2012 model new air blade equipped pgm fi - tinhte.cdnforo.com · 2012 model new air blade equipped...
Post on 03-Sep-2019
4 Views
Preview:
TRANSCRIPT
2012 Model
New Air blade equipped
Idling stop in Step 4
PGM –FI
Service Department
Honda Vietnam Company
Nội dung
1. Thông số kỹ thuật/ đặc điểm mới
2. Phát điện/Khởi động
3. Hệ thống dừng động cơ khi chạy cầm chừng
4. Điều chỉnh theo độ cao
5. Hệ thống phản hồi tín hiệu
6. Hệ thống phun xăng điện tử (PGM-FI)
7. Sơ đồ hệ thống PGM-FI
8. Tháo và ráp các ốp thân
9. Sơ đồ mạch điện
3
1. Thông số kỹ thuật
Chiều dài toàn bộ 1901 mm
Chiều rộng toàn bộ 687 mm
Chiều cao 1115 mm
Khoảng cách 2 trục 1288 mm
Chiều cao yên xe 777 mm
Khoảng sáng gầm xe 131mm
Trọng lượng bản thân 113kg
Giảm xóc trước Ống lồng giảm chấn thủy lực
Hành trình giảm xóc trước 81mm
Dung tích dầu giảm xóc trước 1 bên 61 ±10 cc
Giảm xóc sau Lò xo trụ/ giảm chấn thủy lực
Hành trình giảm xóc sau 75mm
Cỡ lốp trước 80/90-14 M/C 40P
Cỡ lốp sau 90/90-14 M/C 46P
Phanh trước Phanh đĩa thủy lực đơn
Phanh sau Guốc phanh giãn trong
Dầu phanh sử dụng DOT 3 hoặc 4
Góc nghiêng phuộc trước 26゜30'
Chiều dài vết quét 84 mm
Dung tích bình xăng 4,4 liters
Ly hợp Ly hợp ly tâm, ma sát khô
Tỷ số truyền 2.68:1~0.82:1
Tỷ số truyền cuối cùng 125cc 10.552(53/17 x 44/13)
Dung tích dầu truyền lực cuối 0.12/ khi thay thế và 0.14 / tháo rã
Truyền
động
Mục Thông số
Kích thước
Khung
4
Thông số
Đường kính x khoảng chạy 125 cc 52.4 x 57.9 mm (124.8 cm3)
Tỷ số nén 11.0 : 1 ở 850v/phút
Công suất tối đa 8,2kW/8500 vòng/ phút
Mô men cực đại 11,2N.m/5000vòng/phút
Dẫn động cam Dẫn động xích SOHC
Dung tích dầu 0.9 lít khi tháo rã máy
0.8 lít khi thay dầu định kỳ
Dầu máy tiêu chuẩn khuyên dùng Tiêu chuẩn JASO T903 MB 10W-30
Hệ thống bôi trơn Bôi trơn cưỡng bức, cạc te ướt
Loại bơm dầu Bơm bánh răng trochoid
Lọc gió Dạng giấy có dầu
Mở 5゜BTDC (khi nâng 1mm)
Đóng 35゜ ABDC (khi nâng 1mm)
Mở 30゜BBDC (khi nâng 1mm)
Đóng 0゜ATDC (khi nâng 1mm)
Nạp 0.1 + 0.02 mm
Xả 0.24 + 0.02 mm
Dung tích dung dịch làm mát (két và đông cơ) 0.51 lit
Dung tích trong bình dự trữ 0.14 lit
Hệ thống khởi động Điện / Đạp chân
Loại PGM-FI ( lập trình phung nhiên liệu điện tử)
Họng ga 24mm
Số nhận biết họng ga GQYAA
Hành trình tự do tay ga 2-6 mm
Áp suất nén của nhiên liệu ở cầm chừng 294 kPa (43 psi)
Lưu lượng thông qua bơm xăng Tối thiểu 98cm3/10 giây.
Tốc độ cầm chừng 1,700 ± 100 min-1 (rpm) V/p
Xu páp xả
Khe hở xupáp
Động cơ
Xu páp hút
Khe hở xupáp
Mục
Hệ thông
cung cấp
nhiên liệu
1. Thông số kỹ thuật
5
Thông số
Hệ thống đánh lửa Đánh lửa bằng bán dẫn hoàn toàn
Thời điểm đánh lửa tại điểm 12゜BTDC/1,700 min-1 (rpm)
Hệ thống khởi động Khởi động điện
Bu-gi tiêu chuẩn CPR7EA-9 (NGK) U22EPR-9 ( DENSO)
Điện áp đỉnh sơ cấp đánh lửa 100 V ( minimum)
Sạc điện Ba pha
Bình điện 12V - 5.Ah Loại GTZ6V hoặc YTZ6V
Sạc đầy 13.0-13.2 V
Cần sạc lại dưới 12.4 V
Dòng điện sạc Bình thường 0.5 A từ 5~10 giờ
Nhanh 2.5 A/1 giờ
Dòng điện rò Tối đa 0.1mA
Công suất máy phát điện 210W/5000 vòng/phútĐèn pha (đèn lái ) 12V-35/35 W x2Đèn vị trí 12V - 5WĐèn hậu/ phanh LED (diot phát sáng)Đèn soi biển số 12V - 5WĐèn xi nhan 12V 10W x 4Đèn báo xi nhan LEDMIL LEDHiển thị chiếu xa/ gần LEDĐèn báo nhiệt độ quá nhiệt LEDHiển thị Idlling stop LEDCầu chì chính 25 ACầu chì phụ 10A x 5Dđiện trở báo xăng Khi đầy 6-10 Ώ
khi hết xăng 90-100 Ώ
Hệ thống đèn
đồng hồ
Mục
Hệ thống
điện và đánh
lửa
1. Thông số kỹ thuật
6
1.Thông số kỹ thuật
SỐ NHẬN BIẾT HỌNG GA
VỊ TRÍ SỐ KHUNG XE
VỊ TRÍ SỐ MÁY
7
THỜI HẠN
Mục X 1000 Km 1 4 8 12 16 20 24
* ỐNG XĂNG I I I I I I I
** LỌC XĂNG
* HOẠT ĐỘNG TAY GA I I I I I I I
* LỌC GIÓ CHÚ Ý 2 R
THÔNG HƠI MÁY CHÚ Ý 3 C C C C C C C
BU GI I R I R I R
* KHE HỞ XÚ PÁP I I I I I I I
DẦU MÁY R R R R
LỌC DẦU MÁY C C C
* TỐC ĐỘ CẦM CHỪNG I I I I I I I I
KÉT LÀM MÁT DUNG DỊCH CHÚ Ý 4 I I I I MỐI HAI NĂM
* HỆ THỐNG LÀM MÁT I I I I
VAN KIỂM SOÁT BAY HƠI XĂNG I I I
* DÂY ĐAI I I R
* DẦU TRUYỀN LỰC CUỐI CHÚ Ý 4 I I I I I MỐI HAI NĂM
BÌNH ĐIỆN CHÚ Ý 5 I I I I I I I
DẦU PHANH CHÚ Ý 4 I I I I I I I MỐI HAI NĂM
MÒN MÁ PHANH I I I I I I I
HỆ THỐNG PHANH I I I I I I I I
* HOẠT ĐỘNG CỦA KHÓA PHANH I I I I I I I
CÔNG TẮC ĐÈN PHANH I I I I I I I
ĐIỂM RỌI ĐÈN LÁU I
** MÒN GUỐC LY HỢP I I I
CHỐNG BÊN I I I I I I I I
** HỆ THỐNG GIẢM XÓC I I I I I I
LỰC XiẾT BU LÔNG ĐAI ỐC I I I I I
** VÀNH BÁNH XE I I I I I I I
** VÒNG BI CỔ LÁI I I I I
Kiểm tra
hàng
năm
Thay thế
Theo định kỳ
TÙY THEO TRƯỜNG
HỢP NÀO ĐẾN
TRƯỚC
HIỂN THỊ TRÊN ĐỒNG HỒ CÔNG TƠ MÉT ( CHÚ Ý 1)
THAY THẾ MỖI 48.000 km
Chú ý
1.Thông số kỹ thuật (lịch vảo dưỡng)
8
1. So sánh công suất và mô men với xe Airblade 110 cc
9
1.Chú ý khi thay thế hệ thống guốc văng ly hợp
Cấu tạo của bộ ly hợp bị động
Hệ thống puly bị
động được cung
cấp bởi hai nhà sản
xuất khác nhau.
Chúng không tương
thích và lắp lẫn với
nhau , do đó tùy
theo trừng đời xe
cụ thể mà đặt phụ
tùng thay thế đúng
loại hoặc thay theo
bộ
Vỏ ngoài Má động Má Tĩnh
Má Tĩnh
Má động
10
1. Hệ thống kiểm soát bay hơi bình xăng
Xăng bốc hơi từ bình xăng (1) sẽ đi đến hộp của bộ kiểm soát hóa hơi (EVAP) (2) và nó được lưu giữ trong
đó khi động cơ không hoạt động. Khi động cơ hoạt động và van lưỡi gà (3) mở thì nhiên liệu hóa hơi được hút
vào động cơ qua ống hút (4).
KHÍ SẠCH
HƠI XĂNG
11
1. Thiết lập đồng hồ hành trình và đồng hồ giờ
Hiển thị sau ban đầu
1) Hiện thị đa năng
2) Tổng quãng đường
3) Hành trình
4) Đồng hồ
5) Mực xăng
6) Nút điều chỉnh
Điều chỉnh thang giờ
-Bật khóa ON
-Ấn vào nút 2 và giữ khoảng 2 giây sẽ nhìn thấy hiển thị giờ nháy
- Nhấn từng lần một vào nút 2 để điều chỉnh giờ
Điều chỉnh thang phút
-Sau khi điều chỉnh giờ xong tiếp tục nhấn và giữ sẽ thấy hiển thị
phút nháy
-Thực hiện tương tự như trên để điều chỉnh phút
12
Đời xe này được trang bị Phát điện/ khởi động
chung, nó cho phép khởi động động cơ êm ái
không gây ồn do hoạt động của bánh răng và
nó được nối trực tiếp với trục cơ, nó đảm bảo
việc vừa phát điện và khởi động.
Hệ thống phát điện/ khởi động tạo ra một dòng
điện tới cuận dây stator khi động cơ khởi động
và thực hiên như một mô tơ , sau khi động cơ
được khởi động , hệ thống duy trì nó hoạt động
như một máy phát điện.
Hệ thống này bao gồm vô lăng điện, cuộn dây
ba pha , và bộ điều khiển động cơ ( ECM) để
kiểm soát chức năng khởi động và chức năng
phát điện.
2. Phát điện/ khởi động
Phát điện/khởi động
Vô lăng
Cuộn khởi động
Nam châm vĩnh cửu
Trục cơ
13
Chức năng Khi động cơ hoạt động (Bình điện đang được sạc điện)
Khi động cơ được khởi động,ECM cung
cấp dòng điện tới cuộn dây, và cuộn dây
stator trở thành nam châm và sinh ra lực
từ trường.
Vô lăng điện được trang bị với nam châm
vĩnh cửu.Lực hút và lực đẩy phát sinh ra
giữa hai cực của nam châm. Và từ đó lực
này làm vô lăng quay cũng như trục cơ
quay và khởi động động cơ. Cuộn dây
stator được từ hóa khi ECM cung cấp
dòng điện với tối ưu hóa thời điểm.
Sau khi động cơ được khởi động, trục cơ
làm quay vô lăng điện.
Nam châm vĩnh cửu trên vô lăng điện phát
sinh ra dòng điện khi từ trường của nó
quét qua cuộn dây stator.
Dòng điện ba pha được cung cấp cho tiết
chế chỉnh lưu trong ECM. Dòng điện này
được sạc cho bình điện và các thiết bị điện
khác.
Khi khởi động động cơ
1
2 2
1
3
2
2. Phát điện/ khởi động
Sau khi động cơ đã được khởi động, ECM cắt dòng
điện tới cuộn dây,và cuộn dây ngay lập tức không trở
thành nâm châm.
Hệ thống này hoạt động giống như xe PCX và SH
14
2. Phát điện/ khởi động
15
Hệ thống dừng chạy cầm chừng nhằm giảm
lãng phí nhiên liệu và khí xả độc hại. Hệ thống
dừng động cơ khi người lái đợi tại nơi có tín
hiệu đèn giao thông hoặc cho phép xe dừng
hoạt động trong thời gian ngắn.
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
Công tắc dừng cầm chừng
Cảm biến ECT
Cảm biến VS
Cảm biến tay ga TP
Stand-by indicator
Bộ (ECM)
Cấu hình của hệ thống 1. Công tắc dừng cầm chừng
2. Hiển thị chế độ chờ ( stand-by indicator)
3. Cảm biến nhiệt độ dung dịch làm mát ECT
4. Cảm biến O xi
5. Cảm biến tốc độ xe chạy VS
6. Cảm biến bướm ga TP
7. Bộ kiểm soát điều khiển động cơ (ECM)
Cảm biến Oxi
Công tắc
chống bên
16
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
17
Công tắc dừng cầm chừng Công tắc dừng cầm chừng được gắn trên tay lái bên phải. Nó bật chế độ dừng cầm chừng ON hay OFF.
Người lái điều khiển công tắc thông qua tình trạng động cơ:
IDLING STOP ( bật hệ thống ở chế độ ON.)
IDLING (Tắt chế độ và động cơ sẽ chạy cầm chừng.)
Hiện thị chế độ chờ ( Stand – by indicator) Đèn hiện thị chế độ chờ gắn trên đồng hồ công tơ mét, nó chỉ cho người lái tháy chế độ ngừng chạy
cầm chừng đang hoạt động, khi hệ thống hoạt động đèn hiện thị nháy. Nếu đèn pha đang bật thì nó sẽ
tối đi một chút
ON hoặc OFF hệ thống ngắt cầm chừng.
Bật hệ thống ở chế độ ON.
Tắt hệ thống và động cơ chạy cầm chừng
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
18
Cảm biến nhiệt độ dung dịch làm
mát động cơ (ECT) Cảm biến ECT nằm bên phải trên đầu quy
lát . Cảm biến xác nhận nhiệt độ dung
dịch làm mát ( nhiệt độ động cơ) và gửi
tín hiệu tới ECM. Khi nhiệt độ động cơ
vượt quá 60C, hệ thống dừng cầm
chừng bắt đầu hoạt động.
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
Cảm biến tốc độ xe (VS) Cảm biến tốc độ xe nằm trên hộp giảm tốc cuối cùng. Cảm
biến xác nhận hoạt động quay của của các bánh răng trong
hộp và khi xác nhận bánh răng quay , tín hiệu được gửi tới
đồng hồ công tơ mét và ECM, và kiểm soát hệ thống ngắt
cầm chừng.Hệ thống ngắt cầm chừng không hoạt động khi
tốc độ xe chưa chạy một lần vượt quá 10km/ h hoặc xe
dừng ngắn hơn 3 giây.
Cảm biến vị trí bướm ga (TP) Cảm biến TP nằm trên bộ họng ga ( bộ
cảm biến) và xác nhận bướm ga đóng hay
mở, nếu cảm biến xác nhận được sự dịch
chuyển của bướm ga hệ thống ngắt cầm
chừng sẽ không hoạt động.
Hệ thống dừng cầm chừng hoạt động và
khởi động lại động cơ khi bướm ga mở ra
một góc lớn hơn 1.
Van điện từ cầm
chừng nhanh
Cảm biến
TP
Cảm biến nhiệt
độ động cơ
Cảm biến VS
19
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
Bộ kiểm soát động cơ Engine control modul (ECM) ECM nằm bên trên bình chứa nhiên liệu trên khung xe và nó như là nòng cốt của xe,Kiểm soát hệ thống
ngắt chạy cầm chừng , hệ thống khởi động, hệ thống sạc và hệ thống PGM.
ECM, Tiết chế chỉnh lưu
Khi xe được dừng với thời gian lớn hơn 3 giây Khi xe được dừng tại đèn đỏ ( hay do một vài điều kiện nào đó) với hệ thống ngắt cầm chừng hoạt động
thích hợp động cơ sẽ được tắt.Vào lúc này đèn hiện thị nháy cho người lái biết hệ thống ngắt cầm chừng
đang hoạt động và đèn lái tối đi để tiết kiệm điện của bình .
Người lái có thể khởi động lại động cơ bằng việc đơn giản là vặn lại tay ga , và không cần bấm vào công
tắc đề.Cảm biến TP sẽ gửi tín hiệu về ECM và sau đó hệ thống điện hoạt động cùng lúc với phát điện/
khởi động hoạt động, và sau đó động cơ được khởi động và đèn hiện thị chế độ chờ sẽ tắt, và đèn lái sẽ
sáng bình thường.
Khi xe được dừng Khi xe chạy bình thường Nhấp nháy
Không
nháy, chỉ
sáng lên
20
Hệ thông dừng cầm chừng ECM có nhiệm vụ cốt lõi kiểm soát hoạt động của động cơ và nhất là hệ thống kết nối với ngắt chạy cầm
chừng.Khi xe được dừng lại với hệ thống cầm chừng hoạt động thích hợp.ECM nhận tín hiệu từ các cảm
biền và trên cơ sở tín hiệu tiến trình phân tích dữ liệu cần thiết kích hoạt hệ thống ngắt cầm chừng.Khi
bướm ga được mở, ECM đưa ra mệnh lệnh tới phát điện/ khởi động để khởi động động cơ( không cần
ấn vào công tắc đề)
Điều kiện hoạt động của hệ thống ngắt cầm chừng
1. Công tắc của hệ thống ở vị trí IDLING STOP . ( Hệ
thống được bật ở chế độ ON.)
2. Động cơ được làm đủ ấm sau khi khởi động hoặc nhiệt
độ động cơ lớn hơn 60.
3. Xe đã phải một lần chạy vượt quá 10km/h.
4. Bướm ga đóng hoàn toàn.
5. Xe phải dừng ít nhất 3 giây.
6. Tốc độ điều chỉnh nằm trong tiêu chuẩn. ( ECM nhận
Đúng giá trị của cảm biến Ô xi ở tốc độ cầm chừng)
Khi chế độ này đang kích hoạt thì khi rời khỏi xe nhất
Thiết phải tắt hệ thống này để đảm bảo an toàn.
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
IDLING STOP
>60C 10 km/h
3 Giây
0 độ
21
3. Cơ chế mới của hệ thống ngắt cầm chừng
Hệ thống ngắt cầm chừng với PGM – FI không có cảm biến MAP (Step4) và IACV
Khác với dòng xe PCX hay SH trước đây, hệ thống trên xe hiện tại không có trang bị cảm biến MAP và van
IACV. Và để thay thế cho việc không có MAP thì hệ thống sử dụng tín hiệu phản hồi từ cảm biến Oxi .
Và đồng thời thế chỗ cho van IACV thì tốc độ cầm chừng được điều chỉnh bởi vít điều chỉnh lượng gió đi
vào và van điện từ kiểm, soát tốc độ cầm chừng khi khởi động động cơ nguội
Và do đó nó hoạt động dựa trên các yếu tố như sau
1. Nhiệt độ động cơ lớn hơn 60 độ C
2. Tốc độ xe khi đó phải bằng 0km/h ( xe đã dừng lại hẳn)
3. Từ khi khóa ON và nổ máy thì đã ít nhất một lần chạy vượt qua 10km/h
4. Khi dừng thì bướm ga đóng hoàn toàn
5. ECM phải có được giá trị đúng của bản đồ FI ( ở vùng cầm chừng) thích
hợp với điều kiện phản hồi từ cảm biến Ô xi
VỊ TRÍ CÔNG TẮC
IDLING TRẠNG THÁI
HIỂN THỊ ĐÈN
BÁOHÌNH ẢNH
KHỞ ĐÔNG LẠI
ĐỘNG CƠ
" IDLING" Để Cầm Chừng/ Đi Tắt
" IDLING STOP"
Chạy Xe Hoặc Trước Khi Hệ
Thống Ngắt Cầm Chừng
Hoạt Động
Đèn Sáng
" IDLING STOP"Dừng Và Máy Tắt Với Idling
Đang Làm ViệcĐèn Nháy
Vặn Tay Ga Để
Khởi Động Lại
" IDLING STOP" Dừng Với Chống Bên Đèn Sáng
Bấm Nút Đề Mới
Khởi Động Lại
Được
22
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
Chú ý về hệ thống Idling stop 1) Khi tốc độ cầm chừng không đúng tiêu chuẩn ( 1700±100 v/p) thì hệ thống có thể
không làm việc, trong trường hợp này cầm điều chỉnh lại tốc độ cầm chừng.
< lý do> ECM được cài giá trị đúng của bản đồ FI với tín hiệu phản hồi của cảm biến ô xi (O2) , nhưng nếu
tốc độ cầm chừng nhỏ hơn 1400v/p hoặc cao hơn 2300 v/p thì Ecm không thế có được giá trị đúng và nó
không làm việc (trong trường hợp này đèn sẽ không nháy)
Và như vậy sẽ cần điều chỉnh lại tốc độ cầm chừng bằng vít gió trong trường hợp xác nhận thiết lâp đúng
độ cao
Trường hợp tốc độ cầm chừng sai do thiết lập độ cao sai thì cần thiết lập lại
2) Khi thực hiện thiết lập độ cao hay điều chỉnh tốc độ cầm chừng thì công tắc của hệ
thống phải ở chế độ “IDLING”
<lý do> vì động cơ có thể tắt trong quá trình điều chỉnh , cần phải để ở chế động “ IDLING “ lúc này.
3) Vào lần đầu tiên saui khi bật khóa điện sang “ ON” và Idling stop hoạt động thì sẽ
mất thêm vài giây so với khi hoạt động bình thường.
< lý do> thông thường thì mất khoảng 3 giây để động cơ ngắt khi đã dừng xe khi để ở chế độ IDLINGSTOP
Tuy nhiên trong trường hợp đầu tiên này ECM cần tính tóan giá trị chính xác theo bản đồ FI với tín hiệu
phản hồi từ cảm biến Ô xi ( O2) so với hoạt động bình thường.
23
3. Hệ thống dừng chạy cầm chừng
Chú ý về điều chỉnh cầm chừng với hệ thống không có MAP và IACV 1) Khi điều chỉnh tốc độ cầm chừng, thì vít điều chỉnh chỉ vặn ¼ vòng sau mỗi lần chỉnh và để
động cơ nổ 10 giây hoặc hơn để xác định lại giá trị tốc độ cầm chừng.
( nếu tốc độ cầm chừng vẫn chưa đúng thì lặp lại thêm lần nữa như trên)
< lý do> vì sử dụng cảm biến Ô xi phản hồi tín hiệu so sánh với bản đồ FI , thì cần thời gian để nó xác định
chính xác giá trị này , nếu vặn nhiều hợn hoặc không đợi 1o giây mà tiếp tục thì ECM sẽ không chọn
được đúng giá trị. Điều này có thể làm động cơ bị chết máy khi đang hoạt động.
Nếu thực hiện điều chỉnh sai hoặc khách hàng khiếu nại động cơ chết hoặc khó khởi động thì có khả năng
điều chỉnh không đúng. Trong trường hợp này hay thiết lập lại ECM và điều chỉnh vít gió về giá trị mở
ban đầu ( 1- 7/8 vòng từ vị trí vặn vào hết)
2) Khi sử dụng ở độ cao hơn 2000 mét so với mực nước biển thì cần điều chỉnh lại độ cao.
<lý do> Vì hệ thống không có cảm biến áp suât, do đó yêu cầu điều chỉnh theo độ cao thích hợp, sau đó
điều chỉnh lại tốc độ cầm chừng
24
4. Điều chỉnh theo độ cao
• Khi xe được đưa từ vùng có độ cao thấp sang sử dụng ở nơi có độ cao lớn hơn ( cao hơn
2000m so với mực nước biển) hoặc ngược lại thì cần thực hiện điều chỉnh theo độ cao để
có thể vận hành xe được tốt
• Thực hiện điều chỉnh theo các bước sau đây.
• Chắc chắn là ECM phải được xóa lỗi trước vì nếu có lỗi lưu trong bộ nhớ thì ECM không
thể tham dự vào quá trình thiết lập.
• Quá trình thiết lập sẽ không được nếu trong lúc thiết lập động cơ được khởi động.
Hãy chọn cách điều chỉnh thích hợp với độ cao được sử dụng xe
25
1. Thiết lập giá trị ban đầu ECM
Tắt khóa điện "OFF".
Tháo nắp chắn của DLC.
Nối SCS vào DLC.
Vặn hết tay ga để mở hết ga và bật khóa điện
sang vị trí "ON".
Đèn MIL sẽ sáng và sau đó nháy nhanh. Trong
thời gian 3 giây sau khi MIL nháy nhanh đóng
hết tay ga và giữ tại vị trí này lớn hơn 3 giây.
• Nếu đèn MIL không bắt đầu nháy nhanh thì
tắt khóa “OFF” và làm lại.
• Nếu bạn không thể làm lại thì kiểm tra xem lỗi
có còn trong ECM không.Nếu ECM không có
lưu lỗi và bạn không thể làm lại thì thực hiện
thay một ECM mà bạn chắc chắn là tốt và làm
lại khi thành công theo phương thức 1 thì đèn
MIL sẽ lặp lại một nháy ngắn , bạn tắt khóa điện
kết thúc thiết lập
Phương thức 1: từ 0-2000 m
Phương thức 2: Từ độ cao (2,000 – 2,500 m)
Phương thức 3: Từ độ cao (2,500 – 3,000 m)
Phương thức 4: Từ độ cao (3,000 – 3,500 m)
Dụng cụ : Đầu nối SCS 070PZ-ZY30100
4. Điều chỉnh theo độ cao
26
Phương thức 2/3/4:
Tắt khóa điện "OFF".
Tháo nắp chắn của DLC.
Nối SCS vào DLC.
Vặn hết tay ga để mở hết ga và bật khóa điện sang vị trí
"ON".
Đèn MIL sẽ sáng và sau đó nháy nhanh. Trong thời gian
3 giây sau khi MIL nháy nhanh , đột ngột vặn tay ga (
đóng trong 0.5 giây / mở trong0.5 giây) và sau đó đóng
hết tay ga và giữ lại trong thời gian lớn hơn 3 giây.
• Nếu đèn MIL không nháy nhanh thì OFF khóa và làm
lại.
• Nếu bạn không thể làm lại thì kiểm tra lại lỗi trong bộ
nhớ. Và vẫn không được thì thay một ECM chắc chắn là
tốt và thực hiện lại.
Đèn MIL sẽ nháy ngắn theo số phương thức mà bạn
chọn ví dụ theo PHƯƠNG THỨC 2 thì MIL nháy hai
nháy ngắn và nếu thành công thì tắt khóa điện để kết
thúc thiết lập
• Nếu MIL bắt đầu nháy chậm trong các bước trước khi
thực hiện thiết laaoj thì tắt khóa OFF và thực hiện lại.
• Nếu số nháy khác với phương thức thiết lập thì thực
hiện lại.
4. Điều chỉnh theo độ cao
27
5. Hệ thống phản hồi tín hiệu
Tổng quan Hệ thống phản hồi giúp người sử dụng dễ dàng xác địnhn vị trí của xe , khi bấm nút thì hệ xe sẽ
phát tín hiệu phản hồi. Nó có 3 mức độ lớn của âm thanh v1 kiểu chỉ có đèn nháy đồng thời có
thể đăng ký được 3 chìa khóa
Chìa kết hợp Nút bấm
LED
Thiết lập độ lớn âm thanh
Thiết lập kiểu âm thanh
Câm ( Không có âm thanh)
Đăng ký chìa khóa kết hợp
28
5. Hệ thống phản hồi tín hiệu
Thiết lâpk
Thiết lập độ lớn âm thanh
Operation to setting mode To change
ấn
2 lần OFF ON Sau 2-3 giây OFF
trong vòng 5 giây Lặp lại 3 lần Bật lại
ON
Bấm một lần cho
đổi mức độ âm
2 3
Thiết lập kiểu âm thanh
ấn
3 lần OFF ON sau 2-3 giây, OFF
trong vòng 5 giây Lặp lại 3 lần Bật
lại
ON
Bấm 1 lần cho
đổi kiểu âmd
2 3
29
5. Hệ thống phản hồi tín hiệu
Thiết lập
chế độ câm ( silent mode )
ấn và giữ 2-3
giây
Đăng ký mới
Bấm 1
lân OFF ON Sau 2-3 giây,
OFF trong vòng 5
giây
Lặp lại 4 lần
2 3
ấn và giữ 2-3
giây câm Có âm
4
OFF
30
5. Hệ thống phản hồi tín hiệu
Chú ý
• Chìa khóa kết hợp với chi tiết điện tử bên trong chú ý không ném hoặc làm gì mạnh với khóa . Cũng không để
nó ở nơi có nhiệt độ ,hoặc trong nước thời gian dài ( ví dụ như để trong túi áo và giặt)
• Hệ thống phản hồi có thể nhớ mã của ba chìa khóa ( ba bộ điều khiển có thể đăng nhập với hệ thống)
• Không để điện thoại di động hay các thiết bị thu phát sóng trong hộp chứa đồ vì tín hiệu liên tục sẽ phá hỏng tín
hiệu của hệ thống.
• Không gắn thêm hoặc cải biên hệ thống vì có thể làm hỏng
• Chỉ thay thế còi của hệ thống và đèn LED chính hiệu của hệ thống.
Đăng ký chìa khóa :
Khi mất chìa hoặc bổ xung thêm thì cần đăng ký với bộ nhớ
Chuẩn bị một chìa khóa mới .
Trèn chìa khóa vào ổ và bật từ vị trí OFF sang ON
Trong vòng nhỏ hơn 5 giây ấn vào cho hệ thống phản hồi hoạt
động còi bắt đầu kêu và vặn khóa từ ON sang OFF Lặp lại
như trên 4 lần thì khóa mới được đăng ký với bộ nhớ
Thiết lập độ lớn của âm thanh
Trước khi thiết lập mức độ âm thanh thì cần chắc chắn là hệ thống
hoạt động bình thường và nó không bị đặt ở chế độ yên lặng
+ Trèn khóa điện vào ổ khóa và vặn từ OFF sang ON
+ Trong vòng 5 giây ấn vào nút trên khóa 2 lần và bật từ ON về
OFF.
+ Lặp lại như thế 3 lần
+ bật khóa điện từ OFF sang ON
+ Trong vòng 60 giây ấn vào nút hoạt động của hệ thống từng lần 1
để set mức độ âm thanh của còi .
Cách thiết lập chi tiết như sau
31
5. Hệ thống phản hồi tín hiệu
Thiết lập kiểu âm thanh
Trước khi thiết lập mức độ âm thanh thì cần chắc chắn là hệ thống hoạt động bình thường và nó không bị đặt ở
chế độ yên lặng
+ Trèn khóa và ổ và vặn từ OFF sang ON.
+ Trong vòng nhỏ hơn 5 giây ấn vào nút kích hoạt 3 lần sau đó chuyển từ ON sang OFF
+ Lặp lại quá trình trên 3 lần
+ Vặn khóa điện từ OFF sang ON .
+ Trong vòng 60 giây,ấn vào nút kích hoạt từng lần 1 và lúc này set kiểu âm thanh.
Yên lặng tạm thời
Ấn và giữ nút kích hoạt trên khóa khoảng 2 giây
Đèn LED sẽ chuyển từ mầy xanh sang đỏ và hệ thống được thiết lập yên lặng tạm thời. Và theo cách như trên để
tắt yên lặng tạm thời.
Kiểm tra
Trước khi kiểm tra cần thực hiện như sau :
– Hệ thống không bị set ở chế độ yên lặng
– Tình trạng bình tốt
– Cầu chì không bị cháy
– Không lỏng các đầu nối
– Các thiết bị điện khác hoạt động bình thường
HỆ THỐNG LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG NHƯNG CÒI KHÔNG KÊU
• Hỏng còi
HỆ THỐNG KHÔNG PHẢN HỒI LẠI TÍN HIỆU
• Hỏng thiết bị nhận tín hiệu
1
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
Sơ đồ hệ thống PGM-FI 1. ECM
2. Cảm biến
-1. Cảm biến IAT
-2. Cảm biến TP
-3. Cảm biến ECT
-4. Cảm biến CKP
-5. Cảm biến O2
3. Bơm xăng
4. Phun xăng
5. Van IACV
6. Đèn hiện thị FI
Cảm biến ECT
Cảm biến VS
Cảm biến tay ga TP
Bộ (ECM)
Cảm biến Oxi
Công tắc
chống bên
2
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
. Tổng quan về hoạt động điều khiển lượng phun
của hệ thống step 4
3
Bộ (ECM) Engine control module
ECM kiểm soát hệ thống PGM-FI. ECM nhận tín hiệu từ các cảm biến và thực hiện quá trình
so sánh gửi lện cung cấp nhiên liệu xác nhận thời điểm đánh lửa và gọi lại tín hiệu mệnh lệnh
mở và đóng. Kiểm soát tố độ cầm chừng và chức năng tự chẩn đoán của hệ thống PGM_FI.
ECM đồng thời kiểm soát hệ thống khởi động, hệ thống sạc, và hệ thống ngắt chạy cầm
chừng.
ECM Và tiết chế chỉnh lưu
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
4
-1. Vít gió điều chỉnh cầm chừng
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
5
-2. Van điện từ cầm chừng nhanh sau khi khởi động
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
Thay vì sử dụng van IACV điểu chỉnh tốc độ cầm chừng tự động thì van điện
từ tốc độ cầm chừng cao sẽ cung cấp lượng khí qua đường khí bổ xung để
duy trì tốc độ cầm chừng cao khi động cơ lạnh
6
-3. Cảm biến bướm ga (TP)
Cảm biến TP có điện trở biến đổi được với mặt tiếp xúc dịch
chuyển bên trong bộ cảm biến.
Cảm biến TP xác nhận góc mở của bướm ga và chuyển hóa
thành tín hiệu điện và nó được gải về ECM. Thông tin từ cảm
biến TP được sử dụng tính toán lượng nhiên liệu phun ra ở tải
cao( góc bướm ga mở trung bình hay cao).
ECM xác nhận góc mở của bướm ga và tính toán lượng nhiên
liệu phun ra trên cơ sở của góc mở , ECM gửi lện đến phun
xăng theo tình trạng của động cơ và ngắt lượng nhiên liệu
phun ra khi bướng ga đóng.
Van điện từ cầm
chừng nhang
Cảm biến TP
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
-4. Cảm biến nhiệt độ khí nạp (TA)
Cảm biến TA được đặt tại bầu gió để xác định nhiệt độ dòng khí đi qua bầu gió để điều chỉnh tối ưu lượng phun
theo nhiệt độ môi trường
-5. Cảm biến nhiệt độ dung dịch làm mát (ECT)
Cảm biến ECT nằm bên trên của bơm nước bên phải của
đầu quy lát và sử dụng thermistor giống như cảm biến IAT.
Giống như trường hợp của cảm biến IAT Ecm sử dụng đặc
tính của thermistor để xác định sự thay đổi điện áp.
Lượng tối ưu nhiên liệu được phun ra phụ thuộc vào nhiệt
độ động cơ . ECT được sử dụng để xác định lượng nhiên
liệu thích hợp thông qua sự thay đổi nhiệt độ của động cơ.. ECT sensor
7
-6. Cảm biến vị trí trục cơ (CKP)
Cảm biến CKP xác nhận tốc độ động cơ và vị trí
hiện tại của trục cơ và gửi tín hiệu điện tới ECM.
Trên cơ sở thông tin ECM tính toán lượng nhiên
liệu và xác định thời điểm đánh lửa và thời điểm
phun thích hợp.
Cảm biến CKP
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
Hall
IC(U)
Hall
IC(W)
Hall
IC(V) PCB
-7. Cảm biến Oxygen (O2)
Cảm biến O2 được gắn nhằm giảm lượng khí độc
trong khí xả và kiểm tra tình trạng đốt của động cơ.
Cảm biến O2 nằm bên trái của cổng xả trên đầu quy
lát, cảm biến xác nhận lượng ooxxi có trong khí xả và
chuyển nó thành tín hiệu điện gửi về ECM. ECM tăng
và giảm lượng nhiên liệu phun liên quan đế tình trạng
đốt cháy.
8
-6. Cảm biến Oxygen (O2)
Cảm biến O2 được gắn nhằm giảm lượng khí độc trong khí xả và kiểm tra tình trạng đốt của động cơ.
Cảm biến O2 nằm bên trái của cổng xả trên đầu quy lát, cảm biến xác nhận lượng ooxxi có trong khí xả và
chuyển nó thành tín hiệu điện gửi về ECM. ECM tăng và giảm lượng nhiên liệu phun liên quan đế tình trạng
đốt cháy.
Cảm biến O2
Chú ý :
- Không để dầu máy, mỡ, và các chất khác dính vào cổng của cảm biến O2 .
- Không để dầu máy, mỡ, và các chất khác dính vào chụp của cảm biến O2 .
- Nếu đánh rơi cảm biến O2 bạn phải thay thế một cái mới .
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
9
Bơm xăng
Bơm xăng được sử dụng để tạo ra áp lực và cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho động cớ từ bình chứa tới
vòi phun xăng. Bơm xăng nằm trong bình chứa xăng và được kiểm soát hoạt động bởi ECM.
Bơm xăng là loại cánh bơm tua bin và dùng điện 12V một chiều và đẩy nhiên liệu đi ra với áp lực đường
ống là 294 kPa (3.0 kgf/cm2). Cổng hút của bơm nằm ở vị trí thấp nhất và lưới lọc có thể lọc được cặn với
cỡ 10 m và hơn
Bơm xăng sẽ chạy vài giây sau khi khóa điện ON , Hoạt động liên tục của bơm xăng thông qua việc Ecm
nhận tín hiệu khi động cơ hoạt động và bơm xăng sẽ dừng hoạt động khi ECM không nhận được tín hiệu .
Áp suất của nhiên liệu được duy trì thông qua van kiểm tra.
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
10
Phun xăng Phun xăng phun nhiên liệu hòa trộn với không khí trong cổ hút.
Nó nhận điện để điều khiển phun xăng với sự kiểm soát của
ECM.
Bơm xăng chuyển nhiên liệu từ bình chứa tới vòi phun, khi nhiên liệu đi tới vòi phun xăng nó chạy vào
trong đầu vòi phun thông qua lọc ở đầu trên của bộ vòi phun, khi vòi phun xăng không kích hoạt đầu phun
được đẩy bởi lò xo và nó tiếp xúc với lỗ bệ lỗ phun, và nhiên liệu không được phun ra.
Kh vòi phun xăng nhận được lện điều khiển từ ECM . Mạch của vòi phun được đóng và cuộn dây từ tính
tạo ra lực từ trường và kéo đầu phun lên không tỳ vào bệ lỗ phun, nó cho phép nhiên liệu được phuun ra ,
và khi quá trình phun kết thúc nó lại được đóng lại bởi lực của lò xo.
Ghi chú:
Nếu mạch vòi phun được
đóng trong thời gian dài , thì
đầu phun được kéo lên và
lỗ phun được mở trong thời
gian tương ứng và kết quả
là nhiên liệu được phun ra
nhiều hơn. Phun xăng làm việc thế nào
Lọc
Cuộn dây từ
Lò xo Đầu phun (kim phun)
6. Hệ thống lập trình phun nhiên liệu (PGM-FI)
11
7. Sơ đồ hệ thống PGM-FI
12
(1) Ốp mặt nạ trước
(2) Ốp trước
(3) Ốp trước tay lái
(4) Ốp sau tay lái
(5) Ốp giữa
(6) Nắp nhiên liệu
(13) Chắn bùn sau
(14) Ốp ống chính
(15) Ốp dưới
(16) Chắn bùn sau bên trong
(17) Ốp trên đèn hậu
Để việc thực hiện dịch vụ được chính xác và nhanh chóng không gây ra hư hỏng bất cứ chi
tiết nào khi tháo ráp thân voe hãy quan sát sơ đồ miêu tả quá trình tháo ráp trong trang sau.
8. Tháo và ráp thân vỏ xe
(7) Chắn bùn trước
(8) Yên
(9) Tay cầm sau
(10) Ốp thân xe
(11) Hộp chứa đồ
(12) Ốp sàn
13
8. Tháo và ráp thân vỏ xe
Sơ đồ tháo và ráp thân vỏ xe
(6) Nắp nhiên liệu
(1)Ốp mặt nạ trước
(2) Ốp trước
(3) Ốp trước tay lái
(4) Ốp sau tay lái
(5) Ốp giữa
(7) Chắn bùn trước
(8) Yên
(9) Tay cầm sau
(10) Ốp thân xe
(11) Hộp chứa đồ
(12) Ốp sàn
(13) Chắn bùn sau
(14) Ốp ống chính
(15) Ốp dưới (16)Chắn bùn trong
(17) Ốp trên đèn hậu
14
(1) Ốp mặt nạ trước
Tháo: Tháo vít/đệm (1) và trượt vấu (2 )ra khỏi rãnh (3) để tháo nắp (4
(2) Ốp trước
Tháo: Tháo ốp mặt nạ trước rồi sau đó tháo như sau:
+ tháo 10 vít tự cắt ren (1) từ cả hai bên
+ Tháo 2 vít đặc biệt (2) từ cả 2 bên.
+ 2 bulong/đêm (3) từ cả hai bên
+ Vấu (4) trên ốp chính ra khỏi rãnh khía trên ốp trước cả hai bên
+ 3 vấu nhỏ (5) trên ốp từ vấu của ốp sàn cả hai bên
+ Vấu (6) trên ốp sàn từ rãnh khía của (7) của ốp trước
+ vấu nhỏ (8) trên ốp trước từ đai ốp dưới
+ vấu (9) trên ốp trươc từ vòng đai cảu giá đỡ
+ đầu nối 3P/4P (10)
+ sau đó tháo ốp trước (11)
8. Tháo và ráp thân vỏ xe
15
(3) Ốp trước tay lái
Tháo: Tháo ốp mặt nạ trước và tháo chụp cao su của gương (1)
Tháo khớp ốc nối gương (2) chú ý ren ngược
Tháo 5 vít (3)
Tách phe cài (4) và tháo ốp tay lái trước (5).
(4) Ốp sau tay lái
Tháo: Tháo ốp trước tay lái, tháo hai vít
đặc biệt (1) và vít cắt ren (2) và tách
cài dây (3) và tháo ốp tay lái sau (4)
và sau đó tháo đầu nối (5)
8. Tháo và ráp thân vỏ xe
16
(5) Ốp giữa
Tháo: Tháo hộp chứa đồ
- Tháo 4 vít (1)
- Tách vấu (2) từ cả hai bên của ốp giữa từ rãnh của ốp ống chính ốp thân và ốp sàn
- Tách cáp mở nắp đổ nhiên liệu
- Tháo ốp giữa
- Khi ráp lại nhớ cài cáp nắp đổ nhiên liệu
(6) Nắp nhiên liệu
Tháo:
- Ấn vào vấu (10 và tháo bu lông (2)
- Tháo lò xo (3) và nắp nhiên liệu (4)
Chú ý khi ráp vào thì chú ý đầu cuối của lò xo phải nằm trong rãnh như hình.
8. Tháo và ráp thân vỏ xe
17
(7) Chắn bùn trước Tháo: Tháo bánh xe trước
- Tháo các bu lông (1) đệm (2) và sau đó tháo chắn bùn trước (3)
- Ráp ngược lại với lúc tháo ra
13. Tháo và ráp thân vỏ xe
(8) Yên xe
Tháo: Tháo 2 đai ốc (1) và sau đó tháo yên xe ra
( Yên xe có thể tháo chung với hộp chứa đồ mà không cần tháo rời ra khỏi hộp chứa đồ )
(9) Tay cầm ( dắt ) sau
Tháo ba bulong (1) của tay cầm sau và sau đó tháo tay cầm sau (2) .để tháo được hộp chứa đồ thì chắc chắn phải tháo tay cầm sau ra
18
(10) Ốp thân xe Tháo: Tháo ốp giữa
Tháo ba vít (1) và vít cài (2) tách 5 vấu (3) vấu cài (4) từ ốp thân và vấu (5) từ đèn hậu rồi tháo ốp thân ra
8. Tháo và ráp thân vỏ xe
(11) Hộp chứa đồ Tháo: Tháo tay cầm sau
Tháo ốp trên đèn hậu rồi tháo Bulong/ đêm (1) và nhấc hộp chứa đồ (2) lên rồi sau đó tháo đầu nối (3) của đèn soi trong hộp chứa đồ
19
(12) Ốp sàn
Tháo: - Tháo ốp thân xe
- Tháo 2 bu lông (1)
- Tháo hai bu lông đặc biệt (2)
- Tháo 2 vít đặc biệt (3)
- Tháo 6 vít tự cắt ren ( 4)
- Tháo 5 vấu trên ốp sàn ra khỏi ốp
trước và ốp dưới
- Thso 3 vấu nhỏ (6) từ ốp trước
- Tháo ốp sàn (7)
Đây là hướng dẫn cho bên trái
Bên phải tháo tương tự như trên
Quá trình ráp ngược lại với lúc tháo ra
13. Tháo và ráp thân vỏ xe
20
(13) Chắn bùn sau
Tháo: Tháo ốp thân và đèn hậu
- Tháo bulông/ đêmh (1)
- Tách dây đèn hộp chứa đồ (2) ra khỏi
chắn bùn sau
- Tháo đai ốc treo giảm xóc sau (3)
đêm(4) và chắn bùn sau (5) tháo
chắn bụi (6) ra khỏi chắn bùn sau.
13. Tháo và ráp thân vỏ xe
(14) Ốp ống chính
Tháo: Tháo ốp sàn
- Tháo 2 vít/đệm(1)
- Tháo bulông (2)
- Tách hai vấu (3) của ốp ống chính ra
khỏi ốp trước
- Tách kẹp dây (4) ra khỏi ốp ống
chính
- Tháo ống ống chính (5)
21
(15) Ốp dưới Tháo: ốp sàn
- Tháo hai bulông/đệm (1) và hai vít(2)
- Tách vấu (3) của ốp trước ra khỏi rãnh của ốp dưới ( cả hai bên)
- Tách đai dâu (5), ống xả (6) và ống canistor (7) ra khỏi ốp dưới
- Tháo ốp dưới
8. Tháo và ráp thân vỏ xe
(16) Chắn bùn trong : cần tháo bầu gió, bình nước làm mát và đai ốc treo giảm xóc
Sau đó tháo vít đặc biệt (1) tách ống xả (2) và ống shiphon (3) rồi mới tháo chắn bùn trong
Sau đó tháo khóa (5) ra khỏi chắn bùn
(17) Nắp đèn hậu
- Tháo hai vít (1) và sau đó tách 3 vấu (2) từ phía trên của nắp đèn hậu bằng cách trượt về phía sau
- Tháo nắp đèn hâu (3) ra
22
9. Sơ đồ mạch điện
top related