luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc bỀn...
Post on 21-Jan-2020
0 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
ĐINH THỊ HÀ GIANG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
TÍNH BỀN VỮNG CHO HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG
CƢ DÂN TẠI VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Trƣơng Quang Học
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. v
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................vi
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 3
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....... 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 5
1.1.2. Tính liên ngành của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.3. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 7
1.2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu ............................................................................... 8
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ................................................... 8
1.2.2. Lịch sử nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 14
1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 15
1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn và vùng đệm . 15
1.3.2. Đặc điểm dân cƣ, dân tộc và nguồn lao động...................................................... 20
1.3.3. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 23
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 23
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 23
2.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 24
ii
2.3.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................... 24
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 31
3.1. Hiện trạng sinh kế của cƣ dân sinh sống tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn ......... 31
3.1.1. Các hoạt động sinh kế .......................................................................................... 31
3.1.2. Đánh giá hoạt động sinh kế của ngƣời dân dựa vào khung sinh kế bền vững của
DFID .............................................................................................................................. 34
3.1.3. Các yếu tố tác động đến sinh kế của cộng đồng cƣ dân sinh sống tại VQG Xuân
Sơn ................................................................................................................................. 49
3.1.4. Đánh giá tính bền vững của hoạt động sinh kế ................................................... 58
3.2. Đề xuất giải pháp tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng
đồng cƣ dân tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn ................................................................ 63
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................................... 63
3.2.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng .................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 76
CÁC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .................................................... 83
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 84
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tiếng Việt
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BĐKH Biến đổi khí hậu
BQL Ban Quản lý
CCA Canada Cooperative Association Liên hiệp Hợp tác xã Canada
DANIDA Danish International Development
Agency
Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan
Mạch
DFID Department for International
Development
Bộ Phát triển Quốc tế Anh
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐDSH Đa dạng sinh học
HST Hệ sinh thái
IDS Institutes of Development Studies Viện Nghiên cứu Phát triển
KT - XH Kinh tế - Xã hội
PRA Participatory Rural Appraisal Phƣơng pháp đánh giá nông thôn
có sự tham gia
SRD Centre for Sustainable Rural
Development
Trung tâm Phát triển nông thôn bền
vững
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
TN & MT Tài nguyên và Môi trƣờng
UBND Uỷ ban Nhân dân
VQG Vƣờn Quốc gia
VHLSS Vietnam Household Living
Standard Survey
Khảo sát Mức sống Hộ gia đình
Việt Nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Thời gian, địa điểm và nội dung các đợt nghiên cứu 23
Bảng 2.2: Cơ cấu phiếu phân theo đợt khảo sát 29
Bảng 3.1: Diện tích các loại đất ở vùng đệm VQG Xuân Sơn 37
Bảng 3.2: Nguồn lao động các xã vùng lõi và vùng đệm VQG Xuân sơn 40
Bảng 3.3: Tổng số nhân khẩu và dân tộc phân chia theo từng nhóm của xã
Xuân Sơn
41
Bảng 3.4: Tƣơng quan loại hình nhà ở phân theo hai xã vùng lõi và vùng
đệm
42
Bảng 3.5: Số lƣợng các loại vật dụng trong gia đình ở hai xã vùng lõi và
vùng đệm
43
Bảng 3.6: Tƣơng quan mức sống tự đánh giá giữa hai xã vùng lõi và vùng
đệm
46
Bảng 3.7: Nhận thức của ngƣời dân về nội dung các buổi sinh hoạt cộng
đồng
48
Bảng 3.8: Đánh giá về kinh nghiệm sản xuất truyền thống của ngƣời dân 50
Bảng 3.9: Đánh giá về mức độ cập nhật kiến thức sản xuất từ các nguồn 50
Bảng 3.10: Đánh giá mức độ thƣờng xuyên cập nhật kiến thức sản xuất 51
Bảng 3.11: Đánh giá của ngƣời dân về mức độ quan trọng của các yếu tố đến
hoạt động sinh kế
54
Bảng 3.12: Đánh giá của ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến
hoạt động sinh kế
54
Bảng 3.13: Mức độ thƣờng xuyên của các loại hình thiên tai xảy ra trên địa
bàn
57
Bảng 3.14: Mức độ ảnh hƣởng của các loại hình thiên tai xảy ra trên địa bàn 57
Bảng 3.15: Đánh giá tình bền vững của hoạt động sinh kế theo từng lĩnh vực 59
Bảng 3.16: Phân tích SWOT 65
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 1.1: Khung phân tích vấn đề nghiên cứu 8
Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID 10
Hình 1.3 Bản đồ VQG Xuân Sơn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 15
Hình 1.4: Bản đồ qui hoạch VQG Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ 16
Hình 2.1: Mô hình hệ thống nông nghiệp 24
Hình 2.2: Mối liên quan giữa các dịch vụ hệ sinh thái và các thành tố
của cuộc sống thịnh vƣợng
26
Hình 2.3: Sơ đồ cách tiếp cận liên ngành phục vụ phát triển bền vững 26
Hình 3.1: Tỷ lệ ngƣời tham gia khảo sát phân theo xóm/bản 35
Hình 3.2: Trình độ học vấn của đối tƣợng tham gia khảo sát 36
Hình 3.3: Tỷ lệ diện tích đất các loại cây trồng trong cơ cấu sử dụng
đất của các hộ gia đình
38
Hình 3.4: Tỷ lệ các hộ gia đình có các loại vật dụng thiết yếu 42
Hình 3.5: Tỷ lệ % các mức thu nhập hàng tháng của những ngƣời
tham gia khảo sát
44
Hình 3.6: Tỷ lệ các mục chi tiêu trong cơ cấu thu nhập hàng tháng của
các hộ đƣợc khảo sát
45
Hình 3.7: Tỷ lệ % đầu tƣ vào các ngành trong cơ cấu sản xuất 45
Hình 3.8: Tỷ lệ % các mức sống ngƣời dân tự đánh giá 46
Hình 3.9: Tỷ lệ tham gia các tổ chức xã hội ở xã Xuân Sơn 48
Hình 3.10: Khung phân tích sinh kế nông hộ bền vững 64
vi
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất tới GS -
TSKH. Trƣơng Quang Học, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản cũng nhƣ đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Trƣờng Đại học Tài Nguyên và Môi trƣờng Hà Nội,
Lãnh đạo Bộ môn Biến đổi khí hậu & Phát triển bền vững nơi tôi đang công tác, cùng
toàn thể các đồng nghiệp trong Bộ môn đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong thời gian tôi học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng toàn thể các thầy cô Khoa Sau
Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi có thể tham
gia học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Tôi cảm ơn Cán bộ Văn phòng Hội đồng Nhân dân – UBND huyện Tân Sơn,
Chi cục Thống kê, và phòng Tài nguyên huyện Tân Sơn đã cung cấp thông tin, số liệu
và trả lời phỏng vấn trong quá trình thực tế tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn ông Phạm Văn Long - Giám đốc VQG Xuân Sơn, anh Nguyễn
Văn Thuận - cán bộ Vƣờn đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ khi tôi khảo sát tại địa
phƣơng; Cảm ơn UBND xã Xuân Đài và Xuân Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
hoàn thành chuyến nghiên cứu của mình. Đặc biệt, bà Hà Thị Đoán (Phó Chủ tịch xã
Xuân Đài) và ông Bùi Văn Lâm (Bí thƣ Đảng ủy xã Xuân Sơn) đã bỏ công sức, thời
gian đi cùng tôi tới từng hộ gia đình để hoàn thành bộ phiếu khảo sát cộng đồng. Tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới bà con dân bản hai xã Xuân Đài và Xuân Sơn đã
nhiệt tình cung cấp thông tin trong suốt thời gian thực địa tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè tôi - những ngƣời luôn
quan tâm, chia sẻ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày.... tháng ... năm 2016
Học viên
Đinh Thị Hà Giang
vii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH. Trƣơng Quang Học. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công
trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực.
Hà Nội, ngày.... tháng ... năm 2016
Học viên
Đinh Thị Hà Giang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hƣớng tiếp cận sinh kế bền vững để giảm nghèo là một cách để thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững đang đƣợc nhiều quốc gia và tổ chức áp dụng [65]. Đặc biệt,
trong bối cảnh quốc tế đang có những nỗ lực trong việc giảm nhẹ và thích ứng với biến
đổi khí hậu (BĐKH), thì sinh kế của cộng đồng dân cƣ tại các Khu Bảo tồn (KBT)
Thiên nhiên và các Vƣờn Quốc gia (VQG) là một vấn đề cấp bách cần đƣợc quan tâm
đúng mức. Sinh kế bền vững vừa góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống cho
cộng đồng cƣ dân sinh sống tại vùng đệm VQG vừa tăng khả năng chống chịu, phục
hồi trƣớc những tác động bên ngoài, mà lại ít gây ảnh hƣởng đến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên (TNTN).
KBT Thiên nhiên Xuân Sơn chính thức đƣợc chuyển hạng thành VQG theo
quyết định số 49/2002/QĐ-TTg, ngày 17/4/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ. Hiện nay,
trong vùng đệm của VQG Xuân Sơn vẫn còn 12.599 dân cƣ sinh sống. Phần lớn ngƣời
dân ở đây là đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) (98,6%), với tỷ lệ hộ nghèo 45,8%
[55].Từ nhiều đời nay, qua các hoạt động canh tác nƣơng rẫy, khai thác rừng và các tài
nguyên sinh vật rừng của đồng bào DTTS, thì rừng thực sự đã trở thành nguồn sống
quan trọng duy nhất của họ. Kết quả đánh giá đã cho thấy đời sống của ngƣời dân sinh
sống tại VQG, đặc biệt là cƣ dân vùng lõi phần lớn phụ thuộc vào rừng ở những mức
độ khác nhau [15]. Những hoạt động này diễn ra liên tục, thƣờng xuyên trong thời gian
dài đã gây ra những hậu quả đáng tiếc về môi trƣờng (suy giảm đa dạng sinh học
(ĐDSH), thoái hóa đất, suy giảm nguồn nƣớc,…). Sự xuống cấp về môi trƣờng đã kéo
theo những hệ lụy khác về kinh tế và xã hội (năng suất nông nghiệp giảm, tỷ lệ đói
nghèo tăng, bệnh tật, trình độ dân trí thấp…).
Ở Việt Nam, hiện trạng ngƣời dân sinh sống trong vùng lõi của các KBT và
VQG là khá phổ biến. Hiện nay, trong vùng lõi của VQG Xuân Sơn vẫn còn 1.195 dân
cƣ sinh sống. Phần lớn ngƣời dân ở đây là đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS)
(99,7%), với tỷ lệ hộ nghèo 50,60% . Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) và Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng (2004) thì việc sinh sống trong phân khu bảo tồn nghiêm ngặt là
bị cấm [39], [40]. Tuy nhiên, với cộng đồng dân tộc bản địa sinh sống từ lâu đời, cuộc
sống và văn hóa của họ đều gắn với rừng qua nhiều thế hệ. Tình trạng này dẫn đến
2
mâu thuẫn giữa công tác bảo tồn và cộng đồng dân cƣ bản địa. Vì vậy, cần thiết phải
có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết đƣợc mâu thuẫn này.
Tân Sơn là một huỵện mới thành lập (2007), cơ sở hạ tầng còn yếu kém nhƣng
tiềm năng để phát triển là rất lớn, do đó, rất nhiều các dự án đã đƣợc quy hoạch và
chuẩn bị đƣa vào triển khai trên địa bàn. Trong đó, không ít những dự án nhằm mục
đích khai thác lợi thế từ tài nguyên VQG Xuân Sơn: Dự án Xây dựng Khu du lịch
Xuân Sơn - Đền Hùng, Dự án quy hoạch xây dựng Khu Du lịch VQG Xuân Sơn…
Mặc dù, đây có thể là cơ hội để đƣa kinh tế - xã hội (KT – XH) địa phƣơng phát triển,
nhƣng cũng sẽ tạo nên những tác động tiêu cực nếu không nhìn nhận ra mức độ
nghiêm trọng và có giải pháp kiểm soát nó kịp thời [61]. Những dự án này cùng với
hoạt động du lịch tự phát tại Xuân Sơn trong thời gian vừa qua cũng đã bắt đầu gây ra
nhiều bất ổn không chỉ về tình hình kinh tế xã hội cho cộng đồng dân cƣ bản địa mà
còn gây ra những bất ổn trong công tác bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn các hệ sinh thái
(HST) và ĐDSH. Đấy là chƣa kể đến những mâu thuẫn trong việc chia sẻ lợi ích giữa
các bên liên quan trong việc quản lý và hƣởng lợi từ nguồn TNTN sẵn có. Tất cả
những tác động từ bên ngoài này đã làm gia tăng tính không bền vững cho xã Xuân
Sơn nói chung và cho hoạt động sinh kế nông – lâm nghiệp của cộng đồng bản địa nói
riêng.
Trƣớc thực trạng đó, học viên thực hiện “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng
cường tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư tại Vườn Quốc gia
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” nhằm góp phần để giải quyết những thách thức hiện nay đối
với phát triển bền vững các xã vùng đệm VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hoạt động sinh kế của ngƣời dân sinh sống tại VQG Xuân Sơn dựa
vào khung phân tích sinh kế bền vững của DFID.
- Đánh giá đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động sinh kế bền vững của
ngƣời dân tại VQG Xuân Sơn;
- Đề xuất đƣợc những giải pháp tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế
của cộng đồng cƣ dân tại VQG Xuân Sơn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
3
- Những giải pháp tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng cƣ
dân tại VQG Xuân Sơn.
Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cƣ sinh sống tại xã Xuân Đài và Xuân Sơn;
- Công tác quản lý của một số cán bộ có liên quan đến hoạt động sinh kế của cộng
đồng dân cƣ tại địa bàn nghiên cứu (cán bộ UBND xã; cán bộ UBND huyện Tân Sơn;
và Cán bộ VQG Xuân Sơn).
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 xã: (1) xã Xuân Đài (ở vùng đệm); và (2) xã
Xuân Sơn (ở vùng lõi) thuộc địa bàn hành chính huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2016- tháng 11/2016.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Những giải pháp nào có thể tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của
cộng đồng cƣ dân tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ?
Giả thuyết nghiên cứu
Các giải pháp mà đề tài đề xuất có thể tăng cƣờng tính bền vững trong các hoạt
động sinh kế của cộng đồng cƣ dân tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả của nghiên cứu là xây dựng đƣợc khung phân tích sinh kế bền vững hộ gia
đình cho cộng đồng sinh sống tại VQG Xuân Sơn, hỗ trợ cho việc đánh giá hoạt động
sinh kế bền vững của các hộ dân nơi đây và các cộng đồng khác có điều kiện tƣơng tự.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trƣờng một cách bền vững ở VQG Xuân Sơn, Phú Thọ nói chung, kế hoạch xóa đói
4
giảm nghèo tại địa phƣơng nói riêng; đồng thời cũng là một điển hình để nhân rộng ra
các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần chính sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, đối tƣợng, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4. Kết quả và thảo luận
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Những khái niệm chính đƣợc sử dụng trong luận văn có mối liên hệ logic và hệ
thống, để tập trung vào nội dung nghiên cứu là đề xuất đƣợc giải pháp tăng cƣờng sinh
kế bền vững cho cộng đồng cƣ dân sinh sống tại VQG Xuân Sơn, cụ thể:
Sinh kế (Livelihood): có nghĩa là nghề nghiệp hoặc việc làm và cũng có nghĩa là
con đƣờng để kiếm sống. Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các
nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống [59].
Chiến lược sinh kế (Livelihoods strategy): là sự phối hợp các hoạt động và lựa
chọn mà ngƣời dân sử dụng để thực hiện mục tiêu kiếm sống:
- Sự chọn lựa chiến lƣợc sinh kế phụ thuộc vào việc tiếp cận các loại vốn khác
nhau;
- Mỗi chiến lƣợc sinh kế cần một sự kết hợp các loại vốn khác nhau;
Tuy nhiên, mỗi loại vốn có thể sử dụng cho nhiều chiến lƣợc khác nhau [8].
Sinh kế bền vững (Sustainable livelihood): Khái niệm này đƣợc hoàn thiện nội
hàm bởi DFID. Sinh kế bền vững là sinh kế có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị
tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong
tƣơng lai, trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên [59], [60].
Sinh kế thích ứng (với BĐKH) (Climate change adaptive livelihood): Sinh kế
thích ứng là một hệ thống sinh kế, trƣớc hết phải có khả năng chống chịu với BĐKH/
giảm nhẹ phát thải KNK và phục hồi trƣớc các tác động của BĐKH, đặc biệt là thiên
tai/hiện tƣợng thời tiết cực đoan (bão lụt, hạn hán, nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại,
v.v), đảm bảo, duy trì hoặc tăng năng suất/ sản lƣợng một cách ổn định, đồng thời phù
hợp với khả năng và điều kiện KT-XH địa phƣơng [5].
Sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH (climate change adaptive sustainable
livelihood: Sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH là hệ thống sinh kế, có khả năng
chống chịu với BĐKH, giảm nhẹ phát thải KNK và phục hồi trƣớc các tác động của
BĐKH, đặc biệt là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan (bão lụt, hạn hán, nắng nóng kéo
dài, rét đậm, rét hại, v.v), đảm bảo, duy trì hoặc tăng năng suất, sản lƣợng một cách ổn
định, đồng thời phù hợp với khả năng và điều kiện KT-XH địa phƣơng [8].
6
Tiếp cận sinh kế bền vững (The sustainable livelihoods approach): là một cách
cải thiện sự hiểu biết về sinh kế của ngƣời nghèo, đƣợc dựa trên các yếu tố chính ảnh
hƣởng đến sinh kế ngƣời nghèo và các mối quan hệ đặc trƣng giữa các yếu tố này. Nó
có thể đƣợc sử dụng để lên các kế hoạch hoạt động mới và đánh giá các hoạt động hiện
có để tạo ra sinh kế bền vững. Cách tiếp cận này đƣa ra một khung tiếp cận giúp hiểu
biết về sự phức tạp của nghèo đói đồng thời đƣa ra một bộ các nguyên tắc hƣớng dẫn
hành động nhằm giải quyết tình trạng nghèo đói [58].
Vườn Quốc gia (National Park): Theo luật ĐDSH đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 quy
định rõ: KBT bao gồm: a) Vƣờn Quốc gia; b) Khu dự trữ thiên nhiên; c) KBT sinh
cảnh – loài; d) Khu bảo vệ cảnh quan. VQG phải có đủ các tiêu chí chủ yếu sau đây:
- Có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại điện
cho một vùng sinh thái tự nhiên;
- Là nơi sinh sống tự nhiên thƣờng xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ;
- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
- Có cảnh quan môi trƣờng, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái.
Vùng đệm (buffer zone): là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng
ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với KBT” [40].
Cộng đồng (community): Cộng đồng dân cƣ là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân
sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tƣơng đƣơng”
[39].
1.1.2. Tính liên ngành của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động sinh kế, về căn bản đều do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định
dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế,
chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình thiết lập trong cộng
đồng. Do đó, để đánh giá đƣợc thực trạng của hoạt động này cần phải đƣa ra đƣợc mối
liên hệ giữa: (1) Kết quả sinh kế; (2) Các nguồn lực sinh kế; và (3) Những yếu tố tác
động đến hoạt động sinh kế nhƣ thể chế, chính sách hay những quan hệ xã hội .
7
Cách tiếp cận sinh kê bên vƣng la môt cach phân tich toan diên vê phat triên va
giảm nghèo . Cách tiếp cận nay giup chung ta hiêu đƣơc viêc con ngƣơi sƣ dung cac
loại vốn mình có để kiếm sống , thoát nghèo, hay tránh bị rơi vào đói nghèo nhƣ thê
nào, vì nó không ch ỉ minh họa các chiến lƣợc tìm kiếm thu nhập, mà nó còn phân tích
và lý giải về việc tiếp cận, sử dụng và phân phối các nguôn lƣc ma cac cá thể và hộ gia
đình sử dụng để biến các nguồn lực đó thành sinh kế.
Vì vậy, để giải quyết đƣợc những vấn đề liên quan đến hoạt động sinh kế, cần
sự kết hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội/văn hóa, chính sách, tài
nguyên, nông nghiệp, lâm nghiệp… Chỉ khi nghiên cứu đƣa ra đƣợc những mối liên hệ
bản chất giữa các yếu tố tạo nên hoạt động sinh kế của một cộng đồng dân cƣ nào đó,
thì mới có thể đề xuất các giải pháp cho hoạt động sinh kế bền vững, hiệu quả hơn.
1.1.3. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là đƣa ra đƣợc giải pháp nhằm tăng cƣờng tính bền
vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cƣ sinh sống tại VQG Xuân Sơn, do đó
logic của nghiên cứu sẽ gồm những nội dung theo trình tự sau: 1) Đánh giá các yếu tố
tác động đến hoạt động sinh kế (thể chế, tri thức bản địa, các nguồn lực và BĐKH); 2)
Phân tích thực trạng sinh kế và các nguồn lực sinh kế; 3) Đánh giá tính bền vững của
hoạt động sinh kế; 4) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng tính bền vững cho
hoạt động sinh kế cho cộng đồng dân cƣ vùng lõi và vùng đệm, các giải pháp này
nhằm: (a) xây dựng chiến lƣợc sinh kế cụ thể và (b) đƣợc cụ thể hơn bằng những kế
hoạch thực hiện linh hoạt, tùy theo từng địa phƣơng. Việc thực hiện các giải pháp này
cần phải đƣợc điều chỉnh, can thiệp kịp thời; và đánh giá, giám sát để đảm bảo hiệu
quả của hoạt động sinh kế (Hình 1.1).
Trong bối cảnh BĐKH đang diễn ra nhƣ hiện nay, việc gia tăng các rủi ro từ khí
hậu sẽ làm gia tăng khả năng bị tổn thƣơng của những sinh kế dựa vào các nguồn
TNTN. Do đó, các giải pháp sinh kế bền vững đƣợc lựa chọn phải đảm bảo tính thích
ứng với BĐKH hay chính là tăng cƣờng khả năng chống chịu của sinh kế trƣớc
BĐKH.
8
Hình 1.1. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu
Khung phân tích đƣợc xây dựng dựa vào: (i) Khung sinh kế bền vững của DFID
(2007); (ii) Khung lý thuyết xây dựng sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH của
Hoàng Thị Ngọc Hà (2014); (iii) Mạng lƣới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam
(CCWG) và Bộ TN & MT (2016) nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu [60], [18], [8].
Trong đó, nhấn mạnh đến tính hệ thống của các vấn đề nghiên cứu.
1.2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.1. Sinh kế
Ý tƣởng về sinh kế đƣợc đề cập trong các tác phẩm nghiên cứu của Chambers
vào những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu
của Ellis, Barret và Reardon… Tác giả Ellis (2010) [62] cho rằng sinh kế bao gồm
những tài sản, những hoạt động và cơ hội đƣợc tiếp cận đến tài sản và hoạt động đó
(đạt đƣợc thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), và theo đó các quyết định về sinh
kế đều thuộc về mỗi cá nhân hay nông hộ.
Chambers và Conway (1992) [57] cho rằng sinh kế bao gồm năng lực, tài sản
(dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để đảm bảo phƣơng
tiện sinh sống.
Thể chế
Tri thức bản địa
Các yếu tố
tác động
- Thể chế
- Tri thức
bản địa
- Các
nguồn lực
sinh kế
- BĐKH
Điều chỉnh
Thực
trạng
sinh kế,
Nguồn
lực sinh
kế
Giải pháp
Sinh kế bền
vững thích ứng
với BĐKH a) Vùng lõi
b) Vùng đệm
Chiến lƣợc
Sinh kế a) Vùng lõi
b) Vùng đệm
Kế hoạch
thực hiện a) Vùng lõi
b) Vùng
đệm
Giám sát/ đánh giá
Đánh
giá tính
bền
vững
của hoạt
động
sinh kế
Từ
dƣới
lên
Từ
trên
xuống
9
Theo Farrington et al [63] Sinh kế có thể đƣợc diễn tả nhƣ là sự kết hợp của các
nguồn tài nguyên đƣợc sử dụng và các hoạt động đƣợc thực hiện để sống. Các tài
nguyên đó có thể bao gồm cả các khả năng và kỹ năng của con ngƣời (vốn con ngƣời),
đất đai, tiền tiết kiệm và trang thiết bị (vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất), và
các dịch vụ hỗ trợ chính thức hoặc không chính thức cho các hoạt động (vốn xã hội).
Nhƣ vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy
nhiên, có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hƣởng đến
hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình.
1.2.1.2 Sinh kế bền vững
* Trên thế giới
Kể từ Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển tại Rio de
Janeiro ở Brazil năm 1992, PTBV đã trở thành xu thế chung mà toàn nhân loại đang
nỗ lực hƣớng tới. Theo đó, trong phát triển nông thôn xuất hiện xu hƣớng phát triển
sinh kế bền vững bao gồm cả các mục tiêu giảm nghèo [8].
Trƣớc đây, hoạt động sinh kế đƣợc hiểu là những phƣơng tiện kiếm sống nhằm
phục vụ nhu cầu cơ bản của cuộc sống (Ví dụ: thực phẩm, chỗ ở, quần áo, thuốc
men...). Khái niệm về sinh kế bền vững cũng đƣợc hiểu là những nỗ lực để xoá đói
giảm nghèo [65]. Tuy nhiên, các khái niệm đó chƣa bao quát đƣợc hết mọi khía cạnh
của hoạt động sinh kế, đặc biệt là các nguồn lực làm hạn chế hoặc tăng cƣờng khả
năng của con ngƣời.
Khái niệm về sinh kế bền vững đƣợc Chambers và Conway (1992) [57] mở
rộng hơn. Sinh kê chi bên vƣng khi nó có thê đƣơng đầu và phục hổi sau những cú sốc,
duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các hội sinh kế bền vững cho
các thế hệ kế tiếp; đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế ở cấp độ địa phƣơng hoặc
toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.
Trong một số nghiên cứu của Barret và Reardon (2000) [56] khẳng định các chính
sách để xác định sinh kế ngƣời dân theo hƣớng bền vững đƣợc xác định liên quan chặt chẽ
đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên ngoài. Các nghiên cứu này đã chỉ
ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trƣởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của
ngƣời dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể chế, chính sách cũng nhƣ các mối liên hệ
và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt
động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của
lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển… Tuy vậy, sự bền
10
vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong quyết định một sinh kế có bền
vững hay không.
Dựa trên nền tảng nghiên cứu điển hình của Chambers và Conway, đã có rất
nhiều sự điều chỉnh cho khái niệm sinh kế bền vững. Đặc biệt quan trọng là đóng góp
của Scoones và các nhà nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển (IDS) tại trƣờng
Đại học Sussex [69], Vƣơng quốc Anh; và Bộ Phát triển Quốc tế Vƣơng quốc Anh
(DFID) [59], [60].
Tổ chức DFID đã xây dựng khung sinh kế bền vững nhƣ là một công cụ nhằm
xem xét những yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến sinh kế của con ngƣời. Đồng thời,
khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau
nhƣ thế nào trong những bối cảnh cụ thể (Hình 1.2).
Hình 1.2. Khung sinh kế bền vững DFID (2007)
Nguồn: DFID (2007)
Scoones (1998) [69] cho rằng hoạt động sinh kế đƣợc coi là bền vững khi nó có
thể giải quyết đƣợc hoặc có khả năng phục hồi từ những khủng hoảng; duy trì, tăng
cƣờng khả năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến TNTN”.
Cách tiếp cận sinh kế bền vững để giảm nghèo đã đƣợc Krantz (2001) [65]
khẳng định và so sánh dựa trên ba khung phân tích sinh kế bền vững của UNDP,
CARE và DFID. Trong đó, sinh kế bền vững đƣợc coi là phƣơng pháp hữu hiệu nhất
để xóa bỏ đói nghèo trong bối cảnh nhiều biến động nhƣ hiện nay.
BỐI CẢNH TỔN
THƢƠNG
- Sốc
- Xu hƣớng
- Mùa vụ Ảnh hƣởng
& tiếp cận
CẤU TRÚC & QUÁ
TRÌNH BIẾN ĐỔI
- Các cấp
chính quyền
- Khu vực
tƣ nhân
- Pháp luật
- Chính sách
- Văn hoá
- Thể chế
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
CHIẾN
LƢỢC
SINH
KẾ
KẾT QUẢ SINH KẾ
- Tăng thu nhập
- Tăng mức sống
- Giảm tình trạng dễ bị tổn thƣơng
- Cải thiện an
ninh lƣơng thực
- Tăng tính bền vững khi sử dụng
nguồn TNTN
H
S
P F
N
H: Nguồn vốn con ngƣời (Human Capital) F: Nguồn vốn tài chính (Financial Capital)
N: Nguồn vốn tự nhiên (Natural Capital) P: Nguồn vốn vật chất (Physical Capital)
S: Nguồn vốn xã hội (Social Capital)
S: Nguồn vốn xã hội (Social Capital)
11
Nhƣ vậy, sinh kế bền vững là sinh kế: 1) Có thể phục hồi và đối mặt với các cú
sốc và khủng hoàng; 2) Không quá phụ thuộc vào sự hỗ trợ bên ngoài; 3) Duy trì và
bảo tồn đƣợc tài nguyên; 4) Không bị suy yếu và suy giảm theo thời gian [8].
Ở Việt Nam, đã có rất nhiều những nghiên cứu về sinh kế bền vững, tiêu biểu
nhƣ Đinh Đức Thuận (2005) [47] đã chỉ ra mối liên hệ giữa lâm nghiệp, giảm nghèo
và sinh kế nông thôn.
Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh
(2012) [29] đã thử sử dụng bộ số liệu điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam
(VHLSS) năm 2008 và đã xác định mƣời chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh
kế là vốn con ngƣời, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông
thôn Việt Nam dựa trên các phƣơng pháp thống kê đa biến. Sau đó, nghiên cứu này
tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ
báo đo lƣờng nghèo đa chiều cho hộ gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ
liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo
đa chiều [29].
Trong khuôn khổ Chƣơng trình nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan giai đoạn II
(1997 - 2002) đã có nhiều nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững, trong đó một số
những nghiên cứu giải pháp xây dựng mô hình kinh tế nông lâm ngƣ kết hợp ở Vƣờn
Quốc gia Bạch Mã (Nguyễn Thị Nguyệt, 2005) [4]; Giải pháp phát triển kinh tế nông
lâm nghiệp bền vững vùng đồi nghèo khó xã Viên Thành, Yên Thành, Nghệ An (Ngô
Trực Nhà, 2005) [4]… Những nghiên cứu này bƣớc đầu xác lập cơ sở khoa học cho
những giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững của sinh kế nông thôn.
Các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam đã thực hiện một số dự án nâng cao
sinh kế theo hƣớng bến vững nhƣ “Dự án sinh kế bền vững cho phụ nữ nghèo các tỉnh
miền núi phía Bắc” do Liên minh Hợp tác xã Canada (CCA) tài trợ năm 2012 [31];
Dự án “Các tổ chức phi chính phủ Viêt Nam hướng tới sinh kế của các cộng đồng dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc” của Trung tâm SRD [41]. Hay trong khuôn khổ Dự án
Giảm nghèo khu vực Tây Nguyên, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ phối với với Ngân hàng
Thế giới (2014) phát hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án: Phát triển sinh kế bền
vững nhằm hƣớng dẫn các tổ chức thực hiện dự án thúc đẩy sinh kế bền vững hiệu quả
[8].
12
Một số những nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ hay luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phùng Văn Thạch (2012), Nguyễn Hoàng Hoa
(2012), Vũ Thị Ngọc (2012), Hoàng Thị Ngọc Hà (2014)… đã bƣớc đầu nghiên cứu
giải pháp cải thiện sinh kế trên nhiều địa bàn khác nhau của cả nƣớc. Mai Văn Xuân
(2009) và Bùi Thị Minh Hà (2013) đã sử dụng khung sinh kế bền vững của DIFD phân
tích sinh kế của cộng đồng ngƣời dân ở Quảng Trị và Thái Nguyên [18], [19], [34].
1.2.1.3. Sinh kế thích ứng/ sinh kế chống chịu
Khi nghiên cứu sinh kế thích ứng, các tác giả đều thống nhất dựa trên khung
sinh kế bền vững của DFID (2007) để phân tích và đánh giá.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về sinh kế thích ứng với BĐKH đƣợc các tổ chức
NGOs quan tâm nhƣ CARE, SRD, CRD, MCD…Tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam
đã nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng trong đó đề cập tới tác động
của BĐKH tới an ninh lƣơng thực và thu nhập của ngƣời dân, nƣớc sinh hoạt, sức
khỏe và di dân. Trong đó có đƣa ra cách tiếp cận sinh kế thích ứng với BĐKH và đề
xuất bộ tiêu chí đánh giá mô hình thích ứng với BĐKH [5].
Trung tâm Phát triển nông thôn Miền trung Việt Nam (CRD) nghiên cứu thích
ứng BĐKH dựa vào cộng đồng tại khu vực sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế tập
trung vào: 1) Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà ngƣời dân địa phƣơng và nhiều
tổ chức đã thực hiện; 2) Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý
nguồn nƣớc; 3) Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp
và làm đầu vào cho các kế hoạch địa phƣơng.
Bộ TN & MT (2009) [8], đƣa ra các chiến lƣợc thích ứng cho sinh kế ven biển
chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của BĐKH ở miền Trung Việt Nam, nhằm: 1) Giảm
bớt các tổn thƣơng của sinh kế vùng ven biển và xây dựng khả năng phục hồi do các
tác động của khí hậu; 2) Xây dựng khả năng phục hồi trƣớc những tác động của biến
đổi khí hậu của các hệ sinh thái và xã hội mà những sinh kế này dựa vàovà tăng cƣờng
năng lực cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng của các hệ thống này.
Gần đây, những kiến thức về sinh kế thích ứng và một số điển hình tốt về sinh
kế thích ứng mà các tổ chức phi chính phủ đã hỗ trợ cộng đồng xây dựng thành công
trong thời gian qua tại các vùng, miền trên phạm vi cả nƣớc đƣợc tổng hợp trong tài
liệu “Sinh kế thích ứng với BĐKH: Tiêu chí đánh giá và các điển hình” do Mạng lƣới
các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và BĐKH (VNGO&CC), Nhóm công tác về
13
BĐKH (CCWG), và Cục Khí tƣợng Thủy văn và BĐKH, Bộ Tài nguyên & Môi
trƣờng phối hợp thực hiện.
1.2.1.4. Tiêu chí đánh giá
Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động sinh kế bền vững nhằm: i) xác
định tính bền vững của các hoạt động sinh kế, và ii) là cơ sở hỗ trợ cho việc giám sát
và đánh giá tính thích ứng của mô hình theo thời gian. Đặc biệt, các tiêu chí này sẽ là
cơ sở thực tiễn quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ ngƣời dân
trong việc ra quyết định về đầu tƣ triển khai và nhân rộng.
Nhiều tác giả (Scoones, 1998; DFID, 1999, 2007) [8] đều thống nhất đƣa ra một
số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phƣơng diện: kinh tế, xã hội, môi
trƣờng và thể chế:
- Bền vững về kinh tế: đƣợc đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập.
- Bền vững về xã hội: đƣợc đánh giá thông qua một số chỉ tiêu nhƣ: tạo thêm
việc làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lƣơng thực, cải thiện phúc lợi.
- Bền vững về môi trường: đƣợc đánh giá thông qua việc sử dụng bền vững các
nguồn lực tự nhiên (tài nguyên đất, nƣớc, rừng, thủy sản…), không gây hủy hoại môi
trƣờng (nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng) và có khả năng thích ứng
trƣớc những tổn thƣơng và cú sốc từ bên ngoài.
- Bền vững về thể chế: đƣợc đánh giá thông qua một số tiêu chí nhƣ hệ thống
pháp luật đƣợc xây dựng đầy đủ và đồng bộ, qui trình hoạch định chính sách có sự
tham gia của ngƣời dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tƣ hoạt động
có hiệu quả; từ đó tạo ra một môi trƣờng thuận lợi về thể chế và chính sách để các sinh
kế đƣợc cải thiện một cách liên tục theo thời gian [12].
Trong bối cảnh BĐKH toàn cầu, sinh kế thích ứng hay sinh kế chống chịu đƣợc
coi là một trong những giải pháp hữu hiệu để ứng phó với BĐKH và tăng cƣờng hiệu quả
của hoạt động sinh kế cho cộng đồng dân cƣ.Về cơ bản, đó là sinh kế có khả năng chống
chịu với các tác động từ thời tiết cực đoan, giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra và phát
huy đƣợc các mặt có lợi do BĐKH mang lại cũng nhƣ giảm phát thải khí nhà kính. Ở Việt
Nam, các tiêu chí để đánh giá một mô hình, giải pháp sinh kế thích ứng, bền vững hiện
nay là: (i) Thích ứng với BĐKH, (ii) Có thể giảm phát thải khí nhà kính, (iii) Có hiệu quả
và bền vững về môi trƣờng, về kinh tế và xã hội, và (iv) có khả năng nhân rộng [8].
14
1.2.2. Lịch sử nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu
1.2.2.1. Những nghiên cứu về VQG Xuân Sơn
Những nghiên cứu đã đƣợc tiến hành tại VQG Xuân Sơn chủ yếu tập trung
khảo sát tính ĐDSH và bảo tồn các nguồn gen quý.
Ngay từ những năm 1927 đến năm 1944 đã có một số ngƣời nƣớc ngoài đến
nghiên cứu và sƣu tầm mẫu chim ở khu vực VQG Xuân Sơn nhƣ Bourret, Raimbault,
Winter….[61].
Các nhà nghiên cứu trong nƣớc trƣớc tiên phải kể đến cuộc điều tra nghiên cứu
khả thi thành lập KBT thiên nhiên Xuân Sơn năm 1990, do Chi cục Kiểm lâm Vĩnh Phúc
phối hợp với Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc, Viện Sinh thái & Tài nguyên
sinh vật và Khoa Sinh học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội thực hiện. Tiếp đó, giai
đoạn 2000 – 2001, Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật đã tiến hành điều tra đánh giá
hiện trạng tài nguyên sinh vật tại KBT thiên nhiên Xuân Sơn. Tháng 10 năm 2002, Trung
tâm Tài nguyên Môi trƣờng thuộc Viện Điều tra Quy hoạch rừng phối hợp với BQL VQG
Xuân Sơn và Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ tiếp tục tổ chức một đợt khảo sát đa dạng sinh
vật ở khu vực này.
Từ đó tới nay, VQG Xuân Sơn luôn là địa điểm hấp dẫn thu hút các nhà nghiên
cứu quan tâm tìm hiểu về tính ĐDSH, và các loài động, thực vật đặc hữu [25]. Tiêu
biểu trong số này phải kể đến đề tài khoa học đặc biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội do
Giáo sƣ Hà Đình Đức chủ trì “Nghiên cứu khu hệ chim và một số đặc điểm sinh học,
sinh thái của một số loài thuộc họ Khƣớu Timaliidae ở VQG Xuân Sơn” năm 2005 –
2006; hay công trình “Nghiên cứu khu hệ và một số đặc điểm sinh thái, sinh học của
các loài chim đặc trƣng ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Lân Hùng Sơn;
gần đây nhất là đề tài luận án Tiến sĩ sinh học nghiên cứu về “Thành phần và cấu trúc
quần xã ve giáp ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.v.v [61].
Năm 2011, việc nghiên cứu sự tương tác giữa cộng đồng dân cư vùng đệm và
bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Xuân Sơn đƣợc thực hiện trong khuôn khổ luận văn
thạc sĩ của tác giả tại Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Kết quả đã chỉ ra rằng, cƣ dân vùng đệm còn rất khó khăn và phụ thuộc vào tài
nguyên rừng ở những mức độ khác nhau, và điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ đến
công tác bảo tồn ĐDSH ở VQG Xuân Sơn [61].
15
1.2.2.2. Những nghiên cứu về sinh kế tại VQG Xuân Sơn
Mới đây nhất, sinh kế của ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn cũng đƣợc
Nguyễn Thị Kim Vui (2015) [54] nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu sinh kế
của xã Xuân Sơn đặt trong khung tham chiếu của vùng đệm chứ không phải là vùng
lõi. Điều này có thể sẽ gây ra sự nhầm lẫn và các giải pháp phát triển sinh kế vùng
đệm là không phù hợp với thực tiễn và các quy định của pháp luật hiện hành.
Do đó, đề tài Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường tính bền vững cho hoạt
động sinh kế của cộng đồng dân cư tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ đƣợc
thực hiện và góp phần hoàn thiện những nghiên cứu mang tính liên ngành tại VQG
Xuân Sơn.
1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc gia Xuân Sơn và vùng đệm
1.3.1.1. Vị trí địa lý
VQG Xuân Sơn nằm hoàn toàn trên địa bàn hành chính xã Xuân Sơn và một
phần nằm trên địa bàn các xã: Xuân Đài, Kim Thƣợng, Đồng Sơn, Lai Đồng, Tân Sơn,
trên vùng tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Yên Bái và Sơn La. Đây là nơi bảo
tồn ĐDSH của vùng chuyển tiếp giữa giải núi đá vôi phía Đông Bắc với vùng Trung
du Bắc Bộ.
Hình 1.3: Bản đồ VQG Xuân Sơn trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
16
Phía Đông VQG Xuân Sơn giáp với các xã Tân Phú, Mỹ Thuận, Long Cốc và
Vinh Tiền (huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ); Phía Tây giáp với huyện Phù Yên (tỉnh Sơn
La); phía Nam giáp huyện Đà Bắc (tỉnh Hoà Bình); phía Bắc giáp xã Thu Cúc (huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ).
Tổng diện tích tự nhiên của VQG Xuân Sơn là 15.048 ha, bao gồm 9.088 ha
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 5.737 ha phân khu phục hồi sinh thái và 212 ha phân
khu dịch vụ hành chính, nằm trên địa bàn 29 thôn của 6 xã gồm: xã Xuân Sơn (có 4
thôn/bản Cỏi, Dù, Lạng Lấp); xã Xuân Đài (6 thôn/bản Thang, Đồng Dò, Đồng Tảo,
Vƣợng, Dụ, Suối Bồng); xã Kim Thƣợng 10 (thôn/bản Tân Ong, Xoan, Hạ Bằng,
Chiềng 1, Chiềng 2, chiềng 3, Xuân 1, Xuân 2, Tân Hồi, Nhàng); xã Đồng Sơn (3
thôn/bản Bến Thân, Xuân 1, Xuân 2); xã Tân Sơn (5 thôn/bản hoạt, Bƣơng, Lèn, Sận,
Thịnh); xã Lai Đồng (1 thôn/bản Đoàn) thuộc địa bàn hành chính huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ [51], [53].
Hình 1.4: Bản đồ qui hoạch VQG Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ
17
1.3.1.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình, địa mạo
VQG Xuân Sơn nằm trong một vùng đồi núi thấp trung bình thuộc lƣu vực
sông Bứa, nơi kết thúc của dãy Hoàng Liên Sơn. Vùng đồi núi thấp này toả rộng từ
hữu ngạn sông Hồng sang tả ngạn sông Đà. Nhìn toàn cảnh các dãy đồi chỉ cao chừng
600 – 700 m, cao nhất là đỉnh Voi (1.386 m), tiếp đến là núi Ten (1.244 m), và núi Cẩn
(1.144 m). Các thung lũng trong vùng mở rộng và uốn lƣợn khá phức tạp. Nhìn chung,
địa hình trong khu vực có những kiểu chính sau:
- Kiểu núi trung bình: Hình thành trên đá phiến biến chất, có độ cao từ 700 m – 1.368
m. Kiểu này đƣợc phân bố chủ yếu ở phía Nam và Tây Nam VQG, bao gồm phần lớn
hệ đá vôi Xuân Sơn và các dãy núi đất xen kẽ.
- Kiểu địa hình núi thấp: Thuộc địa hình này là các núi có độ cao từ 300 – 700 m phân
bố chủ yếu từ Nam, Tây Nam đến phía Bắc khu vực.
- Kiểu đồi: Có độ cao dƣới 300 m, phân bố chủ yếu về phía Đông khu vực. Có hình
dạng đồi lƣợn sóng mềm mại đƣợc cấu tạo từ các loại đá trầm tích và biến chất hạt
mịn, hiện nay đã đƣợc trồng chè xanh, chè san.
- Thung lũng và bồn địa: Đó là những vùng trũng kiến tạo giữa núi phân bố chủ yếu ở
các xã Đồng Sơn, Xuân Đài và Kim Thƣợng. Đây là các thung lũng sông suối mở
rộng, địa hình bằng phẳng, độ dốc rất thoải, trong đó có trầm tích phù sa rất thuận lợi
cho canh tác nông nghiệp [25].
Địa chất, thổ nhưỡng
Theo các nhà địa chất, toàn vùng có cấu trúc dạng phức nếp lồi. Nham thạch
nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen kẽ thành các dải nhỏ hẹp. Trong các dãy núi
đá vôi thƣờng gặp các thung tròn có nƣớc chảy trên mặt nhƣ thung xóm Lạng, xóm
Dù, xóm Lấp… Các thung đƣợc lấp đầy các tàn tích đá vôi và có suối nƣớc chảy
quanh năm.
Thổ nhƣỡng đƣợc hình thành trong một nền địa chất phức tạo (có nhiều kiểu địa
hình và nhiều loại đá mẹ tạo đất khác nhau) cùng với sự phân hoá khí hậu, thuỷ văn đa
dạng và phong phú… nên có nhiều loại đất đƣợc tạo thành trong khu vực này. Một số
loại đất chính là:
18
+ Đất feralit có mùn trên núi trung bình: phân bố ở độ cao 700 – 1.386 m,
+ Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp: phân bố ở độ cao dƣới 700 m,
+ Đất rangin (hay đất hình thành trong núi đá vôi),
+ Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng [25].
Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu: VQG Xuân Sơn tuy nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới, nhƣng xa đƣờng
xích đạo, nên có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 22 – 230C. Mùa lạnh từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ các tháng này
xuống dƣới 200C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng 1. Mùa nóng, do ảnh
hƣởng của gió mùa Đông Nam, nên thời tiết luôn nóng ẩm, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung
bình trên 250C, nóng nhất là vào tháng 6 và 7 (28
0C). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên
tới 40,70C vào tháng 6.
- Chế độ mƣa ẩm: Lƣợng mƣa đạt mức trung bình là 1.826 mm. Tập trung gần 90%
vào mùa mƣa (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm); hai tháng có lƣợng mƣa cao nhất là
tháng 8 và tháng 9 hàng năm. Mùa khô hạn từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nhƣng
hạn hán ít xảy ra vì có mƣa phùn làm hạn chế sự khô hạn trong mùa khô. Độ ẩm không
khí trong vùng bình quân đạt 86%. Lƣợng bốc hơi không cao (653 mm/n) điều đó
đánh giá khả năng che phủ đất của lớp thảm thực bì còn cao, hạn chế đƣợc lƣợng nƣớc
bốc hơi, làm tăng lƣợng nƣớc thấm, duy trì đƣợc nguồn nƣớc ngầm trong khu vực
[25].
- Một số hiện tƣợng thời tiết đáng chú ý:
+ Gió Tây khô nóng: Vùng này chỉ chịu gió Tây (khô và nóng) vào các tháng 4,5,6,7.
Trong các tháng này nhiệt độ không khí có ngày lên tới 39 – 400C, bốc hơi cũng cao
nhất >70 -80 mm, độ ẩm không khí hạ xuống thấp tuyệt đối.
+ Mƣa bão: Vùng này tuy ở sâu trong nội địa, nhƣng cũng chịu ảnh hƣởng nhiều của
mƣa bão. Hai tháng nhiều mƣa bão nhất là tháng 8 và tháng 9. Bão thƣờng kèm theo
mƣa lớn, gây lũ và lụt lội làm thiệt hại khá nghiêm trọng cho nền kinh tế địa phƣơng
và nhân dân sinh sống trong vùng.
19
+ Sƣơng muối: Thƣờng xuất hiện vào mùa Đông, những ngày nhiệt độ xuống thấp
dƣới 50C, sƣơng muối thƣờng xuất hiện trong các thung lũng núi đá vôi, mỗi đợt kéo
dài vài ba ngày, ảnh hƣởng rất lớn đến cây con, cây ăn quả và cây lấy giống ra hoa kết
quả vào thời điểm này.
+ Ngoài ra vào tháng 4, 5 có lốc xoáy, mƣa đá; tháng 7, 9 có lũ quét ảnh hƣởng đến
sản xuất nông, lâm nghiệp và đời sống dân cƣ.
Thủy văn: Hệ thống sông Bứa và các chi lƣu của nó toả rộng ra khắp các vùng.
Với lƣợng mƣa khá dồi dào, trung bình năm từ 1.500 – 2.000 mm, lƣợng mƣa cực đại
có thể lên tới 2.453 mm/năm. Lƣu vực sông Bứa khá rộng. Địa hình lƣu vực lại thuận
lợi cho việc xây dựng các hồ thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tổng chiều dài
của sông 120 km, chiều rộng trung bình 200 m có khả năng vận chuyển lâm thổ sản từ
thƣợng nguồn về sông Hồng khá thuận lợi. VQG Xuân Sơn chỉ nằm trong lƣu vực đầu
nguồn sông Bứa với nhiều nhánh suối bắt nguồn từ các đỉnh núi cao trong Vƣờn [25].
Tài nguyên rừng
Các kiểu HST và thảm thực vật: VQG Xuân Sơn tuy diện tích không lớn, nhƣng
có mức độ đa dạng cao cả về kiểu thảm thực vật cũng nhƣ hệ thực vật. Có thể coi đây
là sự thu hẹp của tất cả các vùng thiên nhiên vừa là phổ biến đặc trƣng, vừa độc đáo,
đặc sắc.
Theo Trần Minh Hợi (2008), kết quả điều tra hệ thực vật đã xác định đƣợc 180
họ, 680 chi và 1.217 loài thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có 40 loài đã đƣợc ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam và đƣợc chia làm 7 nhóm chính:
Nhóm cây lấy Gỗ: có 202 loài với một số loài có giá trị kinh tế cao nhƣ: Trai lý,
Sến mật, Nghiến, Chò chỉ, Chò vẩy, Chò nâu, Đinh…
Nhóm cây ăn đƣợc: có khoảng 132 loài cây ăn đƣợc nhƣ rau Sắng, rau Bò khai,
rau Dớn …
Nhóm cây cho sợi: Thống kê đƣợc khoảng 12 loài nhƣ Mây gai, Giang, Tre
gai..
Nhóm cây làm thuốc: có 665 loài cây có thể làm thuốc nhƣ Củ dòm, Khúc
khắc, Hoàng đằng, Bách bộ, Thanh táo, Cát đằng hoa to…
20
Nhóm cây cho tinh dầu và nhựa: đã thống kê đƣợc 50 loài cung cấp tinh dầu và
nhựa nhƣ các loài cây: Trám trắng, Trám đen, Đại hái, Cánh kiến lá trắng, Hồi
núi…
Nhóm cây cho Tanin và Thuốc nhuộm: Gồm có các loài nhƣ: Râu hùm hoa tía,
Ngải rợm, Cậm kệch…
Nhóm cây làm cảnh và bóng mát: các loài này phải kể đến Lộc vừng nếp, Đỗ
quyên, Ngải tiên, Ngải tiên đỏ, Lan hài, Lan bƣớm, Trúc lan, Thuỷ tiên vàng,
Nỉ lan bạn …
Hệ động vật: VQG Xuân Sơn có một hệ động vật tƣơng đối phong phú và đa
dạng, thƣờng gặp ở hầu hết đại diện của các lớp động vật, bao gồm từ động vật không
xƣơng sống đến các động vật có xƣơng sống.
Cho đến nay đã thống kê đƣợc 365 loài bao gồm: 69 loài thú với nhiều loài quý
hiếm nhƣ: Vƣợn đen tuyền, Voọc xám, Cu ly lớn, Nai, Hƣơu, Sơn dƣơng, Báo hoa
mai, Cầy hƣơng, Gấu ngựa…; 240 loài chim nhƣ Yến núi , Gà so ngực gụ, Yểng, Gà
chín cựa…; và 71 loài bò sát, ếch nhái [25].
1.3.2. Đặc điểm dân cư, dân tộc và nguồn lao động
Nằm trong khu vực vùng lõi và vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có 29 thôn thuộc
ranh giới hành chính của 6 xã, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Theo số liệu thống kê năm 205
tại các xã thì tổng số dân trong khu vực là 12.599 ngƣời và 2.908 hộ. Trong đó nam chiếm
50,4 %, nữ chiếm 49,6 %; trong đó dân tộc Mƣờng đông nhất chiếm tới 79,9%, dân tộc Dao
chiếm 18,7%; dân tộc Kinh chiếm 1,4%; các hộ gia đình sống quần cƣ tập trung thành các
bản làng. Phân bố chủ yếu dƣới chân các dãy núi đất, ở độ cao từ 200 - 400m so với mực
nƣớc biển, tập trung ở phía Đông, một phần phía Bắc và phía Nam của Vƣờn quốc gia.
Trong vùng lõi của vƣờn có 794 hộ dân với 2.984 nhân khẩu (trên địa bàn 9 thôn nằm
trong 4 xã các hộ dân đã cƣ trú tại đây trƣớc khi có Quyết định thành lập Vƣờn; tập quán canh
tác của các hộ này chủ yếu cấy lúa nƣớc 1 vụ trồng hoa màu (cấy lúa nƣớc một vụ, ngô, sắn,
chăn nuôi gia súc và nhận khoán bảo vệ rừng) [51], [53].
Với mật độ dân số thấp, bình quân khoảng 20 ngƣời/km2, các dân tộc trên thƣờng
sống xen kẽ lẫn nhau và hình thành nên các thôn, bản ở xung quanh chân núi và mỗi dân tộc
có một phong tục tập quán và nét văn hoá riêng biệt. Dù hiện nay nhiều nét sinh hoạt cổ
21
truyền không còn nữa, nhƣng ngƣời DTTS nơi đây vẫn giữ đƣợc nhiều bản sắc đậm
đà, nhất là ở tiếng nói và đời sống văn nghệ của họ. Ngƣời Mƣờng vẫn ở nhà sàn, toạ
lạc ở những thung lũng chân núi, ngƣời Dao vẫn ở những ngôi nhà trệt hay ngôi nhà
nửa sàn, nửa đất. Văn hoá ẩm thực của họ độc đáo với món cơm đồ, thịt lợn lửng, thịt
chua... và nhiều món ăn đặc trƣng khác của ngƣời dân vùng núi. Cuộc sống của ngƣời
dân gắn liền với những tín ngƣỡng dân gian (tín ngƣỡng bái vật giáo, thờ ngƣời lập
bản, tín ngƣỡng phồn thực...), những lễ hội địa phƣơng (lễ mừng cơm mới, lễ hạ điền
lễ thƣợng điền, Tết nhảy của ngƣời Dao...) và nhiều loại hình sinh hoạt văn nghệ đặc
sắc nhƣ Đâm Đuống, Đâm ống, Múa Mỡi...
Lực lƣợng lao động trong độ tuổi từ 18 - 60 tuổi là 7.391 ngƣời chiếm khoảng
58,8 % tổng số khẩu trong toàn khu vực (Phụ lục 2.3). Các xã trong khu vực Vƣờn
quốc gia có quy mô dân số trẻ, lực lƣợng lao động có xu hƣớng tăng nhƣng trình độ
lao động còn thấp. Số lao động tăng nhanh trong những năm qua làm cho lao động ở
nông thôn đã dƣ thừa lại càng dƣ thừa thêm. Hơn nữa, hầu hết lao động đều chƣa qua
đào tạo nên hiệu quả lao động thấp, thiếu việc làm. Đây là những tồn tại hạn chế ở khu
vực VQG Xuân Sơn hiện nay.
Mặt khác, lao động phân bố giữa các ngành trong vùng đệm là chƣa đồng đều.
Phân theo ngành, lao động nông – lâm nghiệp có tỷ trọng rất lớn, chiếm 85,6% tổng số
lao động vùng đệm. Tuy nhiên, lực lƣợng này luôn ở trong tình trạng không ổn định và
thiếu việc làm, do vậy cần phải có chính sách đầu tƣ vốn, trang bị kiến thức xây dựng
mô hình trang trại, đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp. Ngoài ra, lao động trong
lĩnh vực công nghiệp xây dựng chiếm 5,8%, lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm
8,6% tổng số lao động. Đây là nguồn lực quan trọng cho phát triển KT - XH địa
phƣơng trong tƣơng lai.
Tỷ lệ ngƣời dân hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp còn cao nên sẽ khó khăn
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng theo hƣớng hiện đại hoá. Hơn nữa, tổng số
hộ nghèo trên địa bàn các xã vùng đệm VQG Xuân Sơn là 1.310 hộ chiếm 45,8% tổng
số hộ dân. Đây là một tỷ lệ khá cao so với mặt bằng chung trong cả nƣớc. Mặc dù, đây
cũng là cơ hội thuận lợi để địa phƣơng thu hút hay nhận đƣợc những chƣơng trình, dự
án tài trợ của nhà nƣớc và các tổ chức phi chính phủ, nhƣng chính quyền và ngƣời dân
vùng đệm VQG Xuân Sơn có tận dụng đƣợc những lợi thế từ bên ngoài mang lại hay
không vẫn còn cần sự nỗ lực từ nhiều phía.
22
1.3.3. Cơ sở hạ tầng
Giao thông: Các tuyến đƣờng liên xã đều đã đƣợc rải nhựa nhờ dự án 135 và
một số dự án phát triển KT - XH vùng đệm. Các tuyến đƣờng này tạo tiền để để phát
triển kinh tế địa phƣơng, thúc đẩy giao lƣu văn hoá xã hội và phát triển du lịch sinh
thái (DLST). Tuy nhiên, các tuyến đƣờng liên thôn, nội xóm nhỏ, hẹp, dốc, rất lầy lội
và mất vệ sinh trong mùa mƣa.
Y tế: Hiện nay tại mỗi xã đều có Trạm Y tế đƣợc xây dựng kiên cố, đóng tại
trung tâm xã. Mỗi thôn/ bản đều có 1 cán bộ y tế thôn bản. Tuy nhiên, cơ sở và dụng
cụ khám chữa bệnh còn đơn sơ nên chỉ chữa trị đƣợc những bệnh thông thƣờng. Hơn
nữa điều kiện giao thông chƣa thuận lợi, nên việc chữa chạy bệnh nhân trong trƣờng
hợp nguy cấp không kịp thời.
Giáo dục: Trên địa bàn tất cả các xã đều đã có trƣờng Mẫu giáo, trƣờng Tiểu
học và THCS. Đối với các xóm xa trung tâm đều có lớp cắm bản từ Mẫu giáo đến lớp
5. Giáo viên hầu hết là ngƣời địa phƣơng, trong đó chủ yếu là ngƣời Mƣờng và Dao.
Điện: Mỗi xã đều có từ 2 – 4 trạm điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất
của ngƣời dân. Trong 8 xã sinh sống trong khu vực VQG Xuân Sơn, chỉ duy nhất xã
Lai Đồng là 100% tỷ lệ các hộ có điện, xã Xuân Sơn mới chỉ có 21,2 % số hộ có điện
(tập trung ở xóm Dù trung tâm xã), các xã còn lại có tỷ lệ số hộ có điện từ 62,9 % -
96,8%.
Thư viện, bưu điện: Ở mỗi xã đều có 1 điểm bƣu điện văn hoá. Số lƣợng thƣ
viện còn có hạn 4 thƣ viện/8 xã, số lƣợng đầu sách báo còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu phục vụ cho bà con dân bản.
23
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 xã: xã Xuân Đài (vùng đệm) và
xã Xuân Sơn (vùng lõi) tại VQG Xuân Sơn, thuộc địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016- tháng 9/2016.
Trong đó, thời gian thực địa tại địa phƣơng chia thành 3 đợt, với mục tiêu cụ thể nhƣ
sau:
Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm và nội dung các đợt nghiên cứu
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Các giải pháp góp phần tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế vùng
đệm VQG Xuân Sơn.
Khách thể nghiên cứu:
- Hoạt động sinh kế của cộng đồng cƣ dân sinh sống trong vùng đệm VQG
Xuân Sơn;
Thời gian Địa điểm Nội dung nghiên cứu
Đợt 1:
Từ 15/02/2016 đến
16/02/2016
- UBND huyện Tân Sơn;
- Chi cục Thống kê huyện Tân
Sơn
- UBND xã Xuân Sơn;
- Ban Quản lý VQG Xuân Sơn
- Đánh giá tổng quan vấn đề
nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu thứ cấp.
Đợt 2:
Từ 19/03/2016 đến
20/03/2016
- UBND xã Xuân Sơn;
- Xã Xuân Sơn
- Ban Quản lý VQG Xuân Sơn
- Đánh giá hoạt động sinh kế
của cộng đồng dân cƣ vùng
lõi VQG Xuân Sơn.
Đợt 3:
Từ 15/07/206 đến
19/07/2016
- UNBD xã Xuân Đài;
- Xã Xuân Đài;
- Đánh giá hoạt động sinh kế
của cộng đồng dân cƣ vùng
đệm VQG Xuân Sơn.
24
- Công tác quản lý của một số cán bộ có liên quan đến hoạt động sinh kế của
cộng đồng dân cƣ tại địa bàn nghiên cứu (cán bộ UBND xã; cán bộ UBND huyện Tân
Sơn; và Cán bộ VQG Xuân Sơn).
2.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Cách tiếp cận
Tiếp cận hệ thống
Hệ thống có thể đƣợc hiểu là một tập hợp các phần tử có quan hệ tƣơng tác để
thực hiện một mục tiêu xác định [11]. Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế giới qua
cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng; đó là một tiếp cận toàn diện và động
[24].
Cách tiếp cận hệ thống đƣợc sử dụng nhằm giúp tác giả có nhãn quan hệ thống
trong xem xét các mối quan hệ giữa các phần tử trong cùng một hệ thống sinh kế, hệ
thống nông nghiệp của cộng đồng cƣ dân vùng đệm VQG Xuân Sơn. Bởi vì, cộng
đồng dân cƣ sinh sống trong vùng đệm VQG Xuân Sơn chủ yếu làm nghề nông. Do
đó, cách tiếp cận hệ thống và dựa trên hệ thống nông nghiệp (Hình 2.1) sẽ giúp tác giả
xác định những cản trở, thách thức và tìm ra phƣơng án can thiệp hiệu quả nhất.
Hình 2.1. Mô hình hệ thống nông nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1989)[49]
Cách tiếp cận liên ngành/ dựa trên hệ sinh thái
Cách tiếp cận liên ngành/ dựa trên hệ sinh thái cùng với cách tiếp cận hệ thống là
cách tiếp cận chính cho các nghiên cứu về PTBV và BĐKH
25
Cách tiếp cận dựa trên HST (do Công ƣớc ĐDSH đề xuất) là một chiến lƣợc
quản lý tổng hợp TNTN (đất, nƣớc và sinh vật). Gần đây, cách tiếp cận này đã đƣợc áp
dụng rộng rãi trong phát triển bền vững và ứng phó với BĐKH, khi đặt con ngƣời và
thực tiễn sử dụng tài nguyên là trung tâm của các HST [23].
Theo quan niệm hiện đại, con ngƣời đã trở thành trung tâm của HST (HST xã
hội), với hai nghĩa: i) Con ngƣời là nhân tố tác động vào HST một cách mạnh mẽ nhất,
và ii) Các hoạt động bảo tồn HST cuối cùng vẫn phải hƣớng tới và đem lại phúc lợi
cho con ngƣời (MEA, 2005). Con ngƣời, một mặt, sống nhờ vào HST thông qua các
vai trò dịch vụ của nó, gồm: (i) Vai trò dịch vụ cung cấp (cung cấp các loại vật liệu,
cây thuốc, thực phẩm, nƣớc..; ii) Vai trò dịch vụ điều tiết (điều tiết lũ lụt, hạn hán,
chống xói mòn đất, điều hòa nguồn nƣớc, dịch bệnh…); iii) Vai trò dịch vụ văn hóa-
tinh thần (các giá trị du lịch, giải trí, nghỉ dƣỡng, nghiên cứu, giáo dục, tôn giáo, nghệ
thuật và các lợi ích phi vật chất khác, và iv) vai trò dịch vụ hỗ trợ (hình thành đất, duy
trì các chu trình dinh dƣỡng, chu trình sinh địa hóa, dòng năng lƣợng…). Mặt khác,
con ngƣời lại tác động vào hệ sinh thái thông qua các hoạt động sinh kế trực tiếp
(nguyên nhân trực tiếp) và các hoạt động phát triển KT-XH (nguyên nhân sâu xa/cơ
bản) – tác động chính làm suy thoái các HST/ĐDSH. Cần nhấn mạnh rằng mối tƣơng
tác giữ con ngƣời và HST có sự thay đổi giữa/ và chịu sự tác động của các cấp: địa
phƣơng, quốc gia và quốc tế (Hình 2.2).
Nhƣ vậy, cách tiếp cận dựa trên HST đặt con ngƣời và thực tế sử dụng tài nguyên
của họ là trung tâm của khung hoạch định chính sách. Để khai thác các lợi ích từ các
dịch vụ HST, con ngƣời đã đƣa ra các lựa chọn hay quyết định (trade off) về quản lý
liên quan đến các HST, làm thay đổi chức năng và vai trò dịch vụ mà HST cung cấp.
Hay nói cách khác, đây là một chiến lƣợc, một cách thức để quản lý tổng hợp TNTN
nhằm thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng bền vững một cách công bằng để hỗ trợ ngƣời
dân và sinh vật thích ứng với các tác động bất lợi do sự thay đổi môi trƣờng, trong đó
có BĐKH [23].
Bản chất của PTBV là bền vững HST. PTBV cũng chính là tăng cƣờng và duy
trì sức khỏe của các HST và sự thịnh vƣợng của ngƣời dân. Các HST chính là hệ thống
hỗ trợ cơ bản cho sự thịnh vƣợng đó. Vì vậy, cách tiếp cận liên ngành/dựa trên HST
thƣờng đƣợc sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến PTBV, và trong nghiên
cứu này, nó đƣợc sử dụng nhƣ là một trong những cách tiếp cận chính để có thể phân
26
tích và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng tính bền vững của hoạt động sinh kế
cho ngƣời dân sinh sống tại VQG Xuân Sơn, Phú Thọ.
Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng (Từ dưới lên/ Bottom-up) và sự kết hợp giữa
tiếp cận Từ trên xuống (Top-down).
Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng là một nguyên tắc mà những ngƣời sử dụng
tài nguyên cũng phải là ngƣời quản lý hợp pháp đối với nguồn tài nguyên đó. Điều này
giúp phân biệt nó với các chiến lƣợc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
hoặc là có tính tập trung hoá cao hoặc là không có sự tham gia của các cộng đồng phụ
thuộc trực tiếp vào nguồn tài nguyên đó.
Tuyên ngôn của Hội nghị thƣợng đỉnh RIO+10 tại Johannesburg (2002) đã ghi
nhận “người bản địa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tính ĐDSH của
Trái Đất”. Nhƣng thật không may, kinh nghiệm của miền núi ở khắp mọi nơi trên thế
giới cho thấy, sự lệ thuộc là hậu quả phổ biến nhất khi quyền kiểm soát việc quản lý
tài nguyên và các quy định về phƣơng hƣớng phát triển vƣợt ra khỏi tầm tay của ngƣời
dân địa phƣơng [28].
Hình 2.2. Mối liên quan giữa các dịch vụ
HST và các thành tố của cuộc sống thịnh
vượng [23], [64]
Hình 2.3. Sơ đồ cách tiếp cận liên ngành
phục vụ phát triển bền vững [64]
27
Năm 2009, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Elinor Ostrom đã nhận đƣợc giải Nobel
Kinh tế vì công trình phân tích quản lý kinh tế, các nghiên cứu này chỉ ra rằng: “các
cộng đồng địa phƣơng có thể tự mình quản lý tài sản công tốt hơn so với các quyền lực
áp đặt từ bên ngoài”.
Cách tiếp cận Từ dưới lên sẽ dùng phƣơng pháp quan sát và phân tích hệ thống
nông nghiệp xem hệ thống mắc ở chỗ nào để tìm cách can thiệp, giải quyết các cản trở.
Tiếp cận Từ dưới lên rất quan tâm tìm hiểu logic của nông dân vì theo lý luận kinh tế
gia đình nông dân, thì ngƣời nông dân là một nhà tƣ bản tự bóc lột sức lao động của
mình. Nếu không hiểu logic ra quyết định của nông dân, thì không thể để xuất các kỹ
thuật nông dân có thể tiếp thu [2].
Do đó, chúng ta cần phát huy vai trò và sự tham gia của cộng đồng cƣ dân vào
việc bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phát triển sinh
kế; phải coi việc bảo tồn và phát huy những tri thức sinh kế bản địa của cộng đồng bản
địa nhƣ một bộ phận quan trọng của hoạt động sinh kế bền vững.
Ngoài ra, sử dụng kết hợp giữa cách tiếp cận dựa vào cộng đồng/cách tiếp cận
Từ dưới lên (Bottom-up) và cách tiếp cận Từ trên xuống (Top-down) thông qua các
chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc (các cấp), các chiến lƣợc phát triển,
quy hoạch, kế hoạch hành động của các ngành và địa phƣơng thì các giải pháp sinh kế
đƣa ra sẽ có hệ thống, toàn diện, khả thi, hiệu quả và bền vững hơn.
Cách tiếp cận khung sinh kế bền vững của DFID
Khung sinh kế bển vững DFID là một công cụ trực quan hoá đƣợc DFID xây dựng
từ những năm 80 của thế kỷ XX nhằm tìm hiểu các loại hình sinh kế. Mục đích là giúp
ngƣời sử dụng nắm đƣợc những khía cạnh khác nhau của các loại hình sinh kế, đặc
biệt là những yếu tố làm nảy sinh vấn đề khó khăn hay những yếu tố tạo cơ hội [59].
Khung sinh kế DFID bao gồm năm hợp phần chính: Bối cảnh tổn thƣơng; Các nguồn
lực sinh kế; Chính sách và thể chế; Các chiến lƣợc, hoạt động sinh kế và các Kết quả
sinh kế (Hình 1.2).
Khung sinh kế bền vững của DFID đƣa ra đƣợc nhiều giới học giả và các cơ
quan phát triển ứng dụng rộng rãi. Khung phân tích này đƣợc trình bày chi tiết và có
hệ thống trong Các bản hƣớng dẫn sinh kế bền vững (Sustainable livelihoods
28
Guidance Sheets) do DFID công bố vào năm 1999, để thúc đẩy các chính sách, hành
động vì sinh kế bền vững và giảm nghèo. Khung sinh kế bền vững đề cập đến các yếu
tố và thành tố hợp thành sinh kế đó là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) chiến lƣợc sinh kế,
(iii) kết quả sinh kế, (iv) các quy trình về thể chế và chính sách, và (v) bối cảnh bên
ngoài.
Việc sử dụng cách tiếp cận khung sinh kế bền vững này sẽ “giúp chúng ta hiểu
đƣợc việc con ngƣời sử dụng các loại vốn mình có để kiếm sống, thoát nghèo, hay
tránh bị rơi vào đói nghèo nhƣ thế nào, vì nó không chỉ minh họa các chiến lƣợc tìm
kiếm thu nhập, mà nó còn phân tích và lý giải về việc tiếp cận, sử dụng và phân phối
các nguồn lực mà các cá thể và hộ gia đình sử dụng để biến các nguồn lực đó thành
sinh kế” [44].
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá hoạt động sinh kế là một vấn đề tổng hợp của nhiều lĩnh
vực nhƣ kinh tế, xã hội, văn hóa và chính sách. Vì vậy, các phƣơng pháp cụ thể đƣợc
sử dụng trong nghiên cứu là:
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập, phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu thứ cấp gồm:
- Số liệu thống kê các cấp có liên quan từ UBND các xã Vùng đệm, Ban Quản
lý (BQL) VQG Xuân Sơn, Chi cục Thống kê huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Các kết quả điều tra, nghiên cứu đã đƣợc công bố.
Phƣơng pháp này giúp tổng hợp và đánh giá đƣợc tổng quan vấn đề nghiên cứu.
2.2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa:
Phƣơng pháp khảo sát thực địa đƣợc tiến hành theo 3 đợt nhằm đạt đƣợc mục
tiêu nghiên cứu. Cụ thể là:
- Phương pháp phân tích sử dụng khung sinh kế bền vững: Dựa vào cách tiếp cận hệ
thống nông nghiệp và khung sinh kế bền vững của DFID (2001, 2007), cùng với những
khảo sát tại địa bàn nghiên cứu, tác giả đã xây dựng một khung phân tích sinh kế nông hộ
bền vững cho vùng đệm VQG Xuân Sơn nói riêng, và có tính ứng dụng để phân tích sinh
kế nông hộ cho các khu vực vùng đệm khác trên cả nƣớc. Với mục tiêu để phân tích các
loại vốn và các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh kế của cộng đồng cƣ dân vùng đệm VQG Xuân
Sơn.
29
- Phương pháp xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0: Thu thập các thông tin dựa
trên việc thiết kế hệ thống câu hỏi có thể thực hiện để phân tích thống kê (Phụ lục 1).
Đây là phƣơng pháp chính của nghiên cứu giúp đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động
sinh kế của cộng đồng cƣ dân vùng đệm VQG Xuân Sơn. 90 phiếu điều tra bằng bảng
hỏi đƣợc xử lý thống kê toán học với phần mềm SPSS 16.0. Kết quả của phƣơng pháp
này là toàn bộ kết quả định lƣợng luận văn.
Cuộc điều tra lựa chọn các đối tƣợng ngẫu nhiên tại 2 xã vùng đệm (Xuân Đài)
và vùng lõi (Xuân Sơn) thuộc phần quản lý hành chính của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ. Tổng số phiếu khảo sát là 90 phiếu. Trong đó, số phiếu điều tra ở xã Xuân Đài
chiếm 54,5%, xã Xuân Sơn chiếm 45,6% tổng số phiếu điều tra. Số lƣợng phiếu ở 2 xã
có sự chênh lệch không đáng kể, mục đích là để phân tích đƣợc tƣơng quan giữa hai
xã. Mẫu phiếu khảo sát trong 2 đợt đƣợc phân ra nhƣ sau:
Bảng 2.2. Cơ cấu phiếu phân theo đợt khảo sát
STT Thời gian Địa điểm Tổng số phiếu
1 Đợt 2 xã Xuân Sơn 33
2 Đợt 3 xã Xuân Đài,
xã Xuân Sơn
67
(8 phiếu xã Xuân Sơn + 49 phiếu xã Xuân Đài)
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành dƣới sự hỗ trợ rất lớn từ chính quyền
địa phƣơng. Đối với đợt thực địa thứ 2 và thứ 3, tác giả đã có đƣợc sự giúp đỡ trực tiếp
của cán bộ Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, Bí thƣ xã Xuân Sơn, Phó chủ tịch xã Xuân Đài,
trong việc; 1) lựa chọn đối tƣợng khảo sát theo để đảm bảo tính khác quan nhất; 2) vận
động ngƣời dân tham gia khảo sát; 3) cung cấp thông tin đa chiều về tình hình của địa
phƣơng.
Cách thức tiến hành khảo sát và phỏng vấn diễn ra theo 3 hình thức: 1) tập
trung tại nhà văn hóa xã; 2) tập trung thành từng nhóm nhỏ tại nhà dân; 3) đến từng hộ
gia đình. Đối với mỗi cách thức này đều có ƣu, nhƣợc điểm riêng. Do đó, tác giả cố
gắng sàng lọc thông tin theo hƣớng khách quan, cố gắng kiểm chứng thông tin qua
nhiều nguồn khác nhau để đƣa ra kết luận chính xác nhất.
- Phương pháp Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) là một hoạt
động học hỏi kinh nghiệm đƣợc tiến hành trong cộng đồng, có tính tập trung, hệ thống,
30
bán cơ cấu, trong một thời gian ngắn. Hoạt động này thƣờng đƣợc thực hiện bởi một
nhóm chuyên viên liên ngành và bao gồm tất cả các thành viên của cộng đồng [35].
Nghiên cứu này sử dụng 5 công cụ trong PRA (1) Khảo sát trực tiếp; 2) Phỏng
vấn sâu có định hƣớng; 3) Hồ sơ lịch sử hiểm họa thiên nhiên (Historical Timeline); 4)
Lịch thiên tai và mùa vụ (Seasonal Calendar); 5) Sơ đồ Venn (Venn Diagram); 6) Phân
tích SWOT (Strengths – Weeks – Opportunity – Threarts) để thu thập thông tin thứ
cấp từ cộng đồng cƣ dân và chính quyền địa phƣơng (Phụ lục 3). Qua đó đánh giá
đƣợc các rủi ro và nguy cơ xảy ra thiên tai trên địa bàn, những tổn thất mà thiên tai gây
ra cho cộng đồng và HST, thực trạng phát triển sinh kế và đánh giá vai trò của các bên
liên quan trong công tác phòng chống thiên tai.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong đợt khảo sát thứ 2 tại xã Xuân Sơn.
Nhóm nghiên cứu lựa chọn mẫu phiếu dƣới sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng
nhằm đảm bảo tính khách quan và đa dạng của đối tƣợng đƣợc khảo sát. Trong đó,
nhóm ngƣời đƣợc khảo sát phải mang tính đại diện với đủ thành phần dân tộc, có trình
độ văn hóa và sinh kế khác nhau. Nhóm nghiên cứu đã có một buổi làm việc tập trung
tại nhà văn hóa xóm Dù với toàn bộ đối tƣợng đƣợc khảo sát mà không có sự tham dự
của chính quyền địa phƣơng. Mục đích để giúp cho ngƣời dân có thể thoải mái trình
bày quan điểm của mình.
31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng sinh kế của cƣ dân sinh sống tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn
3.1.1. Các hoạt động sinh kế
Kết quả điều tra cho thấy, trong vùng đệm VQG Xuân Sơn đang tồn tại hai
thành phần kinh tế chính là kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại, với 4 loại hình
sinh kế chủ yếu: sinh kế nông nghiệp; sinh kế lâm nghiệp; sinh kế sản xuất tiểu thủ
công nghiệp; và sinh kế dịch vụ du lịch.
3.1.1.1. Sinh kế nông nghiệp
* Trồng trọt
- Tổng diện tích đất nông nghiệp cả vùng đệm và vùng lõi là 994,57 ha. Trong
đó, diện tích đất ruộng lúa 1 vụ chiếm 30,5%; diện tích đất ruộng lúa 2 vụ chiếm 29,4
%; diện tích đất trồng màu chiếm 16,2%; và diện tích đất nƣơng rẫy chiếm 23,9%
(Phụ lục 2.6).
- Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa nƣớc, khoai, sắn, một số sản phẩm cây
trồng phục vụ cho chăn nuôi. Do thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn nên thời gian
sinh trƣởng của cây trồng kéo dài hơn. Bên cạnh đó, phần lớn nguồn nƣớc tƣới phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, những tháng mùa khô thƣờng xảy ra thiếu nƣớc nên diện
tích lúa nƣớc ít, chủ yếu canh tác 1 vụ.
- Diện tích khoai, sắn canh tác ở các sƣờn đồi, nơi đất có độ dốc thấp và hoàn
toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất và sản lƣợng chƣa cao.
- Các loại cây trồng khác: ngô, đậu, lạc... đƣợc trồng ở những khu đất cao, bằng
phẳng không đủ điều kiện để làm ruộng nƣớc.
* Chăn nuôi
Bình quân mỗi hộ gia đình có từ 1 đến 2 con trâu hoặc bò, 1 đến 2 con lợn, 5 - 8
con gà hoặc ngan, vịt (Phụ lục 2.4).
Giống chăn nuôi ở đây chủ yếu là các loại giống địa phƣơng, tốc độ tăng trƣởng
chậm. Tuy nhiên, những loại này cho thịt rất ngon nhƣ lợn Mán, gà nhiều cựa, gà ri,
vịt, ngan...
Dịch vụ thú y trong khu vực chƣa phát triển. Hầu hết các xóm chƣa có cán bộ thú
y hoặc cán bộ chƣa qua lớp đào tạo chính quy.
32
* Trồng cây công nghiệp
Sản lƣợng cây công nghiệp còn rất thấp, diện tích manh mún chủ yếu là cây
chè, đậu tƣơng, lạc phục vụ sinh hoạt và cải thiện đời sống trong gia đình hàng
ngày.
* Thuỷ sản
Trong thời gian gần đây, có một số hộ gia đình đã xây dựng đập, đào ao thả cá. Tuy
nhiên, số hộ này không nhiều. Ao cá chỉ đƣợc làm tạm bợ, kỹ thuật chăn nuôi theo lối
quảng canh; chƣa đầu tƣ thâm canh.
Điều kiện tự nhiên trong khu vực cho phép phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm,
đào ao thả cá. Nhiều khu vực có thể trở thành đồng cỏ, có nguồn cung cấp thức ăn, đủ
nguồn nƣớc để phát triển nuôi cá.
3.1.1.2. Sản xuất lâm nghiệp
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ và trồng rừng
Trƣớc đây, lâm sản chính đƣợc ngƣời dân khai thác từ rừng là gỗ, và các loài động
vật. Từ khi thành lập khu bảo tồn thiên nhiên cho đến nay, hiện tƣợng săn bắt động vật và
khai thác gỗ không còn diễn ra. Các sản phẩm lâm nghiệp ngƣời dân thu hái chủ yếu là
mật ong, song mây, sa nhân, lá cọ, các loài cây thuốc....
Ngoài ra, ngƣời dân xã Xuân Sơn, Kim Thƣợng và Tân Sơn còn tham gia bảo vệ
rừng, trồng rừng bằng cây bản địa do Ban quản lý Vƣờn quốc gia triển khai. Hiện nay,
mỗi xã kể cả vùng lõi và vùng đệm đều có lực lƣợng bảo vệ rừng hợp đồng với Ban quản
lý thực thi công tác theo dõi, quản lý bảo vệ rừng.
Từ khi thành lập đến nay, Ban quản lý VQG đã làm tốt công tác tuyên truyên giáo dục
đến các hộ dân cùng tham gia quản lý bảo vệ rừng. Ngƣời dân ký cam kết với Ban quản lý
tham gia nhiều lĩnh vực nhƣ hợp đồng bảo vệ rừng, phối hợp với lực lƣợng kiểm lâm để
tuần tra, kiểm soát rừng, trồng rừng, phòng chống lửa rừng... Do đó, diện tích trƣớc đây là
nƣơng rẫy hoặc đất trống có cây gỗ rải rác, nay đã phục hồi thành rừng.
Về kết quả trồng rừng giai đoạn 2002 – 2012, diện tích rừng đã trồng mới là 1.184 ha,
với tổng vốn đầu tƣ là 5.705 triệu đồng.
- Bảo vệ rừng
Quản lý bảo vệ rừng là nhiệm vụ rất quan trọng đối với ngành lâm nghiệp của cả
nƣớc nói chung và các xã trong khu vực Vƣờn quốc gia. Quản lý bảo vệ rừng song
33
song với công tác xây dựng vốn rừng, là nhiệm vụ không chỉ riêng của Kiểm lâm nhƣ
quan niệm trƣớc đây mà còn là nhiệm vụ và nghĩa vụ của mọi ngƣời và toàn xã hội.
Do đó, công tác quản lý bảo vệ rừng trong giai đoạn hiện nay, đã đƣợc nhân dân và
các cấp chính quyền quan tâm nhiều hơn.
Giai đoạn 2002-2012, tổng diện tích khoán bảo vệ rừng là 110.746 ha với tổng số
vốn đầu tƣ là 11.429,5 triệu đồng.
Giai đoạn 2002 – 2012, tổng diện tích rừng giao khoán chăm sóc là 2.815 ha với
tổng số vốn đầu tƣ là 1.342,8 triệu đồng.
Giai đoạn 2002 – 2012, tổng diện tích đất khoanh nuôi là 13.817 ha với tổng số vốn
đầu tƣ là 2.113,7 triệu đồng.
3.1.1.3. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp trong vùng chƣa phát triển, mới chỉ có ít hộ sản xuất nhỏ lẻ.
Các ngành chính là chế biến nông lâm sản, sản xuất đồ dùng gia dụng nhƣ nghề mộc,
đan lát… và một số ít các hộ còn giữ đƣợc nghề làm thổ cẩm truyền thống.
- Xã Xuân Đài: Toàn xã có 15 máy xay sát, 4 hiệu may mặc, 2 xƣởng chế biến
gỗ, 3 xƣởng cơ khí, 3 máy chế biến chè tƣ nhân. Nhìn chung, tốc độ phát triển ngành
tiểu thủ công nghiệp chƣa cao, nhƣng bƣớc đầu đã mở ra hƣớng phát triển tốt tạo đƣợc
việc làm và có thu nhập cho ngƣời dân [52].
- Xã Xuân Sơn: Có 4 hộ còn giữ đƣợc nghề làm thổ cẩm truyền thống và hầu hết
các hộ đều biết đan lát những vật dụng sinh hoạt và sản xuất bằng mây, tre, nứa [53].
3.1.1.4. Dịch vụ du lịch
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc sạch sẽ, khí
hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm từ 22OC - 23
OC. Xuân Sơn có địa hình và phong
cảnh đa dạng, với trên 30 hang động, trong đó một số hang động có vẻ đẹp rất kỳ ảo và
hấp dẫn nhƣ hang Lạng, hang Lun, hang Na, hang Thổ Thần... Đây là lợi thế của Vƣờn
quốc gia Xuân Sơn trong phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dƣỡng. Bên cạnh đó,
địa phƣơng cũng có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái – nhân văn do cộng đồng các
dân tộc hiện vẫn giữ đƣợc bản sắc văn hoá dân tộc thể hiện trong trang phục, lễ hội
nhƣ và đời sống sinh hoạt hàng ngày nhƣ đan lát đồ dùng thủ công, dệt thổ cẩm, thêu,
lễ cấp sắc, múa đâm đuống, múa xòe, uống rƣợu hoẵng, cơm lam.... Nằm trong thế
chân kiềng của tổng thể cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ Tam Đảo - Ba Vì - Xuân Sơn.
34
Trong trục tâm linh của truyền thuyết lịch sử Quốc mẫu Lăng Thị Tiêu; Sơn Tinh -
Thủy tinh; Vua Hùng. Tất cả những yếu tố này góp phần tạo điều kiện để phát triển du
lịch ở VQG Xuân Sơn.
Tuy nhiên hiện nay, doanh thu từ hoạt động du lịch ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn là
không đáng kể. Các loại hình kinh doanh dịch vụ đi kèm gồm có: hình kinh doanh cơ
sở lƣu trú, ăn uống, dịch vụ mua sắm và hƣớng dẫn. Nhƣng các dịch vụ này đều thiếu
về cả số lƣợng và chất lƣợng. Về cơ sở lƣu trú, chƣa có hệ thống nhà nghỉ hay khách
sạn phục vụ khách du lịch, ngoại trừ một vài hộ gia đình ở xóm Dù kinh doanh theo
mô hình homestay. Việc ăn nghỉ của khách chỉ ở nhà dân hoặc do các hãng lữ hành tổ
chức cắm trại tại xóm Dù. Hoặc một số đoàn khách lƣu lại đêm ở trong rừng thì họ
mang theo đồ ăn hoặc mua từ các nhà dân và tự chế biến. Nhƣ vậy, dịch vụ ăn uống ở
đây cũng chƣa đầy đủ và có hệ thống. Về dịch vụ mua sắm và vui chơi giải trí, hệ
thống bán hàng lƣu niệm ở đây chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ, chủ yếu khách mua sắm
mặt hàng nông sản mang tính đặc sản của địa phƣơng nhƣ: măng, cây cảnh, hoa, quả
rừng… Nhìn chung, còn thiếu các sản phẩm mang tính đặc trƣng riêng có của địa
phƣơng. Dịch vụ vui chơi giải trí hầu chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách thăm
quan du lịch.
Do vậy, đóng góp từ hoạt động du lịch vào thu nhập các hộ gia đình là không
đáng kể, chỉ tập trung vào một vài hộ có vốn đầu tƣ, có hiểu biết kinh doanh nhà trọ,
ăn uống ở xóm Dù, xã Xuân Sơn. Cụ thể:
- Ở xã Xuân Đài: Có tổng 40 hộ kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ. Ô tô có tổng 30
chiếc (6 xe khách, 5 xe con, còn lại là xe tải hạng nhẹ) [52].
- Ở Xuân Sơn: Có tổng 4 hộ mở dịch vụ kinh doanh ăn uống, nghỉ trọ phục vụ
nhu cầu khách thăm quan du lịch tại địa bàn và từ nơi khác đến lƣu trú tại địa phƣơng.
Trong đó, tập trung ở bản Dù và đa số đều là các hộ gia đình của cán bộ xã (Chủ tịch
UBND xã, Bí thƣ Đảng ủy xã, Chủ tịch Hội phụ nữ xã) [53].
3.1.2. Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân dựa vào khung sinh kế bền vững
của DFID
3.1.2.1. Đặc điểm về mẫu khảo sát
Cuộc điều tra lựa chọn các đối tƣợng ngẫu nhiên tại 2 xã vùng đệm (Xuân Đài)
và vùng lõi (Xuân Sơn) thuộc phần quản lý hành chính của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
35
Thọ. Tổng số phiếu khảo sát là 90 phiếu. Trong đó, số phiếu điều tra ở xã Xuân Đài
chiếm 54,5%, xã Xuân Sơn chiếm 45,6% tổng số phiếu điều tra. Ở từng xã, địa bàn
nghiên cứu chính đƣợc lựa chọn theo các xóm là xóm Dù, xóm Lạng, xóm Cỏi, xóm
Lấp (xã Xuân Sơn), và xóm Đồng Dò, xóm suối Bồng, xóm Dụ, xóm Vƣợng (xã Xuân
Đài) (Hình 3.1).
Đặc điểm nhân khẩu học của nhóm đối tƣợng tham gia trong mẫu nghiên cứu
với tỷ lện nữ giới là 22,4 %, ít hơn nhiều so với tỷ lệ nam giới (75,5%). Về cơ cấu
nhóm tuổi, những ngƣời tham gia cuộc khảo sát chủ yếu là trong độ tuổi từ 18 đến 60
(chiếm 65,5%), còn lại là những ngƣời trong độ tuổi từ 60 trở lên phân bố đều trong
các gia đình hạt nhân (50%) và các gia đình mở rộng (50%).
Về thành phần dân tộc, địa bàn các xã vùng đệm VQG là nơi tập trung phần lớn
đồng bào ngƣời DTTS (chiếm trên 80% tổng dân số), đặc biệt xã vùng lõi Xuân Sơn
thì tỷ lệ này lên tới 99,7 %. Những ngƣời tham gia khảo sát chủ yếu là dân tộc Mƣờng
(73,3%); còn lại là các dân tộc khác là Dao (21,1%), Tày (1,1 %), và Kinh (4,4 %).
Ngoài ra, hầu hết trong số họ đều là ngƣời bản địa chiếm 92,2 %. Tỷ lệ ngƣời từ nơi
khác chuyển đến là 7,8 %, đều là vì mục đích kết hôn, và chuyển đến từ sau năm 2000
nên việc phân tích tƣơng quan giữa các nhóm dân tộc hay các nhóm dân bản địa và
dân mới chuyển đến về cơ bản là không có ý nghĩa.
Về trình độ học vấn, tỷ lệ những ngƣời tham gia vào cuộc khảo sát đã tốt nghiệp
hoặc học đến bậc trung học cơ sở (THCS) là đông nhất (50%), trong khi những ngƣời
0
5
10
15
20
25
Lấp Lạng Dù Cỏi Đồng Dò Suối Bồng Dụ Vƣợng
1,1
14,4
18,9
11,1 11,10,0
22,2
11,1
Tỷ
lệ
%
Thôn/xóm
Hình 3.1. Tỷ lệ người tham gia khảo sát phân theo xóm/bản
36
có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp (12,2%). Bên cạnh đó, vẫn còn một
bộ phận không nhỏ ngƣời dân chỉ học đến bậc tiểu học, thậm chí còn nhiều ngƣời có
khả năng đọc hiểu và viết rất chậm (Hình 3.2).
Ở một khía cạnh khác, khi tìm hiểu về nghề nghiệp chính của đối tƣợng nghiên
cứu hƣớng tới, thống kê cho thấy chiếm số lƣợng cao nhất là thành phần những ngƣời
làm nông nghiệp chiếm 85,6%. Các đối tƣợng còn lại là cán bộ công chức nhà nƣớc
(chủ yếu là giáo viên và cán bộ xã) chiếm 11,1 % và các hộ buôn bán, kinh doanh dịch
vụ chiếm 3,3%.
3.1.2.2. Phân tích các nguồn vốn
* Vốn tự nhiên
Theo Krantz (2001), Vốn tự nhiên bao gồm các loại tài nguyên thiên nhiên (đất,
nƣớc, không khí, khí hậu, nguồn nƣớc, nguồn gen, v.v.) và các dịch vụ môi trƣờng
phục vụ cho hoạt động sinh kế. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng tới sinh kế,
đặc biệt là sinh kế ngƣời nghèo. Bởi vì, vốn tự nhiên có ảnh hƣởng trực tiếp tới mọi
hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời [65].
- Vùng đệm:
Đất là yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất nói chung,
đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Do đó, đối với những khu vực thuần nông nhƣ
31,1%
50,0%
6,7%
8,9%3,3%
Hình 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng tham gia khảo sát (Tỷ lệ: %)
Tiểu học
THCS
THPT
TC, dạy nghề
CĐ, ĐH
37
các xã vùng đệm VQG Xuân Sơn thì đất đai là yếu tố sản xuất chính, quyết định đến
sản lƣợng cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất ở vùng đệm VQG Xuân Sơn năm 2015
(đơn vị: ha)
Loại đất loại rừng Diện
tích (ha)
Phân theo xã
Đồng
Sơn
Tân
Sơn
Lai
Đồng
Xuân
Đài
Kim
Thƣợng
Xuân
Sơn
Tổng diện tích tự nhiên 15.048,0 1.128,8 455,4 26,4 2.817,4 4.060,0 6.560,0
A. Đất nông nghiệp 14.929,9 1.122,1 455,4 26,4 2.790,1 4.043,7 6.492,2
I. Đất SX nông nghiệp 312,4 28,0 - - 45,6 68,6 170,2
II. Đất lâm nghiệp 14.617,5 1.094,1 455,4 26,4 2.744,5 3.975,1 6.322,0
1. Đất có rừng 12.715,3 892,4 450,6 26,4 2.598,0 3.228,0 5.519,9
a. Rừng tự nhiên 10.498,8 871,4 430,1 26,4 1.192,3 2.512,6 5.466,0
b. Rừng trồng 2.216,5 21,0 20,5 - 1.405,7 715,4 53,9
2. Đất chƣa có rừng 1.902,2 201,7 4,8 - 146,5 747,1 802,1
- Không có cây gỗ tái sinh 596,5 39,4 - - 62,6 211,5 283,0
- Có cây gỗ tái sinh 1.305,7 162,3 4,8 - 83,9 535,6 519,1
B. Đất phi N.nghiệp 118,1 6,7 - - 27,3 16,3 67,8
C. Đất chƣa sử dụng - - - - - - -
Nguồn: Vườn Quốc gia Xuân Sơn [51], [53]
Diện tích đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 14.929,9 ha, bình quân là
1,19 ha/ngƣời và 2,02 ha/lao động. Trong đó, diện tích trồng lúa là 595,57ha (nhƣng
có tới 49,1% diện tích chỉ cấy đƣợc 1 vụ lúa), đất trồng hoa màu và nƣơng rẫy là 399
ha và còn lại là đất trồng cây công nghiệp lâu năm (xem Phụ lục 2.6). Tuy nhiên, sản
lƣợng cây công nghiệp còn rất thấp, diện tích manh mún chủ yếu là cây chè, đậu
tƣơng, lạc phục vụ sinh hoạt và cải thiện đời sống trong gia đình hàng ngày.
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa nƣớc, khoai, sắn, một số sản phẩm cây
trồng phục vụ cho chăn nuôi. Do đặc điểm khí hậu ở vùng nghiên cứu có thời gian
chiếu sáng trong ngày ngắn, nên thời gian sinh trƣởng của cây trồng kéo dài hơn. Bên
cạnh đó, phần lớn nguồn nƣớc tƣới phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên những tháng
38
trong mùa khô thƣờng xảy ra thiếu nƣớc, nên diện tích lúa nƣớc ít, chủ yếu canh tác 1
vụ. Diện tích khoai, sắn canh tác ở các sƣờn đồi, nơi đất ít dốc và hoàn toàn phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên nên năng suất và sản lƣợng chƣa cao. Các loại cây trồng khác:
ngô, đậu, lạc... đƣợc trồng ở những khu đất cao, bằng phẳng không đủ điều kiện để
làm ruộng nƣớc.
Kết quả điều tra các hộ gia đình cho thấy tỷ lệ diện tích các loại cây trồng trong
cơ cấu sử dụng đất có sự phân hóa rõ nét (Hình 3.3 ). Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng từ
50,1-100% diện tích đất của hộ gia đình cho mục đích trồng lúa nƣớc là 42,9%; rừng
trồng là 35,9%; cây lâu năm là 5,6% và hoa màu là 4%.
- Vùng lõi:
Ở xã Xuân Sơn, diện tích đất nông nghiệp là 166,16ha (chiếm tỷ lệ quá thấp,
chƣa đến 3%), trong khi diện tích đất lâm nghiệp rất lớn 5.423,69 ha (chiếm tỷ lệ đến
82,68 %). Trong đó, diện tích đất rừng sản xuất là 20 ha chiếm 0,3 %, còn lại toàn bộ
là đất rừng đặc dụng dành cho hoạt động bảo tồn. Nhóm đất phi nông nghiệp và đất
chƣa sử dụng chƣa đến 15% tổng diện tích toàn xã (Phụ lục 2.5). Trong đó, đất chƣa
sử dụng chủ yếu đất đồi núi, ở địa hình hiểm trở, khó canh tác.
9,1
97,2
73,6 76,4
93
61,5
24,7
2,8
4,2
11,2
4,2
2,6
23,3
0
18,26,8
2,8
0
42,9
0
4 5,60
35,9
0
20
40
60
80
100
120
Trồng lúa nƣớc Trồng lúa nƣơng Hoa màu Cây lâu năm Nuôi trồng thủy sản Rừng trồng
Tỷ
lệ
%
Các loại cây trồng
Hình 3.3. Tỷ lệ diện tích các loại cây trồng trong cơ cấu sử dụng đất
của các hộ gia đình
0% 0,1-10,0% 10,1 - 50,0 % 50,1 - 100%
39
Đối với xã Xuân Sơn, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 0,14ha/ngƣời. Đất
sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng lúa nƣớc. Trong đó, khoảng 80% diện tích là
đất ruộng trồng lúa hai vụ, diện tích còn lại là đất chỉ canh tác đƣợc một vụ. Ngoài ra,
năng suất lúa hàng năm rất thấp (năng suất cao nhất chỉ khoảng 90 – 150 kg/sào).
Thực tế đã cho thấy, nguồn vốn quan trọng nhất để nông dân thoát nghèo vừa ít lại có
chất lƣợng thấp.
Mặc dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên đầu ngƣời thấp, lại phân tán
thành những thửa ruộng nhỏ lẻ cũng có những lợi ích nhƣ giảm rủi ro trong sản xuất
(đặc biệt là sâu bệnh và thiên tai)… Tuy nhiên điều này sẽ tạo nên những bất lợi trong
mở rộng và phát triển sản xuất nhƣ: khó khăn trong ứng dụng công nghệ mới hoặc tiến
hành cơ giới hóa sản xuất; chi phí gia tăng do các hộ mất thời gian di chuyển giữa các
thửa ruộng (đặc biệt là việc canh tác trên nhiều thửa ruộng với quy mô nhỏ sẽ gia tăng
chi phí đầu vào đối với sản xuất; hệ thống thủy lợi chung sẽ không đạt hiệu quả cao.
* Vốn con người:
Theo Krantz (2001), Vốn con người thể hiện qua kĩ năng, kiến thức, năng lực để
lao động, và sức khỏe giúp con ngƣời theo đuổi những chiến lƣợc sinh kế khác nhau
và đạt đƣợc mục tiêu sinh kế của mình. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, quyết định
đến sinh kế của mỗi hộ gia đình [65].
- Vùng đệm: Trong 90 hộ gia đình đƣợc khảo sát có tổng cộng 419 nhân khẩu
với tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động cao hơn số ngƣời trong độ tuổi phụ thuộc
(61,1% so với 38,9%). Đây sẽ là một lợi thế nếu có phƣơng án sử dụng lao động nhàn
rỗi có hiệu quả. Nhƣng ngƣợc lại cũng sẽ tạo thành bất lợi nếu nhƣ tình trạng thiếu
việc làm trở nên phổ biến. Cơ cấu lao động theo ngành cũng có phân hóa rõ rệt: có tới
81,2% số ngƣời trong độ tuổi lao động làm việc trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp; 9,4
% số lao động làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp (kinh doanh – dịch vụ), và; chỉ có
5,4% số lao động làm trong nhà nƣớc (công chức, viên chức).
Trình độ học vấn của những ngƣời tham gia khảo sát thấp, chủ yếu là học hết
hoặc đang học dở Trung học Cơ sở (THCS) và Tiểu học (TH) (chiếm 81,1%) (xem
Hình 3.2). Đây là cản trở lớn trong việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đa dạng hóa
các loại hình sinh kế và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
40
Bảng 3.2: Nguồn lao động các xã vùng lõi và vùng đệm VQG Xuân Sơn
STT Xã Nguồn lao động
Tổng số Chia ra
Lao động
trong độ tuổi
Lao động
ngoài độ tuổi
Lao động dưới
độ tuổi
1 Đồng Sơn 1.853 1.757 69 27
2 Lai Đồng 1.863 1.693 122 48
3 Tân Sơn 2.307 2.172 83 52
4 Xuân Đài 3.472 3.193 224 55
5 Xuân Sơn 585 520 48 17
6 Kim Thƣợng 3.939 3.594 285 60
Tổng 14.019 12.929 831 259
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tân Sơn (2015)
Nguồn lao động của các xã vùng đệm VQG Xuân Sơn là rất lớn. Hơn nữa,
nhóm lao động ngoài độ tuổi lao động và dƣới độ tuổi lao động (những ngƣời không
trong độ tuổi lao động nhƣng vẫn tham gia các họat động sản xuất) cũng chiếm số
lƣợng lớn. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi nếu nhƣ địa phƣơng có kế hoạch tận dụng
đƣợc nguồn lao động này, nhƣng ngƣợc lại sẽ là cản trở lớn bởi tỷ lao động thiếu việc
làm sẽ ngày càng tăng.
- Vùng lõi: Kết quả điều tra riêng ở xã Xuân sơn cho thấy, cuộc sống ngƣời dân chủ
yếu phụ thuộc vào canh tác nông nghiệp. Ngƣời dân sinh sống ở đây chủ yếu là ngƣời
dân tộc thiểu số (99,7%). Tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động thấp (380 lao động trên
tổng số 1.195 số dân toàn xã). Chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
(hơn 90%), trong khi lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ chỉ khoảng 4%, và đi làm ở địa
phƣơng khác khoảng 6% [55].
Muốn giảm nghèo bền vững, thì đầu tƣ vào con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất
[69]. Tuy nhiên, việc đầu tƣ này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức ở xã Xuân Sơn. Toàn
xã Xuân Sơn có 4 điểm trƣờng với 3 cấp học, đó là: Cấp mầm non có 7 lớp; Cấp TH
có 11 lớp; Cấp THCS có 4 lớp. Tổng số học sinh cấp TH và THCS là 153 học sinh. Tỷ
lệ tốt nghiệp, chuyển cấp đạt 100%. Trình độ học vấn của nhóm đối tƣợng đƣợc phỏng
41
vấn rất thấp, chủ yếu là trình độ cấp 2 hoặc chƣa hết cấp 2 (86 %) và không có ngƣời
nào có trình độ từ trung cấp trở lên.
Mặc dù, công tác y tế đã đƣợc chú trọng, nhƣng kết quả còn nhiều hạn chế do
công tác tuyên truyền khó khăn. Năm 2015, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em trong độ tuổi
đạt 50%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng vẫn cao (18,04%).
Bảng 3.3. Tổng số nhân khẩu và dân tộc phân chia theo từng xóm của xã Xuân Sơn
năm 2015
STT Xóm Số hộ
(hộ) Số khẩu
(người)
Dân tộc (người)
Mường Dao Tày Kinh
1 Lạng 80 318 318 - - -
2 Dù 68 273 - 269 - 4
3 Lấp 52 235 231 - 4 -
4 Cỏi 88 379 - 379 - -
Nguồn, UBND xã Xuân Sơn [55]
Ngoài những kỹ năng và kinh nghiệm nêu trên, ngƣời dân tại VQG Xuân Sơn
còn là chủ sở hữu một nền văn hóa đặc sắc của cƣ dân đồng bào Mƣờng và Dao. Tài
sản văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng DTTS nơi đây vô cùng phong phú.
Dù hiện nay nhiều nét sinh hoạt cổ truyền đã phôi pha, nhƣng ngƣời DTTS nơi đây
vẫn giữ đƣợc nhiều bản sắc đậm đà, nhất là ở tiếng nói và đời sống văn nghệ của họ.
Ngƣời Mƣờng vẫn ở nhà sàn, toạ lạc ở những thung lũng chân núi, ngƣời Dao vẫn ở
những ngôi nhà trệt hay ngôi nhà nửa sàn, nửa đất. Thấp thoáng bên những con đƣờng
quanh co là những bộ trang phục truyền thống với hoa văn thanh nhã của những cô gái
Mƣờng, Dao. Văn hoá ẩm thực của họ độc đáo với món cơm đồ, thịt lợn lửng, thịt
chua... và nhiều món ăn đặc trƣng khác của ngƣời dân vùng núi. Cuộc sống của ngƣời
dân gắn liền với những tín ngƣỡng dân gian (tín ngƣỡng bái vật giáo, thờ ngƣời lập
bản, tín ngƣỡng phồn thực...), những lễ hội địa phƣơng (lễ mừng cơm mới, lễ hạ điền
lễ thƣợng điền, Tết nhảy của ngƣời Dao...) và nhiều loại hình sinh hoạt văn nghệ đặc
sắc nhƣ Đâm Đuống1, Đâm ống, Múa Mỡi...
1 Có thể xem thêm Khoá luận của tác giả (2008), Đâm Đuống với tín ngưỡng phồn thực của người Mường ở
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
42
* Vốn vật chất:
Vốn vật chất: bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà ngƣời sản xuất
cần để phát triển sinh kế. Vốn vật chất bao gồm cả vốn thuộc sở hữu công cộng, sở
hữu hộ và cá nhân.
Nhà ở là một trong những tiêu chuẩn đánh giá tƣơng đối chính xác mức sống
của ngƣời dân. Theo điều tra loại nhà mà ngƣời dân đang ở chủ yếu là nhà gỗ (37,8 %)
và nhà sàn (28,9 %). Tƣơng quan nhà ở phân theo hai xã thể hiện ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tương quan loại hình nhà ở phân theo hai xã vùng lõi và vùng
đệm (Tỷ lệ: %)
Nhà sàn Nhà gỗ Nhà tranh
vách nứa
Nhà xây
cấp 4
Nhà xây
mái bằng
Xuân Đài 61,5 20,0 60,0 90,0 87,5
Xuân Sơn 38,5 80,0 40,0 10,0 12,5
Tổng 28,9 36,7 5,6 11,1 17,7
Loại bếp mà ngƣời dân sử dụng chủ yếu vẫn là bếp củi, với tỷ lệ 93,3%; tiếp
đến là bếp ga là 29,1%; thấp nhất là bếp điện 10,1%.
Các đồ đạc cần thiết trong nhà nhƣ ti vi, tủ lạnh, máy bơm nƣớc, điện thoại di
động… cũng không sẵn có ở nhiều hộ gia đình (Hình 3.4).
93,3
48,3
29,2
42,7
2,2 2,2
10,1
84,3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Ti vi Tủ lạnh Máy bơm
nƣớc
Bể chứa
nƣớc
Điều hòa Máy phát
điện
Máy tính
có kết nối
internet
Điện thoại
di động
Tỷ
lệ
%
Các vật dụng
Hình 3.4. Tỷ lệ các hộ gia đình có các loại vật dụng thiết yếu
43
Bảng 3.5 . Tỷ lệ % các loại vật dụng trong gia đình ở hai xã vùng lõi và vùng đệm
Ti vi Tủ
lạnh
Máy
bơm
Bể
chứa
nước
Điều
hòa
Máy
phát
điện
Máy
tính có
kết nối
Điện
thoại di
động
Xuân Đài 57,8 58,1 80,8 60,5 100,0 50,0 77,8 58,7
Xuân Sơn 42,2 41,9 19,2 39,5 0,0 50,0 22,2 41,3
Tổng 92,2 47,8 28,9 42,2 2,2 2,2 10 83,3
Ở đây chƣa có hệ thống xử lý nƣớc sạch. Ngƣời dân vẫn dùng trực tiếp nƣớc
giếng khoan hoặc nƣớc mỏ từ rừng chảy về. Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc tiếp cận với điện là
80,7% và tỷ lệ có bảo hiểm y tế đạt 92,0 %.
Bình quân mỗi hộ gia đình có từ 1 đến 2 con trâu hoặc bò, từ 1 đến 2 con lợn, 5 -
8 con gà hoặc ngan, vịt. Giống chăn nuôi ở đây chủ yếu là các loại giống địa phƣơng,
chậm lớn. Tuy nhiên, những loại này cho thịt rất ngon nhƣ lợn Mán, gà nhiều cựa, gà
ri, vịt, ngan...
Trong những năm qua, cộng đồng dân cƣ xã Xuân Sơn đã đƣợc sự quan tâm về
nhiều mặt của Nhà nƣớc thông qua một số chƣơng trình và chính sách ƣu đãi của
Chính phủ nhƣ Chương trình điện khí hóa nông thôn hay Chính sách cấp thẻ bảo hiểm
y tế miễn phí cho hộ nghèo và người dân tộc thiểu số. 100% hộ dân ở đây đƣợc sử
dụng điện từ lƣới điện quốc gia. Đƣờng liên xóm của xã đã đƣợc bê tông hóa 100%.
Có 16 công trình đƣợc đầu tƣ cho kênh mƣơng, ống dẫn nƣớc sản xuất và dân sinh. Tỷ
lệ kênh mƣơng đƣợc kiên cố hóa toàn xã là 18,7km. Tại trung tâm xã có Nhà văn hóa,
Chợ nông thôn, Bƣu điện để phục vụ đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân.
* Vốn tài chính:
Các nguồn lực tài chính mà con ngƣời sử dụng để đạt đƣợc các mục tiêu sinh kế
của mình, bao gồm: 1) Vốn tích trữ (tiền mặt, tiết kiệm, vàng bạc, gia súc); 2) Thu
nhập thƣờng xuyên (lƣơng, tiền gửi về); 3) Vốn vay (tín dụng, ngân hàng). Đây là yếu
tố trung gian cho sự trao đổi và có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng thành công
các loại vốn khác (Carney, 1998).
44
- Vùng đệm: Đa số những ngƣời tham gia cuộc khảo sát đều có thu nhập dƣới 400 nghìn
đồng/ngƣời/tháng (62,2%). Tỷ lệ ngƣời có thu nhập từ 400 – 1 triệu đồng/ngƣời/tháng
chiếm 26,7%, tỷ lệ ngƣời có mức thu nhập từ 1 – 3 triệu đồng/tháng là 8,9% và chỉ có 2,2
% tỷ lệ ngƣời có thu nhập từ 3 triệu trở lên/ tháng (Hình 2.1). Trong đó, có 36,7% số
ngƣời đƣợc khảo sát thuộc hộ nghèo, 13,3% thuộc hộ cận nghèo, 8,9 % thuộc hộ chính
sách.
Cơ cấu chi tiêu hàng tháng của các hộ gia đình đƣợc phân theo 3 nhóm: nhóm 1
chi tiêu 0%; nhóm 2 chi tiêu từ 1 – 50%; và nhóm 3 chi tiêu từ 50,1% - 100%. Kết quả
cho thấy rằng, nhóm chi tiêu 0% có tỷ lệ đồng thuận cao vào mục đích giáo dục
(67,7%), y tế (66,6%), sinh hoạt cộng đồng (26,6%) và sản xuất (13,5%). Nhóm chi
tiêu thứ 2 có tỷ lệ đồng thuận cao rơi vào mục đích sản xuất (75,0%), hoạt động cộng
đồng (74,0%) và sinh hoạt (61,7%). Nhóm chi tiêu cao nhất (nhóm 3) có tỷ lệ đồng
thuận cao nhất rơi vào mục đích sinh hoạt (38,7%) và mục đích sản xuất (11,5%)
(Hình 3.5).
Tỷ lệ % các hộ gia đình có tiền dƣ hàng tháng cho mục đích tiết kiệm không cao,
chƣa đến một nửa (42,4%). Trong số các hộ có tiền để tiết kiệm thì đa số các hộ chỉ
tiết kiệm đƣợc 5-20% tổng thu nhập của mình (chiếm 91,5%), còn lại 8,5% các hộ tiết
kiệm đƣợc từ 20 – 50%.
Các khoản chi tiêu trong cơ cấu thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình chủ
yếu dành cho sinh hoạt và sản xuất. Đáng chú ý có tới 13,5% số hộ không chi tiêu vào
hoạt động sản xuất, 66,6% các hộ không chi tiêu cho y tế, 66,7 % các hộ không chi
62,2
26,7
8,9
2,2
Hình 3.5. Tỷ lệ % các mức thu nhập hàng tháng của
những người tham gia khảo sát
Dƣới 400
nghìn vnđ
Từ 400 nghìn -
1 triệu vnđ
Từ 1 triệu - 3
triệu vnđ
Từ 3 triệu vnđ
trở lên
45
tiêu cho giáo dục và 26% các hộ không chi tiêu cho các hoạt động cộng đồng. Nghĩa là
hoạt động đầu tƣ vào sản xuất và việc không đủ tiền để tiếp cận các hình thức dịch vụ
xã hội nhằm nâng cao sức khỏe và kiến thức cho con ngƣời diễn ra phổ biến. Thu nhập
hàng tháng của ngƣời dân chủ yếu chi tiêu cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất (Hình
3.6).
Cơ cầu đầu tƣ vào các ngành trong cơ cấu sản xuất thể hiện ở Hình 3.7. Hoạt
động trồng trọt và chăn nuôi vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhƣng nhìn chung, tỷ lệ %
vốn cao hơn đầu tƣ vào chăn nuôi là phổ biến.
13,50
66,6 67,7
26
75
61,7
33,4 32,3
74
11,5
38,3
0 0 0
0
20
40
60
80
100
120
Sản xuất Sinh hoạt Y tế Giáo dục Hoạt động
cộng đồng
Tỷ l
ệ: %
Các mục chi tiêu
Hình 3.6 : Tỷ lệ các mục chi tiêu trong cơ cấu thu nhập hàng
tháng của các hộ được khảo sát
0% 1 - 50% 50,1-100%
17,9 18,8
66,778,8
70,1
40,7
31,815,2
12
40,5
1,5 6
0
20
40
60
80
100
120
Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Kinh doanh
Tỷ
lệ:
%
Các ngành
Hình 3.7 : Tỷ lệ % đầu tư vào các ngành trong cơ cấu sản xuất
0% 1- 50% 50,1 - 100,0%
46
Khi phân chia các chỉ báo đánh giá mức sống là “rất nghèo”, “nghèo”, “trung bình”,
“khá” và “giàu” kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 3.6: Tương quan mức sống tự đánh giá giữa 2 xã vùng lõi và vùng đệm (đơn vị:
%)
Rất nghèo Nghèo Trung bình Khá Giàu Tổng
Xuân Đài 6,9 10,3 23,0 11,5 2,3 54,0
Xuân Sơn 5,8 17,3 14,9 8,0 0,0 46,0
Tổng 12,7 27,6 37,9 19,5 2,3 100,0
Nhƣ vậy, qua đánh giá sơ bộ có thể thấy rằng đời sống của ngƣời dân vùng đệm
VQG Xuân Sơn vẫn còn rất khó khăn, tỷ lệ các hộ đói nghèo tƣơng đối cao so với các
vùng khác trong cả nƣớc. Điều này cũng sẽ gây sức ép không nhỏ đến nguồn tài
nguyên rừng trong KBT.
- Vùng lõi: Nhìn chung, thu nhập của ngƣời dân ở xã Xuân Sơn khá thấp. Các
hộ có thu nhập từ 1,5 triệu đến 2 triệu đồng/ tháng cao nhất (60,6%); các hộ có thu
nhập từ 2 triệu đến 3 triệu đồng vnđ/ tháng chiếm tỷ lệ 18,2 %; còn lại là các hộ có thu
nhập dƣới 1,5 triệu đồng/ tháng (12,1%) và chỉ có 9,1% các hộ có thu nhập trên 3 triệu
đồng/ tháng, thuộc các hộ gia đình làm kinh doanh, dịch vụ và công nhân viên chức
nhà nƣớc.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Rất nghèo Nghèo Trung bình Khá Giàu
12,7
27,6
37,9
19,5
2,3
Tỷ
lệ:
%
Mức sống
Hình 3.8. Tỷ lệ % các mức sống người dân tự đánh giá
47
Do mức thu nhập trong các hộ gia đình còn thấp, nên cơ cấu chi tiêu hàng tháng
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (68,5%). Bên cạnh đó là chi tiêu cho
các khoản cho y tế (1,2%), cho giáo dục (8,5%), và cho các hoạt động cộng đồng khác
nhƣ ma chay, cƣới hỏi (6,0%). Chỉ có 15,8% thu nhập dùng để đầu tƣ tái sản xuất. Đây
là lý do quan trọng khiến năng suất và sản lƣợng lƣơng thực của xã không cao.
Bên cạnh vốn đầu tƣ vào sản xuất có tỷ lệ thấp trong cơ cấu thu nhập, thì chỉ có 84,8
% tổng số hộ đƣợc khảo sát có đầu tƣ vào sản xuất. Trong đó, cơ cấu vốn đầu tƣ vào
sản xuất chủ yếu là các hộ sử dụng hoàn toàn vốn tự có (51,5%), tỷ lệ hộ sử dụng cả
vốn tự có và vốn vay đầu tƣ vào sản xuất là 48,5 % và không có hộ nào sử dụng hoàn
toàn vốn vay. Trong cơ cấu các hộ có sử dụng vốn vay, thì 81,2% là vay từ ngân hàng
và 18,8% số hộ vay tƣ nhân với lãi xuất cao. Tỷ lệ này cũng phản ánh phần nào những
khó khăn đối với một số hộ dân không có tài sản thế chấp, nên không thể tiếp cận
nguồn vốn từ các ngân hàng. Các số liệu hiện nay cho thấy thực trạng tiếp cận nguồn
lực sinh kế của các hộ sinh sống trong vùng lõi vƣờn Quốc gia Xuân Sơn còn nhiều
hạn chế.
* Vốn xã hội:
Vốn xã hội đƣợc xác định là các nguồn lực xã hội mà con ngƣời sử dụng để theo
đuổi các mục tiêu sinh kế, bao gồm quan hệ, mạng lƣới, thành viên nhóm, niềm tin, sự
phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi truyền thống quan
trọng. Vốn xã hội đƣợc phát triển từ Quan hệ tin cậy (họ hàng); Thành viên của hội, tổ
chức; hoặc qua Quan hệ tƣơng tác (đồng nghiệp, bạn bè) [65]. Nguồn vốn xã hội là
nguồn lực có ảnh hƣởng lớn đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình, quyết định đến
việc lập kế hoạch, chiến lƣợc phát triển của hộ nghèo. Quyết định đó có chính xác, hợp
lý hay không phụ thuộc vào năng lực xã hội của chủ hộ.
48
Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ tham gia một số tổ chức xã hội phổ biến tƣơng đối
cao, chủ yếu là Hội Nông dân, Hội Phụ nữ…và đa số họ cũng khẳng định là đã nhận
đƣợc sự trợ giúp trực tiếp (vay vốn) (với tỷ lệ 35,0 % số ngƣời tham gia đồng thuận)
hoặc gián tiếp (tuyên truyền, phổ biến các kiến thức trồng trọt, chăn nuôi) (với tỷ lệ
đồng thuận là 51,1%) từ những tổ chức mà mình tham gia (Hình 3.9). Đây là một
trong những kết nối quan trọng để giúp đƣa thông tin có hiệu quả tới các hộ gia đình.
Có tới 96,6% số ngƣời tham gia điều tra đều cho rằng địa phƣơng thƣờng xuyên
tổ chức các buổi sinh hoạt cộng đồng với nội dung theo Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Nhận thức của người dân về nội dung các buổi sinh hoạt động đồng
Các nội dung trong các buổi sinh hoạt cộng đồng Tỷ lệ đồng
thuận (%)
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật 74,2
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức trồng trọt, chăn nuôi 80,9
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức hôn nhân gia đình, sức khỏe sinh sản 62,9
- Sinh hoạt văn hóa văn nghệ 34,8
- Các buổi lễ khuyến học 10,1
Nội dung các buổi sinh hoạt cộng đồng chủ yếu là tuyên truyền kiến thức pháp
luật (74,2%), tuyên truyền kiến thức trồng trọt, chăn nuôi (80,9%), tuyên truyền phổ
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Hội Nông dân Hội Phụ nữ Hội Cựu chiến
binh
Đoàn Thanh niên
73 71,9
21,3
10,1
Tỷ
lệ:
%
Các tổ chức xã hội
Hình 3.9. Tỷ lệ tham gia các tổ chức xã hội ở xã Xuân Sơn
49
biến kiến thức hôn nhân gia đình, sức khỏe sinh sản (62,9%). Các nội dung khác là
sinh hoạt văn hóa văn nghệ (34,8%), khuyến học (10,1%).
Nhƣ vậy, việc tham gia các tổ chức xã hội và nhận đƣợc những sự hỗ trợ, đặc biệt
là về mặt thông tin và kiến thức thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng đã góp phần
bƣớc đầu nâng cao nhận thức của ngƣời dân.
3.1.3. Các yếu tố tác động đến sinh kế của cộng đồng cư dân sinh sống tại VQG
Xuân Sơn
Để giảm nghèo, phát triển sinh kế bền vững, ngoài việc các hộ dân phải tự mình
nâng cao năng lực phát triển họ cũng cần có những can thiệp hỗ trợ từ bên ngoài. Vai
trò của các chƣơng trình can thiệp hỗ trợ là tác động vào tài sản sinh kế và chiến lƣợc
sinh kế của nông hộ, giúp họ tăng cƣờng tài sản và giảm tổn thƣơng [34].
Về căn bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định
dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu tác động của các thể chế, chính
sách và những quan hệ xã hội mà các cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng
đồng.
Yếu tố bên trong
Từ việc sử dụng khung sinh kế bền vững của DFID để phân tích tổng quát sinh kế
của cộng đồng dân cƣ sinh sống trong vùng lõi của Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn cho
phép đánh giá một cách tổng thể về các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động
sinh kế.
* Về nguồn vốn:
- Cả 5 loại vốn phục vụ cho họat động sinh kế của xã Xuân Sơn đều nghèo, đặc
biệt về vốn tự nhiên và vốn con người. Đây là hai loại vốn ảnh hƣởng quyết định đến
hoạt động sinh kế của ngƣời dân. Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp trên đầu ngƣời thấp
(0,14ha), chất lƣợng đất kém, nên năng suất và sản lƣợng nông nghiệp rất thấp. Lực
lƣợng lao động không đông, chất lƣợng lao động quá thấp, tỷ lệ ngƣời không tham gia
hoạt động sản xuất cao, dẫn tới gánh nặng tài chính càng khó giải quyết.
- Vốn tài chính và vốn vật chất nghèo nàn. Do đó, thu nhập chủ yếu chỉ dành cho
chi tiêu sinh hoạt hàng ngày mà chƣa thể tập trung vào đầu tƣ sản xuất. Việc tiếp cận
các nguồn vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Vì thế, hoạt động sinh kế khó có
thể cải thiện.
50
* Về kinh nghiệm và tri thức bản địa của nông hộ: Các tri thức bản địa và kinh nghiệm
sản xuất của ngƣời dân cùng với trình độ hiểu biết và kiến thức sản xuất hiện đại là hai
yếu tố quan trọng nhất trong việc đƣa ra các quyết định trong hoạt động sinh kế.
Có tới 88,9 % ngƣời tham gia khảo sát đồng thuận rằng nên giữ gìn và phát huy
những kinh nghiệm sản xuất truyền thống. Tỷ lệ ngƣời dân có kinh nghiệm về trồng
lúa nước, chăn nuôi gà bản địa, chăn nuôi lợn thả rông, canh tác trên đất dốc, bảo vệ
và phát triển rừng cao, chiếm trên 50% (Bảng 3.8). Bên cạnh đó, những kinh nghiệm
sản xuất lạc hậu, gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng nhƣ đốt nƣơng làm rẫy hay chăn thả
rông gia súc (trâu, bò, dê…) đều đƣợc ngƣời dân đồng ý nên chấm dứt hoàn toàn.
Bảng 3.8. Đánh giá về kinh nghiệm sản xuất truyền thống của người dân
Các kinh nghiệm sản xuất truyển thống Tỷ lệ đồng thuận
(%)
- Canh tác trên đất dốc (lúa nƣơng, hoa màu...) 58,9
- Trồng lúa nƣớc 85,6
- Chăn nuôi gà bản địa (gà chín cựa, gà ri...) 80,0
- Chăn nuôi lợn thả rông 68,9
- Khai thác các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ (từ rừng) 38,9
- Khai thác và bảo vệ nguồn nƣớc 41,1
- Bảo vệ và phát triển rừng 54,4
- Hoạt động khác (ghi rõ): Nuôi ong 2,2
Mức độ chủ động cập nhật kiến thức sản xuất mới của ngƣời dân còn chƣa cao.
Chủ yếu qua các nguồn chính thức nhƣ từ cán bộ khuyến nông và từ các dự án phát
triển đƣợc thực hiện tại địa phƣơng (chiếm 85,6% và 71,1% tỷ lệ đồng thuận) (Bảng
3.9, Bảng 3.10).
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ cập nhật kiến thức sản xuất từ các nguồn
Các nội dung trong các buổi sinh hoạt cộng đồng Tỷ lệ đồng
thuận (%)
- Từ cán bộ khuyến nông xã, huyện 85,6
- Từ các dự án phát triển đƣợc thực hiện tại địa phƣơng 71,1
- Từ ti vi, đài, báo, sách 65,6
- Từ các hộ gia đình khác 42,2
- Từ mạng internet 12,2
51
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thường xuyên cập nhật kiến thức sản xuất
Rất thường
xuyên
(%)
Thường
xuyên
(%)
Thỉnh
thoảng
(%)
Chưa bao
giờ
(%)
- Từ cán bộ khuyến nông xã,
huyện
13,3 25,6 51,1 10,0
- Từ ti vi, đài, báo, sách 48,9 14,4 14,4 22,2
- Từ mạng internet 4,4 6,7 8,9 80,0
- Từ các hộ gia đình khác 3,3 14,1 44,4 37,8
- Từ các dự án phát triển
đƣợc thực hiện tại địa
phƣơng
0,0 13,3 55,6 31,1
- Từ các nguồn khác (ghi rõ):. 0,0 0,0 0,0 100,0
* Về chiến lược sinh kế: Chiến lƣợc sinh kế đa dạng hóa các loại hình sinh kế giúp cƣ
dân có thể giảm nghèo bền vững (khi ít phụ thuộc vào bên ngoài). Tuy nhiên, để phát
triển kinh tế thì cần xác định hoạt động sinh kế trọng tâm để phát triển kinh tế. Do đó
chiến lƣợc sinh kế của ngƣời dân cũng vì thế mà chƣa thể trở thành một công cụ để
thúc đẩy hoạt động sinh kế.
Yếu tố bên ngoài
- Thể chế, chính sách
Tỷ lệ ngƣời dân cho rằng các hoạt động của VQG có ảnh hƣởng đến cuộc sống
của họ là 39,3 %. Tỷ lệ này rơi vào nhóm ngƣời có mức độ phụ thuộc vào rừng cao. Vì
thế khi VQG đƣợc thành lập, cuộc sống của họ trở nên khó khăn hơn khi không có
những hoạt động sinh kế thay thế.
Nhìn chung, những chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và những
chính sách đặc thù của vùng đệm vẫn chƣa thực sự tạo đƣợc sự chuyển biến đáng kể
nào cho ngƣời dân, ngoài số tiền ít ỏi từ công tác bảo vệ rừng cộng đồng hàng năm mà
ngƣời dân đƣợc hƣởng theo chế độ hiện hành.
Đời sống và hoạt động sinh kế của dân cƣ sống quanh VQG nói chung gắn liền
với VQG. Tuy vậy, cho đến nay chƣa có một chính sách cụ thể riêng biệt nào chuyên
đầu tƣ cho vùng đệm các KBT, nhƣng trong thực tế chỉ đạo các chính sách khác có
nhằm vào giải quyết những vấn đề của vùng đệm đƣợc thực hiện ở một số chƣơng
52
trình lớn nhƣ: Các chƣơng trình hỗ trợ phát triển rừng (chƣơng trình 327, dự án 661...);
Các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo (chƣơng trình 135, 134, chính sách hỗ trợ xoá
nhà tạm, xoá đói giảm nghèo...). Tân Sơn là huyện duy nhất của tỉnh Phú Thọ đƣợc thụ
hƣởng chính sách ”hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững dành cho 62 huyện nghèo
trong cả nƣớc” theo Nghị quyết 30a/CP của Chính phủ. Nội dung ƣu tiên của chƣơng
trình tại địa phƣơng chính là việc xoá nhà tạm cho các hộ gia đình nghèo ở huyện,
trong đó tập trung nhiều ở các xã vùng đệm VQG Xuân Sơn. Mới đây nhất có Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 tại các xã
vùng đệm.
Tân Sơn là một huỵện mới thành lập (2007), cơ sở hạ tầng còn yếu kém nhƣng
tiềm năng để phát triển là rất lớn, do đó, rất nhiều các dự án đã đƣợc quy hoạch và
chuẩn bị đƣa vào triển khai trên địa bàn. Trong đó, không ít những dự án nhằm mục
đích khai thác lợi thế từ tài nguyên VQG Xuân Sơn nhƣ: Dự án Xây dựng Khu du lịch
Xuân Sơn - Đền Hùng, Dự án quy hoạch xây dựng Khu Du lịch VQG Xuân Sơn…
Đây có thể là cơ hội để đƣa KT - XH địa phƣơng phát triển nhƣng cũng sẽ tạo nên
những tác động tiêu cực nếu không nhìn nhận ra mức độ nghiêm trọng và có giải pháp
kiểm soát nó kịp thời.
Từ khi VQG Xuân Sơn đƣợc thành lập đã thu hút đƣợc một số dự án phát triển từ
các tổ chức NGOs Trong bốn dự án này, dự án DANIDA với nguồn kinh phí lớn nhất
347.655USD, thời gian thực hiện dài nhất 30 tháng (từ tháng 1/2008 đến tháng 6/2010)
trên địa bàn ba xã Xuân Sơn, Xuân Đài và Minh Đài độ bao phủ và hiệu quả đạt đƣợc
của dự án DANIDA mang lại là rất rõ nét [10]. Trên dọc các tuyến đƣờng chính trong xã
đều thấy các mô hình trang trại phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao
vẫn còn gắn biển. Đi sâu vào địa bàn còn thấy các mô hình chăn nuôi, mô hình sử dụng
bếp cải tiến tiết kiệm củi... Do đó, có thể thấy trình độ dân trí thấp ảnh hƣởng không nhỏ
đến công tác tuyên truyền. Một cán bộ trẻ hiện đang công tác tại VQG, anh Đinh Tấn
Quyền chia sẻ những khó khăn khi làm việc với bà con dân bản: “Có khi những chính
sách vừa tuyên truyền phổ biến ngày hôm trước, hôm sau có đoàn cán bộ cấp trên đến
kiểm tra thì người dân lại trả lời là không biết/không có cán bộ xuống hướng dẫn”. Đây
cũng chính là khó khăn chung của các cán bộ khi làm việc với ngƣời dân tộc thiểu số.
Để khắc phục tình trạng này, đòi hỏi ngƣời cán bộ phải phải thực sự kiên nhẫn và thấu
53
hiểu, cần phải đóng vai “một ngƣời đi học” chăm chỉ và cầu thị chứ không phải sắm vai
một “ông thầy” chắp tay sau lƣng chỉ dạy cho ngƣời dân phải làm gì.
Dự án “Cải thiện đời sống người dân địa phương ở trong và ngoài VQG Xuân
Sơn, tỉnh Phú Thọ, góp phần quản lý rừng bền vững” còn gọi tắt là dự án Đan Mạch
hay dự án DANIDA đã tiến hành khảo sát nhu cầu thực tế của ngƣời dân địa phƣơng
về phát triển kinh tế và đã xây dựng các mô hình phát triển kinh tế hộ bao gồm: Mô
hình kinh tế hộ và nhóm hộ (4 mô hình), mô hình Nông lâm kết hợp (4 mô hình), mô
hình canh tác trên đất dốc (4 mô hình), mô hình chăn nuôi, mô hình Lâm sản ngoài gỗ
(6 mô hình), mô hình quản lý rừng cộng đồng thôn bản (4 mô hình), mô hình bếp lâm
nghiệp (bếp cải tiến 150 bếp). Trong quá trình triển khai thực hiện đã có 200 hộ đƣợc
nhận hỗ trợ từ dự án. Ngoài việc hỗ trợ về kinh phí dự án đã tổ chức 20 lớp tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ địa phƣơng và ngƣời dân trong xã về kỹ thuật và công
nghệ xây dựng mô hình. Hiện nay, nhiều mô hình đã mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhƣ mô hình chăn nuôi gà chín cựa, mô hình chăn nuôi lợn lửng đã và đang đƣợc triển
khai nhân rộng.
Ngoài dự án Đan Mạch thì còn có một số dự án khác cũng đã đƣợc thực hiện tại
VQG Xuân Sơn nhƣ Dự án Australia (Đại sứ quán Úc tài trợ), Dự án Nâng cao năng
lực phục hồi rừng bền vững (APFnet tài trợ), Dự án Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng góp
phần xóa đói giảm nghèo và quản trị địa phương (SRD tài trợ, Tăng cường sự tham
gia phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo (Plan Úc tài trợ).... Quy mô các dự án này
tƣơng đối nhỏ, số lƣợng các hộ gia đình đƣợc hƣởng lợi từ dự án cũng hạn chế. Tuy
nhiên, các dự án này đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi tăng thu nhập trên một diện tích đất, bảo đảm tăng trƣởng kinh tế trong vùng
hàng năm, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho đồng bảo ở khu vực
vùng lõi và vùng đệm VQG Xuân Sơn, từ đó giảm thiểu sức ép đối với việc bảo tồn và
phát triển tài nguyên, đồng thời bảo tồn và phát triển nguồn gen động, thực vật của
vùng [55], [61]..
Qua khảo sát hoạt động thực tiễn của các hoạt động sinh kế; Qua trao đổi,
phỏng vấn mở đối với một số khách thể về mức độ quan trọng của các yếu tố đến hoạt
động sinh kế vùng đệm. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
54
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của các yếu tố đến hoạt
động sinh kế
Rất quan
trọng
(%)
Quan
trọng
(%)
Ít quan
trọng
(%)
Không
quan
trọng
(%)
- Vốn đầu tƣ tái sản xuất 75,6 21,1 1,1 2,2
- Vốn tự nhiên (đất, nƣớc, khí
hậu…)
40,0 40,0 15,6 4,4
- Kiến thức khoa học kỹ thuật 22,2 56,7 13,3 7,8
- Kinh nghiệm sản xuất 31,2 54,4 10,0 4,4
- Các hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng
(chình quyền, các tổ chức NGOs…)
12,2 21,1 33,3 33,3
Bảng 3.12: Đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt
động sinh kế
Ảnh hưởng
nhiều
(%)
Ảnh hưởng
bình
thường
(%)
Ít ảnh
hưởng
(%)
Không
ảnh
hưởng
(%)
- Vốn đầu tƣ tái sản xuất 71,1 23,3 3,3 2,2
- Vốn tự nhiên (đất, nƣớc, khí
hậu…)
44,4 41,1 10,0 4,4
- Kiến thức khoa học kỹ thuật 25,6 60,0 11,1 3,3
- Kinh nghiệm sản xuất 32,2 58,9 4,4 4,4
- Các hỗ trợ từ bên ngoài cộng
đồng (chình quyền, các tổ chức
NGOs…)
12,2 15,4 35,6 36,8
Các chỉ báo đƣợc ngƣời dân cho rằng “Rất quan trọng” chiếm tỷ lệ cao nhất là
Vốn đầu tư tái sản xuất (75,6%), tiếp đến là Vốn tự nhiên (40,0%), Vốn con người,
gồm Kinh nghiệm sản xuất (31,2%) và Kiến thức khoa học kỹ thuật (22,2%), và Vốn
xã hội, thể hiện qua các hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,2%).
- Xu hướng tăng dân số:
Năm 2015, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của xã Xuân Đài là 1,05%, và xã Xuân
Sơn là 1,7% cao hơn so với tỷ lệ trung bình của cả nƣớc (1,13 %). Dân số tăng thêm
đồng nghĩa với nhu cầu lớn hơn về sử dụng tài nguyên, bao gồm tăng diện tích đất
canh tác, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, nâng cao cơ sở hạ tầng và khu dân cƣ.
55
Việc tăng dân số nhanh nhƣ vậy đã tạo ra một áp lực rất lớn lên tài nguyên thiên
nhiên của vùng. Năng suất sản lƣợng nông nghiệp thấp trong khi đó dân số không
ngừng tăng lên đã nghèo hoá cả nền tảng tài nguyên sẵn có và những yếu tố xã hội mà
cho đến nay vẫn mang lại cân bằng cho vùng. Chủ tịch UBND xã Xuân Sơn cho biết,
hiện nay vấn đề thiếu đất cho sản xuất nông nghiệp là rất trầm trọng. Cây lúa vẫn
chiếm vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an ninh
lƣơng thực của vùng. Bình quân diện tích trồng lúa trên đầu ngƣời ở Xuân Sơn tính
đến cuối năm 2015 là 387,3 m2/ngƣời (tức là khoảng 1 sào/ngƣời), tỷ lệ này ở Xuân
Đài thấp hơn là 272,7 m2/ngƣời (chƣa đƣợc 1 sào/ ngƣời). Tuy nhiên, áp lực ở xã vùng
đệm không lớn nhƣ vùng lõi, bởi diện tích đất bằng trồng các loại cây hàng năm, lâu
năm và chăn nuôi gia súc lớn hơn nhiều. Tỷ trọng cây lúa trong cơ cấu nông nghiệp
của các xã vùng đệm chiếm tỷ trọng thấp hơn ở xã vùng lõi Xuân Sơn
- Rủi ro về thị trường: Nông sản ở các xã vùng đệm VQG Xuân Sơn chƣa có sự phong
phú về chủng loại, chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng, ít có sản
phẩm dƣ thừa. Một số nông phẩm đặc sản có giá trị nhƣ gà nhiều cựa, lợn Mán, lợn
lửng lại chƣa có thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Đặc biệt là ở xã Xuân Sơn, do nằm biệt
lập sâu trong VQG, đƣờng nhiều dốc cao và quanh co nên việc đem các sản phẩm ra
các xã lân cận, nơi có chợ để tiêu thụ là khó khăn. Hơn nữa, sản lƣợng không nhiều
nên họ chƣa hình thành đƣợc tƣ duy thƣơng mại.
Ở xã Xuân Đài và các xã vùng đệm khác, hình thức tiêu thụ nông sản cũng diễn
ra trong phạm vi địa phƣơng, trao đổi hàng hóa qua các phiên chợ họp theo lịch hàng
tuần tại các xã. Ngƣời dân chƣa hình thành đƣợc tƣ duy thƣơng mại, sản xuất hàng hóa
nông nghiệp chủ yếu là do các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội còn hạn chế nên ít
có hàng hóa dƣ thừa.
Do vậy, thị trƣờng chƣa có ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động sản xuất của các hộ
gia đình. Tuy nhiên nếu muốn tăng thu nhập, cải thiện đời sống thì việc gia tăng giá trị
cho các sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ phải đƣợc chú ý
ngay từ đầu.
- Các rủi ro khác: BĐKH và một số rủi ro và yếu tố ảnh hƣởng khác thông qua kết quả
sử dụng các công cụ PRA nhƣ sau [17]:
56
+ Quan sát trực tiếp
Nhà ở của ngƣời dân chủ yếu đƣợc xây dựng theo kiểu truyền thống, thiếu kiên
cố, dựng sát đồi. Do đó, vào mùa mƣa lũ có nguy cơ sạt lở đất, nguy cơ rủi ro thiệt hại
về ngƣời và tài sản.
Hệ thống đƣờng giao thông còn kém phát triển, nhiều dốc đứng, cua gây nguy
hiểm cho các phƣơng tiện vào mùa mƣa.
Các xóm dân cƣ nằm rải rác, không tập trung gây khó khăn cho công tác di dời
ngƣời và tài sản khi có sự cố thiên tai xảy ra. Bên cạnh đó, điểm tránh trú an toàn cho
ngƣời dân khi có thiên tai (UBND xã, trƣờng tiểu học, trƣờng mầm non, trạm y tế) tuy
đƣợc xây mới kiên cố nhƣng ở khá xa khu dân cƣ, khó có thể đáp ứng kịp thời trong
việc phòng, tránh hiệu quả.
Nguồn nƣớc sinh hoạt chủ yếu là nƣớc mƣa và nƣớc từ trong núi (tích trữ trong
các bể chứa nhỏ), phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. Địa phuơng cũng chƣa có cơ sở
xử lý nƣớc sạch đảm bảo vệ sinh.
Ngoài ra, toàn xã không có điểm thu gom rác thải tập trung, ngƣời dân chủ yếu
đốt rác gây ô nhiễm môi trƣờng đất và không khí.
+ Phỏng vấn tập trung:
Qua tiến hành phỏng vấn ngƣời dân đại diện cho cộng đồng dân cƣ tại địa
phƣơng thuộc ba dân tộc Dao, Mƣờng và Kinh, có trình độ văn hóa và sinh kế
khác nhau, kết quả là:
Ngƣời dân tiếp cận với kiến thức về phòng chống thiên tai chủ yếu thông qua
tuyên truyền của địa phƣơng, qua chƣơng trình phát thanh và đài truyền hình. Rất ít
ngƣời biết đến cụm từ “phát triển bền vững” hay “sinh kế bền vững”.
Cộng đồng bị động trong công tác phòng chống thiên tai, mọi hoạt động thích ứng
với thiên tai đều xuất phát từ kiến thức bản địa đƣợc truyền từ đời này sang đời khác.
+ Lịch mùa vụ:
Ngƣời đân nơi đây chƣa có ngành nghề sinh kế đa đạng, chủ yếu là việc làm thời
vụ, trên 90% tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp: trồng lúa, ngô, khoai sắn, trồng
rừng và chăn nuôi. Quy mô manh mún, nhỏ lẻ phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời
tiết khí hậu.
Vụ Đông – Xuân và rau trồng vụ Đông chịu ảnh hƣởng lớn của hiện tƣợng sƣơng
muối, rét đậm rét hại thƣờng xuyên gây thiệt hại về năng suất và thu nhập của ngƣời dân.
57
Vụ Hè – Thu chịu ảnh hƣởng của mƣa bão kéo dài gây ngập lụt các cánh đồng
hoặc rửa trôi đất mặt.
Ngoài ra, chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ, vật nuôi chủ yếu đƣợc thả rông, ngƣời
dân thiếu kiến thức về chăn nuôi, thiếu vốn đầu tƣ con giống, chuồng trại dẫn đến công
tác chăm sóc, phòng dịch bệnh không kịp thời, dẫn đến thu nhập từ chăn nuôi thấp,
phụ thuộc vào thời tiết.
Với vị trí nằm hoàn toàn trong vùng lõi VQG Xuân Sơn, xã xuân Sơn có điều
kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, loại hình sinh kế này có quy
mô nhỏ (chƣa đến 1% số hộ khai thác kinh doanh dịch vụ sinh thái phục vụ nhu cầu ăn
uống, nhà nghỉ cho khánh lƣu trú ở địa phƣơng). Nhóm đối tƣợng tham gia loại hình
này là những ngƣời có điều kiện kinh tế tƣơng đối khá, biết nắm bắt cơ hội, chủ yếu
đều là cán bộ xã Xuân Sơn (Chủ tịch, Bí thƣ, Chủ tịch Hội Phụ nữ…) và tập trung ở
xóm Dù.
+ Hồ sơ lịch sử thiên tai:
Bảng 3.13. Mức độ thường xuyên của các loại hình thiên tai xảy ra trên địa bàn
Rất
thường
xuyên
(%)
Thường
xuyên
(%)
Thỉnh
thoảng
(%)
Chưa bao
giờ
(%)
- Mƣa bão lớn 7,8 33,3 57,8 1,1
- Gió Tây khô nóng (gió Lào) 5,5 10,0 66,7 17,8
- Sƣơng muối 4,4 11,1 67,8 16,7
- Trƣợt lở đất 0,0 14,3 54,4 31,2
- Lũ ống, lũ quét 2,2 22,4 44,2 31,2
- Loại khác (ghi rõ):.
Bảng 3.14.. Mức độ ảnh hưởng của các loại hình thiên tai xảy ra trên địa bàn
Ảnh
hưởng
nhiều
(%)
Ảnh hưởng
bình
thường
(%)
Ít ảnh
hưởng
(%)
Không
ảnh
hưởng
(%)
- Mƣa bão lớn 47,8 33,3 11,1 7,8
- Gió Tây khô nóng (gió Lào) 3,3 28,9 43,3 24,2
- Sƣơng muối 12,2 20,0 50,0 17,8
- Trƣợt lở đất 2,2 23,2 28,9 35,6
- Lũ ống, lũ quét 21,1 25,6 18,9 34,4
- Loại khác (ghi rõ): dịch bệnh 3,3 3,3 1,1 92,2
58
Các loại hình thiên tai không thƣờng xuyên xảy ra, tỷ lệ cao nhất rơi vào mức
độ “thỉnh thoảng” (từ 44,2 đến 67,8%). Do đó, mức độ ảnh hƣởng của thiên tai cũng
không ảnh hƣởng nhiều đến sinh kế ngƣời dân.
Địa phƣơng chủ yếu chịu ảnh hƣởng của bão, gió Phơn Tây Nam, rét đậm rét
hại, mƣa đá. Do vị trí nắm sâu trong nội địa, đƣợc dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió và
nằm trong thung lũng bao quanh bởi VGQ, nên xã Xuân Sơn ít ảnh hƣởng bởi các siêu
bão do cƣờng độ bão đã giảm xuống hầu nhƣ chỉ còn hoàn lƣu gây mƣa và gió mạnh
gây thiệt hại tốc mái và sạt lở đất.
Hiện tƣợng rét đậm rét hại xuất hiện với cƣờng độ ngày càng mạnh, gây thiệt hại
lớn về kinh tế làm chết hàng loạt trâu bò, gia cầm, gây thiệt hại cho hoa màu, lúa mạ,
ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời già và trẻ em.
Nhƣ vậy, hoạt động sinh kế của ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn chịu ảnh
hƣởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Đa số đều là những yếu tố hạn chế hoặc gây cản
trở đến phát triển sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Bằng việc sử
dụng các công cụ phân tích trên để thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh về hoạt động sinh kế
của ngƣời dân để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng tính bền vững
cho hoạt động sinh kế của họ.
3.1.4. Đánh giá tính bền vững của hoạt động sinh kế
Dựa trên một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phƣơng diện:
kinh tế, xã hội, môi trƣờng và thể chế (Scoones, 1998; DFID, 1999, 2007) [59], [60],
[69]. Có thể phân chia tính bền vững ở các cấp độ: (1) chƣa bền vững; (2) bền vững ở
mức thấp; (3) bền vững ở mức trung bình; và (4) bền vững ở mức cao. Ta có thể sơ bộ
đánh giá nhƣ sau:
59
Bảng 3.15 .Đánh giá tính bền vững của hoạt động sinh kế theo từng lĩnh vực
Lĩnh vực Tiêu chí đánh giá Thực hiện (năm 2015) Đánh giá
Kinh tế
- Tăng thu nhập
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời:
+ Xã vùng lõi: 10 triệu đồng/ ngƣời/ năm.
+ Xã vùng đệm: 18 triệu đồng/ngƣời/ năm
+ So với Chỉ tiêu Nông thôn mới (theo Quyết định
342/QĐ-TTG năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ), thu
nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn đối với vùng
Trung du miền núi phía Bắc là 18 triệu đồng/ngƣời/năm
+ So với trung bình cả nƣớc là 45 triệu vnđ/ ngƣời/ năm.
- Vùng lõi chƣa bền
vững
- Vùng đệm bền
vững ở mức trung
bình
Xã hội - Tạo việc làm - Tỷ lệ thiếu việc làm: Đa số ngƣời dân làm nông nghiệp
nên đều thiếu việc làm vào những lúc nông nhàn. Tỷ lệ
này rơi vào xã vùng lõi Xuân Sơn. Đặc biệt khi diện tích
đất nông nghiệp bình quân trên đầu ngƣời thấp hơn so với
cả nƣớc:
+ Xã vùng lõi: 0,14 ha/ngƣời;
+ Xã vùng đệm: 1,19 ha/ngƣời;
+Cả nƣớc: 0,25 ha/ngƣời.
- Chƣa bền vững.
60
- Giảm nghèo - Tỷ lệ hộ nghèo cao:
+ Xã vùng lõi: 52,6 %
+ Xã vùng đệm: 37,0 %
+ Cả nƣớc: 4,5 %
- Chƣa bền vững
- Đảm bảo an ninh
lƣơng thực
- Bình quân lƣơng thực trên đầu ngƣời:
+ Vùng lõi: 350 kg/ngƣời/năm
+ Vùng đệm: 403 kg/ ngƣời/ năm
+ Cả nƣớc: 600 kg/ ngƣời/ năm
- Tuy nhiên, khi xét đến 4 yếu tố của an ninh lƣơng thực
gồm: (i) Tính sẵn có của lƣơng thực; (ii) Khả năng tiếp cận
(mức giá hợp lý nằm trong khả năng chi trả, khả năng tiếp
cận với nguồn TNTN và tài sản sở hữu khác để tạo ra
lƣơng thực); (iii) tính ổn định (ít gặp phải những rủi ro
thiếu lƣơng thực do thay đổi khí hậu, thiên tai, khủng
hoảng); (iv) việc sử dụng (phân bổ lƣơng thực trong các
hộ cho gia đình đồng đều, chất lƣợng lƣơng thực đảm bảo)
- Bền vững ở mức
trung bình
- Cải thiện phúc lợi - Y tế:
+ Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng cao so với cả
nƣớc (21% ở Xuân Sơn, và 17,7 % ở Xuân Đài, so với
14,5 %.
Bền vững ở mức
trung bình
61
+ Công tác chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng thực hiện tốt.
- Giáo dục: Nâng cao cơ sở vật chất và chất lƣợng đội ngũ
giáo viên.
- Phúc lợi khác: Thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội đối
với những gia đình chính sách; đổi thẻ, cấp thẻ bảo hiểm y
tế miến phí cho các hộ ngƣời DTTS, nghèo, cận nghèo và
các hộ chính sách.
Môi trƣờng - Sử dụng bền vững
các nguồn TN đất,
nƣớc, rừng
- TN đất, rừng và nƣớc tiếp tục suy giảm - Chƣa bền vững
- Không gây ô nhiễm
môi trƣờng
- Ít gây ô nhiễm môi trƣờng - Bền vững ở mức
trung bình
- Có khả năng thích
ứng trƣớc những tổn
thƣơng và cú sốc bên
ngoài
- Hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Là khu vực VQG nên
đƣợc bảo tồn.
- Bền vững ở mức
cao
62
Thể chế - Hệ thống pháp luật
đƣợc xây dựng đầy
đủ và đồng bộ
- Thiếu chính sách riêng cho cộng đồng dân cƣ sinh sống
trong vùng lõi.
- Quản lý chồng chéo: Tài nguyên ĐDSH do Bộ TN & MT
quản lý; VQG lại do Bộ NN & PT NT quản lý
- Chƣa bền vững
- Quy trình hoạch
định chính sách có sự
tham gia của ngƣời
dân
- Chƣa có sự tham gia của ngƣời dân vào việc xây dựng
chính sách;
- Tuy nhiên, đã tiến hành giao đất, giao rừng cho ngƣời
dân quản lý và bảo vệ
- Bền vững ở mức
thấp
- Các cơ quan/ tổ
chức ở khu vực công
hoạt động hiệu quả
- Chƣa đạt hiệu quả cao:
+ Tỷ lệ đồng thuận ngƣời dân cho rằng chính quyền địa
phƣơng và các tổ chức NGOs có ảnh hưởng nhiều là
12,2%, có ảnh hưởng bình thường là 15,5 %; có ảnh
hưởng ít là 35,6%; và không có ảnh hưởng là 36,7%.
- Bền vững ở mức
thấp
- Các tổ chức ở khu
vực tƣ hoạt động có
hiệu quả
- Thể chế, chính sách
thúc đẩy sinh kế đƣợc
cải thiện
- Chậm thay đổi - Chƣa bền vững
63
Nhƣ vậy, đánh giá toàn diện tính bền vững của hoạt động sinh kế của cộng
đồng cƣ dân VQG Xuân Sơn với 12 tiêu chí trong 4 lĩnh vực, kết quả nhƣ sau: Tổng
cộng có 5 tiêu chí chƣa bền vững (2 tiêu chí lĩnh vực thể chế, 1 tiêu chí lĩnh vực môi
trƣờng và 2 tiêu chí lĩnh vực xã hội); 2 tiêu chí bền vững ở mức thấp (thuộc lĩnh vực
thể chế); 3 tiêu chí bền vững ở mức trung bình (2 tiêu chí xã hội, 1 tiêu chí lĩnh vực
môi trƣờng); 1 tiêu chí bền vững ở mức cao (lĩnh vực môi trƣờng); 1 tiêu chí có sự
khác biệt giữa vùng lõi và vùng đệm, đối với vùng đệm bền vững ở mức trung bình,
đối với vùng lõi là chƣa bền vững (tiêu chí lĩnh vực kinh tế). Với 7/12 tiêu chí bền
vững từ mức thấp đến cao, bƣớc đầu tạo đà để thúc đẩy phát triển bền vững trong
những năm tới.
Bảng đánh giá dựa trên các tiêu chí trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có
thể đánh giá và giám sát việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, cần có một
bộ tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững thống nhất trong cả nƣớc.
Hơn nữa, trong bối cảnh BĐKH toàn cầu hiện nay, sinh kế thích ứng hay sinh
kế chống chịu đƣợc coi là một trong những giải pháp hữu hiệu để ứng phó với BĐKH
và tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động sinh kế cho cộng đồng dân cƣ. Về cơ bản, đó
phải là sinh kế có khả năng chống chịu với các tác động từ thời tiết cực đoan, giảm
thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra và phát huy đƣợc các mặt có lợi do BĐKH mang lại
cũng nhƣ giảm phát thải khí nhà kính. Ở Việt Nam, các tiêu chí để đánh giá một mô
hình, giải pháp sinh kế thích ứng, bền vững hiện nay là: (i) Thích ứng với BĐKH, (ii)
Có thể giảm phát thải khí nhà kính, (iii) Có hiệu quả và bền vững về môi trƣờng, về
kinh tế và xã hội, và (iv) có khả năng nhân rộng [8].
Tuy nhiên, trong phạm vi VQG Xuân Sơn, chƣa có mô hình sinh kế nào đƣợc
ứng dụng thực hiện. Do đó, trong tƣơng lai cần xây dựng những mô hình sinh kế bền
vững thích ứng với BĐKH để hỗ trợ ngƣời dân nơi đây.
3.2. Đề xuất giải pháp tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng
đồng cƣ dân tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.2.1.1. Cơ sở khoa học
Bằng phƣơng pháp phân tích sinh kế dựa vào khung phân tích sinh kế nông hộ
của cƣ dân vùng đệm VQG Xuân Sơn. Nghiên cứu đã chỉ rõ những yếu tố tác động
64
đến hoạt động sinh kế và ảnh hƣởng đến kết quả sinh kế. Một trong những mục tiêu
của nghiên cứu là đề xuất giải pháp nhằm cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống, giảm
thiểu rủi ro và sử dụng bền vững tài nguyên. Đây cũng chính là mục tiêu của hoạt động
sinh kế bền vững của cộng đồng cƣ dân vùng đệm VQG Xuân Sơn. Để đạt đƣợc mục
tiêu này cần các giải pháp phù hợp tác động vào các yếu tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc
sinh kế của các hộ gia đình (Hình 3.13).
Hình 3.10. Khung phân tích sinh kế nông hộ bền vững
Các yếu tố nguồn lực và hoạt động sinh kế đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ quan trọng
nhất đến ít quan trọng hơn dựa trên khảo sát ý kiến của ngƣời dân. Khung phân tích sinh
kế nông hộ bền vững cho cộng đồng cƣ dân vùng đệm VQG Xuân Sơn thể hiện đƣợc các
yếu tố bên trong (Nông hộ, Nguồn vốn, Chiến lược sinh kế) và bên ngoài (Thể chế, chính
sách, và các Bối cảnh bên ngoài) tác động đến hoạt động sinh kế. Kết quả (đầu ra) của
họat động sinh kế vùng đệm đƣợc ƣu tiên theo các mục tiêu, bƣớc đầu cải thiện thu nhập,
ổn định cuộc sống để giảm áp lực lên rừng; Giảm thiểu rủi ro và Sử dụng bền vững tài
nguyên.
ĐẦU VÀO
(NGUỒN LỰC)
1) Vốn tài chính
2) Vốn tự nhiên
3) Vốn con ngƣời
4) Vốn vật chất
5) Vốn xã hội
ĐẦU RA
(KẾT QUẢ)
- Cải thiện thu nhập
- Ổn định cuộc sống
- Giảm thiểu rủi ro
- Sử dụng bền vững
TN
-….
HOẠT ĐỘNG
SINH KẾ
1) Trồng trọt
2) Chăn nuôi
3) Chế biến
CHIẾN
LƢỢC
SINH KẾ
NÔNG HỘ
(Chủ thể quyết định)
- Tri thức bản địa
- Kinh nghiệm sản xuất
BỐI CẢNH BÊN
NGOÀI
- Xu hƣớng tăng dân số
- Các rủi ro (thị trƣờng,
thiên tai, dịch bệnh)
-
THỂ CHẾ, CHÍNH
SÁCH
- Chính sách TW, địa
phƣơng
- Chính sách của các
tổ chức NGOs
-
-
65
Nghiên cứu sử dụng Khung phân tích này để phân tích hoạt động sinh kế của
cộng đồng dân cƣ sinh sống tại vùng đệm VQG Xuân Sơn và nhận thấy rằng kết quả
đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với mục đích nghiên cứu.
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn (kết quả phân tích SWOT)
Từ những kết quả phân tích trên, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của cộng đồng dân cƣ sinh sống tại VQG Xuân Sơn trong việc phát triển sinh kế
theo hƣớng bền vững hơn đƣợc thể hiện ở Bảng 3.16.
Bảng 3.16. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
- Hệ sinh thái đa dạng
- Môi trƣờng trong lành, khí hậu ôn hòa
- Hệ thống đƣờng giao thông đã đƣợc nâng
cấp và hoàn thiện
- Trình độ dân trí thấp, thiếu lao động có
trình độ, chậm tiếp thu và ứng dụng kỹ
thuật mới
- Thiếu vốn để tái đầu tƣ sản xuất
- Chƣa chủ động trong phát triển kinh tế hộ
gia đình
- Tiềm năng du lịch còn dàn trải, thiếu đầu
tƣ quy hoạch thành những cụm du lịch hấp
dẫn
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
- Chính sách ƣu đãi cho huyện nghèo, xã
nghèo của Chính phủ
- Thu hút dự án của các tổ chức NGOs
- Nằm trong quy hoạch tour Du lịch Tâm
linh của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Phú Thọ
- Tăng dân số
- Tỷ lệ hộ nghèo cao và giảm nghèo chƣa
bền vững
- Chƣa có giải pháp vĩ mô để hỗ trợ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
- Biến đổi khí hậu
Từ cơ sở khoa học và thực tiễn trên, các nhóm giải pháp nhằm tăng cƣờng tính
bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cƣ vùng đệm đƣợc đề xuất. Các
giải pháp đƣa ra để tăng cƣờng tính bền vững trong hoạt động sinh kế của cộng đồng
dân cƣ sinh sống tại VQG Xuân Sơn phải đảm bảo đƣợc việc bảo tồn DDSH, sử dụng
bền vững các loại tài nguyên đƣợc phép sử dụng mà không làm tổn hại đến HST trong
KBT; tăng thu nhập cho các hộ gia đình, ổn định sinh kế, tận dụng tối đa lao động
nhàn rồi và bảo tồn đƣợc tính đa dạng về văn hóa. Cụ thể nhƣ sau:
66
3.2.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
3.2.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế
* Một là, quy hoạch và xây dựng khu sản xuất và chế biến chè và tinh bột sắn ở các xã
vùng đệm. UBND huyện Tân sơn phải có quy hoạch tổng thể lại cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng nhằm cải thiện thu nhập, giải quyết đƣợc lao
động nhàn rồi và góp phần giảm bớt lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, bằng
cách khuyến khích xây dựng một nhà máy sản xuất tinh bột sắn, và một chế biến chè
tại một trong 6 xã vùng đệm VQG Xuân Sơn. Mục đích là vừa để bao tiêu sản phẩm
cho nông dân, khuyến khích sản xuất và giải quyết đƣợc lao động thiếu việc làm tại
địa phƣơng và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý hơn.
Hiện nay, diện tích trồng chè và trồng sắn của ngƣời dân vùng đệm đủ để cung
cấp cho nhà máy chế biến quy mô nhỏ. Đi kèm với giải pháp này là phƣơng án xây
dựng thƣơng hiệu và tiếp thị sản phẩm ra thị trƣờng lân cận.
* Hai là, hỗ trợ và đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại ở vùng đệm. Địa phƣơng cần
có quy hoạch và hỗ trợ một số nông dân xây dựng trang trại theo mô hình có thể khai
thác du lịch sinh thái. Dựa trên những lợi thế vốn có của địa phƣơng, có thể xây dựng
trang trại theo kiểu Vƣờn – Ao – Chuồng (VAC) hoặc Vƣờn – Ao – Chuồng – Rừng
(VACR) chăn nuôi những giống cây trồng vật nuôi bản địa, có giá trị kinh tế cao nhƣ
cá trắm đen, gà nhiều cựa, lợn Mán, nuôi ong…
Đây là mô hình trang trại quen thuộc của nông dân Việt Nam. VAC hay VACR
là mô hình thâm canh sinh học cao, trong đó trồng trọ, nuôi trồng thủy sản và chăn
nuôi gia súc gia cầm là chính, có quan hệ khăng khít với nhau, tạo nên một hệ thống
canh tác tổng thể, giúp sử dụng hợp lý và tốt hơn nguồn đất đai, nƣớc và các tài
nguyên khác để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao với mức đầu tƣ thấp.
Kinh tế trang trại không chỉ giúp nông dân thoát nghèo mà còn góp phần khai
thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có.
* Ba là, thành lập hợp tác xã sản xuất đồ thủ công mây, tre đan ở vùng đệm. Với lợi
thế về nguồn nguyên liệu mây, tre, nứa sẵn có, chính quyền địa phƣơng cần lựa chọn
và thành lập một hợp tác xã chuyên sản xuất đồ thủ công truyền thống tại một thôn/
bản nào đó của tại 1 xã vùng đệm.
Để thực hiện đƣợc giải pháp này, chính quyền cần hỗ trợ chiến lƣợc nâng cao giá
trị gia tăng dựa trên cách tiếp cận chuỗi giá trị của sản phẩm. Nghĩa là hợp tác xã vừa
67
tự tạo đƣợc nguồn cung ứng nguyên liệu, vừa sản xuất/ chế biến, vừa phân phối và tiếp
thị sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng.
Hợp tác xã sản xuất đồ thủ công mây, tre, nứa đan vừa tạo công ăn việc làm, hỗ
trợ ngƣời dân có thêm thu nhập, lại vừa giúp bảo tồn đƣợc nghề truyền thống của đồng
bào DTTS. Sản phẩm của làng nghề này có thể theo hai hƣớng song song: một là sản
xuất dụng cụ sản xuất và đồ dùng sinh hoạt; hai là sản xuất những sản phẩm lƣu niệm,
trang trí hay trƣng bày. Tạo thêm một điểm đến thu hút cho du khách khi đến thăm
quan tại đây.
* Bốn là, nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các giống cây trồng vật nuôi bản địa như
gà chín cựa, lợn Mán, rau sắng… Đây là những loài có đặc sản có giá trị cao và sẽ dần
trở thành sản phẩm thƣơng hiệu của vùng. Cần có những hoạt động tuyên truyền nân
cao nhận thức cho ngƣời dân về lợi ích và những giá trị của cây/ con bản địa giúp
ngƣời dân nâng cao thu nhập đồng thời góp phần bảo tồn tại chỗ những nguồn gen quý
này bởi đây là những nguồn gen đã đƣợc chọn lọc tự nhiên và có sức chống chịu rất tốt
với điều kiện địa phƣơng. Và việc bảo tồn nguồn gen này có ý nghĩa hết sức quan
trọng, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay.
Để thực hiện giải pháp này, phải có chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình về cả
vốn và kỹ thuật để hạn chế tối đa những rủi ro về dịch bệnh và thiên tai ảnh hƣởng đến
bà con nông dân.
* Năm là, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản bản địa. Với nhiều sản
phẩm đặc trƣng và có chất lƣợng tốt nhƣ gà chín cựa, lúa nếp nƣơng, lợn Mán, thậm
chí là chè hay tinh bột sắn…địa phƣơng hoàn toàn có thể tự gây dựng thƣơng hiệu
riêng cho các sản phẩm của mình.
Tạo đƣợc thƣơng hiệu đặc sản riêng vừa góp phần thu hút du lịch, vừa gia tăng giá
trị đƣợc sản phẩm nông sản tại địa phƣơng. Cán bộ khuyến nông địa phƣơng phải giữ vai
trò nòng cốt trong công tác phổ biến và nâng cao nhận thức giúp ngƣời dân hiểu đƣợc lợi
ích của việc lƣu giữ những giống cây trồng, vật nuôi bản địa, vừa góp phần bảo tồn đƣợc
nguồn gen quý, lại có thể cải thiện đƣợc sinh kế cho ngƣời dân nếu biết tận dụng đúng
cách.
Bên cạnh đó, hạn chế và tiến tới nghiêm cấm sử dụng các giống lúa mới, cây
trồng mới, đặc biệt các lọai cây lƣơng thực biến đổi gen, cho năng suất cao nhƣng tiềm
ẩn nhiều nguy cơ đối với môi trƣờng và con ngƣời. Để tập trung xây dựng một nền
68
nông nghiệp truyền thống, nhỏ nhƣng chất lƣợng và có khả năng phục vụ hoạt động du
lịch.
* Sáu là, tăng cuờng hỗ trợ người dân tiếp cận dễ dàng đối với các nguồn vốn tín
dụng để đầu tƣ vào sản xuất, tăng sản lƣợng, chất lƣợng và năng suất nông nghiệp.
Điều đó vừa có ý nghĩa trong việc nâng cao đời sống nhân dân, vừa có ý nghĩa trong
việc bảo tồn rừng và tài nguyên sinh vật rừng.
Hiện nay, với quỹ đất không nhiều, ngƣời dân chủ yếu muốn lựa chọn tái đầu tƣ
cho chăn nuôi nhỏ lẻ, nhƣng chi phí lại cao hơn là tái đầu tƣ cho trồng trọt. Vì vậy, có
cơ chế hỗ trợ vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình là điều rất cần thiết giúp tăng cƣờng
sinh kế cho ngƣời dân.
* Bảy là, quy hoạch và xây dựng xã Xuân Sơn thành làng bảo tồn văn hóa dân tộc
Nhà nƣớc cần có chính sách riêng, hỗ trợ cho cộng đồng cƣ dân đang sinh sống
trong vùng lõi VQG Xuân Sơn nói riêng và các VQG và KBT nói chung để giảm thiểu
áp lực lên tài nguyên rừng, đất và nƣớc. Nếu chƣa thể có chính sách di dời ngƣời dân
ra khỏi khu vực bảo tồn nghiêm ngặt thì phải có cơ chế phù hợp để xóa đói, giảm
nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời dân ổn định cuộc sống. Với hiện trạng tỷ lệ hộ nghèo
xã Xuân Sơn là 50,60%, chính sách hỗ trợ phải đạt đƣợc mục tiêu xóa bỏ nghèo đói
hoàn toàn và đảm bảo cho ngƣời dân đƣợc chia sẻ lợi ích từ các hoạt động bảo tồn, du
lịch là cần thiết để tránh đƣợc những nguy cơ xung đột tiềm ẩn có thể xảy ra trong
tƣơng lai.
Bởi vậy, quy hoạch xã Xuân Sơn trở thành nơi bảo tồn văn hóa truyền thống phục
vụ hoạt động du lịch là điều cần thiết. Kết hợp khai thác du lịch sinh thái với du lịch văn hóa
và du lịch cộng đồng để tận dụng hết những lợi thế của địa phƣơng. Xây dựng một cơ chế
chia sẻ lợi ích phù hợp để tạo đƣợc sự đồng thuận của cộng đồng khi thực hiện kế hoạch
này. Dần dần từng bƣớc giảm tối đa tỷ trọng của ngành nông nghiệp (hiện vẫn là ngành
chính), tạo cơ hội để ngƣời dân có thể sống bằng hoạt động du lịch của địa phƣơng dựa vào
việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc mình. Do đó, cần có một
kế hoạch cụ thể và dài hạn, vạch ra lộ trình để đƣa xã Xuân Sơn trở thành một địa điểm du
lịch văn hóa, cộng đồng và sinh thái hấp dẫn khách du lịch. Bằng các bƣớc cụ thể:
69
- Nghiên cứu và khôi phục những giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng
dân tộc ngƣời Mƣờng, ngƣời Dao sinh sống tại xã Xuân Sơn. Bao gồm những giá trị
văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
- Đồng thời, có cơ chế khuyến khích ngƣời dân tự nguyện tham gia vào du lịch
cộng đồng thông qua những lớp tập huấn để nâng cao nhận thức hoặc có thể lựa chọn
những hộ gia đình có tiềm năng đi học tập kinh nghiệm tại những địa phƣơng khác,
nơi có truyền thống làm du lịch cộng đồng nhƣ Mai Châu, Hòa Bình.
- Nghiên cứu và hỗ trợ khôi phục và khuyến khích tập trung vào sản xuất các
giống cây trồng và vật nuôi bản địa nhƣ gà nhiều cựa, lợn Mán. Đây là loài có giá trị
kinh tế cao, có thể trở thành thƣơng hiệu của địa phƣơng.
* Tám là, quy hoạch phát triển du lịch và xúc tiến đẩy mạnh quảng bá du lịch.
UNBD huyện Tân Sơn cần có quy hoạch tổng thể để tận dụng đƣợc lợi thế sẵn có của
địa phƣơng phục vụ cho phát triển du lịch. Đi kèm với đó là chiến lƣợc xúc tiến đẩy
mạnh quảng bá du lịch hợp lý để thu hút du khách trong và ngoài nƣớc. Những hoạt
động du lịch vừa mang lại thu nhập cho ngƣời dân sinh sống trong vùng, vừa nâng cao ý
thức trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ môi trƣờng, sinh thái, cảnh quan. Tuy nhiên, các
hoạt động dịch vụ du lịch mới tập trung ở xòm Dù, là trung tâm xã Xuân Sơn, hoạt
động dịch vụ thƣơng mại chủ yếu là bán lẻ hàng hóa tiêu dùng thiết yếu hàng ngày và
nhà nghỉ tạm cho khách đến tham quan du lịch. Hiện nay, số lƣợng khách thăm quan
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng do một số nguyên nhân sau:
+ Chƣa có hệ thống tổ chức quản lý, hƣớng dẫn và dịch vụ phụ trợ nhƣ: Nhà
hàng, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí...
+ Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu vực còn nhỏ lẻ, tự phát và
chƣa phát triển.
+ Sản phẩm du lịch chƣa đa dạng, lực lƣợng tham gia làm dịch vụ du lịch còn
mỏng, chƣa khai thác hết tiềm năng sẵn có.
Do đó, hoàn toàn có cơ sở để thúc đẩy hoạt động du lịch bằng cách có quy hoạch
tổng thể về hệ thống cơ sở lƣu trú (nhà nghỉ hiện đại ở vùng đệm và Homestay ở vùng
lõi), cơ sở kinh doanh dịch vụ, quy hoạch các tuyến điểm du lịch theo từng mục đích khác
nhau.
70
Với truyền thống văn hóa lâu đời và di sản văn hóa phong phú: văn hóa vật thể
(nhà sàn, trang phục, các đồ thổ cẩm, đan lát…) và văn hóa phi vật thể (Đâm Đuống,
múa Mỡi, hát Sắc bùa, các tín ngƣỡng dân gian….) nhƣng hiện đang dần bị mai một.
Việc kết hợp các chính sách khuyến khích bảo tồn và các chính sách quy hoạch hợp lý
sẽ tạo điều kiện cho địa phƣơng phát triển theo hƣớng đa dạng ngành nghề, hạn chế
các ngành nghề phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và góp phần phát triển kinh tế theo
hƣớng bền vững hơn.
VQG Xuân Sơn có địa hình đa dạng, nhiều cảnh đẹp với trên 30 hang động, trong
đó một số hang động có vẻ đẹp rất kỳ ảo và hấp dẫn nhƣ hang Lạng, hang Lun, hang
Na, hang Thổ Thần... thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dƣỡng. Bên
cạnh còn có cộng đồng các dân tộc hiện vẫn giữ đƣợc bản sắc văn hoá dân tộc thể hiện
trong trang phục, lễ hội nhƣ và đời sống sinh hoạt hàng ngày nhƣ đan lát đồ dùng thủ
công, dệt thổ cẩm, thêu, lễ cấp sắc, múa đâm đuống, múa xòe, uống rƣợu hoẵng, cơm
lam... Đây là một trong những tiềm năng của du lịch sinh thái - nhân văn.
Hƣớng đi này vừa có thể tận dụng đƣợc thế mạnh của địa phƣơng để tạo nguồn
thu nhập ổn định, cải thiện cuộc sống ngƣời dân lại vừa giúp giảm áp lực lên nguồn tài
nguyên vốn đã hạn chế của địa phƣơng, đặc biệt là tài nguyên đất nông nghiệp.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp về văn hóa, xã hội
* Một là, giảm sự gia tăng dân số, bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ sinh tự nhiên của cả nước.
Chính sách kế hoạch hóa gia đình và kiểm soát dân số cần phải đƣợc đẩy mạnh. Hạn
chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, bởi hiện nay tỷ lệ này của vùng cao hơn của cả nƣớc.
Do đó, hạn chế đƣợc tốc độ tăng dân số sẽ hạn chế đƣợc nhu cầu trong sử dụng tài
nguyên, hạn chế đƣợc lƣợng ngƣời phụ thuộc, hạn chế đƣợc gánh nặng và góp phần
xóa đói giảm nghèo bền vững.
* Hai là, hỗ trợ mở những lớp dạy nghề cho thanh niên nhằm tăng khả năng chủ động
kiếm việc làm và tăng thu nhập. Chính quyền cần mở những chƣơng trình tập huấn và
hỗ trợ dạy nghề cho thanh niên các xã vùng đệm về kinh doanh dịch vụ lữ hành để
phục vụ cho nhu cầu phát triển trong những năm tới. Đảm bảo địa phƣơng có đủ nhân
lực có kiến thức, kỹ năng đáp ứng đƣợc sự phát triển của ngành dịch vụ - du lịch khi
các dự án khai thác du lịch tại địa phƣơng đi vào hoạt động.
71
Bên cạnh đó, việc dạy nghề thủ công truyền thống nhƣ dệt thổ cẩm, đan lát, thêu
thùa, nghề mộc để vừa bảo tồn đƣợc nghề truyền thống, lại vừa mở rộng cơ hội sinh kế
cho ngƣời dân.
Ngoài ra, cũng cần chú trọng đến việc dạy nghề cơ khí hay sửa chữa xe, đồ điện
dân dụng, nghề may để giảm bớt lao động trong ngành nông nghiệp. Góp phần chuyển
dịch hiệu quả cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng của các ngành kinh doanh, dịch
vụ và giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp.
* Ba là, Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng
bảo DTTS để hỗ trợ xây dựng xã Xuân sơn thành nơi bảo tồn văn hóa DTTS. Muốn
xây dựng Xuân Sơn thành nơi bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào
Mƣờng, Dao, cần thiết phải thực hiện các giải pháp sau:
+ Nghiên cứu bảo tồn và phục dựng lại những lễ hội văn hóa truyền thống, nhƣ lễ
hội Múa Mỡi, lễ hội Đâm Đuống, lễ hội xuống đồng…của ngƣời Mƣờng; lễ cầu mùa,
lễ lập tịch…của ngƣời Dao.
+ Nghiên cứu, bảo tồn và duy trì giá trị văn hóa nhà ở truyền thống của ngƣời
Mƣờng (nhà sàn), Dao (nhà nửa sàn, nửa đất hoặc nhà trình tƣờng).
+ Nghiên cứu, khôi phục, và duy trì sử dụng trang phục truyền thống của đồng
bào DTTS.
Xã Xuân Sơn là xã duy nhất nằm hoàn toàn trong vùng lõi của VQG, nơi đây vẫn
còn lƣu lại nhiều nét nguyên sơ có thể tận dụng khai thác du lịch cộng đồng kết hợp
với du lịch sinh thái tại VQG. Do đó, đây là một hƣớng đi cần thiết nếu chƣa có
phƣơng án di dời ngƣời dân ra khỏi vùng lõi.
* Bốn là, thành lập các tổ liên gia để hỗ trợ sản xuất. Cần khuyến khích các hội, nhóm
gia đình liên kết với nhau để hỗ trợ hoặc phát triển sản xuất theo hình thức góp vốn để
mở rộng sản xuất nhờ tăng vốn đầu tƣ, tăng tính cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro.
* Năm là, cần nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương và mở rộng cơ hội học tập
hơn nữa đến các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là học sinh nữ bằng các
hình thức hỗ trợ cụ thể (học bán trú hoặc nội trú). Nên lồng ghép các kiến thức bảo vệ
môi trƣờng; các hình thức canh tác ít gây suy thoái tài nguyên đất, nƣớc; và tầm quan
trọng của việc giữ gìn bản sắc dân tộc cho bậc TH và THCS để giáo dục thế hệ tƣơng
lai xây dựng một lối sống bền vững.
72
Phổ cập giáo dục và giáo dục bằng hai thứ tiếng cần phải đƣợc nghiên cứu và
đƣa vào áp dụng trên thực tế. Việc giáo dục bằng hai thứ tiếng cần phải đƣợc kết nối
với những hoạt động mở rộng nhƣ chiến dịch truyền thông về sức khỏe, dinh dƣỡng,
giáo dục môi trƣờng, và các chƣơng trình nâng cao hiểu biết khác. Hoạt động này góp
phần duy trì đƣợc văn hóa truyền thống phục vụ hoạt động du lịch cộng đồng hiệu quả
lại vừa giúp cho ngƣời dân cảm thấy gần gũi và dễ nắm bắt thông tin hơn.
3.2.2.3. Nhóm giải pháp về môi trường, sinh thái
* Một là, Bảo tồn TNTN và ĐDSH để đảm bảo các dịch vụ hệ sinh thái có khả năng
cung cấp.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý cho các cán bộ
liên quan đến công tác bảo tồn thuộc các cơ quan chức năng và chính quyền địa
phƣơng. Đặc biệt chú trọng đến nguồn cán bộ trẻ, cán bộ địa phƣơng và cán bộ ngƣời
dân tộc thiểu số. Đây sẽ là nguồn lực chính, giữ vai trò chủ chốt trong công tác bảo tồn
ĐDSH tại VQG Xuân Sơn trong thời gian tới.
Tăng cƣờng và khuyến khích các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia vào công tác
bảo tồn, hay nói cách khác là cần xã hội hoá sâu rộng công tác bảo tồn tại VQG Xuân
Sơn. Các tổ chức xã hội nhƣ Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, các tổ
chức Đoàn Thanh Niên… có vai trò rất lớn trong việc vận động ngƣời dân thực hiện
các chủ trƣơng của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc góp phần ổn định xã hội, bảo
tồn TNTN và ĐDSH, tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất phát triển.
Thiết lập một cơ chế chia sẻ lợi ích trong việc khai thác, sử dụng TNTN một
cách công bằng giữa các nhóm đối tƣợng để có thể bảo tồn hiệu quả nhất.
* Hai là, tiến hành thu gom và xử lý rác thải nhằm hạn chế tối đa những nguồn gây ô
nhiễm môi trƣờng. Theo thói quen, ngƣời dân hay vứt rác gần nhà hoặc những địa
điểm vắng ngƣời. Điều này về lâu dài sẽ gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái cảnh
quan của địa phƣơng. Do đó, cần có biện pháp giải quyết triệt để vấn đề này.
Riêng đối với khu vực vùng lõi, cần lắp đặt những thùng rác lớn và có phƣơng
án thu gom, vận chuyển ra ngoài vùng đệm để xử lý. Hạn chế tối đa những tác động
gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong vùng lõi và tuyệt đối không chôn, lấp hay xử lý
rác trong khu vực vùng lõi VQG. Ở khu vực vùng đệm, cũng cần phải thu gom rác thải
đến nơi xử lý theo đúng tiêu chuẩn.
73
Ngoài ra, cũng có thể hạn chế rác bằng cách học tập mô hình nông dân sản xuất
nông nghiệp khép kín không rác thải đã đƣợc Trung tâm Phát triển nông thôn bền
vững thực hiện tại xã Tam Thanh, huyện Tân Sơn.
* Ba là, Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững. Trong bối cảnh môi trƣờng đang bị suy thoái nhƣ hiện nay, việc nâng
cao nhận thức và ý thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng và phát triển vền vững là
điều cần thiết.
Đẩy mạnh các nỗ lực tăng cƣờng, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng cho
cộng đồng thông qua các hình thức truyền thông nhƣ qua loa phát thanh, qua các cuộc
tuyên truyền, vận động, qua tờ rơi, áp phích... nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm
của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ TNTN nói chung, tạo thành một mạng lƣới
cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
* Bốn là, tăng cường năng lực chủ động ứng phó với BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên
tai
Trƣớc hết, địa phƣơng cần xây dựng Kế hoạch hành động giảm thiểu rủi ro
thiên tai và Kế hoạch ứng phó với BĐKH trong thời gian sớm nhất có thể.
Ngoài ra, cũng cần xây dựng Chiến lƣợc phát triển bền vững cho địa phƣơng.
Trong đó, đặc biệt chú trọng đến những hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát triển theo
hƣớng bền vững hơn.
Tóm lại, trong quá trình thực hiện giải pháp cần chú ý rằng, chính quyền địa
phƣơng cần phải có chính sách đặc thù để hỗ trợ bà con trong giai đoạn đầu thực hiện
kế hoạch. Có những phƣơng án lƣờng trƣớc những nguy cơ không bền vững, đặc biệt
là xung đột về chia sẻ lợi ích và tác động xấu đối với môi trƣờng. Bất cứ hoạt động
kinh tế nào đƣợc diễn ra trên địa bàn xã đều phải đƣợc lập kế hoạch dƣới sự tham khảo
ý kiến của cộng đồng địa phƣơng, đƣợc thiết kế nhằm đáp ứng các nhu cầu của họ.
Hơn nữa, các hoạt động này phải đƣợc thực hiện theo cách có thể tăng tối đa lợi nhuận
dành cho cộng đồng và các cấp chính quyển địa phƣơng (kể cả việc thu phí, thuế và
việc làm trực tiếp). Đặc biệt, phải có những ƣu tiên trong việc tuyển dụng ngƣời địa
phƣơng tham gia. Cùng với các hoạt động kinh tế này đều phải kết hợp với việc thực
hiện các chƣơng trình giáo dục và tập huấn cho cộng đồng về tầm quan trọng của phát
triển bền vững và cách thức để bảo vệ môi trƣờng hiệu quả.
74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1) Hiện nay, trong vùng đệm của VQG Xuân Sơn vẫn còn 32.423 dân cƣ sinh
sống. Phần lớn ngƣời dân ở đây là đồng bào các DTTS (90,03%), với tỷ lệ hộ nghèo
44,0%. Riêng xã Xuân Sơn nằm trong vùng lõi VQG Xuân Sơn có tới 11.195 dân cƣ
sinh sống, với tỷ lệ DTTS là 99,7%, và tỷ lệ hộ nghèo là 50,60%.
2) Ngƣời dân nơi đây chƣa có ngành nghề sinh kế đa đạng, hoạt động sinh kế chủ
yếu là sinh kế nông nghiệp, sinh kế lâm nghiệp, sinh kế tiểu thủ công nghiệp, và sinh
kế thƣơng mại, dịch vụ. Trên 90% tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp: trồng lúa,
ngô, khoai sắn, trồng rừng và chăn nuôi. Quy mô manh mún, nhỏ lẻ phụ thuộc hoàn
toàn vào điều kiện thời tiết khí hậu.
3) Cả 5 loại vốn phục vụ cho họat động sinh kế của xã Xuân Sơn đều rất nghèo,
đặc biệt về vốn tự nhiên và vốn con người. Lực lƣợng lao động không đông, chất
lƣợng lao động thấp, tỷ lệ ngƣời không tham gia hoạt động sản xuất cao, dẫn tới gánh
nặng tài chính càng khó giải quyết. Vốn tài chính và vốn vật chất nghèo nàn. Do đó,
thu nhập chủ yếu chỉ dành cho chi tiêu sinh hoạt hàng ngày mà chƣa thể tập trung vào
đầu tƣ sản xuất. Việc tiếp cận các nguồn vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Vì
thế, hoạt động sinh kế khó có thể cải thiện.
4) Chiến lƣợc đa dạng hóa sinh kế là một trong những lựa chọn để giảm nghèo
bền vững. Tuy nhiên, cần có một hoạt động kinh tế trọng tâm để thúc đẩy kinh tế phát
triển. Các yếu tố bên ngoài ít nhiều cũng tác động đến hoạt động sinh kế của ngƣời
dân: Các chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc chƣa tạo đƣợc chuyển biến tích cực, các dự
án của các tổ chức NGOs thì có quy mô nhỏ nên số lƣợng các hộ đƣợc hƣởng lợi còn
hạn chế; Các yếu tố khác nhƣ thiếu hụt thị trƣờng nông sản, tăng dân số tự
nhiên…cũng gây khó khăn cho việc phát triển các hoạt động sinh kế.
4) Đánh giá toàn diện với 12 tiêu chí trong tất cả các lĩnh vực thì sinh kế của
cộng đồng dân cƣ VQG Xuân Sơn, thu đƣợc kết quả là: Tổng cộng có 5 tiêu chí chƣa
bền vững (2 tiêu chí lĩnh vực thể chế, 1 tiêu chí lĩnh vực môi trƣờng và 2 tiêu chí lĩnh
vực xã hội); 2 tiêu chí bền vững ở mức thấp (thuộc lĩnh vực thể chế); 3 tiêu chí bền
vững ở mức trung bình (2 tiêu chí xã hội, 1 tiêu chí lĩnh vực môi trƣờng); 1 tiêu chí
75
bền vững ở mức cao (lĩnh vực môi trƣờng); 1 tiêu chí có sự khác biệt giữa vùng lõi và
vùng đệm, đối với vùng đệm bền vững ở mức trung bình, đối với vùng lõi là chƣa bền
vững (tiêu chí lĩnh vực kinh tế). Với 7/12 tiêu chí bền vững từ mức thấp đến cao, bƣớc
đầu tạo đà để thúc đẩy phát triển bền vững trong những năm tới.
5) Có thể đề xuất ba nhóm giải pháp: (1) về kinh tế; (2) về văn hóa, xã hội; (3) và
về môi trƣờng, sinh thái để thúc đẩy sinh kế phát triển theo hƣớng bền vững hơn trên
cơ sở cải thiện thu nhập, sử dụng bền vững TNTN, giảm thiểu rủi ro và ổn định cuộc
sống cho cộng đồng dân cƣ sinh sống trong vùng lõi. Đặc biệt chú ý đến các giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng cách xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn, chế
biến chè; thành lập hợp tác xã sản xuất đồ thủ công mây, tre đan truyền thống ở vùng
đệm; Quy hoạch và xây dựng làng bảo tồn văn hóa truyền thống DTTS ở vùng lõi để
thúc đẩy phát triển du lịch nhằm giảm sức ép lên tài nguyên, hạn chế phụ thuộc vào
TNTN và tăng cƣờng tính chống chịu của HST trƣớc BĐKH và giảm thiểu rủi ro thiên
tai.
Khuyến nghị
1) Cần mở rộng nghiên cứu sang các xã vùng đệm khác của VQG Xuân Sơn để
có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động sinh kế của ngƣời dân.
2) Cần có chính sách đặc thù cho vùng đệm và vùng lõi. Đặc biệt, phải có cơ chế
hợp lý để hỗ trợ cộng đồng dân cƣ vùng lõi sớm ổn định cuộc sống, giảm áp lực lên tài
nguyên rừng.
3) Cần đặc biệt quan tâm đến cộng đồng ngƣời DTTS sinh sống trong vùng đệm
của VQG Xuân Sơn và các VQG khác. Có phƣơng án hỗ trợ để họ phát huy đƣợc vai
trò là một trong những nhóm đối tƣợng chính trong phát triển bền vững (Agenda 21,
1992).
4) Cần nghiên cứu đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch cộng đồng và du
lịch sinh thái tại VQG Xuân Sơn và đề xuất giải pháp phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững hơn.
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Alsop, R., Bertelsen, M., Holland, J (2006). Trao quyền trong thực tế từ phân tích
đến thực tiễn. Hà Nội: Nxb Văn hoá Thông tin.
[2] Đào Thế Anh (2012). Giáo trình Hệ thống Nông nghiệp. Hà Nội.
[3] Baker, J. L (2008). Đánh giá Tác động của các Dự án Phát triển tới đói nghèo. Hà
Nội: Nxb Văn hoá Thông tin.
[4] Bộ NN & PTNT, Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Quỹ Macarthur (2005). Cộng
đồng và vấn đề quản lý các Khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam. Hà Nội: Nxb Nông
nghiệp.
[5] CARE quốc tế tại Việt Nam (2014), “Tiếp cận sinh kế thích ứng với BĐKH”. Hội
thảo tham vấn về bộ tiêu chí đánh giá mô hình thích ứng với BĐKH”. Hà Nội tháng
12/2014.
[6] Nông Quốc Chinh, Nguyễn Ngọc Khánh và Phí Hùng Cƣờng (2010). Những vấn
đề cơ bản về môi trường và phát triển bền vững các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam. Hà
Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[7] Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc và Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp
Quốc (2009). Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo – môi trường với quy hoạch
phát triển. Hà Nội: Nxb Văn hoá Thông tin.
[8] Cục Khí tƣợng, Thủy văn và Biến đổi khí hậu, CCWG, Australian Aid (2015). Sinh
kế thích ứng với Biến đổi khí hậu: Tiêu chí đánh giá và các điển hình.
[9] Nguyễn Tấn Dân (2011). “Xác định những nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp
cận các nguồn vốn để phát triển sinh kế bền vững”. Tạp chí Khoa học Xã hội miền
trung, (4), 26-38.
[10] Dự án DANIDA (2010). Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện Danida – Xuân Sơn
“Cải thiện đời sống người dân địa phương ở trong và ngoài Vườn Quốc gia Xuân Sơn
- tỉnh Phú Thọ, góp phần quản lý rừng bền vững. Tân Sơn.
77
[11] Vũ Cao Đàm (2003). Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Hà Nội:
Nxb Thế giới.
[12] Nguyễn Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012). Biến đổi khí hậu và Sinh kế ven
biển. Hà Nội: Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
[13] EMWG (2014). “Những vấn đề quan trọng trong phát triển bền vững của dân tộc
thiểu số ở Việt Nam”. Hội nghị Quốc tế về Phát triển bền vững và Giảm nghèo Dân
tộc thiểu số ở khu vực miền núi. Đại học Thái nguyên.
[14] Gilmour, D.A; Nguyễn Văn Sản (1999). Quản lý vùng đệm ở Việt Nam. IUCN –
Chƣơng trình Việt Nam.
[15] Đinh Thị Hà Giang (2013). « Đánh giá mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng
của ngƣời dân vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ ». Kỷ yếu Hội thảo
Khoa học Quốc gia: Tài nguyên thiên nhiên và Tăng trưởng xanh. CRES - Đại học
Quốc gia Hà Nội, 290-299.
[16] Đinh Thị Hà Giang (2014). “Những thách thức trong việc quản lý rừng tự nhiên ở
Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”. “Hội thảo Chia sẻ kinh nghiệm về sử dụng
quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân tộc thiểu số trong quản lý rừng tự nhiên”,
VNForest, Vusta, C&E, Rosa Luxemburg Stiftung, Hà Nội 10/ 2014, 62-68.
[17] Đinh Thị Hà Giang, Đinh Thị Hƣơng (2016). “Nghiên cứu đánh giá hoạt động
sinh kế của cộng đồng dân cƣ vùng lõi Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ”. Tạp chí
Rừng và Môi trường, (78), 54-57.
[18] Hoàng Thị Ngọc Hà (2014). Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất
giải pháp phát triển sinh kế thích ứng tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, Luận
văn Thạc sĩ, CRES, ĐHQG Hà Nội.
[19] Bùi Thị Minh Hà, Nguyễn Hữu Thọ (2013). “Sử dụng khung sinh kế bền vững để
phân tích sinh kế của cộng đồng dân tộc xã Vân Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ”, (62), 145-150.
[20] Trƣơng Quang Học, Võ Thanh Sơn (2003). Nghiên cứu cách tiếp cận quản lý dựa
trên hệ sinh thái (lấy Khu Bảo tồn Thiên nhiên Na Hang làm ví dụ). Hà Nội.
78
[21] Trƣơng Quang Học (2005), “Đa dạng sinh học và Phát triển bền vững”.“Kỷ yếu
Hội nghị Khoa học về Quản lý và Phát triển bền vững miền núi”. Sa Pa, 133-147.
[22] Trƣơng Quang Học (2008). Hệ sinh thái trong phát triển bền vững: Hai mươi
năm Việt Nam học theo định hướng liên ngành. Hà Nội: Nxb Thế giới, 868-890.
[23] Trƣơng Quang Học (2013). “Cơ sở sinh thái học cho phát triển bền vững và ứng
phó với biến đổi khí hậu”. Kỷ yếu hội thảo quốc gia Nâng cao Sức chống chịu trước
BĐKH”. Hà Nội: Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[24] Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2007). Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi
trường và phát triển. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[25] Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Đặng (2008). Đa dạng sinh học và Bảo tồn nguồn
gen sinh vật tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
[26] Đinh Thị Hƣơng, Đinh Thị Hà Giang (2016). “Đánh giá tác động và khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cƣ vùng lõi Vƣờn Quốc gia Xuân
Sơn, tỉnh Phú Thọ”. Tạp chí Thiết bị Giáo dục, (132), 157-159.
[27] IPCC (2007). Báo cáo đánh giá lần 4 của Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH.
[28] Jamieson, N., Lê Trọng Cúc., Rambo.A.T (1999). Những khó khăn trong công
cuộc phát triển miền núi ở Việt Nam. Hà Nội.
[29] Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc Danh (2012). Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng
nghèo ở nông thôn Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
[30] Trần Ngọc Lân (1999). Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và
vườn quốc gia. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.
[31] MCD (2015). Sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu - Một số điển hình tại vùng
ven biển đồng bằng sông Hồng. Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển cộng
đồng.
[32] Ngân hàng Thế giới và Chƣơng trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ (2004). Kỷ yếu Hội thảo Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng. Hà Nội.
79
[33] Ngân hàng Thế giới (2010). Những giải pháp tiện lợi giải quyết thực tế phiền
phức: Cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu.
Washington, DC.
[34] Vũ Thị Ngọc (2012). Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp sinh kế bền
vững cho cộng đồng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn
thạc sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
[35] Nguyễn Xuân Nghĩa (2010). Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội.
Hà Nội: Nxb Phƣơng Đông
[36] Nguyễn Hữu Nhân (2004). Phát triển cộng đồng. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[37] Oxfam (2012). Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển
hình ở Việt Nam.
[37] Tô Xuân Phúc (2003). “Đôi nét về khía cạnh giới trong bảo tồn Đa dạng sinh học
và xoá đói giảm nghèo”. Hội thảo Đa dạng sinh học và xoá đói giảm nghèo vùng núi
Việt Nam, Sapa: 273-284.
[38] Pofenberger, M (1996). Kết hợp phát triển và bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào
sự tham gia của cộng đồng. Hà Nội: IUCN.
[39] Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2004). Luật bảo vệ và phát
triển rừng. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[40] Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008). Luật Đa dạng sinh
học và Văn bản hướng dẫn thi hành. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[41] SRD (2014). Hỗ trợ nông dân phát triển sinh kế trong bối cảnh BĐKH một số
điển hình của SRD. Hà Nội
[42] Soubbotina, T.P (2005). Không chỉ là tăng trưởng kinh tế - Nhập môn về phát
triển bền vững. Hà Nội: Nxb Văn hoá Thông tin.
[43] Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Phú Thọ (2010). Quy hoạch chung xây dựng khu
du lịch Vườn Quốc gia Xuân Sơn. Phú Thọ.
80
[44] Nguyễn Văn Sửu (2010). “Khung sinh kế bền vững: một cách phân tích toàn diện
về phát triển và giảm nghèo”. Tạp chí Dân tộc học, (2), 3-12.
[45] Hà Huy Thành (2001). Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc sử dụng hợp
lý tài nguyên và Bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
[46] Nguyễn Lâm Thành (2004). “Chính sách xoá đói giảm nghèo của nhà nƣớc ta đối
với vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số”. Kỷ yếu Hội thảo Quản lý và Phát
triển bền vững tài nguyên miền núi, CRES, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2-11.
[47] Đinh Đức Thuận (2005), Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt
Nam, Bộ NN & PT NT.’
[48] Vƣơng Xuân Tình (2004). “Vai trò của cộng đồng các dân tộc thiểu số vùng núi
phía Bắc trong sử dụng đất rừng”. Kỷ yếu Hội thảo Quản lý và Phát triển bền vững tài
nguyên miền núi. CRES, Đại học Quốc gia Hà Nội, 66-79.
[49] Đào Thế Tuấn (1989). “Hệ thống nông nghiệp và vấn đề nghiên cứu xã hội học ở
nông thôn”. Tạp chí Xã hội học, (1).
[50] Uỷ ban Nhân dân huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ (2008). Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Tân Sơn.
[51] Uỷ ban Nhân dân huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ (2016). Niên giám thống kê
huyện Tân Sơn – năm 2015. Tân Sơn.
[52] Ủy ban Nhân dân xã Xuân Đài (2016). Báo cáo phát triển Kinh tế - xã hội năm
2015.
[53] Ủy ban Nhân dân xã Xuân Sơn (2016). Báo cáo phát triển Kinh tế - xã hội năm
2015.
[54] Nguyễn Thị Kim Vui (2015). Nghiên cứu sinh kế người dân vùng đệm Vườn
Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc sĩ, CRES, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
[55] Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn (2013). Báo cáo dân sinh kinh tế - xã hội khu vực Vườn
quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ.
81
Tiếng Anh
[56] Barrett, C.B., Beznneh, M., Clay, D.C and Reardon, T. (2000). Heteogeneous
Constraints Incentives and Income Diversification Strateges in Rural Africa.
Department of Agricultural, Resourse and Managerial Economics, Cornell University.
[57] Chambers, R., Conway, G.R. (1992). Sustainable rural livelihoods: practical
concepts for the 21st century. IDS Discussion Paper, No 296
[58] Carney, D. (1998). „Implemeting the Sustainable Livelihood Approach‟.chapter 1
in D. Carney (ed), Sustainable Rural Livelihoods: What Contribule Can We Make?,
London: Department for International Development.
[59] DFID (1999). Sustainable Livelihoods Guidance Sheets,
http://www.nssd.net/references/SustLiveli/DFIDapproach.htm#Guidance
[60] DFID (2007). Land: Better access and secure rights for poor people
(http://www.dfid.gov.uk/pubs/files/LandPaper2007.pdf).
[61] Dinh Thi Ha Giang (2011). Study on the interaction between the bufer zone
community and biodiversity conservation in Xuan Son National Park, Phu Tho
Province. Master’s Thesis. Institute of Vietnamese Studies and Development Scienses,
Vietnam National University, Hanoi.
[62] Ellis, F. (2000), Rural Livelihood and Diversity in Developing Countries, Oxford
University Press.
[63] Farrington, J., Carney, D., Ashley, C., and Turton, C. (1999). Sustainable
livelihoods in practice: Early applications of concepts in rural areas. Natural
Resource Perspectives No 42, Overseas Development Institute.
[64] Kajikawa, Y. (2011). “The Structure of Knowledge” in: United Nation
University, 2011, Sustainability Science: A Mutidisciplinary Approach. Japan: United
Nation University Press, pg: 22-33.
[65] Krantz, L. (2001). The sustainable Livelihood Approach to Poverty Reduction.
SIDA.
82
[66] Morse, S., McNamar, N. (2013). Sustainable Livelihood Approach A Critique of
Theory and Practice. Springer Science.
[67] Millennium Ecosystem Board (2005). Ecosystems and Human Well-being. MEA,
Malaysia and United States.
[68] Reardon, T., Taylor, J.E. (1996). Argoclimatic Shock, Income Inequality and
Porverty: Evidence from Burkina Faso. World Development, 24, pg.901-914.
[69] Scoones, I. (1998). Sustainable rural livelihoods: A framework for analysis, IDS
working paper 72.
83
CÁC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
[1] Đinh Thị Hà Giang, Đinh Thị Hƣơng (2016).“Nghiên cứu đánh giá hoạt động
sinh kế của cộng đồng dân cƣ vùng lõi VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”. Tạp chí Rừng
và Môi trường, số 78, tr.54-57.
[2] Đinh Thị Hƣơng, Đinh Thị Hà Giang (2016). “Đánh giá tác động và khả năng
thích ứng với BĐKH của cộng đồng dân cƣ vùng lõi VQG Xuân Sơn, Phú Thọ”. Tạp
chí Thiết bị Giáo dục, số 132, tr.157-159.
[3] Đinh Thị Hà Giang (2016). Những thách thức trong ổn định sinh kế của cộng
đồng dân cƣ vùng lõi Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Tham luận tại Hội thảo
Quốc tế Việt Nam học lần thứ V. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Hà Nội
ngày 15-16/12/2016.
84
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu phiếu khảo sát 1
1.1: Phiếu khảo sát hiện trạng sinh kế 1
Phụ lục 2: Một số số liệu thống kê 6
2.1 Dân số và thành phần dân tộc các xã vùng lõi và vùng đệm 6
2.2 Tình trạng nghèo đói các xã vùng lõi và vùng đệm 7
2.3 Thành phần dân số và lao động các xã vùng lõi và vùng đệm
VQG Xuân Sơn
8
2.4 Tổng số đàn gia súc, gia cầm tại các xã vùng đệm và vùng lõi
VQG Xuân Sơn
9
2.5 Hiện trạng sử dụng đất ở xã Xuân Sơn 10
2.6 Diện tích đất nông nghiệp ở vùng đệm VQG Xuân Sơn 11
Phụ lục 3: Một số hình ảnh nghiên cứu thực địa 12
3.1 Các công cụ PRA đã thực hiện 12
3.2 Ảnh tƣ liệu của tác giả 15
top related