internet khong day tren mang quang
Post on 07-Apr-2018
220 Views
Preview:
TRANSCRIPT
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 1/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang i
Phần A
GIỚI THIỆU
Phần A Giới Thiệu
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 2/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 03 tháng thực hiện đề tài với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô
cùng với sự nổ lực của bản thân em đã hoàn thành nội dung và hình thức với đồ án tốtnghiệp “ INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG ” đúng thời gian.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Điện Tử - Viễn Thông trường
Đại Học Văn Hiến đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình
học và đã trang bị cho em những kiến thức chuyên môn vô cùng quý báu để em có thể
hoàn thiện đồ án này.
Với lòng biết ơn sâu sắc em kính gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy ThS.
Hà Văn Kha Ly – Thầy trực tiếp hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện đềtài, quý thầy cô khoa điện tử - viễn thông đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên vẫn còn nhiều thiếu sót cần bổ sung
và phát triển mong quý thầy cô và các anh chị chỉ bảo them để đồ án được hoàn thiện
và phát triển hơn nữa.
Chân thành cảm ơn!
TP.HCM, Tháng 07 Năm 2011.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Xiếu
Lời cảm ơn
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 3/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang iii
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
Quyết định giao đề tài
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 4/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang iv
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.HCM, Ngày …… tháng …… năm 2011
Giáo Viên Hướng Dẫn
ThS. Hà Văn Kha Ly
Nhận xét giáo viên hướng dẫn
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 5/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang v
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày …… tháng …… năm 2011
Giáo Viên Phản Biện
Nhận xét giáo viên phản biện
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 6/76
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 7/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang vii
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ...................................................................................................i
.........................................................................................................................iLỜI CẢM ƠN ..........................................................................................ii
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI ...............................................................iii
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ..............................................iv
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ..................................................v
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................vi
MỤC LỤC ..............................................................................................viiLIỆT KÊ BẢNG ......................................................................................xi
LIỆT KÊ HÌNH ......................................................................................xii
NỘI DUNG .................................................................................................xiii
Chương 1 DẪN NHẬP ...............................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ...............................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu .........................................................................1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................1
1.4 Tình hình nghiên cứu .........................................................................1
1.5 Hướng nghiên cứu đề tài ...................................................................2
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................2
Chương 2 MẠNG QUANG ........................................................................3
2.1 Giới thiệu mạng thông tin quang ........................................................3
2.1.1 Các mạng quang ...........................................................................4
2.1.2 Mạng quang thế hệ thứ hai ...........................................................5
2.1.3 Tính trong suốt và các mạng toàn quang ......................................7
2.1.4 Chuyển mạch gói quang ...............................................................9
2.1.5 Các vấn đề cơ bản về truyền dẫn ................................................11
2.1.5.1 Bước sóng, tần số và khoảng cách kênh .............................11
2.1.5.2 Các tiêu chuẩn bước sóng ....................................................12
Mục lục
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 8/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang viii
2.1.5.3 Công suất quang và mất mát ................................................13
2.2 Các đặc tính của thông tin quang ......................................................14
2.3 Truyền tín hiệu trong sợi quang ........................................................15
2.3.1 Sự truyền ánh sang trong sợi quang ...........................................16
2.3.2 Cấu trúc một sợi quang ..............................................................17
2.3.3 Phân tích ảnh hưởng của sợi quang ............................................19
2.3.3.1 Suy hao của sợi quang và băng thông ..................................19
2.3.3.2 Tán sắc trong sợi quang .......................................................21
2.3.3.3 Các ảnh hưởng phi tuyến .....................................................21
2.4 Các thành phần trong hệ thống thông tin quang ...............................242.4.1 Các bộ ghép ................................................................................24
2.4.2 Bộ cách ly và bộ truyền ..............................................................25
2.4.3 Nguồn phát quang ......................................................................26
2.4.4 Tách sóng quang ........................................................................27
2.4.5 Các bộ khuếch đại quang ...........................................................28
2.4.5.1 EDFA (Erbium – Doped Fiber Amplifiers) .........................28
2.4.5.2 SOA (Semiconductor Optical Amplifiers) ..........................30
2.4.6 Các bộ ghép kênh và bộ lọc .......................................................30
2.4.7 Các bộ chuyển mạch ..................................................................31
2.4.8 Bộ chuyển đổi bước sóng ..........................................................32
Chương 3 MẠNG KHÔNG DÂY WIRELESS ...................................... 34
3.1 Giới thiệu mạng không dây Wireless ................................................34
3.2 Phân loại mạng vô tuyến ...................................................................34
3.2.1 WPAN ........................................................................................35
3.2.2 WLAN .......................................................................................35
3.2.3 WMAN ......................................................................................36
3.2.4 WAN ..........................................................................................37
3.2.5 WRAN .......................................................................................37
3.3 Sự phát triển của mạng thông tin di động tế bào ..............................38
Mục lục
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 9/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang ix
Thế hệ thứ 1 (1G) ................................................................................39
Thế hệ thứ 2 (2G) ................................................................................39
GSM ....................................................................................................39
IS-136 ..................................................................................................39
CDMS ONE ........................................................................................39
Thế hệ 2,5G .........................................................................................40
Thế hệ thứ 3 (3G) ................................................................................40
UMTS ..............................................................................................40
CDMA 2000 ....................................................................................41
TD-SCDMA ....................................................................................41Công nghệ tiền 4G ..............................................................................42
GPP LTE .........................................................................................42
UMB ................................................................................................43
IEEE 802.x ......................................................................................43
3.4 Tổng quang về WiFi .........................................................................44
3.4.1 WiFi là gì? ..................................................................................44
3.4.2 Hoạt động ...................................................................................44
3.4.2.1 Adapter ................................................................................45
3.4.2.2 Router ..................................................................................45
3.4.3 Sóng Wifi ...................................................................................47
3.5 Ưu điểm và nhược điểm của mạng không dây .................................47
Chương 4 TÌM HIỂU BỘ CONVERTER QUANG ...............................50
4.1 Converter quang – Bộ chuyển đổi quang điện .................................50
4.1.1 Khái niệm ..................................................................................50
4.1.2 Bản chất của converter quang ...................................................50
4.1.3 Ứng dụng ..................................................................................51
4.2 Vì sao cần bộ chuyển đổi quang điện? Khi nào thì cần? .................51
4.3 Phân loại converter quang ...............................................................51
4.4 Lựa chọn bộ chuyển đổi phù hợp ....................................................52
Mục lục
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 10/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang x
Chương 5 THỰC HIỆN HỆ THỐNG WIFI KẾT HỢP TRUYỀN DẪN
QUANG ..............................................................................................................53
5.1 Thiết bị Modem ADSL .....................................................................53
5.2 Thiết bị chuyển mạch (Switch/Hub) .................................................555.3 Thiết bị chuyển đổi Điện quang – Quang điện .................................56
5.4 Cáp quang .........................................................................................57
5.5 Router WiFi ......................................................................................58
5.6 Thực thi giải pháp .............................................................................59
5.6.1 Sơ đồ khối ..................................................................................59
5.6.2 Sơ đồ đấu nối thiết bị .................................................................59PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................62
Phụ Lục I .................................................................................63
Mục lục
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 11/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang xi
LIỆT KÊ BẢNG
Liệt kê bảng
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 12/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang xii
LIỆT KÊ HÌNH
Liệt kê hình
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 13/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang xiii
Phần B
NỘI DUNG
Chương 1: Dẫn nhập
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 14/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 1
Chương 1 DẪN NHẬP
1.1 Lý do chọn đề tài
Sự phát triển khoa học kỹ thuật đã giúp ích và phục vụ cho con người rất nhiều
trong mọi lĩnh vực. Sự tiến bộ này bao gồm cả ngành điện tử và viễn thông. Không
những như vậy mà chúng còn là ngành mũi nhọn trong xu thế công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Ngày nay, việc trao đổi thông tin trên mạng Internet ngày càng phát triển mạnh,
làm cho công việc trở nên dễ dàng và thuận lợi rất nhiều, con người có thể trao đổi
thông tin bất cứ ở đâu. Kết nối mạng không dây đã và đang trở thành một xu thế hiện
đại, được thực hiện qua các loại hình kết nối mạng truyền thống dùng dây cáp. Ở nước
ta, việc kết nối mạng không dây đã được sử dụng phổ biến ở các công ty, khách sạn,
bệnh viện….
Qua tìm hiểu, sinh viên nhận thấy đây là một đề tài khá mới và phù hợp với thực
tế. Vì thế, sinh viên đã chọn đề tài này nhằm tìm hiểu và khảo sát về mạng không dây.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Sinh viên thực hiện quyết định chọn đề tài này xuất phát từ nhu cầu học hỏi, tìm
hiểu và cập nhật những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến áp dụng vào lao động sản
xuất phục vụ cho con người. Giúp sinh viên có cơ hội tìm hiểu và để nâng cao thêm
kiến thức về mạng không dây và các hệ thống thông tin quang.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứuTìm hiểu về mạng không dây Wireless về các vấn đề sau:
• Tìm hiểu về kỹ thuật truyền thông không dây.
• Tìm hiểu về các mạng thông tin di động tế bào.
• Các mạng vô tuyến và các chuẩn mạng.
• Tìm hiểu bộ converter quang.
1.4 Tình hình nghiên cứuTrong quá trình nghiên cứu, sinh viên đã tìm hiểu về hệ thống mạng không dây
thông qua các tài liệu tham khảo từ internet và các tài liệu khác liên quan tới mạng
không dây
Chương 1: Dẫn nhập
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 15/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 2
• Tìm hướng giải quyết những vấn đề cơ bản của đề tài.
• Tìm kiếm tài liệu liên quan tới mạng không dây.
• Đọc, dịch tài liệu, tìm hiểu các vấn đề liên quan tới converter quang.
• Đánh máy, kiểm tra hoàn tất đề tài.
1.5 Hướng nghiên cứu đề tàiĐây là một đề tài giúp cho sinh viên tìm hiểu được rất nhiều kiến thức, và có thể
sử dụng thực tế. Với đề tài này, sinh viên muốn tìm hiều thêm và biết thêm các
phương pháp chuyển đổi, cập nhật internet trên đường dẫn quang.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tàiHiện nay, ở nước ta, nhu cầu truy nhập mạng không dây càng được sử dụng rộng
rãi, do đó việc tìm hiểu về mạng không dây là điều rất cần thiết và bổ ích.Đây là một đề tài khá hay và mới mẽ đối với sinh viên thực hiện, thông qua đề
tài này sinh viên có thể biết thêm nhiều các kiến thức mới. Tuy đề tài mang tính lý
thuyết nhiều hơn nhưng qua tìm hiểu, khảo sát đề tài hoàn toàn có thể được ứng dụng
vào thực tế để thiết lập internet không dây trên mạng quang.
Chương 1: Dẫn nhập
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 16/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 3
Chương 2 MẠNG QUANG
2.1 Giới thiệu mạng thông tin quangLượng thông tin trao đổi trong các hệ thống thông tin ngày nay tăng lên rất
nhanh. Bên cạnh gia tăng về số lượng, dạng lưu lượng truyền thông trên mạng cũng
thay đổi. Dạng dữ liệu chủ yếu là lưu lượng Internet. Số người sử dụng Internet ngày
càng đông và thời gian mỗi lần truy cập thường kéo dài hơn nhiều lần một cuộc gọi
điện thoại. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng thường dựa vào các mạng tốc độ cao
để điều hành công việc.Nhưng điều này đã tạo ra một nhu cầu sử dụng băng thông
lớn, những đường truyền tốc độ cao, tin cậy và chi phí thấp.Mạng thông tin quang ra đời đã đáp ứng được những thông tin trên. Thông tin
quang cung cấp băng thông lớn với tỉ lệ lỗi rất thấp ( 10-11). Bên cạnh dung lượng cao,
môi trường quang còn cung cấp khả năng trong suốt. Tính trong suốt cho phép các
dạng dữ liệu khác nhau chia sẻ cùng một môi trường truyền và điều này rất phù hợp
cho việc mang các tín hiệu có những đặc điểm khác nhau.Vì vậy, truyền thông quang
được xem như là một kỹ thuật cho hệ thống thông tin băng rộng trong tương lai. Tuy
nhiên, băng thông quang rất lớn đối với một ứng dụng riêng lẻ. Vì vậy, nó nên đượcchia sẻ giữa những người sử dụng với nhau bằng cách ghép nhiều kênh trên một
đường truyền. Kỹ thuật ghép kênh được quan tâm nhất hiện nay là ghép kênh phân
chia theo bước sóng (WDM) và ghép kênh phân chia thời gian (TDM). Trong tương
lai, ghép kênh theo bước sóng sẽ được ưa chuộng hơn vì chi phí kỹ thuật và thiết bị để
lắp đặt các hệ thống TDM tương đối cao. Theo báo cáo, hệ thống TDM với dung
lượng 10 Gbps được lắp đặt ở Nhật vào năm 1996. Các hệ thống WDM 40 Gbps đã
được lắp đặt ở Bắc Mỹ. Trong WDM, nhiều kênh được ghép trên một sợi quang sử
dụng các bước sóng khác nhau.
Một phương pháp ghép kênh khác là ghép kênh phân chia mã (CDM). Kỹ thuật
này thực hiện mã hóa mỗi luồng thông tin bởi một mã trực giao với mã của các luồng
thông tin khác cùng chia sẻ môi trường truyền (sợi quang).Kỹ thuật này không còn
phổ biến từ sau những năm 80 vì những hạn chế về kỹ thuật như tốc độ điều chế và
suy hao trong mã hóa cũng như giải mã cao.Hơn nữa, ứng dụng của phương pháp này
làm cho vấn đề tán sắc và đồng bộ trở nên xấu hơn vì thế dường như không còn thích
hợp cho thông tin quang ngày nay.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 17/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 4
2.1.1 Các mạng quang Ngoài việc cung cấp dung lượng khổng lồ, mạng quang còn mang lại một cơ sở
hạ tầng chung mà qua đó các dịch vụ khác nhau được thực hiện. Các mạng này cũng
có khả năng phân phát băng thông một cách mềm dẻo khi cần thiết.
Sợi quang cung cấp băng thông lớn hơn rất nhiều so với cáp đồng và ít nhạy đối
với các loại nhiễu điện từ khác nhau và các hiệu ứng không mong muốn khác. Do đó,
nó trở thành một môi trường truyền dữ liệu với tốc độ hơn vài chục Megabit trên giây
qua những khoảng cách dài hơn một Kilômet. Sợi quang cũng là phương tiện hay
được dùng để thực hiện những kết nối tốc độ cao (Gigabit trên giây hoặc cao hơn)
khoảng cách ngắn bên trong những hệ thống lớn.
Thống kê gần đây nhất từ Ủy ban truyền thông Liên Bang Mỹ cho biết sự triển
khai của sợi quang khắp nơi. Sợi quang ngày nay được triển khai rộng rãi trong tất cả
các loại mạng viễn thông, có lẽ ngoại trừ khu dân cư. Mặc dù được cung cấp đến
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt trong những thành phố lớn, sợi quang chưa được đưa
đến nhà riêng vì chi phí lắp đặt đường dây rất lớn.
Kỹ thuật truyền dẫn sợi quang tiến hóa qua vài chục thập niên cung cấp tốc độ
bit ngay càng cao và qua những khoảng cách ngày càng dài hơn. Hình 1.1 cho thấy sự
gia tăng băng thông qua nhiều thời gian của các loại mạng khác nhau. Sự phát triển
mạnh mẽ này chủ yếu là do sự triển khai các hệ thống thông tin quang.
Hình 2.1: Sự gia tăng băng thông theo thời gian trong các loại mạng khác nhau
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 18/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 5
Khi nói đến các mạng quang, chúng ta đang thực sự nói về hai thế hệ của chúng.
Ở thế hệ thứ nhất, sợi quang chủ yếu dùng cho truyền dẫn và cung cấp dung lượng.
Sợi quang cung cấp tỉ lệ lỗi bit thấp hơn và dung lượng cao hơn so với cáp đồng. Tất
cả chức năng chuyển mạch và mạng thông minh được điều khiển bằng điện tử. Ví dụcho các mạng quang thế hệ thứ nhất này là SONET (mạng quang đồng bộ), tương tự
với mạng SDH (hệ phân cấp số đồng bộ), hình thành nên phần lõi của cơ sở hạ tầng
viễn thông tương ứng ở Bắc Mỹ và Châu Âu, Châu Á cũng như các mạng doanh
nghiệp khác như ESCON.
Ngày nay chúng ta đang thấy sự triển khai của những mạng quang thế hệ thứ hai,
nơi mà các chức năng chuyển mạch, định tuyến và sự thông minh được chuyển vào
lớp quang học.2.1.2 Mạng quang thế hệ thứ hai
Sợi quang hiển nhiên trở thành một phương tiện truyền dẫn được ưa thích và
ngày nay truyền dẫn ghép kênh theo bước sóng WDM được dùng rộng rãi trong mạng.
Những năm gần đây, người ta nhận ra rằng các mạng quang có khả năng cung cấp
nhiều hơn là chỉ truyền dẫn điểm nối điểm. Những thuận lợi chủ yếu đạt được bằng
cách hợp nhất một vài chức năng chuyển mạch và định tuyến đã được thực hiện điện
tử vào phần quang của mạng. Ví dụ như, khi tốc độ dữ liệu ngày càng cao, việc xử lý
dữ liệu bằng điện tử trở nên khó khăn hơn. Giả sử các thiết bị điện tử phải xử lý dữ
liệu mỗi khối 53 bytes (chiều dài mỗi tế bào trong phương thức truyền bất đồng bộ
trong ATM). Trong một luồng dữ liệu 100 Mbps, ta có 4,24 µs để xử lý một khối,
trong khi với luồng 10Gbps, khối này phải được xử lý trong vòng 42,4 ns. Trong các
mạng thế hệ thứ nhất, thiết bị điện tử ở một nút phải điều khiển không chỉ tất cả các
dữ liệu dành cho nút đó mà còn tất cả các dữ liệu đi xuyên qua nó đến các nút khác
trong mạng. Nếu dữ liệu có thể được định tuyến trong miền quang, tải trọng các thiết
bị điện ở các nút sẽ giảm đi đáng kể. Đây là một trong những nguyên nhân chính cho
sự ra đời của mạng quang thế hệ thứ hai.
Các mạng quang dựa vào mô hình này đang được triển khai. Kiến trúc của mạng
được chỉ ra trong hình 1.2, ta gọi mạng này là một mạng định tuyến bước sóng . Mạng
cung cấp những lightpath cho người sử dụng, như các thiết bị cuối SONET hoặc các
bộ định tuyến IP.Lightpaths là các kết nối quang được mang từ đầu cuối đến đầu cuối
bằng một bước sóng trên mỗi tuyến trung gian. Ở các nút trung gian trong mạng, các
lightpath được định tuyến và chuyển mạch từ tuyến này sang tuyến khác. Trong một
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 19/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 6
số trường hợp, các lightpath cũng có thể được chuyển từ một bước sóng này thành
bước sóng khác dọc theo đường đi.
Hình 2.2: Mạng quang định tuyến bước sóng
Các lightpath trong mạng định tuyến bước sóng có thể sử dụng dùng bước sóngkhi nó không dùng chung một tuyến truyền dẫn nào. Điều này cho phép cùng một
bước sóng được sử dụng lại ở các phần khác nhau của mạng. Ví dụ, ở hình 1.2 chỉ ra 6
lightpaths. Lightpath giữa B và C, lightpath giữa D và E, và một trong những lightpath
giữa E và F không dùng chung tuyến liên kết nào trong mạng và vì thế có thể được
thiết lập sử dụng một bước sóng λ1. Đồng thời, lightpath giữa A và F dùng chung một
kết nối với lightpath giữa B và C nên phải sử dụng bước sóng khác (λ2). Tương tự, hai
lightpath giữa E và F phải được gán các bước sóng khác nhau. Chú ý rằng tất cả cáclightpath này sử dụng cùng bước sóng trên mọi kết nối trong đường đi của nó. Đây là
một sự ràng buộc mà ta cần giải quyết nếu ta không có đủ khả năng chuyển đổi bước
sóng trong mạng. Giả sử ta chỉ có hai bước sóng có sẵn trong mạng và muốn thiết lập
một lightpath mới giữa các nút E và F. Không có chuyển đổi bước sóng, ta sẽ không
thể thiết lập được lightpath này.Nói cách khác, nếu nút trung gian X có thể thực hiện
chuyển đổi bước sóng, thì ta có thể thiết lập lightpath này sử dụng bước sóng λ2 trên
tuyến EX và bước sóng trên λ1 trên tuyến XF.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 20/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 7
Các phần tử mạng chính cho phép mạng quang hoạt động là các thiết bị cuối
quang (OLTs), các bộ ghép kênh xen/rớt quang (OADMs) và các bộ kết nối chép
quang (OXCs) như chỉ ra trong hình 1.2. OLT ghép các bước sóng vào một sợi quang
và tách một tập bước sóng trên một sợi đơn vào các sợi riêng rẽ. OLTs được sử dụngở các đầu cuối của một liên kết WDM điểm nối điểm. OADM thu vào các tín hiệu ở
nhiều bước sóng và “rớt” có chọn lọc một số các bước sóng này trong khi cho các
bước sóng khác đi qua. Nó cũng thên các bước sóng vào tín hiệu ghép đi ra một cách
chọn lọc. Một OADM có các cổng hai dây nơi các tín hiệu ghép WDM hiện diện và
một số cổng nội bộ nơi mà các bước sóng được rớt và xen. Một OXC về cơ bản thực
hiện một chức năng tương tự như OADM nhưng với quy mô lớn hơn nhiều. OXCs có
số cổng lớn (từ vài chục đến vài nghìn) và có thể chuyển mạch những bước sóng từ
một cổng vào đến cổng khác. Cả OADMs và OXCs đều có thể kết hợp các khả năng
chuyển đổi bước sóng bên trong.
Các mạng quang dựa vào kiến trúc được mô tả ở trên đã được triển khai. OLTs
được triển khai rộng rãi cho các ứng dụng điểm nối điểm. OADMs hiện nay được sử
dụng trong các mạng đường dài và mạng tập trung. OXCs bắt đầu được triển khai
trước trong các mạng đường dài vì dung lượng yêu cầu cao hơn trong các mạng này.
2.1.3 Tính trong suốt và các mạng toàn quangMột đặc trưng chính của dịch vụ lightpath được cung cấp bởi các mạng thế hệ
thứ hai là dạng dịch vụ này có thể trong suốt đối với dữ liệu thật được gửi trên
lightpath một khi nó được thiết lập. Chẳng hạn như một tốc độ bit lớn nhất và nhỏ
nhất nào đó có thể được định rõ, dịch vụ có thể chấp nhận dự liệu ở bất cứ tốc độ bit
nào và bất kì dạng nghi thức nào trong vòng giới hạn này. Nó cũng có thể mang dữ
liệu tương tự.
Tính trong suốt trong mạng cung cấp nhiều thuận lợi. Một điều hành viên có thể
cung cấp các loại dịch vụ khác nhau sử dụng một cơ sở hạ tầng riêng lẻ. Ta có thể
nghĩ điều này như là tính trong suốt của dịch vụ. Thứ hai, nếu các nghi thức hoặc tốc
độ bit thay đổi, thiết bị đã triển khai trong mạng vẫn có khả năng hỗ trợ các nghi thức
hoặc tốc độ bit mời mà không cần một sự đại tu toàn bộ mạng. Điều này cho phép các
dịch vụ mới được triển khai hiệu quả và nhanh chóng, trong khi các dịch vụ cũ vẫn
được thực hiện.
Một ví dụ về mạng trong suốt loại này là mạng điện thoại. Một khi cuộc gọi
được thiết lập trong mạng điện thoại, nó cung cấp 4Khz băng thông qua đó một người
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 21/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 8
sử dụng có thể gởi nhiều dạng lưu lượng khác nhau như là tiếng nói, dữ liệu, hoặc fax.
Tính trong suốt cũng trở thành một nét đặc biệt trong các mạng quang thế hệ thứ hai.
Một thuật ngữ khác liên quan đến các mạng trong suốt là khái niệm mạng toàn
quang. Trong mạng này, dữ liệu được mang từ nguồn đến nơi dưới dạng quang, màkhông phải trải qua bất cứ chuyển đổi quang-điện nào dọc theo đường đi. Một cách lý
tưởng, mạng này sẽ hoàn toàn trong suốt. Tuy nhiên, mạng toàn quang bị giới hạn
trong phạm vi của nó bởi nhiều thông số của lớp vật lý như là băng thông và các tỉ số
tín hiệu trên nhiễu. Ví dụ như các tín hiệu tương tự yêu cầu tỉ số tín hiệu trên nhiễu
cao hơn nhiều so với các tín hiệu số. Yêu cầu thật sự dựa vào định dạng điều được sử
dụng cũng như tốc độ bit.
Mặc dù chúng ta nói về các mạng quang, nhưng hầu như các mạng này luônchứa một số thiết bị điện tử. Trước hết, điện tử đóng một vai trò chủ yếu trong việc
thực hiện các chức năng điều khiển và quản lý thông minh trong mạng. Tuy nhiên,
ngay cả trên đường đi của dữ liệu, trong hầu hết các trường hợp, thiết bị điện tử cần
thiết ở phần bên ngoài mạng để làm thích ứng tín hiệu đi vào mạng quang. Trong
nhiều trường hợp, tín hiệu không thể duy tri dưới dạng quang trên đường đi đến đích
vì những giới hạn bị áp đặt bởi thiết kế lớp vật lý và phải tái tạo lại ở giữa. Trong các
trường hợp khác, tín hiệu cần phải được chuyển từ một bước sóng này sang bước sóngkhác. Trong tất cả các tình huống này, tín hiệu thường được chuyển từ dạng quang
sang dạng điện và điện thành quang.
Các bộ lặp điện tử sẽ làm giảm tính trong suốt của đường đi tín hiệu, có ba kỹ
thuật tái tạo điện tử cho dữ liệu số. Một tiêu chuẩn được gọi là tái tạo với định thời
gian và định dạng được gọi là 3R. Ở đây tốc độ bít được tách ra từ tín hiệu và tín hiệu
được định thời gian lại. Kỹ thuật này chủ yếu tạo ra một bản sao “mới” của tín hiệu ở
mỗi bước tái tạo, cho phép tín hiệu đi qua một số rất lớn các bộ lặp. Tuy nhiên, nó lạitrừ tính trong suốt đối với tốc độ bít và các định chuẩn khung.
Một phương pháp tái tạo các tín hiệu quang mà không cần định thời gian, được
gọi là 2R, cung cấp tính trong suốt đối với các tốc độ bít mà không hỗ trợ dữ liệu
tương tự hoặc các định dạng điều chế khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp này giới
hạn số bước lặp cho phép, đặc biệt ở các tốc độ bít cao hơn, trên vài trăm Mbps.
Dạng tái tạo cuối cùng là 1R, trong đó tín hiệu đơn giản được nhận và phát lại
mà không cần định thời gian và hình dạng. Dạng tái tạo này cũng có thể xử lý dữ liệutương tự, nhưng hiệu quả của nó kém hơn hai dạng trên. Vì lý do này, các mạng đang
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 22/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 9
triển khai ngày nay sử dụng kỹ thuật 2R và 3R. Tuy nhiên, các bộ khuếch đại này
được dùng rộng rãi để khuếch đại tình hiệu trong miền quang mà không phải chuyển
tín hiệu quang sang điện.
Một mạng hoàn toàn trong suốt sẽ hỗ trợ các tín hiệu tương tự với các tốc độ bítvà các nghi thức khung bất kỳ. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, xây dựng được một
mạng loại này là điều không thực tế. Ngày nay, một lựa chọn thực tiễn hơn là xây
dựng mạng hỗ trợ các loại tín hiệu số khác nhau với tốc độ bít cực đại được định trước
và một tập các định chuẩn khung riêng biệt, như là SONET và Gigabit Ethernet. Mạng
hỗ trợ nhiều định khung khác nhau được thực hiện bằng cách sử dụng hoặc là kỹ thuật
2R trong mạng hoặc là cung cấp các thiết bị thích nghi 3R riêng biệt cho mỗi định ước
khung. Mạng này được vẽ trong hình 1.3.
Hình 2.3: Các định chuẩn khung trong mạng
2.1.4 Chuyển mạch gói quangĐến đây ta đã nói về mạng quang cung cấp các lightpath. Các mạng này về bản
chất là các mạng chuyển mạch mạch. Những nhà nghiên cứu cũng đang làm việc trên
các mạng quang mà có thể thực hiện chuyển mạch gói trong miền quang. Một mạng
loại này có thể cung cấp các dịch vụ mạch ảo hoặc các dịch vụ datagram, rất giống các
dịch vụ trong các mạng ATM và IP. Với một kết nối mạch ảo, mạng cung cấp một kết
nối chuyển mạch mạch giữa hai nút. Tuy nhiên, băng thông được cấp trên kết nối có
thể nhỏ hơn toàn bộ băng thông có sẵn trên một tuyến liên kết. Ví dụ như, những kết
nối riêng rẽ trong một mạng tốc độ cao tương lai có thể hoạt động ở 10Gbps, trong khi
tốc độ bít truyền dẫn trên một bước sóng có thể là 100Gbps. Vì vậy mạng phải hợp
Chương 2: Mạng quang
OEO OEO
OEO
OEO
OEO OEO
λ 2
Lightpath
λ 2
λ 1
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 23/76
Output
buffers
Input
buffers
Packets
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 10
nhất một số dạng ghép kênh phân chia thời gian để kết hợp nhiều kết nối thành một
tốc độ bít. Ở những tốc độ này, có thể thực hiện ghép kênh trong miền quang dễ hơn
trong miền điện.
Một nút chuyển mạch gói quang được mô tả trong hình 1.4. Mục đích là nhằmtạo ra các nút chuyển mạch gói với dung lượng cao hơn nhiều so với chuyển mạch gói
điện tử. Một nút này lấy một gói đi vào, đọc header của nó và chuyển nó đến ngõ ra
thích hợp. Nút cũng có thể áp đặt một header mới trên gói. Nó cũng phải xử lý tranh
chấp cho các cổng ra. Nếu hai gói đi vào trên các cổng khác nhau muốn đi ra trên
cùng một cổng, một trong hai phải được đệm, hoặc gửi ra trên một cổng khác.
Hình 2.4: Một nút chuyển mạch gói quang
Một cách lý tưởng, tất cả các chức năng bên trong nút đều được thực hiện trong
miền quang, nhưng thực tế, một số chức năng nào đó như là xử lý header và điều
khiển chuyển mạch phải thực hiện bằng điện tử. Điều này là do khả năng xử lý bị giới
hạn trong miền quang. Bản thân phần header có thể được gửi ở một tốc độ bít thấp
hơn so với dữ liệu cho nên nó có thể xử lý điện tử.
Nhiệm vụ của chuyển mạch gói quang là cho phép các khả năng chuyển mạch
gói ở các tốc độ mà không thể đạt được với chuyển mạch gói điện tử. Tuy nhiên, các
nhà thiết kế bị cản trở bởi nhiều hạn chế về mặt xử lý tín hiệu trong miền quang. Một
yếu tố quan trọng là thiếu các bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên quang để đệm. Các bộ đệm
quang được thưc hiện bằng cách sử dụng một chiều dài sợi quang và những đường
dây trễ đơn giản mà không phải là các bộ nhớ chức năng đầy đủ. Chuyển mạch gói
bao gồm một số lớn các phần mềm thời gian thực thông minh và phần cứng dành để
điều khiển mạng và cung cấp các đảm bảo về chất lượng dịch vụ, các chức năng này
khó thực hiện trong miền quang. Một yếu tố khác là trạng thái tương đối mới của kỹ
Chương 2: Mạng quang
Header
reco nition
Header
reco nition
Switch
Control input
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 24/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 11
thuật chuyển mạch quang nhanh so với chuyển mạch điện tử. Vì những lý do này,
ngày nay chuyển mạch gói quang vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm.
2.1.5 Các vấn đề cơ bản về truyền dẫnPhần này giới thiệu và định nghĩa các thông số phổ biến liên quan đến hệ thống
thông tin quang.
2.1.5.1 Bước sóng, tần số và khoảng cách kênhKhi nói đến các tín hiệu WDM là chúng ta đang nói về bước sóng hoặc tần số
của các tín hiệu này. Bước sóng λ và tần số f liên hệ với nhau qua công thức: c = fλ.
Trong đó c là tốc độ ánh sáng trong không gian tự do và bằng 3 x 108 m/s. Tốc
độ ánh sáng trong sợi quang thật sự thấp hơn một chút (gần 2 x 108 m/s), do đó các
bước sóng cũng khác nhau.
Để mô tả một tín hiệu WDM, ta có thể sử dụng hoặc tần số hoặc bước sóng của
nó. Bước sóng được đo bằng đơn vị là nanomet (nm) hoặc micromet ( µm hoặc
microns). (1 nm = 10-9 m, 1 µm = 10-6 m). Các bước sóng ưa được dùng trong thông
tin quang tập trung xung quanh 0.8, 1.3 và 1.55 µm. Các bước sóng này nằm trong
dải hồng ngoại, không thể nhìn thấy đối với mắt người. Tần số được đo bằng đơn vị
Hertz (hoặc số chu kỳ trên giây), tiêu biểu hơn là megahertz (1 MHz = 106 Hz),
gigahertz (1 GHz = 109 Hz), hoặc Terahertz (1 THz = 1012 Hz). Sử dụng c = 3 x 108
m/s, một bước sóng 1.55 µm sẽ tương ứng với một tần số xấp xỉ 193 THz hay 193 x
1012 Hz.
Một thông số được quan tâm khác là khoảng cách kênh, là khoảng cách giữa hai
bước sóng hoặc tần số trong một hệ thống WDM. Khoảng cách kênh có thể được đo
bằng đơn vị của bước sóng hoặc tần số. Mối liên hệ giữa hai đại lượng có thể đạt được
bắt đầu từ phương trình f = c / λ.
Lấy vi phân chương trình này quanh một giá trị trung tâm λ 0 , ta được mối liên
hệ giữa khoảng cách tần số ∆f và khoảng cách bước sóng ∆λ là:
∆f = - c. ∆λ / λ 20
Ở bước sóng λ 0 = 1550 nm, khoảng cách bước sóng 0.8 nm tương ứng một
khoảng cách tần số 100Ghz, một khoảng cách tiêu biểu trong các hệ thống WDM.
Các tín hiệu thông tin số trong miền thời gian có thể được xem như chuỗi các
xung định kỳ, mở hoặc tắt, phụ thuộc vào dữ liệu là 1 hay 0. Tốc độ bit đơn giản là
nghịch đảo của chu kỳ. Các tín hiệu này có một sự biểu diễn tương tự trong miền tầnsố, nơi mà năng lượng của tín hiệu trải dài qua một tập tần số. Sự biểu diễn này được
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 25/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 12
gọi là phổ công suất, hoặc đơn giản là phổ. Băng thông tín hiệu là độ rộng phổ của tín
hiệu. Băng thông cũng có thể được đo trong miền tần số hoặc trong miền bước sóng,
nhưng hầu hết được đo trong miền tần số. Lưu ý rằng chúng ta đang sử dụng thuật ngữ
băng thông khá lỏng lẻo. Băng thông và tốc độ bit của một tín hiệu số liên quan nhaunhưng không giống nhau một cách chính xác. Băng thông thường được đo bằng
kilohertz, megahertz hoặc gigahertz, trong khi đó tốc độ bit được tín bằng kilobit/giây
(kb/s), megabit/giây (Mb/s), hoặc Gigabit/giây (Gb/s). Mối liên quan giữa hai đại
lượng phụ thuộc vào dạng điều chế được sử dụng. Ví dụ như, một đường giây điện
thoại cung cấp băng thông 4 kHz, nhưng kỹ thuật điều chế phức tạp cho phép chúng ta
thực hiện một tốc độ bit 56kb/s qua đường dây điện thoại này. Tỉ số của tốc độ bit với
băng thông có sẵn được gọi là hiệu suất phổ. Các hệ thống thông tin quang sử dụng
các kỹ thuật điều chế khá đơn giản mà đạt được hiệu suất phổ khoảng 0.4 bits/s/Hz. Vì
thế hợp lý khi cho rằng một tín hiệu ở tốc độ 10Gb/s sử dụng băng thông xấp xỉ 25
Ghz. Lưu ý rằng băng thông tín hiệu cần đủ nhỏ hơn khoảng cách kênh; nếu không ta
sẽ gặp các nhiễu không mong muốn giữa các kênh kế nhau và méo của chính tín hiệu.
2.1.5.2 Các tiêu chuẩn bước sóngCác hệ thống WDM ngày nay chủ yếu sử dụng vùng bước sóng 1.55 µm vì hai
lý do: mất mát vốn có trong sợi quang thấp nhất ở vùng này, và các bộ khuếch đại
xuất sắc sẵn có trong vùng đó. Các bước sóng và tần số được sử dụng trong các hệ
thống WDM được tiêu chuẩn hóa trên một lưới tần số bởi Hiệp Hôi Viễn Thông Quốc
Tế ( ITU ). Nó là một lưới vô tận tập trung ở 193.1 THz, một phần của nó được chỉ ra
trong hình 2.5.ITU quyết định tiêu chuẩn hóa mạng lưới trong miền tần số dựa vào các
khoảng cách kênh tương đương 50 GHz hoặc 100 GHz. Quan sát thấy rằng nếu nhiều
kênh được cách đều nhau theo bước sóng, thì sẽ không cách đều một cách chính xác
trong miền tần số và ngược lại.
Ngày nay, ta đang bắt đầu nhìn thấy những hệ thống sử dụng các khoảng cách
kênh 25 GHz. Chúng ta cũng đang thấy nhiều băng truyền dẫn được sử dụng. Các hệ
thống trước đây sử dụng băng C, hoặc băng quy ước ( xấp xỉ 1530- 1565 nm). Sử
dụng băng L, hoặc băng có bước sóng dài ( xấp xỉ 1565- 1625 nm), đã trở nên khả thi
gần đây với sự phát triển của các bộ khuếch đại quang trong dải này.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 26/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 13
Hình 2. : Lưới tần số sử dụng trong hệ thống WDMđược quy định bởi ITU
Nó được chứng minh rằng khó đạt được sự thỏa thuận từ những nhà sản xuất và
các nhà cung cấp dịch vụ WDM khác nhau trên những tiêu chuẩn bước sóng cụ thể
hơn. Các nhà sản xuất WDM khác nhau dùng các phương pháp khác nhau để tối ưu
những thiết kế hệ thống của họ, vì thế kế hoạch hội tụ tại một bước sóng là điều khó
khăn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn của ITU đã giúp tăng cường sự triển khai hệ thống này.
2.1.5.3 Công suất quang và mất mátTrong thông tin quang, việc sử dụng đơn vị decibel (dB ) để đo công suất và các
mức tín hiệu gần như là phổ biến, trái với các đơn vị quy ước. Lý do để làm điều này
là công suất thay đổi qua nhiều mức trong một hệ thống. Điều này dễ giải quyết với
một tỉ lệ logarit hơn là một thang đo tuyến tính. Vả lại, sử dụng tỉ lệ này, các tính toán
liên quan đến phép nhân trong miền quy ước trở thành các thao tác cộng trong miền
decibel. Các đơn vị Decibel được dùng để thực hiện các giá trị tương đối cũng như
tuyệt đối.
Để hiểu hệ thống này, ta xét một tuyến truyền dẫn sợi quang. Giả sử ta phát một
tín hiệu ánh sáng với công suất Pt watts (W) . Dưới dạng đơn vị dB, ta có
(Pt )dBW = 10log(Pt )W.
Trong nhiều trường hợp, đo công suất quang bằng miliwatts (mW) thuận tiện
hơn và ta có một giá trị dBm là
(Pt )dBm = 10log(Pt )mW.
Ví dụ như, một công suất 1 mW tương ứng 0 dBm hoặc -30dBW. Một công suất
10 mW tương ứng với 10 dBm hoặc -20dBW.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 27/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 14
Khi truyền qua sợi quang, tín hiệu ánh sáng sẽ suy hao; nghĩa là công suất nó bị
giảm. Ở đầu cuối của đường truyền, ta giả sử công suất nhận được là P r . Thì mất mát γ
của đường truyền được định nghĩa là γ = Pr / Pt .
Trong đơn vị dB, ta sẽ có(γ)dB = 10logγ = (Pr )dBm – (Pt)dBm.
Lưu ý rằng dB được dùng để chỉ các giá trị tương đối, trong khi đó dBm và dBW
được dùng để chỉ các giá trị tuyệt đối. Ví dụ như, nếu Pt = 1 mW và Pr =
1 µW, tức là γ = 0.001. Ta có:
(Pt )dBm = 0 dBm hoặc –30 dBW,
(Pr )dBm = -30 dBm hoặc –60 dBW,
và
(γ)dB = -30 dB.
Có nghĩa là, một tín hiệu suy hao 1000 lần chịu mất mát là 30dB. Một tín hiệu
được khuếch đại 1000 lần tương đương với bộ lợi là 30 dB.
Ta thường đo mất mát trong sợi quang bằng đơn vị dB/km. Ví dụ một tín hiệu
được truyền qua 120km sợi quang với mất mát 0.25dB/km thì sẽ bị suy hao 30 dB.
2.2 Các đặc tính của thông tin quangTrong thông tin sợi quang, các ưu điểm sau của sợi quang được sử dụng một
cách hiệu quả: độ suy hao truyền dẫn thấp và băng thông lớn. Thêm vào đó, chúng có
thể sử dụng để thiết lập các đường truyền dẫn nhẹ và mỏng, không có xuyên âm với
các đường sợi quang bên cạnh và không chịu ảnh hưởng của nhiễm cảm ứng sóng
điện tử. Trong thực tế sợi quang là phương tiện truyền dẫn thông tin hiệu quả và kinh
tế nhất đang có hiện nay. Trước hết, vì có băng thông lớn nên nó có thể truyền một
khối lượng thông tin lớn như các tín hiệu âm thanh, dữ liệu, và các tín hiệu hỗn hợpthông qua một hệ thống có cự ly đến 100 GHz-Km. Tương ứng, bằng cách sử dụng
sợi quang, một khối lượng lớn các tín hiệu âm thanh và hình ảnh có thể được truyền
đến những địa điểm cách xa hàng 100 Km mà không cần đến các bộ tái tạo.
Thứ hai, sợi quang nhỏ nhẹ và không có xuyên âm. Do vậy, chúng có thể được
lắp đặt dễ dàng ở các thành phố, tàu thủy, máy bay và các tòa nhà cao tầng không cần
phải lắp thêm các đường ống và cống cáp.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 28/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 15
Thứ ba, vì sợi quang được chế tạo từ các chất điện môi phí dẫn nên chúng không
chịu ảnh hưởng bởi can nhiễu của sóng điện từ và của xung điện từ. Vì vậy, chúng có
thể sử dụng để truyền dẫn mà không có tiếng ồn. Điều đó có nghĩa là nó có thể lắp đặt
cùng với cáp điện lực và có thể sử dụng trong môi trường phản ứng hạt nhân.Thứ tư, do nguyên liệu chủ yếu để sản xuất sợi quang là cát và chất dẻo là những
thứ rẻ hơn đồng – nên có kinh tế hơn cáp đồng trục. Giá thành của sợi quang sẽ giảm
nhanh một khi công nghệ mới được đưa ra. Ngoài ra, do đặc trưng là có độ tổn thất
thấp giá thành lắp đặt ban đầu cũng như giá thành bảo dưỡng và sửa chữa thấp bởi vì
chúng cần ít các bộ tái tạo hơn.
Ngoài những ưu điểm đã nêu trên, sợi quang có độ an toàn, bảo mật cao, tuổi thọ
dài và có khả năng đề kháng môi trường lớn. Nó cũng dễ bảo dưỡng, sửa chữa và cóđộ tin cậy cao. Hơn nữa, nó không bị rò rỉ tín hiệu và dễ kéo dài khi cần và có thể chế
tạo với giá thành thấp. Trong bảng 2.1, chúng ta tổng hợp các ưu điểm trên. Nhờ
những ưu điểm này, sợi quang được sử dụng cho các mạng lưới điện thoại, số
liệu/máy tính, và phát thanh truyền hình (dịch vụ băng rộng) và sẽ được sử dụng cho
ISDN, điện lực, các ứng dụng y tế và quân sự, cũng như các thiết bị đo.
Bảng 2.1: Ưu điểm và nhược điểm của sợi quang
Đặc tính Ưu điểm Nhược điểm
Độ tổn thất thấpCự ly tái tạo xa chi phí
thiết bị đường dây dẫnDải thông lớn Truyền dẫn dung lượng lớn
Giảm kích thước đường
truyền dẫn
Dễ lắp đặt và bảo dưỡng
giảm chi phí lắp đặt cốngKhó đấu nối
Phi dẫn Ngăn ngừa xuyên âm
thông tin an toàn
Cần có các đường dây cấp
nguồn cho tiếp phát
Nguồn - cát Nguyên liệu phong phú chi phí sản xuất rẻ
Cần có các phương thứcchỉnh lõi mới (cáp)
Đánh giáĐường truyền dẫn tuyệt
vời
Có thể giải quyết bằng các
tiến bộ công nghệ mới
2.3 Truyền tín hiệu trong sợi quangSợi quang là một môi trường truyền thông đặc biệt so với các môi trường khác
như cáp đồng hay không gian tự do. Một sợi quang cho suy hao thấp trên một phạm vi
tần số rất lớn tối thiểu là 25 THz, thậm chí cao hơn với các sợi đặc biệt. Băng thông
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 29/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 16
này đủ để mang hàng trăm triệu cuộc gọi đồng thời, hoặc hàng chục triệu trang Web
trên giây. Đặc tính này cho phép tín hiệu được truyền qua những khoảng cách xa ở tốc
độ cao trước khi cần khuếch đại hay tái lặp lại. Vì thế, các hệ thống thông tin sợi
quang được sử dụng rộng rãi ngày nay.Vì các hệ thống truyền thống mở rộng ra cho những khoảng cách xa và các tốc
độ bit cao hơn, tán sắc trở thành một yếu tố hạn chế quan trọng. Tán sắc là hiện tượng
các thành phần khác nhau của tín hiệu lan truyền với những tốc độ khác nhau trong
sợi quang. Đặc biệt, tán sắc sắc thể chỉ hiện tượng các thành phần tần số (hay bước
sóng) khác nhau của tín hiệu lan truyền trong sợi với những vận tốc khác nhau. Trong
hầu hết trường hợp, tán sắc dẫn đến sự mở rộng xung và vì thế các xung tương ứng
với các bit gần kề sẽ xen nhiễu nhau. Hiện tượng này được gọi là ISI. Mặt khác, cáchệ thống cũng tiến hóa với số bước sóng lớn hơn, ảnh hưởng phi tuyến trong sợi
quang bắt đầu đưa ra những hạn chế nghiệm trọng.
2.3.1 Sự truyền ánh sang trong sợi quangMột sợi quang gồm có một lõi hình trụ được bao quanh bởi một lớp vỏ. Cả phần
lõi và phần vỏ đều được làm chủ yếu từ silica (SiO2), có chỉ số khúc xạ xấp xỉ 1.45.
Chỉ số khúc xạ của vật liệu là tỉ số tốc độ ánh sáng trong chân không so với tốc độ ánh
sáng trong vật liệu đó. Trong quá trình sản xuất sợi, một số tạp chất nào đó được đưa
vào trong lõi hoặc vỏ để cho chỉ số khúc xạ trong lõi hơi cao hơn của vỏ. Các nguyên
liệu như germami hoặc photpho làm tăng chỉ số khúc xạ của cilica và được dùng làm
chất thêm vào cho phần lõi, trong khi chất Bo hoặc Flo làm giảm chỉ số khúc xạ của
cilica nên được dùng làm tạp chất cho lớp vỏ.
Ánh sáng có thể được xem như một chùm tia truyền theo những đường thẳng
trong một môi trường và bị phản xạ hoặc khúc xạ ở bề mặt giữa hai vật liệu khác
nhau. Hình 2.6 chỉ ra giao diện giữa hai môi trường có chỉ số khúc xạ là n 1 và n2. Một
tia sáng từ môi trường 1 tới mặt phân cách của môi trường 1 với môi trường 2. Góc tới
là góc giữa tia tới và pháp tuyến với bề mặt chung giữa hai môi trường được biểu thị
là θ1. Phần năng lượng bị phản xạ vào môi trường 1 là một tia phản xạ, phần còn lại đi
xuyên qua môi trường 2 là một tia khúc xạ. Góc phản xạ θ1r là góc giữa tia phản xạ và
pháp tuyến của giao diện; tương tự, góc khúc xạ θ2 là góc giữa tia khúc xạ và pháp
tuyến θ1 = θ1.
Theo định luật Snell: n1sinθ1 = n2 sinθ2.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 30/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 17
Khi góc tới θ1 tăng lên, góc khúc xạ θ2 cũng tăng. Nếu θ2 = 900, thì thì sinθ1 =
n2/n1. Lúc đó θ1 được gọi là góc tới hạn có giá trị θc = sin-1(n2/n1), với n1 > n2.
Với những giá trị θ2 > θc , sẽ không có tia khúc xạ, và tất cả năng lượng từ tia tới
được phản xạ hết. Hiện tượng này được gọi là phản xạ toàn phần.
Hình 2.6: Sự phản xạ và khúc xạ các tia sáng tại mặt phân cách hai môi trường
Như vậy điều kiện để xảy ra phản xạ toàn phần là:
Các tia sáng phải đi từ môi trường có chiết quang lớn sang môi
trường có chiết quang nhỏ hơn. Góc tới của tia sáng phải lớn hơn góc tới hạn.
Ánh sáng truyền trong sợi quang do hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra ở bề
mặt giữa phần lõi và vỏ. Hình 2. mô tả ánh sáng được phép từ môi trường bên ngoài
(không khí với chiết xuất n0) vào sợi.
Hình 2.7 : Ghép ánh sáng từ bên ngoài vào sợi quang
2.3.2 Cấu trúc một sợi quangSợi quang thực chất là một sợi thủy tinh nhỏ hoạt động như một ống dẫn sóng
cho phép truyền các sóng điện từ như ánh sáng. Cấu trúc hai lớp của sợi quang nhằm
đảm bảo được sự lan truyền ánh sáng trong sợi.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 31/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 18
Hình 2.8: Cấu trúc cáp sợi quang
Một trong những khó khăn chính của truyền thông quang là sự suy giảm tín hiệu
truyền trong sợi. Suy giảm tăng lên khi chiều dài sợi quang tăng, tuy nhiên lượng suygiảm phụ thuộc vào bước sóng của tín hiệu. Có ba cửa sổ suy hao thấp nằm trong giải
bước sóng hồng ngoại là 0.8, 1.3 và 1.55 µm. Suy hao ít nhất khoảng 0.25 dB/km
trong dải 1.5 µm nên được dùng trong các ứng dụng khoảng cách xa, và khoảng 0.5
dB/km trong dải 1.3 µm được dùng chủ yếu ở các ứng dụng nội bộ, tốc độ cao. Những
sợi này cho phép truyền những tín hiệu ánh sáng qua những khoảng cách dài hàng
chục km trước khi cần phải tái tạo lại. Một mode trong sợi quang tương ứng với một
trong nhiều đường đi mà sóng có thể truyền xuyên qua sợi. Nói chung, khi đường kínhcủa lõi lớn sẽ cho nhiều mode truyền sóng hơn. Sợi quang đa mode có đường kính lõi
khoảng 50 µm đến 85 µm. Loại sợi này thuận lợi trong việc tiếp nhận ánh sáng từ
nguồn. Do đó có thể sử dụng các nguồn ánh sáng không đắt như diot phát quang
(LED). Tuy nhiện, sợi đa mode có bất lợi là tạo ra hiện tượng tán xạ mode. Do mỗi
mode truyền với một tốc độ khác nhau sẽ đến đầu cuối với những tốc độ khác nhau,
kết quả là xung bị trải ra trong miền thời gian. Do vậy, sợi đa mode được dùng ở
những ứng dụng khoảng cách ngắn. Một cách để làm hạn chế hiện tượng tán xạ này làgiảm số mode bằng cách giảm đường kính lõi. Với đường kính lõi khoảng 8 – 10 µm,
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 32/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 19
ta có sợi đơn mode. Sợi đơn mode loại trừ hiện tượng tán xạ, vì thế cho phép truyền
qua những khoảng cách rất xa. Tuy nhiên, để ghép ánh sáng vào sợi, cần phải sử dụng
những thiết bị đắt tiền như laser.
Bảng 2.2: So sánh sợi quang theo vật liệu chế tạoSợi thủy tinh Sợi PCS Sợi Plastic
Đặc tính kỹ thuật
Kích thước sợi
(9/125µm),
(50/125µm), (62.5/125
µm)
Đường kính lõi:
0,5-1mm
Chiết suất/NA ∆=0.2% - 1.3% n1=1.46; n2=1.40 NA = 0.54Bước sóng hoạt
động0.8µm-1.55µm 0.5µm – 0.8µm
Suy hao cực tiểu0.2dB/Km
(λ=1550nm)8dB/Km(µ=900nm)
55dB/Km(µ=570
nm)Tán sắc cực tiểu dmax=0(λ=1300nm) 200ns/Km Rất lớn
Cự ly truyền Hàng trăm Km Băng thông x cự ly
truyền
BxL=5(MbitsxKm)
Vài trăm mét
Tốc độ bit Hàng Gb/s Vài trăm Mbit/s
Ưu khuyết điểm- Chất lượng tốt nhất
- Giá thành đắt
- Hàn nối khó
Chất lượng và giá
thành nằm giữa sợi
thủy tinh và sợi
Plastic
- Chất lượng thấp- Giá thành hạ
- Hàn nối dễ
Ứng dụng
- Truyền dẫn thông tin
- Hệ thống viễn thông,
mạng máy tính
Tự động hóa
2.3.3 Phân tích ảnh hưởng của sợi quang
2.3.3.1 Suy hao của sợi quang và băng thông
a. Công thức:
Công suất ngõ ra Pout ở đầu cuối của một sợi quang có chiều dài L liên quan với
công suất ngõ vào Pin qua công thức: Pout = Pin.e-αL.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 33/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 20
Trong đó, α là suy hao sợi quang. Suy hao thường được tính bằng đơn vị dB/km;
suy hao αdB dB/km nghĩa là tỉ số Pout/Pin cho chiều dài L = 1km thỏa mãn:
10log10(Pout/Pin) = - αdB.
Hay αdB = (10log10e) α ≈ 4.343α.b.Đặc tuyến suy hao:
Đặc tuyến suy hao của sợi quang khác nhau tùy thuộc vào loại sợi. Hình 2.8 cho
thấy suy hao trong silica như là một hàm theo bước sóng. Ta thấy rằng suy hao nhỏ
nhất ở ba dải bước sóng dùng cho truyền thông quang: 0.8 µm, 1.3 µm và 1.55 µm.
Dựa vào đặc tính của những bộ khuếch đại, dải 1.55 µm được chia thành ba
vùng, được vẽ trong hình 2.9:
Hình 2.9: Suy hao trong silica
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 34/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 21
Hình 2.10: Ba vùng bước sóng trong dải 1.55 µm
2.3.3.2 Tán sắc trong sợi quangTán sắc là sự mở rộng thời gian của một xung khi nó lan truyền qua sợi quang.
Tán sắc làm giới hạn khoảng cách bit và tốc độ truyền cực đại trên một kênh
thông tin quang.
Như đã đề cập ở trên, tán sắc xảy ra khi nhiều mode của cùng một tín hiệu truyền
ở những vận tốc khác nhau dọc theo sợi quang, tán sắc loại này được gọi là tán sắcmode. Tán sắc mode không xảy ra trong sợi đơn mode.
Một dạng tán sắc khác là tán sắc vật liệu hay tán sắc màu. Trong một môi trường
phân tán, chỉ số khúc xạ là một hàm của bước sóng. Vì vậy, nếu tín hiệu truyền dẫn
bao gồm nhiều bước sóng, một số bước sóng nào đó sẽ truyền nhanh hơn các bước
sóng khác. Vì không có laser nào có thể tạo ra một tín hiệu bao gồm chính xác một
bước sóng, hay nói khác đi, vì bất cứ thông tin nào mang tín hiệu cũng có độ rộng phổ
khác không, tán sắc vật liệu sẽ luôn xảy ra trong hầu hết các hệ thống.Một dạng tán sắc thứ ba là tán sắc ống dẫn sóng. Tán sắc ống dẫn sóng bị gây ra
là vì sự truyền sóng các bước sóng khác nhau phụ thuộc các đặc điểm của ống dẫn
sóng như là các chỉ số và hình dạng của lõi và vỏ sợi.
Ở 1300 nm, tán sắc vật liệu trong một sợi quang mode quy ước gần bằng không.
Mặt khác, hầu hết các hệ thống thông tin quang hoạt động ở dải tần số 1550 nm (vì
suy hao thấp hơn ở vùng này). Nhờ những kỹ thuật tiên tiến như là dịch tán sắc, các
sợi với tán sắc gần bằng không ở bước sóng giữa 1550 nm có thể được chế tạo. Trongmột sợi dịch tán sắc, phần lõi và vỏ được thiết kế sao cho tán sắc ống dẫn sóng phủ
định với tán sắc vật liệu, vì thế tán sắc tổng cộng gần như bị triệt tiệu (bằng không).
2.3.3.3 Các ảnh hưởng phi tuyến
Các ảnh hưởng phi tuyến trong sợi quang có khả năng gây ra ảnh hưởng nghiêm
trọng trong việc thực hiện các hệ thống thông tin quang WDM. Ảnh hưởng phi tuyến
có thể dẫn đến suy hao, méo dạng và nhiễu xuyên kênh. Trong một hệ thống WDM,
hiệu ứng này đặt ra những ràng buộc về khoảng cách giữa các kênh bước sóng liên
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 35/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 22
tiếp nhau, hạn chế công suất cực đại trên bất cứ kênh nào, và vì thế cũng hạn chế tốc
độ bit cực đại.
Có hai dạng ảnh hưởng phi tuyến. Dạng thứ nhất xuất hiện do sự tương tác giữa
các sóng ánh sáng với sự rung động phân tử trong môi trường silica – một trong nhiềudạng của hiệu ứng khuếch tán. Có hai dạng khuếch tán chính là khuếch tán tích lũy
Brillouin (SBS) và khuếch tán tích lũy Raman (SRS).
Loại ảnh hưởng phi tuyến thứ hai xuất hiện do sự phụ thuộc của chỉ số khúc xạ
vào cường độ quang của các tín hiệu quang truyền xuyên qua sợi. Vì vậy, pha của ánh
sáng của bộ thu sẽ phụ thuộc vào pha ánh sáng được gởi từ bên phát, chiều dài sợi và
cường độ quang. Các hiệu ứng phi tuyến quan trọng nhất loại này gồm có: tự điều chế
pha (SPM), và trộn bốn bước sóng (FWM).a. Tự điều chế pha (SPM):
Tự điều chế pha gây ra bởi sự biến đổi công suất của một tín hiệu quang và kết
quả là làm biến đổi pha của tín hiệu. Lượng dịch pha gây ra bởi SPM là:
φ NL = n2k 0L|E|2
Trong đó n2 là hệ số phi tuyến cho chỉ số khúc xạ, k 0 = 2π/λ, L là chiều dài sợi,
và |E|2 là cường độ quang. Trong các hệ thống khóa dịch pha (PSK), SPM có thể làm
hạ phẩm chất hệ thống, vì đầu thu phụ thuộc vào thông tin pha. SPM cũng dẫn đếngiãn độ rộng phổ các xung. Những thay đổi tức thì trong một pha của tín hiệu gây ra
bởi sự thay đổi cường độ tín hiệu sẽ dẫn đến những thay đổi tức thời về tần số xung
quanh tần số trung tâm của tín hiệu. Đối với những xung rất ngắn, các thành phần tần
số thêm vào tạo ra bởi SPM kết hợp với các hiệu ứng tán sắc vật liệu cũng làm cho
xung bị trải ra hoặc nén lại trong miền thời gian, ảnh hưởng tốc độ bit cực đại và tỉ lệ
lỗi bit.
b. Điều chế xuyên pha (XPM):XPM là sự dịch pha của tín hiệu gây ra bởi sự thay đổi cường độ của một tín
hiệu truyền ở một bước sóng khác. XPM có thể làm phổ mở rộng bất đối xứng, và kết
hợp với SPM và tán sắc, cũng có thể ảnh hưởng đến hình dạng xung trong miền thời
gian.
Mặc dù XPM có thể làm hạn chế việc thực hiện các hệ thống sợi quang, nó cũng
có một số ứng dụng quan trọng. XPM có thể dùng để điều chế tín hiệu “bơm” ở một
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 36/76
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 37/76
Mux Demux
Amplifier
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 24
thể gây nhiễu nếu chúng trùng với các tần số dùng để truyền dữ liệu. Tương tự, trộn
củng có thể xảy ra giữa sự kết hợp của ba bước sóng hoặc nhiều hơn. Ảnh hưởng cùa
FWM trong các hệ thống WDM có thể giảm xuống bằng cách sử dụng các kênh được
cách nhau không đồng đều.FWM có thể được dùng để cung cấp chuyển đổi bước sóng.
2.4 Các thành phần trong hệ thống thông tin quangTrong thông tin quang, tín hiệu quang (ánh sáng) được phát đi ở nguồn truyền
qua môi trường truyền thông là sợi quang để đến nơi thu. Kỹ thuật điều chế được sử
dụng phổ biến nhất là điều chế OOK (on-off keying). Tín hiệu vào được phát hiện trực
tiếp ở bộ thu và việc quyết định được dựa vào năng lượng tích lũy trong một thởi
khoảng bit.
Một hệ thống thông tin quang cơ bản gồm có những thành phần như: các bộ nối,
bộ phát quang, bộ thu quang, các bộ khuếch đại quang, các chuyển mạch, các bộ lọc,
các bộ ghép và tách kênh quang. Hình 2.10 cho thấy những thành phần của một hệ
thống thông tin quang với một bộ khuếch đại.
Hình 2.11: Hệ thống thông tin quang
2.4.1 Các bộ ghép
Một bộ ghép định hướng được dùng để kết hợp và chia các tín hiệu trong một
mạng quang. Một bộ ghép 2 x 2 bao gồm hai cổng vào và hai cổng ra, như chỉ ra trong
hình 2.11. Các bộ ghép được sử dụng rộng rãi nhất được làm bằng cách nối hai sợi với
nhau ở giữa. Chúng cũng có thể được chế tạo bằng cách dùng ống dẫn sóng. Bộ ghép
lấy một phần nhỏ công suất (α) từ ngõ vào 1 để đưa ra ngõ ra 1 và phần còn lại (1-α)
Chương 2: Mạng quang
Transmitter
(ITU Laser)
Transmitter
(ITU Laser)
Transmitter
(ITU Laser)
Transmitter
(ITU Laser)
Receiver
Receiver
Receiver
Receiver
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 38/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 25
đưa ra ngõ 2. Tương tự, phần công suất (1-α) từ ngõ vào 2 được phân phối đến ngõ ra
1, phần còn lại (α) đến ngõ ra 2. Ta gọi α là tỉ số ghép.
Hình 2.12: Bộ ghép định hướng
Nguyên lý hoạt động: khi hai ống dẫn sóng được đặt gần nhau, ánh sáng sẽ
“ghép” từ ống dẫn sóng này sang ống dẫn sóng kia. Đây là do các mode truyền sóng
của ống dẫn sóng kết hợp khá khác với mode truyền sóng của một ống dẫn sóng đơn
lẻ. Khi hai ống dẫn sóng giống hệt nhau, ánh sáng sẽ được phóng vào một ống sẽ ghépsang ống khác hoàn toàn và sau đó quay về ống ban đầu một cách định kỳ.
2.4.2 Bộ cách ly và bộ truyềnBộ ghép và các thiết bị quang thụ động khác là những thiết bị thuận nghịch,
chúng sẽ hoạt động giống nhau một cách chính xác nếu ngõ vào và ngõ ra được đảo
lại. Tuy nhiên, trong nhiều hệ thống có một nhu cầu đối với các thiết bị thụ động
không thuận nghịch. Bộ cách ly là một ví dụ cho loại thiết bị này. Chức năng chính
của nó là cho phép truyền dẫn một hướng xuyên qua nó nhưng chặn hướng ngược lại.Bộ cách ly được sử dụng trong hệ thống ở ngõ ra của các bộ khuếch đại quang và
lasers chủ yếu để ngăn sự phản xạ từ những nguồn đi vào thiết bị làm giảm chất lượng
hệ thống. Hai thông số chính của bộ cách ly là hệ số suy hao (insertion loss), là mất
mát theo hướng gửi tới, nên càng nhỏ càng tốt; và hệ số cách ly ( isolations), là suy
hao theo hướng ngược lại, càng lớn càng tốt. Hệ số suy hao tiêu biểu gần 1dB, còn hệ
số cách ly gần 40-50 dB.
Một bộ truyền (circulator ) tương tự như một bộ cách ly, ngoại trừ nó có nhiềucổng, điển hình là ba hoặc bốn cổng, như được vẽ trong hình 2.12. Trong bộ truyền ba
cổng, một tín hiệu ngõ vào trên cổng 1 được gửi ra trên cổng 2, một tín hiệu vào trên
cổng 2 được gửi ra trên cổng 3, và một tín hiệu vào cổng 3 sẽ được gửi ra cổng 1. Các
bộ circulator được dùng để xây dựng các phần tử xen/rớt quang.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 39/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 26
Hình 2.13: Bộ truyền 3 cổng và 4 cổng
2.4.3 Nguồn phát quangBộ phát quang có nhiệm vụ chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu quang. Ánh sáng
phát ra từ các nguồn này được ghép vào sợi quang để truyền đi. Có hai loại linh kiện
dùng làm nguồn phát quang hiện nay là:
• Diode phát quang hay LED (Light Emitting Diode)
• LASER (Light Amplification by Stimulated Emission Radiasion)
Để xây dựng thành công các hệ thống thông tin quang. Các nguồn phát quang
cần có các tính chất vật lý sau:
• Phù hợp với kích thước các sợi quang
• Phóng đủ công suất quang vào sợi để khắc phục suy hao cho phép tín hiệu
có thể được phát hiện ở đầu thu.• Phát ra ánh sáng ở các bước sóng làm tối thiểu hóa suy hao và tán xạ. Các
nguồn quang nên có một bề rộng phổ nhỏ để giảm thiểu tán xạ.
• Duy trì sự vận hành ổn định trong những điều kiện môi trường thay đổi
• Cho phép điều chế trực tiếp công suất quang ngõ ra
• Giá thành thấp và tin cậy hơn các thiết bị điện tử, cho phép các hệ thống
thông tin sợi quang có thể cạnh tranh với những hệ thống thông tin
thường.
Nguồn phát quang cho những hệ thống ghép kênh đa bước sóng là những laser
có độ phân giải cao, băng hẹp, chính xác. Những laser này cho phép khoảng cách
kênh nhỏ, tăng số bước sóng có thể sử dụng ở dải 1500nm và giảm các ảnh hưởng xấu
đến tín hiệu như sự tán xạ. Chúng giảm nhỏ suy hao công suất, cho phép truyền ở
những khoảng cách xa và mức độ toàn vẹn của tín hiệu cao. Những laser này có thể sử
dụng các bộ khuếch đại quang để nâng độ lớn của tín hiệu với những khoảng cách mở
rộng và loại bỏ các bộ khuếch đại điện tử cần thiết để tái tạo từng tín hiệu quang. Hầu
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 40/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 27
hết các hệ thống laser được thiết kế để làm việc với những bước sóng được quy định
bởi ITU-T.
2.4.4 Tách sóng quangBộ tách sóng quang chuyển các luồng ánh sáng đi vào thành các dòng điện.
Dòng điện sau đó được khuếch đại và đi xuyên qua một thiết bị ngưỡng. Một bit ở
logic 0 hay 1 phụ thuộc vào dòng điện này ở trên hay dưới một ngưỡng nào đó trong
thời gian bit. Nói cách khác, sự quyết định được thực hiện dựa vào sự hiện diện của
ánh sáng trong suốt thời khoảng bit.
Các thiết bị tách sóng cơ bản cho các mạng quang tách sóng trực tiếp là các diot
PN và PIN. Cấu tạo của chúng cũng phát triển từ tiếp giáp P-N. Dưới hiệu ứng quang-
điện, ánh sáng đi vào mối nối P-N sẽ tạo ra các cặp electron-lỗ trống trong cả hai vùng
của diot. Các electron được giải phóng trong vùng “p” sẽ đi qua vùng “n”, và các lỗ
trống tạo ra trong vùng “n” sẽ xuyên qua vùng “p”, kết quả là tạo ra một dòng điện.
Một phương pháp khác là tách sóng kết hợp. Trong đó thông tin về pha được sử
dụng để mã hóa và tách sóng tín hiệu. Luồng ánh sáng vào với một tần số hơi khác tần
số bộ dao động, được kết hợp với tín hiệu từ bộ dao động tạo ra một tín hiệu ở tần số
khác. Tín hiệu này trong tầm sóng vi ba sẽ được khuếch đại và tách sóng. Tách sóng
kết hợp phức tạp hơn tách sóng trực tiếp nhưng nó cho phép nhận các tín hiệu yếu từ
một nền nhiễu. Tuy nhiên trong hệ thống quang, việc duy trì thông tin về pha cho tách
sóng trực tiếp là điều khó thực hiện.
Theo sau là một số yêu cầu đối với các bộ tách sóng quang để tương thích trong
hệ thống WDM:
• Phù hợp với kích thước sợi quang để việc ghép được hiệu quả và đóng gói
dễ dàng.
•
Có một độ nhạy cao ở bước sóng hoạt động của nguồn quang.• Có một thời gian đáp ứng đủ ngắn để điều khiển tốc độ dữ liệu hệ thống.
• Nhiễu đối với hệ thống thấp.
Chương 2: Mạng quang
OPTICAL
DETECTO
AMPLIFIE
R
CONTROL
CIRCUITRY
OUTPUT
SIGNAL
PROCESSING
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 41/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 28
Hình 2.14: Sơ đồ khối của một bộ thu quang
2.4.5 Các bộ khuếch đại quangTrong một hệ thống thông tin quang, các tín hiệu quang từ bên phát bị suy hao
bởi sợi quang khi lan truyền qua sợi. Các thành phần quang khác, như các bộ ghép
kênh và các bộ ghép cũng gây ra suy hao. Sau một vài khoảng cách, suy hao tích lũy
làm cho tín hiệu bị yếu đi đến mức không tách sóng được. Do vậy cường độ tín hiệu
phải được khôi phục lại trước khi tách sóng. Trước khi các bộ khuếch đại quang ra
đời, sự lựa chọn duy nhất là tái tạo lại các tín hiệu, nghĩa là nhận tín hiệu và phát lại
nó. Quá trình này được thực hiện bằng các bộ lặp tái sinh. Một bộ lặp chuyển tín hiệuquang thành tín hiệu điện, khôi phục và sau đó chuyển lại thành tín hiệu quang để
truyền tiếp. Điều này làm hạn chế tính trong suốt và tăng chi phí bảo trì của hệ thống.
Kỹ thuật khuếch đại quang mang lại nhiều thuận lợi hơn các bộ lặp. Bộ khuếch
đại quang không phụ thuộc vào tốc độ bit và các định dạng tín hiệu. Một hệ thống sử
dụng khuếch đại quang có thể dễ dàng nâng cấp hơn, ví dụ như đến một tốc độ bit cao
hơn mà không cần phải thay thế các bộ khuếch đại. Hơn nữa, các bộ khuếch đại quang
có một băng thông khá lớn nên có thể được dùng khuếch đại đồng thời nhiều tín hiệuWDM. Nếu không với mỗi bước sóng ta phải có một bộ lặp. Điều này cho thấy các bộ
khuếch đại quang thật sự cần thiết cho các hệ thống ghép kênh theo bước sóng, đặc
biệt là DWDM như thế nào.
Ở đây ta sẽ xem xét hai dạng cơ bản: EDFA và SOA.
2.4.5.1 EDFA (Erbium – Doped Fiber Amplifiers)EDFA hoạt động trong khoảng từ 1530 nm đến 1560 nm. EDFA gồm một đoạn
cilica mà phần lõi được cho vào các nguyên tử ion Er 3+
của nguyên tố đất hiếm Ebiri.Ở đầu cuối sợi quang, một laser phát đi một tín hiệu (pump signal) vào sợi. Để kết hợp
ngõ ra của laser với một tín hiệu vào (data signal), một số ghép phụ thuộc bước sóng
được đặt trước đoạn cáp. Thông thường, một bộ cách ly được dùng trước ngõ vào
hoặc ngõ ra của bộ khuếch đại để ngăn sự phản xạ vào trong bộ khuếch đại.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 42/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 29
Hình 2.15 : Eribium-doped fiber amplifier
Tín hiệu bơm kích thích các nguyên tử ion Er 3+ đến một mức năng lượng caohơn. Sự chuyển dịch mức năng lượng của điện tử từ cao xuống thấp sẽ phát ra một
photon, được gọi là bức xạ tự phát nếu như không có bất cứ một tác động nào khác
chen vào; hoặc bức xạ kích thích do sự có mặt của các photon chứa năng lượng bằng
năng lượng dịch chuyển. Thời gian sống của các điện tử ở mức năng lượng cao vào
khoảng 10ns đảm bảo cho các ion Er 3+ đợi để được khuếch đại tín hiệu bằng bức xạ
kích thích. Khi tín hiệu dữ liệu được truyền vào EDFA, nó kích thích sự phát xạ của
ánh sáng từ các ion ở trạng thái kích thích, do vậy nó khuếch đại công suất tín hiệu.Hầu hết các EDFA dược bơm bằng laser với bước sóng 980 nm hoặc 1480 nm.
Bước sóng 980 nm cho hiệu suất độ lợi quanh 10 dB/mW, trong khi bước sóng 1480
nm cho hiệu suất quanh 5 dB/mW. Một hạn chế của khuếch đại quang là độ lợi phổ
không đồng đều. Độ lợi phổ EDFA được vẽ trong hình 2. . Ngoài ra, các bộ khuếch
đại cũng khuếch đại nhiễu như tín hiệu và vùng tích cực của bộ khuếch đại cũng tự
động phát ra các photon, làm hạn chế hiệu suất của bộ khuếch đại.
Hình 2.16 : Độ lợi phổ EDFA
Một số phương pháp làm phẳng độ lợi của EDFA đã được nghiên cứu như sử
dụng bộ lọc quang tần số 1530 nm để nén đỉnh trong vùng này. Tuy nhiên khi có
nhiều EDFA được ghép liên tầng, một đỉnh khác xuất hiện quanh bước sóng 1560 nm,
lúc đó bộ lọc ở tần số 1560 nm được sử dụng. Một phương pháp khác là hiệu chỉnh
công suất phát ngõ vào để cho công suất trên mọi bước sóng nhận được ở bên thu như
nhau. Cách này được áp dụng trong mạng vòng Ring WDM.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 43/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 30
2.4.5.2 SOA (Semiconductor Optical Amplifiers)
Hình 2.17 chỉ ra sơ đồ khối của bộ khuếch đại quanh bán dẫn. Về cơ bản, SOA
là một mối nối p-n. Lớp giữa được hình thành ở mối nối hoạt động như là một vùng
tích cực. Ánh sáng được khuếch đại do sự phát xạ kích thích khi nó lan truyền quavùng tích cực này. Đối với một bộ khuếch đại, hai đầu cuối của vùng tích cực được
phủ một lớp không phản xạ để loại bỏ gợn sóng trong độ lợi bộ khuếch đại.
Xét một tần số quanh fc thỏa mãn : h fc > Eg , trong đó Eg là khe năng lượng
của vật liệu bán dẫn. Tần số quanh nhỏ nhất (hay bước sóng lớn nhất) có thể được
khuếch đại tương ứng với khe năng lượng này. Khi thế hiệu dịch gởi đến tăng lên,
các electron đi vào vùng p chiếm các mức năng lượng cao hơn từng nấc và các tín
hiệu với bước sóng nhỏ hơn có thể được khuếch đại.
Hình 2.17 : Sơ đồ khối một độ khuếch đại quanh bán dẫn
2.4.6 Các bộ ghép kênh và bộ lọcCác bộ lọc quang là những thành phần chủ yếu trong hệ thống truyền dẫn WDM
đối với ít nhất hai ứng dụng là ghép và tách các bước sóng, các thiết bị này được gọi
là các bộ ghép kênh (multiplexer) và các bộ phân kênh (demultiplxer). Ngoài ra, bộ
lọc còn làm phẳng độ lợi và lọc nhiễu trong các bộ khuếch đại quang.
Chương 2: Mạng quang
Wavelength
filter
Wavelengt
h
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 44/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 31
Hình 2.18 : Bộ lọc và bộ ghép kênh
Các ứng dụng khác của các bộ lọc quang được vẽ trong hình 2.18 . Một bộ lọc
đơn giản là một thiết bị hai cổng chọn một bước sóng và loại bỏ các bước sóng khác.
Nó có thể có một cổng thứ ba thêm vào mà trên đó các bước sóng bị loại bỏ có thể thuđược. Một bộ ghép kênh kết hợp các tín hiệu ở các bước sóng khác nhau trên các ngõ
vào vào một ngõ ra chung, một bộ phân kênh thực hiện chức năng ngược lại. MUX và
DEMUX được dùng như các thiết bị cuối WDM cũng như trong các bộ kết nối chéo
bước sóng (WXC) và các bộ ghép kênh xen/rớt bước sóng.
DEMUX và MUX có thể được nối liên tầng để tạo ra các WXC. Trong một
WXC cố định, mô hình kết nối chéo cố định lúc thiết bị được thực hiện và không thể
thay đổi một cách động. Hình 2.19 chỉ một ví dụ về WXC cố định. Thiết bị gửi cáctín hiệu từ một ngõ vào đến một ngõ ra dựa vào bước sóng. WXC động có thể được
xây dựng bằng cách kết hợp sử dụng các bộ chuyển mạch quang với các bộ ghép và
phân kênh.
Hình 2.19: Bộ kết nối chéo bước sóng cố định
2.4.7 Các bộ chuyển mạchCác bộ chuyển mạch quang được sử dụng trong các mạng quang cho nhiều ứng
dụng khác nhau. Mỗi ứng dụng yêu cầu thời gian chuyển mạch và số các cổng chuyển
mạch khác nhau. Một ứng dụng của các bộ chuyển mạch quang là cung cấp các
lightpaths. Trong ứng dụng này, các chuyển mạch được sử dụng bên trong các bộ kết
nối chéo nhằm cấu hình lại chúng để cung cấp các lightpaths mới. Một phần mềm cần
thiết được thêm vào để quản lý mạng từ đầu cuối đến đầu cuối. Vì thế, với ứng dụng
này, các chuyển mạch với thời gian chuyển mạch mili giây được chấp nhận. Sự đánh
đổi ở đây là phải thực hiện các bộ chuyển mạch có kích thước lớn.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 45/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 32
Một ứng dụng quan trọng khác là chuyển mạch bảo vệ. Ở đây các chuyển mạch
được sử dụng để chuyển các luồng lưu lượng từ một sợi chính sang một sợi khác trong
trường hợp sợi chính bị hư. Toàn bộ hoạt động phải được hoàn thành trong hàng chục
mili giây, bao gồm cả thời gian tìm ra lỗi, thông tin lỗi đến các phần tử mạng thíchhợp điều khiển việc chuyển mạch, và thời gian chuyển mạch thật sự. Vì vậy thời gian
chuyển mạch yêu cầu khoảng một vài mili giây. Có thể có các dạng chuyển mạch bảo
vệ khác nhau, và phụ thuộc phương pháp được sử dụng, số các cổng chuyển mạch cần
thiết có thể thay đổi từ hàng trăm đến hàng ngàn cổng khi sử dụng trong các bộ kết nối
chéo bước sóng.
Các bộ chuyển mạch cũng là các phần tử quan trọng trong mạng chuyển mạch
gói quang học tốc độ cao. Trong các mạng này, các chuyển mạch được sử dụng đểchuyển các tín hiệu trên cơ sở các gói. Với ứng dụng này, thời gian chuyển mạch này
phải nhỏ hơn nhiều thời gian của một gói, và các chuyển mạch lớn sẽ cần thiết.
Các bộ chuyển mạch còn được sử dụng như là các bộ điều chế bên ngoài để mở
và đóng dữ liệu trước một nguồn laser. Trong trường hợp này, thời gian chuyển mạch
phải là một phần nhỏ của thời khoảng bit. Do một bộ điều chế bên ngoài cho một tín
hiệu 10Gps (với một thời khoảng bit 100 ps) phải có thời gian chuyển mạch khoảng
10 ps.2.4.8 Bộ chuyển đổi bước sóng
Bộ chuyển đổi bước sóng là một thiết bị có khả năng chuyển dữ liệu từ bước
sóng này (λ 1) trên một ngõ vào các bước sóng khác tại ngõ ra (λ 2). Bộ chuyển đổi rất
hữu dụng trong việc làm giảm xác suất tắc nghẽn mạng. Nếu các bộ chuyển đổi được
tích hợp vào các bộ kết nối chéo trong các mạng WDM, các kết nối có thể được thiết
lập giữa nguồn và đích ngay cả khi cùng một bước sóng không có sẵn trên tất cả các
tuyến của đường đi. Các bộ chuyển đổi bước sóng giúp loại trừ sự bắt buộc liên tục về
bước sóng. Có các bộ chuyển đổi bước sóng ví dụ như :
Chuyễn đổi bước sóng quang-điện.
Chuyển đổi bước sóng toàn quang.
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 46/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 33
Chương 2: Mạng quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 47/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 34
Chương 3 MẠNG KHÔNG DÂY WIRELESS
3.1Giới thiệu mạng không dây WirelessTrong gần 10 năm qua mạng vô tuyến (không dây) đã phát triển với tốc độ
chóng mặt. Có rất nhiều loại hình mạng, nhiều công nghệ, nhiều chuẩn vô tuyến đã và
đang được chuẩn hóa.
Công nghệ mạng không dây hầu như gần gũi nhất với nhiều người đó là công
nghệ mạng thông tin di động tế bào. Đấy chính là mạng điện thoại di động 2G/3G/....
Tên thông dụng mà chúng ta thường gọi là mạng GSM/CDMA hay
UMTS/WCDMA/CDMA2000... Bên cạnh đó là mạng cục bộ không dây WLAN sửdụng công nghệ Wifi 802.11 và các chuẩn khác nhau của Wifi a/b/g/i/k/m... Hiện nay
những chiếc điện thoại di động cũng được trang bị công nghệ Bluetooth để truyền tải
thông tin giữa các điện thoại di động hay giữa điện thoại và máy tính với nhau.
3.2Phân loại mạng vô tuyến
Một cách truyền thống để phân loại các công nghệ mạng vô tuyến là dựa vào
vùng phủ sóng của một trạm phát sóng.
Hình 3.1: Phân loại mạng vô tuyến
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 48/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 35
3.2.1 WPAN
Mạng vô tuyến cá nhân. Nhóm này bao gồm các công nghệ vô tuyến có vùng
phủ sóng nhỏ khoảng vài mét đến hàng chục mét tối đa. Các công nghệ này phục vụ
mục đích nối kết các thiết bị ngoại vi như máy in, bàn phím, chuột, đĩa cứng, khóa
USB, đồng hồ,...với điện thoại di động, máy tính. Các công nghệ trong nhóm này bao
gồm: Bluetooth, Wibree, ZigBee, UWB, Wireless USB, EnOcean,... Đa phần các công
nghệ này được chuẩn hóa bởi IEEE, cụ thể là nhóm làm việc (Working Group)
802.15. Do vậy các chuẩn còn được biết đến với tên như IEEE 802.15.4 hay IEEE
802.15.3 ...
Hình 3.2: Mạng WPAN
3.2.2 WLAN
Mạng vô tuyến cục bộ, là một công nghệ truy cập mạng băng rộng không dây
theo chuẩn của 802.11 của IEEE. Được phát triển với mục đích ban đầu là một sản
phẩm phục vụ gia đình và văn phòng để kết nối các máy tính cá nhân mà không cần
dây, nó cho phép trao đổi dữ liệu qua sóng radio với tốc độ rất nhanh. Là cơ hội để
cung cấp đường truy cập Internet băng thông rộng ngày càng nhiều ở các địa điểm
công cộng như sân bay, cửa hàng café, nhà ga, các trung tâm thương mại hay trung
tâm báo chí.
Nhóm này bao gồm các công nghệ có vùng phủ sóng khoảng vài trăm mét. Nổi
bật là công nghệ Wifi với nhiều chuẩn mở rộng khác nhau thuộc gia đình 802.11
a/b/g/h/i/... Công nghệ Wifi đã gặt hái được những thành công to lớn trong những năm
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 49/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 36
qua. Bên cạnh WiFi thì còn một cái tên ít nghe đến là HiperLAN và HiperLAN2, đối
thủ cạnh tranh của Wifi được chuẩn hóa bởi ETSI.
Hình 3.3 : Mô hình WLAN
3.2.3 WMAN
Mạng vô tuyến đô thị. Đại diện tiêu biểu của nhóm này chính là WiMAX. Ngoài
ra còn có công nghệ băng rộng BWMA 802.20. Vùng phủ sóng của nó sẽ vào khoảngvài km (tối đa 4-5km).
Hình 3.4: Mạng WMAN
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 50/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 37
3.2.4 WAN
Mạng vô tuyến diện rộng. Nhóm này bao gồm các công nghệ mạng thông tin di
động như UMTS/GSM/CDMA2000... Vùng phủ sóng của nó khoảng vài km đến vài
chục km.
Hình 3.5: Mạng WAN
3.2.5 WRAN
Mạng vô tuyến khu vực. Nhóm này đại diện là công nghệ 802.22 đang được
nghiên cứu và phát triển bởi IEEE. Vùng phủ có nó sẽ lên tầm 40-100km. Mục đích là
mang công nghệ truyền thông đến các vùng xa xôi hẻo lánh, khó triển khai các công
nghệ khác. Nó sẽ sử dụng băng tần mà TV analog không dùng để đạt được vùng phủ
rộng.
Hình 3.6: Mạng WRAN
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 51/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 38
3.3 Sự phát triển của mạng thông tin di động tế bào
Trong hơn 25 năm qua, sự phát triển của Internet cũng như các công nghệ không
dây đã có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người trên toàn thế giới. Hai nhân
tố này đã làm thay đổi cách con người liên lạc với nhau, cách họ làm việc, cách họ
hưởng thụ cuộc sống thông qua các loại hình giải trí mới.
Với sự ra đời của mạng thông tin di động tế bào, chúng ta đã chứng kiến sự tăng
vọt về nhu cầu dịch vụ không dây & di động. Chúng ta đã và đang chứng kiến sự phát
triển đến chóng mặt của mạng không dây : năm 2002 đánh dấu thời điểm lịch sử của
mạng viễn thông với số thuê bao di động vượt số thuê bao cố định. Theo ITU, tháng 9
năm 2005, số thuê bao di động trên thế giới đã vượt con số 2 tỷ. Theo thống kê của
GSA (Global mobile Suppliers Association) gần đây, con số này đã vượt 3 tỷ. Tuy
nhiên, lịch sử của mạng tế bào còn rất ngắn ngủi. Nó mới trải qua 3 thế hệ và ở nhiều
quốc gia nó vẫn còn đang ở thế hệ thứ 2.
Trong mạng thông tin di động tế bào, mỗi một thập kỷ chứng kiến một thế hệ
mạng mới. Thế hệ đầu tiên (1G) khởi đầu từ những năm 80s. Đó là thế hệ điện thoại
di động analog. Thế hệ thứ 2G bắt đầu nổi lên từ nhưng năm đầu của thập kỷ 90. Thế
hệ thứ 2G là công nghệ di động kỹ thuật số, cung cấp dịch vụ voice và cả data. Thế hệ
thứ 3 bắt đầu từ năm 2001 ở Nhật, đặc trưng bởi dịch vụ thoại, dữ liệu và đa phương
tiện với tốc độ cao. Hệ thống tiền-4G, những viên đá tảng cho thế hệ thứ 4G, hy vọng
sẽ được thương mại hóa vào khoảng đầu năm 2010. Một thế hệ 4G sẽ cất cánh vào
những năm 2012. Con đường phát triển của các công nghệ mạng tế bào được thể hiện
ở hình dưới đây.
Hình 3.7: Con đường phát triển của các công nghệ mạng tế bào
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 52/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 39
Thế hệ thứ 1 (1G)Mạng di động thế hệ thứ nhất bắt đầu ở Nhật vào năm 1979. Đây là hệ thống
truyền tín hiệu tương tự (analog). Những công nghệ chính thuộc thế hệ thứ nhất này
có thể kể đến là AMPS (Advanced Mobile Phone System), TACS (Total Access
Communication System), JTACS (Japan TACS), NMT (Nordic Mobile Telephone).
Tuy chưa hoàn hảo về mặt công nghệ và kỹ thuật, thế hệ thông tin di động 1G này
thực sự là một mốc phát triển quan trọng của ngành viễn thông (khái niệm di động
(mobile) đã bắt đầu đi vào phục vụ nhu cầu liên lạc của con người trong đời sống hằng
ngày). Những điểm yếu nổi bật của thế hệ 1G liên quan đến chất lượng truyền tin
kém, vấn đề bảo mật và việc sử dụng kém hiệu quả tài nguyên tần số.
Thế hệ thứ 2 (2G)Hệ thống mạng 2G được đặc trưng bởi công nghệ chuyển mạch kỹ thuật số
(Digital Circuit-Switched). Kỹ thuật này cho phép sử dụng tài nguyên băng tần hiệu
quả hơn nhiều so với 1G. Hầu hết các thuê bao di động trên thế giới hiện đang dùng
công nghệ 2G này. Công nghệ 2G sẽ còn tồn tại thêm một thời gian dài nữa trước khi
3G thay thế hoàn toàn nó. Những chuẩn di động 2G chính bao gồm GSM (Global
System for Mobile Communication), IS-136 và CdmaOne.
• GSMSử dụng kỹ thuật đa truy cập TDMA và song công FDD. GSM đã trở thành
công nghệ truyền thông có tốc độ phát triển nhanh nhất từ trước đến nay và là
một chuẩn di động được triển khai rộng rãi trên thế giới.
• IS-136Được biết đến với tên D-AMPS (Digital-AMPS), sử dụng kỹ thuật đa truy cập
TDMA và song công TDD. Công nghệ này được triển khai nhiều ở Châu Mĩ,
đặc biệt là ở Mỹ và Canada.
• CDMS ONELà tên gọi của chuẩn di động ITU IS-95 sử dụng kỹ thuật đa truy cập CDMA.
CDMA được chuẩn hoá năm 1993. Ngày nay, có 2 phiên bản IS-95, gọi là IS-
95A và IS-95B. IS-95A dùng FDD với độ rộng kênh là 1,25MHz cho mỗi
hướng lên và xuống. Tốc độ dữ liệu tối đa của IS-95A là 14,4 Kbps. IS-95B có
thể cung ứng tốc độ dự liệu lên đến 115Kbps bằng cách gộp 8 kênh lại với nhau.
Với tốc độ này, IS-95B còn được phân loại như là công nghệ 2,5G.
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 53/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 40
Thế hệ 2,5GThế hệ 2,5G đặc trưng bởi dịch vụ dự liệu tốc độ cải tiến. Chuẩn chính của thế
hệ này là GPRS, EDGE và IS-95B. GPRS là một bước phát triển tiếp theo để cung cấp
dịch vụ dự liệu tốc độ cao cho người dùng GSM và IS-136. Lý thuyết mà nói thì
GPRS có thể cung ứng tốc độ dự liệu lên đến 172,2 Kbps. GPRS là một giải pháp
chuyển mạch gói. Đây cũng là một bước đệm trong quá trình chuyển từ thế hệ 2G lên
3G của các nhà cung cấp dịch vụ GSM/IS-136. Trên con đường dài đi đến 3G, EDGE
đã ra đời để cải tiến tốc độ dữ liệu hơn nữa (tốc độ tối đa tầm 384Kbps). EDGE đôi
khi còn được trích dẫn như công nghệ 2,75G.
Thế hệ thứ 3 (3G)Mạng 3G đặc trưng bởi tốc độ dự liệu cao, capacity của hệ thống lớn, tăng hiệu
quả sử dụng phổ tần và nhiều cải tiến khác. Có một loạt các chuẩn công nghệ di động
3G, tất cả đều dựa trên CDMA, bao gồm: UMTS (dùng cả FDD lẫn TDD),
CDMA2000 và TD-SCDMA.
• UMTSSử dụng kỹ thuật đa truy cập WCDMA. UMTS được chuẩn hoá bởi 3GPP.
UMTS là công nghệ 3G được lựa chọn bởi hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ
GSM/GPRS để đi lên 3G. Tốc độ dữ liệu tối đa là 1920Kbps (gần 2Mbps).
Nhưng trong thực tế tốc độ này chỉ tầm 384Kbps thôi. Để cải tiến tốc độ dữ liệu
của 3G, hai kỹ thuật HSDPA và HSUPA đã được đề nghị. Khi cả 2 kỹ thuật này
được triển khai, người ta gọi chung là HSPA. HSPA thường được biết đến như
là công nghệ 3,5G.
• HSDPA
Tăng tốc độ downlink (đường xuống, từ NodeB về người dùng di động). Tốc độtối đa lý thuyết là 14,4Mbps, nhưng trong thực tế nó chỉ đạt tầm 1,8Mbps (hoặc
tốt lắm là 3,6Mbps). Theo một báo cáo của GSA tháng 7 năm 2008, 207 mạngHSDPA đã và đang bắt đầu triển khai, trong đó 207 đã thương mại hoá ở 89nước trên thế giới.
• HSUPA
Tăng tốc độ uplink (đường lên) và cải tiến QoS. Kỹ thuật này cho phép người
dùng upload thông tin với tốc độ lên đến 5,8Mbps (lý thuyết). Cũng trong cùng
báo cáo trên của GSA, 51 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đã triển khai
mạng HSUPA ở 35 nước và 17 nhà cung cấp mạng lên kế hoạch triển khai
mạng HSUPA.
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 54/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 41
• CDMA 2000Là công nghệ kế thừa của 2G CdmaOne, đại diện cho họ công nghệ bao gồm
CDMA2000 1xRTT (Radio Transmission Technology), CDMA2000 EV-DO
(Evolution -Data Optimized) và CDMA2000 EV-DV(Evolution -Data and
Voice). CDMA2000 được chuẩn hoá bởi 3GPP2. Lẽ thường tình thì
CDMA2000 là công nghệ 3G được lựa chọn bởi các nhà cung cấp mạng
CdmaOne.
• CDMA2000 1xRTT: chính thức được công nhận như là một công nghệ
3G, tuy nhiên nhiều người xem nó như là một công nghệ 2,75G đúng hơn là 3G.
Tốc độ của 1xRTT có thể đạt đến 307Kbps, song hầu hết các mạng đã triển khai
chỉ giới hạn tốc độ peak ở 144Kbps.
• CDMA2000 EV-DO: sử dụng một kênh dữ liệu 1,25MHz chuyên biệt
và có thể cho tốc độ dữ liệu đến 2,4Mbps cho đường xuống và 153Kbps cho
đường lên. 1xEV-DO Rev A hỗ trợ truyền thông gói IP, tăng tốc độ đường
xuống đến 3,1Mbps và đặc biệt có thể đẩy tốc độ đường lên đến 1,2Mbps. Bên
cạnh đó, 1xEV-DO Rev B cho phép nhà cung cấp mạng gộp đến 15 kênh
1,25MHz lại để truyền dữ liệu với tốc độ 73,5Mbps. Theo một báo cáo trên
www.cdg.org site, 3G CDMA2000 EV-DO đã vượt con số 83 triệu thuê bao vàotháng 9 năm 2007.
• CDMA2000 EV-DV: tích hợp thoại và dữ liệu trên cùng một kênh
1,25MHz. CDMA2000 EV-DV cung cấp tốc độ peak đến 4,8Mbps cho đường
xuống và đến 307Kbps cho đường lên. Tuy nhiên từ năm 2005, Qualcomm đã
dừng vô thời hạn việc phát triển của 1xEV-DV vì đa phần các nhà cung cấp
mạng CDMA như Verizon Wireless và Sprint đã chọn EV-DO.
• TD-SCDMALà chuẩn di động được đề nghị bởi "China Communications Standards
Association" và được ITU duyệt vào năm 1999. Đây là chuẩn 3G của Trung
Quốc. TD-SCDMA dùng song công TDD. TD-SCDMA có thể hoạt động trên
một dãi tần hẹp 1,6MHz (cho tốc độ 2Mbps) hay 5MHz (cho tốc độ 6Mbps).
Ngày xuất hành của TD-SCDMA đã bị đẩy lùi nhiều lần. Nhiều thử nghiệm về
công nghệ này đã diễn ra từ đầu năm 2004 cũng như trong thế vận hội Olympic
gần đây.
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 55/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 42
Công nghệ tiền 4G
• GPP LTEHệ thống 3GPP LTE, là bước tiếp theo cần hướng tới của hệ thống mạng không
dây 3G dựa trên công nghệ di động GSM/UMTS, và là một trong những công
nghệ tiềm năng nhất cho truyền thông 4G. Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU)
đã định nghĩa truyền thông di động thế hệ thứ 4 là IMT Advanced và chia thành
hai hệ thống dùng cho di động tốc độ cao và di động tốc độ thấp. 3 GPP LTE là
hệ thống dùng cho di động tốc độ cao. Ngoài ra, đây còn là công nghệ hệ thống
tích hợp đầu tiên trên thế giới ứng dụng cả chuẩn mođdm 3GPP LTE và các
chuẩn dịch vụ ứng dụng khác, do đó NSD có thể dễ dàng thực hiện cuộc gọi
hoặc truyền dữ liệu giữa các mạng LTE và các mạng GSM/GPRS hoặc UMTS
dựa trên WCDMA.
3GPP LTE có khả năng cấp phát phổ tần linh động và hỗ trợ các dịch vụ đa
phương tiện với tốc độ trên 100Mb/s khi di chuyển ở tốc độ 3km/h, và đạt
30Mb/s khi di chuyển ở tốc độ cao 120km/h thì tốc độ truyền là trên 30 Mb/s.
Tốc độ này nhanh hơn gấp 7 lần so với tốc độ truyền dữ liệu của công nghệ
HSDPA (truy nhập gói dữ liệu tốc độ cao). Do công nghệ này cho phép sử dụng
các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao trong khi di chuyển ở bất kỳ tốc độ nào
nên nó có thể hỗ trợ sử dụng các dịch vụ nội dung có dung lượng lớn với độ
phân giải cao ở cả điện thoại di động, máy tính bỏ túi PDA, điện thoại thông
minh...
Ưu điểm nổi bật:
- Dung lượng truyền trên kênh đường xuống có thể đạt 100 Mbps và trên kênh
đường lên có thể đạt 50 Mbps.
- Tăng tốc độ truyền trên cả người sử dụng và các mặt phẳng điều khiển.
- Sẽ không còn chuyển mạch kênh. Tất cả sẽ dựa trên IP. VoIP sẽ dùng cho dich
vụ thoại.
- Kiến trúc mạng sẽ đơn giản hơn so với mạng 3G hiện thời. Tuy nhiên mạng
3G LTE vẫn có thể tích hợp một cách dễ dàng với mạng 3G và 2G hiện tại.
Điều này hết sức quan trọng cho nhà cung cấp mạng triển khai 3GPP LTE vì
không cần thay đổi toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng đã có.
- OFDMA và MIMO được sự dụng trong 3G LTE thay vì CDMA như trong 3G.
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 56/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 43
• UMBChuẩn UMB hiện nay được phát triển bởi 3GPP2 với kế hoạch là sẽ thương mại
hoá trước 2009.
Một số đặc điểm kỹ thuật như sau:Các kỹ thuật Multiple radio và antenna tiên tiến:
- Multiple Input Multiple Output (MIMO), đa truy nhập phân chia theo không
gian (Spatial Division Multiple Access (SDMA)) và kỹ thuật beamforming
antenna (dịch là gì các bác nhỉ? )
- Các kỹ thuật quản lý nhiễu tiên tiến (Improved interference management
techniques)
Tốc độ dữ liệu cao nhất (peak data rates)- Lên tới 288 Mbps đường lên.
- 75 Mbps đường xuống.
Lên tới 1000 người sử dụng VoIP đồng thời (với sự cấp phát 20 MHz FDD).
• IEEE 802.xChuẩn IEEE 802.20 còn được gọi là truy nhập vô tuyến băng rộng di động
WBMA (Mobile Broadband Wireless Access). Nó có thể hỗ trợ ngay cả khi đang
di chuyển với vận tốc lên tới 250 km/h.Trong khi chuyển vùng (roaming) của WiMAX nhìn chung bị giới hạn trong một
phạm vi nhất định, thì chuẩn IEEE 802.20 giống như 3G có khả năng hỗ trợ
chuyển vùng toàn cầu. Ngoài ra, cũng giống như WiMAX, IEEE 802.20 cũng hỗ
trợ các kỹ thuật QoS nhằm cung cấp những dịch vụ có yêu cầu cao về độ trễ,
jitter... Trong mạng EEE 802.20, việc đồng bộ giữa đường lên và đường xuống
đều được thực hiện hiệu quả. Dự kiến, chuẩn IEEE 802.20 tương lai sẽ kết hợp
một số tính năng của IEEE 802.16e và các mạng dữ liệu 3G, nhằm cung cấp vàtạo ra một mạng truyền thông đa dạng (rich communication).
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 57/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 44
3.4 Tổng quang về WiFi
3.4.1 WiFi là gì?
Wi-Fi viết tắt từ Wireless Fidelity hay mạng 802.11 là hệ thống mạng không dây
sử dụng sóng vô tuyến, giống như điện thoại di động, truyền hình và radio.
Hệ thống này đã hoạt động ở một số sân bay, quán café, thư viện, trường đại học
hoặc khách sạn. Hệ thống cho phép truy cập Internet tại những khu vực có sóng của
hệ thống này, hoàn toàn không cần đến cáp nối. Ngoài các điểm kết nối công cộng
(hotspots), WiFi có thể được thiết lập ngay tại nhà riêng.
Tên gọi 802.11 bắt nguồn từ viện IEEE (Institute of Electrical and Electronics
Engineers). Viện này tạo ra nhiều chuẩn cho nhiều giao thức kỹ thuật khác nhau, và
nó sử dụng một hệ thống số nhằm phân loại chúng; 3 chuẩn thông dụng của WiFi hiện
nay là 802.11a/b/g.
3.4.2 Hoạt động
Truyền thông qua mạng không dây là truyền thông vô tuyến hai chiều. Cụ thể:
Thiết bị adapter không dây (hay bộ chuyển tín hiệu không dây) của máy
tính chuyển đổi dữ liệu sang tín hiệu vô tuyến và phát những tín hiệu này đi bằng
một ăng-ten. Thiết bị router không dây nhận những tín hiệu này và giải mã chúng. Nó
gởi thông tin tới Internet thông qua kết nối hữu tuyến Ethernet.
Quy trình này vẫn hoạt động với chiều ngược lại, router nhận thông tin từ
Internet, chuyển chúng thành tín hiệu vô tuyến và gởi đến adapter không dây của máy
tính.
Hình 3.8: Mô hình mạng WiFi
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 58/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 45
3.4.2.1 Adapter
Các máy tính nằm trong vùng phủ sóng WiFi cần có các bộ thu không dây,
adapter, để có thể kết nối vào mạng. Các bộ này có thể được tích hợp vào các máy
tính xách tay hay để bàn hiện đại. Hoặc được thiết kế ở dạng để cắm vào khe PC cardhoặc cổng USB, hay khe PCI.
Khi đã được cài đặt adapter không dây và driver, máy tính có thể tự động nhận
diện và hiển thị các mạng không dây đang tồn tại trong khu vực.
Hình 3.9: Adapter USB và Adapter cắm vào khe PCI
3.4.2.2 Router
Nguồn phát sóng WiFi là máy tính với:
1. Một cổng để nối cáp hoặc modem ADSL
2. Một router (bộ định tuyến)
3. Một hub Ethernet
4. Một firewall
5. Một access point không dây
Hầu hết các router có độ phủ sóng trong khoảng bán kính 30,5 m về mọi hướng.
Có các thiết bị gia tăng hoặc lặp lại độ phủ sóng để làm tăng diện tích phủ sóng của
router. Nhiều router có có thể sử dụng hơn một chuẩn 802.11. Hầu hết các router đều
có một giao diện sử dụng dạng web cho phép thay đổi cấu hình như: tên của hệ thống
mạng, kênh router sử dụng (hầu hết các router mặc định sử dụng kênh 6, tuy nhiên có
thể chuyển kênh để tránh nhiễu với nguồn phát sóng lân cận nằm cùng kênh), các chế
độ bảo mật router (tên truy cập và mật khẩu cho mạng).
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 59/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 46
Hình 3.10: Router WiFi
Các chế độ bảo mật của router thường có:
• Wired Equivalency Privacy (WEP) sử dụng công nghệ mã hóa 64
bit hoặc 128 bit. Mã hóa 128 bit an toàn hơn. Những ai muốn sử dụng mạng
đã được kích hoạt WEP đều phải biết khóa WEP, khóa này thường là mật
khẩu dạng dãy số.
• WiFi Protected Access (WPA) là một bước tiến của WEP và hiện
giờ là một phần của giao thức mạng bảo mật không dây 802.11i. Nó sử dụng
giao thức mã hóa toàn bộ bằng một khóa tạm thời. Giống như WEP, bảo mật
WPA cũng phải đăng nhập bằng một mật khẩu. Hầu hết các điểm truy cập
không dây công cộng hoặc là mở hoàn toàn hoặc bảo mật bằng WPA hay
WEP 128 bit.
• Media Access Control (MAC) bảo mật bằng cách lọc địa chỉ của
máy tính. Nó không dùng mật khẩu đối với người sử dụng, nó căn cứ vào
phần cứng vật lý của máy tính. Mỗi một máy tính đều có riêng một địa chỉ
MAC độc nhất. Việc lọc địa chỉ MAC chỉ cho phép những máy đã đăng ký
mới được quyền truy cập mạng. Cần đăng ký địa chỉ của máy tính khi thiết
lập trong router.
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 60/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 47
3.4.3 Sóng Wifi
Các sóng vô tuyến sử dụng cho WiFi gần giống với các sóng vô tuyến sử dụng
cho thiết bị cầm tay, điện thoại di động và các thiết bị khác. Nó có thể chuyển và nhận
sóng vô tuyến, chuyển đổi các mã nhị phân 1 và 0 sang sóng vô tuyến và ngược lại.Tuy nhiên, sóng WiFi có một số khác biệt so với các sóng vô tuyến khác ở chỗ:
Chúng truyền và phát tín hiệu ở tần số 2.5 GHz hoặc 5GHz. Tần số này
cao hơn so với các tần số sử dụng cho điện thoại di động, các thiết bị cầm tay và
truyền hình. Tần số cao hơn cho phép tín hiệu mang theo nhiều dữ liệu hơn.
Chúng dùng chuẩn 802.11:
• Chuẩn 802.11b là phiên bản đầu tiên trên thị trường. Đây là
chuẩn chậm nhất và rẻ tiền nhất, và nó trở thành ít phổ biến hơn so với cácchuẩn khác. 802.11b phát tín hiệu ở tần số 2.4 GHz, nó có thể xử lý đến 11
megabit/giây, và nó sử dụng mã CCK (complimentary code keying).
• Chuẩn 802.11g cũng phát ở tần số 2.4 GHz, nhưng nhanh hơn so
với chuẩn 802.11b, tốc độ xử lý đạt 54 megabit/giây. Chuẩn 802.11g nhanh
hơn vì nó sử dụng mã OFDM (orthogonal frequency-division multiplexing),
một công nghệ mã hóa hiệu quả hơn.
• Chuẩn 802.11a phát ở tần số 5 GHz và có thể đạt đến 54 megabit/
giây. Nó cũng sử dụng mã OFDM. Những chuẩn mới hơn sau này như
802.11n còn nhanh hơn chuẩn 802.11a, nhưng 802.11n vẫn chưa phải là
chuẩn cuối cùng.
WiFi có thể hoạt động trên cả ba tần số và có thể nhảy qua lại giữa các
tần số khác nhau một cách nhanh chóng. Việc nhảy qua lại giữa các tần số giúp
giảm thiểu sự nhiễu sóng và cho phép nhiều thiết bị kết nối không dây cùng một
lúc.
3.5 Ưu điểm và nhược điểm của mạng không dây
Ưu điểm
• Sự tiện lợi: Mạng không dây cũng như hệ thống mạng thông
thường. Nó cho phép người dùng truy xuất tài nguyên mạng ở bất kỳ nơi đâu
trong khu vực được triển khai(nhà hay văn phòng). Với sự gia tăng số người
sử dụng máy tính xách tay(laptop), đó là một điều rất thuận lợi.
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 61/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 48
• Khả năng di động: Với sự phát triển của các mạng không dây
công cộng, người dùng có thể truy cập Internet ở bất cứ đâu. Chẳng hạn ở
các quán Cafe, người dùng có thể truy cập Internet không dây miễn phí.
• Hiệu quả: Người dùng có thể duy trì kết nối mạng khi họ đi từnơi này đến nơi khác.
• Triển khai: Việc thiết lập hệ thống mạng không dây ban đầu chỉ
cần ít nhất 1 access point. Với mạng dùng cáp, phải tốn thêm chi phí và có
thể gặp khó khăn trong việc triển khai hệ thống cáp ở nhiều nơi trong tòa
nhà.
• Khả năng mở rộng: Mạng không dây có thể đáp ứng tức thì khi
gia tăng số lượng người dùng. Với hệ thống mạng dùng cáp cần phải gắnthêm cáp
Nhược điểm
• Bảo mật: Môi trường kết nối không dây là không khí nên khả
năng bị tấn công của người dùng là rất cao.
• Phạm vi: Một mạng chuẩn 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ có
thể hoạt động tốt trong phạm vi vài chục mét. Nó phù hợp trong 1 căn nhà,
nhưngvới một tòa nhà lớn thì không đáp ứng được nhu cầu. Để đáp ứng cần
phải mua thêm Repeater hay access point, dẫn đến chi phí gia tăng.
• Độ tin cậy: Vì sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị
nhiễu, tín hiệu bị giảm do tác động của các thiết bị khác (lò vi sóng,….) là
không tránh khỏi. Làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động của mạng.
• Tốc độ: Tốc độ của mạng không dây (1- 125 Mbps) rất chậm so
với mạng sử dụng cáp (100Mbps đến hàng Gbps).
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 62/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 49
Chương 3: Mạng không dây Wireless
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 63/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 50
Chương 4 TÌM HIỂU BỘ CONVERTER QUANG
4.1 Converter quang – Bộ chuyển đổi quang điện
4.1.1 Khái niệm
Bộ chuyển đổi quang điện (Fiber Optic Media Converter) là sản phẩm chuyển
từ tín hiệu dạng điện sang tín hiệu dạng quang - ánh sáng và ngược lại, thường được
ứng dụng trong các hệ thống cần truyền tải dữ liệu tốc độ cao, khoảng cách lớn và đòi
hỏi khắt khe về sự ổn định của tín hiệu.
4.1.2 Bản chất của converter quang
Là việc chuyển đổi các tín hiệu tương tự sang tín hiệu quang, do việc truyền tín
hiệu trên các đường truyền tương tực hay bị các yếu tố nhiễu loạn từ bên ngoài tác
động, và dẫn đến tín hiệu thu về không chính xác, suy hao tổn thất trên đường truyền
là rất lớn. Với công nghệ hiện đại ngày nay con người đang chuyển dần từ công nghệ
truyền tín hiệu trên đường truyền tương tự sang đường truyền tín hiệu quang.
Hình 4.1: Bộ chuyển đổi quang điện
Có rất nhiều các loại bộ chuyển đổi quang điện (Fiber Optic Media Converter)
thường thì nó gắn với các chuẩn điện mà nó chuyển đổi sang, ví dụ như: Ethernet,
Composite Video, E1, chuẩn nối tiếp (RS232, RS485, IEA 422), SDI video, SD video,
HD video, VGA video, DVI video, FXS, FXO, V35, V11, mono Audio, Audio...
Chương 4: Tìm hiểu bộ Converter quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 64/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 51
4.1.3 Ứng dụng
Trong công nghiệp có rất nhiều chuẩn tín hiệu điện, tuy nhiên, các bạn thường
gặp cụm từ: converter quang hay bộ chuyển đổi quang điện (Fiber Optic Media
Converter ) chứ không nói đến chuẩn điện đề cập trong rất nhiều phương tiện truyềnthông, ở đây người sử dụng muốn nói đến: Bộ chuyển đổi Ethernet sang quang, bộ
chuyển đổi của chuẩn Ethernet, một chuẩn được đánh giá là thành công và thông dụng
nhất hiện nay.
Hiện nay có rất nhiều chủng loại, mỗi loại dùng cho mỗi ứng dụng khác nhau tùy
theo từng chuẩn tín hiệu. Dưới đây là một số ứng dụng được sử dụng nhiều nhất:
• Hệ thống mạng nội bộ trên nền cáp quang dùng trong các doanh nghiệp,
cơ quan, nhà máy.• Hệ thống truyền dẫn video, hình ảnh, âm thanh đòi hỏi tốc độ cao và
khoảng cách lớn mà không làm giảm chất lượng của tín hiệu.
• Hệ thống viễn thông, truyền hình.
4.2 Vì sao cần bộ chuyển đổi quang điện? Khi nào thì cần?Hiện nay, các chuẩn mạng, truyền thông đang hoạt động trên cáp đồng và có
nhược điểm là tốc độ thấp, khoảng cách truyền bị hạn chế, hệ thống hoạt động không
ổn định do dễ bị nhiễu về điện từ…Do các hạn chế của cáp đồng mà ngày nay cápquang đã, đang và sẽ là một giải pháp hoàn hảo để thay thế cho cáp đồng, và converter
quang- bộ chuyển đổi quang điện là thiết bị không thể thiếu khi triển khai các hệ
thống truyền dữ liệu trên cáp quang.
Vậy khi bạn ở trong tìn huống sau, nên dùng cáp quang cho truyền thông:
• Kết nối mạng LAN trong nhà máy phạm vi kết nối lớn hơn 100m.
• Truyền tín hiệu video trong diện rộng: như hệ thống camera giao thông,
hội nghị truyền hình, công nghiệp truyền hình…
• Truyên đa ứng dụng: Video + Data + Audio trên khoảng cách lớn.
4.3 Phân loại converter quangHiện nay đang tồn tại song song hai loại cáp quang là Multimode và Singlemode
do vậy bộ chuyển đổi quang điện cũng được phân ra làm hai loại tương ứng với mỗi
loại cáp quang.
Bộ chuyển đổi quang điện (Fiber Optic Media Converter) có 2 thông số rất quan
trọng là công suất phát và độ nhạy, nếu trong phạm vi ngắn mà bạn sử dụng
Chương 4: Tìm hiểu bộ Converter quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 65/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 52
Singlemode thì công suất phát vượt vùng độ nhạy dẫn tới tín hiệu không nhận được và
ngược lại đối với khi sử dụng Multimode.
Bảng 4.: So sánh giữa Multimode và Singlemode
Đối tượng Multimode SinglemodeTốc độ Truyền tối đa là 2-5km Truyền xa hơn là 120km
Ứng dụng
Được sử dụng trong mạng
nội bộ của các doanh
nghiệp, cơ quan, nhà máy...
Thường được sử dụng
trong ngành viễn thông,
truyền hình…
Có rất nhiều nhà cung cấp đã tư vấn cho khách hàng của mình sử dụng cáp
singlemode, và hệ thống vẫn hoạt động bình thường, bạn đừng cho trường hợp này là
tốt bởi bộ chuyển đổi đang hoạt động ngoài vùng hoạt động thiết kế định mức, dẫn tới
hậu quả không tốt về sau hay hệ thống hoạt động không ổn định.
4.4 Lựa chọn bộ chuyển đổi phù hợpBộ chuyển đổi tín hiệu là một thiết bị chuyển đổi tín hiệu nhận được từ một loại
cáp truyền dẫn sang tín hiệu phù hợp với các loại cáp truyền dẫn khác. Một bộ chuyển
đổi tín hiệu lý tưởng sẽ trong suốt đối với mạng và các phần tử không làm ảnh hưởng
tới dữ liệu truyền trên mạng va không gây ra bất cứ hạn chế nào cho thiết kế của
mạng.
Ngày nay kích thước của tòa nhà văn phòng, khách sạn ngày càng mở rộng vì
vậy hệ thống mạng LAN thông thường không còn đáp ứng được đầy đủ nhu cầu sử
dụng. Công nghệ VDSL được nghĩ đến như một giải pháp thay thé đáp ứng nhu cầu
sử dụng của người dùng. Trong giải pháp đó, bộ chuyển đổi tín hiệu không thể không
thể không đề cập tới, nó đã góp một phần rất lớn trong việc xây dựng thành công một
cho tòa nhà văn phòng và khách sạn.
Chính vì những điều như vậy chúng tôi đã cho ra đời giải pháp chuyển đổi tín hiệu để
đáp ứng nhu cầu sử dụng của tòa nhà văn phòng và khách sạn.
Chương 4: Tìm hiểu bộ Converter quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 66/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 53
Chương 5 THỰC HIỆN HỆ THỐNG WIFI KẾTHỢP TRUYỀN DẪN QUANG
5.1 Thiết bị Modem ADSL
Modem ADSL vào đường dây điện thoại ( còn gọi là local loop ) và đường dây
này nối tới thiết bị tổng đài nội hạt.
Modem ADSL sử dụng kết hợp một loạt các kỹ thuật xử lý tín hiệu tiên tiến
nhằm đạt được tốc độ băng thông cần thiết trên đường dây điện thoại thông thường
với khoảng cách tới vài Km giữa thuê bao và tổng đài nội hạt.Modem ADSL là thiết bị dùng để cung cấp giải pháp kết nối Internet cho các
máy trong mạng Lan sử dụng đường truyền ADSL. Nó không chỉ cung cấp việc truy
cập Internet mà còn có các đặc điểm khác được tích hợp bên trong như:
firewall/security, VPN, hỗ trợ đa phương tiện, thích hợp Print Server qua cổng giao
tiếp USB, Voice over IP, DDNS,…
Hình 5.1: Modem ADSL
Các loại Modem hỗ trợ ADSL:
Modem trên card PCI: loại này tích hợp tất cả trên một card PCI.
Giá thành rẻ nhất trong ba loại, nhưng rất khó cài đặt, kén chọn hệ điều hành và
không hỗ trợ chia sẻ đến nhiều máy tính.
Modem USB: đây là loại modem lắp ngoài kết nối qua giao tiếp
USB 1.1. Giá chỉ hơn loại kia một chút nhưng trông có vẻ dễ lắp đặt hơn.
Nhưng thực ra loại này cũng kén hệ điều hành không kém loại kia, cài đặt
tương đối khó và không hỗ trợ chia sẻ kết nối. Hơn nữa, tốc độ của USB 1.1 rấtthấp ( tối đa là 12Mbps nhưng thực ra còn thấp hơn nhiều ), không thích hợp
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 67/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 54
với ADSL tốc độ cao, lại chiế nhiều tài nguyên hệ thống. Cần cân nhắc trước
khi chọn USB cho ADSL.
Ethernet modem lắp ngoài: đây là loại phổ biến nhất. Nó dùng
giao diện Ethernet với máy tính qua card mạng 10/100. Ưu điểm là rất dễ lắpđặt, hỗ trợ hầu hết các hệ điều hành, dễ chia sẻ kết nối.Nhược điểm của nó là
giá thành cao hơn các loại khác. Ethernet ADSL modem có khi được tích hợp
thêm một số chức năng như bức tường lửa ( hardware firewall ) hay router và
hub hay swich lắp trong.
Một số loại modem ADSL thông dụng tại Việt Nam:
STT Tên modem IP mặc định User/Pass
1 Zoom ADSL 10.0.0.2 Admin/ zoomadsl
2 Easy link 10.0.0.2 Admin/ Để trống
3 Cnet 10.0.0.2 Admin/ epicrouter
4 Planet 10.0.0.2 Admin/ epicrouter
5 SpeedStream 5200 192.168.254.254 Admin/ epicrouter
6 Planet 10.0.0.2 Admin/ epicrouter
7 Speedtouch (Alcatel) 10.0.0.138 Admin/ Để trống
8 Aztec 10.0.0.2 Admin/ Để trống
9 SpeedCom 10.0.0.2Admin/ epicrouter
hoặc conexant
10 3Com 10.0.0.2 Admin/ admin
11 Zyxel 192.168.1.1 Admin/1234
12 Huawei 192.168.1.1 Admin/ admin
113 SureCom 10.0.0.2 Admin/ epicrouter
44 Conexant 10.0.0.2 Admin/ conexant
55 Gamnet 10.0.0.2 Admin/ conexant
16 GVC 192.168.1.1 Root/ root
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 68/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 55
17 Heyes 10.0.0.2 Admin/ heyesadsl
18 Micronet 10.0.0.2 Admin/ epicrouter
19 Smc 10.0.0.2 Admin/ barricade
20 Standar 192.168.1.1 Root/root
21 Draytek 192.168.1.1 Để trống/ Để trống
22 Dlink 192.168.1.1 Admin/ admin
23 Siemens 192.168.1.1 Admin/ admin
24 TrendNET 192.168.0.1 Admin/ password
25 SpeedTouch 530 10.0.0.138 Để trống/ Để trống
26Draytech Virgo
2500,2600192.168.1.1 Admin/ Để trống
27 Justec 10.0.0.2 Admin/ epicrouter
28 Ecom 192.168.0.1 Root/ root
29Alilied Telesyn AT-
AR256E / 192.168.1.1 Admin/ admin
5.2 Thiết bị chuyển mạch (Switch/Hub)
Switch hay còn gọi là thiết bị chuyển mạch, là một thiết bị dùng để kết nối các
đoạn mạng với nhau theo mô hình mạng hình sao (star). Theo mô hình này, Switch
đóng vai trò là thiết bị trung tâm.
Hình 5.2: Switch 8 port
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 69/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 56
5.3 Thiết bị chuyển đổi Điện quang – Quang điện
Converter CTC Union – Fiber media Converter
Thông số kỹ thuật
Hình 5.3: Converter quang
Họ FMC-10/100 là Fast Ethernet 10/100 Base-TX tới 100Base-FX là converter
chuyển đổi đa phương tiện hoạt động độc lập, trong đó cung cấp cho bạn các tùy
chọn để lựa chọn các đầu nối cáp phổ biến nhất, ST, SC, FC, hoặc SFP-LC. Cả
hai model đơn mode và đa mode đều hoạt động tốt như là BiDi, nó cho phép
truyền cả hai hướng trên một sợi cáp duy nhất.
Converter 10/100Base-TX tới 100Base-FX.
Tự động Negotiation or forced mode.
Tự động MDI/MDIX.
Chuyển tiếp tối đa 1600 bytes gói tin.
Hỗ trợ đuôi đôi Q trong Q trên frame (khung tin) trong suốt.Hỗ trợ chuẩn mạng IEEE 802.1q.
Hỗ trợ dòng điều khiển (tạm dừng).
Ứng dụng
Chuyển đổi tín hiệu điện đầu vào thành tín hiệu quang ở đầu ra, mục đích làm
tăng khả năng truyền tín hiệu đi xa: tăng băng thông, tốc độ, giảm suy hao…
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 70/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 57
5.4 Cáp quang
Dây nhảy cáp quang
Lựa chọn dây nhảy quang để thay thế cho cáp quang vì lý do đơn giản, gọn,
không có rắc rối trong vấn đề thi công… Thông số kỹ thuật
Hình 5.4: Dây nhảy cáp quang
Dây nhảy cáp quang FC/PC tới LC/PC thường được sử dụng trong các ứng dụng
mà thiết bị quang hỗ trợ chuẩn đầu nối là LC/PC (hoặc FC/PC). Việc sử dụng này sẽ
không làm thay đổi hệ thống hộp nối có sẵn.
Đặc điểm kỹ thuật của dây nhảy
• Đầu nối: trái FC/PC, phải LC/PC.
• Dây singlemode, mulitmode, sợi đơn, hay đôi.
• Tốc độ: chuẩn 1 Gbps.
• Chiều dài: theo yêu cầu.
• Đường kính sợi: tùy chọn 0.9, 2, 3mm.
Ứng dụng
•Làm cầu nối, kết nối quang giữa các liên kết mạng quang.
•Kết nối quang giữa các ODF quang, tủ phối quang, các thiết bị truyền
dẫn quang với nhau.
•Truyền những tín hiệu quang tới thiết bị đầu cuối.
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 71/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 58
5.5 Router WiFi
Là thiết bị giúp chuyển đổi tín hiệu Internet (ADSL) từ dạng kết nối hữu tuyến
sang dạng tín hiệu vô tuyến (WiFi) và khuếch đại nó ra không gian xung quanh để cácthiết bị có bộ phận thu sóng wifi như Laptop (thường tích hợp sẵn), điện thoại hỗ trợ
Wifi có thể thu sóng và truy cập Internet.
Access Point Tenda, W311R (còn gọi là Wireless Router Tenda, W311R)
Hình 5.5: Router WiFi
Đặc tính kỹ thuật
•Số ăng-ten: 1 ăng ten.
•Chuẩn B/G/N đạt tốc độ truyền phát tối đa lên tới 150Mbps
•Cổng WAN: Có 1 cổng WAN kết nối thiết bị này với Modem ADSL để
qua đó phát sóng wifi.
•Số cổng LAN: Hỗ trợ 4 cổng LAN, có tác dụng như một Hub, giúp kết
nối tới 4 thiết bị mạng (máy tính, máy in, ...) nếu thiết bị đó không hỗ trợ wifi.
Đặc tính Wifi
Hỗ trợ tất cả các mạng thông thường và cả những mạng đặt biệt như SCTV,
HTV vì có chức năng autodetect (tự nhận dạng và kết nối). Ngoài ra có chức
năng repeater, WDS, WPS Router giúp thu sóng wifi xung quanh và phát lại ...
Bảo mật
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 72/76
Cáp
mạng
Cáp
mạng
Cáp
quang
Modem ADSL
Cáp UTP
Cat.5e
Cáp quangConverter
quang 1
Converter
quang 2
Cáp UTP
Cat.5e
Máy khách
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 59
Hỗ trợ MAC address Filter giúp ngăn chặn các kết nối từ các máy tính lạ, ngăn
chặn không cho phép truy cập.
5.6 Thực thi giải pháp
5.6.1 Sơ đồ khối
5.6.2 Sơ đồ đấu nối thiết bị
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
Mạng
Internet
Converter
quang số 1
Converter
quang số 2
Router
WiFi
Internet
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 73/76
Router WiFi
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 60
Chương 5: Thực hiện hệ thống WiFi kết hợp truyền dẫn quang
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 74/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 61
Kết Luận
Kết luận
8/6/2019 Internet Khong Day Tren Mang Quang
http://slidepdf.com/reader/full/internet-khong-day-tren-mang-quang 75/76
INTERNET KHÔNG DÂY TRÊN MẠNG QUANG Trang 62
Phần CPHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU
THAM KHẢO
Phần C Phụ Lục Và Tài Liệu Tham Khảo
top related