64494479 chuong 6 gioi thieu ve gtwin
DESCRIPTION
Gtwin long nguyenTRANSCRIPT
CHƯƠNG VI
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM
THIẾT KẾ GIAO DIỆN GTWIN
I. TỔNG QUAN VỀ GTWIN.
1. Giới thiệu.
GTWin là một phần mềm cho phép tạo một giao diện trên màn hình cảm ứng
GT, được thiết kế dành riêng cho những chủng loại GT. Người sử dụng GTWin có thể
thiết kế và truyền giao diện lên màn hình GT hoặc in ấn.
Người lập trình có thể soạn văn bản ngắn hoặc đồ họa. Trong GTWin có tích
hợp sẵn những thư viện và cơ sở dữ liệu giúp cho việc thiết kế trở nên nhanh và dễ
dàng. Ví dụ như những nút nhấn, công tắc, bàn phím hexa…chỉ cần rê chuột và thả
chúng ra màn hình Base Screen. Trong GTWin không chỉ có những thư viện và cơ sở
dữ liệu được tạo lập sẵn mà người lập trình có thể tạo riêng một thư viện và cơ sở dữ
liệu để sử dụng.
Hình C6.I.1.1 : Giao diện làm việc của GTWin.
Ngoài ra, GTWin còn có một số đặc trưng khác như:
Trình bày dữ liệu lấy mẫu dưới dạng biểu đồ.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 60
Thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu giữa PC, GT và PLC.
Trình soạn thảo hình ảnh Bitmap.
Tạo hình ảnh trực quan, để điều khiển những hoạt động bằng tay.
Hiển thị đa ngôn ngữ: Anh, Nhật,…
Bảo vệ hoạt động bằng bảo vệ mức và mã số.
Chương trình cơ sở (Firmware) có thể tự động cập nhật (Ngoại trừ những
modul GT cũ).
2. Cài đặt GTWin.
Để cài đặt GTWin thực hiện các bước như sau:
Đóng tất cả các ứng dụng.
Cho CD hoặc phần mềm vào máy.
Thực hiện cài đặt theo hướng dẫn của phần mềm.
GTWin có thể chạy trên WinXP, nhưng bắt đầu từ Verson 2.91 GTWin có hỗ
trợ thêm phiên bản 32 bit dành cho Win Vista.
3. Booting GTWin.
Click vào START / All Programs / Panasonic MEW Terminal / GTWIN /
GTWIN.
Khi Boot GTWin sẽ xuất hiện bảng thông báo sau: Ckick OK để thực hiện.
Hình C6.I.3.1 : Giao diện boot GTWin
Create New File: tạo một cơ sở dữ liệu mới.
Open Existing Flie: đọc dữ liệu được lưu trên đĩa hoặc ổ đĩa nào khác.
Read From GT: đọc dữ liệu từ trên bộ nhớ của màn hình cảm ứng GT
xuống GTWin và sử dụng hoặc chỉnh sửa.
4. Tạo một dự án mới.
Khi chọn “Create New File” sẽ xuất hiện bảng sau:
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 61
GT Model
Chọn loại GT từ danh sách trong text box.
PLC Model
Chọn loại GT từ danh sách trong text box. Chú ý một số loại PLC khác nhau có
thể không hoạt động ở một số loại GT.
Keep Current Settings
Loại GT và PLC chọn làm mặc định.
Sau khi chọn tất cả các mục trên sẽ xuất hiện bảng sau: Chọn [Close].
Hình C6.I.4.2 : Keep Current Settings.
5. Cấu hình GTWin.
Vào File / Configuration / GTWIN Configuration thực hiện các bước sau:
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 62
Hình C6.I.4.1 : Select Model.
Hình C6.I.5.1 : Cấu hình GTWin.
Xuất hiện bảng thông báo sau:
Hình C6.I.5.2 : Cấu hình GTWin.
Nếu click [Initialize] và sau đó[OK] thì tất cả các cài đặt ngoại trừ Drive sẽ được
đặt ở giá trị mặc định.
Cấu hình của GTWin bao gồm các mục sau:
Drive: định rõ "Parts Library" và "Bitmap Library" .
File: định rõ có hay không chức năng sao lưu và chu kỳ thời gian.
Grid: hiển thị lưới trên Base screen.
Screen: hiển thị trên màn hình.
Graphic: định rõ việc tạo hình trên màn hình.
Language: hiển thị ngôn ngữ được sử dụng.
6. Truyền dữ liệu lên GT.
a. Loại GT01, GT11, GT21, GT30.
Kết nối máy tính với GT. Khi đó phần mềm GTWin sẽ thực hiện việc chuyển dữ
liệu lên và xuống GT và máy tính.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 63
Hình C6.I.6.1 : Kết nối giữa GT và máy tính.
Chọn vào 2 mục: "Data to Transfer" và "GTWIN to GT" trong "GT
Configuration" để thực hiện việc truyền dữ liệu lên GT.
b. Loại GT32.
Kết nối giữa GT32 và máy tính được dùng thông qua cổng cáp USB hoặc cáp
LAN (Ethernet connection of GT32T1).
Hình C6.I.6.2 : Kết nối giữa GT và máy tính.
Chọn Menu / File / Transfer T hoặc Ctrl + T để thực hiện truyền dữ liệu lên
GT. Sẽ xuất hiện bảng sau:
Hình C6.I.6.3 : Transfer Data
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 64
Chọn vào 2 mục: "Data to Transfer" và "GTWIN to GT" trong "GT
Configuration" để thực hiện việc truyền dữ liệu lên GT.
II. GIAO DIỆN SỬ DỤNG CỦA GTWIN.
1. Giao diện làm việc của GTWin.
Khi đã tạo một dự án mới, trong Screen Manager, double click vào bất cứ số
màn hình nào hoặc chọn “Open”, GTWin sẽ xuất hiện như sau:
Hình C6.II.1.1 : Giao diện làm việc của GTWin.
2. Menu Bar.
Bao gồm các hoạt động và chức năng sau:
File: chứa các lệnh làm việc trên màn hình như lưu, in, chuyển dữ liệu, cấu
hình…
Edit: chứa các lệnh như cắt, undo, copy đồ họa,…
View: chứa các lệnh như cài đặt hiển thị lưới, kích thước…
Draw: chứa các lệnh thiết kế màn hình.
Base screen: chứa các lệnh thay đổi thuộc tính của màn hình, và các hoạt
động có liên quan khác.
Parts: chứa các lệnh thay đổi thư viện, thay đổi thuộc tính thư viện…
Start editor: chứa các lệnh boot bitmap, cho phép hiển thị, thay đổi đa ngôn
ngữ…
Window: chứa các lệnh thay đổi và sắp xếp trên màn hình window.
Help: cho phép tìm hướng dẫn và thông tin về GTWin.
3. Toolbar.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 65
Menu barToolbarGraphic bar
Base Screen
Parts library
Screen manager
Hình C6.II.3.1 : Toolbar.
Với menu này cho phép từng bước vẽ, Parts, text và một vài hiệu ứng đặc trưng
khác.
4. Graphic Bar.
Cho phép thiết kế trên màn hình base screen như vẽ đường thẳng, cong, text,
thay đổi đường nét, màu sắc…
5. Base Screen.
Trên base screen, một màn hình sau khi thiết kế sẽ được hiển thị trên panel của
GT. Người sử dụng có thể thay đổi màu nền, ghi chữ, thiết kế sao cho phù hợp với yêu
cầu cần giám sát một hệ thống nào đó.
6. Parts library.
Chứa những thư viện có sẵn để thuận tiện cho việc thiết kế giao diện trên màn
hình như công tắc, đèn, các nút nhấn, bảng thông báo, hiển thị dữ liệu số, bàn phím…
Để mở Parts library: Parts / Open Parts Library.
Khi GTWin được khởi động thì những thiết bị chuẩn được hiển thị. Những thiết
bị này được hiển thị còn phụ thuộc vào loại GT, mỗi loại GT sẽ có những phần khác
nhau, có màu hay không, số lượng…
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 66
Hình C6.II.3.1 : Graphic bar.
Hình C6.II.5.1 : Ví dụ về base screen.
Bên cạnh những thư viện có sẵn, người sử dụng có thể tạo những thư viện mới
thuận tiện và dễ dàng trong thiết kế. Trong một thư viện mới người sử dụng có thể thay
đổi tên, di chuyển tạo thành nhóm…ví dụ click phải / the part / Move / Lamps…
7. Screen Manager.
Screen Manager có đa màn hình trong một bản vẽ hoặc chỉ một màn hình đơn.
Có thể chọn cách hiển thị Screen Manager như sau: View / Screen Manager Display /
Map Method / List Method.
Hình C6.II.7.1 : Chọn hiện cách hiển thị Screen manager.
Double click vào bất kỳ số nào trên bản đồ (1) hoặc danh sách (2) để hiển thị
nó. Người sử dụng có thể copy, di chuyển và xóa base screen ngay trên màn hình sử
dụng dễ dàng.
Người sử dụng có thể quản lý đến 1024 (0 to 3FF) base screen được hiển thị
dưới dạng số hexa trong Screen manager, 256 màn hình trên bản đồ và có 4 bản đồ
cùng lúc.
III. PARTS VÀ CHỨC NĂNG CỦA PARTS.
1. Switch Parts.
Switch Parts có chức năng mở hoặc tắt bit tương ứng trong PLC. Tùy vào loại
GT mà switch có những loại khác nhau (nút nhần, công tắc…) và những switch giống
thực tế.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 67
1 2
Hình C6.II.6.1 : New parts library.
Hình C6.III.1.1 : Các loại switch parts.
Tùy thuộc vào loại GT, switch parts có thể có những giá trị khác nhau từ thư
viện chuẩn. Double-click vào switch parts sẽ xuất hiện bảng sau: thực hiện các điều
chỉnh cần thiết cho việc sử dụng.
Hình C6.III.1.2 : Chức năng của switch parts.
2. Lamp Parts.
Chức năng của Lamp parts là thay đổi màu sắc khi thiết bị trên PLC tác động on
hoặc off. Tùy vào việc cài đặt của người sử dụng.
Hình C6.III.2.1 : Các loại lamp parts.
Tùy thuộc vào loại GT, lamp parts có giá trị chuẩn từ thư viện và thư viện màu.
Double click vào lamp parts để cài đặt thuộc tính. Xuất hiện bảng sau:
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 68
Hình C6.III.2.1 : Thuộc tính lamp parts.
3. Message Parts.
Message Parts hiển thị tin nhắn khi một bit tương ứng trong một word của PLC
được tác động on hoặc off.
Tùy thuộc vào loại GT mà việc cài đặt màu cho Message parts có hay không.
Double click vào Message parts để cài đặt thuộc tính cho Message parts. Xuất hiện
bảng sau:
4. Data Parts.
Data Parts được sử dụng để hiển thị nội dung bên trong của PLC (như địa
chỉ…) lên màn hình base screen. Có duy nhất một loại Data Parts được mặc định theo
chuẩn của thư viện parts.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 69
Hình C6.III.3.2 : Thuộc tính Message parts.
Hình C6.III.3.1 : Massage parts.
Hình C6.III.4.1 : Data part.
Dữ liệu có thể được thiết lập thuộc tính như kí tự, màu sắc, hiển thị…Ngoài ra
có thể sử dụng keyboard để nhập giá trị định trước cho Data part.
Dữ liệu được định dạng là DEC hoặc HEX. Người sử dụng có thể đặt giá trị
giới hạn max hoặc min, hay phân chia dữ liệu giữa PLC và GT. Nếu dữ liệu định dạng
ở mã ASCII người sử dụng có thể định rõ giá trị hexadecimal được lưu trữ trong kho
dữ liệu.
Data part có thể cài đặt mức bảo vệ để hạn chế hiển thị hoặc hoạt động của
parts.
5. Alarm List Parts.
Alarm List Parts có giá trị ở 3 dạng sau:
"Active List" hiển thị danh sách báo động ngay tức thời.
"History (Time Order)" hiển thị danh sách báo động theo trình tự thời gian.
Thời gian được hiển thị là thời gian khi báo động tác động.
"History (Frequency Order)" hiển thị danh sách báo động theo tần số.
Hình C6.III.5.1 : Alarm List Parts.
Tùy thuộc vào loại GT được chọn mà việc cài đặt Alarm list part có những phần
không giống nhau. Một số chú ý khi sử dụng Alarm List Parts:
Alarm List Parts không có giá trị cho tất cả các loại GT, ngoại trừ GT01.
Mỗi trang màn hình chỉ có một Alarm List Parts.
Dữ liệu cảnh báo được giám sát ở 2 nhóm được cài đặt trong cấu hình của
GT.
6. Line Graph Parts.
Line Graph Parts có giá trị ở 2 dạng sau:
Sampling mode trình bày một hoặc nhiều xu hướng mỗi địa chỉ của PLC.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 70
Block mode trình bày giá trị địa chỉ của một số PLC trong một biểu đồ khi
được tác động để hình dung mối quan hệ giữa các địa chỉ.
7. Keyboard Parts.
Keyboard Parts được sử dụng để nhập giá trị, ví dụ khi gía trị hiển thị của PLC
bằng data part cần được thay đổi.
Hình C6.III.7.1 :Keyboard Parts.
Người sử dụng có thể tìm Keyboard part trong thư viện chuẩn loại Keyboard,
chỉ cần rê và thả ra màn hình base screen. Double ckick vào Keyboard part để cài đặt
một số thuộc tính sau:
List: như những parts khác, được dùng để cài đặt tên cho keyboard nếu được
yêu cầu.
Basic setup: cài đặt cơ bản.
Operation setup: cài đặt hoạt động.
Hình dạng và màu sắc.
Operation security: cài đặt mức bảo vệ để hạn chế hiển thị hoặc hoạt động
của parts.
Thêm vào đó, người sử dụng có thể cài đặt một keyboard không những được ẩn
đi mà chỉ được hiển thị khi dữ liệu cần được nhập vào. Có những loại keyboard và
hình dạng khác nhau có giá trị cho những loại GT khác nhau.
Hình C6.III.7.2 :Hình dạng keyboard Parts.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 71
8. Custom Parts.
Custom Parts là những parts để trống để người sử dụng có thể tự thiết kế hoặc
phủ lên một bitmap. Chỉ cần kéo và thả Custom Parts cần sử dụng ra màn hình.
Hình C6.III.8.1 :Custom Parts.
Có 3 loại Custom parts trong thư viện của parts:
Custom Switch Parts bao gồm nhiều chức năng của Switch parts.
Custom Lamp and Custom Message Parts ngoại trừ những cài đặt mặc định
thì cấu hình của Custom Lamp và Custom Message Parts là như nhau.
Điều Khiển Và Giám Sát Thông Qua Mạng PLC Panasonic 72