cao thỊ minh tri -...
Post on 06-Feb-2018
228 Views
Preview:
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------
CAO THỊ MINH TRI
GIẢI PHÁP DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN 2015
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô khoa Quản trị kinh
doanh và Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục
vụ công tác và cuộc sống.
Tôi chân thành cám ơn Cô Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Châm đã tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận
văn, dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô, tôi đã học hỏi được những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.
Vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tôi hoàn thành
tốt nghiên cứu của minh.
Người viết,
Cao Thị Minh Tri
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung công trình nghiên
cứu này chưa từng được ai công bố.
Cao Thị Minh Tri
MỤC LỤC Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục bảng.
MỞ ĐẦU:
Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu. .............................................................................. 1
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 1
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
Nguồn số liệu ........................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.............................. 2
Kết cấu luận văn ...................................................................................... 2
Phần Nội Dung
Chương I. Một số khái niệm và kinh nghiệm phát triển du lịch ............................. 3
1.1 .. Một số khái niệm liên quan đến du lịch............................................................. 3
1.1.1 Khái niệm về du lịch ........................................................................................ 3
1.1.2 Khái niệm về khách du lịch............................................................................... 4
1.1.3 Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch ............................. 5
1.1.4 Tài nguyên du lịch............................................................................................ 6
1.2 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và môi trường.......................................................................................................... 6
1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế.................................... 6
1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội .......................................................... 8
1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường ...................................... 9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch ................................. 10
1.3.1 Yếu tố bên ngoài ............................................................................................ 10
1.3.2 Yếu tố bên trong............................................................................................. 13
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Việt Nam ......................... 15
1.4.1 Kinh nghiệm................................................................................................... 15
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và Huế nói riêng .................. 21
Tóm tắt chương I........................................................................................................ 23
Chương II. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời........ 24
2.1 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh TTH .................................................. 24
2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 24
2.1.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh TTH................................................................ 25
2.1.3 Tài nguyên du lịch........................................................................................... 26
2.1.4 Làng nghề và các sản phẩm thủ công truyền thống ....................................... 29
2.1.5 Các loại hình du lịch chủ yếu của Thừa Thiên Huế....................................... 30
2.2 Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua
2.2.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài ................................................ 31
2.2.1.1 Môi trường kinh tế và chính trị thế giới và trong khu vực .............................. 31
2.2.1.2 Tình hình kinh tế chính trị của Việt nam ....................................................... 32
2.2.1.3 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực ..................................... 33
2.2.1.4 Tình hình phát triển du lịch của Việt Nam ..................................................... 34
2.2.1.5 Bản sắc văn hóa người Huế ............................................................................ 37
2.2.1.6 Áp lực cạnh tranh............................................................................................ 38
2.2.1.7 Dân cư địa phương.......................................................................................... 42
2.2.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong ................................................. 43
2.2.2.1 Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành ........................................ 43
2.2.2.2 Nguồn nhân lực.............................................................................................. 50
2.2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ........................................................... 52
2.2.2.4 Hoạt động Makerting du lịch. ......................................................................... 55
2.2.2.5 Quy hoạch, đầu tư và nghiên cứu khoa học ngành du lịch............................. 57
2.2.2.6 Công tác quản lý nhà nước về du lịch............................................................. 61
2.3 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian qua .......... 62
2.3.1 Những cơ hội và thách thức của du lịch Huế.................................................... 62
2.3.2 Những kết quả đạt được.................................................................................... 63
2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...................................................... 64
Kết luận chương 2........................................................................................................ 69
Chương III. Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 ………70
3.1 Quan điểm và Mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm 2015.. 70
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế ................................................. 70
3.1.2 Mục tiêu ........................................................................................................... 71
3.1.3 Chỉ tiêu phát triển du lịch Huế......................................................................... 72
3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế............................ 72
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch..................................................................................... 72
3.2.2 Chiến lược quảng bá – xúc tiến ........................................................................ 75
3.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................................... 76
3.2.4 Giải pháp về vốn ............................................................................................... 76
3.2.5 Phối hợp giữa các ngành.................................................................................. 78
3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch .............................................. 79
3.2.7 Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích
người dân tham gia phát triển du lịch ............................................................... 82
3.3 Kiến nghị.......................................................................................................... 83
3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa thể thao du lịch ................................................ 83
3.3.2 Kiến nghị đối với Sở du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh TTH............................ 83
Kết luận chương III ...................................................................................................... 84
KẾT LUẬN...................................................................................................... 85
Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 86
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
2.1 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1996 - 2008
35
2.2 Tổng hợp doanh thu du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2008
52
2.3 Lượng khách du lịch đến Huế giai đoạn 1991-2008
53
2.4 Lượng khách Quốc tế đến Huế so với cả nước giai đoạn 1996-2008
54
2.5 Lượng ngày khách lưu trú tại Huế 54
1
PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thừa Thiên Huế là một trong số ít địa phương có nguồn tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng và có giá trị cao cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Nổi bật
nhất là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn với cố đô Huế - nơi bảo tồn gần như
nguyên vẹn tổng thể kiến trúc cố đô cổ với hệ thống lăng tẩm, thành quách, cung
điện, chùa chiền… hài hòa với khung cảnh thiên nhiên - được coi là một kiệt tác
kiến trúc đô thị cổ của khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Trong giai đoạn từ 1995 đến nay, với nguồn tài nguyên du lịch và vị trí địa lý
thuận lợi, du lịch Thừa Thiên Huế (TTH) đã có những bước phát triển mạnh mẽ,
đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, nếu xét trong bối cảnh chung của
nền kinh tế và so với tiềm năng du lịch của TTH thì các kết quả đạt được của
ngành du lịch TTH vẫn chưa được như mong muốn. Trả lời cho câu hỏi này,
cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến ngành du lịch địa phương như “Đánh
giá thực trạng phát triển du lịch TTH”, “ Tiếp thị điểm đến du lịch TTH”, hoặc
đề án “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh TTH đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020” ….Tuy nhiên, khi tình hình kinh tế chung
toàn cầu thay đổi thì cách nhìn để phát triển ngành du lịch sẽ có thay đổi cho
phù hợp với tình hình. Và, chúng ta đang đứng trước một thực trạng như vậy,
một thực trạng với tình hình kinh tế cả thế giới đang suy thoái. Vậy, ngành du
lịch nên thay đổi hay bổ sung thêm những hướng tiếp cận nào để không phải là
nạn nhân của cơn bảo suy thoái kinh tế này. Đây là lý do hình thành đề tài “Giải
pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nhận diện các yếu tố hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và phát triển du lịch.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Các yếu tố tác động và ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh TTH.
- Phạm vi nghiên cứu :Các lĩnh vực liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh.
2
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để
tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định mục tiêu và các giải pháp.
5. Nguồn số liệu.
Số liệu từ Sở Du lịch tỉnh TTH, báo, internet, tổng cục thống kê tỉnh Thừa Thiên
Huế, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch TTH, ….
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem lại
những phương pháp phân tích tổng thể để nhận diện và phân tích toàn diện
thực trạng phát triển ngành du lịch và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm
phát triển ngành du lịch tại một địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế
từ phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời đưa ra các giải pháp
nhằm khắc phục các hạn chế này. Cải thiện được yếu tố chủ quan và khách
quan sẽ góp phần giúp du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển tương xứng
với tiềm năng hiện có của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Một số khái niệm và kinh nghiệm phát triển du lịch;
- Chương 2: Phân tích thực trạng phát triên du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.
3
CHƯƠNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
- Khái niệm “du lịch“ có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm
thời của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Tuy nhiên, du lịch
là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội
dung của nó ngày càng mở rộng và ngày càng phong phú. Một số tiếp cận
khác nhau đã có những khái niệm khác nhau và ngày càng có nhiều tác giả
đưa ra quan điểm của mình về du lịch:
Du lịch là “hoạt động của con người đi đến và ở những nơi nằm ngoài
môi trường sống thường ngày của mình để nghỉ ngơi, công tác và các lý do
khác” (WTO, 2002).
Luận thuyết về du lịch của John Urry (2002): “Sự ngắm nhìn của du
khách” lần đầu được xuất bản năm 1990. Ông ta phát biểu rằng “Sự ngắm
nhìn của du khách hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc
sống thường ngày của họ không có được. Các vẻ đẹp này được “nhìn ngắm
bởi vì chúng khác xa với trải nghiệm thường ngày”.
Trong đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học
về du lịch đã chấp nhận định nghĩa của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sư, tiến sỹ
Kraft như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát
sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương,
nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến
hoạt động kiếm lời”.
Với một cách tiếp cận mang tính phát triển du lịch bền vững thì “ Du lịch
là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung
ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”.
4
Theo Luật du lịch Việt Nam, thì “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoản
thời gian nhất định”.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc điểm của ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa-xã hội.
1.1.2 Khái niệm về khách du lịch
Các tổ chức Quốc tế như tổ chức liên hiệp các quốc gia – League of Nations,
của Tổ chức du lịch thế giới – WTO, của Tiểu ban các vấn đề kinh tế- xã hội
trực thuộc Liên hiệp quốc và của Hội đồng thống kê liên hiệp quốc…. có
nhiều định nghĩa khác nhau về Khách du lịch nói chung, khách du lịch quốc
tế và khách du lịch nội địa nói riêng. Xong xét một cách tổng quát thì đều có
một số điểm chung nổi bật như sau:
- Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình.
- Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại
trừ mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến.
- Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được
quá một năm.
Định nghĩa khách du lịch theo Luật du lịch của Việt Nam:
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và
5
công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du
lịch
1.1.3 Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch
a. Khái niệm: Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một
cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
- Các loại sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch chính, sản phẩm du lịch
hình thức và sản phẩm du lịch mở rộng…
Như vậy sản phẩm du lịch là một tổng thể các dịch vụ tạo thành, các dịch
vụ này đứng riêng không thể gọi là sản phẩm du lịch, khi chúng kết hợp
lại vơi nhau tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa mãn nhu
cầu của du khách.
b. Những nét đặc trưng của sản phẩm du lịch - Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới
dạng vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ,
hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng sản
phẩm du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chủ quan và phần
lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào
khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch thường được xác định
dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận
về chất lượng của khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch,
do vậy sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực
tế, không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà
bắt buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa
mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.
6
Chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân gây ra khó
khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm trùng nhau về
không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như
những hàng hóa khác. Vì vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và
tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn là bài toán khó cho các Doanh
nghiệp kinh doanh du lịch.
- Việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra không đều đặn mà mang tính mùa
vụ. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề
bức xúc ngay cả trong thực tiễn và lý luận.
1.1.4 Tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động
sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch ( Luật du lịch). Hiểu sâu về tài
nguyên du lịch là một tất yếu trong quản lý nhà nước, nắm được tài nguyên
du lịch của mình là gì, nhà cung cấp có thể đưa ra chiến lược dài hạn để tìm
được khách hàng tiềm năng.
1.2 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường.
1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế
a. Phát triển du lịch quốc tế : - Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu
ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế. Du lịch là một ngành đã giúp nhiều quốc gia thu được hàng tỷ
USD mỗi năm, bởi vì đây là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả nhất. Thật
vậy, thu nhập từ du lịch quốc tế mỗi năm đều tăng, năm 2003, thu nhập từ
7
du lịch quốc tế đạt 523 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm 2002. WTO vẫn tin
rằng du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng trưởng và đặt mục tiêu khách du lịch
sẽ đạt khoảng 1 tỉ người vào năm 2010 và 1,6 tỉ người vào năm 2020 . Sở
dĩ như vậy là vì: (1). Du lịch là ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng
hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, … theo giá bán lẻ
cao hơn.(2) Du lịch là ngành “xuất khẩu vô hình” sản phẩm du lịch, bao
gồm như cảnh quan thiên nhiên, giá trị di tích lịch sử-văn hóa, tính độc
đáo trong truyền thống phong tục tập quán…Sản phẩm này không bị mất
đi mà giá trị ngày càng được tăng thêm khi chất lượng phục vụ du lịch
cao, bởi lẽ cái mà chúng ta bán cho khách không phải là bản thân tài
nguyên du lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thõa mãn các nhu cầu đặc
trưng của khách du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
- Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Vì du lịch là
ngành bỏ vốn đầu tư thấp hơn so với các ngành công nghiệp nặng khác
mà khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Trong khi quy
luật phổ biến trên thế giới hiện nay của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã
hội. Do vậy, du lịch là một trong những ngành hấp dẫn các nhà kinh
doanh trên con đường đi tìm hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình, đặc
biệt là kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
- Du lịch góp phần cũng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển đường
lối giao thông quốc tế. Nó như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại
tế, góp phần phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
b. Phát triển du lịch nội địa:
- Du lịch góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội thông qua việc tham
gia vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân như sản xuất đồ lưu niệm,
chế biến thực phấm…
8
- Góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, vì thường
các vùng phát triển mạnh về du lịch thì kém sản xuất ra của cải vật chất.
- Bên cạnh việc tăng sức khỏe cho người dân, thì du lịch nội địa giúp
cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý hơn, tận dụng được toàn
bộ giá trị mà nó mang lại, nhất là và những mùa không phải là thời vụ của
ngành du lịch.
c. Các ý nghĩa về mặt kinh tế khác:
- Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển
du lịch.
- Du lịch góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, vì hoạt
động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các
ngành khác phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị
trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như
mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện
thông tin đại chúng…
1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội
- Đóng góp của du lịch vào việc tạo ra việc làm cũng không thể bị xem
nhẹ. Lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng, đầu tư vào du lịch có
xu hướng tạo ra việc làm nhiều hơn và nhanh hơn so với đầu tư vào các
hoạt động kinh tế khác (NETO 2003).
Để phát triển được tài nguyên du lịch ở những vùng, thường là xa xôi,
hẻo lánh thì đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm thiết
yếu khác. Do vậy việc phát triển dẫn đến phân phối lại thu nhập và làm
giảm bớt nghèo đói; đóng góp vào việc khôi phục các nghề thủ công, lễ
hội và truyền thống; và cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi chung
của xã hội (UN 1999). Nói chung, du lịch được tin tưởng là sẽ làm giảm
quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.
9
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước
chủ nhà. Xét về mặt kinh tế, các hàng hóa nội địa bao gồm các hàng công
nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp…được giới thiệu tại chỗ đến khách du
lịch, họ sẽ tuyên truyền đến người thân, bạn bè và từ đó có cơ hội mở
rộng con đường xuất khẩu cho các mặt hàng này. Còn xét về mặt xã hội,
đây là kênh để quảng bá về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, con người, phong tục tập quán…Đặc biệt du lịch văn hóa ngày càng
đông, khách du lịch thiên về tham quan các khu di tích, lịch sử…vì vậy,
góp phần làm tôn tạo các ngành nghề thủ công mỹ nghệ nhiều hơn, tô
đậm nét văn hóa qua các sản phẩm này. Một yếu tố không kém phần
quang trọng là du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan
hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các
quốc gia với nhau.
Ngoài những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì phát triển du
lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Thật vậy, nếu du lịch
quốc tế thụ động phát triển quá tải sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế, gây áp lực lạm phát. Hơn nữa nếu việc phát triển du lịch quá
tải sẽ gây ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào dịch vụ du lịch, dễ dẫn đến
tính không bềnh vững của nền kinh tế đó. Đồng thời, việc làm ô nhiễm
môi trường và tệ nạn xã hội cũng là kết quả mặt trái của du lịch gây ảnh
hưởng tài nguyên và tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần của dân
tộc..
1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường
a. Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường
Du lịch cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi
trường cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.
- Phát triển về thu hút du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành
những khoảng đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên
bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ
10
nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu
của du khách.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý cung
cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ ngành du
lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường thiên nhiên.
b. Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường.
- Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái
tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường
xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi
đến chỗ bị hủy hoại. Sự có mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời
sống của một số loài hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước
đây để tìm nơi ở mới.
- Ô nhiễm: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông
là đầu mối cơ bản của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước
từ nước thải và sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón
ở các khu phong cảnh giải trí cũng là những vấn đề cơ bản cho nhiều địa
điểm du lịch.
- Các hoạt động du lịch: Nhiều hoạt động du lịch như bơi thuyền, lặng
cũng ảnh hưởng đến thiên nhiên như bị xói mòn đường sá, và xói mòn
các khu di tích lịch sử.
Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế nước nhà,
nhưng mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên
nhiên nếu chúng ta không có một kế hoạch mang tính chiến lược cho bảo vệ môi
trường
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch
1.3.1 Yếu tố bên ngoài
Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới và khu vực:
11
- Kinh tế thế giới ổn định và phát triển là cơ hội cho những nước có tài
nguyên du lịch thu hút khách du lịch đặc biệt là khách nước ngoài.
- Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ
kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới.
Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước
trong khu vực, trên toàn cầu không ngừng phát triển. Nếu một vùng có chiến
tranh hoặc các cuộc xung đột hay xãy ra thì khách du lịch ở các vùng lân cận
sẽ không đến khu vực đó để du lịch.
Nếu trên thế giới có tình hình chính trị căng thẳng thì hoạt động đi du lịch
khó có điều kiện phát triển.
Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước:
Một trong những yếu tố quang trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền
đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Điều này được giải
thích bởi sự lệ thuộc của du lịch vào các thành quả kinh tế khác. Theo ý kiến
của một số chuyên gia kinh tế thuộc hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp
Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được
phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.
- Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp chế
biến lương thực – thực phẩm. Những ngành này phát triển có ý nghĩa quang
trọng đến sự phát triển du lịch. Ngành du lịch sử dụng lớn số lượng lương
thực và nhất là thực phẩm. Ở đây nhấn mạnh vai trò của ngành công nghiệp
chế biến đường, thịt bò, sữa, đồ hộp, …Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng
vai trò quang trọng trong việc cung ứng vật tư cho ngành du lịch như ngành
dệt, công nghiệp sành sứ, đồ gốm.
- Xu hướng phát triển của nội, ngoại thương: Nội thương bao gồm
mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ và mạng lưới khách sạn, nhà hàng.
Ngoại thương là xuất nhập khẩu, và dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế là tỷ
trọng xuất khẩu cao.
12
- Tỷ trọng dân trong độ tuổi lao động, tỷ trọng này càng lớn, kinh tế
phát triển càng cao.
Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nước
Tình hình chính trị, hòa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có tài
nguyên về du lịch cũng không phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xãy
ra các sự kiện thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa bình.
Trên thế giới những nước có đường lối chính trị trung lập và nền hòa
bình ổn định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân –
khách du lịch tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền chính trị, hòa bình
bất ổn hay có những biến cố cách mạng, đảo chính quân sự….thì sự phát
triển của du lịch là hạn chế, nhiều khi bị phá hủy.
Các chính sách điều tiết của nhà nước:
Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để phát triển du
lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán trong tương lai.
Tuy nhiên, cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát triển của ngành. ví
dụ như một số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được mục tiêu
về xã hội nhưng hạn chế du khách quay trở lại vì không có cái mới.
Nhu cầu của du khách.
Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào được tạo ra nhằm để cung cấp cho nhu cầu
của thị trường (du khách). Vì vậy sự biến động của nhu cầu của du khách
làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch. Các nhân tố tác
động đến nhu cầu của du khách là: sự thay đổi về mức thu nhập, thay đổi
trong lối sống, thay đổi về tư duy, chi phí và chất lượng của dịch vụ du
lịch….Sự thay đổi này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với sự
phát triển của ngành du lịch.
Yếu tố tự nhiên: Bao gồm vị trí, đất đai, khí hậu sông ngoài. tài nguyên,
đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du
lịch.
13
Yếu tố văn hóa: Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành
du lịch. Nếu tài nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc
đáo và hiếm hoi của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút bởi tính
phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa
phương của nó. Các đối tượng văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình
du lịch văn hóa phong phú. Mặc khác nhận thức văn hóa còn là yếu tố
thúc đẩy động cơ du lịch của khách. Như vậy xét dưới góc độ thị trường
thì văn hóa vừa là yếu tố cung, vừa góp phần hình thành yếu tố cầu của
hệ thống du lịch.
Công nghệ thông tin : Không tạo nên sản phẩm du lịch, nhưng là yếu tố
góp phần quang trọng trong quảng bá xúc tiến, đưa sản phẩm du lịch gần
với mọi người. Tạo điều kiện cho người du lịch trong việc tìm kiếm theo
nhu cầu du lịch của mình. Đồng thời CNTT góp phần đẩy ngành du lịch
của các nước gần gũi lại với nhau.
1.3.2 Yếu tố bên trong:
Quản lý ngành:
o Quy hoạch : Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt
động đa chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan
đến yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị và công nghệ; liên quan đến sự
phân tích quá khứ, hiện tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch
cũng liên quan đến sự chọn lựa một chương trình hành động với nhiều
phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cơ bản
cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch hành động hỗ trợ khác tiếp
theo.
Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy hoạch tốt sẽ
mang lại nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà du lịch có
thể mang lại cho cộng đồng. Lợi ích của việc phát triển có quy hoạch rất lớn,
vì vậy nếu thiếu yếu tố này, có thể dẫn đến những thiệt hại về vật chất (cơ sở
vật chất, giá trị văn hóa, giao thông vận tải, môi truờng), con người, những
14
tác động về marketing, về tổ chức và các động khác/trang 286-giáo trình
kinh tế du lịch.
o Chính sách phát triển du lịch: Một chính sách thống nhất hay uyển
chuyển không khẳng định được là ảnh hưởng tốt hay không tốt đến sự phát
triển du lịch. Tuy nhiên, trong mỗi hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội khác
nhau mới khẳng định được điều đó và khi đó chính sách phát triển du lịch
đưa ra và vận hành một cách linh hoạt theo thời thế thì sẽ đưa ngành du lịch
đi vào quỹ đạo phát triển rất thuận lợi.
o Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính: Nếu xét đến yếu tố thu hút
đầu tư để phát triển du lịch thì môi trường pháp lý và các thủ tục hành chính
là cửa ngõ đầu tiên để khuyến khích hay hạn chế tinh thần của nhà đầu tư.
Chính sách thông thoáng, cơ chế một cửa là một lợi thế lớn để kêu gọi các
nhà đầu tư, ngược tại, tính nhiêu khê trong thủ tục sẽ làm nhà đầu tư lo ngại
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện được
huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và
thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong
chuyến hành trình của họ. Như vậy, Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm
cả cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân ngành du lịch và của ngành khác như:
hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quang trọng đối với quá
trình phát triển kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho họat động
sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh để có thể hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ
thuật tương ứng. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố quang trọng tác động đến
mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi tính tiện ích của nó. Chúng ta có
thể sử dung cơ sở vật chất tác động khai thác tài nguyên, tạo thêm tính đa
dạng, hiện đại và phong phú của sản phẩm du lịch. Một quốc gia muốn phát
15
triển du lịch tốt phải có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, nó cũng vừa thể
hiện trình độ phát triển du lịch của một nước.
Nguồn nhân lực:
Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và ngành du
lịch cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến phát triển
du lịch. Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng con người với điều
kiện chúng ta phải nhận thức được tác động của cách chúng ta làm việc.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp và mở rộng phát triển các sản
phẩm du lịch và các dịch vụ có liên quan. Vì vậy, một nguồn vốn nếu được
sử dụng có hiệu quả sẽ khắc những thiếu sót của ngành và góp phần lớn
trong phát triển du lịch. Ngược lại, sử dụng không hiệu quả vốn đầu tư làm
vừa gây tổn thất tiền của, vừa không cải thiện được vị thế của ngành du lịch.
Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và Liên kết ngành:
Chúng ta biết rằng du lịch là một ngành hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau, nên việc xây dựng một cơ chế quản lý ngành hỗ trợ cho các
hoạt động đa ngành là hết sức quan trọng
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm
1.4.1.1 Thái Lan .
Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong Bộ thể thao và Du
lịch và các chính sách vĩ mô dược thực hiện bởi các cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ
chức của Bộ theo ngành dọc đến địa phương chỉ theo vùng, đại diện vùng
đặc trách đối với nhiều tỉnh.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được thực hiện bởi các cơ quan du lịch
Thái Lan (TAT). TAT hoạt động chuyên nghiệp gồm các đại diện vùng và
các văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Trong tổ chức bộ máy, TAT có quy định rất rõ về nhân sự bao gồm số lượng
và vị trí công tác của các đại diện tại trung ương và địa phương trong mỗi
16
văn phòng đại diện. Công tác xúc tiến quảng bá đặc biệt tại các thị trường
quốc tế được ngành Du lịch Thái Lan rất quan tâm và tổ chức khá đồng bộ từ
việc mở văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm đến hoạt động thăm
dò ý kiến khách du lịch.
Thông qua TAT, ngành Du lịch Thái Lan dành nguồn kinh phí khá lớn cho
hoạt động xúc tiến thị trường, các văn phòng đại diện mỗi năm được cấp
khoảng 0, 5 triệu USD cho hoạt động xúc tiến, vì vậy việc triển khai xúc tiến
quảng bá đến các thị trường được tiến hành khá đồng bộ.
Ngoài ra để thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh quốc gia và thu hút khách
du lịch, còn có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan du lịch Thái Lan với đại diện
cơ quan ngoại giao và hãng hàng không quốc gia thông qua hoạt động quảng
bá truyền thống dân tộc, sự kiện văn hóa, thể thao, đặc biệt tận dụng vai trò
trung tâm trong khu vực ASEAN.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho khách rất tốt. Tại sân bay, các điểm du lịch
đều có Trung tâm hỗ trợ thông tin cho khách, cung cấp nhiều loại ấn phẩm
giới thiệu các sản phẩm du lịch cụ thể và đa dạng.
Xây dựng sản phẩm du lịch Loại hình du lịch vui chơi giải trí và mua sắm
được triển khai tốt với nhiều hình thức đa dạng nhằm khai thác tối đa khả
năng chi tiêu của khách du lịch. Các khu du lịch trọng điểm đều có sản phẩm
đặc trưng như tại Phuket là hoạt động đánh golf; trung tâm mua sắm, ẩm
thực và Fantasea show; hoạt động thể thao mặt nước và lặn biển tại đảo Phi
Phi.
Tại Pattaya có Alcaza show; du lịch tắm biển, phơi nắng và nhảy dù tại đảo
San Hô; các nhà hàng ăn uống đặc trưng của các quốc gia, các chương trình
ca nhạc dân tộc... Về chất lượng đội ngũ lao động và công tác đào tạo nguồn
nhân lực thì nét nổi bật của lực lượng lao động ngành Du lịch Thái Lan là
tính chuyên nghiệp, tinh thần thái độ phục vụ chu đáo và sự thể hiện quan
tâm đến vấn đề này của các đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ thuộc các cơ
quan chuyên trách về du lịch sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) khá thành thạo.
17
Tại cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch (Trường Cao đẳng Du lịch quốc tế)
các kỹ năng nghề và ngoại ngữ rất được chú trọng (thời lượng học nghề và
yêu cầu thực hành tại cơ sở tại chỗ của Nhà trường khá cao, tiếng Anh tối
thiểu 550 điểm TOEFL) để đáp ứng ngay cho nhu cầu phát triển nhanh của
ngành Du lịch. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, học tập
kinh nghiệm nước ngoài trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch đặc biệt được
quan tâm.
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển du lịch Để đáp ứng
nhu cầu thu hút khách và đảm bảo vị trí trong thế phát triển cạnh tranh, Du
lịch Thái Lan áp dụng khá nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện
đại trong các lĩnh vực hoạt động du lịch từ quy hoạch thiết kế công trình du
lịch, các công nghệ dịch vụ du lịch đến các dịch vụ hạ tầng giao thông, bưu
chính viễn thông, ngân hàng… để tạo sự hài lòng cho khách du lịch.
Đặc biệt là trong lĩnh vực vui chơi giải trí và mua sắm được các nhà đầu tư
áp dụng triệt để nhằm tạo cảm giác cho du khách ‘’bằng lòng trả tiền’’ của
du khách. Công tác bảo vệ môi trường du lịch Thái Lan có quy định tiêu
chuẩn chất lượng môi trường của các khu du lịch, bãi biển và cơ sở sở lưu
trú. Các đơn vị chủ quản nếu vi phạm sẽ bị phạt hoặc thu hồi giấy phép.
Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên nên chất lượng môi trường
tại các khu du lịch khá trong sạch. Cộng đồng tại các khu du lịch có ý thức tự
bảo vệ môi trường như tự thu dọn vệ sinh, tự cảnh báo cho khách du lịch vào
khu vực dịch vụ mà theo họ là có hàng giả, không có hiện tượng đeo bám
khách du lịch để chào bán hàng tại các khu du lịch lớn.
Chính quyền tại các địa phương phát triển du lịch chú trọng đầu tư cho công
tác bảo vệ môi trường để phát triển bền vững như tại tỉnh Phuket có nhà máy
chế biến rác. Về phối hợp liên ngành để phát triển du lịch, thì để đảm bảo du
lịch phát triển đem lại lợi ích quốc gia, hoạt dộng phối hợp giữa các ngành
với ngành Du lịch Thái Lan được triển khai khá tốt.
18
Các Bộ, Ngành như môi trường, đầu tư, giáo dục, chính quyền địa phương
đều tham gia vào hoạt động xây dựng thể chế, các quy định và cử đại diện
vào các Uỷ ban liên ngành để cùng phối hợp quản lý, giám sát sự hoạt động
và kịp thời có những điều chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Thái Lan
phát triển.
1.4.1.2 Chu Hải -Trung Quốc.
Đặc điểm nổi bật của chiến lược phát triển của thành phố Chu Hải là vận
dụng tối đa điều kiện tự nhiên sẵn có kết hợp với chính sách đầu tư cho du
lịch để phát triển. Trong chiến lược ấy, yếu tố con người, yếu tố sản phẩm du
lịch nhân tạo là quan trọng hơn. Trên thực tế, Chu Hải đã thành công trong
việc sáng tạo và đưa các sản phẩm du lịch nhân tạo vào khai thác. Bởi lẽ, nếu
Chu Hải chỉ đơn thuần dựa vào điều kiện tự nhiên, Chu Hải khó có thể thu
hút hàng chục triệu du khách mỗi năm như hiện nay vì nếu so sánh với các
địa phương khác ở Trung Quốc, điều kiện tự nhiên ở Chu Hải chưa phải là lý
tưởng.
- Chu Hải tự xây dựng cho mình những danh hiệu hết sức ấn tượng như
“thành phố hoa”, “thành phố màu xanh”, “thành phố lãng mạn”, “thành phố
của tình yêu”, “thành phố mỹ nhân ngư”; hoặc xây dựng con đường đẹp
nhất ven biển Chu Hải thành “con đường tình yêu” v.v. Đi đôi với việc xây
dựng các danh hiệu ấy là chính sách quản lý, duy trì và phát triển danh hiệu.
Trên thực tế, Chu Hải đã phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền của để bảo vệ
các danh hiệu của mình trước sự phát triển vũ bão của các địa phương
khác trên đất nước Trung Quốc rộng lớn.
- Chu Hải đã tích cực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất
phục vụ du lịch và công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch.
- Chu Hải có tầm nhìn xa và rộng. Người Chu Hải không chỉ thu hút du
khách đến một lần mà ngược lại khiến cho du khách coi vùng đất này là một
điểm hẹn lý tưởng. Mặt khác, Chu Hải đã và đang muốn giới thiệu với thế
19
giới về một Chu Hải năng động không chỉ có cảnh đẹp thiên nhiên, những bờ
biển lý tưởng v.v. mà còn là một thiên đường giải trí.
1.4.1.3 Malaysia.
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Malaysia là Cục Xúc tiến Du lịch thuộc
Bộ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch, bao gồm các bộ phận: Vụ Phát triển, Vụ
Xúc tiến, Vụ Nghiên cứu và Đào tạo, Vụ quản lý Hội thảo quốc tế, Vụ Tổng
hợp, Các Văn phòng tại nước ngoài và các Trung tâm Thông tin.
Malaysia là quốc gia có nền kinh tế du lịch phát triển vào bậc nhất Đông
Nam Á. Chính phủ Malaysia đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của du
lịch trong nền kinh tế quốc dân, nên đã đi trước chúng ta một bước dài trong
công tác phát triển du lịch. Chỉ trong vài năm, với chính sách đầu tư hợp lý,
ngành du lịch Malaysia đã vươn lên dẫn đầu khu vực với việc thu hút trung
bình từ 14 - 15 triệu lượt du khách quốc tế/năm, với thời gian lưu trú trung
bình của mỗi du khách vào khoảng 5 - 7 ngày. Ngân sách của cơ quan du lịch
quốc gia khoảng trên 40 triệu USD mỗi năm, Hàng không quốc gia Malaysia
đã mở nhiều tuyến bay nội địa và quốc tế, phát triển nhiều trung tâm du lịch
mạo hiểm, các khách sạn được phân bố đều khắp cả nước. Cơ sở hạ tầng và
nền kinh tế có mức tăng trưởng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du
lịch phát triển. Malaysia rất chú trọng phát triển du lịch sinh thái. Thị trường
thu hút khách trọng điểm là các nước trong khu vực, đặc biệt là Singapore,
Thái Lan; chú trọng khai thác thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Anh…
Ngoài ra, Malaysia rất coi trọng công tác quảng bá sản phẩm du lịch trên cơ
sở đa dạng sản phẩm - thỏa mãn khách hàng. Đồng thời, Chính phủ Malaysia
thường xuyên nâng cấp trang thiết bị cho ngành du lịch (mỗi năm chi hàng
triệu Ringgit cho công tác này) và duy trì phát triển văn hóa dân tộc, bảo vệ
môi trường sinh thái. Chính vì vậy, chỉ sau 5 năm Malaysia đã tăng gấp đôi
lượng khách quốc tế từ 7,93 triệu lượt người năm 1999 lên 15,7 triệu lượt
người năm 2004; doanh thu từ du lịch đạt hơn 12 tỷ USD, tỷ trọng du lịch
20
trong GDP là 5,6%, xếp hàng thứ 2 trong các ngành có thu nhập ngoại tệ lớn
nhất nước
21
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và Huế nói riêng.
Từ những kinh nghiệm về tổ chức và quản lý phát triển du lịch của Thái Lan,
Trung Quốc và Malaysia cho thấy, để phát triển du lịch các nước đã tập trung
đầu tư và giải quyết những vấn đề cơ bản sau :
- Chính phủ các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đều rất chú trọng
đến phát triển du lịch, coi công tác phát triển du lịch là một quốc sách nên đã
dành sự ưu tiên đầu tư cho du lịch cả về cơ chế, chính sách lẫn hạ tầng kỹ
thuật, cơ sở vật chất.
- Ngành du lịch của các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đều đã xây
dựng được chiến lược, sách lược phát triển du lịch phù hợp, đạt hiệu quả
kinh tế cao. Cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch
phát triển rất linh hoạt và uyển chuyển.
- Các bộ, ngành hữu quan của các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia
đều có sự phối hợp chặt chẽ với ngành du lịch để tổ chức và quản lý các
hoạt động du lịch; tạo ra những chiến lược và sản phẩm du lịch tốt, có chất
lượng cao; khai thác hiệu quả, đồng bộ tài nguyên du lịch, đem lại nguồn thu
cho đất nước, tạo một vị thế nhất định với nước ngoài.
- Các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đều đã biết xây dựng kế
hoạch phát triển ưu tiên cho du lịch có trọng điểm, phù hợp với từng giai
đoạn, từng thời kỳ; đồng thời, rất coi trọng và đẩy mạnh hoạt động quảng
bá du lịch, mạnh dạn đầu tư cho công tác phát triển thị trường của ngành
du lịch ra nước ngoài nói chung và ở một số thị trường trọng điểm…
Có thể thấy rằng, ngành Du lịch nước ta nói chung và Huế nói riêng, cần
tham khảo và học tập các nước về quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch, bao gồm năm vấn đề chủ yếu: Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và đề ra các chính sách, giải pháp để thúc đẩy phát triển du lịch.
Hai là, mạnh dạn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất nhằm phát triển
du lịch. Ba là, tạo ra những sản phẩm độc đáo, đa dạng, hấp dẫn lôi cuốn sự
22
chú ý của du khách. Bốn là, tăng cường tuyên truyền, quảng bá về du lịch.
Năm là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch
23
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Nội dung chương I đã khái quát cho chúng ta các khái niệm cơ bản liên quan
đến du lịch như khái niệm về du lịch, khách du lịch, sản phẩm du lịch, tài nguyên du
lịch và vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, nội
dung trong chương cũng đã nêu bật các yếu tố bên ngoài như yếu tố về kinh tế
chính trị trên thế giới, trong khu vực và trong nước, về nhu cầu khách hàng, về
chính sách điều tiết của nhà nước, điều kiện tự nhiên, văn hóa, công nghệ thông
tin… và các yếu tố bên trong như quản lý ngành, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn
nhân lực, hiệu quả sử dụng vốn… đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến ngành du
lịch.Các nội dung này làm cơ sở cho việc đánh gía thực trạng phát triển du lịch của
tỉnh và cũng là nền tảng cho việc định hướng các giải pháp có khoa học. Ngoài ra,
trong chương I cũng đã thể hiện được kinh nghiệm của các nước có ngành du lịch
phát triển để từ đó chúng ta có thể học hỏi một cách có chọn lọc, áp dụng phù hợp
với tình hình hiện tại của tỉnh nhà.
24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh TTH.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc vùng Bắc trung bộ của Việt Nam mà
trung tâm là thành phố Huế, cách thủ đô Hà Nội 650 km và thành phố Hồ
Chí Minh 1080km, vị trí này tương đối bất lợi vì xa các trung tâm kinh tế lớn
của đất nước như các tỉnh ở phía nam, Hà Nội, Hải Phòng. Tỉnh có 9 đơn vị
hành chính bao gồm: thành phố Huế, các huyện Phong Điền, Quảng Điền,
Hương Trà, Phú Vang, Hương Thủy, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới, với phía
bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía nam giáp thành phố Đà Nẵng với ranh giới là
đèo Hải Vân, phía tây là dãy Trường Sơn chạy dọc miền Trung và phía đông
tiếp giáp với biển Đông với đường bờ biển dài khoảng 120 Km, có cảng
Thuận An và vịnh chân Mây có độ sâu 18 – 20m có khả năng xây dựng cảng
nước sâu.
Về khí hậu, Thừa Thiên Huế nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa mang tính
chất chuyển tiếp từ á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, không có mùa đông
và mùa khô rõ rệt. Chỉ khi có những đợt không khí lạnh tràn về thì thời tiết
lạnh, thời tiết khô khi có ảnh hưởng của gió Lào thổi về. Do nằm trong vành
đai nhiệt đới gió mùa nên lượng bức xạ khá lớn, lượng bức xạ cao dẫn đến
nhiệt độ tăng. Ở Huế nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 đến tháng 8 trung bình 29
– 29,5oC, tháng 12 đến tháng 1 là những tháng có nhiệt độ thấp 19 – 20oC, có
thời điểm thấp nhất là 10 – 14oC. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25oC, số
giờ nắng trung bình ở Huế là 2000 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm tại
Huế là 2.740mm, mùa mưa chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 12, độ ẩm dao động
từ 72 – 90%. Số lượng bão ở Thừa Thiên Huế khá nhiều thường bắt đầu từ
tháng 6 và nhiều nhất là tháng 9, tháng 10 hàng năm. Ngoài ra, Tỉnh còn chịu
25
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Điều kiện khí hậu như vậy gây ra rất
nhiều khó khăn cho việc phát triển các ngành kinh tế của tỉnh, kể cả du lịch
2.1.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh TTH:
Từ năm 179 trước Công nguyên đến cuối thế kỷ thứ II sau Công nguyên,
Huế là vùng đất thuộc quận Nhật Nam dưới ách thống trị của phong kiến
phương Bắc. Sau đó, trong suốt thời gian dài gần 12 thế kỷ, vùng đất Thừa
Thiên Huế thuộc địa đầu phương bắc của Vương quốc Chămpa. Năm 1306,
vua Chăm là Chế Mân đã dâng vùng đất châu Ô và châu Lý (gồm Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế và một phần của bắc Quảng Nam ngày nay) làm sính lễ để
cưới công chúa Huyền Trân. Năm sau, vua Trần đổi tên hai châu này thành
châu Thuận, châu Hóa, và đặt chức quan cai trị. Về sau, hai châu được gộp
lại, lấy tên là Thuận Hóa. Vào nửa cuối thế kỷ XV, thời vua Lê Thánh Tông,
địa danh Huế lần đầu tiên xuất hiện.
Với lời sấm truyền "Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân" (một dải Hoành
Sơn, có thể yên thân muôn đời), năm 1558 Nguyễn Hoàng xin vào trấn giữ
xứ Thuận Hóa mở đầu cho cơ nghiệp của các chúa Nguyễn. Sự nghiệp mở
mang của 9 đời chúa Nguyễn ở “Ðàng Trong” đã gắn liền với quá trình phát
triển của vùng đất Thuận Hóa - Phú Xuân.
Năm 1636 phủ chúa Nguyễn đặt ở Kim Long (Huế), tới năm 1687 dời về
Phú Xuân - Thành nội Huế ngày nay. Vào những năm đầu của thế kỷ XVIII,
Phú Xuân là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của xứ “Đàng Trong” và từ
năm 1788 đến 1801, Phú Xuân trở thành kinh đô của triều đại Tây Sơn thống
nhất.
Từ năm 1802 đến năm 1945, Huế là kinh đô của nước Việt Nam dưới sự trị
vì của các vua nhà Nguyễn. Cũng trong thời gian này, nơi đây đã hình thành
các công trình kiến trúc lịch sử văn hóa có giá trị mà tiêu biểu là kinh thành
Huế và Đại Nội (253 công trình) cùng các lăng tẩm của 7 đời vua Nguyễn và
26
nhiều di tích quan trọng khác như Đàn Nam Giao, Hổ Quyền, Điện Hòn
Chén
Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã chấm dứt triều đại nhà Nguyễn nhưng
không lâu sau đó thì Thành phố lại nằm trong vùng Mỹ - Ngụy quản lý.
Nhiều công trình văn hóa trong thời kỳ này không được tôn tạo mà còn bị
xâm phạm do xây dựng các công trình quân sự. Đến năm 1975 đất nước
hoàn toàn thống nhất, thành phố Huế từng bước được khôi phục phát triển
kinh tế - xã hội và văn hóa.
Người dân Thừa Thiên Huế văn minh, lịch thiệp, có truyền thống hiếu học
bao đời nay và trong mỗi con người đều chứa đựng nét đặc thù sâu sắc văn
hoá Huế. Đại học Huế gồm 7 trường Đại học thành viên (Đại học Sư phạm,
Đại học Khoa học, Đại học Y khoa, Đại học Nông lâm, Đại học Nghệ thuật,
Đại học Kinh tế, Đại học Ngoại Ngữ), cùng với Trường Đại học dân lập Phú
Xuân và hệ thống các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp là trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên.
2.1.3 Tài nguyên du lịch
Hệ thống đầm phá: Đây là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị có khả năng phát
triển nhiều loại hình du lịch sinh thái cũng như văn hoá, hệ thống đầm phá của
Thừa Thiên Huế gồm:
- Phá Tam Giang: kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến cầu Thuận An, thông với
biển Đông qua cửa Thuận An, chiều dài 25 km, chiều rộng từ 0,5 - 4 km, chiều
sâu phá vào mùa cạn phổ biến từ 1 - 1,5 m và gần cửa Thuận An lên đến 4 - 6
m, diện tích mặt nước khoảng 52 km2.
- Đầm Thủy Tú: gồm các đầm An Truyền, Thanh Lam (Sam), Hà Trung và
Thuỷ Tú tạo thành, kéo dài từ cầu Thuận An đến Cồn Trai trên chiều dài 33 km,
chiều rộng đầm biến đổi từ 0,5 - 5,5 km, chiều sâu đầm phổ biến từ 1,5 - 2 m,
diện tích mặt nước khoảng 60 km2.
27
- Đầm Cầu Hai: kéo dài từ Cồn Trai đến cửa sông Rui với chiều dài 9 km và
từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần 13 km, chiều sâu trung bình khoảng
1,4 km, diện tích mặt nước khoảng 104 km2. Đầm Cầu Hai thông với biển Đông
qua cửa Tư Hiền.
- Đầm An Cư: là thuỷ vực biệt lập, kéo dài theo hướng Bắc - Nam, chiều dài
tư 5 - 6 km, chiều rộng từ 2 - 4 km, diện tích mặt nước 15 km2, chiều sau phổ
biến từ 1 - 3 m. Đầm An Cư thông với biển Đông qua cửa Lăng Cô.
Hệ sinh thái:
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của biển
Đông, có kiểu khí hậu chuyển tiếp bắc - nam Việt Nam, do đó hệ sinh thái của
Thừa Thiên Huế rất đa dạng phản ánh sự giao thoa nhiều luồng sinh vât thuộc
khu hệ phương Bắc và khu hệ phương Nam Việt Nam.
Bên cạnh đó, với chiều dài bờ biển trên 120km, Thừa Thiên Huế có nguồn hải
sản phong phú đảm bảo cung cấp đặc sản cho du khách và tạo điều kiện tổ chức
các loại hình du lịch như câu cá, tôm, mực, lăn biển…
Sự đa dạng của hệ sinh thái Thừa Thiên Huế tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển các loại hình du lịch gắn liền với môi trường thiên nhiên như du lịch sinh
thái, du lịch giáo dục môi trường…
Tài nguyên du lịch tự nhiên nỗi bật
Các tài nguyên du lịch tự nhiên nổi bật của Thừa Thiên Huế bao gồm:
- Tài nguyên du lịch biển với các bãi biển Cảnh Dương; Thuận An; Lăng Cô;
bãi Cả; bãi Chuối (Lăng Cô), Đông Dương, Hàm Rồng (huyện Phú Lộc), Quảng
Ngạn (Quảng Điền), Phong Hải - Điền Lộc (Phong Điền), Vinh Thanh - Tư
Hiền, Ngũ Điền, đảo Sơn Chà….
- Các điểm thắng cảnh với đèo Hải Vân; núi Ngự Bình; Đồi Vọng Cảnh; đồi
Thiên An và hồ Thuỷ Tiên; núi Ngọc Trản; núi Thiên Thai…
- Các nguồn nước khoáng như nguồn Thanh Tân; nguồn Hương Bình; nguồn
A Roàng; nguồn Pahy; Mỹ An; nguồn Thanh Phước và nguồn Tân Mỹ.
28
- Các điểm du lịch sinh thái như Vườn Quốc gia Bạch Mã; thác Phướn; thác
Mơ; thác Trượt; thác Kazan, Khu bảo tồn tự nhiên Phong Điền, Khu bảo tồn
thiên nhiên ngập nước tràm chim Bắc Biên (Quảng Điền), các điểm du lịch sinh
thái khu vực Nam Đông…
- Các điểm du lịch sông nước, đầm phá, sinh thái hồ như Sông Hương; Phá
Tam Giang; Hồ Truồi; đầm Lập An; cồn Dã Viên; cồn Hến…
Tài nguyên du lịch nhân văn:
Hệ thống di tích lịch sử quan trọng có giá trị phục vụ du lịch.
Nổi bật nhất trong hệ thống các di tích lịch sử của Thừa Thiên Huế là quần
thể di tích cố đô Huế với hệ thống lăng tẩm, cung điện, các công trình kiến trúc
tôn giáo, kiến trúc dân dụng… thể hiện sự kế thừa, phát huy, đan xen giữa nghệ
thuật Champa, Việt, Trung Hoa và phương Tây tạo thành sức hấp dẫn lớn đối
với du khách. Cố đô Huế đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế
giới.
Ngoài quần thể di tích Huế, còn có 34 di tích đã được nhà nước xếp hạng.
Trong số đó nhiều di tích được coi là có giá trị đặc biệt quan trọng cần tập trung
đầu tư tôn tạo, bảo vệ và tổ chức khai thác tốt phục vụ phát triển du lịch. Tiêu
biểu là khu di tích kiến trúc triều Nguyễn, nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh,
khu địa đạo huyện Phú Lộc, khu vực A Lưới với đường mòn Hồ Chí Minh...
Các lễ hội.
Như bao miền quê khác trên dải đất Việt Nam, các lễ hội dân gian ở Huế
thường gắn với tín ngưỡng, tôn giáo, tinh thần thượng võ và khát vọng cuộc
sống. Bên cạnh những nét chung của lễ hội Việt, các lễ hội ở Huế còn mang
những nét riêng của vùng ven biển. Các lễ hội dân gian nổi bật ở Thừa Thiên
Huế là lễ hội Cầu Ngư, giống như lễ hội cầu mùa màng bội thu của cư dân nông
nghiệp; lễ hội Điện Hòn Chén, tế lễ thánh mẫu Ponaga diễn ra vào dịp thanh
minh trong các ngày 2 tháng 3 và từ ngày 1 đến 15 tháng 7 (âm lịch); các lễ hội
Phật giáo có lễ hội Phật Đản (15/4), Vu Lan (15/7)… thu hút đông đảo nhất
người dân xứ Huế và các tỉnh lân cận.
29
Bên cạnh lễ hội dân gian một trong những nét đặc trưng của lễ hội Thừa
Thiên Huế là các lễ hội cung đình như lễ tế giao, lễ đại triều, lễ đăng quang v.v...
Các lễ hội này có thể khôi phục, khai thác như một loại hình sản phẩm du lịch
độc đáo.
Nghệ thuật truyền thống.
Ca nhạc Huế là sự thể hiện phong phú nhiều thể loại. Ta có thể tìm thấy ở
đây vẻ trang trọng kiêu sa của nhạc cung đình như giao nhạc, yến nhạc, tế
nhạc..., vẻ bình dị sâu lắng của dân gian như các làn điệu dân ca.
Các làn điệu dân ca của Huế có nét đặc trưng riêng biệt. Nó mang chất trữ
tình, ngọt ngào, hiền dịu và sâu lắng, tươi vui mà không náo loạn, u buồn nhưng
không bi lụy. Tiêu biểu là các điệu hò như hò mái đẩy, mái nhì, hò nện, hò giã
gạo, giã vôi, giã điệp..., các điệu lý như lý Con Sáo, lý Hoài Xuân, lý Hoài Nam,
lý Tình Tang... mà mỗi khi thoáng nghe ta đã liên tưởng ngay tới Huế.
Với giá trị đặc sắc về văn hoá, ca múa nhạc cung đình Huế đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch.
Nghệ thuật ẩm thực.
Nghệ thuật ẩm thực của Thừa Thiên Huế, đặc biệt là thành phố Huế rất
phong phú, độc đáo, mang bản sắc độc đáo địa phương. Nó được hình thành qua
một quá trình lịch sử lâu dài chủ yếu là giai đoạn Huế đóng vai trò kinh đô của
đất nước dưới thời Nguyễn. Nghệ thuật ẩm thực của Huế vừa mang phong cách
sang trọng, cung đình (với các các món ăn trong cung đình) vừa mang phong
cách giản dị, dân dã (với các món ăn bình dân) nhưng đều có màu sắc, hương vị
rất hấp dẫn và thể hiện sự khéo léo của người dân Huế. Nghệ thuận ẩm thực của
Huế được xem là một nguồn tài nguyên du lịch và là nội dung của hầu hết các
tour du lịch đến Huế..
2.1.4 Làng nghề và các sản phẩm thủ công truyền thống
Huế là một trong những địa phương có hệ thống làng nghề đa dạng. Làng
nghề và nghề thủ công truyền thống của Huế vốn có từ lâu đời, hình thành từ
30
nhu cầu phục vụ công việc xây dựng và sửa sang cung điện và nhu cầu trao đổi
buôn bán cũng như sản xuất, sinh hoạt. Nhiều làng nghề nổi tiếng từ xưa đến
nay vẫn còn tồn tại như Phường Đúc (hiện nay là 5 dãy thợ đúc nằm dọc theo
đường Bùi Thị Xuân, cách trung tâm thành phố Huế 3 km về phía Tây Nam),
nghề sơn son Tiên Nộn... Các làng nghề này là một nguồn tài nguyên du lịch
quý giá có khả năng phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với văn hoá như du
lịch làng nghề, các loại hàng hoá lưu niệm.
2.1.5 Các loại hình du lịch chủ yếu của Thừa Thiên Huế
- Du lịch văn hóa: Khai thác tiềm năng văn hoá đặc biệt là các giá trị văn
hoá vật thể và phi vật thể của di sản văn hoá cố đô Huế.
- Du lịch sinh thái: Vườn quốc gia Bạch Mã (Phú Lộc), thác Ka Giang
(Nam Đông), du lịch nước khoáng nóng Thanh Tân (Phong Điền); Chuỗi
thác A Nôr (xã Hồng Kim), suối nước nóng Tôm Trung, thác Pông Chất,
hang động Kềnh Crâm (xã A Roàng), hồ mặt nước ngầm A Co (xã Phú
Vinh, Hồng Thượng), đèo Pê Ke (xã Hồng Vân, Hồng Thuỷ), hầm A
Roàng (xã A Roàng).
- Du lịch nghỉ dưỡng:Với lợi thế về vị trí địa lý và là bãi biễn đẹp của thế
giới, Lăng Cô đang là nơi đã và đang được đầu tư trở thành khu nghĩ
dưỡng thu hút du khách lớn của Huế.
- Du lịch biển: Phát triển ở các khu vực dọc theo bờ biển phía Đông tại các
bãi tắm đẹp như Lăng Cô, Thuận An, Cảnh Dương với các sản phẩm
chính như tắm biển, thể thao trên biển như lặn biển, dù bay, xuồng máy
tốc độ cao.
- Du lịch nhà Vườn: Là loại hình du lịch mà du khách đến Huế rất ưa
thích. Loại hình du lịch này ngày càng thu hút những lọai du khách
hướng về làng quê, thích khám phá những nét văn hóa trong đời sống thật
của người dân.
2.2 Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian
qua
31
2.2.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài:
2.2.1.1 Môi trường kinh tế chính trị thế giới và trong khu vực.
- Về tình hình kinh tế:
Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, kinh tế công nghiệp trên
thế giới chuyển dần sang kinh tế tri thức với các. đặc trưng như lấy tri thức làm cơ
sở, trong đó nhân tố con người là quyết định; công nghệ thông tin đóng vai trò chủ
đạo; thị trường toàn cầu; nền kinh tế phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.
Với bối cảnh kinh tế như trên, trong các năm qua kinh tế thế giới tiếp tục có
tốc độ tăng trưởng ổn định và xu hướng toàn cầu hóa kinh tế thế giới đã trở thành
một xu hướng tất yếu khách quan mà các quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của
mình đều phải tham gia vào. Các Hiệp định Thương mại Tự do theo từng khu vực
và toàn thế giới ngày càng được nhiều quốc gia tham gia, Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) đã kết nạp thêm được nhiều thành viên mới, trong đó có Việt Nam.
Toàn cầu hóa đã dẫn đến mức độ cạnh tranh của các quốc gia ngày càng cao
hơn, không chỉ đơn thuần như trước đây là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với
nhau mà là sự cạnh tranh của các quốc gia, các nhóm quốc gia và ngay cả của các
châu lục với nhau.
Tuy nhiên, Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 vừa qua là giai đoạn
đầy khó khăn của nền kinh tế thế giới nhất là các nền kinh tế phát triển, với một loạt
cú sốc lớn, như khủng hoảng tín dụng và cho vay thế chấp, đang khiến kinh tế nhiều
nước lâm vào tình trạng điêu đứng và buộc các nhà phân tích phải đưa ra những dự
báo u ám về bức tranh kinh tế toàn cầu. Việc suy thoái kinh tế ảnh hưởng trực tiếp
đến nhu cầu du lịch khi người dân thắt chặt chi tiêu. Trong năm 2008, tăng trưởng
của ngành du lịch thế giới giảm xuống mức 2%.
- Về chính trị:
Về chính trị, an ninh thì trong vài năm trở lại đây, thế giới đã đối diện với
những thách thức vô cùng to lớn, đó là nạn khủng bố quốc tế, một nguy cơ đe dọa
đến an ninh của nhiều quốc gia trên tất cả các châu lục. Cho đến nay, thách đố của
32
cuộc chiến chống khủng bố từ sau vụ 11/9 là một vấn đề nan giải của các quốc gia
để đảm bảo việc gìn giữ hòa bình, ổn định chính trị. Với danh nghĩa tiêu diệt khủng
bố, Mỹ và một số nước đã gây ra cuộc chiến ở Afganistan, Irắc và tài trợ giúp đỡ
cho một số nước chống khủng bố. Tuy nhiên, trái với những gì người ta mong đợi
về kết quả của các hoạt động chống khủng bố, chủ nghĩa khủng bố vẫn tiến hành
những vụ đánh bom lớn ở Châu Âu (Tây Ban Nha) và Châu Á (Philippin,
Indonesia, Thái Lan), tạo tâm lý lo ngại cho khách khi muốn đi du lịch.
2.2.1.2 Tình hình kinh tế chính trị của Việt nam
- Về tình hình kinh tế:
Trong những năm đầu thế kỷ 21, kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng
trưởng khá cao. Văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn phát triển
kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là trong công
cuộc xóa đói, giảm nghèo đã đạt được những chuyển biến tích cực; đời sống các
tầng lớp nhân dân được cải thiện. Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc
phòng và an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới.
Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả ba lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
được phát huy.
Với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, chúng ta tiếp tục thu hút các luồng
đầu tư của các quốc gia cũng như các tổ chức kinh tế trên thế giới. Đặc biệt, sự
kiện ngày 07/11/2006 Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) đã thúc đẩy tốc độ đầu tư của các quốc gia khác
vào Việt Nam nhiều hơn.
Tuy nhiên, đến năm 2008, Cơn bão suy thoái kinh tế thế giới đã tác động rõ nét
tới nền kinh tế nước ta. Chúng ta đã phải đối mặt với những khó khăn về vấn đề
thanh khoản của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân hàng cao, những cơn sốt giá
lương thực và năng lượng, thị trường chứng khoán tiếp tục bị sụt giảm. Những
tác động này đã kéo theo mức sống của người dân ngày càng khó khăn hơn,
33
đồng tiền giảm giá. Tăng trưởng giảm từ mức trung bình 7,5% những năm trước
xuống còn 6,2 % năm 2008.1
- Về chính trị:
Trong vài năm gần đây, do tình hình bạo động và bất ổn chính trị tại một số
nước như Phillipines và Thái Lan, nên Việt Nam đã được chọn là điểm đến an
toàn của các du khách quốc tế. Vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế ngày
càng được nâng cao; hình ảnh một Việt Nam hòa bình, ổn định và mến khách
được tạo lập, được dư luận quốc tế bình chọn là điểm đến an toàn - thân thiện.
Lượng khách quốc tế tìm đến Việt Nam ngày một nhiều hơn. Tuy nhiên, cũng
do ảnh hưởng chung về sự suy thoái kinh tế toàn cầu nên trong năm 2008 và đầu
năm 2009, lượng khách du lịch không gia tăng mạnh như chỉ tiêu kế hoạch đề
ra.
2.2.1.3 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, du lịch là một trong những ngành
công nghiệp có mức tăng trưởng nhanh nhất trong nửa sau của thế kỷ 20 đến đầu
thế kỷ 21. Du lịch được xem như ngành chủ lực để phát triển kinh tế ở cả quốc
gia đã phát triển cũng như quốc gia đang phát triển và là giải pháp nhanh nhất và
dễ dàng nhất trong việc chống lại sự suy yếu của nền kinh tế. Ngày càng có
nhiều quốc gia lựa chọn phát triển và xúc tiến các nguồn lực của mình để thu hút
khách du lịch nhiều hơn. Điều này tạo nên sự cạnh tranh và thách thức mới cho
các quốc gia để đạt được mục tiêu của mình trong thời gian tới.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), du lịch là ngành tạo ra nhiều
việc làm nhất trên thế giới, với 207 triệu việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp; 75%
hành khách của ngành hàng không quốc tế là du khách; du lịch toàn cầu mỗi
năm mang lại thu nhập hơn 514 tỉ USD; tại 83% nước trên thế giới, du lịch là
1 http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/kinhte-thitruong/kttrongnuoc/2009/3/17623.html
34
một trong năm nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, riêng tại các nước vùng Caribê, 50%
GDP là từ du lịch 2.
Du lịch là phương tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước
giàu sang các nước nghèo; khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực
nghèo khổ trên thế giới còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ 3.
Tuy nhiên, tính từ đầu năm 2008 đến nay, sự suy thoái của kinh tế đã làm cho
ngành du lịch của nhiều nước trên thế giới giảm sút đáng kể. Trong bản báo cáo,
các nhà chức trách của Tổ chức Du lịch Thế giới đánh rằng, ngành Du lịch thế
giới năm 2008 này đã gặp nhiều khó khăn và trong năm tới cũng có ít triển vọng
sáng sủa. Các nhà chức trách của Tổ chức Du lịch Thế giới nhận định, tăng
trưởng của ngành du lịch thế giới sẽ không thể tăng, thậm chí chỉ đạt mức trên
dưới 0% trong năm 2009. Các số liệu tổng kết công bố ngày 8/12 của Tổ chức
Du lịch Thế giới cho thấy, trong năm nay, tăng trưởng của ngành Du lịch thế
giới đã xuống mức khoảng 2%. 4 Và trong tình hình kinh tế khó khăn đó , một số
nước trong khu vực đã đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi như: Thái Lan,
vừa kết thúc chương trình “Thailand sorry”, ngành du lịch nước bạn đã có ngay
chương trình khuyến mãi giá tour và mua sắm chi tiết cho suốt năm 2009, đi
cùng là ngân sách gần 30 triệu USD để đẩy mạnh quảng bá tại 20 thị trường
trọng điểm. Chính phủ Thái Lan cũng vừa đồng ý miễn thị thực cho công dân
của 62 quốc gia trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 6 năm nay. Tổng
cục Du lịch Singapore cũng đã có 60 triệu USD cùng kế hoạch cụ thể cho hoạt
động quảng bá trong năm nay. Còn Malaysia sau khi đạt được những thành công
đáng kể trong việc thu hút khách gần đã lên kế hoạch tập trung vào những thị
trường xa hơn.5 Trong năm 2008, mức tăng du khách của Singapore tăng 4.8%,
Malaysia và Indonesia tăng trên 13%, Campuchia cũng tăng được 6%.
2.2.1.4 Tình hình phát triển du lịch của Việt Nam 2 Theo Thông tấn xã Việt Nam 3 Phát biểu của Ông Lelei Lelaulu – Chủ tịch đối tác quốc tế - tại diễn đàn du lịch thế giới vì hòa bình và phát triển bền vững. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam. 4 www.voanews.com. 5 http://dulich.tuoitre.com.vn/tianyon/Index.aspx?ArticleID=304850&ChannelID=100
35
Theo kết quả khảo sát thường niên về “Dự định du lịch châu Á năm 2007”
do tổ chức Visa International khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Hiệp hội
Du lịch châu Á Thái Bình Dương (PATA) phối hợp thực hiện cho thấy sự hấp
dẫn của Việt Nam như một điểm đến được ưa thích trên toàn cầu đã tăng. Theo
đó, 31% số người được phỏng vấn cho biết Việt Nam có thể là điểm đến tiếp
theo trong vòng 2 năm tới 6. Trong đó, xu hướng nổi bật là du khách lựa chọn
kiểu du lịch thân thiện với môi trường và du lịch văn hóa. Gần 9/10 người cho
biết sẽ chọn sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa địa phương và bảo vệ
môi trường tự nhiên, sẵn sàng trả thêm 10% chi phí chuyến đi để giúp môi
trường và nền văn hóa địa phương không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các hoạt
động du lịch.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Hội đồng du lịch và lữ hành Thế giới
(WTTC) phối hợp với Oxford Economic Forecasting (OEF) thì dự báo Việt Nam
xếp hạng 6 trong top 10 các nước phát triển du lịch và lữ hành tốt nhất trong thời
gian từ 2007 đến 2016 7.
Như vậy, từ chỗ đứng ở nhóm các nước kém phát triển nhất, ngành du lịch
Việt Nam đã từng bước vươn lên hàng trung bình trong khu vực, vượt qua
Philippines, chỉ còn sau 4 nước phát triển du lịch hàng đầu trong khu vực là Thái
Lan, Singapore, Malaysia và Indonesia. Du khách đến Việt Nam từ hơn 60 quốc
gia và vùng lãnh thổ
Thống kê lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2008:
Bảng 2.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1996 – 2008
6 tăng 7% so với cuộc khảo sát năm 2006; 5 lý do chính để du khách chọn đến Việt Nam bao gồm giá hàng hóa và dịch vụ thấp (49%), phong cảnh thiên nhiên (44%), văn hóa (41%), du lịch mạo hiểm (38%) và con người thân thiện (35%) 7 Montenegro chiếm thứ hạng cao nhất với tốc độ tăng trưởng du lịch là 10,2%. Hạng nhì và hạng ba là Trung Quốc (8,7%) và Ấn Độ (8%). Các hạng từ 4 đến 10 là Rumani (7,9%), Croatia (7,6%), Việt Nam (7,5%), Latvia (7,3%), Maldives (7,2%), Albania (7%) và Campuchia (7%)
ĐVT: Người
36
Năm Löôïng khaùch quoác teá Toác ñoä taêng tröôûng1996 1,607,200 -1997 1,717,600 6.9%1998 1,520,100 -11.5%1999 1,781,800 17.2%2000 2,140,100 20.1%2001 2,330,800 8.9%2002 2,628,200 12.8%2003 2,429,600 -7.6%2004 2,927,876 20.5%2005 3,467,757 18.4%2006 3,583,486 3.3%2007 4,200,000 17.2%2008 4,225,000 0.6%
Toång coäng 34,559,519 9.7%
Tổng cục du lịch cho biết số liệu gia tăng khách du lịch ở một số nước khác
như: Singapo tăng 14,6%, Malaysia tăng 13 ,4%, Trung Quốc tăng 13,1%, Thái
Lan tăng 9,6%, Úc tăng 4,5 %, Mỹ tăng 2,2% so với năm 2007. Như vậy, Với
bối cảnh kinh tế hiện nay, suy thoái kinh tế đã làm ảnh hưởng tức thời đến ngành
du lịch Việt Nam. Trong năm 2008, du lịch Việt Nam đón gần 4,3 triệu lượt
khách quốc tế, chỉ tăng 0,6% so với năm 2007 và thấp hơn so với mục tiêu đề ra
là 5 triệu lượt khách quốc tế. Mặc dù không đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra,
nhưng năm 2008 Việt Nam cũng đã đạt được những nỗ lực đáng kể, bởi đây là
một năm tất bật với các hoạt động giao lưu văn hóa đối ngoại được tổ chức
thành công, tạo tiếng vang và để lại ấn tượng tốt đẹp cho bạn bè quốc tế như
Ngày văn hóa Việt Nam tại liên bang Nga, Nhật Bản, tuần văn hóa du lịch Việt
Nam tại Campuchia, Hà Lan… Những chương trình biểu diễn văn nghệ, trưng
bày sản phẩm mang đậm nét dân tộc đã không chỉ lôi kéo, thu hút được sự chú ý
của đông đảo bạn bè quốc tế mà còn tạo tiền đề cho những kế hoạch xúc tiến
thương mại, đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Đi cùng là các chương trình
Festival, đặc biệt là Festival Huế năm 2008 và các chương trình văn hóa nhân
Đại lễ Phật Đản Liên Hiệp Quốc năm 2008…
37
2.2.1.5 Bản sắc văn hóa người Huế
Lịch sử hình thành văn hóa Huế đi song song với lịch sử “Chín Chúa mười
ba Vua” kéo dài từ 1558 đến 1945 của Nguyễn Triều. Suốt 387 năm để hình
thành một nền văn hóa cung đình Triều Nguyễn, kết hợp với văn hóa dân gian
mà tạo thành văn hóa Huế. Bản sắc của nền văn hóa Huế mang đậm nét văn hóa
cung đình và văn hóa đại chúng bình dân Việt Nam. Chính đây là nguồn gốc sâu
xa của một trạng thái tâm lý mâu thuẫn đi tìm cái không bao giờ có của Huế.
Tâm lý Huế là nghèo mà sang, vui mà vẫn man mác buồn, sống hiện tại mà vẫn
thiết tha về quá khứ nên hiện tượng “Ở Ngự Viên mà nhớ Ngự Viên” rất phổ
biến trong tâm tình người Huế. Và cũng cái tâm lý ấy tạo nên tính cách con
người Huế. Theo kết quả khảo sát của một nhóm nghiên cứu của Sở Du lịch Huế
thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia, các nhà quản lý
tại các sở, ban ngành và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, lữ hành
của tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy về bản chất và tính cách của con người Huế
có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch như sau:
- Con người của Huế chậm, không năng động, có thể do nguồn gốc của
người Huế vốn thâm trầm, dịu dàng, chưa hội nhập được với tác phong
công nghiệp, ảnh hưởng phần nào đến việc phát triển du lịch. Đây là tính
cách của mỗi vùng miền, do đó nếu khi bước vào WTO mà không xoay
chuyển được tính cách này cũng ảnh hưởng đến phong cách phục vụ du
khách.
- Con người Huế thường thích sống về văn hóa nghệ thuật, đạo đức hơn là
làm giàu bằng kinh tế thị trường. Người Huế rất khó chấp nhận những thử
nghiệm đổi mới trong lối sống và cả trong ý thức văn hoá của mình
- Người Huế ít đầu tư vào việc sáng tạo ra các sản phẩm do sợ bị mất nghề,
bị ăn cắp mẫu mã. Có những sản phẩm du lịch đặc trưng của Huế nhưng
lại được sản xuất từ những địa phương khác, thậm chí có những sản phẩm
lưu niệm được sản xuất từ Trung Quốc.
38
- Người Huế thường sống bằng quá khứ và hình thành chủ nghĩa cục bộ,
tâm trạng, không thích thể hiện cảm xúc ra bên ngoài; không tạo được
niềm tin khi tiếp xúc, từ đó dẫn đến việc các đối tác có thể cảm thấy bất
an khi giao dịch với người Huế.
- Chưa tạo được sự chuyển động chung của cộng đồng trong việc tạo nên
sức bật cho du lịch TTH. Con người Huế sống khép kín, không cởi mở và
ngại ngùng khi tiếp xúc với các vấn đề mới.
2.2.1.6 Áp lực cạnh tranh.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt, nhất là trong
tình hình kinh tế như hiện nay, các chiến lược tiếp thị và nâng cao dịch vụ ngày
càng được nâng lên một tầm cao hơn, quy mô hơn. Trong khi đó, khả năng cạnh
tranh của Việt nam, trong đó có Thừa Thiên Huế còn rất hạn chế.
Đối với trong nước, sự xuất hiện và ngày càng phát triển của các điểm đến có
khả năng cạnh tranh cao như: Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng,
Quãng Nam, Bình Thuận …với những sản phẩm du lịch đa dạng, có chất lượng
cao hấp dẫn đối với khách du lịch Quốc tế là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngành du lịch Huế. Cụ thể:
a) Thành phố Hồ Chí Minh:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là
trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; là nơi hoạt
động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tỷ trọng GDP của Thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ
Bắc xuống Nam, từ đông sang tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á.
Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối
giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Thành phố có
nhiều danh lam thắng cảnh, địa danh - di tích lịch sử - văn hóa như: Thảo Cầm
Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng,
39
địa đạo Củ Chi, đền tưởng niệm Bến Dược Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18
thôn Vườn Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vườn thơm Bưng Sáu,
“Căn cứ nổi” rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có
nhiều chủng loại động thực vật.
Trong năm 2008, ngành du lịch TPHCM đón được 2,8 triệu lượt khách, tăng
3,7% so với năm 2007, nhưng chỉ đạt 93% kế hoạch năm.
Với sự quan tâm của chính quyền Thành phố trong việc phát triển du lịch, ngành
du lịch Thành phố đã chủ động tìm kiếm thị trường, xây dựng - làm mới thêm
nhiều sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách trong và ngoài
nước. Các doanh nghiệp ngày càng thể hiện vai trò, sự năng động của mình; xu
hướng liên kết doanh nghiệp trong ngành để cộng đồng sức mạnh, phát huy lợi
thế cạnh tranh đang phát triển mạnh không chỉ giữa các doanh nghiệp lớn mà
còn khá phổ biến ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp du lịch còn
chủ động bắt tay liên kết với các tập đoàn doanh nghiệp lớn, có thương hiệu
mạnh như trên thế giới để hỗ trợ nhau phát triển, khai thác thị trường hai bên,
tạo nguồn khách ổn định.
Về cơ sở vật chất phục vụ du lịch, hệ thống cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố
tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu trong cả nước, trong đó các khách sạn từ 3
đến 5 sao có khả năng cạnh tranh được với khách sạn các nước trong khu vực về
giá cả và chất lượng. Toàn ngành du lịch thành phố có 452 doanh nghiệp lữ hành
(215 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 237 doanh nghiệp lữ hành nội địa); 171
khách sạn với 11.028 phòng được xếp hạng 1 – 5 sao (riêng từ 3-5 sao có 38
khách sạn với 6.447 phòng); 630 cơ sở lưu trú với 9.954 phòng được công nhận
đạt tiêu chuẩn tối thiểu của ngành.
Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh đã đẩy mạnh việc quảng bá chương trình
dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên tạp chí Heritage (VietNam Airlines), xuất bản bản
đồ mua sắm đạt chuẩn, đăng định kỳ trên Tạp chí Du lịch, báo Sài Gòn Giải
Phóng (báo viết và trang online) những điểm mua sắm đạt chuẩn cũng như các
40
chương trình khuyến mãi của thành phố. Đến nay đã có 50 điểm mua sắm và 13
điểm ăn uống đạt chuẩn du lịch trên địa bàn thành phố. Ngoài ra, để thu hút
khách du lịch, Sở Du lịch đã phối hợp với Sở Thương Mại cùng các ngành liên
quan thực hiện các tháng bán hàng khuyến mại.
b) Quãng Nam:
Là tỉnh có nhiều lợi thế về du lịch, nhất là việc sở hữu hai di sản văn hoá thế
giới là Phố cổ Hội An và khu di tích Mỹ Sơn, Quảng Nam đã trở thành cái tên
khá quen thuộc với nhiều du khách quốc tế. Với 125km bờ biển sạch đẹp, hoang
sơ và một tiềm năng du lịch sinh thái đa dạng, phong phú trải đều ở các địa
phương là những thế mạnh của Quảng Nam. Bên cạnh đó, Quảng Nam còn có
những điểm nhấn nổi bật hấp dẫn du khách đến là đảo Cù Lao Chàm, khu bảo
tồn thiên nhiên Sông Thanh, thác Grăng, suối nước Lang.
Về cơ sở hạ tầng, Quảng Nam có hệ thống cơ sở lưu trú tương đối hoàn chỉnh
với 3.500 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, 24 khu du lịch cao cấp dọc tuyến đường
ven biển từ khu công nghiệp Điện Ngọc đến khu kinh tế mở Chu Lai đang được
triển khai xây dựng.
Trong những năm gần đây, một trong những việc làm nổi bật của ngành du lịch
Quảng Nam là đã thực hiện quảng bá, giới thiệu được các sản phẩm du lịch đặc
trưng của địa phương cũng như đẩy mạnh du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du
lịch làng nghề truyền thống của mình đến khách du lịch, thu hút khá nhiều khách
du lịch tìm đến với Quảng Nam. Và, Quảng Nam ngày càng được biết đến nhiều
hơn với việc tổ chức thành công nhiều sự kiện du lịch lớn như Lễ hội Quảng
Nam - Hành trình Di sản, Năm du lịch Quảng Nam…Kết quả là, ngành du lịch
Quảng Nam những năm gần đây luôn đạt mức tăng trưởng đáng kể về lượng
khách đến cũng như thu nhập xã hội từ du lịch.
Ngày 2/4/2008, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020. Theo đó, tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu từ nay đến năm 2020
41
ngành Du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, phát triển nhanh và
bền vững, góp phần tăng thu nhập cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tăng
tiềm lực kinh tế - quốc phòng - an ninh của tỉnh, góp phần thúc đẩy các ngành
kinh tế - xã hội phát triển. Đồng thời, phát triển du lịch góp phần bảo tồn và phát
huy các giá trị bản sắc văn hóa, cải tạo cảnh quan môi trường, nâng cao trình độ
dân trí, thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ trở thành "đầu tàu" lôi kéo
nhiều ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo
ở các vùng còn nhiều khó khăn.
Theo thống kê của Trung tâm Xúc tiến du lịch Quảng Nam, năm 2008 tỉnh đã
đón 2,3 triệu lượt khách tham quan và lưu trú, tăng 7,9 % so với năm 2007 và
vượt 8% so với kế hoạch. Doanh thu đạt 769 tỷ, tăng 28,4% so với năm 2007 và
vượt 45% kế hoạch 8.
c) Đà Nẵng:
Đà Nẵng với thế mạnh của bờ biển dài hàng chục cây số, thắng cảnh Bà Nà
với bốn mùa trong ngày, Ngũ Hành Sơn huyền bí... đã được nhiều du khách biết
đến. Hơn nữa, với hai resort đạt tiêu chuẩn quốc tế là Furama Đà Nẵng Resort
và Sandy Beach Resort càng làm tăng thêm vẻ quyến rũ, hấp dẫn của du lịch
nghĩ dưỡng biển tại đây.
Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều khách du lịch cũng như nhà nghiên cứu thì
Đà Nẵng chưa khai thác hết lợi thế mà thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho mình
mà chỉ mới đóng vai trò là trạm trung chuyển du lịch giữa Quảng Nam và Thừa
Thiên Huế, là trạm dừng chân của du khách trong hành trình tham quan hai địa
phương nói trên.
Theo số liệu của Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng, tổng lượng khách du lịch đến
Đà Nẵng cả năm 2008 đạt 1.2 triệu khách, tăng 18% so với năm 2007. Trong đó
số lượng khách quốc tế tăng 40%, khách nội địa tăng 9%; tổng doanh thu
8 http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=5061&Itemid=146
42
chuyên ngành du lịch đạt 810.9 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2007 và vượt 8%
kế hoạch 2008.9
Trong những năm qua, tuy mức độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhiều
nhưng Đà Nẵng lại đang rất nghèo các sản phẩm du lịch. Từ hơn mười năm qua,
Đà Nẵng cũng chỉ quanh quẩn với các sản phẩm du lịch như Bảo tàng Chăm,
Ngũ Hành Sơn, Khu du lịch Bà Nà mà chưa khai thác hết lợi thế về du lịch biển
nơi đây. Du lịch Đà Nẵng đang sống chủ yếu dựa vào sản phẩm du lịch của các
địa phương lân cận như Quảng Nam (Hội An, Mỹ Sơn), Huế, Quảng Trị (Vịnh
Mốc), Quảng Bình (Động Phong Nha), còn sản phẩm du lịch tại địa phương
chưa được đầu tư nghiên cứu để xây dựng phát triển.
Do sản phẩm du lịch của Tỉnh chưa phong phú, đa dạng nên chính quyền cũng
như ngành Du lịch Đà Nẵng cũng chưa thực hiện những chương trình quảng bá
du lịch rộng rãi để thu hút du khách từ các nơi, đặc biệt là du khách quốc tế
Nhìn chung, mỗi tỉnh một đặc thù riêng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mình. Vì
vậy, sự phát triển của tỉnh này là áp lực cạnh tranh đối với các tỉnh còn lại nói
chung mà không phải riêng gì của ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.1.7 Dân cư địa phương
Theo Diaz, D. (2001) 10 và Gossling, S. (2003) 11 thì người dân địa phương lo
sợ việc phát triển du lịch nếu không được quản lý tốt sẽ tác động xấu đến môi
trường vật chất xã hội. Việc quản lý du lịch yếu kém sẽ dẫn đến nạn phá rừng,
sự sói mòn, sự xuống cấp, suy yếu tính đa dạng của hệ sinh vật học, phá vỡ môi
trường sống; việc sử dụng quá liều các nguồn tài nguyên như nước sạch và năng
lượng. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch nếu không có sự kiểm soát tốt thì
cũng gây tác động xấu đến văn hóa, phá vỡ các hoạt động kinh tế truyền thống
9 Nguồn: Sở du lịch Thành phố Đà Nẵng. 10 Diaz, D. “The Sustainability of international tourism in developing countries.” Paper presented at OECD Seminar on Tourism Policy and Economic Growth. Berlin, March 2001. Geneva: UNCTAD. <http://www.oecd.org/dataoecd/57/18/1867977>. 11 Gossling, S. “Market integration and ecosystem degradation: Is sustainable tourism development in rural communities a contradiction in terms?” Environment, Development and Sustainability, 5, 3-4, 383-400, 2003.
43
thông qua tiền lương và lợi nhuận biên tế cao hơn trong du lịch, làm tăng giá và
thực phẩm tại địa phương. Ngoài ra, phát triển du lịch cũng mang đến sự lây
bệnh nhanh hơn, các hoạt động mại dâm phát triển bên cạnh các tệ nạn xã hội
khác. Hơn thế nữa, với tính cách người Huế như đã nói trên thì rào cản này càng
lớn hơn. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây loại hình du lịch Homestayed đã
được Huế khởi động (Từ năm 2002) để xây dựng hình ảnh gần gũi thân thiện
giữa dân bản địa và khách du lịch để thu hút những khách thích khám phá những
cảm xúc mới tại vùng đất này. Sống gần gũi người dân chính là trong cái thường
nhật không bày biện vẽ vời, với những con người, những cảnh vật, những tiếp
xúc không mang màu sắc “sân khấu hóa” như những gì vốn là của nó.
Như vậy, rõ ràng cộng đồng địa phương tại Huế có vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ phát triển du lịch, thể hiện ở việc tham gia vào toàn bộ quá trình phát triển
du lịch của tỉnh nhà, và đây là một nhu cầu tất yếu. Hiểu được nguyên lý này,
thêm vào đó tiềm năng có, nhu cầu cao, cả ở người cung cấp và người sử dụng
dịch vụ (theo đánh giá, hiện tại Huế có khoảng hơn 1.000 nhà dân đạt tiêu chuẩn
phục vụ du khách), nhưng cái thiếu nhất đối với home stayed ở Huế vẫn là cơ
chế và nổ lực của các ngành liên quan của địa phương nhằm làm gia tăng tính
bền vững cho hoạt động này.
2.2.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong:
2.2.2.1 Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành
Cơ sở vật chất
- Hoạt động lưu trú:
Tính đến nay toàn tỉnh có 280 cơ sở lưu trú, trong đó 149 khách sạn với 5.172
phòng, tăng 13 khách sạn so với năm 2007 và 131 nhà khách, nhà nghỉ với 1.144
phòng. Hiện nay có 37 cơ sở lưu trú được công nhận hạng từ 1-5 sao và 52 cơ sở
lưu trú đạt chuẩn, chiếm 71,5% tổng số phòng. Năm nay, làng Hành Hương được
TCDL công nhận hạng 5 sao, là đơn vị thứ hai có chất lượng 5 sao trên địa bàn.
Hiện một số KS được xây dựng theo tiêu chuẩn cao sao đang tích cực hoàn thiện để
đưa vào hoạt động trong quý I năm 2009, đó là KS Hùng Vương (tiêu chuẩn 5 sao);
44
Mercure Hue Gerbera (tiêu chuẩn 4 sao); Mondial, KS Ngọc Hương (tiêu chuẩn 3
sao) và một số KS đã đi vào hoạt động đang trình hồ sơ thẩm định hạng 2-3 sao
như: New Star, River View, Song Cầm, Xanh Lăng Cô,... Tổng số vốn đầu tư cho
xây dựng cơ sở lưu trú năm 2008 ước tính đạt 1500 tỷ đồng.12
Trong 8 tháng đầu năm 2008 hoạt động kinh doanh lưu trú tăng mạnh cả về lượt
khách và doanh thu, tốc độ tăng so với cùng kỳ lần lượt là 29 và 32%. Do ảnh
hưởng chung của tình hình kinh tế thế giới, từ tháng 8/2008 tốc độ tăng số lượng
khách đến Việt Nam nói chung và đến TTH nói riêng giảm mạnh, nên kết quả cả
năm chỉ còn tăng 11%, hoạt động kinh doanh của các khách sạn vì vậy bị ảnh
hưởng nhiều, tuy nhiên với sự năng động của từng đơn vị, từng nhóm KS đã có
những giải pháp kịp thời nhằm hoàn thành kế hoạch đề ra trong năm, cụ thể:
Nhóm KS chất lượng 3-5 sao, mặc dù nằm trong tình trạng khó khăn chung nhưng
một số đơn vị vẫn có kết quả kinh doanh tốt, vượt chỉ tiêu năm 2007 cả về lượt
khách và doanh thu (Làng Hành Hương, KS Asia, Kinh Thành, Festival Huế,...).
Còn một số KS khác tuy bị giảm về số lượng khách (bình quân chỉ bằng 95% so với
năm 2007) nhưng do luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng và số
lượng các loại hình dịch vụ nên đã tăng được doanh thu (chủ yếu do tăng gía phòng
và tăng doanh thu ăn uống), tăng lợi nhuận.
Nhóm KS từ 1-2 sao lại không bị ảnh hưởng nhiều, lượt khách tăng bình quân 7-
8%, đặc biệt có đơn vị tăng 15-20%, tuy nhiên cũng có một số đơn vị kinh doanh
không bằng năm 2007.
Nhóm khó khăn nhất là nhóm các khách sạn nhỏ và đạt tiêu chuẩn có lượt khách
không tăng và đang có xu hướng giảm dần cả về số lượng khách, ngày khách và
doanh thu, chứng tỏ nhu cầu của du khách ngày càng cao, vì vậy các khách sạn nhỏ,
đạt chuẩn cần phải quan tâm nhiều hơn và có giải pháp nâng cấp chất lượng dịch vụ
tại đơn vị
- Hoạt động lữ hành:
12 Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
45
Hiện trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 40 đơn vị lữ hành tăng 06 đơn
vị so với năm 2007, trong đó có 23 đơn vị lữ hành quốc tế, tăng 04 đơn vị so với
năm 2007.
* Lượng khách:
Trong năm 2008, các công ty lữ hành đã đón và phục vụ ước đạt 47.850 lượt
khách, tăng 23,5% so với năm 2007. Trong đó, khách quốc tế ước đạt 43.210 lượt,
tăng 41,6% so với cùng kỳ. Lượng khách do các công ty lữ hành trực tiếp tổ chức từ
nước ngoài vào Việt Nam đạt 10.240 lượt khách giảm 54% vo với cùng kỳ năm
2007. Năm 2008, do rất nhiều khó khăn và yếu tố tác động nên lượng khách du lịch
nội địa giảm. Năm 2008, lượng khách đạt 4.580 lượt, giảm 34,3% so với cùng kỳ
2007.
Khách du lịch đến bằng đường biển năm 2008 tăng mạnh, đã đón và phục vụ
23.411 lượt khách quốc tế đến từ 8 hãng tàu lớn (Queen Victoria, Costa Allegre,
Rhapsody of the Seas,…), tăng 83,7% so với năm 2007. Chủ yếu là các đến từ các
nước Ý, Đức, Anh, Úc, Tây Ban Nha, Mỹ. Trong đó, trực tiếp qua cảng Chân Mây
là 18 tàu biển với 18.480 khách. Đặc biệt, tháng 3/2008 cảng Chân Mây đã đón tàu
Queen Victoria với 2.000 khách, đây là một trong những tàu lớn nhất thế giới.
* Thị trường:
Thị trường khách quốc tế đến Huế năm 2008 không có thay đổi nhiều so với
năm 2007, thị trường khách truyền thống hầu hết khách du lịch từ Châu Âu, trong
đó chủ yếu là khách Pháp, Đức, Anh, Úc, Ý... từ thị trường Châu Á, Đông Bắc Á
như Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore... từ Châu Mỹ như Mỹ,
Canada...và lượng khách Việt kiều. Trong đó: 5 thị trường khách chính vẫn là Thái
Lan, Pháp, Đức, Mỹ và Úc, đây là các thị trường có lượng khách ổn định nhưng tốc
độ tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm 2007, quý IV/2008 có một số thị trường
lại có xu hướng giảm như Trung Quốc, Nhật, Úc, thị trường chính có xu hướng
giảm mạnh Pháp. Năm 2008, các thị trường khách Nga, Singapore, Malaysia... bắt
đầu đến Huế tuy lượng khách chiếm tỷ trọng không đáng kể, nhưng mức chi tiêu
46
của thị trường khách này tương đối cao, chủ yếu lưu trú trong các khách sạn 4 - 5
sao, cần quan tâm và quảng bá mạnh về thị trường này. Thị trường khách ASEAN:
Khách Thái Lan đứng trong top 5 cơ cấu khách đến Thừa Thiên Huế, thời gian lưu
trú bình quân đã tăng từ 1,14 ngày/ năm 2007 lên 2 ngày cho năm 2008, thị trường
này đã tăng mạnh, đây là thị trường đang phát triển tốt và ổn định. Điều này chứng
tỏ việc định hướng phát triển du lịch của tỉnh về tăng cường xúc tiến khai thác
nguồn khách qua tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây đã đem lại hiệu quả cao.
Trước tình hình như hiện nay, cần phải chuyển hướng khai thác thị trường ASEAN,
Đông Bắc Á là thị trường trọng tâm; tích cực tiếp cận và tranh thủ khai thác các
quốc gia và vùng lãnh thổ mới, tiềm năng như Nga, Nhật, Hàn Quốc, Singapore,...
Sản phẩm du lịch
Các sản phẩm du lịch mang nét đặc trưng của Huế như: Chùa chiền, lăng tẩm,
nhà vườn, du lịch sinh thái ( Rừng quốc gia Bạch Mã), du lịch biển ( Bãi biển
Cảnh dương), sản phẩm nghệ thuật ( ca Huế trên Sông hương):
- Sông Hương:
Thành phố Huế là nơi hình thành du lịch sông sớm nhất. Ở nơi đây đã tổ chức
du lịch trên sông Hương, từ trung tâm thành phố Huế du khách được đưa đến
gần chùa Thiên Mụ, lên khu lăng các triều nhà Nguyễn. Trên dòng sông êm ả,
trong lành du khách vừa thưởng ngoạn cảnh quan tự nhiên, cùng với những khu
dân cư ven sông, những cảnh đền, chùa nổi tiếng.
- Chùa chiền:
Huế và các vùng phụ cận có khoảng trên 100 cảnh chùa, nhưng nổi tiếng nhất và
thuận lợi cho sự giao thông thủy bộ là các chùa Linh Mụ, Bảo Quốc, Từ Đàm,
Từ Hiếu.
- Lăng tẩm:
Khu Cố Đô chính là khu Hoàng Thành hay còn gọi là Đại Nội gồm quần thể lâu
đài, đền miếu được xây dựng từ thế kỷ XIX, nhưng trải qua các cuộc chiến tranh
47
cùng với sự tàn phá của thời gian và sự bỏ mặc của con người đã tàn phá làm
cho Hoàng thành vốn có sự hài hòa đậm nét giữa nền nghệ thuật dân gian với
nền văn hóa cung đình bị phá vỡ. Ngoài ra lăng tẩm ở Huế là một trong những
kỳ quan của thế giới, vì kiến trúc mỹ quan, vì khung cảnh trang nghiêm hùng vĩ,
cũng như vì quan điểm triết học đối với sự chết của các bậc Vua chúa ngày xưa.
Các lăng tẩm đều xây ở phía tây kinh đô Huế, hai bên bờ sông Hương, bao gồm
các lăng: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Dục Đức, Kiến Phúc, Đồng
Khánh, Khải Định.
- Nhà vườn:
Ở Huế có nhiều nhà vườn được kiến tạo từ các đời Vua trước. Nhà vườn ở Huế
có nét văn hóa khác biệt đối với các nhà vườn Nam Bộ, nó thể hiện tình yêu
thiên nhiên, lòng khao khát của con người bằng cách thâu tóm không gian rộng
lớn, đất trời mênh mông vào trong khuôn viên sân vườn. Nhiều khu nhà vườn đã
được đưa vào tuyến du lịch, cho khách đến thưởng ngoạn và tìm hiểu nếp sống
của người dân Huế trong những khu vườn.
- Rừng quốc gia Bạch Mã
Rừng quốc gia Bạch Mã nằm ở phía nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Khí hậu của
Bạch Mã - theo khẳng định của các chuyên gia nước ngoài, là một trong những
khu vực khí hậu tốt của những vùng nghỉ núi ở Đông Dương. Hệ sinh vật ở đây
hết sức đa dạng và phong phú, rất hấp dẫn đối với loại hình du lịch sinh thái và
nghiên cứu. Ngoài ra, Bạch Mã còn là nơi nghỉ núi lý tưởng với những cảnh
quan tuyệt vời.
- Bãi biển Cảnh Dương:
Là bãi biển đẹp nhất ở Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế chừng 60km về
phía đông nam và cách đường quốc lộ 1A khoảng 4km. Bãi biển Cảnh Dương
dài 8km, rộng 200m, có hình vòng cung, được giới hạn bởi các mũi Chân Mây
Tây và Chân Mây Đông nên phong cảnh rất hấp dẫn. Với độ dốc thoai thoải, cát
48
mịn trắng, nước biển trong xanh và tương đối kín gió, bãi biển Cảnh Dương thật
sự là một bãi tắm tuyệt vời.
- Đèo Hải Vân
Nằm giữa Huế và Đà Nẵng, được mệnh danh là “Thiên hạ đệ nhất hùng quan”
nằm ở độ cao 496m, đoạn quốc lộ 1A qua đèo Hải Vân dài 20km. Đèo Hải Vân
là một thắng cảnh tuyệt đẹp, đường đèo uốn lượn giữa thảm thực vật xanh mướt,
núi chập chùng trong mây, biển xanh xa xa. Đèo lại nằm trên tuyến du lịch hấp
dẫn nhất miền Trung mà trục chính đi qua năm di sản văn hóa và thiên nhiên của
thế giới: Mỹ Sơn, Hội An, Huế, Phong Nha và tour du lịch DMZ (du lịch vùng
phi quân sự) ở Quảng Trị.
- Ca Huế trên sông Hương:
Ca Huế là một trong những loại hình nghệ thuật truyền thống tiêu biểu của
Huế. Hoạt động biểu diễn ca Huế hiện nay ngoài mục đích bảo tồn, phát huy giá trị
truyền thống nghệ thuật còn phải phục vụ yêu cầu phát triển du lịch nhằm giao lưu
văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của du khách và góp phần làm tăng nguồn thu
cho ngân sách của địa phương.
Trong thời gian gần đây, các sản phẩm du lịch được các công ty lữ hành tổ
chức khai thác chủ yếu là tua du lịch nhà vườn Kim Long, du lịch sinh thái, lịch sử
cách mạng, du lịch biển và đầm phá, các tua vùng cao A Lưới – Nam Đông, Bạch
Mã - Lăng cô, Thiền Viện Trúc Lâm, làng nghề truyền thống,... Bên cạnh các tua du
lịch khu vực miền Trung, các đơn vị cũng đã tổ chức các tua đi các tỉnh trong nước
như Phong Nha – Kẻ Bàng, Hội An, Nha Trang, Đà Lạt, Phú Quốc, Sa Pa, Hạ Long
– Móng Cái, Hà Nội; các tua đi du lịch nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc, Lào,
Singapore…
Một số đơn vị lữ hành đang khai thác sản phẩm du lịch mới như: chương
trình xem biểu diễn võ thuật truyền thống, du lịch đồng quê, vùng đầm phá Tam
Giang, tháp chăm Phú Diên, làng cổ Phước Tích, cầu ngói Thanh Toàn, du lịch văn
49
hoá và tâm linh cũng được khai thác, tuy lượng khách chưa nhiều nhưng cũng góp
phần làm phong phú thêm cho sản phẩm du lịch của địa phương.
Ngoài ra, các đơn vị cũng giới thiệu các tua, điểm tham quan mới cho khách
như trung tâm trưng bày nghệ thuật Lê Bá Đảng, nhà trưng bày Điềm Phùng Thị,
Đền Huyền Trân, Đền Trần Nhân Tông, khu di tích Chín Hầm, Thiền viện Trúc
Lâm Bạch Mã...
Sản phẩm du lịch Huế nhiều là như vậy, nhưng giá trị gia tăng trong sản
phẩm còn thua kém xa với các nước trên thế giới. Đó là vì chúng ta chỉ dựa vào yếu
tố tự nhiên, khai thác những cái có sẵn, không thể hiện ưu thế trên thị trường. Điều
này thể hiện qua năm 2008, trong khi cả nước ổn định và giảm nhẹ khách Mỹ, Anh,
Pháp thì ngược lại, TT-Huế là điểm đến truyền thống của các nước đó lại giảm lớn.
Điều này cho thấy sản phẩm và dịch vụ du lịch TT-Huế đã bị bão hoà đối với nhóm
này
Cơ sở hạ tầng
Về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn
thông, ngân hàng, du lịch, bảo hiểm, vận tải, y tế, giáo dục... được Tỉnh đầu
tư ngày càng hiện đại, mở rộng quy mô, nhiều loại hình dịch vụ mới tăng
dần.
Về giao thông, có tuyến đường sắt đi qua 10 ga của tỉnh trong đó có ga chính
là ga Huế, vì vậy tương đối thuận tiện cho vận chuyển hành khách và hàng
hoá; hàng không có sân bay Phú Bài cách thành phố 18km về phía nam với
công suất 1 triệu khách/năm, hoạt động 24 giờ trong ngày và có thể phục vụ
cho các máy bay có trọng tải lớn; đường thủy có cảng biển Chân Mây và
cảng nhỏ Thuận An phục vụ chủ yếu cho tàu chở hàng có trọng tải nhỏ.
Các loại hình vận chuyển khách từng bước được đa dạng, đáp ứng được nhu
cầu của khách du lịch. Đến nay, số đầu xe trong các doanh nghiệp du lịch
khoảng 80 xe chất lượng tốt với năng lực vận chuyển khoảng 1.200 chỗ; các
50
phương tiện vận chuyển công cộng phát triển mạnh. Sân bay Phú Bài được
cải tạo nâng cấp đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay cỡ lớn. Cảng Chân
Mây hoạt động khá ổn định.
Để phục vụ cho các hình thức nghệ thuật trên sông Hương như hò huế, ẩm
thực và vận chuyển khách du lịch đến các di tích hai bên sông, Huế có đội
thuyền rồng 125 chiếc, có đầy đủ tiện nghi trị giá khoảng 40 – 50 triệu đồng
mỗi chiếc.
2.2.2.2 Nguồn nhân lực
Nhân lực là tâm điểm trong quá trình phát triển ngành du lịch. Vì vậy trong
thời gian qua, Lãnh đạo ngành du lịch tỉnh đã đưa ra nhiều chiến lược để đào
tạo cho cán bộ nội bộ và nhân lực của các doanh nghiệp du lịch. Kết quả của
chính sách đó trong thời gian qua là: (1) tỷ lệ cán bộ nhân viên đã qua đào
tạo chuyên môn du lịch khoảng 60 - 70% (trừ lao động giản đơn). Hiện nay,
hầu như số lao động có bậc nghề cao đều làm việc tại các doanh nghiệp Nhà
nước đã cổ phần hoá, DN liên doanh nước ngoài và liên doanh trong nước
với nhiều hình thức đào tạo khác nhau; ngoài ra, qua cuộc thi nâng bậc nghề
cho cán bộ nhân viên khách sạn do Sở tổ chức cho thấy các doanh nghiệp rất
chú trọng đến trình độ tay nghề của nhân viên nhằm tạo ra không khí học tập,
thi đua cho lực lượng lao động trong ngành với mục đích ngày càng có nhiều
lao động giỏi để nâng cao chất lượng dịch vụ.(2) Cán bộ chuyên trách ở các
phòng ban của sở đã được cử đi học các lớp chuyên đề như Nâng cao năng
lực quản lý về môi trường du lịch, Sở cũng đã cử cán bộ theo học các lớp đào
tạo về du lịch tại Malaysia và Singapore do TCDL tổ chức. Ngoài ra, một số
cán bộ Sở được học tập, bồi dưỡng về công tác Đảng, đoàn thể.
Trong năm 2008, Sở du lịch phối hợp với dự án EU tổ chức các khoá tập huấn
nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ trong ngành như: công tác quản lý khách sạn
vừa và nhỏ, công tác quản lý nhân sự và áp dụng tiêu chuẩn nghề VTOS (kỹ
51
năng nghề du lịch) trong khách sạn, kiến thức đánh giá tác động kinh tế về du
lịch, kiến thức về phát triển bền vững, kiến thức điều hành tua,...
Các doanh nghiệp đã chủ động trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bằng cách
cử cán bộ tham dự các khoá tập huấn của dự án EU để đào tạo lại cho nhân viên,
bên cạnh đó, còn tổ chức đào tạo tại chỗ do các chuyên gia trong hệ thống hoặc
mời thỉnh giảng. Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng
cách học đại học bằng 2, thuê giáo viên tiếng Anh về bồi dưỡng ngoài giờ, hoặc
lưu hành cẩm nang ngoại ngữ sử dụng riêng của từng khách sạn, ...
Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát của một nhóm nghiên cứu thuộc Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm “khám phá mức độ quan tâm
của Lãnh đạo Tỉnh và Doanh nghiệp đối với ngành du lịch và việc phát triển du
lịch cũng như các chương trình hành động của Tỉnh để phát triển du lịch”. Thực
hiện với số mẫu khảo sát là 146 chuyên gia trong các Sở Ban Ngành, nhà quản
lý các điểm du lịch và 200 lãnh đạo Doanh nghiệp hoạt động trong ngành du
lịch, cho thấy các vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ
trợ Doanh nghiệp du lịch trong đào tạo nhân lực; và chính sách thu hút nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh thì có khoảng 15%-17% 13 tỷ lệ người không quan
tâm đến các vấn đề này. Điều này có thể phản ánh: (1) các kênh thông tin từ
người ban hành chính sách đến thực thi chính sách bị gián đoạn; (2) các chính
sách này chưa thật sự gắn với nhu cầu nên không góp phần hỗ trợ cho việc phát
triển nguồn nhân lực tại các tổ chức hoạt động du lịch.
o Tỷ lệ không ý kiến các doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước
khác nhau, chứng tỏ có sự mất cân đối trong kênh thông tin, có thể
phản ánh thực trạng là các doanh nghiệp nhà nước được ưu tiên hơn,
như thế dẫn đến dễ đánh mất niềm tin của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh về tính bình đẳng trong thực thi chính sách.
13 Sở VHTT -DL tỉnh Thừ a Thiên Huế
52
o Hệ quả của những vấn đề trên là sẽ dẫn đến tình trạng các DN tự đưa
ra chính sách đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp mình mà không
theo một quy định chung, nghĩa là đào tạo mang tính tự phát. Đồng
thời, các cơ quan quản lý nhà nước cũng khó có cơ hội nhận được
những thông tin phản hồi từ doanh nghiệp về các chính sách phát triển
nguồn nhân lực của mình để làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực
hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Như vậy, do chính sách và sự phát triển nguồn nhân lực không đáp ứng được tốc
độ phát triển của doanh nghiệp nên đã và đang xảy ra tình trạng dịch chuyển
nguồn nhân lực chất lượng cao giữa các đơn vị, gây nên sự xáo trộn nhân sự,
ảnh hưởng phần nào đến chất lượng dịch vụ.
2.2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch
Doanh thu du lịch
Bảng 2.2 Tổng hợp doanh thu du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-
2008
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Doanh thu Năm Thực hiện Tăng trưởng
1991 11,602 - 1992 23,174 99.74%1993 41,624 79.62%1994 70,000 68.17%1995 93,400 33.43%1996 102,806 10.07%1997 116,320 13.15%1998 140,000 20.36%1999 154,040 10.03%2000 190,000 23.34%2001 232,000 22.11%2002 302,000 30.17%2003 280,000 -7.28%2004 368,000 31.43%2005 543,400 47.66%
53
2006 731,300 34.58%2007 1,063,550 45.43%2008 1,143,500 34.6%
Tổng cộng: 5,606,716 35%
Nguồn: Tổng cục du lịch sở Thừa Thiên Huế.
Nhìn vào bảng doanh thu, ta có thể nhận thấy, Huế có một quá trình phát triển
tăng đều trong các năm. Duy chỉ có năm 2003 là tốc độ tăng trưởng của doanh
thu âm, do dịch SARS trên thế giới. Và trong năm 2008 tuy có giảm so với
năm 2007 do sự suy thoái của kinh tế toàn cầu nhưng mức giảm không cao.
Lượng khách du lịch
Bảng 2.3 Lượng khách du lịch đến Huế giai đoạn 1991-2008:
Năm Khách quốc tế
Khách nội địa Tổng cộng Tốc độ
tăng trưởng1991 14,814 104,674 119,488 -1992 29,606 140,259 169,865 42.2%1993 73,992 136,653 210,645 24.0%1994 128,035 159,115 287,150 36.3%1995 134,470 142,880 277,350 -3.4%1996 145,556 149,260 294,816 6.3%1997 145,000 182,900 327,900 11.2%1998 150,000 210,000 360,000 9.8%1999 156,205 231,165 387,370 7.6%2000 195,000 275,000 470,000 21.3%2001 232,500 328,000 560,500 19.3%2002 272,000 391,000 663,000 18.3%2003 210,000 400,000 610,000 -8.0%2004 260,000 500,000 760,000 24.6%2005 369,000 681,000 1,050,000 38.2%2006 436,000 794,000 1,230,000 17.1%2007 666,600 851,400 1,518,000 23.4%2008 790,750 889,250 1,680,000 11%
TC: 4,409,528 6,566,556 10,976,084 18% Nguồn: Tổng cục du lịch sở Thừa Thiên Huế.
Bảng: 2.4 Lượng khách Quốc tế đến Huế so với cả nước giai đoạn 1996-
2008
54
Năm Đến Việt Nam Đến Huế Tỉ lệ khách đến Huế so với cả nước
1996 1,607,200 145,556 9.1%1997 1,715,600 145,000 8.5%1998 1,520,100 150,000 9.9%1999 1,781,800 156,205 8.8%2000 2,140,100 195,000 9.1%2001 2,330,800 232,500 10.0%2002 2,628,200 272,000 10.3%2003 2,429,600 210,000 8.6%2004 2,927,876 260,000 8.9%2005 3,467,757 369,000 10.6%2006 3,583,486 436,000 12.2%2007 4,171,564 666,600 16.0%2008 4,225,000 790,750 19.0%
Tổng cộng: 34,529,083 4,028,611 10.8%Nguồn:Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
Lượng khách đến Huế thể hiện trong hai bảng 2.3 và 2.4 cho thấy có tăng so
với vài năm trước nhưng không đáng kể, nhất là so với năm 2007, luợng
khách năm 2008 tăng chưa đạt một nữa mức tăng của năm 2007 so với năm
trước.
Lượng ngày khách lưu trú tại Huế.
Bảng 2.5 Lượng ngày khách lưu trú tại Huế
Lượt khách Ngày khách Số ngày lưu trú bình quân Năm
Tổng Quốc tế Nội địa Tổng Quốc tế Nội địa Tổng QT NĐ
1991 119488 14814 104674 205775 24468 181307 1.72 1.65 1.731992 169865 29606 140259 282303 46875 235428 1.66 1.58 1.681993 210645 73992 136653 379610 140446 239164 1.80 1.90 1.751994 287150 128035 159115 510000 238500 271500 1.78 1.86 1.711995 277350 134470 142880 523209 247020 276189 1.89 1.84 1.931996 294816 145556 149260 515016 250316 264700 1.75 1.72 1.771997 327900 145000 182900 528300 266900 261400 1.61 1.84 1.431998 360000 150000 210000 692000 280000 412000 1.92 1.87 1.961999 387370 156205 231165 702277 299123 403154 1.81 1.91 1.74
55
2000 470000 195000 275000 900000 370000 530000 1.91 1.90 1.932001 560500 232500 328000 1090000 450000 640000 1.94 1.94 1.952002 663000 272000 391000 1290900 529000 761900 1.95 1.94 1.952003 610000 210000 400000 1180000 410000 770000 1.93 1.95 1.932004 760000 260000 500000 1490000 510000 980000 1.96 1.96 1.962005 1050000 369000 681000 2080000 729000 1351000 1.98 1.98 1.982006 1230000 436000 794000 2472000 872000 1600000 2.01 2.00 2.022007 1518000 666600 851400 3081540 1366540 1715000 2.03 2.05 2.012008 1,680,000 790,750 889,250 2.07
TC: Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhìn vào bảng 2.5, ta thấy số ngày lưư trú của khách trong vài năm gần đây
có tăng lên (được trên 2 ngày), đây là tín hiệu để chúng ta có quyền hy vọng,
nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra cho chúng ta một thách thức để giữ chân
khách lưu lại dài hơn.
2.2.2.4 Hoạt động Makerting du lịch.
Nhận thức được tầm quang trọng của Marketing trong dịch vụ du lịch, các
nước trên thế giới, mỗi nước một lối đi riêng, đưa ra các chiến lược tiếp thị
riêng cho mình. Huế cũng không loại trừ, và điều đó thể hiện qua các hoạt
dộng quảng bá du lịch tỉnh nhà trong vài năm gần đây trở nên mạnh hơn. Cụ
thể:
- Tổ chức một số chương trình hợp tác du lịch với các địa phương như
Mucdahan-Thai Lan, Savanakhet-Lào, Vân Nam, Quảng Tây -Trung
Quốc, Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam.
- Tham gia nhiều Hội chợ du lịch trong nước và quốc tế: Thái Nguyên,
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Đà Nẵng, ITE TP HCM, Thái Lan,
Lào,…
- Phối hợp với Trung tâm truyền hình VN tại Huế xây dựng chuyên mục
“Ống kính du lịch” định kỳ hàng tuần để tuyên truyền rộng rãi mọi chủ
trương, chính sách về phát triển du lịch
- Trong năm 2008 Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tổ chức thành công
chương trình khảo sát các danh thắng và một số điểm du lịch gắn với
56
Festival Huế 2008 tại tỉnh Thừa Thiên Huế cho 26 công ty lữ hành quốc
tế Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Trị, thành phố Hồ Chí Minh và
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm giới thiệu, quảng bá cho
sự kiện Festival Huế 2008.
- Giữa tháng 3/2008, đã tổ chức đoàn Farmtrip các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn sang làm việc và học tập kinh nghiệm đón khách du lịch tàu
biển tại thành phố Bắc Hải-Quảng Tây (Trung Quốc), tham gia quảng bá
các sản phẩm du lịch tại Triển lãm quốc tế ITE HCM 2008.
- Tháng 10 năm 2008, nhằm có giải pháp kịp thời cho du lịch trong lúc
khó khăn, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tốt Hội nghị Bàn các
giải pháp nhằm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế và khu vực miền
Trung với sự tham gia của Hiệp hội Du lịch Việt Nam; lãnh đạo Sở VH,
TT, DL các tỉnh Miền Trung, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
các doanh nghiệp Lữ hành quốc tế lớn của cả nước. Hội nghị đã được
nghe nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các đại biểu nhằm giúp cho du
lịch Thừa Thiên Huế phát triển.
- Sở đã phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức tốt Festival Huế 2008,
các lễ hội truyền thống như vật làng Sình, vật làng Thủ Lễ, Cầu ngư
Thuận An; các lễ hội mới như lễ hội Đền Huyền Trân, lễ khánh thành
Đền Trần Nhân Tông, kỷ niệm sự kiện 15 Quần thể di tích cố đô Huế, 5
năm Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận di sản văn hoá thế giới, lễ
hội Thuận An Biển Gọi, Hương xưa làng cổ,… Chỉ đạo các doanh nghiệp
du lịch, công ty lữ hành xây dựng tua du lịch gắn với các lễ hội để tổ
chức đưa khách về tham gia lễ hội.
- Tham gia tuần lễ Việt Nam 2008 tại Nhật Bản nhằm trưng bày giới thiệu
về thành tựu, tiềm năng, triển vọng, cơ hội hợp tác đầu tư và phát triển
của tỉnh, trong đó tập trung giới thiệu và văn hoá Huế, du lịch TTH.
57
- Phối hợp với Hiệp hội du lịch tỉnh tham gia Hội chợ du lịch quốc tế ITE
tại TP HCM, do Bộ VH, TT và DL đứng ra tổ chức, một số đơn vị đã ký
kết được hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước
Kết quả của các hoạt động makerting này đã mang lại cho tỉnh lượng khách
quốc tế tăng lên trong vài năm gần đây và nâng cao vị thế du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế trên thế giới và các địa phương trong nước. Tuy nhiên, cho đến
ngày 01/01/2009 Quyết định thành lập Trung tâm xúc tiến du lịch Huế mới
có hiệu lực nên về chức năng và nhiệm vụ cũng chưa được thống nhất dẫn
đến chưa có sự theo dõi, giám sát thường xuyên, làm hạn chế tính hiệu quả
và liên tục trong quảng bá. Đồng thời, các chiến lược quảng bá chưa gắn kết
nhiều với cộng đồng dân cư. Hơn nữa kinh phí còn hạn chế nên hoạt động
quảng bá chưa dám nhân rộng và kéo dài thời gian hơn.
2.2.2.5 Quy hoạch, đầu tư và nghiên cứu khoa học ngành du lịch
a) Quy hoạch: Hiện nay ngành du lịch Huế đã xây dựng được :
- Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch (QHTT PTDL)
Thừa Thiên Huế (TTH) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Viện
Nghiên cứu phát triển du lịch thuộc Tổng cục Du lịch thực hiện đang trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Dự án QHTT PTDL tỉnh TTH đến năm 2015 và định hướng đến
2025 thuê Singapore lập đã được Uỷ ban Nhân (UBND) dân tỉnh phê duyệt
điều chỉnh đề cương và khái toán tổng kinh phí. Hiện đang tiếp tục triển
khai.
- Dự án xây dựng quy hoạch phát triển du lịch TP Huế do Chính phủ
Tây Ban Nha tài trợ đã triển khai, hiện nay Ban quản lý dự án đang phối hợp
với các đơn vị và chuyên gia để thực hiện dự án.
Tính đến nay đã có 2 huyện là Phú Vang, A Lưới đã phê duyệt và đang triển
khai Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương. Huyện Phú Lộc
tiếp tục xây dựng và triển khai quy hoạch các điểm du lịch trên địa bàn
58
huyện. Huyện Phong Điền cũng đang gấp rút hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch của huyện.
Việc xây dựng và thực thi đồng bộ giữa quy hoạch du lịch với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đóng vai trò quang trọng. Nội dung
quy hoạch du lịch được xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp của những cá
nhân, tổ chức hoạt động trong ngành thì sẽ mang lại hiệu quả thiết thực hơn.
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế về mức
độ quan tâm của “ những người trong cuộc” có phản ứng như thế nào về vấn
đề quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh thì cho thấy tỷ lệ nắm bắt
thông tin rất thấp.
Thật vậy, trong số khảo sát 20014 người, là lãnh đạo các Doanh nghiệp hoạt
động trong ngành du lịch, thì có trên 20% - 30% trong số đó hoàn toàn
không biết gì về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh nhà là như thế
nào có phù hợp với tiềm năng không, có tập trung không hay dàn trãi, có quy
hoạch với các ngành khác tốt không….
Điều này cho thấy tính khả thi của Quy hoạch sẽ bị hạn chế, bởi vì bản thân
các doanh nghiệp là người trực tiếp ảnh hưởng đến việc quy hoạch thì một
lượng lớn hoàn tòan không biết đến. Thêm vào đó, kết quả khảo sát cũng thể
hiện được chất lượng quy hoạch của Huế thấp. Vì với các cá nhân và tổ chức
tâm đến vấn đề này thì đều cho rằng, quy hoạch còn quá dàn trãi, không tập
trung, không chi tiết.
b) Về nghiên cứu khoa học ngành du lịch:
Phối hợp với TCDL, một số ngành, địa phương liên quan thực hiện một số đề
tài nghiên cứu khoa học: xây dựng kế hoạch Marketing du lịch VN; giải pháp
khai thác tiềm năng du lịch trên tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây; điều tra
tài nguyên du lịch; điều tra, khảo sát xây dựng chương trình tăng cường năng
14 Sở VHTT-DL tỉnh Thừa Thiên Huế
59
lực kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch; cung cấp thông
tin du lịch cho đề tài GISHuế,…
Phối hợp sở KH-CN tỉnh hỗ trợ và chọn:
+ Công ty TNHH Saigon-Morin Huế làm điểm xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 14.000 về môi trường. Hiện công ty đã và
đang thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như: lắp ráp 30 giàn năng
lượng mặt trời, cung cấp nhiệt cho bình nước nóng của 120 phòng; lắp 20 đồng
hồ điện nhánh nhằm quản lý việc sử dụng điện của từng bộ phận; tổ chức phân
loại rác theo tiêu chí 3R;... Đặc biệt, đã có 19 cán bộ chủ chốt được cấp chứng
chỉ chuyên gia đánh giá nội bộ, là nguồn đào tạo lại cho CB-NV trong KS
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ. Sau khi hoàn thiện, KS sẽ được cấp Nhãn hiệu
môi trường, một trong những tiêu chí thu hút khách du lịch.
+ Công ty CP DL Hương Giang xây dựng thương hiệu cho nhóm dịch vụ ẩm
thực Cung đình Huế nhằm xác định quyền sở hữu cho thương hiệu này, một
trong những công việc hết sức cần thiết trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
+ Chọn doanh nghiệp có đủ điều kiện phối hợp thực hiện đề tài Nghiên cứu và
xây dựng mô hình thử nghiệm du lịch đầm phá dựa vào cộng đồng, tạo tiền đề
cho việc khai thác du lịch đầm phá, tài nguyên đặc trưng, riêng có của TTH.
c) Đầu tư:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có khoảng 3915 dự án đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, với tổng vốn đầu tư khoảng 34.990 tỷ đồng,
trong đó có 19 dự án đang khởi công xây dựng với số vốn đăng ký khoảng
hơn 3.000 tỷ đồng, 12 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư và chuẩn bị khởi
công với số vốn đăng ký là 31.278 tỷ đồng, 8 dự án còn lại đã có chủ trương
của UBND tỉnh cho phép nghiên cứu đầu tư với vốn đăng ký khoảng 2.802
tỷ đồng.
15 Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
60
Công tác đầu tư đang được triển khai mạnh, tại TP Huế, một số khách sạn
tiếp tục xây dựng như KS Duy Tân 2, Hùng Vương, Mondial, Sky Gardan,...;
một số khách sạn khác đang hoàn thành thủ tục đầu tư để triển khai xây dựng
như KS Petrolimex, Thuận Phú,…
Tại Khu kinh tế Chân mây - Lăng Cô đã có gần 20 dự án đầu tư về du lịch
đang triển khai. Trong năm 2009 sẽ có hàng loạt dự án được động thổ, trong
đó có 3 dự án nước ngoài với giá trị đầu tư 1,3 tỷ USD như khu Laguna Huế
với số vốn 875 triệu USD, khu du lịch Bãi Chuối của công ty Cattigana 102
triệu USD, khu du lịch nghĩ dưỡng Dream Palace 640 tỷ VNĐ, khu resort
Thuận An với vốn 300 tỷ VNĐ.
Dự án ADB thông qua TCDL về phát triển du lịch cộng đồng tại A Lưới, đã
thành lập ban quản lý dự án của ngành, chọn vị trí cụ thể tại A Lưới để triển
khai dự án trong năm 2009.
Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư vào ngành du lịch yếu, chưa đủ sức hấp dẫn,
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch của Tỉnh trong thời gian qua. Các
khu du lịch tuy đã được quy hoạch tổng thể nhưng đầu tư manh mún nên
chưa phát huy được hiệu quả thu hút du khách. Vấn đề đầu tư phát triển nhà
vườn còn mang tính tự phát, chưa có một chính sách thống nhất, việc ràng
buộc người chủ vườn vào quy chế trước khi đầu tư đã làm người dân ngần
ngại, không dám tham gia.
Công tác phục hồi các công trình kiến trúc còn chậm, công nghệ trùng tu và
kỹ thuật còn yếu kém, còn nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể chưa
được nghiên cứu. Những giá trị văn hóa này để lâu có thể bị mất đi hay bị
thiên nhiên tàn phá.
2.2.2.6 Công tác quản lý nhà nước về du lịch.
Có thể nói, du lịch đã được lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế xác định là ngành
mũi nhọn để phát triển kinh tế của Tỉnh. Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh đến năm 2010 là từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
61
hướng lấy du lịch - dịch vụ làm ngành kinh tế mũi nhọn để khai thác lợi thế
và tạo động lực cho phát triển kinh tế.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên - Huế lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2006-2010)
đã xác định tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ,
với mức tăng trưởng bình quân trên 15%/năm. Trong đó, Tỉnh ưu tiên phát
triển các nhóm ngành: Tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại;
vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng; bưu chính viễn thông - công nghệ thông tin;
bất động sản; dịch vụ y tế, giáo dục, nhất là dịch vụ du lịch.
Để thực hiện được mục tiêu Đại Hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên - Huế lần thứ
XIII, Tỉnh dự tính huy động tổng mức vốn toàn xã hội từ 40.000 đến 45.000
tỉ đồng để đầu tư phát triển, tăng từ 3 đến 4 lần so với nhiệm kỳ trước. Trên
cơ sở đó, tỉnh Thừa Thiên Huế tiến tới hình thành các trung tâm thông tin
quốc tế, hệ thống dịch vụ trình độ cao ở khu vực kinh tế Chân Mây - Lăng
Cô. Tỉnh sẽ đầu tư nâng cấp cửa khẩu A Đớt, Hồng Vân nối với Lào, gắn xây
dựng trung tâm giao dịch ngoại thương để khai thác tốt trục hành lang kinh tế
Đông - Tây, và tuyến đường Hồ Chí Minh qua A Lưới.
Ngoài ra, Tỉnh cũng có chính sách khuyến khích việc liên doanh liên kết đầu
tư trong nước và nước ngoài để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
cho ngành du lịch và thiết lập thêm các tour mới thu hút khách du lịch đến
với Cố đô Huế.
Về việc phát triển các ngành nghề liên quan đến du lịch thì những năm trở lại
đây, các ngành nghề thủ công truyền thống ở Huế từng bước được vực dậy
nhờ vào sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp chính quyền. Một số chính
sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh, khuyến khích và hỗ trợ
xuất khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các làng
nghề, ưu đãi về thuế đất, ưu đãi về thuế, chính sách một giá đã được áp dụng.
Đặc biệt, từ năm 2002, Tỉnh và Thành phố đã đề ra chương trình phát triển
62
sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp, trong đó tập trung phát triển hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng lưu niệm phục vụ cho du lịch và xuất khẩu.
2.3 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian qua.
2.3.1 Những cơ hội và thách thức của du lịch Huế
Cơ hội:
o Các chính sách thông thoáng mở cửa của Việt nam sau khi gia nhập
WTO.
o Tình hình bạo loạn, mất an ninh của thế giới sẽ hướng khách du lịch tìm
đến nơi an toàn tốt.
o Có nền văn hóa đặc sắc đa dạng.
o Được nhà nước hỗ trợ, quan tâm phát triển (Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án xây dựng Huế trở thành Thành phố Festival đặc trưng của
Việt Nam).
Thách thức:
o Nền kinh tế đang bị suy thoái nặng. Việc chi tiêu cho du lịch giảm.
o Du lịch Việt Nam chậm chuyển hướng sang thị trường mới.
o Cộng đồng dân cư còn chưa mạnh dạn tham gia vào phát triển du lịch vì
cơ chế chính sách không rõ ràng của các cấp quản lý.
o Công nghệ du lịch còn yếu, chưa khai thác mạnh kênh thông tin
internet. Hiện nay, theo thống kê của Tổ chức du lịch Thế giới thì 78%
du khách Mỹ, 50% du khách Pháp và khoảng 10% du khách Trung
Quốc tìm kiếm thông tin du lịch qua mạng.
o Sự cạnh tranh của các địa phương trong tỉnh và các nước trong khu vực
2.3.2 Những kết quả đạt được
- Về quy hoạch: Đã được góp ý của Lãnh đạo tỉnh và hiện đang điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định
63
hướng đến năm 2020, bên cạnh là dự án Quy hoạch do Sigapore lập và nhiều quy
hoạch chi tiết khác.
- Tài nguyên du lịch từng bước được khai thác có hiệu quả, hệ thống cơ sở
vật chất từng bước được phát triển, các dự án đầu tư phát triển du lịch tăng nhanh về
số lượng, quy mô và chất lượng, nhiều loại hình du lịch đa dạng như du lịch sinh
thái, du lịch văn hoá, du lịch lễ hội hình thành và phát triển mạnh, xu hướng xã hội
hoá các hoạt động du lịch ngày càng tăng…
- Vị trí vai trò của du lịch trong nhận thức của các cấp chính quyền và nhân
dân được nâng cao tạo là một điều kiện thuận lợi giúp quá trình phát triển du lịch
ngày càng nhận được sự quan tâm, ủng hộ và có môi trường xã hội thích hợp với
quá trình phát triển.
- Tổ chức kinh doanh du lịch ở Thừa Thiên Huế khá phát triển, số lượng
doanh nghiệp khá lớn; loại hình doanh nghiệp đa dạng về cả hình thức sở hữu lẫn
hình thức tổ chức; đa dạng về các loại hình dịch vụ như khách sạn, vận chuyển, nhà
nghỉ, nhà khách, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, lữ hành…
- Hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch và kết cấu hạ tầng xã hội được đầu tư phát
triển tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển du lịch.
- Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch được tiến hành dưới nhiều hình thức,
trên nhiều phương tiện đã góp phần quan trọng trong việc thu hút khách du lịch, các
nhà đầu tư, bước đầu tạo lập được thương hiệu du lịch của Thừa Thiên Huế.
- Đội ngũ lao động du lịch Thừa Thiên Huế tăng trưởng mạnh tích cực về
trình độ và năng lực ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch; Cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ đào tạo nguồn nhân lực được đầu tư nâng cấp phát triển đảm bảo
phục vụ tốt hơn cho công tác đào tạo. Tỉnh đã có kế hoạch đào tạo nhân lực hàng
năm, được báo cáo vào tháng 10 hàng năm về kết quả đào tạo trong năm và kế
hoạch cho năm sau.
64
- Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được củng cố, kiện toàn, ngày càng
nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý du lịch tạo điều kiện thuận lợi hoạt động
kinh doanh và đầu tư của các thành phần kinh tế. Đặc biệt là việc ra đời của cổng
thông tin điện tử Huế với nhiều tiện ích đã giúp mọi cá nhân, tổ chức có thể nắm bắt
thông tin kịp thời về các kế hoạch cũng như các hoạt động trọng điểm khác trong
tỉnh nói chung và ngành du lịch nói riêng
- Thừa Thiên Huế đang dần trở thành thành phố Festival và là một trong
những điểm đến độc đáo của văn hoá, lễ hội hấp dẫn khách du lịch quốc tế.
2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Hạn chế:
- QH 1995 tuy đã góp phần đạt được những kết quả khả quan nhưng tồn tại
một số hạn chế:
+ Các chỉ tiêu dự báo làm cơ sở xây dựng định hướng phát triển và các giải
pháp của QH 1995 không còn phù hợp với thực tế do những biến động của tình hình
thế giới và trong nước.
+ QH 1995 chưa đánh giá được toàn bộ tiềm năng du lịch của tỉnh, dẫn đến
việc khai thác mới chỉ tập trung chủ yếu vào di tích văn hoá lịch sử, các tiềm năng
du lịch khác như biển, đầm phá, giá trị văn hoá dân tộc thiểu số, di tích lịch sử cách
mạng chưa được quan tâm khai thác.
+ Về định hướng phát triển du lịch, QH 1995 mới chỉ đề cập đến: Định
hướng về tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch; Định hướng tổ chức không
gian; Định hướng các dự án ưu tiên đầu tư trong khi chưa đề cập đến một số định
hướng có vai trò quan trọng như: Định hướng phát triển thị trường khách du lịch;
Định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch; Định hướng quảng bá xúc tiến
du lịch, Định hướng đào tạo nguồn nhân lực…
Hiện nay đang có quy hoạch tổng thể cho việc phát triển du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế, nhưng tất cả vẫn còn đang trong giai đoạn hiệu chỉnh, còn nằm trên
65
giấy. Để đem vào áp dụng thực tế các quy hoạch này, phải mất rất nhiều thời gian
cho sự chờ đợi báo cáo, xét duyệt ..và nhiều bước kiểm tra khác.
- Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm gắn liền với di sản
văn hoá thế giới cố đô Huế; Chưa có nhiều nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới. Các
sản phẩm gắn với các tiềm năng du lịch khác như các bãi biển, hệ thống đầm phá,
hệ thống di tích lịch sử cách mạng… chưa được quan tâm phát triển. Việc trùng tu
di tích chưa đạt chất lượng cao.Các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp, các dịch vụ bổ
trợ, hàng hoá lưu niệm chưa phong phú, chất lượng chưa tương xứng với giá cả…
Hiện nay, Huế chỉ làm du lịch từ sáng đến tối chứ chưa khai thác du lịch từ đêm đến
sáng, lúc mà khách cần giải trí chi tiêu nhất. Do đó mức chi tiêu của khách du lịch
đặc biệt là khách quốc tế còn thấp so với tiềm năng. Ngày lưu trú của khách còn quá
thấp so với các khu vực lân cận.
- Môi trường đầu tư khuyến khích phát triển du lịch tuy đã có những biến đổi
theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng chưa có các giải pháp đồng bộ nên chưa
thúc đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch.
- Việc đầu tư hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu tập trung ở
khu vực thành phố Huế và phụ cận, các khu vực khác đặc biệt khu vực A Lưới hầu
như chưa được quan tâm đầu tư nhiều.
- Hoạt động xúc tiến, tìm kiếm khai thác thị trường mới chưa được thực hiện
chủ động do đó chưa phát triển được các thị trường mới. Với tình hình kinh tế như
hiện nay, xu hướng khách du lịch cũ cần được duy trì, nhưng chuyển đổi thị trường
là một việc làm cần thiết và cấp bách, nhưng dường như chưa thấy có động thái gì
rõ ràng cho xu hướng này, chậm hơn so với các khu vực lân cận.
- Đào tạo nguồn nhân lực tuy có kế hoạch hàng năm nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tế của tỉnh. Thừa lao động nhưng thiếu lao động có chất
lượng.
- Để phục vụ nhu cầu mua sắm của du khách, hiện trên địa bàn Huế chỉ có
vài siêu thị cỡ nhỏ và chợ Đông Ba. Còn lại là hằng hà sa số những cửa hàng đồ lưu
66
niệm có chủng loại hàng hóa tương tự nhau. Huế quả rất khó để tìm hàng hiệu, mua
sắm “đã tay” như các nước lân cận Thái Lan, Singapore và các thành phố lớn trong
nước. Đó quả là một sự lãng phí đối với mảnh đất mỗi năm thu hút trên 1,5 triệu
lượt khách.
- Quản lý nhà nước về du lịch hiện vẫn còn nhiều khó khăn trong việc kết nối
các ngành lại với nhau thành một chuỗi cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh.
- Hạn chế về kinh phí.
Những nguyên nhân
a/ Nguyên nhân khách quan. - Tình hình an ninh, chính trị, kinh tế trên thế giới ảnh hưởng tiêu cực đến
quá trình phát triển du lịch Việt Nam như chiến tranh Iraq, khủng hoảng tài chính
toàn cầu, các vụ khủng bố ở Mỹ, Ba li, Thái Lan, dịch Sars, cúm gà, bò điên…
- Các địa phương tổ chức hàng loạt lễ hội, ít nhiều mang tính trùng lắp và
kéo đi phần lớn du khách.
- Sự xuất hiện các điểm đến có khả năng cạnh tranh như Nha Trang, Đà
Nẵng, Hội An, Bình Thuận… với những sản phẩm du lịch đa dạng, có chất lượng
cao, hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế.
b/Nguyên nhân chủ quan. - Quy hoạch 1995 xây dựng trên cơ Sở Du lịch Thừa Thiên Huế đang ở giai
đoạn đầu của quá trình phát triển với xuất phát điểm thấp, tốc độ tăng trưởng đạt tỷ
lệ cao. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu của quy hoạch 1995 cao hơn so với
tốc độ tăng trưởng thực tế là nguyên nhân các chỉ tiêu du lịch Thừa Thiên Huế đạt
tỷ lệ thấp so với Quy hoạch 1995.
- Công tác xây dựng chiến lược phát triển du lịch và quản lý phát triển du
lịch thông qua hệ thống quy hoạch du lịch từ tổng thể đến chi tiết còn thiếu đồng bộ
và thiếu sự liên hệ chặt chẽ, bất cập, chồng chéo, thiếu sự phối hợp giữa các ngành
trong quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch phát triển ngành phát triển lãnh thổ ở
67
tỉnh nên gây ra sự phát triển lệch hướng tại một số điểm du lịch, dẫn đến hiệu quả
đầu tư thấp
- Năng lực của nguồn lực quản lý nhà nước còn thấp. Chưa linh hoạt, sáng
tạo, chưa nắm được sự biến đổi, nhu cầu thị trường, và có hiểu thì cũng chỉ làm du
lịch ở dạng cung cấp những cái Huế sẵn có chứ chưa cung cấp cái khách hàng cần.
- Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch gặp nhiều
khó khăn do việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển còn khó khăn. Hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư chưa cao; tình trạng dàn trải trong bố trí kế hoạch chưa được
khắc phực triệt để; việc lựa chọn ưu tiên đầu tư ở một số dự án, công trình chưa hợp
lý. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng còn chậm về thủ tục đền bù giải toả, giao
đất… Chất lượng tư vấn lập dự án, thiết kế, giám sát chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu
quả đầu tư. Môi trường đầu tư vẫn còn nhiều vướng mắc, thu hút đầu tư hạn chế,
nhất là các nguồn lực đầu tư nước ngoài.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
và phát triển, huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn
hạn chế.
- Cải cách thủ tục hành chính chưa đồng bộ, chưa thật sự là cơ chế "một
cửa", tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư và kinh doanh; một số cơ chế, chính sách
du lịch triển khai thiếu đồng đồng bộ, chưa được kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm
kịp thời.
- Hệ thống khách sạn có sự tăng trưởng khá nhanh so với cả nước tuy nhiên
chủ yếu tập trung tăng trưởng ở khu vực tư nhân do đó chưa tạo ra sự đột biến trong
chất lượng dịch vụ lưu trú của tỉnh đồng thời cạnh tranh gay gắt làm giảm chất
lượng dịch vụ..
- Nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển du lịch, coi du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh chưa thật đúng mức, đầy đủ và nhất quán; trách nhiệm
của các ngành, các cấp tổ chức quán triệt Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Tỉnh uỷ chưa sâu, mới được tổ chức ở cán bộ chủ chốt, còn triển khai
68
quán triệt từng ngành, từng địa phương và nhân dân chưa được quan tâm đầy đủ,
việc cụ thể hoá Nghị quyết của ngành và địa phương còn lúng túng, do đó Nghị
quyết vào cuộc sống có phần hạn chế.
- Việc phối hợp các ngành chưa đồng bộ, việc chủ động của ngành thương
mại - du lịch tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo Chương trình phát triển du
lịch còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. Trong chương này, chúng tôi đã khái quát được bức tranh tổng thể về tình
hình phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế qua việc phân tích các yếu tố
bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch của tỉnh.
Thực trạng của ngành du lịch thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp của các cơ
quan, đơn vị liên quan đã phản ảnh được những mặt mạnh, mặt yếu về quy
hoạch, về cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật, về nguồn nhân lực, về xúc tiến quảng
bá, hoạt động các doanh nghiệp và sự phối hợp liên ngành…Cùng với những
thách thức và cơ hội hiện tại mà ngành du lịch tỉnh đang đối diện.
Kết quả có được từ chương II là những điểm mấu chốt để chúng ta có thể
hình thành nên các hướng giải pháp nhằm khắc phục được hạn chế đang tồn
tại và giúp du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển tương xứng với tiềm năng
vốn có của mình.
.
70
Chương III. Giải pháp phát triển du lịch Huế đến 2015
3.1 Quan điểm và Mục tiêu phát triển du lịch thành phố Huế đến 2015.
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch TTH
Phát triển bền vững: Để được xem là phát triển bền vững thì việc phát triển ngành công nghiệp du lịch bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau: - Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ ổn định, bền vững. Phát triển du
lịch gắn với lợi ích cộng đồng, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Phát triển du lịch gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc, truyền thống văn hóa Thừa Thiên Huế, truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam ; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, kết hợp hài hòa giữa yếu tố truyền thống và hiện đại, tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, tạo điều kiện để tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động du lịch. Chú ý phát triển đa dạng các loại hình và các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái...
- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ tốt môi trường tự nhiên, xã hội, bảo đảm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phát triển toàn diện:
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang đậm chất văn hóa và có tính liên
ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Do đó, để phát triển du lịch một cách
toàn diện phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu sau :
- Việc phát triển du lịch Thừa Thiên Huế phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ và gắn kết với hoạt động du lịch của khu vực Bắc trung bộ, khu vực Miền trung - Tây nguyên, và các thị trường du lịch lớn như Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội….
- Phát triển du lịch đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển vùng, khu vực, đặc biệt là với các Di sản Văn hóa thế giới của miền Trung.
71
- Các định hướng phát triển du lịch của Thừa Thiên Huế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam.
- Để có thể phát triển du lịch, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan, đặc biệt trong công tác quản lý chính sách phát triển du lịch.
3.1.2 Mục tiêu.
Trong năm 2009: Phấn đấu đón được 1,8 triệu lượt khách, tăng 18%;
doanh thu du lịch tăng 20% so với năm 2008; tổng số phòng cuối năm
2009 đạt 6.000 phòng, công suất sử dụng phòng bình quân đạt trên 60%.
Dài hạn:
Xây dựng Huế trở thành thành phố Festival
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm
2010, để thực thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thừa Thiên Huế thì mục tiêu du lịch Thừa Thiên Huế phải đạt được như
sau:
o Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tăng mạnh đóng góp của du lịch vào GDP của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
o Phấn đấu đến năm 2010 đón hơn 2,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 1 triệu lượt khách quốc tế, tỷ trọng của du lịch trong GDP đạt hơn 15%; năm 2020 đón hơn 5,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 2,5 triệu lượt khách quốc tế, tỷ trọng của du lịch trọng GDP đạt gần 16%..
o Phát triển du lịch tạo điều kiện hỗ trợ phát triển cộng đồng thông qua các lợi ích kinh tế du lịch mang lại cho cư dân địa phương và các dự án hỗ trợ cộng đồng..
o Phát triển du lịch phải luôn đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên
cũng như xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, dân tộc. Vì du lịch Huế
đang phát triển theo xu hướng dựa trên lịch sử văn hóa, nên việc
bảo tồn môi trường nhân văn, phát huy các giá trị văn hóa địa
72
phương là mục tiêu lâu dài của ngành du lịch tỉnh nhà. Đồng thời
cần có biện pháp tuyên truyền giáo dục du khách và dân địa
phương về giá trị tài nguyên du lịch tỉnh.
o Bên cạnh các mục tiêu về kinh tế, môi trường thì mục tiêu về giữ gìn an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng được đặt ra với tầm quan trọng cao. Du lịch an toàn là mục tiêu để thu hút khách, còn đối với một địa phương, đó là điều kiện để đảm bảo du lịch phát triển bềnh vững, là cơ hội cho việc mở rộng hợp tác quốc tế.
3.1.3 Chỉ tiêu phát triển du lịch Huế
Nguồn :Viện NCPT Du Lịch
3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ những vấn đề về thực trạng được phân tích như ở chương 2, các cơ hội ,
thách thức cũng như các thành tựu và hạn chế còn tồn đọng của ngành du lịch Huế,
chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch Thừa Thiên Huế, nhất là
trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay.
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch .
Hiện nay, không chỉ riêng tỉnh TTH mà hầu như tại các tỉnh, thành phố của nước ta, việc lập quy hoạch phát triển của ngành du lịch chưa gắn liền với thực trạng và xu hướng phát triển trong tương lai. Nhiều người cho rằng quy hoạch phát triển ngành là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về một ngành cụ thể mà thôi chứ không liên quan với các bộ phận khác. Quan niệm này cần phải được xem xét, đánh giá lại bởi vì các lý do sau đây:
- Quy hoạch phải dựa trên chiến lược phát triển;
Tốc độ bình quân Chỉ tiêu Đv 2010 2015 2020 2005-2010 2010-2020
Tổng số khách L/K 2.525.000 4.075.000 5.625.000 19,18% 8,34%Khách quốc tế L/K 1.095.000 1.845.000 2.595.000 24,23% 9,01%Ngày lưu trú TB ngày 2,00 2,50 3,00 0,20% 4,14%Tổng số ngày khách ngày 2.190.000 4.612.500 7.785.000 24,48% 13,52%Khách nội địa L/K 1.430.000 2.230.000 3.030.000 16,03% 7,80%Ngày lưu trú TB ngày 1,96 1,98 2,00 0,32% 0,20%Tổng số ngày khách ngày 2.802.800 4.415.400 6.060.000 16,39% 8,02%
73
- Chiến lược phát triển có tốt, có phù hợp hay không phải dựa trên nguồn lực, tiềm năng hiện tại, xu hướng phát triển tương lai...;
- Để có chiến lược phát triển tốt cần phải có tầm nhìn dài hạn, sâu rộng.
Do đó, nếu quá trình xây dựng chiến lược phát triển / lập quy hoạch phát triển ngành du lịch có ít đối tượng tham gia thì các quy hoạch này không thể đảm bảo chất lượng; không tập trung trí tuệ của nhiều tổ chức, cá nhân và điều quan trọng nhất là không gắn liền với thực tế; nói cách khác nếu không gắn kết được quy hoạch với lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư thì cả doanh nghiệp và cộng đồng dân cư đều không quan tâm đến công tác quy hoạch và việc triển khai thực hiện công tác đó.
Ngoài ra, khi đã có chiến lược phát triển tốt thì bước tiếp theo là các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan phải cùng phối hợp với nhau để xác định mức độ ưu tiên cho từng khu vực, từng dự án cụ thể; trên cơ sở đó mới có kế hoạch thực hiện đồng bộ các khâu. Từ đó, các giải pháp / chương trình được xác định trong kế hoạch thực hiện mới đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ với mục tiêu ban đầu đã đề ra.
Như vậy, để đạt được sự thống nhất giữa các cơ quan hữu quan khác nhau nhằm tăng cường khả năng định hướng, điều chỉnh và phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, giữa các vùng để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế so sánh thì ngay từ thời điểm bắt đầu lập kế hoạch rất cần thiết phải tạo ra một cơ chế hoạt động để qua đó các thành viên như: đại diện các doanh nghiệp, đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, đại diện cộng đồng dân cư ở địa phương... tham gia. Thông qua đó mới có thể phản ánh được suy nghĩ, nguyện vọng của các thành viên vào kế hoạch.
Nội dung cụ thể cần đạt được như sau:
- Đối với các điểm du lịch truyền thống : Chùa chiền, Lăng tẩm, sông hương, cung đình... cần có kế hoạch trùng tu theo từng giai đoạn. Các tuyến du lịch theo quy hoạch cũ vẫn còn giá trị trong giai đoạn hiện nay như : Tuyến du lịch văn hoá Cố đô Huế - Huế city tour; Tuyến du lịch thành phố Huế - Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân; Tuyến du lịch thành phố Huế - Thuận An - phá Tam Giang - đầm Cầu
74
Hai; Tuyến du lịch TP Huế - A Lưới - đường mòn Hồ Chí Minh thì vẫn thực hiện và bổ sung thêm một số tuyến mới như : Tuyến du lịch thành phố Huế - Quảng Điền - khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền ; Tuyến du lịch ven biển từ thành phố Huế qua cửa Tư Hiền đến Cảnh Dương - Chân Mây - Lăng Cô; Tuyến du lịch Thành phố Huế - Nam Đông để khai thác tiềm năng du lịch và phục vụ nhu cầu du khách hiệu quả hơn.
- Rà soát, triển khai lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm phát triển du lịch để xây dựng các dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch theo từng giai đoạn. Cụ thể, tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển du lịch thành ba cụm với không gian rộng hơn, lựa chọn các địa điểm ưu tiên hơn:
o Cụm du lịch trung tâm (Huế và phụ cận) : Quy hoạch theo định hướng xây dựng thành khu du lịch quốc gia. Tập trung vào: Hạ tầng hệ thống các khu du lịch sinh thái đầm phá, hệ thống hạ tầng cơ sở như giao thông điện nước, cơ sở vật chất kỹ thuật như nhà hàng, khu lưu trú và trung tâm hội nghị. Tăng cường quảng bá, xúc tiến đặc biệt là Festival.
o Cụm du lịch Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô và phụ cận: Hạt nhân của cụm là các điểm du lịch bãi biển Cảnh Dương, điểm du lịch Lăng Cô, Vườn quốc gia Bạch Mã, Hồ Truồi…Đối với cụm này cần Phát triển hệ thống giao thông trong vùng đặc biệt là các tuyến đường ven đầm Lập An, khu vực vườn quốc gia Bạch Mã ; Phát triển hệ thống các khu du lịch nghỉ biển ở khu vực Lăng Cô, Cảnh Dương; Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu vực Nhị Hồ Suối Voi.
o Cụm du lịch A lưới : Tài nguyên du lịch ở khu vực này chủ yếu là tài nguyên nhân văn. Đây là khu vực hạ tầng còn yếu kém, vì vậy cần phải : Nâng cấp hạ tầng cơ sở như giao thông, điện nước.. ; Đầu tư xây dựng các mô hình làng du lịch. Nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo gắn liền với đặc trưng tài nguyên khu vực.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Đặc biệt chú ý đến vấn đề
75
tham gia của cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch cũng như quá trình thực hiện quy hoạch, cần chuyển hướng từ lập kế hoạch theo đầu vào sang cách lập kế hoạch dựa trên kết quả.
- Chú ý đến công tác quy hoạch các vị trí để xây dựng hệ thống các cửa hàng, cửa hiệu, siêu thị, khu vui chơi giải trí, nhà hàng, quán ăn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Các kế hoạch cũng phải có cơ chế theo dõi và đánh giá thường xuyên (lâu nay khâu này ít được chú ý) để có thể phát hiện và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc, và khi cần thiết có thể điều chỉnh việc phân bổ nguồn lực.
3.2.2 Chiến lược quảng bá – xúc tiến
- Mở rộng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và
ngoài nước, giới thiệu điểm đến an toàn thân thiện, sản phẩm hấp dẫn,
độc đáo, mới lạ... Tập trung vào các thị trường chiến lược có khả năng
tăng trưởng nhanh trong cơ cấu khách như: Thái Lan, Xingapo, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Nga…
- Phối hợp với các tỉnh khu vực miền trung như: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Trị, Quảng Bình tiến hành một số chương trình Roadshow nhằm
vào các thị trường gần như Thái Lan, Trung Quốc,…
- Tổ chức một số hội nghị chuyên đề về lưu trú, lữ hành nhằm nhận định
và bàn giải pháp phát triển thị trường mới.
- Xây dựng chiến lược quảng bá, tiếp thị du lịch với quy mô toàn ngành có
gắn với hoạt động của đội ngũ làm công tác thông tin đối ngoại và đối
nội, tập trung vào các thị trường chính, tích cực thăm dò chuẩn bị điều
kiện để tiếp xúc với các thị trường mới.
- Xây dựng các trung tâm thông tin du lịch (có thể đặt các Kios) tại các nhà
ga, sân bay, cửa khẩu, đây là nơi vừa là chỗ nghỉ ngơi cho khách, vừa làm
nơi cung cấp thông tin khi du khách mới đặt chân đến Huế.
76
- Nhanh chóng hoàn thiện chức năng của Cơ quan xúc tiến du lịch để theo
dõi, giám sát và đẩy mạnh các chiến lược quảng bá.
3.2.3 Giải pháp về vốn
Hiện nay, du lịch Huế đang hạn chế về kinh phí cho việc đầu tư các khu di
tích mới và trùng tu các khu di tích cũ. Nên việc huy động về vốn là yếu tố
cần thiết để duy trì và phát triển quy mô cũng như chất lượng sản phẩm của
ngành:
- Vốn nhà nước : Nguồn vốn tỉnh quy định một tỷ lệ hàng năm để đầu tư
cho ngành. Nguồn này cũng sẽ tăng dần tỷ lệ khi tỉnh có chiến lược thu
hút khách di lịch tới nhiều hơn, thời gian lưu trú lâu hơn.
- Xây dựng quỹ đầu tư phát triển du lịch lấy từ nguồn thu du lịch để đầu tư
cho quá trình nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có, nghiên cứu, phát
triển các sản phẩm mới và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Vốn doanh nghiệp : Huy động từ các Doanh nghiệp làm du lịch trong và
ngoài nước.
- Vốn đầu tư FDI.
- Vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn này phải được kết hợp giữa nhà nước và Doanh nghiệp. Vì vậy,
nếu muốn kêu gọi các Doanh nghiệp tư nhân tham gia đóng góp vốn thì các
Doanh nghiệp nhà nuớc phải là những doanh nghiệp đi tiên phong trong việc
này.
3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực.
Ngành du lịch Tỉnh đang đứng trước một sức ép về nhu cầu nguồn nhân lực
chất lượng cao cả về người lao động trực tiếp lẫn cán bộ quản lý chủ chốt,
đòi hỏi nguồn nhân lực phải có kiến thức và chuyên môn sâu rộng về du lịch.
Việc xây dựng năng lực cho nguồn nhân lực là vấn đề có tính chiến lược của
tỉnh, tuy nhiên triển khai kế hoạch này như thế nào cho hiệu quả, đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai thì cần thực hiện những nội dung
sau:
77
(1) Rà soát lại tình hình nguồn nhân lực hiện nay của Tỉnh trong ngành du lịch, kết hợp với việc kiểm tra lại những kết quả hoạt động trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất ra một kế hoạch đào tạo thiết thực.
(2) Kế hoạch đào tạo hỗ trợ nguồn nhân lực phải được thông báo đến các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước và tư nhân) đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Chính họ là bộ phận lớn sử dung nguồn nhân lực, và đi sát với nhu cầu thực tế nên sẽ đóng góp những ý kiến hữu ích trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch. Cũng trên cơ sở đó sẽ giảm bớt tình trạng đào tạo mang tính tự phát, thời vụ...kém chất lượng. Xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể, riêng biệt cho từng đối tượng sau:
o Nhân viên phục vụ: đây là lực lượng quang trọng đối với dịch vụ du lịch, người lao động cần phải qua đào tạo nghề, đạt trình độ tối thiểu. Ưu tiên đào tạo ngoại ngữ và tay nghề chuyên môn cho đội ngũ này, bảo đảm phục vụ tốt khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài.
o Hướng dẫn viên du lịch: phải giỏi nghề, yêu nghiệp, giỏi ứng xử, hiểu biết rộng và sâu lịch sử, các di tích, văn hóa thiên nhiên, các sản phẩm phi vật thể và những thuần phong mỹ tục của các điểm du lịch. Hướng dẫn viên cần ý thức được mình là nhân tố quang trọng tác động trực tiếp đến khách du lịch và cộng đồng dân cư tham gia vào bảo vệ môi trường.
o Cán bộ quản lý: gắn liền với tiêu chí phải là một người giỏi điều hành, thạo nghiệp vụ, có khả năng quản trị nhân sự và tầm nhìn chiến lược về thị trường. Người quản lý phải được đào tạo từ căn bản, có năng lực, sáng tạo và nhạy bén trong hội nhập.
o Giảng viên: là đối tượng đào tạo nguồn nhân lực, vì vậy cần phải không những giỏi về lý thuyết mà phải thạo cả thực hành. Cần có chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao sau đại học bằng cách đưa đi huấn luyện thêm ở các quốc gia có du lịch phát triển.
Ngoài các đối tượng liên quan như đã nói trên thì lãnh đạo ngành du lịch tỉnh cần chú ý đến việc cung cấp, tuyên truyền nhận thức về du lịch trong cộng đồng dân cư, thực hiện xã hội hóa du lịch.
78
(3) Ngoài việc đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực, lãnh đạo Tỉnh nên có các chính sách thu hút người tài như chính sách lương theo cơ chế thị trường, hỗ trợ nâng cao trình độ...
(4) Tỉnh cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa để doanh nghiệp và các trường đào tạo gặp nhau, thấu hiểu nhau hơn để đưa ra một sản phẩm đạt yêu cầu cho thị trường. Hạn chế tối thiểu các chi phí đào tạo lại và cả chi phí về thời gian. Đồng thời Sở du lịch cần kết hợp với Sở Giáo dục Đào tạo và Sở Lao động Thương binh Xã hội để dự báo nhu cầu nhân lực của du lịch để có hướng ra cho bài toán này.
(5) Để phát triển nguồn nhân lực, các doanh nghiệp nên tăng cường chính sách khuyến khích nhân viên, cán bộ quản lý tự học hỏi lẫn nhau giữa những người cùng công tác trong ngành du lịch vì du lịch là ngành đặc biệt, mở luôn thay đổi và mới mẽ nên nếu chỉ dựa vào đào tạo thì chưa đủ. Tổ chức các hội thi tay nghề cho nhân viên, hội thi kiến thức cho cán bộ quản lý.
3.2.5 Phối hợp giữa các ngành.
Du lịch là ngành kinh tế liên ngành, liên vùng và mang tính xã hội hóa cao. Tuy trong thời gian qua đã có sự phối hợp giữa các ngành nhưng sự kết hợp này không chặt chẽ để phát huy hết nội lực, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh TTH. Huế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là thành phố của Festival thì việc phối hợp giữa các ngành, liên kết giữa các vùng, địa phương cần được phát huy hơn nữa.
Nội dung cần đạt được:
- Lãnh đạo Tỉnh phải là cầu nối giữa các sở, ban, ngành để hỗ trợ cho du lịch phát triển thông qua việc ban hành các văn bản, chính sách.... Hiện tại, việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành rất thấp. Vì vậy, Tỉnh cần có chính sách rõ ràng, vừa phân công trách nhiệm hỗ trợ, vừa khuyến khích hợp tác trên tinh thần mục tiêu chung của Tỉnh xem du lịch là ngành mũi nhọn.
- Xây dựng những cơ chế điều phối - phát triển chung, cơ chế hỗ trợ, cơ chế phân phối, cơ chế giám sát. Mỗi một vùng cần phải có ban quản
79
lý riêng, thực hiện và giám sát xuyên suốt kế hoạch phối hợp giữa vùng này và các vùng khác.
- Đưa ra các chính sách để khuyến khích các Doanh nghiệp về Lữ hành – Khách sạn - vận chuyển tự động liên kết với nhau thành một chuỗi chỉnh thể cung cấp dịch vụ du lịch. Quản lý theo hình thức vừa thả lỏng vừa thắt chặt (các doanh nghiệp tự do trong lựa chọn đối tác để phối kết hợp nhưng phải trong khuôn khổ của pháp luật, kết hợp theo đúng tinh thần cùng nhau phát triển).
- Xây dựng các chính sách phối hợp, liên kết giữa các Khu/Tuyến/Điểm để thu hút khách du lịch, tạo ra sự liên thông trong phục vụ du khách, du khách mong muốn tìm hiểu, khám phá nhiều hơn, góp phần nâng cao thời gian lưu trú của khách du lịch tại Huế, tăng doanh thu cho ngành du lịch.
- Xây dựng quy chế và chương trình hợp tác cụ thể giữa các địa phương
liền kề nhau, nhằm tạo điều kiện để khai thác lợi thế của nhau. Hiện nay,
sở du lịch Huế cũng đã kết hợp được với Đà Nẵng - Quảng Nam, tạo
được thế liên hoàn trong tour du lịch. Tuy nhiên, sự hợp tác này chưa
được thắt chặt nên vẫn còn có sự trùng lắp về sản phẩm du lịch biển. Huế
phải dựa vào lợi thế cạnh tranh của mình để tạo một thương hiệu riêng
cho sản phẩm du lịch, góp phần giúp các doanh nghiệp lữ hành có thể
phân biệt để giới thiệu sản phẩm đến du khách hiệu quả nhất.
3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch.
Sản phẩm du lịch của Huế hiện nay rất đơn điệu, giá trị gia tăng thấp nên
không níu kéo chân du khách ở lại và trở lại. Vì vậy, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng các chương trình phục vụ du khách là một yếu tố cần thiết.
Cụ thể:
- Tăng cường chất lượng các chương trình lễ hội thu hút khách tham
quan. Gắn các hoạt động lễ hội với đời sống thường ngày của người
dân để tạo nên sức sống cho các chương trình văn hóa này.
80
- Cần phát triển thêm loại hình sản phẩm du lịch mua sắm (thông qua
các chợ ẩm thực, chợ đêm, chợ cuối tuần....). Hình thành các trung
tâm mua sắm hiện đại cho du khách trong nước và quốc tế tại các
trung tâm du lịch lớn. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch
vụ du lịch, tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng.
- Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ du lịch văn hóa bằng hình thức
làm phong phú, sinh động các văn hóa đặc trưng của Huế.
- Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, quy mô
lớn để có khả năng khai thác số lượng khách lớn, có khả năng chi trả
cao, tăng thời hạn lưu trú và mức chi của du khách.
- Ngoài việc nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, cần tìm
kiếm và xây dựng các loại hình dịch vụ du lịch mới để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của du khách như nghiên cứu mở tuyến du lịch
sinh thái, những sản phẩm độc đáo mang đậm bản sắc văn hoá Huế đủ
sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Kéo dài thời gian phục vụ du khách vào ban đêm.
Đối với các sản phẩm đặc trưng của Festival, cần:
- Củng cố hoàn thiện không gian văn hoá cung đình Cố đô; phát triển
không gian văn hoá lễ hội và lịch sử cách mạng phía Tây Nam thành
phố như: Khu di tích Chín hầm; Đền Huyền Trân công chúa, khu
tưỏng niệm anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ; không gian
văn hoá cộng đồng: Thuận An, Phước Tích, Thuỷ Thanh, Lăng Cô.
- Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên văn hoá vật thể: Quần thể di tích Cố đô
Huế, hoàn thành Khu tưởng niệm anh hùng dân tộc Quang Trung
Nguyễn Huệ, nhà thờ Nguyễn Tri Phương - Nguyễn Duy - Nguyễn Lâm, di tích cụ Phan Bội Châu, bảo tồn các Khu nhà vườn
Huế, các Làng nghề truyền thống.
- Bảo tồn và phát huy văn hoá phi vật thể: Nghiên cứu phục hồi và tái
hiện văn hoá truyền thống Cung đình; sưu tầm và phát triển ca Huế,
81
ca Kịch Huế và âm nhạc truyền thống Huế; sưu tầm, khôi phục có
chọn lọc các loại hình nghệ thuật đặc thù xứ Huế, các lễ hội dân gian.
- Xây dựng các thiết chế văn hoá của thành phố Festival: Nhà hát nghệ
thuật Ca kịch Huế, Nhà hát nghệ thuật Cung đình Huế, Khu vườn
Tượng quốc tế, Bảo tàng Cổ vật cung đình Huế, Nhà thiếu nhi Huế.....
- Cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị của thành phố Festival: Hệ
thống giao thông đô thị, công viên, cây xanh, hạ tầng các khu định cư
Cụ thể, nhiệm vụ trước mắt cần, quản lý nhà nước cần phải tăng
cường các công tác sau:
- Công bố, triển khai Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- Triển khai Quy chế xét chọn dịch vụ du lịch đạt chuẩn, mở rộng các
cơ sở dịch vụ khác.
- Thẩm định, xếp hạng các khách sạn đạt tiêu chuẩn theo quy định; tăng
cường kiểm tra các dịch vụ lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, kiên
quyết xử lý nghiêm khi có vi phạm.
- Rà soát, xác định trọng tâm các sản phẩm du lịch hiện có cần duy trì
và phát triển; nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới, có kế hoạch và lộ
trình cụ thể như: phố đi bộ, phố ẩm thực; tour đầm phá, sinh thái biển
đảo; tour chữa bệnh kết hợp nghỉ dưỡng, khám phá Huyền thoại sông
Hương...
- Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng các mô hình phát triển du lịch cộng
đồng, tập trung vào các địa bàn có tour du lịch đồng quê, sinh thái,
làng nghề, làng dân tộc ít người,…;.
- Phục hồi và khai thác các điểm di tích mới như Lăng Gia Long, khu
Văn Thánh, khu Hỗ Quyền, Voi Ré...; Triển khai mạnh các tour du
lịch tâm linh Ba Đồn, Huyền trân Công chúa, Chín Hầm…; Chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp các sản phẩm mới để khai thác theo
hình thức nhà nước hỗ trợ giai đoạn hình thành sản phẩm.
82
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Nâng cao chất lượng ca Huế
trên sông Hương".
3.2.7 Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích
người dân tham gia phát triển du lịch :
Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào việc phát triển du lịch là một trong những yếu tố hết sức cần thiết để tạo nên sự thu hút trong các sản phẩm du lịch. Một khi du lịch đã được xác định là ngành then chốt, ngành mũi nhọn của Tỉnh thì sự tham gia của cộng đồng dân cư là hết sức cần thiết, mang tính quyết định đến sự thành công của các chiến lược phát triển du lịch mà Tỉnh đã đề ra.
Nội dung cần đạt được:
- Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân bằng nhiều hình thức về vai trò, vị trí và hiệu quả của du lịch, về trách nhiệm phát triển du lịch, về cách ứng xử, giao tiếp khi có khách quốc tế đến tham quan địa phương.
- Tuyên truyền, khuyến khích, động viên nhân dân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trong khuôn khổ của pháp luật; tăng cường huy động các nguồn vốn trong dân và các thành phần kinh tế khác phục vụ cho sự nghiệp phát triển du lịch.
- Triển khai giáo dục văn hoá trong du lịch cho học sinh, sinh viên, thanh niên và các tầng lớp dân cư khác để đẩy nhanh hoạt động xã hội hóa du lịch.
- Tuyên truyền, khuyến khích nhân dân tham gia vào các sự kiện, các chương trình, các lễ hội du lịch như là một bộ phận cấu thành của chương trình nhằm tạo nên không khí sống động cho chương trình, đưa nét văn hóa của TTH vào từng sản phẩm du lịch văn hóa
- Mở lớp tập huấn về Luật Du lịch và các văn bản dưới luật, các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan (quy định về quảng cáo; an ninh trật tự, phòng và chống tệ nạn xã hội; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ tài nguyên - môi trường; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc) cho các đối tượng là giám đốc doanh nghiệp, người quản lý cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
83
- Sở Du lịch xây dựng chương trình, kế hoạch cùng với Đài Phát thanh và Truyền hình, các đài, báo địa phương, chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa bàn trọng điểm du lịch, phối hợp tuyên truyền thường xuyên và có trọng điểm chủ trương của Trung ương và địa phương về phát triển du lịch, tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của kinh tế du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa thể thao du lịch
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc soạn thảo và
phát hành văn bản.
- Tăng cường pháp chế trong quản lý nhà nước về du lịch.
- Hỗ trợ đầu tư kinh tế cho tỉnh trong việc quảng bá – xúc tiến và đào
tạo nguồn nhân lực.
3.3.2 Kiến nghị đối với Sở du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh TTH
- Tăng cường công tác thực hiện và đôn đốc thực hiện các chính sách của
Trung Ương đã đề ra.
- Theo dõi, kiểm tra để tiếp xử lý kịp thời các thông tin phản hồi.
- Đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý nhà nước.
- Xử lý nghiêm minh với các đối tượng vi phạm quy định trong pháp luật
về du lịch.
84
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.
Trong chương này, căn cứ vào quan điểm và định hướng phát triển
của du lịch tỉnh TTH, đồng thời với kết quả phân tích các hạn chế cũng như
cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển du lịch ở chương II, kết hợp
với việc phân tích mô hình xương cá. Chúng tôi đã xác định được các giải
pháp cần phải thực hiện để khắc phục hạn chế và đẩy mạnh phát triển du
lịch, đó là:
(1) Giải pháp về quy hoạch;.
(2) Chiến lược quảng bá-xúc tiến ;
(3) Đào tạo nguồn nhân lực ;
(4) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng ;
(5) Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ;
(6) Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích người dân tham gia phát triển du lịch.
Ngoài ra, chúng tôi đã đề xuất các nội dung chi tiết có tính khả thi cao
cần thực hiện trong từng giải pháp cụ thể. Tuy nhiên để nâng cao tính khả thi
thì các giải pháp này phải được kết hợp một cách đồng bộ và trong quá trình
thực hiện phải được kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế
của ngành du lịch tỉnh.
85
KẾT LUẬN
Để thực hiện mục tiêu ‘Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn’ thì cần phải phát triển nhanh và bềnh vững. Đây là hướng tích cực để đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thúc đẩy các ngành khác phát triển..
Trong luận văn này, đã thể hiện được các tiềm năng du lịch của tỉnh, cho
thấy được những mặt mà ngành du lịch tỉnh nhà làm được và chưa làm được. Từ đó
đi tìm nguyên nhân của vấn đề và đưa ra được các hạn chế cốt lõi. Trên cơ sở đó,
chúng tôi đã đề xuất sáu giải pháp cùng một vài kiến nghị, hy vọng sẽ góp phần cải
thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của tỉnh TTH, đưa ngành du lịch của
tỉnh có vị thế cao hơn trong nước, khu vực và thế giới.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt : 1. GS.TS Nguyễn Văn Đính, TS Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình
kinh tế du lịch, NXB Lao động - Xã hội.
2. TS Hoàng Văn Hoan (2006), Hoàn thiện Quản lý nhà nước về lao động
trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam, NXB Thống kê Hà Nội.
3. Trần Thị Mai (2008), “Nghiên cứu tác động của Festival Huế đối với
kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế”.
4. Hoàng Trọng, Chu Thị Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống kê.
5. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị
trường, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
7. Luật Du Lịch (2006), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
8. Sở du lịch tỉnh TTH (2007), Báo cáo hoạt động ngành du lịch tỉnh TTH
năm 2006.
9. Sở du lịch tỉnh TTH(2008), Báo cáo hoạt động ngành du lịch tỉnh TTH
năm 2007.
Website:
1. www.vietnamtourism.gov.vn.
2. www.dulichhe.com.
3. www.toquoc.gov.vn.
4. www.vtr.org.vn.
5. www.laodong.com.vn.
6. www.chinhphu.vn.
7. www.emeraldinsight.com.
8. www.voanews.com.
Tiếng Anh :
87
1. Juanita C. Liu (2005), Tourism and the value of culture in regions , The
Annals of Regional Science, Volume 39, Number 1 / March, 2005,
Springer Berlin / Heidelberg.
top related