chỦ ĐỀ: glucozƠ – mẠch nguỒn cỦa sỰ...
Post on 06-Feb-2018
231 Views
Preview:
TRANSCRIPT
CHỦ ĐỀ: GLUCOZƠ – MẠCH NGUỒN CỦA SỰ SỐNG
1. TÍNH CHẤT VẬT LÝ – TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- Glucozơ là chất rắn kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và
150oC (dạng β), dễ tan trong nước, có vị ngọt.
- Glucozơ có mặt trong hều hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,… và nhất
là trong quả chín. Đặc biệt, glucozơ có nhiều trong quả nho chín nên còn được gọi là
đường nho. Trong mật ong có nhiều glucozơ (khoảng 30%).
- Glucozơ cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một
lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ khoảng 0,1%).
Hình 1. Glucozơ trong tự nhiên
2. CẤU TRÚC PHÂN TỬ
- Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch hở và dạng
mạch vòng.
2.1. Dạng mạch hở
- Các dữ kiện thực nghiệm:
+ Khử hoàn toàn glucozơ thì thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử
glucozơ tạo thành 1 mạch hở không phân nhánh.
+ Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi tác dụng với nước brom tạo thành axit
gluconic, chứng tỏ trong phân tử có nhóm CH=O.
+ Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam, chứng tỏ
phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau.
+ Glucozơ tạo este chứa 5 gốc CH3COO, vậy trong phân tử có 5 nhóm OH.
- Vậy phân tử glucozơ có công thức cấu tạo thu gọn dạng mạch hở là:
CH2OH−CHOH−CHOH−CHOH−CHOH−CH=O
hoặc viết gọn là: CH2OH[CHOH]4CHO.
2.2. Dạng mạch vòng
- Glucozơ kết tinh tạo ra hai dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
Các dữ kiện thực nghiệm khác đều cho thấy hai dạng tinh thể đó ứng với hai dạng cấu
trúc vòng khác nhau.
- Nhóm OH ở C5 cộng vào nhóm C=O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh α và β:
α-glucozơ (≈36%) dạng mạch hở (0,003%) β-glucozơ (≈64%)
- Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β). Hai
dạng vòng này luôn chuyển hóa lẫn nhau theo một cân bằng qua dạng mạch hở.
- Nhóm OH ở vị trí số 1 được gọi là OH hemiaxetal.
- Glucozơ là một loại đường đơn giản (monosaccarit), được tạo ra do thủy phân
đường saccracozơ với chất xúc tác là axit (đây chính là quá trình xảy ra trong dạ dày
con người khi ăn đường saccarozơ hoặc các sản phẩm chứa saccarozơ).
3. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
3.1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)
3.1.1. Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam, trong suốt.
2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H11O6)2Cu + 2H2O.
phức đồng - glucozơ
3.1.2. Glucozơ tác dụng với anhiđrit axetic có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong
phân tử C6H7O(OCOCH3)5.
3.2.Tính chất của anđehit
3.2.1. Oxi hóa glucozơ
- Glucozơ bị oxi hóa bởi AgNO3/NH3 tạo kim loại Ag.
ot
2 4 3 2
2 4 4 3 2
CH OH[CHOH] CHO + 2[Ag(NH ) ]OH
CH OH[CHOH] COONH + 2Ag + 3NH + H O
- Glucozơ bị oxi hóa bởi Cu(OH)2/OH-, tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.
CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH2OH[CHOH]4COONa
+ Cu2O +2H2O (natri gluconat)
- Glucozơ làm mất màu dung dịch brom.
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
(axit gluconic)
3.2.2. Khử glucozơ
Khi dẫn khí H2 vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một
poliancol có tên là sobitol.
oNi, t
2 4 2 2 4 2CH CHO + H OH[CHOH] OH[CHOH] CH CH OH
sobitol
3.3. Phản ứng lên men
3.3.1. Lên men rượu
0
enzim
30-36 12 6 2 5 25 CC H O 2C H OH + 2 CO
- Dưới tác dụng của một số loại vi sinh vật trong điều kiện yếm khí, các hợp
chất hữu cơ bị chuyển hóa thành đường glucozơ, sau đó tiếp tục chuyển hóa thành
rượu etylic và CO2, đồng thời giải phóng năng lượng.
- Là cơ sở cho việc chế tạo các loại rượu, bia, cồn và glixerin. Ứng dụng trong
việc làm nở bột mì và chế tạo một số nước giải khát.
Hình 2. Quá trình lên men rượu
3.3.2. Lên men lactic
men lacti
6 12 6 3
c C H O 2CH -CH OH -COO H
- Là quá trình chuyển đường glucozơ dưới tác dụng của vi sinh vật trong điều
kiện yếm khí thành axit lactic và giải phóng năng lượng.
- Ứng dụng chế biến các loại thức ăn, làm sữa chua, muối dưa, muối cà, ủ chua
thức ăn cho gia súc. Sản xuất axit lactic và các loại lactate trong công nghiệp.
Hình 3. Một số sản phẩm của quá trình lên men lactic
3.4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng
Riêng Nhóm –OH ở C1 (OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol
có HCl xúc tác, tạo ra nhóm metyl glicozit:
Khi nhóm OH ở C1 đã chuyển thành nhóm OCH3, dạng vòng không thể chuyển
sang dạng mạch hở được nữa.
4. ĐIỀU CHẾ GLUCOZƠ
4.1.Trong công nghiệp
Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác HCl loãng hoặc enzim hoặc thủy phân
xenlulozơ (có trong vỏ bào, mùn cưa) nhờ xúc tác axit HCl đặc thành glucozơ để làm
nguyên liệu sản xuất ancol etylic.
(C6H10O5)n + nH2O +
o
H
t
nC6H12O6
Tinh bột hoặc xenlulozơ
Hình 4. Một số nguyên liệu sản xuất glucozơ
4.2. Trong tự nhiên
Glucozơ được hình thành do sự quang hợp của cây xanh.
2 2 6 12 6 2 + 6H O C H O + 6Oáaùnh saùng maët trôøi, dieäp luïc to
6CO
Hình 5. Glucozơ được hình thành do sự quang hợp của cây xanh
5. TẦM QUAN TRỌNG CỦA GLUCOZƠ TRONG CUỘC SỐNG
5.1. Ứng dụng của glucozơ trong công nghiệp
- Glucozơ dùng để tráng gương, tráng ruột phích
Hình 6. Sản xuất ruột phích
- Glucozơ có trong thành phần của bánh kẹo…
Trong công nghiệp sản xuất:
Đường glucozơ được sử dụng trong sản xuất bánh mì để tăng khả năng lên men,
tăng độ dai cho vỏ bánh để dễ cắt, dễ cầm bánh, cải thiện màu, mùi vị và cấu trúc
bánh.
Trong sản xuất bánh, kẹo: glucozơ giúp kiểm soát hiện tượng kết tinh. Kết hợp
glucozơ và sacarozơ giúp tăng vị, cải thiện màu sắc, độ bóng, tăng cảm giác mát lạnh
ở miệng, đồng thời cân bằng được độ ngọt, độ dai, độ cứng… cho sản phẩm bánh,
kẹo.
Hình 7. Một số sản phẩm có chứa glucozơ
Trong các đồ hộp như nước chấm, xúp rau củ, đồ hộp trái cây, mứt, thạch quả,
glucozơ được sử dụng để cung cấp độ ngọt và vị của sản phẩm.
- Glucozơ cũng tham gia vào quá tình tạo màu
cho sản phẩm như xúc xích, bơ đậu phộng…
- Glucozơ là chất cần cho môi trường nuôi sinh
vật, là đường dễ lên men tạo rượu, axit axetic, axit
lactic, axit hữu cơ khác như axit glutamit, axit citric.
Ngoài ra, glucozơ làm cho nước hoa quả đạt chất
lượng tuyệt hảo hơn.
Trong lên men bia:
- Glucozơ được sử dụng như cơ chất có khả năng lên
men bổ sung để làm giảm lượng cacbohiđrat và lượng
calo trong các loại bia năng lượng thấp.
- Trong rượu vang glucozơ sử dụng để tăng khả năng
lên men, tăng vị và tăng độ ngọt cho sản phẩm.
Trong các loại đồ uống: glucozơ cung cấp độ ngọt, áp suất thẩm thấu, nó cũng
là chất độn giúp tăng vị, và tăng thời gian bảo quản cho đồ uống dạng bột.
5.2. Trong đời sống
5.2.1. Nguồn gốc tên gọi “đường nho” và tác dụng
của rượu nho
Glucozơ có nhiều trong hầu hết các bộ phận của
cây như lá, hoa, rễ… và nhất là trong quả chín. Đặc biệt
glucozơ có nhiều trong quả nho chín nên gọi là đường nho. Tên "glucozơ" đến từ
ngôn ngữ Hy Lạp, chữ "glu" nghĩa là rượu nho ngọt, nước nho; còn đuôi "ozơ" nhằm
thể hiện sự phân loại chất trong hóa học (đuôi "ozơ" biểu thị cho các chất
cacbohiđrat).
Tác dụng của rượu nho:
Tăng cảm giác thèm ăn: Rượu nho màu sắc tươi tắn, vị hơi giúp tiêu hóa thức
ăn, làm con người hưng phấn, thả lỏng cơ thể.
Tẩm bổ cơ thể: Nguyên liệu tự nhiên và quá trình lên men làm cho rượu nho
chứa nhiều axit amin, khoáng chất và vitamin, là thực phẩm dinh dưỡng để hấp thụ bổ
sung tốt nhất cho cơ thể. Các chất này có thể hấp thụ một cách trực tiếp vào cơ thể.
Tiêu hóa tốt: Rượu nho có tác dụng điều chỉnh chức năng kết tràng, có tác dụng
điều trị viêm kết tràng.
Chống lão hóa làm đẹp: Rượu nho chứa các hợp chất hữu cơ phenon, vì thế có
tác dụng giảm mỡ máu, chống cholesterol xấu, phòng chống lão hóa, làm mềm mạch
máu, và hoạt động tim.
Có tác dụng giảm béo.
Tác dụng lợi tiểu: Trong rượu nho chứa nhiều chất có tác dụng lợi tiểu, phòng
chống phù và duy trì cân bằng tính kiềm chua trong cơ thể.
Có tác dụng diệt vi trùng: Rượu nho có tác dụng chống lây nhiễm.
Phòng chống ung thư: Nghiên cứu gần đây trên chuột bạch và cho thấy rượu
nho có tác dụng phòng chống ung thư tương đối mạnh đặc biệt là ung thư tuyến vú.
Phòng chống hấp thụ chất béo.
5.3. Ứng dụng của glucozơ trong y học và ứng dụng sobitol
5.3.1. Trong y học
Trong công nghiệp dược:
- Glucozơ được sử dụng để truyền tĩnh mạch, hay để đóng viên.
- Glucozơ được sử dụng như nguyên liệu của các quá trình lên men sản xuất các
axit hữu cơ, vitamin, kháng sinh,…Nhu cầu glucozơ cao nhất là trong lĩnh vực sản
xuất cồn etanol nhiên liệu.
Hình 8. Một số dược phẩm có thành phần glucozơ
5.3.2. Sobitol
Sobitol còn được gọi là glucitol, là một rượu đường, mà cơ thể con người
chuyển hóa chậm.
Ứng dụng của sobitol:
* Trong công nghiệp thực phẩm:
Sobitol được sử dụng như một chất làm ngọt có hàm lượng calo thấp trong các
chế phẩm ăn kiêng.
* Trong điều trị y tế:
Sobitol được sử dụng để ngăn ngừa sự mất nước của cơ thể và điều trị nhiều bệnh
lý khác đặc biệt các bệnh về tiêu hóa và bệnh mất trương lực của túi mật.
* Trong công nghiệp hóa dược:
Hình 9. Dược phẩm sobitol
Sobitol dạng bột để làm thuốc viên, làm chất ngọt không calori, sobitol được sử
dụng làm nguyên liệu để sản xuất vitamin C, tá dược,... Trong kem đánh răng, sobitol
(hàmlượng 70%) chiếm 35 - 40%.
* Trong sản xuất thuốc lá: sobitol được sử dụng để ngăn ngừa sự vỡ vụn của sợi
thuốc lá và là chất dịu vị trong thuốc lá nhai. Ngoài ra, Sobitol còn có ứng dụng trong
tổng hợp polymer (chất ổn định và chống oxi hóa), chế biến polime (chất dẻo hóa
dùng trong kỹ thuật đúc phun), ngành điện hóa và ngành dệt,…
* Trong y tế ứng dụng: Sobitol được sử dụng trong các môi trường nuôi cấy vi
khuẩn để phân biệt các bệnh Escherichia Ecoli O157: H7 từ hầu hết các chủng khác
của Ecoli.
* Trong mỹ phẩm: Sobitol không kết tinh dùng làm chất làm mềm da.
6. VAI TRÒ CỦA GLUCOZƠ TRONG CƠ THỂ
6.1. Vai trò của glucozơ
- Glucozơ là nguồn năng lượng chủ yếu và trực tiếp của cơ thể, được dự trữ ở
gan dưới dạng glycogen.
- Thành phần tham gia vào cấu trúc của tế bào (ARN và ADN) và một số chất
đặc biệt khác.
6.2. Nguồn cung cấp glucozơ cho cơ thể
- Thức ăn: Tất cả các loại gluxit đều được chuyển thành đường đơn trong ống
tiêu hóa và được hấp thu theo thứ tự ưu tiên như sau: Galactozơ, Glucozơ, Fructozơ
và Pentozơ.
- Hủy Glycogen:
+ Glycogen ở gan là dạng dự trữ gluxit đủ để điều hòa bổ sung lượng glucozơ
máu trong 5 đến 6 giờ (độ 100g, chiếm 3 - 5 % khối lượng gan).
+ Glycogen của cơ (độ 250g, chiếm 0,3 - 0,9 % khối lượng cơ) không phải là
nguồn bổ sung trực tiếp mà gián tiếp qua sự co cơ cung cấp axit lactic, chất này được
đưa về gan để tái tổng hợp thành glucozơ.
6.3. Nguồn tiêu thụ glucozơ cho cơ thể
- Tạo năng lượng: Glucozơ được sử dụng để tạo năng lượng cần thiết cho sự
sống, quá trình này diễn ra trong tế bào. Việc sử dụng glucozơ của tế bào phụ thuộc
vào hoạt động của màng tế bào dưới tác dụng của Insulin (ngoại trừ các tế bào não, tổ
chức thần kinh, tế bào máu, tủy thận và thủy tinh thể).
- Tạo glycogen, lipit, axit amin: Tạo glycogen xảy ra chủ yếu tại gan, gan là cơ
quan quan trọng bậc nhất trong chuyển hóa glucozơ. Ngoài ra, việc tạo lipit cũng là
cách dự trữ năng lượng lớn nhất và tiết kiệm nhất
của cơ thể.
- Thải qua thận: Khi glucozơ máu vượt quá
ngưỡng thận (1,8 g/l hay 10mmol/l), chúng sẽ bị đào
thải vào trong nước tiểu.
6.4. Bệnh tiểu đường
6.4.1. Bệnh tiểu đường là gì?
Trong máu người luôn luôn có nồng độ glucozơ không đổi khoảng 0,1%. Nếu
lượng glucozơ trong máu giảm đi thì người bị mắc bệnh suy nhược. Ngược lại, nếu
lượng glucozơ trong máu tăng lên thì sẽ bị thải ra ngoài theo đường tiểu tiện. Người bị
“thừa” glucozơ là người bị bệnh tiểu đường hay bệnh đường huyết. Bệnh tiểu đường
là bệnh rối loạn chuyển hóa glucozơ. Chất ađrenalin của tuyến thượng thận là hooc
môn biểu hiện nhu cầu tiêu hóa glucozơ của máu. Hai quá trình “cung” và “tiêu” này
làm cho lượng glucozơ được điều hòa, nếu thiếu ađrenalin, người ta sẽ mắc bệnh suy
nhược. Insulin được tạo ra ở tụy, là hooc môn làm giảm lượng glucozơ trong máu.
Nếu thiếu insulin, người ta sẽ mắc bệnh tiểu đường.
6.4.2. Biểu hiện
- Khát nước quá mức bình thường, khô miệng ngay cả sau khi uống nước.
- Thường xuyên đi tiểu và thường đi ngay sau khi uống nước khoảng 15-20
phút.
- Giảm cân hoặc tăng cân bất thường và kèm theo mệt mỏi.
- Mờ mắt. Đây là một vấn đề cần được quan tâm cẩn thận do nhiều người được chẩn
đoán bị bệnh tiểu đường ngay sau khi họ gặp vấn đề với tầm nhìn. Tiểu đường có thể
gây ra mù tạm thời, đôi khi là mù vĩnh viễn.
- Buồn nôn, khi đó có thể người bệnh có những biểu hiện nôn đi kèm hoặc
không nôn.
- Chậm hồi phục từ các vết thương. Một số người sẽ thấy rằng họ dễ dàng bị
thâm tím, loét hoặc tổn thương da khi va chạm nhẹ và thường thì các vết thương này
lâu lành.
Hình 10. Một số biểu hiện thường gặp của bệnh tiểu đường
6.4.3. Nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh tiểu đường đều xuất phát từ thiếu insulin, tiểu
đường tuýp 1 sẽ do chất insulin bị thiếu hụt, bệnh tiểu đường tuýp 2 do bài tiết không
đủ nhu cầu của cơ thể. Hai nguyên nhân này sẽ gây ra hiện tượng đường thiếu hụt
trong máu gây ra bệnh tiểu đường.
Ngoài ra, một số yếu tố dưới đây cũng làm tăng nguy cơ bị tiểu đường:
+ Gen di truyền. Nếu trong gia đình, bố, mẹ mắc tiểu đường thì con cái sẽ có
nguy cơ cao mắc phải loại bệnh này cao hơn so với những gia đình mà bố mẹ không
mắc tiểu đường. Đặc biệt là người tiểu đường tuýp 1.
+ Béo phì, đặc biệt là những người bị béo bụng, có thân hình “trái táo”.
+ Ngủ không đủ giấc.
+ Ngáy ngủ.
+ Người hay bỏ bữa sáng. Việc bỏ qua bữa ăn sáng có thể bị hạ đường huyết đột
ngột, khiến họ thèm ăn món ngọt. Việc giải tỏa cơn thèm sẽ làm đường huyết tăng đột
ngột và kích thích sản sinh insulin quá mức, gây ra bệnh.
+ Giờ giấc công việc thất thường. Lý do là những người có giờ giấc làm việc
không ổn định dẫn đến rối loạn nhịp sinh học, gây ra bệnh.
6.4.3. Cách phòng tránh
- Quản lý trọng lượng: Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối với
bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy, bạn nên cố gắng duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
- Thường xuyên vận động: Vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng hooc môn
insulin một cách hiệu quả hiệu quả. Hơn nữa, tập thể dục thường xuyên sẽ giúp bạn
giảm cân, làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.
- Tập thể dục: Tập thể dục giúp tăng cường tiêu thụ insulin trong các tế bào và
giúp di chuyển đường trong máu vào trong các tế bào. Theo một nghiên cứu khác cho
phụ nữ tập thể dục nhiều hơn một lần một tuần giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường đến 30%.
- Ăn ít cacbohiđrat: Những người mắc bệnh tiểu đường vốn được chỉ định hạn
chế ăn nhiều cacbohiđrat. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng lượng cacbohiđrat cao làm
tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Để ngăn ngừa bệnh tiểu đường phát triển,
bạn nên kiểm soát lượng thực phẩm chứa cacbohiđrat một cách hợp lý.
- Hạn chế thức ăn nhanh: Thức ăn nhanh có chứa tinh bột tinh chế, đường, muối
và nhiều chất béo. Những người ăn thức ăn nhanh nhiều hơn hai lần một tuần đã phát
triển gấp đôi tỷ lệ kháng insulin và tăng thêm 4,5kg trọng lượng so với những người
ăn thức ăn nhanh ít hơn một lần một tuần. Do đó, thay vì thức ăn nhanh, bạn nên chọn
các loại hạt hoặc trái cây cho cơn thèm ăn.
- Ăn nhiều chất xơ: Nên làm phong phú chế độ ăn uống của bạn với các loại thực
phẩm chứa nhiều chất xơ. Tránh hoặc giảm thiểu những thức ăn có tinh bột tinh chế.
Lượng chất xơ cao và các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt giúp làm giảm nguy cơ phát
triển bệnh tiểu đường loại 2. Rau củ quả là thực phẩm nên có mặt hàng ngày trong
thực đơn ăn uống của gia đình bạn.
- Tránh thịt đỏ và thịt chế biến: Thịt đỏ như thịt bò chứa cholesterol khá cao, có
thể đặt bạn vào nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường cao hơn. Do đó, không nên quá
lạm dụng thịt đỏ.
- Dùng bột quế: Các nhà khoa học tin rằng các hợp chất có trong bột quế có thể
kích hoạt các enzim kích thích hấp thụ insulin. Quế cũng giúp làm giảm cholesterol và
các chất béo hiện diện trong máu, do đó làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.
- Uống cà phê: Uống khoảng 4 đến 5 tách cà phê thực sự giúp giảm nguy cơ của
bệnh tiểu đường đến 29 %. Các nhà khoa học cho rằng caphein có thể giúp thúc đẩy
quá trình trao đổi chất. Ngoài ra, cà phê có chứa chất chống oxi hóa, kali và magie
giúp hấp thụ đường của các tế bào.
- Tránh căng thẳng: Stress cũng có thể làm tăng lượng đường trong máu do nó
làm tăng nhịp tim và tỷ lệ hô hấp của cơ thể. Vì thế, bạn nên thư giãn suốt cả ngày
trong mọi hoạt động mà bạn tham gia. Hít thở sâu bất cứ khi nào bạn bắt đầu thấy
căng thẳng. Khi điều này trở thành thói quen, bạn có thể ngăn chặn sự xuất hiện của
bệnh tiểu đường.
Tất cả những người trên 45 tuổi, người trẻ có tiền sử gia đình về bệnh tiểu
đường cần kiểm tra lượng đường trong máu mỗi 2 năm 1 lần. Bằng cách này, bạn có
thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa tích cực nếu có nguy cơ mắc các loại tiền tiểu
đường.
Hình 11. Cách chăm sóc cơ thể phòng tránh bệnh tiểu đường
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Sách giáo khoa Hóa học 12 nâng cao, NXB Giáo
dục Việt Nam.
2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Sách giáo khoa Sinh học 10 nâng cao, NXB Giáo
dục Việt Nam.
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Sách giáo khoa Công nghệ 10, NXB Giáo dục Việt
Nam.
4. http://www.chuabenhtieuduong.net/nguyen-nhan-dau-hieu-va-trieu-chung-
benh-tieu-duong.html
5. http://dieutri9.com/5-cach-phong-benh-tieu-duong-hieu-qua.html
6. http://m.tinnhanh24h.vn/chi-tiet/13443/nhung-loi-ich-tuyet-voi-cua-ruou-
nho.html
7. https://vi.scribd.com/doc/137358273/CONG-D%E1%BB%A4NG-SORBITOL
top related