đánh giá giá trị du lịch
Post on 05-Jul-2015
667 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
LOGO
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DU LỊCH
CỦA DU KHÁCH TRONG NƯỚC
ĐỐI VỚI
KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH
NHA TRANG
Môn: Kinh tế môi trường
GVHD : Nguyễn Thị Phương Thảo
Nhóm: Natural
LOGO
DANH SÁCH NHÓM
Dương Chánh Phát 0717079
Lê Đức Phương 0717081
Lê Minh Quân 0717088
Nguyễn Ngọc Quang 0717089
Huỳnh Phương Thảo 0717099
Võ Thị Ngọc Thanh 0717104
Phan Thị Hồng Thanh 0717106
Nguyễn Thảo Vi 0717133
Đoàn Lê Bảo Ý 0717138
www.themegallery.com
LOGO
NỘI DUNG
Tóm tắt1
Đặt vấn đề2
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu3
Kết quả nghiên cứu và thảo luận4
5 Kết luận
LOGO
1. TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm tìm ra giá trị giải trí du lịch của du
khách trong nước đối với khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang,
đồng thời tìm ra mức sẵn lòng trả trong việc duy trì cảnh quan
và tái tạo tài nguyên môi trường của vịnh Nha Trang
Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM) được sử
dụng để xây dựng đường cầu và ước lượng giá trị giải trí du
lịch
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) được sử dụng
để đánh giá mức sẵn lòng trả của du khách cho việc bảo vệ
cảnh quan và TNMT của vịnh.
LOGO
Tổng lợi ích giải trí của du khách trong nước là :
23.281,281 tỉ đồng.
Thặng dư tiêu dùng: 7.760,427 tỉ đồng (2007).
WTP của du khách được tính vào tiền phụ phí
tiền phòng tại khách sạn cho 1 ngày đêm là 7.875
đồng/khách/đêm
TWTP: 21.224 tỉ đồng.
Kết quả nghiên cứu:
LOGO
2. Đặt vấn đề
Khu bảo tồn vịnh Nha Trang đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động
phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa,
đặc biệt là hoạt động du lịch.
Gây ra những vấn đề về môi trường cho
vịnh: xả rác, hoạt động tàu du lịch…
LOGO
Tuy là điểm du lịch biển quan trọng nhưng
chưa được đánh giá đúng tiềm năng.
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch phát triển, đầu
tư tài chính, và đặc biệt là bảo tồn, tái tạo TNMT
tiếp tục khai thác và phát triển một cách bền
vững ( nhất là phát triển du lịch kết hợp sinh thái
biển đảo)
Nên việc đánh giá giá trị du lịch sẽ:
cung cấp thêm thông tin cho chính quyền địa
phương
LOGO
3.Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Thời gian nghiên cứu: 8/20074/2008
phương pháp Chi phí
du hành theo vùng
(ZTCM-Zonal Travel
Cost Method)
phương pháp đánh
giá ngẫu nhiên
(CVM-Contigent
Value Method)
Phương pháp tiếp cận
LOGO
Bằng việc xây dựng đường cầu giải trí du lịch
dựa trên hồi quy tương quan giữa lượng khách du
lịch và các mức chi phí khác nhau tại địa điểm
nghiên cứu.
Giá trị giải trí của khu bảo tồn sẽ được ước
lượng thông qua lợi ích về mặt kinh tế mà du
khách nhận được khi tới thăm vịnh (dưới dạng
giá trị thặng dư tiêu dùng)
www.themegallery.com
LOGO
www.themegallery.com
LOGO
Các thông tin phục vụ cho việc xây dựng đường
cầu được thu thập qua phiếu điều tra.
www.themegallery.com
4 nhóm
thông tin
về điều kiện xã hội
về chi phí du hành
về chuyến đi của du khách tới địa điểm du lịch
về WTP của khách để duy trì, bảo vệ cảnh
quan và TNMT tại vịnh
LOGO
Số mẫu phải lấy được xác định bởi công thức:
n: kích thước mẫu cần thu thập
δ: độ lệch chuẩn
: độ sai số (thông thường từ 3-6%)
α: độ tin cậy (thường lấy các giá trị từ 0,90; 0,95 và 0,99 )
Các thông số được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu bao
gồm :5%; α=0,9 ( )
LOGO
Theo công thức trên, số lượng mẫu cần thu
thập tối thiểu để đạt được độ tin cậy 0,90 là 270
mẫu. Tuy nhiên để bảo đảm thì nghiên cứu đã
thực hiện 350 phiếu.
Phương pháp thu thập mẫu điều tra là phương
pháp hệ thống được tiến hành trên cơ sở mẫu điều
tra lập sẵn và bằng cách phỏng vấn.
LOGO
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tiến hành 350 mẫu 331 mẫuLoại các mẫu không đạt yêu cầu
Theo kết quả nghiên cứu, có thể phân vùng khách du
lịch như sau:
LOGO
4.1 các vùng du lịch cơ bản của khu bảo tồn biển
Vùng Khoảng cách
(km)
Tỉnh, Thành Phố Dân số
1 110 Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận 2576,2
2 250 Lâm Đồng, Đaklak, Đaknông, Gia Lai,
Kon Tum, Bình Thuận, Bình Định.
7598,2
3 410 TpHCM, Bình Dương, Đồng Nai, Tây
Ninh, Bà Rịa_ Vũng Tàu, Long an, Bình
Phước, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà
Nẵng.
17347,4
4 750 Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang,
Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc
Trăng..
26660,7
5 ≥750 Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên ,
Thái Bình, Hà Nam, Cao Bằng, Bắc Cạn,
Tuyên Quang, Lào Cai….
30273,3
LOGO
4.2 Tỉ lệ viếng thăm của du khách
(VR- Vissitation Rate)
Vùng Số lượt
khách/năm
Tổng dân số
trưởng thành
Tỉ lệ viếng thăm
1 1798,70 2576,20 69,82
2 1467,97 7598,20 19,32
3 1309,73 17347,40 7,55
4 1127,75 26660,70 4,23
5 756,83 30273,30 2,5
Khoảng cách càng ngắn thì tỉ lệ dân cư của
vùng tới thăm điểm du lịch càng cao
Tỉ lệ viếng thăm = Số lượt khách của mỗi vùng đến thăm điểm du lịch
Tổng dân số trưởng thành của vùng đó
LOGO
4.3. Ước lượng chi phí du hành
TC- Travel Cost):
Chi phí đi lại
Chi phí về
thời gian
Các chi phí khác
Tổng chi
phí du lịch
LOGO
Chi phí du lịch theo vùng của du khách
Vùng Chi phí đi lại Chi phí thời gian Chi phí khác Tổng
1 7078,00 12486,68 39780,00 59353,68
2 16357,00 36487,98 46680,00 99524,98
3 59366,00 46210,63 58013,33 163589,97
4 70423,00 51102,98 53205,00 174730,98
5 93314,00 79790,38 59030,00 232134,38
ĐVT: 1000 đồng
LOGO
4.4. Ước lượng giá trị giải trí du lịch
Tỉ lệ du khách của mỗi vùng (VR) là biến độc lập.
Tổng chi phí trung bình cho cả chuyến đi (TC) là
biến phụ thuộc
Phân tích hồi quy tương quan theo 2 dạng :
Hồi quy tuyến tính : VR = a+bTC
Hồi quy logarit thứ cấp lnVR = a + bTC
www.themegallery.com
LOGO
Phân tích hồi quy dạng tuyến tính có độ tin
cây cao hơn dạng logarit thứ cấp
Hệ số tương quan thể hiện chặt chẽ giữa tổng
TC và VR tới điểm du lịch đồng thời phản ánh
được độ tin cậy cao trong phân tích hồi quy
Từ kết quả hàm tuyến tính hồi quy, nghiên cứu
tiến hành xây dựng đường cầu giải trí du lịch
cho khu bảo tồn
www.themegallery.com
Kết quả:
LOGO
www.themegallery.com
VR = 72,43 – 0,0004xTC
R2 = 0,72
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
0 10 20 30 40 50 60 70 80
VR ( tỉ lệ viếng thăm)
TC (triệu đồng)
Đường cầu giải trí du lịch
LOGO
Giá trị thặng dư giải trí tiêu dùng của khách nội địa từng vùng
Vùng Giá trị giải trí Thặng dư tiêu dùng
1 3562,497 1187,499
2 4813,160 1604,387
3 5107,839 1702,613
4 5203,694 1734,565
5 4594,092 1531,364
Tổng 23281,281 7760,427
(ĐVT: tỷ đồng)
LOGO
www.themegallery.com
Giá trị giải trí dưới
dạng tiền tệ :
23.281,281 tỷ đồng
Doanh thu của
ngành du lịch:
1.020,59 tỷ đồng
Thặng dư của du khách trong nước : 7760,427 tỷ đồng
Đây là lợi ích du khách có được khi thực hiện hoạt động
vui chơi giải trí tại vịnh (hay giá tăng thêm khi họ đến du
lịch và hưởng thụ các giá trị cảnh quan, TNMT của vịnh).
LOGO
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá
ngẫu nhiên (CVM) để đánh giá giá sẵn lòng chi trả
thêm phụ phí thuê phòng tại các khách sạn ở Nha
Trang.
Mức sẵn lòng chi trả trung bình : 7.875 đồng/
người/ đêm.
Mức sẵn lòng trả của du khách ( WTP) cho việc
thành lập quỹ bảo vệ môi trường của vịnh
LOGO
Ước lượng giá sẵn lòng trả bằng phương pháp
turnbull
WTP ( tj )
(nghìn đồng)
số du khách phản
hồi (n)
số du khách đồng
ý sẵn lòng trả (Y)
tỉ lệ sẵn lòng trả
(Y/n)
5 313 77 24.60%
10 313 56 17.89%
20 313 80 25.56%
30 313 39 12.46%
40 313 29 9.27%
50 313 32 10.22%
MWTP = ∑tj(Pj – Pj+1) = 7.875 (đồng/người /đêm)
LOGO
Tổng du khách : 925.000 người
Tổng ngày lưu trú : 2.847,8 ngày
Trung bình 1 du khách : 3,08 ngày
Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy binary logistis
cho thấy tỉ lệ sẵn lòng trả của du khách cho quỹ thông
qua phí phụ thu tiền thuê phòng : 94,6%
Số tiền thành quỹ = 925.000 x 3,08 x 94,6% x 7.875
= 21.224.337.750 (đ)
Nguồn tài chính khá lớn
LOGO
5. Kết luận
Nha Trang là một điểm du lịch hết sức hấp dẫn với
những giá trị vốn có về nhiều mặt : phong cảnh, bãi
biển sạch đẹp, tính đa dạng sinh học ở các đảo…
Du khách ngày càng tăng (mỗi năm có 1.200.000 du
khách, trong đó có 925.000 khách trong nước).
Năm 2007
Giá trị du lịch tại NT :23.281,281 tỷ đồng
Giá trị thặng dư : 7.760,427 tỷ đồng.
LOGO
Hầu hết du khách nội địa đều sẵn lòng chi trả cao
hơn mức phí vào cửa hiện tại của các địa điểm du
lịch để được thưởng thức cảnh quan và góp phần
cải tạo, duy trì và bảo vệ cảnh quan MT ở NT
thông qua phụ phí thuê phòng tại khách sạn.
WTP: 7.875 đồng/người/đêm
TWTP : 21.224 tỷ đồng/năm
LOGO www.themegallery.com
top related