Địa lý kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp
Post on 11-Jul-2015
871 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Địa lý Kinh tế & Dân cư
Nhóm 8: Nguyễn Văn Tân(NT) Nguyễn Hữu Quang Lê Ngọc Tâm Nguyễn Quang Khôi
Đại học Kiến Trúc HN Khoa Quy hoạch
2010-2015 Lớp 10Q3
Phần 2: NÔNG NGHIỆP
Khái quát:
Nguyễn Văn Tân
Trồng trọt: Khái quát
Lương thực
Nguyễn Quang KhôiHoa màu
Cây công nghiệp
Đánh giá
Chăn nuôi:
Nguyễn Văn Tân
Phần 3: LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
Lê Ngọc Tâm
Phần 4: NGƯ NGHIỆP VIỆT NAM
Nguyễn Hữu Quang
Phần 1: KHÁI QUÁT N-L-N NGHIỆP
Nguyễn Văn Tân
“Khái quát về Nông-Lâm-Ngư nghiệp Việt Nam”
21%
41%
38%
Nông lâm Thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
BĐ
tỉ
trọng
thu
nhập:
Cạnh tranh giá cả, thương hiệu
TRUNG QUỐC
Campuchia, Thái Lan
Xuất nông sản thô
Liên hệ vùng tới N-L-N nghiệp
EU ĐÀI LOAN
MỸ
NHẬT
Việt Nam là nước Nông nghiệp.
Tỉ trọng nông-lâm-ngư nghiệp chiếm hơn
21%. Thu nhập 79.581,25 tỷ đồng.
Việt Nam có lịch sử nông nghiệp lâu đời.
Đa số người dân Việt Nam làm nông nghiệp.
Cây lúa, con tôm, cây công nghiệp là thế
mạnh của Việt Nam.
Việt Nam đang tiến hành tái cơ cấu nền
nông nghiệp.
Nông
Lâm
NgưCN
DV
Tiêu thụ, quảng bá,
giới thiệu sản phẩm
Cung cấp trang
thiết bị hiện đại
hóa sản xuất.
Liên hệ CN, Dịch vụ tới N-L-N nghiệpCN-NN-LN-TS-DV có mối liên hệ
qua lại khăng khít, bổ sung, hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình phát triển
của nền Kinh tế
Nguyên
liệu, nền
tảng
của các
ngành
Sản
xuất và
Kinh tế
“Nông nghiệp Việt Nam”
Chănnuôi
Đồng bằngBắc bộ
Dải đồng bằngVen biển
miền trung
TâyNguyên
Cao nguyên
Lâm Viênđồng bằng
Sông Cửu Long
Theo thống kê từ năm 2001 đến nay:
Việt Nam có tỉ lệ làm nông nghiệp rấtcao. Cao nhất là ở ĐB s Hồng(1.203ng/km2) và ĐB s Cửu Long (403ng/km2).
Các tỉnh Thái Bình, Nam Định, HàNam, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Tâycũ, Bắc Ninh có tỉ lệ làm nông nghiệpcao nhất.
Các vùng làm nông nghiệp ít nhất làTây Bắc (68ng/km2), Tây Nguyên(86ng/km2).
Các huyện miền núi vùng Đông Bắc vàduyên hải miền Trung có mật độ hộlàm nông nghiệp tương đối thấp.
Các vùng nông nghiệp
chính:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRỒNG TRỌT
Lương thực
Hoa màu
Công nghiệp
Ăn quả
A. Trồng trọt
Loại Cây Diện tích (1000 ha)
Sản lượng(1000 tấn)
Năng suất (tạ / ha)
Lúa gạo 7,362.4 7,362
29,141.7 29,141
39.6 39.6
Ngô 649.7 649.7 1,612.0 1,612.0 24.8 24.8
Khoai tây ngọt 254.9 254.9 1,517.3 1,517.3 59.5 59.5
Sắn 231.6 231.6 1,783.4 1,783.4 77.0 77.0
Rau 401.4 401.4 5,150.0 5,150.0 128.3 128.3
Đậu 221.5 221.5 144.1 144.1 6.5 6.5
Bông 20.2 20.2 20.7 20.7 10.2 10.2
Đường mía 283.0 283.0 13,843.5 13,843
489.2 489.2
Đậu phộng 269.4 269.4 386.0 386.0 14.3 14.3
Đậu tương 127.8 127.8 141.3 141.3 11.1 11.1
Thuốc lá 31.2 31.2 31.7 31.7 10.2 10.2
Cà phê 370,602 370 409.3 409.3 - -
Trà 79,180 79,18
229,540 229,540
- -
Cao su 389,778 389 199,733 199,733
- -
I. Sản xuất lương thựclà ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam
là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhấtLúaCăn cứ vào điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phương thức gieo trồng, nghề trồng lúa được hình thành và phân chia thành 3 vùng trồng lúa lớn:
Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển miền Trungvà đồng bằng Nam Bộ.
- Điều kiện tự nhiên của Việt Nam hoàn toàn thích hợp cho sản xuất lúa.
- Nông dân Việt Nam có kinh nghiệm trồng lúa từ lâu đời.
- Đầu tư cho khoa học công nghệ nông nghiệp ngày càng tăng, kết hợp với tiếp thu ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ về lúa của các nước trong khu vực và thế giới.
- Năng suất, sản lượng lúa ngày càng tăng do ngày càng có nhièu giống mới chụi thâm canh, năng suất, chất lượng cao, có khả năng thích ứng rộng và chống chụi sâu bệnh.
- Xuất khẩu gạo ngày càng tăng về số lượng và chất lượng góp phần ổn định đời sống cho nông dân là lực lượng chiếm đại đa số trong tổng số 80 triệu dân Việt Nam.
- Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là cơ hội lớn tạo điều kiện thuận lợi cho lúa gạo và các loại sản phẩm nông nghiệp khác có quyền bình đẳng tham gia vào thị trường thương mại nông sản của thế giới
là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhấtLúaHiện nay diện tích trồng lúa cả nước khoảng
7,5 triệu hanăng suất trung bình
46 tạ/hasản lượng giao động trong khoảng
34,5 triệu tấn/nămxuất khẩu chưa ổn định
từ 2,5 triệu đến 4 triệu tấn/năm.
Trong giai đoạn tới sẽ duy trì ở mức 7,0 triệu ha, phấn đấu năng suất trung bình 50 tạ/ha, sản lượng lương thực 35 triệu tấn và xuất khẩu ở mức 3,5- 4 triệu tấn gạo chất lượng cao.
Cây lương thực quan trọng thứ hai đang có xu hướng tăng ở
Đ.bằng sông Hồng, Đ.bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải miền TrungNgôlà cây màu quan trọng nhất
được trồng ở nhiều vùng sinh tháikhác nhau, đa dạng về mùa vụ gieotrồng và hệ thống canh tác.
- diện tích ngô các tỉnh phía Bắc tăngliên tục trong thời gian qua, vùng TrungDu Miền Núi Phía Bắc có diện tích tăngliên tục trong giai đoạn 2005-2010; vùng Bắc Trung bộ, diện tích đang có xuhướng giảm dần; vùng đồng bằng sôngHồng, diện tích tương đối ổn định
- Tuy vậy, cho đến nay sản xuất ngô ở nước ta phát triển chưa tương xứng vớitiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầutiêu dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dới 1 triệutấn ngô hạt.
Cây lương thực quan trọng thứ hai đang có xu hướng tăng ở
Đ.bằng sông Hồng, Đ.bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải miền TrungNgôSản xuất ngô cả nước qua các năm khôngngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng.
năm 2001 tổng diện tích ngô là
730.000 hanăm 2005 diện tích trồng ngô đã tăng
trên 1 triệu hanăm 2010 diện tích ngô cả nước
1.126.900 hanăng suất
40,9 tạ/hasản lượng
trên 4,6 triệu tấn.
Cây lương thực quan trọng thứ ba đang có xu hướng tăng ở
vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc BộSắnnăng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông. Nghiên cứu và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn là việc làm có hiệu quả cao .
- Diện tích sắn nhiều nhất ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (168,80 ngàn ha). Tây Nguyên là vùng sản xuất sắn lớn thứ hai của cả nước, tập trung chủ yếu ở bốn tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và Đăk Nông.
NămDiện tích(nghìn ha)
Năng
suất (tấn/ha)
Sản
lượng
( triệu tấn)
1995164,30
9,84 1,62
1996275,60
7,50 2,06
1997254,40
9,45 2,40
1998235,50
7,55 1,77
1999226,80
7,96 1,80
2000234,90
8,66 2,03
2001250,00
8,30 2,07
2002329,90
12,6 4,15
2003371,70
14,06 5,23
2004370,00
14,49 5,36
2005425,50
15,78 6,72
2006474,80
16,25 7,77
2007496,80
16,07 7,98
2008557,40
16,85 9,3
Cây lương thực quan trọng thứ ba đang có xu hướng tăng ở
vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc BộSắn
Khoai Lang
Đỗ Tương
Đậu Phộng
Khoai Tây
II- CÂY HOA MÀU
1. Khoanh vùng:
Vùng sản xuất rau lớn nhất làĐBSH (chiếm 24,9% về diện
tích và 29,6% sản lượng rau cảnước)
ĐBSCL (chiếm 25,9% vềdiện tích và 28,3% sảnlượng rau của cả nước)
a.Một số vùng trồng rau hàng
hóa tập trung:
Năm 2005, tổng diện tích gieo trồng raucác loại của TP Hà Nội có 8,1 ngàn ha (diệntích canh tác 3 ngàn ha, hệ số sử dụng đất
2,7 lần), năng suất đạt 186,2 tạ/ha, sảnlượng 150,8 ngàn tấn.
năm 2005, Đà Lạt đã xuất sang Hà Lan 600 tấn rau xanh các loại (cà chua, rau cải, đậu,
bắp cải, rau thơm, hành), tăng hơn nămngoái 100 tấn.
Nhiều vùng rau an toàn (RAT) đã đượchình thành.
Đem lại thu nhập cao và an toàn chongười sử dụng.
Nhiều địa phương chú trọng đầu tưxây dựng mới và mở rộng.
Các vùng rau an toàn quy mô lớn: HàNội, Hải Phòng (An Lão), TP Hồ ChíMinh, Lâm Đồng (Đà Lạt)…
HÀ NỘIHẢI PHÒNG
LÂM ĐỒNGTP.HCM
b.Vùng trồng rau an toàn:
2. Hiện trạng sản xuất:
a.Phương thức sản xuất: tự cung tự cấp và sản xuất hànghoá. Trong đó rau hàng hoá tập trung chính ở 2 khu vực:
Vùng rau chuyêncanh tập trung ven
thành phốVùng rau luân canh
• Sản phẩm chủ yếu cung cấp chodân phi nông nghiệp.
• Chủng loại rau phong phú (gần80 loài với 15 loài chủ lực).
• Hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm). Trình độ thâm canhcủa nông dân khá. Không an toàn và ô nhiễm môi trườngcanh tác rất cao.
• Diện tích, sản lượng lớn.
• Cây rau được trồng luân canhvới cây lúa hoặc một số câymàu.
• Tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng:Phục vụ ăn tươi cho cư dân
trong vùng, ngoài vùng.
Cho công nghiệp chế biến vàxuất khẩu.
VÙNG SẢN XUẤT RAU
Tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 635,8 nghìn ha, sản lượng9640,3 ngàn tấn.
Tốc độ tăng bình quân 7,55%/năm.
TT VùngDiện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000
tấn)
1999 2005 1999 2005 1999 2005
Cả nước 459,6 635,1 126 151,8 5792,2 9640,3
1 ĐBSH 126,7 158,6 157 179,9 1988,9 2852,8
2 TDMNBB 60,7 91,1 105,1 110,6 637,8 1008
3 BTB 52,7 68,5 81,2 97,8 427,8 670,2
4 DHNTB 30,9 44 109 140,1 336,7 616,4
5 TN 25,1 49 177,5 201,7 445,6 988,2
6 ĐNB 64,2 59,6 94,2 129,5 604,9 772,1
7 ĐBSCL 99,3 164,3 136 166,3 1350,5 2732,6
b.Giá trị sản xuất:
III. CÂY CÔNG NGHIỆP:
+ Cây công nghiệp ở nước ta, chủ yếu là cây công
nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây có
nguồn gốc cận nhiệt.
+ Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp năm
2005 là 2,5 triệu ha, trong đó diện tích cây công
nghiệp lâu năm là hơn 1,6 triệu ha (chiếm hơn 65%).
Cây CN là nhóm hàng quan trọng mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể, nhóm cây công nghiệp có vị trí ngày càng gia
tăng trong ngành nông nghiệp Việt Nam.
Dàingày
Mía đường, lạc, đậu tương và
bông
Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày
có khả năng cạnh tranh thấp do
điều kiện tự nhiên ít phù hợp
hoặc chỉ phù hợp ở một số tiểu
vùng nhất định, khó có khả năng
mở rộng
Ngắnngày
Cà phê, cao su, điều, chè, hồ
tiêu…
Nhóm cây công nghiệp dài ngày
có khả năng cạnh tranh cao hơn
do điều kiện tự nhiên phù hợp,
khả năng thâm canh của nông
dân tốt cho năng suất cao, giá
thành sản xuất thấp.
1. Khoanh vùng:Nước ta có nhiều cây công nghiệp lâu
năm như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,
dừa, hồi, sơn, quế... Chè tâp trung ở các tỉnh Yên Bái, Sơn
La, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thanh Hóa, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc,
Lâm Đồng.
Cao su là cây ưa trồng ở vùng đất đỏ
ba-dan: Một số tỉnh miền Nam, đặc biệt
là vùng Đông Nam Bộ (diện tích trồng
cao su chiếm 80% diện tích toàn quốc).
Cà phê chủ yếu là Tây Nguyên, Trung
Bộ và Đông Nam Bộ. Riêng Tây Nguyên
có sản lượng cà phê chiếm gần 90% sản
lượng cà phê của cả nước
Dừa được trồng nhiều ở các tỉnh miền
Nam, nhất là ở Bình Định, Bến Tre.
Hồ tiêu được trồng chủ yếu ở Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và duyên hải
miền Trung.
Cây công nghiệp hằng năm (chủ yếu là đay, cói, dâu
tằm, bông, mía, lạc, đậu tương, thuốc lá...), thường
được trồng ở vùng đồng bằng, một số cây trồng xen
trên đất lúa. Đay được trồng nhiều ở đồng bằng sông Hồng (các tỉnh
Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam) và ở đồng bằng sông Cửu
Long (tỉnh Long An...).
Cói được trồng trên đất nhiễm mặn, tập trung nhiều nhất ở
dải ven biển của đồng bằng sông Hồng, suốt từ Hải Phòng
đến phía bắc tỉnh Thanh Hóa.
Dâu tằm là cây công nghiệp truyền thống, được trồng
nhiều nhất ở tỉnh Lâm Đồng.
Cây bông mới được chú trọng phát triển, trồng phổ biến ở
Đắc Lắc, Đồng Nai và một số tỉnh Nam Trung Bộ.
Mía được trồng ở hầu khắp các tỉnh, nhưng tập trung tới
75% diện tích và 80% sản lượng ở các tỉnh phía Nam
(đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và duyên hải
miền Trung).
Đậu tương được trồng nhiều trên đất bạc màu, nhiều nhất
ở miền núi, vùng trung du phía Bắc (Cao Bằng, Sơn La,
Bắc Giang), chiếm hơn 40% diện tích đậu tương cả nước.
Lạc phù hợp trên đất phù sa cổ ở các tỉnh Tây Ninh, Bình
Dương, trên đất cát pha các đồng bằng duyên hải miền
Trung, nhất là ở Bắc Trung Bộ và ở trung du Bắc Bộ.
Cây thuốc lá được trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam
Bộ, duyên hải miền Trung và miền núi, vùng trung du phía
Bắc.
2. Hiện trạng sản xuất:
449.33
53.3
1000
66 6.13
Cao su Chè Cà phê Tiêu Điều
Sản lượng xuất khẩu
nghìn tấn
1.22
0.165
2
0.23 0.3
Cao su Chè Cà phê Tiêu Điều
Kim ngạch xuất khẩu
Tỉ USD
Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng
cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2008.
Các giống cây công nghiệp nhập ngoại đang có vai trò ngày càng quan trọng trong
nến sản xuất hiện đại:
Hạt macadamia là loại hạt ngon nhất, có vỏ cứng
nhất, tốn nhiều công chăm sóc nhất và là loại hạt
mắc nhất thế giới, có nguồn gốc từ các rừng cận
nhiệt đới Châu Úc. Tại Việt Nam, từ năm 1994 cây
mắc-ca đã được đưa vào trồng thử nghiệm ở Ba
Vì, Đắc Lắc, Sơn La, Phú Thọ.
Ca cao được du nhập vào Việt Nam rất sớm. Hiện tại, cây
được trồng rộng rãi ở nhiều nơi, Tây Nguyên vẫn được đánh
giá là có điều kiện lý tưởng nhất. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt
Nam, cây ca cao chưa phát triển rộng rãi do thu hoạch không
tập trung, kỹ thuật xử lý sau thu hoạch cũng phức tạp nên
người dân ngại trồng.
Vanilla được người Pháp mang đến Bình
Thuận hơn 15 năm trước. Vanilla thích hợp
trồng ở vùng đất khô, có gió biển nhưng
không quá nóng, có bóng mát bên trên. Trái
vanilla loại dưới 12 cm có giá từ 150 – 180
USD/kg; loại 12 – 14 cm là 200 USD/kg; từ
250 – 300 USD/kg cho loại trái trên 14 cm.
Từ 9 – 10 kg trái tươi mới cho ra 1 kg trái
vanilla khô.
B. Chăn nuôiI.Vị trí vai trò của chăn nuôi đối với nền nông nghiệp Việt Nam
Được chia làm 2 nhóm chính là chăn
nuôi động vật nhai lại như trâu, bò,
dê, cừu... và động vật đơn dạ dày
bao gồm lợn, gia cầm.
Tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp
hiện chiếm 23%, nhiều tỉnh có tỉ trọng
chăn nuôi lên đến 35% (2009)
Tổng giá trị sản xuất đầu năm 2012
đến nay đạt khoảng 2,6 triệu tấn thịt
hơi, ước tính 13,16 ngàn tỷ đồng
(chiếm 19% tổng giá trị ngành nông
nghiệp).
Những năm gần đây, sản lượng chăn
nuôi không ngừng tăng nhanh với tốc
độ bình quân 10%/năm.
Tỉ trọng nông nghiệp
trồng trọt
chănnuôi
23%
77%
Tăng trưởng chăn nuôi 2008-2009
15%
36%
49%Chăn nuôi
Trồng trọt
Khác
Tỉ trọng chăn nuôi chiếm 15% tổng thu
nhập của các hộ nông dân. Đạt 57.896,4 tỷ
đồng (2010).
Tỉ trọng chăn nuôi trong tổng thu nhập của
hộ giảm dần từ Bắc vào Nam:
Miền bắc: 17-24%.
Tây Nguyên: 13,5%.
Miền Nam: 7-12%.
60%22%
6% 11%
1%
Lợn
Gia cầm
Bò
Trâu
Tiểu gia súc
Hộ chăn nuôi
Tỉ trọng giá trị sx các loại vật nuôi:
84%
5% 11%
Lợn
Bò
Gia cầm
SP chăn nuôi
Khu vực có tỉ lệ hộ chăn nuôi
cao nhất là miền núi Đông Bắc
và Tây Bắc, các tỉnh Trung Bộ,
phần lớn vùng Tây Nguyên và
một phần nhỏ Đông Nam Bộ.
Các tình phía Nam (Đăk Lăk của
Tây Nguyên, hầu hết vùng Đông
Nam Bộ và ĐB sông Cửu Long)
có tỉ lệ hộ chăn nuôi ít nhất:
dưới 10%. Tuy nhiên quy mô
chăn nuôi lớn nên số lượng vật
nuôi cao.
ĐB sông Hồng có tỉ lệ hộ chăn
nuôi cao nhưng quy mô chủ yếu
là hộ gia đình, phân tán nhỏ lẻ.
II.Khoanh vùng chăn nuôi:
(ĐB SCL)
(Đông Bắc)
(Tây Nguyên)
(Tây Bắc)
(Trung Bộ)
(Đắc lắc)
(Đông Nam Bộ)
(ĐB SH)
III.Tình hình chăn nuôi:1.Động vật nhai lại:
Trâu: Đàn trâu cả nước có 2,7 triệu con
phân bố trong 1,57 triệu hộ chăn nuôi.
TB 1,8 con/hộ. Phân bố chủ yếu ở
Bắc Bộ: -80% đàn trâu.
-90% hộ nuôi trâu.
2 1.91.6
1.8
2.9 3
Tây Bắc Đông Bắc Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
ĐB SCL Đông Nam Bộ
Số trâu TB/hộ
=> Miền Bắc nuôi nhỏ lẻ, trong khi MiềnNam chăn nuôi hàng hóa quy mô lớn.
Thu nhập từ nuôi trâu không cao:
0,4% thu nhập của hộ (cao nhất ở
Tây Bắc 3-5%).
Quy mô:
1.Động vật nhai lại: (tiếp)
Bò: Đàn bò cả nước có 5,3 triệu con. Mật độ:
17
24
5
Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ
Khác
Mật độ bò (con/km2)
Quy mô đàn bò phân bố không đều do: khí hậu, đồng cỏ tự nhiên, nhu cầu thịtsữa, tập quán chăn nuôi.
1.8 1.8
3.22.3
3.22.3
ĐB SH Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
ĐB SCL Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
con/hộ
«Cty sữa TH (Nghĩa Đàn,
Nghệ An) quy mô 22.000
con bò, tổng vốn đầu tư
1,2 tỷ USD, doanh thu hiện
tại hơn 2.000 tỷ hướng tới
1 tỷ USD vào năm 2017,
sau 5 năm hđ»
Ba Vì
Nghệ An
Lâm Đồng
Tốc độ tăng trưởng chăn nuôi bò là 6%.
Thu nhập từ chăn nuôi bò chiếm: 1% thu nhập của hộ.
Tỉ trọng thu nhập cao nhất ở Quảng Nam, : chiếm trên
5% thu nhập.
Giống: vàng việt nam, lai sin, sữa...
Mục đích nuôi để lấy thịt và sữa, phụ phẩm da sừng,
món làm đồ mĩ nghệ. Sản lượng sữa năm 2011 là 417
nghìn tấn.
Sản lượng thịt: 160k tấn, chiếm 5,2% SL thịt năm 2006.
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng
sữa bò (tấn)
51,4 64,7 78,4 126,7 151,3 197,7 215,9
Thịt Sữa Thịt bò khô
Bò sữa
Bò lai sin
Bò vàng Việt Nam
Dê-cừu:
1.Động vật nhai lại: (tiếp)
Cả nước có hơn nửa triệu con dê cừu
phân bố trong hơn 86 ngàn hộ chăn
nuôi.
Được nuôi nhiều ở các huyện Ninh
Bình, Hà giang, Sơn La, Ninh Thuận
(mật độ 5-10con/km2).
TB cả nước: 6,1 con/hộ.
16.8 17.3
3.65.3 6.1
Đông N Bộ
ĐB SH TâyNguyên
Đông Bắc Khác
con/hộ
Vùng Đông Bắc có số đàn dê cừu lớn nhấtcả nước (166,9 nghìn con), chiếm 32,5% nhưng quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, cung cấpchủ yếu cho nhu cầu địa phương.
Sơn la
Ninh Bình
Ninh Thuận
2.Động vật đơn dạ dày:
Lợn: Cả nước có 21,9tr con lợn và 7,73tr
hộ chăn nuôi (chiếm 56% hộ nông
thôn).
Tốc độ tăng trưởng hằng năm 5,52%.
72.50%78.20% 79.10%
86.40%
28.80%20.60%
ĐB SH Bắc Trung Bộ
Tây Bắc Đông Bắc ĐB SCL Đông Nam Bộ
Tỉ lệ hộ nuôi lợn
2.4 2.2
3.42.9
3.6
6.4
3.5 3.2
ĐB SH Bắc Trung
Tây Bắc Đông bắc
ĐB SCL Đông Nam Bộ
Nam Trung
TâyNguyên
con/hộ Bình quân:
(Nam T Bộ)
(ĐN Bộ)
(ĐB SCL)
Lợn thịt
Lợn nái Lợn đực
giống
Sản lượng thịt 2,45tr tấn, chiếm 1,5%
SL thịt (2006).
Mật độ lợn:
Gồm:
65.127.5
60.8 74.147.5 58.1
20.4
339.8
Bắc Trung Bộ
Tây Bắc Đông Bắc
ĐB SCL Đông Nam Bộ
Nam Trung Bộ
TâyNguyên
ĐB SH
con/km2
(ĐB SCL)
(ĐB SH)
Gia cầm:
2.Động vật đơn dạ dày: (tiếp)
Cả nước có 211tr con và 8,4tr hộ nuôi
gia cầm (chiếm 56% hộ nông thôn).
Tốc độ tăng trưởng hằng năm 5,52%.
Tỉ lệ hộ nuôi gia cầm trên cả nước:
70%
47% 42%
85%71%
63%
84%
61%
ĐB SH Đông Nam Bộ
ĐB SCL Đông Bắc
Bắc Trung
Bộ
Duyên hải Nam
Trung Bộ
Tây Bắc TâyNguyên
Tỉ lệ hộ nuôi gia cầm
(ĐB SCL)
(Đông Bắc-Tây Bắc)
3,900
6701,200
560 530 530150 140
ĐB SH Đông Nam Bộ
ĐB SCL Đông Bắc
Bắc Trung
Bộ
Duyên hải Nam
Trung Bộ
Tây Bắc TâyNguyên
con/km2
Mật độ gia cầm trên cả nước:
Miền B quy mô hộ gia đình là chủ yếu.
Miền N quy mô trang trại tập trung nuôi
gà thịt, gà trứng và trại giống.
Sản lượng thịt: 300k tấn (11% SL thịt)
trứng: 3970tr quả (2006)
Tổng hợp:
(Cả 3 miền)
(Cả 3 miền)(Tây Bắc, Ninh Bình,
Ninh Thuận)
( ĐB sông Cửu Long)
(BắcTBộ, NamTBộ)
(Bắc Bộ, ĐB SCL)
3.Một số giống vật nuôi khác:
Nhím
Đà điểu
Cá sấu
Baba
Ếch
Rắn
Côn trùng
...
Giá trị kinh tế của các loại
vật nuôi mới này ngày càng
tăng cao.
Tùy theo:
Thị hiếu, nhu cầu của
người tiêu dùng.
Điều kiện tự nhiên
=> Phát triển các loại vật nuôi
khác nhau.
IV.Hướng phát triển:a.Tiềm năng phát triển:
Sản lượng tiêu thụ thịt của Việt Nam
đạt 34,2kg/đầu người (năm 2005), ở
mức cao so với Châu Á (33kg) và các
nước đang phát triển (28kg).
Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ thịt đạt
7,8%/năm (2000-2005), đặc biệt là thịt
lợn, tiếp đến là thịt gia cầm và trâu bò.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Tiềm năng giống phong phú, có nhiều
giống quý, đặc trưng của từng địa
phương => nguyên liệu lai tạo giống
mới.
Vốn đầu tư cho Chăn nuôi tăng nhanh:
b,Thách thức:
BĐ Tăng trưởng nhập khẩu thịt
Phương thức chế biến-bảo quản còn yếu kém:
-Không bảo quản sản phẩm trong thời gian lâu dài, vận
chuyển xa.
-Sản phẩm hộp nhiều chất bảo quản.
Sản phẩm thịt không đảm bảo chất lượng lan tràn thị trường gây
mất lòng tin người tiêu dùng.
Chịu sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm ngoại:
Thịt ngoại mẫu mã đẹp
Thiên tai, dịch bệnh: H5N1, lở mồm
long móng...
Giá nguyên liệu đầu vào (giống, thức
ăn gia súc, thuốc men...) tăng cao.
Tỷ lệ chăn nuôi lợn quy mô từ 1 đến
2 con vẫn chiếm 52 %; chăn nuôi gà
quy mô từ 1 đến 19 con chiếm 50%.
Sữa ngoại
c.Giải pháp:
Một là, Bộ Công Thương phối kết hợp với các cơ quan
chuyên trách khác nhanh chóng đưa nhập khẩu thịt quay
về thế ổn định.
Hai là, đẩy mạnh nhập khẩu con giống tốt từ bên ngoài
để tăng cường nguồn giống gốc. Tất cả các cơ sở sản
xuất giống phải công bố chất lượng giống, phải cấp giấy
chứng nhận đảm bảo chất lượng cho mỗi con giống bán
ra.
Ba là, tăng cường chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để tăng
năng suất, hạ giá thành chăn nuôi.
Bốn là, hạ giá thành chế biến thức ăn chăn nuôi, bằng
cách khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước,
khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu
sản phẩm cho nông dân trồng ngô, đậu tương...
Năm là, đẩy mạnh quay vòng chăn nuôi, nhằm giảm chi
phí khấu hao chuồng trại, công lao động, trang thiết bị
chăn nuôi.
Sáu là, phải hoàn thiện hệ thống tổ chức Nhà nước về
quản lý ngành chăn nuôi từ trung ương đến các địa
phương.
Nằm trong vùng thuộc khu hệ rừng nhiệt đới, rừng nước ta nổi tiếng về tài nguyên gỗ,
nhất là đặc sản có giá trị.
Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có chức
năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm
sản và phát huy các chức năng phòng hộ văn hóa, xã hội,... của rừng.
“Lâm nghiệp Việt Nam”I.Khái quát chung:
stt Khu
vực
Diện
tích đất
tự
nhiên
(1000h
a)
Diện
tích
rừng
(1000h
a)
Tỉ lệ % diện
tích rừng
trên diện
tích đất tự
nhiên (%)
1 Bắc bộ 11570 6955 60
2 Trung
bộ
14754 6580 44,6
3 Nam
bộ
6470 817 13,0
Cả
nước
32719 14352 43,8
Bảng thống kê diện tích rừng so với diện
tích đất tự nhiên:
Diện tích đất lâm nghiệp nước ta năm
2005 là 14,43 triệu ha chiếm 43,6%
diện tích đất.
THỐNG KÊ TỈ LỆ RỪNG SO VỚI DIỆN TÍCH TOÀN TỈNH
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ RỪNG Ở VIỆT NAM
II.Hiện trạng tài nguyên
rừng ở việt nam : Tài nguyên rừng của nước ta
đang bị suy thoái nghiêm trọng cả
về số lượng lẫn chất lượng
1943 1976 1985 1995 2000 2003 2005 2009
0 0.092 0.584 1.05 1.6 2.09 2.5 2.525
14
10.9088.716 6.95
9.410.004
10.2 10.875
diện tích rừng tự nhiên
diện tích rừng trồng
Biểu đồ : biến động rừng việt nam qua các thời kì ( triệu ha )
BIỂU ĐỒ DIỆN TÍCH RỪNG PHÂN THEO LÃNH THỔ (ĐƠN VỊ NGHÌN HA)
1478
3056
95
2485
1746
2973
457 312
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Tây Bắc Đông Bắc Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung
Bộ
Tây Nguyên Đông Nam Bộ Tây Nam Bộ
Bẳng thống kê biến động diện tích rừng của Việt Nam qua các thời kì
Đối với tự nhiên Đối với con người
Cân
bằng
sinh
thái,
bảo
vệ đa
dạng
sinh
học
Cân
bằng tỉ
lệ
CO2,
O2 ;
làm
sạch
không
khí
Điều
hoà
khí
hậu
thông
qua
các
yếu tố
nhiệt
ẩm
Bảo vệ
và
điều
tiết
nguồn
nước,
làm
giảm
tốc độ
dòng
chảy
Bảo vệ
chống
xói
mòn
đất,
ảnh
hưởng
đến độ
phì
của
đất
Cung
cấp
lương
thực
thực
phẩm
(củ
mài,
măng,
thịt
thú…)
Cung
cấp
nguồn
gen và
nguồn
dược
liệu
(Tam
Thất,
Sâm…
)
Cung
cấp gỗ
xây
dựng
và gia
dụng
Phục
vụ du
lịch
nghĩ
dưỡng
Tài nguyên rừng
III.TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỪNG :
Cây cẩm lai
Cây sưa Cây hoàng đàn
Cây du sam Cây lát hoa
Thảo quả vùng
Đông Bắc
Tam thất
Hoàng Liên Sơn
Sâm Ngọc Linh - KunTum
MỘT SỐ DƯỢC LIỆU QUÝ SỐNG DƯỚI TÁN RỪNG MỘT SỐ CÂY GỖ QUÝ TRONG RỪNG VIỆT NAM
Cây lim xanh
RỪNG TẠO CẢNH QUAN ĐẸP PHỤC VỤ DU LỊCH SINH THÁI
Suy giảm về diện tích Suy giảm về chất lượng
Hiện trạng rừng
Nguyên nhân
Khai
thác
vượt
quá khả
năng
phục
hồi của
rừng
Hậu quả
của
chiến
tranh
Cháy
rừng
Chuyển
đất có
rừng
sang
đất
nông
nghiệp
Khai
thác
bừa
bãi
không
có kế
hoạch
Đốt
nương
làm rẫy,
du canh
du cư
IV.HIỆN TRẠNG RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
1.Thực trạng:
Tài nguyên rừng được khai thác chủ yếu là các loại gỗ và tre nứa. Gỗ được khai thác phục vụ cho
các mục đích gia dụng và sản phẩm gỗ phục vụ cho các ngành kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên do việc khai thác rừng bừa bãi, bất hợp lí, không có kế hoạch, khai
thác quá mức vượt quá khả năng phục hồi của rừng, chuyển đất có rừng sang
đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phá rừng để trồng cây công nghiệp.
Cháy rừng, nhất là rừng thông, rừng tràm, rừng khộp rụng lá khiến diện tích rừng
ở nước ta bị giảm đáng kể.
Hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng
Đối với con ngườiĐối với tự nhiên
Mất
cân
bằng
sinh
thái,
mất đa
dạng
sinh
học
Mất
chức
năng lá
phổi khí
hậu
của
rừng
Mất
chức
năng
điều hòa
vi khí
hậu địa
phương
Mất đi
nguồn
dược
liệu,
lương
thực
thực
phẩm
Gia
tăng lũ
lụt hạn
hán; xói
mòn
hoang
mạc
hóa đất
đai
Khan
hiếm
nguồn
nguyên
liệu từ
rừng
Mất đi
nguồn
gen
động
thực
vật
2.Hậu quả:
Biện pháp bảo vệ rừng
Biện pháp kinh tế -kĩ thuật Biện pháp pháp chế
Bảo vệ
tốt vốn
rừng
hiện có
và trồng
rừng
mới:
trồng
rừng
phủ
xanh đất
trống
đồi núi
trọc
Vận
động
người
dân
tham gia
trồng và
bảo vệ
rừng,
giao đất
giao
rừng.
QH đất
rừng và
xác định
lâm
phần ổn
định.
Quy
hoạch 3
loại
rừng
(phòng
hộ, đặc
dụng,
sx.)
Xây
dựng
các
vườn
quốc gia
và khu
bảo tồn
thiên
nhiên.
Giải
quyết tốt
vấn đề
định
canh
định cư
cho
đồng
bào dân
tộc thiểu
số.
Đóng
cửa
rừng,
cấm
khai
thác.
Ban
hành
luật bảo
vệ rừng.
(Nước ta
đã ban
hành
luật bảo
vệ rừng
vào năm
2004)
V.BIỆN PHÁP BẢO VỆ RỪNG RỪNG Ở VIỆT NAM:
TRỒNG RỪNG
TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ RỪNG
I.VAI TRÒ CỦA NGÀNH NGƯ NGHIỆP:
1.Định nghĩa, vai trò:
Ngư nghiệp: là ngành kinh tế có chức năng và nhiệm vụ nuôi trồng và khai thác các
loài thuỷ sản, chủ yếu là cá ở các ao hồ, đầm, ruộng nước, sông ngòi, trong nội địa
và ở biển.
Vai trò: cung cấp những sản phẩm thực phẩm quý cho tiêu dùng của người dân,
cung cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác:
+ Sản phẩm thực phẩm: Tôm, cá, mực, rong biển …
+ Nguyên liệu cho các ngành: Thức ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm, mỹ
phẩm, công nghệ dược phẩm…
2.Phân loại: Được phân ra làm 2 đối tượng chính là:
Nuôi trồng thủy sản Khai thác thủy sản
“Ngư nghiệp Việt Nam”
Bảng tốc độ tăng GDP của cả nước và chỉ số tăng trưởng của ngành thuỷ sản
a. So sánh trong ngành:
b. So với tổng GDP cả nước:
3.Giá trị ngành ngư nghiệp:
c.Xuất khẩu ngành thủy sản:
Gia tăng về số lượng và giá trị.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thu nhập từ TS.
Sản phẩm xuất khẩu:
+ Tôm: Năm 2002, giá trị xuất khẩu tôm là 946,2 triệu USD (chiếm 48%) và năm 2006 là
1.335,78 triệu USD (chiếm 39,78%).
+ Cá: Năm 2002, cá đông lạnh các loại xuất khẩu với giá trị là 358,7 triệu USD (chiếm 19%)
và năm 2006 là 960,5 triệu USD (28,60%).
+ Mực: Năm 2002, bạch tuộc và mực đông lạnh xuất khẩu với giá trị là 138,4 triệu USD
(chiếm 7%) và năm 2006 là 222,19 triệu USD (6,62%).
+ Cá ngừ và các loài gần cá ngừ: Năm 2001, có sự tiến bộ vượt bậc với khối lượng 14.500
tấn và giá trị 58,6 triệu USD. Năm 2006, giá trị xuất khẩu đạt 117,13 triệu USD(chiếm 3,49%)
+ Cua, nhuyển thể hai mảnh vỏ, và các sản phẩm khác,…
Tiềm năng mặt nước: 1.700.000 ha.
660.000 ha vùng triều có thể nuôi tôm cua và đặc sản biển.
120.000 ha ao hồ nhỏ, mương vườn có thể nuôi thâmcanh ao và thủy đặc sản nước ngọt.
400.000 ha hồ chứa, mặt nước lớn có thể nuôi cá lồng bè và nuôi mặt nước lớn.
580.000 ha ruộng có thể kết hợp nuôi thủy sản và trồng lúa.
300.000 - 400.000 ha eo, vịnh, đầm phá có khả năngnuôi cá và đặc sản biển với phương thức lồng bè.
500.000 ha mặt nước sông có thể nuôi cá lồng bè trên sông.
1. Nuôi trồng thủy sản:
II. HIỆN TRẠNG NGÀNH NGƯ NGHIỆP VIỆT NAM:
2.Khai thác thủy sản:
Có 544 loài cá nước ngọt, trong đó 243 loài cá ở các sông
miền Bắc, 134 loài ở miền Trung và 255 loài ở miền Nam,
chỉ có 70 loài có giá trị kinh tế.
Có 186 loài cá nước lợ, mặn, trong đó có nhiều loài có giá
trị kinh tế như cá song (cá mú), cá hồng, cá tráp, cá vược
(cá chẽm), cá măng, cá cam, cá bống, cá bớp, cá đối, cá
dìa.
Có 700 loài động vật không xương sống trong đó 55 loài
giáp xác, 125 loài hai mảnh vỏ và chân bụng.
Tổng sản lượng thủy sản đánh bắt năm 2007 là
2.074,5nghìn tấn. Tổng sản lượng thủy sản đánh bắt năm
2010 là 2,707 triệu tấn (tăng 5,4% so với năm 2009).
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGƯ NGHIỆP:
1.Tiềm năng phát triển: Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có đường bờ biển dài hơn 3260km
từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).
Diện tích vùng biển trên 226.000 km2.
Có trên 400 hòn đảo lớn nhỏ, cung cấp các dịch vụ hậu cần cơ bản trung chuyển sản phẩm khai thác,
đánh bắt, đồng thời làm nơi neo đậu cho tàu thuyền.
Có nhiều vịnh, đầm phá, cửa sông và trên 400.000 ha rừng ngập mặn, tiềm năng phát triển hoạt động
nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Trong đất liền có khoảng 1,7 triệu ha diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản, trong đó có:
+ 120.000 ha hồ ao nhỏ, mương vườn.
+ 244,000 ha hồ chứa mặt nước lớn.
+ 446.000 ha ruộng úng trũng, nhiễm mặn.
+ 635.000 ha vùng triều.
2.Khó khăn cần giải quyết:
a.Khó khăn đầu vào:
Phát triển nghề cá thiếu qui hoạch .
Nguồn lợi hải sản xa bờ chưa được khai thác hiệu quả trong khi nguồn lợi hải sản ven
bờ đang bị lạm phát.
Một số loài hải sản có giá trị kinh tế trở nên khan hiếm.
Nhận thức của người dân về khoa học-công nghệ, trách nhiệm bảo vệ NLTS còn yếu.
Khó khăn về nguồn vốn nên chỉ có thể khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ.
b.Khó khăn đầu ra:
Thuế, phí cao nên thu nhập không nhiều.
Số doanh nghiệp thu mua thủy, hải sản giảm sút.
Thị trường Mỹ, châu Âu thu hẹp.
Sản phẩm chưa có chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
3.Giải pháp:
Tổ chức lại sản
xuất theo chuỗi
giá trị từ sản
xuất nguyên liệu
đến chế biến,
tạo sự gắn kết,
chia sẻ lợi nhuận,
rủi ro giữa người
sản xuất nguyên
liệu và doanh
nghiệp chế biến
thủy sản.
Thực hiện xúc
tiến thương mại
để củng cố và
phát triển các thị
trường truyền
thống, các thị
trường lớn (EU,
Nhật, Mỹ) và phát
triển mở rộng các
thị trường Đông
Âu, Trung Đông,
Trung Quốc, Hàn
Quốc…
Đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp
với nhu cầu phát
triển sản xuất.
Khuyến khích các
cơ sở nghiên cứu,
đào tạo gắn kết với
các doanh nghiệp,
trang trại và cơ sở
sản xuất để đưa
tiến bộ KHKT vào
sản xuất.
Tập trung
nghiên cứu
biển, ngư
trường và các
nguồn lợi thủy
sản. Có dự báo
thường xuyên
cập nhật về ngư
trường để
hướng dẫn ngư
dân hoạt động
sản xuất trên
biển.
Có chính sách
khuyến khích
đầu tư phát
triển mô hình
vùng nuôi trồng
thủy sản tập
trung, tăng
cường quản lý
chất lượng và
bình ổn giá các
mặt hàng xuất
khẩu chủ lực.
Giải pháp
top related