN ÁP

3.1. CÁC YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI DÂY QUẤN Yêu cầu chung về dây quấn có thể chia thành hai loại yêu cầu sau

đây: yêu cầu về vận hành và yêu cầu về chế tạo.

3.1.1. Yêu cầu về vận hành

Có thể chia thành yêu cầu về mặt điện và mặt cơ

a) Về mặt điện

Khi vận hành dây quấn máy biến áp có điện áp, do đó cách điện của

máy biến áp phải tốt, nghĩa là phải chịu được điện áp làm việc bình thường

và quá điện áp do đóng cắt mạch trong lưới điện hay do quá điện áp thiên

nhiên gây nên. Quá điện áp do đóng cắt với điện áp làm việc bình thường,

thường chủ yếu là đối với cách điện chính của máy biến áp, tức là cách

điện giữa các dây quấn với nhau và giữa dây quấn với vỏ máy. Còn quá

điện áp do sét đánh lên đường dây thường ảnh hưởng cách điện dọc của

máy biến áp. Tức là giữa các vòng dây, lớp dây hay giữa các bánh dây của

từng dây quấn.

b) Về mặt cơ học

Dây quấn không bị biến dạng hoặc hư hỏng dưới tác dụng của lực cơ

học do dòng điện ngắn mạch gây nên.

c) Về mặt chịu nhiệt

Khi vận hành bình thường cũng như trong trường hợp ngắn mạch, trong

một thời gian nhất định, dây quấn không được nóng quá nhiệt độ cho

phép. Vì lúc đó chất cách điện sẽ bị nóng qúa mà chóng hư hỏng hoặc bị

già hóa làm cho nó mất tính đàn hồi, hóa giòn và mất tính chất cách điện.

Vì vậy khi thiết kế phải đảm bảo sao cho tuổi thọ của chất cách điện đạt

từ 15 đến 20 năm.

Page 32: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

3.1.2. Yêu cầu về chế tạo Yêu cầu sao cho kết cấu đơn giản, tốn ít nguyên liệu và nhân công, thời

gian chế tạo ngắn và giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu về

mặt vận hành.

3.2. THIẾT KẾ DÂY QUẤN HẠ ÁP

3.2.1. Lựa chọn kết cấu dây quấn hạ áp

Việc lựa chọn kết cấu dây quấn kiểu nào là phải tùy thuộc vào yêu cầu về

vận hành và chế tạo trong nhiệm vụ thiết kế. Những yêu cầu chính là: đảm

bảo độ bền về mặt điện, cơ, nhiệt, đồng thời chế tạo đơn giản và rẻ tiền.

Chủ yếu phụ thuộc vào những đại lượng điện của chúng : dòng điện tải trên

một trụ It, công suất trên trụ S’ , điện áp định mức và tiết diện ngang một

vòng dây s.

Trước hết ta phải xác định tiết diện của mỗi vòng dây của dây quấn hạ áp

theo biểu thức:

)( 2mI

stb

t

Δ= (3-1)

tbΔ : mật độ dòng điện trung bình trong dây quấn được xác định theo

biểu thức:

tbΔ = )/(10...

..746,0 24

12

mAdSup

k vnf

Trong đó uv là điện áp của một vòng dây được xác định theo công thức:

uv=4,44.f.St.Bt.10-4=4,44.50.976,8.1,62.10-4 =35,13(V)

-Trọng lượng sắtGFe=5164kg ,trọng lượng đồng GCu=4773kg

-mật độ dòng điện j=2,2192A/mm2,ứng suất dây quấn cho phép là σ

cp=26,82 Mpa, Tổn hao không tải Po=8440,1W

Ta có số vòng dây của một pha dây quấn hạ áp

w2=v

f

uU 2 = =

13,3512700 361,5(vòng)

ta chọn w2 là 362vòng

Page 33: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Tính lại điện áp của một vòng dây uv=2

2

wU f = =

36212700 35,08(V)

tbΔ =59,53.750008,35.42000

84,0.746,0...

..746,012

=dSup

k vnf =2,3(A/mm2)

Tiết diện sơ bộ vòng dây: s2’=

3,283,1962 =

Δ=

Δ tb

f

tb

t II =85,54(mm2)

Theo bảng 38 tài liệu 1 với S=7500(KVA), It=196,83(A), U=22(KV), ,

chọn dây quấn hình ống, dây dẫn hình chữ nhật, s2’=84,82(mm2)với

a=5,1mm;b=16,8mm. Với dây quấn hình ống kép hai lớp quấn nối tiếp với

nhau. Quấn lớp trong từ trên xuống dưới sau đó quấn lớp ngoài quấn ngược

từ dưới lên. Như vậy đầu dây lớp trong và đuôi dây lớp ngoài có điện áp

bằng điện áp pha dây quấn. Giữa hai lớp dây quấn có rãnh dầu làm mát dày

6 (mm)Dây quấn đứng

3.2.2. Tính toán dây quấn hạ áp

-Số vòng dây của 1 lớp: l2=lv2(wl2+1)+(0,5-1,5).(cm)

105=0,51(wl2+1)+1 wl2=203

- Chiều cao hướng trục mỗi vòng dây: kể cả cách điện, sơ bộ có thể tính

hv2= 1203105

12

2

+=

+wll =0,515 (cm)

Số vòng dây được tăng thêm 1là vì muốn quấn thành ống phải chuyển

sang vòng sau đó mới quấn được tuy mới được một vòng nhưng chiều cao

phải được tăng thêm 1 vòng ở chỗ chuyển vòng

Căn cứ vào hv2 và s2’ ta chọn dây dẫn, theo bảng 44-10 tài liệu 2 ta chọn

kích thứơc dây dẫn cuộn hạ áp như sau:

- Mật độ dòng điện thực của sây quấn

2

22 s

I f=Δ =82,8483,196 =2,32(A/mm2)

-Số lớp dây:n=362/203=1,78 vây ta quấn thành 2lớp, mỗi lớp có 181vòng

Page 34: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

a01

D'' 2 D'2

d

bb'h

a21

a2

aa'

- Chiều cao tính toán của dây quấn hạ áp

l2=hv2(w22+1)+(0,005-0,015)(m)

l2=lv2(w22+1)+(0,005-0,015).103 =0,51(181+1).+1 =94(cm)

trị số 0,005-0,015 m là chiều cao tăng lên kể đến việc quấn không chặt lấy

bằng 7,6 mm:

Hình 3-1: Dùng để xác định kích thước của dây quấn hạ áp

- Bề dày của dây quấn hạ áp: đối với dây quấn hình ống kép ta có

a2=(4.a’+3a22)=(4.16,1+3.5)= 79,4(mm), trong đó a’ bề dày một lớp kể cả

cách điện a22 là bề rộng rãnh dầu ở giữa hai lớp:

- Đường kình trong của dây quấn hạ áp

D2’=d+2.a01=38,28+2.0,23=38,74 (cm)

- Đường kính ngoài của dây quấn hạ áp

D2’’=D2

’+2.a2=38,74+2.0,794=40,328 (cm)

- Bề mặt làm lạnh của dây quấn hạ áp: theo cộng thức 3-17

M2=n.t.k.π (D2’+D2

’’)l2

trong đó n là số rãnh dầu dọc trục của dây quấn hạ áp: n=1, k=0,75 là hệ số

kể đến sự che khuất bề mặt dây quấn do que nêm và các chi tiết cách điện

khác

--> M2=1.3.0,75. π (0,3874+0,40328).0,94=5,254 (m2)

Page 35: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

-Trọng lượng của dây quấn hạ áp: tính theo công thức 4-4a trang 103 tài

liệu 1

63

222

22

'3

222

''2

'

2

10.82,84.6262

40328,03874,03.10.28

2..10.28..

2−+

=

+=

+= sw

DDtsw

DDtG CuCu γπ

=>GCu2=1763,3(kg), theo bảng 24 tài liệu 1 cần phải tăng trọng lượng dây

dẫn do cách điện lên 2% nên trọng lượng của dây dẫn là

Gdd2=1,02 .GCu2=1,02.1763,3=1798,55 (kg)

3.2.3. Bố trí dây quấn hạ áp

Dây quấn hạ áp được quấn thành bốn lớp. Vì dây quấn hạ áp làm bằng

dây dẫn hình chữ nhật nên để quấn được dây dọc theo đường tròn trụ ta bố

trí 12 căn dọc bằng gỗ. Kích thước của căn dọc cụ thể như sau 4x20x454

mm . Căn dọc được đặt trên lớp cách điện dày 1 mm quấn quanh trụ . Quấn

xong lớp thứ nhất ta lại đặt 12 căn dọc với kích thước 6x20x 454 mm để

làm rãnh dầu dọc trục làm mát dây quấn.

Hình 3-2: Dây quấn hạ áp

3.3. THIẾT KẾ DÂY QUẤN CAO ÁP

- Số vòng dây của dây quấn cao áp ứng với điện áp định mức

w1đm=w22235

3622

1=

f

f

UU

=576(vòng )

- Sơ bộ chọn mật độ dòng điện: theo công thức 3-30 tài liệu 1

21 .2 Δ−Δ=Δ tb =2. 2,3-2,32=2,28(A/mm2)

Page 36: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

D''2

D''1D'1

D'2

d

a11a21

a01 a 12a2 a 1

- Sơ bộ chọn tiết diện dây dẫn

s1’=

1

1

ΔfI

=28,272,123 =54,26(mm2)

- Theo bảng VI.1 chọn dây quấn cao áp: với S=7500(KVA),

Uf1=35(KV), If1=123,72 (A) ta chọn kiểu dây quấn tiết diện chữ nhật có các

kích thước a=3,28;b=16,8mm;s=54,62mm2 Cách điện hai phía của dây

dẫn là 2.δ =3.2=6 (mm), chỉ dùng một sợi dây n=1

- Mật độ dòng điện thực

1

11 s

I f=Δ =62,5472,123 =2,265(A/mm2)

- Số vòng dây trong một lớp: theo công thức 13-44a tài liệu 1

l1=lv1(wl1+1)+1 105=0,328(wl1+1)+1 wl1=316vòng

-Số lớp dây cuộn cao áp:n=316576 =1,82

Vậy ta quấn thành 2 lớp , mỗi lớp có 288 vòng

- Bề dàydây quấn cao áp

a1=2a’+a11

a11=3cm là cách điện giữa 2 lớp dây cao áp

a’ là chiều dày 1 sợi dây cao áp a1=2.1,68+3=6,63cm

- Bố trí dây quấn

Dây quấn cao áp được bố trí làm hai nữa có rãnh dầu ở giữa để tăng

cường làm mát cho dây quấn. Vì nữa bên trong tản nhiệt và làm mát khó

hơn nên ta chia số lớp ít hơn,

Hình 3-4: Bố trí dây quấn để xác

định kích thước dây quấn

Page 37: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Điện áp làm việc giữa hai lớp kề nhau:

U11=2.w11.uv=2.288.35,13=20205(V)

Căn cứ vào U11 tra bảng 26 tài liệu 1 ta tra ra cách điện giữa các lớp

U11=3554⊂ (3501-4000)V cách điện giữa các lớp gồm 40 lớp giấy cáp

chiều dày của mỗi lớp 12,0=δ mm. Đầu thừa cách điện lớp ở một đầu dây

quấn lđl=30 mm

Kích thước rãnh dầu dọc giữa dây quấn cao áp tra bảng 44b tài liệu 1 ta có

a11=6mm

- Đường kính trong của dây quấn cao áp

D1’=D2

’’+2.a12=40,328+2.2,7=45,728 cm; a12 là bề rộng rãnh dầu giữa dây

quấn cao áp và hạ áp a12=27mm tra theo điện áp thử của cuộn cao áp D2’’

đường kính ngoài của cuộn hạ áp

- Đường kính ngoài của dây quấn cao áp

D1’’=D1

’+2.a1=45,728+2. 6,63=58,988 cm

- Trọng lượng của dây quấn cao áp

Trọng lượng của dây quấn cao áp tính theo công thức 4-4a trang 103 tài

liệu 1

5

111''

1'

311

2''

1'

1

10.62,54.5762

988,58728,453.28

2..10.28..

2−+

=

+=

+= sw

DDtsw

DDtG CuCu γπ

=>GCu1= 1383,68 (kg), cần phải tăng trọng lượng dây dẫn do cách điện lên

4% nên trọng lượng của dây dẫn là:

Gdd2=1,04 .GCu2=1,04.1383,68=1439 (kg)

- Bề mặt làm lạnh của dây quấn cao áp

L1=lv1(wl1+1)+(0,005-0,015).103=0,328(288+1)+1=95,79cm

Đối với dây quấn cao áp có hai tổ lớp , giữa chúng có rãnh dầu làm lạnh tổ

lớp trong quấn trực tiếp lên ống cách điện thì có ba mặt làm lạnh bề mặt

làm lạnh được tính theo công thức 3-42c trang 94 tài liệu 1

Page 38: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

2- dây quấn3- tấm lót cách điện lớp

a11

vành đệm bằng cách điện

a1

M1=1,5.t.k. (π D1’+D1

’’)l1=

=1,5.3.0,88.π (0,45728+0,58988).0,9579= 12,48 m2

Hình 3-5: Dây quấn cao áp :

Đối với dây quấn cao áp dây dẫn tròn, nên dây quấn được quấn trên ống nhựa

bakelit chiều dày ống bakelit là 3 mm chiều cao là 454 mm để tăng cường làm

mát giữa dây quấn cao áp ta làm rãnh dầu dọc trục để tạo rãnh dầu ta bố trí 12

căn dọc bằng gỗ để định dạng dây quấn kích thước căn dọc như sau 6x20x454

mm.

Sau khi thiết kế xong dây quấn ta phải tính toán kiểm tra xem dây quấn

thiết kế có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đặt ra như tổn hao ngắn mạch, điện

áp ngắn mạch. Dây quấn có chịu được lực cơ học khi ngắn mạch

Page 39: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

CHƯƠNG 4

TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH

4.1. XÁC ĐỊNH TỔN HAO NGẮN MẠCH

Tổn hao ngắn mạch của máy biến áp là tổn hao trong dây quấn khi ngắn

mạch một dây quấn còn dây quấn kia đặt điện áp ngắn mạch Un để cho

dòng điện trong cả hai dây quấn đều bằng định mức.

+ Tổn hao ngắn mạch có thể chia ra các thành phần như sau

- Tổn hao chính, tức là tổn hao đồng trong dây quấn cao áp và hạ áp do

dòng điên gây ra pCu1 và pCu2

- Tổn hao phụ trong hai dây quấn do từ thông tản xuyên qua dây quấn làm

cho dòng điện phân bố không đều trong tiết diện gây ra pf1và pf2

- Tổn hao chính trong dây dẫn ra pr1, pr2

- Tổn hao phụ trong dây dẫn ra. Tổn hao này rất nhỏ ta có thể bỏ qua

- Tổn hao trong vách thùng dầu và các kết cấu kim loại khác pt do từ trường

tản gây nên

Thường tổn hao phụ được gộp vào trong tổn hao chính bằng cách thêm

vào hệ số tổn hao phụ. Vậy tổn hao ngắn mạch sẽ được tính theo biểu thức:

pn=pCu1.kf1+pCu2.kf2+pr1+pr2+pt (W)

4.1.1. Tổn hao chính

- Tổn hao trong dây quấn hạ áp

pCu2=2,4 22Δ GCu2=2,4.2,322. 1763,3=22777,89(W)

- Tổn hao trong dây quấn cao áp

pCu1=2,4 12Δ GCu1=2,4. 2,2652. 1383,68=17036,62(W)

Page 40: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

B

l

m dây dẫn

n

a φδ

b

n dây dẫn

k 2 1

4.1.2 . Tổn hao phụ trong dây quấn

Như trên đã nói tổn hao phụ thường được ghép vào tổn hao chính bằng

cách thêm hệ số kf vào tổn hao chính: pCu+pf=pCu.kf

Do đó việc xác định tổn hao phụ là xác định trị số kf. Trị số này đôi với

mỗi loại dây quấn sẽ khác nhau. Nó phụ thuộc vào kích thước hình học của

mỗi loại dây dẫn, vào sự sắp xếp của dây dẫn trong từ trường tản ... Người

ta đã tìm ra biểu thức tính toán của kf như sau:

- Dây quấn hạ áp

Hình 4-1 : Dùng để xác định tổn hao

trong dây quấn hạ áp

Đối với dây dẫn hạ áp với dây quấn hình chữ nhật với n=2 theo công thức

4-10a

kf2=1+0,095.108. 2β a4.(n2-0,2), trong đó β = rklmb .. , m=39 số thanh dẫn

song song với từ trường tản, b=8,6mm kích thước thanh dẫn song song với

từ trường tản , kr=0,95 hệ số Ragovski. Thay số vào ta được

95,0394

39.6,8=β =0,85127

n=2 số thanh dẫn thẳng góc với từ trường tản, a=6,5 mm kích thước của

thanh dẫn thẳng góc với từ trường tản

kf2=1+0,095.108. 2β a4.(n2-0,2)=1+0,095(0,85127)2.6,54(22-0,2).10-4=

1,0467

Page 41: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

l

φδ

m dây dẫn

n dây dẫn

- Dây quấn cao áp

Hình 4-2: Dùng để xác định tổn hao trong

dây quấn cao áp

Đối với dây quấn cao áp dùng dây dẫn tròn theo công thức 4-10c trang

105 tài liệu 1 ta có

kf1=1+0,044.108 2β d4.n2

trong đó rklmd ..

=β , d=1,56 mm là đường kính dây dẫn tròn, m=200

95,0.394

200.56,1..== rk

lmdβ =0,7523

kf1=1+0,044.108 2β d4.n2=1+0,044.(0,7523)21,564132= 1,0025

- Tổn hao đồng trong dây quấn

pCu1.kf1+pCu2.kf2=pCu+pf=17036,62. 1,0025+22777,9. 1,0467=40920,84

(W)

4.1.3. Tổn hao chính trong dây dẫn ra

Tương tự như tổn hao trong dây quấn tổn hao trong dây dẫn ra xác định

bằng biểu thức

- Đối với dây quấn hạ áp

pr2=2,4. 22Δ .Gr2 (W)

2Δ =2,32(A/mm2) lấy bằng mật độ dòng điện trong dây dẫn hạ áp

Gr2=lr2.sr2.γ (kg) , lr2 chiều dài của dây dẫn ra gần đúng có thể lấy như sau

đối với dây quấn hạ áp nối sao theo 4-14 trang 106 tài liệu1 ta có:

Page 42: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

lr2=7,5l=7,5.94= 705cm , sr2 tiết diện của dây dẫn ra lấy bằng tiết diện vòng

dây của cuộn hạ áp sr2=84,82 mm2, γ = 8900 (kg/m3) trọng lượng riêng của

đồng

Gr2=lr2.sr2.γ = 705. 84,82. 8900.10-8= 5,322(kg)

pr2=2,4. 22Δ .Gr2=2,4.2,322. 5,322=68,75(W)

- Đối với dây quấn cao áp

pr1=2,4. 12Δ .Gr1 (W)

1Δ =2,265 (A/mm2) lấy bằng mật độ dòng điện trong dây dẫn cao áp

Gr1=lr1.sr1.γ (kg), lr1 chiều dài của dây dẫn ra gần đúng có thể lấy như sau

đối với dây quấn cao áp nối tam giác theo 4-15 trang 106 tài liệu1 ta có:

lr1= lr2 =705cm, sr1 tiết diện của dây dẫn ra lấy bằng tiết diện vòng dây của

cuộn hạ áp sr1=54,62 mm2 , γ = 8900 (kg/m3) trọng lượng riêng của đồng

Gr1=lr1.sr1.γ = 705. 54,62. 8900.10-8=3,427 (kg)

pr1=2,4. 12Δ .Gr1=2,4. 2,2652. 3,427=42,195 (W)

4.1.4. Tổn hao vách thùng và các chi tiết kim loại khác

Như đã biết, một phần từ thông tản của máy biến áp khép mạch qua vách

thùng dầu, các xà ép gông, các bu lông và các chi tiết bằng sắt khác. Tổn

hao phát sinh trong các bộ phận này chủ yếu là vách thùng dầu có liên quan

đến tổn hao ngắn mạch.

Tổn hao này khó tính chính xác được. Vì kích thước thùng dầu chưa biết

thì đối với máy biến áp hai dây quấn ta tính gần đúng theo công thức sau 4-

21 tài liệu 1 pt=10.k.S, trong đó k là hệ số xác định theo bảng 40a tài liệu 1

k=0,03-0,04 ta chọn k=0,03

pt=10.k.S=10.0,03.7500= 2250 (W)

4.1.5. Tổng tổn hao ngắn mạch của máy biến áp

pn=pCu1.kf1+pCu2.kf2+pr1+pr2+pt

Page 43: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

=40920,84+42,195+68,75+2250= 43281,785(W)

4.1.6. Tổn hao ngắn mạch khi điện áp là định mức

pnđm=pn-0,05.pCu1.kf1=43281,785-0,05.17036,62. 1,0025=42427,82 (W)

4.1.7. Sai số của tổn hao ngắn mạch so với yêu cầu đặt ra

100.42000

4200082,42427 −=

−=Δ

ntc

ntcndmn p

ppp =1,01%<5% đạt yêu cầu về tiêu

chuẩn tổn hao ngắn mạch

4.2. XÁC ĐỊNH ĐIỆN ÁP NGẮN MẠCH

Điện áp ngắn mạch của máy biến áp hai dây quấn un là điện áp đặt vào

một dây quấn với tần số định mức, còn dây kia nối ngắn mạch sao cho

dòng điện cả hai phía đều bằng các dòng điện định mức tương ứng.

Trị số un là một tham số rất quan trọng ảnh hưởng tới những đặc tính vận

hành cũng như kết cấu của máy biến áp. Thật vậy

- Khi un bé thì dòng điện ngắn mạch In lớn gây nên lực cơ học trong máy

biến áp lớn

- Khi un lớn thì điện áp giáng UΔ ở trong máy tăng lên ảnh hưởng đến các

hộ dùng điện

- Sự phân phối tải giữa các máy biến áp làm việc song song có un khác

nhau sẽ không hợp lý

Do đó để dung hòa hai ảnh hưởng đầu thông thường người ta tiêu chuẩn

hóa các điện áp ngắn mạch. Đồng thời qui định hai máy biến áp làm việc

song song phải có un chênh lệch không quá 10%. Vì vậy khi tính toán chỉ

cho phép sai lệch với un tiêu chuẩn là 5% để đề phòng khi chế tạo sai lệch

5% là vừa

4.2.1. Tính thành phần điện áp ngắn mạch tác dụng

Thành phần điện áp ngắn mạch tác dụng là thành phần điện áp rơi trên

điện trở cuộn cao áp và hạ áp của máy biến áp được xác định theo công

thức 4-22 trang 110 tài liệu 1

Page 44: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

unr= 7500.10785,43281

.10=

Spn =0,577%

trong đó: pn là tổn hao ngắn mạch của máy biến áp (W) S là dung lượng định mức của máy biến áp (kVA)

4.2.2. Thành phần điện áp ngắn mạch phản kháng unx

Thành phần điện áp ngắn mạch phản kháng là thành phần điện áp ngắn

mạch rơi trên điện kháng tản của dây quấn cao áp và hạ áp. Đối với máy

dây quấn đồng tâm hai dây quấn có chiều cao bằng nhau theo công thức 4-

23 tài liệu 1 ta có

unx = (%)10......9,7 12

,−

v

rr

ukafS β

trong đó :

l

d12πβ =

d12=D2’’+a12=40,328+2,7=43,028 cm, là đường kính trung bình của dây

quấn, l=94 cm là chiều cao dây quấn

94028,4312 ππβ ==

ld =1,438

ar= 1221

3a

aa+

+ =33+27=60 mm

kr=1-δ ; δ =l

aaaπ

2112 ++ =940.

2799π+ =0,043-->kr=1-0,043=0,957

là hệ số kể đến từ thông tản thực tế không hoàn toàn đi theo dọc trục. Thay

số vào ta dược

unx = (%)10......9,7 12

,−

v

rr

ukafS β = 4

2 10.13,31.3

957,0.60.438,1.50.7500.9,7 − = 8,41%

4.2.3. Điện áp ngắn mạch toàn phần

Sau khi đã xác định được unr, unx ta có thể tính được un theo biểu thức

un= =+=+ 2222 41,8577,0nxnr uu 8,43%

Page 45: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

l

B

a2 a12a1

Fr Fr

21B'

4.2.4. Sai lệch của điện áp ngắn mạch so với tiêu chuẩn

5,7

5,743,8 −=

−=Δ

ntc

ntcnn u

uuu .100= 0,125%<5%

Vây sai lệch này khôngvượt quá giới hạn cho phép 5% dây quấn thiết kế

đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn về điện áp ngắn mạch

4.3. TÍNH LỰC CƠ HỌC CỦA DÂY QUẤN MÁY BIẾN ÁP

Khi máy biến áp bị sự cố ngắn mạch thì dòng điện ngắn mạch sẽ rất lớn.

Những vấn đề về nhiệt đối với máy biến áp không quan trọng lắm vì quán

tính nhiệt lớn nên để đốt nóng được dây quấn nóng quá trị số cho phép thì

các thiết bị bảo vệ và máy ngắt tự đông ngắt phần sự cố ra khỏi lưới điện,

do đó vấn đề còn lại là lực cơ học gây nên tác dụng nguy hiểm đối với dây

quấn máy biến áp. Bởi vậy để đảm bảo cho máy biến áp làm việc an toàn,

khi thiết kế phải xét đến những lực cơ học tác dụng lên dây quấn khi ngắn

mạch xem độ bền cơ của dây quấn có đủ hay không. Do vậy

- Phải xác định trị số cực đại của dòng điện ngắn mạch.

- Xác định lực cơ học giữa các dây quấn.

- Tính ứng lực cơ của các đệm cách điện giữa các dây quấn và bản thân dây

quấn.

Hình 4-3: Từ trường dọc và ngang

trong dây quấn đồng tâm

Page 46: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

4.3.1. Tính dòng điện ngắn mạch cực đại

a) Trị số hiệu dụng của dòng điện ngắn mạch xác lập

- Dòng điện ngắn mạch xác lập phía sơ cấp

In1= 100.unI dm = 100

43,872,123 =14676 (A)

- Dòng điện ngắn mạch xác lập phía thứ cấp

In2= 10043,883,196

100.2 =n

dm

uI =23349 (A)

b) Trị số cực đại (hay xung kích) của dòng điện ngắn mạch

kmax=(1+enx

nr

uuπ− )=(1+e

41,8577,0π− )=1,81

- Dòng điện ngắn mạch cực đại sơ cấp

Iko1=1,41.1,81 In1=1,41.1,81.14676 =37454,62 (A)

- Dòng điện ngắn mạch cức đại thứ cấp

Iko2=1,41.1,81In2=1,41.1,81.23349 =59589 (A)

4.3.2. Tính lực tác dụng lên các dây quấn

- Áp lực trung bình tác dụng lên 1 cm2 bề mặt dây quấn cao áp là: theo

công thức 8-8 trang 53 tài liệu 2 ta có

Fk=0,628(inmaxw)2 β kr.10-6=0,628(374562.576)2 1,438.0,957.10-6=4.1010N

Ứng lực kéo lên dây quấn sơ cấp: theo công thức

11.2 sw

Fk π

σ = =62,54.576.2

10.4 10

π=202351pa

- Áp lực trung bình tác dụng lên 1 cm2 bề mặt dây quấn hạ áp là: theo

công thức 8-8 trang 53 tài liệu 2 ta có

Fk=0,628(inmaxw)2 β kr.10-6=0,628(59589.362)2 1,438.0,957.10-6=402.10 6N

Page 47: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Ứng lực nén đối với dây quấn thứ cấp

Đối với dây đồng ứng lực cho phép là kcp=5-10( kG/mm2 ). Vậy qua số

liệu tính toán ở trên ta thấy dây quấn của máy biến áp chịu được ứng lực

kéo và ứng lực nén khi xẩy ra ngắn mạch

11.2 sw

Fk π

σ = =82,84..362.2

10.402 6

π=2084pa

Vì dây quấn cao áp và dây quấn hạ áp có chiều cao bằng nhau do đó lực

chiều trục do sự phân bố của dây quấn không đồng đều không xuất hiện

Ft’’=0

dây quấn hạ áp 1 dây quấn cao áp 2

Ft’ Ft

’’=0 Ft’ Ft

’’=0

1 2

l Fn=Ft’ Fn=Ft

Ft’ Ft

’’ =0 Ft’ Ft

’’=0

Như vậy các yêu cầu kỹ thuật của dây quấn thiết kế qua tính toán kiểm tra

ở trên đều đạt. Do đó dây quấn đã thiết kế đạt yêu cầu.

Page 48: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

CHƯƠNG 5 TÍNH TOÁN CUỐI CÙNG VỀ HỆ THỐNG MẠCH TỪ VÀ

TÍNH TOÁN THAM SỐ KHÔNG TẢI

Sau khi đã xác định kích thước và trọng lượng của dây quấn đạt yêu cầu.

Ta tiến hành tính toán cuối cùng về mạch từ để xác định các kích thước cụ

thể của các bậc thang trong trụ sắt, gông từ, chiều cao của trụ, trọng lượng

của lõi sắt .. Sau đó tính toán dòng điện không tải, tổn hao không tải và

hiệu suất của máy biến áp.

5.1 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỤ THỂ CỦA LÕI SẮT

Ta chọn kết cấu lõi thép ba pha ba trụ, mạch từ không gian, trụ được ép

từ các lá thép kỹ thuật điện dùng tôn cán lạnh 3404 dày 0,35 mm. Trụ ép

bằng đai vải thủy tinh, không có tấm sắt đệm. Gông được cuộn bằng thép

cuộn.

- Các lá thép trong trụ thường được xếp đối xứng đối với đường phân giác

trong góc một phần tư của trụ. Hiện nay lõi thép máy biến áp chủ yếu dùng

tôn cán lạnh thường được sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Với việc tiêu chuẩn

hóa đó, trụ sắt sẽ được qui định số bậc, chiều dày các tập lá thép từng bậc,

kích thước và sự bố trí các rãnh làm mát tùy theo đường kính trụ. Tra bảng

41b tài liệu 1 với d=0,38m ta có trụ gồm 9bậc ,chiều cao đoạn e là 13 mm

kích thước của tầng bậc của trụ như sau:

Đường

kính d

Không có

tấm ép

Chiều dày các tập lá thép với chiều rọng tấm mm

nt kc 135 155 215 250 295 310 325 350 368

0,38 m 9 0,927 7 9

13 23 10 12 24 27 47

Page 49: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Tổng chiều dày các lá thép của tiết diện trụ

dt=2.∑ tb =2(47+27+24+12+10+23+13 +9+7)=344mm

- Tiết diện toàn bộ bậc thang của trụ: tra bảng 42b ta có

Tbt=1035,8(cm2)

-Tiết diện gông:SG=1063,4 cm2

- Tiết diện hữu hiệu thuần sắt của trụ

Lấy đường kính lỗ để bắt bu lông ép gông và trụ là dl=15 mm, do đó tiết

diện lỗ chiếm chổ trong trụ là Sl= 45,1.

4

22 ππ=ld =1,767 cm2=0,0001767 m2

--> tiết diện hữu hiệu thuần sắt của thép

Tt=kđ(Tbt –Sl)=0,927.(1035,8-1,767)=1034,033 cm2

- Số lá thép trong từng bậc của trụ t

dtt

kbn

δ.

=

• nt1=t

dkbδ.1 =

35,0927,0.7 =19 lá thép

• nt2=t

dkbδ.2 =

35,0927,0.9 =24 lá thép

• nt3=t

dkbδ.3 =

35,0927,0.13 =34 lá thép

• nt4=t

dkbδ.4 =

35,0927,0.23 =61 lá thép

• nt5=nt7=t

dkbδ.5 =

35,0927,0.10 =26 lá thép

• nt6=t

dkbδ.6 =

35,0927,0.12 =32 lá thép

nt7=t

dkbδ.6 =

35,0927,0.24 =64

nt8=t

dkbδ.6 =

35,0927,0.27 =72

nt9=t

dkbδ.6 =

35,0927,0.47 =125

Page 50: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

trong đó: kđ là hệ số điền đầy, tδ =0,35 mm bề dày lá thép

- Số lá thép cần thiết để làm trụ

n=2.(19+24+34+61+26+32+64+72+125)= 914 lá thép

- Chiều cao của trụ sắt

lt=l+(lo’+lo

’’)

trong đó: lo’ , lo

’’ là khoảng cách từ dây quấn đến gông trên và gông dưới

xác định theo điện áp thử của cuộn cao áp: ta có lo’= lo

’’=75 mm

Vậy chiều cao trụ sắt sẽ là:

lt=957,9+2.75= 1107,9 mm

- Khoảng cách giữa hai trụ sắt cạnh nhau

C=D1’’+a22=589,88+30= 619,88 mm

- Tiết diện gông ở chố nối với trụ

Tgt’= 2

22 1134,0

438,0.

4m

d==

ππ

- Tiết diện của gông

Tg=kg.Tt=1,03. 1035,8=1066,87 cm2

- Bề rộng của gông

bg= d43 = 38,0

43 =0,285 m

- Số vòng quấn cần thiết của gông

n=δ

dg kb .= 790

35,097,0.285

= (vòng)

- Chiều cao của gông

hg= 28587,1066

=g

g

bT

=37,4 cm

- Tiết diện thuần của gông

Tgt=kđ.Tg=0,97. 1066,87=1034,86 cm2

- Trọng lượng của trụ lõi thép

Gt=t.Tt.lt. Feγ

Page 51: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Trong đó t=3 là số trụ sắt, Tt tiết diện thuần trụ, lt chiều cao trụ, Feγ là khối

lượng riêng của thép, thay số vào ta có:

Gt=t.Tt.lt. Feγ =3. 0,1034.1,1079.7650=2629 (kg)

- Trọng lượng của gông

Gg=3.C.Tgt. Feγ .2, trong đó C khoảng cách giữa hai trụ Tgt tiết diện thuần

của gông

Gg=3.C.Tgt. Feγ .2=3. 0,61988. 0,103486. 7650.2=2944,434 (kg)

- Trọng lượng gông ở góc mạch từ

Go=Tgt’.hg.kđ. Feγ =0,1134. 0,0374.0,97.7650=31,47 (kg)

- Trọng lượng sắt toàn bộ trụ và gông

GFe=Gt+Gg=2629+2944,434=5573,4 (kg)

5.2. TÍNH TỔN HAO KHÔNG TẢI, DÒNG ĐIỆN KHÔNG TẢI VÀ

HIỆU SUẤT CỦA MÁY BIẾN ÁP

Khi cấp điện áp xoay chiều có tần số định mức vào cuộn dây sơ cấp và

các cuộn đây khác hở mạch gọi là chế độ không tải. Tổn hao ứng với chế

độ không tải gọi là tổn hao không tải.

Tổn hao không tải của máy biến áp gồm có: tổn hao trong lá thép silic,

tổn hao trong vỏ máy và các chi tiết bằng sắt khác, tổn hao đồng trong dây

quấn do dòng điện không tải gây ra, tổn hao do dòng điện rò trong các chất

cách điện.

Do máy biến áp làm việc với tần số công nghiệp nên tổn hao trong chất

cách điện rất nhỏ không đáng kể. Tổn hao đồng lúc không tải ở dây quấn sơ

cấp rất nhỏ có thể bỏ qua do dòng điện từ hóa rất nhỏ so với dòng điện định

mức. Tổn hao trong vỏ máy được tính gộp trong tổn hao phụ nên chỉ còn

lại tính tổn hao trong lá thép silic.

5.2.1. Tổn hao không tải

Ta có thể xem tổn hao không tải gồm hai phần: tổn hao trong trụ sắt và

tổn hao trong gông từ

Page 52: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Mật độ từ cảm trong trụ

Bt= 1034,0.50.44,408,35

..44,4=

t

v

Tfu =1,528 T

- Mật độ từ cảm trong gông

Bg= 03,1528,1

=g

t

kB =1,484T

Tra bảng 45 tài liệu 1 ta có suất tổn hao sắt của thép

Bt=1,528 T ta có: B1=1,52 T, p1=1,134 (W/kg), B2=1,54 T, p2=1,168

(W/kg)

dùng phương pháp nội suy ta có suất tổn hao với Bt=1,528T

pt=p1+ )52,1528,1(52,154,1134,1168,1

134,1)( 112

12 −−−

+=−−−

BBBBpp

t =1,1476 (W/kg)

Với Bg=1,484T ta có: B1=1,48T, p1=1,066(W/kg), B2=1,50T, p2=1,1(W/kg)

dùng phương pháp nội suy ta có suất tổn hao với Bg=1,484 T

pg=p1+ )48,1484,1(48,150,1

066,11,1066,1)( 1

12

12 −−

−+=−

−−

BBBBpp

t =1,0728(W/kg)

Vì lõi thép được làm từ tôn cán lạnh, mà mối nối giữa gông và trụ là mối

ghép thẳng nên chổ mối nối chiều của từ thông và chiều cán không trùng

nhau. Làm cho tổn hao sắt trong lõi thép tăng lên. Khi tính toán tổn hao ở

góc nối phải nhân thêm hệ số gia tăng tổn hao góc nối kpo=kt.kpo’’ , kt=6 là

số mối ghép thẳng, tra bảng 46a tài liệu 1 ta có kpo’’=1,96

Ngay chổ nối của gông và trụ vì có khe hở nên đường sức từ phải đổi

hướng, do đó làm tổn hao cũng tăng lên. Tổn hao này phụ thuộc vào bề mặt

khe hở và được đặc trưng bằng suất tổn hao bề mặt khe hở pk. Vì khe hở

vuông góc với trụ nên từ cảm trong khe hở bằng từ cảm trong trụ

Bk=Bt=1,528 T, B1=1,52 T, p1=0,0878(W/cm2), B2=1,54 T, p2=0,0906

(W/cm2), dùng phương pháp nội suy ta có

pk=p1+ )52,1528,1(52,154,10878,00906,0

0878,0)( 12

121

−−−

+=−−−

BBBBpp

k =0,08892

(W/cm2),

Page 53: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Hình dáng tiết diện gông ảnh hưởng rất nhiều đến sự phân bố từ cảm

trong trụ và gông nên phải nhân thêm hệ số gia tăng tổn hao ở gông kpg đối

với gông có tiết diện hình chữ nhật ta có kpg=1,04-1,07. Vì mạch từ không

gian có gông tiết diện hình chữ nhật nhưng chổ mối ghép giữa gông và trụ

có dạng hình tròn gần với tiết diện trụ nên ta chọn kpg=1,03

- Những yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tổn hao không tải,

Vì vậy khi tính toán tổn hao không tải phải tính đến những yếu tố công

nghệ sau

Hệ số tổn hao do tháo lắp gông trên kpt=1,02 để lồng dây quấn vào trụ

làm chất lượng thép giảm xuống

Hệ số tổn hao do ép trụ để đai kpe=1,02

Hệ số tổn hao do cắt dập lá tôn thành tấm kpc

Hệ số tổn hao do gấp mép hoặc khử bavia kpb sau khi dập tấm

kpc.kpb=1,00 sau khi cắt dập tấm và khử bavia ủ lại thép.

Vậy tổn hao không tải của máy biến áp được tính theo công thức sau

po={kpc.kpb[pt.Gt+pg(Gg-NGo)+ poogt kG

pp.

2+

]+ kkk Tnp ..∑ }ppg.ppe.kpt

Tk tiết diện khe hở không khí nơi mối ghép, vì mối ghép vuông góc nên

Tk=Tt=0,1034 m2, nk =6 số khe hở không khí, N=6 số góc mạch từ, thay số

vào ta được

po={1,0[1,1476. 2629+1,0728.( 2944,434-6. 31,47)+2

0728,11476,1 + .

31,47.6.1,96]+ 0,1034.6. 889,2}1,02.1,02.1,03=7432,48 (W)

- Sai số của tổn hao không tải so với tiêu chuẩn

8000

800048,74320 −=

−=Δ

otc

tco

ppp

p .100=0,447%<5%

Vậy tổn hao không tải của máy biến áp nằm trong giới hạn cho phép

5.2.2. Công suất từ hóa

Công suất từ hóa gồm ba bộ phận: phần trong gông, phần trong trụ, phần

trong khe hở không khí. Được tính theo công thức

Page 54: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Qo=Qot+Qog+Qok=qt.Gt+qg.Gg+ kkk Tqn ..∑ 5-1

Cũng tương tự như tổn hao không tải công suất từ hóa của lõi thép làm

bằng tôn cán lạnh cũng phải kể đến những hệ số sau:

Hệ số làm tăng công suất từ hóa ở gông

Hệ số kể đến sự tăng công suất từ hóa do tháo lắp gông trên để cho dây

quấn vào trụ

Hệ số kể đến việc ép mạch từ để đai

Hệ số kể đến việc cắt gọt bavia.

Hệ số kể đến ảnh hưởng của việc cắt dập lá tôn

Hệ số kể đến việc tăng công suất từ hóa ở các góc nối trụ và gông của lõi

thép

Vậy ở công thức 5-1 cần phải nhân thêm hệ số gia tăng tổn hao kb tra bảng

4-1a trang 27 tài liệu 2 ta có kb=2,0

qk Công suất từ hóa 1 m2 mỗi khe hở không khí:

theo (4-9d) tài liệu thiết kế 2 ta có qk=7050.Bt2=7050. 1,580672=17614,55

VAr/m2

Suất tổn hao q của tôn cán lạnh 3404 tra ở bảng 50 tài liệu 1 với Bt=1,528

T tra bảng ta có B1=1,52 T, q1=1,480 (VA/kg) , B2=1,54T, q2=1,486

(VA/kg), dùng phương pháp nội suy ta được:

qt=q1+ )52,1528,1(52,154,148,1486,1

48,1)( `112

12 −−−

+=−−−

BBBBqq

t =1,4824(VA/kg)

Với Bg=1,484 T, tra bảng ta có B1=1,48T, q1=1,276 (VA/kg), B2=1,50 T,

q2=1,330 (VA/kg), dùng phương pháp nội suy ta được

qg=q1+ )48,1484,1(48,150,1

276,133,1276,1)( `1

12

12 −−−

+=−−−

BBBBqq

g =1,2868 (VA/kg)

Thay số vào ta có công suất từ hóa:

Qo=kb(Qot+Qog+Qok)=kb(qt.Gt+qg.Gg+ kkk Tqn ..∑ )

Page 55: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Qo=2,0(1,4824. 2629+1,2868. 2944,434+6. 0,1034. 17614,55)=

37228,4 (VAr)

5.2.3. Dòng điện không tải:

Sau khi tính được tổn hao không tải và công suất từ hóa ta tính được

dòng điện không tải

- Thành phần dòng điện không tải tác dụng

ior= 7500.1048,7432

.10=

Spo =0,0991 %

- Thành phần dòng điện không tải phản kháng

iox= 7500.104,37228

.10=

SQo =0,4964%

- Thành phần dòng điện không tải toàn phần

io= =+=+ 2222 4964,00991,0oxor ii 0,5062%

- Sai số của thành phần dòng điện không tải so với tiêu chuẩn

100.7,0

7,05062,00 −=

−=Δ

otc

tcoo i

iii =0,2769% <15%

Vậy các tham số không tải là tổn hao không tải và dòng điện không tải

của máy biến áp thiết kế đều đảm bảo tiêu chuẩn đặt ra. Hệ thống mạch từ

của máy biến áp đạt yêu câu:

5.2.4. Hiệu suất của máy biến áp

)4328248,74327500000

4328248,74321(100).1(%

+++

−=++

+−=

nodm

no

ppSpp

η =99,33%

Page 56: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Hình 5-1 : Kích thước cụ thể của mạch từ

Page 57: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

CHƯƠNG 6

TÍNH TOÁN NHIỆT CỦA MÁY BIẾN ÁP

6.1. ĐẠI CƯƠNG

Tính toán nhiệt là tính toán nhiệt ở trạng thái xác lập, nghĩa là khi máy

biến áp làm việc liên tục với tải định mức, ở trạng thái xác lập này toàn bộ

nhiệt lượng do dây quấn và lõi sắt phát ra đều khuấch tán ra xung quanh.

Đường khuấch tán của dòng nhiệt có thể phân ra các đoạn sau:

- Từ trong dây quấn hay lõi sắt ra mặt ngoài tiếp xúc với dầu bằng truyền

dẫn

- Quá độ từ mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt vào dầu

- Từ dầu ở mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt truyền tới mặt trong thùng dầu

bằng đối lưu

- Quá trình quá độ từ dầu vào vách thùng dầu

- Cuối cùng là nhiệt truyền từ vách thùng truyền ra không khí xung quanh

bằng bức xạ và đối lưu.

Qua mỗi quá trình truyền đó thì nhiệt độ giảm dần, nghĩa là nó gây nên

một lượng giảm nhiệt độ, kết quả là so với môi trường không khí xung

quanh thì các bộ phận trong máy biến áp có một nhiệt độ chênh nào đó so

với môi trường không khí xung quanh. Trị số dòng nhiệt càng lớn thì nhiệt

độ chênh càng lớn.

Tính toán nhiệt trong máy biến áp gồm các phần sau đây

- Tính nhiệt độ chênh qua từng phần

- Chọn kích thước thùng dầu bảo đảm tỏa nhiệt tốt, nghĩa là làm sao cho

nhiệt độ dây quấn, lõi sắt và dầu không quá mức qui định

Page 58: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

6.2. TÍNH NHIỆT ĐỘ CHÊNH QUA TỪNG PHẦN

6.2.1. Tính toán độ chênh nhiệt của dây quấn

- Nhiệt độ chênh của dây quấn hạ áp

Nhiệt độ chênh này chủ yếu là hiệu số nhiệt độ của các lớp cách điện

δ

Gọi nhiệt độ chênh này là 2oθ theo công thức 6-1 tài liệu 1 ta có

2oθ =2

22 .

cd

qλδ , oC

trong đó: δ =0,3.10-3m là chiều dày cách điện một phía (m)

2cdλ là suất dẫn nhiệt của lớp cách điện của dây dẫn, tra theo bảng 54-tài

liệu 1 ta có 2cdλ =0,17 (w/m oC)

q là mật độ dòng nhiệt trên bề mặt dây quấn tính theo công thức:

q2=2

22 .M

kp fCu

kf2 là hệ số tổn hao phụ của dây quấn hạ áp kf2=1,0467

pCu2 là tổn hao đồng trong dây quấn hạ áp pCu2=22777,89 (W)

M2 là bề mặt tỏa nhiệt của dây quấn hạ áp M2=5,254 (m2)

Thay số vào ta có:

q2=2

22 .M

kp fCu =254,5

0467,1.89,22777 = 4537,8 (W/m2)

- Độ chênh nhiệt của dây quấn hạ áp:

2oθ =2

22 .

cd

qλδ =

17,010.3,0.8,4537 3−

=8,008 oC

- Nhiệt độ chênh của dây quấn cao áp

Tương tự như dây quấn hạ áp ta có:

Page 59: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

1oθ =1

11.

cd

qλδ oC

trong đó: δ =0,2.10-3 m là chiều dày cách điện một phía (m)

1cdλ là suất dẫn nhiệt của lớp cách điện của dây dẫn, tra theo bảng 54-tài liệu

1 ta có 1cdλ =0,17 (w/m oC)

q là mật độ dòng nhiệt trên bề mặt dây quấn tính theo công thức:

q1=1

11.M

kp fCu

kf1 là hệ số tổn hao phụ của dây quấn hạ áp kf1=1,0025

pCu1 là tổn hao đồng trong dây quấn hạ áp pCu1=17036,62 (W)

M1 là bề mặt tỏa nhiệt của dây quấn hạ áp M1=12,48 (m2)

Thay số vào ta có:

q1=1

11.M

kp fCu =48,12

0025,1.62,17036 =1368,53 (W/m2)

- Độ chênh nhiệt của dây quấn cao áp:

1oθ =1

11.

cd

qλδ =

17,010.2,0.53,1368 3−

=1,161 oC

6.2.2. Nhiệt độ chênh giữa mặt ngoài dây quấn đối với dầu odθ

Hiệu số nhiệt độ này phụ thuộc vào năng lượng tổn hao của dây quấn và

thường được xác định theo công thức kinh nghiệm gần đúng

- Dây quấn hạ áp đối với dầu

Dây quấn hạ áp làm bằng dây dẫn hình chữ nhật, dây quấn hình ống

không có rãnh làm mát ngang trục được tính theo công thức 6-10a trang

140 tài liệu1

2odθ =k.q0,6

k=0,285 là hệ số kinh nghiệm, q2là mật độ dòng nhiệt của dây quấn hạ áp,

thay số vào ta được:

2odθ =k.q0,6=0,285. 4537,80,6=44,56 oC

Page 60: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

- Dây quấn cao áp đối với dầu

Dây quấn cao áp làm bằng dây dẫn tròn dây quấn hình ống không có

rãnh dầu ngang trục được tính theo công thức 6-10a trang 140 tài liệu1

2odθ =k.q0,6

k=0,285 là hệ số kinh nghiệm, q1 là mật độ dòng nhiệt của dây quấn cao áp,

thay số vào ta được:

1odθ =k.q0,6=0,285. 1368,53 0,6=21,7 oC

6.2.3 Nhiệt độ chênh trung bình của dây quấn đối với dầu

- Dây quấn hạ áp

20202 oddtb θθθ += =44,56+8,008=52,568 oC

- Dây quấn cao áp

10101 oddtb θθθ += =1,161+21,7= 22,861 oC

6.3. TÍNH TOÁN NHIỆT CỦA THÙNG DẦU

Thùng dầu đồng thời là vỏ máy của máy biến áp trên đó có đặt các

chi

tiết quan trọng như sứ ra của dây quấn cao áp và hạ áp, ống phòng nổ, bình

giản dầu .. vì vậy thùng dầu ngoài yêu cầu tản nhiệt tốt còn phải đảm bảo

các tính năng về điện như đảm bảo khoảng cách cách điện cho phép giữa

dây quấn với vách thùng, có độ bền cơ học đảm bảo, chế tạo đơn giản và có

khả năng rút gọn được kích thước bên ngoài.

Việc tính toán ở đây chủ yếu căn cứ vào yêu cầu tản nhiệt để thiết kế

được một loại thùng thích hợp, sau đó kiểm tra lại xem với kết cấu thùng

như vậy nhiệt độ chênh của các bộ phận của máy biến áp có đạt tiêu chuẩn

nhà nước qui định không.

6.3.1. Chọn loại thùng

Đối với máy biến áp mạch từ không gian ba trụ nằm ở ba đỉnh của một

tam giác đều ta chọn hình dáng vỏ giống với hình giáng ruột với đáy có

Page 61: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

Dây quấn cao áp

Dây dẫn ra cao áp

s2

d1 s 1

Dây quấn cao áp

s4

Dây dẫn ra hạ áps3

d2

dang hình tam giác ở ba góc được vê tròn. Làm mát máy biến áp bằng bộ

tản nhiệt gắn vào ba mặt bên của thùng theo bảng 57 tài liệu 1 ta chọn bộ

tản nhiệt kiểu ống thẳng.

6.3.2. Chọn các kích thước tối thiểu bên trong thùng

Căn cứ vào kích thước đã biết của lõi sắt, dây quấn, để chọn các khoảng

cách cách điện tối thiểu từ dây dẫn ra đến các bề mặt của dây quấn, đến

vách thùng và các bộ phận nối đất khác của máy biến áp. Từ đó sẽ quyết

định kích thước tối thiểu bên trong của thùng.

Hình 6-1: Các khoảng cách tối thiểu bên trong thùng:

Các khoảng cách trên chọn theo điện áp thử của dây quấn cao áp và

điện áp thử của dây quấn hạ áp

s1 là khoảng cánh từ dây dẫn ra cao áp đến vách thùng và bằng s2 khoảng

cách của dây dẫn ra của dây quấn cao áp đến chính dây quấn cao áp tra

bảng 31-tài liệu thiết kế 1 ta có s1=s2=32 mm

d1 là đường kính dây dẫn ra có bọc cách điện của dây quấn cao áp, với

điện áp 22 KV thì d1=25 mm

s3 là khoảng cách từ dây dẫn ra của dây quấn hạ áp đến vách thùng tra

bảng 32 tài liệu 1 ta có s3=25 mm

s4 là khoảng cách từ dây dẫn ra của dây quấn hạ áp đến dây quấn cao áp

tra bảng 32-tài liệu 1 ta có s4=50 mm

Page 62: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

d2 là kích thước dây dẫn ra không bọc cách điện của dây quấn hạ áp

d2=10mm

s5 là khoảng cách giữa dây quấn cao áp và vách thùng: theo các kích

thước trên ta có: s1+d1+s2=32+32+25=89 mm

s3+d2+s4=25+10+50=85 mm

Ta chọn khoảng cách giữa dây quấn cao áp và vách thùng s5=90 mm

-Xác định chiều cao của thùng dầu

Chiều cao của thùng dầu gồm hai phần:

H=H1+H2 (m)

H1 là khoảng cách từ đáy thùng đến hết chiều cao lõi sắt, được xác định

như sau

H1=lt+2.hg+n.10-3 (m) trong đó n là chiều dày tấm đệm lót dưới

gông n=30-50 mm chọn n=40 mm

lt chiều cao trụ lt=1,1079 m

hg là chiều cao của gông hg= 0,374 m thay số vào ta được:

H1=1,1079+2. 0,374+40.10-3=1,8959 m

H2 Chiều cao tối thiểu từ gông đến nắp thùng: tra theo bảng 58 ta được

H2=350 mm =0,35 m

Vậy chiều cao của thùng dầu là:

H=H1+H2=1,8959+0,35=2,2459 m ta chọn chiều cao thùng dầu để

phù hợp với kích thước của bộ tản nhiệt.

Page 63: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

c

o

a b

C

6.3.3 Sơ bộ tính bề mặt đối lưu, bức xạ của thùng dầu

- Bề mặt bức xạ

Hình 6-2: Dùng để xác định bề mặt

đối lưu và bức xạ:

Theo hình 6-2 ta có tam giác abc là tam giác đều suy ra cung ab=ba=ca

do đó ta có bề mặt bức xạ của thùng dầu

Mbx=(3.C+3.3

).2.( 51'' sD +π ).H.k

k là hệ số kể đến ảnh hưởng của dạng mặt thùng sơ bộ tra bảng 59 tài liệu 1

ta có k=1,5-2,0 chọn k=1,6

Mbx=(3.C+π (D1’’+2.s5)).H.k=(3.0,61988+π (0,589988+2.0,09).2,2459.1,6

=15,375 (m2)

- Bề mặt đối lưu của thùng

Căn cứ vào tổng tổn hao, vào nhiệt độ chênh giữa vách thùng và môi

trường xung quanh sơ bộ xác định bề mặt đối lưu của thùng theo công thức

6-22 trang 146 tài liệu 1

Mđl’= bx

tkM

p12,1

5,205,1

25,1 −∑θ

Page 64: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

∑ p là tổng tổn hao không tải và ngắn mạch ∑ p

=po+pn=7432,48+43282=50714,48 (W)

- Nhiệt độ chênh trung bình cho phép của dầu đối với không khí: tính

cho dây quấn nóng nhất, dây quấn hạ áp

dkθ =65- dtbo2θ =65-52,568=12,432 oC

- Nhiệt độ chênh của lớp dầu trên so lới không khí

1,2. dkθ =1,2. 12,432=14,92oC<60 oC

- Nhiệt độ chênh trung bình của vách thùng đối với không khí

Trị số chênh nhiệt độ giữa dầu và vách thùng biến thiên trong khoảng 2-

6 oC

trong tính toán sơ bộ ta chọn dtθ =4 oC, lấy dự phòng 2 oC từ đó ta có

tkθ = dkθ - dtθ -2=12,432-4-2=6,432 oC

Sơ bộ ta có bề mặt đối lưu của thùng

Mđl’= bx

tkM

p12,1

5,205,1

25,1 −∑θ

= 671,5.12,1432,6.5,2

48,50714.05,125,1 − = 23,416 (m2)

Page 65: 1.1. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁPkdientu.duytan.edu.vn/media/49983/bienapthietbidien_com_nguyen_ly_lam... · Từ nguyên lý làm việc cơ bản trên

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thiết kế máy biến áp điện lực : Phan Tử Thụ

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

2. Thiết kế máy biến áp : Phạm Văn Bình , Lê Văn Doanh

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

3. Máy điện I, II : Vũ Gia Hanh – Trần Khánh Hà Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật