lời giới thiệu - sbsc.com.vn
Post on 21-Mar-2022
3 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Việt Nam | Thị trường cổ phiếu Market Snapshot
2017
R e v i e w m a r k e t Q 3
1 | Viet Nam Market Snapshot
Lời giới thiệu
Sau 10 năm kể từ đợt sóng bùng nổ chứng khoán 2007, thị trường Việt Nam đã trở
lại thời đỉnh cao sau khi chỉ số Vnindex trở lại ngưỡng 900 vào trung tuần tháng 11.
Điểm khác biệt là sau 10 năm số lượng cổ phiếu niêm yết đã tăng gấp 3 lần với 750
doanh nghiệp trên hai sàn chính thức đạt giá trị vốn hóa hơn 113 tỷ USD (chưa tính
hơn 700 doanh nghiệp trên sàn UPCOM).
Chúng tôi lập báo cáo thị trường chứng khoán Việt Nam với các thống kê chi tiết
mới nhất về kết quả hoạt động kinh doanh cùng các dữ liệu giao dịch quan trọng
của những cổ phiếu vốn hóa lớn nhất nhằm giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan
thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm nay.
Các thống kê trong báo cáo bên dưới tổng hợp lại các giai đoạn giao dịch thị
trường những năm gần nhất cùng kết quả kinh doanh các doanh nghiệp 9 tháng
đầu năm. Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật và bổ sung thêm vào các ấn bản sau phục
vụ mục tiêu tham khảo và nghiên cứu của nhà đầu tư.
T11.2017
2 | Viet Nam Market Snapshot
Vốn hóa thị trường Việt Nam đã đạt trên 112 tỷ USD trong năm 2017
Sau 10 năm thị trường chứng khoán đã có số doanh nghiệp niêm yết tăng hơn gấp 5 lần và
vốn hóa tăng gần 8 lần. Nhiều cổ phiếu là đại diện lớn nhất của nhiều ngành nghề đã có mặt
trên sàn chứng khoán như VNM, SAB, HVN, VIC, DHG, FPT, VCB … Sau giai đoạn 5 năm từ
2010 – 2014 vốn hóa dưới 1.5 triệu tỷ (tương đương 80 tỷ USD) thị trường đã tăng tốc từ
2015 đến nay song hành cùng đà tăng trưởng kinh tế và làn sóng niêm yết mới.
Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng của thị trường Việt Nam
Đứng đầu vốn hóa thị trường sau nhiều năm vẫn là VNM. Có vài gương mặt mới nằm trong
TOP vốn hóa thị trường mới niêm yết năm nay bao gồm Vincom retail (VRE), VP bank (VPB),
Petrolimex (PLX) và HVN (Vietnam Airlines).
Biểu đồ 2: Top cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường (nghìn tỷ VND)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Vốn hóa (tỷ VND) Công ty niêm yết
265.9
188.3179.6 179.4
159.7 151.9
86.1 84.8 82.2 76.764.4 60.8 59.1 57.9 54.4
42.8 41.2
VNM VIC SAB ACV VCB GAS ROS VRE BID CTG PLX MSN VPB HPG VJC MBB MWG
3 | Viet Nam Market Snapshot
Các ngành chiếm chi phối trong vốn hóa thị trường là thực phẩm ngân hàng, xây dựng và bất động sản
Có 742 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX tính đến 11/2017. Với tổng giá trị vốn
hóa 2.6 triệu tỷ VND tương đương 113.2 tỷ USD, tăng 70% với cùng kỳ năm 2016. Ngành Vật
Liệu Xây Dựng với 174 doanh nghiệp có số lượng niêm yết nhiều nhất nhưng chỉ chiếm vốn hóa
khoảng 8.9% toàn thị trường trong khi đó ngành ngân hàng chỉ có 10 doanh nghiệp niêm yết
nhưng chiếm đến 19.3% và ngành thực phẩm đồ uống với 58 doanh nghiệp chiếm 24% vốn
hóa.
Trong nhóm vốn hóa nhiều nhất thì ngành ngân hàng chiếm 1/4 với VCB, BID, CTG, VPB và
MBB.
Ngành bất động sản với 69 doanh nghiệp đứng hành thứ 3 về vốn hóa và cùng với ngành xây
dựng có sức ảnh hưởng lớn đến thị trường chỉ sau nhóm ngân hàng.
Biểu đồ 3: Vốn hóa phân bổ theo ngành của hai sàn HOSE và HNX
58
10
69
174
35
16
59
105
6
22
7
3039
22 2133
1224
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Vốn Hóa Số Công tyTỷ VND
4 | Viet Nam Market Snapshot
PE vẫn ở mức trung bình khi chỉ số Vnindex trở lại ngưỡng 900
Chỉ số chứng khoán Vnindex trong 3 năm gần nhất đi ngang trong biên độ 510 – 640 và tăng
tốc kể từ năm 2016. Từ đầu năm đến nay chỉ số index đã tăng 230 điểm từ 670 lên 900 sau 10
năm. PE giai đoạn đỉnh cao 2007 vào khoảng 28-30 so sánh với hiện nay PE khoảng 14.6.
Riêng PE của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn khoảng 23.
Chỉ số chứng khoán tăng mạnh nhưng PE trung bình không biến động đáng kể nguyên nhân
do kết quả kính doanh 9 tháng đầu năm các doanh nghiệp tăng trưởng mạnh đã giúp giá cổ
phiếu trở nên rẻ hơn và một lý do khác là chỉ số index tăng nhờ nhóm vốn hóa lớn trong khi
nhóm cổ phiếu trung bình và nhỏ giá không theo kịp với chỉ số index.
Biểu đồ 4: PE của Vnindex từ đỉnh cao 2007 đến nay
So với đầu năm nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đều tăng trung bình 50% và chỉ có BVH và HVN
giảm -10%, -23%. Những cổ phiếu có mức tăng ấn tượng nhất gồm ACV, ROS, ACB, VIC, MWG,
BID, VJC, VNM. Trong hai tháng từ 9 – 11.2017, nhóm cổ phiếu ROS, SAB, VIC, MWG là động
lực chính đẩy chỉ số index tăng hơn 100 điểm.
Biểu đồ 5: Top cổ phiếu blue chip tăng giá nhiều nhất từ đầu năm
36.8
26.2
9.3
18.5
10.9 9.711.3
12.814.1 13.5
12.113.1 14.4
14.8
1170 988
235
615 520
336375
602640 640
520
680 707
880
PE Vnindex
89%
73% 73% 74% 72% 72%65%
60%
49% 52%
39% 42%38% 39% 39%
21% 22%
7%3%
-10%
-23%
MBB ACV ROS ACB VIC MWG BID VJC VNM FPT MSN SAB GAS CTG HPG PLX VCB VPB NVL BVH HVN
5 | Viet Nam Market Snapshot
PE của nhóm cổ phiếu lớn
Qua mỗi năm có những cổ phiếu tham gia vào top cổ phiếu vốn hóa lớn và thay thế những cổ
phiếu khác. Năm nay những tên tuổi mới như VRE, SAB, PLX, VJC đã thay thế cho những cổ phiếu
NT2, HSG, DPM, CII.
PE trung bình sàn HOSE đã chạm ngưỡng 15 bằng với các đợt thị trường tạo đỉnh trước đây. Ở
nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn PE trung bình đã gần 23 (không tính ROS). Một số cổ phiếu mới niêm
yết có chỉ số PE khá cao như VRE 38, SAB 40, BHN 45. Ngay cả cổ phiếu vốn hóa lớn nhất VNM cũng
có chỉ số PE vượt 25 – cao nhất trong 5 năm.
PE trung bình TT 14.8 13.5 14 15 Vnindex 890 688 638 640 PE Top 30 22.8 20.9 16.00 15.50
Vốn hóa ( Tỷ VND)
P/E 2017-11
P/E 2016-09
P/E 2015-07
P/E 2014-09
VNM 265,879.02 25.62 22.45 18.92 18.29
VIC 188,332.35 100.73 52.26 32.76 18.29
SAB 179,558.73 40.19
VCB 159,740.92 19.64 21.93 30.77 16.40
GAS 151,919.84 16.93 21.94 8.81 20.47
ROS 86,086.00 217.51 83.40
VRE 84,788.11 38.61
BID 82,220.10 14.28 8.88 14.32 10.25
CTG 76,702.13 10.26 10.50 14.52 9.71
PLX 64,430.02 14.98
MSN 60,753.49 27.86 23.71 56.81 -
VPB 59,147.43 9.39
HPG 57,945.95 6.61 8.42 7.27 10.24
VJC 54,386.87 16.56
MBB 42,845.93 11.35 8.85 7.85 7.04
MWG 41,209.24 20.62 13.66 13.70 32.74
NVL 37,867.99 25.43
BVH 35,724.75 23.86 40.10 36.16 25.78
FPT 30,100.82 13.85 11.34 10.98 12.30
BHN 27,816.00 45.90
STB 21,192.93 30.95 58.38 10.00 8.08
CTD 17,679.55 10.58 11.29 9.76 9.23
EIB 14,261.42 27.17 -39.71 153.08 26.46
DHG 13,074.61 17.71 15.06 12.23 13.46
PNJ 12,561.37 19.51 19.91 14.12 10.94
SSI 12,001.21 14.05 13.75 17.99 17.11
GMD 11,963.49 21.35 13.68 6.57 7.98
SBT 11,892.35 16.53 18.05 16.33 7.96
REE 10,789.77 6.55 9.63 7.74 9.91
KDH 9,643.20 14.26 12.42 12.70 -17.48
6 | Viet Nam Market Snapshot
PE và P/Bv các ngành bất động sản và Y tế cao nhất
PE chung của các ngành hầu hết đều ở mức bình quân trên 13, Những nhóm ngành đang là tâm điểm thu
hút đầu tư hiện tại như Ngân hàng có PE 16.6, Y tế 18.6 và bất động sản 19.7. Một số nhóm ngành như y
tế nhiều doanh nghiệp đã có PE vượt qua 20 do đợt tăng giá đầu năm gần 100%.
Các nhóm ngành đang là tâm điểm chú ý của nhà đầu tư hiện tại là ngành ngân hàng, tài nguyên (chủ yếu
là ngành thép), bất động sản, xây dựng, bán lẻ.
Biểu đồ 6: PE và P/Bv các ngành tại thời điểm 11.2017 (đã cập nhật KQ Q.3)
So với các năm trước PE của nhóm cổ phiếu ngân hàng đang ở mức cao nhất trung bình khoảng 16.6. Một
trong những nguyên nhân chính đến từ việc năm nay có nhiều ngân hàng niêm yết hơn và đặc biệt là giá
nhóm cổ phiếu nhóm ngân hàng đang tăng mạnh do việc kỳ vọng kết quả kinh doanh khả quan trong năm
cùng với khả năng xử lý nợ xấu được cải thiện.
PE nhóm ngành bất động sản cũng đang ở mức cao nhất trong khi PE ngành y tế cao gần gấp đôi so với các
năm trước nhờ câu chuyện thoái vốn nhà nước ở nhiều doanh nghiệp ngành này đã đẩy giá tăng mạnh.
Biểu đồ 7: PE của hai ngành ngân hàng, bất động sản và y tế từ 2011
14.4
16.6
19.7
10.712.2
15.714.5
12.313.7
15.9
11.1
16.615.1
13.7
16.8
12.3 11.7
18.6
14.813.2
0.8 1.2 1.1 0.8 1.0 1.0 0.9 0.9 0.9 0.9 0.8 1.2 1.1 0.8 1.1 0.8 0.8 1.2 1.4 1.1
Bán lẻ Bảo hiểm
Bất động sản
Công nghệ
Thông tin
Dầu khí Dịch vụ tài
chính
Điện, nước &
xăng dầu khí
đốt
Du lịch và Giải
trí
Hàng & Dịch vụ
Công nghiệp
Hàng cá nhân &
Gia dụng
Hóa chất
Ngânhàng
Ô tô và phụ tùng
Tài nguyên Cơ bản
Thực phẩm và đồ uống
Truyền thông
Xây dựng và Vật
liệu
Y tế HOSE HNX
PE P/Bv
5.7
8.7
13
.9 15
.8
12
.3
11
.6
16
.6
11
.0
16
.6
16
.5
22
.8
18
.7
17
.6 19
.9
8.2
5.9
9.5 1
0.4
8.6
14
.5
18
.6
P E 2 0 1 1 . 1 2 P E 2 0 1 2 . 1 2 P E 2 0 1 3 . 1 2 P E 2 0 1 4 . 1 2 P E 2 0 1 5 . 1 2 P E 2 0 1 6 . 1 2 P E 2 0 1 7 . 1 1
Ngân hàng Bất động sản Y tế
7 | Viet Nam Market Snapshot
EPS trung bình một số ngành trong 3 năm gần nhất
Nhóm ngành y tế có EPS thuộc hàng cao nhất với trung bình 3,400 VND/CP. Tuy nhiên điểm đáng lưu ý
là EPS trung bình của ngành đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm. EPS ngành thực phẩm đồ uống
cũng có EPS trên 3,000 VND/CP. Một số đại diện ngành này có EPS cao có SLS, VCF, NSC, VNM. Nhóm
ngành Bất Động Sản đang có EPS trung bình tăng dần qua các năm.
Biểu đồ 8: EPS một số ngành từ 2015
Các cổ phiếu có EPS cao nhất hầu hết đến từ ngành xây dựng và vật liệu như CTD, RAL, MAS, VCS, NNC,
L14. Những cổ phiếu đang có sự tăng trưởng cao EPS qua các năm đáng chú ý có SAB, L14, VCS, NSC,
SLS, CTD, TV2.
Biểu đồ 9: Top cổ phiếu có EPS cao nhất
0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 4,000 4,500
Thực phẩm và đồ uống L2
Ngân hàng L2
Bất động sản L2
Xây dựng và Vật liệu L2
Điện, nước & xăng dầu khí đốt L2
Bán lẻ L2
Tài nguyên Cơ bản L2
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp L2
Dầu khí L2
Bảo hiểm L2
Dịch vụ tài chính L2
Y tế L2
EPS 2017.11 EPS 2016.04 EPS 2015.04
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000EPS 2015.04 EPS 2016.04 EPS 2017.11
8 | Viet Nam Market Snapshot
Nợ / VCSH
Các nhóm ngành như bán lẻ và tài nguyên vẫn có tỷ lệ nợ trên VCSH cao nhất và tỷ lệ này không thay đổi
quá đột biến trong năm nay.
Các cổ phiếu thuộc nhóm ngành truyền thông, hóa chất, hàng tiêu dùng có tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu thấp
nhất. Một số ngành có tỷ lệ nợ/VCSH tăng mạnh trong năm nay đáng chú ý có Tài nguyên, Hàng dịch vụ CN,
Ô tô phụ tùng, và bất động sản cũng có xu hướng tăng lại.
Các ngành giảm nhẹ tỷ lệ nợ/VCSH có thực phẩm, đồ uống, hàng cá nhân và y tế
Những công ty vốn hóa lớn có tỷ lệ Nợ/VCSH giảm so với năm trước có VCG, SAB, MSN, VJC, MWG, VCS,
GMD, VGC.
Biểu đồ 10: Tỷ lệ nợ/VCSH các ngành trên hai sàn HOSE và HNX
0.91
0.93
0.98
1.17
1.19
1.27
1.46
1.49
1.62
1.68
1.83
2.28
2.60
3.05
- 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50
Truyền thông
Hóa chất
Điện, nước & xăng dầu khí đốt
Hàng cá nhân & Gia dụng
Du lịch và Giải trí
Công nghệ Thông tin
Bất động sản
Thực phẩm và đồ uống
Y tế
Ô tô và phụ tùng
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
Xây dựng và Vật liệu
Tài nguyên Cơ bản
Bán lẻ
No/VCSH 2014 No/VCSH 2015 No/VCSH 2016 No/VCSH 2017
9 | Viet Nam Market Snapshot
Kết quả kinh doanh 9T 2017
Báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm các doanh nghiệp trên 2 sàn cho thấy có 621 doanh
nghiệp có lợi nhuận so với 70 doanh nghiệp báo cáo lỗ. Tổng số lỗ của 70 doanh nghiệp trên 2,500
tỷ, trong đó NVT lỗ nhiều nhất 301 tỷ, VHG, OGC, VOS, PVD là những doanh nghiệp lỗ trên 200 tỷ.
261 doanh nghiệp còn lại tạo ra hơn 112 ngàn tỷ đồng. VNM vẫn là doanh nghiệp dẫn đầu với 8,551
tỷ lợi nhuận 9 tháng đầu năm, tiếp sau là các doanh nghiệp VCB, GAS, CTG, HPG có lợi nhuận trên
5,000 tỷ đồng.
Nhóm ngành y tế có lợi nhuận tăng trưởng trung bình mỗi doanh nghiệp khoảng 25% trong đó có
IMP tăng gần 40%, APC tăng 59%, DHT tăng 63%. Mức lợi nhuận cả ngành tăng mạnh 168% là do
năm ngoái JVC có khoản lỗ -761 tỷ trong khi năm nay hoạch toán lãi 18.2 tỷ 9 tháng đầu năm.
Nhóm ngành có lợi nhuận tăng trưởng vượt trội thứ hai là dịch vụ tài chính mà chủ yếu là các công
ty chứng khoán. Trong khi cổ phiếu đầu ngành SSI không tăng trưởng đáng kể thì các công ty khác
có sự tăng trưởng lợi nhuận vượt trội như VCI tăng 110%, VND 177%, SHS 456%, BSI 105% … Nhờ
vào thanh khoản thị trường tăng mạnh cùng với chỉ số index bức phá giúp các công ty chứng khoán
đạt nhiều kết quả khả quan hơn so với các năm trước.
Biểu đồ 11: Thống kê lợi nhuận 6T hai sàn HOSE & HNX theo ngành
Ngành Số DN
Lợi nhuận sau thuế Tăng
2015.9T 2016.9T 2017.9T trưởng
Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND %
Thực phẩm và đồ uống 56 18,533 15,534 18,523 19.2%
Bất động sản 64 4,216 6,677 7,529 12.8%
Xây dựng và Vật liệu 165 5,834 8,245 9,528 15.6%
Điện, nước & xăng dầu khí đốt 32 10,331 6,269 9,236 47.3%
Bán lẻ 13 1,147 1,584 1,965 24.1%
Tài nguyên Cơ bản 55 4,064 6,498 9,064 39.5%
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 100 4,261 4,451 4,760 6.9%
Dầu khí 6 4,978 3,766 3,038 -19.3%
Du lịch và Giải trí 20 802 2,536 3,279 29.3%
Bảo hiểm 7 1,678 1,877 2,272 21.0%
Dịch vụ tài chính 26 3,223 1,127 3,018 167.8%
Hóa chất 37 3,727 3,318 3,414 2.9%
Y tế 20 549 566 1,517 168.0%
Công nghệ Thông tin 21 1,530 1,638 1,913 16.8%
Hàng cá nhân & Gia dụng 25 1,366 1,855 2,039 9.9%
Ô tô và phụ tùng 11 1,518 1,190 763 -35.9%
Truyền thông 23 115 158 173 9.5%
Ngân hàng 10 20,110 21,676 27,844 28.5%
691 87,982 88,965 109,875 23.5%
10 | Viet Nam Market Snapshot
Kết quả kinh doanh 9T 2017
Một số nhóm ngành vẫn gặp khó khăn năm nay như dầu khí, ô tô, phân đạm hóa chất. Hoạt động của
các công ty bất động sản cũng có sự phân hóa khi chỉ có một số doanh nghiệp đạt kết quả như kỳ
vọng.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết năm nay đã có sự bức phá vượt
trội so với cùng kỳ. Trong 3 năm gần nhất lợi nhuận chung của tất cả doanh nghiệp chỉ tăng khoảng 5-
7% trong khi năm nay tổng lợi nhuận vượt hơn 23%.
Nhìn vào sơ đồ phân bố lợi nhuận có thể thấy chỉ với 10 cổ phiếu ngành ngân hàng đã chiếm một tỷ
trọng rất lớn với hơn 25% lợi nhuận kiếm được của toàn thị trường. Ngành thực phẩm đứng thứ hai
với 17% nhưng mọi gánh nặng dồn lên vai của VNM, SAB và thêm một ít từ MSN.
Biểu đồ 12 : Biểu đồ phân bổ lợi nhuận theo nhóm ngành.
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
2015.9T 2016.9T 2017.9T
Bất động sản Tài nguyên Cơ bản Điện, nước & xăng dầu khí đốt
Xây dựng và Vật liệu Thực phẩm và đồ uống Ngân hàng
Các ngành khác
11 | Viet Nam Market Snapshot
Một số cổ phiếu có lợi nhuận tăng mạnh 9T 2017
Mã CK
Sàn Phân ngành - ICB
Cấp: 2 Vốn hóa
Lợi nhuận
9T 2016
Lợi nhuận
9T 2017
tăng trưởng
EPS PE P/Bv ROE
PVI HNX Bảo hiểm 7,520.1 233.3 393.3 68.6% 3,143 10.75 1.22 10.2%
VPH HOSE Bất động sản 759.8 19.0 181.6 855.9% 4,392 2.72 0.76 33.8%
NLG HOSE Bất động sản 4,394.5 162.5 351.9 116.5% 3,007 9.29 1.58 15.7%
DXG HOSE Bất động sản 5,604.4 144.0 459.5 219.1% 2,842 6.51 1.49 22.3%
LDG HOSE Bất động sản 2,815.3 68.3 186.2 172.8% 2,561 6.87 1.52 19.6%
TDH HOSE Bất động sản 1,085.7 69.5 128.1 84.2% 1,992 6.68 0.64 9.6%
PDR HOSE Bất động sản 7,614.3 68.2 240.0 252.2% 1,865 18.39 2.9 16.6%
CMG HOSE Công nghệ Thông tin 1,570.0 72.2 119.2 65.1% 2,441 9.71 1.68 13.7%
VCI HOSE Dịch vụ tài chính 8,579.7 225.9 474.9 110.2% 5,467 13.08 3.23 34.7%
HCM HOSE Dịch vụ tài chính 5,856.8 228.8 367.9 60.8% 3,444 13.12 2.24 17.8%
VND HOSE Dịch vụ tài chính 3,254.0 147.6 409.3 177.2% 3,051 7.06 1.41 20.7%
SHS HNX Dịch vụ tài chính 1,810.0 45.2 250.3 453.6% 2,917 6.21 1.33 23.9%
TVS HOSE Dịch vụ tài chính 511.1 42.1 109.7 160.4% 2,504 3.79 0.8 20.2%
BSI HOSE Dịch vụ tài chính 1,239.9 71.2 146.2 105.4% 1,931 6.58 1.05 17.9%
SEB HNX Điện, nước & xd khí đốt 958.0 32.6 117.7 261.2% 8,153 5.88 2.62 36.5%
GAS HOSE Điện, nước & xd khí đốt 151,919.8 3,944.8 5,908.2 49.8% 4,691 16.93 3.83 21.6%
TMP HOSE Điện, nước & xd khí đốt 2,250.5 79.3 238.2 200.3% 4,286 7.5 2.21 29.4%
CHP HOSE Điện, nước & xd khí đốt 3,540.6 24.8 265.0 970.5% 3,953 7.11 2.04 29.0%
SJD HOSE Điện, nước & xd khí đốt 1,600.8 99.8 175.4 75.8% 3,191 7.27 1.49 20.7%
SHP HOSE Điện, nước & xd khí đốt 2,024.1 44.7 118.1 164.1% 1,829 11.81 1.76 15.1%
TV2 HNX Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 903.0 51.8 110.9 114.1% 27,083 5.69 2.27 48.4%
REE HOSE Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 10,789.8 488.8 1,038.8 112.5% 5,311 6.55 1.4 21.1%
STG HOSE Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 1,713.0 86.9 371.3 327.4% 4,402 4.55 1.39 24.9%
PAN HOSE Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 3,942.7 201.1 303.2 50.7% 3,062 10.94 1.43 10.6%
PNJ HOSE Hàng cá nhân & Gia dụng 12,561.4 355.8 503.8 41.6% 5,957 19.51 4.6 31.0%
TCM HOSE Hàng cá nhân & Gia dụng 1,281.1 89.5 170.1 90.2% 3,774 6.58 1.23 20.0%
DPR HOSE Hóa chất 1,591.0 85.5 197.1 130.5% 6,760 5.86 0.82 10.2%
PHR HOSE Hóa chất 3,116.1 131.1 246.4 87.9% 5,053 7.86 1.39 17.0%
AAA HOSE Hóa chất 1,801.2 100.7 158.1 57.0% 3,514 8.65 1.76 18.1%
DCM HOSE Hóa chất 6,538.1 379.6 600.0 58.0% 1,587 7.78 1.07 13.9%
VPB HOSE Ngân hàng 59,147.4 2,621.6 4,500.7 71.7% 4,207 9.39 2.25 28.6%
ACB HNX Ngân hàng 32,633.3 996.8 1,526.9 53.2% 1,655 20 2.48 12.6%
POM HOSE Tài nguyên Cơ bản 3,018.3 122.1 513.3 320.3% 3,714 4.36 0.95 23.7%
VCS HNX Xây dựng và Vật liệu 18,080.0 467.7 844.8 80.6% 11,700 19.32 8.5 59.6%
CVT HOSE Xây dựng và Vật liệu 1,487.4 88.4 127.8 44.7% 6,870 7.67 3.04 44.1%
HBC HOSE Xây dựng và Vật liệu 6,778.2 320.1 615.8 92.4% 6,751 7.73 3.33 43.1%
CII HOSE Xây dựng và Vật liệu 8,003.0 764.9 1,499.1 96.0% 4,603 7.06 1.85 23.9%
FCN HOSE Xây dựng và Vật liệu 1,290.9 76.7 122.0 59.0% 2,759 8.61 1.15 16.9%
VGC HNX Xây dựng và Vật liệu 9,821.0 362.5 536.5 48.0% 1,901 12.1 1.65 12.0%
VCG HNX Xây dựng và Vật liệu 11,131.1 343.3 518.0 50.9% 1,440 17.51 1.88 8.5%
12 | Viet Nam Market Snapshot
Hoạt động giao dịch của nhà đầu tư NN
Khối ngoại chỉ nắm giữ 22.7% về vốn hóa trên cả hai sàn chứng khoán trong đó số doanh
nghiệp nắm giữ tỷ lệ trên 20% chiếm khoảng 150 trên tổng số hơn 700. So với tỷ trọng nắm giữ
của nhà nước thì khối ngoại chiếm khá thấp. Tại sàn Upcom nơi có tỷ lệ nắm giữ cổ phần nhà
nước chiếm đến 57% thì khối ngoại hầu như nắm giữ không tới 1% cổ phiếu trên sàn này.
Biểu đồ 13: tỷ trọng nắm giữ dựa trên vốn hóa
Giá trị vốn hóa cổ phiếu do khối ngoại nắm giữ đã tăng hơn gấp 3 lần sau 5 năm đặt biệt là
năm nay giá trị vốn hóa tăng hơn 60% do giá trị chứng khoán tăng mạnh cộng với khối ngoại
nắm giữ thêm nhiều doanh nghiệp lớn mới niêm yết và gia tăng tỷ lệ ở những đợt thoái vốn
nhà nước.
Tỷ lệ nắm giữ của khối ngoại vẫn xoay quanh 23% và không có thay đổi gì đáng kể. Một phần lý
do là ở các nhóm cổ phiếu vốn hóa chưa có sự chuyển biến mạnh nâng tỷ lệ nắm giữ cho khối
ngoại.
Biểu đồ 14: Sở hữu NN theo tỷ lệ và giá trị vốn hóa
Sở hữu nhà nước, 35.9%
Sở hữu nước ngoài, 22.7%
Khác, 41.5%
141.5109.1
151.9
220.0 240.2298.4
357.2
576.2
21.20%
21.10%
20.50%
22.40%
22%
23.00%
22.10%
22.70%
Dec-10 Dec-11 Dec-12 Dec-13 Dec-14 Dec-15 Dec-16 Dec-17
Vốn hóa (ngàn tỷ) Tỷ lệ nắm giữ (%)
13 | Viet Nam Market Snapshot
Giao dịch mua bán của khối ngoại từ 2010 đến nay
Trong 5 năm gần nhất khối ngoại duy trì mua ròng từ 3 đến 5 ngàn tỷ đồng mỗi năm. Do khối
ngoại nắm giữ cổ phiếu khá tập trung vì vậy hoạt động giao dịch hàng ngày cũng giới hạn trong
30-50 cổ phiếu nhưng với khối lượng giao dịch lớn.
Kể từ 2014 hoạt động giao dịch của khối ngoại mạnh mẽ đặc biệt là sau sự kiện biển đông. Trong
hai năm gần đây giá trị giao dịch mua bán tăng mạnh và đặc biệt trong 11 tháng 2007 giá trị mua
bán đã tăng 50% so với cùng kỳ. Các doanh nghiệp mới niêm yết gần đây như PLX, VRE, VPB tạo
các cột mốc chuyển nhượng cổ phiếu kỷ lục từ trước đến nay.
Trong những tháng cuối năm khối ngoại vẫn tập trung nắm giữ và giao dịch nhiều ở các nhóm cổ
phiếu ngân hàng và thương mại bán lẻ. Đợt thoái vốn nhà nước trong tháng 12 ở các doanh
nghiệp thuộc Vinachem có thể thu hút nhiều quỹ đầu tư nước ngoài tham gia.
Theo thống kê mới nhất trong 11 tháng năm nay khối ngoại đã mua ròng hơn 22 ngàn tỷ đồng
đặc biệt giá trị mua ròng đạt hơn 8,700 tỷ chỉ trong tháng 11 do giao dịch từ VRE mới niêm yết.
Biểu đồ 18: Giá trị mua bán khối ngoại từ 2010 (tỷ VND)
46
,00
6
36
,32
4
35
,29
7
47
,97
0 7
4,7
19
71
,84
3 92
,90
1
14
3,2
03
30
,58
7
33
,68
5
31
,10
3
41
,17
0
71
,14
3
69
,35
6
99
,88
0 12
0,2
52
2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 1 3 2 0 1 4 2 0 1 5 2 0 1 6 1 1 M . 2 0 1 7
Giá trị mua Giá trị bán
14 | Viet Nam Market Snapshot
Nhóm ngành và tỷ lệ khối ngoại nắm giữ nhiều nhất
Các nhóm ngành khối ngoại nắm giữ nhiều nhất là thực phẩm, bán lẻ, ngân hàng, bất động sản và xây
dựng. Về tỷ lệ nắm giữ thì nhóm ngành y tế, chứng khoán có tỷ lệ nắm giữ cao nhất trên 40%.
Ở nhóm ngành bán lẻ, công nghệ thông tin, và thực phẩm khối ngoại chỉ nắm giữ các cổ phiếu đầu ngành
như VNM, FPT, MWG. Ở các nhóm ngành như y tế, ngân hàng, bất động sản tỷ lệ nắm giữ có sự phân bố
đều hơn.
Về giá trị nắm giữ theo vốn hóa thì ngành bán lẻ với đại diện lớn nhất là VNM vẫn là cổ phiếu được khối
ngoại yêu thích nhất, tiếp sau là cổ phiếu ngân hàng.
Ở nhóm ngành bất động sản thì giá trị nắm giữ nhiều nhất ở các cổ phiếu VIC, KDH, NVL, NLG, DXG, DIG,
TDH.
Nhóm ngành Xây dựng & vật liệu khối ngoại nắm giữ trải rộng hơn ở nhiều cổ phiếu lớn như CTD, CII, VGC,
BMP, GTN, NTP, HBC, PC1, VCG
Biểu đồ 20: Tỷ lệ % khối ngoại nắm giữ và giá trị vốn hóa theo ngành hiện tại
33.0%
19.3%
33.5%
12.4%
15.3%
31.4%
22.5%
31.0%
36.2%
41.0%43.1%
24.3%
5.6%
32.1%
11.8%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
40.0%
45.0%
50.0%
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
Thực phẩm và đồ uống
Ngânhàng
Bán lẻ Bất động sản
Xây dựng và Vật liệu
Tài nguyên Cơ bản
Hàng & Dịch vụ
Công nghiệp
Bảo hiểm
Dịch vụ tài chính
Y tế Công nghệ
Thông tin
Du lịch và Giải
trí
Điện, nước &
xăng dầu khí đốt
Hàng cá nhân &
Gia dụng
Dầu khí
NN nắm giữ (ngàn tỷ VND) Tỷ lệ nắm giữ
15 | Viet Nam Market Snapshot
TOP cổ phiếu khối ngoại nắm giữ nhiều nhất
Nhóm cổ phiếu nắm giữ nhiều nhất của khối ngoại không thay đổi nhiều trong các năm qua với
chủ yếu là VNM, VCB, CTG, HPG, MWG, VIC, MSN, FPT và năm nay có thêm VRE, SAB, VJC, VPB,
PLX, BHN đều là các doanh nghiệp lớn.
Hầu hết các cổ phiếu còn lại đều tăng trưởng đều qua từng năm về hoạt động kinh doanh lẫn
thị giá cổ phiếu trên sàn. Năm nay các ngôi sao xuất sắc có VNM, MWG, HPG, FPT, CTD, VJC,
PNJ.
Mã CK Tỷ lệ nắm giữ
Giá tị vốn hóa nắm giữ (tỷ VND)
EPS 2015 EPS 2016 EPS 2017 PE
VNM 56.43% 153,147.62 6,474 6,442 7,152 26.15
VCB 20.70% 33,513.22 1,635 1,507 2,261 19.90
VRE 27.68% 25,100.63 769 1,155 1,155 41.29
CTG 30.00% 23,234.04 1,224 1,457 2,008 10.36
HPG 39.72% 22,534.12 4,755 7,833 5,775 6.48
MWG 49.01% 20,573.45 7,297 10,246 6,497 21.01
VIC 10.12% 20,367.22 617 890 709 107.64
SAB 9.87% 17,760.42 5,318 6,983 6,966 40.28
MSN 27.63% 17,104.55 1,980 3,634 2,082 28.39
FPT 49.00% 15,061.56 4,857 4,333 4,093 14.15
VJC 25.74% 14,034.03 8,071 8,319 7,276 16.60
VPB 22.38% 13,103.15 2,974 4,286 4,207 9.29
ACB 30.00% 9,701.27 912 1,235 1,655 19.82
BVH 24.44% 8,714.50 1,658 1,651 2,200 23.81
MBB 20.00% 8,623.65 1,467 1,596 2,080 11.42
CTD 47.34% 8,246.31 14,215 18,457 21,840 10.42
PLX 10.29% 6,844.48 2,877 3,609 3,711 15.47
DHG 48.63% 6,459.91 6,754 8,147 5,648 17.99
SSI 52.14% 6,282.97 1,632 1,676 1,743 14.11
PNJ 49.00% 6,250.42 769 4,584 5,957 19.81
REE 49.00% 5,286.99 3,137 3,499 5,311 6.55
GAS 3.31% 5,117.21 4,503 3,668 4,691 17.23
BHN 17.54% 4,899.26 3,827 3,386 2,614 46.09
KDH 48.01% 4,895.87 1,447 1,589 2,006 15.13
CII 57.24% 4,644.32 1,888 2,220 4,603 7.16
EIB 29.77% 4,245.62 32 250 427 27.17
PVI 49.00% 3,684.83 2,564 2,304 3,143 10.75
VGC 36.17% 3,583.14 1,242 1,673 1,901 12.21
NVL 9.08% 3,381.86 1,128 2,793 2,391 25.01
BMP 44.28% 3,352.94 11,410 13,796 5,265 17.57
HCM 55.90% 3,288.44 1,676 2,393 3,444 13.18
VCI 35.48% 3,044.08 4,744 3,247 5,467 13.08
DMC 63.12% 2,740.00 5,299 4,856 5,726 21.83
PME 49.00% 2,620.84 4,574 4,768 4,300 19.07
16 | Viet Nam Market Snapshot
KHUYẾN CÁO
Chúng tôi chỉ sử dụng trong báo cáo này những thông tin và quan điểm được cho là đáng tin cậy nhất, tuy nhiên chúng tôi không bảo
đảm tuyệt đối tính chính xác và đầy đủ của những thông tin trên. Những quan điểm cá nhân trong báo cáo này đã được cân nhấc cẩn
thận dựa trên những nguồn thông tin chúng tôi cho là tốt nhất và hợp lý nhất trong thời điểm viết báo cáo. Tuy nhiên những quan điểm
trên có thể thay đổi bất cứ lúc nào, do đó chúng tôi không chịu trách nhiệm phải thông báo cho nhà đầu tư. Tài liệu này sẽ không được
coi là một hình thức chào bán hoặc lôi kéo khách hàng đầu tư vào bất kì cổ phiếu nào. Công ty SBS cũng như các công ty con và toàn thể
cán bộ công nhân viên hoàn toàn có thể tham gia đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư đối với cổ phiếu được đề cập
trong báo cáo này. SBS sẽ không chịu trách nhiệm với bất kì thông tin nào không nằm trong phạm vi báo cáo này. Nhà đầu tư phải cân
nhắc kĩ lưỡng việc sử dụng thông tin cũng nhưng các dự báo tài chính trong tài liệu trên, và SBS hoàn toàn không chịu trách nhiệm với
bất kì khoản lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp nào do sử dụng những thông tin đó. Tài liệu này chỉ nhằm mục đích lưu hành trong phạm vi hẹp
và sẽ không được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, nghiêm cấm bất kì sự sao chép và phân phối lại đối với tài liệu
này.
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (Hội sở) 278 Nam Kỳ Khởi Nghia, Quận 3 TP HCM Việt Nam Tel: +84 (8) 6268 6868 Fax: +84 (8) 6255 5957 www.sbsc.com.vn
TRUNG TÂM PHÂN TÍCH
Trưởng phòng: Nguyễn Hồng Khanh Email: khanh.ngh@sbsc.com.vn
Chi nhánh Hà Nội
Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt Quận Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam Tel: +84 (4) 3942 8076 Fax: +84 (8) 3942 8075 Email: hanoi@sbsc.com.vn
top related