2012 - seameco.com.vn là một mắt xích của nền kinh tế, công ty không tránh khỏi...
TRANSCRIPT
Thông điệp của Chủ Tịch HĐQT
01
GIỚI THIỆU CÔNG TY
01 Thông tin khái quát
02 Lĩnh vực hoạt động
03 Lịch sử hình thành và phát triển
04 Các sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu
06 Sơ đồ tổ chức
08 Mục tiêu và định hướng tương lai
09 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
10
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM
11 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
13 Tổ chức nhân sự
18 Tình hình đầu tư, thực hiện các dự án
18 Tình hình tài chính
20 Thông tin cổ đông
22
BÁO CÁO BAN GIÁM ĐỐC
23 Đánh giá kết quả họat động kinh doanh
24 Tình hình tài chính
25 Những tiến nộ trong năm 2012
26 Kế hoạch kinh doanh năm 2013
26 Giải trình của Ban Giám đốc đối với ý kiến kiểm toán
27
BÁO CÁO HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
28 Đánh giá của HĐQT về các mặt hoạt động của công ty
28 Đánh giá của HĐQT về hoạt động của Ban giám đốc
29 Kế hoạch và định hướng của HĐQT
30
QUẢN TRỊ CÔNG TY
31 Hội đồng quản trị
33 Ban kiểm sóat
36 Thù lao, lợi ích và các giao dịch của HĐQT, Ban Giám Đốc, Ban kiểm sóat
37 Văn hóa doanh nghiệp và quan hệ cổ đông
38
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2012
SCO
NỘI DUNG
Kính thƣa quý cổ đông!
Năm 2012, dưới sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam cũng bị tác
động mạnh. GDP tăng trưởng ở mức 5,03 % thấp nhất trong 13 năm trở lại đây. Bất ổn kinh tế
vĩ mô kéo dài từ nhiều năm như: thâm hụt ngân sách tăng cao, thâm hụt cán cân thương mại
lớn, lạm phát tăng cao, đầu tư kém hiệu quả... chưa có dấu hiệu kết thúc. Đặc biệt, giá cả
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, khả năng tiếp cận nguồn vốn khó khăn, tiêu dùng giảm, bất
động sản đóng băng…, ảnh hưởng rất xấu đến doanh nghiệp Việt Nam. Theo thống kê có
khoảng 55.000 doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động, khiến cả triệu người lao động rơi
vào cảnh thất nghiệp. Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI) nhận định đây là một trong
những giai đoạn đen tối nhất của các doanh nghiệp Việt Nam.
Là một mắt xích của nền kinh tế, Công ty không tránh khỏi vòng ảnh hưởng. Đặc biệt, hiệu ứng
lan truyền từ kết quả kinh doanh của đối tác khiến Công ty đã phải trích lập dự phòng phải thu
khó đòi trên 112,57 tỷ đồng vào kết quả kinh doanh năm 2012. Với khó khăn như vậy, dù đã rất
nỗ lực, kết quả năm 2012 của Công ty đã không đạt được như kỳ vọng.
Trong thời điểm khó khăn này, thay mặt Công ty, tôi xin cảm ơn sự ủng hộ, sát cánh của các cổ
đông, khách hàng, trong thời gian qua. Và hy vọng với nội lực vốn có, cùng với động lực lớn lao
từ sự ủng hộ của quý vị, tôi tin rằng Công ty sẽ dần vượt qua những thử thách cam go này.
Một lần nữa, thay mặt Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát của Công ty cổ phần
Công nghiệp Thủy sản, tôi xin trân trọng cảm ơn những đóng góp của Quý cổ đông, và toàn thể
cán bộ công nhân viên. Chúc toàn thể Quý vị sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Trân trọng!
THÔNG ĐIỆP CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
2012 | Báo cáo thường niên 1
GIỚI THIỆU CÔNG TY
Thông tin khái quát Lĩnh vực hoạt động
Lịch sử hình thành và phát triển
Sơ đồ tổ chức
Mục tiêu và định hƣớng tƣơng lai
Rủi ro trong họat động kinh doanh
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Báo cáo thường niên 2012
2
THÔNG TIN KHÁI QUÁT
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thủy sản
Địa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học, P. Phạm Ngũ Lão, Q1, Tp. Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ : 42.000.000.000 đồng
Điện thoại : 84-(8) 38386923 - 38386461
Fax : 84-(8) 38386465
Email : [email protected]
Website : http://www.seameco.com.vn
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Công nghiệp chế tạo máy móc thiết bị thủy sản,
đóng mới, sửa chữa, thiết kế tàu vỏ gỗ, sắt, vật liệu
composite và sản xuất các sản phẩm composite;
Nhập khẩu các thiết bị hàng hải, thủy động cơ,
phụ tùng các loại, hàng tiêu dùng, vật tư chuyên
ngành, phương tiện thủy, phòng hộ, cứu sinh, cứu
đắm.
Xuất khẩu các sản phẩm cơ khí phụ tùng động cơ
Diezel, phương tiện vận chuyển và các sản phẩm từ
composite, thủy sản, hàng may mặc;
Tổ chức nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới về
tàu thuyền và sản phẩm cơ khí.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công
nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ thông tin để phục
vụ sản xuất kinh doanh và chuyển giao công nghệ;
Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu;
Mua bán máy móc, trang thiết bị, dụng cụ thể
thao, hàng nông sản;
Dịch vụ sếp dỡ hàng hóa và cho thuê kho bãi
Kinh doanh kho hàng, bến bãi.
Sản xuất động cơ nổ, động cơ thủy, máy
phát điện, máy bơm nước, máy cắt cỏ, máy
nông ngư cơ và phụ tùng (không sản xuất tại
trụ sở);
Bán buôn động cơ nổ, động cơ thủy, máy
phát điện, máy bơm nước, máy cắt cỏ, máy
nông ngư cơ và phụ tùng;
Bán buôn máy móc, thiết bị ngành xây dựng;
Lắp ráp, sửa chữa, bảo trì động cơ nổ, động
cơ thủy, máy phát điện, máy bơm nước, máy
cắt cỏ, máy nông ngư cơ và phụ tùng (không
gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện tại
trụ sở);
Sản xuất, bán buôn nguyên liệu sản xuất
thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản (không
sản xuất tại trụ sở);
Bán buôn hóa chất (trừ hóa chất có tính độc
hại mạnh).
2012 | Báo cáo thường niên 3
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1984 Thành lập Chi nhánh Cơ khí Thủy sản III.
1987 Ngày 05/11/1987, chính thức thành lập
Công ty Cơ khí Thủy sản III.
1990 Ứng dụng công nghệ đóng tàu bằng vật
liệu composite vào sản xuất.
1992 Khởi công xây dựng khu vực sản xuất tại
Q7 – Tp.HCM.
1993 Thành lập lại doanh nghiệp nhà nước
Công ty Cơ khí Thủy sản III.
1997 Đưa cầu cảng C1 vào hoạt động.
2000
Đổi tên thành Công ty Cơ khí Thủy sản,
trực thuộc Tổng Công ty Hải sản Biển
Đông.
2001 Nghiên cứu và chế tạo thành công khuôn
thép tháo rời cho đóng tàu composite.
2002 Đổi tên thành Công ty Công nghiệp Thủy
sản.
2003
Hạ thủy tàu đánh bắt xa bờ dài nhất
bằng vật liệu composite được đóng
tại Việt Nam.
2005 Được Tổ chức QUACERT cấp Giấy
chứng nhận ISO 9001:2000.
2006
Hạ thủy tàu y tế dài 30m, con tàu dài
nhất bằng vật liệu composite được
đóng tại Việt Nam; đưa cầu cảng C2
vào hoạt động.
2007
Công ty chuyển thành công ty cổ
phần và đổi tên thành Công ty Cổ
phần Công nghiệp Thủy sản với vốn
điều lệ là 22 tỷ đồng.
2008
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thủy
sản vốn điều lệ là 22 tỷ tăng lên 33 tỷ
đồng.
2009
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thủy
sản vốn điều lệ là 33 tỷ tăng lên 42 tỷ
đồng.
2010 Được Tổ chức QUACERT cấp Giấy
chứng nhận ISO 9001:2008.
2011
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thủy
sản thay đổi trụ sở chính của công ty
từ 30 Hàm Nghi, P. Bến Nghé, Q.1
sang 211 Nguyễn Thái Học, P. Phạm
Ngũ Lão, Q.1 thành phố Hồ Chí
Minh.
Báo cáo thường niên 2012
4
Sản phẩm đóng tàu
Tàu tuần tra, kiểm ngư Tàu du lịch, tàu khách Tàu vỏ thép
Sản phẩm máy móc
Máy xăng Máy cắt cỏ Máy bơm nước
Máy phát điện Đầu nén Máy phun thuốc
CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ TIÊU BIỂU
2012 | Báo cáo thường niên 5
Sản phẩm Composite
Thùng rác Xuồng máy Cano Composite cao tốc
Một số dịch vụ khác
Dịch vụ cầu cảng Dịch vụ kho bãi Dịch vụ lên xuống xà lan
Báo cáo thường niên 2012
6
Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu
cử gồm 03 thành viên. Hội đồng quản trị công ty gồm 05 người, trong đó có 01 ủy viên Hội đồng
quản trị kiêm Phó Tổng giám đốc, 01 ủy viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc. Ban giám đốc
công ty: 01 Tổng giám đốc, 02 Phó Tổng giám đốc.
Mô hình quản trị
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
2012 | Báo cáo thường niên 7
Cơ cấu tổ chức
Các đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp đóng tàu Seameco: đóng mới, sửa chữa các loại canô, tàu du lịch, tàu kiểm ngư, tàu đánh
cá, tàu chở hàng, phà, các phương tiện nổi bằng vật liệu composite, thép.
- Cảng Biển Đông: cung ứng các dịch vụ bốc xếp, giao nhận, dịch vụ kho bãi, cung cấp dầu, điện
nước phục vụ cho tàu cập cảng.
- Trạm Dịch vụ bảo hành Cà Mau
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giam Đôc
Ban kiểm soát
P. Phát triển thị
trƣờng
P. Tài chính
Cảng Biển Đông
P. Tổ chức hành
chính
Ban KCS
XN Đóng tàu
Seameco
Trạm Dịch vụ Bảo
hành Cà Mau
Báo cáo thường niên 2012
8
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG TRONG TƢƠNG LAI
SỨ MẠNG
CHIẾN LƯỢC
Đến năm 2020, SEAMECO sẽ trở thành một trong năm
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong mỗi thị
trƣờng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty tham gia.
Duy trì hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và hệ thống tài
chính nhân sự.
Nâng cao năng lực sản xuất bao
gồm vấn đề cơ sở vật chất và nguồn
nhân lực.
Phát triển theo tiêu chí tăng
trưởng bền vững, tập trung vào các
lĩnh vực hoạt động chính.
Tìm kiếm đối tác, mở rộng thị phần
công ty.
Thông qua việc cung cấp những
sản phẩm và dịch vụ đa dạng với
chất lượng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng mục tiêu, Công ty sẽ
hoạt động và sử dụng vốn có hiệu
quả nhằm tạo lợi nhuận cao nhất
cho các cổ đông; tạo thêm việc làm
và nâng cao thu nhập cho người lao
động trong doanh nghiệp; làm tròn
nghĩa vụ với nhà nước và xã hội.
“ ”
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG TƢƠNG LAI
2012 | Báo cáo thường niên 9
Rủi ro về lãi suất:
Đặc trưng Seameco, nợ vay thường chiếm tỷ lệ cao
nhằm đảm bảo đủ vốn lưu động trong kinh doanh.
Do đó, biến động của lãi suất sẽ tác động mạnh
đến chi phí hoạt động của công ty, làm ảnh hưởng
đến kết quả lợi nhuận.
Rủi ro thanh toán:
Những năm vừa qua, CTCP Công
nghiệp Thủy sản ngoài hoạt động
truyền thống trong lĩnh vực đóng sửa
tàu thuyền, dịch vụ Cảng kho bãi,
còn tham gia lĩnh vực thương mại,
mua bán các loại nguyên liệu thức ăn
thủy sản... với giá trị lớn. Do đó, hoạt
động bán hàng của công ty thường
chấp nhận cho một số khách hàng là
Công ty liên kết thanh toán trả chậm.
Điều này ẩn chứa rủi ro nếu các
khách hàng gặp khó khăn, không thể
thanh toán tiền mua hàng. Rủi ro này
đã được thể hiện rõ khi công ty
không thể thu hồi được khoản tiền
phải thu lớn hơn 95 tỷ đồng của
CTCP Aquafeed Cửu Long là Công
ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất thức ăn cá tra – ba sa , buộc
công ty phải trích lập khoản dự
phòng phải thu khó đòi toàn bộ 95 tỷ
đồng, dẫn đến hoạt động kinh doanh
thua lỗ lớn trong năm 2012.
Rủi ro đặc thù hoạt động:
Ngành đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là một trong những ngành công nghiệp đòi hỏi kỷ thuật cao.
Quy trình sản xuất phải tuần thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật của Cục đăng kiểm và các quy
định hiện hành trong ngành cơ khí tàu thủy. Do vậy, bất cứ công đoạn sản xuất nào không tuân thủ
các quy định này đều gây ra những thiệt hại đáng kể cho công ty. Để nâng cao chất lượng, uy tín
trong các sản phẩm, dịch vụ mà Seameco cung cấp tới khách hàng thì các công đoạn sản xuất chính
của công ty (từ thiết kế, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, lắp ráp máy phát điện, máy bơm, kinh
doanh vật tư hang hóa, đến cung cấp dịch vụ cảng) đều tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quy
định trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 nên các lỗi xảy ra đối với các sản phẩm dịch
vụ của Seameco là rất hạn chế..
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Báo cáo thường niên 2012
10
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
Tình hình hoạt động kinh doanh
Tổ chức nhân sự
Tình hình đầu tƣ và thực hiện các dự án
Tình hình tài chính
Thông tin cổ đông
2012 | Báo cáo thường niên 11
Chỉ tiêu Thực hiện
2012 Kế hoạch
2012 Thực hiện
2011 % So với KH 2012
% So với 2011
Tổng tài sản 47.221 - 190.868 - 24,74%
Doanh thu thuần 85.792 180.000 237.158 47,66% 36,18%
Lợi nhuận từ HĐKD -135.569 3.000 -11.326 -4.518,97% -1.196,97%
Lợi nhuận khác 25 - 14.273 - 0,18%
Lợi nhuận trƣớc thuế -135.544 3.000 2.948 -4.518,13% -4.597,83%
Lợi nhuận sau thuế -135.544 2.250 2.538 -6.024,17% -5.340,58%
Trong năm 2012, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, doanh thu thuần của
công ty đã suy giảm mạnh 63,82% so với năm 2011. Tuy nhiên, việc khiến công ty phải chịu
thua lỗ lớn trong năm đến từ việc công ty phải trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi rất lớn
112,57 tỷ đồng, chủ yếu từ CTCP Aquafeed Cửu Long và Công ty TNHH Vượt Sóng. Khoản chi
phí lớn này đã làm lợi nhuận sau thuế của công ty -135,54 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh nằm 2012 của công ty tập trung vào 3 mảng chính là Thương mại – Bán
hàng, Dịch vụ cầu cảng và Đóng tàu. Tuy nhiên, hiệu quả nhất là từ các dịch vụ cầu cảng với
doanh thu đạt thấp nhất (11,9 tỷ đồng) nhưng lại tạo ra lợi nhuận gộp cao nhất (3,8 tỷ đồng), Xí
nghiệp đóng tàu tạo ra doanh thu cao thứ hai (14,15 tỷ đồng) và đem lại 3,03 tỷ lợi nhuận gộp.
Còn hoạt động Thương mại – Bán hàng là kém hiệu quả nhất, dù tạo ra doanh thu cao nhất
(59,7 tỷ đồng) nhưng chỉ đem lại lợi nhuận gộp thấp nhất (1,57 tỷ đồng).
Đvt: triệu đồng
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Báo cáo thường niên 2012
12
Doanh thu các mảng hoạt động
(tỷ đồng)
Lợi nhuận gộp các mảng hoạt động
(tỷ đồng)
2012 | Báo cáo thường niên 13
CHỦ TỊCH HĐQT
Trình độ chuyên môn - Kỹ sư khai thác Thủy Sản
- Cử nhân ngoại thương Sinh ngày 20/12/1958
Quá trình công tác:
1998 – 1999: Giám đốc Công ty Thủy Sản Chiến Thắng.
2000 – 2005: Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Hải sản Biển Đông kiêm Giám đốc
Công ty Thủy Sản Chiến Thắng.
2006 - 04/2011: Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Hải sản Biển Đông. Trưởng Ban
kiểm soát Công ty cổ phần Công nghiệp Thủy Sản.
05/2012 - nay: Chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Công nghiệp Thủy sản - Phó Tổng
Giám đốc Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam.
Số cổ phần nắm giữ 34.500 Tỷ lệ 0,85%
Số cổ phần của người
có liên quan Vợ: Đinh Thị Thu nắm 44.000 Tỷ lệ 0,52%
Chức vụ đang nắm
giữ tại tổ chức khác
Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam
Ông
TRƢƠNG
TÙNG
HƢNG
Ông
NGUYỄN
VĂN TÂN
THÀNH VIÊN HĐQT
Trình độ chuyên môn - Kỹ sư cơ khí Sinh ngày 04/08/1973
Quá trình công tác:
1997 - 1999: Nhân viên phòng vỏ tàu Công ty TNHH tàu biển Hyundai – Vinashin
1999 - 2001: Nhân viên kinh doanh Trung tâm máy - Công ty Cơ khí Thủy sản 3.
2001 - 2004: Nhân viên phòng kế hoạch - Công ty Cơ khí Thủy sản 3.
2004 - 2006: Nhân viên kỹ thuật xưởng – Công ty Công nghiệp Thủy sản 3.
2006 - 2007: Phó quản đốc xưởng cơ khí – Công ty Công nghiệp Thủy sản.
2007 - 2008: Phó Giám Đốc Xí nghiệp Đóng tàu - Công ty Công nghiệp Thủy sản.
2007 - 2009: Giám Đốc Xí nghiệp Đóng tàu - Công ty Công nghiệp Thủy sản.
2009 – 05/2012: Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Công nghiệp Thủy Sản kiêm Giám
đốc Xí nghiệp đóng tàu Seameco.
05/2012 – nay: Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Công nghiệp Thủy Sản kiêm Giám đốc
Xí nghiệp đóng tàu Seameco.
Số cổ phần nắm giữ 16.000 Tỷ lệ 0,39%
Số cổ phần của người có
liên quan Không có
Chức vụ đang nắm giữ
tại tổ chức khác
Không có
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Báo cáo thường niên 2012
14
Ông
NGUYỄN
BẢY
THÀNH VIÊN HĐQT
Trình độ chuyên môn - Kỹ sư cơ khí Sinh ngày 18/08/1959
Quá trình công tác:
1983 - 1986: Nhân viên kỹ thuật xí nghiệp đóng tàu và Quốc doanh đánh cá thuộc Sở
Thủy sản Cửu Long, tại thị xã Trà Vinh, tỉnh Cửu Long.
1986 - 1990: Nhân viên kỹ thuật phòng thiết kế - Công ty Cơ khí Thủy sản 3.
1990 - 1997: Nhân viên kinh doanh trung tâm máy - Công ty Cơ khí Thủy sản 3.
1998 - 1999: Phó phòng kinh doanh trung tâm máy – Công ty Cơ khí Thủy sản 3.
Năm 2000: Phó Giám Đốc trung tâm máy - Công ty Cơ khí Thủy sản 3.
2001 - 2002: Phó phòng kế hoạch Công ty Cơ khí Thủy sản 3, đổi tên thành CTCP Công
nghiệp Thủy sản.
2003 - 2004: Trưởng phòng kế hoạch CTCP Công nghiệp Thủy sản
2004 - 2006: Phó Giám Đốc CTCP Công nghiệp Thủy sản.
2007 - nay: Phó Tổng Giám Đốc CTCP Công nghiệp Thủy sản.
Số cổ phần nắm giữ 3.986 Tỷ lệ 0,01%
Số cổ phần của người có
liên quan Không có Tỷ lệ
Chức vụ đang nắm giữ
tại tổ chức khác Không có
ỦY VIÊN HĐQT
Trình độ chuyên môn: Cử nhân văn hóa du lịch Sinh ngày: 16/06/1981
Số cổ phần nắm giữ Đại diện vốn nhà nước 672.000 Tỷ lệ 16%
Số cổ phần của người
có liên quan Không có Tỷ lệ
Chức vụ đang nắm giữ
tại tổ chức khác
Chuyên viên phòng Tổ chức Hành chính-Tổng Công
ty Thủy sản Việt Nam
Bà VÕ
NGỌC
THẮM
Ông
ĐỖ TRUNG
CHUYÊN
THÀNH VIÊN HĐQT
Trình độ chuyên môn - Cử nhân kinh tế - Đại
học Ngọai Thương Sinh ngày 06/08/1972
Số cổ phần nắm giữ 0 Tỷ lệ 0,00%
Số cổ phần của người
có liên quan 0 Tỷ lệ 0,00%
Chức vụ đang nắm giữ
tại tổ chức khác
Phó Tổng Giám đốc CTCP Biển Tây
2012 | Báo cáo thường niên 15
Ông Trương Tùng Hưng – Tổng Giám Đốc và Ông Nguyễn Bảy – Phó Tổng Giám Đốc, thông tin đã nêu ở trên.
KẾ TOÁN TRƢỞNG
Trình độ chuyên môn Cử nhân kinh tế Ngày sinh 02/08/1969
Quá trình công tác:
1993 - 1994: Nhân viên phòng Kế hoạch – Công ty Cơ khí Thủy sản.
1995 - 08/2007: Nhân viên phòng Kế toán – CTCP Công nghiệp Thủy sản.
09/2007 - 04/2009: Phó phòng Tài chính – CTCP Công nghiệp Thủy sản.
05/2009 - nay: Kế toán trưởng – CTCP Công nghiệp Thủy sản.
Số cổ phần nắm giữ 53.250 Tỷ lệ 1,31%
Số cổ phần của người
có liên quan 0 Tỷ lệ 0%
Bà
HUỲNH VĂN
ĐẶNG THỊ
LỆ HOA
STT Ban điều hành Năm sinh Chức vụ Ngày bổ nhiệm
1 Ông Trương Tùng Hưng 1973 Tổng Giám Đốc 15/05/2012
2 Bà Bùi Thị Tuyết Mai 1962 Phó Tổng Giám Đốc 15/05/2012
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Những thay đổi trong Ban Giám đốc
Bà
BÙI THỊ
TUYẾT MAI
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trình độ chuyên môn Cử nhân kinh tế Ngày sinh 19/11/1962
Quá trình công tác:
1985 - 10/1989: Nhân viên tại Xí nghiệp Quốc Doanh Đồ Gỗ Tp. Cần Thơ.
10/1989- 2001: Cán bộ kế hoạch, kế toán viên Công ty Công nghiệp Thủy Sản.
2001-2004: Phó phòng kế toán Công ty Công nghiệp Thủy Sản.
2005-2006: Kế toán trưởng Công ty Công nghiệp Thủy Sản.
2007 - 4/2009: Kế toán trưởng kiêm Phó Tổng Giám đốc CTCP Công nghiệp Thủy Sản.
5/2009 - 5/2012: Thành viên HĐQT kiêm TGĐ CTCP Công nghiệp Thủy Sản.
5/2012 – nay: Phó TGĐ CTCP Công nghiệp Thủy Sản
Số cổ phần nắm giữ 42.000 Tỷ lệ 1,27%
Số cổ phần của người có
liên quan 0 Tỷ lệ 0%
Báo cáo thường niên 2012
16
ỦY VIÊN BAN KIỂM SOÁT
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí tàu thủy Ngày sinh: 20/09/1977
Quá trình công tác:
2001 - 2006: Cán bộ Phòng Kế hoạch Tổng Hợp – Công ty Cp Công nghiệp
Thủy sản
2007 - nay: Phó Giám đốc XN Đóng tàu Seameco – Công ty Cp Công nghiệp
Thủy sản
05/2012 - nay: Thành viên Ban Kiểm soát CTCP Công nghiệp Thủy sản
Số cổ phần nắm giữ 4.000 Tỷ lệ 0,1%
Số cổ phần của người có
liên quan Không có Tỷ lệ 0%
ỦY VIÊN BAN KIỂM SOÁT
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế Ngày sinh: 19/09/1968
Quá trình công tác:
Phụ trách Ban Tài chính – Công ty TNHH Một thành viên 59
Thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ 2011-2012
Số cổ phần nắm giữ 24.165 Tỷ lệ 0,59%
Số cổ phần của người
có liên quan Không có Tỷ lệ 0%
Chức vụ tại các tổ chức
khác: Không có
Bà
LÊ THỊ
THU HIỀN
Ông
LÊ ĐÌNH
DƢƠNG
Bà
TỐNG THỊ
NGỌC
OANH
BAN KIỂM SOÁT
TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
- Cử nhân luật Ngày sinh: 08/10/1969
Quá trình công tác:
1995 - 2000: Kế toán tổng hợp Công ty DVTS Tây Nam – Bộ thủy sản
2001 - 2008: Kế toán tổng hợp Tổng công ty Hải sản Biển Đông
2009: Phó phòng kế toán Tổng công ty Hải sản Biển Đông
2010: Kiểm soát viên Tổng công ty Hải sản Biển Đông
2011 - nay: Kiểm soát viên Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam.
Số cổ phần nắm giữ 200 Tỷ lệ 0%
Số cổ phần của người
có liên quan Không có Tỷ lệ 0%
Chức vụ tại các tổ chức
khác:
- Kiểm soát viên Công ty TNHH 1TV DV khai thác
Hải sản Biển Đông
- Thành viên BKS Cty CP SX-TM-DV Phú Mỹ
- Thành viên BKS Cty CP đóng sửa tàu Nhà Bè
2012 | Báo cáo thường niên 17
Chỉ tiêu Số lƣợng
(người)
Theo phòng ban – bộ phận
Ban Tổng Giám Đốc 03
Phòng Phát triển thị trường 03
Phòng Tài chính 05
Phòng Tổ chức hành chính 05
Ban KCS 01
Xí nghiệp đóng tàu Semeco 70
Cản Biển Đông 25
Trạm Dịch vụ Bảo hành Cà Mau 08
Tổng cộng 120
Theo trình độ lao động
Đại học, trên đại học 22
Trung cấp 62
Phổ thông 36
Tổng cộng 120
Thống kê lao động
Số lƣợng và thu nhập bình quân ngƣời lao động qua các năm
Năm Đơn vị Thu nhập bình quân
2011 Đồng/người/tháng 4.531.743
2012 Đồng/người/tháng 3.998.684
Chính sách đối với ngƣời lao động
Công ty luôn đưa ra chính sách đãi ngộ phù hợp,
quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình.
Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với tất cả
CBCNV làm việc cho công ty. Đối với những lao
động chính thức sẽ được tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ.
Công ty thực hiện những chế độ phúc lợi như:
nghĩ lễ, Tết, nghỉ thai sản, hậu sản, chăm sóc con
nhỏ theo đúng quy định Nhà nước. Bên cạnh đó,
Công ty còn giải quyết tạo điều kiện cho nhân viên
nghỉ dài hơn nếu có nhu cầu. Công ty tham gia
đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn đầy đủ cho toàn thể cán bộ nhân
viên. Hỗ trợ 100% chi phí mua bảo hiểm tai nạn
con người theo nhóm cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên của công ty.
Báo cáo thường niên 2012
18
Các khoản đầu tƣ lớn
Trong năm 2012, CTCP Công nghiệp Thủy sản không có dự án nào lớn triển khai.
Các công ty con, công ty liên kết
Không có
Chỉ tiêu 2011 2012 % +/-
Tổng giá trị tài sản 190.868 47.221 -75,26%
Doanh thu thuần 237.158 85.792 - 63,82%
Lợi nhuận thuần từ HĐKD -11.326 -135.569 -1.096,97%
Lợi nhuận khác 14.273 25 -99,82%
Lợi nhuận trước thuế 2.948 -135.544 -4.697,83%
Lợi nhuận sau thuế 2.538 -135.544 -5.440,58%
Mức cổ tức tiền mặt 0% * 0%
(*): Năm 2011 Công ty dự kiến thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 20:1, nhưng do
điều kiện không thuận lợi nên việc thực hiện chi trả đã không được tiến hành.
TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ, THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2012 | Báo cáo thường niên 19
STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012
1 Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 74,3% 283,2%
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 25,7% -183,2%
2 Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán nhanh lần 1,10 0,11
- Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,17 0,16
3 Tỷ suất lợi nhuận (TSLN)
- TSLN sau thuế/Tổng tài sản % 1,3% -113,9%
- TSLN sau thuế/Doanh thu thuần % 1,1% -158,0%
- TSLN sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu % 4,9% -
4 Vòng quay hoạt động
- Vòng quay HTK Vòng 24,12 8,14
- Vòng quay Tài sản Vòng 1,20 0,72
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Báo cáo thường niên 2012
20
Cơ cấu cổ đông
Cổ đông Số lƣợng
cổ đông
Số cổ phần
nắm giữ
Tỷ lệ/Vốn
cổ phần
Cổ đông trong nƣớc 147 4.064.700 100,0%
Tổ chức 6 2.337.195 57,5%
Cá nhân 141 1.727.505 42,5%
Cổ đông nƣớc ngoài 0 0 0,0%
Tổng cộng 147 4.064.700 100,0%
Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn điều lệ chốt ngày 31/12/2012
Tên cổ đông Địa chỉ Giấy
CNĐKKD
Số cổ
phần Tỷ lệ %
Tổng Công ty Hải Sản
Biển Đông
211 Nguyễn Thái Học, P.Phạm
Ngũ Lão, Q1, Tp.HCM 4106000359 1.947.000 47,90%
CTCP Biển Tây 135/17/27 Nguyễn Hữu Cảnh,
Phường 22, Q.BT, Tp.HCM 4103006047 352.194 8,66%
Trần Vũ Dũng 79 Phan Khiêm Ích, P.Tân
Phong, Q.7, Tp.HCM 022471068 306.518 7,54%
Vũ Thị Tuyết Cẩm 2A Phó Đức Chính P.Nguyễn
Thái Bình Q.1 TPHCM 020264986 206.967 5,09%
Tổng cộng 2.812.679 69,19%
THÔNG TIN CỔ ĐÔNG
2012 | Báo cáo thường niên 21
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thuỷ Sản không thực hiện bất kỳ hoạt động nào để tăng vốn điều lệ
công ty trong năm 2012.
Tình hình thay đổi vốn đầu tƣ của chủ sở hữu
Số lượng cổ phiếu quỹ hiện tại:
Trong năm 2012, Seameco không có bất kỳ hoạt động mua bán cổ phiếu quỹ nào.
Giao dịch cổ phiếu quỹ
Các chứng khoán khác
Không có.
Báo cáo thường niên 2012
22
BÁO CÁO BAN GIÁM ĐỐC
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính
Những tiến bộ trong năm 2012
Kế hoạch kinh doanh năm 2013
Giải trình của Ban Giám Đốc đối với ý kiến kiểm toán
2012 | Báo cáo thường niên 23
Chỉ tiêu Thực hiện
2012 Kế hoạch
2012 Thực hiện
2011 % So với KH 2012
% So với 2011
Doanh thu thuần 85.792 180.000 237.158 47,66% 36,18%
Lợi nhuận từ HĐKD -135.569 3.000 -11.326 -4.518,97% -1.196,97%
Lợi nhuận khác 25
14.273
0,18%
Lợi nhuận trƣớc thuế -135.544 3.000 2.948 -4.518,13% -4.597,83%
Lợi nhuận sau thuế -135.544 2.250 2.538 -6.024,17% -5.340,58%
Từ kết quả thực hiện kế hoạch năm 2012, các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất-
kinh doanh-dịch vụ của công ty không những không đạt mà còn giảm đáng kể, trong đó, 2 chỉ
tiêu cơ bản là doanh thu giảm 63,82% và thu nhập thì âm trên 135 tỷ đồng, việc giảm 2 chỉ tiêu
này do các nguyên nhân:
Về doanh thu: Doanh thu của công ty từ năm 2011 trở về trước phần lớn là từ hoạt động
của lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, mà chủ yếu là mua bán nguyên liệu thức ăn
thủy sản, chiếm khoảng 70 – 80% trong tổng số doanh thu của cả công ty, đến giữa năm 2011
việc thu hồi công nợ có dấu hiệu càng xấu đi, công ty đã ngừng họat động mua bán nguyên liệu
thức ăn thủy sản từ đó, doanh thu cũng giảm theo.
Về việc thua lỗ: Công nợ khó thu hồi của các khách hàng từ nhiều năm trước và vốn mà
công ty đã đầu tư vào các công ty như Công ty CP Aquafeed Cửu Long, CTy TNHH Vượt
Sóng, Cty CP Ximăng Hạ Long... có khả năng mất trắng. Do đó, công ty phải trích lập dự phòng
năm 2012, cộng với việc phát sinh lãi phải trả cho các ngân hàng mà công ty đã vay phục vụ
cho việc kinh doanh không có khả năng thanh toán, đã dẫn đến thua lỗ như trên.
Tuy tình hình tài chính có khó khăn, nhưng năm vừa qua hoạt động của công ty ở hai lĩnh vực
đóng sữa tàu thuyền và dịch vụ cảng – kho bãi đã mang lại hiệu quả, lợi nhuận là 2,348 tỷ
đồng.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Đơn vị: Triệu đồng)
Báo cáo thường niên 2012
24
Tình hình tài sản
Tổng tài sản của công ty đã giảm mạnh trong năm, từ 190,9 tỷ đồng cuối năm 2011 xuống 47,2
tỷ đồng cuối năm 2012 do sự suy giảm cả về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn giảm từ 38,3 tỷ cuối năm 2011 xuống 27,3 tỷ đồng cuối năm 2012 do công ty
không đầu tư thêm tài sản cố định nào mới, trong khi phải giảm trừ giá trị sổ sách do khấu hao.
Tài sản ngắn hạn giảm mạnh từ 152,5 tỷ đồng cuối năm 2011 xuống 19,9 tỷ đồng cuối năm
2012, chủ yếu do sự suy giảm mạnh của các khoản phải thu khách hàng từ 141,6 tỷ đồng cuối
năm 2011 xuống 11,9 tỷ đồng cuối năm 2012 (tương ứng các khoản phải thu/tổng tài sản giảm
từ 74,2% xuống 25,3%) do trong năm công ty phải trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi
lớn gần 122,9 tỷ đồng. Các khoản mục khác thay đổi không đáng kể.
Tình hình nợ phải trả
Nợ phải trả của công ty đã giảm từ 141,8 tỷ đồng cuối năm 2011 xuống 133,7 tỷ đồng cuối năm
2012, do công ty đã giảm được nợ ngắn hạn trong năm.
Nợ ngắn hạn giảm chủ yếu do công ty đã thanh toán ròng 4,65 tỷ đồng nợ vay ngân hàng trong
năm 2012, giảm ròng 8,07 tỷ đồng khoản phải trả khách hàng và 4,56 tỷ đồng các khoản phải
trả, phải nộp ngắn hạn khác.
Giá trị sổ sách tại ngày 31/12/2012
STT Chỉ tiêu Đvt 31/12/2012
1 Tổng tài sản Đồng 47.220.644.474
2 Tổng nợ Đồng 133.731.779.365
3 Vổn chủ sở hữu Đồng -86.511.134.891
4 Tổng số CP lưu hành CP 4.064.700
5 Giá trị sổ sách mỗi cổ phần Đồng/CP - 21.284
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2012 | Báo cáo thường niên 25
Những tiến bộ công ty đã đạt đƣợc trong năm 2012
Trong năm 2011, trước thực trạng hoạt động kinh doanh dàn trải ra nhiều lĩnh vực. Nhận thấy
tình hình kinh doanh cần phải được tinh gọn để đảm bảo hiệu quả cao hơn, công ty đã tập
trung vào mảng hoạt động đóng sửa tàu thuyền và cung cấp các dịch vụ cầu cảng, kho bãi.
Điều này đã đem lại kết quả tích cực khi dịch vụ cầu cảng và xí nghiệp đóng tàu đã đem lại lợi
nhuận cho công ty năm 2012 lần lượt là 1,65 tỷ đồng và 702 triệu đồng.
Seameco cũng đã bước đầu cơ cấu lại hoạt động công ty, sắp sếp lại nhân sự, thực hiện cắt
giảm các chi phí không cần thiết nhằm tiết kiệm phần nào chi phí hoạt động kinh doanh, hạn
chế phần nào thua lỗ của công ty.
Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý
Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức đi vào hoạt động ổn định, phát huy được chức năng,
quyền hạn và tính hiệu quả của các phòng ban.
Các cán bộ chủ chốt được đào tạo các khóa học ngắn hạn cả về chuyên môn lẫn quản lý nhằm
nâng cao kiến thức, kinh nghiệm để đáp ứng đòi hỏi công việc ngày một phức tạp hơn.
Thực hiện đầy đủ các nghĩ vụ nộp thuế theo quy định của nhà nước và chấp hành đầy đủ các
chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
NHỮNG TIẾN BỘ TRONG NĂM 2012
Báo cáo thường niên 2012
26
Chỉ tiêu Thực hiện 2012 Kế hoạch 2013 +/- %
Doanh thu thuần 85.792 30.000 -65,03%
Lợi nhuận gộp 8.420 3.000 -64,37%
Lợi nhuận sau thuế -135.544 -10.500 92,25%
Đối với khấu hao khu đất Long Điền: Công ty đã bắt đầu tiến hành trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng, giá trị còn lại được trích khấu hao từ năm 2012 đến hết thời hạn giao đất
còn lại ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Từ tháng 06/2012 đến tháng 12/2012 Công ty đã được Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam tạm
ngưng tính lãi, nên khoản lãi vay 1.965.821.319 VND Công ty không ghi nhận vào chi phí trong
Báo cáo tài chính năm 2012.
Với tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay, Công ty cùng với cổ đông
lớn là Tổng Công ty Thủy sản VN đang lỗ lực sắp sếp cơ cấu lại bộ máy tổ chức và hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp, để từng bước giải quyết khó khăn, phát huy các thế mạnh của
ngành nghề hoạt động chính, khôi phục và tiếp tục phát triển Công ty.
KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2013
GIẢI TRÌNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI Ý KIẾN KIỂM TÓAN
2012 | Báo cáo thường niên 27
BÁO CÁO CỦA
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Đánh giá của HĐQT về các mặt hoạt động của Công ty
Đánh giá của HĐQT về hoạt động của Ban giám đốc
Các kế hoạch, định hƣớng của HĐQT
Báo cáo thường niên 2012
28
Năm 2012 tiếp tục là năm khó khăn chung về kinh tế của nước ta và thế giới. Đối với công ty
chúng ta, ngoài khó khăn chung, còn có khó khăn về công nợ khó đòi tại Công ty Cổ phần
Aquafeed Cửu Long phát sinh từ năm 2008 cho đến 31/12/2012 tổng số tiền nợ cả gốc lẫn lãi là
103 tỷ đồng có nguy cơ mất trắng, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty. Với tình
hình khó khăn tài chính của công ty, trong năm vừa qua, công ty đã ngừng hoạt động lĩnh vực
kinh doanh, chỉ tập trung cho hai lĩnh vực sản xuất đóng sửa tàu thuyền và dịch vụ cầu cảng -
kho bãi.
Toàn bộ CBCNV công ty đã triển khai, thực hiện tốt các Nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội
đồng quản trị, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật trong nước, các quy định về
xuất nhập khẩu, nhằm hạn chế thiệt hại trong hoạt động kinh doanh.
Ban Giám Đốc đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các Nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội đồng
quản trị theo đúng chức năng và quyền hạn đã được quy định.
Ban Giám đốc đã bám sát chặt chẽ, liên tục các mặt hoạt động kinh doanh của công ty nhằm
thông báo và phối hợp cùng với Hội đồng quản trị đưa ra các quyết định phù hợp, kịp thời, xử lý
nhanh, chính xác các vướng mắc trong kinh doanh, hạn chế tối đa các tổn thất cho công ty,
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu mà Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra.
ĐÁNH GIÁ CỦA HĐQT VỀ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
ĐÁNH GIÁ CỦA HĐQT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN GIÁM ĐỐC
2012 | Báo cáo thường niên 29
Tình hình khó khăn về tài chính hiện nay không những ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
công ty trong năm qua, năm nay mà còn ảnh hưởng đến những năm tiếp theo, đây là bài toán
khó cho HĐQT, ban Tổng Giám đốc phải suy nghĩ tìm hướng giải quyết để cho công ty tồn tại
và hoạt động được. Trong năm 2013, định hướng hoạt động của HĐQT sẽ tập trung một số vấn
đề chính sau:
Phải duy trì cho được hoạt động của công ty
để đảm bảo đời sống tối thiểu cho CBCNV đang
làm việc tại công ty.
Tập trung theo dõi, giám sát công tác triển
khai kế hoạch hoạt động của công ty năm 2013,
phối hợp cùng với Ban điều hành để tháo gỡ kịp
thời những khó khăn, vướng mắc nhằm phục vụ
cho hoạt động của công ty mang lại hiệu quả
cao nhất.
Theo dõi, chỉ đạo việc thu hồi công nợ kiên
quyết hơn đối với các khách hàng có khả năng
thu hồi.
Cơ cấu lại hoạt động của công ty, tập
trung phát huy thế mạnh sẵn có của công ty
là hai lĩnh vực đóng sửa tàu thuyền và dịch
vụ cầu cảng-kho bãi; tổ chức, sắp xếp lại
một số bộ phận cùng với nhân lực cho phù
hợp tình hình hoạt động của công ty.
Tìm nguồn kinh phí để nạo vét bùn tại hai
cầu cảng và họng triền đà để phục vụ cho
triền đà lên xuống tàu và cho cảng khai thác
hàng hóa.
Chủ động làm việc với Tổng công ty Thủy
sản Việt Nam là cổ đông lớn tại công ty để
xin hỗ trợ nhằm phục vụ cho lĩnh vực đóng
sửa tàu thuyền.
Tiếp tục làm việc với Ngân hàng NNPTNN
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và Ngân
hàng Công thương Chi nhánh I để xem xét
việc xin khoanh nợ, giảm lãi cho công ty.
CÁC KẾ HỌACH, ĐỊNH HƢỚNG CỦA HĐQT
Báo cáo thường niên 2012
30
QUẢN TRỊ CÔNG TY
Hội đồng Quản trị
Ban kiểm soát
Thù lao và lợi ích của HĐQT và BKS
Văn hóa doanh nghiệp và quan hệ cổ đông
2012 | Báo cáo thường niên 31
Ngay sau khi đại hội cổ đông nhiệm kỳ mới 2012-2014, HĐQT đã phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên, phiên họp đầu tiên đã tiến hành bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng. Năm 2012, HĐQT đã tổ chức các cuộc họp theo đúng như qui định của
điều lệ cùng với các cuộc họp bất thường tổng cộng là 16 lần và ban hành các nghị quyết của
HĐQT nhằm để triển khai thực hiện nghị quyết của Đại hội cổ đông và giải quyết một số vướng
mắc trong quá trình hoạt động của công ty.
Số lần tham dự họp của các thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT Chức vụ Số buổi
họp tham dự
Tỷ lệ Lý do không
tham dự
1 Nguyễn Văn Tân Chủ tịch HĐQT 12 100,00%
2 Trương Tùng Hưng TV. HĐQT 12 100,00%
3 Võ Ngọc Thắm TV. HĐQT 08 66,66% Có lý do
4 Nguyễn Bảy TV. HĐQT 12 100,00%
5 Đỗ Trung Chuyên TV.HĐQT, Thư ký 12 100,00%
Hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành
Không có thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành.
Hoạt động của các tiểu ban trong Hội đồng quản trị
Không có tiểu ban trong Hội đồng quản trị.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hoạt động của Hội đồng quản trị
Báo cáo thường niên 2012
32
Các cuộc họp và biên bản họp của Hội đồng quản trị trong năm 2012
Cuộc họp 1:
- Biên bản số 99/BB-HĐQT-CNTS, ngày 05/05/2012, HĐQT phiên họp đầu tiên: Bầu Chủ tịch
HĐQT.
Cuộc họp 2:
- Biên bản số 107/BB-HĐQT-CNTS, ngày 15/05/2012, Giải quyết một số vấn đề cấp bách của
Công ty.
- Biên bản số 103/BB-HĐQT-CNTS, ngày 15/05/2012: Về việc nhân sự ban điều hành + người
đại diện Pháp luật.
- Biên bản số 110/BB-HĐQT-CNTS, ngày 15/05/2012: Thay đổi người đại diện theo Pháp luật.
Cuộc họp 3:
- Biên bản số 108/TB-HĐQT-CNTS, ngày 16/5/2012 Phân công nhiệm vụ đối với thành viên
HĐQT
Cuộc họp 4:
- Biên bản số 136/BB-HĐQT-CNTS, ngày 11/6/2012: Về việc xin ý kiến cổ đông bằng văn bản.
Cuộc họp 5:
- Biên bản số 148/ HĐQT-CNTS, ngày 13/6/2012: Cơ cấu lại vốn vay tại NHCTCN 1 và thế
chấp 63.610m2.
Cuộc họp 6:
- Biên bản số 185A/ HĐQT-CNTS, ngày 31/07/2012: Lựa chọn Công ty tư vấn phát hành chứng
khoán.
- Biên bản số 184/ HĐQT-CNTS, ngày 31/07/2012: Biên bản kiểm phiếu xin ý kiến ĐHCĐ: Phát
hành cổ phiếu, sửa đổi VĐL.
Cuộc họp 7:
- Biên bản số 211/ HĐQT-CNTS, ngày 30/08/2012: Lựa chọn đối tác chiến lược và các vấn đề
liên quan.
- Biên bản số 229/HĐQT, ngày 30/08/2012: Kết quả SXKD 6 tháng đầu năm, công nợ
Aquafeed, không tính lãi đ/c CN Cà Mau.
Cuộc họp 8:
2012 | Báo cáo thường niên 33
- Biên bản số 213/HĐQT, ngày 12/09/2012: Xem xét góp vốn đầu tư xây dựng Văn phòng Tổng
công ty Thuỷ sản Việt Nam: Chuyển nhượng quyền góp vốn.
Cuộc họp 9:
- Biên bản số 230/HĐQT, ngày 25/9/2012: Chỉ đạo người đại diện dự ĐHCĐ 2011 tại Aquafeed;
chia cổ tức bằng cổ phiếu.
Cuộc họp 10:
- Biên bản số 247/ HĐQT-CNTS, ngày 24/10/2012: Kế hoạch 09 tháng, xét đơn từ nhiệm của
bà Thắm, thanh toán công nợ.
Cuộc họp 11:
- Biên bản số 279/ HĐQT-CNTS, ngày 20/12/2012: Kết quả SXKD 9 tháng đầu năm + Kế
hoạch Q4/2012.
Cuộc họp 12:
- Biên bản số 44/ BBHĐQT-CNTS, ngày 25/3/2013: Kết quả SXKD năm 2012 và kKế hoạch
Q4/2012.
Báo cáo thường niên 2012
34
Trong năm 2012, Ban kiểm soát đã thực hiện 5 lần họp, hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật và điều lệ của Công ty. Từng thành viên trong Ban kiểm soát đã chủ động tiến hành
kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp và trung thực trong việc quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xem xét các báo cáo tài chính định kỳ 6 tháng, 9
tháng, báo cáo năm và có những kiến nghị với HĐQT để chỉ đạo Ban điều hành kịp thời trong
công tác quản lý cũng như điều hành sản xuất kinh doanh.
Kết quả giám sát đối với thành viên HĐQT và thành viên Ban TGĐ
Kết quả kinh doanh năm 2012 của Công ty đã bị ảnh hưởng rất lớn bởi chi phí lãi vay phải trả
và các khoản trích lập dự phòng cho công nợ phải thu theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày
07/12/2009. Trong đó đáng lưu ý khoản phải thu của Công ty cổ phần Aquafeed Cửu Long:
do Công ty này đang lâm vào tình trạng có khả năng bị phá sản, vốn chủ sở hữu không còn
nên Công ty đã trích lập dự phòng 100% các khoản nợ phải thu của Công ty cổ phần
Aquafeed Cửu Long.
Chi phí hoạt động tài chính chủ yếu là lãi vay phải trả cho Ngân hàng Công thương chi nhánh
I, Ngân hàng NN và PTNT Chi nhánh TP HCM, Tổng công ty Thủy sản Việt Nam: 17,079 tỷ
đồng. Trong đó đã trả: 6 tỷ đồng, còn phải trả: 11,079 tỷ đồng (đang ghi nhận tại tài khoản chi
phí phải trả). Số liệu này chưa ghi nhận khoản lãi vay phải trả Tổng công ty Thủy sản Việt
Nam từ tháng 6 đến tháng 12/2012: 1,966 tỷ đồng.
BAN KIỂM SOÁT
Hoạt động của Ban Kiểm soát
2012 | Báo cáo thường niên 35
Nhận xét của Ban Kiểm Soát
Ban kiểm soát thống nhất với các chỉ tiêu tài chính đã thực hiện trong năm 2012 thể hiện trên
báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của HĐQT và Ban điều hành đã thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao theo các quy định, điều lệ Công ty, Nghị quyết ĐHCĐ 2011 và
pháp luật hiện hành.
Kết quả kinh doanh năm 2012 của Công ty không đạt yêu cầu của Nghị quyết ĐHCĐ thường
niên năm 2011 đặt ra. Tuy nhiên, Ban điều hành Công ty đã có nhiều cố gắng để thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đảm bảo chi trả lương và các khoản phụ cấp cho người lao
động kịp thời.
Kiến nghị của Ban Kiểm Soát
Đối với đất thu hồi từ Công ty CP Aquafeed Cửu Long: đề nghị HĐQT chỉ đạo Ban điều hành
kết hợp với Công ty CP Aquafeed Cửu Long định giá để có căn cứ giảm trừ công nợ của
Công ty CP Aquafeed Cửu Long.
Đề nghị HĐQT giải trình trước ĐHCĐ thường niên năm 2012 việc thực hiện Điều 4 của Nghị
quyết ĐHCĐ năm 2011 vấn đề không thực hiện chia cổ tức năm 2011 bằng cổ phiếu.
Trong thực trạng Công ty hiện nay, đề nghị HĐQT trình ĐHCĐ các giải pháp tích cực, định
hướng phát triển cho Công ty trong thời gian tới.
Ban điều hành cần xây dựng lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp với tình hình SXKD trình HĐQT
phê duyệt. Trong kế hoạch SXKD hàng năm cần xây dựng chi tiết các khoản mục chi phí lớn
như: chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí thuê đất, …Đồng thời xây dựng quy chế trả
lương gắn liền với hiệu quả SXKD hàng năm.
Đề nghị Ban điều hành thường xuyên bám sát, tăng cường chỉ đạo để thu hồi các khoản nợ
chậm thu của các đơn vị như: Công ty CP Aquafeed Cửu Long, Công ty CP Biển Tây, Chi
nhánh công ty CP Biển Tây, Công ty TNHH Vượt Sóng, Công ty CP Xi măng Hạ Long... Đồng
thời đẩy mạnh công tác quyết toán các công trình sửa chữa đã hoàn thành và tích cực thu hồi
công nợ tránh tình trạng để vốn công ty bị chiếm dụng quá lâu.
Ý kiến của Ban Kiểm soát
Báo cáo thường niên 2012
36
Thù lao, các khoản lợi ích của HĐQT và BKS
STT Thành viên Chức vụ Thù lao năm 2012
1 Nguyễn Văn Tân Chủ tịch HĐQT 60.000.000 đồng
2 Trương Tùng Hưng TV. HĐQT 36.000.000 đồng
3 Võ Ngọc Thắm TV. HĐQT 36.000.000 đồng
4 Nguyễn Bảy TV. HĐQT 36.000.000 đồng
5 Đỗ Trung Chuyên TV.HĐQT, Thư ký 36.000.000 đồng
Tổng cộng 204.000.000 đồng
6 Lê Thị Thu Hiền Trưởng BKS 36.000.000 đồng
7 Lê Đình Dương Thành viên BKS 24.000.000 đồng
8 Tống Thị Ngọc Oanh Thành viên BKS 24.000.000 đồng
Tổng cộng 84.000.000 đồng
Giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ
Trong năm 2012, các cổ đông nội bộ không thực hiện giao dịch cổ phiếu.
Giao dịch cổ phiếu những ngƣời có liên quan đến HĐQT, Ban TGĐ, Ban
Kiểm soát, Kế toán trƣởng trong năm 2012
Trong năm 2012, những người liên quan đến HĐQT, Ban TGĐ, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng
không thực hiện giao dịch cổ phiếu.
Hợp đồng hoặc giao dịch với cổ đông nội bộ
Trong năm 2012, không có hợp đồng giao dịch nào giữa công ty với cổ đông nội bộ.
Nhận xét & khuyến nghị
Năm 2012, Hội đồng quản trị của CTCP Công nghiệp Thủy sản đã thực hiện tốt tất cả các nội
dung theo các quy định của pháp luật về quản trị công ty. Không có nội dung nào chưa thực
hiện được theo quy định của pháp luật về quản trị công ty.
THÙ LAO, LỢI ÍCH VÀ CÁC GIAO DỊCH CỦA HĐQT, BAN GIÁM ĐỐC, BAN KIỂM SÓAT
2012 | Báo cáo thường niên 37
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ QUAN HỆ CỔ ĐÔNG
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Thiết nghĩ hoạt động công bố thông tin và tương tác với cổ đông là vô cùng
cần thiết. Vì vậy, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn
theo sát và duy trì mối quan hệ với các cổ đông. Duy trì một kênh thông tin
tương tác giữa SCO và cổ đông là một nhiệm vụ được công ty chú trọng
trong các năm qua. Việc kết nối hệ thống Ezsearch với sự hỗ trợ của CTCP
Chứng khoán FPT đã tạo ra một cổng thông tin đáp ứng được nhu cầu
nghiên cứu tìm hiểu và phân tích của các nhà đầu tư quan tâm đến SCO.
http://www.seameco.com.vn/vn/Co-Dong/
SCO luôn cố gắng đổi mới và thúc đẩy kênh đối thoại với các cổ đông nhằm
tiếp sức cho Ban điều hành trong công tác điều hành và quản trị công ty.
QUAN HỆ CỔ ĐÔNG
Tinh thần đoàn kết. Là đặc trưng cuả văn hoá doanh nghiệp tại Seameco.
Chúng tôi luôn cùng nhìn về mục tiêu chung cuả toàn công ty, cùng nhau
làm việc, cùng nhau chia sẽ khó khăn thử thách cũng như những thành
công đạt được. Giao tiếp cởi mở. Là một phần cuả văn hoá doanh nghiệp
tại Seameco. Mọi ý kiến nhân viên đều được cấp lãnh đạo lắng nghe một
cách nghiêm túc và được phản hồi nhanh chóng, tạo cầu nối thông tin hai
chiều không chỉ giúp các quyết định của cấp lãnh đạo đạt hiệu quả cao mà
còn giúp nhân viên các cấp hiểu rõ vai trò của mình đối với các mục tiêu,
chiến lược cuả công ty.
Cơ hội phát triển nghề nghiệp. Là điều mà mỗi cá nhân trong công ty đều
nhận thấy và luôn nỗ lực trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ môi
trường bên trong cũng như bên ngoài, tự hoàn thiện nhằm phát triển bản
thân cùng sự phát triển cuả công ty.
Tôn trọng khách hàng. Chúng tôi hiểu rằng Seameco không thể tồn tại mà
không có khách hàng, do vậy chúng tôi lắng nghe khách hàng, sản xuất và
cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thoả mãn khách hàng, cùng khách
hàng phát triển.
Cùng xây dựng môi trường làm việc tốt. Chúng tôi tuân thủ những nội quy
của công ty và thực hiện nghiêm túc các qui định cuả Bộ Luật Lao động Việt
Nam. Ở Seameco, đời sống vật chất và tinh thần cuả nhân viên đều được
quan tâm bằng chế độ lương thưởng hợp lý, những phong trào thể dục thể
thao sôi động, những chuyến du lịch dã ngoại đáng nhớ, những dịp họp mặt
trang trọng. Chính vì vậy, mọi thành viên trong gia đình Seameco đều trân
trọng và cùng xây dựng môi trường làm việc này càng tốt hơn.
Báo cáo thường niên 2012
38
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ý kiến kiểm toán
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
2012 | Báo cáo thường niên 39
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2012
Kính gửi: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN
Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Thủy Sản gồm:
Bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2012, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc
cùng ngày, được lập ngày 31 tháng 12 năm 2012, từ trang 08 đến trang 36 kèm theo.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc Công ty.
Trách nhiệm của Chúng tôi là đưa ra ý kiến về các Báo cáo này dựa trên kết quả công việc
kiểm toán.
Cơ sở ý kiến
Quá trình kiểm toán được thực hiện theo hướng dẫn của các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Các Chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm
bảo hợp lý rằng các Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi
đã thực hiện kiểm toán theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, kiểm
tra các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp
dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban Tổng Giám đốc cũng như cách trình bày
tổng thể Báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán đã đưa ra những cơ sở hợp
lý cho ý kiến của Kiểm toán viên.
Hạn chế của cuộc kiểm toán
Cho đến thời điểm phát hành báo cáo này, Chúng tôi chưa thu thập được báo cáo tài chính
năm 2012 của một số khoản đầu tư dài hạn của Công ty (Xem thuyết minh số V.9), Vì vậy,
Chúng tôi chưa thể đánh giá được sự cần thiết cũng như giá trị cần trích lập dự phòng (nếu có)
cho các khoản đầu tư dài hạn này.
Ngoài ra, Chúng tôi chưa nhận được thư xác nhận của các khoản mục sau:
- Trả trước cho người bán (Xem thuyết minh số V.3) 184.043.000 VND
- Phải trả người bán (Xem thuyết minh số V.12) 51.775.611 VND
- Người mua trả tiền trước (Xem thuyết minh số V.13) 2.202.013.290 VND
Số: 0183/2013/BCTC-KTV
02 Huynh Khuong Ninh St., Da Kao Ward, District 1, HCMC
Tel: (84–8) 3910 5401 - Fax: (84-8) 3910 5402
Email: [email protected]
Website: www.vietlandaudit.com.vn
40
Ý kiến của kiểm toán
Theo ý kiến Chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của hạn chế nêu trên (nếu có) và ngoại trừ việc
Công ty chưa ghi nhận vào kết quả kinh doanh khoản chi phí khấu hao của khu đất Long Điền
(từ năm 2008-2011) và chi phí lãivay của Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam Công ty TNHH MTV
( từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2012 ) số tiền lần lượt là 147.297.766 VND và 1.965.821.319
VND đến một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính các chỉ tiêu còn lại trên Báo cáo tài chính đề cập
đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty
Cổ Phần Công Nghiệp Thủy Sản tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2012, kết quả hoạt động
kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, đồng thời phù hợp với
các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các Qui định pháp lý có liên quan.
Không phủ nhận ý kiến nêu trên, Chúng tôi chỉ lưu ý với người đọc báo cáo này rằng khoản lỗ
lũy kế của Công ty đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2012 là 131.879.831.154 VND (Xem thuyết
minh số V.19). Cũng tại ngày này, khoản nợ ngắn hạn của Công ty đã vượt quá tài sản ngắn
hạn là 102.503.035.191 VND và tổng nợ phải trả của Công ty đã vượt quá tổng tài sản
86.511.134.891 VND. Những yếu tố này đã làm nảy sinh sự hoài nghi về khả năng hoạt động
của Công ty trong tương lai. Vì vậy, khả năng hoạt động của Công ty trong tương lai phụ thuộc
vào sự tiếp tục hỗ trợ từ các cổ đông lớn của Công ty.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2013
____________________________________
VĂN NAM HẢI – Phó Giám đốc VÕ THỊ THU HƢƠNG - Kiểm toán viên
Chứng chỉ Kiểm toán viên số: 0455/KTV Chứng chỉ Kiểm toán viên số: 0832/KTV
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu Vietland
2012 | Báo cáo thường niên 45
Công ty cổ phần Công nghiệp Thủy sản
Địa chỉ: 211 Nguyễn Thái Học, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, Tp.HCM
Tel: 08.38386923 - 08.38386461
Fax: 08.38386465
Email: [email protected]