hệ thống điều khiển - · pdf filehệ thống crdi bosch, sơ đồ ... tính...
Post on 06-Feb-2018
223 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 2 FLDM-1ET6K
Muc luc
Chu đê Trang
Cac khac biêt chinh giưa đông cơ xăng va đông cơ diesel 4
Khai niêm cơ ban vê qua trinh đôt chay 5
Anh hương cua thanh phân hôn hơp 7
Cac phân phu trơ cua hê thông phun diesel 9
Bô loc nhiên liêu va tach nươc 10
Hê thông sây nhiên liêu 12
Hê thông hô trơ khơi đông 14
Kiêm tra bugi sây 16
Tuân hoan khi xa (EGR) 18
Tuân hoan khi xa trên hê thông CRDI 19
Bươm gio 20
Bô dân đông xoay lôc biên thiên 21
Bô xuc tac ôxy hoa 22
Loc căn co xuc tac (CPF) 23
Bơm chân không 24
Bơm phân phôi nhiên liêu phun 25
Kim phun 27
Câp liêu ap suât thâp 30
Câp liêu ap suât cao 32
Van phân phôi 34
Đinh lương nhiên liêu 36
Điêu khiên cơ khi tôc đô đông cơ (điêu tôc) 38
Điêu tôc tôc đô thay đôi, vi tri khơi đông va không tai 40
Điêu tôc tôc đô thay đôi, hoat đông tai môt phân 42
Điêu tôc tôc đô min-max 44
Thơi điêm phun, cơ câu ngăt điên câp 47
Bô phân bô xung, bu ap suât đương ông phôi khi 49
Bô phân bô xung, bu theo tai 51
Bô phân bô xung, tăng tôc khơi đông lanh 54
Kiêm tra kim phun va điêu chinh thơi điêm phun 56
Bơm phân phôi nhiên liêu phun kiêu COVEC-F 58
Cac bô phân cua hê thông 61
Bô châp hanh GE, TCV va TPS 63
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 3 FLDM-1ET6K
Phun nhiên liêu trưc tiêp kiêu ông phân phôi 66
Bô điêu khiên đông cơ (ECM) 67
Hê thông CRDI cua Bosch, câp liêu ap suât thâp va ap suât cao 69
Hê thông CRDI Bosch, điêu khiên ap suât ông phân phôi 73
Hê thông CRDI Bosch, cac loai kim phun va cân chinh 78
Hê thông CRDI Bosch, sơ đô chân đoan HI-SCAN 80
Hê thông CRDI Delphi, câp liêu ap suât thâp va ap suât cao 82
Hê thông CRDI Delphi, điêu khiên ap suât ông phân phôi va cân chinh kim phun 85
Cac tin hiêu đâu vao va đâu ra 88
Điêu khiên mô men xoăn đông cơ 90
Tinh toan lương phun 95
Tinh toan lương không khi yêu câu 101
Điêu khiên sây 102
Cac biên phap an toan 105
Thao kim phun (hê thông CRDI) 107
Lăp kim phun (hê thông CRDI) 109
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 4 FLDM-1ET6K
Cac khac biêt giưa đông cơ xăng va đông cơ diesel
~2,7g/km ~1,00g/kmCO
-~0,22g/kmSO2 + căn
~1,4g/km~1,10g/kmHC+NOx
Khi thai
~10:1~22:1Ty sô nen
~5500~4500Sô vong quay tôi đa (rpm)
Hê thông đanh lưa (Bên ngoai)Bôc chay do nen (Tư đanh lưa)Đanh lưa
~22-25%~35-40%Hiêu suât nhiêt đông lưc hoc
Đông cơ xăngĐông cơ dieselHang muc
Bơm phân phôi
(Thông thương) Bơm phân phôi
(Điêu khiên điên tư)
Phun nhiên liêu trưc tiêp kiêu ông phân phôi
(CRDI)
Sự khác biệt chính giữa động cơ diesel và động cơ xăng
La động cơ bôc chay do nen (CI) khi chỉ cân nap khí, chung có thể nén đến một mức độ cao hơn
đáng kể so vơi động cơ co đánh lửa (SI) sử dụng hỗn hợp nhiên liệu không khí. Với môt số hiệu
quả chung của nó, động cơ diesel đươc đanh gia là động cơ đốt trong hiệu quả nhất. Hiêu quả
mưc tiêu hao nhiên liệu thấp, cùng với mức độ ô nhiễm thấp của khí thải và giảm đáng kể mức độ
tiếng ồn, tất cả nhăm nhấn mạnh tầm quan trọng của động cơ diesel.
Các bước phát triển của hệ thống điêu khiên động cơ diesel
Nhu cầu ngay cang cao cua động cơ diesel co hệ thống phun nhiên liêu là kết quả của các quy
định ngày càng chăt che vê lượng khí thải va tiếng ồn, và nhu cầu mưc tiêu hao nhiên liệu thấp
hơn. Nhìn vào hệ thống điều khiển động cơ ban đầu, viêc điêu khiên được thưc hiên bằng phương
tiện cơ khí, chẳng hạn như bơm phân phối. Với hệ thống này rất khó để động cơ thu được hiệu
quả tối ưu đồng thời đáp ứng các quy định kiểm soát khí thải. Giai đoạn phát triển tiếp theo là
Bơm phân phối điêu khiên điện tử (COVEC-F) cua Zexel. Thế hệ mới nhất của hệ thống phun
nhiên liêu diesel là Phun nhiên liêu trưc tiêp kiêu ông phân phôi (CRDI) ngày nay bao gồm các
cảm biến phát hiện các điều kiện hoạt động của động cơ. Cac bô châp hanh được sử dụng để tac
đông đến cac điều kiện hoạt động cho phù hợp, cả hai đều đươc xử lý bằng một thiết bị điện tử,
bô điêu khiên. Bộ điều khiển xử lý các dữ liệu được các cảm biến cung câp để xác định điều kiện
hoạt động tốt nhất và sau đó điêu khiên các thiết bị châp hanh cho phù hợp. Bắt đầu với những
hoạt động cơ bản cua đông cơ để hiểu được các yêu cầu điêu khiên chính xác.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 5 FLDM-1ET6K
Khai niêm cơ ban vê qua trinh đôt chay
1. Ky nap 2. Ky nen
3. Ky phun (đanh lưa)/
Chay4. Ky xa
Không khi
Nhiên liêuNhiêt đôAp suât
Nhiên liêu dâu diesel
Như đã đề cập ơ trên, động cơ diesel là một động cơ tư đôt chay do nen (CI). Hỗn hợp thường
được hình thành bên trong buồng đốt. Các kim phun được lắp đặt bên trong năp quy lat và phun
nhiên liệu trực tiếp vào buồng đốt, trong đó nó trôn lẫn với không khí. Trong ky đầu tiên, pit tông đi
xuống se hút không khí qua xu pap nap đang mở. Trong ky thứ hai, gọi là ky nén, không khí nap
vao xi lanh được pit tông mà bây giờ đang chuyển động lên, nén lai (32-55 bar). Tỉ sô nén khoảng
25:1. Trong quá trình này, không khí nóng lên đến nhiệt độ khoảng 800°C. Vào cuối ky nén, vòi
phun phun nhiên liệu vào không khí nóng. Áp suất phun khoang 250-1600 bar, tùy theo điều kiện
tải động cơ và hệ thống phun nhiên liêu được sử dụng. Tiêp theo la thơi gian đánh lửa trê, vao lúc
bắt đầu của ky thứ ba nhiên liêu bi xe tơi va băt lưa do tư đánh lửa, và cháy gần như hoàn toàn. Xi
lanh nóng lên và áp suât trong xi lanh lại tăng cao hơn nưa. Năng lượng sinh ra do quá trình đốt
cháy tac đông lên pit tông. Pit tông bi đây xuống và năng lượng cháy chuyển thành năng lượng cơ
học. Trong ky thứ tư, pit tông di chuyển lên một lần nữa và đây khí đa đốt qua xu pap xa đang mở.
Một lương không khí mơi được hút vao môt lần nữa và chu kỳ làm việc lặp lại.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 6 FLDM-1ET6K
1. Ky nap 2. Ky nen
3. Ky phun (đanh lưa)/
Chay4. Ky xa
Không khi
Nhiên liêuNhiêt đôAp suât
Nhiên liêu dâu diesel
Nhiên liệu diesel
Dâu diesel hay nhiên liệu diesel là một sản phẩm chưng cất phân đoạn cụ thể của dầu nhiên liêu
(chủ yếu là dâu hoa) được sử dụng làm nhiên liệu trong động cơ diesel. Là một hỗn hợp
hydrocarbon, nó được thu khi chưng cất phân đoạn của dầu thô từ 250°C tơi 350°C ở áp suất khí
quyển. Nhiên liệu diesel được coi là một dầu nhiên liệu và đặc hơn xăng khoảng 18%. Nhiên liêu
diesel, tuy nhiên, thường chứa ham lượng lưu huỳnh cao hơn. Ơ châu Âu, tiêu chuẩn khí thải đã
buộc cac nhà máy lọc dầu giảm ham lương lưu huỳnh trong nhiên liệu diesel do chung có hại cho
môi trường. Lưu huỳnh ngăn chăn việc sử dụng các bộ lọc xúc tác căn diesel để kiểm soát lượng
căn khí thải diesel. Tuy nhiên, hạ thâp ham lương lưu huỳnh cũng làm giảm kha năng bôi trơn của
nhiên liệu, có nghĩa là phải đưa thêm các chất phụ gia vào nhiên liệu để giúp bôi trơn các thành
phần hệ thống phun nhiên liêu. Dâu diesel chứa nhiêu hơn khoảng 18% năng lượng trên một đơn
vị khối lượng so vơi xăng, trong đó, cùng với hiệu quả lớn hơn của động cơ diesel, góp phần cho
tiết kiệm nhiên liệu.
Dâu diesel sinh học
Dâu diesel sinh học có thể lấy được từ dầu thực vật và mỡ động vật. Dâu diesel sinh học không
phai là loai nhiên liệu hóa thạch và bao gồm cac gôc alkyl este (thường la methyl) thay vì gôc
ankan và gôc hydrocacbon thơm của dầu diesel có nguồn gốc dâu hoa. Tuy nhiên, KIA Motors
không khuyên bạn nên sử dụng dâu diesel sinh hoc trong bất kỳ động cơ diesel nao.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 7 FLDM-1ET6K
Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
550....750100....200Nhiêt đô khi thai °c
~200~20Muôi than mg/m³
dưdưNitrogen (N) vol.%
...10.0....16.0Oxygen (O2) vol.%
......11.0....3.0Hơi nươc vol.%
.....12.0.....3.5Carbon dioxide (CO2) vol.%
0.035....0.20.01.....0.045Carbon monoxide (CO) vol.%
0.02.....0.060.05.....0.06Hydrocarbons (HC) vol.%
0.06.....0.150.005.....0.025Oxides of nitrogen (NOx) vol.%
Công suât cưc
đai
Chay không taiThanh phân khi thai
%
260
220
180
140
100
60
4 3 2 1
Thơi điêm phun tôi ưu
1 2 3 4 5 6
sơm trê° Goc truc khuyu
Bô lam mat khi napTurbo tăng ap
Một loạt các căn cháy khác nhau được hình thành khi nhiên liệu diesel bị đốt cháy. Những sản
phẩm do phản ứng này phụ thuộc vào thiết kế động cơ, thiết kế hệ thống phun nhiên liêu, công
suât động cơ và tải hoat đông. Đầu tiên la nươc (H2O) và carbon dioxide co hai (CO2) được tạo ra.
Ở nồng độ tương đối thấp, các chất sau đây cũng được sinh ra:
Carbon monoxide (CO)
Hydrocarbon không cháy (HC)
Nitơ oxit (NOx)
Lưu huỳnh dioxit (SO2) và acid sulfuric (H2SO4)
Muôi than
Khi động cơ lạnh, ngay lập tức nhân ra các thành phần khí thải là các hydrocacbon không bị ôxi
hóa hoặc chỉ ôxy hóa một phần, mà có thể nhìn thấy trong các hình thức như khói màu trắng hoặc
màu xanh, và co mùi aldehyde mạnh.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 8 FLDM-1ET6K
550....750100....200Nhiêt đô khi thai °c
~200~20Muôi than mg/m³
dưdưNitrogen (N) vol.%
...10.0....16.0Oxygen (O2) vol.%
......11.0....3.0Hơi nươc vol.%
.....12.0.....3.5Carbon dioxide (CO2) vol.%
0.035....0.20.01.....0.045Carbon monoxide (CO) vol.%
0.02.....0.060.05.....0.06Hydrocarbons (HC) vol.%
0.06.....0.150.005.....0.025Oxides of nitrogen (NOx) vol.%
Công suât cưc
đai
Chay không taiThanh phân khi thai
%
260
220
180
140
100
60
4 3 2 1
Thơi điêm phun tôi ưu
1 2 3 4 5 6
sơm trê° Goc truc khuyu
Bô lam mat khi napTurbo tăng ap
Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
Cac yêu tô sau đây góp phần vào việc giảm mưc tiêu hao nhiên liệu và khí thải sinh ra:
Xe nho nhiên liệu (áp suất phun cao)
Đặc điểm qua trinh phun
Sản xuất vòi phun chinh xac
Bơm nhiên liệu phun với đinh lương nhiên liệu chính xác
Cai tiên buồng đốt
Lưu đô hình học phun nhiên liệu đươc định nghĩa chính xác
Ngoài những điểm đã nêu ở trên, thời gian phun tối ưu là yêu tô quyết định cho việc giảm khí thải
trong một động cơ diesel. Sự bắt đầu quá trình đốt cháy chủ yếu đươc quyết định bởi thơi điêm
bắt đầu phun. Phun trê giúp giảm khí thải cua oxy và nitơ. Phun qua trê làm tăng khi thải của các
hydrocacbon. Độ lệch của thơi điêm bắt đầu phun từ giá trị danh nghĩa 1° của góc trục khuỷu có
thể làm tăng khi thai của NOx hoặc HC khoảng 15%.
Độ nhạy cao nay đoi hoi thơi điêm bắt đầu phun phai đươc đăt chính xác. Thơi điêm băt đầu phun
tôt nhât có thể được duy trì chính xác bởi một hệ thống điều khiển điện tử.
Turbo tăng ap / Bô lam mat khi nap
Khi nhiệt độ khí nap tăng lên trong cac đông cơ co trang bi turbo tăng ap, nhiệt độ đốt cháy cung bi
tăng lên và do đó tăng khí thải của các oxit nitơ. Trong các động cơ được trang bị turbo tăng ap,
làm mát không khí nén là một cách hiệu quả lam giảm sự hình thành của các oxit nitơ. Một cách
khác lam giảm NOx là sử dụng cơ câu tuần hoàn khí xa (EGR).
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 9 FLDM-1ET6K
Cac phân phu trơ cua hê thông phun diesel
Bơm cao ap va bơm phân phôi Hê thông hô trơ khơi đông
Hê thông nap khi
Hê thông xa
Bơm chân không
Hê thông chân không
Loc nhiên liêu
Thung nhiên liêu
Đương hôi
Ông câp liêu
Ông cao ap
Kim phun
Hê thông cung câp nhiên liêu
Trên một hê thông phun diesel, viêc cung cấp va phân phôi nhiên liệu được chia thành câp liêu áp
suât thấp và câp liêu áp suât cao. Hệ thống phun diesel nói chung bao gồm các phần chính sau
đây:
Hệ thống cung câp nhiên liệu, bao gồm thùng nhiên liệu, cac đương ông câp liêu, bô lọc
nhiên liệu, bơm môi (hoặc loại điện hoặc loại cơ khí), bơm cao áp và ống cao áp.
Hê thông hô trơ khơi đông, bao gồm cac bugi sây và bô điêu khiên bugi sây (hoặc riêng
biệt hoặc nằm bên trong Bô điêu khiên đông cơ ECM)
Hê thông nap khi, bao gồm loc gio và cơ câu tuần hoàn khí xa
Hệ thống xả, bao gồm Bộ lọc căn răn va xuc tac ôxy hoa (chỉ trong hê thông CRDI)
Hệ thống điều khiển điện tử, bao gồm cac cảm biến và bô châp hanh (chỉ trong hê thông
Bơm phân phối điêu khiên điện tử và CRDI)
Hệ thống chân không
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 10 FLDM-1ET6K
Bô loc nhiên liêu va tach nươc
Năp bô loc
Cưa nhiên
liêu vao
Phân tư
giây loc
Thân
Khoang chưa
nươc
Vit xa nươc
Cưa nhiên liêu ra
Đen canh bao tach nươc
Quy trinh xa nươc
Thay thê bô loc nhiên liêu
Căn bân trong nhiên liệu có thể dẫn đến hư hong hệ thống phun. Điều này, do đó, đòi hỏi phải sử
dụng một bộ lọc nhiên liệu phu hơp với yêu cầu của hệ thống phun cụ thể, nêu không đông cơ se
hư hong khi hoạt động và tuôi tho không được đảm bảo. Nhiên liệu diesel có thể chứa nước hoặc
dưới hình thức hơp chât (nhũ tương) hoặc dưới hình thức tư do (ví dụ như ngưng tụ của nước do
sự thay đổi nhiệt độ). Nếu nước xâm nhập vào hệ thống phun, nó có thể dẫn đến hư hong như chi
tiêt bi ăn mòn.
Đen cảnh báo tach nước
Tăng số lượng động cơ diesel sử dụng trong dong xe du lich đã dẫn đến nhu cầu cân một thiết bị
cảnh báo tự động chỉ ra cho các lái xe khi nao phải xa nước ra khỏi bộ lọc nhiên liệu.
Quy trinh xa nước
Hệ thống phun nhiên liêu diesel cần một bộ lọc nhiên liệu với khoang chứa nước, từ đó nước phải
được xa ra theo thời gian đinh ky hoặc khi đèn cảnh báo tách nước bât sáng. Mở nut xa nước đê
xa nươc từ khoang chứa nước. Nếu không có nước chay ra, mở nut xa gio năm trên đầu bộ lọc.
Tham khảo sach hướng dẫn sưa chưa để biết thông tin chi tiết hơn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 11 FLDM-1ET6K
Năp bô loc
Cưa nhiên
liêu vao
Phân tư
giây loc
Thân
Khoang chưa
nươc
Vit xa nươc
Cưa nhiên liêu ra
Đen canh bao tach nươc
Quy trinh xa nươc
Thay thê bô loc nhiên liêu
Thay thê bộ lọc nhiên liệu
1. Làm sạch vo bô loc
2. Thao bo phân tư lọc bằng cách xoay nó ngươc chiều kim đồng hồ
3. Làm sạch bề mặt tiêp xuc với bộ lọc
1. Lăp phần tử lọc mới, xiêt chặt bằng cách xoay theo chiều kim đồng hồ, tham khảo sach
hương dân sưa chưa để biết thông tin chi tiết về lưc xiêt
Xa gio
Cần thiết phai xa gio hệ thống nếu thay thế bất cứ bô phân nao trong hệ thống diesel. Nếu có
không khí tôn tai trong hệ thống, động cơ se khó khơi đông hoặc sẽ bi rung khi hoat đông. Quy
trinh xa gio khác nhau tuy theo tưng mâu xe. Do đó tham khảo sach hương dân sưa chưa hoăc
sach hương dân sư dung để biết thông tin chi tiết hơn.
Van giảm áp
Một số bộ lọc (ví dụ như trên hê thông CRDI cua Bosch) co lăp thêm một van giam áp nằm trên
đầu bộ lọc nhiên liệu. Trong trường hợp bi tăc bên trong bộ lọc hoặc ở đương ra, van giảm áp mở,
do đó cho phép nhiên liệu chảy ngược lại thung chứa nhiên liệu.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 12 FLDM-1ET6K
Hê thông sây nhiên liêu
Sây nhiên liêu diesel cua
Delphi (loi cuôn)
Phân tư sây trên hê thông CRDI Deplhi Phân tư sây trên hê thông CRDI Bosch
Tơi bơm
Tư bơm
Tơi bơm
Tư bơm
Tơi thung chưa
Lanh
Âm
Cam biên nhiêt đô
Đia đê lo xo
Chât ban dân
Nhiên liệu diesel "đăc quanh" ở dưới nhiệt độ đông. Hinh thanh tinh thể sap trong nhiên liệu, kêt
tua thanh cac phân tư đăc quanh xuất hiện như vân đuc. Khi những phân tư kêt tua nay đi qua bộ
lọc, chung lam tăc bề mặt lươi loc. Trong thời gian ngắn, nhiên liệu sẽ không thê chảy qua bộ lọc
tơi bơm phun nhiên liêu. Kết quả: động cơ mất công suât và ngừng hoạt động. Dâu diesel mùa
đông (công thức đặc biệt cho viêc sử dụng vào mùa đông) không đảm bảo một động cơ chạy trơn
tru. Dâu diesel mùa đông đươc thử nghiệm tai phòng thí nghiệm tơi -20°C / -4°F (tùy thuộc vào
tưng quốc gia). Ở nhiệt độ co thê còn thấp hơn và / hoặc co gió lanh, thậm chí không rõ động cơ
co thê hoat đông đươc không. Trong mọi trường hợp, động cơ hoạt động không đều, dẫn đến tiêu
hao một số lương lớn nhiên liệu. Khi bộ lọc nhiên liệu bị tắc, chỉ có cung cấp hơi ấm cho nhiên liêu
có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Giải pháp nay được gọi là Hê thông sây nhiên liệu.
Sây nhiên liêu diesel cua Delphi (loi cuôn)
Trên hệ thống phun nhiên liêu kiêu ông phân phôi, một thanh lương kim có thể được đặt vao bên
trong loi lọc nhiên liệu. Dươi điều kiện lạnh, nhiên liệu hôi từ Bơm cao áp chay thăng qua bô lọc va
pha trộn với nhiên liệu mới chay vào Bơm cao áp. Do kết quả của ma sát và nén bên trong Bơm
cao áp, nhiệt độ nhiên liệu hôi nhanh chóng tăng lên. Khi nhiệt độ nhiên liệu đã đạt khoảng 40°C
thanh lương kim uôn đây bi thép đóng kin cưa, cho phép nhiên liệu hôi chảy vê thung chứa nhiên
liệu.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 13 FLDM-1ET6K
Sây nhiên liêu diesel cua
Delphi (loi cuôn)
Phân tư sây trên hê thông CRDI Deplhi Phân tư sây trên hê thông CRDI Bosch
Tơi bơm
Tư bơm
Tơi bơm
Tư bơm
Tơi thung chưa
Lanh
Âm
Cam biên nhiêt đô
Đia đê lo xo
Chât ban dân
Hệ thống sây sơ bô (Bosch / Delphi)
Hai đĩa kim loại tiêp xuc được găn lai bởi 4 miêng chât bán dẫn. Một đia lo xo tao áp lực để duy trì
tiêp xuc. Khi cung cấp dong điên, cac chât bán bắt đầu nóng lên, do đó làm nóng nhiên liệu diesel
chay qua chúng. Trên hệ thống cua Bosch, phân tư sây cua bộ lọc nhiên liệu nằm giữa năp bộ lọc
và phân tư lọc. Hê thông cua Delphi, phân tư sây có vị trí bên cạnh bộ lọc nhiên liệu. Viêc bât sây
được thưc hiên bằng cách sử dụng tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ nhiên liệu gắn trên thân bộ lọc.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 14 FLDM-1ET6K
Hê thông hô trơ khơi đông
0 10 20 30 40 50 giây
1150
1050
950
850
750
650
C°
Bugi sây
thông thương
Bugi sây
loai mơi
Bô điêu
khiên sây
hay ECM
Tin hiêu đâu vao
Rơ le nguôn
Bugi sây hay
bô phân đôt nong
Dây toc đôt nongBôt cach nhiêt
Dây toc điêu khiên
Vo
Gioăng
Đêm phân cach
Đai ôc
Đen canh bao sây
Bô phân đôt nong (Delphi CRDI)
Hệ thống hỗ trợ khơi đông có trách nhiệm đảm bảo hiệu quả khơi đông lạnh và rút ngắn thời gian
lam nong đông cơ, một thực tế có liên quan rât lơn đến khí thải. Để kích hoạt bugi sây, bô điêu
khiên sây được cung cấp một rơ le nguôn và một số tín hiệu đầu vào, ví dụ như nhiệt độ nước làm
mát, tin hiêu chân L (theo doi điện áp hê thông), tốc độ động cơ và lượng nhiên liệu phun (đê tính
toán thời gian sây). Ví dụ, chung điêu khiên thời gian sây của bugi sây hoặc có chức năng an toàn
và theo doi. Để tránh điện áp rơi, cac bugi sây được cấp dong điên tơi bu lông ren hoặc thân bugi.
Chức năng bugi sây cua động cơ diesel và công tăc khơi đông tương tự như đánh lửa và công tăc
khơi đông được sử dụng trong động cơ đánh lửa ngoai. Bât công tăc tơi vi tri “đánh lửa" bắt đầu
quá trình sấy sơ bộ và đen canh bao bugi sây bât sáng. Ngay sau khi đen canh bao tăt đi, no chỉ
ra rằng bugi sây đa đủ nóng để khơi đông động cơ. Trong giai đoạn khơi đông tiếp theo, nhiên liệu
phun băt cháy trong không khí nén, nóng. Nhiệt sinh ra là kết quả dẫn đến việc bắt đầu quá trình
đốt cháy. Trong giai đoạn lam nong đông cơ sau khởi đông động cơ thành công, nhiêt sinh ra góp
phần động cơ chạy tôt và do đó thực tế lam động cơ chạy đêu và chạy tai không co khói. Đồng
thời, khi động cơ lạnh, sấy sơ bộ làm giảm tiếng ồn do quá trình cháy. Bô điêu khiên sây có thể
riêng biêt hoặc kết hợp với Bô điêu khiên đông cơ (ECM) để thông tin có sẵn trong ECM có thể
được dùng để điều khiển tối ưu các bugi sây phù hợp với cac điều kiện hoạt động cụ thể.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 15 FLDM-1ET6K
0 10 20 30 40 50 giây
1150
1050
950
850
750
650
C°
Bugi sây
thông thương
Bugi sây
loai mơi
Bô điêu
khiên sây
hay ECM
Tin hiêu đâu vao
Rơ le nguôn
Bugi sây hay
bô phân đôt nong
Dây toc đôt nongBôt cach nhiêt
Dây toc điêu khiên
Vo
Gioăng
Đêm phân cach
Đai ôc
Đen canh bao sây
Bô phân đôt nong (Delphi CRDI)
Bugi sây:
Bugi sây là một ống kim loại co khả năng chịu ăn mòn và nhiêt. Nó chứa một phân tư sinh nhiêt
năm trong bột ôxit magiê. Phân tư sinh nhiêt này bao gồm hai điện trở nôi vơi nhau: cuôn dây đôt
nóng năm trong phân đâu ông bugi, và cuôn dây điêu khiên. Trong khi cuôn dây đôt nong duy trì
trơ kháng hầu như không đổi bất kể ơ nhiệt độ nao, cuôn dây điêu khiên được làm bằng vật liệu
co hệ số nhiệt dương (PTC). Trơ kháng của nó tăng nhanh theo mưc gia tăng nhiệt độ hơn hơn so
vơi trường hợp bugi sây sư dung trước đây (loai thông thường). Điều này có nghĩa la cac bugi sây
loai mới co tinh năng đạt được nhiệt độ cần thiết để đánh lửa nhanh hơn rất nhiều (850°C trong
vong 4 giây). Chung cũng có một tính năng ổn định nhiệt độ thấp hơn có nghĩa là nhiệt độ bugi sây
được giới hạn trong một mức độ không bi pha huy. Kết quả là các bugi sây có thể duy tri trang thai
bât lên đến 3 phút sau khi khơi đông động cơ.
Bô phân đôt nong:
Thay vì bugi sây, một bô phân đôt nong được sử dụng trên hệ thống CRDI cua Delphi. Bộ phận
đôt nóng được đặt trong đương ông nap. Nó đươc điêu khiên tương tự như vơi bugi sây. Sự khác
biệt duy nhất là thêm một tín hiệu áp suất khí quyển ma cần cho tính toan mật độ không khí để
tránh hư hong bô phân đôt nong do quá nhiêt.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 16 FLDM-1ET6K
Kiêm tra bugi sây
Kiêm tra trơ khang bugi sây Kiêm tra dong tiêu thu cua bugi sây
Hư hong do sai lưc xiêt
Hệ thống sây nên được kiểm tra nếu có vân đê liên quan đến khả năng khơi đông lạnh và khói sau
khi khởi đông động cơ. Trên cac động cơ diesel hiên đai có thể đọc Ma lôi chẩn đoán. Kiểm tra hệ
thống sây bao gồm đo dong tiêu thụ của bugi sây. Vì vậy có thể sử dụng đông hô kep đo dong.
Dong tiêu thụ của một bugi sây vao khoảng 10-15A (tham khảo sach hướng dẫn sưa chưa để biết
thông tin chi tiết), do đó tổng mức dong tiêu thụ trên một động cơ diesel bốn xi lanh là khoảng 40-
60A. Đo tổng mức dong tiêu thụ dẫn đến kết quả sau đây:
40A - Tất cả bugi sây đêu tôt
30A - Một bugi sây bi hong
20A - Hai bugi sây bi hong
10A - Ba bugi sây bi hong
0A - Tất cả bugi sây bi hong hoặc đưt cầu chì
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 17 FLDM-1ET6K
Kiêm tra trơ khang bugi sây Kiêm tra dong tiêu thu cua bugi sây
Hư hong do sai lưc xiêt
Bugi sây nên được làm sạch bằng bàn chải trước khi đo điện trở. Nếu điện trở đo đươc là vô cùng,
bugi sây bị hỏng. Giá trị điện trở đo đươc thường dưới 1 Ohm, tham khảo sach hướng dẫn sưa
chưa để biết thông tin chi tiết hơn. Không khuyến cáo nối bugi sây trực tiếp vơi ăc quy, vì điều này
có thể dẫn đến hư hong. Ngoài ra có thê gây nguy hiêm cho cá nhân ngươi đo.
Hư hong đăc trưng cua bugi sây là do thời gian phun sai, kiêu phun không đung, phân phối nhiên
liệu không chính xác, đốt cháy không hêt gây ra bởi rò rỉ dầu ở các vòng xec măng hoặc dân
hướng xu pap. Đảm bảo cac ranh ren được làm sạch khi lăp bugi sây. Luôn luôn xiêt chặt các bugi
sây và bu lông nôi với lưc xiêt chặt quy định được đưa ra trong sach hướng dẫn sưa chưa.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 18 FLDM-1ET6K
Tuân hoan khi xa (EGR)
ECM
Van điên tư EGR
Van EGR
0
4
8
12
16
20
CO
HC
NOx
Khi thai g/kWh
20 40 60 %
Ty lê dong khi
0
95
100
105
1100
1
2
1
2
3
4
Mưc tiêu hao nhiên liêu %
Phân tư muôi răn g/kWh
Ty lê không khi
Như đã đề cập trước đó, EGR giúp giảm sự hình thành NOx. Với EGR, một phần của khí thải
được chuyển hướng đi vào đường nap trong điêu kiên vận hành tải môt phần. Điều này không chỉ
giúp giảm hàm lượng ôxy, ma cũng giam tỷ lệ cháy và nhiệt độ đỉnh ở phía trước ngọn lửa, với kết
quả là lượng phát thải NOx giam. Nếu quá nhiều khí thải tuân hoan lai vượt quá 40% lượng không
khí nap, muội than, khí thải CO và HC cũng như mưc tiêu hao nhiên liệu tăng do thiếu ôxy. Tuần
hoàn thường đạt được bằng một ống nôi từ đương ống xả tơi đương ông nap. Một van điều khiển
(Van EGR), hoặc đươc điêu khiên bởi một van điên tư hoặc điện, năm trong mạch điện điều chỉnh
lưu lương và đinh thời gian dòng khí đốt. Cân lưu ý rằng EGR làm giảm hiệu quả nhiên liệu sư
dung của một động cơ, do đó lương khí carbon dioxide sinh ra tăng cao hơn nhiều lượng khí thải
NOx.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 19 FLDM-1ET6K
Tuân hoan khi xa trên hê thông CRDI
Van EGR
điêu khiên điên
ECM
Van điên tư EGR
Van EGR
Bô lam mat EGR
MAF
Bươm gio
Van EGR
Cam biên Oxy
Thay thê = Cai đăt lai
Trên xe co Hệ thống phun trực tiếp kiêu ông phân phôi, hoạt động của EGR là một chức năng
vòng tron khép kín. Lượng khí nap của động cơ (tỷ lệ với tỷ lệ EGR) được đo bởi một Cam biên
lưu lương khi nap (MAF) và đươc so sánh với giá trị được lập trình cho đương đăc tinh EGR trong
Bô điêu khiên đông cơ (ECM), nhờ đó mà cac dữ liệu cua động cơ và phun nhiên liêu thêm ơ mỗi
điểm hoat đông được đưa vào tinh toan. Trong trường hợp co sư chênh lêch, ECM điêu chinh tín
hiệu kích hoạt tac dụng tơi van điên tư EGR. Tin hiêu này sau đó điều chỉnh van EGR tơi môt tỷ lệ
EGR chính xác. Chức năng của EGR có thể được cải thiện bằng cách sử dụng một van điện điêu
khiên EGR va / hoặc bằng cách sử dụng một cảm biến Ôxy, cho phép một điều khiển EGR phản
hồi chính xác hơn. Đê EGR thanh dòng, yêu cầu co sư chênh lêch áp suất đương ông nap va
đương ông xa và điều này được tạo ra bởi Bươm gio (ACV) làm giảm ap suât đương ông nap đê
tao dòng EGR.
Lam mat EGR:
Trong cac động cơ diesel hiện đại, khí đôt EGR được làm mát thông qua một bộ trao đổi nhiệt lam
tăng khối lượng khí xa tuân hoan.
Lưu ý:
Khi thay thế MAF trên đông cơ trang bị Bộ lọc căn co xúc tác, các giá trị phai được cai đăt lại bằng
cách sử dụng HI-SCAN Pro! Tham khảo sach hướng dẫn sưa chưa đê co thông tin chi tiết hơn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 20 FLDM-1ET6K
Bươm gio (ACV)
Cơ câu dân đông bươm gio
Bươm gio
Bươm gio điêu
khiên điên tư
ECM
Bươm gio (điêu khiên băng mô tơ điên, chi trên hê thông CRDI)
ECM
Bươm gio (điêu khiên băng cuôn điên tư)
Mục đích của Bươm gio là đê giảm mưc ap suât qua cao trong đương ông nap nhằm tăng tỷ lệ
tuần hoàn khí xả. Bươm gio được kiểm soát bởi các thiết bị dân động bươm gio ma no nhân đươc
đô chân không từ cuôn điên tư bươm gio. Bươm gio được vận hành ở tốc độ động cơ thấp hơn và
đóng lai khi động cơ tắt.
Bươm gio (điêu khiên băng mô tơ điên)
Trên các xe trang bi Bộ lọc căn co xúc tác, môt Bươm gio điều khiển băng mô tơ điên được sử
dụng. Các chức năng cũng tương tự như loại điều khiển băng cuôn điên tư. Đê phuc hôi Bô loc
căn co xúc tác, ECM / PCM đóng một phần bươm gio, do đó giảm lượng khí nap dẫn đến nhiệt độ
khi xa tăng cao tơi mưc cần thiết để đốt các căn muội than.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 21 FLDM-1ET6K
Bô dân đông xoay lôc biên thiên
Bô dân đông xoay lôc biên thiên (VSA)
Van điêu khiên xoay lôc
Không tai hoăc
tai môt phân
Thay thê = Cai đăt lai
Ngoai trư không tai
hoăc tai môt phân
Do tốc độ dong khi nap thấp khi tốc độ động cơ thấp, hiệu quả xoay lôc bi anh hương và do đó
mưc đô pha trộn của nhiên liệu / không khí là không đủ, dẫn đến công suât động cơ thấp và phát
khí thải cao hơn. Bô dân đông xoay lôc biến thiên (VSA) được nối với một cân đây lăp bốn van
điều khiển lôc xoay (một cho mỗi xi lanh). Các cưa nap khác (một cho mỗi xi lanh) duy tri không
kiểm soát (mở). Khi chay không tai và điều kiện tải môt phần, VSA tăng tốc độ dong khí nap bằng
cách chặn một trong hai cua nap, lam tăng hiệu ứng xoáy, do đó lam giảm khí thải động cơ và
tăng mô-men xoắn của động cơ. Để vị trí mô tơ thích hơp và để ngăn ngưa hư hong mô tơ do
muôi carbon, VSA chuyên vê vi tri mở và đóng hoan toan khi chia khoa khơi đông xoay vê vi tri
OFF.
Lưu ý:
Khi thay thế VSA, các giá trị đã được cai đăt lại bằng cách sử dụng HI-SCAN Pro! Tham khảo
sach hướng dẫn sưa chưa đê biết thêm thông tin chi tiết.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 22 FLDM-1ET6K
Bô xuc tac ôxy hoa
Khi thai ban đâu
Qua bô xuc tac ôxy hoa
PM HC CO
100
80
60
40
20
0
CO
HC
NOx
Căn
300
250
200
150
100
50
%
Đô
ô n
hiê
m
Đông cơ diesel
Đông cơ xăng
CO HC NOx Căn
Khi thai
Một trong những đặc tính của động cơ diesel là sự hình thành các hạt căn. Nó chủ yếu bao gồm
các căn cacbon (muôi than) và căn liên kết hydrocarbon cũng như căn sulfat (từ lưu huỳnh trong
nhiên liệu diesel). Việc sử dụng một chất xúc tác kim loại quý trong hệ thống xả làm giảm khi thải
hydrocacbon. Một tỷ lệ phần trăm nhất định của hydrocacbon được đốt cháy cùng với ôxy có trong
khí xa. Động cơ diesel chỉ có thể được vận hành với lương không khí dư thưa. Vì lý do này, chất
xúc tác đó không hô trơ trong việc giảm lượng khí thải NOx khi được sử dụng trên động cơ diesel.
Ý tưởng đằng sau một chât xúc tác ôxy hóa là nó tao ra phản ứng hóa học mà không bị thay đổi
hoặc tiêu hao. Nó được gọi là chât xúc tác ôxy hoa vì nó biến đổi các chất ô nhiễm thanh khí
không đôc hại bằng cách ôxy hóa. Trong trường hợp khi xả diesel, chât xúc tác ôxi hóa carbon
monoxide (CO), khí hydrocarbon (HC) và hydrocarbon lỏng bám vào căn cacbon. Môt bô xúc tác
ôxy hóa bao gồm một ống đựng bằng thép không rỉ thường có một cấu trúc như tổ ong đươc goi
là lơp nền hay lơp hỗ trợ xúc tác. Lơp nền được phủ vật liệu xúc tác quý như bạch kim hay
palladium. Có rất nhiều cách khác nhau đê giảm lượng khí thải của động cơ diesel khi nghiên cưu
trong khóa học này.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 23 FLDM-1ET6K
Loc căn co xuc tac (CPF)
Bô xuc tac
Loc căn
Bây căn
Thay thê = Cai đăt lai
Như đã đề cập trước đây, một trong những chất gây ô nhiễm chính cua một động cơ diesel là cac
hạt căn (muôi than). Một số mâu xe có thể được trang bị bổ sung với một bộ lọc căn (tuy thuộc thị
trường / tùy chọn) để bẫy căn, đươc đốt một lần khi đây bây. Đây được gọi là phuc hôi. Bẫy căn
bao gồm một câu truc lươi, tương tự như trong bô xúc tác với nhiều lô thoat co vach thung lô nho
li ti. Tât ca cac lô thoat bị bit lại ở phia cuôi (lô thoat đầu vào) và tât ca cac lô bi bit ơ phía trước (lô
thoat đâu ra). Khí xa bi ep phai chay vào lô thoat bị chặn ơ phía sau (lô thoat đầu vào). Lô thoat
này được bao quanh bởi cac lô thoat đâu ra. Khí xa trong lô thoat đầu vào sẽ đi qua các vach
trong khi các hạt căn muội than quá lớn đê đi qua sẽ dính lai bên trong bẫy căn.
Lưu ý:
Khi thay thế CPF, các giá trị phải được cai đặt lại bằng cách sử dụng HI-SCAN Pro! Tham khảo
sach hướng dẫn sưa chưa đê co thông tin chi tiết hơn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 24 FLDM-1ET6K
Bơm chân không
Bơm chân không
Bơm chân không
Vo
Canh bơm
Phơt đâu canh bơm
Lô dâu
Cưa xa
Cac xe động cơ xăng có đô thâp ap đương ông gop đầu vào cao được sử dụng như một nguồn
chân không. Tuy nhiên, động cơ diesel, hoạt động theo chu kỳ đánh lửa do nén, không sản sinh ra
cùng một đô thâp ap đương ông gop. Với lý do nay, động cơ diesel được trang bị bơm chân không
phụ trợ. Bơm tạo chân không cần thiết cho hoạt động trơ lưc phanh (bâu trơ lưc) và cac thiết bị
châp hanh, chẳng hạn như van tuần hoàn khí xả (EGR). Bơm có thể được điều khiển hoăc bởi
trục cam động cơ, hoặc đươc nôi vơi may phat. Một rôto lêch tâm dân đông cánh bơm, no quay
quanh một biên dang đăc biêt. Tại điêm cuối môi cach bơm, cac đâu di đông duy trì đô kin khit
hiệu quả. Để bôi trơn cac thành phần bên trong và đảm bảo đô kin khit của bộ phận chuyển động,
bơm cân bôi trơn qua mạch bôi trơn động cơ.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 25 FLDM-1ET6K
Bơm phân phôi nhiên liêu phun
Dân đông bơm
Truc dân đông
Cum điêu tôc
Đâu bơm phân phôi
Bơm canh gat
Đia cam
Cơ câu đinh thơi gian
Vong lăn
Van ngăt dong
Van phân phôi
Van điêu hoa
ap suât
Giới thiệu và Mô ta chung
Bơm phun nhiên liêu tạo ra áp suât cần thiết để phun nhiên liệu. Nhiên liệu dưới áp suât cao bi
đây qua ống câp liêu cao áp tơi vòi phun mà sau đó phun vào trong buồng đốt. Để đap ưng cac
nhu cầu ngày càng tăng trên các hệ thống phun nhiên liệu diesel, thưc sư cần thiết phai liên tục
cải tiến và phát triển bơm phun nhiên liệu. Các loại sau đây của bơm phân phối được sử dụng
trong xe KIA:
- Bơm phân phối nhiên liêu phun với bô điêu tôc cơ khí (Lucas / Doowon)
- Bơm phân phối nhiên liêu phun với điêu tôc điện tử va thiết bị đinh thời gian (Zexel Covec-F)
Truc dân đông bơm phân phối chạy trong ô bi năn trong thân bơm và dân đông bơm cung cấp
nhiên liệu kiêu cach gat. Vong lăn năm bên trong bơm ở cuối của trục dân đông va nó được liên
kết với truc. Môt đia cam đươc dân đông bơi truc sơ câp va quay trên cac con lăn cua vong lăn
sinh ra chuyển động tinh tiên đao chiêu tac đông lên pit tông phân phối. Pit tông di chuyển bên
trong đầu phân phối đươc bắt ren vào thân bơm. Bô điêu tôc thay đổi vị trí của bac điêu khiên trên
truc pit tông bơm. Trên đinh cơ câu điêu tôc là lo xo điêu tôc nôi với cân gat điêu khiên bên ngoài
thông qua trục cân điêu khiên. Cân gat điêu khiên được sử dụng để kiểm soát chức năng bơm.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 26 FLDM-1ET6K
Dân đông bơm
Truc dân đông
Cum điêu tôc
Đâu bơm phân phôi
Bơm canh gat
Đia cam
Cơ câu đinh thơi gian
Vong lăn
Van ngăt dong
Van phân phôi
Van điêu hoa
ap suât
Cơ câu đinh thời gian nằm ở dưới cùng của bơm ở góc bên phải theo trục dọc của bơm. Hoạt
động của nó chịu ảnh hưởng của áp suât nội bộ của bơm mà lần lượt được xác định bởi bơm cấp
liệu kiêu canh gat và cua van điêu hoa ap suât. Cơ câu đinh thời gian là thiêt bi quan trọng nhất
với thời điêm và thời gian phun nhiên liệu.
Dân đông bơm
Bơm phân phối nhiên liêu phun đươc dân đông bơi động cơ diesel qua một bô truyên đông đặc
biệt. Đối với động cơ 4 ky, bơm đươc dân đông chính xác ở một nửa tốc độ động cơ. Bơm phân
phối phải được dân đông chu đông để trục dân đông của nó đươc đồng tôc vơi chuyển động của
pit tông động cơ.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 27 FLDM-1ET6K
Kim phun
Đai ôc nôi vơi ông câp
liêu ap suât cao
Loc nhiên liêu kiêu khe
Đâu nôi chông ro
Đêm điêu chinh ap suât
Đương dân ap suât cao
Lo xo nen
Chôt ep
Chôt đinh vi
Cưa vao
Thân kim phun
Đai ôc giư voi
phun
Đêm trung gian
Voi phun
Chôt ep
Thân voi phun
Kim phun
Đương vao
Buông ap suât cao
Lô phun
Lô kin hinh non Lô kin hinh tru Lô trên măt ty
Như đã đề cập trước đó, nhiên liệu áp suất cao được phân phôi đến các kim phun. Trong hệ thống
phun nhiên liệu động cơ diesel, voi phun năm trong thân kim phun là một liên kết quan trọng giữa
động cơ và bơm câp liêu. Nhiệm vụ của chung là để đo lương nhiên liệu phun, quản lý và chuẩn bị
phun nhiên liệu, xác định tỷ lệ của đường cong phun và lam kin, ngăn cach hệ thống phun khỏi
buồng đốt. Nhiên liệu diesel được phun ở áp suất cao. Để tránh các chất khí được nén tran trơ lai
từ buồng đốt khi vòi phun mở ra, áp suất trong buồng áp suât cao của vòi phun phải luôn cao hơn
trong buồng đốt. Yêu cầu này là đặc biệt khó khăn để thực hiện ở giai đoan cuối của quá trình
phun (khi phun, áp suất đã giảm xuống trong khi áp suất đốt chay tăng lên nhanh chóng), và nó
đòi hỏi phải co sư kết hợp chinh xac của bơm, voi phun và lo xo nen.
Voi phun loại lô
Voi phun loại lô được sử dụng cho động cơ phun trực tiếp với buông cháy riêng biêt. voi phun loại
lô phải được lăp đặt ở một vị trí nhất định. Các lỗ phun ở cac góc độ khác nhau trong voi phun và
phải được cân chinh chính xác so với buồng đốt. Cum voi phun va thân do đó đươc gắn chặt vào
xi lanh băng vít rỗng hoặc móng gai. Thiết kế cơ bản của một kim phun bao gồm vòi phun và thân.
Ban thân vòi phun bao gồm thân vòi phun và kim phun di chuyển tự do bên trong ông dẫn hướng
của thân vòi phun, đồng thời lam kin chống lại áp lực phun cao.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 28 FLDM-1ET6K
Đai ôc nôi vơi ông câp
liêu ap suât cao
Loc nhiên liêu kiêu khe
Đâu nôi chông ro
Đêm điêu chinh ap suât
Đương dân ap suât cao
Lo xo nen
Chôt ep
Chôt đinh vi
Cưa vao
Thân kim phun
Đai ôc giư voi
phun
Đêm trung gian
Voi phun
Chôt ep
Thân voi phun
Kim phun
Đương vao
Buông ap suât cao
Lô phun
Lô kin hinh non Lô kin hinh tru Lô trên măt ty
Cuối buồng đốt, kim phun có dang hình nón lam kin mà lò xo nen ep chăt xuông bề mặt lam kin
hình nón cua thân voi phun khi vòi phun được đóng lại. Đường kính ông dân hương kim phun hơi
lớn hơn so với đường kính thân. Ap suât thủy lực cua bơm phân phôi được tac dụng lên khu vực
trông, phân giữa kim phun và thân. Ngay sau khi áp lực vượt quá đô nen của lo xo nen, vòi phun
sẽ mở ra. Tiếng ồn “burr” có thể nghe thây do kim phun dao động ở tần số cao và do đó xe tơi hơn
nhiên liệu phun vào buồng đốt. Vòi phun đóng lai chỉ khi áp suất giảm xuống dưới áp lực đóng
(thấp hơn áp lực mở ra). Áp lực mở cua một vòi phun loại lỗ thường khoảng 150-250bar và có thể
được điều chỉnh bằng cách chèn thêm đêm điêu chinh xuông bên dưới lo xo nen.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 29 FLDM-1ET6K
Chôt ep
Thân voi phun
Kim phun
Đương vao
Khoang ap suât cao
Lô phun
Chôt tiêt lưu
Đai ôc nôi vơi ông
câp liêu
Đâu nôi chông ro
Đêm điêu chinh ap suât
Lo xo nen
Cưa vao
Loc nhiên liêu kiêu khe
Thân kim phun
Chôt ep
Đêm trung gian
Voi phun
Voi phun co
chôt tiêt lưu Chiêu canh Chiêu đưng
Voi phun co chôt tiêt lưu
Vòi phun co chôt tiêt lưu được sử dụng trong động cơ co buồng đôt phu, buông đôt goc xoay hoặc
buông đôt xoay lôc. Vòi phun này phun môt tia nhiên liệu hình đông truc và hoat đông như kim
phun thông thường mở vào bên trong. Một trong những tính năng đặc trưng của vòi phun co chôt
tiêt lưu là sự kiểm soát mặt cắt lô phun của nó, nói cách khác thông qua lưu lượng dòng phun lam
chức năng trực tiếp của lực nâng kim. Khi đó trong trường hợp vòi phun loai lô, mặt cắt lô phun
tăng lên nhanh chong ngay khi kim mở ra, vòi phun co chôt tiêt lưu co tính năng la một mặt cắt đặc
tính rất phẳng trong khoảng hanh trinh kim nhỏ. Trong phạm vi hanh trinh này, chôt tiêt lưu, mở
rộng theo hình danh chôt của kim phun, duy tri bên trong lỗ phun và chỉ có khu vực hình vòng tron
nhỏ giữa lỗ phun và chôt theo măt cắt ngang duy tri dòng chảy. Khi hanh trinh kim phun lớn, chôt
đươc nâng lên khỏi lỗ phun hoàn toàn theo mặt cắt ngang và dòng chảy phun tăng nhanh chóng.
Đến một mức độ nhất định, thay đổi theo mặt cắt ngang nay là một chức năng hanh trinh kim phun
kiểm soát tỷ lệ đường cong phun, nói cách khác lưu lượng nhiên liệu phun trên một đơn vị thời
gian. Lúc bắt đầu phun chỉ có một lượng nhỏ nhiên liệu có thể thoat khoi voi phun, trong khi một
lượng lớn phun ra ở giai đoan cuối của quá trình phun. Trên tất cả, tinh năng này có hiệu ứng tích
cực cho tiếng ồn cua động cơ đốt trong.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 30 FLDM-1ET6K
Câp liêu ap suât thâp
Van điêu hoa ap suât Van chông tran
Đâu vao
Đâu ra
Bơm canh gat
Van điêu hoa ap suât Banh răng điêu tôc
Vong đơVong lêch tâm
Van chông tran
Bơm câp liệu loai canh gat hut nhiên liệu từ thung chưa. Bơm cánh gạt nằm xung quanh trục
truyên đông bơm phân phôi. Khi trục truyên đông quay, lực ly tâm đẩy bốn canh gat ra ngoài ep
vao phia bên trong vòng lêch tâm. Nhiên liệu giữa măt bên dươi canh gat va thân bơm hỗ trợ xu
hương dich chuyên ra phia ngoài của cac canh gat. Nhiên liệu đi vào thông qua lô đầu vào và qua
ranh hình long mang trong thân bơm, lấp đầy không gian hình thành bởi rô to, cánh gat và thanh
bên trong của vòng lêch tâm. Chuyển động quay khiến cho nhiên liệu giữa cac canh gat bi đây vào
ranh hinh long mang phía trên (đâu ra) và qua một lô thoat trên thân bơm. Một van điều hoa áp
suất được lắp để đảm bảo duy trì áp lực chuân bên trong bơm. Nói cách khác, tốc độ bơm cao
hơn, áp lực bên trong bơm cao hơn. Một lương nhiên liệu chảy qua van điều hoa áp suât và hôi vê
đâu hut. Một lương nhiên liệu cũng chảy qua van chông tràn và trở lại bơm câp liêu. Môt van tràn
có thể được lăp thay cho van chông tràn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 31 FLDM-1ET6K
Van điêu hoa ap suât Van chông tran
Đâu vao
Đâu ra
Bơm canh gat
Van điêu hoa ap suât Banh răng điêu tôc
Vong đơVong lêch tâm
Van chông tran
Van điêu hoa ap suât:
Van điêu hoa ap suât được nối thông qua lô thoat phia trên ranh hinh long mang (đâu ra), và được
đặt trực tiếp canh bơm cấp liệu. Nó là một van loại ống co lo xo nen lam áp lực bên trong bơm có
thể điêu chinh được, là một chức năng thay đôi lượng nhiên liệu đang đươc cung câp. Nếu áp lực
nhiên liệu tăng vượt quá một giá trị nhất định, ông van mở đương hôi ra để nhiên liệu có thể chảy
ngược lại về phía hút của bơm cấp liêu. Nếu áp suất nhiên liệu quá thấp, đương hôi đóng lai do
lưc lo xo. Lưc lo xo có thể được điều chỉnh để đặt áp lực mở van.
Van chông tran:
Van chông tràn được nối với lô thoat bên trong bơm. Nó cho phép một lượng nhiên liệu thay đôi
hôi về thung chưa nhiên liệu thông qua môt ranh hẹp. Van chông tran đong vai tro như trơ kháng
hỗ trợ duy trì áp lực bên trong bơm câp liêu. Van chông tran và van điêu hoa ap suât co ap suât
chính xác như nhau.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 32 FLDM-1ET6K
Câp liêu ap suât cao
Vâu kep
Vong lăn
Đâu bơm phân phôi
Đia cam
Đê pit tông phân phôi
Pit tông phân phôi
Bich nôi
Bac điêu khiên
Lo xo hôi pit tông
Đia cam
Bac điêu khiên
Pit tông
Van phân phôi
Áp suất nhiên liệu cần thiết cho phun nhiên liệu được tạo ra trong giai đoạn câp liêu áp suât cao
của bơm phân phôi. Nhiên liệu co áp suât cao sau đó đi đến các vòi phun qua các van phân phối
và ống phun nhiên liệu. Chuyên đông quay của truc truyên đông được truyên cho các pit tông
phân phối thông qua một bộ khơp nôi. Cac vâu ty trên đĩa cam và trục dân đông ăn khơp với cac
ranh trên vâu kep, nằm giữa phần cuối của trục dân đông và đĩa cam. Đia cam bi đây sat lại vòng
lăn do lưc lo xo. Khi nó quay các vâu cam di chuyên trên con lăn của vòng lăn chuyển đổi chuyên
đông quay của truc dân đông thành chuyên đông quay va tinh tiên đao chiêu của đia cam. Pit tông
phân phối được giư trên đia cam bơi đê pit tông hình trụ và khoá vơi đia cam băng chôt. Pit tông
phân phối bi đây lên tơi vị trí Điêm chêt trên (TDC) của nó do vâu cam trên đia cam, và hai lo xo
hôi sắp xếp đối xứng đây pit tông trở về vị trí Điêm chêt dươi (BDC) của nó. Lò xo hôi pit tông một
đầu tưa vao đâu bơm phân phối và đâu kia tac dung lực trực tiếp tới pit tông thông qua một tâm
liên kết. Lò xo cũng ngăn chặn đia cam nhảy ra khỏi con lăn khi tăng tốc nhanh. Độ dài của hai lò
xo là hoan toan giông nhau để pit tông không bi dich chuyên khoi vị trí trung tâm.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 33 FLDM-1ET6K
Vâu kep
Vong lăn
Đâu bơm phân phôi
Đia cam
Đê pit tông phân phôi
Pit tông phân phôi
Bich nôi
Bac điêu khiên
Lo xo hôi pit tông
Đia cam
Bac điêu khiên
Pit tông
Van phân phôi
Đia cam và đường biên dang cam
Đia cam và đường biên dang cam ảnh hưởng tơi áp suất và thời gian phun nhiên liệu. Vì lý do này,
một bề mặt đia cam đặc biệt được tạo ra với từng loại động cơ và gia công thành mặt đia cam. Vì
mặt đia cam là cụ thể cho một loại động cơ, đia cam không phải là phu tung thay thế cho nhau với
những loại động cơ khác nhau.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 34 FLDM-1ET6K
Van phân phôi
Bac điêu khiênĐâu bơm phân phôi
Pit tông phân phôi
Thân van phân phôi
Van phân phôi
Van phân phôi
co han chê dong hôi
Van đinh ap suât
không đôi
Han chê
dong hôi
Lo xo van
phân phôi
Đuôi van
Lo xo rut
Tâm loc va bac
đinh vi lo xo
Lo xo van
phân phôi
Pit tông van phân phôi
Van điêu hoa ap suât
Lo xo van
Đê lo xo
Ông lot đinh vi
Van phân phối đong dong áp suât cao từ bơm. Nó có công việc làm giảm áp suất trong đường ông
bằng cách loại bỏ một lượng nhiên liệu được xác định sau khi hoàn thành giai đoạn câp liêu. Điều
này đảm bảo thơi điêm đong chính xác của các vòi phun ở cuối quá trình phun. Đồng thời, ổn định
điều kiện áp suất giữa các xung phun tạo ra trong các đường áp suât cao, bất kể lượng nhiên liệu
đang được phun vào một thời điểm cụ thể. Van phân phối là một loại van pit tông. Nó được mở ra
bởi áp suất phun và đóng lai do lưc lo xo hôi của nó. Giữa cac hanh trinh đây cua pit tông trong
chiêu dai xy lanh, van phân phôi đóng. Điều này ngăn cach dòng áp suất cao và cua ra đầu bơm
phân phối. Trong thời gian câp liêu, áp suât tạo ra trong buồng áp suất cao phia trên pit tông lam
van phân phối mở. Nhiên liệu sau đó chảy qua các ranh dọc, vào môt ranh hình vong tron và chay
qua thân van phân phối, qua đương ông áp lực cao và qua thân voi phun tơi vòi phun. Ngay sau
khi qua trinh câp liêu kêt thuc, áp suất trong buồng áp suất cao phia trên pit tông và cac ông áp
lực cao giam xuống đến ap suât bên trong bơm, lo xo van phân phối cùng với áp suât tĩnh trong
đương ông đây pit tông van phân phôi trở lại vi tri ban đâu cua no một lần nữa.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 35 FLDM-1ET6K
Bac điêu khiênĐâu bơm phân phôi
Pit tông phân phôi
Thân van phân phôi
Van phân phôi
Van phân phôi
co han chê dong hôi
Van đinh ap suât
không đôi
Han chê
dong hôi
Lo xo van
phân phôi
Đuôi van
Lo xo rut
Tâm loc va bac
đinh vi lo xo
Lo xo van
phân phôi
Pit tông van phân phôi
Van điêu hoa ap suât
Lo xo van
Đê lo xo
Ông lot đinh vi
Van phân phôi co han chê dong hôi:
Giam ap suât chính xác trong các đường ông là cần thiết vào cuối qua trinh phun. Sóng ap lưc gây
ra bởi viêc đóng kim phun có thể lam van phân phối mở lại, hoặc tao ra cac pha chân không trong
đương ông áp suât cao. Những quá trình đo sau khi phun gây tăng khí thải hoặc tao bot trong
nhiên liêu hoặc mon cac chi tiêt trong đương ông phun hay kim phun. Để ngăn chặn cac phản ưng
co hai như vậy, van phân phối co hạn chế dong hôi co hiệu quả theo hướng cua dòng hôi lại. Hạn
chế dòng hôi nay bao gồm một đia van và lo xo nen bố trí đê viêc hạn chế lan truyên theo hướng
dong câp nhiên liêu, trong khi triêt tiêu theo hướng ngươc lại.
Van đinh áp suất không đổi:
Với động cơ phun nhiên liêu trực tiếp tốc độ cao, thông thường trường hợp ma, "rút bơt lưu
lượng" do hanh trinh pit tông rút lại cua pit tông phân phôi không đủ để tuyêt đôi ngăn chặn hiên
tương tao bot khi, phun thư câp, và khí xa thổi ngươc lai cum voi phun va thân. Ở đây, van đinh áp
suất không đổi được trang bị làm giảm hê thông áp suât cao (đương ông phun và cum voi phun va
thân) bằng một tac đông không hôi vi đơn gian cua van có thể được để đăt một gia tri áp suât nhất
định, ví dụ 60bar.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 36 FLDM-1ET6K
Đinh lương nhiên liêu
A. Đương vao đong
BDC 1.
2.
B. Cung câp nhiên liêu
BDC2.
3.
4.
C. Kêt thuc qua trinh cung câp
BDC TDC 6.
5.
D. Nhiên liêu vao
BDC TDC
Việc câp liệu từ bơm phun nhiên liệu là một quá trình động lưc hoc bao gồm nhiều giai đoạn va
chu ky. Áp lực cần thiết cho việc phun nhiên liệu thực tế được tạo ra bởi bơm cao áp. Hanh trinh
pit tông phân phôi và giai đoan câp liêu cho biêt đinh lương nhiên liêu cho một xi lanh động cơ.
Đối với một động cơ 4 xi-lanh pit tông phân phối quay 90° cho một hanh trinh từ Điêm chêt dươi
(BDC) tơi Điêm chêt trên (TDC) và ngược lại. Khi pit tông phân phối di chuyển từ TDC tơi BDC,
lưu lượng nhiên liệu qua đương vao mở vào buông áp suất cao phia trên pit tông. Tại BDC,
chuyển động quay của pit tông đóng đương vào và mở ranh phân phối tơi đương ra (A). Pit tông
bây giờ đảo ngược chiêu của nó và di chuyển lên trên, hanh trinh làm việc băt đâu. A: Đương vao
đóng; tại BDC, ranh đinh lương (1) đóng đương vào và ranh phân phối (2) mở cưa đương ra. Áp
suât tích tụ trong buồng áp suất cao phia trên pit tông và trong cửa đương ra đủ để mở van phân
phôi và nhiên liệu bi đây qua đương ông áp suất cao đến vòi phun (B). B: Cung câp nhiên liệu; khi
hanh trinh pit tông đi tơi TDC (hanh trinh làm việc), pit tông nen nhiên liệu trong buồng áp suất cao
(3). Nhiên liệu đi qua cưa đương ra (4) tơi vòi phun. Hanh trinh làm việc kêt thuc ngay sau khi
canh ngang của pit tông cham vao cạnh kiêm soát của bac điêu khiên và áp suât sut xuông. Từ
điểm này, không có thêm nhiên liệu cung câp cho kim phun và van phân phối đóng đương ông áp
lực cao.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 37 FLDM-1ET6K
A. Đương vao đong
BDC 1.
2.
B. Cung câp nhiên liêu
BDC2.
3.
4.
C. Kêt thuc qua trinh cung câp
BDC TDC 6.
5.
D. Nhiên liêu vao
BDC TDC
Trong khi pit tông tiếp tục di chuyên tơi TDC, nhiên liệu hôi qua lỗ cắt ngang về bên trong bơm.
Trong giai đoạn này, lô đầu vào được mở ra một lần nữa cho chu trinh làm việc tiếp theo cua pit
tông (C). C: Kết thúc câp liêu; nhiên liệu ngưng cung cấp ngay sau khi bac điêu khiên (5) mở lô căt
ngang (6).
Trong hanh trinh trở về của pit tông, lô cắt ngang của nó được đóng lại bằng hanh trinh chuyển
động quay của pit tông, và buồng áp suất cao phia trên pit tông một lần nữa làm đầy nhiên liệu
thông qua lô đầu vào mơ (D). D: Nhiên liệu đi vao; ngay trước TDC, lô đầu vào mở. Trong hanh
trinh trở về của pit tông tơi BDC, buồng áp suất cao chưa đầy nhiên liệu và lô cắt ngang được
đóng lại một lần nữa. Lô đâu ra đóng ở thời điểm này.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 38 FLDM-1ET6K
Điêu khiên cơ khi tôc đô đông cơ (điêu tôc)
B
Điêu tôc
tôc đô min/max
A
Điêu tôc
tôc đô thay đôi
Loai điêu tôc cơ khi
Cân gat điêu khiên tôc đô đông cơ
Lo xo điêu tôc
Qua văngÔng lot trươt
Cum cân đây điêu tôc
Bac điêu khiên
0 Tôc đô đông cơ rpm
mm
B
1.
2.
3. 4.
5.
Bac đ
iêu
kh
iên
di ch
uy
ên
mm
A
1.
2. 3.
4.
5.
1. Sô lương khi khơi đông 2. Câp khi toan tai
3. Kiêm soat mô men xoăn 4. Điêu hoa tôc đô khi toan tai
5. Chay không tai
Ba
c đ
iêu
kh
iên
di ch
uy
ên
Kha năng dân đông của một chiếc xe chạy diesel có thể được cho là thỏa đáng khi động cơ của
nó ngay lập tức phản ứng tac đông cua ngươi lai xe lên ban đap chân ga. Trên động cơ diesel, nó
là bô điêu tôc cua bơm phân phôi tuân thủ theo các yêu câu đăt ra. Bô điêu tôc bao gồm cơ câu
điêu tôc cơ khí (qua văng) va cum cân đây. Nó là một bô phân điều khiển nhạy cảm quyết định vị
trí của bac điêu khiên, qua đó xác định hanh trinh câp liêu và cùng với nó là lượng nhiên liệu phun.
Bô điêu tôc đươc dân đông bơi trục dân đông và bao gồm thân qua văng nôi vơi cac canh qua
văng. Bô điêu tôc gắn vơi trục điêu tôc cố định trong thân bô điêu tôc, và tự do quay quanh nó. Khi
qua văng quay cac canh qua văng co xu hương di chuyên ra phía ngoài do lực ly tâm và chuyển
động xuyên tâm của chung được chuyển thành một chuyên đông doc trục của ống trượt. Ông
trượt di chuyên và lực tac đông tư ông trươt ảnh hưởng cum cân đây bô điêu tôc. Cum cân đây
này bao gồm cân đây khơi đông, cân đây ứng lực, và cân đây điều chỉnh. Sự tương tác của lực lo
xo và lưc cua ông trượt xác định vi tri cua cum cân đây bô điêu tôc, sư dich chuyên vi tri nay đươc
đươc truyên tơi bac điêu khiên và dẫn đến viêc điều chỉnh lượng nhiên liệu phun. Chức năng cơ
bản của tất cả bô điêu tôc là giới hạn cho tốc độ tối đa của động cơ.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 39 FLDM-1ET6K
B
Điêu tôc
tôc đô min/max
A
Điêu tôc
tôc đô thay đôi
Loai điêu tôc cơ khi
Cân gat điêu khiên tôc đô đông cơ
Lo xo điêu tôc
Qua văngÔng lot trươt
Cum cân đây điêu tôc
Bac điêu khiên
0 Tôc đô đông cơ rpm
mm
B
1.
2.
3. 4.
5.
Bac đ
iêu
kh
iên
di ch
uy
ên
mm
A
1.
2. 3.
4.
5.
1. Sô lương khi khơi đông 2. Câp khi toan tai
3. Kiêm soat mô men xoăn 4. Điêu hoa tôc đô khi toan tai
5. Chay không tai
Ba
c đ
iêu
kh
iên
di ch
uy
ên
Các loại khác nhau cua bô điêu tôc co một tac dung trực tiếp tơi sự đa dạng của nhiệm vụ bô điêu
tôc:
- Điêu tôc tôc đô không tai thâp: Tốc độ không tai thấp của động cơ diesel được kiểm soát
bởi bô điêu tôc bơm phân phôi.
- Điêu tôc tốc độ tối đa: Với điêu kiên nhân hêt bàn đạp chân ga, tôc đô toan tai tối đa không
được tăng lên cao hơn tốc đô không tai cao (tốc đô tối đa) khi tai được bo ra. Ở đây, bô
điêu tôc phản ứng bằng cách dich chuyển bac điêu khiên quay trở lại vị trí "Dưng”, và giam
lương nhiên liệu cung cấp cho động cơ.
- Điêu tôc tôc đô trung gian: điêu tôc tôc đô thay đôi kết hợp điêu tôc tốc độ trung gian. Trong
giới hạn nhất định, các điêu tôc cũng có thể duy trì tốc độ động cơ giữa tôc đô không tai và
tôc đô tối đa không đổi.
Môt chức năng điều khiển khác được thực hiện bởi bô điêu tôc ngoài cac nhiêm vu điêu tôc cua
no, chẳng hạn như cung câp hoặc ngăn chặn bổ sung nhiên liệu cần thiết để khơi đông hoặc thay
đổi việc cấp liêu khi toan tải là như môt chưc năng của tốc độ động cơ (kiểm soát mô men xoắn).
Cac loai xe du lich thường được trang bị với một sự kết hợp của điêu tôc tốc độ thay đôi và điêu
tôc tốc độ min-max.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 40 FLDM-1ET6K
Điêu tôc tôc đô thay đôi, vi tri khơi đông va không tai
1.
2.
3.
4.
5.
M2
6.
7.
8.
Vi tri khơi đông
11.
10.
12.
9.
13.
14.
Vi tri không tai
M2
15.
Điêu tôc tốc độ thay đôi điều khiển tốc độ không tai và tốc độ tối đa khi toan tải cũng như dai tốc
độ động cơ trung gian.
Khơi đông
Với động cơ lúc dưng, các canh qua văng (1) và ông trượt (2) ơ vị trí ban đầu của chung. Cân đây
khơi đông được đẩy lên vị trí khơi đông bơi lo xo khởi đông (5) và quay xung quanh điểm tựa M2
của nó. Đồng thời bac điêu khiên (6) trên pit tông phân phối được chuyển sang vị trí câp lượng
nhiên liêu khơi đông bằng chôt bi trên cân đây khơi đông (4). Điều này có nghĩa la khi động cơ
quay, pit tông phân phối (8) phải đi qua hêt một hanh trinh làm việc (=lượng câp liêu tối đa) trước
khi lô ngang (7) được mở ra và căt đương câp liêu. Do đó, lượng nhiên liêu khơi đông (= lượng
câp liêu tối đa) được tự động đinh sẵn khi động cơ quay. Cân đây điều chỉnh được giư bên trong
thân bơm để nó có thể quay. Nó có thể được dich chuyển bằng vit điều chỉnh cấp liệu. Tương tự,
cân đây khơi đông (4) và cân đây ưng lực (3) cũng có thể xoay trong cân đây điều chỉnh. Một chôt
bi nôi vơi bac điêu khiên được gắn vào canh dưới của cân đây khơi đông (4), và lo xo khơi đông
(5) vao canh trên của nó. Lo xo không tai (14) được gắn vào một chôt ham (15) tại đầu cuối của
cân đây ứng lực (3). Lo xo bô điêu tôc (13) cũng được gắn vao chôt này. Kết nối cần gạt điều
khiển tốc độ động cơ (10) thông qua một cân đây (11) trục cân đây điêu khiên (12). Nó chỉ cần một
tốc độ rất thấp đê ông trượt dich chuyên ty vao lo xo khơi đông mêm. Trong quá trình này, cân đây
khơi đông quay xung quanh điểm tựa M2 và lượng nhiên liêu khơi đông được tự động giảm tơi
lượng nhiên liêu chay không tai.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 41 FLDM-1ET6K
1.
2.
3.
4.
5.
M2
6.
7.
8.
Vi tri khơi đông
11.
10.
12.
9.
13.
14.
Vi tri không tai
M2
15.
Điêu khiên tốc độ không tai thâp
Với động cơ đang hoat đông, và nha bàn đạp chân ga, cân gat điêu khiên tốc độ đông cơ chuyển
lên vị trí không tai ty vao vít điều chỉnh tốc độ không tai (9). Tốc độ không tai được chọn để động
cơ vẫn chạy đêu và êm khi không co tai hoặc tai nhe. Việc kiểm soát thực tế là bằng lưc lo xo
không tai trên chôt ham trung hoa lực tạo ra bởi qua văng. Viêc cân bằng lực nay xác định vị trí
của ông trượt tương đối so với lô căt ngang của pit tông phân phối, và cùng với nó là hanh trinh
làm việc. Ở tốc độ trên tôc đô không tai, lo xo bi nén và không còn hiệu lưc. Sử dụng lò xo không
tai đặc biệt găn vơi thân bô điêu tôc, điều này có nghĩa là tốc độ không tai có thể được điều chỉnh
độc lập vơi viêc điêu chinh ban đap chân ga, và có thể được tăng hay giảm như một chức năng
điêu chinh nhiệt độ hoặc tải.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 42 FLDM-1ET6K
Điêu tôc tôc đô thay đôi, hoat đông tai môt phân
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ tăng
9.
13. 14.
4.
3.
5.
M2
6.
10.
1.
2.
M2
8. 7.
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ giam
Trong hoạt động thực tế, phụ thuộc vào yêu cầu tốc độ động cơ hoặc tốc độ xe, cân gat điêu khiên
tôc đô động cơ (10) ở một vị trí nhất định trong phạm vi quay của nó. Đây là điêu chinh của lái xe
thông qua viêc điêu chinh vi tri ban đap chân ga. Ở tốc độ động cơ trên tôc đô không tai, lo xo
khơi đông (5) và lo xo không tai (14) đã được nén hoàn toàn và không có thêm hiệu lực trên hoat
đông cua bô điêu tôc. Điều này đươc thực hiện băng lo xo bô điêu tôc (13). Sử dụng bàn đạp chân
ga, người lái xe tac đông tơi cân gat điêu khiên tôc đô động cơ (10) tơi một vị trí cụ thể tương ứng
một tốc độ mong muốn (cao hơn). Viêc điều chỉnh vi tri cân gat điêu khiên này lam lo xo bô điêu
tôc (13) dan ra một lượng nhất định, với kết quả là lực lo xo bô điêu tôc vượt quá lực ly tâm của
qua văng (1) và lam cân đây khơi đông (4) và cân đây ưng lưc (3) quay quanh điểm tựa M2. Do có
tỷ số truyền cơ khí co săn trong hệ thống, bac điêu khiên (6) di chuyên theo hướng "Toan tai”. Kết
quả là, lượng nhiên liêu cung câp tăng lên lam tăng tốc độ động cơ. Điều này làm cho qua văng
(1) tạo thêm lực, qua ống trượt (2) ngươc chiêu vơi lưc lo xo bô điêu tôc (13). Bac điêu khiên (6)
vẫn ở vị trí "Toan tai” khi co sự cân bằng mô men xoắn. Nếu tốc độ động cơ tiếp tục tăng, qua
văng (1) co xu hương tach ra hơn nữa, ông trượt (2) tac đông lực lơn hơn, và kết quả là cân đây
khơi đông (4) và cân đây ứng lực (3) quay quanh M2 và đẩy bac điêu khiên (6) theo hướng
"Dưng” để lô điêu khiên (7) được mở ra sớm hơn. Có thể lam giảm lượng nhiên liêu cung câp vê 0
để đảm bảo giới hạn tốc độ động cơ.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 43 FLDM-1ET6K
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ tăng
9.
13. 14.
4.
3.
5.
M2
6.
10.
1.
2.
M2
8. 7.
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ giam
Điều này có nghĩa rằng trong quá trình hoạt động, và miễn là động cơ không bi quá tải, mỗi vị trí
của cân gat điều khiển tốc độ đông cơ (10) năm trong một phạm vi cụ thể giữa tốc độ toan tải và 0.
Kết quả là trong giới hạn do đô giảm tốc của nó, bô điêu tôc luôn duy trì tốc độ mong muốn. Nếu
tải tăng lên (ví dụ trên một đương dôc) mặc dù bac điêu khiên (6) ở vị trí toan tải, tốc độ động cơ
tiếp tục giảm, điều này cho biết không thể tăng nhiên liệu cung cấp thêm nưa. Động cơ bi quá tải
và người lái xe phải chuyên vê sô thấp hơn.
Thưa công suât (phanh động cơ):
Khi xuống dốc hoạt động động cơ đươc dân đông do chinh chiêc xe, và tốc độ động cơ có xu
hướng tăng lên. Điều này làm cho qua văng (1) di chuyển ra phía ngoài, do đo ông trượt (2) ép ty
vao cân đây ưng lưc (3) và cân đây khơi đông (4). Cả hai cân đẩy thay đổi vị trí của mình và đẩy
bac điêu khiên (6) theo hướng cung cấp nhiên liệu ít hơn đến khi đat đươc một chi số giảm cung
câp nhiên liệu tương ứng với mức tải mới. Cuôi cung, chi số cung câp nhiên liêu co thê là 0. Về cơ
bản, với điêu tôc tôc đô thay đôi, quá trình này áp dụng cho tất cả các điêu chinh của cân gat điều
khiển tốc độ đông cơ (10) khi tải động cơ hoặc tốc độ động cơ thay đổi lam bac điêu khiên (6) di
chuyên hoăc tơi vị trí toan tai hoăc dừng.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 44 FLDM-1ET6K
Điêu tôc tôc đô min-max
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ tăng
3.
2.
4. 5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.1.
M2 M2
13.
14.
15. 16.
12.
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ giam
Điêu tôc tôc đô min-max chỉ điều khiển (điều chỉnh) tôc đô không tai (tối thiểu) và tốc độ tối đa.
Phạm vi tốc độ giữa những điểm này đươc trực tiếp điều khiển bởi bàn đạp chân ga. Bô điêu tôc
với qua văng (1) và cấu hình các cân đây là tương đương với các điêu tôc tốc độ thay đôi. Sự
khác biệt chính nằm ở lo xo bô điêu tôc (4) và cach lăp đặt của nó. Nó có dạng của một lò xo nén
và được giư trong môt bô phân dân hương. Cân đây ưng lực (9) và lo xo điêu tôc (4) được nối vơi
nhau bởi một chôt ham(6).
Khơi đông
Với động cơ lúc dưng, các canh qua văng (1) cũng ơ trang thai tĩnh và ông trượt (14) ở vị trí ban
đầu của nó. Điều này cho phép lo xo khơi đông (11) đẩy qua văng (1) đến vị trí bên trong của
chung qua cân đây khơi đông (8) và ông trượt (14). Trên pit tông phân phối (16), bac điêu khiên
(12) ở vị trí lượng nhiên liêu cung câp cho khơi đông.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 45 FLDM-1ET6K
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ tăng
3.
2.
4. 5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.1.
M2 M2
13.
14.
15. 16.
12.
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ giam
Điêu khiên không tai
Khi động cơ đang hoat đông và nha ban đap chân ga, cân gat điều khiển tốc độ động cơ (2) được
kéo trở lại vị trí không tai băng lo xo hôi của nó. Lực ly tâm tạo ra bởi qua văng (1) tăng cùng với
tốc độ động cơ và các canh bên trong qua văng đẩy ông trượt (14) lên ty vao cân đây khơi đông
(8). Lo xo không tai (7) trên cân đây ứng lực (9) chịu trách nhiệm về hoat đông điêu khiên. Bac
điêu khiên (12) dịch chuyển theo hướng “cung câp ít hơn" do chuyên động quay của cân đây khơi
đông (8), vị trí của nó được xác định bởi sự tương tác giữa lực ly tâm và lực lo xo.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 46 FLDM-1ET6K
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ tăng
3.
2.
4. 5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.1.
M2 M2
13.
14.
15. 16.
12.
Chưc năng điêu tôc
vơi tôc đô đông cơ giam
Hoạt động theo tải môt phân:
Nếu ngươi lái xe nhân ban đap chân ga, cân gat điêu khiên tốc độ động cơ (2) đươc quay tơi một
góc nhất định. Lo xo khơi đông (11) và lo xo không tai (7) không còn hiệu lực và lo xo trung gian
(5) băt đâu co tac dung. Lo xo trung gian (5) cung cấp một chuyển tiếp mềm đến phạm vi không
kiểm soát được. Nếu cân gat điêu khiên tốc độ động cơ (2) được nhấn hơn nữa theo hướng toàn
tải, lo xo trung gian (5) bi nén đến khi cân đây ứng lực (9) tiếp giáp va ty vao chôt ham (6). Lo xo
trung gian (5) bây giờ đã không con hiệu lưc và phạm vi không kiểm soát đã được nôi vào. Phạm
vi không kiểm soát được này là một chức năng của lo xo điêu tôc (4) trước khi dan ra và trong
pham vi nay lo xo có thể được xem như là một khôi rắn. Vị trí bàn đạp chân ga bây giờ truyên trực
tiếp qua cơ câu cân đây điêu tôc tơi bac điêu khiên (12), có nghĩa là lượng nhiên liệu phun trực
tiếp đươc xác định bằng vi tri ban đap chân ga. Nếu tải động cơ hiện tai giảm xuông, với vi tri cân
gat điêu khiên tôc đô đông cơ (2) không thay đổi (ví dụ khi xe xuống dốc), tốc độ động cơ tăng mà
không có sự gia tăng nhiên liệu cung cấp. Lực ly tâm cua qua văng (1) cũng tăng và đẩy ông trượt
(14) thậm chí còn lơn hơn, ty vao cân đây khơi đông (8) và cân đây ứng lực (9). Điêu khiên tốc độ
toan tải không đăt trong, tại hoặc gần tốc độ ty lê của động cơ, đến khi đô dan trươc cua lo xo điêu
tôc (4) được khắc phục bởi tac dung lưc của ông trượt (14). Nếu động cơ giảm tất cả các tải, tôc
đô cua no tăng lên đến tốc đô không tai cao, và như vậy động cơ đươc bảo vê khoi quay qua tôc
đô.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 47 FLDM-1ET6K
Thơi điêm phun, cơ câu đinh thơi gian
Vi tri ban đâu Vi tri hoat đông
Đương vao
Pit tông
phân phôi
Đâu van phân phôi
Van điên tư
Thơi điêm phun, cơ câu đinh thơi gian
Để bù cho phun trê và đánh lửa trê, khi tôc đô động cơ tăng lên cơ câu đinh thời gian lam sơm
thơi điêm băt đâu câp liêu cua bơm phân phối so vơi goc quay trục khuỷu của động cơ. Bắt đầu
câp liêu diễn ra sau khi các lô đầu vào đóng lại. Ap suât cao sau đó tích tụ trong bơm mà, ngay khi
vòi phun mở áp suât đã đạt tới gia tri nhât đinh, dẫn tới viêc băt đâu câp liêu. Giai đoan giữa thơi
điêm bắt đầu câp liêu và thơi điêm bắt đầu phun được gọi là phun trê. Giai đoan giữa thơi điêm
bắt đầu phun và thơi điêm bắt đầu quá trình đốt cháy được gọi là đanh lưa trê.
Thiết bị đinh thời gian điều khiển thủy lực nằm ở dưới cùng của thân bơm phân phối, ơ góc bên
phai so với trục dọc của bơm, trong đó pit tông của nó là di chuyển tư do trong thân bơm. Có một
lô trên một đầu của pit tông cơ câu đinh thời gian mà qua đó nhiên liệu có thể đi vào, trong khi ở
đầu kia pit tông được giữ bởi một lò xo nén. Pit tông được nối với vòng lăn qua một khối trượt và
một chôt để chuyển động pit tông có thể được chuyển đổi thanh chuyển động quay của vòng lăn.
Pit tông cơ câu đinh thời gian được giư trong vị trí ban đầu của nó băng lo xo cơ câu đinh thơi
gian.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 48 FLDM-1ET6K
Vi tri ban đâu Vi tri hoat đông
Đương vao
Pit tông
phân phôi
Đâu van phân phôi
Van điên tư
Trong thời gian hoạt động, van điều hoa áp suât điều chỉnh áp suất nhiên liệu bên trong bơm để
nó tỷ lệ thuận với tốc độ động cơ. Kết quả là, tốc độ động cơ phụ thuộc vào áp suất nhiên liệu tac
dung vao đay pit tông đinh thơi gian phia đối diện với lo xo. Kể từ khoảng 300rpm, áp suất nhiên
liệu bên trong bơm khắc phục được tải trong ban đâu cua lo xo và đây pit tông đinh thơi gian sang
bên trái và cùng với nó khối trượt và chôt nôi vơi vòng lăn. Vòng lăn quay do chuyển động của
chôt, và vị trí tương đối của vòng lăn vơi măt thay đổi cua đia cam với kết quả là các con lăn nâng
đia cam quay tại một thời điểm sơm hơn.
Cơ câu ngăt điên câp
Nguyên ly đánh lửa tự động khi áp dụng cho động cơ diesel có nghĩa là động cơ chỉ có thể được
tắt bằng cách làm gián đoạn nguồn cung cấp nhiên liệu. Thông thường, bơm phân phối điêu tôc
cơ khi đươc tắt bởi một cơ câu ngăt nguôn hoạt động băng cuôn dây điên tư. Cơ câu ngăt nguôn
điện câp đang sử dụng công tăc khơi đông băng chia khoa của chiêc xe. Trên bơm phân phối, van
điên tư lam gián đoạn việc cung cấp nhiên liệu được lăp đặt trong phần trên của đầu phân phối.
Khi động cơ đang hoat đông, van điên tư đươc câp nguôn và van giư lô đâu buồng áp lực cao cua
bơm phân phôi mở (nam châm hut măt non lam kin vào). Khi công tăc khơi đông chuyển sang
OFF, dong điên câp cho cuộn dây điên tư cũng bi cắt, từ trường biên mât, và lo xo đây nam châm
và măt non lam kin lại vào đê van một lần nữa. Điều này đóng lô đương vào buồng áp suất cao,
pit tông bơm phân phối ngưng cung cấp nhiên liệu, và động cơ dừng lại. Từ quan điểm hê thông
mạch, có cac khả năng khác nhau để thực hiện ngăt điện nguôn, hoặc theo các hình thức kéo, đẩy
cua van điên tư.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 49 FLDM-1ET6K
Bô phân bô xung, bu ap suât đương ông phôi khi
14.
6.
7.
15.
8.
9.
5.
4.
M1
3.
2.
1.
10.
11.
12. 13.
kW
Cô
ng
su
ât
Đông cơ thông thương
Đông cơ thay đôi ap suât
Mô
men
xo
ăn
Tôc đô đông cơ
Nm
Bơm phân phối nhiên liêu phun được xây dựng theo nguyên tắc xây dựng kiểu bô phân (mô-đun),
và có thể được trang bị với một loạt các bô phân bổ sung. Điều này cho phép thực hiện một loạt
các khả năng lăp thêm cac bô phân có liên quan đến tối ưu hóa mô men xoắn động cơ, công suât
phat ra, tiêt kiêm nhiên liệu và thành phần khí thải.
Bô phân bô xung, bu ap suât đương ông phôi khi
Do nó làm tăng khối lượng của khí nap động cơ, turbo tăng ap khi xa lam tăng công suât đâu ra
cua một động cơ diesel cao hơn đáng kể so vơi một động cơ diesel thoat khi tự nhiên, với viêc
tăng kích thước và tốc độ động cơ lên môt chut. Bô phân bù áp suât đương ông phôi khi tac đông
trơ lai áp suất khí nap tạo ra bởi turbo tăng ap khi xa và điêu chinh việc cung câp nhiên liêu khi
toan tải cho phu hơp vơi áp suất khí nap. Cảm biến áp suất đương ông nap được sử dụng trên
động cơ diesel nap khi ap suât cao. Trên các động cơ đo, lượng nhiên liệu phun đươc điêu chinh
phu hơp với lương khí nap tăng của động cơ. Khi động cơ diesel nap khi ap suât cao hoạt động
với lương khi nap vao xi lanh giảm, lượng nhiên liệu phun phải được điêu chinh phu hơp với
lượng khí thấp hơn. Chức năng này được thực hiện bơi bô phân bù ap suât đương ông phôi khi
ma, dưới một áp suất khí nap nhât đinh, làm giảm lượng nhiên liêu cung câp khi toan tải. Đầu bô
phân bù áp suât đương ông phôi khi kêt hơp vơi mach dâu cho khi nap(14) và thông hơi (15).
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 50 FLDM-1ET6K
14.
6.
7.
15.
8.
9.
5.
4.
M1
3.
2.
1.
10.
11.
12. 13.
kW
Cô
ng
su
ât
Đông cơ thông thương
Đông cơ thay đôi ap suât
Mô
men
xo
ăn
Tôc đô đông cơ
Nm
Bên trong bô phân bù áp suât đương ông phôi khi được chia thành hai buồng kín riêng biệt bởi
một mang ngăn (6) mà áp suất được tac dụng bởi một lo xo (7). Ơ đâu đối diện của nó, lo xo được
giư bởi một đai ôc điều chỉnh mà tải trong ban đâu cua lo xo được cai đăt. Điều này lam bô phân
bu ap suât đương ông phôi khi đáp ứng phù hợp với điểm áp suât nap turbo tăng áp. Mang ngăn
được nối với chôt trươt bô phân bù áp suât đương ông phôi khi (8) trong đó môt phân đươc vuôt
thon lai thanh môt nón điêu khiên (9). Ơ đây liên kêt với một chôt dẫn hướng (4) đê chuyển đôi
chuyên đông chôt trượt vào cân đây ngược (3) mà lần lượt thay đổi cai đăt vi tri dừng toan tải. Cai
đăt ban đầu của chôt trượt và mang ngăn đươc đăt do một vít điều chỉnh trên đầu bô phân bù áp
suât đương ông phôi khi. Trong phạm vi tốc độ động cơ thấp hơn, áp suất khí nap được tạo ra bởi
turbo tăng áp và tac dụng tơi mang ngăn (6) là không đủ để vượt qua lưc lo xo (7). Mang ngăn vẫn
ở vị trí ban đầu của nó. Ngay sau khi áp suất khí nap tac dụng vao mang ngăn, mang ngăn, và
cùng với nó là chôt trượt và nón điêu khiên, di chuyển chống lại lực lo xo. Chôt dẫn hướng (4) thay
đổi vị trí của nó như là kết quả của chuyển động thẳng đứng nón điêu khiên và làm cho cân đây
ngược (3) xoay quanh điểm trục M1của nó. Do lực tác dụng bởi lo xo bô điêu tôc (1), có một kết
nối không chu đông giữa cân đây ứng lực (12) cân đây ngược (3), chôt dẫn hướng (4) và non điêu
khiên trượt (9). Kết quả là, cân đây ưng lưc (12) theo cân đây ngược (3) chuyển động xoay, lam
cân đây khơi đông (13) và cân đây ưng lực (12) xoay xung quanh điểm tưa của chung, do đo di
chuyển bac điêu khiên theo hướng tăng nhiên liệu phân phối. Nhiên liệu phân phôi đươc điêu
chinh để đáp ứng lượng không khí tăng lên trong buồng đốt. Toàn tải có thể được điều chỉnh bởi
vit điều chỉnh toan tải (10)
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 51 FLDM-1ET6K
Bô phân bô xung, bu theo tai
Vi tri khơi đông
1.
2.
3.
M2
4.
5.
6. 7.
7. 6. 8. 1.
9. 10. 11.
Vi tri toan tai ngay trươc khi
cưa điêu khiên mơ
Cưa điêu khiên mơ,
giam ap suât bên trong bơm
Tùy theo tải của động cơ diesel, thời điêm phun (bắt đầu câp liêu) phải được điều chỉnh hoặc theo
hương sơm hoặc hướng trê. Thơi điêm bắt đầu câp liêu theo tai được thiết kế để giảm tải (ví dụ
thay đổi từ toàn tai sang tải một phần), với vị trí cân gat điêu khiên không thay đổi, thơi điêm băt
đâu câp liêu được chuyển dịch theo hướng trê. Khi tai động cơ tăng, thơi điêm băt đâu câp liêu
được chuyển dịch theo hướng sơm. Những điều chỉnh này dẫn đến động cơ hoạt động nhẹ nhàng
hơn, và khí thải sạch hơn khi tai một phần và toan tải. Đối với thời điêm phun theo tải, cac sửa đổi
phải được thực hiện vơi trục điêu tôc (6), ông trượt (1) và thân bơm. Ông trượt (1) được cung cấp
thêm với một cưa ngắt, và trục điêu tôc (6) với một ranh hinh vong, một lô dâu theo chiều dọc (9)
và hai lô ngang (11). Thân bơm co thêm một lỗ dâu, do đo kêt nối được hinh thanh từ bên trong
bơm đến đâu hút của bơm cấp liêu kiêu canh gat. Kết quả của việc tăng áp suât bơm cấp liêu khi
tốc độ động cơ tăng, bô phân đinh thời gian điều chỉnh thơi điêm bắt đầu câp liêu theo hướng sơm.
Mặt khác, với những ap suât bên trong bơm giam xuông do Bô phân bu theo tai (LDC) có thể thực
hiện một dich chuyên theo hướng trê. Điều này được điều khiển bởi ranh hình vòng trong trục điêu
tôc (6) va cưa điêu khiên của ông trượt (8). Cân đây cưa điêu khiên được sử dụng để đưa vào
một tốc độ toan tải xac đinh. Nếu đạt tới tốc độ này và tai nho hơn tinh trang toan tải, tốc độ tăng
cao hơn nữa, bởi vì tốc độ qua văng (7) tăng lam no xoay ra phía ngoài và di chuyển ông trượt (1).
Một mặt điêu này làm giảm lượng câp liêu phù hợp với quá trình điêu tôc thông thường.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 52 FLDM-1ET6K
Vi tri khơi đông
1.
2.
3.
M2
4.
5.
6. 7.
7. 6. 8. 1.
9. 10. 11.
Vi tri toan tai ngay trươc khi
cưa điêu khiên mơ
Cưa điêu khiên mơ,
giam ap suât bên trong bơm
Mặt khác cưa điêu khiên cua ông trượt (8) được mở ra bởi cạnh kiểm soát (10) của rãnh trên trục
điêu tôc. Kết quả là một phần của nhiên liệu hiện nay chảy sang phía đâu hút qua lô dọc của trục
điêu tôc (9) và lô căt ngang (11) và giảm áp lực bên trong bơm. Viêc giảm áp lực này lam pit tông
cơ câu đinh thời gian di chuyển đến một vị trí mới. Điều này dẫn đến vòng lăn được quay theo
hướng quay cua bơm, do đo thơi điêm bắt đầu câp liêu được chuyển dịch theo hướng trê. Nếu vị
trí của cân đây điều khiển vẫn không thay đổi và tải tăng trở lại, tốc độ động cơ giảm. Qua văng
(7) di chuyển vào bên trong và ông trượt (1) dich chuyển do đo cưa điêu khiên của nó (8) được
đóng lại một lần nữa. Nhiên liệu trong bơm bây giờ có thể không còn chảy qua trục điêu tôc vê
phía hút, và ap suât bên trong bơm lại tăng lên. Pit tông cơ câu đinh thời gian chống lại lực lò xo
cua cơ câu đinh thời gian và điều chỉnh vòng lăn để thơi điên bắt đầu câp liêu được chuyển dịch
theo hướng sơm hơn.
Bu ap suất khí quyển (APC)
Ở độ cao cao, mật độ không khí thấp làm giảm khối lượng không khí nap, và lương nhiên liệu
phun khi toan tai không thể đốt cháy hoàn toàn. Gây ra khói và nhiệt độ động cơ tăng. Để ngăn
chặn điều này cơ câu bù áp suất đô cao được sử dụng để điều chỉnh lượng nhiên lieue phun khi
toan tải như môt chưc năng của áp suất khí quyển. Câu truc cơ câu bù áp suất khí quyển (APC)
trùng với cơ câu bù theo tai (LDC). Chi co khác biệt la APC được trang bị một đâu đo khi ap được
kết nối với một hệ thống chân không năm ơ vi tri nào đó trên chiêc xe. Đâu đo khi ap cung cấp
một áp lực không đôi 700mbar đê so sanh.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 53 FLDM-1ET6K
Vi tri khơi đông
1.
2.
3.
M2
4.
5.
6. 7.
7. 6. 8. 1.
9. 10. 11.
Vi tri toan tai ngay trươc khi
cưa điêu khiên mơ
Cưa điêu khiên mơ,
giam ap suât bên trong bơm
Áp suất khí quyển đươc tac dụng vao phia trên của mang ngăn APC. Nếu áp suất khí quyển giảm,
bu lông trượt di chuyên theo chiều thẳng đứng đi từ điêm dừng dưới cung và, tương tự như LDC,
cân đây ngược làm cho lượng nhiên liệu phun giảm.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 54 FLDM-1ET6K
Bô phân bô xung, tăng tôc khơi đông lanh
Đặc điểm khơi đông lạnh cua động cơ diesel được cải thiện bằng cách lắp một cơ câu bu khơi
đông lạnh lam dich chuyên thơi điêm bắt đầu phun theo hướng sơm hơn. Hoạt động được kích
hoạt bởi người lái xe sử dụng cáp Bowden trong buông lai, hoặc bằng một cơ câu lam sơm tự
động theo nhiệt độ.
Tăng tôc khơi đông lanh cơ khí (CSA)
Cơ câu tăng tôc khơi đông lanh cơ khí được gắn vào thân bơm. Cân đây dưng lai được kết nối
qua một trục tới cân đây bên trong mà một chôt bi đươc lăp lêch tâm. Đầu chôt bi liên kêt vơi vòng
lăn. Vị trí ban đầu cua cân đây dừng lai được xác định bởi vi tri dừng cua chinh no va bơi lo xo
cuôn. Gắn liền với đâu trên cùng của cân đây dưng lai là một cáp Bowden đong vai tro như liên
kết với các cơ câu lam sơm tự động hoăc băng tay. Cơ câu lam sơm tự động được đặt trên bơm
phân phối, trong khi cơ câu lam sơm vân hanh bằng tay có thể được tìm thấy trong buông lai ơ vi
tri ngươi lai xe. Tăng tôc khơi đông lanh (CSA) tự động và vận hành bằng tay chỉ khác nhau vê cơ
câu lam sơm bên ngoài của chung. Phương thức hoạt động là giống hệt nhau. Với cáp Bowden
không đươc kéo, lo xo cuộn đây cân đây dừng lai lên trên tưa vao điêm dừng. Chôt bi và vòng lăn
năm ở vị trí ban đầu cua chung. Lực tac đông bởi cáp Bowden làm cho cân đây dừng lại, trục, cân
đây bên trong và chôt bi xoay và thay đổi vi tri vong lăn để thơi điêm bắt đầu câp liêu đươc lam
sơm lên. Chôt bi ăn khơp vao một khe trên vòng lăn, có nghĩa là pit tông cơ câu đinh thời gian
không thể xoay vong lăn thêm nưa theo hướng lam sơm đến khi vượt quá một tốc độ nhất định.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 55 FLDM-1ET6K
Cơ câu lam sơm tự động
Cơ câu lam sơm tự động sử dụng một thiết bị điều khiển trong đó một phân tư dan nơ theo nhiệt
độ chuyển đổi nhiệt độ động cơ thành một chuyên đông hanh trinh. Ưu điểm của phương pháp
này là vơi một nhiệt độ nhất định, thơi điêm bắt đầu câp liêu tối ưu luôn luôn đươc chọn. Có một
số cấu hình khác nhau và các cơ chế hoạt động sử dụng phụ thuộc vào hướng quay và trên phia
nao cơ câu điều khiển được lăp đăt.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 56 FLDM-1ET6K
Kiêm tra kim phun va điêu chinh thơi điêm phun
Kiêm tra nho giot kim phun
Tôt Không tôtCac kiêu phun không đung
Kiêm tra kim phun
Kiêm tra kim phun có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một máy bơm áp lực. Kiểm tra phun
bao gồm kiêm tra nho giot kim phun (kiểm tra rò rỉ), kiêm tra dang phun, kiêm tra "burr" và áp suât
mở vòi phun. Lưu ý rằng áp suât mở vòi phun có thể được điều chỉnh băng cac đêm điêu chinh,
tham khảo sach hướng dẫn sưa chưa để biết thông tin chi tiết hơn. Chu y về quy định an toàn cua
xương.
Điều chỉnh thơi điêm phun
Cac vấn đề có thể xảy ra do thời điêm phun sai như vấn đề vê khơi đông, thiếu công suât, khói
trăng hoăc khoi đen và tiêng gõ đông cơ.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 57 FLDM-1ET6K
Kiêm tra nho giot kim phun
Tôt Không tôtCac kiêu phun không đung
Điều chỉnh thơi điêm phun:
1. Thao cưc âm ăc quy.
2. Thao nắp che đai cam.
3. Giong thăng dâu thơi điêm đanh lưa ở vị trí “T".
4. Kiểm tra dấu thời điêm đanh lưa trên banh răng truc cam bơm phân phôi.
5. Thao giăc điên bơm phân phôi.
6. Thao đường ống nhiên liệu từ bơm phân phôi.
7. Lăp đông hô so ở măt sau của bơm phân phôi sau khi thao bu lông điều chỉnh thời điêm phun.
8. Xoay puli trục khuỷu khoang 300 ngươc chiêu kim đồng hồ đến khi kim dừng, và sau đó đăt
đông hô so vê "0".
9. Xoay puli trục khuỷu tơi 70 ATDC, kiểm tra đông hô so năm trong phạm vi cho phep.
Như thời điêm phun: 1 ± 0,03 mm trên đông hô so tại 7 ± 10 ATDC (TCI)
Tham khảo sach hướng dẫn sưa chưa tương ưng cho mỗi xe
10. Điều chỉnh thời điêm phun băng cach quay thân bơm để đăt khoang 1mm trên đông hô so.
11. Xiêt chặt bu lông bơm phân phôi.
12. Thao đông hô so và xiêt chặt bu lông điều chỉnh thời điên phun của bơm phân phôi.
13. Lăp đường ống nhiên liệu.
14. Lăp giăc nối điện.
15. Lăp năp che đai cam.
16. Nối cực âm ăc quy.
17. Xa gio tư đương ông nhiên liêu sau khi bât chia khóa khơi đông "ON".
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 58 FLDM-1ET6K
Bơm phân phôi nhiên liêu phun kiêu COVEC-F
Loai thông thương COVEC-F
Vi
tri
bac đ
iêu
kh
iên
Thơi gian
Cô đinh Đôc lâp
Vi tri tăng tôc
Lư
ơn
g p
hu
n
Bơm thông thương
Nhiêu nhiên
liêu hơn
khi tăng tôc
COVEC-F
Mô
men
Bơm thông thương
COVEC-F
Vi tri tăng tôc
50 % 100 %
ECM Cam biên /
Công tăc
Bô châp hanhThơi gian
Vi
tri
bac đ
iêu
kh
iên
Giới thiệu
Sự phát triển của động cơ diesel trên xe hơi được đinh hương chủ yếu bằng các yêu cầu cho khí
thải sạch, cải thiện mưc tiết hao nhiên liệu, và tối ưu hóa kha năng lai xe. Những quy định đo đặt
ra nhu cầu ngày càng nghiêm ngặt cho quy trinh phun nhiên liệu cụ thể là:
- Điều khiển nhạy
- Có khả năng để xử lý các thông số bổ sung
- Dung sai nho hơn và tăng đô chính xác ngay cả trong thời gian hoạt động dài
Những yêu cầu nay được đáp ứng bởi hê thông COVEC-F (Hê thông điêu khiên bơm VE băng
máy tính - toàn phân). Hệ thống này cung cấp kha năng đo lường điện tử, cũng như xử lý dữ liệu
linh hoạt và kiểm soát theo vòng tron khép kín với cac thiết bị châp hanh điêu khiên điện. So với
bơm phân phối điêu tôc cơ khi thông thường, COVEC-F thực hiện chức năng điều khiển mới và
đươc cải thiện.
Cải thiện hiệu năng công suât: So với các bơm phân phôi thông thường, COVEC-F cung cấp
lượng phun thích hợp nhất tương ứng với vị trí ban đap chân ga. Điều này cho phép tăng mô men
xoắn tại vị trí ban đap chân ga thấp hơn, giúp tăng hiệu năng công suât.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 59 FLDM-1ET6K
Loai thông thương COVEC-F
Vi
tri
bac đ
iêu
kh
iên
Thơi gian
Cô đinh Đôc lâp
Vi tri tăng tôc
Lư
ơn
g p
hu
n
Bơm thông thương
Nhiêu nhiên
liêu hơn
khi tăng tôc
COVEC-F
Mô
men
Bơm thông thương
COVEC-F
Vi tri tăng tôc
50 % 100 %
ECM Cam biên /
Công tăc
Bô châp hanhThơi gian
Vi
tri
bac đ
iêu
kh
iên
Tăng tinh tiên nghi: Trên bơm phân phôi thông thường, các thay đôi nho cua vi tri ông trươt điêu
khiên không đươc thực hiện. Tuy nhiên COVEC-F phát hiện các cac thay đôi trong tốc độ ở mỗi ky
đốt cua động cơ khi chạy không tai, và phản ứng băng cach điều khiển vị trí ông trươt điêu khiên
để tăng hoặc giảm lượng nhiên liệu phun. Bằng cách này, lượng nhiên liêu phun của mỗi xi lanh
được kiểm soát để giảm độ rung động cơ và cải thiện tinh tiên nghi.
Giảm khoi khi xa khi tăng tôc: Lượng nhiên liêu phun đươc tăng lên khi tăng tốc để tăng công suât
động cơ. Với bơm phân phôi thông thường, nhiên liêu dư thưa này sinh ra khói khi xa. Tuy nhiên
với COVEC-F, lượng nhiên liệu phun được điều khiển chính xác, ngay cả khi tăng tốc, để ngăn
chặn sinh ra khoi khi xa mà không ảnh hưởng xấu đến sư đap ưng của động cơ.
Các thiết bị bổ sung không cần thiết: cac thiết bị bổ sung như cac cơ câu bù tăng ap, bù khi ap
hoặc bu thời điêm phun là không cần thiết do viêc bu nay được thực hiện bằng điện tử để đáp ứng
với các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau. Vì điều này, hinh dang bên ngoài của bơm phân phôi
rất đơn giản, cho phép sử dụng tốt hơn không gian xung quanh bơm phân phôi.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 60 FLDM-1ET6K
Loai thông thương COVEC-F
Vi
tri
bac đ
iêu
kh
iên
Thơi gian
Cô đinh Đôc lâp
Vi tri tăng tôc
Lư
ơn
g p
hu
n
Bơm thông thương
Nhiêu nhiên
liêu hơn
khi tăng tôc
COVEC-F
Mô
men
Bơm thông thương
COVEC-F
Vi tri tăng tôc
50 % 100 %
ECM Cam biên /
Công tăc
Bô châp hanhThơi gian
Vi
tri
bac đ
iêu
kh
iên
Điêu khiên điện tử được chia thành ba khối hệ thống:
1. Cac cảm biên ghi nhân cac điều kiện hoạt động. Môt lượng lơn cac hoat đông vật ly được
chuyển thành tín hiệu điện.
2. Bô điêu khiên đông cơ (ECM) với bộ vi xử lý mà xư ly thông tin theo thuật toán điêu khiên
cụ thể, và đưa ra các tín hiệu điện tương ứng.
3. Cac cơ câu châp hanh chuyển đổi tín hiệu điện đầu ra của ECM thanh cac hoat đông cơ
khí.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 61 FLDM-1ET6K
Cac bô phân cua hê thông
Bô châp hanh GE
Van điêu khiên thơi điêm phun (TCV)
vơi Cam biên vi tri đinh thơi gian (TPS)
Van điên tư căt
nhiên liêu
Cam biên
tôc đô bơm (Np)
Bơm phân phôi
Bô châp hanh GE
Van điêu khiên thơi
điêm phun (TCV)
Điêu khiên khac
Van EGR
Bugi sây
MIL
ECM
Lương nhiên liêu phun
Thơi điêm phun
Điêu khiên EGR
Điêu khiên sây
Chân đoan
Hê thông phun
Cam biên tôc đô bơm (Np)
Cam biên vi tri ông trươt điêu
khiên (CSP)
Cam biên nhiêt đô nhiên liêu
Điên trơ bu
Cam biên vi tri đinh thơi gian
Xe
Cac cam biên
Cac công tăc
Điên ap ăc quy
Cam biên vi tri ông trươt
điêu khiên (CSP)
Nap nhiên liệu và ap suât phân phôi băng COVEC-F giông như một bơm phân phối thông thường.
Bên trong bơm được chia ra thành một buông điêu tôc, nơi thực hiện điêu khiên lượng nhiên liệu
phun, và một buồng bơm, nơi thực hiện nap nhiên liệu và phân phôi.
Bô châp hanh - GE: Bơm phân phôi thông thường được điều khiển bởi một bô điêu tôc. Tuy nhiên
COVEC-F sử dụng và điêu tôc băng điện tử (Bô châp hanh - GE). Không sử dụng qua văng. Vì
vậy, không có cần gạt điều khiển trên năp bơm. Thay vào đó, cáp điều khiển được nối với phần
trên của bơm phân phôi.
Cam biên - Np: Một banh răng cảm biến gắn vào trục truyên đông được sử dụng để phát hiện tốc
độ bơm. Sô vong quay của bánh răng cảm biên được ghi nhân bơi Cảm biến tốc độ bơm (Np).
Cảm biến Np được xây dựng tư một nam châm vĩnh cửu và một cực băng sắt, và một cuộn dây.
Tư trương thay đôi do chuyển động cua banh răng cảm biến và tạo ra điện áp được phát hiện như
một tín hiệu tốc độ. Số răng trên bánh răng tương ứng với số lượng xy lanh cua động cơ.
Van điều chỉnh thời điêm phun (TCV): Môt van điêu chinh thơi điêm phun (TCV) được lăp ở phần
dưới của thân bơm giữa bộ đinh thời gian buông ap suât cao và buồng áp suất thấp để điều chỉnh
áp suât cần thiết cho lam sơm thơi điêm phun.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 62 FLDM-1ET6K
Bô châp hanh GE
Van điêu khiên thơi điêm phun (TCV)
vơi Cam biên vi tri đinh thơi gian (TPS)
Van điên tư căt
nhiên liêu
Cam biên
tôc đô bơm (Np)
Bơm phân phôi
Bô châp hanh GE
Van điêu khiên thơi
điêm phun (TCV)
Điêu khiên khac
Van EGR
Bugi sây
MIL
ECM
Lương nhiên liêu phun
Thơi điêm phun
Điêu khiên EGR
Điêu khiên sây
Chân đoan
Hê thông phun
Cam biên tôc đô bơm (Np)
Cam biên vi tri ông trươt điêu
khiên (CSP)
Cam biên nhiêt đô nhiên liêu
Điên trơ bu
Cam biên vi tri đinh thơi gian
Xe
Cac cam biên
Cac công tăc
Điên ap ăc quy
Cam biên vi tri ông trươt
điêu khiên (CSP)
Van môt chiêu: Bơm phân phôi thông thường đôi khi được trang bị với một van môt chiêu bên
trong van tràn. Tuy nhiên với COVEC-F, van tràn luôn được trang bị vơi một van môt chiêu để
chông tràn đến khi đat đươc một áp suât cố định. Van tràn được đăt trên mặt sau của vo bô châp
hanh GE (ở phía đầu bơm phân phối).
Cam biên pit tông bô đêm thơi gian (TPS): COVEC-F được trang bi một Cam biên pit tông bô đinh
thơi gian (TPS) ở phần dưới của bơm phân phôi để ghi nhân vị trí bộ đinh thời gian.
Bô điêu khiên đông cơ (ECM): Bô điêu khiên đông cơ được đặt trong chiêc xe. Bô điêu khiên nhận
cac tín hiệu thông tin phát hiện bơi mỗi cảm biến. Dựa trên thông tin này, Bô điêu khiên đông cơ
(ECM) thực hiện các tính toán so sánh bằng cách sử dụng các giá trị đa lập trình, và sau đó ngay
lập tức đưa ra tín hiệu điều khiển tối ưu cho từng phân điêu khiên.
Điên trơ bu: Điện trở bu đê bu cac dung sai sản xuất của Bô châp hanh - GE.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 63 FLDM-1ET6K
Bô châp hanh GE, TCV va TPS
Vanh cam biên
Truc
Đia quay
Đia cô đinh
Cuôn cam biên
Do
ng
(A)
Goc quay Rôto (°)
A B
TCV
TPS
Nam châm
Lo xo hôi
Rôto va loi
Truc
Chôt bi
Bac điêu khiên
Bô châp hanh - GE (điêu tôc điên tư)
Bô châp hanh - GE được gắn vào buông điêu tôc ở phần trên của bơm phân phôi. Buồng điêu tôc
và buồng bơm được kết nối thông qua một bộ lọc nam châm, và nhiên liệu dầu chảy vào buồng
điêu tôc lam mat cuộn dây. Bộ lọc nam châm cũng ngăn ngừa các hạt sắt từ vào bên trong bô
châp hanh GE. Đinh của trục nen găn trên rô to được trang bị một chôt bi lăp lêch tâm vơi trục.
Chôt bi này được đưa vào một lỗ trên bac điêu khiên. Không giống như bơm phân phôi thông
thường, COVEC-F điều chỉnh lượng nhiên liệu phun băng điện từ. Vi tri bac điêu khiên được ghi
nhân bởi cảm biến vi tri bac điêu khiên (CSP) và phan hôi lại cho bô điêu khiên. Khi câp nguôn
cho cuộn dây, lõi thep tạo ra từ thông để xoay rô to trong một phạm vi cụ thể. Cường độ của từ
thông tạo ra bởi cuộn dây được xác định dong câp đầu vào. Rô to quay đến khi cường độ từ thông
của lõi bằng với lực lo xo hôi của rô to. Cảm biến vị trí bac điêu khiên (CSP) phát hiện góc quay.
Nó được đặt ở đinh bô châp hanh GE để phát hiện xem vị trí bac điêu khiên (góc quay rô to) được
xac định bởi dong điên la thực tế ơ vị trí chính xác. Cảm biến vị trí bac điêu khiên (CSP) bao gồm
một vanh cảm biến, một cuộn cảm biến, đĩa quay và một đĩa cố định. Đia quay được kết nối trực
tiếp và quay cung với trục. Đia cố định bù cho cac thay đôi điện cảm do nhiệt độ. Cảm biến pit
tông bac điêu khiên chuyển đổi cac khác biệt trong tư cam của cuôn dây trên và cuộn dây dươi
thanh cac gia tri góc, và phan hôi dữ liệu này lại cho bô điêu khiên.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 64 FLDM-1ET6K
Vanh cam biên
Truc
Đia quay
Đia cô đinh
Cuôn cam biên
Do
ng
(A)
Goc quay Rôto (°)
A B
TCV
TPS
Nam châm
Lo xo hôi
Rôto va loi
Truc
Chôt bi
Bac điêu khiên
Bô điêu khiên so sánh các góc mục tiêu với góc đo thực tế, và bù dong điên để góc đo tương
đương với góc mục tiêu.
Van điều chỉnh thời điêm phun (TCV)
Van điều chỉnh thời điêm phun (TCV) nằm ở phần dưới của bơm phân phôi. Hai lỗ (A và B) trong
thân bơm kết nối với TCV. Lô A kết nối buồng áp suât cao của pit tông đinh thơi gian vơi đầu nhiên
liệu vào của TCV. Một bộ lọc được đặt ở đầu vào này để loại trừ cac vât la. Lô B kết nối buồng áp
suất thấp của pit tông đinh thơi gian đâu nhiên liệu ra ở đâu TCV. Đươc đặt giữa buông áp suât
cao va buông ap suât thâp của pit tông đinh thơi gian, TCV điều chỉnh áp suất buồng áp suất cao
bằng cách mở và đóng kim phun. Khi không có dong điên vào TCV, đỉnh của kim phun hoàn toàn
tách rời khoi buồng áp suất cao và thấp. Khi câp dong điên, đê đâu kim phun mở ra, các buồng áp
suất cao và thấp được kết nối, và áp suât buồng áp suất cao giảm. Pit tông đinh thơi gian sau đó
di chuyển do lo xo bô đinh thơi gian đến một vị trí lam cân bằng áp suất buồng áp suất cao. Cung
vơi điêu này, vong giữ con lăn quay để thay đổi thời điêm phun. Do đó thơi điêm phun có thể được
thay đổi bằng cách sử dụng hê sô chu ky ON-OFF của dong điên vào TCV. Thời điêm phun được
điều khiển theo chu ky. Tất cả các đặc điểm và tín hiệu điều khiển được xư ly với tín hiệu hê sô
chu ky dân đông TCV. Ngoài ra, tần số của tín hiệu dân đông TCV có thể được thay đổi để tương
ứng với tần số của tốc độ bơm phun.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 65 FLDM-1ET6K
Vanh cam biên
Truc
Đia quay
Đia cô đinh
Cuôn cam biên
Do
ng
(A)
Goc quay Rôto (°)
A B
TCV
TPS
Nam châm
Lo xo hôi
Rôto va loi
Truc
Chôt bi
Bac điêu khiên
Cam biên vị trí thời điêm phun (TPS)
Cam biên vị trí thời điêm phun (TPS) phát hiện thay đôi trong điện cảm thanh lõi để đo vị trí pit
tông đinh thơi gian. Nó được đặt trên phía áp suất thấp bô đinh thơi gian.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 66 FLDM-1ET6K
Phun nhiên liêu trưc tiêp kiêu ông phân phôi
Điêu khiên ap
suât ông
phân phôi
BOSCH
Điêu khiên đâu vao
Điêu khiên đâu ra
Điêu khiên đâu vao
va đâu ra
Điêu kiên ap
suât ông
phân phôi
DELPHI
Điêu khiên đâu vao
Bô tich ap suât cao (Ông phân phôi)
Kim phun
Bơm cao ap
ECM
Hệ thống phun nhiên liêu trưc tiêp kiêu ông phân phôi (CRDI) bao gồm các bô phân chính sau:
Bô điêu khiên đông cơ (ECM)
Bơm cao áp
Kim phun
Bô tich ap suât cao (ông phân phôi)
Trên hệ thống phun nhiên liêu trưc tiêp kiêu ông phân phôi (CRDI), áp suât cao tạo ra bởi bơm cao
áp được lưu trữ trong bô tich ap. Đồng thời, bô tich ap làm giảm các dao động áp suât tạo ra do
sự bơm phân phối áp suât cao. Lương nhiên liệu phun cung đươc lam giam dao đông băng dung
tich ông phân phôi. Bô tich áp suât cao này sư dung chung cho tất cả các xy lanh, vì thế tên gọi
của nó la "Ông phân phôi". Ngay cả khi một lượng lớn nhiên liệu được hút ra, ông phân phôi duy
trì áp suât bên trong của nó thực tế không đổi. Điều này đảm bảo rằng áp suât phun không đổi kể
từ thời điểm kim phun mở ra.
KIA cung cấp hai hệ thống CRDI khác nhau, cụ thể là từ Bosch và Delphi. Các hệ thống có thể
được phân thành các loại kiểm soát đầu vào hoặc đâu ra, cũng có thể kết hợp trên một động cơ
nhât đinh. Hệ thống kiểm soát đâu vao đo lượng nhiên liệu vào bơm cao áp bằng cách sử dụng
một Van phân phôi điêu khiên từ (Bosch-CRDI) hoặc Van đinh lương đâu vao (Delphi-CRDI) gắn
liền với bơm cao áp. Hệ thống kiểm soát đâu ra sử dụng một van gọi là Van điêu khiên ap suât
ông phân phôi (Bosch-CRDI) gắn liền với ông phân phôi.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 67 FLDM-1ET6K
Bô điêu khiên đông cơ (ECM)
Nhân biêt AT/MT
Euro 4
Thay thê = Cai đăt lai
Mach vi xư ly
Cac cam biên Cac bô châp hanh
KIA
SPORTAGE
Hệ thống phun nhiên liêu trưc tiêp kiêu ông phân phôi được điều khiển bởi Bô điêu khiên đông cơ
(ECM).
Bô điêu khiên đông cơ (ECM) có một vo kim loại. Các cảm biến, bô châp hanh và nguôn điện
được nối với ECM thông qua một giăc nối nhiêu chân. Các bô phân câp nguôn trực tiếp kích hoạt
các bô châp hanh được tích hợp trong ECM đê chung có thể phân tan nhiêt đô của mình hiệu quả
tơi vo ECM. Bô điêu khiên đông cơ (ECM) đánh giá tín hiệu mà nó nhận được từ các cảm biến
bên ngoài và giới hạn chúng tơi mưc điện áp cho phép. Từ các dữ liệu đầu vào và từ các đương
đặc tinh lưu trữ, bộ vi xử lý ECM tính toán sô lần phun và các thơi điêm phun. Những tín hiệu đầu
ra từ bộ vi xử lý ECM được sử dụng để kích hoạt các giai đoạn điều khiển nhăm cung cấp điện
năng đủ đê đong ngăt các thiết bị châp hanh nhăm kiểm soát áp suât ông phân phôi. Ngoài ra,
kích hoạt cac thiết bị châp hanh cho chức năng động cơ (ví dụ thiết bị châp hanh EGR, rơle bơm
nhiên liệu điện, ...), cũng như cho cac chức năng phụ trợ như rơle sây hoặc điều hòa không khí.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 68 FLDM-1ET6K
Nhân biêt AT/MT
Euro 4
Thay thê = Cai đăt lai
Mach vi xư ly
Cac cam biên Cac bô châp hanh
KIA
SPORTAGE
Nhân biêt AT/MT
Trên cac hệ thống nhất định và cac mâu xe cần thiết phai thực hiện nhân biêt AT / MT. Điều này là
cần thiết khi thay thế Bô điêu khiên đông cơ (ECM) hoặc Bô điêu khiên hôp sô (TCM). Nếu viêc
nhân biêt AT / MT không thực hiện, đèn canh bao sây se bật sáng liên tục.
Lưu ý:
Khi thay thế ECM trên cac xe co Bộ lọc căn co xúc tác, giá trị hiện tại cua đồng hồ tôc đô đông cơ
phai được lập trình lai. Điều này là cần thiết cho tính toán đôt căn muội than! Tham khảo sach
hướng dẫn sưa chưa đê biêt thông tin chi tiết hơn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 69 FLDM-1ET6K
Hê thông CRDI cua Bosch, câp liêu ap suât cao va thâp
ECM
Bơm rôto điên
Banh răng
dân đông
Đâu hut
Đâu nen
Bơm banh răng
Van tran
hoăc
Câp liêu ap suât thấp
Bơm môi (bơm câp liêu ban đâu) co thê là một bơm nhiên liệu điện với bộ lọc thô, hoặc một bơm
nhiên liệu banh răng. Bơm nay hút nhiên liệu từ thung chưa nhiên liệu và cung cấp tiếp tục lượng
nhiên liệu cần thiết theo hướng tơi bơm cao áp.
Bơm nhiên liệu điện:
Bơm nhiên liệu rô to điện có trách nhiệm cung cấp nhiên liệu cho bơm cao áp. Bắt đầu với quá
trình động cơ quay, bơm nhiên liệu điện chạy liên tục độc lập với tốc độ động cơ. Điều này có
nghĩa là bơm vĩnh viễn cung cấp nhiên liệu từ thùng chưa nhiên liệu, thông qua lọc tơi bơm cao áp.
Lương nhiên liệu dư thừa có thể chảy trở lại thung chưa thông qua một van tràn. Một mạch nhiên
liêu an toàn được cung cấp để ngăn chặn viêc cung cấp nhiên liệu nêu chia khoa khơi đông bât
khi động cơ dừng. Bơm nhiên liệu điện trên xe KIA có cac loai như bơm trên đương ông hoặc bơm
bên trong thung chưa. Bơm trên đương ông được lắp đặt bên ngoài thung chứa trên đương ông
nhiên liệu năm giữa thung chứa và lọc nhiên liệu. Chúng được gắn vào sàn xe. Bơm nhiên liệu
trong thung chưa mặt khác lai được lăp đặt bên trong thung chứa bằng cách sử dụng một gia đơ
đặc biệt. Ngoài các kết nối điện và thủy lực ra bên ngoài, gia đơ này thường kết hợp găn lọc nhiên
liệu, phao bao mưc nhiên liệu và nồi một tru tron hoạt động như một binh chứa nhiên liệu.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 70 FLDM-1ET6K
ECM
Bơm rôto điên
Banh răng
dân đông
Đâu hut
Đâu nen
Bơm banh răng
Van tran
hoăc
Bơm nhiên liệu loai banh răng:
Trên một số mâu xe một loại bơm nhiên liệu loai banh răng được sử dụng để cung cấp nhiên liệu
tơi bơm cao áp của ông phân phôi. Nó được tích hợp trong bơm cao áp va sư dung chung cơ câu
dân đông thông thương. Các bô phân chính là hai bánh răng quay ngươc chiêu nhau mà ăn khơp
vơi nhau khi quay, theo đó nhiên liệu đươc giư lai trong buồng được hình thành giữa các bánh
răng và thanh bơm và chuyển tơi đâu ra (đâu nen). Đương ăn khơp giưa cac banh răng quay lam
kin đâu hút vơi đâu nen của bơm, và ngăn ngừa nhiên liệu chảy ngươc trở lại. Lượng nhiên liêu
cung câp cua bơm nhiên liệu loại bánh răng thực tế là tỷ lệ thuận với tốc độ động cơ. Bơm loại
bánh răng không cân phai bảo trì. Để xa gio hệ thống nhiên liệu trước lân khơi đông đầu tiên, hoặc
khi nhiên liêu trong thung chưa hêt "khô", một bơm tay có thể được lăp trực tiếp trên bơm loại
banh răng hoặc trong đương ông áp suất thấp.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 71 FLDM-1ET6K
Cam lêch tâm
Bô phân bơm
Truc dân đông
Van hut
Van xa
Câp liêu ap suât cao
Bơm cao áp là giao diện giữa giai đoạn áp suất thấp và áp suât cao. Bơm cao áp liên tục tạo ra áp
suât hệ thống khi cần thiết trong bô tich áp suât cao (ông phân phôi). Vì thế, trái với các hệ thống
thông thường, nhiên liệu không cân phải được nén đặc biệt cho mỗi quá trình phun đôc lâp.
Bơm cao áp
Bơm cao áp được lăp đặt tốt nhất là ở vi tri tương tự trên động cơ diesel như bơm phân phối
thông thường. No đươc dân đông bơi động cơ (tại một nửa tốc độ động cơ, nhưng tối đa la
3000rpm) thông qua một khớp nối và đươc bôi trơn băng nhiên liệu diesel mà no bơm. Bên trong
bơm, nhiên liệu được nén với ba pit tông bơm bố trí hình tròn tao góc 120° vơi nhau. Do ba hanh
trinh phân phôi diễn ra trong mỗi vong quay, chi tạo ra dao đông mô men quay nho lam ưng lưc
trên dân đông bơm vẫn còn đông đêu. Công suât cần thiêt để dân đông bơm tăng tôc Ty lê với áp
suât đăt trươc trong ông phân phôi và để tăng tốc độ của bơm (lương nhiên liêu phân phôi). Đối
với một động cơ 2 lít quay vong ơ tốc độ xac đinh, và với một áp suât 1,350 bar đăt trươc trong
ông phân phôi, bơm cao áp yêu câu công suât 3.8kW vơi hiệu suất cơ học khoảng 90%.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 72 FLDM-1ET6K
Cam lêch tâm
Bô phân bơm
Truc dân đông
Van hut
Van xa
Truc dân đông với cam lêch tâm của nó di chuyển ba pit tông bơm lên xuống theo hình dạng của
cam. Bơm môi có thể đây nhiên liệu qua van hút bơm cao áp vào buồng bơm khi pit tông bơm
chuyển động xuống dưới (hanh trinh hút). Van hut đóng khi pit tông bơm đi qua Điêm chêt dươi
(BDC) và, vì nó không thể đê nhiên liệu trong buồng bơm thoát ra, nó bây giờ có thể được nén
vượt quá áp suât phân phôi. Áp suât ngày càng tăng mở van xa ngay sau khi đạt được áp suât
ông phân phôi và nén nhiên liệu vào mạch nhiên liêu áp suât cao. Ngay sau khi áp suất trong
buồng bơm giảm xuống dưới áp suât bơm môi, van hút mở ra và quá trình bơm bắt đầu một lần
nữa.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 73 FLDM-1ET6K
Hê thông CRDI Bosch, điêu khiên ap suât ông phân phôi
Điêu khiên đâu ra
va đâu vao
- Bơm banh răng
- Ap suât hê thông
1600bar
Điêu khiên đâu vao
- Bơm banh răng
- Ap suât hê thông
1350 bar
Điêu khiên dâu ra
va đâu vao
- Bơm điên môi
- Ap suât hê thông
1600bar
Điêu khiên đâu ra
- Bơm điên môi
- Ap suât hê thông
1350bar
Tinh năngThê hê 2Tinh năngThê hê 1
1.
2.
1.
2.
3.
3.
1.
2.
3.
4.
1.
2.
3.
4.
Tùy thuộc vào các điều kiện như tải động cơ, bô điêu khiên đông cơ (ECM) cần tăng, giảm hoặc
duy trì áp suât trong bô tich áp (ông phân phôi). Các loại khác nhau của các biên phap điêu khiên
áp suât ông phân phôi được áp dụng trong các mâu xe và động cơ. Nói chung, ECM theo doi tín
hiệu của cảm biến áp suât ông phân phôi (2) và so sánh giá trị của nó với giá trị tính toán áp suât
ông phân phôi mục tiêu.
Loại điêu khiên đâu ra, thế hệ 1:
Các hệ thống này sử dụng môt bơm điện cung cấp nhiên liêu ban đâu cho bơm cao áp. Áp lực tối
đa được tạo ra trong hệ thống là khoảng 1350bar. Hệ thống điều khiên đâu ra điêu khiên áp suât
đầu ra từ bơm cao áp bằng cách tăng hoặc giảm tông lượng nhiên liệu hôi. ECM điều khiển một
van áp suât ông phân phôi (1), găn vơi bô tich áp suât cao. Van điêu khiên ap suât ông phân phôi
(RPCV) đăt áp suât chính xác trong ông phân phôi và duy trì ở mức độ của nó. Nếu áp suât ông
phân phôi quá lơn, RPCV mở ra và một phần nhiên liệu hôi về thung chưa nhiên liệu qua một
đường ông hôi. Nếu áp suât ông phân phôi quá thấp, van điêu khiên áp suất đóng lai va bit kin
đoạn áp suât cao ra khoi đoạn áp suât thấp, do đó làm tăng áp suât ông phân phôi. Một cảm biến
nhiệt độ nhiên liệu (3) đươc lăp trên hệ thống này, khi loại biên phap điêu khiên này lam nhiệt độ
nhiên liệu tăng lên đến 80-120C°. Vì vậy viêc bu ap theo nhiêt đô phai đươc thực hiện.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 74 FLDM-1ET6K
Điêu khiên đâu ra
va đâu vao
- Bơm banh răng
- Ap suât hê thông
1600bar
Điêu khiên đâu vao
- Bơm banh răng
- Ap suât hê thông
1350 bar
Điêu khiên dâu ra
va đâu vao
- Bơm điên môi
- Ap suât hê thông
1600bar
Điêu khiên đâu ra
- Bơm điên môi
- Ap suât hê thông
1350bar
Tinh năngThê hê 2Tinh năngThê hê 1
1.
2.
1.
2.
3.
3.
1.
2.
3.
4.
1.
2.
3.
4.
Loại điêu khiên đâu vao, thê hệ 1:
Các hệ thống này sử dụng một bơm banh răng cơ khí nằm bên trong bơm cao áp. Áp lực tối đa
được tạo ra trong hệ thống là khoảng 1350bar. Loại điêu khiên đâu vao điêu khiên lượng nhiên
liệu từ bơm câp tơi bơm cao áp. ECM điều khiển một van phân phôi điêu khiên tư (1) gắn vào
bơm cao áp. Van phân phôi điêu khiên tư (MPROP) là loại thường mở và đặt áp suât chính xác
trong ông phân phôi và duy trì ở mức độ của nó. Nếu áp suât ông phân phôi quá cao, MPROP
đóng và lượng nhiên liệu vào bơm cao áp giảm. Nếu áp suât ông phân phôi quá thấp, van điều
khiển áp suât mở ra, và một lương nhiên liệu lơn hơn được phép đi vào bơm cao áp, làm tăng áp
suât ông phân phôi. Ưu điểm của loại hệ thống này là mô-men xoắn dân đông của bơm cao áp
thấp hơn so với loại điêu khiên đâu ra. Bất lợi của hệ thống này là để giải phóng áp suât dư trong
ông phân phôi dươi cac điều kiện giảm tốc nhất định. Dươi điều kiện này thời điêm mở kim phun
được thay đổi bởi ECM nhằm rut hêt nhiên liệu dư trong ông phân phôi. Môt van giơi han ap suât
(3) đươc găn vơi bô tich áp suât cao. Nó là cần thiết đê lam giam áp suât dư trong trường hợp
MPROP bị kẹt ơ vi tri mở.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 75 FLDM-1ET6K
Điêu khiên đâu ra
va đâu vao
- Bơm banh răng
- Ap suât hê thông
1600bar
Điêu khiên đâu vao
- Bơm banh răng
- Ap suât hê thông
1350 bar
Điêu khiên dâu ra
va đâu vao
- Bơm điên môi
- Ap suât hê thông
1600bar
Điêu khiên đâu ra
- Bơm điên môi
- Ap suât hê thông
1350bar
Tinh năngThê hê 2Tinh năngThê hê 1
1.
2.
1.
2.
3.
3.
1.
2.
3.
4.
1.
2.
3.
4.
Loại điêu khiên đâu vao va đâu ra, thê hê 2:
Những hệ thống này sử dụng một bơm điện môi hoặc bơm bánh răng cơ khí để câp nhiên liệu cho
bơm cao áp. Áp lực tối đa được tạo ra trong hệ thống là khoảng 1600bar. Áp lực trong hệ thống
được điều khiển bởi cả hai, RPCV và MPROP. Ngoài ra trên các hệ thống này một cảm biến nhiệt
độ nhiên liệu (4) có thể được lăp đăt. Đây là loại hệ thống co những ưu điểm sau:
Không có áp suât dư trong cac điều kiện giảm tốc độ nhất định (do đó phu hơp vơi các tiêu
chuẩn khí thải mới)
Giảm mô-men xoắn dân đông của bơm cao áp
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 76 FLDM-1ET6K
RPCV
MPROP
RPS
Khơi đông Không tai va rpm thâp
Tôc đô đông cơ cao hơn
Euro 4
Thay thê = Cai đăt lai
Điêu khiên ap suât ông phân phôi, thế hệ 2
Áp suất nhiên liệu thay đôi giữa 400-1600bar tùy thuộc vào điều kiện hiện hành. Áp suât được
điêu tiêt bằng cách sử dụng hai van, một trên bơm cao áp và một trên ông phân phôi nhiên liệu.
ECM kiểm tra áp suât yêu cầu đạt được bằng cách sử dụng một cảm biến áp suất nhiên liệu gắn
trên ông phân phôi nhiên liệu. Khi nhu cầu nhiên liệu của động cơ thay đổi theo một phạm vi lớn,
áp suất nhiên liệu do bơm cao áp câp cho ông phân phôi nhiên liệu phải được điêu tiêt. Điều này
được thực hiện bằng Van điêu khiên ap suât ông phân phôi (RPCV) và Van phân phôi điêu khiên
tư (MPROP) và được đo bằng cảm biến áp suất ông phân phôi.
Khơi đông:
Khi khơi đông động cơ, bơm cao áp được phép cung cấp nhiều hơn mưc có thể để đảm bảo khơi
đông nhanh chóng và đáng tin cậy. RPCV nhiên liệu sau đó được mở hoàn toàn và điêu tiêt áp
suất nhiên liệu, sau đó được xử lý bởi RPCV.
Không tai và rpm thấp:
Khi động cơ đang chạy nhanh hơn môt chut so vơi chay không tai, áp suất nhiên liệu được điều
chỉnh với RPCV và MPROP. Bằng cách cho phép cả hai van làm việc có thể ngăn chặn cac dao
đông gây ra bởi hê sô câp liêu không đều trong buông bơm áp suât cao. Bơm được phép làm việc
tại một hê sô câp liêu tương đối cao và RPVC xa nhiên liệu để đạt được áp suất nhiên liệu đúng.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 77 FLDM-1ET6K
RPCV
MPROP
RPS
Khơi đông Không tai va rpm thâp
Tôc đô đông cơ cao hơn
Euro 4
Thay thê = Cai đăt lai
Rpm động cơ cao hơn:
Tại một tốc độ động cơ tương đôi cao, áp suất nhiên liệu được xử lý bởi MPROP. Bằng cách
không cho bơm chạy ở hê sô câp liêu toan phân, mô-men xoắn yêu cầu cho bơm cao áp sẽ giảm.
Một yêu cầu giảm mô-men xoắn đưa ra mưc tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn khi tải động cơ thấp hơn.
Nếu giảm ap suât nhanh chóng được yêu cầu, RPCV sẽ xa nhiên liệu để giảm áp suât nhanh
chóng. Tùy theo cac điều kiện lái xe, áp suất nhiên liệu có thể lên đến 1600 bar.
Lưu ý:
Trong trường hợp cảm biến áp suất ông phân phôi hư hong, toàn bộ ông phân phôi cần phải được
thay thế!
Khi thay thế cảm biến áp suât ông phân phôi trên đông cơ được trang bị bộ lọc căn co xúc tác, các
giá trị phai được cai đăt lại bằng cách sử dụng HI-SCAN Pro! Tham khảo sach hướng dẫn sưa
chưa cho thông tin chi tiết hơn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 78 FLDM-1ET6K
Hê thông CRDI Bosch, cac loai kim phun va cân chinh
C 1
Euro 2
Euro 3
Euro 4
ECM
220Trương hơp 6
022Trương hơp 5
121Trương hơp 4
130Trương hơp 3
031Trương hơp 2
040Trương hơp 1
ZYX
Lưu yChung loai kim phunKêt hơp
Note:
Phai dung tôi thiêu 2 kim
phun loai Y
Vi du Euro 4
Thơi điêm bắt đầu phun và lượng nhiên liệu phun được điều chỉnh bằng kim phun do đươc kích
hoạt điện bởi Bô điêu khiên đông cơ. Các kim phun của hệ thống kiêu ông phân phôi là cac bộ
phận co đô chính xác rất cao. Chung có khả năng phun theo cac dai khác nhau tư 0,5 - 100 mg /
hanh trinh vơi áp suât 150 - 1.600 bar. Dung sai sản xuất bắt buộc phai rât cao. Tuy nhiên, do các
dung sai nho khi lăp vơi nhau, giam áp suât, ma sát cơ khí, và lực từ có thể khác nhau giữa cac
kim phun, do đo có thể xảy ra sai lệch đến 5 mg / hanh trinh. Điều này có nghĩa là không thể điêu
khiên hiệu quả một động cơ với sự sai lêch đó giữa các kim phun. Do đó, cần áp dụng một điêu
chỉnh làm cho nó có thể phun lương nhiên liệu cân thiêt không phu thuôc vao đặc tính ban đầu của
kim phun, để làm được điều này, cần phải biết những đặc tính đo để điêu chinh xung phun theo sự
khác biệt giữa đặc tính này và đương mục tiêu được lưu trữ trong bô điêu khiên đông cơ (ECM).
Kim phun phân loai được sử dụng từ khi giới thiệu NEW SPORTAGE (KM) với Turbo tăng áp dong
khi hinh hoc biên thiên (VGT). Loại kim phun nay có lợi thế là độ lệch cua phun nhiên liệu giảm
xuống, do đó cải thiện tiếng ồn, độ rung, đô cưng (NVH) và khí thải. Lưu ý rằng các biến thể khác
nhau của kim phun phân loại đang được sử dụng (Euro2, Euro 3, Euro 4). Phân loai được đanh
dâu trên đầu cuôn dây kim phun. Ngoài ra các quy trinh lập trình la khác nhau giữa các hệ thống.
Tham khảo sach hướng dẫn sưa chưa để biết thông tin chi tiết hơn
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 79 FLDM-1ET6K
C 1
Euro 2
Euro 3
Euro 4
ECM
220Trương hơp 6
022Trương hơp 5
121Trương hơp 4
130Trương hơp 3
031Trương hơp 2
040Trương hơp 1
ZYX
Lưu yChung loai kim phunKêt hơp
Note:
Phai dung tôi thiêu 2 kim
phun loai Y
Vi du Euro 4
Kim phun đánh dấu X, Y, Z
Ba loại khác nhau của kim phun phân loại, X, Y và Z được sử dụng. Khi thay thế một kim phun, chỉ
cần chọn cùng một kim phun cung loại như trước đó. Trong mọi trường hợp cần phai giữ đung
theo sơ đô kết hợp như được đề cập. Lưu ý: Không quan trọng xi lanh nao trong đó phai lăp loai
kim phun nao.
Kim phun đanh dâu C1, C2, C3:
Ở đây, HI-SCAN Pro là cần thiết đê lập trình dữ liệu kim phun vào bô điêu khiên đông cơ (ECM).
Kim phun đánh dấu ky tư số va chữ:
Ở đây, HI-SCAN Pro là cần thiết cho lập trình dữ liệu kim phun vào bô điêu khiên đông cơ (ECM).
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 80 FLDM-1ET6K
Hê thông CRDI Bosch, sơ đô chân đoan HI-SCAN
KIA
SPORTAGE
KIA
SPORTAGE
Kiêm tra nen
Chức năng này được sử dụng để phát hiện các vấn đề cơ khí cua đông cơ. Khi lựa chọn kiểm tra
nen ECM tạm thời sẽ ngắt tất cả các kim phun. Nếu ty sô nén thấp, khuyên khich sư dung một thử
nghiệm nén tiêu chuẩn hoặc kiểm tra rò rỉ xi lanh. Không tiếp tục cach kiêm tra nay nưa.
So sánh tôc đô không tai
Sau khi hoàn tất qua trinh Kiêm tra nén có thể thực hiện So sánh tôc đô không tai để phát hiện các
vấn đề phun. Về mặt lý thuyết lượng nhiên liệu phun cho mỗi xi lanh nên được gần giống như nén
cơ khí là đươc. Công suât sinh ra bởi mỗi xi lanh cung nên được cân bằng.
Tốc độ động cơ thấp hơn:
Xy lanh với tốc độ động cơ thấp hơn phản ánh rằng một lượng nhiên liệu phun thấp hơn.
Tốc độ động cơ cao hơn:
Xy lanh với động cơ tốc độ cao hơn phản ánh rằng một lượng nhiên liệu phun cao hơn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 81 FLDM-1ET6K
KIA
SPORTAGE
KIA
SPORTAGE
So sánh lương nhiên liêu phun
Cùng với việc thực hiện các kiêm tra trước đó có thể thực hiện thêm So sánh lương nhiên liêu
phun đê khăng đinh phát hiện. So sánh các giá trị điêu chinh cua môi kim phun có thể giả định hư
hong ơ chô nao.
Giá trị điêu chinh dương:
Một hê sô điêu chinh dương chỉ ra rằng nhiên liệu ít hơn được phun vào xy lanh so với các xy lanh
khác.
Giá trị điêu chinh âm:
Giá trị điêu chỉnh âm chỉ ra rằng nhiên liệu nhiêu hơn được phun vào xy lanh so với các xy lanh
khác.
Hê sô điêu chỉnh rât lơn cho thấy một vấn đề với một kim phun.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 82 FLDM-1ET6K
Hê thông CRDI Delphi, câp liêu ap suât thâp va ap suât cao
24
68
10
bar
500 1000 1500 2000 2500
Tôc đô bơm
rpm
Thung nhiên liêu
Bô loc nhiên liêu
Điêu hoa ap suât truyên tiêp
Bơm hut
Đương vao
Điêu hoa ap suât truyên tiêp
Truc dân đông
Bên hut
Lô đâu vao
Lô đâu ra
Canh bơm
Ap suât truyên tiêp
Câp liêu áp suất thấp
Phân áp suất thấp cung cấp đủ nhiên liệu cho phần áp suât cao. Bơm hut tich hơp trong thân bơm
cao áp. Bơm hut là một loại bơm thể tích canh gat và bao gồm các bô phân sau:
1. Môt rô to quay của trục bơm cao áp
2. Môt bac lot lêch tâm cố định thân bơm cao áp
3. Lô đâu vao
4. Lô đâu ra
5. Bốn canh gat bố trí theo một góc 90°, môi canh gat ty lên bac lót bằng một lò xo cuộn.
Buồng la khoang không gian giữa rô to, bac lot và hai canh gat kế tiếp. Khi buồng ở vị trí 1, dung
tich buồng là tối thiểu. Những thay đổi về dung tich theo góc quay của rô to rât nhỏ. Khi rô to quay
môt goc môt phân tư theo chiều kim đồng hồ, buồng ở vị trí 2. Lô đầu vào đươc mơ ra. Dung tich
chứa cua khoang tăng lên nhanh chóng. Áp suất bên trong buông giam mạnh. Nhiên liệu được hút
vào buồng. Rô to tiếp tục quay. Hiện ở vị trí 3. Các lô đầu vào và đâu ra đong lai. Dung tich đươc
kiêm soat bởi rô to, bac lot và hai canh gat rông ra tối đa. Những thay đổi về thê tich theo góc
quay của rô to rât nhỏ. Rô to tiếp tục quay. Cuối cùng no ở vị trí 4. Lô đâu ra đươc mơ ra.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 83 FLDM-1ET6K
24
68
10
bar
500 1000 1500 2000 2500
Tôc đô bơm
rpm
Thung nhiên liêu
Bô loc nhiên liêu
Điêu hoa ap suât truyên tiêp
Bơm hut
Đương vao
Điêu hoa ap suât truyên tiêp
Truc dân đông
Bên hut
Lô đâu vao
Lô đâu ra
Canh bơm
Ap suât truyên tiêp
Dung tich đươc kiểm soát bởi rô to, bac lot và cac canh gat giảm nhanh chóng. Áp suất bên trong
buông tăng mạnh. Nhiên liệu bị đây ra dưới áp suât cao. Sư giam ap gây ra bởi cac vong quay
cua bơm truyên tiêp là đủ để hút nhiên liệu diesel qua lọc. Bơm truyên tiêp được dân đông bởi trục
bơm cao áp, truyên tiêp áp suât tăng lên theo tốc độ động cơ.
Điều hoa ap suât truyên tiêp
Điều hoa ap suât truyên tiêp cho phép truyên tiêp áp suât được duy trì ở một mức độ thực tế đổi
(khoảng 6 bar). Nêu áp suât truyên tiêp vượt quá 6 bar, nhiên liệu co áp suât cao tac đông chống
lại lưc nen lo xo lên bi thep. Ngay sau khi áp suât vượt quá áp suât mở van điều hoa ap suât
truyên tiêp, nhiên liệu hôi về phía hút của bơm.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 84 FLDM-1ET6K
Van giơi han ap suât
Cam
Pit tông bơm
Con lăn
Van đâu vao (đong)
Van đâu ra (đong)
Câp liêu áp suât cao
Ngoài viêc tao áp suất thấp, phân phối nhiên liệu và đo lương nhiên liệu cũng diễn ra trong giai
đoạn áp suât cao. Bơm cao áp sử dụng cam và pit tông bố trí theo nguyên tắc hình tròn. Bơm có
hai buông đôi đinh tao một góc 180°. Điều này làm giảm đinh mô men xoăn và dao động áp suât
trong ông phân phôi. Cam với bốn vâu cam giông với bơm quay thông thường, nhưng kể từ khi
bơm không cân xác định thời gian phun, no có thể mở rộng giai đoạn bơm để làm giảm đáng kể
mô-men truyên đông, tiếng ồn và độ rung. Sự khác biệt vơi bơm quay thông thường trên thực tế là
nó không còn rô to đầu thủy lực quay bên trong cam, nhưng cam quay xung quanh đầu thủy lực.
Vì vậy, bất kỳ vấn đề tăc áp suât động lưc hoc được loại bỏ vì áp lực cao được tạo ra trong một
phần cố định của bơm. Trong giai đoạn nap liêu, các con lăn được giữ liên kêt với cam bằng lò xo
cuộn được gắn ở hai bên của mỗi đê. Áp suât truyên tiêp đủ để mở van đầu vào và di chuyển pit
tông bơm ra ngoài. Do đó, buông giữa cac pit tông đươc nap đầy nhiên liệu. Khi các con lăn đối
diện đồng thời đi tơi cạnh vâu cam, các pit tông được đẩy vao với nhau. Áp suât tăng nhanh trong
không gian giữa hai pit tông. Ngay sau khi áp suât trở nên cao hơn áp suât truyên tiêp, van hút
đóng lai. Khi áp suât trở nên cao hơn áp suất bên trong ông phân phôi, van phân phối sẽ mở ra.
Do đo nhiên liệu được bơm dưới áp suât cao vào ông phân phôi. Ap suât ông phân phôi được
điêu khiên bằng Van đinh lương đâuvao (IMV), điêu khiên lượng nhiên liệu được phép đi vào bên
cao áp của bơm. Bôi trơn và làm mát của bơm được cung cấp bởi sư lưu thông nhiên liệu.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 85 FLDM-1ET6K
Hê thông CRDI Delphi, điêu khiên ap suât ông phân phôi va cân chinh
kim phun
Van đinh lương đâu vao (IMV)
Van giơi han ap suât
Tơi ông
phân phôi
Van giơi han ap suât
Xa qua kim phun, ông khuêch tan
ECM
Kim phun
Ông khuêch tan
KIA
SPORTAGE
Van đinh lương đâu vao (IMV) được dùng để điêu khiên áp suất ông phân phôi băng cach điều
chỉnh lượng nhiên liệu chuyên tơi buông bơm cua bơm cao áp. IMV cho phép cải thiện hiệu quả
hệ thống phun, kể từ khi bơm cao áp chỉ nén lượng nhiên liệu cần thiết để duy trì áp suất trong
ông phân phôi với yêu cầu của hệ thống như một chức năng của điều kiện hoạt động của động cơ.
Nó cũng cho phép nhiệt độ giảm trong thùng chưa nhiên liệu. Van đinh lương đâu vao (IMV) có vị
trí năm trên đầu thủy lực của bơm. Nó được câp liệu băng bơm truyên tiêp qua hai lỗ xuyên tâm.
Môt loc hình trụ được găn trên lô nap liệu của IMV. Điều này làm cho nó có thể bảo vệ không chỉ
cho bản thân IMV, mà còn cho tất cả các bô phân của hệ thống phun nằm ở phia dươi của IMV.
IMV được sử dụng để cân đôi lượng nhiên liệu được chuyên tơi buông bơm của bơm cao áp theo
một cách mà áp suất đo đươc bằng cảm biến áp suât ông phân phôi la bằng vơi yêu cầu của bô
điêu khiên đông cơ (ECM). IMV là loai thường mở khi nó không được cấp điên. Do đó no không
thể được sử dụng như một thiết bị an toàn để tắt động cơ nếu cần.
Van giơi han ap suât
Một Van giơi han ap suât đã được tich hơp trong bên áp suất cao để tránh xảy ra áp suât dư,
trong trường hợp Van đinh lương đâu vao (IMV) bi kẹt ơ vi tri mở.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 86 FLDM-1ET6K
Van đinh lương đâu vao (IMV)
Van giơi han ap suât
Tơi ông
phân phôi
Van giơi han ap suât
Xa qua kim phun, ông khuêch tan
ECM
Kim phun
Ông khuêch tan
KIA
SPORTAGE
Xa qua kim phun, ông khuêch tan
Khi nhu cầu áp suât ông phân phôi đột ngột giảm (ví dụ nhâc chân ra khỏi ban đap chân ga (chay
quan tinh) hoặc khi co một lỗi yêu cầu xa ap nhanh của ông phân phôi), viêc đóng IMV sẽ không
cho phép yêu cầu ap suât mới đươc xác định bởi bô điêu khiên đông cơ (ECM) để đạt được một
cách đủ nhanh. Hệ thống này do đó sử dụng các kim phun và ông khuêch tan để xả ap ông phân
phôi. Ông khuêch tan hút nhiên liệu ra khỏi đường ống hôi đê hôi trở lại thung chưa nhiên liệu.
Việc xả ap ông phân phôi này dựa trên thời gian đáp ứng của các kim phun. Trong thực tế, để xả
mạch áp lực cao mà không co nguy cơ nhiên liệu bi lot vào bên trong xy lanh, cần thiết cung cấp
các cuộn dây với các xung có đủ đô dài để nâng van và do đó lam cho ông phân phôi kêt nôi trực
tiếp với các mạch hôi kim phun, nhưng đủ ngắn để ngăn chặn kim voi phun bi nâng lên và do đó
gây ra viêc nhiên liệu lot vao buồng đốt không mong muốn. Phương pháp hoạt động này chỉ có thể
nếu sự điêu khiên thời gian phản ứng của kim phun là hoàn hảo, nghĩa là thời gian giữa thơi điêm
bắt đầu câp nguôn của van điên tư và thời điểm mà kim voi phun bi nâng lên. Thời gian này rõ
ràng là khác nhau cho mỗi kim phun vì nó phụ thuộc vào đặc điểm ban đầu và đô mon của kim
phun. Do đó, cần thiết phai biết chính xác các đặc tính ban đầu và độ lệch của mỗi kim phun.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 87 FLDM-1ET6K
Van đinh lương đâu vao (IMV)
Van giơi han ap suât
Tơi ông
phân phôi
Van giơi han ap suât
Xa qua kim phun, ông khuêch tan
ECM
Kim phun
Ông khuêch tan
KIA
SPORTAGE
Cân chinh kim phun
Tất cả các kim phun được đánh số phân loạt phụ thuộc đặc tính cụ thể cua chung, bằng cách sử
dụng một mã chư-chư sô (với linh vưc dịch vụ sau bán hàng). Nếu thay thế một kim phun cần nap
giá trị cua no vào ECM. Nếu thay thế tất cả các kim phun, tất cả các giá trị phải được nạp vào
ECM. Để cai đăt lại các tham số đặc trưng của chung, trong đó hệ thống đã được tự lập trình. Bởi
vì hệ thống khơi đông lại với các bô phân mới, nó cân được lập trình điêu chinh để trở về với các
giá trị ban đầu. Nếu thay thế một ECM, sau đó cần phai nạp tất cả các giá trị và cấu hình xe vào
ECM mới để đảm bảo hoạt động tối ưu từ khơi đông đầu tiên.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 88 FLDM-1ET6K
Cac tin hiêu đâu vao va đâu ra
1.
2.
3.
4.
5.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
6.
Áp suât sinh ra và phun nhiên liệu là hoàn toàn tách rời nhau trên hê thông phun kiêu bô tchs ap
"ông phân phôi". Nhiên liệu được lưu trư dưới áp suât trong bô tich áp suât cao (1) Lượng nhiên
liệu phun được quyêt định bơi ngươi lái xe, và thơi điêm bắt đầu phun và áp suất phun được tính
toan bởi bô điêu khiên đông cơ (ECM) (2) trên cơ sở đương đăc tinh lưu trữ săn. ECM sau đó kích
hoạt các van điên tư để các kim phun (3) (bô phân phun nhiên liêu) ở mỗi xy lanh động cơ phun
cho phù hợp. Hệ thống phun nhiên liệu kiêu ông phân phôi co cac bô phân bổ sung:
Cam biên vị trí trục khuyu (CKP) (4)
Cảm biến vị trí trục cam (CMP) (5)
Cảm biến ban đap chân ga (APS) (6)
Cảm biến ap suât nap (7) (BPS, trên xe co Turbo tăng ap dong khi hinh hoc biên thiên)
Cảm biến áp suât ông phân phôi (RPS) (8)
Cam biên nhiệt độ nươc lam mat (ECT) (9)
Cam biên lưu lương khi nap (MAF) (10)
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 89 FLDM-1ET6K
1.
2.
3.
4.
5.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
6.
Bô điêu khiên đông cơ (ECM)
Điêu khiên diesel điên tư cho ông phân phôi bao gồm ba khối hệ thống chính:
1. Cac cảm biên và bô phân phát điện cai đăt điểm cho ion trong các điều kiện hoạt động và
các giá trị mong muốn. Chung chuyển đổi một loạt các thông số vật lý thành tín hiệu điện.
2. Bô điêu khiên đông cơ (ECM) để tạo ra các tín hiệu điện đầu ra qua viêc xử lý thông tin
bằng cách sử dụng hoạt động số học được chỉ định (thuật toán điều khiển).
3. Thiết bị châp hanh để chuyển đổi tín hiệu điện của ECM thanh các thông số cơ khí.
ECM đánh giá cac tín hiệu mà nó nhận được từ các cảm biến bên ngoài và giới hạn chúng vơi
điện áp cho phép. Độ chính xác xac định và phản ứng động lưc hoc của động cơ cao yêu cầu
công suât tính toán ở mức cao. Những tín hiệu đầu ra từ các bộ vi xử lý ECM được sử dụng để
kích hoạt các giai đoạn truyên đông cung cấp điện năng đủ để chuyển tơi các thiết bị châp hanh
đê điêu khiên ap suât ông phân phôi. Ngoài ra cac thiết bị châp hanh cho chức năng động cơ
được kích hoạt như bô châp hanh EGR, bô châp hanh tăng áp suât nap, bơm nhiên liệu điện, ...
Cung như các chức năng phụ trợ như rơ le quat gio, rơ le sây phụ, Điên trơ nhiêt (PTC) có thể
được điêu khiên bởi ECM.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 90 FLDM-1ET6K
Điêu khiên mô men xoăn đông cơ
Nm
Yêu câu tư ban đap ga Yêu câu tư TCS/ESP
Nm
Nm
Yêu câu bu tai cho A/C
va may phat
Điêu khiên tôc đô không tai
Nm
Điêu khiên mô men xoăn được sử dụng để đảm bảo động cơ cung cấp mô-men xoắn động cơ
chinh xac. Bô điêu khiên đông cơ (ECM) điêu chinh mô-men xoắn động cơ băng cach điều chỉnh
lượng nhiên liệu phun.
Các chức năng sau đây có thể sư dung đê yêu câu mô-men xoắn động cơ:
Ban đap chân ga
Điêu khiên khoa ban đap chân ga (Cruise)
ESP/TCS
Bu tai A/C và máy phát điện
Không tai
Giảm dao đông chu đông
Nội ma sát động cơ
Nhưng không phải là luôn luôn có thể đạt được mô-men xoắn động cơ yêu cầu. Điều này có thể
do mô-men xoắn động cơ tối đa cho phép đối với tốc độ động cơ đã đạt được hay TCS / ESP đã
điêu chinh giảm mô-men xoắn. Các chức năng sau đây có thể giới hạn mô-men xoắn động cơ:
TCM
Hộp số thương
Chức năng bao vê đông cơ
Giảm dao đông chu đông
Phanh
Nội ma sát động cơ
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 91 FLDM-1ET6K
Nm
Yêu câu tư ban đap ga Yêu câu tư TCS/ESP
Nm
Nm
Yêu câu bu tai cho A/C
va may phat
Điêu khiên tôc đô không tai
Nm
Co thê kêt hợp cho môt yêu cầu mô-men xoắn xe chuyên đông thông thương, chức năng được sử
dụng một khi động cơ khơi đông. Để khởi động động cơ, có một yêu cầu mô-men xoắn khơi đông.
Kết quả là yêu cầu mô-men xoắn khơi đông hoặc chuyên đông được chuyển thành một yêu cầu
lượng nhiên liệu. Bắt đầu với các chức năng có thể yêu cầu mô-men xoắn động cơ.
Yêu cầu tư ban đap chân ga:
Vị trí bàn đạp cùng với tốc độ động cơ cho một mô-men xoắn yêu cầu bằng cách sử dụng một ma
trận. Các yêu cầu mô-men xoắn thay đôi giưa 0Nm (không tai) và môt giá trị phần nào đó lơn hơn
mô-men xoắn tối đa cua động cơ.
Yêu cầu từ TCS / ESP:
Trong trường hợp bánh xe trươt, TCS có thể yêu cầu giảm mô-men xoắn động cơ để chống lại
hiên tương nay. Tương tự như vậy, ESP có thể yêu cầu giảm mô-men xoắn động cơ khi xe trươt
ngang. TCS, nhưng hơn nưa la ESP, vi du có thể yêu cầu tăng mô-men xoắn động cơ để chống lại
hiên tương xe bi trươt ngang.
Yêu cầu bu tai cho A/C và máy phát điện:
Mô-men xoắn có thể được yêu cầu từ chức năng này để giữ cho mô-men xoắn động cơ đa cho
độc lập với phu tải từ máy nén A/C (Chuyên đôi ap suât trên xe hơi) và máy phát điện.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 92 FLDM-1ET6K
Nm
Yêu câu tư ban đap ga Yêu câu tư TCS/ESP
Nm
Nm
Yêu câu bu tai cho A/C
va may phat
Điêu khiên tôc đô không tai
Nm
Điêu khiên tốc độ không tai:
Điều khiển tốc độ không tai được sử dụng để điều chỉnh mô-men xoắn động cơ lam cân bằng giữa
mô-men xoắn của động cơ phat ra và mô-men xoắn cần thiết để duy trì hoat đông cua động cơ và
thiết bị phụ trợ. Với một tốc độ không tai vượt quá tôc đô danh nghĩa, sẽ có một mô-men xoắn
động cơ qua tai và chức năng không tai sau đó sẽ yêu cầu một giá trị thấp hơn cho đến khi đạt
được tốc độ không tai danh nghĩa. Khi tốc độ không tai năm dưới giá trị danh nghĩa, sẽ có một
mô-men xoắn yêu và tốc độ không tai sẽ phải tăng lên để đạt được tôc đô không tai danh nghĩa.
Tốc độ không tai danh nghĩa phụ thuộc vào nhiệt độ nước làm mát. Tốc độ không tai cao hơn vơi
môt động cơ lạnh. Kiểm soát tốc độ không tai hoạt động khi không nhân ban đap chân ga.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 93 FLDM-1ET6K
+/- Nm
Giam dao đông chu đông
+/- Nm
Nôi ma sat đông cơ
Nm
rpm
Han chê mô men xoăn TCM
Nm
rpm
Han chê mô men xoăn,
hôp sô thương
Nm
rpm
Han chê mô men xoăn,
phanh
0Nm
Giảm dao đông chu đông:
Môt rung đông nhât đinh (dao động) có thể xảy ra khi tăng tốc / giảm tốc. Điều này là do tăng mô-
men xoắn động cơ đột ngột kết hợp với độ đàn hồi nhất định trong hê thông truyên đông và hê
thông treo động cơ. Chức năng chống tăng dao động phát hiện cac dao đông cua tốc độ động cơ
và lam giam / triêt tiêu chúng bằng cách yêu cầu tăng hoặc giảm mô men xoắn. Điều này sẽ lam
giảm hoặc loại bỏ dao đông.
Nội ma sát động cơ:
Động cơ tư tiêu hao mô men xoắn riêng của no mà chủ yếu bao gồm ma sát nội bộ bên trong của
mình và tôn thât bơm. Để bù cho điều này, chức năng thường sẽ yêu cầu thên mô men xoắn. Mô
men xoắn tiêu hao nội bộ của động cơ chủ yếu đươc tính toan từ: nhiệt độ nươc lam mat, nhiệt độ
dầu, tốc đô đông cơ, áp suât rơi trên bẫy căn (chỉ co trên xe với bộ lọc căn co xúc tác), tính toan
lưu lượng khí thải.
Hạn chế mô men xoắn TCM:
Mô men xoắn động cơ đôi khi phải được hạn chế để đảm bảo sang sô êm ai. Trong một số trường
hợp, mô men xoắn phải được hạn chế vì lý do công suât và an toàn. TCM xác định mô men xoắn
động cơ tối đa được phép. Vì lý do đam bao tinh tiên nghi, mô men xoắn động cơ thường sẽ được
giảm khi sang số. giảm mô men xoăn cũng có thể bị giới hạn vì lý do công suât. Để bảo vệ hộp số
khi chêt may, TCM gửi mô men xoắn động cơ tối đa cho phép trên đương truyên lưc.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 94 FLDM-1ET6K
+/- Nm
Giam dao đông chu đông
+/- Nm
Nôi ma sat đông cơ
Nm
rpm
Han chê mô men xoăn TCM
Nm
rpm
Han chê mô men xoăn,
hôp sô thương
Nm
rpm
Han chê mô men xoăn,
phanh
0Nm
Han chê mô men xoắn, hộp số thương:
Mô men xoắn động cơ bi hạn chê khi vao số lùi.
Han chê mô men xoắn, phanh:
Mô men xoắn động cơ cho phép tối đa phải được hạn chế khi đạp phanh vì lý do độ bền.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 95 FLDM-1ET6K
Tinh toan lương phun
Chuyên đôi mô men quay đông cơ
sang lương nhiên liêu
Cân băng xy lanh
+
+ + +
Giơi han khoi Chưc năng ngăt
Ap suât
t
TDC Nm
Nhiên
liêu
Nhiên liêu
mm³
mm³
rpm 6 6 6 6
6 65 7
Nm
Chon thâp
mm³ mm³
Mô men xoắn động cơ yêu cầu được chuyển đôi thanh yêu cầu thời điêm phun, thời gian phun và
áp suất nhiên liệu cho các kim phun. Yêu cầu đầu tiên của mô men xoắn động cơ phải được
chuyển đổi sang một lượng nhiên liệu.
Chuyển đổi mô men xoắn động cơ sang nhiên liệu:
Bô điêu khiên đông cơ (ECM) tính toán lượng nhiên liệu tương ứng với mô men xoắn động cơ yêu
cầu sử dụng ma trận và bảng. Bằng cách đo nhiệt độ của nhiên liệu, ECM sẽ điêu chinh sự khác
biệt về mật độ giữa nhiên liệu lạnh và ấm. Kết quả, điều này là lượng nhiên liệu được thêm vào
hoặc bơt đi cho động cơ trong mỗi ky đốt. Giá trị được chuyển đổi từ lượng nhiên liệu sang sô
lương nhiên liệu (khối lượng nhiên liệu). Giá trị này sau đó được truyên tơi chức năng cân bằng xy
lanh, nơi nó được bù bằng cách thêm hoặc bơt nhiên liệu.
Cân bằng xy lanh:
Mục tiêu của chức năng cân bằng xy lanh là để cân bằng các xung đốt chay từ mỗi xy lanh để
động cơ chạy êm và do đó làm giảm độ rung. Việc này được làm bằng cách thêm hoặc bơt nhiên
liệu. Khi chay không tai, lượng nhiên liệu phun là tương đối nhỏ, điều này để bù cho sự khác biệt
lượng nhiên liệu phun vào mỗi xy lanh và cho sự khác biệt hiệu suât của mỗi xy lanh. Khi chạy
trên tốc độ không tai, viêc bu được thực hiện chủ yếu là do sự khác biệt hiệu suât của mỗi xy lanh.
Điêu này được thực hiện bằng cách tính toán và thay đổi lương phun cho mỗi xy lanh đôc lâp.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 96 FLDM-1ET6K
Chuyên đôi mô men quay đông cơ
sang lương nhiên liêu
Cân băng xy lanh
+
+ + +
Giơi han khoi Chưc năng ngăt
Ap suât
t
TDC Nm
Nhiên
liêu
Nhiên liêu
mm³
mm³
rpm 6 6 6 6
6 65 7
Nm
Chon thâp
mm³ mm³
ECM đo chuyển động trục khuỷu sau mỗi hanh trinh và nếu nó tăng tôc manh hơn sau khi đánh
lửa, ví dụ trong xy lanh sô 2, lượng nhiên liệu trong xy lanh này cần phải giảm. Lân đánh lửa tiêp
theo trong xy lanh này sẽ được tính sẵn cho một lượng bu, trong trường hợp này la âm. Lượng bu
này được điều chỉnh để ky đôt sau sẽ cho cùng một xung công suât sau khi đốt chay như cac xy
lanh khác. Tổng giá trị được gửi đến chức năng hạn chế khoi.
Han chê khói:
Mục tiêu của chức năng hạn chế khoi là để xác định lượng nhiên liệu tối đa có thể được phun mà
không vượt quá giới hạn khoi. Hạn chế khoi sẽ bắt đầu khi có lượng không khí không đủ để có
được qua trinh đốt chay không khoi. Dựa trên tốc độ động cơ và lượng không khí trong mỗi ky đốt,
lượng nhiên liệu tối đa được tính toán đê có thể được phun mà không vượt quá giới hạn khoi. Giá
trị này sẽ hoạt động như giới hạn trên cho lượng nhiên liệu có thể được phun. Nêu giá trị cho
lượng nhiên liệu cho việc chuyển đổi từ mô men xoắn động cơ vượt quá chức năng giới hạn khói
lương nhiên liệu, lượng nhiên liệu sẽ bị giới hạn. Điều này liên quan đến một giới hạn của mô men
xoắn động cơ. Giá trị được gửi về cho chức năng ngăt nhiên liêu.
Chức năng ngăt nhiên liêu:
Chức năng này có thể thiết lập lượng nhiên liệu băng 0, lam động cơ dừng lại. Điêu này được
thực hiện nếu mât tin hiêu IGN (15) hoặc nếu một lỗi an toàn quan trọng xảy ra. Trong quá trình
hoat đông bình thường, chức năng này sẽ chỉ gửi giá trị đê tính toan thời điêm phun.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 97 FLDM-1ET6K
Thơi giam mơ voi phun,
thơi gian ban đâu
Phun môi
+
++
Phuc hôi bây căn răn Bu cho đô mơ trê
cua kim phun+ +
Nhiên
liêumm³
RPS
t
ECT
ECT
160 ATDC t
Cam biên gia tôc
(chi co trên hê thông
CRDI Delphi)
Thời gian mở voi phun, thời gian ban đâu:
Lượng nhiên liệu đốt được chuyển đổi sang thơi gian trong đó voi phun phải được mở ra tùy thuộc
vào dòng phun tại chênh lêch áp suât hiện tai. Áp suất trong ông phân phôi được đo bằng Cảm
biến áp suât ông phân phôi. Một yêu cầu cũng có thể đưa ra từ cac chức năng phun môi và phuc
hôi bẫy căn.
Phun môi:
Để giảm tiếng ồn động cơ "tiêng go đông cơ diesel", ở nhiệt độ nươc làm mát thấp, chức năng
phun môi được sử dụng. Điều này có nghĩa la một lượng nhỏ nhiên liệu được phun ngay trước
quá trình đốt cháy chính. Lưu ý phun mồi hai lân cũng có thể được sử dụng, tùy thuộc vào động
cơ và mâu xe. Chức năng này được kích hoạt khi nhiệt độ nước làm mát dưới 60°C. Nó sẽ được
tắt khi ở tốc độ động cơ cao. Tiêng go đông cơ diesel xảy ra khi nhiên liệu được đánh lửa nhanh.
Thời gian giữa nhiên liệu được phun vào buồng đốt và đánh lửa được gọi là đánh lửa trê. Về
nguyên tắc, đánh lửa trê phải được giữ càng ngắn càng tốt và chủ yếu phụ thuộc vào hê số
cetane của nhiên liệu, nhiệt độ trong xy lanh và nhiên liệu được phân phối tốt như thế nào trong
quá trình phun. Một đánh lửa trê dài có nghĩa là một lương nhiên liệu tương đối lớn sẽ được phun
vào xy lanh trước khi đánh lửa này. Điều này lam tăng áp suât đôt ngôt trong xy lanh, tạo ra tiếng
ồn và rung đông động cơ. Do đó nhiên liệu với hê số cetane cao cho một đánh lửa trê ngắn hơn
cũng như nhiệt độ cao trong buồng đốt trong quá trình phun. Nhiên liệu đươc phân phối tốt đạt
được qua một sự kết hợp của loại vòi phun nhiên liệu áp suất cao.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 98 FLDM-1ET6K
Thơi giam mơ voi phun,
thơi gian ban đâu
Phun môi
+
++
Phuc hôi bây căn răn Bu cho đô mơ trê
cua kim phun+ +
Nhiên
liêumm³
RPS
t
ECT
ECT
160 ATDC t
Cam biên gia tôc
(chi co trên hê thông
CRDI Delphi)
Khi động cơ hoat đông ơ nhiệt độ nước làm mát thấp, tổn thất nhiệt từ các xy lanh ra môi trường
xung quanh rât lớn. Điều này có nghĩa là nhiệt độ của không khí tại thời điểm phun không cao. Kết
quả là một đánh lửa trê dai và nhiều "tiêng go đông cơ diesel" hơn. Bằng cách chi phun một lượng
nhỏ nhiên liệu đốt cháy ngay trước khi phun chính, nhiệt độ trong buồng đốt sẽ tăng lên đáng kể.
Khi phun chính bắt đầu, sẽ co được một đô trê ngắn. Điều này lam tiếng ồn động cơ ít hơn. Trên
hê thông CRDI cua Delphi, một Cam biên gia tôc (Cam biên tiêng go) được dùng để xác định thời
điêm phun môi.
Phuc hôi bẫy hạt răn:
Khi phuc hôi bẫy hạt, nhiệt độ bên trong của nó phải tăng lên ít nhất là 550°C đê đôt muội than. Tai
vi tri khoảng 160 độ Sau điêm chêt trên (ATDC), một lượng nhỏ nhiên liệu sẽ được phun vào xy
lanh. Khi nhiên liệu được phun trễ như vậy (pit tông gần như năm ơ điêm chêt dươi và xu pap xả
mở), nhiên liệu này sẽ không đóng góp vào mô men xoắn. Nhiệt độ khí thải sẽ không tăng hoặc là
nó chỉ đơn giản là làm giau nhiên liêu với HC (hydrocarbon). Điều này sẽ bắt đầu một phản ứng ở
mặt trước của bộ xúc tác để nhiệt độ tăng lên. Sau khi khí xa nóng đi qua bẫy căn, chung sẽ phản
ứng với bộ xúc tác trong bẫy căn, theo đó nhiệt độ sẽ tăng lên thêm. Muội than trong bẫy căn bây
giơ có thể được đốt cháy. Tham khảo các tài liệu đào tạo Bước 3 đê biết thêm thông tin.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 99 FLDM-1ET6K
Thơi giam mơ voi phun,
thơi gian ban đâu
Phun môi
+
++
Phuc hôi bây căn răn Bu cho đô mơ trê
cua kim phun+ +
Nhiên
liêumm³
RPS
t
ECT
ECT
160 ATDC t
Cam biên gia tôc
(chi co trên hê thông
CRDI Delphi)
Bu cho đô mơ trễ cua kim phun:
Bu phải được thực hiện trong thời gian từ khi giai đoạn công suât trong ECM được kích hoạt cho
đến khi voi phun mở ra và nhiên liệu được phun. Thời gian trễ là hệ thống phụ thuộc.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 100 FLDM-1ET6K
+
++ +
Bu song rung đông
Kich hoat cac kim phun Thơi gian mơ kim phun Ap suât nhiên liêu
1 – 3 – 4 – 2
t
TDC
rpm
APS
Bu sóng rung đông:
Khi kim phun mở, một sóng rung động hình thanh trong kết nối ống câp liêu và ông phân phôi
nhiên liệu. Bô điêu khiên đông cơ (ECM) phải bu cho hiện tượng này hoặc lương nhiên liệu không
chuân sẽ phun. Viêc bu nay là đôc lâp cho mỗi xy lanh và chủ yếu là đưa vào gia tri áp suất và
nhiệt độ của nhiên liệu.
Kích hoạt các kim phun:
ECM kích hoạt kim phun tại thời điểm tính toán và giữ nó mở theo thời gian phun tính toan.
Thời gian phun:
Thời gian phun được điêu chinh tùy thuộc vào tốc độ và tải động cơ. Mục tiêu của điêu chinh này
là để đạt được áp suất đốt đung. Thời gian phun cho thấy trong thời gian phun trong goc quay trục
khuỷu, không được để lẫn lộn với thời điêm phun.
Áp suất nhiên liệu:
Áp suất nhiên liệu thay đôi từ 400 - 1600bar tùy thuộc vào hệ thống và điều kiện hiện hành. Áp
suât được điêu chinh bằng một hay, tùy thuộc vào hệ thống, hai van điều khiển áp suât. ECM kiểm
tra áp suât yêu cầu bằng cách sử dụng một cảm biến áp suất nhiên liệu gắn trên ông phân phôi
nhiên liệu.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 101 FLDM-1ET6K
Tinh toan lương không khi yêu câu
VGT điên tư
Bô châp hanh EGR
MAF
BPS (chi co VGT)
ECM rpm
Nhiên liêu
mm³
°C
Không khi
bar
Tinh toan lương không khi yêu câu
Điêu chinh lương không khi yêu câu
Chức năng không khi tính toán lượng không khí yêu cầu cho mỗi ky đốt cho các điều kiện hoat
đông hiện hành. Chủ yếu dựa trên lượng nhiên liệu yêu cầu và tốc độ động cơ.
Điêu chinh lương không khi yêu cầu
Khi lượng không khí yêu câu cho môi ky đốt cho một lượng nhiên liệu nhất định đã được tính toán,
ECM có hai cách thực hiện lượng không khí yêu cầu. Điều này được thực hiện với điêu khiên
turbo (chỉ với xe co VGT) và / hoặc điêu chinh của EGR. Sử dụng điều khiển turbo sẽ tăng kha
năng hut cua động cơ. Áp suât tăng lên của khí nap lam tăng lượng không khí vao động cơ. Chức
năng EGR lam viêc ngược lai; lượng không khí được thay thế bởi khí xa. ECM đo lượng không khí
hiện tai bằng cách sử dụng cảm biến lưu lượng khí nap. No được chuyển đổi thanh lượng khi nap
cho mỗi ky đốt và so sánh với một giá trị yêu cầu. Nếu các giá trị khác nhau, điêu khiên turbo và
điêu chinh EGR sẽ thực hiện điêu chinh. Giá trị từ cảm biến lưu lượng khí nap được điêu chinh
theo quán tính của dong khí trong hệ thống nap, tức là trong các đường ống và bô lam mát khi
nap.
Điều chỉnh turbo (chỉ trên VGT)
Lượng không khí yêu cầu cho mỗi ky đốt đạt được bằng cách điều chỉnh áp suất nen. ECM tính
toán áp suât nen (mong muốn) yêu câu để có được lượng không khí yêu cầu cho mỗi ky đốt. Giá
trị mong muốn chủ yếu đươc tính bằng cách sử dụng các thông số sau: tốc độ động cơ, lượng
nhiên liệu, áp suât nen hiện hành.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 102 FLDM-1ET6K
Điêu khiên sây
Sây sơ bô / Sây săn sang khơi đông Khơi đông / Sây dư
ECM
Rơ le bugi sây Bugi sây
ECT
Khơi đông
Đen canh bao sây Đông cơ hoat đông
Sây trung gian
Ngưng sây trung gian
Nhiệm vụ chính cua chức năng sây là làm nóng sẵn buồng đốt để động cơ khơi đông được đảm
bảo nhanh chóng và dê dang ở nhiệt độ thấp. Sây cũng có thể được kích hoạt kết hợp với phuc
hôi bẫy căn. Chức năng sây có năm chức năng phụ khác nhau:
Sấy sơ bộ
Sây chuẩn bị khơi đông
Sây khơi đông
Sây dư
Sây trung gian
Sấy sơ bộ
Sấy sơ bộ bắt đầu một lần khi bật chia khoa khơi đông. Thời gian sây phụ thuộc vào nhiệt độ
nước làm mát và là 0 cho một động cơ ấm.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 103 FLDM-1ET6K
Sây sơ bô / Sây săn sang khơi đông Khơi đông / Sây dư
ECM
Rơ le bugi sây Bugi sây
ECT
Khơi đông
Đen canh bao sây Đông cơ hoat đông
Sây trung gian
Ngưng sây trung gian
Sây chuẩn bị khơi đông:
Một khi sấy sơ bộ đã hoàn thành, sây sẵn sàng khơi đông sẽ băt đâu. Nó được sử dụng để giữ
bugi sây nóng đê chờ khơi đông. Sây săn sàng khơi đông được tắt sau một thời gian nhất định.
Nếu động cơ khơi đông, nó được thay thế bằng sây khơi đông.
Sây khơi đông:
Sây khơi đông đươc kích hoạt một khi động cơ đã khơi đông và nhiệt độ nước làm mát thấp. Nó
được tắt khi động cơ được coi là đang hoat đông và sau đó được thay thế bằng sây dư.
Sây dư:
Sây dư tiêp theo sau sây khơi đông khi động cơ được coi la đang hoat đông. Điều này để giảm
hiên tương bo may và cho hoat đông êm hơn bằng cách khăng đinh buồng đốt được đốt nóng
trong khi sư chay chưa tạo ra nhiệt đủ để cung cấp một đánh lửa đáng tin cậy của nhiên liệu. Sây
dư được tắt sau một khoảng thời gian phụ thuộc vào nhiệt độ nước làm mát. Nó cũng được tắt khi
tốc độ động cơ hoặc lượng nhiên liệu phun vượt quá giới hạn. Nếu tốc độ động cơ hoặc lượng
nhiên liệu phun giảm xuống dưới giới hạn một lần nữa, sây dư sẽ được kich hoat một thơi gian
nữa phụ thuộc vào nhiệt độ nước làm mát chưa đên giơi hạn.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 104 FLDM-1ET6K
Sây sơ bô / Sây săn sang khơi đông Khơi đông / Sây dư
ECM
Rơ le bugi sây Bugi sây
ECT
Khơi đông
Đen canh bao sây Đông cơ hoat đông
Sây trung gian
Ngưng sây trung gian
Sây trung gian:
Để giảm đô lanh của buồng đốt khi lượng nhiên liệu thấp hoặc trong quá trình phanh động cơ
(lượng nhiên liệu = 0), chức năng sây trung gian có thể được kích hoạt. Điều này sẽ làm giảm khói
xanh khi tăng tốc trơ lai. Chức năng sây trung gian cũng có thể được kích hoạt khi bộ lọc căn
được phuc hôi và theo điều kiện hoat đông khi tải động cơ tương đối thấp. Tiêu hao công suât cao
của bugi sây làm tăng tải trên máy phát điện, lam tăng nhu cầu mô-men xoắn từ động cơ để
truyên đông no. ECM sẽ bu cho mô-men xoắn yêu cầu tăng lên bằng cách tăng lượng nhiên liệu
phun. Kết quả là tăng nhiệt độ khí xa và tăng lưu lượng xả vào bẫy căn. Chức năng sây trung gian
sẽ bi bo kích hoạt va se phuc hôi lai khi tải động cơ cao.
Bo kich hoat sây trung gian:
Sây trung gian sẽ không được kích hoạt khi tải động cơ cao
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 105 FLDM-1ET6K
Cac biê phap an toan
- Hê thông nhiên liêu co ap suât rât cao (1600 bar)
- Không bao giơ tiên hanh sưa chưa hê thông phun khi đông cơ đang hoat đông hoăc
trong vong 30 giây sau khi tăt may.
- Luôn luôn lưu y tơi cac biên phap an toan.
- Đam bao môi trương xung quanh thât sach se.
- Không bao giơ đươc thao ra kim phun.
- Không bao giơ thao cac đương ông cao ap khi đông cơ đang hoat đông (vi du khi kiêm
tra bo may).
- Luôn luôn tham khao sach hương dân sưa chưa trươc khi băt đâu sưa chưa hê thông
CRDI.
Nghiêm cấm hút thuốc hoặc ăn uông trong khi làm việc trên hệ thống phun ông phân phôi.
Cần thao ăc quy trước thực hiện công việc nào trên hệ thống phun ông phân phôi.
Nghiêm cấm làm việc trên hệ thống phun ông phân phôi khi động cơ đang hoat đông.
Cần đọc giá trị của áp suât ông phân phôi và nhiệt độ dầu diesel khi động cơ đang hoat
đông.
Cần đọc giá trị của áp suât ông phân phôi và nhiệt độ dầu diesel với sự trợ giúp của công
cụ chẩn đoán trước khi thực hiện bât cư viêc nao trong mạch nhiên liệu. Chỉ có thể bắt đầu
mở mạch nhiên liêu nếu nhiệt độ dầu diesel nhỏ hơn 50°C (122°F) và áp suât ông phân
phôi gần 0 bar. Nếu không thể kêt nôi với máy tính, chờ 5 phút sau khi động cơ đã ngừng
trước khi bắt đầu làm việc trên bất kỳ mạch nhiên liệu nao.
Nghiêm cấm cấp nguôn một thiết bị châp hanh trực tiếp từ nguồn điện bên ngoài.
Không được tháo ra kim phun (CRDI).
Không được tháo cảm biến HP khỏi ông phân phôi. Nếu cảm biến HP hư hong, cần thay
thế cum ông phân phôi hoàn chỉnh.
Không được tháo IMV, cảm biến nhiệt độ dâu diesel và ông khuêch tan khỏi bơm. Nếu một
thành phần này bị lỗi, phải thay thế toàn bộ bơm.
Các ống HP không thể tái sử dụng: một đường ống đa thao ra phải được thay thế.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 106 FLDM-1ET6K
- Hê thông nhiên liêu co ap suât rât cao (1600 bar)
- Không bao giơ tiên hanh sưa chưa hê thông phun khi đông cơ đang hoat đông hoăc
trong vong 30 giây sau khi tăt may.
- Luôn luôn lưu y tơi cac biên phap an toan.
- Đam bao môi trương xung quanh thât sach se.
- Không bao giơ đươc thao ra kim phun.
- Không bao giơ thao cac đương ông cao ap khi đông cơ đang hoat đông (vi du khi kiêm
tra bo may).
- Luôn luôn tham khao sach hương dân sưa chưa trươc khi băt đâu sưa chưa hê thông
CRDI.
Nghiêm cấm khư cac bon kim phun băng thiêt bi vê sinh siêu âm.
Không bao giờ sử dụng vỏ bọc kim loại máy tính như một điêm nôi đât!
Khi hàn (sửa chữa thân xe), cân phai thao ECM ra khỏi xe.
Khi mơ hệ thống phun, nghiêm cấm sử dụng sung thổi hơi, hoặc bàn chải, do cac công cụ
này có thể lam các tạp chất chui vào hệ thống.
Ngay sau khi mở một lô nhiên liêu, cần bit kin lai bằng nut thích hợp.
Các bao bì của phụ tùng thay thế phải mở ra ngay trước khi chúng được sử dụng. Hơn
nữa, cac nut bit không được gơ bỏ đến khi thực hiện kết nối cuối cùng.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 107 FLDM-1ET6K
Thao kim phun (hê thông CRDI)
Vi du: Bô nut bit Delphi
Dung cu sưa chưa đăc biêt
Cang keo kim phun cho kim phun
hê thông CRDI
※ Bô SST thao kim phun
SST No. : 09351 4A300
1. Làm sạch các đai ôc của các đâu nôi HP với một dung môi (loai CARCLEAN) dung với một
bàn chải sạch.
2. Hút các hạt bui bân với trợ giúp của một thiết bị hút loại 'BLOVAC BV11'.
3. Thao kim phun băng kìm, tac dụng môt áp lực lên khóa cai ở mặt bên của giăc nối.
4. Nơi long đai ốc băt kim phun bằng cơlê hơ miêng.
5. Nơi long đai ốc băt ông phân phôi bằng cơlê hơ miêng.
* Chu y
Quan trọng là đăt đung vị trí cơlê vao phân thân cưng của đai ôc, nhăm đăt lưc tac dụng mạnh
đến phần cưng nhât của đai ôc. Nếu mô men nơi long tac dụng lên phân cuôi của đai ôc, có nguy
cơ biến dạng đai ôc khi xiêt chặt lai.
6. Di chuyển đai ốc dọc theo ống, giữ cho đâu ông tiêp xuc với các canh hình nón kim phun
và hut các hạt bui bân trong khu vực tiêp xuc giữa đâu ông và canh hinh nón, sử dụng một
thiết bị hút khí nén.
7. Thực hiện cung môt động tac cho phía ông phân phôi.
8. Thao ống và hut các hạt bui bân bên trong măt nón kim phun với sự trợ giúp của thiết bị
hút khí nén.
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 108 FLDM-1ET6K
Vi du: Bô nut bit Delphi
Dung cu sưa chưa đăc biêt
Cang keo kim phun cho kim phun
hê thông CRDI
※ Bô SST thao kim phun
SST No. : 09351 4A300
9. Thực hiện cung môt động tac cho phía ông phân phôi.
10. Ngay lập tức bit kin cac lô đâu ra băng các nut phu hơp.
Trong một số trường hợp nhât đinh, một Công cụ sưa chưa đặc biệt (SST) cần để kéo cac kim
phun ra trên một hệ thống CRDI.
Tham khảo sach hướng dẫn sưa chưa cho thông tin chi tiết hơn nữa!
Hê thông điêu khiên đông cơ diesel 1
Rev:0 15.08.2010 109 FLDM-1ET6K
Lăp kim phun (hê thông CRDI)
Đêm
Luôn luôn sư dung ông câp liêu mơi!
1. Đặt một đêm bảo vệ nhiệt mới vào đê của thân kim phun. Cảnh báo: Không sử dụng một
đêm bảo vệ nhiệt cũ!
2. Lăp kim phun vào năp quy lat.
3. Lăp thân kim phun với mặt bích của nó.
4. Lây ống mới ra khỏi bao bì trước khi lắp nó. Cảnh báo: Trên hệ thống CRDI không được
phép tái sử dụng một đường ống cũ.
5. Thao nut bit ơ mỗi đầu ống.
6. Bôi trơn ren các đai ôc với chất bôi trơn cung câp kèm theo trước khi lắp ống.
7. Thao nut bảo vệ từ các lô đâu ra của ông phân phôi và kim phun.
8. Đăt đâu ông vào măt nón kim phun và măt nón ông phân phôi. Xiêt chặt đai ốc bằng tay.
9. Xiêt chặt thân kim phun tơi lưc xiêt quy định.
10. Xiêt chặt đai ốc trên phia kim phun tơi lưc xiêt quy định đông thơi chông xoay ngược với
công cụ hỗ trợ cho thân kim phun. Chú ý: Khi xiêt chặt đai ốc, đảm bảo giăc nối vẫn thăng
hàng.
11. Xiêt chặt đai ốc trên phia ông phân phôi tơi lưc xiêt quy đinh.
12. Lắp lại ống hôi của thân kim phun. Lăp lại giăc kim phun.
13. Lắp lai ống HP, tham khao phương pháp đươc mô tả trong trang nay.
LIN Fits
in at
the low
end of
in car
multipl
exing,
making
a LIN
system
a cost
effectiv
e
solution
10 4.5 2 1 Increme
ntal cost
per node
125K 1M 2M 20K 25.6M CAN-C
event
triggered
dual wire
CAN-B
event
triggered
fault
tolerant
dual wire
LIN
master-
slave
single wire
bus
no quartz
top related