a. ĐẶt vẤn ĐỀ 1. lí do chọn đề tài năm hoc 2013 - 2014 là năm

25
1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm toàn ngành Giáo dục và Đào tạo quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để thực hiện được nhiệm vụ trên đòi hỏi mỗi nhà trường cần có sự đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc trong công tác quản lý, chỉ đạo, trong đó có đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, bởi chất lượng giáo dục phục thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn là việc làm thiết thực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Tổ, nhóm chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai các hoạt động chuyên môn. Hoạt động tổ, nhóm chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy, học trong các nhà trường.Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường nói chung, trường THPT Ngô Gia Tự nói riêng trong những năm trước đây đã có nhiều chuyển biến. Tuy nhiên chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn giữa các tổ chưa đồng đều; nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn;hình thức đơn điệu nhàm chán nên các tổ viên có phần coi thường sinh hoạt, tham gia sinh hoạt mang tính chiếu lệ, đối phó. Làm sao để phát huy vai trò của giáo viên trong đổi mới dạy và học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất nước? Trong những năm qua, trường THPT Ngô Gia Tự, trong đó có tổ Ngữ văn đã có nhiều giải pháp tích cực trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên. Đồng thời góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy. Nhờ có những giải pháp mang tính đột phá nên liên tục trong 5 năm qua tổ Ngữ văn luôn dẫn đầu toàn trường. Với vai trò là tổ trưởng, qua thực tiễn quản lí, tôi nhận thấy những giải pháp chúng tôi đưa ra trong sinh hoạt tổ, nhóm đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn. Vì vậy, tôi mạnh dạn viết đề tài “Một số biện pháp đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Ngô Gia – Cam Ranh – Khánh Hòa” mục đích chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm nhỏ trong quản lí sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. 2. Mục đích, phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu - Nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng môn Ngữ văn bằng con đường đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn. - Nhiệm vụ: hệ thống hóa những vấn đề lí luận về đổi mới, sinh hoạt nhóm chuyên môn. Khảo sát thực trạng sinh hoạt nhóm chuyên môn ở trường THPT Ngô Gia Tự. Đề xuất các biện pháp đổi mới trong sinh hoạt nhóm chuyên môn. - Đối tượng nghiên cứu: biện pháp đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn

Upload: hoangtuong

Post on 28-Jan-2017

212 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

1

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Năm hoc 2013 - 2014 là năm toàn ngành Giáo dục và Đào tạo quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để thực hiện được nhiệm vụ trên đòi hỏi mỗi nhà trường cần có sự đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc trong công tác quản lý, chỉ đạo, trong đó có đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, bởi chất lượng giáo dục phục thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn là việc làm thiết thực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.

Tổ, nhóm chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai các hoạt động chuyên môn. Hoạt động tổ, nhóm chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy, học trong các nhà trường.Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh.

Hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường nói chung, trường THPT Ngô Gia Tự nói riêng trong những năm trước đây đã có nhiều chuyển biến. Tuy nhiên chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn giữa các tổ chưa đồng đều; nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn;hình thức đơn điệu nhàm chán nên các tổ viên có phần coi thường sinh hoạt, tham gia sinh hoạt mang tính chiếu lệ, đối phó.

Làm sao để phát huy vai trò của giáo viên trong đổi mới dạy và học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất nước? Trong những năm qua, trường THPT Ngô Gia Tự, trong đó có tổ Ngữ văn đã có nhiều giải pháp tích cực trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên. Đồng thời góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy.

Nhờ có những giải pháp mang tính đột phá nên liên tục trong 5 năm qua tổ Ngữ văn luôn dẫn đầu toàn trường. Với vai trò là tổ trưởng, qua thực tiễn quản lí, tôi nhận thấy những giải pháp chúng tôi đưa ra trong sinh hoạt tổ, nhóm đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn. Vì vậy, tôi mạnh dạn viết đề tài “Một số biện pháp đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Ngô Gia – Cam Ranh – Khánh Hòa” mục đích chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm nhỏ trong quản lí sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.

2. Mục đích, phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu

- Nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng môn Ngữ văn bằng con đường đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn.

- Nhiệm vụ: hệ thống hóa những vấn đề lí luận về đổi mới, sinh hoạt nhóm chuyên môn. Khảo sát thực trạng sinh hoạt nhóm chuyên môn ở trường THPT Ngô Gia Tự. Đề xuất các biện pháp đổi mới trong sinh hoạt nhóm chuyên môn.

- Đối tượng nghiên cứu: biện pháp đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn

Page 2: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

2

- Nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp sinh hoạt nhóm chuyên môn ở tổ Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự

- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn, phương pháp hỗ trợ

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận

1.1 Các khái niệm

Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT .Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và những hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.Tổ chuyên môn giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học;Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định;Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường

Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.

1.2. Nhiệm vụ

- Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

- Để tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả đòi hỏi người tổ trưởng phải có chuyên môn nghiệp vụ tốt, luôn chủ động trong công việc.Tập trung xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng

Page 3: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

3

dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém…);Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá…).Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định);Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ…);Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học); Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên… Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).Bên cạnh làm tốt việc quản lí giảng dạy của giáo viên, đồng thời phải quản lí có hiệu quả việc học tập của học sinh : Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực hiện mục tiêu giáo dục.Thực hiện tốt hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng).

Một trong những công việc quan trọng của tổ, nhóm là sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện; việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc và/hoặc mang tính hành chính);

Những nội dung đổi mới trong sinh hoạt nhóm chuyên môn là:

Page 4: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

4

- Đổi mới về nội dung:

+ Không được biến sinh hoạt nhóm chuyên môn thành sinh hoạt hành chính, nghiêng về thông báo sự vụ

+ Phải tập trung nghiên cứu bài giảng (nội dung cơ bản, phương pháp, tài liệu hỗ trợ…)

+ Góp ý nhận xét đúc kết kinh nghiệm các tiết nghiên cứu bài học, dự giờ đánh giá, chuyên đề….

+ Thống nhất những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém

+ Chia sẽ nguồn tài nguyên giữa các thành viên trong tổ, nhóm

+ Tháo gỡ những tình huống gặp phải trong quá trình giảng dạy

+ Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của các thành viên

+ Thống nhất cách thức xây dựng ma trận, ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm, chấm bài, đánh giá học sinh….

- Đổi mới hình thức:

+ Sinh hoạt phải đảm bảo tính dân chủ, phát huy tính sáng tạo của các thành viên, tránh thông tin một chiều từ tổ trưởng.

+ Đa dạng phong phú các hình thức sinh hoạt nhóm: chuyên đề, câu lạc bộ văn học, nghiên cứu bài học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, trao đổi chia sẻ nguồn tài nguyên “đồng nghiệp giúp đỡ đồng nghiệp”…

2.Thực trạng

2.1. Đặc điểm tình hình tổ Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự

2.1.1 Thuận lợi

Tổ Ngữ văn chúng tôi, trong quá trình hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, tổ chúng tôi luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường trong các hoạt động chuyên môn đến sự trưởng thành của mọi thành viên trong tổ. Thật may mắn có Hiệu trưởng cùng bộ môn nên tận tình động viên các thành viên trong tổ, giúp các thành viên trưởng thành hơn về tay nghề.

Giáo viên trong tổ tuổi đời còn trẻ nên trong công việc rất nhiệt tình, năng động, sáng tạo có tinh thần cầu tiến. Giáo viên đều đã tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học tổng hợp. Toàn tổ là một tập thể luôn đoàn kết gương mẫu có tinh thần trách nhiệm cao trong cống tác, có tinh thần vượt khó vươn lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các thầy cô luôn chứng tỏ được tấm lòng tất cả vì học sinh thân yêu, luôn học hỏi trau dồi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới.Đa số khẳng định được uy tín trước phụ huynh và học sinh.

Cơ sở vật chất, trường lớp tương đối khang trang.

2.1.2. Khó khăn

Tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi đó, vẫn còn đó những khó khăn, giáo viên trong tổ, nhóm tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm

Page 5: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

5

giảng dạy và giáo dục học sinh. Thành viên trong tổ hầu hết giáo viên nữ từ xa về đây lập nghiệp nên đời sống gặp nhiều khó khăn: phải thuê nhà trọ, điều kiện sinh hoạt ăn ở chưa ổn định, hầu hết con còn nhỏ trong lúc vừa phải lo việc nhà vừa phải lo việc trường nên ảnh hưởng không nhỏ trong công tác chuyên môn(gồm 9 thành viên, trong đó 08 nữ, 01 nam, tuổi đời trung bình 29, tuổi nghề trung bình 7 năm). Trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong tổ không đồng đều (có đồng chí còn yếu về tay nghề).

Mặc dù văn học là một bộ môn vô cùng quan trọng giúp các em học cách làm người, trong lúc đó xu hướng của xã hội mở rộng coi trọng với các ngành khoa học tự nhiên, tính thực dụng phổ biến trong học sinh nên hầu hết các em thờ ơ quay lưng lại với bộ môn này. Hơn nữa phụ huynh học sinh đều có tâm lí chung là chỉ cần con học giỏi ba môn toán,lí, hóa là đủ nên có thái độ thiếu hợp tác gây khó khăn cho sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường về bộ môn.

2.2 Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn

2.2.1. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở các trường THPT

Thực tế cho thấy, các tổ, nhóm chuyên môn đang bộc lộ những khó khăn vướng mắc về cách thức sinh hoạt, công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu quả các buổi sinh hoạt còn hạn chế. Nội dung kế hoạch, sổ nghị quyết, sổ theo dõi chuyên môn… còn nặng về hình thức, ghi chép còn chung chung, thảo luận về đổi mới phương pháp chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy chưa đi vào mục tiêu yêu cầu nội dung. Một số tiết dạy xếp loại giỏi, khá chưa thực chất. Một số tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn còn mang tính hình thức chưa căn cứ vào chất lượng thực tế của tổ để xây dựng các chuyên đề cần sinh hoạt. Những hoạt động như thao giảng, dự giờ góp ý …còn mang tính đại khái, hình thức có dự giờ nhưng không góp ý xếp loại một cách nghiêm túc mà còn nể nang. Chưa mạnh dạn đề xuất những hoạt động của tổ mà chủ yếu dựa vào kế hoạch chung của nhà trường. Hoạt động trao đổi nhóm giữa các nhóm chuyên môn hiệu quả chưa cao

Sinh hoạt nhóm chuyên môn phần nhiều tập trung vào việc triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm điểm thi đua,… Nội dung sinh hoạt chuyên đề, nghiên cứu bài giảng chiếm tỉ lệ thấp trong nội dung sinh hoạt. Hơn nữa việc xác định các nội dung sinh hoạt chuyên đề, nghiên cứu bài học chưa thật sát với những vấn đề GV còn khó khăn, trong thực tế giảng dạy hiện nay. Hình thức sinh hoạt còn đơn điệu. Chất lượng các buổi sinh hoạt chưa cao.Vai trò của nhóm trưởng chưa được phát huy hết, chưa lôi kéo được các thành viên. Phần lớn sinh hoạt mang tính giao khoán nhiều hơn. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu chuyên đề, nghiên cứu bài học… chưa thật sự khoa học. Thời gian nghiên cứu còn eo hẹp.Cơ chế động viên khen thưởng cho giáo viên tham gia xây dựng chuyên đề… chưa rõ ràng.

2.2.2. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THPT Ngô Gia Tự

2.2.2.1. Kết quả điều tra và phân tích

Page 6: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

6

Để đánh giá về thực trạng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn, đề tài đã tiến hành khảo sát 50 giáo viên của trường THPT Ngô Gia Tự đầu năm học ( tháng 9/ 2013) (phụ lục 1). Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề: nhận thức của giáo viên về đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; đánh giá thực trạng thực trạng đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn của trong và ngoài nhà trường. Kết quả khảo sát như sau:

a. Nhận thức mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn

Bảng 1: Các mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn

STT Mức độ của sự cần thiết Số lượng 50 Tỉ lệ (%)

1 Rất cần 23 46

2 Cần 22 44

3 Có cũng được, không cũng được 3 6

4 Không cần thiết 2 4

Kết quả bảng 1 cho thấy đa số giáo viên đều nhận thức được sự cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn .

b. Đánh giá thực trạng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn

Bảng 2a: Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn của trường ( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )

TT Nội dung thăm dò

Rất tốt

(Rất thường xuyên)

Tốt

(Thường xuyên)

Chưa tốt

(Chưa thường xuyên)

1 Sinh hoạt không mang tính hành chính, nghiêng về thông báo sự vụ

10% 40% 50%

2 Tập trung nghiên cứu bài giảng (nội dung cơ bản, phương pháp, tài liệu hỗ trợ…)

9% 45% 46%

3 Góp ý nhận xét đúc kết kinh nghiệm các tiết nghiên cứu bài học, dự giờ đánh giá, chuyên đề….

8% 35% 57%

4 Thống nhất những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém

15% 40% 45%

5 Chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các thành viên trong tổ, nhóm

5% 35% 60%

6 Tháo gỡ những tình huống gặp phải trong quá trình giảng dạy

10% 40% 50%

7 Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của các thành viên

10% 30% 60%

Page 7: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

7

8 Thống nhất cách thức xây dựng ma trận, ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm, chấm bài, đánh giá học sinh….

20% 25% 55%

9 Ý kiến khác…

Bảng 2b: Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn (phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )

TT Nội dung thăm dò

Rất tốt

(Rất thường xuyên)

Tốt

(Thường

xuyên)

Chưa tốt

(Chưa thường xuyên)

1 Sinh hoạt không mang tính hành chính, nghiêng về thông báo sự vụ

20% 45% 35%

2 Tập trung nghiên cứu bài giảng (nội dung cơ bản, phương pháp, tài liệu hỗ trợ…)

23% 29% 48%

3 Góp ý nhận xét đúc kết kinh nghiệm các tiết nghiên cứu bài học, dự giờ đánh giá, chuyên đề….

16% 45% 39%

4 Thống nhất những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém

25% 45% 30%

5 Chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các thành viên trong tổ, nhóm

15% 35% 50%

6 Tháo gỡ những tình huống gặp phải trong quá trình giảng dạy

22% 30% 48%

7 Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của các thành viên

23% 35% 42%

8 Thống nhất cách thức xây dựng ma trận, ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm, chấm bài, đánh giá học sinh….

25% 25% 50%

9 Ý kiến khác…

Kết quả bảng 2a cho thấy, các tổ nhóm chuyên môn của trường đã đổi mới về nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Tuy nhiên việc đổi mới chưa triệt để. Tình trạng sinh hoạt qua loa, chiếu lệ, nặng về hành chính công vụ, rải rác vẫn còn ở một số buổi, một số tổ nhóm chuyên môn; chưa đi sâu vào nghiên cứu bài giảng cũng như đúc kết kinh nghiệm các tiết dự giờ, các tiết chuyên đề…còn mạnh ai nấy dạy, chưa chia sẻ nguồn tài nguyên một cách đầy thiện ý vì đồng nghiệp; một số tổ chưa quan tâm thực sự đến việc tự học tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.

Page 8: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

8

Kết quả bảng 2b cho thấy kết quả đánh giá của các thành viên trong trường về đổi mới nội dung sinh hoạt của tổ Ngữ văn. Nhìn chung các ý kiến đều thống nhất sinh hoạt không nặng về hành chính công vụ, có tập trung vào nghiên cứu bài giảng cũng như đúc kết kinh nghiệm các tiết dự giờ, các tiết chuyên đề…có chia sẻ nguồn tài nguyên cho đồng nghiệp; tổ đã quan tâm đến việc tự học tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Tuy nhiên các ý kiến đều nhìn nhận ở mức độ tốt hoặc chưa tốt, rất ít ý kiến đánh giá mức rất tốt. Điều đó đặt ra cho tổ Ngữ văn cần phải đổi mới nội dung sinh hoạt để nâng cao chất lượng bộ môn.

Bảng 3a: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn của trường ( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )

TT Nội dung thăm dò

Rất tốt

(Rất thường xuyên)

Tốt

(Thường xuyên)

Chưa tốt

(Chưa thường xuyên)

1 Sinh hoạt đảm bảo tính dân chủ 20% 30% 50%

2 Phát huy tính sáng tạo của các thành viên.

22% 26% 52%

3 Đa dạng phong phú các hình thức sinh hoạt

22% 22% 56%

4 Hấp dẫn, thoải mái, hiệu quả cao 20% 20% 60%

Bảng 3b: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )

Kết quả bảng 3a cho thấy các tổ nhóm chuyên môn của trường đã đổi mới về hình thức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Tuy nhiên quy trình sinh hoạt phụ thuộc phần lớn vào tổ trưởng, chưa phát huy mạnh tính dân chủ, sáng tạo của các thành viên; hình thức đơn điệu, chủ yêu thuyết trình –xin ý kiến khiến buổi sinh hoạt trở nên đơn điệu, nhàm chán, hiệu quả chưa cao.

TT

nội dung thăm dò

Rất tốt

(Rất thường xuyên)

Tốt

(Thường xuyên)

Chưa tốt

(Chưa thường xuyên)

1 Sinh hoạt đảm bảo tính dân chủ 26% 28% 46%

2 Phát huy tính sáng tạo của các thành vên.

30% 30% 40%

3 Đa dạng phong phú các hình thức sinh hoạt

34% 28% 38%

4 Hấp dẫn, thoải mái, hiệu quả cao 26% 30% 44%

Page 9: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

9

Kết quả bảng 3b cho thấy các thành viên trong trường đánh giá hình thức đổi mới trong sinh hoạt của tổ nhóm chuyên môn môn Ngữ văn của trường khả quan hơn. Vẫn còn một số ý kiến nhìn nhận về tính dân chủ, sự sáng tạo, linh hoạt, sức hấp dẫn chưa cao. Điều đó đặt ra cho tổ Ngữ văn cần phải đổi mới hình thức sinh hoạt để nâng cao chất lượng bộ môn.

2.2.2.2.Đánh giá chung

Giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới sinh hoạt của tổ nhóm chuyên môn. Đó là cơ sở, là tiền đề để tiến hành những bước đột phá về nội dung cũng như hình thức sinh hoạt. Tuy nhiên chất lượng về nội dung cũng như hình thức sinh hoạt giữa các tổ nhóm chuyên môn không đồng đều. Với tổ Ngữ văn, so với các tổ chuyên môn trong trường đã có những đổi mới nhất định nhưng so với yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo của đất nước vẫn chưa bắt nhịp kịp thời.

Để nâng cao hơn nữa chất lượng bộ môn Ngữ văn góp phần vào đổi mới toàn diện giáo dục nước nhà, trong những năm qua, đặc biệt năm học 2013-2014, chúng tôi đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn thông qua đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THPT Ngô Gia Tự - Cam Ranh - Khánh Hòa và đã mang lại hiệu quả thiết thực . Tôi nghĩ rằng những biện pháp chúng tôi trình bày sau đây là những kinh nghiệm nhỏ giúp các tổ chuyên môn ở trường THPT Ngô Gia Tự nói riêng, ở các trường THPT nói chung trong việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.

3.Các biện pháp đổi mới trong sinh hoat tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn ở trường THPT Ngô Gia Tự

Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí tổ nhóm chuyên môn của trường THPT Ngô Gia Tự, cùng với những thành tích tổ Ngữ văn đạt được trong những năm qua đặc biệt năm học 2013-2014,tôi rút ra một số giải pháp trong việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy như sau:

3.1. Đổi mới trong nhận thưc: Mỗi thành viên trong tổ, đặc biệt tổ trưởng, tổ phó phải hiểu rõ tầm quan trọng việc đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn coi đó là sự sống còn để nâng cao chất lượng dạy và học

3.2. Đổi mới trong xây dựng kế hoạch

3.2.1. Xây dựng kế hoạch chung của tổ

- Căn cứ xây dựng kế hoạch:

+ Dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường, kế hoạch của Ban chuyên môn nhà trường và kế hoạch về bộ môn của sở Giáo dục và Đào tạo ;

+ Dựa vào thực tế con người của tổ và đối tượng học sinh

- Yêu cầu:

+ Đảm bảo tính khoa học, toàn diện, khá thi…

+ Đảm bảo tính dân chủ, công khai

Page 10: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

10

+ Mỗi hoạt động của kế hoạch tổ đều xác định rõ: thời gian tiến hành và hoàn thành, nội dung cần đạt, người chịu trách nhiệm chính, dự kiến kết quả đạt được…

+ Quy trình :

. Tổ trưởng chủ động xây dựng dự thảo kế hoạch của tổ

. Họp tổ lấy ý kiến của các thành viên, đi đến thống nhất kế hoạch hoạt động, các giải pháp thực hiện, chỉ tiêu phấn đấu.. của tổ trong năm học.

- Xây dựng kế hoạch

+ Kế hoạch xây dựng cụ thể, chi tiết, rõ ràng: từ việc nêu phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu phấn đấu, các biện pháp thực hiện…đến việc phân công người thực hiện, thời gian hoàn thành…cho từng công việc trong từng tháng, từng tuần.

+ Kế hoạch được xây dựng đảm bảo tính toàn diện: từ hoạt động chuyên môn, hoạt động ngoại khóa, công tác kiêm nhiệm, tự bồi dưỡng, giáo dục học sinh, kiểm tra nội bộ, chế độ sinh hoạt tổ, nhóm, thao giảng chuyên đề, dự giờ thăm lớp…mỗi hoạt động đều xác định rõ thời gian tiến hành, kết quả dự kiến đạt được, người chịu trách nhiệm chính.

+ Khi phân công người thực hiện, tổ trưởng nghiên cứu, xem xét năng lực chuyên môn, nắm bắt hoàn cảnh của từng giáo viên để bố trí, sắp xếp phù hợp. Luôn biết khơi dậy lòng nhiệt tình, biết khích lệ, động viên các tổ viên để tổ viên hoàn thành nhiệm vụ. (phụ lục 2)

3.2.2. Kế hoạch cụ thể

Dựa trên kế hoạch chung của tổ, tổ trưởng, nhóm trưởng tiếp tục xây dựng kế hoạch chuyên môn theo từng công việc cụ thể (phụ lục 3)

- Kế hoạch giảng dạy

- Kế hoạch kiểm tra nội bộ

- Kế hoạch chuyên đề

- Kế hoạch Bồi dưỡng học sinh giỏi

- Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu

- Kế hoạch triển khai sinh hoạt nhóm theo NCBH

- Kế hoạch làm đồ dùng dạy học

- Kế hoạch ôn thi tốt nghiệp

- Kế hoạch hoạt động Câu lạc bộ bộ môn

3. 3.Đổi mới trong thực hiện kế hoạch

3.3.1.Triển khai công việc cần làm trong năm

Ngay từ đầu năm học, tổ trưởng triển khai những công việc như sau: (phụ lục 4)

- Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong tổ :

+ Tổ trưởng chịu trách nhiệm chung, lên kế hoạch hoạt động của tổ…

+ Tổ phó phối hợp với tổ trưởng theo dõi mặt mạnh, yếu của giáo viên và học sinh báo cáo kịp thời cho tổ trưởng để điều chỉnh , nhắc nhở:

Page 11: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

11

. Theo dõi học sinh: khảo sát chất lượng đầu năm, tỉ lệ trung bình của các lớp và của cả khối về bài kiểm tra định kì, bài kiểm tra học kì, trung bình môn học kì,hạnh kiểm học sinh các lớp chủ nhiệm (tháng, học kì, năm học), phụ đạo học sinh yếu (danh sách học sinh yếu thay đổi 3 lần trong 1 năm học: giữa học kì I: học sinh nào tiến bộ cho ra, bổ sung vào những học sinh yếu kém; tương tự như vậy ở cuối học kì I, giữa học kì II), bồi dưỡng học sinh giỏi (ai bồi dưỡng chuyên đề nào? Kết quả học sinh nắm được bài ra sao? thông qua bài kiểm tra do tổ trưởng ra đề hoặc cử bất kì ai ra đề để kiểm tra lực học của các em về chuyên đề đó)

. Theo dõi giáo viên: lập trường tư tưởng chính trị, ngày giờ công, thực hiện chuyên môn , đăng kì danh hiệu thi đua, đăng kí giao nhận chỉ tiêu bộ môn của các lớp, dạy thay, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, kiểm tra nội bộ, hội giảng, chuyên đề, làm đồ dùng dạy học, tham gia các công tác khác (đoàn, công đoàn…)

+ Phân công nhóm trưởng bộ môn, thư kí, thủ quỹ. Nhóm trưởng phụ trách chuyên môn cho cả nhóm – nhóm trưởng là giáo viên có tay nghề vững vàng, nhiệt tình, có tinh thần cầu tiến, biết lôi kéo các thành viên tham gia nhiệt tình..

+ Phân công giáo viên trực tiếp tham gia thao giảng cấp trường, cấp tỉnh, chuyên đề, dạy mẫu, làm đồ dùng dạy học….

- Tổ trưởng triển khai tinh thần của nhà trường về nhiệm vụ năm học đến từng thành viên, sau đó hướng dẫn các nhóm, các thành viên lên kế hoach hoạt động.

- Tổ trưởng triển khai cho các thành viên đăng kí danh hiệu thi đua, đăng kí giao nhận chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng bộ môn cho từng khối lớp, tỉ lệ tốt nghiệp của bộ môn, của giáo viên chủ nhiệm ngay từ đầu năm.

- Tổ trưởng phối hợp tổ phó tiến hành phân công chuyên môn cho từng thành viên

+ Phân công phù hợp với năng lực giáo viên qua thực tế đứng lớp của năm học trước

+ Khi phân công, chúng tôi luôn đặt lợi ích học sinh lên hàng đầu, vừa lo chất lượng đầu vào, vừa lo chất lượng đầu ra.

+ Cách bố trí giáo viên: xen kẽ trong mỗi khối lớp, giáo viên mới cùng với giáo viên lâu năm, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng cùng giáo viên còn hạn chế để hỗ trợ khi soạn bài, trao đổi kinh nghiệm…

+ Đảm bảo khối lượng công việc đồng đều giữa các thành viên, tránh tình trạng dồn công việc cho một vài người.

+ Ngoài ra còn chú ý tới nguyện vọng, sức khỏe của mỗi thành viên.

3.3.2.Vạch định kế hoạch cho từng buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn

3.3.2.1. Chế độ sinh hoạt

- Tổ sinh hoạt 2 tuần/ 1 lần; nhóm 1 tuần/1 lần

Page 12: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

12

- Về thời gian, không thể thống nhất theo qui định vào một buổi nào đó. Vì thời gian có thể thay đổi để phù hợp với các thành viên trong tổ, tạo điều kiện tốt nhất để tất cả mọi người trong tổ có mặt đầy đủ .

3.3.2.2. Những nội dung sinh hoạt

- Về sinh hoạt tổ:

+ Kiểm điểm tình hình 2 tuần qua về các mặt như: tác phong ra vào lớp, ngày giờ công; Hồ sơ giáo án (Kiểm tra ai? Ưu khuyết điểm cho từng bộ hồ sơ); dự giờ thăm lớp (dự giờ ai? Ai dự? số tiết bao nhiêu? Nhận xét, góp ý, đánh giá giờ dạy như thế nào?...);Thực hiện chương trình chấm trả bài (Có kịp thời không? Đã vào sổ điểm chưa? Kết quả điểm số của từng lớp như thế nào?...);kiểm tra nội bộ (Kiểm tra ai? Kết quả như thế nào?); bồi dưỡng học sinh giỏi (Khối lớp nào? Ai bồi dưỡng? Về chuyên đề gì? Kết quả ra sao?...); Phụ đạo học sinh yếu kém ( Học sinh chuyên cần không? Tình hình biến chuyển như thế nào? Dạy về nội dung gì?…); Ghi sổ đầu bài; lên lịch bào giảng; theo dõi sĩ số, vị thứ lớp chủ nhiệm; dạy thay….Cuối cùng nhận xét ưu khuyết điểm, so với kế hoạch đề ra đạt hay chưa đạt, nguyên nhân của những ưu khuyết điểm đó, trách nhiệm thuộc về ai? Nếu kết quả chưa đạt so với chỉ tiêu, yêu cầu đã đặt ra hoặc quá thấp thì phải có biện pháp nhắc nhỡ, bồi dưỡng giúp đỡ kịp thời.

+ Triển khai kế hoạch 2 tuần đến: Dựa trên cơ sở kế hoạch chuyên môn nhà trường, kế hoạch đã đề ra của tổ, chúng tôi triển khai kế hoạch tới. Đồng thời bổ sung vào kế hoạch 2 tuần tới về những việc chưa làm được ở 2 tuần trước đó.

+ Trong các buổi sinh hoạt tổ vào thời điểm giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm, ngoài những cống việc như các buổi sinh hoạt trên còn dành một khoảng thời gian sinh hoạt bình xét thi đua bằng cách: từng thành viên viết bản tự nhận xét về ưu khuyết điểm, tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao, đọc trước tổ, sau đó toàn tổ đóng góp ý kiến cho từng cá nhân, căn cứ vào bản tự nhận xét và đóng góp ý kiến từ đó xếp danh hiệu thi đua A,B,C theo thứ tự từ cao xuống thấp bằng bỏ phiếu kín. Cuối năm căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ mà các đợt thi đua đã bình xét đề nghị cấp trên khen thưởng hoặc kiểm điểm đúng người đúng việc, đảm bảo quyền lợi một cách dân chủ công khai để thúc đẩy khích lệ từng cá nhân trong tổ có động lực phấn đấu.

- Về sinh hoạt nhóm:

+Từ đầu năm, tổ trưởng chỉ đạo các nhóm trưởng phân công cho các thành viên trong nhóm tiến hành nghiên cứu xây dựng phân phối chương trình từng bài, từng chương, học kì, năm học, dự kiến những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình, biện pháp giải quyết theo khả năng giáo viên và điều kiện vật chất của nhà trường;

+ Không những thế, tổ trường còn chỉ đạo các nhóm trưởng trong mỗi buổi họp, phân công cho các thành viên trong nhóm (1 hoặc 2 giáo viên/ 1

Page 13: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

13

lần họp) sưu tầm tài liệu, soạn bài, sau đó đưa ý tưởng ra cuộc họp kế tiếp để cùng nhau thảo luận, bàn bạc, đào sâu nghiên cứu tìm ra phương pháp, hướng giải quyết phù hợp nhất cho từng bài giảng. Với những bài khó, chúng tôi luôn tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp đi trước, cần mẫn chịu khó tìm phương pháp dạy tối ưu, những tri thức chính xác để truyền thụ cho các em. Hơn nữa chúng tôi luôn thay đổi cách thức giảng dạy, hình thức ôn tập giúp các em không cảm thấy nhàm chán mà ngược lại kích thích sự say mê học tập của các em. Muốn làm được điều đó, chúng tôi đề ra yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị bài giảng một cách kĩ càng từ: hệ thống câu hỏi rõ ràng khoa học ở 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Dự kiến ở nội dung nào phát vấn, nội dung nào thảo luận nhóm, những sai lầm của học sinh (nếu có) và hướng khắc phục, kiến thức chốt lại cho học sinh nắm từng phần là gì...Hơn nữa để có một tiết học thành công thì khâu dặn dò các em chuẩn bị bài ở nhà là vô cùng quan trọng, không thể thiếu buộc giáo viên phải dành ít nhất 5 phút cuối tiết học làm công việc này. Muốn vậy khi soạn bài phần dặn dò tôi yêu cầu các giáo viên phải thể hiện ngay trên giáo án về nội dung dặn dò một cách cụ thể, trọng tâm, có hướng gợi mở cho học sinh tìm tòi khám phá, rèn kĩ năng tự học.

+ Để góp phần làm cho giờ giảng sinh động, lôi cuốn, hấp dẫn, có tính khoa học, tổ trưởng lại chỉ đạo các nhóm trưởng trong buổi sinh hoạt nhóm cần thống nhất cách làm đồ dùng dạy học cho từng bài, sau đó phân công người chịu trách nhiệm chính cho mỗi đồ dùng. Nếu lớn hoặc khó khăn thì tập trung giáo viên trong nhóm cùng làm, hoặc kết hợp giữa giáo viên và học sinh sưu tầm, cùng làm. Nếu các đồ dùng đơn giản thì giáo viện tự làm.Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin, những hình ảnh trực quan vào làm đồ dùng dạy học. Trước khi vào giảng dạy đưa đồ dùng dạy học ra nhóm kiểm tra lại, lên kế hoạch phân chia các đồ dùng dạy học cho giáo viên theo tiết học để tránh chồng chéo.

+ Trong sinh hoạt nhóm chuyên môn, chúng tôi thống nhất về lịch kiểm tra ( 15 phút, 1 tiết, 2 tiết), thống nhất nội dung ôn tập, đề kiểm tra phải được chuẩn bị kĩ theo yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, có ma trận, đáp án biểu điểm kèm theo, hạn chế thấp nhất cho điểm theo cảm tính. Ra đề mở, với những đề nghị luận xã hội phải gắn với thực tiễn, phát huy tính chủ động, sáng tạo để học sinh có cơ hội phát biểu chính kiến của mình. Chấm chéo bài, ghi nhận xét cụ thể, rõ ràng, khách quan, chính xác, lựa lời phê để đảm bảo tính động viên khích lệ sự phấn đấu của học sinh. Trong sinh hoạt nhóm, các đề kiểm tra được đưa ra thảo luận, nhận xét ưu, khuyết của đề, đáp án, mức độ làm bài của học sinh, những lỗi học sinh mắc phải để hoàn thiện kĩ năng ra đề của giáo viên theo hướng đảm bảo tính khoa học, tính yêu cầu cao và vừa sức với năng lực của học sinh trong từng khối, để khắc phục những hạn chế của học sinh. Sau khi chấm bài xong, giáo viên trực tiếp chấm bài của lớp nào đó hoặc của phòng thi nào đó thì nhập ngay điểm vào máy tính do tổ quản lí để tiện theo dõi .Giáo viên bộ môn xem lại bài của học sinh lớp mình để nắm bắt được chất lượng, đồng thời kiểm tra

Page 14: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

14

lại tính chính xác trong việc chấm bài của đồng nghiệp, nếu phát hiện chấm sai, chấm sót theo biểu điểm thì giáo viên bộ môn chấm lại theo đúng biểu điểm đồng thời lập danh sách các học sinh chấm lại nộp cho tổ trưởng. Giáo viên bộ môn trả lại bài cho học sinh theo quy định trong phân phối chương trình hoặc chậm nhất hai tuần sau khi kiểm tra.Sau khi nhập điểm,trả bài xong giáo viên thống kê kết quả kịp thời theo từng lớp: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nộp cho nhóm trưởng, nhóm trưởng có nhiệm vụ thống kế nhóm mình phụ trách báo lên cho tổ trưởng. Từ số liệu đó lại đưa trở về với các buổi họp tổ, nhóm phân tích phát hiện học sinh giỏi để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao, lọc ra những học sinh yếu, kém để phụ đạo, kèm cặp thêm. Cũng từ đó tìm ra nguyên nhân của những kết quả đó, đặc biệt nguyên nhân của những học sinh yếu kém để xem xét phương pháp, cách thức giảng dạy cũng như trình độ của giáo viên phụ trách.

3.3.3. Một số hoạt động lớn của tổ/ nhóm chuyên môn mang tính khả thi

3.3.3.1. Sinh hoạt chuyên đề

a. Những chuyên đề mà chúng tôi lựa chọn sinh hoạt gồm: (phụ lục 5)

- Chuyên đề tự làm đồ dùng dạy học bằng sơ đồ tư duy.

- Chuyên đề về công tác chủ nhiệm.

- Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi

- Chuyên đề dạy học tích cực

- Chuyên đề dạy học theo hướng tích hợp liên môn

b. Nguyên tắc lựa chọn chuyên đề

- Bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy.

- Bám sát định hướng đổi mới PPGD và KTĐG hiện nay

- Mang tính phổ biến và khả thi.

- Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật chất

c. Quy trình nghiên cứu chuyên đề ở tổ/ nhóm chuyên môn

* Lập kế hoạch

* Triển khai kế hoạch:

Bước 1: Công tác chuẩn bị:

- Các buổi sinh hoạt chuyên đề đều được chuẩn bị và phân công rõ ràng cho các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn (giao nhiệm vụ gì cho ai và thời gian hoàn thành khi nào)

- Bản thân tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn bằng kĩ năng làm việc nhóm định hướng cho các thành viên những việc phải làm thể hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong tổ/nhóm.

Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề

- Lựa chọn thời gian và tiến hành như kế hoạch đã đề ra.

Page 15: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

15

- Tổ trưởng/nhóm trưởng điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Các bước tiến hành trong buổi sinh hoạt như : Giáo viên phân công viết chuyên đề báo cao, cả tổ lắng nghe góp ý; giáo viên phân công dạy minh họa tiếp tục dạy, cả tổ dự giờ; sau đó tiếp tục góp ý xây dựng hoàn thiện chuyên đề. Trong quá trình thực hiện tổ trưởng/ nhóm trưởng điều hành biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời GV cũ phát biểu trước, GV mới phát biểu sau; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu

Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề

Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề, chúng tôi đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy, trường hợp chưa thống nhất chúng tôi bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực hiện.

d. Hồ sơ sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn theo chuyên đề gồm:

- Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ/ nhóm chuyên môn, thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng) bước 1, bước 2, bước 3; tên chuyên đề, địa điểm tổ chức, phân công người chuẩn bị, người báo cáo chuyên đề, thành phần tham dự, phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,… Bản kế hoạch có chữ ký duyệt (dấu đỏ) của nhà trường.

- Toàn văn báo cáo chuyên đề (bản in hoặc viết tay)

- Biên bản (2 bản):

+ Buổi sinh hoạt tổ triển khai chuyên đề,

+ Buổi sinh hoạt tổ thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết.

3.3.3.2. Sinh hoạt chuyên môn dựa trên "nghiên cứu bài học" (phụ lục 6)

a. Lập kế hoạch

b. Triển khai kế hoạch:

Bước 1: Họp nhóm chuyên môn: Xác định mục tiêu, chuẩn bị bài dạy.

- Tổ chuyên môn chọn một bài dạy cụ thể để dạy minh họa (bài dạy khó): yêu cầu giáo viên cả tổ về nghiên cứu, soạn cụ thể.

- Đến buổi sinh hoạt tiếp theo, giáo viên lần lượt trình bày bài soạn của mình cả tổ lắng nghe, sau đó tiến hành thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý.

- Sau đó nhóm trưởng chuyên môn giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong nhóm/tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.

Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ:

Page 16: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

16

- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể, tất cả giáo viên trong tổ tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.

- Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:

+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện nhất.

+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh.

- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua đó đánh giá được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học sinh, những khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học sinh với tác động của phương pháp, nội dung dạy học.

Bước 3: Họp nhóm chuyên môn: Suy ngẫm, thảo luận, tìm giải pháp khắc phục

- Giáo viên dạy tự nhận xét về hiệu quả giảng dạy của mình: Ý tưởng đã thực hiện được, chưa thực hiện được so với giáo án đề ra, những tình huống nảy sinh ngoài giáo án.

- Toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung phân tích hoạt động học tập của học sinh, không đi sâu phân tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ dạy.

- Gợi ý thảo luận về bài dạy minh họa: Trong tiết học hoạt động nào hiệu quả, chưa hiệu quả; học sinh nào hứng thú, học sinh nào không hứng thú; học sinh nào khó khăn trong học tập, mức độ học sinh lĩnh hội kiến thức ra sao, tìm ra các nguyên nhân, từ đó phân tích về nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy đưa ra đã phù hợp chưa, ưu điểm, hạn chế gì, đề xuất cách khắc phục.

Bước 4: Áp dụng:

Trên cơ sở bài dạy minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày.

c. Hồ sơ sinh hoạt tổ chuyên môn theo "nghiên cứu bài học" gồm:

- Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng); tên bài dạy, chọn lớp học sinh dạy, địa điểm dạy, phân công nhóm soạn bài, người dạy minh họa, thành phần tham dự (cả tổ), phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,…Bản kế hoạch có chữ ký duyệt (dấu đỏ) của nhà trường.

- Giáo án thiết kế bài dạy minh họa

- Biên bản (2 bản):

+ Buổi sinh hoạt tổ triển khai kế hoạch,

Page 17: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

17

+ Buổi sinh hoạt tổ thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết.

- Phiếu dự giờ (Không xếp loại giáo viên): Phân công một giáo viên có năng lực, cùng chuyên môn với môn dạy minh họa ghi chép lại diễn biến tiết dạy (chủ yếu thu thập dữ kiện về bài học, diễn biến tình hình học tập của học sinh) có thể kèm theo hỉnh ảnh, hoặc clip minh họa.

Tổ, nhóm chuyên môn đều là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nhà trường. Tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn có tốt, làm việc khoa học, có sự đoàn kết thống nhất cao, các thành viên có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực hết mình thì chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường sẽ được nâng cao, vị thế nhà trường ngày càng được khẳng định

3.3.3.3. Tổ chức câu lạc bộ văn học (phụ lục 7)

- Ngay từ đầu năm, tổ đã lên kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho giáo viên thực hiện chương trình (chọn nội dung phù hợp, có ý nghĩa giáo dục dán vào ô “Hãy thử sức” ở bảng tin câu lạc bộ và đăng lên Website của trường ở mục “Tổ chuyên môn”; nếu hoạt động tập thể chọn tiết mục, lựa chon học sinh, định hướng cách tổ chức gồm: viết bài, chọn và luyện tập các tiết mục theo sở thích dưới sự cố vấn của giáo viên)

- Ngoài lực lượng giáo viên trong tổ, còn có sự hỗ trợ của lực lượng đoàn thanh niên, thấy cô giáo chủ nhiệm, giáo viên có năng khiếu về ca hát múa nhạc

- Bố trí thời gian tổ chức câu lạc bộ phải hợp lí: Nếu bài viết thử sức rải đều trong các tháng, cho học sinh khoảng thời gian dài để các em có cơ hội đầu tư nhiều cho bài viết của mình; Nếu sinh hoạt tập thể bố trí vào thời điểm trước tết cổ truyền (học sinh vừa kiểm tra học kì I xong, có thời gian tham gia, chuẩn bị không khí đón tết xuân) , sau khi học sinh kiểm tra xong học kì II .

Có thể nói việc tổ chức Câu lạc bộ bộ môn dưới hình thức viết bài để trao đổi và tranh luận những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội. Hình thức câu lạc bộ này đã góp phần rèn luyện kĩ năng tư duy độc lập sáng tạo, học sinh có cơ hội phát biểu chính kiến, rèn kĩ năng để các em đạt kết quả cao trong viết văn nghị luận. Còn tổ chức dưới hình thức sinh hoạt tập thể đã giúp các em phát huy được tính chủ động sáng tạo, xây dựng được trường học thân thiện, học sinh tích cực, hướng các em về với cội nguồn với đạo đức chân chính, giáo dục các em kĩ năng sống. Có thể nói hoạt động Câu lạc bộ bộ môn thành công là nhờ đổi mới trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Việc đổi mới trong sinh hoạt đã góp phần thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục đáp ứng thời kì hội nhập Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.

4. Kết quả

4.1. Kết quả điều tra và phân tích

Để đánh giá chất lượng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn, đề tài tiếp tục khảo sát 50 giáo viên của trường THPT Ngô Gia Tự vào tháng 04/ 2014. Nội dung khảo sát dựa vào các phiếu đã điều tra tháng 09 / 2013 (phụ lục 1). Kết quả khảo sát như sau: (phụ lục 8)

a. Nhận thức mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn

Page 18: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

18

Bảng 4: Các mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn

Số lượng 50 Tỉ lệ

STT Mức độ của sự cần

thiết Trước

tác động

Sau tác động

Trước tác động

Sau tác động

1 Rất cần 25 41 50% 82%

2 Cần 22 9 44% 18%

3 Có cũng được, không cũng được

3 0 6% 0%

4 Không cần thiết 0 0 0 0%

Sau đây là biểu đồ so sánh trước và sau tác động về mức độ nhận thức của giáo viên trong việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn

Biểu đồ1: Các mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn

Kết quả biểu đồ 1 cho thấy các giáo viên của trường đã nhận thức rất rõ mức độ rất cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn. Coi đó là sự sống còn về chuyên môn. Đó là cơ sở, là động lực để các tổ chuyên môn tìm các giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng sinh hoạt.

b. Đánh giá chất lượng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn môn Ngữ văn ở trường THPT Ngô Gia Tự

Bảng 5: Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn ( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )

Page 19: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

19

Rất tốt

(Rất thường xuyên)

Tốt

(Thường xuyên)

Chưa tốt

(Chưa thường xuyên)

TT Nội dung thăm dò

Trước tác

động

Sau tác

động

Trước tác

động

Sau tác độn

g

Trước tác

động

Sau tác

động

1

Sinh hoạt không mang tính hành chính, nghiêng về thông báo sự vụ

20% 60% 45% 30% 35% 10%

2

Tập trung nghiên cứu bài giảng (nội dung cơ bản, phương pháp, tài liệu hỗ trợ…)

23% 66% 29% 26% 48% 8%

3

Góp ý nhận xét đúc kết kinh nghiệm các tiết nghiên cứu bài học, dự giờ đánh giá, chuyên đề….

16% 70% 45% 25% 39% 5%

4

Thống nhất những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém

25% 80% 45% 16% 30% 4%

5

Chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các thành viên trong tổ, nhóm

15% 68% 35% 22% 50% 10%

6

Tháo gỡ những tình huống gặp phải trong quá trình giảng dạy

22% 70% 30% 24% 48% 6%

7 Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của các thành viên

23% 64% 35% 18% 42% 18%

8 Thống nhất cách thức xây dựng ma

25% 82% 25% 10% 50% 8%

Page 20: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

20

trận, ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm, chấm bài, đánh giá học sinh….

9 Ý kiến khác…

Biểu đồ 2 sau đây phản ánh sự đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự

Biểu đồ 2:Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn (Mức độ Rất tốt – Rất thường xuyên)

Dựa vào biểu đồ 2 ta thấy các ý kiến đều khẳng định: sinh hoạt đã đi vào chiều sâu, mang lại hiệu quả thiết thực: sinh hoạt không còn mang tính hành chính công vụ, tập trung vào thống nhất những nội dung cơ bản; nghiên cứu bài giảng; tháo gỡ những tình huống thường gặp trong quá trình giảng dạy; dành thời gian góp ý đúc kết kinh nghiệm các tiết dự giờ; chia sẻ cùng nhau nguồn tài nguyên để cùng nhau tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn. Các thành viên trong tổ khá tâm huyết với chuyên môn nên có những sáng tạo khi đưa ra nội dung sinh hoạt. Điều đó khẳng định việc tổ Ngữ văn đổi mới nội dung sinh hoạt để nâng cao chất lượng bộ môn đã thúc đẩy công tác chuyên môn của nhà trường rất lớn.

Page 21: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

21

Bảng 6: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )

Rất tốt

(Rất thường xuyên)

Tốt

(Thường xuyên)

Chưa tốt

(Chưa thường xuyên) TT Nội dung thăm dò

Trước tác

động

Sau tác

động

Trước tác

động

Sau tác

động

Trước tác

động

Sau tác

động

1 Sinh hoạt đảm bảo tính dân chủ

26% 80% 28% 16% 46% 4%

2 Phát huy tính sáng tạo của các thành viên.

30% 60% 30% 22% 40% 8%

3 Đa dạng phong phú các hình thức sinh hoạt

34% 70% 28% 24% 38% 6%

4 Hấp dẫn, thoải mái, hiệu quả cao

26% 72% 30% 26% 44% 2%

Biểu đồ 3 sẽ phản ảnh rõ sự đánh giá của giáo viên toàn trường về đổi mới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự

Biểu đồ 3: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn (Mức độ Rất tốt – Rất thường xuyên)

Page 22: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

22

Nhìn vào biểu đồ 3, ta rút ra nhận xét sau: các thành viên trong trường đánh giá rất cao về hình thức đổi mới trong sinh hoạt của tổ nhóm chuyên môn môn Ngữ văn: sinh hoạt đảm bảo tính dân chủ, phát huy cao tính sáng tạo, chủ động của giáo viên; hình thức sinh hoạt vừa nghiêm túc, vừa đa dạng phong phú, hấp dẫn, thoải mái….Những biện pháp mà tổ Ngữ văn thực hiện có sức lan tỏa, định hướng cho nhiều tổ chuyên môn học tập, nhân rộng kinh nghiệm. Có thể nói việc đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn đã mang lại hiệu quả thiết thực nâng cao chất lượng dạy và học. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua kết quả bộ môn như sau.

4.2 Kết quả bộ môn

4.2.1. Kết quả giảng dạy

- Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2013 – 2014 và kết quả trung bình môn cả năm năm học 2013 – 2014 (phụ lục 9)

Bảng 7 : Kết quả điểm trung bình môn môn Ngữ văn năm học 2012 – 2013

Khối SL 8 ->10 6.5 <8 5 <6.5 3.5 < 5.0 0 < 3.5

10 420 7 1.67 147 35.00 190 45.24 64 15.24 12 2.86

11 418 34 8.13 163 39.00 156 37.32 60 14.35 5 1.52

12 407 20 4.91 152 37.35 137 33.66 89 21.87 9 2.21

TC 1245 61 4.9 462 37.11 483 38.80 213 17.11 26 2.09

Bảng 8 : Kết quả điểm trung bình môn môn Ngữ văn năm học 2013 – 2014

Khối SL 8 ->10 6.5 <8 5 <6.5 3.5 < 5.0 0 < 3.5

10 384 23 6.0 126 32.8 179 46.6 52 13.5 4 1.0

11 409 25 6.1 220 53.8 148 36.2 16 3.9 0 0

12 411 20 4.9 206 50.1 155 37.7 30 7.3 0 0

TC 1245 68 5.6 552 45.8 482 40.0 98 8.1 4 0.3

Page 23: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

23

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

Từ 8.0 đến 10.0 Từ 6.5 đến <8.0 từ 5.0 đến <6.5 Từ 3.5 đến <5.0 Từ 0 đến <3.5

2012-2013

2013-2014

Biểu đồ 4: Kết quả trung bình môn cả năm năm học 2013 – 2014 so với

năm học 2012 – 2013

Nhìn vào biểu đồ 4 cho thấy kết quả trung bình cả năm bộ môn Ngữ văn năm học 1013 – 2014 tăng vượt bậc so với kết quả bộ môn môn Ngữ văn năm học 2012 - 2013. Điều đó khẳng định đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn góp phần quan trong nâng cao chất lượng bộ môn.

4.2.2. Kết quả khác trong năm học 2013 - 2014 (học sinh giỏi, giáo viên giỏi, đồ dùng dạy học tự làm…) (phụ lục 10)

- Kết quả:

+ 06 học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh

+ 01 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh

+ 01 đồ dùng dạy học đạt cấp tỉnh

+ Tham gia dự thi bài viết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

+ 02 giáo viên tham gia thi kể chuyện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đạt giải cấp trường, 01 đồng chí đại diện cho trường dự thi cấp tỉnh.

+ 03 tập thể lớp của giáo viên chủ nhiệm trong tổ đạt tập thể xuất sắc, tập thể tiên tiên (toàn trường có 39 lớp, đạt tập thể xuất sắc 01, tiên tiến 06)

- Nhận xét: Những kết quả trên có được là nhờ vào việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn góp phần quan trọng vào đổi mới toàn diện giáo dục của nước nhà.

Page 24: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

24

Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống giáo dục. Chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh chỉ được nâng cao nếu các tổ và nhóm chuyên môn có ý thức cũng như có nhiều giải pháp hữu hiệu trong đổi mới sinh hoạt.Kết quả của đề tài đã xác định điều đó

Muốn đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn đòi hỏi phải có nhiều biện pháp, vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện pháp.

Những biện pháp mà đề tài này nêu ra hy vọng góp một tiếng nói hữu ích cho người làm công tác giáo dục. Tuy nhiên vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, rất mong đồng nghiệp góp ý, bổ sung để đề tài hoàn chỉnh hơn.

2. Kiến nghị

a.Về phía nhà trường

- Để đổi mới toàn diện giáodục và đào tạo mỗi nhà trường phải xác định đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn là cơ sở là nền tảng thúc đẩy chất lượng chuyên môn.

- Trong trường, Hiệu trưởng phải là người hiểu rõ tầm quan trọng của việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; cần có kế hoạch cụ thể, chỉ đạo sát sao, kiểm tra đánh giá khách quan; động viên khích lệ, khen thưởng kịp thời tập thể cá nhân có nhiều đóng góp việc đổi mới sinh hoạt. Hiệu trưởng cần gần gũi giáo viên để hiểu được tâm tư, nguyện vọng, giúp họ gỡ rối trong quá trinh tự học, tự sáng tạo.

- Việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn có hiệu quả là chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của đội ngũ giáo viên. Để làm tốt việc này đòi hỏi mỗi thầy cô giáo cần phải:

+ Xác định rõ tầm quan trọng của việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn

+ Tận Tâm, tận lực vì công việc, chủ động sáng tạo khi tìm các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyên môn

+ Cố gắng tự học, tự rèn, học ở đồng nghiệp, sẵn sàng chia sẻ những vướng mắc kinh nghiệm giảng dạy cùng đồng nghiệp.

+ Điều quan trọng là mỗi thầy cô giáo phải rèn cho mình tác phong sinh hoạt chuẩn mực, làm việc đến nơi đến chốn, luôn cầu thị.

b. Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo

Hàng năm tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán các trường các chuyên đề liên quan đến đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; tổ chức hội thảo, nhân rộng điển hình các cá nhân, tập thể; tổ chức thi tổ trưởng giỏi trong công tác điều hành quản lí tổ; tổ chức cho cán bộ quản lí tham quan học tập kinh nghiệm các trường có nhiều thành công trong giáo dục trong và ngoài tỉnh.

Page 25: A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm hoc 2013 - 2014 là năm

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

*****

1. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành kèm theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Dự thảo Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT (theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT).

4. Đổi mới phương pháp dạy học của Trần Đình Sử

5. Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông”, Dự án PTGD THPT, Hà Nội, 2006)

6. Các tài liệu khác