alcatel 1660sm-1650sm

56
-1- Báo cáo thc tp GVHD Nguyn Cnh Minh Ý KIN NHN XÉT CA ĐƠN VHƯỚNG DN THC TP Kính gi: Trường đại hc Giao thông Vn ti Công ty thông tin tín hiu đường st Hà Ni nhn xét vvic thc tp ca nhóm sinh viên: - Trn Ngc Lâm - Nguyn ThThùy Linh - Nguyn Xuân Linh - Nguyn Hu Lượng - HTun Nghĩa Chuyên ngành Kthut vin thông như sau: 1. Thi gian thc tp: 2. Ni dung thc tp và kết quđạt được: 3. Ý thc chp hành ni quy ca đơn v: 4. Đim sđánh giá (Thang đim 10): Ngày ..... tháng .... năm Tng công ty ĐS Vit Nam Công ty TTTH ĐS Hà Ni

Upload: chim-con

Post on 20-Jul-2016

165 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: Alcatel 1660SM-1650SM

-1- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

Kính gửi: Trường đại học Giao thông Vận tải

Công ty thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội nhận xét về việc thực tập của nhóm sinh

viên:

- Trần Ngọc Lâm

- Nguyễn Thị Thùy Linh

- Nguyễn Xuân Linh

- Nguyễn Hữu Lượng

- Hồ Tuấn Nghĩa

Chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông như sau:

1. Thời gian thực tập:

2. Nội dung thực tập và kết quả đạt được:

3. Ý thức chấp hành nội quy của đơn vị:

4. Điểm số đánh giá (Thang điểm 10):

Ngày ..... tháng .... năm

Tổng công ty ĐS Việt Nam

Công ty TTTH ĐS Hà Nội

Page 2: Alcatel 1660SM-1650SM

-2- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

LỜI MỞ ĐẦU

Với sự phát triển của ngành Viễn thông quốc tế nói chung và Việt nam nói riêng,

cùng với sự phát triển của công nghệ như điện tử, tin học , quang học... đã đẩy mạnh sự

phát triển của của công nghệ thông tin . Sự phát triển của hệ thống thông tin đã trở

thành vấn đề bức thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới , để hỗ trợ cho nền kinh tế

được phát triển một cách thuận lợi. Một trong các thành phần quan trọng trong hệ

thống viễn thông là hệ thống truyền dẫn SDH và các tổng đài nội bộ PBX.

Do đó trong thời gian thực tập, chúng em xin chọn mảng thực tập là:

- Hệ thống truyền dẫn SDH trong thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội – Vinh

- Tổng đài điện tử nội bộ trong đường sắt.

Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Cảnh Minh và các cán bộ công nhân viên

bên công ty thông tin tín hiệu đương sắt Hà Nôi đã tạo mọi điều kiện cho chúng em

hoàn thành tốt đợt thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn

Hà nội tháng 1 năm 2011

Page 3: Alcatel 1660SM-1650SM

-3- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

MỤC LỤC

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ................................ 1

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2

MỤC LỤC ........................................................................................................................ 3

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SDH HÀ NỘI- VINH ................................ 5

1.1 Tổng quan về SDH ................................................................................................. 5

1.1.1 Các tiêu chuẩn SDH ........................................................................................ 5

1.1.2 Nguyên tắc ghép kênh ..................................................................................... 5

1.1.3 Cấu trúc khung SDH ....................................................................................... 8

1.1.4 Các cơ chế bảo vệ ......................................................................................... 10

1.1.5. Các phần tử của mạng SDH ........................................................................ 12

1.2 Giới thiệu chung về thiết bị SDH, hệ thống thông tin Hà Nội – Vinh. .................... 15

1.2.1 Cấu trúc hệ thống SDH ................................................................................. 15

1.2.2 Hệ thống quản lý. ......................................................................................... 16

1.2.3 Cơ chế dự phòng của mạng .......................................................................... 17

1.3 Thiết bị truyền dẫn SDH ...................................................................................... 18

1.3.1 Giá trính S9(600x600x2200mm) .................................................................. 18

1.3.2 Thiết bị 1660SM ........................................................................................... 19

1.3.3 Thiết bị 1650 SMC ........................................................................................ 24

1.3.4 Thiết bị 1640 FOX. ....................................................................................... 27

1.3.5 Thiết bị kết nối chéo 1515 CX-C ................................................................. 29

Page 4: Alcatel 1660SM-1650SM

-4- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

1.3.6 Thiết bị ghép kênh 2Mbps: 1511BA ............................................................. 31

1.3.7 Thiết bị quản lý phần tử mạng nội bộ 1353 AC............................................ 34

CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀ TỔNG ĐÀI .................................................................... 36

2.1 Tổng quan về tổng đài .......................................................................................... 36

2.1.1 Khái niệm tổng đài. ....................................................................................... 36

2.1.2 Vị trí của hệ thống tổng đài chuyển mạch trong mạng viễn thông: .............. 36

2.1.3 Xu hướng sử dụng, ưu điểm tổng đài nội bộ: ............................................... 38

2.2 Sơ đồ kết nối và hoạt động của hệ thống tổng đài của công ty TTTH đường sắt.

.................................................................................................................................... 40

2.3 Tổng đài MATRA 6550 IP PBX. ......................................................................... 41

2.3.1 Cấu trúc cứng của tổng đài MATRA 6550 IP PBX ...................................... 41

2.3.2 Quản lý phần mềm hệ thống ......................................................................... 46

2.3.3. Kiểm tra xử lý các lỗi cơ bản ....................................................................... 48

2.4. Tổng đài Trung kế Definity................................................................................. 48

2.4.1. Cấu trúc phần cứng của tổng đài definity: ................................................... 48

2.4.2 Phần mềm hệ thống tổng đài: ....................................................................... 51

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 53

Phụ lục 1: Sơ đồ hệ thống truyền dẫn SDH Hà Nội Vinh ............................................. 54

Phụ lục 2: Sơ đồ phòng quản lý mạng ........................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 56

Page 5: Alcatel 1660SM-1650SM

-5- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SDH HÀ NỘI- VINH

1.1 Tổng quan về SDH

1.1.1 Các tiêu chuẩn SDH

Tiêu chuẩn mới xuất hiện lần đầu tiên là SONET do công ty Bellcore (Mỹ) đưa ra,

được chỉnh sửa nhiều lần trước khi trở thành tiêu chẩn SDH quốc tế. Cả SDH và

SONET được giới thiệu rộng rãi giữa những năm 1988 và 1992. SDH được định nghĩa

bởi Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI), được sử dụng ở rất nhiều nước trên

thế giới. Nhật Bản và Bắc Mỹ cũng xây dựng các tiêu chuẩn về SDH riêng. SONET do

Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ phát triển và được ứng dụng ở Bắc Mỹ.

Tín hiệu SONET Tốc độ bit

(Mbit/s)

Tín hiệu

SDH

Dung lượng

SONET

Dung lượng

SDH

STS-1, OC-1 51,840 STM-0 28DS1, hoặc 1 DS-3 21E1

STS-3, OC-3 155,520 STM-1 84DS-1, hoặc 3DS-3 63E1, hoặc 1E4

STS-12, OC-12 622,080 STM-4 336DS-1, hoặc12DS-3 252E1, hoặc 4E4

STS-48, OC-48 2488,320 STM-16 1344DS-1, hoặc 48DS-3 1008E1, hoặc 16E4

STS-192, OC-192 9953,280 STM-64 5376DS-1, hoặc 192DS-3 4032E1, hoặc 64E4

Bảng 1: Phân cấp đồng bộ SDH/SONET

1.1.2 Nguyên tắc ghép kênh

Hệ thống số đồng bộ được hình thành từ các hệ thống cận đồng bộ khác nhau, các

hệ thống cận đồng bộ này có thể thuộc hệ Châu Âu hoặc Bắc Mỹ. Đầu vào của các hệ

thống đồng bộ cơ sở là các luồng cận đồng bộ có tốc độ bít khác nhau, được ghép lại

thành nhiều bước, mỗi bước lại được đưa vào các bit điều khiển, quản lý và phối hợp

Page 6: Alcatel 1660SM-1650SM

-6- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

tốc độ. Khi đó, đầu ra được một luồng đồng bộ cơ sở. Các luồng đồng bộ cơ sở được

nâng lên N lần thành các luồng đồng bộ cấp N. Cấu trúc bộ ghép SDH được trình bày

trong khuyến nghị G.709 của CCITT.

Hình 1.1 : Cấu trúc bộ ghép SDH G.709 ITU-T

Các chữ số trong hình này liên quan đến các tốc độ truyền dẫn cận đồng bộ như

sau

C11 Tương ứng với 1554 Kbit/s

C12 Tương ứng với 2048 Kbit/s

C21Tương ứng với 6312 Kbit/s

C22 Tương ứng với 8448 Kbit/s

C31 Tương ứng với 34368 Kbit/s

C32 Tương ứng với 44736 Kbit/s

C4 Tương ứng với 139264 Kbit/s

Page 7: Alcatel 1660SM-1650SM

-7- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Chữ số đầu tiên đại diện cho mức phân cấp truyền dẫn như quy định trong G702-

"Tốc độ bit của các cấp truyền dẫn số", và chữ số thứ hai đặc trưng cho tốc độ thấp hơn

(1) và cao hơn (2). Còn chữ số 4 là mức thứ 4, bằng 140 Mbit/s có trong tiêu chuẩn

Châu Âu và Bắc Mỹ. Các khối có ký hiệu và chức năng sau đây:

• C-n: (n = 1-->4) là các contener: Phần tử này có kích thước đủ để chứa các byte

tải trọng thuộc một trong các luồng cận đồng bộ.

• VC-n: là các contener ảo:

- Contener ảo cơ sở (n = 1,2): gồm một C-n (n = 1,2) đơn cộng thêm các byte

mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n này và gọi là POH.

- Contener ảo bậc cao hơn VC-n (n = 3,4): gồm một C-n (n = 3,4) đơn và tập hợp

các nhóm khối nhánh (TUG-2S) hoặc một tập của TU-3S cùng với các byte

mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n và được gọi là POH.

Con trỏ được sử dụng để tìm các phần khác nhau của AU và TU gọi là container ảo

VC. Con trỏ AU xác định ở VC bậc cao hơn và con trỏ TU xác định ở VC bậc thấp

hơn. Ví dụ AU-3 gồm VC-3 cộng với một con trỏ, TU-2 gồm VC-2 cộng với một con

trỏ.

Một VC là một thực thể tải chạy trên mạng được tạo ra và hủy đi ở điểm kết cuối

dịch vụ hoặc ở gần điểm đó. Các tín hiệu lưu lượng PDH được ánh xạ tới các container

với kích thước phù hợp với yêu cầu băng thông, sử dụng các bit đơn để bám tốc độ

đồng hồ khi cần thiết. Các POH được thêm vào sau đó cho mục đích quản lý, tạo một

VC. Phần mào đầu này được bỏ đi sau khi VC bị hủy và tín hiệu gốc ban đầu được tái

tạo lại. Mỗi tín hiệu PDH được ánh xạ vơi VC của nó, và các VC với cùng kích thước

không đáng kể được ghép lại bằng cách chèn byte tạo thành tải SDH.

• TU-n (n = 1,2,3) là khối nhánh: gồm một VC cộng thêm một con trỏ khối

nhánh. Con trỏ khối nhánh chỉ thị sự đồng bộ pha của VC-n đối với POH của

Page 8: Alcatel 1660SM-1650SM

-8- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

VC mức cao hơn tiếp theo. Con trỏ khối nhánh có vị trí cố định so với POH

mức cao hơn.

• AU-3S (S = 1 hoặc 2) và AU-N (N=4): gồm một VC bậc cao cộng thêm con trỏ

khối quản lý. Con trỏ khối quản lý có vị trí cố định trong khung STM-1 và thể

hiện quan hệ về pha của VC bậc cao hơn.

1.1.3 Cấu trúc khung SDH

1.1.3.1 Cấu trúc chung

Tín hiện SDH bao gồm một tập các byte 8 bit được tổ chức và biểu diển dưới

dạng một cấu trúc khung. Trong khung đó , các byte đều được định vị một cách rỏ

ràng trong mối quan hệ với khung. Cụ thể, mỗi khung trong luồng tin hiệu nối tiếp có

thể được biểu diễn bằng một bảng gồm N hàng và M cột. Byte đầu tiên ở hàng 1 cột 1

là byte đánh dấu khung, nó cho phép định vị các byte khác trong khung một cách dễ

dàng.

Hình 2.2 : Cấu trúc khung SDH

Page 9: Alcatel 1660SM-1650SM

-9- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

1.1.3.2 Cấu trúc khung STM-1, STM-N

Khung STM-1 là khung cơ bản nhất của SDH. Khung STM-1 bao gồm 2430 bytes

và thường được chia làm hai vùng, tương ứng với 9 hàng x 270 cột. Độ dài khung là

125 µs, tương ứng với tần số của khung là 8000 Hz. Tốc độ truyền dẫn của một byte

trong khung là 64 Kbit/s. Khung STM-1 gồm 3 khối:

• Khối trọng tải Payload

• Khối con trỏ AU

• Khối SOH

Các byte trong khung STM-1 được truyền từng hàng một và truyền từ trái sang

phải, bắt đầu từ hàng thứ nhất và cột thứ nhất. Như vậy, sau 9 byte SOH (trừ hàng 4 là

9 byte AU) là 261 byte tải trọng được truyền xen kẽ.

• Phần điều khiển SOH: gồm có 8x9 byte, gồm các byte cần thiết cho dịch vụ như

từ mã đồng bộ khung, các byte bổ sung để giám sát, điều khiển và quản lý.

• Phần trọng tải : các tín hiệu phân nhánh, các tín hiệu POH trong khuyến nghị

G.703 của CCITT từ 2 Mbit/s đến 140 Mbit/s được truyền tải trong cùng tải

trọng gồm có 9x261 byte.

• Phần con trỏ: Quan hệ thời gian giữa trọng tải và khung STM-1 được ghi lại

nhờ con trỏ, ngoài ra nó còn định vị các tín hiệu phân nhánh ở trong khối tải

trọng. Do đó, sau khi diễn giải con trỏ một cách thích hợp thì có khả năng truy

nhập tới từng kênh của người sử dụng độc lập ở bất kỳ thời điểm nào, mà không

cần tách luồng STM-1. Con trỏ ở hàng thứ tư, cột từ 1� 9 gọi là con trỏ vùng

A, còn con trỏ ở hàng 1� 3 và cột 11�14 gọi là con trỏ vùng B. Khung STM-

1 có độ dài 125ms, có tần số là 8000 Hz, như vậy được truyền 8000 lần/s. Do

đó, tốc độ bit của tín hiệu STM-1 là : 8000 x 9 x 270 x 8 = 155520 kbit/s

Page 10: Alcatel 1660SM-1650SM

-10- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Các mức cao hơn STM-N của phân cấp đồng bộ được hình thành bởi cách chèn

byte vào phần tải của N tín hiệu STM-1, thêm các mào đầu gấp N lần mào đầu của

STM-1 và lấp đầy với dữ liệu quản lý và giá trị con trỏ phù hợp.

Hình 1.3: Cấu trúc khung STM-1

1.1.4 Các cơ chế bảo vệ

1.1.4.1 Bảo vệ tuyến tính

Đây là hình thức dự phòng đơn giản nhất, còn gọi là bảo vệ 1+1. ở đây, mỗi

đường làm việc được bảo vệ bởi một đường bảo vệ. Việc chuyển sang đường bảo vệ

xảy ra khi xác định được lỗi như là mất tín hiệu LOS. Cấu trúc 1+1 là dự phòng 100%

khi mỗi đường làm việc có một đường bảo vệ. Nhưng do vấn đề kinh tế, nên người ta

thường sử dụng cơ cấu 1:N, nhất là những đường truyền có khoảng cách xa. Theo cách

này, vài đường làm việc được bảo vệ bằng một đường dự phòng. Các đường dự phòng

có thẻ sử dụng cho các lưu lượng có độ ưu tiên thấp và có thể bị ngắt đi khi đường dự

phòng thay thế cho các đường làm việc bị lỗi. Cơ cấu bảo vệ 1+1 và 1:N được tiêu

chuẩn hóa trong khuyến nghị G.783 của ITU-T.

Page 11: Alcatel 1660SM-1650SM

-11- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Hình 1.4 : Sơ đồ bảo vệ tuyến tính

1.1.4.2. Bảo vệ mạch vòng

Bảo vệ mạch vòng có nhiều ưu điểm hơn so với bảo vệ tuyến tính. Một mạch vòng

bảo vệ là cách đơn giản nhất và hiệu quả nhất khi có một số phần tử mạng liên kết với

nhau. Có nhiều cơ cấu bảo vệ được dùng cho loại mạng này, song chỉ có một số cơ cấu

được tiêu chuẩn hóa theo khuyến nghị G.841 ITU-T. Có 2 loại cơ cấu mạch vòng là

vòng đơn hướng và vòng hai hướng.

� Mạch vòng đơn hướng

Hình 1.5 : Mạch vòng bảo vệ đơn hướng

Trên hình thể hiện cách thức cơ bản của mạch vòng bảo vệ đơn hướng.Giả sử có sự

gián đoạn thông tin giữa 2 phần tử mạng A và B, hướng Y không bị ảnh hưởng bởi sự

cố này. Tất nhiên, một đường thứ hai được thiết lập cho hướng X. Do đó, kết nối này

được chuyển sang đường thứ hai trong phần tử mạng A và B. Còn hai phần tẻ khác, C

Page 12: Alcatel 1660SM-1650SM

-12- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

và D được chuyển qua đường dự phòng. Thủ tục này gọi là chuyển đường thẳng. Một

cách khác đơn giản hơn được sử dụng là chuyển vòng. Lưu lượng được truyền trên cả

hai đường làm việc và đường bảo vệ. nếu có sự cố, phía thu (trường hợp này là A)

chuyển sang đường bảo vệ và ngay lập tức duy trì kết nối.

� Mạch vòng hai hướng

Trong cấu trúc mạng này, kết nối giữa hai phần tử mạng là hai hướng. Toàn bộ

dung lượng mạng được chia thành nhiều đường, mỗi đường làm việc là hai hướng. Nếu

có sự cố giữa hai phần tử mạng cạnh nhau A và B, B sẽ chuyển sang đường bảo vệ. Có

thể mang lại hiệu quả bảo vệ cao hơn khi dùng mạch vòng bảo vệ hai hướng với 4 sợi

cáp, mỗi đôi cáp chạy cả đường làm việc và đường bảo vệ. Kết quả, ta có cấu trúc bảo

vệ 1:1, nghĩa là dự phòng 100%

Hình 1.6 : Mạch vòng bảo vệ hai hướng

1.1.5. Các phần tử của mạng SDH

� Bộ tái tạo tín hiệu: Phần tử này có nhiệm vụ tái tạo lại xung đồng hồ và biên độ

của tín hiệu đầu vào đã bị suy hao và méo dạng do tán sắc. Các thông tin nhận được

bằng cách trích ra nhiều kênh 64 kbit/s trong phần mào đầu RSOH.

� Đầu cuối ghép kênh TM: Được sử dụng để kết hợp các luồng tín hiệu cận đồng bộ

và đồng bộ đầu vào thành các luồng STM-N có tốc độ cao hơn.

Page 13: Alcatel 1660SM-1650SM

-13- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Bộ xen/rẽ kênh ADM: Các tín hiệu cận đồng bộ và các ín hiệu đồng bộ tốc độ thấp

có thể được lấy ra từ các luồng đồng bộ tốc độ cao hơn, hoặc được chèn vào đó, sử

dụng các bộ ADM. Đặc trưng này làm cho ADM rất hữu ích trong các cấu trúc

mạch vòng, tạo các đường bảo vệ trong vòng trong trường hợp xảy ra sự cố. Tại

một nút ADM, chỉ những tín hiệu nào cấn thết để truy nhập mới được chèn vào /

hay rẽ xuống. Phần lưu lượng còn lại tiếp tục được chuyển đi trong mạng mà không

cần một thiết bị đặc biẹt nào khác.

� Bộ đấu chéo số DXC: Thiết bị này có chức năng ứng dụng rất rộng. Nó cho phép

ánh xạ các luồng nhánh PDH vào các VC cũng như chuyển các giá trị container

thành VC-4.

Hình 1.7 : Thiết bị đấu chéo số

� Quản lý các phần tử mạng: Bộ phận quản lý mạng viễn thông TNM cũng được

xem như một phần tử trong mạng SDH. Tất cả các phần tử được đề cập trên đây

đều được quản lý bằng phần mềm. Nghĩa là chúng có thể được giám sát và điều

khiển từ xa, một trong những đặc tính quan trọng nhất của mạng SDH. Một số lỗi

thường gặp trong quản lý, vận hành mạng truyền dẫn:

• LOS (Loss Of Signal): LOS xảy ra khi tín hiệu đồng bộ giảm xuống dưới ngưỡng

có BER =1x10-3. Nó cũng có thể đo đứt cáp, suy giảm mạnh tín hiệu hoặc lỗi thiết

bị. Trạng thái LOS được xóa khi 2 khung liên tiếp nhận được không thấy dấu hiệu

của LOS mới

Page 14: Alcatel 1660SM-1650SM

-14- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

• OOF (Out of Frame alignment) :OOF xảy ra 4 hoặc 5 khung SDH liên tiếp nhận

được bị lỗi, mẫu khung không hợp lệ. Thời gian lớn nhất để xác định OOF là

625ms. OOF xóa khi nhận được 2 khung liêm tiếp có mẫu khung hợp lệ.

• LOF (Loss of frame alignment) : LOF xẩy ra khi OOF tồn tại trong khoảng thời

gian xác định bằng ms. LOF xóa khi một điều kiện trong khung tồn tạiliên tiếp

trong thời gian xác định bằng ms.

• LOP (Loss of pointer): LOP xảy ra khi nhận được N con trỏ liên tiếp không hợp lệ,

hoặc nhận được N cờ dữ liệu mới (NDF), ở đây, N=8,9 và 10. LOP xóa khi có 3

con trỏ hợp lệ bằng nhau, hoặc nhận được 3 chỉ thị AIS liên tiếp.

• AIS (Alarm Indicator Signal): AIS là trạng thái tất cả các bit =1. Nó được tạo ra để

thay thế cho tín hiệu bình thường khi nó bao gồm một điều kiện lỗi để ngăn các lỗi

hoặc cảnh báo tăng lên.

• RDI :Đây là tín hiệu trả về của thiếp bị truyền dẫn khi có các lỗi LOS, LOF hoặc

AIS.

• RFI (Remote failure indication): Một lỗi xảy ra rất dài khi vượt qua thời gian lớn

nhất cho phép của cơ cấu bảo vệ hệ thống truyền dẫn. Khi tình huống nằy xảy ra,

một bản tin RFI sẽ được gửi đến đầu xa và sẽ khởi tạo chuyển mạch bảo vệ nếu

chức năng này đã được kích hoạt.

Page 15: Alcatel 1660SM-1650SM

-15- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

1.2 Giới thiệu chung về thiết bị SDH, hệ thống thông tin Hà Nội – Vinh.

1.2.1 Cấu trúc hệ thống SDH

Mạng thông tin được xây dựng dọc theo đường sắt từ Hà Nội – Vinh với tuyến

cáp quang đường trục chạy dài, rẽ nhánh tại các ga dọc đường. Các thiết bị truyên

tuyến được sử dụng theo công nghệ SDH , xen rẻ tại các ga. Hệ thống thiết bị phân

kênh, hợp kênh sử dụng vòng ring STM4, STM1 và 2Mb/s

Mạng SDH được xây dựng gồm 35 ga với mỗi ga ở đầu xa được sử dụng bộ hợp

kênh 1511BA kết nối với các thiết bị sdh sử dụng để truyền dữ liệu và thoại . Hệ thống

này cũng tương thích với hệ thống cận đồng bộ PDH.

Các ga nằm trên đường trục STM4 bao gồm các ga Hà Nội, Đồng Văn, Nam

Định, Thanh Hóa, Cầu Giát, Vinh. Các ga nhỏ sử dụng đường truyền STM1 với các bộ

hợp kênh/phân kênh tách tín hiệu thoại và dữ liệu. Tại các ga Hà Nội và Nam Định,

Cầu Giát, Thanh Hóa , Vinh sử dụng bộ hợp kênh kết nối chéo 1511 CXC để định

tuyến các luồng và các kênh. Tại các ga này có kết nối một đường ETHENET với điểm

Hà Nội ( điểm quản lý trung tâm của hệ thống ) để phục vụ cho việc quản lý. Đường

kết nối này sử dụng Card 2M kết nối trên luồng E1 theo tiêu chuẩn G.763.Các modul

quang STM-1 và STM-4 hoạt động ở các bước sóng 1300nm và 1550nm. Các thiết bị

truyền dẫn SDH sử dụng tại các ga được thể hiện như trong phụ lúc 1.

Kết nối truyền thông Hà Nội- Nam Định được kết bằng đường cáp quang đồng

trục chính STM-4, tại các điểm rẻ STM-1 ở Hà Nội và Nam Định sử dụng các bộ phân

kênh thành các luồng 2Mbps cung cấp đường trung kế 2Mbps cho các tổng đài số.

Page 16: Alcatel 1660SM-1650SM

-16- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

1.2.2 Hệ thống quản lý.

Hệ thống quản lý được xây dựng và đặt tại các ga lớn sử dụng STM-4 như Hà

Nội, Nam Định, Thanh Hóa, Cầu Giát , Vinh. Máy chủ quản lý được đặt tại điểm Hà

Nội. Điểm Hà Nội là quản lý trung tâm còn lại 4 điểm có chức năng quản lý như nhau.

Mạng quản lý sẽ được kết nối qua giao tiếp Q3 trên thiết bị 1660SM tại điểm Hà Nội

với đường kết nối chủ GNE ( Gate Network Element ). Các thiết bị 1640FOX và

1650SMC sử dụng giao tiếp Q2 cho phép kết nối thiết bị hợp kênh MUX. Mạng LAN

cũng được kết nối với bàn điều khiển thông qua hệ thống chuyển mạch và được kết nối

trực tiếp với 1660SM trên luồng 2Mbps.

Hệ thống sử dụng chương trình quản lý 1353SH/54RM cho phép cấu hình và bảo

dưởng thiết bị từ xa thông qua các giao diện dễ sử dụng. Người vận hành có thể theo

dỏi được toàn bộ trạng thái của mạng, phát hiện nhanh và chính xác.

Hệ thống quản lý có các chứ năng sau:

- Quản lý , khai báo các cấu hình phần cứng và phần mềm từ xa.

- Hiển thị các mạng quản lý hệ thống SDH: Hiển thị các cảnh bảo, trạng thái thiết

bị , sự thay đổi cấu hình của hệ thống.

- Quản lý quá trình thực hiện , cho phép thay đổi và xử lý dữ liệu để phục vụ cgi

việc sử dụng hiệu quả các kênh thông tin.

- Phát hiện vị trí và kiểm tra quá trình sửa lỗi hư hỏng của hệ thống.

- Bảo mật hệ thống, quản lý các thông tin truy cập hệ thống, password truy cập và

truy xuất thông tin ra khỏi cơ sở dữ liệu hệ thống.

- Kiểm tra quá trình bảo dưởng

Khối quản lý mang NMS được tích hợp gồm:

- Khối tích hợp thông trung tâm thông qua giao tiếp IOO: tập trung các cảnh báo,

các bộ đếm hoạt động và tóm tắt các thao tác.

Page 17: Alcatel 1660SM-1650SM

-17- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

- Quản trị mạng hệ thống qua giao tiếp ISN: để bổ xung và giám sát các dịch vụ

của truyền dẫn.

Các thiết bị được ghép nối với nhau theo giao diện xác định vủa hệ thống như: Giao

diện S được sử dụng cho các kết nối giữa các thiết bị đầu cuối dựa trên nguyên tắc

giám sát các thiết bị SDH , Giao diện Q được sử dụng để kết nối với hệ thống điều

khiển sử dụng cho quản trị toàn mạng.

1.2.3 Cơ chế dự phòng của mạng

Đường truyền cáp quang trục chính luôn ở chế độ dự phòng 1:1. Các đường

STM1 có chế độ dự phòng SNCP. Thêm vào đó các thiết bị 1650 SMC và 1660 SM

đều có thiết bị dự phòng n+1 cho luồng 2Mbps và các modul dự phòng khác như

modul nguồn modul xử lý, modul định tuyến

� Dự phòng cho STM4: Sử dụng 2 đôi sợi quang trên một cáp sợi quang, thời gian

chuyển đổi dự phòng của hệ thống chuyển mạch là nhỏ hơn 50ms.

� Dự phòng cho STM1: Cơ chế chính của chế độ dự phòng này là bảo vệ đường

thông của mỗi luồng E1 thông qua các vòng ring. Trong trường hợp hư hỏng giao

diện quang, hỏng cáp hay hư hỏng thiết bị ADM … các đường liên lạc sẽ đi vòng

ngược lại bỏ qua các vị trí hư hỏng. Thời gian chuyển mạch là nhỏ hơn 50 ms.

Hanoi Nam Dinh Thanh Hoa Cau Giat

STM-4

STM-1

Working

Protect

VinhHanoi Nam Dinh Thanh Hoa Cau Giat

STM-4

STM-1

Working

Protect

VinhVinh

Hanoi Nam Dinh Thanh Hoa Cau Giat

STM-4

STM-1

VinhHanoi Nam Dinh Thanh Hoa Cau Giat

STM-4

STM-1

VinhVinh

Page 18: Alcatel 1660SM-1650SM

-18- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

1.3 Thiết bị truyền dẫn SDH

1.3.1 Giá trính S9(600x600x2200mm)

Giá thiết bị S9 là một giá lắp đặt dựa trên các sản phẩm SDH của Alcaltel. Giá có

cấu trúc vật lý có thể sử dụng nhiều chức năng khác nhau dễ dàng cho việc lắp đặt và

sắp xếp cáp dẫn đảm bảo cho việc giảm sát có hiệu quả, dễ dàng cho vận hành và bảo

dưỡng.

Các thiết bị truyền dẫn SDH của Alcaltel được đặt trên một giá S9 với nguyên tắc

: Tất cả các bản mạch đều được ghép vào phía trước của Panel để dể dàng cho việc bảo

dưởng. Các kết nối đều được thực hiện ở phía trước của Panel , các điểm ghép nối

được kết nối ở các giá kết nối DDF hoặc giá phối ghép MDF, các đầu kết nối quang

được thực hiện ở bảng mạch phía trước.

Giá thiết bị S9 tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế ETSI và TEC, có đặc điểm

chống từ hoác EMC và chống tĩnh điện. Công suất nóng tối đa trên một giá trung bình

1000W theo tiêu chuẩn của ETSI( Đối với giá 600x600x2200mm). Giới hạn này áp

dụng cho các giá mà không cần phải có hệ thống làm mát. Chuổi sản phẩm này được

thiết kế sử dụng bộ làm mát đối lưu ở chủng loại thiết bị này, số thiết bị trên giá có thể

được giới hạn tùy theo từng loại thiết bị. Để giảm nhiệt độ vận hành thì hệ thống làm

mát cưởng bức có thể được sử dụng. Các khối quạt và Panel điều chỉnh có thể đáp ứng

cho mục đích này nếu cần thiết.

Giá con, mỗi giá được đặt các khối thiết bị khác nhau sử dụng cho tổ chức nằng

ghép nối các khối, kích cỡ thiết kế của nó phụ thuộc vào các mục đích yêu cầu của

thiết bị. Các đường dây của giá con có thể được thiết kế các khối chuẩn theo vị trí có

thể thay đổi linh hoạt của các chốt do đó có thể lắp được ở các vị trí đặc biệt linh hoạt

mà không chuyển đến các thiết bị khác. Mỗi giá đều có một panel đường trượt, độ

Page 19: Alcatel 1660SM-1650SM

-19- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

rộng của mỗi khối là một thanh dọc có các lỗ 2,54mm và thiết kế của giá có thể thay

đổi tùy theo yêu cầu của sản phẩm.

Tất cả các thiết bị này được đặt trên tủ UT9 trong đó có khung giá MDF/DCF để

kết nối với thiết bị. Các kênh thoại được kết nối với giá MDF và kênh giữ liệu được kết

nối với giá DCF. Giao diện dữ liệu theo chuẩn V.35 cho các kênh nx64 và V.28 cho

các kênh dữ liệu tốc độ thấp.

Thiết bị sử dụng nguồn 220VAC và bộ chuyển đồi nguồn 220VAC sang 48VDC

được gắn trên giá máy.

1.3.2 Thiết bị 1660SM

1.3.2.1 Giới thiệu.

Thiết bị 1660 Sm là thiết bị sử dụng trên luồng STM 1/4/16 cho tất cả các tuyến

chuyển mạch mềm sử dụng trên công nghệ SDH và PDH theo tiêu chuẩn ITU-R G707.

Thiết bị có khả năng điều khiển các thiết bị đầu cuối và các thiết bị hợp kênh phân

kênh, các thiết bị xen rẻ. Hơn nữa thiết bị có khả năng đặt cấu hình cho các định tuyến

chuyển mạch nhỏ với các ma trận 96x96 STM-1 tương đương với mức cao VC và

64x64 STM tương đương với mức thấp VC. Cấu hình thiết bị như một bộ hợp kênh của

các đường kết nối trung kế , các bộ chuyển mạch xen rẻ hoặc các bộ chuyển mạch chéo

sử dụng trong các mạc vòng, mạch trục thằng hay mạng hình lười. Thiết bị có khả năng

tương thích với các modul khác nhau thuộc cùng họ sản phẩm và có thể nâng cấp dễ

dàng với chi phí nhỏ nhất.

1660 SM giám sát , cài đặt cấu hình và kiểm tra tất cả dữ liệu về trạng thái thiết

bị thông qua các giao diện ( giao tiếp Q ) của hệ thống đến các máy tính quản lý. Chức

năng đồng bộ thiết bị được đặt trên ma trận chuyển mạch SDH , nó sẽ tạo ra các xung

đồng bộ để đồng bộ toàn bộ hệ thống và vì ma trận SDH là phần dự phòng nóng nên

chức năg đồng bộ hệ thống cũng luôn luôn được dự phòng. Ngoài ra các thiết bị được

Page 20: Alcatel 1660SM-1650SM

-20- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

tích hợp chuyển mạch ATM và có khả năng định tuyến IP thông qua các Card chuyển

mạch và các Router.

1.3.2.2 Ứng dụng của 1660SM.

Card 1660 SM được sử dụng cho truyền dẫn trên các sợi cáp chuẩn G.652, G.653,

G.654 và có các ứng dụng chính sau:

- Sử dụng cho các mạng ring khu vực và mạng trục chính.

- Kết nối điểm –điểm với các trạm xen rẽ hoặc mạng chung.

- Kết nối các đường trục chính và các đường chuyển mạch chéo.

- Kéo dài khoảng cách và thiết bị tích hợp mạch khuyếch đại quang.

1.3.2.3 Cấu hình thiết bị 1660 SM

Thiết bị 1660 SM gồm nhiều card có chức năng khác nhau:

Hình 1.8: Sơ đồ khối chức năng của 1660 SM

Page 21: Alcatel 1660SM-1650SM

-21- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Card Equico:Là card có chức năng cung cấp chức năng điều khiển chung cho hệ

thống thực hiện các nhiệm vụ truyền thông tin tới các thiết bị truy cập tại chổ qua

giao diện F, với hệ thống điều hành OS qua giao diện Q3, Thiết bị truy cập từ xa

nhờ các kênh DCC của cổng STM-n. Ngoài ra card còn lưu trữ phần mềm điều

khiển của hệ thống và cấu hình thiết bị. Vị trí cắm tại slot 22.

� Card CONGI: Cung cấp tối đa các giao diện chung và có chức năng điều khiển hệ

thống. Phần điều khiển hoạt động dựa trên chức năng điều khiển thiết bị đồng bộ (

SEMF) theo tiêu chuẩn ITU-T G.783 . Phần này giao tiếp với thiết bị khác nhờ giao

diện QB3 CMIP. Phần điều khiển có chức năng cung cấp các cấu hình hệ thống các

thiết bị quản lý hoặc các thiết bị khu vực đồng thời đưa ra các thông báo về trạng

thái cũng như cảnh báo về hoạt động của thiết bị. Ngoài ra nó còn điều khiển :

- Điều khiển thiết bị EC dùng cho mạng DCC, giao diện CT/OS và cở sở dữ liệu

quản lý.

- Điều khiển truyền thông SC để cung cấp các cảnh báo , phát hiện lỗ, thực hiện

giám sát và điều khiển dự phòng hệ thống

� Card Matrix: Thực hiện các chứ năng: Kết nối các cổng , đồng bộ thiết bị, điều

khiển, thống kê các cảnh báo. Card Matrix được thiết kế dựa trên sơ đồ ma trận mở

có thể kết nối AU4s, AU3s, TU3s và TU12s giữa các cổng SDH và PDH bất kì .

Dung lượng ma trận 96x96 STM-1 .

Các dạng kết nối gồm:

- Kết nối đơn hướng điểm-điểm

- Kết nối song công điểm – điểm

- Kết nối đơn hướng điểm – đa điểm

- Xen rẻ liên tục SNCP

- Xen rẻ liên tục MS-SP vòng

Card được cắm tại slot 23/40

Page 22: Alcatel 1660SM-1650SM

-22- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Card P4S1N : Là card có chức năng cung cấp và điều khiển các cổng tốc độ cao

với các giao tiếp quang-điện đồng thời quản lý các truy cập tương ứng trên card

truy cập tương ứng trên card truy cập. Dung lượng sử dụng giao diện quang

4xSTM-1 và cổng giao diện điện. Card được cắm ở vị trí slot 24/39.

� Card P63E1:là card có chức năng xử lý 63 tín hiệu 2Mbps và truy cập tương ứng

trên các card truy cập A21E1.

� Card S-4.1N, L-4.2N: là modul giao tiếp quang nằm phía trong thiết bị, sử dụng

cho kênh STM-1,STM-4. Cắm tại svị trí slot 24 đến 39.

� Card T-Bus: là Card cung cấp các kết cuối điện đến các Bus định hướng trên tấm

phía sau.

� Modul IL-1.2,IS-1.1:là modul giao tiếp quang nằm phía trong thiết bị, sử dụng cho

kênh STM-1. IL-1.2 dùng cho khoảng cách dây dẫn ngắn và IS-1.1 dùng cho

khoảng cách dây dẫn dài.

� Card A21E1: là card truy cập kênh 2Mb/s. Cung cấp các giao diện 2Mb/s từ phía

sau của thiết bị đến đường dây ngoài. Dung lượng tối đa của card là cung cấp 21

kênh 2Mbps.

� Card Service: cung cấp các chức năng quản lý các kênh phụ trợ AUX, quản lý

EOW, thực hiện các kết nối như giữa 2 trạm, giữa 3 trạm và kết nối Omibus. Card

được cắm tại vị trí slot 11

Page 23: Alcatel 1660SM-1650SM

-23- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Vị trí lắp đặt các Card trên thiết bị.

Hình 1.9 : Vị trí lắp đặt các Card trên thiết bị 1660 SM

Hình 1.10: Thiết bị 1660 SM

Page 24: Alcatel 1660SM-1650SM

-24- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

1.3.3 Thiết bị 1650 SMC

1.3.3.1 Giới thiệu.

Thiết bị 1650SMC là thiết bị truyền dẫn dựa trên công nghệ SDH sử dụng tốc độ

155Mbps ( STM-1) và 622 Mbps ( STM-4). Thiết bị có khả nằng cấu hình như một bộ

hợp kênh nhiều đầu vào hoặc như một thiết bị truy cập chuyển mạch chéo đầu cuối cho

mạng vòng, mạng thẳng và mạng dạng lưới . Sử dụng ở bước sóng 1330nm và 1550nm

, modul quang STM-1 STM-4 với các ứng dụng trên khoảng cách ngắn và khoảng

cách kéo dài. Giao diện quang sử dụng bao gồm bộ khuếch đại quang STM-1 STM-4.

Thiết bị có khả năng sử dụng tương thích với các card cùng chủng loại và có thể nâng

cấp và quản lý dễ dàng với chi phí nhỏ nhất.

Các thông tin cảnh báo được sử dụng cho việc giám sát và hiển thị các trạng thái

của thiết bị thông qua các giao diện Q và đưa thông tin đến hệ thống quản lý mạng. Cả

Hình 1.11: Thiết bị 1650 SMC

Page 25: Alcatel 1660SM-1650SM

-25- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

hai giao diện thiết bị và giao diện quản lý mạng tại các điểm đều dựa trên tiêu chuẩn

QB3 CMP và hiển thị qua các cảnh báo quản lý.

Mạc dù với kích thước nhỏ gọn, 1650SMC vẫn có khả năng bảo vệ thiết bị. Một

kênh kết nối xác định trong hệ thống được chỉ ra trong cấu hình đều có thể sử dụng cho

mục đích bảo dưởng . Thiết bị tích hợp cả chuyển mạch ATM và định tuyến IP thông

qua các card và các chuyển mạch tùy chọn. Chức năng này được sử dụng cho các truy

cập mạng vong tại các mạng rộng và mạng nội bộ để tăng độ tin cậy của các luồng dữ

liệu từ các thiết bị khác trên cùng một mạng SDH ảo. Vì vậy nó sẽ tối ưu hóa được

hiểu quả sử dụng băng thông.

1.3.3.2 Cấu hình thiết bị

Mỗi giá được chia làm 2 phần , phía bên phải dành cho các modul truy nhập , phía bên

trái dành cho khối lưu lượng có thể truy nhập trực tiếp vào giá trước của panel. Các

khối chức năng trung tâm như cung cấp nguồn, điều khiển thiết bị, ma trận SDH và

đồng hồ tham chiếu.

� Card CONGI: cung cấp tối đa các giao diện chung và giao diện điều khiển . Nó

đưa ra 2 mức điện áp cho tất cả các card khác trong thiết bị, có thể lắp 2 card

CONGI gọi là CONGI A và CONGI B. Nếu sử dụng 2 card CONGI trong hệ thống

thì nó sẽ cung cấp cấp các giao diện khác nhau:

- Nếu chỉ dùng card CONGI A tại khe số 4 cung cấp toàn bộ các kết nối như: các

đèn cảnh báo trên giá , giao diện Q, giao diện LAN…

- Nếu sử dụng card CONGI B tại khe 5 chỉ đầu kết nối Nguồn và cảnh báo từ xa

hoạt động. Card được cắm ở vị trí slot 4/5.

� Card A21E1: Tương tự như trên 1660SM, là card truy cập kênh 2Mbps, cung cấp kết nối hai hướng cho kênh truyền 2Mbps từ phía sau của panel đến các đường dây ngoài. Dung lượng tối đa của card kà cung cấp 21 kênh 2Mbps. Được sử dụng trong cấu hình bải vệ EPS. Card được lắp ở vị trí slot 1/2/3.

Page 26: Alcatel 1660SM-1650SM

-26- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Card SERGI:Modul kết nối vào/ra có chức năng cung cấ các kết nối cho các kênh phụ trợ như 2 kênh theo chuẩn G.703, 2 kênh RS-232, 2 kênh theo chuẩn V1 và các giao diện đồng bộ J1-J4 và đưa ra các giao diện nguồn, quản lý kết nối EOW: giữa hai trạm, giữa ba trạm và kết nối Omibus. Card cắm tại slot 5.

� Card SYNTH1N:Card cung cấp các chức năng: Giao diện đường dât cho 2 đường

STM-1 hoặc 1 đường STM-4, điều khiển thiết bị, ma trận kết nối , đồng bộ hệ

thống và giám sát cảnh báo của hệ thống từ xa… Bộ điều khiển có chức năng đưa

ra các cấu hình cần thiết cho quản lý, cho các thiết bị đầu cuối khác đồng thời đưa

ra các thông báo trạng thái của thiết bị. Ngoài ra nó còn điều khiển hệ thống dự

phòng tự động. Để đồng bộm hệ thống nhận xung đồng bộ từ……………. Card

được lắp ở vị trí slot 9/10

� Card Flash: Được gắn trong card SYNTH1N, là bộ nhớ thứ cấp lưu trữ các thông

tin về cấu hình của hệ thống.

� Card P4S1N: Tương tự như trên thiết bị 1660SM. Card cầm sử dụng 4 Modul để

tạo ra các kết nối đầy đủ . Hai modul được gắn trên mặt trước và 2 modul trên các

card truy nhập tương ứng 2xSTM-1 phía trước ( A21E1)

� Card IL-1.2 : Tương tự như trên 1660SM. Car giao tiếp quang sử dụng cho kênh

STM-1 có thể kết nối 2 modul này với các card P4S1N, A21E1,SYNTH1N để xác

định các kết nối quang cho tối đa 2 kênh STM-1 ( mỗi kênh sử dụng 1 modul). Chỉ

1 trong số các modul này được kết nối với ma trận ATM 4x4.

� Nguồn:Sử dụng chung bộ nguồn với hệ thống, lối vào nguồn ắcqui -48v. Khi cả 2

đầu vào ắcqui được sử dụng thì đầu vào có điện áp cao sẽ được sử dụng . Mỗi card

gắn trên bo mạch chuyển đổi DC/DC cung cấp điện áp +3.3V hoặc 5.2V. Bộ phận

phối nguồn sẽ hạn chế được sai sót trong việc chuyển đổi nguồn.

Vị trí lắp đặt các card trên thiết bị:

Page 27: Alcatel 1660SM-1650SM

-27- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Hình 1.12: Sơ đồ các khối chức năng và vị trí lắp đặt các card trên thiết bị

1.3.4 Thiết bị 1640 FOX.

1.3.4.1 Giới thiệu.

1640 FOX là thiết bị hợp kênh xen rẽ đồng bộ dựa trên tiêu chuẩn ITU-T G.707.

Thiết bị tương thích với mạng quang SDH và là loại thiết bị ADM tốc độ STM-1 hoặc

Page 28: Alcatel 1660SM-1650SM

-28- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

STM-4. Thiết bị được cấu hình như một thiết bị xen tách cho các dạng điểm-điểm và

mạng vòng. 1640 FOX có thể sử dụng ở các tốc độ theo yêu cầu sử dụng 1,5Mbps ;

2Mbps ; 45 Mbps, 140 Mbps giao diện điện STM-1 và giao diện quang STM-1.

Thiết bị có chức năng định tuyến dạng ma trận để có thể xen tách hoặc pass các tín

hiệu ở mức VCi. 1640 FOX có thể điều khiển vận hành ở các bước sóng 1330 nm và

1550 nm với chế độ song công tại bước đơn mốt tốc độ STM-1. Tại mạng mạng ĐSVN

sử dụng 1640 ở các ga nhỏ như Thường Tín , Chợ Tía, Phú Xuyên ….

1640 FOX là thiết bị nhỏ gọn với các khe cắm theo tiêu chuẩn chung do đó rất dễ

nâng cấp và quản lý với chi phí nhỏ nhất. Thiêt bị được tích hợp chuyển mạch ATM và

khả năng định tuyến IP thông qua các card tùy chọn và các jack chuyển tương ứng.

1640FOX có thể hoạt động như một thiết bị truyền dẫn và như một thiết bị đầu cuối

mạng. Bên cạnh đó có các cổng vào ATM/IP khác trên mạng SDH VC . Nó có khả

năng điều chỉnh các dữ liệu truyền thông tránh gây ngẽn mạch hệ thống.

1.3.4.2 Cấu hình thiết bị.

Khối thiết bị này chia làm 2 phần: phần dưới dành cho các khối truy nhập, phần sau

dành cho panek truy nhập.

Một số công việc có thể truy nhập trực tiếp trên panel phía trước, các chức năng trung

tâm như cung cấp nguồn, điều khiển thiết bị, ma trận SDH và đồng hồ tham chiếu.

Các card trên thiết bị:

� Card SYNTH1N: Thực hiện một số chức nằng của mạng SDH như kết nối các đầu

cuối của thiết bị SDH, cung cấp tín hiệu đồng bộ, thực hiện ma trận kết nối và điều

khiển hệ thống. Card này có thể điều khiển được 2 giao diện STM-1 hoặc 1 giao

diện STM-4.

Page 29: Alcatel 1660SM-1650SM

-29- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Card P21E1: Đây là card có chức năng điều phối ( Tributary card). Có chức nằng

xử lý tín hiệu 2Mbps từ phần truy cập phía sau đến phần tích hợp ADM.

� Card AFOX: Là bảng truy cập cơ bản cho 12 kết nối tương ứng với các tín hiệu

12x2Mb(75/120 Ohm) và các kết nối mở rộng khác cgi các dịch vụ phụ trợ và cho

các dịch vụ dữ liệu.

� Card IL-1.2: Là giao diện quang STM-1. Đây là card cắm vào vị trí trống phía

trước của bộ ADM. Tùy vào dung lượng có thể sử dụng 4 cổng STM-1

� Card Flash ATA 48 MB: Là thiết bị sử dụng như một bộ nhớ truy cập thứ cấp

chứa toàn bộ cơ sở dữ liệu của thiết bị. Nó có khả năng chèn/truy xuất thông tin từ

bộ tích hợp ADM. Thiết bị này chỉ sử dụng cho các ứng dụng của SDH.

1.3.5 Thiết bị kết nối chéo 1515 CX-C

1.3.5.1 Giới thiệu

Là thiết bị chuyển mạch thông minh có khả năng định tuyến các đường truyền

thông từ các dữ liệu trên đường truyền dẫn. Thiết bị có cấu tạo phần cứng dạng module

có tính năng linh hoạt và cấu trúc nhỏ ngọn. Thiết bị này có thể được sử dụng ở các

mạng truyền thông công cộng cũng như trong các mạng phi truyền thông.

1515CX-C có thể lên tới 32 giao diện 2Mbps, thực hiện các chức năng truy cập,

định tuyến, xen rẻ , thông qua và chức nằng chuyển mạch chéo.

Tín hiệu 2Mbps cung cấp cho hệ thống có dạng:

- Khung G.704 và CAS

- Khung G.704 và CCS

- Không sử dụng khung

Khả năng thực kết nối chéo các kênh từ 64 kbps đến các kênh Nx64kbps. N=30

dùng cho khung G.704 và tín hiệu CAS, N=31 dùng cho khung G.704 và tín hiệu CSS.

Page 30: Alcatel 1660SM-1650SM

-30- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

N=32 dùng cho cho chế độ không sử dụng khung. Bit tín hiếu CAS được cài vào các

khe thời gian điều khiển dữ liệu thoại.

Thiết bị 1515 CX-C không chỉ sử dụng cho các kết nối đơn công và song công mà

nó còn sử dụng cho các mạng diện rộng. Ngoài ra nó có nhiệm vụ cung cấp xung đồng

bộ cho hệ thống , các bộ nguồn đồng bộ khác có thể được lập trình để lựa chọn chế độ

các đồng bộ ưu tiên như:

- Tín hiệu đồng bộ lấy từ cổng 2Mb/s

- Hai cổng vào tín hiệu đồng bộ ngoài

- Chế độ đồng hồ đồng hồ trong

Trong hệ thống thông tin SDH Hà Nội – Vinh, thiết bị 1515 CX-C được lắp đăth tại

các điểm Hà Nội, Nam Định, Cầu Giát, Vinh.

1.3.5.2 Cấu hình thiết bị

� Card OUPA : Là card cung cấp các giao diện 2Mbps, mỗi card gồm 8 giao diện. có

cấu hình dự phòng 1+1.

- 1515CX-C có các card OUPA ở các khe 2,4,8,10 bằng dung lượng của cổng

2Mbps.

- 1515CX-C có các Card OUPA ở các khe 2,3,4,5,8,9,10,11 bằng dung lượng của

cổng 2 Mbps ở chế độ bảo vệ 1+1 cho các card OUPA.

� Card CMX: Là card thực hiện chuyển mạch chéo và cung cấp các tín hiệu đồng bộ.

Card có cấu hình dự phòng 1+1.

� Card COPB: Là card có chức năng điều kiển toàn bộ hoạt động của thiết bị

1515CX-C , nó có chức năng tập hợp các cảnh báo, kiểm tra và điều khiển cấu hình

1515CX-C. Là card quan trọng của thiết bị có cấu hình dự phòng 1+1.

Page 31: Alcatel 1660SM-1650SM

-31- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Card NMQD: Là card cung cấp các giao diện kết nối với phần mềm quản lý đầu

cuối và NMS để hiển thị các cảnh báo, điều khiển các Rơ le cảnh báo trên tấm

panel phía trên giá máy.

� Card nguồn DC/DC: Là card có nhiệm vụ cung cấp nguồn DC cho thiết bị và cấu

hình được dự phòng 2+1.

Hình 1.13: Thiết bị 1515 CX-C

1.3.6 Thiết bị ghép kênh 2Mbps: 1511BA

1.3.6.1 Giới thiệu thiết bị 1511 BA.

Thiết bị 1511 BA của Alcatel là 1 điểm truy nhập được xác định dựa trên bộ phối

ghép kênh PCM ưu tiên. Thiết bị này có thể được sử dụng với các cấu hình phù hợp

với các lưu lượng tín hiệu thoại và dữ liệu để tạo ra một cấu hình đặc biệt rẽ nhánh

chén hoặc phân chia kênh số.

Page 32: Alcatel 1660SM-1650SM

-32- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Cấu trúc của nó có cấu hình dạng bus và nhiều kênh khác do đó dữ liệu thoại được

cung cấp với nhiều kiểu kết nối với thiết bị đầu cuối. Thiết bị này có thể kết nối theo

các dạng:

- Các thuê bao thông thường.

- Các thuê bao dạng băng rộng ISN

- Tổng đài số và tương tự dữ liệu tốc độ thấp.

- Dữ liệu tốc độ cao nx64.

Thiết bị cho phép xen kẽ và chén các kênh thông tin trên các trạm chuyển tiếp. Điều

này cho phép có một giải pháp tối ưu trong trường hợp mật độ thuê bao tập trung thấp

trong hệ thống. Các hệ thống dùng các phương thức khác nhau như : cáp đồng hoặc

cáp quang sẽ được tích hợp trên các thiết bị đầu cuối bằng cách sử dụng các rãnh cắm

có sẵn trên thiết bị.

1.3.6.2 Cấu hình thiết bị.

1511 BA là một tập hợp các modul , các khối. Mỗi modul có thể coi như một

phần tử mạng. Trên mỗi giá con thường được sắp xếp và đánh số 2 bộ Mux. Tùy từng

nhu cầu sử dụng mà tại các khe cắm sẽ được sử dụng các card có chức năng và khai

báo phần mềm điều khiển khác nhau. Tại mạng ĐSVN hiện sử dụng các card có chức

năng sau:

1.3.6.2.1 Các card chung:

� Card PCMC2bis: là card cung cấp các giao diện 2Mbps cho hệ thống thiết bị ghép

kênh. Thông qua ma trận kết nối , card cho phép tạo ra các kết nối kênh số đến các

khe thời gian của trung kế E1. Đây cũng là card có tác động nhất định trong phần

quản lý thiết bị.

� Card CNCC4: là card có chức năng điều khiển hệ thống, card đưa ra các giao diện

quản lý mạng của toàn bộ hệ thống ghép kênh thông qua giao tiếp Q2.

Page 33: Alcatel 1660SM-1650SM

-33- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Card RGPA: là card nguồn có chức năng chuyển đổi nguồn DC/DC từ 48V đến

+5V và -5V. Ngoài ra card còn có chức năng cung cấp tín hiệu chuông , tùy theo

các thông số của mỗi loại card , bộ phận này sẽ đưa ra các dòng chuông phù hợp .

Riêng ở Hà Nội card này không sử dụng chức năng chuông.

� Card PMPA: Là card có chức năng điều khiển hệ thống, card đưa ra các giao diện

Q2 khác nhau trên hệ thống ghép kênh để phục vụ cho quản lý tập trung.

� Card CBRA: Card thực hiện chức năng điểm – đa điểm , sử dụng khe thời gian xác

định trong trung kế 2Mbps . Tại mạng truyền dẫn của ĐSVN, card này sử dụng cho

hệ thống thông tin điều độ . Card bao gồm các dạng tín hiệu thoại , dữ liệu, tín hiệu

và có khả năng sử dụng tối đa 15 khe thời gian. Với cấu hình chủ - tớ, card có chức

năng phân phối 1 khe thời gian từ một cổng đến 14 khe thời gian khác trong cùng

một trung kế 2Mbps. Nếu có lớn hơn 14 khe thời gian, có thể sử dụng nhiều card

CBRA.

Các khe thời gian đã được phân bổ trong trung kế 2 Mbps cũng có thể được phân

bổ từng khe một vào các trung kế 2Mbps khác thông qua chức năng định tuyến

của bộ kết nối chéo 1515 CXC. Tất cả các đường kết nối điểm – đa điểm đều được

thực hiện trên card CBRA.

� Card QEXA: Card này cho phéo kết nối đến một số thiết bị hợp kênh MUX trên các

giá khác nhau tới một card CNCC4. Nó cũng làm một nhiệm vụ cung cấp tín hiệu

đồng hồ cho thiết bị MUX ( Lấy từ lối vào ngoài hoặc lối ra đồng hồ nội ).

1.3.6.2.2 Các card thoại.

� Card CHSU: Card này cung cấp các kênh thoại 2 hoặc 4 dây, mỗi card có dung

lượng sử dụng là 5 kênh thoại ( trong dải tần iếng nói 300 – 3400Hz/600 ohms).

Các kênh thoại sử dụng cho hệ thống điều độ sử dụng card loại CHSU 52/4w

Page 34: Alcatel 1660SM-1650SM

-34- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

� Card SPCM-S: Chức năng cung cấp các kênh thoại loại 2 dây cùng với các tín hiệu

cho các thuê bao ( tín hiệu chuông, tín hiệu tone…). Dung lượng sử dụng trên mỗi

card là 10 kênh( Giao diện FXS ).

� Card SPCM-E: Chức năng cung cấp các kênh thông tin 2 dây tích hợp chức năng

cấp tín hiệu cho PABX. Dung lượng mỗi card là 5 kênh ( Giao diện FXO ).

1.3.6.2.3 Các card dữ liệu.

� Card RAC: Cung cấp các tín hiệu đồng bộ cho MUX, card sử dụng 4 cổng với các

khả năng cung cấp các giao diện ghép nối khác nhau như : giao diện

V24/V28,V35,V36 với tốc độ từ 75bit/s đến 64Kbps( tùy thuộc vào cấu hình của

từng loại giao diện )

� Card U6-VAM: Card này sử dụng 6 kênh dữ liệu thoại loại 2 dây, Card có thể cấu

hình để dùng 2 kênh tốc độ 64Kbps hoặc 1 kênh tốc độ 128 Kbps trên một số đôi

cáp đồng.

1.3.7 Thiết bị quản lý phần tử mạng nội bộ 1353 AC.

Hệ thống quản lý mạng 1353 AC của Alcatel nằm trong một hệ điều hành cung cấp

các dịch vụ quản lý mạng ở mức quản lý phần tử cho các phần tử mạng truy nhập của

Alcatel, theo phương pháp tập trung , có độ hiệu dụng cao, tiện với người sử dụng.

Thiết bị được quản lý tại chổ qua các phần mềm quản lý của NECTAS( Phần mềm

quản lý đầu cuối tại chổ ). Phần mềm này được chạy trên các máy tính cá nhân và được

kết nối trực tiếp đến các giao diện F trên bản mạch quản lý ( CNCC hoặc NMQ

)NECTAS không chỉ điều khiển các đường line đến các phần tử mạng mà còn cung cấp

toàn bộ giao diện hình ảnh thể hiện các lược đồ vận hành thiết bị. Phần mềm này sử

dụng giao diện của Window và mô tả lại toàn bộ các cảnh bảo trên cửa sổ Window.

Để quản lý toàn bộ hệ thống, sử dụng thiết bị Alcatel 1353AC giám sát tất cả các

phần tử mạng. Thiết bị 1353 AC có thể cung cấp tất cả các dự đoán về hư hỏng và bảo

Page 35: Alcatel 1660SM-1650SM

-35- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

dưởng thiết bị đồng thời cũng thực hiện một số công việc khác điều khiển hệ thống.

Phần mềm 1353 AC được cài trên các trạm Hewlett-Packard và sử dụng hệ điều hành

UNIX; có khả năng quản lý tất cả các thiết bị 15xx trên mạng kết nối qua thiết bị

truyền thông.

Thiết bị 1353 AC là một hệ thống quản lý phần tử theo mức cho các phần tử mạng

truy nhập Alcatel như:

- Các nốt truy nhập Alcatel 1511 AN

- Kết nối chéo Alcatel 1515 CX-C ( lên tới 32x2Mbps).

Page 36: Alcatel 1660SM-1650SM

-36- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀ TỔNG ĐÀI

2.1 Tổng quan về tổng đài

2.1.1 Khái niệm tổng đài.

Thành phần cốt lõi của mạng điện thoại hiện nay là các hệ thống tổng đài. Cùng

với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc thiết kế các hệ thống tổng đài ngày càng

trở nên phức tạp hơn để cung cấp phương tiện cho phép các mạng có khả năng cung

cấp nhiều dịch vụ hơn nữa tới khách hàng và giúp cho việc vận hành cũng như bảo

dưỡng trở nên dễ dàng hơn.

Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch có chức năng chính là thiết lập đấu nối

giữa thiết bị đầu cuối phát với đầu cuối thu dựa vào địa chỉ mạng (số thuê bao) giúp

cho các đầu cuối này liên lạc được với nhau và gọi ra ngoài trên một số đường thuê bao

của các nhà cung cấp dịch vụ.

2.1.2 Vị trí của hệ thống tổng đài chuyển mạch trong mạng viễn thông:

2.1.2.1 Vị trí trong mạng PSTN:

Mạng PSTN là mạng điện thoạichuyển mạch công cộng được chuẩn hóa do ITU

với công nghệ nền tảng là công nghệ chuyển mạch kênh. Hệ thống chuyển mạch được

đặt tại các nút mạng và được gọi là tổng đài. Tùy theo vị trí, chức năng của tổng đài mà

trong mạng chia thành các loại:

- Tổng đài cổng quốc tế: Truy nhập trực tiếp tới các tổng đài cổng của các

nước khác. Nó cũng cung cấp trợ giúp điều hành quốc tế.

- Tổng đài chuyển tiếp vùng Toll: Kết nối giữa các tổng đài của các vùng

khác nhau để thực hiện chuyển tiếp vùng.

Page 37: Alcatel 1660SM-1650SM

-37- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

- Tổng đài chuyển tiếp nội hạt Tandem: Kết nối giữa các tổng đài nội hạt

trong một vùng và tổng đài Toll qua đường trung kế.

- Tổng đài nội hạt Local:kết nối trực tiếp với các thuê bao và đấu nối tới tổng

đài liên tỉnh (Toll) hoặc tổng đài tandem qua các đường trung kế. Nó ghi

thông tin cước thuê bao.

2.1.2.2 Vị trí trong mạng GSM:

Chức năng chuyển mạch chính trong mạng thông tin di động toàn cầu GSM được

thực hiện bởi hệ thống con chuyển mạch (SS). Nó bao gồm một số các khối chức năng:

Hình 2.1. Vị trí của tổng đài trong mạng PSTN

PDSN

MSC

BTS

PSTN/ISDN

Internet

Gateway

MSC

BTS

BTS

MS

Hình 2.2. Vị trí của tổng đài trong mạng GSM

VLR HLR

Page 38: Alcatel 1660SM-1650SM

-38- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

- Tổng đài chuyển mạch trung tâm MSC: thực hiện việc thiết lập/giải phóng cuộc

gọi, quản lý thuê bao, kết nối với các mạng khác để thực hiện các cuộc gọi liên

mạng. MSC quản lý các BTS và được trang bị các cơ sở dữ liệu cho phép nhanh

chóng cập nhật các thông tin về thuê bao, vị trí thuê bao để có các đáp ứng phù

hợp.

- Tổng đài chuyển mạch cửa ngõ GMSC: Kết nối với các mạng khác như mạng

điện thoại cố định hay mạng Internet. GMSC thực hiện điều khiển các cuộc gọi

từ mạng di động vào mạng điện thoại cố định và ngược lại.

2.1.3 Xu hướng sử dụng, ưu điểm tổng đài nội bộ:

2.1.3.1 Xu hướng sử dụng tổng đài.

Ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh, nhu cầu trao đổi

thông tin ngày càng nhiều, việc ra đời hàng loạt nhà cung cấp dẫn đến giá thành lắp đặt

và cước điện thoại ngày càng rẻ.

Tuy nhiên việc trang bị cho mỗi cá nhân trong doanh nghiệp một số điện thoại

cố định đến một lúc nào đó buộc doanh nghiệp phải suy nghĩ lại vì chi phí đầu tư và

khả năng tập trung quản lý không cao.Hơn nữa, liệt kê hàng loạt số điện thoại sẽ khiến

đối tác phải lúng túng khi lựa chọn số điện thoại trong danh bạ để liên hệ công việc.

Một số điện thoại duy nhất để quảng bá cho toàn doanh nghiệp sẽ là giải pháp

tối ưu, thông qua hệ thống tổng đài nội bộ, cuộc gọi sẽ đến được nơi đối tác có nhu cầu

liên lạc.Hơn nữa, nếu tận dụng được hết các tính năng sẵn có, người sử dụng sẽ giảm

thiểu một số yêu cầu đầu tư khác mà hệ thống tổng đài nội bộ đã tích hợp sẵn.

Đối với các công ty, các văn phòng, tập thể, các khách sạn, nhà hàng… thì việc

liên lạc nội bộ, chuyển cuộc gọi đến người cần nghe và bảo mật cuộc đàm thoại là rất

cần thiết nên tổng đài nội bộ là một trong những lựa chọn tối ưu.

2.1.3.2 Ưu điểm của tổng đài nội bộ.

Những lợi ích mà tổng đài nội bộ đem lại:

Page 39: Alcatel 1660SM-1650SM

-39- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

- Liên lạc nội bộ sẽ không mất cước phí bưu điện.

- Bảo mật các cuộc gọi nội bộ.

- Tận dụng được hiệu quả tối đa các đường trung kế bưu điện.

-Có khả năng hỗ trợ các biện pháp tiết kiệm cho công ty, tổ chức như:

+ Có khả năng chặn cuộc gọi không mong muốn: gọi di động, gọi liên tỉnh...

+ Có thể tích hợp VoIP để liên kết giữa các trụ sở của công ty với nhau để giao

dịch mà không mất phí.

+ Sử dụng 1 số liên lạc để giao dịch với khách hàng. Có tích hợp lời chào khi

khách hàng của công ty gọi đến.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, cùng với đó là sự lớn

mạnh của các nhà cung cấp mà hàng loạt các loại tổng đài lớn nhỏ phù hợp với các nhu

cầu sử dụng khác nhau lần lượt ra đời.

Có khoảng hơn 100 nhãn hiệu tổng đài lớn nhỏ khác nhau, nhưng hiện tại ở

nước ta, thị phần tổng đài nội bộ thường được chia bởi các hãng: Panasonic, Siemens,

Ericsion, Alcatel, Nortel, Lucent, LG, Samsung, NEC – Nitsuko... và các tổng đài

trong nước như Miswi, Sun...

Do đó, việc lựa chọn tổng đài nội bộ cần phải dựa vào những chỉ tiêu, cơ sở nhất

định để phù hợp với yêu cầu sử dụng của từng tổ chức, từng doanh nghiệp.

- Lựa chọn theo cấu hình tổng đài:Tùy theo nhu cầu sử dụng hiện tại, tương lai

mà định hướng xây dựng và trang bị theo cấu hình phù hợp hiện tại và có khả năng mở

rộng về lâu dài.

- Lựa chọn theo chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu khai thác: Sử dụng công nghệ

Analog hay công nghệ số IP,tập trung cuộc gọi đến về 1 đầu mối, chuyển cuộc gọi theo

yêu cầu định hướng...Đánh số nội bộ theo yêu cầu và chi tiết cuộc gọi ra thông qua hệ

thống tính cước hoặc máy in. Đăng ký số theo nhóm...Sử dụng các dịch vụ khác như

Hotline/warmline, Emergency/VIP Call...

- Lựa chọn theo thương hiệu và khả năng đầu tư.

Page 40: Alcatel 1660SM-1650SM

-40- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

2.2 Sơ đồ kết nối và hoạt động của hệ thống tổng đài của công ty TTTH

đường sắt.

Mạng các tổng đài của công ty TTTH đường sắt được kết nối với nhau theo

mạng hình sao. Tổng đài đặt tại Công ty thông tin tín hiệu đường Hà Nội quản lý và kết

nối với các tổng đài đặt tại các trạm khác như: Nam Định, Vinh, Thanh Hóa, Cầu

Giát.Các tổng đài tại mỗi trạm (Hà Nội, Nam Định...) cũng được nối với các tổng đài

nội hạt do VNPT cung cấp để kết nối liên lạc ngoại mạng.

Khảo sát tổng đài tại trạm Hà Nội, thì tổng đài có 2 chức năng chính

- Phần kết nối và quản lý kết nối thuê bao:

+ Kết nối các thuê bao trong nội mạng.

+ Kết nối các thuê bao với mạng ngoài.

- Phần kết nối và quản lý kết nối trung kế:

Hình 2.3.Kết nối giữa các tổng đài của công ty TTTH Đường sắt

Page 41: Alcatel 1660SM-1650SM

-41- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Trong hình trên là màn hình hiển thị các cảnh báo sự cố trong mạng đường sắt, những

tổng đài có:

• Màu xanh là hoạt động bình thường.

• Màu đỏ, da cam… là các chế độ hoạt động có sự cảnh báo.

Trên màn hình hiển thị này thì chỉ thông báo có lỗi, còn muốn biết lỗi xảy ra là lỗi gì

thì ta phải dung phần mềm để kiểm tra.

2.3 Tổng đài MATRA 6550 IP PBX.

Thiết bị chuyển mạch đặt tại Công ty thông tin tín hiệu đường sắt là tổng đài MATRA

6550 IP PBX là tổng đài kỹ thuật số đa dịch vụ đồng bộ với mạng điện thoại của

Ngành đường sắt. Tổng đài M6550 dùng để quản lý và kết nối các thuê bao của ngành

đường sắt trong khu vưc Hà Nội.Hệ thống trang bị khá hiện đại đảm bảo tốt các yêu

cầu kỹ thuật về viễn thông và các quy định của Ngành đường sắt, từ đó đảm bảo tốt

thông tin liên lạc phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Công ty TTTHĐường sắt, đáp ứng

yêu cầu công tác, điều chỉnh thời gian chạy tàu...Tổng đài MATRA 6550 IP PBX có rất

nhiều tính năng và dịch vụ như chuyển cuộc gọi, nghe xen... tuy nhiên do một số điều

kiện về nghiệp vụ của Công ty nên không khai thác hết các tính năng này.

2.3.1 Cấu trúc cứng của tổng đài MATRA 6550 IP PBX

Kiến trúc của M6550 bao gồm vòng ring nhiều trạm nhánh, một đơn vị điều

khiển vòng (RCU) và một đơn vị đồng bộ vòng (RSCU).

Đơn vị điều khiển vòng (RCU): Phụ trách vận hành và bảo dưỡng hệ thống,

trang bị với màn hình, bàn phím, máy in. Toàn bộ các thông số cấu hình, do người

quản trị hệ thống xác định được nạp vào đĩa cứng và được nạp vào hệ thống tổng đài

thông qua máy tính lập trình. Trong hệ thống song công các CCU hoạt động ở tình

trạng dự phòng nóng. Các thông số cấu hình cũng được nạp song song trên đĩa của mỗi

Page 42: Alcatel 1660SM-1650SM

-42- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

RCU, sao cho việc chuyển đổi RCU không làm mất thông tin và không ảnh hưởng đến

hoạt động của toàn bộ hệ thống.

Đơn vị đồng bộ vòng (RSCU): M6550 IP có thể là đơn công (1 RCU, 1RSCU) hoặc

song công (2 RCU, 2RSCU).M6550 được trang bị các bộ đĩa cứng để nạp các chương

trình và số liệu.

Các đơn vị điều khiển trạm nhánh (CCU): Các CCU được ghép nối với nhau qua vòng

ring cáp đồng trục bao gồm các card để nối ghép các đầu cuối điện thoại và xử lý số

liệu máy tính và các trung kế. Mỗi CCU là một cấu trúc phân cấp, có khả năng ghép

nối và điều hành 320 cổng thuê bao và 150 giao diện truyền số liệu.Việc mở rộng tổng

đài thông qua việc ghép thêm các CCU vào vòng ring cáp quang.

Hệ thống M6550 được trang bị dự phòng kép cho xử lý trung tâm CPU. Một CPU làm

việc còn CPU kia dự phòng nóng. Phần mềm thường xuyên kiểm tra xem CPU đang

hoạt động có làm việc bình thường hay không.Nếu phần mềm phát hiện thấy nhiều lỗi

trong CPU đang hoạt động thì phần mềm sẽ làm cho CPU đang hoạt động dừng và đưa

CPU dự phòng vào làm việc.Sự chuyển đổi này không ảnh hưởng tới người sử dụng và

sự hoạt động của toàn hệ thống.

2.3.1.1 Tủ xử lý chính:

Kiến trúc của tủ xử lý chính bao gồm các khối chức năng sau:

- RCU: khối điều khiển vòng Ring

- RSCU: khối điều khiển đồng bộ vòng Ring

- CCU: Khối xử lý thuê bao

Việc bố trí các khối chức năng vào vòng Ring ở tủ xử lý chính để xử lý thông

tin của các cuộc gọi được trình như sơ đồ hình dưới đây.

Page 43: Alcatel 1660SM-1650SM

-43- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

* So sánh cấu trúc giữa tổng đài MC6550 với M 6550 IP PBX

Sự khác nhau cơ bản trong cấu trúc giữa tổng đài M6550 IP PBX và MC6550

- Cấu trúc của RCU và RSCU trong tổng đài M6550 IP PBX khác với cấu

trúc trong tổng đài MC6550.

- Khối RCU của tổng đài M6550 IP PBX gồm 2 card (USJ, TAE) thay thế cho

5 card UTJ, AUT, TAD, MDV, ALV ở MC6550.

Hình 2.4 Cấu hình dự phòng nóng cho các khối RCU, RSCU

và vòng Ring

Hình 2.5 So sánh cấu trúc của M6550 IP PBX và MC6550

Page 44: Alcatel 1660SM-1650SM

-44- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

- Khối RSCU có thêm card mới CSH thay thế cho card CUH + RMH.

- RCU có thêm vị trí cho card thuê bao (tủ chính gồm: RCU+RSCU+CCU2).

- Tổng đài M6550 IP PBX sử dụng PCMCIA card để thay thế cho ổ cứng và ổ

mềm truyền thống.

- Card xử lý CCU mới: USI và AMI.

2.3.1.2 Tủ xử lý thuê bao CCU.

- 02 Card RMH của hai vòng Ring A, B.

- Card AMI xử lý việc kết nối tủ CCU với hai vòng Ring A, B.

- Card USI (card USH trong tổng đài MC6550) xử lý nội bộ từng tủ CCU.

- 10 khe cắm card thuê bao hoặc trung kế và 3 khe cắm card data

- Mở rộng dung lượng bằng cách kết nối thêm các tủ CCU vào vòng Ring.

- Các loại card chính của họ tổng đài M6550 IP PBX bao gồm :

+ LAB, LAF: cung cấp 16 cổng điện thoại analog.

+ LAI, LAK: cung cấp 16 cổng điện thoại digital.

Hình 2.6 Cấu trúc của tủ xử lý thuê bao CCU

Page 45: Alcatel 1660SM-1650SM

-45- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

+ LRF/LRD: cung cấp 8 cổng trung kế CO line ( trung kế analog).

+ LNR: cung cấp 1 hoặc 2PCM tốc độ 2048 Kbps/cổng E1.

+ LAS: cung cấp 8 giao diện ISDN S0, T0 trang bị đồng bộ với card CLF

+ LDS cung cấp 8 giao diện ISDN S0 hay T0.

+ LAE cung cấp 32 cổng điện thoại analog.

+ LAJ: cung cấp 32 cổng điện thoại digital.

+ LIE/LIC cung cấp 4 cổng E&M(2 hoặc 4 dây).

+ CCS: 32SRAM thay thế các tone bằng các messages.

+CLF: cung cấp 4 cổng đồng bộ hoặc không đồng bộ X.25 hay

SNA/SPLC tốc độ tới 64Kbps hoặc VIP từ 19,2Kbps SNA/X25 tới 64Kbps

+ CLM: cung cấp 16 cổng không đồng bộ điều khiển lưu lượng qua

XON/XOFF (hoặc RTS/CTS trên mỗi kênh) phục vụ cho việc truyền số liệu qua

đường dây điện thoại V24/V28 tương thích với các giao diện V24/V10.

+ ADQ: cung cấp một trong các giao tiếp T2( 24 hoặc 32 TS), S2,

T1(PCM US) hoặc PCM 32TS.

+PVI: card cung cấp 1 cổng 10/100 Base T.

2.3.1.3 Cấu trúc nguồn phân tán.

- Các bộ nguồn ADS phân tán trên

từng tủ CCU.

- Điện áp vào 220V đấu song song

cho các bộ nguồn ADS.

- Điện áp nạp Aqui được nạp song

song từ các bộ nguồn ADS. Hình 2.7 Cấu trúc nguồn phân tán

Page 46: Alcatel 1660SM-1650SM

-46- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

2.3.2 Quản lý phần mềm hệ thống

2.3.2.1 Quản lý hệ thống

Đơn vị RCU cung cấp các chức năng quản lý tổng đài M6550 IP PBX. Một hệ

thống có cấu trúc kép được trang bị 2 đơn vị RCU, một hoạt động trong chế độ active

và một ở chế độ standby.

Mỗi CCU có 4 cổng nối tiếp không đồng bộ.Trong cấu trúc kép, các cổng của

RCU active và standby được ghép lại.Những cổng này cung cấp các khả năng quản lý

khác nhau với hệ thống M6550 IP PBX:

- Quản lý tại chỗ (Local Administration)

- Quản lý từ xa (Remote Administration)

- Quản lý tập trung (từ một Management Center)

Một số lệnh cơ bản để quản lý hệ thống:

- Lệnh XETBLS: được sử dụng để quản lý trạng thái của các khối chức năng của

hệ thống (System Sercurity Block - LSB). Lệnh XETBLS bao gồm các họ sau:

quản trị trạng thái LSB, liệt kê LSB, quản trị cảnh báo, quản trị trạng thái hoạt

động kép của bộ xử lý trung tâm.

- Lệnh quản lý dạng đồ họa: Hiển thị dạng đồ họa của hệ thống và các khối bao

gồm các thành phần của nó

2.3.2.2 Quản lý thuê bao.

- Lệnh XLIGAB: được dùng để quản lý thuê bao điện thoại, các mức cấm và các

lớp đặc tính:

+ Telephone subscriber: quản lý thuê bao với địa chỉ vật lý hoặc theo số

danh bạ (Dial Number – DN).

+ Features: quản lý các lớp đặc tính được xác định để gán cho các thuê bao

tùy theo yêu cầu khai thác và sử dụng các dịch vụ của MC6550.

Page 47: Alcatel 1660SM-1650SM

-47- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

+ Restrictions: quản lý quyền hạn gọi, xác định các mức cấm cho cuộc gọi

(gọi nội bộ, gọi PSTN...).

- Lệnh quản lý quyền hạn thuê bao Category là một nhóm các tham số xác định

các mực cấm đối với các cuộc gọi. Có 2 loại Category:

+ PSTN category hoặc Telephone category: được sử dụng để cho phép thực

hiện các cuộc gọi nội bộ và gọi ra PSTN.

+ TL category: được sử dụng cho các cuộc gọi qua đường trung kế (Trunk

Line – TL).

2.3.2.3 Quản lý định tuyến Route

- Lệnh XACHMT được dùng để quản lý định tuyến. Lệnh này bao gồm một số

họ được dùng để quản lý:

+ Họ lệnh “Routing quản lý định tuyến: định nghĩa các cluster, nhóm trung

kế dành cho việc định tuyến một cuộc gọi.

+ Họ lệnh “Direction” quản lý nhãn của các hướng: dùng để gán nhãn cho

các hướng.

2.3.2.4. Quản lý kế hoạch đánh số:

Chức năng của lệnh quản lý kế hoạch đánh số XPLANS:

- Update các kế hoạch quay số

- Update các kế hoạch biến đổi số inbound và outbound

- Dùng xác định số IID mặc định

- Dùng để xác định kiểu xử lý để gửi số IID hoặc AID...

2.3.2.5 Lệnh quản lý nhóm trung kế và trung kế

Chức năng: Sử dụng lệnh XLIGFA và XLIGEX để quản lý nhóm trung kế và

trung kế. Mỗi lệnh này quản lý nhiều họ lệnh và nhiều đối tượng khác nhau.Mỗi đối

tượng quản lý các số liệu và các thao tác nhất định. Lệnh XLIGEX được sử dụng để:

Page 48: Alcatel 1660SM-1650SM

-48- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

- Quản lý các trung kế trong nhóm trung kế, các thao tác hiển thị, thay đổi, xóa.

- Giám sát nhóm trung kế hoặc trung kế, các thao tác hiển thị, thay đổi, liệt kê.

Lệnh XLIGFA được sử dụng để:

- Quản lý các nhóm trung kế

- Quản lý định tuyến kết hợp với các nhóm trung kế: thao tác hiển thị,thay đổi.

2.3.3. Kiểm tra xử lý các lỗi cơ bản

Kiểm tra trạng thái các LED của các board hệ thống sau khi khởi động tổng đài

để kịp thời xử lý và khắc các lỗi cơ bản của tổng đài trong quá trình hoạt động.

Trạng thái các LED của các board hệ thống được cho như phụ lục 1.

2.4. Tổng đài Trung kế Definity

Trạm 66 của công ty TTTHĐường sắt Hà Nội, sử dụng tổng đài Definity để

quản lý các đường trung kế kết nối với các trạm khác như Nam Định, Vinh...

2.4.1. Cấu trúc phần cứng của tổng đài definity:

Cấu trúc tổng thể: Phần chính tạo nên tổng đài bao gồm: tủ chính (main cabinet)

có giá đỡ và các khe cắm (slot) và các Card để điều khiển và khai thác.

Tổng đài Definity được cấu trúc với nhiều tủ xếp chồng lên nhau. Một khối có

thể gồm 2 đến 4 tùy theo nhu cầu kết nối của từng tổ chức, từng doanh nghiệp. Tuy

nhiên với cấu hình dưới 512 số, chỉ cần dùng 2 tủ.

Hình 2.8 Tổng đài definity

Page 49: Alcatel 1660SM-1650SM

-49- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

2.4.1.1 Cấu trúc của tủ chính

Cấu trúc của tủ chính gồm các khe (Slot) để cắm các card dùng để điều khiển

hoặc các card khai thác.

Cấu hình sau đây trình bày với 128 thuê bao Analog, 8 thuê bao sô, 8 trung kế

CO, 8 trung kế E&M và một trung kế luồng E1. Trên tủ các card được bố trí theo từng

khu vực với chức năng cụ thể. Trên mặt trước của tủ có ghi nhãn và đánh số chỉ dẫn

cho người sử dụng.

Mặt sau tủ bao gồm các giắc cắm nối và các cổng, đưa ra các đầu tín hiệu của

các thuê bao, trung kế, dữ liệu cước, dữ liệu chương trình. Cụ thể:

- Tương ứng với các khe cắm (Slot) từ 1 đến 16 phía trước là các đầu nối cáp 25

đôi ở phía sau. Các đầu ra cáp này cũng được đánh số từ 1 đến 16.

- Trước đầu cáp ra số 1 là đầu ra cung cấp các tín hiệu và điện áp phụ, đầu ra cáp

này được đánh dấu là AUX.

- Bên cạnh AUX là các cổng dữ liệu theo kiểu 25 chân như: PI, DCE, TERM...

trong đó cổng DCE dùng cho việc ghi lại dữ liệu tính cước, cổng TERM dùng

cho việc truy cập của TERMINAL vào hệ thống khi lập trình và bảo dưỡng.

Hình 2.8 Cấu trúc của tủ chính và cách sắp xếp các card

Page 50: Alcatel 1660SM-1650SM

-50- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

2.4.1.2 Các loại CARD thông dụng

a./Phân loại

CARD của tổng đài Definity thành 2 loại cơ bản:

- Card điều khiển: Processor card TN786B, Network control TN777B...

- Card sử dụng và khai thác: Digital line TN754B, Analog line TN 746B...

Trên các card đều có ghi tên, số hiệu card đồng thời màu thể hiện nhãn để giúp

dễ dàng cắm vào các khe Slot có màu tương ứng trên tủ tổng đài.

b./Bố trí các CARD:

Các card sử dụng khai thác đều có thể cắm tùy ý trên các khe từ 1 đến 16 của tủ

chính. Tuy nhiên để phù hợp và tiện lợi cho việc lập trình cũng như quản lý hệ thống,

người ta đưa ra một phương án sắp xếp các card (được mô tả như hình trên) như sau:

- Từ trái qua phải: Control card --> Digital card --> Analog Card --> ...

- Từ phải qua trái: DS1 Card --> E&M Card --> CO Trunk --> ...

2.4.1.3 Phần nguồn

Hệ thống tổng đài hoạt động trên nguồn điện áp DC 48V cung cấp từ một hệ thống

nguồn bao gồm:

- Bộ nạp và chuyển đổi nguồn từ AC – 220V sang DC – 48V.

- Bộ ắc quy dự phòng khi mất điện (4 chiếc).

- Bộ phối nguồn (chia nguồn) cho tổng đài.

Hình 2.9 Sơ đồ đấu nối nguồn cho hệ thống

Page 51: Alcatel 1660SM-1650SM

-51- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Bộ Recharger: dùng nguồn 220V, cung cấp cho tổng đài nguồn DC 48V, đồng

thời được nối với Ắc quy dự phòng khi mất điện. Tùy theo dung lượng của tổng đài mà

bộ Recharger có thể là loại 20AMP/48V DC hoặc 30 AMP/48 V DC.

Hệ thống nguồn được nối đất chung với hệ thống tổng đài.

Nguồn của hệ thống các thiết bị ngoại vi được lấy riêng qua hệ thống ổn áp

riêng, tuy nhiên cũng có thể dùng nguồn cung cấp của bộ Recharger, phía sau bộ

Recharger có 2 đầu ra AC - 220V.

2.4.2 Phần mềm hệ thống tổng đài:

Phần mềm tổng đài cho phép người quản trị hệ thống có thể theo dõi, sửa đổi và

lập mới các đối tượng trên hệ thống. Cụ thể, người quản trị có thể thay đổi thời gian

trên đồng hộ hệ thống, thay đổi các thuê bao, các trung kế, xem các trạng thái của các

thuê bao, trung kế, thiết bị...

Các lệnh để quản lý hệ thống tổng đài bao gồm:

- Thủ tục đăng ký vào hệ thống.

- Thay đổi đồng bộ hệ thống.

- Thêm một thuê bao mới.

Hình 2.10 Sơ đồ đấu nối chi tiết của bộ RECHARGER trong hệ thống

Page 52: Alcatel 1660SM-1650SM

-52- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

- Xóa một thuê bao.

- Thay đổi cấp dịch vụ của một thuê bao.

- Thêm một nhóm trung kế.

- Thêm một trung kế vào một nhóm trung kế.

- Hiển thị các thuê bao, các trung kế.

- Hiển thị trạng thái thuê bao, trung kế.

- Tạm thời loại bỏ thê bao hay trung kế ra khỏi sự hoạt động của hệ thống.

- Đưa các thuê bao hay trung kế trở lại hoạt động.

- Can thiệp vào kế hoạch số và kế hoạch chọn đường.

- Thay đổi mật khẩu của hệ thống.

- Thoát khỏi hệ thống khi kết thúc làm việc.

Page 53: Alcatel 1660SM-1650SM

-53- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

KẾT LUẬN

Thông qua 5 tuần thực tập, tuy thời gian tương đối ngắn nhưng nhóm thực tập đã cố

gắng để hoàn thành tốt đợt thực tập.Qua đợt thực tập này chúng em đã đặt được các

kêt quả sau:

• Hiểu được cấu trúc của hệ thống và thiết bị truyền dẫn SDH trong thực tế trên

cơ sở tìm hiểu hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt Việt Nam.

• Hiểu và nắm nắm rỏ được cấu trúc của tổng đài nội bộ trong thực tế trên cơ sở

tìm hiểu tổng đài nội bộ Matra 6550 của ngành đường sắt.

• Học tập được các quy chế quản lý và điều hành phòng máy và các trang thiết bị

viễn thông.

Thông qua đợt thực tập này cũng giúp chúng em củng cố hơn các kiến thức đã được

học tại trường và vẫn dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Từ đó rút ra được

nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về nghề nghiệp của mình trong tương lai và hiểu rỏ

những khó khăn cần phải giải quyết khi gặp các vấn đề trong thực tế công việc và

nghiên cứu.

Một lần nữa em xin cảm ơn thầy Nguyễn Cảnh Minh và các cán bộ công nhân viên Công ty thông tin tín hiệu Đường sắt Hà Nội đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đợt thực tập này.

Page 54: Alcatel 1660SM-1650SM

-54- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Phụ lục 1: Sơ đồ hệ thống truyền dẫn SDH Hà Nội Vinh

PA B

X

H a n o

iG ia

p

b a t V a nD ie

n

T h u o n

g

t i n C h o

t i aD o n g

v a n

Ph u

Xu y e nPh u

l y

B in h

lu c

C a

u

h o D a n

g

x a

T r i n hXu y e n N u i

G o i

C a t

d a n g

N in hb in h

C a

uY e n G h e n

h

D o n

g

g ia

o

B im so n D o le n N g h iatr a n g

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

aV oi

& D a ta

V o

i

& D a t

aV oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

aV oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

N a

m

d in

h

2M b p s

PA B

X

2 M b p

s

T h a n h

h o a

PA B

X

2M b p s

V o

i

& D a t

a

PA B

X

H a n o

iG ia

p

b a t V a nD ie

n

T h u o n

g

t i n C h o

t i aD o n g

v a n

Ph u

Xu y e nPh u

l y

B in h

lu c

C a

u

h o D a n

g

x a

T r i n hXu y e n N u i

G o i

C a t

d a n g

N in hb in h

C a

uY e n G h e n

h

D o n

g

g ia

o

B im so n D o le n N g h iatr a n g

V oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

aV oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

aV oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

aV oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V oi

& D a ta

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

N a

m

d in

h

2M b p s

PA B

X

2 M b p

s

T h a n h

h o a

PA B

X

2M b p s

T h a n h

h o a

PA B

X

2M b p s

T h a n h

h o a

PA B

X

2M b p s

V o

i

& D a t

a

V o

i

& D a t

a

Yen thai Minh khoi Thi long Van trai Truong lam Khoa truong Hoang Mai

Yen ly Cho si My ly Quan hanh Vinh

Giat

Symbol : STM4 station : STM1 station : FOX

:MUX station : 2Mbps : O.F. ( working ) : O.F. (protection )

Voi &Data Voi &Data Voi &Data Voi &Data Voi &Data Voi &Data Voi &Data

Voi &Data Voi &Data Voi &Data Voi &Data PABX

Cau Giat PABX 2 Mbps

2 Mbps

Page 55: Alcatel 1660SM-1650SM

-55- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

Phụ lục 2: Sơ đồ phòng quản lý mạng

SD

ADM

1660SM

GNE

SD

ADM

1660SM

SD

ADM

1660SM

1650

SMC

1650

SMC

1650

SMC

SDOK 1

OK 2

PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A

BA NK11x 2x 3 x 4x

5x 6x 7 x 8x

BA NK21x 2x 3 x 4x

5x 6x 7 x 8x

15263748BANK215263748BANK1C ONS OL E

1515SD

OK1

OK2

PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A

BAN K11x 2 x 3x 4x

5x 6 x 7x 8x

BAN K21x 2 x 3x 4x

5x 6 x 7x 8x

15263748BANK215263748BANK1C ON SOLE

1515

Q2Q2

SD

C isc o 1 72 0

B RIS/T

C ONS OLE

AU XWI C 0 OK

OK

B2B1

WIC 1 OK

DSUCP U

LNK100FD X

S3

L OOP

LP

SDOK1

OK2

PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A

BAN K11x 2 x 3x 4x

5x 6 x 7x 8x

BAN K21x 2 x 3x 4x

5x 6 x 7x 8x

15263748BANK215263748BANK1C ON SOLE

1515

Q2

SD

C isco 1 720

BR IS /T

CON SOLE

A UXWIC 0 O KO

K

B2B1

WIC 1 OK

DS UCP U

LNK1 00FDX

S3

LOO P

LP64kb/s

PC (1353SH) PC(1353SH)

2 Mbits

2Mbits

1353 SH/1354RM

cohosted server1353 AC

workstation

SDOK1OK2PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A BANK11x2x3x4x5x6x7x8xBANK21x2x3x4x5x6x7x8x15263748BANK215263748BANK1CONSOLE 1511SDOK1OK2PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A BANK11x2x3x4x5x6x7x8xBANK21x2x3x4x5x6x7x8x15263748BANK215263748BANK1CONSOLE 1511

SDOK1OK2PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A BANK11x2x3x4x5x6x7x8xBANK21x2x3x4x5x6x7x8x15263748BANK215263748BANK1CONSOLE 1511SDOK1OK2PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A BANK11x2x3x4x5x6x7x8xBANK21x2x3x4x5x6x7x8x15263748BANK215263748BANK1CONSOLE 1511

SDOK1OK2PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A BANK11x2x3x4x5x6x7x8xBANK21x2x3x4x5x6x7x8x15263748BANK215263748BANK1CONSOLE 1511

Q2 Q2

Q2 Q2

64kb/s

2 Mbits2 Mbits 2 Mbits

Printer

LAN OSI/ IP

64kb/s 64kb/s

Q3 /

QB3*

1640FOX1640FOX

SDCa talys t8 500

Power Supply 0CISCO YSTEMSS Power Supply 1Swi tchPro cess or

SERIESSwitch

SDCatalyst8500Power Supply 0CISCO YSTEMSS Power Supply 1SwitchProcessorSERIES

Switch

SDCa talys t8 500

Power Supply 0CISCO YSTEMSS Power Supply 1Swi tchPro cess or

SERIES

Routeur IP

HubIP

LAN to PABX

management

RJ45 RJ45

64 kb/s64 kb/s

64 kb/s

64kb/s

1650

SMC

Q2

SDOK1OK2PS1PS2TEMP100/15,230v~20/30Hz, 8.0/1.75 A BANK11x2x3x4x5x6x7x8xBANK21x2x3x4x5x6x7x8x15263748BANK215263748BANK1CONSOLE 1511

64kb/s

Detail of the Central NMS

MUX equipment

STM1 equipment

STM4 equipment

NMS system

Page 56: Alcatel 1660SM-1650SM

-56- Báo cáo thực tập GVHD Nguyễn Cảnh Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. THS. Vũ Thị Thúy Hà, TS. Lê Nhật Thăng (2007), Kỹ thuật chuyển mạch 2,

HV Công nghệ bưu chính viễn thông.

2. Tổng công ty đường sắt Việt Nam ( 2006), Quy định quản lý hệ thống truyền

dẫn SDH Hà Nội- Vinh , Dự án hiện đại hóa thông tin tín hiệu Hà Nội-Vinh giai

đoạn 1.

3. Tổng công ty đường sắt Việt Nam ( 2006), Quy định quản lý tổng đài điện tử số

MC 6550 IP , Dự án hiện đại hóa thông tin tín hiệu Hà Nội-Vinh giai đoạn 1.

4. Tổng công ty đường sắt Việt Nam ( 2006), Quy định quản lý tổng đài điện tử số

M6550 IP PBX , Dự án hiện đại hóa thông tin tín hiệu Hà Nội-Vinh giai đoạn 1.

5. Tổng quan về hệ thống truyền dẫn đồng bộ SDH, nguồn:

http://www.tapchibcvt.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=16468,