1900-69-33 | [email protected] › uploads › files › van › nang.pdf · đạt trực...
TRANSCRIPT
1900-69-33 | www.hocmai.vn | [email protected]
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
A. NHẬN ĐỊNH XU THẾ RA ĐỀ THI MÔN VĂN
I. Ma trận đề thi 2019
Năm 2019, đề thi Văn về cơ bản có cấu trúc tương tự như năm 2018 với 2 phần
chính, mỗi phần gồm nhiều ý nhỏ được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó. Tuy nhiên
đề có sự điều chỉnh về hình thức: câu hỏi đọc hiểu 3 ý ngữ liệu là một đoạn văn nghị
luận nằm trong chương trình Ngữ văn lớp 9. Ngữ liệu được lựa chọn không nằm trong
tác phẩm văn học (văn xuôi hoặc thơ) mà là đoạn văn nghị luận về một vấn đề.
Đề thi có khoảng 70% câu hỏi thuộc phần kiến thức cơ bản, 30% câu hỏi ở mức vận
dụng có tính phân loại cao. Cụ thể:
Phần Câu Nội dung
Cấp độ nhận thức
Chương
trình Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận
dụng
cao
I 1 Đọc – hiểu x Ngữ văn 9
2 Đọc – hiểu x
3 Đọc – hiểu x
4 Viết đoạn
văn NLVH
x
II 1 Đọc – hiểu x
2 Đọc – hiểu x
3 Viết đoạn
văn NLVH
x
Tổng 2 2 1 2
Tỷ lệ 28.6% 28.6% 14.2% 28.6%
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
II. PHÂN TÍCH CHI TIẾT ĐỀ THI 2019
a. Cấu trúc đề thi
- Đề thi gồm 2 phần lớn, dạng tự luận thời gian làm bài 120 phút, nội dung tập trung
vào kiến thức lớp 9. Trong mỗi phần đều có các câu hỏi từ dễ đến khó.
- Tỷ lệ % câu hỏi theo cấp độ nhận thức: nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng/ vận dụng
cao là: 28.6% - 28.6% - 14.2% - 28.6%.
- Các câu hỏi vận dụng cao nằm ở câu hỏi liên quan đến nghị luận xã hội mang tính
mở hơn, yêu cầu học sinh trình bày những suy nghĩ của cá nhân, có tính liên hệ thực
tiễn.
b. Phân tích từng chuyên đề
Phần I (7.0 điểm)
- Các câu hỏi đọc - hiểu liên quan đến nội dung tác phẩm và các kiến thức tiếng Việt
tương đối đơn giản.
- Sau 3 câu hỏi liên quan đến kiến thức là câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận
theo hình thức tổng hợp - phân tích - tổng hợp có kèm theo yêu cầu tiếng Việt để làm
rõ cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong khổ thơ cuối của bài thơ.
Phần II (3.0 điểm)
- Ngữ liệu này là điểm mới của đề năm nay so với các năm trước. Ngữ liệu được lựa
chọn không nằm trong tác phẩm văn học (văn xuôi hoặc thơ) mà là đoạn văn nghị luận
về một vấn đề. Tuy nhiên, các câu hỏi đọc hiểu đều quen thuộc, liên quan tới kiến thức
về tiếng Việt và nội dung văn bản, hoàn toàn không khó cho học sinh có khả năng tích
hợp kiến thức và kĩ năng cao.
- Sau 2 câu hỏi liên quan đến nội dung là yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội về
chủ đề hoàn cảnh khó khăn là cơ hội để con người khám phá chính mình. Đây cũng là
chủ đề tương đối quen thuộc với học sinh cấp trung học cơ sở. Với cách đặt câu hỏi
tương đối mở “Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá
khả năng của chính mình?” cho phép thí sinh đưa ra quan điểm cá nhân của mình.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
III. NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG
Nội dung kiến thức trong đề thi tuyển sinh vào 10 môn Văn Hà Nội năm
2019 - 2020 tập trung vào chương trình lớp 9.
Về cấu trúc đề thi và độ khó: Đề có sự sắp xếp từ dễ đến khó theo ma trận
kiến thức trong mỗi chuyên đề, đề thi bám sát định hướng ôn tập theo
chương trình sách giáo khoa của bộ.
So với đề thi năm 2018 – 2019. Đề thi năm 2019 – 2020 có điểm mới ở ngữ
liệu đọc hiểu. Do đó học sinh khi ôn tập không được bỏ qua bất kì ngữ liệu
nghị luận nào trong chương trình đã học.
Đề thi ngày càng có xu hướng mở rộng ngữ liệu và liên hệ thực tế, yêu cầu
học sinh trình bày quan điểm ở câu nghị luận xã hội.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
B. ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP THEO CÁC CHUYÊN ĐỀ
(Dựa trên cơ sở phân tích đề thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT tại Hà Nội năm
2019 và các năm trước)
I. Hệ thống các kiến thức cần ôn tập theo chuyên đề
Phần Các kiến thức trọng tâm
Văn bản
Văn bản nhật
dụng và nghị luận
Phong cách Hồ Chí Minh
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được
bảo vệ và phát triển của trẻ em
Bàn về đọc sách
Tiếng nói của văn nghệ
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Văn học trung đại
Chuyện người con gái Nam Xương
Hoàng Lê nhất thống chí
Chị em Thuý Kiều
Cảnh ngày xuân
Kiều ở lầu Ngưng Bích
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Đồng chí
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Văn học hiện đại
(Văn bản thơ hiện
đại Việt Nam)
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Đoàn thuyền đánh cá
Bếp lửa
Ánh trăng
Mùa xuân nho nhỏ
Viếng lăng Bác
Sang thu
Nói với con
Văn học hiện đại
(Văn bản truyện
hiện đại Việt
Nam)
Làng
Lặng lẽ Sa Pa
Chiếc lược ngà
Những ngôi sao xa xôi
Tiếng
Việt Từ vựng
Cấu tạo từ và cách phân loại từ
Thành ngữ
Nghĩa của từ ; từ nhiều nghĩa và hiện tượng nhiều
nghĩa của từ
Phân loại từ theo quan hệ ý nghĩa : từ đồng nghĩa,
từ trái nghĩa
Từ đồng âm
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Cấp độ khái quát về nghĩa của từ, trường từ vựng
Sự phát triển của từ vựng
Các biện pháp tu
từ
So sánh: Là biện pháp đối chiếu sự vật này với sự
vật khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ So sánh ngang bằng.
+ So sánh không ngang bằng.
Nhân hóa: biện pháp tu từ gọi hoặc tả con vật, cây
cối, đồ vật bằng những từ ngữ được dùng để gọi
hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây
cối, đồ vật trở nên sinh động, gần gũi với con
người hơn.
Ẩn dụ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự vật,
hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống
nhau) nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt.
Hoán dụ: Hoán dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự
vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa
trên sự gần gũi nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm
cho sự diễn đạt.
Điệp ngữ: biện pháp lặp lại từ ngữ nhiều lần
trong khi nói (viết) nhằm nhấn mạnh ý và bộc lộ
cảm xúc.
Liệt kê: Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay
cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế
hay của tư tưởng, tình cảm.
Chơi chữ: Chơi chữ là lợi dụng sắc sắc về âm, về
nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm
câu văn hấp dẫn, thú vị.
Nói quá, nói giảm, nói tránh :
+ Nói quá: Nói quá còn được gọi là "ngoa dụ",
"phóng đại", "thậm xưng", "khoa trương", là "phép
tu từ phóng đại" quá mức, quy mô, tính chất của
sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
+ Nói giảm, nói tránh: Nói giảm nói tránh chính là
biện pháp biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng
giảm đi cảm giác ghê sợ, đau buồn, thiếu văn hóa
đối với người nghe.
Ngữ pháp
Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, trợ từ,
tình thái từ, phó từ, chỉ từ, số từ, lượng từ,...
Cụm từ: Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ
Các thành phần của câu:
- Hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ
- Các thành phần phụ: trạng ngữ, khởi ngữ
- Các thành phần biệt lập: phần phụ chú, phần tình
thái, phần cảm thán, phần gọi - đáp
Các kiểu câu :
- Câu chia theo mục đích nói: câu nghi vấn, câu cảm
thán, câu cầu khiến, câu trần thuật. Chú ý cách sử
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
dụng câu theo mục đích nói trực tiếp hoặc gián
tiếp.
- Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp: câu đơn (câu
đơn bình thường, câu đặc biệt, câu rút gọn,...), câu
ghép.
- Câu phân theo mục đích nói và nội dung: câu trần
thuật đơn
Biến đổi câu :
- Rút gọn câu và mở rộng câu.
- Tách câu: tách câu ghép thành câu đơn và ngược
lại.
- Biến đổi câu chủ động, bị động...
Nghĩa tường minh và hàm ý:
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.(Nghĩa tường
minh còn gọi là hiển ngôn). Nghĩa tường minh dễ
nhận ra bởi nó thể hiện qua nguyên văn câu nói,
người nghe không phải suy diễn, ai cũng hiểu như
vậy.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể
suy ra từ những từ ngữ ấy. (Nghĩa hàm ý còn gọi
là hàm ngôn hoặc hàm ẩn). Hàm ý được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau: mời mọc, rủ rê, từ
chối, đề nghị kín đáo, hoặc có khi là lời thiếu thiện
chí.
Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp:
- Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói
hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
- Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của
người hoặc nhân vật có điều chỉnh thích hợp.
Các phương
châm hội thoại
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
Tập
làm văn
Các dạng câu hỏi
đọc hiểu
thường gặp
- Mức độ nhận biết:
+ Nêu câu chủ đề, trình tự lập luận
+ Nêu phương thức biểu đạt
+ Tìm từ ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu
+ Chỉ ra phép liên kết trong đoạn trích, văn bản
+ Nhận diện kiểu câu (cấu tạo ngữ pháp, chức
năng)
- Mức độ thông hiểu:
+ Nêu ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh
+ Nêu ý nghĩa của câu thơ, câu văn xuôi trong
đoạn trích, văn bản
+ Giải thích hình ảnh hoặc một câu trong đoạn
trích, văn bản
+ Nêu đại ý, nội dung chính của đoạn văn, văn
bản
- Mức độ vận dụng:
+ Cảm nhận về nhân vật (hình tượng nghệ thuật)
trong bài
+ Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề
được nêu trong đoạn trích, văn bản
Cẩm nang ôn luyện môn Văn HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
+ Đề bài đưa ra nhận định, sử dụng văn bản để
chứng minh nhận định
Các phương thức
biểu đạt
(1) Tự sự
+ Trình bày chuỗi sự việc, sự kiện có quan hệ
nhân quả dẫn đến kết quả.
+ Yếu tố văn tự sự: nhân vật, diễn biến, thời gian,
địa điểm, kết quả…
(2) Miêu tả
Dùng ngôn ngữ tái hiện hình ảnh, tính chất sự
việc hiện tượng, sự vật giúp con người nhận biết,
hiểu được chúng.
(3) Biểu cảm
Nhu cầu bộc lộ trực tiếp, gián tiếp về thế giới
xung quanh, thế giới tự nhiên xã hội
(4) Thuyết minh
Cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức
về một sự vật, hiện tượng con người cần biết.
(5) Nghị luận
Trình bày ý kiến, nhận định, đánh giá bàn bạc tư
tưởng, chủ trương, quan điểm của con người với
tự nhiên, xã hội thông qua hệ thống luận điểm,
luận cứ và lập luận thuyết phục
(6) Hành chính - công vụ
Trình bày theo mẫu chung dùng để giao tiếp
trong hành chính trên cơ sở pháp lý
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Các phép liên kết
hình thức trong
văn bản
Phép lặp
Các câu được liên kết với nhau bằng hình thức
câu sau lặp từ ngữ ở câu đứng trước
+ Lặp ngữ âm
+ Lặp từ ngữ
+ Lặp cú pháp
Phép thế
Sử dụng các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ
đã xuất hiện ở câu trước
+ Phép thế đồng nghĩa
+ Phép thế đại từ
Phép nối
Sử dụng từ ngữ nối.
+ Nối bằng kết từ (quan hệ từ, từ nối): và, với, thì,
mà còn, nếu, tuy, nhưng…
+ Nối bằng kết ngữ: tiếp theo, trên hết, ngược lại,
nhìn chung, một là, ngược lại, tiếp theo…
+ Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: cũng, cả, lại,
khác…
Phép liên tưởng
Sử dụng những từ ngữ ở câu sau mang nghĩa
đồng nghĩa, trái nghĩa với những từ đã có ở câu
trước đó.
+ Từ ngữ trái nghĩa
+ Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ
định)
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
C. THÔNG TIN CHUNG VỀ KỲ THI CẦN NẮM
I. 10 THÔNG TIN TUYỂN SINH CẦN BIẾT
(Phần thông tin tuyển sinh dưới đây được dựa trên quy chế tuyển sinh vào lớp 10 năm
2019 tại Hà Nội. Năm 2020 sẽ không có nhiều thay đổi, Qúy phụ huynh và học sinh nên
theo dõi thường xuyên thông tin mới về kỳ thi 2020 từ trường, Sở hoặc các kênh thông
tin đại chúng).
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
4 môn thi bắt buộc thay vì 2 môn năm
2019 - 2020 là năm học đầu tiên thay đổi phương thức tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà
Nội. Theo đó, thay vì kết hợp thi và xét học bạ THCS như các năm trước, từ năm 2019,
điểm thi là căn cứ duy nhất để tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập.
Các trường công lập tự chủ tài chính, ngoài công lập...., được lựa chọn 1 trong 2 phương
án là lấy kết quả kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của thành phố để xét tuyển; hoặc xét
tuyển dựa trên học bạ ở cấp THCS.
Về môn thi, thay vì có 2 môn là Ngữ văn và Toán như các năm trước, năm nay có 4
môn thi bắt buộc, trong đó có 3 môn cố định là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn thi
thứ tư được Sở GD-ĐT bốc thăm và lựa chọn ngẫu nhiên và công bố vào khoảng tháng
3. Kỳ thi 2019, môn thi thứ 4 là Lịch sử.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Về hình thức thi, môn Toán, Ngữ văn thi theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ có 2
phần là tự luận và trắc nghiệm; môn thi thứ tư thi hoàn toàn theo hình thức trắc
nghiệm. Đối với bài thi hoặc phần thi theo hình thức trắc nghiệm, thí sinh làm bài thi
trên Phiếu trả lời trắc nghiệm. Kết quả bài thi của thí sinh trên Phiếu trả lời trắc nghiệm
được chấm bằng phần mềm máy tính.
Cách tính điểm xét tuyển
Kì thi vào lớp 10 năm học 2019 - 2010, điểm xét tuyển của thí sinh có sự khác biệt so
với những năm trước đây. Dưới đây là công thức tính điểm xét tuyển thi vào lớp 10
đối với hệ công lập không chuyên, hệ chuyên và hệ song ngữ.
Đối với các trường THPT không chuyên và lớp 10 không chuyên trường THPT Chu
Văn An, trường THPT Sơn Tây, điểm xét tuyển là căn cứ duy nhất để tuyển sinh. Điểm
xét tuyển vào lớp 10 dựa trên kết quả 4 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Lịch sử và
điểm ưu tiên.
Cụ thể, công thức tính điểm xét tuyển thi vào lớp 10 như sau:
Trong đó, điểm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và Lịch sử: là điểm bài thi các môn tương
ứng theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ
số thập phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những thí sinh không vi phạm Quy chế đến mức hủy kết
quả thi trong kỳ thi tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0.
Điểm ưu tiên chỉ tính với mức ưu tiên cao nhất đối với trường hợp thí sinh có nhiều
ưu tiên.
Nguyên tắc xét tuyển thi vào lớp 10 không chuyên: Trường lấy từ thí sinh có điểm xét
tuyển cao nhất đến khi đủ chỉ tiêu được giao và thông báo công khai những thí sinh đã
trúng tuyển và thời gian nhập học.
Ngoài phương thức "Xét tuyển" theo 1 trong 2 phương án nêu trên, các trường tuyệt
đối không được tổ chức thi tuyển hay sử dụng một phương thức khác để tuyển sinh.
Điểm xét tuyển = (Điểm môn Ngữ văn + Điểm môn Toán) x2 + Điểm Ngoại
ngữ + Điểm Lịch sử + Điểm ưu tiên
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Đối với thi vào lớp 10 chuyên, thí sinh sẽ trải qua 2 vòng xét tuyển gồm: sơ tuyển và
thi tuyển.
Kết quả dự thi chọn học sinh giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương,
toàn quốc, khu vực một số nước hoặc quốc tế. Điểm cho mỗi giải được tính như sau:
Giải nhất 5 điểm, giải nhì 4 điểm, giải ba 3 điểm, giải khuyến khích 2 điểm.
Trong đó, ở vòng sơ tuyển, thí sinh được đánh giá bằng điểm số căn cứ vào các tiêu chí
sau:
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: Mỗi năm xếp loại học lực giỏi 3 điểm, học
lực khá 2 điểm.
- Kết quả tốt nghiệp THCS: Tốt nghiệp loại giỏi 3 điểm, loại khá 2 điểm.
Công thức tính điểm sơ tuyển thi vào lớp 10 chuyên như sau:
Những thí sinh có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia vào vòng
thi tuyển.
Ở vòng thi tuyển, thí sinh phải tham gia dự thi các môn không chuyên là các môn điều
kiện chuyên bao gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn chuyên.
Trong đó ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
không chuyên. Những thí sinh chỉ có nguyện vọng đăng ký thi vào lớp chuyên (không
có nguyện vọng học hệ không chuyên) vẫn phải tham gia dự thi 3 môn không chuyên
(Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ) trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.
Hình thức thi: Các môn chuyên thi theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ chuyên thi
theo hình thức kết hợp tự luận và trắc nghiệm để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
Trong đó, các bài thi không chuyên như môn Ngữ văn và môn Toán 120 phút/bài thi,
môn Ngoại ngữ 60 phút/bài thi. Các bài thi môn chuyên như Hóa học và môn Ngoại
ngữ 120 phút/bài thi, các môn khác 150 phút/bài thi.
Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn
điểm đến 2 chữ số thập phân. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các
bài thi sẽ quy đổi ra thang điểm 10.
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm
cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Công thức tính điểm xét tuyển vào lớp 10 chuyên như sau:
Nguyên tắc xét tuyển vào lớp 10 chuyên năm học 2019 - 2020: Chỉ xét tuyển đối với
thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế
trong kỳ thi tuyển sinh đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn
2,0.
Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được
giao cho từng lớp chuyên.
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau
thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo tiêu chí phụ sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự
thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi
năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
Các lớp chuyên được xét tuyển độc lập nhau. Thí sinh được quyền lựa chọn học một
lớp chuyên trúng tuyển đối với trường hợp thí sinh trúng tuyển nhiều lớp chuyên.
Đối với thí sinh thi vào lớp 10 song ngữ cũng phải trải qua 2 vòng thi: sơ tuyển và
thi tuyển.
Ở vòng sơ tuyển, điểm số của thí sinh căn cứ vào các tiêu chí sau: Kết quả dự thi chọn
học sinh giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực
một số nước hoặc quốc tế.
Điểm cho mỗi giải được tính như sau: Giải nhất 5 điểm, giải nhì 4 điểm, giải ba 3 điểm,
giải khuyến khích 2 điểm.
Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: Mỗi năm xếp loại học lực giỏi 3 điểm, học lực
khá 2 điểm.
Kết quả tốt nghiệp THCS: Tốt nghiệp loại giỏi 3 điểm, loại khá 2 điểm.
Công thức tính điểm sơ tuyển vào lớp 10 song ngữ như sau:
Điểm xét tuyển = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài
thi chuyên (hệ số 2)
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm
cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Thí sinh có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng
thi tuyển.
Ở vòng thi tuyển, thí sinh phải tham gia dự thi các môn không chuyên (còn gọi là các
môn điều kiện chuyên) là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn chuyên, trong đó ba môn
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.
Những thí sinh chỉ có nguyện vọng đăng ký thi vào lớp chuyên (không có NV học hệ
không chuyên) vẫn phải tham gia dự thi 3 môn không chuyên (Ngữ văn, Toán, Ngoại
ngữ) trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.
Các môn chuyên thi theo hình thức tự luận. Môn Ngoại ngữ chuyên thi theo hình thức
kết hợp tự luận và trắc nghiệm để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
Các bài thi không chuyên như môn Ngữ văn và môn Toán có thời gian làm bài là 120
phút/bài thi, môn Ngoại ngữ 60 phút/bài thi;
Các bài thi môn chuyên như môn Hóa học và môn Ngoại ngữ là 120 phút/bài thi, các
môn khác 150 phút/bài thi.
Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn
điểm đến 2 chữ số thập phân. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các
bài thi sẽ quy đổi ra thang điểm 10.
Công thức tính điểm xét tuyển thi vào lớp 10 song ngữ:
Các trường xét tuyển theo nguyên tắc: chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi
tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh
đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0.
Nhà trường căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ
chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên.
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau
thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký
dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự
Điểm xét tuyển = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài
thi chuyên (hệ số 2)
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao
hơn.
Các lớp chuyên được xét tuyển độc lập nhau. HS được quyền lựa chọn học một lớp
chuyên trúng tuyển (trường hợp HS trúng tuyển nhiều lớp chuyên).
Bỏ cộng điểm khuyến khích, “siết” tuyển thẳng
Kỳ tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại Hà Nội từ năm 2019 sẽ xóa bỏ hoàn toàn chế độ
cộng điểm khuyến khích, kể cả học sinh có chứng chỉ nghề phổ thông ở cấp THCS cũng
chỉ được dùng để xét tốt nghiệp, chứ không được cộng điểm khuyến khích vào lớp 10
như các năm trước.
Chế độ tuyển thẳng cũng được quy định chặt chẽ hơn, thu hẹp đối tượng theo đúng
văn bản quy định của Bộ và của Sở GD-ĐT Hà Nội. Với những học sinh được tuyển
thẳng, thay vì chỉ cần có xác nhận tạm trú trong khu vực tuyển sinh có trường THPT
mà học sinh đó lựa chọn, như các năm trước, thì từ năm tới học sinh hoặc bố mẹ học
sinh phải có hộ khẩu thường trú.
Cụ thể, học sinh chỉ được tuyển thẳng vào một trường THPT công lập trong khu vực
tuyển sinh nơi học sinh hoặc bố, mẹ học sinh có hộ khẩu thường trú. Nếu là trường
THPT công lập tự chủ tài chính hoặc THPT ngoài công lập không phân biệt khu vực
tuyển sinh. Trường hợp học sinh đủ điều kiện mà không có nguyện vọng tuyển thẳng
thì phải tham gia thi tuyển để dự tuyển vào lớp 10 THPT công lập.
Học sinh có thể chọn một ngoại ngữ bất kỳ để dự thi
Trong năm 2019 - 2020, Sở GD-ĐT Hà Nội quy định học sinh có thể đăng ký ngoại ngữ
thi là một ngoại ngữ bất kỳ (tiếng Anh, Pháp, Nhật, Đức (tùy theo khả năng, không bắt
buộc phải là môn ngoại ngữ được học ở cấp THCS). Trừ những học sinh thi vào lớp
tiếng Đức (hệ 7 năm) của Trường THPT Việt - Đức thì ngoại ngữ thi bắt buộc phải là
tiếng Đức.
Đối với học sinh có đăng ký thi chuyên, môn Ngoại ngữ cũng là 1 trong 3 môn điều kiện
để xét tuyển vào lớp chuyên, nên còn được gọi là môn ngoại ngữ điều kiện chuyên.
Riêng với lớp chuyên ngữ (là lớp chuyên ngoại ngữ mà học sinh đăng ký học tại trường
THPT chuyên hoặc trường THPT có lớp chuyên) được chia thành 2 nhóm:
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Nhóm 1, phải thi bằng đúng Ngoại ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ: chuyên Anh
thi bằng tiếng Anh, chuyên Pháp thi bằng tiếng Pháp).
Nhóm 2, học sinh thi vào lớp chuyên ngữ bằng môn Ngoại ngữ khác với ngoại
ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ: học sinh thi vào lớp chuyên Pháp trường chuyên
Nguyễn Huệ bằng tiếng Anh; thi vào lớp chuyên Trung Trường chuyên Hà Nội
- Amsterdam bằng Tiếng Nhật....)
Nếu chỉ có nguyện vọng vào chuyên thì không cần thi môn thứ tư
Học sinh thi vào THPT công lập không chuyên thì phải thi 4 môn bắt buộc. Tuy nhiên,
nếu học sinh chỉ có nguyện vọng vào THPT chuyên mà không có nguyện vọng vào
trường THPT công lập không chuyên thì sẽ phải chỉ thi 3 môn điều kiện bắt buộc là
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (cùng với thí sinh dự thi vào THPT không chuyên) và môn
chuyên.
Học sinh không phải thi môn thứ tư như học sinh thi vào trường THPT công lập không
chuyên. Học sinh được chọn tối đa 2 trong 4 trường chuyên do Sở Giáo dục - Đào tạo
Hà Nội quản lý để đăng ký dự tuyển (Trường chuyên Hà Nội - Amsterdam, THPT
chuyên Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây).
Công bố phổ điểm, dự kiến điểm chuẩn
Năm 2018, tình trạng bấn loạn trong tuyển sinh lớp 10 xảy ra có nguyên nhân phụ
huynh và học sinh không biết về mặt bằng điểm thi để có thể dự kiến được điểm chuẩn.
Do vậy, từ năm 2019 trở đi, Sở GD-ĐT sẽ công bố phổ điểm, dự kiến điểm chuẩn; Tiếp
theo sẽ họp xét duyệt điểm chuẩn, công bố điểm của học sinh và điểm chuẩn cùng một
thời điểm (trước 1 ngày đợt tuyển sinh thứ nhất).
Trường ngoài công lập phải công khai số học sinh trúng tuyển
Đối với trường THPT công lập tự chủ tài chính, THPT ngoài công lập, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, cơ sở nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt
nghiệp THCS sẽ chỉ xác nhận nhập học theo hình thức trực tiếp.
Với những trường này, học sinh nộp bản sao phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10
THPT (đối với trường tuyển sinh theo phương án dùng kết quả thi tuyển) hoặc bằng
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
tốt nghiệp THCS hay giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với trường tuyển sinh
theo phương án xét tuyển) tại trường có nguyện vọng.
Sau khi được nhà trường cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập
học, tài khoản của học sinh sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường in giấy báo xác
nhận nhập học cho học sinh. Học sinh muốn thay đổi nguyện vọng trúng tuyển, phải
liên hệ với nhà trường đã xác nhận nhập học để hủy nhập học trước khi xác nhận nhập
học ở trường mới trong thời gian tuyển sinh.
Đối với các trường ngoài công lập có số lượng học sinh dự tuyển quá chỉ tiêu quy định,
hội đồng tuyển sinh nhà trường có trách nhiệm duyệt số học sinh trúng tuyển đúng
theo chỉ tiêu được giao căn cứ vào điểm xét tuyển của học sinh và thông báo công khai
số học sinh trúng tuyển; hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển sinh chỉ cho phép các xác
nhận nhập học cho học sinh theo đúng chỉ tiêu quy định.
Quy định trên, theo đại diện sở GD-ĐT Hà Nội, là nhằm tránh tình trạng tuyển sinh vào
lớp 10 như "chơi chứng khoán" đã từng xảy ra trong năm 2018 ở một số trường ngoài
công lập trên địa bàn.
Khu vực tuyển sinh
Theo Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập do Sở GD-ĐT Hà Nội ban hành,
toàn thành phố có 12 khu vực tuyển sinh (KVTS), học sinh Hà Nội đăng ký thi tuyển
vào lớp 10 các trường trung học phổ thông (THPT) theo 12 khu vực đúng với hộ khẩu
thường trú, gồm:
– KVTS 1: quận Ba Đình, quận Tây Hồ
– KVTS 2: quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng
– KVTS 3: quận Đống Đa, quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy
– KVTS 4: quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì
– KVTS 5: quận Long Biên, huyện Gia Lâm
– KVTS 6: huyện Đông Anh, huyện Sóc Sơn, huyện Mê Linh
– KVTS 7: quận Bắc Từ Liêm, quận Nam Từ Liêm, huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng
– KVTS 8: huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì
– KVTS 9: huyện Thạch Thất, huyện Quốc Oai
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
– KVTS 10: quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ, huyện Thanh Oai
– KVTS 11: huyện Thường Tín, huyện Phú Xuyên
– KVTS 12: huyện Ứng Hòa, huyện Mỹ Đức
Mỗi học sinh có 2 nguyện vọng vào THPT công lập
Mỗi học sinh được đăng ký dự tuyển vào 2 trường THPT công lập, xếp theo thứ tự ưu
tiên là nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2. Hai nguyện vọng này phải trong cùng một khu
vực tuyển sinh.
Khoảng giữa tháng 5 (năm 2019 là 14/5), Sở GD-ĐT công bố công khai số lượng học
sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của từng trường THPT. Học sinh muốn
thay đổi nguyện vọng dự tuyển cần nộp đơn (theo mẫu) tại các phòng GD-ĐT trong 2
ngày sau đó.
Hướng dẫn của Sở GD-ĐT cũng lưu ý học sinh chỉ được thay đổi nguyện vọng dự tuyển
giữa các trường trong khu vực tuyển sinh đã đăng ký. Học sinh không được thay đổi
nguyện vọng dự tuyển vào các lớp chuyên, trường chuyên.
Học sinh muốn nhập học tại trường đăng ký nguyện vọng 2 phải có điểm xét tuyển cao
hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1.5 điểm. Học sinh đã trúng tuyển nguyện vọng 1
sẽ không được xét tuyển nguyện vọng 2. Khi hạ điểm chuẩn, nhà trường chỉ nhận học
sinh đăng ký nguyện vọng 1, không nhận học sinh đăng ký nguyện vọng 2.
Các trường hợp đăng ký dự tuyển không theo khu vực tuyển sinh
Các trường hợp không theo khu vực tuyển sinh là các học sinh đăng ký dự tuyển vào
lớp chuyên tại các trường THPT chuyên và các trường THPT có lớp chuyên; học sinh
đăng ký dự tuyển vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công
lập.
Các học sinh đăng ký dự tuyển 1 nguyện vọng vào lớp 10 không chuyên của Trường
THPT Chu Văn An hoặc Trường THPT Sơn Tây, học sinh đăng ký dự tuyển 1 nguyện
vọng vào trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh đăng ký dự tuyển học tiếng Đức
tại Trường THPT Việt Đức, nguyện vọng còn lại phải đăng ký theo khu vực tuyển sinh
quy định.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Các học sinh đăng ký dự tuyển học ngoại ngữ tiếng Pháp, tiếng Nhật vào các trường có
dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật; học sinh đăng ký dự tuyển học chương trình thí điểm đào
tạo song bằng tú tài; học sinh đăng ký dự tuyển học chương trình tiếng Pháp song ngữ
cũng được đăng ký dự tuyển không theo khu vực tuyển sinh.
Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT của Sở GD-ĐT Hà Nội cũng quy định, những
học sinh thuộc vùng giáp ranh giữa các khu vực tuyển sinh hoặc có chỗ ở thực tế khác
với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú… được phép đổi khu vực tuyển sinh với điều kiện:
2 nguyện vọng vào 2 trường THPT công lập phải ở trong cùng một khu vực tuyển sinh.
Học sinh có đơn xin đổi (theo mẫu), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được thủ trưởng cơ
sở giáo dục xác nhận.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
II. ĐIỂM CHUẨN CÁC TRƯỜNG TẠI HÀ NỘI TỪ 2015 - 2019
STT Trường THPT 2015 2016 2017 2018 2019
1 Chu Văn An 55.00 55.50 55.50 51.50 48.75
2 Phan Đinh Phùng 52.00 52.50 51.50 50.50 46.25
3 Phạm Hồng Thái 51.00 50.00 50.00 48.00 42.25
4 Nguyễn Trãi - Ba Đình 49.00 49.50 48.50 47.50 41.50
5 Tây Hồ 47.00 46.50 46.50 46.00 49.75
6 Thăng Long 53.50 53.00 52.50 49.50 40.00
7 Việt Đức 52.50 52.50 52.00 49.00 45.50
8 Trần Phú - Hoàn Kiếm 51.50 51.00 51.00 49.00 42.50
9 Trần Nhân Tông 49.50 50.00 49.00 47.00 41.75
10 Hoàn Kiếm - Hai Bà Trưng 50.00 48.00 49.50 45.50 40.50
11 Kim Liên 53.50 52.50 53.00 50.50 46.25
12 Yên Hòa 53.00 52.50 52.50 50.00 46.50
13 Lê Quý Đôn - Đống Đa 52.00 51.50 51.00 49.50 44.50
14 Nhân Chính 52.50 51.50 51.00 50.00 43.50
15 Cầu Giấy 50.50 50.50 50.50 49.00 45.00
16 Quang Trung - Đống Đa 49.50 48.50 48.00 47.50 41.75
17 Đống Đa 49.00 48.00 48.00 47.00 40.00
18 Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân 47.00 47.00 46.00 46.00 40.00
19 Ngọc Hồi 48.00 47.00 46.50 42.00 39.00
20 Hoàng Văn Thụ 46.50 46.00 46.00 45.50 37.00
21 Việt Nam - Ba Lan 45.00 45.50 44.00 44.00 37.75
22 Trương Định 43.00 44.00 43.50 44.00 39.00
23 Ngô Thì Nhậm 43.50 43.50 42.50 41.50 38.75
24 Nguyễn Gia Thiều 51.50 51.00 50.50 49.50 41.75
25 Cao Bá Quát - Gia Lâm 49.00 42.00 46.50 45.50 37.00
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
26 Lý Thường Kiệt 49.00 49.00 48.58 47.00 36.50
27 Yên Viên 47.00 43.50 45.00 45.00 36.75
28 Dương Xá 45.50 43.00 42.50 41.50 36.50
29 Nguyễn Văn Cừ 43.50 41.50 42.50 42.00 35.00
30 Thạch Bàn 43.00 42.00 43.00 42.50 35.50
31 Phúc Lợi 45.00 44.00 43.50 44.50 37.50
32 Liên Hà 49.50 50.50 48.50 47.00 35.00
33 Vân Nội 44.00 45.50 44.50 43.00 35.00
34 Mê Linh 46.00 45.50 46.50 44.50 38.25
35 Đông Anh 45.00 45.50 45.00 44.50 36.75
36 Cổ Loa 47.00 46.00 48.00 44.00 36.00
37 Sóc Sơn 46.50 43.50 45.00 42.50 35.50
38 Yên Lãng 43.50 40.00 38.00 37.50 31.75
39 Bắc Thăng Long 42.00 43.00 44.00 43.00 33.00
40 Đa Phúc 42.50 44.50 42.00 42.50 35.00
41 Trung Giã 42.50 39.50 41.50 37.50 30.75
42 Kim Anh 40.00 36.00 39.50 39.00 31.50
43 Xuân Giang 40.00 38.50 38.50 38.00 32.00
44 Tiền Phong 39.00 37.00 39.00 38.50 31.25
45 Minh Phú 35.50 36.50 36.50 35.50 27.50
46 Quang Minh 35.50 34.50 35.50 36.00 29.00
47 Tiến Thịnh 32.50 30.00 28.50 28.50 23.50
48 Tự Lập 26.50 24.00 27.00 27.50 23.50
49 Nguyễn Thị Minh Khai 52.00 51.50 52.50 50.00 45.50
50 Xuân Đỉnh 49.00 49.00 50.00 48.00 43.25
51 Hoài Đức A 47.00 46.50 47.00 42.00 36.00
52 Đan Phượng 48.50 47.00 43.00 44.50 32.50
53 Thượng Cát 42.50 44.00 46.00 42.50 36.00
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
54 Trung Văn 42.00 45.00 44.50 41.50 37.50
55 Hoài Đức B 41.00 41.50 42.50 34.50 32.75
56 Tân Lập 39.50 39.50 41.00 38.00 31.25
57 Vạn Xuân - Hoài Đức 41.00 40.50 41.50 40.00 30.25
58 Đại Mỗ 38.50 39.50 40.50 36.50 32.00
59 Hồng Thái 39.00 37.50 38.50 38.50 29.25
60 Sơn Tây 47.50 47.50 47.50 47.00 42.00
61 Tùng Thiện 43.50 46.00 44.00 42.50 37.25
62 Quảng Oai 37.00 36.50 37.00 34.00 30.25
63 Ngô Quyền - Ba Vì 34.50 35.50 35.50 36.50 29.00
64 Ngọc Tảo 40.50 40.50 41.50 39.00 31.50
65 Phúc Thọ 39.00 39.50 41.50 36.00 31.50
66 Ba Vì 30.50 30.00 31.00 31.00 21.00
67 Vân Cốc 35.50 33.50 36.50 35.50 26.00
68 Bất Bạt 24.50 25.00 23.00 23.00 19.00
69 Xuân Khanh 25.00 28.00 30.50 28.50 22.50
70 Minh Quang 23.00 23.00 22.00 22.00 16.00
71 Quốc Oai 47.00 46.00 44.00 45.50 39.25
72 Thạch Thất 44.00 43.00 45.00 42.00 33.00
73 Phùng Khắc Khoan - Thạch
Thất
43.50 41.00 41.00 40.00 32.75
74 Hai Bà Trưng - Thạch Thất 39.00 38.00 39.00 38.00 30.75
75 Minh Khai 37.00 36.00 37.00 37.00 26.25
76 Cao Bá Quát - Quốc Oai 38.00 38.00 36.50 38.00 31.25
77 Bắc Lương Sơn 34.00 30.00 31.00 31.00 22.00
78 Lê Quý Đôn - Hà Đông 51.50 51.00 51.50 50.50 45.25
79 Quang Trung - Hà Đông 47.50 48.50 48.50 47.50 42.25
80 Thanh Oai B 44.00 42.50 40.00 42.00 26.00
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
81 Chương Mỹ A 45.00 45.00 45.50 44.00 35.25
82 Xuân Mai 40.00 41.00 40.00 40.00 31.50
83 Nguyễn Du - Thanh Oai 41.50 38.00 40.00 41.00 24.00
84 Trần Hưng Đạo - Hà Đông 39.00 38.50 40.00 41.00 31.50
85 Chúc Động 34.50 36.00 37.00 36.00 28.00
86 Thanh Oai A 39.00 37.00 37.00 38.00 29.50
87 Chương Mỹ B 29.00 31.50 33.00 34.50 25.50
88 Lê Lợi - Hà Đông 43.50 39.00 41.00 42.50 35.75
89 Thường Tín 44.50 46.00 43.50 43.00 32.00
90 Phú Xuyên A 38.50 34.50 37.50 39.50 25.50
91 Đồng Quan 40.50 37.00 36.00 42.00 30.50
92 Phú Xuyên B 33.00 35.50 31.00 31.00 24.50
93 Tô Hiệu - Thường Tín 34.00 35.50 37.00 35.50 24.50
94 Tân Dân 30.50 29.50 30.00 34.50 22.00
95 Nguyễn Trãi - Thường Tín 36.00 34.50 37.00 34.50 23.50
96 Vân Tảo 31.50 34.00 34.50 35.00 20.00
97 Lý Tử Tấn 29.50 32.00 31.50 32.50 19.50
98 Mỹ Đức A 44.50 45.00 40.50 41.00 32.50
99 Ứng Hòa A 38.00 34.50 34.00 34.50 24.00
100 Mỹ Đức B 30.50 31.50 34.00 30.50 23.25
101 Trần Đăng Ninh 30.00 30.50 30.00 33.00 29.75
102 Ứng Hòa B 27.50 24.50 22.00 24.50 21.00
103 Hợp Thanh 27.00 27.50 26.00 24.50 28.50
104 Mỹ Đức C 24.00 25.00 22.00 21.50 16.00
105 Lưu Hoàng 22.00 22.00 22.00 21.50 18.00
106 Đại Cường 22.00 22.00 22.00 21.50 16.00
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
III. MỘT SỐ LƯU Ý ĐỂ ÔN TẬP TỐT MÔN NGỮ VĂN
3.1 Những sai lầm học sinh dễ mắc phải khi ôn thi môn Văn vào 10
Cô Nguyễn Thu Trang, Giáo viên Ngữ văn với kinh nghiệm hơn 10 năm dạy học, ôn
luyện và chấm thi kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 chỉ ra 3 sai lầm thường mắc phải khiến
học sinh học nhiều mà điểm không cao:
Sai lầm 1: Cố viết dài để được điểm cao
Tâm lí chung mà học sinh thường mắc phải khi viết văn là viết dài thì sẽ được điểm
cao; viết dài kiểu gì cũng trúng ý. Nhiều học sinh luôn có tâm lí là những bài văn viết
dài sẽ được thầy cô ưu tiên cho điểm cao cho nên các em thường viết “bất chấp” mà
không quan tâm đến việc có đúng ý và đúng đề hay không. Tuy nhiên, đây là một sai
lầm nghiêm trọng học sinh cần phải loại bỏ ngay vì viết dài không đúng ý sẽ dễ bị lạc
đề, bài văn bị lan man và trở nên lủng củng.
Lời khuyên: Viết đúng, đủ ý đề bài yêu cầu, đúng trọng tâm vấn đề kèm dẫn chứng cụ
thể là yêu cầu đầu tiên với việc viết văn. Để viết đúng, viết đủ, học sinh nên lập dàn ý
các vấn đề muốn trình bày, sắp xếp các vấn đề theo thứ tự để viết, tránh bị lặp ý, thiếu
ý. Đồng thời việc phân đoạn, ngắt đoạn hợp lý cũng giúp học sinh không bị viết dài, viết
lan man. Mỗi đoạn phân tích một vấn đề và thường trong 5-6 câu, có thể theo hình thức
diễn dịch, quy nạp…
Sai lầm 2: Viết văn là “chém gió”, “chém” càng bay bổng điểm càng cao
Không ít học sinh cho rằng học văn cần lãng mạn, tâm hồn phải bay bổng, viết phải
theo cảm hứng, cảm nhận của người viết. Đây là quan điểm sai khi học Văn, học sinh
có thể “bay bổng’ trong sáng tác nhưng khi làm 1 đề bài về 1 văn bản cụ thể thì cần
đảm bảo chính xác trên nền kiến thức đã có sẵn. Đáp án của đề thi Ngữ văn cũng có
barem chấm điểm rõ ràng như các môn khác nên việc đưa ra các kiến thức, khái niệm
sai sẽ không có điểm. Ví dụ với các dạng bài văn Nghị luận xã hội học sinh cần đảm bảo
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
trích dẫn các dẫn chứng chính xác, có căn cứ và trích nguồn rõ ràng, tuyệt đối không
được “bịa”, “chém gió” ra các dẫn chứng mà không có cơ sở chính xác, đặc biệt là các
dạng trích dẫn về số liệu, nhân vật điển hình.
Lời khuyên: Học sinh cần nắm chắc kiến thức cơ bản, bám vào kiến thức đó để triển
khai ý. Thay vì học một cách bay bổng thì học sinh nên vạch ý cụ thể, nắm chắc các ý
chính, khái niệm cơ bản để dựa vào đó “chém trúng, chém đúng”. Đồng thời, học sinh
muốn học văn tốt thì phải có tư duy logic, muốn làm bài văn hay thì phải diễn đạt mạch
lạc, rõ ràng và khoa học.
Sai lầm 3: Văn là học thuộc lòng, học văn mẫu
Không ít học sinh xem học văn là học thuộc hoặc chép, đọc văn mẫu. Đây là cách học
khó vì lượng kiến thức môn Ngữ văn lớn, dài, khi đi thi học sinh sẽ không thể thuộc
hết, nhớ hết theo cách hành văn trong 1 bài văn mẫu nào đó mà chép lại được. Đa phần
học sinh quá phụ thuộc vào văn mẫu, học theo cách học thuộc lòng đều khó đạt điểm
cao, làm bài lủng củng vì chỗ nhớ chỗ quên.
Một bài văn đạt điểm cao, gây được ấn tượng với người đọc bên cạnh việc viết đúng,
đủ ý còn là bài văn có tính sáng tạo, thể hiện được quan điểm cũng như cách nhìn nhận
vấn đề của người viết. Việc tham khảo văn mẫu chỉ là một cách giúp trau dồi kiến thức,
nâng cao kỹ năng viết, thêm vốn từ. Tuyệt đối không được lạm dụng văn mẫu vì nó sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng để khả năng tiếp thu và cảm thụ văn chương của học sinh.
Lời khuyên: Học theo dàn ý, theo sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được các ý chính, học
thuộc “từ khóa” có trọng tâm và hiểu được vấn đề. Cách học này cũng giúp học sinh
vừa dễ dàng nắm chắc nội dung vừa triển khai ý từ đoạn văn, bài văn nhanh, đầy đủ,
cô đọng và súc tích. Học sinh chỉ nên xem văn mẫu như một tài liệu tham khảo, từ đó
học hỏi thêm cách dùng từ, hành văn, biến các ý hay trong văn mẫu thành của mình để
vận dụng phù hợp.
1900-69-33 | www.hocmai.vn | [email protected]
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
3.2 Những lưu ý khi làm phần nghị luận Văn học môn Ngữ văn
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
3.3 Kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội
3.3.1 Những lỗi học sinh thường gặp khi làm bài nghị luận xã hội
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
3.3.2 Bốn bước cơ bản làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lý
Đầu tiên, học sinh cần giải thích nghĩa của những từ ngữ trọng tâm có tính then chốt,
sau đó giải thích nghĩa cả câu nói: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa
đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác
giả được thể hiện như thế nào qua câu nói (đối với đề bài có tư tưởng, đạo lý thể hiện
gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ,...). Phần giải thích thường trả lời cho
các câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể ra sao ?
Bước 2: Bàn luận
Người viết phải phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường
trả lời cho câu hỏi tại sao nói như thế? dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng
minh. Từ đó, chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã
hội).
Bác bỏ những biểu hiện sai lệch vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này
nhưng có thể chưa đúng trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa
thích hợp trong hoàn cảnh khác; để phần bàn luận sâu sắc, người viết phải đưa các dẫn
chứng minh họa.
Bước 3: Mở rộng
Có nhiều cách mở rộng vấn đề: Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh; đào sâu
thêm vấn đề; lật ngược vấn đề. Người viết đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là
công nhận cái đúng. Ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa
ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động
Mục đích của nghị luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục mọi người áp
dụng và hành động trong thực tiễn đời sống.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
3.5 Định hướng học tập trong năm học mới dành cho học sinh 2005
Cấu trúc đề mới với hơn 30% yêu cầu vận dụng kiến thức thực tế cao đòi hỏi học sinh
2005 cần có định hướng và lộ trình học cụ thể ngay từ thời điểm này:
+ Nắm chắc kiến thức cơ bản: Ngay từ thời điểm hè, học sinh có thể bám sát chương
trình sách giáo khoa Ngữ văn 9 để ôn tập, đọc và học các tác phẩm, trang bị kiến thức.
+ Mở rộng kiến thức xã hội: Đọc, tìm hiểu các vấn đề xã hội đang quan tâm nhằm tích
lũy kiến thức vận dụng vào bài học.
+ Rèn luyện kỹ năng lí luận văn học và học tập có tính hệ thống xâu chuỗi để tăng tính
logic khi cần phải suy luận.
+ Khi ôn luyện, học sinh cần ôn luyện theo các dạng bài, cấu trúc đề thi vào 10 của tỉnh,
thành phố.
IV. Đề thi – barem đáp án môn Văn
Việc tìm hiểu, làm thử đề thi của các năm gần nhất giúp học sinh quen với các dạng
bài, cấu trúc đề thi. Từ đó có định hướng, kế hoạch, lộ trình ôn tập tốt nhất cho năm
cuối cấp.
Tại sao nên đọc barem chấm điểm? Đọc và tự chấm dựa trên barem đáp án giúp học
sinh biết được cách trình bày bài văn, các phần lấy điểm, các phần không thể thiếu để
tránh mất điểm.
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Cẩm nang ôn luyện môn Văn
Trang bị kiến thức cơ
bản theo chương
trình sách giáo khoa
Thực hành kiến thức
thông qua câu hỏi và
bài tập vận dụng bám
sát nội dung bài học.
Ôn tập toàn diện kiến
thức, phương pháp
làm bài theo từng
chuyên đề bám sát cấu
trúc đề thi tuyển sinh
THPT không chuyên
những năm gần đây
trên cả nước.
Tập trung vào rèn
phương pháp,
luyện kỹ năng
trước kì thi vào 10
cho các học sinh đã
trải qua quá trình
ôn luyện tổng thể.
1900-69-33 | www.hocmai.vn | [email protected]
A. ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP THEO CÁC CHUYÊN ĐỀ
I. Hệ thống các kiến thức cần ôn tập
Phần Các kiến thức trọng tâm
Văn bản
Văn bản nhật
dụng và nghị luận
Phong cách Hồ Chí Minh
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được
bảo vệ và phát triển của trẻ em
Bàn về đọc sách
Tiếng nói của văn nghệ
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Văn học trung đại
Chuyện người con gái Nam Xương
Hoàng Lê nhất thống chí
Chị em Thuý Kiều
Cảnh ngày xuân
Kiều ở lầu Ngưng Bích
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Văn học hiện đại
(Văn bản thơ hiện
đại Việt Nam)
Đồng chí
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Đoàn thuyền đánh cá
Bếp lửa
Ánh trăng
Mùa xuân nho nhỏ
Viếng lăng Bác
Sang thu
Nói với con
Văn học hiện đại
(Văn bản truyện
hiện đại Việt
Nam)
Làng
Lặng lẽ Sa Pa
Chiếc lược ngà
Những ngôi sao xa xôi
Tiếng
Việt
Từ vựng
Cấu tạo từ và cách phân loại từ
Thành ngữ
Nghĩa của từ; từ nhiều nghĩa và hiện tượng nhiều
nghĩa của từ
Phân loại từ theo quan hệ ý nghĩa: từ đồng nghĩa,
từ trái nghĩa
Từ đồng âm
Cấp độ khái quát về nghĩa của từ, trường từ vựng
Sự phát triển của từ vựng
Các biện pháp tu
từ
So sánh: Là biện pháp đối chiếu sự vật này với sự
vật khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ So sánh ngang bằng.
+ So sánh không ngang bằng.
Nhân hóa: biện pháp tu từ gọi hoặc tả con vật,
cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ được dùng để
gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật,
cây cối, đồ vật trở nên sinh động, gần gũi với con
người hơn.
Ẩn dụ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự vật,
hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống
nhau) nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
Hoán dụ: Hoán dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự
vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác
dựa trên sự gần gũi nhằm tăng sức gợi hình gợi
cảm cho sự diễn đạt.
Điệp ngữ: biện pháp lặp lại từ ngữ nhiều lần
trong khi nói (viết) nhằm nhấn mạnh ý và bộc lộ
cảm xúc.
Liệt kê: Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ
hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn,
sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực
tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Chơi chữ: Chơi chữ là lợi dụng sắc sắc về âm, về
nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...
làm câu văn hấp dẫn, thú vị.
Nói quá, nói giảm, nói tránh :
+ Nói quá: Nói quá còn được gọi là "ngoa dụ",
"phóng đại", "thậm xưng", "khoa trương", là
"phép tu từ phóng đại" quá mức, quy mô, tính
chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn
mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
+ Nói giảm, nói tránh: Nói giảm nói tránh chính là
biện pháp biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng
giảm đi cảm giác ghê sợ, đau buồn, thiếu văn hóa
đối với người nghe.
Ngữ pháp
Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, trợ từ,
tình thái từ, phó từ, chỉ từ, số từ, lượng từ,...
Cụm từ: Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ
Các thành phần của câu:
- Hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ
- Các thành phần phụ: trạng ngữ, khởi ngữ
- Các thành phần biệt lập: phần phụ chú, phần
tình thái, phần cảm thán, phần gọi - đáp
Các kiểu câu :
- Câu chia theo mục đích nói: câu nghi vấn, câu
cảm thán, câu cầu khiến, câu trần thuật. Chú ý
cách sử dụng câu theo mục đích nói trực tiếp
hoặc gián tiếp.
- Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp: câu đơn (câu
đơn bình thường, câu đặc biệt, câu rút gọn,...),
câu ghép.
- Câu phân theo mục đích nói và nội dung: câu
trần thuật đơn
Biến đổi câu :
- Rút gọn câu và mở rộng câu.
- Tách câu: tách câu ghép thành câu đơn và
ngược lại.
- Biến đổi câu chủ động, bị động...
Nghĩa tường minh và hàm ý:
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.(Nghĩa tường
minh còn gọi là hiển ngôn). Nghĩa tường minh dễ
nhận ra bởi nó thể hiện qua nguyên văn câu nói,
người nghe không phải suy diễn, ai cũng hiểu
như vậy.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể
suy ra từ những từ ngữ ấy. (Nghĩa hàm ý còn gọi
là hàm ngôn hoặc hàm ẩn). Hàm ý được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau: mời mọc, rủ rê, từ
chối, đề nghị kín đáo, hoặc có khi là lời thiếu
thiện chí.
Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp:
- Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói
hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật.
- Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ
của người hoặc nhân vật có điều chỉnh thích hợp.
Các phương
châm hội thoại
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch sự
Tập
làm văn
Các dạng câu hỏi
đọc hiểu
thường gặp
- Mức độ nhận biết:
+ Nêu câu chủ đề, trình tự lập luận
+ Nêu phương thức biểu đạt
+ Tìm từ ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu
+ Chỉ ra phép liên kết trong đoạn trích, văn bản
+ Nhận diện kiểu câu (cấu tạo ngữ pháp, chức
năng)
- Mức độ thông hiểu:
+ Nêu ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh
+ Nêu ý nghĩa của câu thơ, câu văn xuôi trong
đoạn trích, văn bản
+ Giải thích hình ảnh hoặc một câu trong đoạn
trích, văn bản
+ Nêu đại ý, nội dung chính của đoạn văn, văn
bản
- Mức độ vận dụng:
+ Cảm nhận về nhân vật (hình tượng nghệ thuật)
trong bài
+ Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề
được nêu trong đoạn trích, văn bản
+ Đề bài đưa ra nhận định, sử dụng văn bản để
chứng minh nhận định
Các phương thức
biểu đạt
(1) Tự sự
+ Trình bày chuỗi sự việc, sự kiện có quan hệ
nhân quả dẫn đến kết quả.
+ Yếu tố văn tự sự: nhân vật, diễn biến, thời gian,
địa điểm, kết quả…
(2) Miêu tả
Dùng ngôn ngữ tái hiện hình ảnh, tính chất sự
việc hiện tượng, sự vật giúp con người nhận biết,
hiểu được chúng.
(3) Biểu cảm
Nhu cầu bộc lộ trực tiếp, gián tiếp về thế giới
xung quanh, thế giới tự nhiên xã hội
(4) Thuyết minh
Cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức
về một sự vật, hiện tượng con người cần biết.
(5) Nghị luận
Trình bày ý kiến, nhận định, đánh giá bàn bạc tư
tưởng, chủ trương, quan điểm của con người với
tự nhiên, xã hội thông qua hệ thống luận điểm,
luận cứ và lập luận thuyết phục
(6) Hành chính - công vụ
Trình bày theo mẫu chung dùng để giao tiếp
trong hành chính trên cơ sở pháp lý
Các phép liên kết Phép lặp
hình thức trong
văn bản
Các câu được liên kết với nhau bằng hình thức
câu sau lặp từ ngữ ở câu đứng trước
+ Lặp ngữ âm
+ Lặp từ ngữ
+ Lặp cú pháp
Phép thế
Sử dụng các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ
đã xuất hiện ở câu trước
+ Phép thế đồng nghĩa
+ Phép thế đại từ
Phép nối
Sử dụng từ ngữ nối.
+ Nối bằng kết từ (quan hệ từ, từ nối): và, với, thì,
mà còn, nếu, tuy, nhưng…
+ Nối bằng kết ngữ: tiếp theo, trên hết, ngược lại,
nhìn chung, một là, ngược lại, tiếp theo…
+ Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: cũng, cả, lại,
khác…
Phép liên tưởng
Sử dụng những từ ngữ ở câu sau mang nghĩa
đồng nghĩa, trái nghĩa với những từ đã có ở câu
trước đó.
+ Từ ngữ trái nghĩa
+ Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ
định)
+ Từ ngữ miêu tả
+ Từ ngữ dùng ước lệ
B. THÔNG TIN CHUNG CẦN TÌM HIỂU
I. NHỮNG THÔNG TIN TUYỂN SINH PHỤ HUYNH VÀ HỌC SINH CẦN TÌM HIỂU
1.1. Nắm bắt thông tin tuyển sinh của tỉnh thành đang theo học
Mỗi tỉnh, thành sẽ có phương án, hình thức tuyển sinh vào lớp 10 khác nhau. Tuy
nhiên, đại đa số các tỉnh thành lựa chọn việc tổ chức thi để lấy điểm xét tuyển vào lớp
10. Phụ huynh nên theo dõi sát thông tin tuyển sinh của tỉnh, thành đang sinh sống
hoặc trường có mong muốn cho con học để chuẩn bị tốt nhất.
Dưới đây là hình thức tuyển sinh và môn thi vào 10 năm 2019 của 63 tỉnh thành phố
trên cả nước, quý phụ huynh có thể tham khảo:
STT Tỉnh thành Môn thi Hình thức tuyển sinh
1 An Giang
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Môn thứ 3
2 Bà Rịa-Vũng
Tàu
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
3 Bạc Liêu
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
4 Bắc Kạn
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
5 Bắc Giang
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
Môn thứ 4 (Địa
lí)
6 Bắc Ninh
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
7 Bến Tre
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
8 Bình Dương
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
9 Bình Định
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
10 Bình Phước
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
11 Bình Thuận
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
12 Cà Mau Xét tuyển
Trường THPT chuyên Phan Ngọc Hiển tổ chức
thi tuyển (Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, môn
chuyên), các trường THPT còn lại xét tuyển.
13 Cao Bằng Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
Văn 2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Sinh học
14 Cần Thơ (TP)
Toán Thi tuyển đối với tất cả trường THPT, trường
THCS&THPT công lập và xét tuyển đối với các
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú, Năng khiếu
Thể dục Thể thao, các trường ngoài công lập và
các Trung tâm GDNN – GDTX quận, huyện.
Văn
Ngoại ngữ
15 Đà Nẵng (TP)
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
16 Đắk Lắk Xét tuyển
Trường THPT chuyên Nguyễn Du và THPT
DTNT tổ chức thi tuyển (Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh, môn chuyên), các trường THPT còn lại xét
tuyển.
17 Đắk Nông Xét tuyển
Hình thức tuyển sinh được thực hiện theo ba
phương thức: Xét tuyển, thi tuyển, kết hợp
thi tuyển với xét tuyển. Cụ thể như sau:
+ Thực hiện tuyển thẳng vào lớp 10 đối với tất
cả các trường THPT công lập trên toàn huyện
bằng phương thức xét tuyển. Học sinh đã tốt
nghiệp THCS trong các trường PTDTNT huyện
được tuyển thẳng vào các trường THPT trên
địa bàn đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Riêng trường THPT chuyên Nguyễn Chí
Thanh thực hiện phương thức thi tuyển trên
địa bàn toàn tỉnh, các môn thi tuyển gồm:
Toán, Ngữ văn, Anh văn và Môn chuyên.
+ Trường THPT DTNT N'Trang Lơng tuyển
sinh cạnh tranh theo phương thức thi và xét
tuyển.
18 Điện Biên Xét tuyển
Thực hiện tuyển sinh theo hình thức thi tuyển
có các trường: THPT chuyên Lê Quý Đôn, THPT
Lương Thế Vinh, Phổ thông DTNT tỉnh và
PTDTNT THPT các huyện (Thi Toán, Văn,
Tiếng Anh); Các trường THPT còn lại tuyển
sinh theo hình thức xét tuyển
19 Đồng Nai
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
20 Đồng Tháp
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
21 Gia Lai Xét tuyển
Phương thức xét tuyển đối với các THPT công
lập và PTDTNT còn riêng đối với trường THPT
chuyên Hùng Vương sẽ tiến hành thi tuyển với
4 môn: Toán, Văn, Anh và môn chuyên
22 Hà Giang
Toán Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trên toàn tỉnh Hà
Giang sẽ lấy theo phương thức xét tuyển, riêng
THPT chuyên và PTDTNT Hà Giang sẽ diễn ra
hình thức thi tuyển.
Văn
Tiếng Anh
23 Hà Nam
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
24 Hà Nội (TP)
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Ngoại ngữ
Môn thi thứ 4
25 Hà Tĩnh
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
26 Hải Dương
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
27 Hải Phòng
(TP)
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Ngữ văn
Tổ hợp kiến
thức 2 môn
(Tiếng Anh, lịch
sử)
28 Hòa Bình
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
29 Hồ Chí Minh
(TP)
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
30 Hậu Giang Toán Thi tuyển và xét tuyển: Thi tuyển với những
trường vượt chỉ tiêu. Xét tuyển với những Văn
Ngoại ngữ trường còn lại.
31 Hưng Yên
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tổ hợp (7 môn)
32 Khánh Hòa
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
33 Kiên Giang
Toán
Thi tuyển, xét tuyến, thi tuyến kết hợp xét
tuyển tùy chỉ tiêu của trường Văn
Tiếng Anh
34 Kon Tum
Toán Thi tuyển: Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất
Thành, Trường THPT Kon Tum Văn
Tiếng Anh
35 Lai Châu Xét tuyển
Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn thì hình
thức tuyển sinh sẽ là xét tuyển (một số học
sinh đạt giải cao trong các kì thi mà nhà trường
phê duyệt) và thi tuyển với 3 môn bắt buộc
Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh thang điểm 10 hệ số
1 kèm môn chuyên thang điểm 10 tính hệ số 2.
Trường THPT khác trên địa bàn tuyển sinh
theo hình thức xét tuyển
36 Lào Cai
Toán 28 trường tổ chức thi tuyển; 8 trường THPT
khu vực vùng cao tổ chức xét tuyển vào lớp 10
THPT.
Ngữ Văn
Ngoại ngữ
37 Lạng Sơn Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
Văn 2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Tiếng Anh
38 Lâm Đồng
Thi tuyển với trường THPT chuyên Bảo Lộc,
các trường THPT trên địa bàn tuyển sinh theo
hình thức xét tuyển
39 Long An
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
40 Nam Định
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tổ hợp
41 Nghệ An
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Tổ hợp 3 môn
(Sử - Hóa -
Ngoại ngữ)
42 Ninh Bình
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Tổ hợp (Hóa
học, Địa lí, Giáo
dục công dân và
Tiếng Anh)
43 Ninh Thuận
Toán Các trường thuộc thành phố buộc phải thi
thêm Tiếng Anh. Các trường huyện được
khuyến khích thi tiếng Anh. Chỉ bắt buộc thi
tiếng Anh trên toàn tỉnh vào năm 2020-2021
Văn
44 Phú Thọ
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
45 Phú Yên
Toán Thi tuyển, xét tuyến, thi tuyến kết hợp xét
tuyển tùy chỉ tiêu của trường Văn
Tiếng Anh
46 Quảng Bình
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. (Có
16 trường tuyển sinh bằng hình thức xét
tuyển)
Văn
Lịch sử
47 Quảng Nam Xét tuyển
Đối với các trường THPT công lập, phương
thức tuyển sinh là xét tuyển theo phân vùng
tuyển sinh của từng trường trung học cơ sở
trên địa bàn tỉnh, kể cả vùng ven.
Đối với tuyển sinh lớp 10 2019 trường THPT
chuyên của 2 trường chuyên Nguyễn Bỉnh
Khiêm và chuyên Lê Thánh Tông thì tổ chức
tuyển sinh
48 Quảng Ngãi
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
49 Quảng Ninh
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
50 Quảng Trị Toán Các trường THPT công lập tại Quảng Trị có số
Văn lượng học sinh đăng ký dự thi vượt từ 10% trở
lên so với chỉ tiêu được giao của đơn vị thì áp
dụng phương thức thi tuyển kết hợp vói xét
tuyển; các trường còn lại áp dụng phương thức
xét tuyển
Tiếng Anh
51 Sóc Trăng
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
52 Sơn La Xét tuyển
Thi tuyển với trường THPT chuyên, các trường
THPT trên địa bàn tuyển sinh theo hình thức
xét tuyển. Điểm xét tuyển là tổng số điểm của
điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập
của 4 năm học ở THCS; điểm cộng thêm cho
đối tượng ưu tiên, khuyến khích.
53 Tây Ninh
Toán Tuyển sinh trường THPT không chuyên sẽ kết
hợp thi tuyển và xét tuyển đối với 11 trường;
tổ chức xét tuyển với 27 trường khác trên địa
bàn
Văn
Tiếng Anh
54 Thái Bình
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Địa Lý
55 Thái Nguyên
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Anh
56 Thanh Hóa Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
57 Thừa Thiên -
Huế
Toán Chỉ thi tuyển với trường tại Thành phố Huế,
các huyện, thi xã khác xét tuyển. Các trường
THPT ở huyện, thị xã vẫn tuyển sinh lớp 10
theo phương thức xét tuyển học bạ THCS
Văn
Ngoại ngữ
58 Tiền Giang
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
59 Trà Vinh
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển (xét
tuyển một số trường)
Văn
Ngoại ngữ
60 Tuyên Quang
Toán Phương thức tuyển sinh: xét tuyển kết hợp với
thi tuyển.
- Trường THPT chuyên Tuyên Quang thi tuyển
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và môn chuyên.
- Các trường THPT còn lại kết hợp thi tuyển
với xét tuyển. Môn thi gồm Toán và Ngữ văn -
Căn cứ tuyển sinh gồm: Kết quả rèn luyện, học
tập của 4 năm học ở THCS (nếu lưu ban lớp
nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó);
điểm cộng thêm cho đối tượng hưởng chính
sách ưu tiên; điểm bài thi môn Toán và môn
Ngữ văn đã tính hệ số.
Văn
61 Vĩnh Long
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
62 Vĩnh Phúc
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Tổ hợp 3 môn
(Tiếng Anh, Vật
lí, Lịch sử)
63 Yên Bái
Văn
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Toán
Tiếng Anh
Tổ hợp (Lịch Sử
- Địa Lý) - Thi
thay thế Tiếng
Anh
Quy định về xét tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn
Phụ huynh và học sinh cần tìm hiểu kỹ về quy định tuyển sinh tại địa phương hoặc
nơi muốn theo học. Cụ thể là các quy định về xét tuyển, cách tính điểm xét tuyển, các
yêu cầu về hồ sơ, môn thi; tìm hiểu về chỉ tiêu tuyển sinh của trường có nguyện vọng
theo học, điểm chuẩn của trường đó trong những năm gần đây.
….
Thông tin về kì thi tuyển sinh vào lớp 10 sẽ được cập nhật trên hệ thống website của
Sở GD-ĐT tỉnh/thành phố, trường THCS mà thí sinh theo học hoặc trường THPT mà
thí sinh muốn dự thi.
Website các Sở Giáo dục và Đào tạo phụ huynh có thể theo dõi và tra cứu:
STT Các địa phương Địa chỉ tra cứu thông tin thi vào lớp 10
1 TP. Hà Nội hanoi.edu.vn
2 TP.HCM hcm.edu.vn
3 TP. Hải Phòng haiphong.edu.vn
4 Tỉnh Hà Giang hagiang.edu.vn
5 Tỉnh Cao Bằng socaobang.edu.vn
6 Tỉnh Lai Châu laichau.edu.vn
7 Tỉnh Điện Biên dienbien.edu.vn
8 Tỉnh Lào Cai sgdtt.laocai.gov.vn
9 Tỉnh Tuyên Quang tuyenquang.edu.vn
10 Tỉnh Lạng Sơn langson.gov.vn
11 Tỉnh Bắc Kạn backan.edu.vn
12 Tỉnh Thái Nguyên thainguyen.edu.vn
13 Tỉnh Yên Bái yenbai.edu.vn
14 Tỉnh Sơn La sogddtsonla.edu.vn
15 Tỉnh Phú Thọ phutho.edu.vn
16 Tỉnh Vĩnh Phúc vinhphuc.edu.vn
17 Tỉnh Quảng Ninh quangninh.gov.vn
18 Tỉnh Bắc Giang bacgiang.edu.vn
19 Tỉnh Bắc Ninh bacninh.edu.vn
20 Tỉnh Hải Dương haiduong.edu.vn
21 Tỉnh Hưng Yên hungyen.edu.vn
22 Tỉnh Hòa Bình hoabinh.edu.vn
23 Tỉnh Hà Nam hanam.edu.vn
24 Tỉnh Nam Định namdinh.edu.vn
25 Tỉnh Thái Bình sogddt.thaibinh.gov.vn
26 Tỉnh Ninh Bình ninhbinh.edu.vn
27 Tỉnh Thanh Hóa thanhhoa.edu.vn
28 Tỉnh Nghệ An nghean.edu.vn
29 Tỉnh Hà Tĩnh hatinh.edu.vn
30 Tỉnh Quảng Bình sgddt.quangbinh.gov.vn
31 Tỉnh Quảng Trị quangtri.edu.vn
32 Tỉnh Thừa Thiên Huế thuathienhue.edu.vn
33 Thành phố Đà Nẵng edu.viettel.vn/sgddanang
34 Tỉnh Quảng Nam quangnam.edu.vn
35 Tỉnh Quảng Ngãi quangngai.edu.vn
36 Tỉnh Bình Định sgddt.binhdinh.gov.vn
37 Tỉnh Phú Yên phuyen.edu.vn
38 Tỉnh Gia Lai gialai.edu.vn
39 Tỉnh Kon Tum kontum.edu.vn
40 Tỉnh Đắk Lắk gddt.daklak.gov.vn
41 Tỉnh Đắk Nông daknong.edu.vn
42 Tỉnh Khánh Hòa khanhhoa.edu.vn
43 Tỉnh Ninh Thuận ninhthuan.edu.vn
44 Tỉnh Bình Thuận sgddt.binhthuan.gov.vn
45 Tỉnh Lâm Đồng lamdong.edu.vn
46 Tỉnh Bình Phước binhphuoc.edu.vn
47 Tỉnh Bình Dương sgdbinhduong.edu.vn
48 Tỉnh Tây Ninh tayninh.edu.vn
49 Tỉnh Đồng Nai cttdt.dongnai.edu.vn
50 Tỉnh Long An sgddt.longan.gov.vn
51 Tỉnh Đồng Tháp dongthap.edu.vn
52 Tỉnh An Giang angiang.edu.vn
53 Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bariavungtau.edu.vn
54 Tỉnh Tiền Giang sgddt.tiengiang.gov.vn
55 TP Cần Thơ cantho.edu.vn
56 Tỉnh Hậu Giang haugiang.edu.vn
57 Tỉnh Bến Tre bentre.edu.vn
58 Tỉnh Vĩnh Long vinhlong.edu.vn
59 Tỉnh Trà Vinh travinh.gov.vn
60 Tỉnh Sóc Trăng sogddt.soctrang.gov.vn
61 Tỉnh Bạc Liêu sgddt.baclieu.gov.vn
62 Tỉnh Kiên Giang kiengiang.edu.vn
63 Tỉnh Cà Mau sogddt.camau.gov.vn
Căn cứ theo thông tư Số: 03/VBHN-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành
quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT ngày 3/5/2019, phụ huynh cần nắm
thêm các thông tin sau:
Bỏ cộng điểm khuyến khích, “siết” tuyển thẳng
Theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, kỳ tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại các tỉnh thành phố sẽ
xóa bỏ hoàn toàn chế độ cộng điểm khuyến khích, kể cả học sinh có chứng chỉ nghề
phổ thông ở cấp THCS cũng chỉ được dùng để xét tốt nghiệp, chứ không được cộng
điểm khuyến khích vào lớp 10 như các năm trước.
Chế độ tuyển thẳng cũng được quy định chặt chẽ hơn, thu hẹp đối tượng theo đúng
văn bản quy định của Bộ và của Sở GD-ĐT. Với những học sinh được tuyển thẳng,
thay vì chỉ cần có xác nhận tạm trú trong khu vực tuyển sinh có trường THPT mà học
sinh đó lựa chọn, như các năm trước, thì từ năm tới học sinh hoặc bố mẹ học sinh
phải có hộ khẩu thường trú.
Như vậy, trong kỳ thi vào lớp 10 năm 2020, thí sinh sẽ không được cộng điểm
khuyến khích bao gồm cả điểm thi nghề phổ thông ở cấp THCS hay cuộc thi học sinh
giỏi lớp 9 các môn văn hóa do các Sở GD-ĐT tổ chức.
Chuẩn bị hồ sơ thi vào 10
Hồ sơ thi vào 10 được quy định trong phương án thi của tỉnh/thành phố. Hồ sơ
dự tuyển vào lớp 10 bao gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT (theo mẫu);
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời do trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm GDNN -
GDTX sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục (CSGD) cấp;
- Học bạ (bản chính);
- Hộ khẩu thường trú (bản chứng thực) và Giấy xác nhận nơi cư trú thực tế của
học sinh (nếu có);
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép
được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với quy định chung ở cấp học
dưới (nếu có);
- Giấy xác nhận “không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam
giữ hoặc vi phạm pháp luật” do chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú cấp (đối
với thí sinh dự tuyển đã tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS từ những năm học trước
- gọi là thí sinh tự do).
Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển
- Thí sinh tốt nghiệp THCS nộp ngay tại các cơ sở giáo dục nơi học sinh đang học.
- Thí sinh tự do; thí sinh học tỉnh ngoài nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT
nơi thí sinh hoặc bố, mẹ thí sinh có HKTT.
Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên
Theo quy định trong Quy chế tuyển sinh vào trường phổ thông trung học do Bộ GD-
ĐT ban hành.
Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú (Học sinh chỉ được đăng ký xét tuyển
thẳng vào các trường THPT công lập phù hợp với điều kiện sinh hoạt của học sinh);
b) Học sinh là người dân tộc rất ít người (Học sinh chỉ được đăng ký xét tuyển thẳng
vào các trường THPT công lập phù hợp với điều kiện sinh hoạt của học sinh);
c) Học sinh khuyết tật trú (Học sinh chỉ được đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường
THPT công lập phù hợp với điều kiện sinh hoạt của học sinh);
d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao;
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung
học phổ thông (các cuộc thi này do Bộ GD-ĐT chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ban,
ngành trung ương tổ chức)
Đối tượng được cộng điểm ưu tiên
Sở giáo dục và đào tạo sẽ quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng
được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối
tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:
a) Nhóm đối tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh
bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học9;
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
b) Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ
Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh
bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Thông thường, Sở GD-ĐT tỉnh/thành phố sẽ công bố phương án tuyển sinh vào lớp
10 chính thức vào khoảng tháng 3 - tháng 5, trước kì thi vào 10 khoảng một đến ba
tháng. Bởi vậy, phụ huynh và học sinh cần liên tục theo dõi thông tin từ Sở GD-ĐT
tỉnh để có sự điều chỉnh phương án học và ôn thi sao cho phù hợp.
1.2. 10 lưu ý giúp phụ huynh đồng hành cùng con trong các kì thi
1.3. Học sinh sắp vào lớp 9 cần chuẩn bị gì cho năm học mới
1.4. Xây dựng kế hoạch học tập phù hợp ngay từ đầu năm
Ngay từ đầu năm học, học sinh nên chủ động xây dựng một kế hoạch học tập phù hợp
với học lực của bản thân. Đối với phụ huynh, để có thể lập cho con một kế hoạch học
tập hoàn chỉnh và phù hợp nhất thì điều trước tiên mà các bậc phụ huynh cần làm đó
là trò chuyện với con. Chia sẻ với con để xem con thích học môn nào, thế mạnh của
con là gì để từ đó giúp con xây dựng kế hoạch học tập phù hợp cho cả năm học và
cũng chính từ điều này sẽ giúp con đạt được mục tiêu của mình. Bên cạnh đó phụ
huynh nên tham khảo ý kiến của thầy cô giáo ở trường để biết được con mình học
giỏi môn nào và học kém môn nào để từ đó đưa ra kế hoạch học tập giúp con phát
huy được điểm mạnh cũng như khắc phục được điểm còn yếu kém của bản thân con.
5 bước giúp phụ huynh đồng hành cùng con trong quá trình học tập:
Bước 1: Tìm hiểu xem con phải học những môn gì? Học bài và làm bài ở đâu?
Bước 2: Thiế lập thời gian biểu học tập, làm việc, giải trí của con theo lịch sinh hoạt
của gia đình cho phù hợp.
Bước 3: Chọn bài học, môn học, định lượng cả số lượng bài, cả môn học và thời gian
cho con.
Bước 4: Thực hiện thử và sửa đổi bổ sung.
Bước 5: Hoàn thiện kế hoạch và thực hiện.
3 bước lập kế học tập từ đầu năm
Bước 1: Xác định mục tiêu và năng lực của học sinh
Bước 2: Xây dựng kế hoạch học tập theo từng tháng, từng giai đoạn
Bước 3: Xây dựng thời gian biểu theo từng ngày, tuần. Cân bằng giữa lịch học ở
trường và lịch sinh hoạt để đảm bảo sức khỏe.
Lộ trình ôn thi vào lớp 10 ngay từ đầu năm học phụ huynh có thể tham khảo 3 giai
đoạn. Căn cứ theo lộ trình này, phụ huynh có thể lên kế hoạch học cho từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trang bị kiến thức (5/2019-12/2019). Ở giai đoạn này, học sinh học
theo chương trình sách giáo khoa, ôn tập toàn diện các môn, đầu tư nhiều hơn cho
các môn thi tuyển vào lớp 10. Học kiến thức cơ bản đến đâu, ôn luyện các bài tập theo
sách giáo khoa, sách bài tập đến đó.
Giai đoạn 2: Ôn luyện (8/2019 trở đi). Ở giai đoạn này, học sinh ôn tập theo chuyên
đề, chương với các bài tập tổng hợp chương, liên chương. Ôn tập theo cấu trúc đề thi
tuyển sinh vào 10. Học sinh có thể tiến hành song song giữa trang bị kiến thức và ôn
luyện theo các chuyên đề.
Giai đoạn 3: Luyện đề và ôn luyện trọng tâm. Từ đầu học kỳ 2, học sinh có thể tiến
hành luyện đề bằng cách tiếp cận dần với đề thi vào 10 các năm gần đây. Tháng 3 trở
đi có thể tăng việc luyện đề với 1-2 đề/tuần. Việc luyện đề sẽ giúp học sinh tiếp cận
và làm quen với đề thi, kiểm tra các phần kiến thức đã ôn được, còn thiếu, thiếu để có
kế hoạch ôn luyện lại. Việc luyện đề cũng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, phương
pháp làm bài, cách trình bày bài và tránh các lỗi sai có thể mất điểm.
Một số thời gian biểu học sinh và phụ huynh có thể tham khảo để xây dựng phù hợp
cho bản thân:
II. Một số lưu ý về ôn thi môn Văn
2.1 Những sai lầm học sinh dễ mắc phải khi ôn thi môn Văn vào 10
Cô Nguyễn Thu Trang, Giáo viên Ngữ văn với kinh nghiệm hơn 10 năm dạy học, ôn
luyện và chấm thi kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 chỉ ra 3 sai lầm thường mắc phải khiến
học sinh học nhiều mà điểm không cao:
Sai lầm 1: Cố viết dài để được điểm cao
Tâm lí chung mà học sinh thường mắc phải khi viết văn là viết dài thì sẽ được điểm
cao; viết dài kiểu gì cũng trúng ý. Nhiều học sinh luôn có tâm lí là những bài văn viết
dài sẽ được thầy cô ưu tiên cho điểm cao cho nên các em thường viết “bất chấp” mà
không quan tâm đến việc có đúng ý và đúng đề hay không. Tuy nhiên, đây là một sai
lầm nghiêm trọng học sinh cần phải loại bỏ ngay vì viết dài không đúng ý sẽ dễ bị lạc
đề, bài văn bị lan man và trở nên lủng củng.
Lời khuyên: Viết đúng, đủ ý đề bài yêu cầu, đúng trọng tâm vấn đề kèm dẫn chứng cụ
thể là yêu cầu đầu tiên với việc viết văn. Để viết đúng, viết đủ, học sinh nên lập dàn ý
các vấn đề muốn trình bày, sắp xếp các vấn đề theo thứ tự để viết, tránh bị lặp ý,
thiếu ý. Đồng thời việc phân đoạn, ngắt đoạn hợp lý cũng giúp học sinh không bị viết
dài, viết lan man. Mỗi đoạn phân tích một vấn đề và thường trong 5-6 câu, có thể theo
hình thức diễn dịch, quy nạp…
Sai lầm 2: Viết văn là “chém gió”, “chém” càng bay bổng điểm càng cao
Không ít học sinh cho rằng học văn cần lãng mạn, tâm hồn phải bay bổng, viết phải
theo cảm hứng, cảm nhận của người viết. Đây là quan điểm sai khi học Văn, học sinh
có thể “bay bổng’ trong sáng tác nhưng khi làm 1 đề bài về 1 văn bản cụ thể thì cần
đảm bảo chính xác trên nền kiến thức đã có sẵn. Đáp án của đề thi Ngữ văn cũng có
barem chấm điểm rõ ràng như các môn khác nên việc đưa ra các kiến thức, khái niệm
sai sẽ không có điểm. Ví dụ với các dạng bài văn Nghị luận xã hội học sinh cần đảm
bảo trích dẫn các dẫn chứng chính xác, có căn cứ và trích nguồn rõ ràng, tuyệt đối
không được “bịa”, “chém gió” ra các dẫn chứng mà không có cơ sở chính xác, đặc biệt
là các dạng trích dẫn về số liệu, nhân vật điển hình.
Lời khuyên: Học sinh cần nắm chắc kiến thức cơ bản, bám vào kiến thức đó để triển
khai ý. Thay vì học một cách bay bổng thì học sinh nên vạch ý cụ thể, nắm chắc các ý
chính, khái niệm cơ bản để dựa vào đó “chém trúng, chém đúng”. Đồng thời, học sinh
muốn học văn tốt thì phải có tư duy logic, muốn làm bài văn hay thì phải diễn đạt
mạch lạc, rõ ràng và khoa học.
Sai lầm 3: Văn là học thuộc lòng, học văn mẫu
Không ít học sinh xem học văn là học thuộc hoặc chép, đọc văn mẫu. Đây là cách học
khó vì lượng kiến thức môn Ngữ văn lớn, dài, khi đi thi học sinh sẽ không thể thuộc
hết, nhớ hết theo cách hành văn trong 1 bài văn mẫu nào đó mà chép lại được. Đa
phần học sinh quá phụ thuộc vào văn mẫu, học theo cách học thuộc lòng đều khó đạt
điểm cao, làm bài lủng củng vì chỗ nhớ chỗ quên.
Một bài văn đạt điểm cao, gây được ấn tượng với người đọc bên cạnh việc viết đúng,
đủ ý còn là bài văn có tính sáng tạo, thể hiện được quan điểm cũng như cách nhìn
nhận vấn đề của người viết. Việc tham khảo văn mẫu chỉ là một cách giúp trau dồi
kiến thức, nâng cao kỹ năng viết, thêm vốn từ. Tuyệt đối không được lạm dụng văn
mẫu vì nó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng để khả năng tiếp thu và cảm thụ văn
chương của học sinh.
Lời khuyên: Học theo dàn ý, theo sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được các ý chính,
học thuộc “từ khóa” có trọng tâm và hiểu được vấn đề. Cách học này cũng giúp học
sinh vừa dễ dàng nắm chắc nội dung vừa triển khai ý từ đoạn văn, bài văn nhanh, đầy
đủ, cô đọng và súc tích. Học sinh chỉ nên xem văn mẫu như một tài liệu tham khảo, từ
đó học hỏi thêm cách dùng từ, hành văn, biến các ý hay trong văn mẫu thành của
mình để vận dụng phù hợp.
1900-69-33 | www.hocmai.vn | [email protected]
2.2 Những lưu ý khi làm phần nghị luận Văn học môn Ngữ văn
2.3 Kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội
2.3.1 Những lỗi học sinh thường gặp khi làm bài nghị luận xã hội
2.3.2 Bốn bước cơ bản làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lý
Đầu tiên, học sinh cần giải thích nghĩa của những từ ngữ trọng tâm có tính then chốt,
sau đó giải thích nghĩa cả câu nói: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa
đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của
tác giả được thể hiện như thế nào qua câu nói (đối với đề bài có tư tưởng, đạo lý thể
hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ,...). Phần giải thích thường trả lời
cho các câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể ra sao?
Bước 2: Bàn luận
Người viết phải phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường
trả lời cho câu hỏi tại sao nói như thế? dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng
minh. Từ đó, chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã
hội).
Bác bỏ những biểu hiện sai lệch vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này
nhưng có thể chưa đúng trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa
thích hợp trong hoàn cảnh khác; để phần bàn luận sâu sắc, người viết phải đưa các
dẫn chứng minh họa.
Bước 3: Mở rộng
Có nhiều cách mở rộng vấn đề: Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh; đào sâu
thêm vấn đề; lật ngược vấn đề. Người viết đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là
công nhận cái đúng. Ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách
đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động
Mục đích của nghị luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục mọi người áp
dụng và hành động trong thực tiễn đời sống.
2.4 Kỹ năng viết bài nghị luận tác phẩm truyện
2.5 Định hướng học tập trong năm học mới dành cho học sinh 2005
Cấu trúc đề mới với hơn 30% yêu cầu vận dụng kiến thức thực tế cao đòi hỏi học sinh
2005 cần có định hướng và lộ trình học cụ thể ngay từ thời điểm này:
+ Nắm chắc kiến thức cơ bản: Ngay từ thời điểm hè, học sinh có thể bám sát chương
trình sách giáo khoa Ngữ văn 9 để ôn tập, đọc và học các tác phẩm, trang bị kiến thức.
+ Mở rộng kiến thức xã hội: Đọc, tìm hiểu các vấn đề xã hội đang quan tâm nhằm tích
lũy kiến thức vận dụng vào bài học.
+ Rèn luyện kỹ năng lí luận văn học và học tập có tính hệ thống xâu chuỗi để tăng tính
logic khi cần phải suy luận.
+ Khi ôn luyện, học sinh cần ôn luyện theo các dạng bài, cấu trúc đề thi vào 10 của
tỉnh, thành phố.
Trang bị kiến thức cơ bản
theo chương trình sách
giáo khoa.
Thực hành kiến thức
thông qua câu hỏi và bài
tập vận dụng bám sát nội
dung bài học.
Ôn tập toàn diện kiến
thức, phương pháp làm
bài theo từng chuyên
đề bám sát cấu trúc đề
thi tuyển sinh THPT
không chuyên những
năm gần đây trên cả
nước.
Tập trung vào rèn
phương pháp, luyện kỹ
năng trước kì thi vào 10
cho các học sinh đã trải
qua quá trình ôn luyện
tổng thể.