bẢn tin tbt viỆt nam - tbtagi.angiang.gov.vntbtagi.angiang.gov.vn/media/files/thang 10/ban tin...
Post on 06-Feb-2018
216 Views
Preview:
TRANSCRIPT
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Vấn đề hôm nay Bản tin số 10/2015 …………….……………………………………………………………………………………………………………………………………….
1
Hoàn tất đàm phán hiệp định TPP – Dự báo
tác động tích cực đối với kinh tế Việt Nam
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định TPP) gồm 12 nước thành
viên: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New
Zealand, Peru, Singapore, Hoa Kỳ và Việt Nam đã chính thức kết thúc đàm
phán vào khoảng 18h ngày 5/10/2015 giờ Việt Nam khi các Bên đạt được đồng
thuận cuối cùng cho Hiệp định Thương mại Tự do lớn nhất thế giới.
Các Bộ trưởng đã đạt được đồng thuận về tất cả các vấn đề còn tồn tại và Hiệp định TPP đã
chính thức kết thúc đàm phán sau hơn 5 năm.
Hiệp định TPP sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, cả về phương diện kinh tế,
thể chế và xã hội. Đặc biệt, TPP sẽ tạo ra “cú hích” lớn đối với hoạt động xuất
khẩu của nước ta. Các ngành xuất khẩu quan trọng như dệt may, giày dép, thủy
sản... nhiều khả năng sẽ có bước phát triển vượt bậc.
Trước hết về tiến trình thực hiện TPP tiếp theo đối với Việt Nam trong thời gian
tới, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng cho biết, sau khi kết thúc đàm phán, các nước sẽ tiến
hành các thủ tục rà soát pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết chính thức và bắt đầu
trình các cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn Hiệp định. Quá trình này thông thường
kéo dài tối thiểu là 18 tháng. Đây cũng là khoảng thời gian để các nước tham gia
chuyển bị điều kiện cần thiết để có thể thực hiện được tốt Hiệp định.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Vấn đề hôm nay Bản tin số 10/2015 …………….……………………………………………………………………………………………………………………………………….
2
Đối với Việt Nam, trên cơ sở thỏa thuận chung giữa các nước TPP, Bộ Công
Thương và Đoàn đàm phán Chính phủ sẽ công bố chính thức toàn văn của Hiệp
định TPP cho công chúng tham khảo và phối hợp cùng các Bộ, ngành liên quan
triển khai việc rà soát và phê chuẩn hiệp định theo Luật ký kết, gia nhập và thực
hiện Điều ước quốc tế. Ngoài ra, do tầm quan trọng của Hiệp định TPP, dự kiến
Hiệp định sẽ được báo cáo Ban chấp hành Trung ương Đảng cho ý kiến chỉ đạo
trước khi bắt đầu quá trình phê chuẩn Hiệp định. Chính phủ đã có các chỉ đạo để
các Bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ để nhanh chóng hoàn thành dự thảo báo
cáo Ban chấp hành Trung ương. Thời gian phê chuẩn Hiệp định cũng là thời gian
để chuẩn bị các công việc cần thiết, trong đó tập trung vào việc điều chính hệ
thống pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường năng lực cạnh tranh để có
thể tận dụng được cơ hội và vượt qua thách thức khi Hiệp định TPP có hiệu lực.
Về tác động của TPP đối với Việt Nam, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng khẳng định,
Hiệp định TPP sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, cả về phương diện kinh tế, thể chế và xã hội.
Cụ thể, về kinh tế , theo tính toán của các chuyên gia kinh tế độc lập, TPP sẽ giúp
GDP của Việt Nam tăng thêm 23,5 tỷ USD vào năm 2020 và 33,5 tỷ USD vào năm
2025. Xuất khẩu sẽ tăng thêm được 68 tỷ USD vào năm 2025. Đáng chú ý là việc
các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Canada giảm thuế nhập khẩu về 0%
sẽ giúp tạo ra “cú hích” lớn đối với hoạt động xuất khẩu của nước ta. Các ngành
xuất khẩu quan trọng như dệt may, giày dép, thủy sản... nhiều khả năng sẽ có bước
phát triển vượt bậc về kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này.
Ngoài ra, tham gia TPP sẽ giúp ta có được các cơ hội mới từ chuỗi cung ứng mới
hình thành sau khi TPP có hiệu lực. Các nước TPP chiếm tới 40% GDP và 30%
thương mại toàn cầu, lại bao gồm các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, chắc
chắn sẽ mở ra rất nhiều cơ hội khi chuỗi cung ứng mới hình thành. Thêm vào đó,
cam kết trong TPP về dịch vụ và đầu tư dự kiến sẽ có tác dụng tích cực trong việc
cải thiện môi trường đầu tư, góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Về mặt thể chế, cũng như tham gia WTO, tham gia TPP sẽ là cơ hội để ta tiếp tục
hoàn thiện thể chế, trong đó có thể chế kinh tế thị trường, một trong ba đột phá
chiến lược mà Đảng ta đã xác định; hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của ta, đồng thời giúp ta có thêm cơ hội để hoàn
thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và dễ dự đoán
hơn, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, việc
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Vấn đề hôm nay Bản tin số 10/2015 …………….……………………………………………………………………………………………………………………………………….
3
hoàn thiện và tăng cường công tác bảo hộ quyền SHTT sẽ mở ra cơ hội thu hút đầu
tư vào những lĩnh vực có hàm lượng tri thức cao, thí dụ như sản xuất dược phẩm,
trong đó có thuốc sinh học (đặc biệt là với vắc xin và một số sản phẩm ta có bước
phát triển mạnh trong các năm qua).
Thêm vào đó, Hiệp định TPP với các tiêu chuẩn rất cao về quản trị minh bạch và
hành xử khách quan của bộ máy Nhà nước sẽ giúp ta tiếp tục hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền XHCN; thúc đẩy hoàn thiện bộ máy theo hướng tinh gọn, trong sạch,
vững mạnh; đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương và phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Về mặt xã hội, tham gia TPP sẽ tạo ra các cơ hội giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng.
Hệ quả là sẽ tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và góp phần xoá đói giảm
nghèo. Tăng trưởng kinh tế cũng giúp ta có thêm nguồn lực để cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Do nhập khẩu từ Hoa Kỳ và các
nước TPP chưa có FTA với ta phần lớn là không cạnh tranh trực tiếp, nên nếu có
một lộ trình giảm thuế hợp lý, kết hợp với hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, ta có
thể xử lý được các vấn đề xã hội nảy sinh do tham gia TPP.
Đặc biệt, do Hiệp định TPP bao gồm cả các cam kết về bảo vệ môi trường nên tiến
trình mở cửa, tự do hóa thương mại và thu hút đầu tư sẽ được thực hiện theo cách
thân thiện với môi trường hơn, giúp Việt Nam tăng trưởng bền vững hơn.
Văn phòng TBT Việt nam tổng hợp
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4
DANH MỤC CÁC THÔNG BÁO NHẬN ĐƯỢC TỪ 16/09/2015 - 15/10/2015
Nước thông
báo
Số
lượng
TB
Vấn đề thông báo
Ả Rập Xê Út 6 ICS: 29.120.30, ICS: 29.140.40, ICS: 29.140.30, ICS:
29.140.99. Mỹ phẩm. Đồ dùng trong nhà tắm. Sản
phẩm thay thế sữa mẹ (HS Code: 67,230)
Albania 4 Các chất nguy hiểm. Các chất hóa học. Một số hóa chất
và một số vật phẩm nguy hiểm. Chất có mối quan ngại
rất cao (SVHC)
Ai Cập 4 Các sản phẩm rau và trái cây. Muối cho thực phẩm
Brazil 2 Giường và nôi sử dụng trong nước. Nệm lò xo (HS:
9404). Giường và các đồ đi kèm (ví dụ: đệm, mền,
chăn, chăn nhồi lông, nệm, ghế đệm loại dài và gối) có
gắn lò xo và được nhồi bằng cao su hoặc xốp plastic
Bahrain 2 Các đồ uống nói chung. Mỹ phẩm. Đồ dùng gia dụng
Các tiểu
vương quốc
Ả Rập thống
nhất
3 Phụ tùng xe cơ giới. Mỹ phẩm. Đồ dùng trong nhà tắm
(ICS: 71.100.70). Kết cấu cơ khí cho các thiết bị điện
tử (ICS: 31,240)
Indonesia 1 Thực phẩm
Lithuania 1 Xăng, dầu diesel (đối với động cơ diesel), tàu, bếp gia
đình
Nhật Bản 2 Các chất có khả năng tác động hệ thống thần kinh trung
ương, Dược phẩm 30
New Zealand 1 Bất kỳ sản phẩm sản xuất nào có chứa amiăng, bao
gồm, nhưng không giới hạn: dệt may; sản phẩm
amiăng-xi măng; vật liệu cách nhiệt; vật liệu ma sát;
bảng thạch cao và sơn phun. ICS Code: 13.300 – Bảo
vệ chống lại hàng hóa nguy hiểm
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5
Nam Phi 1 Trái cây tươi và rau quả, đậu khô, lúa mì và sàn phẩm
từ lúa mì, ngô và các sản phẩm từ ngô, lúa mạch, lạc,
lúa miến, khoai tây, đậu nành, hạt hướng dương, tỏi,
gạo, sản phẩm đóng hộp ( trái cây/rau/nấm/pasta), trái
cây đông lạnh, rau quả, nước ép trái cây, trái cây sấy
khô, mật ong, giấm, mỡ, thịt gia cầm, thịt đỏ, trứng, sốt
mayonnaise sốt salad, mứt, thạch và mứt cam, sữa, sản
phẩm từ sữa, kem
Oman 1 Đồ trang sức cho trẻ em và người lớn (ICS: 39.060)
Chi Lê 2 Lắp đặt van lưu lượng khí gas dư thừa trong nhà (thiết
bị an toàn). Lò sưởi patio sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG)
Trung Quốc 1 Mỹ phẩm
Trung Quốc
Đài Bắc
7 Máy ép hoặc máy cắt và các thiết bị tương tự. Máy
chiếu và các phương tiện truyền thông. Thực phẩm cho
người tiêu dùng. Máy ép hoa quả. Máy điều hòa. Dụng
cụ ăn, hộp đựng thực phẩm hoặc đóng gói có chứa vật
liệu nhựa
EU 3 3-decen-2-1 (Hoạt chất thuốc trừ sâu). Các chất hóa
học hiện có trên thị trường EU. Thực phẩm.
EL
SALVADOR
1 ICS: 11.120.01
Hàn Quốc 7 Mỹ phẩm. Thực phẩm, sản phẩm chăn nuôi. Thiết bị
đưa người xuống biển. Thiết bị viễn thông và các thiết
bị điện. Chất hút ẩm trong hộ gia đình.
Kuwait 2 ICS: 67.120.10. ICS: 67.050.00
Thái Lan 2 Máy giặt gia dụng hoặc máy giặt trong tiệm giặt là, bao
gồm cả máy có chức năng giặt và làm khô. An toàn nội
địa (ICS: 13.120), thiết bị giặt ủi (ICS: 97.060). Các
tiêu chuẩn khác liên quan đến đèn (ICS: 29.140.99)
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
6
Uganda 8 Lốp khí nén cho xe tải và xe buýt. Lốp bơm hơi mới,
cao su (HS: 4011). Lốp xe đường (ICS: 83.160.10).
Lốp khí nén cho xe ô tô chở khách. Lốp bơm hơi mới,
cao su (HS: 4011). Lốp xe đường (ICS: 83.160.10).
Lốp khí nén cho xe tải nhẹ. Lốp bơm hơi mới, cao su
(HS: 4011). Lốp xe đường (ICS: 83.160.10). Lốp khí
nén cho các dụng cụ nông nghiệp. Lốp bơm hơi mới,
cao su (HS: 4011). Lốp cho máy móc nông nghiệp
(ICS: 83.160.30). Ngũ cốc, đậu và các sản phẩm có
nguồn gốc (ICS: 67.060), đồ uống không cồn (ICS:
67.160.20). Các sản phẩm thực phẩm nói chung (ICS:
67,040). Ngũ cốc, đậu và các sản phẩm có nguồn gốc
(ICS: 67.060)
Việt Nam 1 Xe tải và xe kéo
Vương Quốc
Anh
2 Quy định về công cụ cân nặng không tự động 2016 áp
dụng cho tất cả các công cụ không tự động. Các quy
định dụng cụ đo lường năm 2016 áp dụng cho các dụng
cụ sau (a) đồng hồ nước; (b) khí mét; (c) hoạt động
năng lượng điện mét; (d) nhiệt năng lượng mét; (e) các
hệ thống đo lường chất lỏng không nước; (f) Các công
cụ có trọng lượng tự động trong các loại sau: (i)
catchweighers tự động; (ii) các công cụ tự động điền
vào trọng lực; (iii) totalisers không liên tục; (iv) cân
vành đai (v) đường sắt tự động cân cầu; (g) taxi mét (h)
Các biện pháp tài liệu sau: (i) Các biện pháp chiều dài;
(ii) các biện pháp công suất phục vụ; (i) Các công cụ
đo chiều dài: (i) Các công cụ đo chiều dài; (ii) các công
cụ đo lường khu vực; (iii) Các công cụ đo lường đa
chiều; (j) phân tích khí thải
Hoa Kỳ 10 Hệ thống phát hiện khoảng cách. Thiết bị khai thác mỏ
(ICS: 73,100). Khí thải. Chất lượng không khí (ICS:
13,040), Máy nén khí và máy nén (ICS: 23,140). Sản
phẩm thuốc lá. Xì gà, xì gà loại nhỏ, thuốc lá hoặc các
chất thay thế thuốc lá (HS: 2402). Thuốc lá, sản phẩm
thuốc lá và thiết bị liên quan (ICS: 65.160). Nho, trái
cây, rau quả (ICS: 67.080). Các chất hóa học. Bảo vệ
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
7
môi trường (ICS: 13.020), sản phẩm của ngành công
nghiệp hóa chất (ICS: 71,100). Tiêu chuẩn thực phẩm
và chính sách ghi nhãn. Quy trình trong công nghiệp
thực phẩm (ICS: 67.020). Động cơ và phụ tùng xe. Hệ
thống đường (ICS: 43.040). Nguồn khí thải. Bảo vệ
môi trường (ICS: 13.020), điều kiện thử nghiệm và thủ
tục nói chung (ICS: 19,020). Giường cho bệnh nhi, cũi
y tế. Đồ nội thất y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y
(ví dụ, bàn mổ, bàn khám, giường bệnh, ghế nha khoa);
ghế cắt tóc và các loại ghế tương tự, có thể xoay, ngả
và nâng hạ; các bộ phận của các mặt hàng trên (HS:
9402). Thiết bị y tế (ICS: 11,040)
THÔNG BÁO CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÀNH VIÊN CẦN QUAN TÂM
Các chất độc đối với mắt và da Ngày 01/10/2015 Châu Âu thông báo cho
các nước Thành viên WTO về việc sửa đổi
phụ lục VII và VIII Quy định (EC) số
1907/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu
Âu về đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn
chế hóa chất (REACH) gây dị ứng da, dị
ứng mắt hoặc tổn thương mắt nghiêm trọng
và gây nhiễm độc cấp tính. Từ Phụ lục VII
đến Phụ lục X của REACH quy định các
yêu cầu thông tin về tiêu chuẩn của các chất phải đăng ký trên cơ sở khối lượng
sản xuất / nhập khẩu của một chất. Mục 8.1, 8.2, 8.3 và 8.5 của Phụ lục VII và
VIII xác định các yêu cầu thông tin tiêu chuẩn của REACH và khả năng thích ứng
đối với các chất độc hại gây dị ứng và ăn mòn da, gây dị ứng mắt nghiêm trọng và
ngộ độc cấp tính. Dự thảo Quy định này của Ủy ban đề xuất việc sửa đổi quy định
trong các Mục của phụ lục REACH để đáp ứng sự tiến bộ khoa học đạt được trong
quá trình nghiên cứu các phương pháp thay thế và cách tiếp cận trong các lĩnh vực
liên quan. Các nước Thành viên WTO có 60 ngày kể từ ngày 1/10/2015 để đóng
góp ý kiến cho dự thảo. Văn bản dự kiến sẽ được ban hành và có hiệu lực trong
quý 1 năm 2016. Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/EEC/15_3846_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/EU/317
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
8
Thực phẩm Ngày 01/10/2015 Châu Âu thông báo cho
các nước Thành viên WTO về việc xây
dựng Dự thảo Quy định Ủy ban cho phép
cảnh báo sức khỏe cụ thể trên thực phẩm,
đồng thời sủa đổi quy định của Ủy ban
(EU) số 432/2012. Dự thảo Quy định này
của Ủy ban cho phép bốn hình thức cảnh
báo sức khỏe trên thực phẩm, ngoài những
quy định về việc giảm nguy cơ bệnh tật và
về sự phát triển và sức khỏe của trẻ em theo quy định của Điều 18 (4) Quy định
(EC) số 1924/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 20 tháng 12 năm
2006 về dinh dưỡng và yêu cầu sức khỏe trên thực phẩm. Mục đích của dự thảo
này là nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn cho con người. Các nước Thành viên
WTO có 60 ngày kể từ ngày 1/10/2015 để đóng góp ý kiến cho dự thảo. Văn bản
dự kiến sẽ được ban hành vào tháng 12 năm 2015 và dự kiến có hiệu lực sau 20
ngày kể từ ngày công bố trên Công báo của EU. Thông tin chi tiết của Dự thảo
xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/EEC/15_3902_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/EU/318
Tiêu chuẩn về thực phẩm và ghi nhãn thực phẩm
Ngày 12/10/2015 Hoa Kỳ thông báo cho các nước Thành viên WTO về việc Cơ
quan kiểm tra và an toàn thực phẩm Hoa Kỳ (FSIS) dự định sửa đổi Tiêu chuẩn
thực phẩm và Cẩm nang chính sách ghi nhãn . Cơ quan này đã ngừng đưa ra thêm
hướng dẫn chính sách; tuy nhiên, FSIS sẽ tiếp tục sửa đổi hoặc loại bỏ các mục
trong cẩm nang, nếu cần, để phù hợp với chính sách và các quy định đưa ra. Các
tiêu chuẩn thực phẩm và Cẩm nang về chính sách ghi nhãn sửa đổi sẽ cung cấp
thông tin cập nhật cho các cơ sở sản xuất khi tạo nhãn mới và khi điều chỉnh nhãn
hiện có đối với sản phẩm thịt và sản phẩm gia cầm. Mục đích của dự thảo này là
nhằm ngăn ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng. Hạn cuối cùng
cho Các nước Thành viên WTO đóng góp ý kiến là 19/10/2015. Chưa xác định
thời gian dự kiến thông qua và thời gian có dự kiến có hiệu lực. Thông tin chi tiết
của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/USA/15_3992_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/USA/1036
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
9
Chất độc hóa học Ngày 12/10/2015 Hoa Kỳ thông
báo cho các nước Thành viên
WTO về việc nước này đưa ra một
quy định quan trọng mới về một số
chất hóa học. Cơ quan bảo vệ môi
trường Hoa Kỳ (EPA) ban hành
quy tắc quan trọng mới (SNURs)
theo Đạo luât kiểm soát các chất
độc hại (TSCA) đối với 30 chất
hóa học sẽ là đối tượng điều chỉnh
của quy định thông báo trước khi
sản xuất (PMNs). 9 trong số 30 hóa chất nãy sẽ tuân thủ theo Điều 5(e) TSCAD do
EPA ban hành. Quy định này đòi hỏi những nhà sản xuất (bao gồm cả nhập khẩu)
hoặc xử lý bất kỳ hóa chất nào trong số 30 chất này, theo quy định là quan trọng,
sẽ phải thông báo cho EPA ít nhất 90 ngày trước khi bắt đầu hoạt động đó. Các
thông báo sẽ giúp cho EPA có cơ hội để đánh giá mục đích sử dụng, và nếu cần
thiết, để cấm hoặc hạn chế trước khi sử dụng. Mục đích của Quy định này là để
bảo vệ môi trường. Hạn cuối cùng cho Các nước Thành viên WTO đóng góp ý
kiến là 02/11/2015. Chưa xác định thời gian dự kiến thông qua và thời gian có dự
kiến có hiệu lực của Quy định. Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/USA/15_3991_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/USA/1035
Thuốc lá
Ngày 01/10/2015 Hoa Kỳ thông báo cho các nước Thành viên WTO về việc Cục
Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) của nước này dự định quy định nhằm
làm rõ các trường hợp sản phẩm được sản xuất hoặc làm từ thuốc lá phục vụ sử
dụng của con người, hoặc các sản phẩm kết hợp khác được quy định theo Luật
Liên bang về thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm (Luật FD & C). Đạo luật này đưa ra
nhằm hướng dẫn cho nhà sản xuất và giúp người tiêu dùng tránh nhầm lẫn khi sử
dụng sản phẩm. Hạn cuối cùng cho Các nước Thành viên WTO đóng góp ý kiến là
24/11/2015. Chưa xác định thời gian dự kiến thông qua và thời gian có dự kiến có
hiệu lực. Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/USA/15_3850_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/USA/1031
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
10
Quy chế chứng nhận
Ngày 22/09/2015 Hàn Quốc thông báo cho
các nước Thành viên WTO về việc Bộ an
toàn thực phẩm và dược phẩm Hàn Quốc
(MFDS) dự định đưa ra "Quy định về việc
chỉ định cơ quan đảm bảo chứng nhận đối
với thức ăn và các sản phẩm sống". MFDS
trước đó đã thông báo về việc sửa đổi Luật
thi hành vệ sinh thực phẩm cho Ủy ban SPS
của WTO (mã thông báo
G/SPS/N/KOR/507) liên quan đến việc ghi
nhãn chứng nhận hoặc bảo đảm sản phẩm.
Tiếp theo quy định này, MFDS dự định ban
hành Quy định nói trên nhằm đưa ra các thủ tục, đánh giá, v.v… cần thiết cho việc
chỉ định một Cơ quan bảo đảm chứng nhận. Mục đích của việc đưa ra Quy định
này là nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng, phát triển ngành công nghiệp và hài
hòa với các quy định có liên quan. Các nước Thành viên WTO có 60 ngày kể từ
ngày 22/09/2015 để đóng góp ý kiến cho dự thảo. Chưa xác định thời gian dự kiến
thông qua và thời gian có dự kiến có hiệu lực. Thông tin chi tiết của Dự thảo xem
tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/KOR/15_3762_00_x.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/KOR/604
Thép cốt bê tông Ngày 24/09/2015 Ai Cập thông báo cho các nước Thành viên WTO về Nghị định
Bộ trưởng số 535/2015 bắt buộc tiêu chuẩn Ai Cập ES 262-1 đối với thép cốt bê
tông. Nghị định của Bộ trưởng quy định các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu
phải tuân thủ ES 262-1/2015. Các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu được có thời
gian chuyển tiếp trong sáu tháng. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đối
với thép tấm sử dụng trong gia cố bê tông chín lớp thép không dùng cho hàn.
Đồng thời áp dụng cho thép cuộn .Tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn ISO:
6935-1 / 2007. Mục đích của quy định này là để đảm bảo yêu cầu an toàn và chất
lượng. Các nước Thành viên WTO có 60 ngày kể từ ngày 24/09/2015 để đóng góp
ý kiến cho dự thảo. Văn bản dự kiến có thông qua vào 21/07/2015 và văn bản dự
kiến có hiệu lực vào 12/08/2015. Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
http://www.eos.org.eg
Mã thông báo: G/TBT/N/EGY/100.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
11
Xe tải Ngày 01/10/2015 Trung Quốc thông báo
cho các nước Thành viên WTO về việc
Trung Quốc xây dựng quy định giới hạn
mức tiêu thụ nhiên liệu cho xe tải. Chương
4-10 của tiêu chuẩn này là bắt buộc. Tiêu
chuẩn này áp dụng cho xe sử dụng xăng
hoặc diesel với tốc độ tối đa không nhỏ
hơn 50km/h đối với loại N1 hoặc tối đa
GVW không quá 3500 kg cho loại M2.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các
loại xe hoạt động đặc biệt. Dự thảo quy
định này nhằm mục đích bảo vệ môi trường. Các nước Thành viên WTO có 60
ngày kể từ ngày 01/10/2015 để đóng góp ý kiến cho dự thảo. Văn bản dự kiến
được thông qua sau 90 ngày kể từ ngày chuyển thông báo cho Ban thư ký WTO.
Văn bản dự kiến có hiệu lực vào 01/01/2018. Thông tin chi tiết của Dự thảo xem
tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/CHN/15_3883_00_x.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/CHN/253/Rev.1.
Đạo luật giám định hàng hóa
Ngày 07/10/2015 Trung Quốc Đài Bắc thông
báo cho các nước Thành viên WTO về việc
đang xây dựng đạo Luật giám định hàng hóa.
Máy điều hoà không khí chịu sự kiểm tra bắt
buộc theo Luật giám định hàng hóa của Cục
Tiêu chuẩn Đo lường và Kiểm tra (BSMI) kể từ
ngày 18/02/1982. Mục đích của dự thảo này là
để thúc đẩy việc sử dụng năng lượng hiệu quả
của các thiết bị điện để đạt được mục tiêu tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Thành
viên WTO có 60 ngày kể từ ngày 07/10/2015 để
đóng góp ý kiến cho dự thảo. Chưa xác định
thời gian dự kiến thông qua và thời gian có dự kiến có hiệu lực. Thông tin chi tiết
của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/CHT/15_3928_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/TPKM/218
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
12
Quảng cáo thực phẩm y tế
Ngày 18/09/2015 Indonesia thông báo cho
các nước Thành viên WTO về việc nước này
đang xây dựng dự thảo Quy định của Chủ
tịch NADFC-RI về việc kiểm soát quảng cáo
thực phẩm đã qua chế biến. Tất cả các loại
thực phẩm đã qua chế biến được quảng cáo.
Tuy nhiên chỉ được quảng cáo sau khi có sự
chấp thuận từ Cơ quan pháp lý quốc gia.
Thông tin trong quảng cáo phải phù hợp với
nhãn đã được phê duyệt, chính xác và không
gây hiểu lầm. Dự thảo quy định này thay thế các quy định của Chủ tịch NADFC
RI số HK.00.05.52.1831 năm 2008 về Hướng dẫn quảng cáo thực phẩm. Thành
viên WTO có 60 ngày kể từ ngày 18/09/2015 để đóng góp ý kiến cho dự thảo.
Chưa xác định thời gian dự kiến thông qua và thời gian có dự kiến có hiệu lực.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2015/TBT/IDN/15_3693_00_x.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/IDN/102
(Để có nội dung đầy đủ các thông báo của các nước thành viên WTO, Quý bạn
đọc có thể truy cập vào địa chỉ Portal của Văn phòng TBT Việt Nam:
http://www.tbtvn.org)
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT MỚI BAN HÀNH
1. Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không
2. Nghị quyết 75/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại biên giới
giữa Việt Nam - Lào do Chính phủ ban hành
3. Thông tư 31/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát dư lượng các chất độc
hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
4. Quyết định 1645/QĐ-BTTTT năm 2015 về thừa nhận phòng thử nghiệm Movon
Corporation - KR0151 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
13
5. Quyết định 1643/QĐ-BTTTT năm 2015 về thừa nhận phòng thử nghiệm Korea
Testing Certification – KR0006 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành
6. Quyết định 1644/QĐ-BTTTT năm 2015 về thừa nhận phòng thử nghiệm BWS
Tech Inc. – KR0017 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
7. Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính
sách phát triển thủy sản
8. Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử
dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng
Chính phủ ban hành
9. Nghị quyết 66/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư thứ 3 sửa đổi Hiệp định
Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện
ASEAN - Hàn Quốc do Chính phủ ban hành
10. Thông tư 31/2015/TT-BCT về quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp
định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành
11. Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước
12. Thông tư liên tịch 36/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV về Quy định mã số và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ ban hành
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
14
An toàn đồ chơi và sản phẩm có chứa chất biến đổi gien
(GMOs) - những vấn đề hàng đầu trong chương trình nghị sự
của Ủy ban WTO/TBT
An toàn đồ chơi và các thực phẩm biến đổi gien là một trong những quan
ngại thương mại chủ yếu được nêu lên bởi các Thành viên WTO trong cuộc họp
của Ủy ban về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại ( Ủy ban TBT) của WTO từ
ngày 15-18/6/2015. Các thảo luận về việc thúc đẩy hoạt động của Ủy ban và đưa
ra chương trình hoạt động cho giai đoạn 2016 – 2018 được đưa ra bởi 11 đề xuất
mới.
Ảnh. Minh họa
Các nước Thành viên WTO sử dụng Ủy ban TBT (bao gồm 3 phiên họp
trong 1 năm) tại Genava, Thụy Sĩ để thảo luận về các quy định và tiêu chuẩn của
các nước khác đối với các sản phẩm mà gây khó khăn cho các nhà sản xuất và các
nhà kinh doanh. Các chính phủ sử dụng các quy định về sản phẩm nhằm bảo vệ
sức khỏe và an toàn hoặc cung cấp thông tin cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, các
quy định đó cần phải được thực hiện theo cách không tạo ra những gánh nặng hoặc
cản trở không cần thiết với thương mại.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
15
An toàn đồ chơi là nhằm đảm bảo sự an toàn của đồ chơi được thiết kế cho
trẻ em thường là thông qua việc áp dụng một loạt các tiêu chuẩn an toàn.
Mục đích của tiêu chuẩn về an toàn đồ chơi là để hạn chế đến mức tối đa
các mối nguy hiểm tiềm tàng, ví dụ như bị nghẹn tắc hay nguy cơ cháy có thể gây
thương tích. Trẻ em, đặc biệt là lứa tuổi rất nhỏ thường cho đồ chơi vào miệng, vì
vậy vật liệu được dùng để chế tạo đồ chơi cần được quy định để phòng tránh sự
nhiễm độc. Các vật liệu còn được quy định để đề phòng các nguy cơ bốc cháy. Trẻ
em còn chưa được học để biết thế nào là an toàn và thế nào là nguy hiểm và các
bậc cha mẹ cũng không thể lường trước được tất cả các tình huống có thể xảy ra vì
vậy thông tin cảnh báo và các quy định là điều quan trọng đối với Đồ chơi trẻ em.
An toàn đồ chơi là một trong những vấn đề nóng hổi của chương trình nghị
sự, liên quan tới an toàn đồ chơi trong cuộc họp của Ủy ban TBT tháng 6 vừa qua,
có đến 5 quan ngại thương mại là về an toàn đồ chơi, trong đó có 2 quan ngại mới.
Các thảo luận của Ủy ban TBT đã tập trung về việc làm thế nào để đảm bảo rằng
đồ chơi trẻ em không tạo ra các rủi ro về mặt sức khỏe cho trẻ em, ví dụ như sự có
mặt của các hóa chất độc hại hoặc các kiểu dáng không an toàn của đồ chơi cho trẻ
em. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn về an toàn là khác nhau giữa nước
này và nước kia, hoặc các quy trình thử nghiệm có thể trùng lặp, tạo gánh nặng
hoặc cụ thể đối với một thị trường.
Trong một quy định về an toàn đồ chơi trẻ em, Pháp đã đề xuất cấm chất
BPA ( Bisphenol A) như là một phần sửa đổi của luật y tế - đây có thể là một ảnh
hưởng đánh kể với thương mại quốc tế về đồ chơi trẻ em. Hoa Kỳ đã nêu lên
những quan ngại mới của họ đối với quy định này của Pháp. Tương tự trong một
quy định liên quan tới thủ tục giám định mới của Thổ Nhĩ Kỳ theo Thông cáo về
đồ chơi trẻ em số 2012/10 cũng được đề cập như là một rào cản thương mại do
các yêu cầu thử nghiệm trùng lặp và không phù hợp, quy định này đã làm cho một
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
16
số lô hàng xuất khẩu đồ chơi của Hoa Kỳ bị tắc nghẽn tại cảng của Thổ Nhĩ Kỳ
trong vài tuần. Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã biện minh rằng các thủ tục này của họ được
áp dụng một cách công bằng giữa các đồ chơi được sản xuất trong nước và đồ chơi
nước ngoài và các thủ tục này là nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho trẻ em.
Cũng liên quan tới đồ chơi trẻ em, trong các cuộc họp trước đó của Ủy ban
TBT, đã có 3 quan ngại thương mại được nêu lên với an toàn đồ chơi trẻ em của
Indonesia (tiêu chuẩn quốc gia của Indonesia về an toàn bắt buộc của đồ chơi trẻ
em). Các quan ngại thương mại đối với quy định này được nên lên bởi EU, Nhật
Bản và Hoa Kỳ. Một quan ngại khác liên quan tới đồ chơi trẻ em là quy định về
yêu cầu đánh dấu GSO đối với đồ chơi của Ả Rập Sê Út do Canada nêu lên và giới
hạn đối với chất hexavalent chromium trong đồ chơi theo quy định 2009/48/EC
của Liên minh Châu Âu - quan ngại của Trung Quốc đưa ra .
Đối với Việt Nam, kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010, đồ chơi trẻ em sản xuất
trong nước, nhập khẩu chỉ được lưu thông trên thị trường sau khi đã được chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy và gắn dấu hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn đồ chơi trẻ em (QCVN 3:2009/BKHCN) do Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.
Những tiêu chuẩn được nêu trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mà đồ chơi trẻ em
phải đạt như sau:
STT YÊU CẦU VỀ
AN TOÀN
SỐ TIÊU
CHUẨN TÊN TIÊU CHUẨN
1 Yêu cầu về cơ lý
TCVN 6238-
1:2008 (ISO
8124-1:2000)
An toàn đồ chơi trẻ em – Phần 1:
Các khía cạnh an toàn liên quan đến
tính chất cơ lý.
2 Yêu cầu về
chống cháy TCVN 6238-2 :
2008 (ISO 8124-
An toàn đồ chơi trẻ em – Phần 2:
Yêu cầu chống cháy.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
17
2:2007)
3 Yêu cầu về hóa
học
3.1
Giới hạn mức
thôi nhiễm của
một số nguyên tố độc hại
TCVN 6238-
3:2008 (ISO 8124-3:1997)
An toàn đồ chơi trẻ em – Phần 3:
Mức giới hạn xâm nhập của các độc tố.
3.2 Giới hạn về hợp chất hữu cơ độc hại
3.2.1
Chất lỏng
trong đồ chơi trẻ em
ISO 787-9: 981
Phương pháp thử chung đối với chất
màu và chất độn – Phần 9: Xác định giá trị pH trong dung dịch nước
3.2.2 Hàm lượng formaldehyt trong đồ chơi cho trẻ em dưới 3 tuổi
a) Đối với các
chi tiết vải dệt
có thể tiếp xúc
được của đồ
chơi cho trẻ em
TCVN 7421-1:2004
(ISO 14184-1:1998)
Vật liệu dệt – Xác định formaldehyt
– Phần 1: Formaldehyt tự do và thủy
phân (phương pháp chiết trong nước).
b) Đối với các
chi tiết giấy có
thể tiếp xúc
được của đồ
chơi cho trẻ em
EN 645 và EN
1541
EN 645 Giấy và các tông tiếp xúc
với thực phẩm – Chuẩn bị theo
phương pháp chiết nước lạnh;
EN 1541 Giấy và các tông tiếp xúc
với thực phẩm – Xác định formaldehyt trong phần chiết nước.
c) Đối với các
chi tiết gỗ liên
kết bằng keo
dán có thể tiếp
xúc được của
EN 717-3
Ván gỗ nhân tạo – Xác định
formaldehyt giải phóng – Phần 3:
Phương pháp bình thí nghiệm xác định formaldehyt giải phóng
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
18
đồ chơi cho trẻ em
3.3
Hàm
lượng các
amin thơm
trong vật liệu
sản xuất đồ chơi trẻ em
EN 71-10 :2005 –
Phần 10 và EN
71-11:2005 – Phần
11
EN 71-10 :2005 An toàn đồ chơi trẻ
em – Phần 10: Hợp chất hóa hữu cơ
– Chuẩn bị mẫu và chiết mẫu;
EN 71-11 :2005 An toàn đồ chơi trẻ
em – Phần 11: Hợp chất hóa hữu cơ – Phương pháp phân tích
Cụm từ “Thực phẩm biến đổi gen” được dùng để chỉ các loại thực phẩm có
thành phần từ cây trồng chuyển gen - hay còn gọi là cây trồng Genetically
Modified (GM), cây trồng biến đổi gen (CNSH). Nhờ công nghệ sinh học mà việc
biến đổi gen nhằm tạo ra những loại cây trồng tăng khả năng chống cỏ dại, chống
sâu bệnh hay tăng hàm lượng dưỡng chất. Một số thực phẩm biến đổi gen phổ biến
như là: gạo vàng - loại gạo có beta-carotene (tiền tố vitamin A), cà chua - nhằm
bảo quản được lâu hơn, ngô – năng suất cao và không bị sâu bệnh ăn hại.
Ảnh. Minh họa
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
19
Theo kết quả nghiên cứu của hàng loạt các tổ chức quốc tế, thực phẩm được sản
xuất bởi công nghệ sinh học hay còn gọi là thực phẩm biến đổi gen đang có sẵn
trên thị trường và an toàn cho con người. Các chuyên gia cho rằng các thực phẩm
có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen (GMO) chắc chắn được đánh giá là an toàn
nếu không chúng sẽ không thể được công nhận và đăng ký bởi các cơ quan quốc
tế. Giống như bất kỳ thực phẩm truyền thống nào khác, thực phẩm biến đổi gen
(GM) cũng chứa nhiều chất khác nhau với hàm lượng khác nhau. Thông thường
người ta hay tin vào các thực phẩm truyền thống vốn đã được sử dụng bao đời nay.
Tuy nhiên, sự tin tưởng này chỉ đơn giản dựa trên kinh nghiệm chứ chưa hẳn đã có
cơ sở khoa học. Trong khi đó, đối với thực phẩm GM, việc chứng minh tính an
toàn là một yêu cầu bắt buộc.
Biến đổi gien trong thực phẩm và các loại hạt là một chủ đề rất được quan
tâm trong cuộc họp của Ủy ban TBT vừa qua. Có hai quan ngại thương mại mới
được nêu ra với các quy định về biến đổi gien của Liên Minh Châu Âu và Đài
Loan. Các nước Thành viên WTO đi theo những tiếp cận khác nhau về quản lý
biến đổi gien trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi cho động vật, bao gồm khi
thông báo cho người tiêu dùng thông quan nhãn hàng hóa và đôi khi điều này tạo
ra những thách thức đối với thương mại. Quy định của đề xuất sửa đổi của Liên
minh Châu Âu cho quy định (EC)1829/2003 về GMOs trong thông báo
G/TBT/N/EU/284 đã gặp nhiều phản ứng của các nước Argentina, Brazil, Canada,
Chile, Paraguay và Hoa Kỳ. Sửa đổi này của EU cho phép các nước Thành viên
của EU cấm một số chất GMOs vì lý do lợi ích của cộng đồng, thậm chí nếu các
chất GMO đó đã được cấp phép tại EU là không tạo ra những rủi ro liên quan tới
sức khỏe và môi trường. Các nước Thành viên đã yêu cầu EU cũng thông báo sửa
đổi đề xuất này cho Ủy ban SPS ( Ủy ban về An toàn vệ sinh động thực vật) của
WTO. EU cho rằng sửa đổi đề xuất này không đưa ra bất kỳ hạn chế hoặc lệnh
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
20
cấm nào mà là cho phép các nước thành viên của EU lựa chọn loại bỏ việc cấp
phép cho GMO tại EU. Việc lưu hành tự do các chất có chứa GMO trong thị
trường nội địa EU sẽ được bảo lưu theo đề xuất vì các nước thành viên sẽ không
được cho phép để hạn chế hoặc cấm nhập khẩu và lưu hành các chất có chứa
GMOs mà chỉ sử dụng chúng.
Canada, New Zealand và Hoa Kỳ cũng nêu ra những câu hỏi về các yêu cầu
ghi nhãn mới do Đài Loan đưa ra nhằm chỉ ra sự có mặt của các chất GMOs trong
thực phẩm. Các thành viên này hỏi tại sao có nhiều sản phẩm phải ghi nhãn là có
chứa GMOs hơn và cho rằng các nhãn này có thể gây hiểu nhầm cho người tiêu
dùng và có thể tạo ra ấn tượng rằng thực phẩm có chứa GMOs là không an toàn.
Đài Loan giải thích rằng ba quy định mới về ghi nhãn được nhằm đưa ra để cung
cấp thông tin cho người tiêu dùng.
Các lý do như bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe, an toàn của người
tiêu dùng và bảo vệ môi trường là một trong những lý do chính đáng mà các nước
Thành viên sử dụng để đưa ra các quy định đối với sản phẩm tuy nhiên trong thực
tế một số nước khi muốn bảo vệ sản xuất trong nước đã lạm dụng các lý do này để
đưa ra các rào cản đối với các mặt hàng xuất khẩu khi muốn xâm nhập vào thị
trường của nước mình.
TBTVN
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Nghiên cứu trao đổi thảo luận Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
21
Kỳ 9 (tiếp): Những quy định kỹ thuật và thủ tục nhập khẩu của một
số thị trường có tiềm năng phát triển đối với hàng thực phẩm
CÁC RÀO CẢN VÀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU HÀNG THỰC PHẨM VÀO
THỊ TRƯỜNG EU (trích Chương III)
3. Một số yêu cầu khác
a. Yêu cầu về môi trường
Luật pháp EU chỉ cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu và các chất gây ô nhiễm
trong các loại thực phẩm tiêu thụ trên thị trường EU. Tuy nhiên, EU không được
phép quản lý quá trình sản xuất tại các quốc gia và khu vực ngoài EU (trừ khi có
sự liên hệ trực tiếp tới sản phẩm cuối cùng). Vì thế, nhiều doanh nghiệp đã đặt ra
nhiều yêu cầu bằng cách tuân theo các quy định quốc gia (của nước sản xuất) hoặc
quy định quốc tế có liên quan tới môi trường đối với các cơ sở sản xuất. Nhiều
công ty cũng hướng tới việc giảm thiểu sử dụng nguyên liệu thô, nước và chất thải.
Tiếp theo là tìm kiếm các giải pháp thân thiện với môi trường để thay thế
cho các biện pháp truyền thống. Một số công ty tập trung vào thị trường ngách và
để trở thành nhà cung cấp cho các công ty này, hàng hóa của doanh nghiệp xuất
khẩu phải được cấp chứng nhận hữu cơ. Một số công ty lớn làm việc với các tổ
chức phi chính phủ hoặc các nhóm lợi ích khác để sản xuất ra các sản phẩm thân
thiện hơn với môi trường. Tuy nhiên, để thâm nhập vào thị trường EU, sản phẩm
sản xuất theo công nghệ hữu cơ hay thân thiện với môi trường không phải yêu cầu
chính và bắt buộc, nhưng nếu có sẽ là một lợi thế lớn khi tìm kiếm khách hàng tại
EU.
b. Yêu cầu mang tính xã hội
Yêu cầu mang tính xã hội thường được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn cơ
bản của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) – tổ chức đặt ra một số nguyên tắc được
coi là vấn đề quan trọng nhất liên quan tới lao động. Các nguyên tắc ngày liên
quan tới các điều kiện lao động an toàn cơ bản cho người lao động (“y tế và an
toàn nghề nghiệp”, vệ sinh lao động), không sử dụng lao động trẻ em hoặc lao
động cưỡng bức và quyền của công đoàn... Những tiêu chuẩn cơ bản của tổ chức
ILO được rất nhiều công ty áp dụng rộng rãi.
Một số công ty còn đưa ra các yêu cầu bên ngoài những tiêu chuẩn cơ bản
của ILO. Trong một số trường hợp, các công ty muốn được một tổ chức độc lập
cấp giấy chứng nhận, hoặc tham gia vào việc đưa ra các sáng kiến công nghiệp
hoặc cùng làm việc về một số vấn đề với sự tham gia của các nhóm lợi ích khác
như các tổ chức phi chính phủ.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Nghiên cứu trao đổi thảo luận Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
22
Mặc dù việc nhà sản xuất đáp ứng các yêu cầu không phải điều kiện tiên
quyết nhưng hoạt động kinh doanh và nhận thức của nhà sản xuất cũng đóng vai
trò rất quan trọng khi nhà nhập khẩu tìm kiếm nguồn cung ứng, đặc biệt là trong
trường hợp phải lựa chọn giữa các ứng viên ngang bằng nhau.
Các công ty đặt ra mức yêu cầu mang tính xã hội cao là những công ty đang
kinh doanh theo nguyên tắc thương mại công bằng. Nhìn chung, những công ty
này tập trung chủ yếu vào thị trường ngách.
Thương mại công bằng: Tiêu chuẩn này nhằm bảo đảm cho sự tồn tại và
phát triển về xã hội, kinh tế, môi trường của các nhà sản xuất và chủ đất quy mô
nhỏ ở các nước đang phát triển. Các sản phẩm thương mại công bằng bao gồm
hàng dệt may, đồ trang sức, nhạc cụ bản địa, vật trang trí và các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ khác, thực phẩm (như cà phê, chè, mật ong, các loại hạt và gia vị).
Tương tự như đối với các nhãn mác môi trường, các nhãn mác về thương mại công
bằng cũng khác nhau ở từng nước. Có hai bộ tiêu chuẩn chung đối với người sản
xuất: một cho các trang trại nhỏ, và một cho công nhân làm việc trong các đồn
điền và nhà máy. Các đồn điền và các nhà máy phải tuân thủ các tiêu chuẩn này,
Tổ chức thương mại công bằng sẽ dành cho các sản phẩm của họ một giá “công
bằng”, giúp sản phẩm tiêu thụ dễ dàng hơn.
c. Nhãn sinh thái
Theo WTO và Ngân hàng Thế giới (WB): Nhãn sinh thái là một loại nhãn
được cấp cho những sản phẩm thỏa mãn một số tiêu chí nhất định do một cơ quan
chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ ủy nhiệm đề ra. Các tiêu chí này
tương đối hoàn thiện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường trong những giai
đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công,
đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trường hợp người ta
chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí
thải phát sinh, khả năng tái chế…
Về mặt hình thức, nhãn sinh thái có thể mang tên gọi khác nhau ở từng
nước. Ví dụ ở các nước Bắc Âu có nhãn Thiên nga trắng, Đức có nhãn Thiên thần
xanh. Châu Âu có nhãn Bông hoa, trong khi ở Singapore lại gọi là Nhãn xanh.
Ngoài nhãn sinh thái do một cơ quan đứng ra cấp, còn có một loại nhãn
khác do nhà sản xuất tự gắn lên sản phẩm của mình như một hình thức quảng cáo
với người tiêu dùng. Ta thấy có tủ lạnh dán nhãn “không có CFC” hoặc có loại pin
ghi “không có thủy ngân”.
Cả hai loại nhãn trên, nhãn sinh thái và nhãn do nhà sản xuất tự dán, đều gọi
chung là nhãn môi trường.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Nghiên cứu trao đổi thảo luận Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
23
Nhãn sinh thái của Châu Âu được xây dựng từ năm 1992 có biểu tượng là
một bông hoa. Mục tiêu của nhãn bông hoa giúp cho người tiêu dùng có thể xác
định sản phẩm đã được kiểm tra nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng tốt, giảm tác
động của sản phẩm đến môi trường từ quá trình sản xuất đến quá trình loại bỏ sản
phẩm. Nhãn sinh thái khuyến khích các nhà sản xuất, các chính phủ, các tổ chức
khác hoàn thiện tiêu chuẩn môi trường đối với các sản phẩm và dịch vụ. Nhãn
bông hoa có hiệu lực ở 25 nước Châu Âu cũng như ở các nước Na Uy, Iceland, và
Lienchtenstein. Các sản phẩm mang nhãn sinh thái có khả năng thu hút hơn 450
triệu người tiêu dùng, một con số khổng lồ làm tăng nhu cầu thị trường.
Dấu xác nhận tiêu chuẩn đối với các sản phẩm thân thiện đối với môi trường
hoặc nhãn sản phẩm rau quả sản xuất hữu cơ cũng có thể được coi là nhãn sinh
thái. Một dấu xác nhận tiêu chuẩn chỉ ra rằng sản phẩm (bao gồm toàn bộ quá trình
sản xuất sản phẩm) có ít tác động đối với môi trường so với những sản phẩm
tương tự khác.
Các tiêu chuẩn của EU về sản xuất và dán nhãn thực phẩm hữu cơ nằm
trong Quy định EC/2092/91. Các nhà cung cấp ở nước thứ ba muốn xuất khẩu rau
quả sản xuất hữu cơ cũng như dán nhãn sinh thái phải đáp ứng tất cả các quy định
được ghi rõ trong Quy định EC/2092/91. Để chứng minh sự tuân thủ, nhà kinh
doanh thực phẩm phải đăng ký với một cơ quan chứng nhận hữu cơ được EU chấp
nhận và thực thi một kế hoạch chứng nhận hữu cơ kết hợp với sự xác minh độc lập
về sự tuân thủ trên cơ sở hằng năm. Một số nước đã chứng minh thành công với
EU rằng họ có hệ thống kiểm soát sản xuất hữu cơ quốc gia tương đương và do đó
việc nhập khẩu tự do các sản phẩm hữu cơ từ những nước này được cho phép. Các
nhà kinh doanh cá thể ở hầu hết các quốc gia chưa chứng minh được có các hệ
thống quốc gia tương đương về sản xuất hữu cơ yêu cầu phải có sự chấp nhận
trước về xuất khẩu và một giấy chứng nhận nhập khẩu (được ban hành bởi một cơ
quan quốc gia hoặc quốc tế được EU công nhận) kèm theo mọi lô hàng. Chi tiết về
giấy chứng nhận nhập khẩu và thủ tục xuất khẩu sản phẩm hữu cơ sang thị trường
EU được đưa ra trong Quy định EC/1788/2001.
d. Tiêu chuẩn ISO
Hiện nay tiêu chuẩn ISO của Châu Âu chia thành 3 tiêu chuẩn chính:
- Tiêu chuẩn môi trường ISO 14001
- Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001
- Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm ISO 22000.
Đầu tiên các nhà sản xuất buộc phải xem xét ảnh hưởng sản phẩm của mình
đến môi trường. Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14001 cho phép mọi người biết rằng
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Nghiên cứu trao đổi thảo luận Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
24
công ty được quản lý dưới hệ thống quản lý môi trường. Mặc dù các tiêu chuẩn về
quản lý môi trường là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện, tiêu chuẩn ISO14001
vẫn là một yêu cầu không chính thức tăng khả năng cạnh tranh trong nhiều khu
vực thị trường.
Tiếp theo là tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008 được tổ chức
Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành vào ngày 15 tháng 11 năm 2008. Đây là tiêu
chuẩn quy định các yêu cầu đối với việc xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng tại các tổ chức/ doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc
cơ bản để quản lý các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp về vấn đề chất lượng
thông qua 5 yêu cầu: Hệ thống quản lý chất lượng; Trách nhiệm của lãnh đạo;
Quản lý nguồn lực; Tạo sản phẩm, Đo lường, phân tích và cải tiến.
Cuối cùng là tiêu chuẩn an toàn thực phẩm ISO 22000. Tên đầy đủ là ISO
22000 Food safety management systems - Requirements for any organization in
the food chain (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với các tổ chức
trong chuỗi thực phẩm). ISO 22000 là hệ thống quản lý chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm, có cấu trúc tương tự như ISO 9001:2000 và được dựa trên nền tảng của
7 nguyên tắc HACCP và các yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng. Khi
áp dụng ISO 22000 tổ chức phải đảm bảo thực hiện các chương trình tiên quyết
(GMP, SSOP) nhằm hạn chế các mối nguy đối với thực phẩm. Chương trình này
bao gồm các yêu cầu về thiết kế nhà xưởng, thiết bị, hành vi vệ sinh, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh nhà xưởng, khử trùng, kiểm soát côn trùng…
Các nhà sản xuất xem chứng nhận ISO là tài sản quan trọng và là điểm bắt
đầu để cạnh tranh trong thị trường EU, tạo một niềm tin mạnh mẽ cho đối tác.
Giấy chứng nhận ISO chỉ có giá trị trong 3 năm, do vậy để tiếp tục duy trì ISO,
các đợt kiểm toán nội bộ (1-2 lần/năm) và kiểm toán từ bên ngoài (2 lần trong
năm) cần thực hiện. Điều này có nghĩa là công ty phải có 1 người quản lý chịu
trách nhiệm cho các chính sách về quản lý chất lượng. 1
e. Bộ tiêu chuẩn Thực hành nông nghiệp tốt
Hướng dẫn 2000/29/EC quy định các điều kiện chống lại sự thâm nhập và
lây lan các loài gây hại và bệnh dịch trên cây trồng ở EU. Việc đưa vào tình cờ các
loài gây hại ở thực vật và dịch bệnh vào EU trên các lô hàng sản phẩm thực vật
nhập khẩu có khả năng lan tràn dịch bệnh gây hại vào EU và có thể dẫn đến những
thiệt hại về kinh tế nghiêm trọng. Chính vì vậy, EU quy định tất cả các nước muốn
xuất khẩu vào các nước thành viên của EU phải có một cơ quan bảo vệ thực vật
1 Để biết thêm thông tin xin tham khảo website Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế
(International Organization for Standardisation- ISO): www.iso.org
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Nghiên cứu trao đổi thảo luận Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
25
quốc gia (NPPA). Tất cả các lô hàng đều phải có một chứng nhận tình trạng sản
phẩm rau quả, biện pháp kiểm tra và chữ ký xác nhận của một nhân viên của
NPPA không quá 14 ngày phải có trước khi gửi hàng và những chứng nhận không
phải ngôn ngữ tiếng Anh phải có bản dịch đi kèm.
Các cuộc kiểm tra ngẫu nhiên sẽ được tiến hành tại cửa khẩu vào EU để
khẳng định giá trị pháp lý của thông tin được cung cấp trên chứng nhận. Các lô
hàng vi phạm về các quy định tình trạng rau quả có khả năng bị từ chối và tiêu huỷ
và nhà xuất khẩu sẽ phải chịu toàn bộ chi phí tiêu huỷ hàng.
Các nhà xuất khẩu bắt buộc phải thực hiện các cuộc kiểm tra về chất lượng
của chính họ để đảm bảo rằng các lô hàng không chứa các sinh vật gây hại cũng
như phải gửi sản phẩm tới các cơ quan chức năng để được kiểm tra chính thức. Đã
có trường hợp một số nước cấp chứng nhận mà không hề kiểm tra hàng. Đây là
cách đối phó gây rủi ro cao bởi nếu bị các thanh tra EU phát hiện ra có thể ảnh
hưởng tới toàn bộ các nhà xuất khẩu của một nước và khi sự tin tưởng đã mất đi sẽ
làm giảm giá trị của các chứng nhận cũng như sự đảm bảo về công tác kiểm soát
chất lượng của nhà xuất khẩu.
Các tiêu chí mà EUREPGAP yêu cầu tuân thủ:
(1) Truy nguyên nguồn gốc
(2) Ghi chép và lưu giữ hồ sơ
(3) Giống cây trồng
(4) Lịch sử vùng đất
(5) Quản lý nguồn gốc
(6) Sử dụng phân bón
(7) Tưới tiêu
(8) Các hoạt động bảo vệ mùa màng
(9) Thu hoạch
(10) Vận hành sản phẩm
(11) Quản lý ô nhiễm và chất thải, tái sản xuất, tái sử dụng
(12) Sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho người lao động
(13) Môi trường
(14) Khiếu nại
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Nghiên cứu trao đổi thảo luận Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
26
Để được công nhận là thành viên của EUREPGAP, nước sở tại phải lập thủ
tục xác nhận các tiêu chuẩn phù hợp điểm chuẩn dựa trên cơ sở tiêu chuẩn GAP do
hội đồng EUREPGAP tư vấn và chứng nhận.
f. Thực hành sản xuất tốt và Thực hành chăn nuôi tốt
GMP là một tập hợp các tiêu chuẩn áp dụng cho sản xuất và chế biến thịt
lợn và thịt bò. GMP đảm bảo chất lượng cao của sản phẩm, sự sạch sẽ của các
nguyên liệu thô và các thành phần được sử dụng để làm ra sản phẩm cuối cùng.
GMP cũng đảm bảo toàn quyền kiểm soát về chất lượng và nguồn gốc của vật
liệu thô được sử dụng trong sản xuất.
Tỷ lệ ngộ độc thực phẩm và những bệnh lây nhiễm liên quan đến thực
phẩm đặc biệt thấp ở châu Âu cũng là do một hệ thống quan trọng khác, được gọi
là GHP. GHP đặt chuẩn cho tất cả các vấn đề liên quan đến các biện pháp thực
hiện để đảm bảo các điều kiện thích hợp cho việc sản xuất thực phẩm an toàn tại
tất cả các bước của chuỗi sản xuất. Hệ thống này bao gồm: các chi tiết về việc
xây dựng của các cơ sở sản xuất, việc lựa chọn công nghệ thích hợp và thiết bị,
các qui trình rửa, khử trùng, bảo trì máy móc và các thiết bị sử dụng để bảo đảm
an toàn vi sinh và số lượng thích hợp của tất cả các nguyên liệu thô được sử dụng
trong các quá trình đó. GHP cũng chỉ ra chi tiết các qui trình và các bước công
nghệ thích hợp, các yêu cầu đào tạo và quy tắc vệ sinh cá nhân của nhân viên.
TBTVN(Tổng hợp)
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
27
Thông báo: Sử dụng hệ thống email TBT mới
Được sự hỗ trợ của Dự án EU - Mutrap về Hệ thống email TBT, Văn phòng
TBT Việt Nam xin trân trọng thông báo, kể từ ngày 15/10/2015 Hệ thống email
TBT Việt Nam mới, chính thức đưa vào sử dụng tại địa chỉ truy cập:
http://mail.tbt.gov.vn
Ảnh. Giao diện hệ thống email TBT mới
Đối với hệ thống email cũ tại địa chỉ: http://mail.tbtvn.org:3000 đề nghị các
Điểm TBT tải hết các email về trước ngày 30/10/2015.
Văn phòng TBT Việt Nam đề nghị các Điểm TBT trong Mạng lưới TBT
Việt Nam sớm liên hệ để nhận mật khẩu theo địa chỉ: Phòng Thông tin TBT – Văn
phòng TBT Việt Nam số 8 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội ĐT:
04.379.121.46; Email: tt@tbt.gov.vn
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
28
DANH SÁCH EMAIL TBT 10 BỘ VÀ 63 TỈNH/THÀNH
TT TBT CÁC BỘ ĐỊA CHỈ EMAIL CŨ ĐỊA CHỈ EMAIL MỚI
1 Bộ KH&CN tbtvn@tbtvn.org tbtvn@tbt.gov.vn
2 Bộ Công Thương tbt_bct@tbtvn.org bct@tbt.gov.vn
3 Bộ Giao thông vận tải tbt_gtvt@tbtvn.org bgtvt@tbt.gov.vn
4 Bộ Thông tin và Truyền thông tbt_tttt@tbtvn.org btttt@tbt.gov.vn
5 Bộ Tài nguyên Môi trường tbt_tnmt@tbtvn.org btnmt@tbt.gov.vn
6 Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch tbt-mocst@tbtvn.org bvhttdl@tbt.gov.vn
7 Bộ Xây Xựng tbt_bxd@tbtvn.org bxd@tbt.gov.vn
8 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
tbt_bnn@tbtvn.org bnnptnt@tbt.gov.vn
9 Bộ Lao động Thương binh Xã hội tbt_ ldtbxh@tbtvn.org bldtbxh@tbt.gov.vn
10 Bộ Y tế tbt_yte@tbtvn.org byt@tbt.gov.vn
TT TBT CÁC TỈNH/THÀNH PHỐ ĐỊA CHỈ EMAIL CŨ ĐỊA CHỈ EMAIL MỚI
1 An Giang tbtangiang@tbtvn.org angiang@tbt.gov.vn
2 Bà Rịa-Vũng Tàu tbt_brvt@tbt.gov.vn bariavungtau@tbt.gov.vn
3 Bạc Liêu tbtbaclieu@tbtvn.org baclieu@tbt.gov.vn
4 Bắc Kạn tbtbackan@tbtvn.org backan@tbt.gov.vn
5 Bắc Giang tbtbacgiang@tbtvn.org bacgiang@tbt.gov.vn
6 Bắc Ninh tbtbacninh@tbtvn.org bacninh@tbt.gov.vn
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
29
7 Bến Tre tbtbentre@tbtvn.org bentre@tbt.gov.vn
8 Bình Dương tbtbinhduong@tbtvn.org binhduong@tbt.gov.vn
9 Bình Định tbtbinhdinh@tbtvn.org binhdinh@tbt.gov.vn
10 Bình Phước binhphuoc@tbtvn.org binhphuoc@tbt.gov.vn
11 Bình Thuận binhthuan@tbtvn.org binhthuan@tbt.gov.vn
12 Cà Mau tbtcamau@tbtvn.org camau@tbt.gov.vn
13 Cao Bằng tbtcaobang@tbtvn.org caobang@tbt.gov.vn
14 Cần Thơ (TP) tbtcantho@tbtvn.org cantho@tbt.gov.vn
15 Đà Nẵng (TP) tbtdanang@tbtvn.org danang@tbt.gov.vn
16 Đắk Lắk tbtdaklak@tbtvn.org daklak@tbt.gov.vn
17 Đắk Nông tbtdaknong@tbtvn.org daknong@tbt.gov.vn
18 Điện Biên tbtdienbien@tbtvn.org dienbien@tbt.gov.vn
19 Đồng Nai tbtdongnai@tbtvn.org dongnai@tbt.gov.vn
20 Đồng Tháp tbtdongthap@tbtvn.org dongthap@tbt.gov.vn
21 Gia Lai tbtgialai@tbtvn.org gialai@tbt.gov.vn
22 Hà Giang tbthagiang@tbtvn.org hagiang@tbt.gov.vn
23 Hà Nam tbthanam@tbtvn.org hanam@tbt.gov.vn
24 Hà Nội (TP) tbthanoi@tbtvn.org hanoi@tbt.gov.vn
25 Hà Tĩnh tbthatinh@tbtvn.org hatinh@tbt.gov.vn
26 Hải Dương tbthaiduong@tbtvn.org haiduong@tbt.gov.vn
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
30
27 Hải Phòng (TP) tbthaiphong@tbtvn.org haiphong@tbt.gov.vn
28 Hòa Bình tbthoabinh@tbtvn.org hoabinh@tbt.gov.vn
29 Hồ Chí Minh (TP) tbt_hcm@tbtvn.org hochiminh@tbt.gov.vn
30 Hậu Giang tbthaugiang@tbtvn.org haugiang@tbt.gov.vn
31 Hưng Yên tbthungyen@tbtvn.org hungyen@tbt.gov.vn
32 Khánh Hòa tbtkhanhhoa@tbtvn.org khanhhoa@tbt.gov.vn
33 Kiên Giang tbtkiengiang@tbtvn.org kiengiang@tbt.gov.vn
34 Kon Tum tbtkontum@tbtvn.org kontum@tbt.gov.vn
35 Lai Châu tbtlaichau@tbtvn.org laichau@tbt.gov.vn
36 Lào Cai tbtlaocai@tbtvn.org laocai@tbt.gov.vn
37 Lạng Sơn tbtlangson@tbtvn.org langson@tbt.gov.vn
38 Lâm Đồng tbtlamdong@tbtvn.org lamdong@tbt.gov.vn
39 Long An tbtlongan@tbtvn.org longan@tbt.gov.vn
40 Nam Định tbtnamdinh@tbtvn.org namdinh@tbt.gov.vn
41 Nghệ An tbtnghean@tbtvn.org nghean@tbt.gov.vn
42 Ninh Bình tbtninhbinh@tbtvn.org ninhbinh@tbt.gov.vn
43 Ninh Thuận tbtninhthuan@tbtvn.org ninhthuan@tbt.gov.vn
44 Phú Thọ tbtphutho@tbtvn.org phutho@tbt.gov.vn
45 Phú Yên tbtphuyen@tbtvn.org phuyen@tbt.gov.vn
46 Quảng Bình tbtquangbinh@tbtvn.org quangbinh@tbt.gov.vn
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2015
……………………………………………………………………………………..
31
47 Quảng Nam tbtquangnam@tbtvn.org quangnam@tbt.gov.vn
48 Quảng Ngãi tbtquangngai@tbtvn.org quangngai@tbt.gov.vn
49 Quảng Ninh tbtquangninh@tbtvn.org quangninh@tbt.gov.vn
50 Quảng Trị tbtquangtri@tbtvn.org quangtri@tbt.gov.vn
51 Sóc Trăng tbtsoctrang@tbtvn.org soctrang@tbt.gov.vn
52 Sơn La tbtsonla@tbtvn.org sonla@tbt.gov.vn
53 Tây Ninh tbttayninh@tbtvn.org tayninh@tbt.gov.vn
54 Thái Bình tbtthaibinh@tbtvn.org thaibinh@tbt.gov.vn
55 Thái Nguyên tbtthainguyen@tbtvn.org thainguyen@tbt.gov.vn
56 Thanh Hóa tbtthanhoa@tbtvn.org thanhoa@tbt.gov.vn
57 Thừa Thiên - Huế tbtthuathienhue@tbtvn.org thuathienhue@tbt.gov.vn
58 Tiền Giang tbttiengiang@tbtvn.org tiengiang@tbt.gov.vn
59 Trà Vinh tbttravinh@tbtvn.org travinh@tbt.gov.vn
60 Tuyên Quang tbttuyenquang@tbtvn.org tuyenquang@tbt.gov.vn
61 Vĩnh Long tbtvinhlong@tbtvn.org vinhlong@tbt.gov.vn
62 Vĩnh Phúc tbtvinhphuc@tbtvn.org vinhphuc@tbt.gov.vn
63 Yên Bái tbtyenbai@tbtvn.org yenbai@tbt.gov.vn
TBT VN
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
32
Tranh chấp thương mại giữa Hoa Kỳ - Nam Phi về gia cầm:
trên hành trình tìm tiếng nói chung
Tranh chấp giữa Hoa Kỳ và Nam Phi đã kéo dài nhiều tháng và vẫn chưa thể giải
quyết toàn diện bởi những vướng mắc đến từ cả 2 phía.
Xuất khẩu gia cầm từ Hoa Kỳ sang Nam Phi từ nhiều tháng nay là tâm điểm của
cuộc tranh chấp thương mại ngày càng leo thang giữa 2 quốc gia này. Vụ việc xảy
ra trong bối cảnh nông dân nuôi gia cầm và gia súc ở Hoa Kỳ muốn Chính quyền
Nam Phi gỡ bỏ các hạn chế thương mại đang áp đặt để bảo vệ ngành công nghiệp
trong nước khỏi ‘cơn lũ’ sản phẩm nhập khẩu giá rẻ hơn. Trong khi đó Đạo Luật
Cơ hội và Phát triển Châu Phi (AGOA) – một luật của Hoa Kỳ nhằm tăng và thuận
lợi hóa thương mại giữa Hoa Kỳ và Châu Phi cận Sahara hết hiệu lực vào ngày
30/9/2014 và được làm mới vào tháng 6/2015 để kéo dài thêm 10 năm nữa.
AGOA và những lợi ích hấp dẫn dành cho Nam Phi
Đạo Luật Cơ hội và Phát triển Châu Phi (AGOA) là một chương trình đơn phương
cho phép nhập khẩu miễn thuế hàng ngàn sản phẩm từ các quốc gia Châu Phi được
chỉ định vào thị trường Hoa Kỳ. Luật này được ký vào năm 2000, lúc đầu có thời
hạn 8 năm nhưng được gia hạn năm 2004 đến năm 2015. Tháng 6 năm 2015 là
thời điểm Luật này cần được rà soát lại để làm mới.
Kể từ thời điểm ký kết, Nam Phi đã được hưởng lợi nhờ xuất khẩu miễn thuế vào
thị trường Hoa Kỳ cho gần 95% hàng hóa xuất khẩu vào Hoa Kỳ qua AGOA.
AGOA đã cho phép Nam Phi tăng gấp hơn 2 lần xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Theo dữ
liệu của Trung tâm Luật Thương mại Tralac có trụ sở tại Stellenbosch, gần Cape
Town, năm 2014, xuất khẩu theo AGOA chiếm hơn 1/5 xuất khẩu của nước này
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
33
sang Hoa Kỳ. Các sản phẩm nông nghiệp và xe cộ là những đối tượng được hưởng
lợi chính từ hiệp định thương mại. Các thiết bị giao thông chiếm 75% trong 1,7 tỷ
Đô la giá trị xuất khẩu từ Nam Phi sang Hoa Kỳ năm 2014 theo AGOA. Có thể
thấy, lợi ích mà AGOA mang đến cho cả 2 quốc gia là không hề nhỏ, bởi theo
AGOA, Nam Phi đã xuất khẩu rất nhiều hàng hóa sản xuất sang Hoa Kỳ, đáng kể
có 60.000 xe hơi mỗi năm và 75% nhập khẩu không dầu vào Hoa Kỳ từ Châu Phi
là đến từ Nam Phi. Đạo Luật này khi làm mới nếu vẫn cho phép Nam Phi tham gia
thì quốc gia này sẽ được xóa thuế nhập khẩu cho hơn 7000 sản phẩm từ dệt may
đến hàng hóa sản xuất.
Giá trị xuất khẩu từ Nam Phi sang Hoa Kỳ theo AGOA (Nguồn: Bloomberg)
Trong khi đó, cũng từ năm 2000, Nam Phi đã áp các mức thuế ngặt nghèo lên gà
của Hoa Kỳ để bảo vệ ngành công nghiệp gà trong nước khỏi tăng chi phí sản xuất
thực phẩm do đồng tiền yếu, chi phí lao động tăng và mất điện thường xuyên.
Trong khi phía Hoa Kỳ cho rằng những thuế quan này là vi phạm thương mại thì
các quan chức Nam Phi vẫn bảo lưu ý kiến về việc Hoa Kỳ bán phá giá hay nói
cách khác là bán thịt gà dưới giá sản xuất ở Nam Phi. Trong khi Đạo Luật AGOA
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
34
và mang đến lợi ích cho 39 quốc gia Châu Phi, vụ tranh chấp về thịt gà cũng làm
phức tạp thêm quy trình làm mới Đạo Luật này và đặt ra câu hỏi về vị trí tương lai
của Nam Phi trong hiệp định thương mại.
40.000 con gà thịt trong 1 nhà nuôi tại một nông trại ở Milford, Bang Delware,
Hoa Kỳ (Nguồn: Newyorktimes)
Thịt gà Hoa Kỳ và mối duyên nợ với Nam Phi
Quận Sussex là nơi sản xuất thịt gà nhiều nhất Hoa Kỳ, và tương lai của ngành
kinh doanh này chủ yếu phụ thuộc vào nước ngoài, đặc biệt là loại thịt đỏ không
được yêu thích trong nước nhưng lại rất được ưa chuộng ở nước ngoài. Những
người nuôi gà coi đó thị trường nước ngoài là công cụ thiết yếu trong việc mở rộng
thương mại. Việc Nam Phi áp thuế lên thịt gà Hoa Kỳ nhiều năm đã khiến cho
người nông dân, quan chức thương mại và thành viên quốc quan ngại sâu sắc.
Thượng nghị sĩ Chris Coon, Đảng dân chủ Bang Delware Hoa Kỳ cho biết có đến
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
35
14.000 người dân ở bang này sống dựa vào thịt gà. Người dân Hoa Kỳ cho rằng
nếu Nam Phi tiếp tục 'từ chối' thịt gà Hoa Kỳ để bảo hộ ngành công nghiệp của
nước mình thì Nam Phi nên bị loại khỏi hiệp định thương mại cho phép nước này
xuất khẩu rượu, xe sang và hàng hóa khác vào Hoa Kỳ.
Thượng nghị sĩ Johnny Isakson (R-Ga.) cùng Thượng nghị sĩ Chris Coons (D-
Del.) đại diện cho những bang sản xuất thịt gà lớn nhất ở Hoa Kỳ đã gửi một lá
thứ tới Tổng thống Nam Phi, ông Jacob Zuma để thúc giục ông này đảm bảo tiếp
cận thị trường cho gia cầm Hoa Kỳ. Trong trường hợp không cho phép tiếp cận,
những thượng nghị sĩ này đe dọa sẽ loại bỏ Nam Phi khi làm mới hiệp định thương
mại, mặc dù hành động này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả 2 bên.
Ngày 4 và 5/6/2015, các quan chức của cả 2 quốc gia đã gặp nhau tại Paris để giải
quyết những vấn đề thương mại nông nghiệp còn tồn tại liên quan đến tư cách của
Nam Phi trong Luật này. Theo đó, 2 quốc gia đã thỏa thuận về một khung cho
phép tiếp cận thị trường theo phương thức mới đối với thịt gà cả xương của Hoa
Kỳ vào thị trường Nam Phi. Khung này cũng sẽ cho phép xuất khẩu trở lại sang
Nam Phi sản phẩm thịt gà cả xương của Hoa Kỳ sau khi 2 chính phủ hoàn thành
các bước thực thi cần thiết. Chính phủ Nam Phi sẽ áp dụng khung theo quy trình
tham vấn công khai. Ở thời điểm này, cả 2 bên đều cam kết sẽ tham gia sâu hơn
vào các vấn đề phát triển để đẩy mạnh sản xuất ở Nam Phi cũng như lợi ích sự
tham gia của các cá nhân trong ngành công nghiệp gia cầm. Theo Bộ trưởng Bộ
Công Thương Rob Davies, khung thống nhất bởi 2 ngành công nghiệp sẽ hỗ trợ
Nam Phi tiếp tục tham gia vào AGOA và thể hiện nỗ lực đáng khen ngợi của
ngành công nghiệp gia cầm vì lợi ích của nền kinh tế Nam Phi.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
36
Không ít lâu sau khi 2 quốc gia đạt thỏa thuận về nhập khẩu gà Hoa Kỳ vào Nam
Phi thì nảy sinh tranh chấp mới liên quan đến hạn chế nhập khẩu sau khi bùng phát
cúm gà ở Hoa Kỳ. Các chuyên gia thú y từ 2 quốc gia đã gặp nhau hồi tháng 9 để
thảo luận những quan ngại về sức khỏe xung quanh việc vận chuyển thịt gà, thịt bò
và thịt lợn đến Nam Phi.
Chìa khóa giải quyết vấn đề nằm trong tay ai?
Hiện Nam Phi vẫn đang cố gắng “chiến đấu” để giữ lại quyền lợi xuất khẩu miễn
thuế với giá trị lên đến 1.7 tỷ USD /năm. Trong khi đó Hoa Kỳ vẫn đang xem xét
lại tình trạng của Nam Phi với tư cách là nước hưởng lợi hoàn toàn từ Luật
AGOA. Vài ngày trước, trong khi ông Rob Davies cho biết Nam Phi đã làm tất cả
những gì có thể để bảo lưu quyền tiếp cận trong AGOA thì chính quyền Hoa Kỳ
nói vẫn còn nhiều vấn đề lớn chưa giải quyết được. Trevor Kincaid, người phát
ngôn cho văn phòng Đại diện thương mại Hoa Kỳ ở Washington cho biết “Nam
Phi cần có những động thái chắc chắn trong việc xóa bỏ hàng rào đối với thương
mại và đầu tư Hoa Kỳ, một tiêu chí hàng đầu để được hưởng những lợi ích thương
mại từ AGOA. Điều này có nghĩa việc Nam Phi có đủ điều kiện vào AGOA hay
không nằm trong tay của chính nước này. Trong khi đó Kevin Lovell, chủ tịch
Hiệp hội Gia cầm Nam Phi cho biết ông kỳ vọng chính quyền Hoa Kỳ và ngành
công nghiệp chăn nuôi áp dụng một phương pháp tiếp cận công bằng và hợp lý.
Đại sứ quán Hoa Kỳ ở Pretoria hôm 16/9 cho biết xóa bỏ hàng rào xuất khẩu gia
cầm và thịt bò Hoa Kỳ sẽ giải quyết quan ngại dấy lên trong ngành công nghiệp
này.
Trong lúc này, Nam Phi tiếp tục bị cáo buộc hạn chế hoạt động kinh doanh của
Hoa Kỳ với kế hoạch thâu tóm quyền sử hữu nước ngoài của các công ty bảo mật
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
37
tư nhân tới 49%. Luật Sửa đổi Quy chế Công nghiệp Bảo mật Tư nhân đã được cả
2 nghị viện thông qua nhưng vẫn đang nằm trên bàn của Tổng thống Jacob Zuma
để chờ ký nhiều tháng này vì Khoản 20(d) gây tranh cãi lớn. Điều khoản này sẽ bắt
buộc các công ty bảo mật tư nhân nước ngoài bán ít nhất 51% công ty của họ cho
Nam Phi. Pretoria cho rằng sở hữu nước ngoài sẽ đe dọa đến an ninh quốc gia. Các
quan chức Hoa Kỳ cảnh báo nếu không xóa bỏ Khoản 20(d) thì chính quyền Hoa
Kỳ có quyền nghi ngờ Nam Phi đang sung công tài sản của Hoa Kỳ. Điều này sẽ
tự động loại Nam Phi khỏi việc tiếp tục tham gia vào AGOA và cũng sẽ buộc các
đại diện của Hoa Kỳ ở IMF và Ngân hàng Thế giới phủ quyết bất cứ vốn vay nào
từ những tổ chức tài chính quốc tế đó cho Nam Phi. Theo đó, Nam Phi sẽ mất
quyền xuất khẩu miễn thuế của Nam Phi vào thị trường Hoa Kỳ qua AGOA và
kích động trả đũa thương mại từ Hoa Kỳ và các nước Châu Âu.
Eckart Naumann, một nhà kinh tế độc lập và hội viên tại Trung tâm Luật Thương
mại “Nam Phi là người chơi chính trong AGOA và không bên nào muốn Nam Phi
ra khỏi cuộc chơi vì những thiệt hại về kinh tế và chính trị đều lớn”. Ngày 5/10,
nhà kinh tế học Roelof Botha thuộc Viện Khoa học Kinh doanh Gordon (BIGS)
phát biểu tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Nam Phi (SACCI) rằng luật bảo
mật có thể khiến Nam Phi mất khoảng gần 10 tỷ USD GDP, gần 4 tỷ USD thuế
thu nhập và 850.000 công việc chính thức và không chính thức.
Như vậy, để tiếp tục là đối tượng hưởng lợi từ AGOA, ngoài các vấn đề khác, các
nước Nam Phi được yêu cầu xóa bỏ hàng rào đối với thương mại và đầu tư Hoa
Kỳ, điều hành nền kinh tế thị trường, bảo vệ quyền lợi của công nhân và thực thi
các chính sách kinh tế để giảm đói nghèo. Xóa bỏ Khoản 20(d) là một trong 4 yêu
cầu mà Hoa Kỳ đưa ra để cho phép Nam Phi tiếp tục hưởng các lợi ích từ AGOA,
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
38
đặc biệt là xuất khẩu xe hơi. 3 yêu cầu khác gồm nới lỏng nhập khẩu cho thịt gà,
thịt bò và thịt lợn của Hoa Kỳ vào Nam Phi vì đã bị cấm đến 15 năm, chủ yếu vì
những lý do sức khỏe.
Nam Phi là người chơi chính trong cuộc chơi giành ưu đãi từ AGOA (Nguồn: Internet)
Đến thời điểm hiện tại, mặc dù thời hạn 30/9 đã qua nhưng thỏa thuận giữa các
chuyên gia thú y của cả 2 bên tại cuộc họp tại Pretonia tháng trước dường như đã
đẩy thời hạn đến tận 15/10. Nam Phi đã rút lại yêu cầu trước đó về việc cho phép
các nhà kiểm định đến các cơ sở sản xuất thịt bò của Hoa Kỳ để đảm bảo không có
cơ sở nào bị nhiễm bệnh bò điên. Các quan chức cũng cho biết 2 bên đã gần đạt
được thỏa thuận về chứng nhận sức khỏe để cho phép một số cắt giảm đối với thịt
lợn Hoa Kỳ vào Nam Phi sau khi chế biến để tránh rủi ro bệnh tật. Tuy nhiên, dù
đã thu hẹp được khoảng cách nhưng những thủ tục hành chính về phía Nam Phi
vẫn gây chậm trễ kéo dài. Họ hy vọng nhập khẩu gia cầm từ Hoa Kỳ có thể đến
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Tranh chấp thương mại Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
39
Nam Phi trước thời điểm cuối năm. Lúc này, mối đe dọa từ thịt đến những lợi ích
của Nam Phi từ AGOA có vẻ mờ nhạt đi. Song nếu Zuma ký vào luật bảo mật với
nội dung như hiện nay thì cục diện sẽ thay đổi tất cả. Theo nguồn tin mới nhất, đến
thời điểm hiện tại Nam Phi đã gần tiến đến ký kết một hiệp định để cho phép nhập
khẩu 65.000 tấn gia cầm từ Hoa Kỳ. Liệu người nông dân chăn nuôi gia cầm ở
Hoa Kỳ có được tận dụng công cụ xuất khẩu? Liệu Nam Phi có được hưởng những
ưu đãi nhập khẩu như những năm đầu thập kỷ 20? Chúng ta cùng chờ những động
thái tiếp theo của cả 2 nước này.
TBTVN
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
40
Giới thiệu các quan ngại về GMO được trao đổi tại Ủy ban
TBT/WTO (kỳ 1)
Các Nước Thành viên WTO sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
để thảo luận về các quy chuẩn và tiêu chuẩn về sản phẩm của nhau, những quy
chuẩn và tiêu chuẩn này đôi khi gây khó khăn cho các nhà sản xuất các thương
nhân. Chính phủ sử dụng các quy chuẩn về sản phẩm để bảo vệ an toàn và sức
khỏe của người tiêu dùng hoặc để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng. Tuy
nhiên, họ cần phải thực hiện điều này theo phương thức
không gây ra phiền phức một cách không cần thiết cho thương mại những sản
phẩm này.
Sinh vật biến đổi gen (GMO) trong thực phẩm và cây trồng là chủ đề của
hai mối quan ngại thương mại cụ thể về các quy định mới của EU và Đài
Bắc Trung Quốc. Thành viên WTO áp dụng những cách tiếp cận khác nhau trong
quản lý GMO trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, kể cả thời điểm
thông báo cho người tiêu dùng thông qua việc ghi nhãn và điều này đôi
khi tạo ra những thách thức thương mại.
Argentina, Brazil, Canada, Chile, Paraguay và Mỹ bày tỏ quan ngại về
một đề xuất sửa đổi các quy định của EU (EC) 1829/2003 về GMO
(G/TBT/N/EU/284). Việc sửa đổi sẽ cho phép các nước thành viên EU cấm
các GMO cụ thể vì những lý do về lợi ích quan trọng của cộng đồng, ngay cả khi
GMO này đã được xác nhận ở cấp EU là không gây nguy cơ nào đối
với sức khỏe hoặc môi trường. Các thành viên quan ngại đã thúc giục
EU đồng thời thông báo các đề xuất sửa đổi cho Ủy ban vệ sinh và kiểm dịch thực
vật của WTO (SPS). EU cho biết đề xuất sửa đổi này không đưa ra bất
kỳ hạn chế hoặc lệnh cấm nào song cho phép thành viên EU không
tham gia vào việc cấp phép GMO trong EU. Việc lưu thông tự do của GMO trong
thị trường nội bộ EU sẽ được duy trì theo đề xuất vì các nước thành
viên sẽ không được phép hạn chế hoặc cấm nhập khẩu và lưu thông GMO
ngoại trừ việc sử dụng chúng.
Canada, New Zealand và Mỹ đã nêu các câu hỏi về yêu cầu ghi nhãn mà Đài Loan
mới đưa ra để chỉ ra sự có mặt của GMO trong thực phẩm. Họ đặt câu hỏi về lý do
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
41
hạ ngưỡng ghi nhãn (nghĩa là thêm nhiều sản phẩm phải được dán nhãn là chứa
GMO), và lập luận rằng các nhãn mác có thể khiến người tiêu dùng hiểu nhầm
và gây cho họ ấn tượng rằng thực phẩm có chứa GMO là không an toàn. Đài Loan
giải thích rằng ba quy định ghi nhãn mới của họ được xây dựng nhằm cung cấp
thông tin cho người tiêu dùng.
Các quan ngại khác được thảo luận tại các cuộc họp liên quan đến ghi nhãn thực
phẩm, mỹ phẩm, các sản phẩm IT, đồ uống có cồn, thuốc
lá, thiết bị viễn thông, hóa chất và các thiết bị y tế.
Các quan ngại mới tiếp tục được nêu liên quan đến GMO
Liên minh châu Âu- Sửa đổi đề xuất cho Quy định (EC) 1829/2003 liên quan đến
sinh vật biến đổi gen, G/TBT/N/EU/284.
Đại diện của Argentina cho biết, trước khi cuộc họp này diễn
ra đoàn đã yêu cầu Liên minh châu Âu thông báo quy định đề xuất
này tới Ủy ban SPS, vì vấn đề này thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định SPS.
Tuy nhiên, thay vào đó biện pháp đề xuất lại được thông báo đến Ủy ban TBT.
Ông nói Argentina quan ngại sâu sắc về quy định mới được đề xuất này. Đây là
quy định nhằm sửa đổi hệ thống cấp phép hiện nay dành cho GMO, được xây
dựng trong Quy định (EC) số 1829/2003, nhằm cho phép các quốc gia thành
viên EU hạn chế hoặc cấm sử dụng GMO và thực phẩm biến đổi gen hoặc
thức ăn chăn nuôi trong toàn bộ hoặc một số phần lãnh thổ của họ, mặc dù việc sử
dụng đó đã được Châu Âu cho phép. Ông nhắc lại rằng các quốc gia
thành viên EU đã có khả năng cấm và hạn chế, ở cấp quốc gia, việc
tiếp thị và nhập khẩu các sản phẩm công nghệ sinh học, với điều kiện họ đưa ra
được những bằng chứng khoa học cho thấy các sản phẩm này có thể gây nguy
hiểm cho sức khỏe và môi trường. Tuy nhiên, đề xuất mới lại trao phạm vi tự do
hành động quá rộng cho các nước thành viên EU, một việc làm
không phù hợp với các quy tắc của WTO, vì lúc này họ có thể đơn
phương từ chối sự cho phép được chấp thuận bởi Ủy ban châu Âu theo hệ
thống hiện hành, mà không cần phải cung cấp bất kỳ bằng chứng khoa học
nào. Đây là một hạn chế thương mại quốc tế mang tinh phân biệt đối xử, tùy tiện
và phi lý.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Bản tin số 10/2015 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
42
Ông cho rằng theo lời văn của quy định được đề xuất, các điều cấm
hoặc hạn chế được áp dụng bởi các quốc gia thành viên EU phải dựa vào
những yếu tố khác hơn là những điều cấm hoặc hạn chế được xác
định trong đánh giá rủi ro của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu
(EFSA) đối với việc cấp phép cho GMO, tức là , các yếu tố khác ngoài nguy cơ
đối với sức khỏe con người và động vật, hoặc môi trường. Argentina nhắc lại
rằng trong quá khứ, EU và các nước thành viên đã cố gắng nhưng không thành
công trong việc biện minh cho những hạn chế của họ về việc sử dụng GMO
dựa trên các lập luận có căn cứ khoa học, đó là lý do tại sao vấn đề này đã được
đưa ra trước một Ban WTO vào năm 2003 (EC – Phê duyệt và Tiếp thị
của Công nghệ sinh học sản phẩm). Năm 2006, Ban này đã phát hiện ra rằng rằng
những hạn chế này không phù hợp với Hiệp định SPS. Để tránh
cho tranh cãi tiếp tục được đưa ra trong WTO, Ủy ban châu Âu đã tìm kiếm,
thông qua sửa đổi mới được đề xuất cho Quy định EC số 1829/2003, các phương
thức thay thế nhằm né tránh nghĩa vụ quốc tế theo Hiệp định SPS. Argentina tin
rằng các biện pháp theo quy định được đề xuất sẽ cho phép các nước thành viên
EU hạn chế hoặc cấm GMO cũng không phù hợp với các quy tắc của WTO. Lí do
là đề xuất này sẽ tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế
và sẽ thiếu sự cân xứng trong hạn chế thương mại hơn mức cần thiết nhằm thực
hiện các mục tiêu mà nước thành viên EU hướng đến.
Argentina cho rằng nếu đề nghị này được thông qua, nó sẽ gây mức độ
không thể lường trước cao trong thị trường hàng hóa quốc tế
do những tác động vô lý đến không chỉ các nhà sản xuất trong EU, mà
còn những nhà sản xuất ở các nước thứ ba. Biện pháp được đề xuất này cũng
sẽ ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của thị trường nội địa duy nhất của EU và
trao đổi hàng miễn phí trong phạm vi EU. Mặc dù điều này có thể do một quyết
định cạnh tranh của các tổ chức EU gây ra, nó cũng sẽ ảnh hưởng bất lợi, trực tiếp
hoặc gián tiếp, đến xuất khẩu của Argentina sang EU. Do đó Argentina đã yêu cầu
EU không thông qua đề xuất đã thông báo và thay vào đó, thực thi, một cách kịp
thời và thích hợp, luật pháp EU hiện hành về việc phê duyệt và cấp phép sử dụng
GMO trên toàn lãnh thổ của EU, từ đó làm cho các quy định của mình phù hợp với
các quy tắc của WTO.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Mục Lục: Bản tin số 10/2015 ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
43
Trong số này: Trang
1. Vấn đề hôm nay
- Hoàn tất đàm phán hiệp định TPP – Dự báo tác động tích cực đối với kinh tế
Việt Nam
1
2. Hàng rào kỹ thuật trong và nước ngoài
- Danh mục thông báo nhận được từ 16/09/2015 - 15/10/2015 4
- Thông báo của một số nước cần quan tâm 7
- Danh mục Văn bản PQKT 12
3. Doanh nghiệp và TBT
- An toàn đồ chơi và sản phẩm có chứa chất biến đổi gien (GMOs) - những vấn
đề hàng đầu trong chương trình nghị sự của Ủy ban WTO/TBT
14
4. Nghiên cứu, trao đổi
- Kỳ 9 (tiếp): Những quy định kỹ thuật và thủ tục nhập khẩu của một số thị
trường có tiềm năng phát triển đối với hàng thực phẩm
21
5. Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam
- Thông báo: Sử dụng hệ thống email TBT mới 27
6. Tranh chấp thương mại
- Tranh chấp thương mại giữa Hoa Kỳ - Nam Phi về gia cầm: trên hành trình
tìm tiếng nói chung
32
7. Bảo về lợi ích người tiêu dùng
- Giới thiệu các quan ngại về GMO được trao đổi tại Ủy ban TBT/WTO (kỳ 1) 40
top related