20/03/2015 diỄn biẾn thỊ trƯỜngeditor.fpts.com.vn/filestore2/file/2018/03/22/ban tin ngay...
TRANSCRIPT
22/03/2018
F- NEWS
20/03/2015
17/03/2015
March 3rd, 2014
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 1
Giá trị đóng cửa 1172,36
Biến động (%) 0,26%
KL(triệu CP) 214,0
Giá trị (tỷ đồng) 6.320,1
SLCP tăng giá 116
SLCP giảm giá 172
SLCP đứng giá 56
Giá trị đóng cửa 134,04
Biến động (%) -0,68%
KL(triệu CP) 987,0
Giá trị (tỷ đồng) 96,0
SLCP tăng giá 93
SLCP giảm giá 85
SLCP đứng giá 66
Giá trị đóng cửa 60,39
Biến động (%) -0,41%
KL(triệu CP) 31,8
Giá trị (tỷ đồng) 778,5
SLCP tăng giá 108
SLCP giảm giá 62
SLCP đứng giá 45
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG
GAS có phiên giao dịch bứt phá, VN-Index chinh phục thành
công mức đỉnh lịch sử 1.170 điểm bất chấp áp lực chốt lời
diễn ra tại nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn. FED chính thức nâng
lãi suất cơ bản thêm 0,25% lên mức 1,5% - 1,75%.
Kết thúc phiên, VN-Index tăng 3 điểm (0,26%) lên 1.172,36 điểm. Độ rộng
thị trường nghiêng về số mã giảm điểm (172 mã giảm/116 mã tăng).
Trái ngược với diễn biến tiêu cực của thị trường chứng khoán Mỹ khi các chỉ số
đồng loạt giảm mạnh sau quyết định tăng lãi suất cơ bản của Fed đêm qua, VN-
Index ghi nhận mức tăng 11 điểm lên 1.180,44 điểm chỉ trong chưa đầy 30 phút
đầu tiên của phiên giao dịch mới. Sắc xanh lan tỏa tại nhiều cổ phiếu vốn hóa
lớn như VNM, VIC, BID…, trong đó nhóm cổ phiếu dầu khí (GAS, PLX, PVD,
PVS,…) đóng vai trò dẫn dắt. Sau đó, đà tăng của chỉ số thiếu bền vững khi phụ
thuộc vào một số mã trụ cột như GAS, SAB, VIC, VNM… và nhanh chóng bị thu
hẹp trở lại trước áp lực chốt lời gia tăng trên diện rộng. Mặc dù độ rộng thị
trường nghiêng về số mã giảm điểm và VN30 chìm trong sắc đỏ, chỉ số vẫn giữ
được mức tăng hơn 5 điểm và thiết lập đỉnh cao mới tại 1.175 khi kết thúc phiên
sáng. Bước sang phiên chiều, lực cầu tiếp tục suy yếu khiến hàng loạt cổ phiếu
lớn hạ nhiệt như VIC, VNM, PLX,… cùng với áp lực bán mạnh tại nhóm cổ
phiếu ngân hàng (VCB, CTG, MBB, HDB, STB,…) khiến VN-Index liên tục giằng
co mạnh. Chỉ số có thời điểm lùi về mốc tham chiếu trước khi kịp lấy lại đà tăng
nhẹ vào cuối phiên nhờ trợ lực chính từ GAS, SAB và BID.
- Gía dầu thế giới tiếp tục tăng vượt 65 USD/thùng do dự trữ tại Mỹ bất ngờ
giảm đã giúp nhóm cổ phiếu dầu khí đồng loạt tăng mạnh ngay từ đầu
phiên. Tuy nhiên, lực cầu suy yếu dần về cuối phiên khiến các cổ phiếu như
PLX lùi về mốc tham chiếu, PVD (+2,5%) và PVT (+0,5%) chỉ giữ được
mức tăng nhẹ. Riêng GAS tăng mạnh 5,2% lên mức giá cao nhất từ khi
niêm yết tại 133.800 đồng/cổ phiếu và đóng góp 2,61 điểm cho mức tăng
chung của thị trường.
- Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục phân hóa sâu sắc: Ngoài BID (+1,8%)
giữ được đà tăng tích cực đến cuối phiên trợ lực cho chỉ số, các mã khác
như VCB (-2%), CTG (-1,1%), MBB (-2,2%), STB (-1,5%),… tiếp tục chịu áp
lực bán mạnh về cuối phiên và tác động tiêu cực lên chỉ số. Đáng chú ý,
STB và HDB bị khối ngoại bán ròng khá mạnh lần lượt hơn 2 triệu và 1,1
triệu cổ phiếu.
- VNM trình ĐHCĐ 2018 phương án chi trả cổ tức còn lại năm 2017 tỷ lệ
15% tiền, năm 2018 tỷ lệ tối đa 50% bằng tiền, bên cạnh là kế hoạch tăng
trưởng doanh thu và LNST 2018 lần lượt 8,5% và 4,6%. Sau đầu phiên
tăng mạnh 1,3% lên 211.900 đồng/cổ phiếu, VNM đóng cửa về mức tham
chiếu tại 209.000 đồng/cổ phiếu dù được khối ngoại mua ròng gần 38.000
đơn vị.
Tổng khối lượng giao dịch đạt 233,3 triệu đơn vị, tương đương giá trị giao dịch
đạt 6.631,1 tỷ đồng. Những mã dẫn đầu về khối lượng khớp lệnh bao gồm FLC
(15,8 triệu), STB (13,1 triệu), SCR (10,7 triệu), CTG (9,07 triệu). Giao dịch thỏa
thuận đóng góp hơn 542,1 tỷ đồng, trong đó có các thỏa thuận lớn của
E1VFVN30 (97 tỷ đồng), NVL (60 tỷ đồng), VNM (44,8 tỷ đồng).
Khối ngoại mua ròng 152,3 tỷ đồng trên cả hai sàn, trong đó họ mua ròng 119,6
tỷ đồng trên sàn HOSE và 32,7 tỷ đồng trên sàn HNX. Trên sàn HOSE, họ tập
trung mua ròng HPG (+93 tỷ), VIC (+38,2 tỷ), SSI (+32,3 tỷ đồng), SSI (+21,3 tỷ
đồng), NVL (+24,4 tỷ đồng)… Ngược lại, các mã bị bán ròng nhiều nhất là
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2
E1VFVN30 (-96,5 tỷ đồng), HDB (-47,3 tỷ đồng), STB (-33,7 tỷ đồng),… Trên
sàn HNX, PVS tiếp tục được mua ròng nhiều nhất với giá trị 18,5 tỷ đồng, kế
đến là VGC (+9,7 tỷ đồng). Các mã khác có giao dịch không đáng kể
Áp lực bán mạnh trên hầu hết cổ phiếu vốn hóa lớn khiến HNX-Index giảm
điểm phiên thứ 2 liên tiếp, tuy nhiên đà giảm được giữ không quá sâu nhờ
sự nâng đỡ của nhóm dầu khí. Chỉ số đóng cửa giảm 0,92 điểm (tương
đương 0,68%) xuống 134,04 điểm. Thanh khoản giữ ở mức trung bình
tháng.
HNX-Index xanh nhẹ đầu phiên sáng khi các cổ phiếu vốn hóa lớn ACB, VCS,
SHB, PVS,… đều bật tăng. Tuy nhiên lực cầu không bền vững khiến nhiều cổ
phiếu nhanh chóng đảo chiều và dần nới rộng đà giảm đến cuối phiên sáng.
Trong đó ACB, VCS, SHB tác động tiêu cực nhất đến chỉ số trong phiên. Bước
sang phiên chiều, đà giảm có phần chững lại, HNX-Index chủ yếu giao dịch
giằng co quanh mức 134,19 điểm khi lực cầu được kích hoạt quanh mức giá
thấp nhất phiên tại ACB, SHB. Riêng nhóm cổ phiếu dầu khí với đại diện PVS
(+2,7%), PVB(+4,4%), PVC(+5,5%) có phiên giao dich rất tích cực trước sự hỗ
trợ của thông tin giá dầu tăng mạnh cũng góp phần kiềm hãm đà giảm của chỉ
số. Thống kê cụ thể toàn thị trường ghi nhận 93 mã tăng, 85 mã giảm và 66 mã
đứng giá.
Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 59,5 triệu đơn vị, tương ứng giá trị giao dịch
đạt gần 1132,4 tỷ đồng. SHB dẫn đầu thanh khoản sàn HNX khớp lệnh gần
18,6 triệu đơn vị. Các vị trí kế tiếp thuộc về: PVS, ACB, SHS, CEO,…
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn phân hóa mạnh, Upcom Index giao dịch giằng
co dưới mốc tham chiếu trong phần lớn thời gian. Chỉ số đóng cửa giảm
0,25 điểm (tương đương 0,41%) xuống 60,39 điểm. Thanh khoản ở mức
thấp so với trung bình tuần.
Sắc xanh đầu phiên nhanh chóng vụt tắt, Upcom-Index liên tục nới rộng đà
giảm và chạm mức thấp nhất ngày tại 60,31 điểm vào cuối phiên sáng do áp
lực bán đến từ MCH (-3,4%), MSR (-3,1%), LPB (-2,5%),... Tuy nhiên, nhờ lực
cầu đến từ ACV (+1,4%), HVN (+1,3%), QNS (+1,4%), SDI (+7,6%),...giúp chỉ
số kiềm hãm đà giảm nhưng vẫn tiếp tục giằng co dưới mốc tham chiếu trong
phiên chiều do áp lực phân hóa mạnh tại các cổ phiếu khác. Đáng chú ý, HVN
kết chuỗi tăng giảm điểm 4 phiên liên tiếp khi tăng 1,3% đóng cửa tại 48.500
đồng và được khối ngoại mua ròng gần 36.000 đơn vị. POW và LPB đứng đầu
thanh khoản toàn sàn với khối lượng khớp lệnh lần lượt hơn 3,1 triệu đơn vị và
1,6 triệu đơn vị.
Tổng khối lượng giao dịch đạt 13,9 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị giao dịch
là 316,4 tỷ đồng. Toàn sàn có 108 mã tăng giá, 45 mã đứng giá và 62 mã giảm
giá
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3
NHẬN ĐỊNH VN-INDEX THEO PTKT
Xu hướng: VN-Index tái lập khu vực đỉnh lịch sử 1170 – 1180 điểm.
Triển vọng xu hướng vẫn là tăng giá.
Mức kháng cự: 1180; 1200
Mức hô trợ: 1150; 1170
Nhận định:
Nối tiếp đà tăng giá, chỉ số VN-Index đã thành công trong việc tái lập khu vực
đỉnh lịch sử 1170-1180 điểm. Chốt phiên 22/03, chỉ số tạm dừng ở mốc 1172,36
điểm, tăng 0.26% so với phiên liền trước.
Trên Intraday M5, xung lực tăng rất mạnh xuất hiện ngay từ phiên ATO giúp VN-
Index tăng hơn 10 điểm, chạm mốc 1180 điểm. Đà tăng này suy yếu sau đó và
đường giá dao động theo một kênh nằm ngang phía trên mốc 1170 điểm trong
suốt thời gian giao dịch còn lại. Diễn biến này khá quen thuộc và không gây bất
ngờ bởi trong kênh tăng từ phiên 06/03 đến nay thì VN-Index thường xuyên
được kích hoạt chiều tăng bởi xung lực mạnh và theo sau đó là trạng thái củng
cố nền tảng giá cao mới.
Tuy vậy, chúng tôi cũng nhận thấy tín hiệu rủi ro khi độ rộng thị trường nghiêng
mạnh trở lại về phía các mã giàm giá. Theo tín hiệu đảo chiều của VN30 và
VNMID sau khi tiệm cận kháng cự mạnh thì chỉ số VN-Index cũng đã có 02 lần
lùi về mốc 1170 điểm ngay trong phiên và đóng cửa ở gần với mức thấp nhất
trong ngày. Đồ thị EOD cũng ghi nhận thân nến đỏ báo hiệu sự suy yếu của lực
cầu sau khi chỉ số đi sâu vào khu vực kháng cự.
Theo đó, chúng tôi dự báo chuỗi tăng liên tiếp của sàn HSX có thể sẽ gặp khó
khăn trong phiên cuối tuần. Chỉ số có thể sẽ cần kiểm định lại khu vực 1165 -
1170 điểm trước khi có đủ khả năng quay lại chiều tăng giá.
Khuyến nghị:
Diễn biến thị trường đang chứng minh cho quan điểm rằng xu hướng tăng hiện
tại đang đi kèm với rủi ro cao, chỉ số VN-Index mặc dù đi lên nhưng cơ hội lợi
nhuận ngắn hạn không dành cho số đông. Bên cạnh đó, dấu hiệu trái chiều xu
hướng giữa VN-Index ,VN30 và VNMID cũng bắt đầu xuất hiện, củng cố cho
quan điểm rằng áp lực bán chốt lời ở các cổ phiếu trụ cột đang rất lớn. Theo đó,
chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư nên chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro
hơn là mạo hiểm theo đuổi xu hướng trong một vài phiên tới. Do thị trường đã
đạt mục tiêu của pha tăng ngắn hạn nên trước khi có cơ sở cho phiên
“Breakout” mới hoặc nhận diện được nhóm ngành có khả năng dẫn dắt tiếp
theo thì việc duy trì vị thế sẵn có của cố phiếu trong tài khoản sẽ cần được ưu
tiên.
Nguyễn Ngọc Tuấn
Chuyên viên phân tích kỹ thuật
Email: [email protected]
ĐT: 0912 847 784
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4
TIN TỨC NỔI BẬT:
Giá hàng hóa ngày 22/03: Giá dầu tăng trong ngày hôm nay, bởi tồn kho dầu
thô của Mỹ bất ngờ giảm cũng như đồng USD tiếp tục suy yếu khiến giá dầu
rẻ hơn trong các thị trường toàn cầu và có khả năng thúc đẩy nhu cầu. Dầu
thô ngọt nhẹ WTI kỳ hạn ở mức 65,39 USD/thùng tăng 22 US cent hay 0,3%
so với đóng cửa phiên trước. Dầu thô Brent kỳ hạn ở mức 69,65 USD/thùng
tăng 18 US cent hay 0,3%. Bên cạnh đó, theo Cục thống kê quốc gia (NBS)
sản lượng than thô của Trung Quốc tăng trong năm 2017 do nhu cầu phục hồi
và năng lực sản xuất chất lượng cao. Trong năm 2017, sản lượng than thô
đứng ở mức 3,52 tỷ tấn, tăng 3,3% so với năm trước. Số liệu này đánh dấu
tăng trưởng tích cực lần đầu tiên kể từ năm 2014, sau khi số liệu năm 2016
thấp nhất 6 năm. (Chi tiết xem tại đây)
Những nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam 2 tháng năm 2018:
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam trong 2 tháng/2018 không có nhiều biến động so với năm 2017.
Trong đó, 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam chiếm tỷ trọng tới
72,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, lớn nhất vẫn là điện thoại
di động và linh kiện các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện…; Trong hai tháng đầu năm có 8 nhóm hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỷ USD. (Chi tiết xem tại đây)
Những nhóm hàng nhập khẩu chính của Việt Nam 2 tháng năm 2018:
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, với kim ngạch nhập khẩu trong
2 tháng đầu năm đạt hơn 34 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 tháng đầu năm có 5 nhóm hàng nhập khẩu đạt giá trị trên 1 tỷ USD,
chiếm 58,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Đứng đầu là Máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; tiếp theo là Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác; Điện thoại các loại và linh kiện; Vải; Sắt thép các loại;… Và đứng
thứ 10 là Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày. (Chi tiết xem tại đây)
EU công bố danh sách các sản phẩm của Mỹ có thể bị áp thuế: Liên minh
châu Âu (EU) ngày 16/3 đã công bố một danh sách các sản phẩm của Mỹ mà
EU dự định áp thuế nếu khối này không được miễn trừ trong chính sách áp
thuế đối với nhôm và thép nhập khẩu mà Tổng thống Mỹ Donald Trump đưa
ra. Danh sách trên bao gồm hàng chục sản phẩm trong đó có thực phẩm ăn
sáng, dụng cụ làm bếp, hàng may mặc và giày dép, máy giặt, rượu whiskey,
xe mô tô, thuyền, pin... Giá trị lượng hàng hóa bị đánh thuế ước khoảng 2,8 tỷ
euro (3,4 tỷ USD)/năm. (Chi tiết xem tại đây)
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5
TIN DOANH NGHIỆP:
CTCP Sữa Việt Nam (VNM, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
1/ Kế hoạch năm 2018 và mức cổ tức năm 2018:
- Doanh thu: 55.500 tỷ đồng, tăng 108,5% so với thực hiện năm 2017
- Lợi nhuận trước thuế: 12.800 tỷ đồng, tăng 104,7% so với thực hiện năm
2017
- Lợi nhuận sau thuế: 10.752 tỷ đồng, tăng 104,6% so với thực hiện năm
2017
- Tổng mức cổ tức bằng tiền: tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế:
+ Tạm ứng đợt 1 năm 2018: dự kiến 2.000 đồng/cổ phần, thực hiện vào quý
3/2018
+ Đợt 2 năm 2018: dự kiến tháng 5 – 6 năm 2019.
2/ Phát hành và niêm yết cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở
hữu cho cổ đông hiện hữu:
- Ngày đăng ký cuối cùng: dự kiến quý 3/2018
- Tỷ lệ phát hành: 5:1 (cổ đông sở hữu 05 cổ phần sẽ nhận được 01 cổ phần
mới)
- Vốn điều lệ tăng thêm tối đa: 2.902.906.858.000 đồng.
CTCP FPT (FPT, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2018:
1/ Kế hoạch kinh doanh 2018:
- Doanh thu sau điều chỉnh hợp nhất: 21.900 tỷ đồng, giảm 50,1% so với
thực hiện năm 2017
- Lợi nhuận trước thuế sau điều chỉnh hợp nhất: 3.484 tỷ đồng, giảm 18,1%
so với thực hiện năm 2017
2/ Phương án phân phối lợi nhuận năm 2017
- Tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền mặt còn lại (đợt 2/2017): 15%
- Thời gian dự kiến: Quý 2/2018
3/ Phương án chia cổ tức bằng cổ phiếu
- Tỷ lệ chia cổ tức bằng cổ phiếu: 15% (20:3)
- Thời gian: cùng với thời gian trả cổ tức 2017 bằng tiền mặt
4/ Chính sách trả cổ tức bằng tiền mặt 2018:
- Tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền mặt năm 2018: 20%.
CTCP Cao su Đà Nẵng (DRC, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Lợi nhuận sau thuế giảm 2530.480.227.164 đồng, tương đương giảm 60%
so với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016. Nguyên nhân giải
trình là do:
- Lợi nhuận gộp giảm chủ yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao
- Chi phí bán hàng tăng do công ty đẩy mạnh một số chính sách bán hàng
và công tác xuất khẩu
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp giảm do lợi nhuận giảm
- Thu nhập khác giảm do năm 2016 công ty ghi nhận khoản hỗ trợ di dời của
Thành phố Đà Nẵng
- Công ty tiết giảm chi phí làm lợi nhuận tăng.
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM (CII, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Phạm Thị Thúy Hằng – người có liên quan đến Tổng Giám đốc đăng ký mua
1.000.000 cổ phiếu theo phương thức khớp lệnh. Thời gian dự kiến thực
hiện giao dịch từ ngày 26/03/2018 đến ngày 24/04/2018.
CTCP BẤT ĐỘNG SẢN NETLAND (NRC, HNX) (Chi tiết xem tại đây)
Thông báo ngày giao dịch đầu tiên trên sàn HNX:
- Số lượng chứng khoán niêm yết: 12.000.000 cổ phiếu
- Ngày giao dịch: Thứ Năm, ngày 05/04/2018
- Giá tham chiếu: 21.000 đồng/ cổ phiếu
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên: +/- 30% so với giá
tham chiếu.
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW, UpCoM) (Chi tiết xem tại
đây)
Văn phòng Chính phủ vừa lấy ý kiến các bộ, ngành về việc Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam (PVN) chuyển giao cho Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam (PV Power) làm chủ đầu tư 2 dự án nhiệt điện Nhơn Trạch 3 và 4. Cả 2
dự án nhiệt điện khí này sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), công suất
mỗi nhà máy 750-800MW, tổng mức đầu tư khoảng 33.300 tỷ đồng, tiến độ
đưa vào vận hành dự kiến 2020-2021. Lý do PVN đề xuất chuyển giao 2 dự
án này cho PV Power nhằm giảm áp lực cho PVN trong việc thu xếp vốn cho
các dự án.
CTTNHH MTV Thoát nước và phát triển đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(BUD, UpCoM) (Chi tiết xem tại đây)
Thông báo ngày giao dịch đầu tiên trên thị trường UpCoM:
- Số lượng chứng khoán niêm yết: 3.505.000 cổ phiếu
- Ngày giao dịch: Thứ Tư, ngày 28/03/2018
- Giá tham chiếu: 10.100 đồng/ cổ phiếu
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên: +/- 40% so với giá
tham chiếu.
CTCP BÁN LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT (OTC) (Chi tiết xem tại đây)
Tờ trình về kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018:
- Doanh thu thuần: 16.020 tỷ đồng, tăng 22% so với thực hiện năm 2017
- Lợi nhuận trước thuế: 471 tỷ đồng, tăng 30% so với thực hiện năm 2017
- Lợi nhuận sau thuế: 377 tỷ đồng, tăng 30% so với thực hiện năm 2017
- Cổ tức: 20%.
CTCP Hàng không VietJet (VJC, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
CTCP Sovico - cổ đông sáng lập và tổ chức có liên quan đến Tổng Giám
đốc đăng ký mua 13.675.000 cổ phiếu theo phương thức thỏa thuận. Thời
gian dự kiến thực hiện giao dịch từ ngày 26/03/2018 đến ngày 25/04/2018.
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7
THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ
Ch ỉ số Giá trị Biến động ∆ Biến động %
DJIAX 24.682 - 45,0 - 0,18%
NASDAQ 6.853 - 32,5 - 0,47%
S&P 5 0 0 2.712 - 5,0 - 0,18%
FTSE 10 0 7.026 - 12,8 - 0,18%
CAC 4 0 5.227 - 12,3 - 0,23%
SHANGHAI 3.263 - 17,5 - 0,53%
NIKKEI 21.592 211,0 0,99%
Biến động một số loại tiền tệ
Tỷ giá
22/03/2018
USD/VND 22.815 10,00 0,31%
EUR/VND 28.290 220,59 3,24%
JPY/VND 216,56 1,56 6,89%
CNY/VND 3.672 10,00 3,29%
∆ YTDCặp ngoại tệ
Nguồn: Vietcombank
CHỈ SỐ PE THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC MỚI NỔI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8
Tỷ trọngSố lượng
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trọng
Số lượng
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trọng
Số lượng
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm
Tài chính 0,0% 1 -1,6% 28,6% 9,0% 0,0% 0 -6,9% 42,1% 51,6% 0,0% - -8,8% 11,1% 0,1%
Hàng tiêu dùng thiết yếu 0,0% 0 -5,5% 68,0% 29,2% 0,0% 0 -2,2% 11,5% 7,6% 0,0% - -2,6% 100,0% 0,0%
Dịch vụ điện - nước 0,0% 0 -6,8% 52,0% 9,8% 0,0% 0 -2,1% 28,6% 4,7% 0,0% - 0,0% 0,0% 0,9%
Công nghiệp 0,0% 0 -2,8% 41,5% 16,3% 0,0% 0 -7,7% 35,7% 4,0% 0,0% - -11,1% 50,0% 0,0%
Nguyên vật liệu 0,0% 0 -4,3% 63,6% 1,1% 0,0% 1 0,0% 0,0% 0,4% 0,0% 1 0,0% 0,0% 0,1%
Hàng tiêu dùng không thiết yếu 0,0% 0 -6,3% 40,0% 0,1% 0,0% 0 -6,3% 20,7% 2,2% 0,0% - -16,3% 50,0% 0,0%
CNTT 0,0% 0 -1,9% 57,1% 1,2% 0,0% 0 -7,6% 23,1% 9,0% - - - - -
Năng lượng 0,0% 0 -6,2% 45,9% 21,1% 0,0% 0 -9,7% 25,2% 18,5% 0,0% 0 -0,7% 4,2% 0,1%
Chăm sóc sức khỏe 0,0% 0 -3,8% 40,0% 4,1% 0,0% 0 -4,7% 8,3% 0,4% - - - - -
Không phân loại 0,0% 1 -6,7% 0,0% 100,0% 4,2% 49 -0,2% 30,6% 32,7% - - - - -
Toàn thị trường 0,0% 0 -6,8% 49,1% 100,0% 0,0% 0 -9,5% 24,6% 100,0% 0,0% 0 -12,2% 16,9% 100,0%
Sàn UPCOMSàn HOSE Sàn HNX
Cổ phiếu biến động giá lớn trong 1 tuần
Mã cp KLGD Giá % thay đổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi
Cổ phiếu tăng giá
NVT 813.870 6.610 39,7% KHL - 400 33,3% BCP 6.000 11.200 93,1%
HOT 10 26.800 39,2% KST 100 19.900 32,7% VHH 100 3.100 34,8%
MCP 10 30.750 30,6% L44 300 2.400 26,3% SDJ - 9.400 30,6%
PNC 10 20.200 17,4% API 2.000 28.900 23,5% NNG 2.300 10.300 30,4%
SGT 36.230 7.570 14,7% HLD 266.700 21.500 22,9% CI5 - 11.700 28,6%
Cổ phiếu giảm giá
VSI 6.870 18.600 -23,9% SLS 51.900 89.000 -22,6% HLA - 300 -25,0%
DXV 9.420 3.960 -15,4% CTA - 600 -14,3% GGG - 500 -16,7%
HVG 262.400 4.950 -14,7% GLT 100 60.900 -12,8% NTW 100 26.500 -15,6%
VOS 580.600 2.480 -14,5% LUT 9.700 2.100 -12,5% TMW - 11.100 -14,0%
AGF 830 5.600 -13,2% SCL 100 3.000 -11,8% STV 18.500 11.200 -13,8%
HOSE HNX UPCOM
Nguồn: Bloomberg
Nguồn: Bloomberg
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 9
THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA QUỐC TẾ
(Nguồn: Bloomberg)
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 10
Mua Bán Mua - BánTỷ lệ GTGD ròng/
Thị trườngMua Bán Mua - Bán
Tỷ lệ GTGD ròng/
Thị trường
HOSE 19.13 23.60 -4.47 -1.92% 877.40 757.74 119.65 1.82%
HNX 2.10 0.00 1.66 2.79% 37.33 4.59 32.74 2.89%
Tổng 21.23 24.04 -2.81 -0.96% 914.73 762.33 152.39 1.98%
Khối lượng (triệu cp) Giá trị (tỷ VND)
Sàn
GIAO DỊCH KHỐI NGOẠI
HOSE Top mua ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
HPG 1,602,440 135 1,467,620 93,012,924 6,635,870 24.1% 2.0%
PVD 827 18 809 18,526,830 2,769,100 29.9% 0.7%
SSI 1,656,250 862 794 32,349,859 7,379,090 22.4% 11.7%
DXG 1,344,223 831 514 19,731,294 3,682,473 36.5% 22.6%
HNG 509 - 509 4,480,899 4,636,070 11.0% 0.0%
FIT 360 - 360 2,781,071 6,545,930 5.5% 0.0%
VIC 419 70 350 38,199,394 2,262,170 18.5% 3.1%
BID 391 55 336 14,843,475 2,525,390 15.5% 2.2%
NVL 302 5 297 24,392,445 4,108,080 7.4% 0.1%
DPM 254 800 253 5,810,494 555 45.7% 0.1%
HSG 635 424 210 5,001,400 1,715,430 37.0% 24.7%
GAS 317 134 183 24,082,651 898 35.3% 14.9%
SCR 177 400 177 2,349,462 10,715,290 1.7% 0.0%
PLX 156 220 156 13,620,897 1,293,360 12.1% 0.0%
SAB 111 6 105 24,354,667 199 55.7% 2.9%
VCI 154 68 86 8,984,070 196 78.4% 34.7%
VHC 82 190 82 4,698,250 251 32.7% 0.1%
AAA 84 2 82 2,246,332 1,668,730 5.0% 0.1%
CTS 137 57 80 1,134,205 508 27.0% 11.2%
TDH 80 4 76 1,188,822 401 20.0% 1.0%
Tỉ trọng của NDTNN /Toàn TT
Mua RòngBán
Mã CKTổng khối lượng (CP)
Mua
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 11
Top bán ròng
Giá trị
Bán ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
E1VFVN30 61 5,181,270 -5,119,920 -96,496,228 5,218,610 1.2% 99.3%
STB 4 2,091,400 -2,087,860 -33,740,900 13,091,770 0.0% 16.0%
HDB 497 1,602,960 -1,106,050 -47,318,093 3,181,270 15.6% 50.4%
VND 280 1,297,340 -1,017,360 -28,224,017 5,618,480 5.0% 23.1%
CSM 1 500 (499) -7,220,799 646 0.2% 77.4%
SAM 224 604 (380) -2,845,554 1,137,420 19.7% 53.1%
KBC 134 464 (330) -4,459,642 3,278,260 4.1% 14.2%
FCN - 268 (268) -5,602,381 451 0.0% 59.4%
PPC 9 200 (192) -3,591,495 262 3.3% 76.6%
HAG 62 209 (147) -1,046,434 5,394,600 1.1% 3.9%
LSS - 114 (114) -1,045,747 231 0.0% 49.3%
CHP 47 154 (107) -2,680,524 354 13.2% 43.5%
KDH 18 125 (107) -3,947,309 863 2.1% 14.5%
VCB 425 530 (105) -7,687,518 3,871,380 11.0% 13.7%
VSH 900 100 (99) -1,707,927 106 0.9% 95.1%
NVT - 70 (70) (463) 814 0.0% 8.6%
DIG 342 400 (58) -1,602,924 2,470,030 13.9% 16.2%
VSC 23 76 (54) -2,166,212 137 16.5% 55.6%
LCG - 53 (53) (535) 130 0.0% 40.9%
BMI 20 68 (48) -1,465,789 82 25.0% 83.3%
Tổng khối lượng (CP)
Bán Mua RòngMua
Tỉ trọng của NDTNN /Toàn TTMã CK
HNX Top mua ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
PVS 719 16 703 18,509,104 9,084,567 7.9% 0.2%
SPI 600 - 600 1,620,000 765 78.4% 0.0%
VGC 391 - 391 9,696,870 1,335,524 29.2% 0.0%
SHB 119 2 116 1,579,230 18,650,548 0.6% 0.0%
VPI 53 - 53 1,987,500 96 55.1% 0.0%
SD9 23 - 23 191 62 37.2% 0.0%
PMB 25 2 23 205 31 80.1% 7.1%
TTZ 21 - 21 117 25 86.6% 0.0%
HMH 30 10 20 204 46 65.0% 21.7%
MAS 13 2 11 833 13 96.9% 15.4%
Bán
Giá trị mua ròng (1000VND)
Mua
Mã CK
Mã CKMua Ròng
Top bán ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
KVC 17 130 (114) (306) 296 5.6% 43.9%
VIX - 63 (63) (618) 257 0.0% 24.6%
TNG - 60 (60) (867) 504 0.0% 11.9%
DPS 1 50 (49) (83) 82 1.2% 60.8%
DNP 5 28 (22) (433) 117 4.6% 23.5%
DBC - 14 (14) (320) 33 0.0% 42.2%
MCF 3 17 (14) (185) 19 16.9% 89.4%
ALV - 10 (10) (95) 67 0.0% 14.3%
SHS - 8 (8) (192) 2,150,470 0.0% 0.4%
BVS 15 20 (5) (90) 32 46.6% 62.2%
Giá trị bán ròng (1000VND)
Mã CKMua Ròng
Mã CK
Mua Bán
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 12
Mã CP Số lượng Số lượng Chênh lệch Tỷ trọng
21/03/2018 22/03/2018 22/03/2018
MSN VN 9,681,056 19,132,054 9,450,998 11.92%
HPG VN 15,267,598 15,267,544 -54 11.64%
VCB VN 5,830,115 5,830,095 -20 5.19%
NVL VN 4,488,913 4,488,897 -16 4.43%
ROS VN 2,234,374 2,234,366 -8 4.21%
PLX VN 3,639,049 3,639,036 -13 3.83%
SSI VN 7,397,248 7,397,222 -26 3.67%
STB VN 11,113,255 11,113,216 -39 2.19%
DXG VN 3,048,761 3,048,750 -11 1.41%
SBT VN 5,231,339 5,231,321 -18 1.17%
CII VN 2,923,729 2,923,719 -10 1.11%
PVD VN 3,647,709 3,647,696 -13 0.98%
HSG VN 3,195,234 3,195,222 -11 0.91%
TCH VN 3,555,263 3,555,250 -12 0.91%
BMP VN 818,793 818,791 -3 0.77%
KBC VN 4,344,553 4,344,538 -15 0.72%
Danh sách nắm giữ
Nguồn: Bloomberg
GIAO DỊCH CÁC QUỸ ETFs
Market Vectors Vietnam ETF
FTSE Vietnam Index
Mã CP Số lượng Số lượng Chênh lệch Tỷ trọng
21/03/2018 22/03/2018 22/03/2018
VIC VN 7,674,612 7,691,812 17,200 8.30%
VNM VN 3,671,600 3,679,830 8,230 7.68%
MSN VN 7,244,270 7,260,510 16,240 7.42%
VCB VN 8,833,792 8,853,592 19,800 6.50%
NVL VN 7,165,870 7,181,930 16,060 5.85%
ROS VN 3,742,748 3,751,138 8,390 5.84%
SSI VN 11,142,751 11,167,731 24,980 4.57%
HPG VN 6,966,498 6,982,118 15,620 4.39%
BVH VN 4,241,016 4,250,526 9,510 3.82%
VRE VN 7,362,740 7,382,160 19,420 3.80%
STB VN 15,328,942 15,363,302 34,360 2.49%
VCG VN 10,010,697 10,033,097 22,400 2.45%
SBT VN 12,624,015 12,652,315 28,300 2.34%
TCH VN 9,607,660 9,629,200 21,540 2.03%
KDC VN 3,728,810 3,737,170 8,360 1.46%
DPM VN 6,208,320 6,222,240 13,920 1.42%
NT2 VN 4,403,899 4,413,769 9,870 1.37%
HAG VN 19,441,794 19,485,374 43,580 1.36%
Danh sách nắm giữ
Nguồn: Bloomberg
22/03/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 13
DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi cổ
phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cổ phiếu
tại Việt Nam.
Khuyến nghị Diễn giải
Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin
cậy. có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên
phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị
phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không được
sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử
dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết
liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Số 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Q. Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 6271 7171
Fax: (84.24) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.28) 62908686
Fax: (84.28) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.236) 3553888