– –  · 2012-12-26 · – – tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau...

7
www.thaiduonghealth.vn www.thenhommau.vn www.nhommau.vn Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này. KHÁM LÂM SÀNG 2.1. Tui: Ti thiu 18 tui và ti đa 60 tui. Ngoài gii hn tui này, quy ết định ly máu hay không do Bác skhám bnh chu trách nhim căn cvào tình trng sc khoca người hiế n máu. Riêng vi nhng người dưới 18 tui còn phi có giy phép ca cha mhay người giám htheo pháp lut. Thường nhng người trên 60 tui vn có thhiến máu nếu sc khocho phép. Trem dưới 18 tui có thhiến máu tthân nếu sc khocho phép. 2.2. Thtrng: Người hiến máu nam gii phi nng t45kg trlên, vi ngii phi t40kg trlên. Tình trng thiếu cân có thlà nhng biu hin ca mt bnh lý tim n. Do đó phi hi k nhng người nhcân dù vn nm trong gii hn cho phép. 2.3. Dáng vbngoài: Người hiến máu phi có dáng vkhomnh bình thường. Nếu có vmt mi, m y ếu hoc đang chu nh hưởng ca thuc hay rượu thì không được hiến máu. Phi quan sát xem người hiến máu có đỏ bng mt, vthiếu dinh dưỡng, thiếu máu, vàng da, tái tím, khó th, tâm thn bt định, lđờ do thuc hay rượu không. Quan sát kvùng trước ca khu u tay xem có vết tiêm hay sn ban, vy nến... Nếu có vết tiêm chích mà không được gii thích rõ phi loi vĩnh vin. Nếu có bnh ngoài da, nhim trùng ti vùng chc kim, chhiến máu được sau khi lành hn. Điu này để tránh tình trng nhim trùnh ca máu và các chế phm máu có hi cho người nhn. 2.4. Mch: Phi đếm mch ktrong ít nht 30 giây và nếu có bt thường gì vsln hoc nhp đập, phi đếm cho đến 60 giây. Mun hiến máu, người hiến phi có mch đều, rõ và nm trong khong 50-100 ln/phút, hc nêu người hiến là vn động viên tp luy n tt, mch có thdưới 50 ln/phút mà vn xem là bình thường, do đó phi ghi rõ nhng trường hp này vào lý lch người hiến máu. Trong khi ly máu, nếu thy mch chm li đột ngt, phi ngưng ly máu ngay vì có thlà du hiu khi phát ca ngt xu do vn mch. Mch nhanh có thdo nhng nguyên nhân sinh lý như lo lng, shãi hay làm vic nng. Phi để người hiến máu thư giãn trong 10 - 15 phút ri kim tra li. Nếu mch vn nhanh, báo ngay cho bác svà/hoc không chp nhn hiến máu. 2.5. Huyết áp: Huyết áp tâm thu (ti đa) không quá 160mmHg, huy ết áp tâm trương (ti thiu) không quá 100mmHg: 160mmHg Huy ết áp ti đa 100mmHg 100mmHg Huy ết áp ti thiu 60mmHg Không được ly máu ca người cap huyết áp đã được điu trcao huyêt áp vì ngxu do vn mch kéo dài và nng hơn nhng người này. 2.6. Thai nghén:

Upload: others

Post on 06-Mar-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: – –  · 2012-12-26 · – – Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

KHÁM LÂM SÀNG

2.1. Tuổi:

Tối thiểu 18 tuổi và tối đa 60 tuổi. Ngoài giới hạn tuổi này, quyết định lấy máu hay không do Bác sỹ khám bệnh chịu trách nhiệm căn cứ vào tình trạng sức khoẻ của người hiến máu. Riêng với những người dưới 18 tuổi còn phải có giấy phép của cha mẹ hay người giám hộ theo pháp luật. Thường những người trên 60 tuổi vẫn có thể hiến máu nếu sức khoẻ cho phép. Trẻ em dưới 18 tuổi có thể hiến máu tự thân nếu sức khoẻ cho phép.

2.2. Thể trọng:

Người hiến máu nam giới phải nặng từ 45kg trở lên, với nữ giới phải từ 40kg trở lên. Tình trạng thiếu cân có thể là những biểu hiện của một bệnh lý tiềm ẩn. Do đó phải hỏi kỹ những người nhẹ cân dù vẫn nằm trong giới hạn cho phép.

2.3. Dáng vẻ bề ngoài:

Người hiến máu phải có dáng vẻ khoẻ mạnh bình thường. Nếu có vẻ mệt mỏi, ốm yếu hoặc đang chịu ảnh hưởng của thuốc hay rượu thì không được hiến máu. Phải quan sát xem người hiến máu có đỏ bừng mặt, vẻ thiếu dinh dưỡng, thiếu máu, vàng da, tái tím, khó thở, tâm thần bất định, lờ đờ do thuốc hay rượu không. Quan sát kỹ vùng trước của khuỷu tay xem có vết tiêm hay sẩn ban, vẩy nến... Nếu có vết tiêm chích mà không được giải thích rõ phải loại vĩnh viễn. Nếu có bệnh ngoài da, nhiễm trùng tại vùng chọc kim, chỉ hiến máu được sau khi lành hẳn. Điều này để tránh tình trạng nhiễm trùnh của máu và các chế phẩm máu có hại cho người nhận.

2.4. Mạch:

Phải đếm mạch kỹ trong ít nhất 30 giây và nếu có bất thường gì về số lần hoặc nhịp đập, phải đếm cho đến 60 giây. Muốn hiến máu, người hiến phải có mạch đều, rõ và nằm trong khoảng 50-100 lần/phút, hợc nêu người hiến là vận động viên tập luyện tốt, mạch có thể dưới 50 lần/phút mà vẫn xem là bình thường, do đó phải ghi rõ những trường hợp này vào lý lịch người hiến máu. Trong khi lấy máu, nếu thấy mạch chậm lại đột ngột, phải ngưng lấy máu ngay vì có thể là dấu hiệu khởi phát của ngất xỉu do vận mạch.

Mạch nhanh có thể do những nguyên nhân sinh lý như lo lắng, sợ hãi hay làm việc nặng. Phải để người hiến máu thư giãn trong 10 - 15 phút rồi kiểm tra lại. Nếu mạch vẫn nhanh, báo ngay cho bác sỹ và/hoặc không chấp nhận hiến máu.

2.5. Huyết áp:

Huyết áp tâm thu (tối đa) không quá 160mmHg, huyết áp tâm trương (tối thiểu) không quá 100mmHg:

160mmHg Huyết áp tối đa 100mmHg

100mmHg Huyết áp tối thiểu 60mmHg

Không được lấy máu của người cap huyết áp đã được điều trị cao huyêt áp vì ngấ xỉu do vận mạch kéo dài và nặng hơn ở những người này.

2.6. Thai nghén:

Page 2: – –  · 2012-12-26 · – – Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

Phụ nữ có thai không được hiến máu ngoài trường hợp truyền máu tự thân hoặc lấy máu người mẹ để truyền thay máu cho chính con mình nhưng phải có ý kiến của bác sỹ. Sau khi sinh, thời gian không được hiến máu bằng thời gian thai nghén, hoặc ít nhất là trong thời gian cho con bú.

Sẩy thai và sinh non không phải là lý do để cấm hiến máu. Tuy nhiên nếu được truyền máu trong hoặc sau đó, người này sẽ không được hiến máu trong 12 tháng.

2.7. Thời gian giữa các lần hiến máu:

Thời gian giữa 2 lần hiến máu toàn phần không được dưới 2 tháng. Một năm, ma giới hiến máu không quá 5 lần và nữ giới không quá 4 lần. Nếu hiến huyết tương, mỗi tuầncó thể hiến 2 lần và không quá 10 lần/năm và nếu đã hiến huyết tương, ít nhất 48 giờ mới được hiến máu toàn phần.

2.8. Lượng máu có thể cho:

Thể tích tối đa máu có thể cho là 7ml/kg thể trọng, nghĩa là với người nặng 50kg mỗi lần có thể cho từ 300-400ml. Nếu lấy huyết tương, mỗi lần không được lấy quá 500ml.

2.9. Những hoạt động nguy hiểm:

Những người làm những nghề nguy hiểm hoặc có những sinh hoạt nguy hiểm ví dụ phi công, lái xe tàu, làm việc trên cao, trên giàn giáo... chỉ được tiếp tục công việc 12 giời sau khi hiến máu, và nên hiến máu vào cuối ngày để sau đó có thể nghỉ ngơi.

2.10. Tiền sử bệnh lý:

Phải hỏi kỹ tất cả những ngời hiến máu về tiền sử bệnh lý để phát hiện trường hợp nguy cơ cao hoặc mang nhưng bệnh có hại cho người nhận cũng như phải hỏi kỹ về những thuốc mà người hiến máu đang dùng.

- Bệnh tim mạch: những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch như thấp tim, bệnh động mạch vành, đau thắt ngực, loạn nhịp tim nặng, khuyết tật tim bẩm sinh, bệnh mạch noã, tắc động tĩnh mạch tá diễn... đề không được hiến máu cũng như người cao huyết áp dù đang được điều trị và có huyết áp bình thường.

- Bệnh dị ứng: những người bị dị ứng mạnh như hen phế quản không được hiến máu. Bệnh nhân bị dị ứng, những người đang được điều trị giải mẫn cảm chỉ được hiến máu 72 giờ (3 ngày) sau lần nhắc cuối cùng. Những người bị dị ứng với loại thuốc sẽ được cháp nhận hiến máu nếu xét ngiệm phát hiện IgG đặc hiệu cho kết quả âm tính.

- Những người bị chàm (eczema) tại vùng chọc kim sẽ bị loại cho đến khi làm bệnh.

- Những người bị bệnh tự miễn cũng không được hiến máu.

- Bệnh hệ thống thần kinh như hay bị ngất, tâm thần bất định, nhất là động kinh sẽ bị loại vĩnh viễn dù đang được điều trị hay không vì lấy máu có thể sẽ làm bệnh phát cơn nguy hiểm.

- Bệnh thận: người bị viêm cầu thận cấp chỉ có thể hiến máu sau khi đã lành bệnh hoàn toàn được 5 năm. Viêm thận mạn và viêm đài bể thận vĩnh viễn không được hiến máu.

Page 3: – –  · 2012-12-26 · – – Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

- Bệnh về máu: Người bị thiếu máu, rối loạn đông máu và các bệnh lý các tính về máu không được hiến máu. Không được lấy máu của người đa hồng cầu nguyên phát để truyền cho bệnh nhân. Bệnh nhân thalassemi dị hợp tử tiềm ẩn nếu sức khoẻ tốt vẫn có thể hiến máu.

- Bệnh ác tính: những người đã hoặc đang bị bệnh ác tính vĩnh viễn không được hiến máu ngoài trừ một vài trường hợp đặc biệt theo quyết định của bác sỹ.

- Bệnh thấp khớp cấp: những người có tiền sử thấp khớp cấp không được hiến máu trong vòng 2 năm, sau đó phải được kiểm tra lại xem có bị di chứng về tim hay không, nếu có sẽ bị loại vĩnh viễn.

- Viêm phế quản mạn là nguyên nhân vĩnh viễn không được hiến máu.

- Cảm cúm, sốt trên 380C, chỉ được hiến máu ít nhát 2 tuần sau khi các triệu chứng biến mất hoàn toàn, cũng như tất cả các bệnh nhiễm trùng khác. Nếu có tiếp xúc với một nguồn bệnh lây, không được hiến máu trong thời gian ủ bệnh của bệnh đó hoặc, nếu không biết rõ, ít nhất là 4 tuần.

- Bệnh đái đường: vĩnh viễn không được hiến máu, cũng như một số bệnh khác như Babesiose, Leshmaniose (Kalar-azar).

- Bệnh lao: có thể hiến máu 5 năm sau khi được bác sỹ điều trị kết luận là lành bệnh.

- Nhiễm toxoplasma: có thể hiến máu 1 năm sau khi lành bệnh.

- Viêm tuỷ xương: có thể hiến máu 5 năm sau khi các triệu chứng biến hết.

- Bệnh nhân bị mổ: những người bị cắt dạ dày vĩnh viễn không được hiến máu, những người bị mổ lớn chỉ có thể hiến máu 6 tháng sau khi lành bệnh, mổ nhỏ (cắt ruột thừa, cắt amiđan, nhổ răng... ) khoảng một tuần nếu không có biến chứng. Tuy nhiên ngày nay người ta không phân biện mổ lớn hay mổ nhỏ mà chỉ quan tâm đến việc người này có được truyền máu hay không. Nếu không truyền máu, những người này có thể hiến máu ngay khi có thể trở lại sinh hoạt bình thường. Nếu có truyền máu thì cũng như tất cả các người khác, dù bị bệnh gì mà phải truyền máu hoặc các sản phẩm máu, chỉ có thể hiến máu sau 12 tháng.

- Bệnh giang mai hay lậu: không được hiến máu trong vòng 12 tháng sau khi lành bệnh. Ngoài nguy cơ lây bệnh cho người nhận, đây còn là nhóm có nguy cơ cao về HIV/AIDS.

- Viêm gan và vàng da: những người có tiền sử vàng da hay viêm gan mạn vẫn có thể được bác sỹ cho phép hiến máu nếu các xét nghiệm về HBsAg và HCV cho kết quả âm tính. Tuy nhiên xét nghiệm không đảm bảo loại 100% nguy cơ truyền bệnh viêm gan, cũng như bệnh sử và thăm khám, do đó phải kết hợp một xét nghiệm nhạy đáng tin cùng thăm khám kỹ và nhất là với sự trung thực của người hiến máu để giảm thiểu tối đa nguy cơ này. Vĩnh viễn không được hiến máu những người:

Đã bị viêm gan virus sau 1 tuổi

Có xét nghiệm HBsAg dương tính

Có kết quả dương tính với anti HBc

Page 4: – –  · 2012-12-26 · – – Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

Đã hợc đang có dấu hiệu nhiễm HCV (lâm sàng hoặc xét nghiệm)

Hiện có lượng ALT cao hơn 2 lần bình thường hoặc đã 2 lần có kết quả cao hơn giới hạn trên của bình thường.

Đã hoặc đang dùng ma tuý

Đã có người nhận máu của người này bị viêm gan do truyền máu.

Những người có tiếp xúc thân mật những người dùng chung các tiện nghi gia đình, bếp núc, tắm rửa. Có thể bao gồm cả học sinh trong ký túc xá hoặc trong tù, trại tâm thần… có người bị viêm gan. Định nghĩa này không dùng cho nhân viên y tế đã áp dụng đúng.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ TUYỂN CHỌN NGƯỜI CHO MÁU

A. KHÁM LÂM SÀNG:

* Những người dưới 18 tuổi và trên 60 tuổi tuyệt đối không được hiến máu vì: Đúng Sai có hại cho sức khoẻ.

1. Nam giới muốn hiến máu phải có trọng lượng cơ thể:

a. Trên 40kg

b. Trên 45kg

c. Trên 50kg

d. Trên 35kg

e. Không giới hạn

2. Không được hiến máu vì người hiến máu có mạch:

a. > 80lần/ml

b. < 100 lần/ml

c. < 80 lần/ml

d. > 120 lần/ml

e. không giới hạn

3. Không được hiến máu nếu người hiến máu có huyết áp tâm thu:

a. > 100mmHg

b. > 150mmHg

c. > 160mmHg

d. < 120mmHg

e. không giới hạn

4. Thời gian tối thiểu giữa 2 lần hiến máu

a. 3 tháng

b. 3 tháng rưỡi

c. 2 tháng

Page 5: – –  · 2012-12-26 · – – Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

d. 2 tháng rưỡi

e. không giới hạn

5. Trong mỗi lần hiến có thể hiến tối đa

a. 7 ml/kg thể trọng

b. 5 ml/kg thể trọng

c. 6 ml/kg thể trọng

d. 10 ml/kg thể trọng

e. tùy theo nhu cầu

6. Không được hiến máu nếu:

a. Thân nhiệt 370C

b. Mạch 90 lần/ml

c. Huyết áp 140/60 mmHg

d. Hematocrit 35%

e. Với các điều kiện trên vẫn có thể hiến máu

7. Nam giới mỗi năm không được hiến máu quá:

a. 3 lần

b. 4 lần

c. 5 lần

d. 6 lần

e. không giới hạn

8. Phụ nữ có thai không được hiến máu: Đúng Sai

9. Phụ nữ sẩy thai không được hiến máu: Đúng Sai B. XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC

1. Ngoài các trường hợp cấp cứu tất cả các đơn vị cấp phát máu đều phải sàng lọc:

a. HIV, HTLV, CMV

b. HIV, HBV, HTLV, CMV, sốt rét, giang mai

c. HIV, HBV, HCV

d. HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét

e. HIV, HTLV, CMV, giang mai, sốt rét

2. Có thể phát hiện HIV bằng cách:

a. Phát hiện kháng nguyên

b. Phát hiện kháng thể

c. Kỹ thuật ELISA

d. Kỹ thuật ngưng kích hồng cầu

Page 6: – –  · 2012-12-26 · – – Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.

e. Tất cả những các trên

3. Không nhận máu của những người:

a. Trong 12 tháng qua có mổ

b. Trong 12 tháng qua có xẩy thai

c. Ở trong nhóm nguy cơ cao nhiễm HIV/AIDS

d. Vừa hiến máu 3 tháng trước

e. Tất cả những trường hợp trên

4. "Thời kỳ cửa sổ" thời gian:

a. giữa lúc bị nhiễm HIV/AIDS và lúc xuất hiện các triệu chứng trên

b. giữa lúc tiếp xúc với người nhiễm HIV/AIDS và lúc xuất hiện các triệu chứng trên

c. giữa lúc HIV/AIDS xâm nhập và lúc xét nghiệm cho kết quả dương tính

d. tất cả đều sai

5. ELISA là kỹ thuật để phát hiện:

a. HIV

ĐÁP ÁN A. KHÁM LÂM SÀNG

1. B

2. B

3. C

4. C

5. A

6. D

7. C

8. SAI

9. ĐÚNG

10. SAI

B. XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC

1. E

2. E

3. C

4. C

5. E

6. C

7. B

8. SAI

9. ĐÚNG

10. SAI

Page 7: – –  · 2012-12-26 · – – Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính

www.thaiduonghealth.vn – www.thenhommau.vn – www.nhommau.vn

Tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo. NhómMáu.vn không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác trong các tài liệu này.