a08.02_de_an_doi_moi_chuong_trinh_sgk · web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách...

110
1 CHÍNH PHỦ ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Hà Nội, tháng 10 năm 2014

Upload: lamthien

Post on 15-May-2018

216 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

1

CHÍNH PHỦ

ĐỀ ÁNĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Hà Nội, tháng 10 năm 2014

Page 2: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

MỞ ĐẦU 4

Phần thứ nhất: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN 5

Phần thứ hai: PHẠM VI ĐỀ ÁN 6

Phần thứ ba: NỘI DUNG ĐỀ ÁN 6

I. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA 6

1. Kết quả tổng kết đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình theo Nghị quyết 40 và những bất cập của chương trình hiện hành so với Nghị quyết 29

6

2. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng, phát triển và quản lý phát triển chương trình; biên soạn và sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học

16

II. NGUYÊN TẮC ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA 18

III. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA 19

1. Đổi mới mục tiêu cơ bản của giáo dục từ tập trung vào trang bị kiến thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp

19

2. Nội dung chương trình phải đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế; đảm bảo tính hoàn chỉnh, linh hoạt, liên thông thống nhất trong và giữa các cấp học; tích hợp và phân hoá hợp lý, có hiệu quả

19

3. Đổi mới phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh 21

4. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

21

5. Quản lý quá trình xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp địa phương và đối tượng học sinh

22

6. Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa 23

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 23

1. Chuẩn bị điều kiện để xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa mới

23

2

Page 3: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

NỘI DUNG TRANG

2. Xây dựng chương trình mới 25

3. Biên soạn sách giáo khoa mới 27

4. Thực nghiệm chương trình và sách giáo khoa 28

5. Biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới 28

6. Đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình mới 29

7. Phương thức triển khai áp dụng đại trà chương trình mới 31

8. Tuyên truyền về đổi mới chương trình và sách giáo khoa 31

V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 31

1. Nguyên tắc xây dựng dự toán 31

2. Nội dung dự toán 31

3. Dự toán kinh phí 32

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 33

1. Lộ trình thực hiện 33

2. Trách nhiệm của các bộ, ngành và các cơ quan 34

Phụ lục 1: Dự thảo NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ

37

Phụ lục 2: Dự thảo CHUẨN ĐẦU RA VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHUNG CỦA CÁC CẤP HỌC 58

Phụ lục 3: Dự thảo NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 72

Phụ lục 4: DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNHHÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 29 (BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT 44)

75

Phụ lục 5: DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 78

3

Page 4: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

MỞ ĐẦU

Chương trình giáo dục phổ thông (sau đây viết tắt là chương trình) và sách giáo khoa hiện hành được xây dựng, biên soạn theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (sau đây viết tắt là Nghị quyết 40) và đã được thực hiện trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2002 - 2003 đến nay (năm 2014).

Chương trình, sách giáo khoa hiện hành có một bước tiến rõ rệt so với chương trình, sách giáo khoa trước đó; góp phần từng bước đổi mới sự nghiệp giáo dục; đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, chương trình, sách giáo khoa hiện hành vẫn còn những hạn chế và bộc lộ nhiều bất cập trước những đòi hỏi mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và xu thế đổi mới nhanh chóng chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới.

Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định một trong các định hướng phát triển kinh tế - xã hội là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo, trong đó nhấn mạnh việc “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới”(1). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 29) đã xác định: “Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015”. Nghị quyết số 75/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XIII (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 75) yêu cầu: “Tiếp thu, hoàn chỉnh Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trình Quốc hội xem xét, quyết định vào kỳ họp thứ 8 để triển khai tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo”.

Thực hiện các nghị quyết của Đảng và Quốc hội nêu trên, Chính phủ đã giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm các phần, mục sau:

Phần thứ nhất: Mục tiêu Đề án

Phần thứ hai: Phạm vi Đề án

1 (?) Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia, tr.131.

4

Page 5: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Phần thứ ba: Nội dung Đề án

I. Cơ sở xác định nguyên tắc và nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa

II. Nguyên tắc đổi mới chương trình, sách giáo khoa

III. Nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa

IV. Nhiệm vụ, giải pháp

V. Khái toán kinh phí thực hiện Đề án

VI. Tổ chức thực hiện Đề án

Kèm theo Đề án có các phụ lục:

- Phụ lục 1: Dự thảo Những nội dung chính của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

- Phụ lục 2: Dự thảo Chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực chung của các cấp học

- Phụ lục 3: Dự thảo Nội dung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Phụ lục 4: Danh mục các Đề án triển khai chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 29 (ban hành hành kèm theo Nghị quyết 44).

- Phụ lục 5: Dự toán kinh phí thực hiện Đề án

Phần thứ nhất

MỤC TIÊU ĐỀ ÁN

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết 29 và Nghị quyết 75; triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29 ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 44) và Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020).

Ban hành chương trình và sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời; bảo đảm cho học sinh trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau giáo dục cơ bản; học sinh trung học phổ thông có định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị tốt cho giai đoạn học sau phổ thông và học tập suốt đời.

5

Page 6: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Phần thứ haiPHẠM VI ĐỀ ÁN

Tổng kết đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình theo Nghị quyết 40, khẳng định những ưu điểm và kết quả đã đạt được, rút ra những bài học kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành so với yêu cầu của Nghị quyết 40, những bất cập so với yêu cầu của Nghị quyết 29; tổng kết kinh nghiệm của Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm phát triển chương trình, sách giáo khoa trên thế giới; đề ra những nguyên tắc và nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giai đoạn sau năm 2015; biên soạn, thẩm định, ban hành chương trình mới; biên soạn, thẩm định sách giáo khoa; đánh giá, điều chỉnh chương trình, sách giáo khoa trong quá trình triển khai đại trà.

Phần thứ ba

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA

1. Kết quả tổng kết đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình theo Nghị quyết 40 và những bất cập của chương trình hiện hành so với Nghị quyết 29

Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 40 đã thực hiện các đợt giám sát, đánh giá chất lượng và hiệu quả thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa như: Đánh giá của ngành giáo dục cùng Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam và của một số tổ chức khác; đánh giá theo yêu cầu của Đoàn giám sát về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về đảm bảo chất lượng và chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông” của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (năm 2012); đánh giá để phục vụ Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (năm 2013); đánh giá kết quả thực hiện chương trình thông qua thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm của các sở giáo dục và đào tạo…

Thực hiện Nghị quyết 75, sau nhiều hội thảo chuyên đề về các nội dung cụ thể khác nhau, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình theo yêu cầu của Nghị quyết 40, khẳng định những kết quả và thành công; rút ra những bài học kinh nghiệm, đồng thời chỉ ra những bất cập của chương trình, sách giáo khoa hiện hành so với yêu cầu của Nghị quyết 29 làm cơ sở xác định nguyên tắc và nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giai đoạn sau năm 2015.

6

Page 7: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Sau đây là tóm tắt kết quả tổng kết đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình theo yêu cầu Nghị quyết 40, những bất cập của chương trình hiện hành so với yêu cầu của Nghị quyết 29 và những bài học kinh nghiệm được rút ra.

1.1. Những kết quả đạt được so với yêu cầu của Nghị quyết 40

a) Chương trình, sách giáo khoa hiện hành cơ bản đã được đổi mới theo tinh thần Nghị quyết 40, đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu giáo dục, chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, lớp học, cấp học giáo dục phổ thông được quy định trong Luật Giáo dục năm 2005. Chương trình đã kế thừa và phát huy được những ưu điểm cơ bản của các chương trình trước, phù hợp với xu hướng quốc tế về phát triển chương trình.

b) Chương trình đã chú ý giáo dục toàn diện các mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản của học sinh.

Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi cấp học đã xây dựng được chuẩn kiến thức, kỹ năng làm căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục; về cơ bản chuẩn kiến thức và kỹ năng phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.

Nhìn chung, nội dung giáo dục đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại và tiếp cận với trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; đã chú ý tới sự liên thông trong môn học, giữa các môn học, giữa các cấp học theo nguyên tắc kế thừa và phát triển; bước đầu thể hiện được quan điểm dạy học tích hợp và phân hoá.

Đã có những chuyển biến bước đầu về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục.

c) Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục đã đáp ứng về cơ bản yêu cầu đổi mới chương trình. Nhìn chung, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, chất lượng ngày càng được nâng cao; cơ sở vật chất từng bước được cải thiện theo hướng chuẩn hoá.

d) Công tác tổ chức và chỉ đạo đã được chú trọng. Về cơ bản, việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đổi mới chương trình kịp thời, hiệu quả, khả thi; tổ chức biên soạn và triển khai chương trình, sách giáo khoa ở mỗi cấp học đảm bảo sự thống nhất và tính khoa học; đã huy động được nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm và một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tham gia biên soạn, thẩm định chương trình, sách giáo khoa.

đ) Chất lượng giáo dục phổ thông có tiến bộ, trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh được nâng cao; kết quả đánh giá quốc tế trên diện rộng (PISA, PASEC) cho thấy học sinh Việt Nam không thua kém học sinh thế giới về năng lực đọc hiểu, toán học, khoa học và được xếp ở thứ hạng cao. Chất lượng giáo dục mũi nhọn được nâng cao; kết quả các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế có tiến bộ.

7

Page 8: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Nguyên nhân của những kết quả đạt được:

- Sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm của Quốc hội, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự quan tâm, tham gia đóng góp của các đoàn thể, tổ chức xã hội, của toàn dân đối với giáo dục đóng vai trò quyết định trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa.

- Quyết tâm đổi mới và sự chỉ đạo sát sao của ngành giáo dục và lòng yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới chương trình, sách giáo khoa.

- Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ; đời sống nhân dân được cải thiện và hội nhập quốc tế đã tạo môi trường thuận lợi cho việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa.

- Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong từng gia đình, từng dòng họ, từng địa phương, từng cộng đồng dân cư đã góp phần không nhỏ vào việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa.

- Trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình đã tổ chức nhiều đợt đánh giá chất lượng và hiệu quả thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa; kịp thời triển khai nhiều giải pháp để khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa, đồng thời phát triển chương trình và hoàn thiện sách giáo khoa.

1.2. Những hạn chế so với yêu cầu của Nghị quyết 40

a) Chương trình chưa đáp ứng được yêu cầu mới về hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Mục tiêu phát triển năng lực cá nhân nêu trong Luật Giáo dục chưa được cụ thể hoá trong chương trình hiện hành; chương trình các môn học chỉ xây dựng chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ mà chưa xây dựng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của học sinh; chưa đảm bảo sự cân đối giữa “dạy chữ” và “dạy người”.

b) Trong một số môn học có những nội dung chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nặng tính hàn lâm, quá tải, chưa thiết thực với học sinh; việc tổ chức các hoạt động giáo dục chưa được coi trọng; quan điểm tích hợp chưa được quán triệt đầy đủ và chủ yếu chỉ mới thực hiện ở chương trình Tiểu học; chưa thực sự đảm bảo tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học để thực hiện mục tiêu phân luồng sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông.

c) Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục mới chỉ là bước đầu. Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là truyền đạt một chiều, học sinh thụ động ghi nhớ máy móc; thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục còn lạc hậu.

d) Một số cuốn sách giáo khoa chưa cân đối giữa yêu cầu khoa học và yêu cầu sư phạm; một số nội dung chưa sát hợp với trình độ nhận thức của học sinh,

8

Page 9: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

nhất là học sinh ở những vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dân tộc ít người; cấu trúc của sách giáo khoa chưa thực sự tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

đ) Thiếu tính hệ thống trong việc tổ chức, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình; chưa thật sự kịp thời trong chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong quá trình thí điểm và triển khai chương trình, sách giáo khoa; việc tổ chức xin ý kiến của các đối tượng xã hội trong quá trình biên soạn và triển khai thực hiện chương trình mới chưa thực sự có hiệu quả.

e) Một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục còn hạn chế về năng lực sư phạm, năng lực quản lý. Ở một số nơi, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu đổi mới chương trình.

g) Chất lượng giáo dục phổ thông đại trà còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với một số nước tiên tiến; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa “dạy chữ” với “dạy người” và định hướng nghề nghiệp.

Nguyên nhân của những hạn chế:

- Công tác chỉ đạo, điều hành đổi mới chương trình đôi khi còn bị động, duy ý chí; một số văn bản chỉ đạo chưa thực sự dựa trên kết quả khảo sát thực tiễn; thiếu cơ chế quản lý có hiệu lực đảm bảo vận hành đồng bộ toàn bộ quá trình xây dựng, triển khai chương trình, sách giáo khoa.

- Thiếu lực lượng chuyên gia giàu kinh nghiệm, hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực phát triển chương trình, sách giáo khoa; thiếu điều kiện tiếp thu một cách có hệ thống kinh nghiệm phát triển chương trình giáo dục phổ thông của các nước tiên tiến.

- Chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa nói riêng và đổi mới giáo dục nói chung. Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập; chính sách ưu đãi đối với nhà giáo chậm đổi mới nên chưa kịp thời động viên, khuyến khích giáo viên yên tâm công tác, chưa đủ sức thu hút những người giỏi làm nghề sư phạm.

- Những tác động khách quan làm tăng thêm những yếu kém bất cập của giáo dục. Mặt trái của kinh tế thị trường đã có nhiều tác động tiêu cực đến giáo dục. Nhu cầu học tập của nhân dân và đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng cao trong khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước còn hạn chế. Trong xã hội, tâm lý khoa cử, sính bằng cấp, bệnh thành tích vẫn chi phối việc dạy, học và thi.

1.3. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam về đổi mới chương trình, sách giáo khoa

a) Phải thường xuyên quán triệt nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước; tuân thủ Luật Giáo dục; tiếp thu những thành tựu của chương trình

9

Page 10: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

trước đó và cập nhật kinh nghiệm của thế giới trong quá trình xây dựng và triển khai chương trình.

Những điểm thành công, tiến bộ của chương trình hiện hành đều thể hiện rõ chương trình đã quán triệt tinh thần đổi mới được nêu trong các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Quốc hội; kế thừa, phát huy những ưu điểm của chương trình trước đó và tiếp thu có chọn lọc chương trình của một số nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Tinh thần này được thể hiện một cách thường xuyên, liên tục nhằm cập nhật và đáp ứng được những biến đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.

Ví dụ: Chương trình khi xây dựng đã tuân thủ Luật Giáo dục năm 1998. Nội dung của Luật Giáo dục năm 1998 chưa quy định đầy đủ các thành tố của chương trình. Cập nhật thành tựu của thế giới, quá trình xây dựng chương trình từ năm 2000 theo Nghị quyết 40 đã đề xuất và hiện thực hoá khái niệm chương trình bao gồm các thành tố của quá trình giáo dục: mục tiêu giáo dục; chuẩn kiến thức, kỹ năng; nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục. Những thay đổi này là cơ sở để hoàn chỉnh quy định về chương trình trong Luật Giáo dục năm 2005 và quán triệt, thể hiện đầy đủ trong chương trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2006.

b) Luôn tôn trọng quan điểm tiếp cận hệ thống khi xem xét, giải quyết các vấn đề của chương trình, sách giáo khoa

Chương trình mỗi cấp học có tính đặc thù, đồng thời mang tính thống nhất của hệ thống giáo dục phổ thông. Giáo dục phổ thông lại có liên quan chặt chẽ với giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mặt khác, chương trình cũng là một hệ thống bao gồm các thành tố của quá trình giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.

Chương trình hiện hành chưa được xây dựng trên tinh thần quán triệt quan điểm hệ thống trên. Biểu hiện rõ nhất là chương trình mỗi cấp học được xây dựng riêng rẽ, cắt khúc do chưa xây dựng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Tính liên thông giữa các cấp bậc học, giữa giáo dục phổ thông với các hệ thống khác trong giáo dục quốc dân chưa được chú ý đúng mức, chưa tạo điều kiện cho việc học suốt đời. Các điều kiện (giáo viên, cơ sở vật chất) để thực hiện có hiệu quả chương trình hiện hành còn hạn chế; chưa xử lý tốt quan hệ sư phạm - phổ thông, giữa đào tạo và sử dụng giáo viên phổ thông; ngay từ khi triển khai đã chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh nhưng chậm chỉ đạo đổi mới việc thi, kiểm tra, đánh giá, chủ yếu vẫn hướng vào kết quả sự ghi nhớ của học sinh, hình thức đánh giá đơn điệu, lạc hậu… đã là những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế của giáo dục phổ thông.

10

Page 11: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Trong những năm gần đây, việc đổi mới đồng bộ hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá đã bước đầu chuyển biến, đã khắc phục một phần những hạn chế nêu trên và đặt cơ sở ban đầu cho những thay đổi mạnh mẽ trong thời gian tới.

c) Xác định đúng những khó khăn, thách thức trong quá trình xây dựng và triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới đồng thời phải quyết tâm vượt qua bằng những giải pháp, bước đi phù hợp.

Đổi mới bao giờ cũng có những khó khăn, thách thức. Để vượt qua những khó khăn, thách thức đó cần phải kiên quyết thực hiện theo phương hướng đã đề ra với lộ trình và các giải pháp phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm trong từng thời kỳ.

Ví dụ: Một trong những yêu cầu xây dựng và triển khai chương trình là phải quán triệt tinh thần tích hợp và phân hoá. Đây là một vấn đề khó, cần phải vượt qua những thách thức về trình độ của những người biên soạn chương trình, sách giáo khoa; tâm lý chưa sẵn sàng và sự chuẩn bị chưa đầy đủ năng lực của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục… Chương trình hiện hành chưa vượt qua được những thách thức đó, đặc biệt là ở trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nguyên nhân là do tư tưởng cầu toàn, muốn có thời gian để chuẩn bị về đội ngũ và cơ sở vật chất của giáo dục phổ thông trong cả nước mà chưa đưa ra được một lộ trình mang tính khả thi, đến nay vẫn chưa chuẩn bị được những điều kiện đó. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã tiến hành thực nghiệm việc vận dụng quan điểm tích hợp vào xây dựng và triển khai chương trình ở trung học cơ sở như: thực nghiệm chương trình của mô hình trường học mới, xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề liên môn, nghiên cứu khoa học của học sinh theo định hướng tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn; tổ chức nhiều “sân chơi” trí tuệ đáp ứng nhu cầu và năng khiếu riêng của các học sinh khác nhau... Các hoạt động thực nghiệm này đã thành công và ngày càng được nhân rộng trong toàn quốc, là kinh nghiệm cho việc tăng cường dạy học kết hợp tích hợp và phân hoá vì mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

d) Phải luôn hướng tới mục tiêu giáo dục phổ thông bằng việc tôn trọng và giải quyết hài hoà giữa tính phổ biến và tính đặc thù của chương trình giáo dục, của các địa phương, cơ sở giáo dục.

Một trong những hạn chế cơ bản của chương trình hiện hành là chưa giải quyết hài hoà giữa yêu cầu và điều kiện chung của toàn quốc với yêu cầu và điều kiện riêng của mỗi địa phương, nhà trường; giữa mục tiêu chung của chương trình mà mỗi môn học, hoạt động giáo dục phải tuân thủ với đặc thù riêng về mục tiêu, phương pháp dạy học của chương trình từng môn học, hoạt động giáo dục; giữa giáo dục toàn diện cho mọi học sinh với việc phát triển năng lực, sở trường riêng của mỗi học sinh.

11

Page 12: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Những hạn chế nêu trên dẫn đến chưa khuyến khích được sự tự chủ, tính năng động, sáng tạo của các địa phương, cơ sở giáo dục; chưa phát huy được sở trường của mỗi học sinh; chất lượng, hiệu quả giáo dục của các môn học có mục tiêu chính là phát triển kỹ năng (ngoại ngữ), phát triển năng khiếu (nghệ thuật, thể dục) hay giáo dục đạo đức, phát triển kỹ năng mềm… chưa được cải thiện. Trước thực trạng đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo thực nghiệm một số giải pháp như: giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả giáo dục các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ, Tin học, Đạo đức - Giáo dục công dân... Các giải pháp này đã bước đầu thành công và sẽ được tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình xây dựng chương trình mới.

đ) Nhận thức đầy đủ về nội dung và ý nghĩa của xã hội hoá giáo dục, tăng cường thực hiện xã hội hoá giáo dục

Thực hiện xã hội hoá giáo dục là một chủ trương và giải pháp quan trọng để thực hiện thành công đổi mới giáo dục nói chung và chương trình giáo dục phổ thông nói riêng. Thời gian qua, công tác xã hội hoá giáo dục chủ yếu nhằm góp phần cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường mà chưa phát huy hết sức mạnh của các lực lượng xã hội trong việc tham gia đóng góp ý tưởng, trí tuệ để phát triển giáo dục. Quan niệm về xã hội hoá giáo dục chưa đầy đủ nên chưa huy động được các nguồn lực một cách toàn diện, do đó hiệu quả xã hội hoá giáo dục chưa cao.

Nhằm khắc phục hạn chế trên, một số biện pháp đã được triển khai để tạo ra cơ chế phát huy tổng hợp nguồn lực của nhà trường, của các tổ chức chính trị, xã hội và của các đoàn thể vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh (phát động thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; thực hiện cuộc vận động “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”...); tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua việc xây dựng và phát triển mô hình trường học mới (VNEN) và trường phổ thông chất lượng cao, vừa đáp ứng nhu cầu dịch vụ giáo dục cao của nhân dân, vừa tạo được cơ chế thu hút sự đóng góp về trí tuệ, công sức, vốn đầu tư cho giáo dục của các lực lượng xã hội.

1.4. Những bất cập của chương trình, sách giáo khoa hiện hành so với yêu cầu của Nghị quyết 29

a) Chương trình mới chú trọng việc truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

Nghị quyết 29 yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học, hài hoà đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và định hướng nghề nghiệp.

12

Page 13: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Chương trình hiện hành chưa xác định chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực học sinh; chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục chỉ xác định mục tiêu cần đạt về kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với học sinh. Điều đó cũng thể hiện trong việc thiết kế nội dung, áp dụng hình thức và phương pháp giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục.

b) Trong thiết kế chương trình, chưa xây dựng thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Nghị quyết 29 đề ra mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông là bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải định hướng nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì nội dung giáo dục phổ thông phải được xây dựng theo hướng tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng số môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Trong chương trình, sách giáo khoa hiện hành, quan điểm tích hợp và phân hoá chưa được coi trọng; việc tích hợp nội dung giáo dục vừa thiếu, vừa chưa đảm bảo tính khoa học nên phải điều chỉnh, bổ sung trong quá trình triển khai (như giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng phòng chống tệ nạn xã hội, kỹ năng tiếp cận nghề nghiệp…); chưa tích hợp nhiều lĩnh vực thành một môn học ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông; số môn học bắt buộc của mỗi lớp học, cấp học còn khá nhiều. Phương thức dạy học phân hoá bằng phân ban kết hợp với tự chọn ở cấp trung học phổ thông chưa thành công, hầu hết học sinh đăng ký học ban Cơ bản, đăng ký học các ban còn lại ngày càng giảm, nhất là Ban Khoa học Xã hội và Nhân văn. Với cách thiết kế nội dung giáo dục như vậy thì chưa thể đáp ứng được yêu cầu của Nghị quyết 29.

c) Nội dung giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu về tính thiết thực, tinh giản, hiện đại

Nghị quyết 29 yêu cầu đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hoá, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.

Chương trình hiện hành đặt trọng tâm vào việc cung cấp nhiều kiến thức thông qua hoạt động dạy học, chưa quan tâm đúng mức các nội dung phục vụ rèn luyện đạo đức, kỹ năng. Một số nội dung của một số môn học và hoạt động

13

Page 14: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

giáo dục chưa cân đối, chưa phù hợp với đối tượng; một số nội dung của các môn học như Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ, Tin học, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Giáo dục hướng nghiệp, Nghề phổ thông chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản và thiết thực; chưa phù hợp với đặc thù của các bộ môn (nhất là yêu cầu về bồi dưỡng hứng thú hoạt động thường xuyên của các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục; rèn luyện kỹ năng của các môn Ngoại ngữ, Tin học) vì chúng vẫn được thiết kế tương tự như các bộ môn văn hoá khác.

d) Việc thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục còn phiến diện, lạc hậu, chưa hướng tới mục tiêu phát triển hài hoà phẩm chất và năng lực của học sinh

Nghị quyết 29 yêu cầu đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng coi trọng phát triển năng lực học sinh. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục ở cấp độ quốc gia, địa phương và đánh giá theo chương trình quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục.

Nhìn chung, chưa triển khai đúng và đầy đủ về nội hàm và ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục. Thực trạng thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục về cơ bản chưa đạt được các yêu cầu nêu trên của Nghị quyết 29. Theo tinh thần mới thì việc kiểm tra, đánh giá phải diễn ra thường xuyên, trong suốt quá trình giáo dục, không chỉ đánh giá kết quả giáo dục mà điều quan trọng là cần xác định kiểm tra, đánh giá cũng chính là phương pháp giáo dục, góp phần làm nên kết quả giáo dục. Việc thi, kiểm tra và đánh giá hiện nay chỉ chú trọng yêu cầu ghi nhớ kiến thức, chưa coi trọng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn; nặng về đo lường định kỳ kết quả học tập (thông qua cho điểm), chưa coi trọng nhận xét của giáo viên để đánh giá sự tiến bộ và khuyến khích học sinh vươn lên; chưa hướng dẫn học sinh tự đánh giá để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học. Việc phối hợp giữa đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội còn hạn chế; phương thức thi tốt nghiệp trung học phổ thông chưa được đổi mới căn bản và kết quả kỳ thi chưa đảm bảo độ tin cậy để làm cơ sở cho tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

đ) Các hạn chế nêu trên của nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá đã hạn chế hiệu quả hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực học

14

Page 15: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

sinh; chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng, phát triển khả năng sáng tạo, tự học để học tập suốt đời.

Nghị quyết 29 yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học.

Do mục tiêu của chương trình giáo dục hiện hành chủ yếu là trang bị kiến thức nên phương pháp dạy học vẫn theo lối truyền đạt một chiều, học sinh thụ động, ghi nhớ máy móc kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa mà ít được rèn luyện phương pháp học. Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu là trên lớp học, chưa dành thời lượng thoả đáng cho các hoạt động trải nghiệm (đây là một nguyên nhân làm mất dần hứng thú học tập, gây quá tải). Những hạn chế về cách thiết kế nội dung các môn học và hoạt động giáo dục (nêu tại mục c) cùng với những hạn chế về hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, phương pháp và nội dung của hoạt động kiểm tra, đánh giá (nêu tại mục d) là nguyên nhân chính hạn chế hiệu quả giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng. Việc vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiên tiến, hiện đại mới bước đầu được chú trọng.

e) Chưa phát huy được vai trò tự chủ của nhà trường và tính tích cực, sáng tạo của giáo viên, cán bộ quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn

Nghị quyết 29 yêu cầu phải đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục. Đa dạng hoá nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người; chương trình giáo dục và sách giáo khoa phải phù hợp với các vùng miền khác nhau của cả nước.

Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình, sử dụng sách giáo khoa hiện nay còn nhiều bất cập so với tinh thần đổi mới này. Luật Giáo dục quy định: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông. Trên thực tế, cả nước chỉ có một bộ sách giáo khoa. Điều này dẫn đến chưa huy động được sự sáng tạo phong phú của các tổ chức, cá nhân vào việc viết các sách giáo khoa khác nhau như ở hầu hết các nước hiện nay; sách giáo khoa không phù hợp với điều kiện cụ thể của một số vùng, miền; hạn chế tính năng động, sáng tạo của giáo viên và học sinh. Nhà trường, giáo viên, học sinh chưa có kinh nghiệm và thói quen lựa chọn, sử dụng các sách giáo khoa khác nhau. Việc biên soạn sách giáo viên và sách bài tập tương ứng với sách giáo khoa như hiện nay sẽ không phù hợp và không cần thiết khi có nhiều sách giáo khoa khác nhau được biên soạn.

15

Page 16: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

g) Khoa học giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục

Nghị quyết 29 yêu cầu quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia.

Thực trạng nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục theo tinh thần trên. Nhìn chung, tư duy về giáo dục nói chung và về phát triển chương trình giáo dục nói riêng chậm đổi mới, thiếu tính chuyên nghiệp, đồng bộ, kịp thời; hiệu quả đầu tư nghiên cứu phát triển chương trình, sách giáo khoa chưa cao, các đề tài nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Cả nước chưa có đội ngũ chuyên nghiệp nghiên cứu và xây dựng chương trình, sách giáo khoa.

2. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng, phát triển và quản lý phát triển chương trình; biên soạn và sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học

2.1. Về xây dựng, phát triển và quản lý phát triển chương trình

a) Từ cuối thế kỷ XX đến nay, nhiều nước tiên tiến đã và đang thực hiện xây dựng chương trình theo định hướng phát triển năng lực người học. Hầu hết các nước đều chú ý hình thành, phát triển những năng lực cần cho việc học suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày, trong đó chú trọng các năng lực chung như: năng lực tự học, học cách học; năng lực cá nhân (tự chủ, tự quản lý bản thân); năng lực xã hội; năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp (tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ); năng lực tư duy; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực công nghệ thông tin và truyền thông...

b) Đảm bảo tính thống nhất giữa dạy học tích hợp và dạy học phân hoá được xác định là yêu cầu bắt buộc của mục đích phát triển năng lực học sinh.

- Tích hợp và phân hoá là hai mặt khác nhau nhưng thống nhất, đồng thời tồn tại và có tính nguyên tắc trong quá trình giáo dục - dạy học. Kết hợp giữa dạy học tích hợp và dạy học phân hoá là tuân theo quy luật nhận thức của loài người và quy luật phát triển của khoa học; đáp ứng yêu cầu giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm một cách linh hoạt, từ đó hình thành, phát triển đồng thời các năng lực chung, năng lực có tính chuyên biệt và tiềm năng riêng của từng học sinh.

- Coi trọng tính tích hợp trong việc thiết kế nội dung chương trình giáo dục, đặc biệt là ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Ở giai đoạn đầu của cấp tiểu học, xây dựng môn học tích hợp các lĩnh vực về tự nhiên và xã hội (bao gồm cả con người). Ở giai đoạn sau của cấp tiểu học và cả cấp trung học cơ sở xây dựng môn học tích hợp các lĩnh vực khoa học tự nhiên và môn học tích hợp các lĩnh vực khoa học xã hội. Ở cả ba cấp học đều thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học, trong đó tích hợp cả các chủ đề liên quan đến thực tiễn đời sống.

16

Page 17: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

- Dạy học phân hoá được coi trọng ở tất cả các cấp học, được thực hiện thông qua việc thiết kế nội dung chương trình và phương pháp dạy học, tăng dần ở các cấp học trên của giáo dục phổ thông, đặc biệt phân hoá mạnh ở các lớp cuối cấp trung học phổ thông với hình thức dạy học tự chọn theo tín chỉ khá phổ biến.

- Chương trình cấp tiểu học và chương trình cấp trung học cơ sở thường quy định các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chuyên đề tự chọn. Ở cấp trung học phổ thông, đa số các nước phân luồng thành các loại hình trường trung học nghề, trung học phổ thông kỹ thuật, trung học phổ thông nhằm đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Chương trình dành cho loại hình trường trung học phổ thông thường có hai hình thức tổ chức dạy học phân hoá là phân ban và tự chọn. Hiện nay, đa số các nước tổ chức dạy học phân hoá theo hình thức tự chọn.

c) Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ hoạt động truyền thụ kiến thức sang chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập linh hoạt, đa dạng; thông qua đó học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hình thành phương pháp học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, hình thành năng lực tư duy phản biện…

- Kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ nhằm đánh giá về kiến thức mà phải đánh giá đúng năng lực người học; đánh giá phải giúp hướng dẫn, điều chỉnh cách dạy, cách học ngay trong quá trình giáo dục; đánh giá bằng nhiều hình thức, kết hợp đánh giá quá trình với đánh giá định kỳ; sử dụng kết quả đánh giá một cách hợp lý. Ngoài đánh giá năng lực của từng cá nhân người học còn có đánh giá chất lượng giáo dục trên diện rộng (chất lượng giáo dục của địa phương hay của quốc gia) để kiến nghị các chính sách, giải pháp phát triển giáo dục.

d) Cách thức tổ chức thực nghiệm chương trình được tiến hành theo hướng ngày càng đơn giản, gọn nhẹ, ngay trong quá trình xây dựng chương trình. Nhà nước công bố chương trình (ban hành lần 1), các trường thực hiện và phản hồi đánh giá, đề xuất điều chỉnh chương trình. Căn cứ vào kết quả triển khai chương trình, tổng hợp các ý kiến phản hồi, nhà nước tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện, công bố các phiên bản mới của chương trình (nếu cần).

Việc thực nghiệm thường chỉ tiến hành đối với những nội dung mới của chương trình một số môn học có những đổi mới căn bản nhằm xác định tính khả thi và kết quả đạt mục tiêu của chương trình các môn học này. Nếu chỉ điều chỉnh chương trình, không làm xáo trộn các phương thức giáo dục, không dẫn tới các phản ứng tiêu cực của xã hội thì không cần tổ chức thực nghiệm (nhiều nước chỉ công bố chương trình được điều chỉnh và triển khai áp dụng đại trà).

17

Page 18: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

đ) Chú trọng phân cấp trong xây dựng và quản lý chương trình theo hướng: Nhà nước xây dựng chương trình giáo dục hoặc khung chương trình giáo dục quốc gia; đồng thời giao quyền cho các địa phương căn cứ vào chương trình quốc gia để điều chỉnh chương trình phù hợp với địa phương; các nhà trường có thể xây dựng chương trình riêng (chương trình nhà trường).

2.2. Về biên soạn và sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học

a) Nhiều nước trên thế giới thực hiện đa dạng hoá sách giáo khoa và tài liệu dạy học. Sách giáo khoa là một loại tài liệu dạy học quan trọng nhưng không phải là tài liệu duy nhất mà có thể có nhiều sách giáo khoa khác nhau cho cùng một môn học; đồng thời giáo viên và học sinh có thể và cần phải tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau, nhưng tất cả đều phải căn cứ và đáp ứng được mục tiêu giáo dục và chuẩn kết quả cần đạt của chương trình.

b) Ở phần lớn các nước tiên tiến, sách giáo khoa chủ yếu do các nhà xuất bản tổ chức biên soạn và phát hành theo cơ chế thị trường. Các địa phương, nhà trường, phụ huynh và học sinh có quyền lựa chọn sách giáo khoa cho mình.

II. NGUYÊN TẮC ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA

1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết 29 và các nghị quyết khác của Ban chấp hành Trung ương; tuân thủ các quy định của Hiến pháp (Điều 61) và của Luật Giáo dục.

2. Kế thừa và phát huy những thành tựu và kinh nghiệm thành công của nền giáo dục Việt Nam.

3. Tham khảo, học hỏi một cách có chọn lọc và có hệ thống kinh nghiệm, thành tựu giáo dục của các nước, nhất là các nền giáo dục phát triển có điều kiện tương đồng với Việt Nam.

4. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực để phát triển phẩm chất và năng lực người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo, ý thức tự học. Chú trọng và tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

5. Đảm bảo tiếp nối, liên thông giữa chương trình cấp học, lớp học, giữa các môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

6. Khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia biên soạn sách giáo khoa (sách in và sách điện tử) trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, sử dụng thống nhất trong toàn quốc.

18

Page 19: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

III. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA

1. Đổi mới mục tiêu cơ bản của giáo dục từ tập trung vào trang bị kiến thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp

a) Thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Chương trình phải hướng tới phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt liên quan đến từng lĩnh vực giáo dục/môn học/hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà mọi học sinh đều cần có trong cuộc sống, đồng thời tạo điều kiện phát triển tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Xác định các mức độ khác nhau của mỗi năng lực tương thích với từng cấp học và từng lĩnh vực giáo dục/môn học/hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

b) Tạo điều kiện để học sinh được phát triển hài hoà cả thể chất và tinh thần. Thực hiện giáo dục toàn diện: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản; rèn luyện, phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết và định hướng nghề nghiệp. Đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.

c) Mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của chương trình mới được cụ thể hoá bằng chuẩn đầu ra. Đối với giáo dục phổ thông, chuẩn đầu ra bao gồm hệ thống các phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt của từng cấp học, trong đó mỗi năng lực được thể hiện thông qua các tiêu chí, các biểu hiện cụ thể, được sắp xếp theo một lôgic hợp lý. Đối với các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo, chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng cần cụ thể, chi tiết đến cấp, lớp; chuẩn đầu ra về năng lực cần cụ thể đến mức độ nhất định; làm cơ sở cho việc lựa chọn và cấu trúc nội dung khi biên soạn sách giáo khoa, xác định phương pháp và hình thức giáo dục, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục.

d) Xác định nội dung cốt lõi của giáo dục phổ thông trong từng môn học theo từng cấp học phù hợp với chuẩn đầu ra làm căn cứ cho việc biên soạn sách giáo khoa, dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.

2. Nội dung chương trình phải đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế; đảm bảo tính hoàn chỉnh, linh hoạt, liên thông thống nhất trong và giữa các cấp học; tích hợp và phân hoá hợp lý, có hiệu quả

a) Đảm bảo kế thừa những thành tựu của Việt Nam và vận dụng hợp lý kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình. Theo tinh thần này, chương trình mới sẽ chủ yếu là kế thừa, có phát triển chương trình hiện hành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở nhưng thiết kế mới, thay đổi căn bản chương trình cấp trung học phổ thông; sẽ ít thay đổi về nội dung và hình thức dạy học nhưng sẽ tăng cường và thay đổi căn bản nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục mang tính trải nghiệm sáng tạo.

19

Page 20: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

b) Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng đảm bảo tiếp nối từ chương trình giáo dục mầm non, đồng thời tạo nền tảng cho chương trình giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; đảm bảo liên thông giữa chương trình cấp học, lớp học, giữa các môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo và trong mỗi môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

c) Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Nội dung giáo dục được lựa chọn là những tri thức cơ bản, đảm bảo vừa hội nhập quốc tế, vừa gắn với thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đề cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cải tiến nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục công dân theo hướng coi trọng các giá trị cơ bản, cốt lõi và nhân văn của đạo lý dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; giáo dục thể chất và giáo dục thẩm mỹ nhằm phát triển hài hoà thể chất và tinh thần, phát huy năng khiếu và hứng thú riêng của từng học sinh. Dạy học ngoại ngữ, tin học theo hướng đáp ứng nhu cầu sử dụng trực tiếp của người học.

d) Chương trình được xây dựng theo một chỉnh thể, nhất quán từ lớp 1 đến lớp 12, từ cấp học đến các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Chương trình được thiết kế thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm chương trình cấp tiểu học và chương trình cấp trung học cơ sở) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (chương trình cấp trung học phổ thông).

đ) Nội dung giáo dục được thiết kế theo hướng tăng cường tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản, phân hoá rõ dần từ cấp tiểu học đến cấp trung học cơ sở và sâu hơn ở cấp trung học phổ thông.

- Tích hợp cao những lĩnh vực/môn học ở tiểu học và trung học cơ sở để giảm tải, giảm tính hàn lâm, giảm số lượng môn học bằng cách lồng ghép những nội dung gần nhau của nhiều môn học vào cùng một lĩnh vực hoặc bổ sung, phát triển môn học tích hợp đã có trong chương trình hiện hành tạo thành môn học mới. Nội dung các môn học tích hợp được thiết kế theo hướng vẫn giữ các nội dung chính của các môn học nhưng lựa chọn, lồng ghép, sắp xếp và bố trí các chủ đề/đề tài gần nhau của các môn học này để chúng bổ sung, làm sáng tỏ cho nhau trong quá trình dạy và học; hình thành các chủ đề dạy học liên môn. Ở cả ba cấp học đều thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học, trong đó tích hợp cả các chủ đề liên quan đến thực tiễn đời sống.

- Phân hoá mạnh ở trung học phổ thông hoàn toàn bằng tự chọn theo định hướng: Kết thúc cấp trung học cơ sở là học sinh đã hoàn thành giáo dục cơ bản; lên trung học phổ thông thực hiện phân hóa mạnh gắn với định hướng nghề nghiệp. Học sinh chỉ học ít môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, còn lại tự chọn môn học và chuyên đề học tập theo sở trường và nguyện vọng của cá nhân trong giới hạn khả năng đáp ứng của nhà trường. Các chuyên đề học tập tự chọn

20

Page 21: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

nhằm đáp ứng hiểu biết nâng cao hoặc mở rộng kiến thức các môn học; cung cấp những hiểu biết và kỹ năng ban đầu như là nhập môn các khoa học hoặc ngành nghề; giúp học sinh có những thông tin để định hướng và tiếp cận nghề nghiệp sau trung học phổ thông. Hướng tới việc tổ chức dạy học theo tín chỉ; xét kết quả, chuyển đổi giữa các bậc học bằng cách tích lũy tín chỉ.

Các trường trung học phổ thông cần bố trí phòng học và giáo viên dạy theo chuyên đề học tập; phát triển theo hướng “mở”, phối hợp, liên kết với các trường trên cùng địa bàn, với các đơn vị sản xuất, kinh doanh… để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tự chọn của học sinh.

3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

a) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập của người học. Học sinh tự tìm tòi kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực thông qua các hoạt động học tập dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên; học sinh được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng nghe và phản biện ý kiến của bạn, nhất là khi tham gia các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.

b) Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc chuyển hình thức tổ chức giáo dục từ chủ yếu là dạy học trên lớp sang đa dạng hoá hình thức học tập, đồng thời với dạy học trên lớp phải chú trọng các hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học. Cân đối giữa dạy học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân; giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn để đảm bảo hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng của học sinh, vừa đảm bảo chất lượng giáo dục chung, vừa phát triển tiềm năng của cá nhân người học.

c) Tăng cường hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới việc lựa chọn và thiết kế nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tạo điều kiện cho học sinh được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet... Từ đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời.

4. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

a) Thi, kiểm tra, đánh giá có vai trò kép: tạo động lực, điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động quản lý giáo dục và xác nhận sự tiến bộ và thành tích học tập theo chuẩn đầu ra được quy định trong chương trình giáo dục. Vì vậy, đánh giá chất lượng giáo dục phải phản ánh mức độ đạt chuẩn chương

21

Page 22: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

trình (của cấp học, môn học); phải cung cấp thông tin đúng, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh.

b) Thực hiện đa dạng phương pháp đánh giá như quan sát, vấn đáp, kiểm tra trên giấy, trình bày báo cáo, dự án học tập... Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng gọn nhẹ, giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

c) Ngoài việc đánh giá năng lực của các cá nhân học sinh, bổ sung thêm các hình thức đánh giá chất lượng giáo dục ở cấp quốc gia, cấp địa phương và tham gia các kỳ đánh giá của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông.

5. Quản lý quá trình xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp địa phương và đối tượng học sinh

a) Chương trình phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với sự phát triển năng lực đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục của trường phổ thông. Những trường chưa đầy đủ điều kiện, về cơ bản vẫn có thể vận dụng thực hiện được, cho dù kết quả có thể hạn chế trong một vài năm đầu; những năm sau phải đủ điều kiện để triển khai có hiệu quả chương trình mới.

b) Nội dung giáo dục phải phù hợp với đối tượng học sinh, làm cơ sở cho việc liên thông và phân luồng trong hệ thống giáo dục. Trên cơ sở chuẩn đầu ra và nội dung cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông, xác định mục tiêu, nội dung giáo dục của trường trung học phổ thông chuyên (giáo dục toàn diện đồng thời phát triển cao nhất năng khiếu riêng của mỗi học sinh), trường trung học phổ thông kỹ thuật (đảm bảo nội dung cốt lõi chương trình giáo dục phổ thông đồng thời đạt trình độ sơ cấp hoặc trung cấp nghề) và chương trình giáo dục thường xuyên (bổ túc văn hoá - đảm bảo nội dung cốt lõi chương trình giáo dục phổ thông, phát huy và phù hợp với kinh nghiệm cuộc sống và công việc của học viên).

c) Nội dung giáo dục phải phù hợp với thời lượng dạy học: ở cấp tiểu học, học cả ngày ở trường nhưng có hướng dẫn vận dụng cho những cơ sở giáo dục chỉ có điều kiện dạy học một buổi trong ngày; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, học một buổi trong ngày nhưng có hướng dẫn vận dụng cho những cơ sở giáo dục có điều kiện dạy học hai buổi trong ngày.

d) Dựa trên mục tiêu, chuẩn và nội dung chương trình thống nhất toàn quốc, đảm bảo quyền linh hoạt của các địa phương và nhà trường. Chuyển từ

22

Page 23: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

việc các nhà trường thực hiện rập khuôn chương trình sang trao quyền cho các địa phương tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng chương trình giáo dục phổ thông trong đó có quy định chuẩn đầu ra, những nội dung cốt lõi và yêu cầu bắt buộc (phần cứng) đồng thời dành thời lượng (khoảng 20%) để các địa phương và nhà trường vận dụng, bổ sung những nội dung mang tính đặc thù về lịch sử, văn hóa và kinh tế - xã hội của địa phương và điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với điều kiện của mình. Dựa trên chương trình do cấp trên quy định, nhà trường và giáo viên được quyền tự chủ, sáng tạo về nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; các cơ quan quản lý giáo dục địa phương (sở/phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo) hướng dẫn, giám sát, các nhà trường quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường.

6. Thực hiện chủ trương một chương trình nhiều sách giáo khoaBộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, thẩm định và ban hành chương

trình giáo dục phổ thông để sử dụng thống nhất trong toàn quốc.

Công khai các yêu cầu, tiêu chí đánh giá sách giáo khoa để làm căn cứ cho việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng sách giáo khoa. Tất cả sách giáo khoa phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và phê duyệt trước khi sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông; có thể có nhiều sách giáo khoa được phát hành sau khi thẩm định. Các nhà trường lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với điều kiện của mình trong số sách giáo khoa đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định, phê duyệt.

Đa dạng hoá các tài liệu dạy học; giáo viên và học sinh có thể vận dụng tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều cách tiếp cận, học tập khác nhau để đạt được mục tiêu và chuẩn của chương trình. Phát triển các loại tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng loại đối tượng, đáp ứng sự đa dạng vùng miền; đặc biệt chú trọng các tài liệu hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số và học sinh sống ở các vùng có điều kinh kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, học sinh khuyết tật.

Tổ chức nghiên cứu mô hình sách giáo khoa điện tử để từng bước biên soạn, thử nghiệm và sử dụng ở những nơi có đủ điều kiện.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁPTrên cơ sở mục tiêu, phạm vi, nguyên tắc và nội dung đổi mới chương

trình, sách giáo khoa, Đề án có các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Chuẩn bị điều kiện để xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa mới

1.1. Tiếp tục tổng kết kinh nghiệm của Việt Nam và tiếp tục nghiên cứu, cập nhật kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa và quản lý việc thực hiện chương trình, sử dụng sách giáo khoa

23

Page 24: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

a) Tiếp tục việc tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm của Việt Nam về xây dựng, phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa; quản lý việc thực hiện chương trình, sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu dạy học…

b) Tiếp tục nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục trường học… của một số nước trên thế giới có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam tại thời điểm bắt đầu thực hiện đổi mới, đến nay đã và đang đổi mới thành công.

c) Tiếp tục triển khai nhiều công việc đã và đang thực hiện bước đầu thành công trong những năm gần đây nhằm chuẩn bị cho việc đổi mới của chương trình sau năm 2015 như:

- Triển khai thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ theo yêu cầu sử dụng thiết thực của người học;

- Triển khai phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục, đảm bảo học sinh đọc, viết đúng và nhanh, không bị quên;

- Triển khai áp dụng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” đối với các môn khoa học tự nhiên, bảo đảm học sinh được học theo phong cách nghiên cứu khoa học qua trải nghiệm thực tế của bản thân;

- Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung học dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giảng viên và các nhà khoa học;

- Đổi mới nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông, các kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học; Tham dự các kỳ đánh giá quốc tế trên diện rộng (PISA, PASEC) theo tinh thần Nghị quyết 29;

- Triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), học sinh được hướng dẫn lĩnh hội kiến thức qua tự học và áp dụng kiến thức vào thực tiễn; được tự quản các hoạt động của trường, của lớp;

- Triển khai thực hiện thí điểm phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường, bảo đảm quyền tự chủ của nhà trường, phát huy tính sáng tạo của giáo viên và ban giám hiệu các trường trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình giáo dục;

- Triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo cơ chế xã hội hoá để đẩy mạnh các hoạt động giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức, nghệ thuật, thể thao, rèn luyện kỹ năng của học sinh;

- Triển khai thí điểm thông qua giáo dục di sản nhằm đổi mới hình thức tổ chức dạy học, tăng cường hoạt động trải nghiệm của học sinh;

- Đổi mới quy định việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông theo yêu cầu chung, đồng thời đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân giáo viên, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.

24

Page 25: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Thực tiễn đổi mới giáo dục của các nhà trường phổ thông thông qua các hoạt động trên cho thấy đội ngũ giáo viên có khả năng thích ứng, tiếp thu kiến thức, kỹ năng mới để dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

1.2. Pháp chế hoá các hoạt động tổ chức, chỉ đạo và giám sát, đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa

a) Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia Đổi mới chương trình, sách giáo khoa và các Ban Chỉ đạo Đổi mới chương trình, sách giáo khoa cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập ở cấp quốc gia: Ban Những vấn chung về chương trình, sách giáo khoa; Ban Xây dựng chương trình tổng thể; các ban xây dựng chương trình môn học (trong đó mỗi ban đều có tổng chủ biên chương trình từ lớp 1 đến lớp 12); các Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình, sách giáo khoa; ban hành Quy định về tiêu chí lựa chọn các thành viên, chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức được thành lập.

b) Xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật:

- Quy định về Tiêu chí đánh giá chương trình và quy trình biên soạn, chỉnh sửa/phát triển chương trình.

- Quy định về Những vấn đề chung, cấu trúc và Tiêu chí đánh giá sách giáo khoa.

- Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình và sách giáo khoa.

- Quy định về nội dung và định mức chi các hoạt động của Đề án.

1.3. Phát triển đội ngũ tác giả biên soạn chương trình và sách giáo khoa mới; tăng cường lực lượng nghiên cứu, thẩm định, đánh giá và hoàn thiện chương trình, sách giáo khoa

a) Huy động tối đa trí tuệ của những người am hiểu và có kinh nghiệm về giáo dục phổ thông tham gia xây dựng, góp ý chương trình, sách giáo khoa. Tăng cường năng lực cho đội ngũ tác giả chương trình, sách giáo khoa và người tham gia thẩm định chương trình, sách giáo khoa. Tổ chức cho các thành viên này tham dự các khoá tập huấn, hội thảo ở trong nước, nước ngoài về xây dựng, triển khai và đánh giá chương trình, sách giáo khoa…

b) Tăng cường lực lượng nghiên cứu về việc phát triển chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

2. Xây dựng chương trình mới

Chương trình mới gồm chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (sau đây gọi là chương trình tổng thể) và chương trình của từng môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ lớp 1 đến lớp 12 (sau đây gọi chung là chương trình môn học).

25

Page 26: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

2.1. Xây dựng chương trình tổng thể

a) Dự thảo chương trình tổng thể, bao gồm:

- Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông và mục tiêu chương trình giáo dục của từng cấp học; những phẩm chất và năng lực chung của học sinh; chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực chung của học sinh đối với từng cấp học;

- Sơ đồ quan hệ (ma trận) giữa phẩm chất, năng lực chung của học sinh với từng lĩnh vực giáo dục và định hướng về mục tiêu, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo và cách thức đánh giá chất lượng giáo dục của từng cấp học;

- Khung kế hoạch giáo dục phổ thông và khung kế hoạch giáo dục của từng cấp học;

- Xác định điều kiện tối thiểu của nhà trường phổ thông để thực hiện có hiệu quả chương trình mới;

- Hướng dẫn chung về biên soạn sách giáo khoa và tài liệu dạy học.

- Giải thích các thuật ngữ dùng trong văn bản chương trình.

b) Thử nghiệm, trưng cầu ý kiến về dự thảo chương trình tổng thể.

c) Thẩm định chương trình tổng thể.

d) Tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung dự thảo chương trình tổng thể sau khi tổ chức trưng cầu ý kiến, thẩm định; ban hành lần 1 chương trình tổng thể.

2.2. Xây dựng các chương trình môn học

a) Căn cứ chương trình tổng thể (ban hành lần 1), dự thảo chương trình môn học, bao gồm:

- Vị trí, đặc điểm của môn học;

- Mục tiêu của chương trình môn học;

- Chuẩn kết quả của chương trình môn học (nội dung chuẩn về kiến thức, kỹ năng cụ thể đến từng cấp, lớp để có thể dựa vào đó mà biên soạn sách giáo khoa, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá, thi).

- Nội dung cốt lõi, đề kiểm tra minh hoạ (cụ thể đến từng cấp, lớp) để làm căn cứ cho việc viết sách giáo khoa và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục;

- Định hướng về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; cách thức đánh giá chất lượng môn học;

- Hướng dẫn biên soạn sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn dạy học phù hợp với đặc điểm riêng của môn học.

b) Tổ chức thực nghiệm, trưng cầu ý kiến về dự thảo chương trình môn học.

c) Thẩm định chương trình môn học.

26

Page 27: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

d) Tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung dự thảo chương trình môn học sau khi tổ chức trưng cầu ý kiến, thẩm định; ban hành lần 1 chương trình các môn học.

Chương trình tổng thể và chương trình các môn học được phản biện, xin ý kiến các tổ chức, cá nhân trong nước và gửi xin ý kiến một số tổ chức, chuyên gia quốc tế.

2.3. Đánh giá, điều chỉnh chương trình

Đánh giá chương trình tổng thể, chương trình môn học (ban hành lần 1) khi áp dụng đại trà: khảo sát, đánh giá kết quả dạy học theo chương trình mới; đề xuất và tổ chức trưng cầu ý kiến về nội dung chỉnh sửa chương trình; điều chỉnh điều kiện tối thiểu của các trường phổ thông được thực hiện chương trình; chỉnh sửa, hoàn thiện và phê duyệt các phiên bản mới (ban hành lần 2, ban hành lần 3…) của chương trình (nếu cần) để vừa đảm bảo tính ổn định, vừa đảm bảo tính phát triển của chương trình.

3. Biên soạn sách giáo khoa mới

Thực hiện chủ trương một chương trình nhiều sách giáo khoa; trong đó chỉ có chương trình là mang tính pháp lý; sách giáo khoa là một tài liệu quan trọng nhưng không có tính pháp lý. Chủ trương này mang lại nhiều lợi ích:

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng sách giáo khoa vì: Huy động được nhiều trí tuệ của các nhà xuất bản, các tổ chức và cá nhân có năng lực tham gia biên soạn sách giáo khoa; tạo ra nhiều nguồn thông tin đa dạng và phong phú, nhiều cách tiếp cận, nhiều cách thức tạo ra sách giáo khoa; tạo cơ hội có nhiều sách giáo khoa phù hợp với từng vùng miền, đặc điểm của từng địa phương, tránh được hiện tượng độc quyền; tạo ra được sự cạnh tranh trong biên soạn, in ấn, phát hành, kinh doanh… sách giáo khoa.

- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng sách giáo khoa, chủ yếu là giáo viên và học sinh. Làm thay đổi nhận thức và nâng cao năng lực của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về lựa chọn, sử dụng phong phú các tài liệu dạy học, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo yêu cầu của chương trình.

3.1. Phương án triển khai

Chủ trương trên được thực hiện theo phương án: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông; đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn một bộ sách giáo khoa.

a) Ưu điểm: Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ động về thời gian và công việc trong quá trình triển khai đổi mới chương trình một cách đồng bộ, kịp thời mà vẫn phát huy được lợi ích của chủ trương nhiều sách giáo khoa đã nêu.

27

Page 28: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

b) Hạn chế: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên soạn một bộ sách giáo khoa nên có thể sẽ xuất hiện tâm lý e ngại của các tổ chức, cá nhân muốn biên soạn sách giáo khoa khác.

Biện pháp khắc phục: Tăng cường tuyên truyền giải thích để xã hội hiểu rõ sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn nhằm bảo đảm tính chủ động trong việc triển khai chương trình; việc có một bộ sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn không ảnh hưởng đến việc có các bộ sách giáo khoa khác cùng lưu hành; tất cả các sách giáo khoa đều được Hội đồng quốc gia thẩm định một cách độc lập.

3.2. Quy trình biên soạn sách giáo khoa

a) Căn cứ chương trình các môn học (ban hành lần 1) xây dựng đề cương sách giáo khoa; thẩm định, phê duyệt đề cương sách giáo khoa.

b) Căn cứ đề cương sách giáo khoa, xây dựng, tổ chức thực nghiệm bản thảo sách giáo khoa.

c) Trưng cầu ý kiến về bản thảo sách giáo khoa.

d) Thẩm định sách giáo khoa.

đ) Chỉnh sửa, hoàn thiện, phê duyệt sách giáo khoa để sử dụng.

3.3. Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lựa chọn sách giáo khoa

- Nhà trường tổ chức cho giáo viên, đại diện cha mẹ học sinh và học sinh tìm hiểu các bộ sách giáo khoa đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và phê duyệt cho sử dụng;

- Các tổ, nhóm giáo viên bộ môn thảo luận và đề nghị lựa chọn bộ sách giáo khoa chính thức dùng trong nhà trường (cho cả giáo viên và học sinh);

- Nhà trường quyết định lựa chọn bộ sách giáo khoa chính thức của mỗi môn học dựa trên đề nghị của giáo viên tổ, nhóm chuyên môn, tham khảo thêm ý kiến của đại diện cha mẹ học sinh và học sinh.

Trong quá trình dạy học giáo viên và học sinh có thể tham khảo những sách giáo khoa khác.

4. Thực nghiệm chương trình và sách giáo khoaViệc thực nghiệm chỉ tiến hành đối với các nội dung, phương thức tổ chức

dạy học mới so với chương trình hiện hành và được thực hiện ngay trong quá trình xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa, do chính tác giả chương trình, sách giáo khoa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung mới cần thực nghiệm, quy trình, chính sách chế độ cho giáo viên thực nghiệm… Thực nghiệm tại các cơ sở giáo dục đại diện cho các vùng miền để rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh trước khi triển khai đại trà.

5. Biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới

28

Page 29: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

a) Biên soạn, thẩm định và ban hành tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới. Đặc biệt coi trọng nội dung hướng dẫn về cách thức tổ chức dạy học theo chuẩn đầu ra trong bối cảnh nhiều sách giáo khoa và sử dụng các nguồn tư liệu tham khảo khác nhau.

b) Địa phương có thể biên soạn tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ dạy và học đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương. Các tài liệu này phải được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định cấp địa phương và được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

c) Đăng tải trên Internet tài liệu về thiết bị dạy học kỹ thuật số, hệ thống ngân hàng bài giảng; tài liệu hướng dẫn thực hiện dạy học những nội dung mới, phương thức tổ chức dạy học mới… để giáo viên, học sinh có thể tham khảo trong quá trình dạy và học theo chương trình mới.

6. Đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới

Nghị quyết 44 đã nêu 18 Đề án triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29(1), trong đó có 2 đề án liên quan trực tiếp với Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông:

6.1. Đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Một trong các mục tiêu của đề án này là phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông, tập trung vào đổi mới công tác đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm và xây dựng chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại giáo viên phục vụ trực tiếp cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa mới; giao cho các cơ đào tạo sư phạm thực hiện nhiệm vụ này. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ quản các trường sư phạm; sắp xếp lại hệ thống, tổ chức và phân công lại nhiệm vụ các cơ sở đào tạo sư phạm hiện nay; ban hành cơ chế, chính sách đặc thù đối với các trường, khoa sư phạm để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo giáo viên chất lượng cao; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, đánh giá, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chế độ, chính sách ưu đãi… Tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin, ứng dụng việc đưa lên Internet, chương trình truyền hình/phát thanh giáo dục quốc gia các nội dung đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng dưới các hình thức như: tài liệu tham khảo; sách hướng dẫn; bài giảng của các báo cáo viên, các tác giả chương trình và sách giáo khoa; các bài giảng của những giáo viên giỏi…

Trước hết cần tổ chức tập huấn giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới:

a) Nội dung tập huấn: Những điểm mới của chương trình theo định hướng phát triển năng lực học sinh (mục tiêu, cấu trúc chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng

1(?) Phụ lục 4: Danh mục các Đề án triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29 (ban hành kèm theo Nghị quyết 44).

29

Page 30: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

giáo dục); kế hoạch, nội dung và cách thức tổ chức thực hiện chương trình mới; kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường dựa trên chương trình giáo dục phổ thông…

b) Báo cáo viên là các nhà khoa học, các chuyên gia giáo dục và các tác giả chương trình, sách giáo khoa. Bài giảng của các báo cáo viên được đăng tải trên Internet để giáo viên sử dụng.

c) Quy trình tổ chức tập huấn gồm các bước chủ yếu sau:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng phần mềm quản lý tập huấn giáo viên toàn quốc; tổ chức xây dựng nguồn tư liệu (biên soạn tài liệu, ghi hình bài tập huấn và bài giảng minh hoạ để tổ chức tập huấn qua Internet, ghi hình bài giảng trên Internet để giáo viên, học sinh tham khảo…); tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên và đội ngũ cốt cán cấp tỉnh về kỹ thuật, quy trình tổ chức tập huấn qua Internet…

- Các sở giáo dục và đào tạo tổ chức tập huấn cho đội ngũ cốt cán cấp trường về kỹ thuật, quy trình tổ chức tập huấn qua Internet.

- Các cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức tập huấn cho giáo viên trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là chủ yếu; thời gian tập huấn bắt đầu từ trước năm học đầu tiên thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt thời gian thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Học viên đăng ký lớp học theo tổ hoặc nhóm chuyên môn, tự học và gửi bài kiểm tra cho báo cáo viên theo hướng dẫn trên Internet; báo cáo viên thực hiện chấm bài kiểm tra, đánh giá, phản hồi qua Internet với học viên.

Các nhà xuất bản có thể tổ chức tập huấn cho giáo viên theo các sách giáo khoa do nhà xuất bản phát hành sau khi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và cho phép sử dụng.

6.2. Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Một trong các mục tiêu của đề án này là đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất cơ sở giáo dục phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục phổ thông để thực hiện được chương trình, sách giáo khoa mới; địa phương tổ chức thực hiện. Ngân sách trung ương hỗ trợ những nơi chưa đảm bảo điều kiện tối thiểu.

Trước hết để đảm bảo điều kiện tối thiểu thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, các cơ sở giáo dục phổ thông cần tiến hành điều chỉnh, bố trí, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện có của nhà trường; ưu tiên bố trí phòng học bộ môn, phòng thực hành, thí nghiệm; rà soát danh mục thiết bị giáo dục tối thiểu hiện hành, chỉ bổ sung những thiết bị thật sự

30

Page 31: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

cần thiết; đặc biệt chú trọng trang bị thiết bị giáo dục ứng dụng kỹ thuật số để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm chi phí.

7. Phương thức triển khai áp dụng đại trà chương trình mới

Triển khai áp dụng chương trình mới đồng thời từ lớp 1 đến lớp 5; cuốn chiếu theo lớp ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (từ lớp 6 đến lớp 9; từ lớp 10 đến lớp 12).

8. Tuyên truyền về đổi mới chương trình và sách giáo khoa

a) Tổ chức tuyên truyền thường xuyên chủ trương của Đảng, Nhà nước và các định hướng, nội dung cơ bản về đổi mới chương trình để nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền các cấp, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh, các cơ sở giáo dục phổ thông và các tầng lớp xã hội.

b) Hình thức tuyên truyền: Các phương tiện thông tin - truyền thông; tổ chức các hội thảo, hội nghị, trưng cầu ý kiến đóng góp của các tầng lớp xã hội, của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về đổi mới chương trình; thành lập trang Thông tin điện tử Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; xây dựng Chương trình Phát thanh và Truyền hình quốc gia về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Nguyên tắc xây dựng dự toán

a) Thực hiện chủ trương một chương trình nhiều sách giáo khoa. Các tổ chức, cá nhân biên soạn các bộ sách giáo khoa hoặc một số cuốn sách giáo khoa; đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình và tổ chức biên soạn một bộ sách giáo khoa. Tất cả sách giáo khoa phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định.

b) Sau khi bộ sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn được Hội đồng quốc gia thẩm định đủ điều kiện sử dụng sẽ tổ chức bán đấu giá bản quyền cho các nhà xuất bản để phát hành bộ sách giáo khoa này, kinh phí thu được từ bán bản quyền nộp ngân sách nhà nước.

b) Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia biên soạn sách giáo khoa mới nhằm giảm giá thành sách giáo khoa.

c) Kinh phí bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục và đổi mới đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa được bố trí ở các đề án khác theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29.

2. Nội dung dự toán

31

Page 32: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

a) Tập huấn, bồi dưỡng lực lượng biên soạn, thẩm định chương trình và sách giáo khoa (bao gồm cả lực lượng biên soạn sách giáo khoa của các tổ chức, cá nhân đăng ký biên soạn sách giáo khoa);

b) Xây dựng, thẩm định chương trình;

c) Biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới;

d) Thẩm định sách giáo khoa;

đ) Nghiên cứu mô hình sách giáo khoa điện tử để từng bước biên soạn, thực nghiệm và sử dụng ở những nơi có đủ điều kiện;

e) Đánh giá, điều chỉnh, hoàn thiện chương trình;

g) Biên soạn một bộ sách giáo khoa;

h) Biên soạn tài liệu phục vụ tập huấn giáo viên và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cốt cán cấp tỉnh về quy trình, kỹ thuật tập huấn qua Internet.

3. Dự toán kinh phí

3.1. Kinh phí từ ngân sách trung ương thực hiện các nhiệm vụ:

a) Tập huấn cho đội ngũ biên soạn, thẩm định chương trình, sách giáo khoa (bao gồm cả lực lượng biên soạn sách giáo khoa của các tổ chức, cá nhân đăng ký biên soạn sách giáo khoa): 13,1 tỷ đồng.

b) Xây dựng, thẩm định chương trình: 55,2 tỷ đồng.

c) Biên soạn bộ tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới: 6,1 tỷ đồng.

d) Thẩm định sách giáo khoa (dự kiến 04 bộ): 46,3 tỷ đồng.

đ) Nghiên cứu mô hình sách giáo khoa điện tử để từng bước biên soạn, thực nghiệm và sử dụng ở những nơi có đủ điều kiện: 10 tỷ đồng.

e) Đánh giá, điều chỉnh, hoàn thiện chương trình: 7,7 tỷ đồng

g) Biên soạn một bộ sách giáo khoa: 321,6 tỷ đồng, bao gồm:

- Biên soạn bộ đề cương sách giáo khoa (tổ chức trại viết, thù lao tác giả, thực nghiệm, trưng cầu ý kiến, thẩm định; tiếp thu ý kiến, chỉnh sửa, phê duyệt): 34 tỷ đồng.

- Biên soạn 1 bộ sách giáo khoa (tổ chức trại viết, thù lao tác giả, thực nghiệm, trưng cầu ý kiến, thẩm định; tiếp thu ý kiến, chỉnh sửa, biên tập, thẩm định, phê duyệt): 287,6 tỷ đồng.

h) Biên soạn tài liệu phục vụ tập huấn giáo viên và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cốt cán cấp tỉnh về quy trình, kỹ thuật tập huấn qua Internet: 2,0 tỷ đồng

Tổng kinh phí dự kiến: 462 tỷ đồng.

32

Page 33: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

3.2. Nguồn tài chính từ các cá nhân và tổ chức khác để thực hiện các nội dung sau:

a) Biên soạn các sách giáo khoa khác (ngoài bộ sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn).

b) Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cơ sở giáo dục phổ thông về sách giáo khoa do cá nhân, tổ chức biên soạn và được phát hành.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Lộ trình thực hiện

1.1. Giai đoạn 1 (01/2015 - 6/2017)

a) Tổng kết kinh nghiệm của Việt Nam và tổng quan kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa và quản lý việc thực hiện chương trình, sử dụng sách giáo khoa; tổ chức nghiên cứu mô hình sách giáo khoa điện tử để từng bước biên soạn, thực nghiệm và sử dụng ở những nơi có đủ điều kiện.

b) Pháp chế hoá các hoạt động tổ chức, chỉ đạo và giám sát, đánh giá quá trình đổi mới chương trình;

c) Chuẩn bị các nguồn lực để biên soạn, thẩm định chương trình, sách giáo khoa;

d) Biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình mới (chương trình tổng thể và chương trình các môn học);

đ) Biên soạn bộ tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới;

e) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn một bộ sách giáo khoa; các tổ chức, cá nhân biên soạn các sách giáo khoa; tổ chức thẩm định sách giáo khoa;

g) Biên soạn tài liệu phục vụ tập huấn giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới;

h) Tập huấn cho đội ngũ cốt cán về quy trình, kỹ thuật tổ chức tập huấn qua Internet cho giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông;

i) Xây dựng kế hoạch tập huấn giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới;

k) Thành lập trang Thông tin điện tử Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; xây dựng Chương trình Phát thanh và Truyền hình quốc gia về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

l) Tổ chức tuyên truyền về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

1.2. Giai đoạn 2 (7/2017 - 6/2018)

a) Tập huấn giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới;

33

Page 34: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

b) Xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới;

c) Tiếp tục tổ chức tuyên truyền về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

d) Tiếp tục biên soạn, thẩm định sách giáo khoa;

đ) Thực hiện bán đấu giá bản quyền một bộ sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn;

e) Tổ chức sơ kết thực hiện Đề án.

1.3. Giai đoạn 3 (7/2018 - 12/2021)

a) Triển khai áp dụng đại trà chương trình mới:

Từ năm học 2018 - 2019, triển khai áp dụng chương trình mới đồng thời từ lớp 1 đến lớp 5; cuốn chiếu theo lớp ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (từ lớp 6 đến lớp 9; từ lớp 10 đến lớp 12).

b) Tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới;

c) Tiếp tục tổ chức tuyên truyền về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

d) Tổ chức đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình;

đ) Tiếp tục biên soạn, thẩm định sách giáo khoa;

e) Tổ chức tổng kết thực hiện Đề án.

2. Trách nhiệm của các bộ, ngành và các cơ quan

2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo - cơ quan chủ trì Đề án

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể hoá nội dung Đề án thành các chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện; phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam, các Hội nghề nghiệp... trong việc biên soạn, thẩm định, phản biện, góp ý chương trình, sách giáo khoa mới; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi cả nước theo hàng năm và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Chủ trì xây dựng các quy định pháp lý về xây dựng và triển khai chương trình.

c) Chủ trì tổ chức việc biên soạn, thẩm định, ban hành chương trình mới; biên soạn bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện dạy học theo chương trình mới; biên soạn một bộ sách giáo khoa; thẩm định sách giáo khoa; biên soạn tài liệu phục vụ tập huấn giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới; biên soạn tài liệu để đăng tải trên Internet (thiết bị dạy học kỹ

34

Page 35: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

thuật số, hướng dẫn thực hiện những nội dung, phương thức tổ chức dạy học mới; hệ thống ngân hàng bài giảng…); tập huấn cho đội ngũ cốt cán về quy trình, kỹ thuật tổ chức tập huấn qua Internet cho giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông; đánh giá, điều chỉnh chương trình, sách giáo khoa trong quá trình triển khai áp dụng đại trà.

d) Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tác giả chương trình, tác giả sách giáo khoa tiến hành thực nghiệm tại các cơ sở giáo dục phổ thông.

đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành để chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án. Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan có liên quan, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Trưởng ban.

e) Chỉ đạo các hoạt động đổi mới các cơ sở đào tạo giáo viên; đổi mới chương trình và các hoạt động đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên đáp ứng yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa mới.

g) Xây dựng các nguyên tắc thực hiện tự chủ tuyển sinh của các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng đảm bảo phù hợp với đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và đúng theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

2.2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hộiPhối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan chỉ đạo,

hướng dẫn, tổ chức xây dựng chương trình giáo dục hướng nghiệp và chương trình giáo dục nghề phổ thông, chương trình trường trung học phổ thông kỹ thuật phù hợp với nhu cầu chung của quốc gia và nhu cầu riêng của các địa phương.

2.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tưChủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo cân đối nguồn

vốn đầu tư phát triển của Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất các trường phổ thông theo các chương trình, đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2.4. Bộ Tài chínhChủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ ngành liên quan

cân đối, phân bổ nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2.5. Bộ Nội vụ

Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm và hướng dẫn cụ thể về vị trí việc làm, số người cụ thể, cơ cấu chức danh nghề nghiệp; quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

2.6. Bộ Thông tin và Truyền thông

35

Page 36: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa.

2.7. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông, góp phần giáo dục toàn diện học sinh, gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; tăng cường mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh theo định hướng phát triển năng lực.

2.8. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng kế hoạch đảm bảo các điều kiện triển khai thực hiện Đề án của các cơ sở giáo dục phổ thông; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo Đổi mới chương trình, sách giáo khoa quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung toàn quốc và của các địa phương về việc triển khai thực hiện Đề án này.

2.9. Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và các cơ sở giáo dục

Quán triệt, chủ động chỉ đạo, tổ chức nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đáp ứng yêu cầu của Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa quốc gia và Ban Chỉ đạo Đổi mới chương trình, sách giáo khoa cấp tỉnh.

36

Page 37: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Phụ lục 1

Dự thảo NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG(1)

1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hài hoà đức, trí, thể, mỹ của học sinh. Mục tiêu giáo dục phổ thông cần xác định rõ mục tiêu, chuẩn đầu ra chương trình giáo dục từng cấp học, môn học. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông.

2. Nội dung giáo dục tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh; coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, văn hoá pháp luật và ý thức công dân, tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiến thức quốc phòng, an ninh và giáo dục thể chất. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hoá, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của học sinh. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Bảo đảm năng lực tiếng Việt đồng thời quan tâm dạy tiếng mẹ đẻ của học sinh các dân tộc thiểu số.

Nội dung giáo dục phổ thông được thiết kết theo hướng tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng số môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.

3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, phù hợp với với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục phổ thông; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; thực hiện phương châm “giảng ít, học nhiều”, tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.

1(?) Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

37

Page 38: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Coi trọng sự phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

4. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia, địa phương và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông.

Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÁC CẤP HỌC

1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thôngChương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phát

huy tiềm năng của bản thân; có những phẩm chất cao đẹp: Yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái và khoan dung; trung thực và tự trọng; tự lập và tự tin; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và nhân loại; tôn trọng pháp luật và thực hiện nghĩa vụ đạo đức; có học vấn phổ thông; có các năng lực chung: Tự học và tự quản lý bản thân; phát hiện và giải quyết vấn đề; giao tiếp và hợp tác; sử dụng ngôn ngữ, tính toán, công nghệ thông tin và truyền thông làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.

2. Mục tiêu chương trình giáo dục cấp tiểu họcHọc sinh được hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn

và năng lực chung được nêu trong mục tiêu giáo dục phổ thông; bước đầu được phát triển những tiềm năng sẵn có để tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Mục tiêu chương trình giáo dục cấp trung học cơ sởHọc sinh được phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã

hình thành ở cấp tiểu học; được hoàn chỉnh cơ bản về học vấn phổ thông và phát triển nhân cách công dân; phát triển các tiềm năng sẵn có để có thể tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

38

Page 39: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

4. Mục tiêu chương trình giáo dục cấp trung học phổ thôngHọc sinh được phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội trên cơ sở duy trì,

tăng cường và định hình các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu và sở thích; phát triển năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống lao động với phẩm chất, năng lực của một công dân.

III. PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC VÀ CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MỖI CẤP HỌC 1. Phẩm chất Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất của học sinh:- Yêu gia đình, quê hương, đất nước;- Nhân ái, khoan dung;- Trung thực, tự trọng, chí công vô tư;- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó;- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên;- Tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ đạo đức.2. Năng lựcChương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh:2.1. Các năng lực chunga) Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:- Năng lực tự học;- Năng lực giải quyết vấn đề;- Năng lực sáng tạo;- Năng lực tự quản lý.b) Nhóm năng lực về quan hệ xã hội:- Năng lực giao tiếp;- Năng lực hợp tác;

39

Page 40: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

c) Nhóm năng lực công cụ:

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT);

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ;

- Năng lực tính toán.

2.2. Các năng lực chuyên biệt sẽ được nêu ở chương trình các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

3. Chuẩn đầu ra chương trình giáo dục mỗi cấp học

Chuẩn đầu ra chương trình giáo dục là sự cụ thể hoá mục tiêu chương trình giáo dục trên hai phương diện phẩm chất và năng lực của học sinh, là kết quả đầu ra ở mức tối thiểu cần đạt để xác nhận trình độ học tập sau khi kết thúc mỗi cấp học của giáo dục phổ thông. Chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục các cấp học được quy định tại phụ lục kèm theo chương trình tổng thể.

IV. ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Lĩnh vực giáo dục

Các lĩnh vực giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông bao gồm:

- Ngôn ngữ: Tiếng Việt, ngoại ngữ, tiếng mẹ đẻ/tiếng dân tộc (nếu có);

- Toán học;

- Đạo đức - Công dân;

- Thể chất;

- Nghệ thuật;

- Khoa học tự nhiên;

- Khoa học Xã hội và Nhân văn;

- Công nghệ.

40

Page 41: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

2. Hệ thống môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Cấp, lớpLĩnh vựcGiáo dục

TIỂU HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7Lớp

8Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

(1) Ngôn ngữ

Tiếng Việt (BB) Ngữ văn (BB) Ngữ văn (BB)    Ngoại ngữ 1 (BB) Ngoại ngữ 1 (BB) Ngoại ngữ 1 (BB)

   Ngoại ngữ 2 (TC1)

Tiếng dân tộc (TC1)Ngoại ngữ 2 (TC1)

Tiếng dân tộc (TC1)Ngoại ngữ 2 (TC1)

(2) Toán học Toán (BB) Toán (BB) Toán (BB)

(3) Đạo đức - Công dân

Giáo dục lối sống (BB) Giáo dục công dân (BB) Công dân với Tổ quốc (BB)

(4) Thể chất Thể dục (BB) - Thể thao (TC2) Thể dục (BB) - Thể thao (TC2) Thể dục (BB) - Thể thao (TC2)(5) Nghệ thuật Âm nhạc (TC2) - Mỹ thuật (TC2) Âm nhạc (TC2) - Mỹ thuật (TC2) Âm nhạc (TC3), Mỹ thuật (TC3)

(6) Khoa học Xã hội và Nhân văn

Cuộc sống quanh ta (BB)

Tìm hiểu Xã hội (BB)

Khoa học Xã hội (BB)

Khoa học Xã hội (TC3)Lịch sử (TC3)Địa lý (TC3)

(7) Khoa học Tự nhiên

Tìm hiểu Tự nhiên

(BB)

Khoa học Tự nhiên (BB)

Khoa học Tự nhiên (TC3)Vật lý (TC3)

Hoá học (TC3)Sinh học (TC3)

(8) Công nghệMáy tính - Kỹ thuật

(TC2)Tin học ứng dụng - Công nghệ

(TC2)Tin học (TC3)

Công nghệ (TC3)

Liên quan các lĩnh vực giáo dục

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TC2)Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

(TC2)Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TC2)

                  Chuyên đề học tập (TC2)Tự học có hướng dẫn          

41

Page 42: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

3. Cấu trúc và định hướng nội dung các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạoCác môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo được cấu trúc thành một hệ thống chỉnh thể, thống

nhất từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông; được chia thành 2 loại: Bắt buộc (BB) và tự chọn (TC). Nội dung học tập bắt buộc tạo nên nền tảng học vấn phổ thông, không thể thiếu đối với mỗi học sinh. Nội dung học tập tự chọn đáp ứng nhu cầu, sở thích và khả năng riêng của các đối tượng học tập khác nhau.

3.1. Lĩnh vực Ngôn ngữ a) Tiếng Việt, Ngữ văn- Môn Tiếng Việt/Ngữ văn là một môn học công cụ, mang tính nhân văn. Ở cấp Tiểu học gọi là môn Tiếng Việt, lên

cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông gọi là môn Ngữ văn. Tiếng Việt/Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12.

- Mục tiêu chủ yếu là tập trung hình thành, phát triển năng lực giao tiếp, năng lực tư duy, năng lực sáng tạo, năng lực cảm thụ văn học và những phẩm chất tâm hồn cao đẹp; những quan niệm sống và ứng xử nhân văn thông qua các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói là chính.

- Nội dung cốt lõi của chương trình bao gồm các mạch kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt, văn học, văn hoá; phù hợp với trình độ, lứa tuổi; phục vụ cho việc hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực; trong mỗi mạch lớn có các mạch kiến thức và kỹ năng bộ phận. Chương trình môn học được tổ chức theo bốn mạch chính, tương ứng với bốn kỹ năng giao tiếp cơ bản (đọc, viết, nói và nghe). Kiến thức tiếng Việt và văn học không được biên soạn thành bài học riêng mà chỉ được dạy học như là công cụ bổ trợ, giúp học sinh đọc, viết, nói và nghe. Bốn mạch kỹ năng sẽ được chi tiết hoá thành hệ thống các chuẩn cần đạt; yêu cầu của mỗi kỹ năng tăng dần theo các trình độ khác nhau, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12. Các chuyên đề học tập tự chọn sẽ đáp ứng nhu cầu của những học sinh muốn đi sâu vào từng lĩnh vực hẹp của môn học.

- Phương pháp dạy học dựa trên nguyên tắc chủ đạo là khuyến khích và tạo cho học sinh cơ hội được đọc, viết, nói và nghe; thông qua các tình huống giao tiếp cụ thể, thiết thực giúp các em phát triển các năng lực và phẩm chất.

42

Ghi chú: BB: Bắt buộc; TC1: Tự chọn không bắt buộc; TC2: Tự chọn bắt buộc theo các chuyên đề học tập/Hoạt động trải nghiệm sáng tạo; TC3: Tự chọn bắt buộc theo nhóm môn; KHTN: Khoa học tự nhiên; KHXH: Khoa học Xã hội

Page 43: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

- Đánh giá kết quả học tập phải theo chuẩn năng lực ngữ văn; tập trung chủ yếu vào đánh giá năng lực đọc, viết, nói, nghe và năng lực tư duy của HS, hạn chế kiểm tra khả năng ghi nhớ máy móc, khuyến khích những suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Kết hợp giữa hình thức bài viết (thi, kiểm tra viết) và hình thức trình bày miệng (thi, kiểm tra miệng).

b) Ngoại ngữ 1, Ngoại ngữ 2Ngoại ngữ 1 là môn học bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 12. Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn không bắt buộc (TC1), có thể

bắt đầu hoặc kết thúc học từ bất kỳ lớp nào trong các lớp từ 3 đến 12 tuỳ theo nhu cầu của học sinh và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục.

Chương trình dạy học ngoại ngữ được thiết kế nhằm hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng nước ngoài của học sinh thông qua phát triển cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo các mức khác nhau dựa theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam (tham chiếu khung năng lực ngoại ngữ của châu Âu).

Hình thức đánh giá cuối kỳ chủ yếu là thi viết và thi nói, thông qua đánh cả 4 kỹ năng giá để đánh giá năng lực ngoại ngữ.

c) Tiếng dân tộc

Tiếng dân tộc là môn học tự chọn không bắt buộc (TC1), có thể bắt đầu hoặc kết thúc học từ bất kỳ lớp nào trong các lớp từ lớp 3 đến lớp cuối cấp trung học cơ sở; khuyến khích học sinh người dân tộc thiểu số tự chọn các thứ tiếng theo quy định về dạy và học tiếng dân tộc thiểu số của Chính phủ.

3.2. Toán học

a) Toán học là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12.

b) Việc dạy học môn Toán ở nhà trường phổ thông nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: Nắm vững các kiến thức, kỹ năng toán học cần thiết trong thực hành ứng dụng (trong đời sống, trong thực tiễn), trong học tập các môn học khác; phát triển trí tuệ, hình thành các phẩm chất của tư duy toán học cần thiết cho việc tham gia vào đời sống của một xã hội hiện đại; nhận biết toán học như là một phương tiện mô tả và nghiên cứu thế giới hiện thực; nhận biết giá trị văn hoá của toán học như một phần của văn hoá nhân loại.

Việc dạy học môn Toán trong nhà trường phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung, đồng thời phát triển các năng lực chuyên biệt chủ yếu sau: Năng lực tư duy toán học (chú trọng tư duy toán học, góp phần vào hình thành năng lực tư duy chung); năng lực giải quyết các vấn đề toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực

43

Page 44: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

giao tiếp toán học (nói, viết và biểu diễn toán học); năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán (đặc biệt là công cụ ICT); năng lực tự học toán với phương pháp phù hợp, đồng thời hợp tác được với người khác một cách hiệu quả trong quá trình học tập toán.

c) Cấu trúc chương trình môn Toán dựa trên sự phối hợp cả cấu trúc tuyến tính với cấu trúc “xoáy trôn ốc“ (đồng tâm, mở rộng và nâng cao dần) và xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số và Đại số; Hình học và đo lường; Thống kê và xác suất. Đối với cấp trung học phổ thông, môn Toán được phân hoá sâu bằng các chuyên đề học tập tự chọn, người học sẽ lựa chọn phù hợp với sở thích và định hướng nghề nghiệp.

d) Vận dụng một cách đa dạng các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Chú trọng thực hành, ứng dụng; gắn kết kiến thức được học với thực tiễn, liên môn.

đ) Đánh giá kết quả học tập chủ yếu bằng hình thức tự luận, kết hợp với trắc nghiệm khách quan. Khuyến khích học sinh biết tự đánh giá việc học.

3.3. Lĩnh vực Giáo dục Đạo đức - Công dâna) Ở cấp tiểu học có môn học Giáo dục lối sống, lên cấp trung học cơ sở gọi là Giáo dục công dân, lên cấp trung học

phổ thông gọi là Công dân với Tổ quốc. Các môn học lĩnh vực Giáo dục đạo đức - công dân giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục hệ thống các giá trị đạo

đức - công dân, nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất, năng lực cần thiết của người công dân Việt Nam xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

b) Mục tiêu chủ yếu của các môn học lĩnh vực Giáo dục Đạo đức - Công dân là tập trung hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực: tự quản lý, làm chủ bản thân; giao tiếp, hợp tác; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và năng lực giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống phù hợp với chuẩn giá trị đạo đức và quy định của pháp luật.

c) Phạm vi nội dung của các môn học bao gồm các mạch kiến thức cơ bản về giáo dục đạo đức, pháp luật, giá trị sống, kỹ năng sống, những hiểu biết ban đầu về kinh doanh và quốc phòng - an ninh (gồm những hiểu biết ban đầu về truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, về nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, nghệ thuật quân sự Việt Nam, về phòng thủ quân sự, kỹ năng quân sự và nghĩa vụ quân sự).

Các mạch nội dung trên được cấu trúc xoay quanh các mối quan hệ với bản thân, với người khác, với gia đình và nhà trường, với công việc, với cộng đồng, đất nước và nhân loại, với môi trường tự nhiên; được xây dựng trên cơ sở kết hợp các

44

Page 45: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

giá trị truyền thống và hiện đại, xoay quanh các trục giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng dân tộc và giá trị toàn cầu; được xuyên suốt, mở rộng và nâng cao dần cho cả 3 cấp học: ở cấp Tiểu học, nội dung chủ yếu là giáo dục đạo đức và giá trị sống, kỹ năng sống; ở cấp Trung học cơ sở, nội dung chủ yếu là giáo dục đạo đức, pháp luật, giá trị sống, kỹ năng sống, kinh doanh; ở cấp Trung học phổ thông, nội dung chủ yếu là giáo dục đạo đức, pháp luật, giá trị sống, kỹ năng sống, kinh doanh, giáo dục ý thức trách nhiệm công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Cùng với việc tích hợp trong nội bộ từng môn học Giáo dục lối sống, Giáo dục công dân, Công dân với Tổ quốc, cần chú trọng tích hợp nội dung giáo dục đạo đức - công dân trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các môn học khác vốn có ưu thế cho học sinh trải nghiệm, thực hành các hành vi đạo đức, pháp luật và bồi dưỡng tình cảm, niềm tin đạo đức, pháp luật như: Tiếng Việt, Cuộc sống quanh ta, Tìm hiểu Tự nhiên, Tìm hiểu Xã hội (cấp tiểu học); Ngữ văn, Khoa học Xã hội, Lịch sử, Địa lý, Âm nhạc, Mỹ thuật (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông).

d) Các phương pháp dạy học chủ yếu là phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình kết hợp nêu những tấm gương công dân tiêu biểu; xử lý tình huống có tính thời sự về đạo đức, pháp luật trong cuộc sống hàng ngày; đóng vai; dự án và giải quyết vấn đề.

đ) Kết hợp nhiều hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực đạo đức - công dân thông qua thái độ, hành vi nhận thức, ứng xử các tình huống thực tiễn của đời sống.

3.4. Thể dục - Thể thaoa) Thể dục - Thể thao là môn học bắt buộc trong đó hoạt động thể thao là hoạt động tự nguyện của học sinh trong nhà

trường từ lớp 1 đến lớp 12. b) Mục tiêu chủ yếu của môn Thể dục - Thể thao là trang bị cho học sinh những hiểu biết về tập luyện thể dục thể

thao; kỹ năng vận động cơ bản cần thiết trong cuộc sống; phát triển các tố chất thể lực; góp phần giáo dục đạo đức, ý chí và nhân cách cho học sinh đáp ứng yêu cầu hoạt động trong cuộc sống.

c) Nội dung chủ yếu của môn học này bao gồm: Những hiểu biết cơ bản cần thiết về hoạt động thể dục thể thao, biện pháp rèn luyện sức khỏe; những kỹ năng vận động cơ bản và cần thiết trong cuộc sống; phát triển toàn diện các tố chất thể lực (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo) và năng khiếu thể thao.

Đối với cấp Tiểu học: Hình thành thói quen tập luyện, nâng cao sức khỏe, thói quen tập luyện thể dục thể thao và phát triển các tố chất vận động, ưu tiên phát triển khéo léo;

45

Page 46: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Đối với cấp Trung học cơ sở: Trang bị những hiểu biết về cách thức tập luyện, giáo dục ý thức tự giác, tích cực trong giờ học và tự tập luyện, phát triển các tố chất thể lực, ưu tiên phát triển sức nhanh;

Đối với cấp Trung học phổ thông: Phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe và vệ sinh, tập luyện trang bị kỹ năng vận động cơ bản, tham gia các hoạt động thể dục thể thao trong trường học và cộng đồng.

d) Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học chủ yếu là tổ chức các hoạt động vận động, tập luyện và thi đấu thể dục thể thao cho học sinh.

đ) Kết hợp đánh giá năng lực theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, tố chất thể lực phù hợp (cấp học, lứa tuổi và giới tính) với đánh giá kết quả hoạt động thể dục thể thao trong và ngoài nhà trường của học sinh.

3.5. Lĩnh vực giáo dục Nghệ thuậta) Mỹ thuật- Mỹ thuật là môn học TC2 ở các lớp cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở, là môn học TC3 ở các lớp cấp trung học

phổ thông.- Môn Mỹ thuật góp phần hình thành, phát triển các năng lực chung và hình thành các năng lực chuyên biệt (năng lực

cảm thụ thẩm mỹ; năng lực thực hành, sáng tạo mỹ thuật); hình thành, rèn luyện kỹ năng thực hành mỹ thuật.- Nội dung chủ yếu môn Mỹ thuật: Kiến thức cơ bản về mỹ thuật, thưởng thức mỹ thuật. Mạch nội dung chủ yếu: tạo

hình trong không gian 2 chiều, 3 chiều...- Phương pháp dạy học chủ yếu: trực quan và thực hành sáng tạo. Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu thông qua trải

nghiệm, sáng tạo; các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm; đa dạng hoá không gian học tập (trong và ngoài lớp học). - Hình thức, phương pháp chủ yếu kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Đánh giá năng lực cảm thụ thẩm mỹ thông qua

các dự án học tập; đánh giá năng lực thực hành, sáng tạo mỹ thuật thông qua cách biểu đạt ngôn ngữ nghệ thật mang dấu ấn cá nhân của học sinh qua các bài tập; đánh giá thái độ hoạt động nghệ thuật qua các hoạt động tập thể, cộng đồng.

b) Âm nhạc- Âm nhạc là môn học thuộc lĩnh vực nghệ thuật, góp phần giáo dục thẩm mỹ, là môn học TC2 ở các lớp cấp tiểu học

và cấp trung học cơ sở, là môn học TC3 ở các lớp cấp trung học phổ thông.

46

Page 47: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

- Âm nhạc góp phần phát triển các năng lực chung (tự học, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, ngôn ngữ) và các năng lực chuyên biệt (cảm thụ, hiểu biết và thực hành âm nhạc).

- Nội dung chủ yếu của môn âm nhạc được tổ chức theo 3 mạch chính: học hát, kiến thức âm nhạc phổ thông, nhạc cụ.- Phương pháp dạy học môn Âm nhạc kế thừa phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp với phương pháp và kỹ

thuật dạy âm nhạc tiên tiến, sử dụng hợp lí nhạc cụ, phương tiện nghe nhìn và công nghệ thông tin; vận dụng 3 phương pháp dạy học âm nhạc đặc trưng: thực hành, luyện tập và trình diễn.

- Hình thức, phương pháp chủ yếu đánh giá kết quả học tập là dựa trên cơ sở thực hành âm nhạc (hát, đọc nhạc, nghe nhạc...); khi kiểm tra thực hành âm nhạc có thể theo nhóm hoặc theo cá nhân.

3.6. Lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn a) Lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn có các môn học: Cuộc sống quanh ta (lớp 1, 2, 3); Tìm hiểu Xã hội (lớp 4,

5); Khoa học xã hội (cấp trung học cơ sở); Lịch sử, Địa lí, Khoa học Xã hội (cấp trung học phổ thông).Cuộc sống quanh ta là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 3 (tích hợp các nội dung Tự nhiên, Xã hội); lên các lớp 4, 5

tách thành 2 môn học bắt buộc là Tìm hiểu Tự nhiên, Tìm hiểu Xã hội.Khoa học Xã hội là môn học bắt buộc ở cấp trung học cơ sở, được phát triển từ môn Tìm hiểu Xã hội ở các lớp 4, lớp

5; là môn học tích hợp chủ yếu các lĩnh vực kiến thức về Lịch sử, Địa lý, một số nội dung kinh tế, xã hội...; lên các lớp cấp trung học phổ thông tách thành các môn học tự chọn Lịch sử, Địa lý (TC3); đồng thời vẫn có môn Khoa học Xã hội (TC3) dành cho học sinh không học các môn Lịch sử, Địa lý.

b) Lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển những phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước; nhân ái khoan dung; có trách nhiệm với bản thân cộng đồng và môi trường, tôn trọng pháp luật; trân trọng giá trị văn hoá của đất nước và nhân loại. Đồng thời ngoài những năng lực chung cần hình thành các năng lực chuyên biệt: Giải quyết vấn đề về Khoa học Xã hội và Nhân văn; tái hiện phân tích, tổng hợp, so sánh các sự kiện, hiện tượng trong không gian và thời gian.

c) Nội dung cốt lõi của các môn học được tổ chức theo các mạch chính: đại cương, thế giới, khu vực, Việt Nam và địa phương, để bảo đảm cấu trúc sau: Quá trình tiến hoá (thời gian, không gian), sự phát triển của tiến bộ xã hội và nguyên nhân của hưng thịnh, suy vong qua các thời kì; điều kiện tự nhiên, các thành tựu chính về kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh; cá

47

Page 48: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

nhân, các tập đoàn người trong quan hệ hợp tác, cạnh tranh; đặc điểm dân cư, tình hình phát triển, cơ cấu phân bố nền kinh tế; một số chủ đề liên môn kết nối tổ hợp các nội dung của lịch sử, địa lý và xã hội; địa lý tự nhiên (trung học phổ thông).

Cấu trúc nội dung môn Khoa học Xã hội ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có các chủ đề của mỗi phân môn được sắp xếp gần nhau nhằm soi sáng và liên hệ lẫn nhau đồng thời có thêm một số chủ đề liên phân môn; ở cấp trung học phổ thông gồm các nội dung mang tính tuyến tính hoặc đồng tâm với cấp trung học cơ sở.

d) Phương pháp dạy học dựa trên nguyên tắc chủ đạo là khuyến khích, tạo cho học sinh được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở giáo viên là người tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động lĩnh hội kiến thức. Kết hợp các hình thức học nhóm, học ở lớp, học thực địa bảo tàng, học theo dự án, tự học…

đ) Nội dung kiểm tra đánh giá phải tuân theo chuẩn năng lực, hạn chế kiểm tra khả năng ghi nhớ máy móc. Hình thức kiểm tra, đánh giá chủ yếu là bài thi/kiểm tra viết, kiểm tra miệng, trình bày kết quả dự án/sản phẩm học tập. Kết hợp tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá quá trình.

3.7. Lĩnh vực Khoa học Tự nhiên

a) Lĩnh vực Khoa học Tự nhiên có các môn học: Cuộc sống quanh ta (lớp 1, 2, 3); Tìm hiểu Tự nhiên (lớp 4, 5); Khoa học Tự nhiên (cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Khoa học Tự nhiên (cấp trung học phổ thông).

Khoa học Tự nhiên là môn học bắt buộc ở cấp trung học cơ sở, được phát triển từ môn Tìm hiểu Tự nhiên ở các lớp 4, 5; là môn học tích hợp chủ yếu các lĩnh vực kiến thức về Vật lý, Hoá học, Sinh học...; lên các lớp cấp trung học phổ thông tách thành các môn học tự chọn Vật lý, Hoá học, Sinh học (TC3); đồng thời vẫn có môn Khoa học Tự nhiên (TC3) dành cho học sinh không học các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học.

b) Các môn học lĩnh vực Khoa học Tự nhiên góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt môn học, đặc biệt là năng lực tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm; năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội.

c) Nội dung chủ yếu của môn học được xác định nhằm hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn học và được tổ chức theo các mạch: Theo đối tượng môn học (vật chất; năng lượng; sự sống; trái đất); các quy luật chung của thế giới tự nhiên (tương tác; vận động; phát triển và tiến hoá); vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội; vận dụng kiến thức khoa học trong sử dụng và khai thác thiên nhiên một cách bền vững. Những vấn đề trên sẽ được cụ thể hoá theo các lĩnh vực vật lí, hoá học, sinh học, khoa học trái đất cũng như các nội dung liên môn.

48

Page 49: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Cấu trúc nội dung môn Khoa học Tự nhiên ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có các chủ đề của mỗi phân môn được sắp xếp gần nhau nhằm soi sáng và liên hệ lẫn nhau đồng thời có thêm một số chủ đề liên phân môn; ở cấp trung học phổ thông gồm các nội dung mang tính tuyến tính hoặc đồng tâm với cấp trung học cơ sở.

d) Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học là tạo cơ hội cho học sinh được quan sát, thực nghiệm; vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề lí thuyết và thực tiễn; thông qua đó phát triển các phẩm chất và năng lực. Phương pháp thực hiện chủ yếu là học sinh tìm hiểu và khám phá khoa học.

đ) Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; trong đó tập trung đánh giá năng lực tìm tòi khám phá tự nhiên, và năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Sử dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá; phối hợp đánh giá của giáo viên và học sinh, đánh giá trong nhà trường và ngoài nhà trường, bài thi/kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan.

3.8. Lĩnh vực Công nghệ

a) Ở Tiểu học và trung học cơ sở, lĩnh vực Công nghệ được thể hiện thông qua một môn học và được đặt tên là Máy tính - Kỹ thuật (Tiểu học), Tin học ứng dụng - Công nghệ (trung học cơ sở) và thuộc hình thức tự chọn 2 (tự chọn bắt buộc theo chủ đề). Lên Trung học phổ thông, lĩnh vực Công nghệ thuộc hình thức TC3 (tự chọn bắt buộc theo nhóm môn), được thể hiện thông qua hai môn học riêng biệt là Tin học và Công nghệ;

b) Môn Công nghệ ở phổ thông có vai trò chuẩn bị cho học sinh sống và làm việc trong thế giới công nghệ thông qua các nội dung về bản chất, vai trò và ảnh hưởng của công nghệ với xã hội; thiết kế, triển khai, đánh giá, sử dụng và thải loại công nghệ thuộc một số lĩnh vực công nghệ phổ biến; Môn Tin học ở phổ thông là môn học công cụ, mang tính kỹ thuật số và thông tin làm nền tảng cho học sinh học tập và tư duy để có khả năng đáp ứng một nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI.

Mục tiêu của lĩnh vực Công nghệ ở Tiểu học và THCS là hình thành ở học sinh các năng lực về ngôn ngữ; thiết kế; chế tạo; và sử dụng công nghệ trong các lĩnh vực phổ biến, phù hợp với thực tiễn và định hướng phát triển của đất nước, đảm bảo tính liên thông và định hướng nghề nghiệp; năng lực ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong học tập và đời sống, bước đầu hình thành và phát triển tư duy giải quyết vấn đề có sự trợ giúp của máy tính. Đồng thời, lĩnh vực Công nghệ còn giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất, năng lực chung, đặc biệt là các phẩm chất liên quan tới trách nhiệm với cộng đồng và môi trường tự nhiên, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong lao động; và các năng lực chung liên quan tới phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

49

Page 50: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Mục tiêu của lĩnh vực Công nghệ ở trung học phổ thông: Với môn Công nghệ: tiếp tục phát triển các năng lực về ngôn ngữ, thiết kế, và sử dụng công nghệ đồng thời hình thành và phát triển các năng lực mới như triển khai; lựa chọn; đánh giá công nghệ trên nền tảng các nội dung chuyên sâu đảm bảo phân hoá và định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông; Với môn Tin học: tiếp tục phát triển năng lực ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong học tập và đời sống, chú trọng phát triển tư duy giải quyết vấn đề có sự trợ giúp của máy tính, năng lực thích ứng với sự thay đổi của thời đại.

c) Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, nội dung các môn học Máy tính và Kỹ thuật, Tin học ứng dụng - Công nghệ chủ yếu là hình thành và phát triển cho học sinh năng lực sử dụng máy tính như là một công cụ hỗ trợ hoạt động học tập và giải quyết những vấn đề đơn giản trong cuộc sống trên cơ sở hướng dẫn các hoạt động và giới thiệu một số nội dung cơ bản về máy tính, các phần mềm ứng dụng phổ biến; một số hiểu biết về bản chất công nghệ, ảnh hưởng của công nghệ với xã hội và đời sống con người, thiết kế công nghệ, sử dụng và khai thác hiệu quả thiết bị, phương tiện, quá trình công nghệ trong gia đình, cộng đồng, và một số công nghệ phổ biến, phù hợp với thực tiễn địa phương và định hướng phát triển của đất nước.

Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (trung học phổ thông), với môn Công nghệ, nội dung vẫn bao gồm các mạch kiến thức ở cấp trung học cơ sở thông qua các nội dung chuyên sâu, mở rộng và có tính chất định hướng nghề nghiệp về thiết kế công nghệ, một số công nghệ điển hình, phổ biến tại Việt Nam gồm công nghệ trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp; công nghệ chế tạo máy; công nghệ ô tô; công nghệ điện, điện tử; Với môn Tin học, nội dung cốt lõi gồm các mạch chính tương ứng với hai loại chủ đề: loại chủ đề thứ nhất gồm một số chuyên đề về xử lý, quản lý thông tin đối với cá nhân và xã hội; loại chủ đề thứ hai gồm các chuyên đề chuyên sâu hơn về khoa học máy tính nhằm định hướng nghề nghiệp theo nhóm ngành.

d) Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học lĩnh vực Công nghệ định hướng mạnh mẽ vào tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thông qua các hoạt động học tập, thực hành, và trải nghiệm. Theo đó, phương pháp dạy học chủ yếu là phương pháp dạy học thực hành; phương pháp dạy học theo dự án; các hoạt động trải nghiệm thực tiễn công nghệ ngoài giờ lên lớp tại địa phương.

đ) Lĩnh vực công nghệ chú trọng đánh giá năng lực người học dựa trên kết quả hoạt động, sản phẩm, hành động của người học thông qua các phương pháp, kỹ thuật như sử dụng rubric; quan sát; các bài thi trắc nghiệm và tự luận. Ngoài chức năng đánh giá tổng kết, cần tập trung mạnh mẽ vào đánh giá theo quá trình giúp học sinh tiến bộ trong quá trình học tập.

50

Page 51: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

3.9. Chuyên đề học tập

Các chuyên đề học tập dành cho học sinh các lớp trung học phổ thông tự chọn (TC2). Nội dung các chuyên đề nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của học sinh, trang bị cho học sinh một số năng lực, nhất là năng lực chuyên biệt phù hợp với đặc điểm cá nhân, định hướng nghề nghiệp, giúp học sinh chuẩn bị học tập giai đoạn giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp có chất lượng.

Hệ thống các chuyên đề học tập được sắp xếp theo các lĩnh vực đào tạo của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp (khoảng 10 khối ngành) mà học sinh sẽ tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động và được chia thành hai loại: Chuyên đề học tập mở rộng nhằm giúp học sinh tiếp tục hoàn thiện hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và chuyên đề học tập nâng cao nhằm giúp học sinh có những hiểu biết chung, khái quát (có tính nhập môn), định hướng nghề nghiệp, học tập lên trình độ cao hơn. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ công bố danh mục chuyên đề tự chọn cấp trung học phổ thông và tài liệu học tập tương ứng; Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, các nghề ở địa phương mà xây dựng bổ sung môt số chuyên đề học tập phù hợp; số lượng và thành phần các chuyên đề có thể tăng thêm qua các năm học.

Phương pháp dạy học chuyên đề tự chọn chủ yếu là khuyến khích học sinh tự học, làm việc theo nhóm, xêmina, thực hiện dự án học tập, thực hành thí nghiệm ở phòng học bộ môn, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan văn hoá... Người dạy là giáo viên đã được học hoặc tự học bồi dưỡng về các chuyên đề gần với môn mình được đào tạo, các doanh nhân, nghệ nhân… Kết thúc mỗi chuyên đề sẽ kiểm tra đánh giá kết quả học tập thông qua bài kiểm tra hoặc viết tiểu luận, thu hoạch cá nhân hoặc kết hợp kiểm tra kỹ năng thực hành.

Các trường trung học phổ thông tập hợp nguyện vọng của học sinh, căn cứ điều kiện cụ thể và năng lực của trường hoặc liên trường để tổ chức cho học sinh học các chuyên đề và dạy học phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Khả năng đáp ứng dạy học các chuyên đề tự chọn của mỗi nhà trường sẽ được tăng cường qua các năm học.

3.10. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

a) Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động tự chọn bắt buộc dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12, là hoạt động giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống.

51

Page 52: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

b) Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung hình thành, phát triển các năng lực chuyên biệt cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực vượt khó và quản lý cảm xúc, năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung

c) Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo phục vụ cho tất cả các lĩnh vực giáo dục, gồm hai phần nội dung bắt buộc và nội dung tự chọn. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xây dựng dựa trên các yếu tố sau: Các lĩnh vực cua đời sông kinh tê, văn hoa, chinh tri xa hôi… (địa phương, vùng miền và quốc tế); nôi dung cac linh vực giao duc được thực hiện trong nhà trường phổ thông theo từng cấp học; đặc điêm phat triên tâm sinh ly như sở thich hứng thu, năng lực thiên hướng va kinh nghiêm cua ca nhân hoc sinh...

Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, đồng tâm kết hợp với tuyến tính.

d) Hoạt động trải nghiệm sáng tạo sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu sau: Thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, dự án và nghiên cứu khoa học, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động…

đ) Đánh giá năng lực của học sinh từ hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ yếu bằng phương pháp định tính thông qua quan sát hành vi, bảng kiểm và hồ sơ hoạt động, … kết hợp với phương pháp định lượng như tự luận, trắc nghiệm khách quan…

(So sánh giữa môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo được trình bày ở phụ lục 3)

3.11. Tự học có hướng dẫn

Đối với các trường tiểu học thực hiện dạy học 2 buổi trong ngày, ngoài các môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ở tất cả các lớp đều có hoạt động Tự học có hướng dẫn. Giáo viên giúp đỡ, hướng dẫn học sinh tự học ở trường, giảm tối đa việc học ở nhà; góp phần hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh.

4. Thời lượng giáo dục và phân phối thời lượng cho các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong một năm học

4.1. Thời lượng giáo dục

52

Page 53: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

a) Cấp tiểu học: Một năm học có 35 tuần thực học, mỗi tuần có 5 ngày học, mỗi ngày học 2 buổi, buổi sáng không quá 4 tiết học và buổi chiều không quá 3 tiết học, mỗi tiết học trung bình 35 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ ngơi, tập thể dục. Tổng thời lượng giáo dục của cấp tiểu học trong một năm học không quá 6125 tiết

b) Cấp trung học cơ sở: Một năm học có 35 tuần thực học, mỗi tuần có 6 ngày học, mỗi ngày học 1 buổi không quá 5 tiết học, mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ ngơi, tập thể dục. Tổng thời lượng giáo dục của cấp trung học cơ sở trong một năm học không quá 4200 tiết.

c) Cấp trung học phổ thông: Một năm học có 35 tuần thực học, mỗi tuần có 6 ngày học, mỗi ngày học 1 buổi không quá 5 tiết học, mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ ngơi, tập thể dục. Tổng thời lượng giáo dục của cấp trung học phổ thông trong một năm học không quá 3150 tiết.

53

Page 54: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

4.2. Thời lượng trung bình trong 1 tuần, 1 năm học của các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo

54

Cấp, lớpLĩnhvực giáo dục

Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Số tiết học/Tuần/

Năm họcLớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

(1) Ngôn ngữ Tiếng Việt (BB) Ngữ văn (BB) Ngữ văn (BB)  12 11 7 7 7 4 4 4 4 3 3 3 69

420 385 245 245 245 140 140 140 140 105 105 105 2415

    Ngoại ngữ 1 (BB) Ngoại ngữ 1 (BB) Ngoại ngữ 1 (BB)      4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 33    140 140 140 105 105 105 105 105 105 105 1155

    Ngoại ngữ 2 (TC1)Tiếng dân tộc (TC1)

Ngoại ngữ 2 (TC1)Tiếng dân tộc (TC1) Ngoại ngữ 2 (TC1)

 (2) Toán học Toán (BB) Toán (BB) Toán (BB)  

4 5 5 5 5 4 4 4 4 3 3 3 49140 175 175 175 175 140 140 140 140 105 105 105 1715

(3) Đạo đức -Công dân

Giáo dục lối sống (BB) Giáo dục công dân (BB) Công dân với Tổ quốc (BB)  2 2 2 1 1 1 1 1 1 2 2 2 18

70 70 70 35 35 35 35 35 35 70 70 70 630(4) Thể chất Thể dục (BB) - Thể thao (TC2) Thể dục (BB) - Thể thao (TC2) Thể dục (BB) - Thể thao (TC2)  

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2470 70 70 70 70 70 70 70 70 70 70 70 840

(5) Nghệ thuật Âm nhạc (TC2) - Mỹ thuật (TC2) Âm nhạc (TC2) - Mỹ thuật (TC2) Các môn học TC3 gồm 2 nhóm:

Nhóm 1: - KHXH, - Lịch sử, - Địa lí, - Âm nhạc, - Mỹ Thuật.

Nhóm 2:- KHTN, - Vật lí, - Hóa học, - Sinh học, - Tin học, - Công nghệ.

Thời lượng mỗi môn học: 70 tiết/năm học

2 2 2 2 2 2 2 2 2 1870 70 70 70 70 70 70 70 70 630

(6) Khoa học Xã hội và Nhân văn

Cuộc sống quanh ta (BB) Tìm hiểu Xã hội (BB)

Khoa học Xã hội (BB)

2 2 3 3 3 3 16

70 70 105 105 105 105 560

Page 55: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

55

Cấp, lớpLĩnhvực giáo dục

Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thôngSố tiết học/

Tuần/Năm học

(7) Khoa học Tự nhiên

      Tìm hiểu Tự nhiên (BB)

Khoa học Tự nhiên (BB)

Học sinh bắt buộc chọn 3 môn trong 2 nhóm môn học tự chọn trên theo 2 cách:Cách 1: Chọn 2 môn nhóm 1 và 1 môn nhóm 2.Cách 2: Chọn 2 môn nhóm 2 và 1 môn nhóm 1.Trong cả 2 cách chọn, nếu đã chọn môn KHTN thì không chọn các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học; nếu đã chọn môn KHXH thì không chọn các môn Địa lí, Lịch sử.

2 2 2 2 2 3 3 3 3 2270 70 70 70 70 105 105 105 105 770

(8) Công nghệ Máy tính - Kỹ thuật (TC2)

Tin học ứng dụng - Công nghệ (TC2)

1 1 1 2 2 2 2 2 2 15

35 35 35 70 70 70 70 70 70 525

6 6 6 18210 210 210 630

Liên quan các lĩnh vực giáo dục

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TC2)

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TC2)

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TC2)

5 5 5 5 5 6 6 6 6 5 5 5 64

175 175 175 175 175 210 210 210 210 175 175 175 2240

Chuyên đề học tập (TC2)

6 6 6 18210 210 210 630

Tự học có hướng dẫn

5 5 5 3 3 21175 175 175 105 105 735

Số tiết/tuần 35 35 35 35 35 30 30 30 30 30 30 30 385

Số tiết/năm học 1225 1225 1225 1225 1225 1050 1050 1050 1050 1050 1050 1050 13475

Số tiết/cấp học 6125 4200 3150

Ghi chú: BB: Bắt buộc; TC1: Tự chọn không bắt buộc; TC2: Tự chọn bắt buộc theo các chuyên đề học tập/Hoạt động trải nghiệm sáng tạo; TC3: Tự chọn bắt buộc theo nhóm môn; KHTN: Khoa học tự nhiên; KHXH: Khoa học Xã hội

Page 56: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

a) Nội dung giáo dục TC1 không bố trí thời lượng giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong kế hoạch giáo dục. Tuỳ theo nhu cầu của học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường để tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục TC1.

b) Nội dung các môn học bắt buộc và các nội dung tự chọn bắt buộc TC2, TC3 được bố trí thời lượng giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong kế hoạch giáo dục.

c) Thời lượng mỗi chuyên đề học tập khoảng 15 tiết.V. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNHTrường phổ thông được thực hiện chương trình nếu có đủ các điều kiện tối thiểu sau:1. Tổ chức và quản lý nhà trườnga) Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính

quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, trường trung học do Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi chung là Điều lệ trường phổ thông); c) Lớp học, số học sinh, điểm trường (nếu có) theo quy định của Điều lệ trường phổ thông;d) Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở

vật chất theo quy định.2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinha) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá hằng năm đạt từ loại đạt yêu cầu trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu

trưởng trường tiểu học/trường trung học; được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị, quản lý giáo dục và chương trình mới theo quy định.

b) Số lượng và cơ cấu giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng, nếu có) đảm bảo để dạy các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chương trình mới; 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn hoặc trên chuẩn; xếp loại từ trung bình trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học/trung học; giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường phổ thông và của pháp luật; giáo viên đã được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương trình mới.

c) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định; nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn, các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc; nhân viên hoàn thành các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định; nhân viên đã được bồi dưỡng, tập huấn về các vấn đề của chương trình mới có liên quan đến nhiệm vụ của họ trong nhà trường.

56

Page 57: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

d) Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường phổ thông và của pháp luật; đảm bảo quy định về tuổi học sinh; được đảm bảo các quyền theo quy định.

3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dụca) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định; có cổng, biển tên trường,

tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định; có sân chơi, bãi tập theo quy định.b) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định của Điều lệ trường phổ thông; kích

thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế; kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

c) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị và phòng học bộ môn (đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) đạt tiêu chuẩn theo quy định; có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định; có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng Internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

d) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.

e) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.

4. Xã hội hoá giáo dục a) Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương

để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.b) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha

mẹ học sinh; nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.

57

Page 58: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Phụ lục 2

Dự thảo CHUẨN ĐẦU RA PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHUNG CỦA CÁC CẤP HỌC 1. Phẩm chất

Các phẩm chất Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

1.1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước

a) Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em trong gia đình.

a) Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; tự hào về các truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ; có ý thức tìm hiểu và thực hiện trách nhiệm của thành viên trong gia đình.

a) Coi trọng giá trị gia đình; giữ gìn và phát huy các truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

b) Quý trọng các thuần phong mỹ tục của địa phương.

b) Tôn trọng, giữ gìn và nhắc nhở các bạn cùng giữ gìn di sản văn hoá của quê hương, đất nước.

b) Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước.

c) Yêu mến quê hương, đất nước Việt Nam.

c) Tin yêu đất nước Việt Nam; có ý thức tìm hiểu các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

c) Tự hào là người Việt Nam; giữ gìn và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

1.2. Nhân ái, khoan dung

a) Yêu thương và sẵn sàng làm những việc phù hợp với khả năng để giúp đỡ các thành viên gia đình, thày cô giáo, bạn bè và những người xung quanh.

a) Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các hoạt động xã hội vì con người.

a) Cảm thông, chia sẻ với mọi người; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động xã hội vì con người.

b) Đoàn kết với bạn bè; sẵn sàng tha thứ cho bạn, nhận ra và tự sửa chữa lỗi lầm của bản

b) Tôn trọng sự khác biệt của mọi người; đánh giá được tính cách độc đáo của mỗi người trong gia đình mình;

b) Đối xử với người khác theo cách mà bản thân muốn được đối xử; phê phán sự định kiến, hẹp hòi, cố chấp trong

58

Page 59: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các phẩm chất Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

thân. giúp đỡ bạn bè nhận ra và sửa chữa lỗi lầm.

quan hệ giữa người với người; tự tha thứ cho bản thân; tôn trọng sự khác biệt của các thành viên trong gia đình mình; giải quyết xung đột một cách độ lượng, khoan hoà, thân thiện.

c) Không có hành vi bạo lực; không đồng tình với các hành vi bạo lực.

c) Sẵn sàng tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực học đường; không dung túng các hành vi bạo lực.

c) Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực, phê phán thái độ dung túng/dung thứ các hành vi bạo lực.

d) Tôn trọng các dân tộc Việt Nam d) Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hoá trên thế giới.

d) Có ý thức học hỏi các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hoá trên thế giới.

1.3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư

a) Trung thực trong học tập; thể hiện thái độ không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống.

a) Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; nhận xét được tính trung thực trong các hành vi của bản thân và người khác; phê phán, lên án các hành vi thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống.

a) Có thói quen rèn luyện để bản thân luôn là người trung thực; tìm hiểu và giúp đỡ bạn bè có biểu hiện thiếu trung thực sửa chữa khuyết điểm; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện, phê phán, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống.

b) Tự trọng trong giao tiếp với các thành viên gia đình, thầy cô giáo và bạn bè; tự trọng trong thực hiện nhiệm vụ học tập; thể hiện thái độ không đồng tình với những hành vi thiếu tự trọng.

b) Tự trọng trong giao tiếp, nếp sống, quan hệ với mọi người và trong thực hiện nhiệm vụ của bản thân; phê phán những hành vi thiếu tự trọng.

b) Ý thức được trách nhiệm của bản thân trong cuộc sống; tự đánh giá được bản thân mình và những việc mình làm; chủ động, tích cực và vận động người khác phát hiện, phê phán những hành vi thiếu tự trọng.

59

Page 60: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các phẩm chất Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

c) Không đồng tình với những hành động vụ lợi cá nhân, thiếu công bằng trong giải quyết công việc

c) Có ý thức giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung và đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân; phê phán những hành động vụ lợi cá nhân, thiếu công bằng trong giải quyết công việc.

c) Xác định được bản thân luôn sống vì mọi người; thường xuyên rèn luyện để luôn là người chí công vô tư.

1.4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó

a) Thích làm quen với sống tự lập; tự làm những việc của mình ở trường, ở nhà.

a) Tự giải quyết, tự làm những công việc hàng ngày của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt; chủ động, tích cực học hỏi bạn bè và những người xung quanh về lối sống tự lập; phê phán những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.

a) Có thói quen tự lập trong học tập, trong cuộc sống; chủ động, tích cực giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lập.

b) Ý thức được những ưu điểm của bản thân; tự yêu, tự thích chính bản thân mình, không a dua trong hành động

b) Tin ở bản thân mình, không dao động; tham gia giúp đỡ những bạn bè còn thiếu tự tin; phê phán các hành động a dua, dao động.

b) Biết tự khẳng định bản thân trước người khác; tham gia giúp đỡ và vận động người khác giúp đỡ những người còn thiếu tự tin; chủ động, tích cực phê phán và vận động người khác phê phán các hành động a dua, dao động.

c) Nêu ý kiến và bảo vệ ý kiến đúng của mình; không tán thành với những hành vi đổ lỗi cho người khác.

c) Làm chủ được bản thân trong học tập, trong sinh hoạt; có ý thức rèn luyện tính tự chủ; phê phán những hành vi trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người khác.

c) Tự quản lý được mọi công việc của bản thân; làm chủ được cảm xúc, cách ứng xử của bản thân; có thói quen kiềm chế; chủ động, tích cực phê phán và vận động người khác phê phán những hành vi trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người khác.

d) Có ý thức vượt khó trong học tập, trong cuộc sống; noi gương những người có ý chí vượt lên khó khăn; không đồng tình với những người ngại khó, thiếu ý

d) Xác định được thuận lợi, khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân; biết lập và thực hiện kế hoạch vượt qua khó khăn của chính mình cũng như khi giúp đỡ bạn bè; phê phán những hành vi ngại khó,

d) Thường xuyên rèn luyện nâng cao năng lực vượt khó để có thể vượt khó thành công trong học tập, trong cuộc sống; giúp đỡ bạn bè và người thân vượt qua khó khăn trong học tập và

60

Page 61: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các phẩm chất Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

chí vươn lên; giúp bạn vượt khó thiếu ý chí vươn lên. trong cuộc sống.

1.5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên

a) Có ý thức quan sát, nhận biết và làm theo những hành vi đạo đức tốt trong mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

a) Tự đối chiếu bản thân với các giá trị đạo đức xã hội; có ý thức tự hoàn thiện bản thân.

a) Đặt ra mục tiêu và quyết tâm phấn đấu tự hoàn thiện bản thân theo các giá trị đạo đức xã hội; thường xuyên tu dưỡng, hoàn thiện bản thân.

b) Thích học và quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ học tập.

b) Có thói quen xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; hình thành ý thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân.

b) Có ý thức, ham tìm hiểu để lựa chọn nghề nghiệp của bản thân; xác định được học tập là một việc suốt đời.

c) Có ý thức tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.

c) Có thói quen tự lập, tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.

c) Đánh giá được hành vi tự chăm sóc, rèn luyện thân thể của bản thân và người khác; sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động mọi người rèn luyện thân thể.

d) Xác định được lý tưởng sống cho bản thân; có ý thức sống theo lý tưởng.

g) Yêu quý, gắn bó với lớp, với trường và cộng đồng nơi ở; có ý thức tham gia các hoạt động của lớp, của trường và cộng đồng nơi ở.

g) Sẵn sàng tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội; sống nhân nghĩa, hoà nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.

g) Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội

h) Quan tâm đến những sự kiện thời sự nổi bật ở địa phương.

h) Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương và trong nước; sẵn sàng tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp

h) Quan tâm đến sự phát triển của quê hương, đất nước; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp

61

Page 62: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các phẩm chất Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

phần xây dựng quê hương, đất nước. phần xây dựng quê hương, đất nước

i) Ủng hộ các hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.

i) Có ý thức tìm hiểu trách nhiệm của học sinh trong tham gia giải quyết những vấn đề cấp thiết của nhân loại; sẵn sàng tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.

i) Chủ động, tích cực và vận động người khác tham gia các hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.

k) Yêu thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên; có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích; không đồng tình với những hành vi phá hoại thiên nhiên.

k) Sống hoà hợp với thiên nhiên, thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; lên án những hành vi phá hoại thiên nhiên

k) Đánh giá được hành vi của bản thân và người khác đối với thiên nhiên; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên và phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên.

1.6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật

a) Yêu quý những tấm gương đạo đức; thực hiện nghĩa vụ đạo đức phù hợp với lứa tuổi.

a) Coi trọng và thực hiện nghĩa vụ đạo đức trong học tập và trong cuộc sống; phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức và hành vi trái với quy định của kỷ luật, pháp luật.

a) Đánh giá được hành vi của bản thân và người khác trong thực hiện nghĩa vụ đạo đức; bản thân nêu gương về thực hiện nghĩa vụ đạo đức cùng với chấp hành kỷ luật, pháp luật.

b) Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của cộng đồng; phê phán những hành vi vi phạm kỷ luật.

b) Đánh giá được hành vi chấp hành kỷ luật của bản thân và người khác; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chấp hành kỷ luật và phê phán các hành vi vi phạm kỷ luật..

c) Có ý thức chấp hành nền nếp c) Tôn trọng pháp luật và có ý thức xử sự theo quy định của pháp luật; phê

c) Đánh giá được hành vi xử sự của bản than, của người khác theo các

62

Page 63: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các phẩm chất Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

trong gia đình, nội quy nhà trường và những quy định chung của cộng đồng nơi ở; yêu quý những người chấp hành kỷ luật; không đồng tình với những hành vi vi phạm kỷ luật.

phán những hành vi trái quy định của pháp luật.

chuẩn mực của pháp luật; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chấp hành pháp luật và phê phán các hành vi làm trái quy định của pháp luật

2. Năng lực chung

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

2.1. Năng lực tự học a) Ghi nhớ nhiệm vụ, kết quả cần đạt được trong học tập do giáo viên yêu cầu để thực hiện.

a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.

a) Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.

b) Biết lập và làm theo thời gian biểu học tập hàng ngày; vận dụng các cách học: Biết ghi nhớ bằng học thuộc, đánh dấu những ý, đoạn cần thiết…; thu thập thông tin cần thiết bằng đọc bài trong sách giáo khoa, qua lời giảng của giáo viên và trình bày nội dung thu thập được bằng hình thức như: bản ghi tóm tắt, làm dàn bài, lập bản tổng kết…

b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính;

b) Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ,

63

Page 64: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.

sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.

c) Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của giáo viên; biết hỏi giáo viên, bạn và người khác khi chưa hiểu bài.

c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.

c) Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập.

2.2. Năng lực giải quyết vấn đề

a) Thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi.

a) Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.

a) Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

b) Theo hướng dẫn của giáo viên, nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản.

b) Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.

b) Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất;

c) Với sự hướng dẫn của giáo viên, tiến hành giải quyết vấn đề.

c) Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.

c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

2.3. Năng lực sáng tạo a) Nêu được thắc mắc về sự vật a) Đặt câu hỏi khác nhau về một a) Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ

64

Page 65: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

hiện tượng; theo hướng dẫn, xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn.

sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.

các tình huống và những ý tưởng trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

b) Dựa trên hiểu biết đã có, hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện.

b) Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.

b) Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự phòng.

c) Nhớ lại và mô tả được tiến trình thực hiện nhiệm vụ học tập để nhận ra sai sót và có thể điều chỉnh.

c) Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý.

c) Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan điểm trái chiều; phát hiện được các điểm hạn chế trong quan điểm của mình; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.

d) Tò mò, tập trung chú ý; không e ngại khi nêu ý kiến;

d) Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề

d) Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; không sợ sai; suy nghĩ

65

Page 66: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác.

không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau.

2.4. Năng lực tự quản lý

a) Trong học tập và giao tiếp hàng ngày thể hiện được cảm xúc, hành vi của mình phù hợp với cảm nhận và mong muốn của bạn bè, thầy, cô giáo và người thân trong gia đình.

a) Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống ngoài ý muốn.

a) Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động, việc làm của mình, trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày; làm chủ được cảm xúc của bản thân trong học tập và cuộc sống.

b) Bước đầu biết làm việc độc lập theo thời gian biểu; nhận ra được những tình huống an toàn hay không an toàn trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.

b) Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn.

b) Biết huy động, sử dụng nguồn lực sẵn có để xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch cá nhân nhằm đạt được mục đích học tập; biết học tập độc lập; biết suy nghĩ và hành động hướng vào mục tiêu của mình phù hợp với hoàn cảnh.

c) Nhận ra và tự điều chỉnh được một số hạn chế của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt, ở nhà, ở trường.

c) Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thântrong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.

c) Thường xuyên tự đánh giá, tự điều chỉnh được hành động của bản thântrong học tập và trong cuộc sống hàng ngày; thích ứng được với những thay đổi hay những tình huống mới.

66

Page 67: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

d) Diễn tả được một số biểu hiện bất thường trong cơ thể; thực hiện được một số hành động vệ sinh và chăm sóc sức khoẻ bản thân; nhận ra được và không tiếp cận với những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tinh thần trong trong gia đình và ở trường.

d) Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khoẻ; nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần trong môi trường sống và học tập.

d) Cảm nhận được sức khoẻ của bản thân; đánh giá được tình trạng sức khoẻ của bản thân dựa trên một số chỉ số cơ bản về sức khoẻ thông qua phiếu xét nghiệm; tự chủ trong ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi hợp lý để có lợi cho sức khoẻ của mình; chủ động phát hiện và nhận rõ những tác động bất lợi của môi trường sống đối với bản thân và có cách thức phòng chống phù hợp.

2.5. Năng lực giao tiếp a) Nhận ra ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân;

a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp;

a) Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp;

b) Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp;

b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp;

b) Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực trong giao tiếp;

c) Diễn đạt một cách rõ ràng, đủ ý.

c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh

c) Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp; biết kiềm chế; tự

67

Page 68: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thônggiao tiếp. tin khi nói trước nhiều người.

2.6. Năng lực hợp tác a) Thích hợp tác trong học tập; thực hiện kỹ thuật hợp tác theo nhóm nhỏ ứng với nhiệm vụ học tập được giao theo sự hướng dẫn của giáo viên;

a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp;

a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.

b) Theo hướng dẫn của giáo viên biết được trách nhiệm của mình trong công việc của cả nhóm;

b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công;

b) Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm; phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm;

c) Góp ý phân công công việc cho từng thành viên và tranh thủ sự hỗ trợ của các thành viên; đề xuất phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm;

c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp;

c) Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác;

d) Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công; vui mừng trước kết quả chung

d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm;

d) Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác;

e) Cùng các thành viên báo cáo e) Biết dựa vào mục đích đặt ra e) Căn cứ vào mục đích hoạt động

68

Page 69: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tham gia đánh giá kết quả đạt được của cả nhóm và của bản thân, rút kinh nghiệm trên cơ sở nhận xét của giáo viên.

để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.

của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong nhóm.

2.7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)

a) Nhận biết một số thiết bị cơ bản của lĩnh vực ICT; thực hiện được một số thao tác cơ bản của hệ điều hành, của một số phần mềm thông dụng hỗ trợ quá trình học tập.

a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.

a) Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để hoàn thành nhiệm cụ thể; hiểu được các thành phần của hệ thống mạng để kết nối, điều khiển và khai thác các dịch vụ trên mạng; tổ chức và lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và với những định dạng khác nhau.

b) Biết được những thông tin cần thiết theo nhu cầu học tập, nhận thức; theo hướng dẫn của giáo viên, tìm được thông tin từ nguồn dữ liệu số đã cho.

b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống;

b) Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chílựa chọn; sử dụng kỹ thuật để tìm kiếm, tổ chức, lưu trữ để hỗ trợ nghiên cứu kiến thức mới; đánh giá được độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu đã tìm được; xử lý thông tin hỗ trợ giải quyết vấn đề; sử dụng ICT để hỗ trợ quá trình tư duy, hình thành ý tưởng mới cũng như lập kế hoạch giải quyết vấn đề; sử dụng công cụ ICT để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác với người khác một cách an toàn, hiệu quả.

2.8. Năng lực sử dụng a) Nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề quen

a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại,

a) Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ các bài đối

69

Page 70: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

ngôn ngữ

thuộc; nói rõ ràng và mạch lạc, kể các câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc; đọc lưu loát và đúng ngữ điệu, đọc hiểu bài đọc ngắn về các chủ đề quen thuộc; viết được bài văn ngắn về các chủ đề quen thuộc, điền được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản.

chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn;

thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói với cấu trúc lôgic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫn chứng xác thực, thuyết trình được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc và lựa chọn được các thông tin quan trọng từ các văn bản, tài liệu; viết đúng các dạng văn bản với cấu trúc hợp lý, lôgíc, thuật ngữ đa dạng, đúng chính tả, đúng cấu trúc câu, rõ ý.

b) Phát âm đúng các từ; hiểu những từ thông dụng và có số lượng từ vựng cần thiết cho giao tiếp hàng ngày; biết sử dụng các loại câu giao tiếp chủ yếu như câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu khẳng định, câu phủ định, các câu đơn, câu phức trong trường hợp cần thiết

b) Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng đượcthể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện;

b) Sử dụng hợp lý từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ; có từ vựng dùng cho các kỹ năng đối thoại và độc thoại; phát triển kỹ năng phân tích của mình; làm quen với các cấu trúc ngôn ngữ khác nhau thông qua các cụm từ có nghĩa trong các bối cảnh tựnhiên trên cơ sở hệ thống ngữ pháp

c) Đạt năng lực bậc 1 về một ngoại ngữ

c) Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ

c) Đạt năng lực bậc 3 về 1 ngoại ngữ

2.9. Năng lực tính toán a) Sử dụng được các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia) trong học tập; đo lường được kích thước, khối lượng, thời gian và

a) Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống;hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về

a) Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống; sử dụng hiệu quả các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong

70

Page 71: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Các năng lực chung Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

bước đầu biết ước lượng; đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.

các tình huống ở nhà trường cũng như trong cuộc sống.

b) Nhận ra và có thể sử dụng đượccác thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất đơn giản của số tự nhiên và một số hình đơn giản; bước đầu biết sử dụng thống kê trong học tập; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng của các hình hình học cơ bản;

b) Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.

b) Sử dụng hiệu quảcác thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và tính chất của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán để giải quyết vấn đề nảy sinh trong bối cảnh thực; hình dung và vẽ được hình dạng các đối tượng trong môi trường xung quanh, hiểu tính chất cơ bản của chúng.

c) Nhận ra và biểu diễn được mối liên hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống đơn giản hay bài toán có lời văn;

c) Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.

c) Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; sử dụng được một số yếu tố của lôgic hình thức trong học tập và trong cuộc sống.

d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính trong học tập; sử dụng được máy tính cầm tay với những chức năng tính toán đơn giản trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.

d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.

d) Sử dụng hiệu quả máy tính cầm tay với chức năng tính toán tương đối phức tạp; sử dụng được một số phần mềm tính toán và thống kê trong học tập và trong cuộc sống..

71

Page 72: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

72

Page 73: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Phụ lục 3 Dự thảo NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới

Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.

a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).

Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục; hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp; hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp trung học phổ thông) giúp học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành kỹ thuật theo quy trình công nghệ để lảm ra sản phẩm đơn giản.

b) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

73

Page 74: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới được thể hiện trong bảng sau:

Đặc trưng Môn học Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Mục đích chínhHình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động của học sinh.

Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.

Nội dung

- Kiến thức khoa học, nội dung gắn với các lĩnh vực chuyên môn.- Được thiết kế thành các phần chương, bài, có mối liên hệ lôgic chặt chẽ.

- Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế.- Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm

Hình thức tổ chức

- Đa dạng, có quy trình chặt chẽ, hạn chế về không gian, thời gian, quy mô và đối tượng tham gia...- Học sinh ít cơ hội trải nghiệm.- Người chỉ đạo, tổ chức hoạt động học tập chủ yểu là giáo viên.

- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng... - Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp...).

Tương tác, phương pháp

- Chủ yếu là thầy - trò. - Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, trò hoạt động là chính.

- Đa chiều. - Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính.

Kiểm tra, đánh giá

- Nhấn mạnh đến năng lực tư duy.- Theo chuẩn chung.- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng điểm số.

- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.- Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hoá, phân hoá.- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét.

74

Page 75: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông của một số nước trên thế giới

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống...

a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…

b) Hà Lan: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.

c) Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kỹ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…

d) CHLB Đức: Từ cấp tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kỹ năng cá biệt, trong đó có phát triển kỹ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.

đ) Nhật Bản: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.

e) Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...); Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hoá nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng...); Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người xung quanh, bảo vệ môi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân... Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương.

75

Page 76: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

Phụ lục 4DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ)

_______________

STT Nhiệm vụ Sản phẩm hoàn thành

Cơ quanchủ trì

Cơ quanphối hợp

Thời gianban hành

1 Đề án truyền thông về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên

quan

2015

2 Đề án hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Quyết định của

Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Các bộ, ngành liên quan 2014

3 Rà soát, hoàn thiện mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông và dạy nghề giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan 2015

4 Đề án triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo

Các bộ, ngành liên quan 2015

5 Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo Các bộ, ngành liên quan 2015

76

Page 77: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

STT Nhiệm vụ Sản phẩm hoàn thành

Cơ quanchủ trì

Cơ quanphối hợp

Thời gianban hành

6 Đề án đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Các bộ, ngành liên quan 2016

7 Đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Các bộ, ngành liên quan 2015

8 Đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Các bộ, ngành liên quan 2015

9 Đề án đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Quyết định của

Thủ tướngChính phủ

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên

quan

2015

10 Đề án huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan 2015

11 Đề án đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Tài chính

Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành

liên quan

2015

12 Đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với

Quyết định của Thủ tướng

Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và

2016

77

Page 78: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

STT Nhiệm vụ Sản phẩm hoàn thành

Cơ quanchủ trì

Cơ quanphối hợp

Thời gianban hành

kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Chính phủXã hội và các bộ, ngành liên quan

13 Đề án đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Nội vụ Các bộ, ngành liên quan 2016

14 Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Xây dựng,Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Bộ Tài chính2016

15 Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2016 - 2020.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Bộ Tài chính2016

16 Đề án bảo đảm cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu chuyển giao khoa học, công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội,Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2016

17 Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công

nghệ

2015

78

Page 79: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

STT Nhiệm vụ Sản phẩm hoàn thành

Cơ quanchủ trì

Cơ quanphối hợp

Thời gianban hành

18 Đề án phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.

Quyết định của Thủ tướngChính phủ

Uỷ ban Dân tộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan 2014

Phụ lục 5DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT Nội dung Kinh phí1 Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ biên soạn, thẩm định chương trình, sách giáo khoa

(bao gồm cả lực lượng biên soạn sách giáo khoa của các tổ chức, cá nhân đăng ký biên soạn sách giáo khoa)

13,1

1.1 Biên soạn, thẩm định bộ tài liệu cho tập huấn (Thù lao cho tác giả, chủ biên, tổng chủ biên; tổ chức trại viết; trại thẩm định tài liệu; chỉnh sửa, hoàn thiện tài liệu…) 0,3

1.2 Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ biên soạn chương trình (Thuê hội trường, thù lao giảng viên; hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước…) 1,9

1.3 Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ thẩm định chương trình (Thuê hội trường, thù lao giảng viên; hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước…) 1,9

1.4 Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ biên soạn sách giáo khoa (Thuê hội trường, thù lao giảng viên; hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước…) 4,5

1.5 Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ thẩm định sách giáo khoa (Thuê hội trường, thù lao giảng viên; hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước…) 4,5

2 Xây dựng, thẩm định chương trình 55,22.1 Xây dựng chương trình tổng thể (Thù lao cho tác giả chương trình tổng thể; tổ chức trại

viết trong quá trình dự thảo chương trình tổng thể; trưng cầu ý kiến, thẩm định dự thảo chương trình tổng thể; tiếp thu ý kiến góp ý sau trưng cầu ý kiến và thẩm định; sửa chữa,

7,3

79

Page 80: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

STT Nội dung Kinh phíbiên tập chương trình tổng thể; in, sao chương trình tổng thể...)

2.2 Xây dựng chương trình môn học (Thù lao cho tổng chủ biên, chủ biên và tác giả chương trình môn học; tổ chức các trại viết trong quá trình dự thảo chương trình các môn học; trưng cầu ý kiến, thẩm định dự thảo chương trình các môn học; tiếp thu ý kiến góp ý sau trưng cầu ý kiến và thẩm định; sửa chữa, biên tập chương trình môn học…)

47,9

3 Biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới (Thù lao tác giả, chủ biên, tổng chủ biên và đọc góp ý; tổ chức trại viết trong quá trình biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học môn học; thẩm định, chỉnh sửa, hoàn thiện…)

6,1

4 Thẩm định sách giáo khoa (dự kiến khoảng 04 bộ sách giáo khoa) 46,3

5 Nghiên cứu biên soạn sách giáo khoa điện tử (điều tra khảo sát, sưu tầm tài liệu, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế…) 10,0

6 Đánh giá, điều chỉnh chương trình và sách giáo khoa 7,7

7 Biên soạn một bộ sách giáo khoa 321,6

7.1 Biên soạn bộ đề cương sách giáo khoa (Thù lao cho tác giả làm đề cương sách giáo khoa; tổ chức trại viết trong quá trình dự thảo đề cương sách giáo khoa; dạy minh họa ở trường phổ thông; trưng cầu ý kiến; tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh sửa, hoàn thiện bộ đề cương làm căn cứ biên soạn sách giáo khoa)

34,0

7.2 Biên soạn 1 bộ sách giáo khoa (Thù lao cho thành viên Ban biên soạn sách giáo khoa; tổ chức trại viết trong quá trình làm bản thảo sách giáo khoa; thực nghiệm sách giáo khoa; trưng cầu ý kiến; tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh sửa sau trưng cầu và thẩm định; chỉnh sửa, biên tập, hoàn thiện bản thảo sách giáo khoa như sách giáo khoa thật để in)

287,6

8 Biên soạn tài liệu phục vụ tập huấn giáo viên và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cốt cán cấp tỉnh về quy trình, kỹ thuật tập huấn qua Internet 2,0

CỘNG 462,0

80

Page 81: A08.02_De_an_doi_moi_chuong_trinh_SGK · Web viewĐề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm

81