giới thiệu “ chương trình phát thải bằng không ”
Post on 31-Dec-2015
68 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
GIỚI THIỆU
“ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THẢI BẰNG
KHÔNG”
Ths. Nguyễn Thị Ngọc Anh
Mục lục I. Khái niệm phát thải bằng không II. Lịch sử hình thành III. Lợi ích của phái thải bằng không IV. Các phương pháp tiếp cận “phát thải
bằng không “ V.Một số tổ chức hoạt động hướng tới
mục tiêu “ phát thải bằng không” VI.Một số nguyên cứu điển hình VII.Những định hướng lồng ghép các
nguyên tắc nguyên lý để áp dụng cho các đối tượng sản xuất công nghiệp đã ,đang và sẽ đầu tư vào Việt Nam hướng tới “phát thải bằng không”
I.Phát thải bằng không
Phát thải bằng không :là một chương trình khuyến
khích việc thiết kế lại vòng đời của tài nguyên để cho
tất cả sả phẩm, chất thải được tái sử dụng cà tái chế.
PTBK nhằm loại trừ thay vì quản lý chất thải. Đây là
cách tiếp cận toàn diện nhất hướng tới những thay đổi
trên quy mô rộng lớn thông qua xã hội theo con đường
dòng vật chất, kết quả là không chất thải(KCT).
PTBK bao hàm cả những giải pháp cuối đường ống với
những khuyến khích chuyển đổi chất thải theo hướng
tái sinh và tái tạo tài nguyên.
Cơ sở của nguyên lý “phát thải bằng không”
PTBK dựa trên nguyên lý tái thiết kế hệ thống
công nghiệp một chiều hiện tại thành một hệ
thống khép kín mô phỏng theo những chu
trình tự nhiên hoàn hảo nhằm giúp cộng đồng
đạt được một nền kinh tế phát triển ổn định và
cung cấp phương cách tự cung ứng đầy đủ.
Mục tiêu của phát thải bằng không
Không chất thải không chất thải rắn
không chất thải nguy hại
không độc chất
không phát thải
Lý do nghiên cứu và áp dụng
Hầu hết mọi vật liệu chúng ta sử dụng để sản xuất sản phẩm đều bắt nguồn từ tài nguyên thiên nhiên
Rất nhiều hệ thống sản xuất của chúng ta vẫn gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường
Các quy trình sản xuất cần những tài nguyên ban đầu hơn là tài nguyên tái sinh.
Hệ thống phân phối làm gia tăng chất thải và ô nhiễm. Hệ thống thải bỏ làm lãng phí tiềm năng có thể sử dụng tiếp những sản
phẩm bỏ đi Phần lớn sản phẩm sau quãng đời xuyên suốt nền kinh tế cuối cùng kết
thúc tập trung ở các bãi chôn lấp, lò đốt chất thải hay được thải bỏ theo những cách thức khác
Chiến lược PTBK giúp hiện thực hóa nền kinh tế như một hệ thống vòng tròn hay xoắn ốc. mà trong đó mọi cấu phần đều hỗ trợ và tác động lẫn nhau thay vì hệ thống theo đường thẳng lạc hậu hiện hữu không thừa nhận mối tương quan giữa tác động và chất thải.
Những xu hướng nổi bật hỗ trợ cho PTBK
Thiết kế vì môi trường
Thiết kế để có thể tháo rời
Tái sản xuất
Sản xuất sạch hơn
Phi vật chất hóa
Đơn nguyên hóa động học
Tính thuận nghịch của dây chuyền chuyên chở và phân phối sản
phẩm
Bán dịch vụ thay vì bán sản phẩm
II. Lịch sử hình thành
Vào đầu thập niên 1980, một nhóm nhỏ những chuyên gia tái chế bắt đầu bàn luận về ý tưởng “Tái chế toàn bộ”. “tại sao không tạo nguồn tài chính từ những thứ mà chúng ta định rõ là bỏ đi và ứng dụng chúng nhằm tái tạo và tái chế tài nguyên.” “ Chúng ta có thể tái chế hoàn toàn đến mức độ nào”.
Canberra trở thành thành phố đầu tiên trên thế giới đã xác lập một tầm nhìn là “ không chất thải đến năm 2010” vào năm 1996 và sau đó xu hướng PTBK đã ra đời.
Kể từ đó ý tưởng xã hội không chất thải đã xuất hiện trên toàn thế giới và trở thành một giải pháp sáng kiến mạnh mẽ cho con người và môi trường.
Lợi ích của phát thải bằng không
Tiết kiệm chi phí. Tiến triển / Tiến bộ nhanh hơn. Hỗ trợ tính bền vững Tái chế dòng vật chất
.
Lợi ích của phát thải bằng không
So sánh hệ thống công nghiệp hiện hữu và hệ thống công nghiệp không chất thải
Các phương pháp tiếp cận “phát thải bằng không “
Sản xuất sạch hơn và hiệu suất sinh thái. Cộng sinh công nghiệp , Sinh thái công nghiệp và Nhóm công
nghiệp. Tận dụng và tái chế. Hệ thống sinh thái tích hợp. Tài nguyên từ nguồn có thể tái tạo. Thiết kế sản phẩm – dịch vụ và thay đổi hành vi người tiêu
dùng theo hướng mang tính sinh thái. Hóa học xanh.
Một số tổ chức hoạt động hướng tới mục tiêu “ phát thải bằng không”
Zero Waste trust – New Zealand. Liên minh Zero Waste Californian resource recovery Association GAIA- global anti incieration alliance Target Zero Canada Towards Zero Canada Zero Waste Alliance Zero Waste America Zero Waste Ireland
Một số nguyên cứu điển hình
1. Fujitsu Group Mục tiêu :Giảm lượng phát sinh chất thải đến 3% so với
lượng thực tế của năm 2003 đến cuối năm 2006. Phương pháp thực hiện
Chuyển bùn từ bể ổn định đến bể arotanh và bể ổn định không sử dụng
Dòng đang sử dụng
Nước bùn cống rãnh
Bễ điều hòa
Bễ aerotank
Bễ ổn định
Nước sau xử lý
Giãm lượng bùn dư đến mức không
Dòng thải bùn
Bễ nén bùn
Bễ nén bùn
Bùn hoàn lưu Bùn dư
Cung cấp vi khuẩn vào bễ aerotank và bễ ổn định
Bễ aerotank Bễ ổn định
• Kết quả :Fujitsu Group đã ghi nhận lượng chất thải giảm là 22% sơ với năm 2002 (tính đến năm 2003)
Một số nguyên cứu điển hình Sử dụng chất xúc tác tian silicate trong phản ứng ammonxim để sản xuất
caprolactam- nguyên liệu của ngành tổng hợp sợi- nhằm tránh tạo ra phụ phẩm amoni sulphate gây ô nhiễm.
Thay thế kerosene và chất tẩy rửa không ion bằng chất làm dày acrylic trong dung dịch keo nhuộm
Hiệu quả môi trường : giảm lượng phát thải hơi độc hại, cải thiện môi trường làm việc, giảm nguy cơ cháy nổ, giảm tải lượng COD trong nước thải của công đoạn giặt.
Lợi ích kinh tế : tiết kiệm 62% tính theo khối lượng của lượng dung dịch keo in sử dụng.( khoảng 1.4USD trên 100 Kg dung dịch keo in)
Thay thế phenol bằng DEG( Di-Ethylene Glycol) trong công đoạn nhuộm và in nhằm loại trừ việc sử dụng hóa chất độc hai trong công đoạn chuản bị dung dịch keo in.
Hiệu quả môi trường: loại trừ hợp chất độc, giảm nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe, giảm chi phí xử lý đồng thời giúp tổ chức không phải đáp ứng các yêu cầu luật lệ vè nồng độ phenol trong dòng thải ra môi trường.
Hiệu quả kinh tế : tiết kiệm 0,25 USD với mỗi kg Phenol được thay thế. Lợi ích chủ yếu là sự loại trừ độc tính trong nước thải
2.Việt Nam
Thay thế hóa chất và chất phụ trợ không chứa APEO,EDTA,DTPA … trong một số công đoạn dệt,nhuộm để giảm lượng sử dụng và hạn chế tác hại tiêu cực đến môi trường.Ví dụ Tinoventin JU nên được thay thế bằng ethoxylated fatty
alcohols.EDTA được thay thế bằng NTA( trilon TA)
HEDP(phosphoric acid) là một thành phần đặc biệt để tạo sự phức hợp, phân tán và ổn định. Khó có thể thay thế hóa chất này một cách hoàn toàn, nhưng có thể sử dụng với lượng nhỏ nhất và được thay thế bằng glycolic acid(theo chức năng phức hợp); bằng Poloacryla (Dekol SN) khi xme xet đến chức năng phân tán, bằng Pressogen cho chức năng ổn định.
Nên sử dụng những chất tẩy rửa không gây hại cho môi trường như: Basopal NA, Kieralon, Laventin….
3.Trung quốc
Mục tiêu :+giảm phát thải cácbon bằng không. + giảm nhu cầu tiêu thụ năng lượng trung bình xuống 2/3. Phương pháp thực hiện:- Tái sử dụng chất thải, chất thải hữu cơ được dùng để sản xuất phân
bón hoặc sử dụng như sinh khối để tạo ra năng lượng thành phố sẽ không có các điểm chôn lấp chất thải.
-Xung quanh thành phố được thiết kế một loạt các khu vực lân cận theo kiểu làng quê, tạo cho thành phố thân thiện với người đi bộ hơn là ô tô.
- sản xuất năng lượng gần nơi tiêu thụ để nâng cao hiệu suất và giảm thiểu sự hao hụt điện năng. giảm phát thải từ các toà nhà xuống 77%.
Những định hướng lồng ghép các nguyên tắc nguyên lý để áp
dụng cho các đối tượng sản xuất công nghiệp đã ,đang và sẽ đầu
tư vào Việt Nam hướng tới “phát thải bằng không”
1.Đối tượng công nghiệp cũ (trước 1994)
Áp dụng sản xuất sạch hơn
Tận dụng và tái chế
Sử dụng những khuyến khích kinh tế cho người tiêu
dùng ,công nhân và nhà cung ứng
Có các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả ,chất thải
không tái chế được phải được xử lý một cách hợp lý
Những định hướng lồng ghép các nguyên tắc nguyên lý để áp
dụng cho các đối tượng sản xuất công nghiệp đã ,đang và sẽ đầu
tư vào Việt Nam hướng tới “phát thải bằng không”
2.Đối tượng công nghệ mới (1994-2005) SXSH và hiệu suất sinh thái Tận dụng và tái chế Phân tích nội quy trình tức thời để ngăn ngừa ô nhiễm Tài nguyên từ nguốn có thể tái tạo Trách nhiệm thu hồi sản phẩm và bao bì Cộng sinh công nghiệp
Những định hướng lồng ghép các nguyên tắc nguyên lý để áp dụng cho các đối tượng sản xuất công nghiệp đã ,đang và sẽ đầu tư vào Việt Nam hướng tới “phát thải bằng không”
3.Đối với những đối tượng sản xuất công nghiệp sẽ đầu tư. Ngăn ngừa chất thải Cộng sinh công nghiệp ,sinh thái công nghiêp và nhóm công
nghệ Thiết kế hóa chất và các quy trình sản xuất có sử dụng hóa chất Thiết kế những ứng dụng cho sản phẩm và quy trình sản xuất Thiết kế sản phẩm –dịch vụ và thay đổi hành vi người tiêu dùng
Đề xuất hướng tới phát thải bằng không (PTBK) cho một số nghành công nghiệp sử dụng nhiều hóa chất độc hại tiêu biểu của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới
Ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật : .Sử dụng hóa chất tổng hợp ít nguy hại hơn, .Loại trừ dẫn xuất hóa học. .Gia tăng hiệu suất năng lượng. .Tối thiểu hóa tiền năng xảy ra rủi ro. .Trách nhiệm thu hối sản phẩm và bao bì ,có giải pháp xử lý chất
thải thích hợp…Ngành hóa chất: .Ngăn ngừa ô nhiễm và hạn chế chất thải , .Loại trừ dẫn xuất hóa học, .Sử dụng dung môi và phản ứng an toàn, .Phân tích nội quy trình tức thời để phòng ngừa ô nhiễm, .Thiết kế hóa chất và sản phẩm an toàn hơn…
Ngành hóa dầu – công nghiệp dầu mỏ: .Ngăn ngừa ô nhiễm và hạn chế chất thải , .Loại trừ dẫn xuất hóa học , .Tối thiểu hóa tiềm năng rủi ro, Ngành sản xuất giấy và bột giấy: .Sử dụng các nguồn tài năng tái sinh, .Tận dụng và tái chế, .Loại trừ dẫn xuất hóa học , .Thiết kế sản phẩm – dịch vụ và thay đổi hành vi người tiêu
dùng theo hướng mang tính sinh thái.... Ngành dệt nhuộm:
.SXSH và hiệu suất sinh thái, .Ngăn ngừa chất thải , .Sử dụng chất dung môi và điều kiện phản ứng an toàn hơn,
top related