dỰ Án giẢm nghÈo khu v tÂy nguyÊn cpublic disclosure ... · bỘ kẾ hoẠch vÀ ĐẦu...
Post on 03-Sep-2019
0 Views
Preview:
TRANSCRIPT
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN
(P128072)
(Dự thảo công bố lấy ý kiến)
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
THÁNG 7, 2013
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
Pub
lic D
iscl
osur
e A
utho
rized
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................. i
CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................................ iii
GIỚI THIỆU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN .................................................................................................... 2
1.1. Các mục tiêu của dự án ............................................................................................... 2
1.2. Các hợp phần của dự án .............................................................................................. 2
1.2.1 Hợp phần 1. Phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn .................................................2
1.2.2 Hợp phần 2. Phát triển sinh kế bền vững ..................................................................2
1.2.3 Hợp phần 3. Kết nối cơ sở hạ tầng và xây dựng năng lực cấp huyện ...................3
1.2.4 Hợp phần 4. Quản lý dự án .........................................................................................3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CƠ BẢN DỰ ÁN ......................................................................... 5
2.1 Khái quát chung ............................................................................................................ 5
2.2 Theo tỉnh ...................................................................................................................... 6
2.2.1 Tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................................6
2.2.2 Tỉnh Đắk Nông ...............................................................................................................7
2.2.3 Tỉnh Gia Lai ....................................................................................................................8
2.2.4 Tỉnh Kon Tum .................................................................................................................9
2.2.5 Tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................ 11
2.2.6 Tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................ 12
CHƯƠNG 3. KHUNG PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG ............................... 13
3.1 Quy định và luật quốc gia ........................................................................................... 13
3.2 Chính sách An toàn của Ngân hàng ............................................................................ 14
CHƯƠNG 4. CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI ........................... 15
4.1 Khái quát chung .......................................................................................................... 15
4.2 Các tác động tiềm năng liên quan đến các tiểu dự án ............................................... 15
Đường giao thông nông thôn ............................................................................................ 15
Cung cấp nước nông thôn .................................................................................................. 16
Hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ ........................................................................................... 16
Các công trình quy mô nhỏ ................................................................................................. 17
Nông nghiệp quy mô nhỏ ................................................................................................... 17
CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU ........................................................................... 18
5.1 Sàng lọc ....................................................................................................................... 18
5.2 Các công cụ bảo vệ môi trường .................................................................................. 18
ii
CHƯƠNG 6. CƠ CẤU TỔ CHỨC ............................................................................................ 20
6.1 Quy định và trách nhiệm về việc thực hiện quản lý môi trường ............................... 20
6.2 Giám sát và Báo cáo ................................................................................................... 22
CHƯƠNG 7. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN ....................................... 24
7.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng ............................................................................ 24
7.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng ........................................................................... 24
7.3. Nội dung tham vấn cộng đồng .................................................................................. 25
7.4. Thành phần tham dự ................................................................................................. 25
7.5. Kết quả tham vấn cộng đồng .................................................................................... 26
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 28
iii
CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
CDB Ban phát triển cộng đồng
CDBC Hợp phần ngân sách phát triển cộng đồng
CHPov Dự án giảm nghèo trung tâm Tây Nguyên
CPC UBND xã
CPRGS Chiến lược phát triển và xóa đói giảm nghèo toàn diện
CSB Ban giám sát xã
DA Tài khoản được chỉ định
DOF Sở tài chính
DPC UBND huyện
DPI Sở Kế hoạch và Đầu tư
DPMU Ban quản lý dự án cấp huyện
EA Đánh giá môi trường
ECOP Quy tắc môi trường thực tiễn
EIA Đánh giá tác động môi trường
EMs Các dân tộc thiểu số
EMP Kế hoạch quản lý môi trường
ESMF Khung quản lý môi trường và xã hội
IFAD Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp
IPP Kế hoạch người dân bản địa
M&E Giám sát và đánh giá
MOF Bộ Tài chính
MOLISA Bộ Lao động, thương binh và xã hội
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư
NTP Chương trình mục tiêu quốc gia
NRAD Phát triển các khu vực nông thôn mới
O&M Vận hành và duy trì
PAP Người bị ảnh hưởng bởi dự án
PCU Ban dự án trung ương
PPC UBND tỉnh
PPMU Ban quản lý dự án cấp tỉnh
PPSC Ban chỉ đạo dự án tỉnh
RP Kế hoạch tái định cư
RPF Khung chính sách tái định cư
SA Đánh giá xã hội
SEDP Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
WB Ngân hàng thế giới
1
GIỚI THIỆU
CHPov được xây dựng dựa trên kinh nghiệm trước đây và các bài học do
Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phát triển tiến hành đối với các cộng đồng dân
tộc thiểu số (DTTS) Tây Nguyên và các khu vực khác của đất nước trong việc hỗ
trợ sinh kế và cung cấp các dịch vụ cơ bản tới họ và các nhóm hưởng lợi thông qua
sự tham gia và quá trình định hướng nhu cầu. Đặc biệt, nhóm công tác và Chính
phủ sẽ dựa trên kinh nghiệm từ các hỗ trợ trước đây của Ngân hàng đối với dự án
cộng đồng dựa vào cơ sở hạ tầng nông thôn P135-giai đoạn 2, dự án xóa đói giảm
nghèo khu vực miền núi phía Bắc (I và II), cũng như các dụ án liên quan được hỗ
trợ bởi Ngân hàng Phát triển châu Á, IFAD và các tổ chức khác.
Dự án đề xuất sẽ tập trung vào 26 huyện đặc biệt khó khăn của 6 tỉnh tiếp giáp
trong khu vực trung tâm là Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam và
Quảng Ngãi. Các huyện này có tỷ lệ nghèo trung bình ước tính rơi vào khoảng 49%
và bao gồm mục tiêu dân số hưởng lợi khoảng 1,2 triệu người trong đó có khoảng
trên 50% là người dân tộc thiểu số.
Dự án sẽ tìm cách tăng cường các cơ hội sinh kế cho các hộ nghèo và cộng
đồng bằng cách: cải thiện sự tiếp cận với các dịch vụ cơ bản ở cấp cộng đồng, đặc
biệt là liên quan đến sản xuất nông nghiệp và khả năng thu nhập; giải quyết khó
khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các cơ hội thị trường;
và hỗ trợ đầu tư địa phương (cấp huyện trở xuống) để tăng cường kết nối. Dự án sẽ
tìm cách tăng cường sự tham gia và lợi ích cho các cộng đồng nghèo trong các sáng
kiến phát triển kinh tế mới hoặc hiện hành của Chính phủ trong khu vực và cũng có
thể tăng cường sự tham gia của các cộng đồng này với các sáng kiến được lựa chọn
được dẫn dắt bởi khu vực tư nhân.
Chiến lược để giúp đảm bảo các kết quả trên sẽ bao gồm: nâng cao tiếng nói
và tác dụng của các DTTS trong việc ra quyết định và quản lý các nguồn lực phát
triển địa phương; tích hợp tạo việc làm và hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề nghiệp cơ
bản và nâng cấp/bảo trì cơ sở hạ tầng tại địa phương; liên kết tốt hơn các cộng đồng
nghèo với các chiến lược đang được triển khai và chương trình phát triển hàng hóa
'bền vững', thúc đẩy các biện pháp quản lý rủi ro tốt hơn liên quan đến thời tiết và
sinh kế khác; nhắm mục tiêu hỗ trợ để cải thiện tiếp cận với các cơ hội phi nông
nghiệp trong và xung quanh các điểm tăng trưởng đáng chú ý trong khu vực, xây
dựng năng lực của các cán bộ cấp huyện để cải thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội trung hạn được tích hợp và tăng cường mối liên hệ và sự phối hợp với các dịch
vụ khu vực bổ sung và các chương trình như đường giao thông nông thôn, tài chính
nông thôn, bảo vệ xã hội...
Dựa trên kết quả của nhiệm vụ xác định được tiến hành vào cuối năm 2011 và
các thảo luận tiếp theo, dự toán thành phần chủ yếu và sơ bộ về tài chính Ngân hàng
cho CHPov được trình bày dưới đây. Các thành phần và mức độ tài chính sẽ được
xem xét và xác nhận trong quá trình chuẩn bị dự án.
2
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN
1.1. Các mục tiêu của dự án
Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của
các hộ gia đình nghèo ở các xã mục tiêu trong 26 huyện vùng cao của khu vực miền
Trung của Việt Nam, thuộc 6 tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai, Quảng
Nam và Quảng Ngãi.
Dự án sẽ tập trung cải thiện sinh kế cho khoảng 284.600 hộ gia đình thuộc 130
xã nghèo nhất, đa số những người hưởng lợi từ dự án thuộc các nhóm dân tộc thiểu
số khác nhau trong khu vực này.
1.2. Các hợp phần của dự án
Dự án sẽ có bốn hợp phần: Phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã và thôn; Phát triển
sinh kế bền vững; Phát triển cơ sở hạ tầng kết nối và Quản lý dự án.
1.2.1 Hợp phần 1. Phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn
Hợp phần 1 sẽ hỗ trợ thiết kế, xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ sở hạ tầng
cấp xã (hệ thống đường giao thông, ruộng bậc thang, hệ thống thuỷ lợi / cung cấp
nước, cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu v.v…). Dự án được xây dựng dựa trên chương
trình nông thôn mới của chính phủ Việt Nam gần đây, các tiểu dự án sẽ được ưu
tiên thông qua một quá trình lập kế hoạch có sự tham gia của chính quyền cấp thôn,
xã cùng với sự tham gia của cộng đồng. Tùy thuộc vào vốn đầu tư và loại hình của
các tiểu dự án, cộng đồng sẽ có trách nhiệm trực tiếp quản lý xây dựng cơ sở hạ
tầng (đối với tiểu dự án có giá trị dưới 200 triệu đồng hoặc 10.000 USD). Chính
quyền xã quản lý (là chủ đầu tư) đối với các tiểu dự án về cơ sở hạ tầng lớn hơn
hoặc phức tạp hơn. Quá trình có sự tham gia này là mô hình phát triển dựa vào cộng
đồng (CDD) đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả được sử dụng trên toàn thế giới
và áp dụng thành công trong các dự án trong nước như Chương trình 135 và Dự án
giảm nghèo khu vực miền núi phía Bắc (1 và 2), cả hai dự án này đều đã nhận được
sự hỗ trợ từ Ngân hàng Thế giới. Những hoạt động và đầu tư sẽ bao gồm đào tạo và
xây dựng năng lực cho cán bộ cấp thôn, xã, huyện; hỗ trợ cho cộng đồng về đào tạo
kỹ thuật tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, và tất cả các chi phí liên quan đến
lập kế hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cấp thôn, xã.
1.2.2 Hợp phần 2. Phát triển sinh kế bền vững
Hợp phần 2 của dự án sẽ hỗ trợ DTTS và các hộ gia đình khác ở Tây Nguyên
để tăng cường an ninh lương thực và dinh dưỡng, năng lực sản xuất để tạo ra nguồn
thu nhập đa dạng và liên kết thị trường nông nghiệp để tạo ra thu nhập bền vững.
Các thành phần sẽ bao gồm hai tiểu hợp phần:
Hợp phần này có khả năng bao gồm 3 tiểu hợp phần (i) tăng cường quyền sử
dụng đất của hộ gia đình và cộng đồng, và quy hoạch tài nguyên đất địa phương, (ii)
thúc đẩy hoạt động quản lý đất/nước bền vững và các biện pháp khác nhằm quản lý
rủi ro và cải thiện an ninh lương thực, và (iii) hỗ trợ mối liên kết chuỗi giá trị nông
nghiệp vì người nghèo. Hợp phần cũng có thể hỗ trợ xắp xếp quan hệ đối tác/kết
nghĩa các xã giầu và nghèo hơn trong và giữa các huyện để thúc đẩy trao đổi thông
3
tin và học hỏi nhằm cải thiện các chiến lược sinh kế. Ước tính giá trị khoảng 30-40
triệu đô-la Mỹ.
1.2.3 Hợp phần 3. Kết nối cơ sở hạ tầng và xây dựng năng lực cấp huyện
Hợp phần bao gồm cơ sở hạ tầng cấp huyện và liên xã sẽ tìm cách hỗ trợ các
liên kết sản xuất bên trong và liên quan đến các khu vực kinh tế địa phương. Hợp
phần cũng sẽ hỗ trợ quy hoạch tổng hợp kinh tế xã hội huyện và xây dựng năng lực
kỹ thuật của cán bộ huyện nhằm hỗ trợ quy hoạch và thực hiện cơ sở hạ tầng ở cấp
xã. Ước tính giá trị khoảng 50 triệu đô-la Mỹ. (không bao gồm vốn đối ứng của
chính quyền địa phương)
1.2.4 Hợp phần 4. Quản lý dự án
Bao gồm việc xây dựng và vận hành của cơ cấu hợp tác cấp quốc gia và các
đơn vị/nhóm thực hiện cấp tỉnh và huyện, và các chi phí vận hành kết hợp với quản
lý dự án. Hợp phần cũng sẽ bao gồm hệ thống đánh giá và giám sát tính minh bạch
và tiến trình đánh giá kết quả có hệ thống và các tác động liên quan đến các dự án
đầu tư để thông báo tốt hơn về bất kỳ đề xuất mở rộng quy mô nào của chiến lược.
Ước tính giá trị khoảng 10 triệu đô-la Mỹ.
Nhiệm vụ nhận diện đã đạt được sự đồng thuận chung với vốn đối ứng chính
của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), về các nguyên tắc chính mà sẽ chỉ
dẫn thiết kế và triển khai dự án, trong đó bao gồm đẩy mạnh ưu tiên sự nỗ lực của
Chính phủ để xác định tình trạng khó khăn của nông thôn. Bao gồm:
Dự án sẽ sử dụng triển vọng ―kinh tế quốc gia‖ để tìm kiếm sự kết nối cơ hội
sản xuất cấp địa phương với cơ sở hạ tầng và các sáng kiến kinh tế xã hội ở
cấp huyện/liên xã. Một mục tiêu quan trọng là cải thiện khả năng kết nối kinh
tế xã hội và tự nhiên của các cộng đồng nghèo với các khu vực phát triển đáng
chú ý gần đó;
Dự án sẽ hỗ trợ việc thực hiện sáng kiến của Chính phủ Việt Nam về quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội phi tập trung bằng việc tăng cường các tiến
trình và khả năng quy hoạch tạo cơ hội cho sự tham gia của các cá nhân ở cấp
huyện và xã. Ở cấp địa phương, dự án sẽ hỗ trợ tiến trình quy hoạch nâng cao
cơ hội cho sự tham gia của cá nhân dựa vào sự thấu hiểu các động lực kinh tế
văn hóa của các nhóm dân tộc thiểu số địa phương;
Dự án sẽ đong góp để thực hiện chiến lược Phát triển các khu vực nông thôn
mới (NRAD), qua việc tìm kiếm sự thích nghi và xây dựng chiến lược có thể
áp dụng nhiều hơn cho các cộng đồng nghèo hơn (các xã khu vực 3 và khu
vực 2 trong các huyện đặc biệt khó khăn khác)—dự án sẽ có trọng tâm NRAD
―đặc biệt khó khăn‖;
Dự án sẽ nhắm vào các huyện có phạm vi ảnh hưởng nghèo đặc biệt cao và
những huyện khác nơi không thu hút một lượng đáng kể khu vực tư nhân hay
đầu tư thương mại khác;
Dự án sẽ cung cấp mức đầu tư bình quân đầu người đáng kể, quy mô dựa trên
tỷ lệ nghèo; và
4
Dự án sẽ phân tích cẩn thận các kết quả và tác động của chương trình thông
qua hệ thống giám sát minh bạch và quy trình đánh giá tác động để thông báo
tốt hơn các quyết định tiếp theo về khả năng mở rộng quy mô của các phương
pháp tiếp cận dự án.
Đến mức có thể, dự án cũng sẽ tìm kiếm mối liên hệ rõ ràng với dự án thí
điểm ―hỗ trợ thu nhập tối thiểu‖ của Bộ LĐTBXH, cái mà sẽ cung cấp tiền mặt bổ
sung có mức độ tới các hộ nghèo nhất để khuyến khích tăng cường sử dụng các dịch
vụ xã hội thiết yếu như giáo dục, y tế và dinh dưỡng. Cuối cùng, dự án cũng được
đề nghị hợp tác với IFAD, với khả năng hỗ trợ của IFAD, thông qua tài trợ song
song, tăng cường các sáng kiến sinh kế trong ba tỉnh bổ sung, có khả năng ở bờ biển
Bắc Trung Bộ. Thông qua quan hệ như vậy nhóm Ngân hàng có thể được lợi từ
kinh nghiệm của Quỹ từ công việc của mình ở Tây Nguyên và các khu vực khác.
Một đánh giá sơ bộ về kinh nghiệm cho tới nay qua 2 dự án (3EM và TNSP) đã
được triển khai như một phần của nhiệm vụ xác định CHPov. IFAD cũng tham gia
tích cực trong việc hỗ trợ một chương trình hợp tác công-tư đang được triển khai
đối với cà phê bền vững ở Tây Nguyên.
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CƠ BẢN DỰ ÁN
2.1 Khái quát chung
Khí hậu Tây Nguyên có thể được phân loại thành nhiều tiểu vùng khác nhau,
nhưng phổ biến nhất là khí hậu nhiệt đới và ôn đới vùng cao với hai mùa. Mùa khô
(từ tháng 11 - tháng 4) với khí hậu lạnh và khô, độ ẩm thấp và vùng cao thường có
gió cấp 4 - 6. Mùa mưa (tháng 10) với khí hậu ẩm ướt, mát mẻ, và rất thuận lợi cho
cây trồng phát triển mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24o C dễ chịu với nhiều
nắng và phù hợp. Các bức xạ mặt trời trung bình hàng năm là 240-250 kcal/cm.
Ánh sáng mặt trời trung bình là 2.200 đến 2.700 giờ/năm. Biên độ dao động của
nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn (15 – 20o C vào mùa khô và 10 – 15
o C vào mùa
mưa). Lượng mưa hàng năm 1,900 đến 2,000 mm, tập trung chủ yếu trong mùa
mưa. Trong những năm gần đây, khí hậu dường như đã thay đổi thất thường, với
mùa mưa kết thúc sớm, lượng mưa giảm và hạn hán thường xuyên xảy ra.
Rừng là một nguồn lực quan trọng có ý nghĩa cho sự phát triển bền vững của
Tây Nguyên. Rừng có độ che phủ lớn khoảng 55% và hệ động thực vật đa dạng,
Tây Nguyên có điều kiện rất tốt cho sự phát triển của ngành lâm nghiệp và các
ngành công nghiệp rừng. Khu vực này cũng duy trì một vai trò cân bằng sinh thái và
là nguồn gốc của các sông và hệ thống sông ở trung tâm và phía đông nam. Trong
những năm gần đây để bảo tồn tài nguyên rừng và môi trường tự nhiên, đã có 14
khu bảo tồn và công viên quốc gia cùng với hàng chục khu vực bảo tồn nhỏ và rừng
đặc dụng khác, tổng cộng 460,000 ha (chiếm 8,3% tổng diện tích tự nhiên).
Do đặc trung của rừng nhiệt đới ẩm, có hơn 3,000 loài cây cao cấp, trong đó
có hơn 1,000 loài cây cảnh quý hiếm, và gần 1,000 loài có thể được sử dụng như
dược phẩm và 600 loài gỗ lớn tồn tại. Địa hình ở một số nơi như tỉnh Lâm Đồng và
Đắk Nông cao 1,000 - 2,000 m, và các khu vực hệ thực vật trở nên tốt hơn với nhiều
loài quý hiếm như cây lá kim, cây thông ba lá, và túi nhỏ. Ở những nơi không bị hư
hại, có rất nhiều cây cao thẳng, lớn có đường kính từ 1 - 1,4 m và thậm chí một số
có đường kính trên 2m và 40m chiều cao. Ở một số huyện của tỉnh Đắk Lắk vẫn
còn loài rất hiếm tồn tại. Trong đó có cây lá kim Glyptostrobus, một "hóa thạch
sống" cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Với địa hình và hệ thực vật nằm trong chuỗi liên kết Đông Bắc Campuchia và
Nam Lào, các loài động vật đã góp phần vào việc tạo ra các khu hệ động vật không
chỉ đa dạng về loài mà còn lớn về số lượng, và đã được coi là khu vực động vật
hoang dã dồi dào nhất ở Đông Nam Á, một trung tâm đáng chú ý của các loài đặc
hữu, trong đó có 93 loài động vật từ 26 dòng và 16 bộ, 197 loài chim từ 46 dòng và
18 bộ, gần 50 loài bò sát, 25 loài lưỡng tính, hơn 50 loài cá nước ngọt và hàng ngàn
loài côn trùng và các loài động vật. Trong số 56 loài có xương sống đã được đánh
giá là hiếm ở Đông Dương, 17 loài đã được phân loại là loài quý hiếm cần được bảo
vệ của IUCN, cụ thể là loài tê giác, voi, gấu, bò rừng, bò xám, bò tót, hổ, hươu
vàng, hươu, nai, vượn đen, gà lôi, chim công…
Theo các tài liệu được xuất bản vào năm 1980 bởi Viện Dự án Điều tra rừng
Nam Trung Bộ Việt Nam, Tây Nguyên có tổng diện tích 3,868,400 ha, tương ứng
với trữ lượng gỗ rừng 411.301.215 m và dự trữ tre là 3,5 tỷ cây, trong đó rừng
phòng hộ chiếm 39% và rừng đặc dụng 28%. Cho đến nay, diện tích rừng của Tây
Nguyên còn 2.902.000 ha, hầu hết trong số đó được trộn lẫn rừng cây nhỏ, rừng tre
6
rừng nghèo, rừng sau khi xử lý nương rẫy và rừng phân tán. Trữ lượng rừng vẫn
còn 250 triệu m3 gỗ và 2,7 tỷ cây tre. Nhiều loài gỗ quý hiếm đang trở thành thiếu
dự trữ nghiêm trọng, với nhiều loài không có khả năng tái sinh. Sự suy giảm của các
nguồn tài nguyên rừng là lý do chính cho thời tiết bất thường như hạn hán, lũ lụt,
mùa khô kéo dài và nhiệt độ cao hơn.
Cùng với các nguồn tài nguyên rừng, Tây Nguyên có lợi thế là đất. Thổ
nhưỡng địa phương được chia thành 11 nhóm chính theo cơ sở tham khảo Thế giới
về Tài nguyên đất, tập trung vào hai nhóm chính có số lượng lớn nhất, bao gồm cả
đất xám (Acrisols) và đất đỏ (ferrasols). Đất xám được tạo ra bởi thoái hóa đất đá
granit, được tìm thấy trong 45% toàn bộ diện tích tự nhiên, và trong hầu hết các xã
và thành phố. Nhóm đất đỏ là từ đất bazan đã trải qua quá trình phong hóa.
Nhóm này chủ yếu là ở vùng cao nguyên Kon Hà Nừng, Pleiku, Buôn Ma
Thuột và Di Linh. Đất này bao gồm một số lượng lớn các chất mùn, có một cấu trúc
đó là sần và mềm dẻo. Nó là loại đất tốt nhất trên thế giới. Hơn nữa, khu vực Tây
Nguyên có hàng chục ngàn héc-ta đất đen, đất phù sa và các loại đất phù hợp cho
các cây trồng khác nhau. Tài nguyên đất là yếu tố quan trọng làm cho Tây Nguyên
trở thành một vùng đặc biệt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, rất thuận tiện cho
sự phát triển của một nền nông nghiệp đa dạng, với nhiều sản phẩm chủ lực như cà
phê, cao su, tiêu, điều, ngô lai, bông, chè, rau, hoa, cây ăn quả.
Khoáng sản ở Tây Nguyên khá đa dạng, một số loại có trữ lượng lớn, cụ thể là
than bùn, than nâu, cao lanh đất sét, và puzzolan. Trữ lượng bauxite tồn tại đặc biệt
lớn được ước tính ở mức 4,5 tỷ tấn chiếm 91% dự trữ quốc gia. Nó được phân bố
chủ yếu ở Đắk Nông, Lâm Đồng và tỉnh Kon Tum. Theo hầu hết các nghiên cứu,
chất lượng quặng bauxite ở Tây Nguyên là tốt nhất và tương đối tốt so với các mỏ
khác trên thế giới. Dưới dạng quặng thô, hàm lượng oxit nhôm (Al2O3) là trung
bình, các tạp chất có hại (như SiO2, Fe2O3, TiO2) là khá cao, nhưng sau khi được
tinh chế, chất lượng quặng được cải thiện và nội dung của Al2O3 trong quặng tinh
chế tăng từ 48 % lên 53%, thuận lợi cho các thao tác ở nhiệt độ thấp bằng công
nghệ Bayer. Do đó, bô xít ở Tây Nguyên được đánh giá là một yếu tố thuận lợi cho
sự phát triển của ngành công nghiệp nhôm-alumin. Nhóm khoáng sản kim loại có
giá trị là sắt, vonfram, antimon, chì, kẽm, vàng, đá quý như sapphire, zircon,
corindon, thạch anh hồng và thạch anh tinh thể ... được tìm thấy với số lượng lớn và
phân bố đều ở tất cả các tỉnh.
2.2 Theo tỉnh
Dự án bao gồm 4 tỉnh trung tâm Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và
Đắk Nông) và 2 tỉnh khác bao gồm Quảng Nam và Quảng Ngãi.
2.2.1 Tỉnh Đắk Lắk
Nằm ở phần phía Nam của khu vực miền Trung của Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk
bao gồm 1,312,537 ha đất với dân số 1,737 triệu. Đắk Lắk được chia thành 14 khu
hành chính. Tỉnh có mạng lưới giao thông tốt bao gồm đường cao tốc 14, 26 và 27
và sân bay Buôn Ma Thuột kết nối Đắk Lắk với các tỉnh trong khu vực Tây
Nguyên, khu vực ven biển, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Khí hậu Đắk Lắk được đặc trưng bởi một mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và
một mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Độ cao của tỉnh dao động trong khoảng 500
7
đến 800 mét trên mực nước biển. Như vậy, khí hậu của nó bị ảnh hưởng bởi cả hai,
gió mùa nhiệt đới và điều kiện vùng cao, dẫn đến một tiềm năng nông nghiệp phù
hợp cho một loạt các cây lâu năm như cà phê, hạt tiêu, cao su, điều, và bông.
Đất trở thành sức mạnh và tiềm năng của tỉnh Đắk Lắk. Tỉnh có hơn 360.000
ha đất đỏ bazan, phù hợp để trồng cây theo mùa và cây lâu năm, đặc biệt là cà phê
và cao su. Phần đất còn lại bao gồm chủ yếu là đất phù sa để trồng lúa và các loại
đậu. Tỉnh cũng có diện tích rừng lớn có trữ lượng gỗ tiềm năng, tài nguyên sinh vật
đa dạng và hệ động thực vật phong phú. Nhiều động vật quý hiếm tại đây đã được
liệt kê trong danh sách đỏ thế giới. Đắk Lắk có trữ lượng khoáng chất như cao lanh,
vàng, chì, than bùn và đá quý dồi dào.
Tiềm năng du lịch ở Đắk Lắk là rất tốt, cảnh quan đẹp và nền văn hóa đa dạng
của các dân tộc thiểu số khác nhau. Các điểm du lịch chủ yếu bao gồm thác Dray
Sap, "Làng voi" Buôn Đôn, Hồ Lăk và các điểm du lịch sinh thái khác.
44 dân tộc thiểu số cùng tồn tại ở Đắk Lắk. Ngoài các nhóm bản địa như Ê Đê,
M'Nông hay Gia Rai, có một số nhóm dân tộc có nguồn gốc hình khác trong các
tỉnh khu vực phía Bắc của đất nước bao gồm Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái và
Mông.
2.2.2 Tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông được thành lập vào năm 2004 bằng cách tách tỉnh Đắk Lắk cũ
thành hai tỉnh mới - Đắk Lắk và Đắk Nông. Đắk Nông được chia thành 7 huyện (Cư
Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đăk Glong và Tuy Đức) và thị xã
Gia Nghĩa như một đô thị riêng biệt. Dân số là 492.000. Mật độ dân số là 76 người
cho mỗi cây số vuông. Số lượng người trong độ tuổi lao động là 307.000, chiếm
62% dân số.
Địa hình: Tỉnh Đắk Nông, trải rộng 6.500 km vuông, nằm ở phía Tây Nam của
Tây Nguyên, giáp với tỉnh Đắk Lắk ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh Lâm Đồng ở phía
Đông và Đông Nam, tỉnh Bình Phước ở phía Nam, và Campuchia ở phía Tây với
130 km đường biên giới.
Đắk Nông có địa hình phong phú và đa dạng xen kẽ giữa các thung lũng, cao
nguyên và núi, giảm độ cao từng chút một từ Đông sang Tây và từ Bắc vào Nam.
Địa hình thung lũng bao gồm các phần đất thấp dọc theo Krông Nô và sông
Sêrêpôk chạy qua huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, có địa hình tương đối bằng
phẳng với độ dốc nhẹ từ 0-30 độ, thích hợp cho cây lương thực, cây công nghiệp
ngắn ngày và chăn nuôi gia súc và gia cầm. Địa hình cao nguyên được tìm thấy chủ
yếu ở Đắk Glong, Gia Nghĩa, Đắk Mil, Đắk Song với độ cao trung bình khoảng 800
mét trên mực nước biển, độ dốc 15 độ. Đất bazan rất thích hợp cho phát triển cây
công nghiệp dài hạn, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Địa hình đồi núi được tìm
thấy tại Đắk R'Lấp, và đất bazan phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài hạn
như cà phê, cao su, hạt điều, và hạt tiêu.
Khí hậu: Đắk Nông có khí hậu nhiệt đới ẩm vùng cao chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam khô và nóng. Có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa là từ
tháng Tư đến tháng Mười. 90% tổng lượng mưa hàng năm giảm xuống sau đó. Mùa
khô từ tháng Mười đến tháng Tư. Chỉ có lượng mưa nhỏ xảy ra trong mùa khô này.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22oC đến 23
oC, với mức cao nhất trong tháng khi
8
nhiệt độ có thể đạt 35 độ. Thấp nhất là 14oC trong tháng Mười Hai. Có những năm
nhiệt độ thay đổi bất thường gây ra cháy rừng và khô hạn ảnh hưởng lớn đến cây
trồng nông nghiệp và đời sống con người. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.300
mm, nhưng có thể đạt đến 3.000 mm trong một năm. Những tháng mưa nhiều nhất là
tháng Tám và tháng Chín, tháng Giêng và tháng Hai là những tháng khô nhất. Độ ẩm
trung bình là 84%, và tỷ lệ bốc hơi là 15,2 mm một ngày trong mùa khô và 1,6 mm
một ngày trong mùa mưa. Hướng gió chủ yếu trong mùa mưa là về phía Tây Nam,
trong mùa khô là về phía Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình 3,9 m/s và bão rất hiếm
khi xảy ra, không gây hại cho cây trồng như cà phê, cao su, hạt điều và hạt tiêu.
Tài nguyên đất: Đắk Nông trải rộng trên 652.000 ha, cụ thể:
Đất nông nghiệp là 574.000 ha, chiếm 88% của tỉnh, trong đó có các loại cây
công nghiệp dài ngày chiếm nhiều nhất, với phần còn lại là lúa, ngô và các
loại cây công nghiệp ngắn ngày. Đáng chú ý là đất có cấu trúc hình kim là khá
lớn.
Tổng diện tích đất chuyên dùng là 18.000 ha, chiếm 3% tổng diện tích của
tỉnh.
Các khu vực che phủ rừng là 3.249 ha, tỷ lệ che phủ của rừng trên địa bàn tỉnh
là 49%.
Đất ở là 4.101 ha, chiếm 1% tổng số.
Có 38.000 ha đất chưa sử dụng, chiếm 6%, trong đó có suối và núi đá không
có cây là 667 ha, đất bằng phẳng còn lại (rất hạn chế), đồi núi (36.000 ha), và
diện tích mặt nước.
Tài nguyên nước: Nước mưa khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, ảnh hưởng của khí hậu vùng cao và nằm ở
phía Tây cuối dãy Trường Sơn, trong mùa khô, ít mưa và ánh nắng mặt trời thiêu
đốt kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nước và hạn hán. Tác động đáng kể đến nông
nghiệp, công nghiệp và cuộc sống hàng ngày.
2.2.3 Tỉnh Gia Lai
Gia Lai, một tỉnh miền núi, nằm ở phía bắc của Tây Nguyên với diện tích
15,500 km2. Gia Lai có một vị trí quan trọng trong tam giác phát triển kinh tế quốc
tế then chốt của Việt Nam, Lào và Campuchia. Giáp với tỉnh Kon Tum ở phía Bắc,
tỉnh Đắk Lắk về phía Nam, có trên 90 km đường biên giới của với Campuchia về
phía Tây và tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên ở phía Đông.
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính với dân số 1.300.000 người, bao gồm: Thành
phố Pleiku (trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và kinh doanh trên địa bàn tỉnh),
thị trấn An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện: Chư Pah, Chư Prông, Chư Sê, Đắk
Đoa, Đăk Pơ, Đức Cơ, Ia Grai, Ia Pa, K'Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang,
Phú Thiện, Chư Puh.
Địa hình: Địa hình có xu hướng trở nên thấp dần đi từ Bắc vào Nam. Có ba
loại địa hình chính: miền núi, vùng cao nguyên và thung lũng. Gia Lai nằm ở độ cao
800m-900m trên mực nước biển. Kon Ka Kinh có độ cao 1.700 m là ngọn núi cao
nhất của tỉnh và nằm ở huyện K'Bang. Điểm thấp nhất là lưu vực sông Ba, khoảng
100m trên mực nước biển.
9
Khí hậu: Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa - mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình là 2.350
mm tại phía Tây dãy Trường Sơn và 1.500 mm tại phía Đông của dãy Trường Sơn.
Nhiệt độ trung bình là 22-25oC. Khí hậu ở Gia Lai là phù hợp cho việc phát triển
cây công nghiệp, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc.
Tài nguyên đất: đất của tỉnh, theo phân loại của FAO và UNESCO, bao gồm
năm loại chính - nhóm phù sa đất, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất đen,
và các nhóm đá đang nổi lên do đất bị xói mòn. Trong số này, nhóm đất đỏ vàng
chiếm diện tích lớn nhất khoảng 760,000 ha tương đương 49%. Nhóm này bao gồm
rất nhiều loại đất thực sự quan trọng, đặc biệt là đất đỏ trên đá bazan tập trung ở các
huyện Pleiku và vùng cao nguyên Kon Hà Nừng. Đất này là rất thích hợp cho các
loại cây công nghiệp dài hạn đòi hỏi sự màu mỡ cao như cà phê, chè, cao su và
nhiều loại cây ăn quả.
Tài nguyên nước: Tổng lượng nước mặt ở Gia Lai là 23 tỷ m3 phân phối trong
hệ thống chính của sông Ba, sông Sê San và một nhánh của sông Sêrêpôk. Trữ
lượng nước lớn của ba con sông cùng với mạng lưới sông ngòi dày đặc, suối ngắn
và dốc tọa điều kiện cho Gia Lai để phát triển ngành công nghiệp thủy điện (tổng
công suất 3,383 MW), trong đó có sông Sê San là một trong ba sông có tiềm năng
thủy điện lớn nhất Việt Nam, chiếm 11% tổng tiềm năng thủy điện của cả nước (sau
sông Đà, 44% và sông Đồng Nai ở mức 16%).
Lâm nghiệp: Gia Lai có 1,591,000 ha rừng và 76 triệu m3 trữ lượng gỗ. Tỉnh
Gia Lai có 28% diện tích rừng Tây Nguyên và 38% trữ lượng gỗ. Số lượng gỗ khai
thác trung bình trong một năm trong rừng tự nhiên và rừng trồng là 160,000-
180,000 m3 đáp ứng đủ nhu cầu về gỗ và chế biến gỗ ép MDF với quy mô lớn với
chất lượng cao. Tỉnh Gia Lai còn có một vùng đất lớn cho trồng rừng và cây trồng
cho ngành công nghiệp giấy và phát triển cây cao su.
Gia Lai là một tỉnh có diện tích rừng rộng lớn cũng như đa dạng địa hình và
khí hậu, nổi tiếng với số đa dạng về số lượng các loài sinh vật tại Việt Nam. Viện
Sinh thái tài nguyên Sinh học đã phát hiện ra rằng rừng của tỉnh là nơi có 375 loài
chim thuộc 42 gia đình và 107 loài động vật thuộc 30 gia đình và 12 nhóm. Có 94
loài bò sát thuộc 16 gia đình và 3 nhóm, 48 loài lưỡng cư thuộc 6 gia đình và 2
nhóm, 96 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng và tương tự. Có cácloài động vật quý
hiếm đáng chú ý như tê giác, bò tót, gấu Tây Tạng, hổ, báo, chồn bay, sóc bay, sói
đỏ, đen vượn, dơi harlequin, vv; loài chim như Ciconia episcopus (len cổ cò), công,
Lophura nycthemera (chim trĩ bạc), germaini polylectron và các loài bò sát như tắc
kè, thằn lằn sâu, và trăn.
2.2.4 Tỉnh Kon Tum
Tỉnh Kon Tum giáp tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Gia Lai ở phía Nam,
tỉnh Quảng Ngãi về phía Đông, Lào và Campuchia về phía Tây. Diện tích của tỉnh
Kon Tum là khoảng 9,690.5 km2.
Tỉnh Kon Tum bao gồm các thị trấn Kon Tum và 8 huyện: Đắk Glei, Đắk Hà,
Đắk Tô, Kon Plong, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông với dân số 389,900
người.
10
Địa hình: Kon Tum có nhiều loại địa hình bao gồm núi, cao nguyên và thung
lũng. Nhìn chung, địa hình hơi dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
Tài nguyên nước: mạng lưới thủy văn ở Kon Tum có nguồn gốc từ thung lũng
sông Sê-san, trong đó có 3 con sông lớn: DakBla, KrongPoko và Sa Thầy. Mạng
lưới các dòng chảy và suối dầy đặc nhưng phân bố rộng khắp. Tổng lưu lượng nước
hàng năm là 10-11 tỷ m3. Kon Tum có tiềm năng lớn trong thủy điện, thủy lợi.
Tài nguyên đất: Kon Tum có diện tích 961,450 ha bao gồm 4 loại đất:
Đất xám: 93,44% tổng diện tích.
Đất đỏ: 3,36% tổng diện tích.
Đất phù sa: 0,88% tổng diện tích.
Mùn alit: 0,71% tổng diện tích.
Đất được phân bố không đồng đều, nghèo dinh dưỡng, ít chua và kiềm. Chỉ có
đất xám bạc màu và đất phù sa có tiềm năng trong phát triển nông nghiệp.
Tài nguyên khoáng sản: Có 214 quặng và mỏ khoáng sản và 40 loại khoáng
sản ở Kon Tum. Một số khoáng chất có tiềm năng và tầm quan trọng để phát triển
kinh tế-xã hội. Một số có trữ lượng lớn như đá vôi, chất diệt khuẩn, đôlômit, felpat,
đất sét, đất, sỏi…
Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: 629,942 ha của tỉnh là đất rừng (chiếm
khoảng 64% tổng diện tích đất), bao gồm rừng tự nhiên 597,328 ha, trong đó 93,226
ha là rừng đặc dụng, bao gồm các quốc gia Vườn ChưMomRay (50,734 ha), rừng
đặc dụng Đăk Uy (700 ha), rừng bảo tồn Ngọc Linh (41,420 ha), và rừng trồng
(372,4 ha). Tổng trữ lượng gỗ là hơn 60 triệu m3 và khoảng 950 triệu cây tre.
Hệ sinh thái rừng Kon Tum là đa dạng. Có một số loại rừng phổ biến như rừng
cây lá kim khép kín, rừng mưa nhiệt đới cây thường xanh lá rộng hỗn hợp kín, rừng
ẩm nhiệt đới bán rụng lá, rừng kín mưa nhiệt đới cây thường xanh, và rừng thưa
thớt cây gỗ dầu (Dipterocarpaceae).
Theo khảo sát ban đầu, Kon Tum có 1,610 loài thực vật tạo thành từ 734 chi
và 175 gia đình. Nhiều người trong số đó được ghi trong Danh sách Đỏ như sâm
Ngọc Linh, Coscinium usitatum, Pơmu, Aquilaria crassna Pierre…
Rừng đã rất hư hỏng nặng bởi nhiều loại chất độc hóa học trong chiến tranh
mà một số phần của rừng là không thể phục hồi và thậm chí để trồng lại.
Hạn ngạch khai thác gỗ đặt 1976-1988 là cao hơn nhiều so với công suất hàng
năm trồng rừng và phát triển trong khi trồng được thực hiện trong phạm vi nhỏ.
Hơn nữa, tình trạng phá rừng để canh tác và gỗ trái phép khai thác gỗ trong rừng
phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, kết quả giảm nhanh chóng trong khu vực rừng
và chất lượng rừng.
Tuy nhiên, trồng rừng ở Kon Tum có tín hiệu tốt từ năm 1992, do đầu tư trong
nội địa hóa rừng, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, thực hiện "đóng cửa" chính
sách, giảm hạn ngạch hàng năm khai thác gỗ (từ 70.000 m3 vào năm 1992 để
25.000-30.000 m3. Nhiều lâm trường trở thành trung tâm trồng với các hoạt động
chính của họ về phục hồi rừng.
11
Động vật: động vật của tỉnh rất đa dạng và phong phú với một số loài quý
hiếm và có giá trị như Bos gaurus, Bos sauveli, Panthera tigris, Bubalus bubalis,
Trachypithecus, hươu, nai, vượn, khỉ, hồng hoàng…
2.2.5 Tỉnh Quảng Ngãi
Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, giáp ranh với tỉnh
Bình Định về phía Nam, tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Kon Tum ở phía Tây và
biển Đông về phía Đông. Diện tích tỉnh Quảng Ngãi khoảng 5,152.7 km2 với dân số
1,288,900 người.
Tỉnh được chia thành 1 thành phố (thành phố Quảng Ngãi) và 13 huyện: Bình
Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn
Trà, Sơn Tây, Minh Long, Ba để, Lý Sơn.
Quảng Ngãi đóng một vai trò quan trọng chiến lược trong kinh tế miền trung
Việt Nam và hành lang kinh tế Đông - Tây giáp biên giới với Lào, Myanmar và với
lợi thế hệ thống đường bộ và đường thủy trung tâm Việt Nam, trong đó có đường
sắt xuyên Việt chạy qua tỉnh, đường quốc lộ 24 B liên kết các tỉnh Tây Nguyên,
cảng biển nước sâu Dung Quất nằm ở phía Đông Bắc, Sân bay Quốc tế tỉnh cách 35
km về phía Bắc củatỉnh. Ngoài ra, trong năm 2004 quy hoạch các dự án cụ thể là
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, các tuyến đường liên tỉnh Trà Bồng - Trà My
- Tacpo - Dacto, liên kết với tuyến đường Hồ Chí Minh, đang c tạo điều kiện cho
các định hướng phát triển mới cho du lịch và công nghiệp tỉnh.
Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của miền Trung Việt Nam, ngay trên
Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt xuyên Việt, kết nối với Tây Nguyên bằng đường
24A, có biển bờ biển 130km với hai cảng biển lớn của Dũng Quất và Sa Kỳ - đã
chứng minh mình đặt thuận lợi cho thông tin liên lạc và phát triển.
Địa hình: Địa hình gồm núi (chiếm 63% tổng diện tích tự nhiên), trung du và
đồng bằng (chiếm 37%).
Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có 513,520 ha đất tự nhiên, trong đó có
99,055 ha đất nông nghiệp, 144,164 ha đất lâm nghiệp, 20,979 ha diện tích chuyên
môn, 242,910 ha chưa sử dụng, sông, suối và núi đá. Toàn tỉnh có hơn 130 km
đường ven biển với diện tích ngư trường rộng lớn 1,100 km2 có thể khai thác có
hiệu quả (chủ yếu là cá mặt với trữ lượng 68,000 tấn các loại). Đây là ngành công
nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Quảng Ngãi được thiên nhiên ưu đãi với nguồn tài
nguyên khoáng sản như mỏ than chì trong Sơn Tịnh, khai thác bauxite tại Bình Sơn,
mỏ than bùn ở Bình Sơn…
Nông nghiệp: Đã được quy hoạch thay đổi về chất lượng, số lượng và hiệu
quả, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; phát minh ra giống mới, làm thay đổi
cơ cấu của ngành để tăng tỷ lệ sinh sản.
Lâm nghiệp: tăng rừng phòng hộ và tập trung, thực hiện trồng rừng, nâng độ
che phủ rừng theo hướng dẫn của Trung ương.
Thủy sản: Đã được quy hoạch để thay đổi cấu trúc của ngành để tăng tỷ lệ
nuôi trồng thủy sản và chế biến, đầu tư vào xây dựng cảng cá, làng chài và các dịch
vụ hỗ trợ nghề cá.
12
2.2.6 Tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam giáp với Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế ở phía Bắc, giáp
Quảng Ngãi và Kon Tum về phía Nam, giáp Lào về phía Tây và phía Đông là biển
Đông. Tỉnh Quảng Nam có diện tích 10,438.3 km2 với dân số khoảng 1,484,300
người.
Địa hình: Địa hình bao gồm núi và đồng bằng. Có nhiều núi (bao gồm núi cao)
và đồi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh. Ngoài ra, đồng bằng ven biển chiếm gần
25%, chủ yếu ở phía Đông dọc theo đường cao tốc quốc gia.
Đơn vị hành chính: Tỉnh được chia thành 2 thành phố Tam Kỳ và Hội An và
15 huyện bao gồm: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức,
Tiên Phước, South Trà My and North Trà My, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên,
Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh.
Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 1,040,514 ha,
trong đó có 388,958 ha đất chưa sử dụng (chiếm 37,38%). Tỉnh có 125 km bờ biển
với ngư trường lớn khoảng 40,000 km2. Sản lượng thủy sản hàng năm của tỉnh là
90,000 tấn. Bên cạnh đó, tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trong đó lớn nhất là than
đá, vàng, titan, chì, thiếc, cao lanh, đá vôi, đá granit, nước khoáng… Tỉnh cũng có
phần lớn diện tích đất lâm nghiệp (512,800 ha) với sản lượng khai thác hàng năm
của 60,000-80,000 m2.
Hệ thống giao thông khá thuận tiện với 4 phương tiện chính là đường bộ,
đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Đường bộ: Toàn tỉnh hiện có hơn 400
km đường quốc lộ (1A, 14B, 14D, 14E và tuyến đường Hồ Chí Minh), đặc biệt là
quốc lộ 14B, 14D, 14E là những tuyến quan trọng nối liền tỉnh với Lào thông qua
cửa khẩu Đắc Oc (huyện Nam Giang). Đường hàng không: Hiện nay, sân bay Chu
Lai được sử dụng cho chuyến bay nội địa chỉ và trong tương lai, nó sẽ được cải
thiện để có các chuyến bay quốc tế ở khu vực Bắc Á và Thái Bình Dương. Đường
sắt: toàn tỉnh có 95 km của tuyến đường sắt Bắc Nam với các ga Trà Kiệu, Phú
Cang, Tam Kỳ, Diêm Phổ, Núi Thành. Đường biển: cảng sâu nước Kỳ Hà của tỉnh
nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai và gần Khu kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng
Ngãi). Từ đây hàng hóa sẽ được vận chuyển đến bất kỳ nước nào trên thế giới và là
nơi quá cảnh thuận tiện cho tàu hàng quốc tế.
Nông nghiệp: được quy hoạch để thay đổi sản xuất hàng hóa để đảm bảo an
toàn thực phẩm, tăng tỷ trọng chăn nuôi đến 50-55% tổng giá trị sản phẩm nông
nghiệp. Lâm nghiệp: phát triển mới 22,000 cây hàng năm, phát triển cây công
nghiệp như quế, cao su, chè, cây ca cao, gỗ, lúa gốc địa phương. Thủy sản: phát
triển các tàu có công suất lớn hơn 90 CV (hơn 500 tàu cá xa bờ).
Ngành công nghiệp: Theo kế hoạch, tập trung vào các ngành công nghiệp then
chốt như chế biến nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, khai thác chế biến khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt - may - da giày, cơ khí, điện tử, lắp ráp, thủ
công mỹ nghệ truyền thống.
13
CHƯƠNG 3. KHUNG PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
3.1 Quy định và luật quốc gia
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11
Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11
Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
Luật Lao động năm 2002
Luật tài nguyên nước, ban hành ngày 20 tháng 5 năm 1998
Nghị định 80/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường
Nghị định 21/2008/NĐ-CP về điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị
định 80/2006/NĐ-CP
Nghị định 29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011 về đánh giá chiến lược
môi trường, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 08/9/206 của Bộ TNMT về quy
định chi tiết Nghị định 29/2011/NĐ-CP về đánh giá môi trường chiến lược
Nghị định 179/1999/NĐ-CP ban hành ngày 30/9/1999 của Chính phủ về thực
hiện Luật Tài nguyên nước
Và các quy định về môi trường hiện hành khác.
Quy chuẩn Kỹ thuật (QCVN)
QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép
kim loại nặng trong đất
QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh
QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về giới hạn chất thải
nguy hại
QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt
QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm
QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
thải sinh hoạt
QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
14
3.2 Chính sách An toàn của Ngân hàng
Đánh giá môi trường OP/BP 4.01: Do quá trình triển khai thực hiện dự án bao
gồm các hoạt động xây dựng của các đề án cơ sở hạ tầng, nó sẽ gây ra các tác động
môi trường, xã hội tiêu cực tiềm tàng. Ngân hàng yêu cầu đánh giá môi trường của
dự án được đề xuất cho tài chính Ngân hàng nhằm giúp đảm bảo chúng thân thiện
và bền vững với môi trường, và qua đó cải thiện việc ra quyết định.
Người bản địa OP/BP 4.10: Do dự án bao gồm các hoạt động ảnh hưởng tới
các nhóm dân tộc thiểu số đa dạng, Ngân hàng yêu cầu các dự án có các biện pháp
để (a) tránh tác động tiêu cực tiềm tàng đối với các cộng đồng người bản địa; hay
(b) khi không tránh được các động, giảm thiểu tối đa, giảm thiểu, đền bù cho các tác
động đó. Dự án cũng được thiết kế để đảm bảo người bản địa nhận được các lợi ích
kinh tế và xã hội phù hợp với văn hóa, giới tính và các thế hệ.
Tái định cư OP/BP 4.12: Cho rằng dự án có thể thu hồi đất và tái định cư gây
ra hủy hoại môi trường, sự nghèo hóa hay các khó khăn kéo dài trừ khi các biện
pháp thích hợp được lên kế hoạch và tiến hành một cách cẩn thận, Ngân hàng yêu
cầu bên vay phải thực hiện chính sách này đối với các mục tiêu (a) tái định cư nên
tránh những nơi có thể, hay giảm thiểu tối đa, tìm kiếm tất cả các thiết kế khả thi dự
án thay thế, (b) nơi không có tính khả thi để tránh tái định cư, tái định cư phải được
lập kế hoạch và triển khai như các chương trình phát triển bền vững, cung cấp các
nguồn các nguồn lực đầu tư đủ để cho phép người dân di cư do dự án chia sẻ lợi ích
của dự án. Những người phải di dời nên được tham vấn có ý nghĩa và nên có cơ hội
tham gia việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình tái định cư, và (c) những
người phải di dời nên được hỗ trợ trong nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế và mức
sống hay ít nhất cũng khôi phục lại được, trong thực tế, đến mức trước khi chuyển
hay mức hiện hành trước khi bắt đầu thực hiện dự án, bất cứ cái nào cao hơn.
Chính sách của Ngân hàng về truy cập thông tin: Ngân hàng yêu cầu trong
quá trình đánh giá môi trường, bên vay phải tiến hành các tham vấn có ý nghĩa với
các bên liên quan như các nhóm bị ảnh hưởng bởi dự án và các tổ chức phi chính
phủ địa phương về các vấn đề môi trường của dự án và tiếp nhận ý kiến của họ. Tất
cả các công cụ dự thảo an toàn phải được công bố tại địa phương tại khu vực có thể
tiếp cận được và dưới hình thức và ngôn ngữ mà các bên liên qua có thể hiểu và
bằng tiếng Anh tại InfoShop trước khi các đoàn thẩm định bắt đầu làm việc.
15
CHƯƠNG 4. CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
4.1 Khái quát chung
CHPOV dự kiến sẽ có tác động môi trường nhỏ hơn NMPOV. Những lý do
chính là do quy mô đầu tư của CHPOV là nhỏ hơn, tổng kinh phí đầu tư cho cơ sở
hạ tầng ít hơn NMPOV. Trong khi CHPOV về cơ bản giải quyết vấn đề môi trường
theo cách tốt, CHPOV có thể không có tác động đáng kể đến môi trường. Dự án sẽ
không đầu tư vào bất kỳ cơ sở hạ tầng trong khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tuy nhiên, các biện pháp giảm thiểu tác động đã
được áp dụng cho các dự án đề xuất theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Thế giới về biện pháp bảo vệ Môi trường OP/BP 4.01.
Tác động môi trường tiềm năng của dự án đã được phân tích trên cơ sở khảo
sát thực địa công trường dự án, các cuộc phỏng vấn với người dân địa phương, thảo
luận với các nhân viên chính phủ ở cấp quốc gia, tỉnh, huyện, xã và cấp thôn bản, và
xem xét các tài liệu và bản đồ.
Dự án nhấn mạnh việc lập kế hoạch có sự tham gia từ dưới lên làm cơ sở cho
việc thực hiện. Đánh giá môi trường dựa trên sự xem xét một số tiểu dự án điển
hình được quan sát trong các khu vực dự án khác nhau nơi mà sẽ có đại diện rộng
rãi của các khoản đầu tư trong tương lai. Đánh giá môi trường như vậy áp dụng đối
với các khoản đầu tư trong khi các biện pháp giảm thiểu và giám sát có thể được sử
dụng như hướng dẫn với sự điều chỉnh theo tình hình địa phương. Các thủ tục đối
với thẩm định và giám sát, phạm vi và kiểm tra môi trường tiểu dự án cũng được
bao gồm trong thiết kế dự án.
Dự án sẽ gây ra cả hậu quả tích cực và tiêu cực, tổng thể, dự án được xem là
tích cực đối với tác động của nó lên môi trường. Nơi có những tác động tiêu cực dự
kiến, các biện pháp giảm thiểu và giám sát được cho là đầy đủ để giảm hoặc loại bỏ
chúng. Các tiểu dự án sẽ được thực hiện có quy mô nhỏ và trong phạm vi tương
quan- như vậy chúng không thể có một tác động môi trường lớn trên cơ sở độc lập.
Quá trình thực hiện chúng đưa đến một cơ hội rủi ro thấp để tích hợp các vấn đề
môi trường trong quá trình phát triển và xây dựng năng lực đánh giá môi trường,
quản lý và giám sát ở tất cả các cấp. Một số biện pháp giảm thiểu và giám sát sẽ
được yêu cầu và chúng được phác thảo trong các biện pháp giảm thiểu tiêu chuẩn.
4.2 Các tác động tiềm năng liên quan đến các tiểu dự án
Đường giao thông nông thôn
Qua kiểm tra một số đường giao thông nông thôn được xác định như các tiểu
dự án cho thấy nhiều vấn đề đang tồn tại, cụ thể là thiếu đường thoát nước ngang,
sạt lở đất đặc biệt là tại các khu vực sườn dốc cao trên các con đường và thiếu các
bãi đổ thải đất từ hoạt động xây dựng. Ngoài ra, các tuyến đường đang trong tình
trạng yếu kém với bề mặt lún lõm ở các mức độ khác nhau, thiếu hệ thống máng xối
phù hợp, thiếu các cảnh báo cho các khu vực nguy hiểm tiềm tàng, hệ thống cầu
cống xuống cấp gây nguy hiểm cho phương tiện qua lại. Dự án CHPov sẽ tiếp tục
hỗ trợ cho việc phục hồi một cách thích hợp các tuyến đường này bao gồm cung cấp
các đủ đường thoát nước ngang, lu lèn đất, máng thu, bề mặt, tín hiệu, nền đường
mới, cầu và phòng chống xói mòn. Các tuyến đường sẽ được xây dựng tại các địa
16
phương nơi có các tuyến đường đang tồn tại, do đó không có các khu nghĩa
trang/lịch sử/văn hóa hay môi trường sống tự nhiên bị xâm hại. Một trọng tâm của
dự án sẽ là tổ chức và đào tạo cho người dân địa phương về việc bảo trì thường
xuyên các con đường đã hoàn thành. Điều này giữ các tuyến đường ở điều kiện tốt
trong thời gian lâu dài và bao gồm việc giáo dục cho người đi bộ về sự nguy hiểm
của giao thông tốc độ cao hơn.
Sự đầu tư này cũng dẫn đến một kết quả tác động môi trường tích cực rộng rãi
cho việc sửa chữa hay nâng cấp các tuyến đường.
Cung cấp nước nông thôn
Dự án dự định xây dựng một số điểm cung cấp nước hợp vệ sinh trong các xã
dự án bao gồm chủ yếu là các giếng cạn và hệ thống cung cấp nước tập trung từ
nguồn suối. Các nguồn cung cấp nước này là một cải thiện đáng kể so với các
nguồn hiện có của người dân và qua đó có tác động tích cực đối với sức khỏe cộng
đồng. Các điểm cung cấp nước sẽ được xây dựng sử dụng thực tiễn tốt nhất bao
gồm việc lựa chọn địa điểm thích hợp không có khe hở chưa phủ và hệ thống thoát
nước và đổ thải phù hợp. Một vấn đề khác liên quan đến hệ thống vệ sinh và giữ vệ
sinh là việc thực hành các hành vi nhằm đảm bảo các lợi ích của nước sạch trong
việc cải thiện sức khỏe là đạt được. Thậm chí điểm cung cấp nước thích hợp sẽ có
tác động giới hạn nếu có yếu kém trong việc sử lý và sử dụng nước. Như vậy, hợp
phần dự án này có tầm quan trọng trong việc giáo dục hoạt động sử dụng nước
nhằm giải quyết gốc rễ vấn đề vệ sinh yếu kém.
Một vấn đề khác là khả năng nguồn nước bị ô nhiễm bởi hàm lượng cao các
chất gây ô nhiễm. Cụ thể, thạch tín đã được tìm thấy trong khu vực với mức độ đủ
cao để được quan tâm tới, mặc dù nó được cho là vấn đề lớn hơn trong vùng đất
thấp với đất phù sa. Vì vậy, một chương trình thử nghiệm ban đầu và tiếp tục giám
sát được đề nghị để đảm bảo rằng nguồn nước đang cung cấp tác động tích cực
được mong đợi. Các giếng cạn và đường ống cấp nước không phải là nơi trú ẩn cho
muỗi gây bệnh sốt xuất huyết, tuy nhiên các điểm thu gom nước bằng thù, bình có
thể xảy ra vấn đề này. Điều quan trọng là các điểm này phải được che chắn không
để trở thành khu vực sinh sản cho muỗi gây bệnh sốt xuất huyết. Do đó, với thiết kế
thích hợp, dự án sẽ không làm gia tăng tỷ lệ mắc sốt xuất huyết và điều này không
phải là tác động đáng kể.
Hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ
Nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ chủ yếu sẽ bao gồm việc
xây dựng đập cố định trên các dòng suối nhỏ và cải thiện hệ thống kênh phân phối
nước. Quan trọng hơn, người nông dân sẽ được đào tạo và tổ chức để quản lý đúng
cách hệ thống thủy lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng nước và duy trì cơ sở hạ tầng.
Việc sử dụng chuyên sâu hơn về đất nông nghiệp hiện có sẽ làm tăng thu nhập
người dân địa phương, tăng cường hoạt động nông nghiệp trong các vùng đồng
bằng và cung cấp cho họ nhiều thực phẩm hơn. Kết quả là họ sẽ có ít thời gian và lý
do để đi săn bắn hay mở rộng sản xuất nông nghiệp vùng cao, hoạt động mà sẽ làm
thoái hóa các lưu vực. Sự phụ thuộc của họ tăng lên trên vùng đồng bằng nông
nghiệp sẽ cung cấp một sự khuyến khích cho việc duy trì các lưu vực thượng nguồn
trong tình trạng tốt dưới sự quản lý của địa phương. Tác động chủ yếu của đầu tư
thủy lợi là lợi ích tích cực của sản xuất lương thực gia tăng và thu nhập hộ gia đình
17
cao hơn. Điều này sẽ cải thiện an ninh lương thực hộ gia đình và có thặng dư có thể
bán hoặc giao dịch bằng tiền mặt hoặc các hàng hoá cần thiết. Nó sẽ có nhiều lợi ích
nhân như cải thiện giáo dục cho trẻ em do được nuôi dưỡng tốt hơn. Gia đình sẽ có
thể mua các loại thuốc cần thiết phòng ngừa bệnh, chữa bệnh và dành cho đầu tư dài
hạn mà họ nếu không sẽ không thể thực hiện vì sống hàng ngày. Chính phủ sẽ được
hưởng lợi bằng cách tạo ra thặng dư gạo tổng thể và không cần phải đầu tư nhiều
trong việc hỗ trợ người dân ở các khu vực này.
Các công trình quy mô nhỏ
Hoạt động xây dựng các công trình nhỏ như chợ nông thôn, nhà đa mục đích
có thể gây ra các tác động ô nhiễm như bụi, rác thải, dầu máy và các cặn bã khác từ
thiết bị, tai nạn lao động và lao động thời vụ cho các hạng mục xây dựng, hố mượn
do đào đất được đổ rác thải và qua đó trở thành nguồn truyền bệnh, đổ thải đất đào
không phù hợp. Các tác động tiềm tàng này có thể tránh được qua việc tuân thủ kế
hoạch hành động tốt nhất trong hoạt động xây dựng.
Nông nghiệp quy mô nhỏ
Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ có thể gây ra: mất độ che phủ thực vật, suy
giảm độ dinh dưỡng của đất. Sử dụng thuốc trừ sâu, thước diệt cỏ hay phân bón sẽ
làm ô nhiễm nguồn đất và nước; hệ thống tưới tiêu có thể bị phá vỡ và không được
sửa chữa; sự chệch hướng tiềm tàng của các nguồn nước từ vị trí/nguồn tự nhiên
của nó.
18
CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
Để đảm bảo các tác động tiêu cực tiềm tàng của dự án được nhận diện và giảm
thiểu phù hợp trong quá trình thực hiện dự án và để tuân thủ các chính sách an toàn
đã được đề cập bên trên, trong quá trình chuẩn bị dự án một khung quản lý môi
trường và xã hội (ESMF) đã được phát triển với sự tham vấn với các cơ quan chính
phủ liên quan và Ngân hàng. ESMF này đưa ra một quá trình kiểm tra an toàn được
sử dụng để xác định các vấn đề an toàn và biện pháp giảm thiểu, bao gồm hướng
dẫn tham vấn và công bố thông tin. Nó cũng cung cấp hướng dẫn cho việc chuẩn bị
kế hoạch quản lý môi trường (EMP) cho các tiểu dự án đầu tư bao gồm trong dự án,
bao gồm các yêu cầu về môi trường phải được bao gồm trong hợp đồng xây dựng
(cụ thể là quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP), một hướng dẫn để chuẩn bị một
cam kết bảo vệ môi trường (EPC). ESMF cũng tuân theo quy định của Chính phủ
Việt Nam (GoV) liên quan đến ĐTM (Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số
21/2008/NĐ-CP và Nghị định 29/2011/NĐ-CP). ESMF như đã nói trước đó sẽ được
áp dụng cho tất cả các tiểu dự án được thực hiện theo dự án.
5.1 Sàng lọc
Để đảm bảo dự án sẽ không gây ra bất kỳ một tác động môi trường hay xã hội
đáng kể nào, bên vay được yêu cầu tiến hành sàng lọc cẩn thận để loại bỏ bất cứ
tiểu dự án nào mà bao gồm các tác động tiêu cực đáng chú ý trong quá trình thực
hiện. Danh sách tiêu cực được trình bày trong phần Phụ lục.
5.2 Các công cụ bảo vệ môi trường
Sau khi sàng lọc, mọi tiểu dự án đủ điều kiện phải được chuẩn bị với công cụ
bảo vệ môi trường thích hợp theo yêu cầu chính sách của Ngân hàng và luật pháp
quốc gia. Đối với CHPov, có ba công cụ bảo vệ môi trường được yêu cầu. Về phía
Chính phủ, cam kết bảo vệ môi trường (EPC) là bắt buộc theo quy định của thông
tư số 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 18/11/2011 để giải quyết các tác động
môi trường và xã hội gắn liền với sự thực hiện các đề án cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ
mà không cần phải đánh giá tác động môi trường (EIA) theo quy định tại Nghị định
29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011. Về phía Ngân hàng, có hai công cụ bảo
bệ môi trường được yêu cầu phù hợp với OP/BP4.01, bao gồm:
Kế hoạch quản lý môi trường (EMP) để xử lý các tác động môi trường và xã
hội liên quan đến việc thực hiện các tiểu dự án cơ sở hạ tầng trong Mục B. Chi
tiết EMP (i) các biện pháp giảm thiểu, giám sát và tổ chức được thực hiện
trong quá trình triển khai và hoạt động của tiểu dự án nhằm loại bỏ hoặc bù
đắp các tác động môi trường và xã hội tiêu cực hay giảm thiểu chúng tới mức
có thể chấp nhận được; (ii) các biện pháp tăng cường các tác động môi trường
và xã hội tích cực; và (iii) các hành động cần thiết nhằm thực hiện các biện
pháp này. Nội dung và định dạng của EMP được đính kèm trong phần Phụ
lục; và
Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP): ECPOs được sử dụng để giải quyết các
tác động liên quan đến hoạt động xây dựng, các hoạt động chủ yếu là tạm thời
và tương tự tại các địa phương khác nhau. Chúng nên được bao gồm trong hồ
sơ đấu thầu đối với nhà thầu xây dựng. ECOP bao gồm các chỉ dẫn về quản lý
19
tốt đối với các hoạt động xây dựng; các điều kiện môi trường tiêu chuẩn cho
một hoạt động dựa trên các đặc điểm kỹ thuật/tiêu chuẩn/quy định quốc gia
liên quan, và các tiêu chí đề xác định khi nào và tới mức độ nào mà một quy
tắc được áp dụng cho một hoạt động, và các ghi chú tư vấn về các hành động
cần thiết để hỗ trợ trong việc tiếp cận phù hợp với các điều kiện môi trường
tiêu chuẩn. Có các mẫu khác nhau của ECOP được áp dụng cho các đề án cơ
sở hạ tầng thuộc dự án CHPov và chúng được đính kèm trong phần Phụ lục.
20
CHƯƠNG 6. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường được trình bày bên trên về chi
tiết cho mỗi tiểu dự án đơn lẻ được xây dựng trong suốt quá trình thiết kế chi tiết
dựa trên các khuyến nghị đã được trình bày trong đó. Quản lý môi trường sẽ được
thực hiện bởi Nhà thầu và các nhóm cộng đồng. Ban quản lý dự án cấp tỉnh và các
ban quản lý dự án sẽ thực hiện việc giám sát và đánh giá chương trình quản lý môi
trường. Ban quản lý dự án cấp tỉnh cũng sẽ chịu trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh,
CPU và Ngân hàng.
6.1 Quy định và trách nhiệm về việc thực hiện quản lý môi trường
Bộ phận chịu trách nhiệm Hoạt động được triển khai
Sở TNMT tỉnh
Kiểm tra tất cả các báo cáo đầu tư tiểu dự án đã được
hoàn thiện đã trải qua đánh giá và sàng lọc môi trường
thích hợp và các tài liệu được hoàn thiện.
Xem xét và phê duyệt đánh giá môi trường nếu cần thiết
CPU
Hợp tác đào tạo cho cán bộ môi trường cấp tỉnh, huyện
bao gồm đánh giá nhu cầu đào tạo theo tỉnh và thuê các
chuyên gia đào tạo.
Cung cấp/phối hợp sao lưu theo yêu cầu các vấn đề môi
trường cụ thể
Kiểm tra chéo các tiểu dự án được xác định bởi môi
trường tỉnh
Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ địa phương (tỉnh,
huyện), đại diện cấp xã và các nhóm nhà thầu về các biện
pháp giảm thiểu và biện pháp an toàn (các chuyên gia môi
trường sẽ đảm nhận)
Chuẩn bị các báo cáo tiến độ định kỳ và báo cáo hàng
năm
PPMU
Ban quản lý dự án cấp tỉnh (PPMU) chịu trách nhiệm
triển khai dự án tại cấp tỉnh
Lập kế hoạch tổng thể, quản lý và giám sát chương trình
quản lý môi trường
Đảm bảo rằng tất cả các công cụ bảo vệ môi trường được
triển khai theo các yêu cầu chính sách của Ngân hàng và
luật quốc gia
Phối hợp với PPC và DPC trong các hoạt động quản lý
môi trường
Triển khai giám sát nội bộ và giám sát giám sát độc lập,
mà sẽ được ký hợp đồng với các dịch vụ tư vấn khác của
dự án
Giám sát và cung cấp ngân sách cho các hoạt động giám
sát
21
Báo cáo tuân thủ bảo vệ môi trường cho PCU, DONRE
và Ngân hàng
Thực hiện các thay đổi hay điều chỉnh theo khuyến nghị
của DONRE nhằm bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn,
luật và quy định của Việt Nam
Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và sao lưu, các tài liệu môi
trường bổ sung và thông báo tới cán bộ môi trường cấp
huyện
Xem xét danh sách kiểm tra sàng lọc môi trường các tiểu
dự án được đệ trình để đảm bảo chúng là đầy đủ và chính
xác; xem xét và làm rõ các đề xuất tiểu dự án và các kế
hoạch phát triển cấp xã
Chuẩn bị các điều khoản tham chiếu về đánh giá môi
trường trong quá trình chuẩn bị báo cáo đầu tư, nghiên
cứu khả thi và các kế hoạch triển khai
Phối hợp thuê tư vấn môi trường để chuẩn bị cho tiểu dự
án
Xem xét đánh giá môi trường hoàn thiện
DPMU
Đào tạo tạo điều kiện cho cán bộ cấp huyện, các ban phát
triển cấp xã, các bộ phận kỹ thuật cấp huyện và nhà thầu
về chính sách bảo bệ môi trường của CHPov và chuẩn bị
các công cụ bảo vệ môi trường cho các tiều dự án đã được
xác định tại cấp huyện
Nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường thông qua
chu trình dự án và phân phối các tài liệu bổ sung và thông
báo cho nhân viên làm việc tại cấp xã
Hỗ trợ CPMU chuẩn bị đánh giá môi trường tiểu dự án
cấp xã
Giám sát hoạt động bảo vệ môi trường tiểu dự án
Làm việc với cộng đồng địa phương về quản lý tài
nguyên thiên nhiên dựa vào cộng động trong các khu vực
đặc dụng và bảo vệ rừng và thu thập cơ sở dữ liệu thực
địa dưới dự chỉ đạo của cán bộ môi trường tỉnh
Cung cấp các hình thức để thường xuyên theo dõi các dự
án hoàn thành của nhân viên dựa vào cộng đồng thực hiện
kiểm toán thường xuyên đối với họ
Chuẩn bị các báo cáo tiến độ định kỳ và báo cáo hàng
năm bao gồm cả các vấn đề môi trường
Tư vấn giám sát bảo bệ môi
trường (ESMC) được thuê
bởi CPU
Giám sát và đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường của PPMU, DPMU và CPMU
DPC Trách nhiệm của DPC bao gồm:
Xem xét và phê duyệt các báo cáo EPC
22
Phối hợp với DONRE để giám sát quá trình thực hiện các
biện pháp bảo vệ và giảm thiểu môi trường trong và sau
giai đoạn xây dựng
CDB
CDB sẽ:
Giai đoạn tiền thi công: Xem xét và nhận xát về liên kết
của các tiểu dự án có liên quan (đường giao thông, công
trình thủy lợi) và sàng lọc
Giai đoạn thi công: Hỗ trợ PPMU và DPMU giám sát các
hoạt động bảo bệ môi trường
Giai đoạn vận hành: Hỗ trợ giám sát và quản lý hoạt động
vận hành các tiểu dự án
Cộng đồng/Người hưởng lợi
Cung cấp thông tin đầu vào của các vấn đề môi trường
chính để chúng có thể được xem xét đầy đủ trong hoạt
động đánh giá của cộng đồng
Tham gia đánh giá môi trường, nghiên cứu hay xem xét
và cung cấp phản hồi và khuyến nghị đối với tư vấn và
nhân viên dự án CHPov
Đóng vai trò chính trong quản lý tài nguyên thiên nhiên
dựa vào cộng đồng bao gồm cả việc bảo vệ, phân giới
cắm mốc các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ
Hợp tác với nhân viên môi trường huyện xác định xem
các điều kiện hợp đồng môi trường có được đáp ứng hay
không và phát hành thanh toán lần cuối cho nhà thầu
Cung cấp các khuyến nghị về tuyển dụng nhà thầu cho
các công việc trong tương lai
Cung cấp thông tin phản hồi về những thay đổi quan sát
được trong các điều kiện môi trường như là kết quả của
việc thực hiện hay hoàn thành dự án và khuyến nghị sự
nguyên nhân và sự giảm thiểu có thể thực hiện được
6.2 Giám sát và Báo cáo
Trong quá trình thực hiện, một chương trình giám sát sẽ được tiến hành để
đảm bảo rằng dự án thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo các yêu cầu
của Chính phủ và Ngân hàng. Cấp huyện (DPMU) sẽ báo cáo cho PPMU về dữ liệu
được đưa vào trong mục thích hợp. Mục tiêu của báo cáo là để phản hồi các hành
động và quan sát từ các tiểu dự án đã được triển khai qua giai đoạn rà soát trên địa
bàn huyện. Lần lượt, PPMU sẽ củng cố báo cáo của DPMU và báo cáo lên CPO.
Tư vấn giám sát môi trường (EMC) sẽ báo cáo trực tiếp lên CPO về việc thực
hiện các biện pháp giảm thiểu trong khu vực dự án. CPO phải tổng hợp thông tin từ
PPMU, tư vấn giám sát môi trường độc lập, Nhà thầu và các xã. Để đạt được mục
tiêu trên, CPo cần phát triển định dạng đơn giản và có hệ thống cho việc báo cáo
các hoạt động an toàn của báo cáo nhiệm vụ giám sát, báo cáo nửa năm, báo cáo
hàng năm và các báo cáo hoàn thành.
23
Do sự thay đổi trong việc báo cáo lịch trình và không nhất quán vốn có của
báo cáo giữa các tỉnh, nó sẽ không có khả năng cho mỗi báo cáo của CPO được đầy
đủ và hoàn chỉnh: có những thời điểm một số tỉnh sẽ không có nhiều để báo cáo
trong khi một số khác có nhiều hơn các hoạt động về các biện pháp bảo vệ.
24
CHƯƠNG 7. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN
Tham vấn tập trung cho chính quyền địa phương như Sở NN & PTNT, Sở TN
& MT, Sở KH & ĐT, đại diện cộng đồng ... đã được tiến hành như là một phần của
sự hình thành dự án và quá trình thiết kế. CPU, Ban QLDA tỉnh đã đồng ý rằng
phiên bản tiếng Việt của bản dự thảo cuối cùng của ESMF sẽ được công bố tại địa
điểm công cộng có thể truy cập ở cấp tỉnh và cấp huyện trước khi thẩm định. ESMF
này cũng sẽ được công bố ở cấp xã ngay sau khi các khu vực dự án cụ thể được xác
định. Phiên bản tiếng Anh của ESMF sẽ được công bố tại VDIC 63 Lý Thái Tổ Hà
Nội và Infoshop của Ngân hàng trước khi các đoàn thẩm định công tác.
Tham vấn cộng đồng trong quá trình chuẩn bị tiểu dự án theo yêu cầu của
Ngân hàng và Chính phủ. Để tham vấn có ý nghĩa giữa chủ tiểu dự án và các nhóm
bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án và các tổ chức phi chính phủ địa phương (ví dụ, hội phụ
nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc), chủ sở
hữu tiểu dự án cung cấp các tài liệu liên quan trước khi tham khảo ý kiến. Dự thảo
văn kiện bảo vệ môi trường của tiểu dự án sẽ được công bố tại các khu vực tiểu dự
án bằng tiếng Việt trước khi thẩm định.
Ngân hàng Thế giới yêu cầu cho tiểu dự án nhóm B có ít nhất một tham vấn
với các diễn viên địa phương, bao gồm cả cộng đồng sẽ được thực hiện. Tư vấn này
sẽ cung cấp thông tin về các khía cạnh sau: a) mục đích của dự án; b) kết quả đánh
giá môi trường; và c) trình bày các nghiên cứu bổ sung cần thiết trong trường hợp
chúng được áp dụng. Các kết quả được trình bày trong báo cáo EMP. Tư vấn thông
qua một chương trình tiếp cận cộng đồng hoặc các mối quan hệ trong quá trình triển
khai thực hiện được xem là một hành động tốt để đảm bảo rằng các tác động tiêu
cực tiềm năng và mối quan tâm được giải quyết đúng cách trong quá trình xây dựng
và hoạt động của một dự án. Tham vấn rộng rãi với dân số và dân tộc thiểu số bị
ảnh hưởng được yêu cầu khi các hoạt động liên quan đến tái định cư, thu hồi đất, và
dân tộc thiểu số.
Tham vấn cộng đồng sẽ được tiến hành 2 đợt ở 2 cấp khác nhau, đợt 1 ở cấp
huyện và tỉnh, đợt 2 là ở cấp xã. Tham vấn ở cấp xã sẽ được tập trung vào các thôn
và cộng đồng người dân, đợt tham vấn này cũng xác định trách nhiệm của cộng
đồng trong công tác giám sát các hoạt động của các tiểu dự án cũng như kế hoạch
quản lý môi trường
7.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng
Mục tiêu của quá trình tham vấn cộng đồng là đảm bảo cho các bên có liên
quan được tham gia vào quá trình ra quyết định và thực hiện dự án, nâng cao sự
hiểu biết của cộng đồng về dự án cũng như các tác động tiêu cực của dự án đến môi
trường và xã hội ở nơi cộng đồng đó đang sinh sống. Những ý kiến đóng góp của
các bên liên quan cho thấy dự án quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng
và khả năng đem lại lợi ích cho cộng đồng.
7.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng
Tham vấn cộng đồng phù hợp với tiêu chí an toàn xã hội, chính sách môi
trường của Ngân hàng Thế giới. Tham vấn cộng đồng phải được thực hiện đối với
25
những người đại diện cho cộng đồng có liên quan đến dự án và họ sống và làm việc
trong vùng dự án
Hoạt động tham vấn được thực hiện theo phương pháp kết hợp giữa phỏng vấn
nhóm trực tiếp bằng phương pháp PRA (Participatory Rapid Appraisal) và phương
pháp chuyên gia. Các câu chuyện cụ thể của người dân tham gia tham vấn được các
chuyên gia phân tích để xác định được các tác động tiêu cực có thể có từ các tiểu dự
án và các giải pháp giảm thiểu phù hợp vơi điều kiện thực tế của địa phương.
Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm cụ thể hóa những đóng góp của
cộng đồng dưới góc độ khoa học. Từ đó xây dựng lên được qui trình giảm thiểu và
giám sát, đề xuất đối với chủ dự án và nội dung này sẽ được đưa vào trong hợp
dồng đối với các đơn vi thi công.
7.3. Nội dung tham vấn cộng đồng
Giới thiệu về dự án và các tiểu dự án, xác định phạm vi thực hiện của các tiểu
dự án;
Sự cần thiết xây dựng khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF) để xác
định, giám sát và giảm thiểu những tác động tiêu cực của các tiểu dự án đến
môi trường và xã hội;
Tham vấn cộng đồng về các tác động tiêu cực có thể có của các tiểu dự án đến
môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và xã hội;
Xây dựng danh mục các tác động tiêu cực và những kịch bản có thể xảy ra đối
với môi trường và xã hội khi dự án thực hiện;
Tham vấn cộng đồng cho việc đề xuất những biện pháp giảm thiểu. Xác định
những yếu tố môi trường bị bỏ sót và chưa được phân tích trước đó trong vùng
dự án;
Đề xuất qui trình, chỉ tiêu và tổ chức thực hiện quá trình giám sát môi trường.
Xác định trách nhiệm của mỗi bên liên quan trong việc thực hiện chương trình
giám sát môi trường;
Quan điểm của cộng đồng địa phương được ghi chép cụ thể, công khai và
được thể hiện trong nội dung của biên bản tham vấn cộng đồng
7.4. Thành phần tham dự
Đợt tham vấn cộng đồng được triển khai vào tháng 6/2013 tại 6 tỉnh: Đắk
Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi và Quảng Nam;
Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các tỉnh;
Lãnh đạo các huyện và các phòng chức năng của các huyện dự kiến triển khai
các tiểu dự án, hội phụ nữ, hội nông dân, và ủy ban mặt trận tổ quốc.
Số đại biểu tham dự: 12-15 người cho mỗi tỉnh
26
7.5. Kết quả tham vấn cộng đồng
Đại diện các huyện (nơi triển khai các tiểu dự án tại mỗi tỉnh) ủng hộ nội dung
của buổi tham vấn và đưa ra nhiều câu hỏi, đề xuất và yêu cầu cho việc thực hiện dự
án, cụ thể như sau:
Toàn thể nhân dân và chính quyền địa phương (cấp thôn, xã) trong vùng dự án
ủng hộ việc thực hiện dự án. Các tiểu dự án được đề xuất đều dựa trên cơ sở
tham vấn từ cộng đồng (cấp xã), do vậy phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
và tự nhiên tại mỗi địa phương;
Ban quản lý dự án tại mỗi tỉnh có trách nhiệm phải phổ biến công khai các
thông tin liên quan đến dự án, đồng thời đảm bảo việc thực thi những giải
pháp giảm thiểu có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của
mỗi địa phương;
Về qui mô của các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3 là không lớn khi so sánh
với những dự án tương tự đã được triển khai trên địa bàn từng huyện bởi
nguồn vốn chính phủ. Do vậy, những tác động tiêu cực đến môi trường và xã
hội do các hoạt động của dự án có thể được tạo ra là không lớn về phạm vi và
mức độ tác động;
Các tiểu dự án chỉ tập trung vào việc nâng cấp những tuyến đường hiện có ở cấp
thôn, xã, huyện; dự kiến việc đền bù nhỏ và để tạo mặt bằng cho dự án sẽ không phải
di dân; Các công trình thủy lợi được xây dựng ở qui mô nhỏ, bao gồm hệ thống dẫn
nước và đập tràn nhằm tăng cường khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp. Các công trình này sẽ được xây dựng ở những nơi an toàn về tài nguyên và
môi trường, với mục đích không đe dọa đến các loài động thực vật hoang dã cũng
như nguồn nước mặt tự nhiên;
Để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội tại từng
huyện, các hợp phần của dự án phải tiến hành nhanh trong điều kiện thời tiết
tốt và hoàn thành dứt điểm từng công đoạn của từng tiểu dự án, không xây
dựng dự án ồ ạt trên toàn tuyến bằng một cách thiếu kế hoạch ;
Tại hiện trường thực hiện những tiểu dự án, Ban quản lý dự án thường xuyên
có ghi nhận các ý kiến phản hồi của người dân địa phương để có điều chỉnh
hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế với mục tiêu giảm thiểu tối đa những tác
động tiêu cực đến môi trường và xã hội;
Đề nghị nhà đầu tư và nhà thầu xây dựng cam kết thực hiện đúng theo cam kết
về việc giảm thiểu các tác động tiêu cực mà dự án tạo ra, cụ thể như quản lý
môi trường, quan trắc chất lượng môi trường, tăng cường sử dụng lao động tại
chỗ và quản lý tốt về nhân sự cho từng tiểu dự án;;
Tất cả các địa phương đều có đề xuất là nên có các qui tắc xử phạt hoặc thậm
chí đơn phương chấm dứt hợp đồng với chủ thầu nếu họ không thực hiện theo
đúng cam kết. Đặc biệt, hệ thống quan trắc môi trường cần thực hiện đầy đủ
và định kỳ phù hợp với chương trình bảo vệ môi trường và phải được công
khai đối với cộng đồng địa phương;
Tất cả các địa phương sẽ tạo những điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tối đa cho dự
án, như hỗ trợ công tác chuẩn bị mặt bằng cho từng tiểu dự án, đảm bảo việc
thực hiện đúng các chính sách về đền bù và tái định cư của chính phủ và của
27
Ngân hàng thế giới; hợp tác cùng với ban quản lý dự án và nhà thầu trong việc
thực hiện tốt các giải pháp giảm thiểu để ngăn chặn những tác động tiêu cực
đến môi trường và xã hội;
Đồng ý với các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường dự kiến sẽ được nêu
trong khung quản lý môi trường và xã hội. Thành lập Ban quản lý liên ngành
với sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc giám sát thực hiện cam
kết bảo vệ môi trường đối với nhà thầu;
Cộng đồng địa phương hợp tác và chia sẻ với Ban quản lý dự án đối với những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
(Tài liệu tham vấn chi tiết kèm theo trong phụ lục báo cáo)
28
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Nội dung cam kết bảo vệ môi trường (EPC)
I. Thông tin chung
1.1. Tên dự án đầu tư: nêu đúng tên gọi của dự án như trong dự án đầu tư (báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương).
1.2. Tên doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …
1.3. Địa chỉ liên hệ của doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …
1.4. Người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …
1.5. Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: (số điện thoại, số
Fax, E-mail …).
1.6. Địa điểm thực hiện dự án
Mô tả vị trí địa lý (tọa độ theo quy chuẩn hiện hành, ranh giới) của địa điểm
thực hiện dự án kèm theo sơ đồ minh họa chỉ rõ các đối tượng tự nhiên (sông ngòi,
ao hồ, đường giao thông …), các đối tượng về kinh tế - xã hội (khu dân cư, khu đô
thị; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công trình văn hóa, tôn giáo, di tích lịch
sử… ), hiện trạng sử dụng đất trên diện tích đất của dự án và các đối tượng khác
xung quanh khu vực dự án.
Chỉ rõ đâu là nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án kèm theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành áp dụng đối với các nguồn này.
1.7. Quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Nêu tóm lược về quy mô/công suất sản xuất; công nghệ sản xuất; liệt kê danh
mục các thiết bị, máy móc kèm theo tình trạng của chúng.
1.8. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng
Nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất được tính theo ngày,
tháng hoặc năm và phương thức cung cấp.
Nhu cầu và nguồn cung cấp điện, nước cho sản xuất.
Yêu cầu:
Đối với dự án, phương án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động quy định tại điểm b khoản 1
Điều 45 Thông tư này, nội dung của phần I Phụ lục này cần phải bổ sung:
thông tin về cơ sở đang hoạt động, đặc biệt là các thông tin liên quan các công
trình, thiết bị, hạng mục, công nghệ sẽ được tiếp tục sử dụng hoặc loại bỏ hoặc
thay đổi, điều chỉnh, bổ sung.
Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, trong nội
dung của phần I Phụ lục này, cần làm rõ hiện trạng thi công các hạng mục
công trình của dự án, thể hiện rõ các thông tin về những thay đổi liên quan đến
địa điểm, quy mô, công suất.
29
II. Các tác động môi trường
2.1. Các loại chất thải phát sinh
2.1.1. Khí thải: …
2.1.2. Nước thải: …
2.1.3. Chất thải rắn: …
2.1.4. Chất thải khác: …
Đối với mỗi loại chất thải phải nêu đủ các thông tin về: nguồn phát sinh, tổng
lượng phát sinh trên một đơn vị thời gian, thành phần chất thải và hàm lượng/nồng
độ của từng thành phần.
2.2. Các tác động khác
Nêu tóm tắt các tác động (nếu có) do: sự xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; sự xói
lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; sự bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ; sự
thay đổi mực nước mặt, nước dưới đất; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; sự biến đổi
vi khí hậu; sự suy thoái các thành phần môi trường; sự biến đổi đa dạng sinh học và
các yếu tố khác.
III. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
3.1. Xử lý chất thải
Mỗi loại chất thải phát sinh đều phải có kèm theo biện pháp xử lý tương ứng,
thuyết minh về mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp không
thể có biện pháp hoặc có nhưng khó khả thi trong khuôn khổ của dự án phải nêu
rõ lý do và có kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải quyết,
quyết định.
Phải có chứng minh rằng, sau khi áp dụng biện pháp thì các chất thải sẽ được
xử lý đến mức nào, có so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
định hiện hành. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu quy định thì phải
nêu rõ lý do và có những kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng
giải quyết, quyết định.
3.2. Giảm thiểu các tác động khác
Mỗi loại tác động phát sinh đều phải có kèm theo biện pháp giảm thiểu tương
ứng, thuyết minh về mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp
không thể có biện pháp hoặc có nhưng khó khả thi trong khuôn khổ của dự án thì
phải nêu rõ lý do và có kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải
quyết, quyết định.
Yêu cầu:
Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư này, nội
dung của phần III Phụ lục này cần phải nêu rõ kết quả của việc áp dụng các
biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
của cơ sở đang hoạt động và phân tích các nguyên nhân của các kết quả đó.
Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, trong nội
dung của phần III Phụ lục này, cần nêu rõ các thay đổi về biện pháp giảm
30
thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
IV. Các công trình xử lý môi trường, chương trình giám sát môi trường
4.1. Các công trình xử lý môi trường
Liệt kê đầy đủ các công trình xử lý môi trường đối với các chất thải rắn, lỏng,
khí và chất thải khác trong khuôn khổ của dự án; kèm theo tiến độ thi công cụ
thể cho từng công trình;
Các công trình xử lý môi trường phải được làm rõ về chủng loại, đặc tính kỹ
thuật, số lượng cần thiết.
4.2. Chương trình giám sát môi trường
Đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/tổng lượng thải và giám sát những thông số ô
nhiễm đặc trưng cho chất thải của dự án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của
Việt Nam, với tần suất tối thiểu 01 lần/06 tháng. Các điểm giám sát phải được thể
hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.
Yêu cầu: Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư
này, nội dung của mục 4.1 Phụ lục này cần phải nêu rõ hiện trạng các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường hiện có của cơ sở đang hoạt động và mối liên hệ của
các công trình này với hệ thống công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
cải tạo, nâng cấp, nâng công suất.
V. Cam kết thực hiện
Cam kết về việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu tác động
khác nêu trong bản cam kết; cam kết xử lý đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành về môi trường; cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác
theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
31
Phụ lục 2. Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP)
1. Đường giao thông nông thôn
Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu
Xói mòn từ vết xẻ đường mới,
lấp đầy và bồi lắng tạm thời các
đường nước tự nhiên
Hạn chế di dời đất đến mùa khô.
Bảo vệ bề mặt khu vực đất dễ bị tổn thương bằng lớp
phủ.
Lắp đặt các hố lắng, trồng cây chống xói bề mặt ngay
khi có thể.
Ô nhiễm nước mặt và nước
ngầm do dầu, mỡ, nhiên liệu
trong khu vực thiết bị
Thu gom và tái chế các chất bôi trơn.
Phòng ngừa tránh các rủi ro tràn dầu.
Tạo ra các vũng nước ứ đọng
trong khu vực mỏ vật liệu, mỏ
đá… dễ dàng cho muỗi sinh sản
và các sinh vật truyền bệnh khác
Nhà thầu được yêu cầu bởi các điều kiện hợp đồng
phải phục hồi các công trường như điều kiện ban đầu
ở những nơi có thể để tránh tạo ra các khu vực tù
đọng nước.
Phá hủy các công trình, thực vật
và đất trong phần trong biên giải
phóng mặt bằng, các mỏ vật liệu,
bãi đổ thải và khu vực để thiết bị
Các liên kết thay thế.
Thu hoạch và sử dụng tài nguyên rừng phạm vi công
cộng trước khi thi công.
Bồi thường cho chủ đất tư nhân.
Nhà thầu được yêu cầu bởi các điều kiện hợp đồng
phải phục hồi các công trường như điều kiện ban đầu
ở những nơi có thể để tránh tạo ra các khu vực tù
đọng nước.
Làm gián đoạn tầng đất cái và
các nguyên mẫu thoát nước
đường bộ (trong khu vực cắt
hoặc bồi lấp)
Lắp đặt các công trình thoát nước phù hợp.
Lở đất, sụt, trượt đất và các thay
đổi khối lượng khác tại khu vực
vết cắt đường
Liên kết các tuyến đường để tránh các khu vực không
ổn định.
Thiết kế các công trình thoát nước để giảm thiểu tối
đa sự thay đổi dòng chảy bề mặt và phù hợp với điều
kiện địa phương, theo các khảo sát trước đó.
Ổn định các vết cắt đường bằng các kết cấu (tường bê
tông, xây tường khô, rọ đá…).
Ổn định đất vùng cao và các công trình thoát nước.
Xói mòn đất dưới lòng đường do
dòng chảy tập trung tại các cống
kín hoặc hở
Tăng cường số lượng cửa cống thoát nước.
Đặt các cửa cống sao cho tránh được hiện tượng xối
nước mạnh.
Lót bề mặt nhận nước bằng đá, bê tông hay xây dựng
32
các bể lặng.
Làm tăng lắng cặn lơ lửng trong
sông suối do xói mòn vết cắt
đường, suy giảm chất lượng
nước và tăng bồi lắng dưới hạ
nguồn
Thiết lập che phủ thực vật trên bề mặt dễ xói lở ngay
khi có thể.
Thiết lập các hố thu để giảm thiểu lắng cặn trước khi
nước chảy vào sông suối.
Các mối nguy hại tới sức khỏe
và ảnh hưởng tới sự tăng trưởng
của cây trồng cạnh các tuyến
đường do sự phát tán bụi
Kiểm sát bụi bằng cách áp dụng biện pháp tưới nước
hay sử dụng hóa chất.
Nguy cơ tai nạn liên quan đến xe
cộ lưu thông và giao thông vận
tải, có thể gây ra sự cố tràn vật
liệu độc hại, thương tích hoặc
thiệt hại về người
Quy định về vận chuyển vật liệu độc hại để giảm
thiểu nguy hiểm.
Cấp phép vận chuyển chất thải độc hại thông qua các
khu vực nhạy cảm về mặt sinh thái.
Sử dụng biển báo đường và kiểm soát giao thông hợp
lý.
Giáo dục các tài xế và người bộ hành địa phương.
Lắp đặt rào cản tại các khu vực nguy hiểm trong các
khu vực dốc với những đường cong đột ngột.
Tạo ra con đường mới cho các
sinh vật truyền bệnh ảnh hưởng
đến con ngườ và động vật
Thiết lập dịch vụ vệ sinh động vật, công trồng và các
điểm kiểm tra liên quan.
Các phát hiện ngẫu nhiên
Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc
thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có
trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.
Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện
pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong
trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn
nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo
đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.
Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân
sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính
phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số
28/2011/QH10).
Vật liệu chưa nổ (UXO)
Nếu UXO được tìm thấy trong khi thi công, nhà thầu
phải dừng thi công, bảo vệ khu vực nguy hiểm và
thông báo tới cơ quan có thẩm quyền ngay lập tức.
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp/kỹ
thuật đặt biệt để thăm dò, kiểm soát và di dời UXO
kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công.
Hoạt động thi công chỉ được bắt đầu trở lại khi công
trường đã trong tình trạng an toàn.
33
Hệ thống cung cấp nước nông thôn
Các tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu
Bệnh dịch do chất lượng nước
kém:
Ô nhiễm do rò rỉ nước từ nhà vệ
sinh, rác thải công nghiệp hay
các khu vực nông nghiệp
Hàm lượng khoáng cao
Hình thành các hồ tù đọng nước
Ưu tiên phát hiện rò rỉ và sửa chữa hệ thống đường
ống.
Xét nghiệm vi khuẩn và hóa chất chất lượng nước từ
các nguồn so sánh liền kề trước khi lắp đặt nguồn
mới.
Thiết kế lại để tránh ô nhiễm nếu các nguồn so sánh
được tìm thấy liền kề cũng bị ô nhiễm.
Tiếp tục giám sát nguồn đã được phục hồi hay lắp
đặt.
Vị trí thích hợp, tường chống xói và đường thoát
nước quanh các giếng khoan và giếng đào để tránh tù
đọng nước.
Cung cấp mái che phủ và bơm tay để ngăn ngừa ô
nhiễm giếng đào.
Vị trí nhà vệ sinh chìm được sử dụng thì chúng phải
được đặt cách xa ít nhất 10m từ mọi nguồn cấp nước.
Đáy phải được che kín và tách rời bởi ít nhất 2m cát
hay mùn đất từ mực nước ngầm.
Nơi nhà vệ sinh hay bể tự hoại được xây dựng phải
được đóng kín. Vị trí nước thoát ra được thoát hay
thấm phải cách xa ít nhất 10m từ bất cứ nguồn nước
nào hay được kết nối với đường thoát nước hiện có.
Suy giảm nguồn nước:
Khai thác quá mức nước ngầm
Nguy cơ lún đất
Can thiệp đô thị và khai thác nước giới hạn để lập kế
hoạch điều tra nước ngầm.
Lập kế hoạch sử dụng nước địa phương (tham vấn
công nghệ và cộng đồng).
Các phát hiện ngẫu nhiên
Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc
thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có
trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.
Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện
pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong
trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn
nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo
đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.
Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân
sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính
phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số
28/2011/QH10).
Vật liệu chưa nổ (UXO)
Nếu UXO được tìm thấy trong khi thi công, nhà thầu
phải dừng thi công, bảo vệ khu vực nguy hiểm và
thông báo tới cơ quan có thẩm quyền ngay lập tức.
34
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp/kỹ
thuật đặt biệt để thăm dò, kiểm soát và di dời UXO
kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công.
Hoạt động thi công chỉ được bắt đầu trở lại khi công
trường đã trong tình trạng an toàn.
Hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ
Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu
Xói mòn đất (rãnh, bề mặt)
Quy hoạch và thiết kế rãnh hay cánh đồng hợp lý để
tránh đường dốc tuột
Làm phẳng đất
Thiết kế kiểu ruộng bậc thang trên sườn đồi để giảm
thiểu tối đa nguy cơ xói mòn bề mặt
Đất bị úng nước
Quy định việc sử dụng nước để tránh tưới quá nhiều
(bao gồm nguồn ra được kiểm soát để cho phép ngắt
nguồn cung cấp nước tới các mương thủy lợi)
Đất bị nhiễm mặn Loại bỏ muối bằng cách rửa đất định kỳ
Trồng cây trồng có khả năng chịu mặn
Cản trở kênh tưới tiêu do bồi
lắng
Biện pháp giảm thiểu tối đa xói mòn trên cánh đồng
Thiết kế và quản lý kênh mương để giảm thiểu tối đa
bồi lắng
Cung cấp đường dẫn tới các kênh mương để loại bỏ
cỏ dại và trầm tích
Loại bỏ chất dinh dưỡng từ đất
Tránh tưới quá nhiều
Thay thế chất dinh dưỡng bằng phân bón hay luân
canh
Sự gia tăng nhanh cỏ dại và tảo
nở hoa
Giảm đầu vào và giải phóng các chất dinh dưỡng
(nitơ và phốt pho) ở các cánh đồng
Cản trở kênh mương do cỏ dại
Thiết kế và quản lý kênh mương để hạn chế tối đa cỏ
dại phát triển
Cung cấp đường dẫn tới các kênh mương để xử lý và
loại bỏ cỏ dại
Suy giảm chất lượng nước sông
dưới khu vực dự án và ô nhiễm
nước ngầm địa phương (độ mặn
cao hơn, các chất dinh dưỡng,
hóa chất nông nghiệp) ảnh
hưởng đến thủy sản và người sử
dụng dưới hạ lưu
Quản lý nguồn nước đã được cải thiện, các hoạt động
nông nghiệp đã được cải tiến và kiểm soát các đầu
vào (đặc biệt là chất diệt sinh vật và phân bón hóa
học)
Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nước
35
Giảm dòng chảy hạ lưu ảnh
hưởng đến việc sử dụng đồng
bằng phù sa, sinh thái đồng bằng
phù sa, thủy sản ven và cửa
sông, người sử dụng nước và sự
pha loãng các chất ô nhiễm
Thay đổi địa điểm hay thiết kế lại dự án
Quy định việc tháo nước để giảm thiểu tác động
Các biện pháp đền bù những nơi có thể
Lấn chiếm đầm lầy và các khu
vực sinh thái nhạy cảm khác
Chọn địa điểm dự án để tránh hoặc giảm thiểu xâm
lấn vào các khu vực quan trọng
Thay đổi hay phá hủy môi
trường sống của động vật hoang
dã hay cản trở sự di chuyển của
chúng
Chọn địa điểm dự án để giảm thiểu mất mát hay
tránh xâm lấn vào các khu vực quan trọng hay nhạy
cảm nhất
Thiết lập các khu bảo tồn hay công viên để bù lại
Thay đổi địa điểm và giải cứu động vật
Cung cấp hành lang cho sự di chuyển của chúng
Cản trở sự đi lại của vật nuôi và
con người Cung cấp các lối đi
Đe dọa tính thẩm mỹ, văn hóa và
lịch sử
Chọn địa điểm dự án để tránh mất mát
Cứu hoặc bảo vệ các địa điểm văn hóa
Thay thế hay mất mát thực vật
đồng bằng phù sa
Chọn địa điểm dự án đểns các khu vực ít bị tổn
thương
Giới hạn và quy định sự tháo nước để giảm thiều các
vấn đề đến mức độ có thể
Xáo trộn dân số và cộng đồng
Chọn vị trí dự án để giảm thiểu tác động
Chương trình tái định cư đảm bảo ít nhất mức sống
tương đương
Gây ra hay làm tăng tỷ lệ mắc
bệnh liên quan đến nước hay do
nước (sán máng, sốt rét, bệnh
giun chỉ u…)
Các biện pháp phòng tránh:
Sử dụng kênh lót hay đường ống để ngăn cản các
sinh vật truyền bệnh;
Tránh tù đọng nước hay làm nước chảy chậm ;
Sử dụng các kênh thằng hoặc có độ cong không lớn;
Lắp đặt cửa cống tại các điểm cuối kênh mương để
cho phép xả toàn bộ nước;
Lấp hoặc thoát nước các hố mượn dọc kênh mương
hay các con đường;
Phòng ngừa bệnh dịch;
Điều trị bệnh
Bệnh dịch và các vấn đề sức
khỏe từ việc sử dụng nước thải
Xử lý nước thải (ví dụ như bể xử lý) trước khi sử
dụng.
36
trong hệ thống thủy lợi Thiết lập và tăng cường tiêu chuẩn cho việc sử dụng
nước thải.
Các phát hiện ngẫu nhiên
Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc
thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có
trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.
Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện
pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong
trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn
nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo
đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.
Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân
sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính
phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số
28/2011/QH10).
Công trình xây dựng quy mô nhỏ
Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu
Bãi đổ thải không phù hợp
Các vấn đề vệ sinh
Xây dựng các vấn đề liên quan
nhưng thường ít xảy ra trong tự
nhiên
Đảm bảo bao gồm các tiện nghi vệ sinh phù hợp và
duy trì.
Đảm bảo các quy hoạch, thiết kế và duy trì cơ sở hạ
tầng phù hợp với nhu cầu, truyền thống, văn hóa và
mong muốn của địa phương.
Đổ thải phù hợp chất thải rắn, thùng chứa, rác thải
gây bệnh.
Các phát hiện ngẫu nhiên
Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc
thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có
trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.
Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện
pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong
trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn
nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo
đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.
Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân
sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính
phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số
28/2011/QH10).
Vật liệu chưa nổ (UXO)
Nếu UXO được tìm thấy trong khi thi công, nhà thầu
phải dừng thi công, bảo vệ khu vực nguy hiểm và
thông báo tới cơ quan có thẩm quyền ngay lập tức.
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp/kỹ
thuật đặt biệt để thăm dò, kiểm soát và di dời UXO
kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công.
Hoạt động thi công chỉ được bắt đầu trở lại khi công
trường đã trong tình trạng an toàn.
37
Nông nghiệp quy mô nhỏ
Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu
Mất độ che phủ thực vật, suy
giảm dinh dưỡng đất
Phá vớ hệ thống thủy lợi và
không được sửa chữa
Tiềm năng làm chệch hướng tài
nguyên ngước từ vị trí/nguồn tự
nhiên của nó
Tránh vi phạm các khu vực được bảo vệ, môi trường
sống quan trọng hay các khu vực đa dạng sinh học
đáng chú ý ( ví dụ như các vùng đất ngập nước).
Đảm bảo rằng hoạt động xây dựng và phục hồi hệ
thống thủy lợi được tiến hành sử dụng các vật liệu dễ
tìm thấy tại các chợ địa phương.
Sử dụng thuốc trừ sâu và phân
bón: dẫn đến các vấn đề về sức
khỏe con người, ô nhiễm đất và
nguồn nước
Đào tạo các nông dân về Quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM).
Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.
Sử dụng thuốc trừ sâu được cấp phép và tuân thủ
nghiêm ngặt với chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Các phát hiện ngẫu nhiên
Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc
thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có
trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.
Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện
pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong
trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn
nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo
đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.
Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân
sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính
phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số
28/2011/QH10).
38
Phụ lục 3. Các phác thảo của kế hoạch quản lý môi trường (EMP)
1. Giới thiệu – cung cấp thông tin ngắn gọn nhưng súc tích về mục tiêu của EMP và
kết nối của nó với ESMF và dự án
2. Khung thể chế, quy định và chính sách
2.1 Quy định của Chính phủ - cung cấp một thông tin ngắn gon về các quy định của
Chính phủ liên quan đến EIA và các tiêu chuẩn được áp dụng cho tiểu dự án
2.2 Chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới – danh sách chính sách được áp
dụng của Ngân hàng Thế giới
3. Mô tả dự án – cung cấp mô tả của tiểu dự án bao gồm bản đồ vị trí hiển thị vị trí
trong khu vực dự án cũng như các chi tiết ở cấp tiểu dự án, điều này là cung cấp cho
độc giả những người không phải là quen thuộc với khu vực này để hiểu vấn đề rõ
ràng hơn.
4. Cơ sở môi trường - cung cấp thông tin quan trọng trên nền tảng môi trường của
tiểu dự án cũng như kết nối với các khu vực dự án, bao gồm bản đồ; trọng tâm nên
cung cấp dữ liệu rõ ràng về địa hình, sử dụng nước và đất chính, loại đất (ASS hay
không), dòng nước, và ô nhiễm/chất lượng nước. Mô tả ngắn gọn về điều kiện kinh
tế xã hội và quản lý môi trường cũng cần được cung cấp.
5. Các biện pháp giảm thiểu và các tác động xã hội, môi trường tiềm năng – cung
cấp các kết quả rà soát an toàn theo tiêu chuẩn trong ESMF, xác định các tác động
tiềm năng (tích cực và tiêu cực) và các biện pháp giảm thiểu; các tác động nên được
miêu tả trong giai đoạn chuẩn bị, xây dựng và vận hành; sử dụng định dạng ma trận
có thể giúp kết nối sự hiểu biết giữa các tác động và biện pháp giảm thiểu tốt hơn.
6. Tổ chức thực hiện – giải thích các cơ quan chịu trách nhiệm (bao gồm năng lực
của chúng để tiến hành các hoạt động được xác định trong EMP và nhu cầu đào
tạo), kế hoạch triển khai, chi phí dự kiến, và EMP được tích hợp như thế nào trong
tiểu dự án, bao gồm tuyên bố rõ ràng rằng ECOP sẽ được bao gồm trong tài liệu đấu
thầu của Nhà thầu.
7. Tham vấn và công bố thông tin – cung cấp bản tóm tắt của các hoạt động tham
vấn và các bên liên quan trong EMP ở cấp tiểu dự án (điều này có thể được kết hợp
với RAP) và các quan ngại và phản ứng. Các địa điểm và ngày EMP được công bố
phải được cung cấp (xem hướng dẫn bên dưới).
39
Phụ lục 4. Các danh sách tiêu cực sẽ được sử dụng cho việc rà soát các tiểu dự án không đủ điều kiện về bảo vệ môi trường tại cấp huyện và xã
Liền kề hay trong các khu vực môi trường nhạy cảm nhu các khu vực được bảo tồn,
vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, cửa sông, vùng đệm của khu bảo tồn, các khu
vực đặc biệt để bảo tồn đa dạng sinh học
Nằm trong khu vực có rủi ro thiên tai lớn như động đất, lở đất, lũ quét, xói mòn
Đền, chùa, nhà thờ, di tích lịch sử, địa điểm khảo cổ và kiến trúc tôn giáo khác
Liên quan đến hoạt động mua và sử dụng các chất nguy hiểm như hóa chất độc hại,
chất nổ, chất dễ cháy
Liên quan đến hoạt động giới thiệu các loài động thực vật ngoại lai
Gây ra mất mát các giá trị sinh thái quý (ví dụ như kết quả của sự xâm lấn rừng/đầm
lầy hoặc khu vực/công trình lịch sử/văn hóa, gián đoạn thủy văn các nguồn nước tự
nhiên, lũ lụt trong khu vực, và mối nguy hiểm thoát nước)
Gây ra xung đột về quyền cung cấp nước và xung đột xã hội liên quan
Gây ra vấn đề sinh thái tiềm năng do sự gia tăng xói mòn đất và bồi lắng, dẫn đến
giảm khả năng dòng chảy
Gây ra sự xáo trộn hay tái định cư của người dân
Gây ra một nghiên cứu EIA đầy đủ theo yêu cầu chính sách của Ngân hàng Thế giới
và luật pháp quốc gia
Liên quan đến hoạt động buôn bán động vật hoang dã
Liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
40
Phụ lục 5. Bản đồ khu vực dự án của 6 tỉnh
41
42
43
44
45
46
Phụ lục 6. Tham vấn cộng đồng - Ý kiến của các tỉnh
6.1. Tỉnh Đắk Nông (17/6/2013)
Lãnh đạo tỉnh Đắk Nông cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều
thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;
Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường
và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến
môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu
như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;
Riêng phần cam kết của chủ dự án: đề nghị chủ đầu tư phải cử cán bộ giám sát việc
thực hiện trong quá trình thi công để giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực về môi trường và
cuộc sống của những hộ dân trong vùng dự án;
Đề nghị Ngân hàng Thế giới, Bộ KH&ĐT và các ngành chức năng của tỉnh đẩy nhanh
tiến độ để sớm triển khai thực hiện dự án nhằm ổn định sản xuất, phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương;
Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai
về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện
xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;
Đồng ý với các biện pháp đưa ra nhằm giảm nhẹ các tác động môi trường của Tiểu dự
án. Chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp đó trong quá trình thi
công đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân trong
vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập đoàn kiểm tra, giám
sát để đảm bảo chủ dự án thực hiện tốt các biện pháp đã nêu trên;
Đối với các tiểu dự án thuộc hợp phần 2, đề nghị chủ dự án tổ chức những khóa tập
huấn về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi cụ thể đối với người dân địa phương. Cần nâng
cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu sao cho
không làm tổn hại đến môi trường và sức khỏe con người.
Đối với những tiểu dự án xây dựng sinh kế bền vững và mô hình NLKH dự kiến được
áp dụng cần chú ý đến tập quán canh tác của đồng bào địa phương;
Tác động đến môi trường từ chăn nuôi là phân, ảnh hưởng đến vệ sinh cho khu dân
cư, biện pháp là tuyên truyền cho bà con di dời khu chăn nuôi xa khu dân cư và phải
có chuồng.
6.2. Tỉnh Đắk Lắk (18/6/2013)
Lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều
thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;
Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường
và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến
môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu
như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;
Trong hợp phần sinh kế: các giống cây trồng đề xuất đã được khảo nghiệm thành công
tại các xã vùng sâu và mang lại năng suất cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, không
có tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường, phù hợp với điều kiện lập địa, tập
quán canh tác của đồng bào;
47
Đối với chăn nuôi đề nghị dự án cùng với chính quyền các huyện cần có qui hoạch cụ
thể cho bãi chăn thả, cùng với đó là tập huấn, chuyển giao kỹ thuật có hiệu quả cao
cho người dân địa phương;
Hiện nay, việc sử dụng thuốc trừ sâu là khó quản lý, người dân chưa có ý thức bảo vệ
môi trường. Dự báo, trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động thì việc sử dụng phân bón
thuốc trừ sâu có thể sẽ được gia tăng, điều này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường và sức khỏe người dân. Vì vậy, cần có tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật đối với
người dân địa phương về cách thức sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu ít ảnh hưởng
đến môi trường và sức khỏe;
Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai
về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện
xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;
Thống nhất với các biện pháp đưa ra nhằm giảm nhẹ các tác động môi trường của
Tiểu dự án. Đề nghị chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp đó
trong quá trình thi công để không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của
người dân trong vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập ban
kiểm tra, giám sát liên quan phải có biện pháp giám sát để đảm bảo chủ dự án thực
hiện tốt các biện pháp đã nêu.
6.3. Tỉnh Gia Lai (19/6/2013)
Lãnh đạo tỉnh Gia Lai cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều
thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;
Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường
và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến
môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu
như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;
Đối với các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3: Vật liệu xây dựng được khai thác tại địa
phương, vấn đề sạt lở bờ sẽ không xảy ra vì khu vực khai thác đã được qui hoạch và
đặt dưới sự giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Việc sử dụng 30% lao động địa phương tham gia vào dự án là không khả thi bởi vì
người dân không có chuyên môn kỹ thuật. Họ chỉ có thể tham gia ở các khâu giản
đơn. Thêm vào đó, hiện nay với mức lương dành cho lao động sẽ khó thuyết phục
người dân địa phương tham gia;
Hợp phần sinh kế: không có tác động đến môi trường. Có tác động về mặt xã hội, như
về việc sử dụng lao động địa phương, thay đổi tập quán canh tác đặc biệt là cải thiện
thị trường nhưng đây là một thách thức lớn đối đối với những địa phương ở vùng sâu
vùng xa;
Việc thực thi công tác đền bù theo chính sách của ngân hàng thế giới sẽ gây khó khăn
cho chính quyền địa phương vì có sự khác biệt với các dự án do chính phủ tài trợ. Nên
để chính quyền địa phương quyết định linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương;
Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai
về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện
xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;
Đề nghị chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu trong
quá trình thi công để không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân
48
trong vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập ban kiểm tra,
giám sát liên quan phải có biện pháp giám sát để đảm bảo chủ dự án thực hiện tốt các
biện pháp đã nêu.
6.4.Tỉnh Kon Tum (20/6/2103)
Lãnh đạo tỉnh Kon Tum cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều
thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;
Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường
và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là
tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển;
Tác động của các tiểu dự án đến xã hội là ở mức độ không đáng kể. Tuy nhiên, để
giảm tối thiểu tác động tiêu cực đến xã hội, yêu cầu chủ dự án đăng ký danh sách lao
động tham gia và tăng cường quản lý;
Con số 30% lao động địa phương tham gia vào dự án là khó thực hiện bởi vì người
dân không có chuyên môn kỹ thuật; lao động địa phương chỉ tham gia ở các khâu giản
đơn. Giải pháp là tập huấn và truyền thông đến các xã và phải có cam kết sử dụng lao
động ơ địa phương trong hợp đồng với nhà thầu;
Từ trước đến nay, việc giám sát môi trường không có sự tham gia của cộng đồng. Đề
nghị tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát, cần xây dựng tiêu chí
giám sát đơn giản để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia của cộng đồng trong
công tác đánh giá tác động môi trường;
Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai
về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện
xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án.
6.5. Tỉnh Quảng Ngãi (sáng 21/6/2013)
Lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành
đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;
Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường
và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là
tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển.
Tác động của các tiểu dự án đến xã hội là ở mức độ không đáng kể. Tuy nhiên, để
giảm tối thiểu tác động tiêu cực đến xã hội, yêu cầu chủ dự án đăng ký danh sách lao
động tham gia và tăng cường quản lý;
Công tác đền bù có nhưng không đáng kể chủ yếu là đền bù hoa màu, tuy nhiên sẽ
phải lập một danh mục rõ ràng;
Giám sát môi trường cần thành lập đội liên ngành: từ trước đến nay việc giám sát thi
công không có sự tham gia của cộng đồng. Đề nghị tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong việc giám sát thi công. Cần xây dựng tiêu chí giám sát đơn giản để việc
đánh giá mức độ được thực hiện dễ dàng với sự tham gia của cộng đồng;
Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai
về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện
xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án.
49
6.6. Tỉnh Quảng Nam (chiều 21/6/2013)
Lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành
đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;
Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường
và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là
tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển;
Giám sát môi trường cần thành lập đội liên ngành: từ trước đến nay việc giám sát thi
công không có sự tham gia của cộng đồng. Đề nghị tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong việc giám sát thi công. Cần xây dựng tiêu chí giám sát đơn giản để việc
đánh giá mức độ được thực hiện dễ dàng với sự tham gia của cộng đồng;
Hợp phần sinh kế: có tác động không lớn về môi trường. Có tác động về mặt xã hội,
đặc biệt là thị trường. Tuy nhiên, việc hình thành thị trường ở vùng sâu vùng xa là một
thách thức lớn đối với từng địa phương.
top related