mỘt vÀi biỆn phÁp chỈ ĐẠo viỆc giÁo dỤc bẢo vỆ …
Post on 19-Nov-2021
4 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
1
MỘT VÀI BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔITRƢỜNG CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNGTH LÊ THỊ HỒNG GẤM
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại giống
loài, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người đang trở thành hiểm họa đối với đời
sống của sinh giới và cả con người ở bất kỳ phạm vi nào, từ quốc gia, khu vực đến
toàn cầu. Cùng với sự phát triển kinh tế như vũ bão dưới tác động của cuộc cách
mạng Khoa học – kĩ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh, con người đã khai thác
quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đã tàn phá môi trường, gây nên những
tác động nặng nề đến sự suy thoái môi trường toàn cầu trên nhiều phương diện.
Môi trường sống của chúng ta hiện nay thực sự đang lâm vào cuộc khủng hoảng
với qui mô toàn cầu và trở thành nguy cơ trực tiếp đối với cuộc sống hiện tại và sự
tồn vong của xã hội trong tương lai.
Đất nước Việt Nam chúng ta đang trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự ô
nhiễm môi trường đã và đang xảy ra cục bộ,
từng lúc, từng nơi và đang lan rộng trên khắp
mọi miền của đất nước. Theo các nguồn
thông tin của Tổng cục Môi trường - Bộ Tài
nguyên và Môi trường: “Ước tính tổng thiệt
hại kinh tế của nước ta do ô nhiễm môi
trường gây ra trong thời gian qua chiếm từ
1,5-3% GDP. Hầu hết môi trường từ đất,
nước, không khí, các khu dân cư, khu công
nghiệp từ thành thị đến nông thôn đã và đang
bị xuống cấp, trở thành vấn đề bức xúc của
toàn xã hội”.
Bởi thế việc bảo vệ môi trường là vấn
đề cấp thiết đối với toàn xã hội. Giáo dục
bảo vệ môi trường (BVMT) vì mục tiêu phát
triển bền vững là một trong những nhiệm vụ
quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm. Từ năm 2001, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 1363/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đưa các nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Vào năm
2004, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 41/NQ-TW về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Luật Bảo vệ môi
trường (BVMT) năm 2005 được Quốc Hội CHXHCN Việt Nam khoá XI kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước, năm 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị 02/2005/CT-BGD&ĐT
“Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường” Xác định nhiệm vụ trọng tâm
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
2
cho giáo dục phổ thông là phải trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng về môi
trường và bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp thông qua các môn học
và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và tính cấp thiết của việc giáo dục BVMT
cho học sinh phổ thông nói chung và cho học sinh Tiểu học nói riêng, trong những
năm học trước đây, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường . Các địa phương đã triển khai chỉ đạo lồng ghép tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong giảng dạy. Tuy nhiên, tôi nhận thấy rằng việc giáo dục
BVMT được giáo viên thực hiện đôi lúc còn mang tính hàn lâm, chung chung,
chưa thực hiện tốt được phương châm “ Học đi đôi với hành”; việc gắn kết giữa lý
thuyết tiếp thu từ bài học với thực tế cuộc sống học sinh còn một khoảng khá xa.
Hơn nữa, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng đến mức báo động; đã
đến lúc cần phải có sự vào cuộc, sự hợp tác trên mọi phương diện của tất cả các tổ
chức, cá nhân và cả cộng đồng để bảo vệ môi trường- cái nôi sinh thành của cả
nhân loại.
Năm học 2013 – 2014, thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD & ĐT
Quảng Nam, ngành GD&ĐT Thành phố Tam Kỳ tiếp tục triển khai chỉ đạo các
trường tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các môn học
và hoạt động giáo dục NGLL . Là một cán bộ quản lý, tôi nhận thức được rằng để
việc giáo dục BVMT cho học sinh đạt kết quả thì chúng ta cần trang bị cho các em
những nhận thức, những kĩ năng cơ bản tối thiểu về BVMT và quan trọng hơn
sau nhận thức sẽ hình thành cho các em ý thức, kĩ năng bảo vệ môi trường . Bởi vì
tính cấp thiết đó, tôi đầu tư nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một vài biện pháp chỉ
đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Thị
Hồng Gấm ”; với mong muốn việc tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT theo các
phương thức, mức độ trong giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (GDNGLL) của giáo viên cũng như từ môi trường thực tế của nhà trường
mang lại hiệu quả góp phần trang bị cho học sinh những nhận thức, kỹ năng, hành
vi và biết tham gia tích cực vào công tác BVMT.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo dục môi trường (GDMT) nhằm giúp cho cộng đồng hiểu được bản chất
phức tạp của hệ thống môi trường thiên nhiên cũng như nhân tạo để từ đó giúp
con người có những hành vi đối xử “thân thiện” hơn đối với môi trường. Mục tiêu
của GDMT cũng nhằm trang bị cho cộng đồng những kỹ năng hành động bảo vệ
môi trường một cách hiệu quả hơn. Phương pháp GDMT hiệu quả nhất là giáo dục
kiến thức về môi trường trong một môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng giáo
dục có hành động bảo vệ môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
GDMT trong công tác bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà nước đã có những chính
sách, những chương trình hành động cụ thể, và đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Các chương trình GDMT bao gồm cả chính khóa và ngoại khóa đã được triển
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
3
khai tới tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục của Việt Nam. Các chiến dịch
nâng cao nhận thức cộng đồng, và vận động quần chúng cũng như các tổ chức xã
hội khác tham gia vào việc bảo vệ mội trường tiến hành hàng năm. Hệ thống thông
tin và dữ liệu môi trường cũng đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn.
Song song với những thành quả này vẫn còn những hạn chế, tồn tại trong công tác
giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và UNESCO
đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi trường: “Nếu
không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết
giữa chất lượng môi trường với quá trình cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng
tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối nguy cơ về môi
trường ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con
người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận
thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, giáo dục môi trường là một phương
tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về môi trường”.
Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại
Tbilisi vào năm 1977 đã đưa ra khái niệm: “Giáo dục môi trường có mục đích
làm cho cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự
nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học,
lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị,
thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả
trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi
trường”.
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều
mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của
môi trường, mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường
địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. Mục
tiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các Kiến thức về
môi trường.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng
như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử
đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về
ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập số
liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Mục tiêu này có định hướng xây dựng Thái
độ, cách đối xử thân thiện với môi trường.
- Có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực
trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
4
lý và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, để họ có thể tham gia hiệu quả
vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm
việc. Đây là mục tiêu về khả năng Hành động cụ thể.
Ba mục tiêu của giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường hoàn toàn không tách rời những giá trị về kiến thức,
kinh nghiệm thực tế và cách thức thực hiện của từng địa phương hay khu vực về
một quá trình tạo lập và phát triển bền vững. Giáo dục môi trường luôn trân trọng
những tri thức bản địa và ủng hộ việc giáo dục tương ứng với việc học tập dựa
trên môi trường địa phương, coi trọng việc giáo dục toàn cầu cũng như giáo dục
môi trường địa phương, thậm chí về mặt cam kết và hành động lại hướng về cụ thể
và địa phương: “Nghĩ – toàn cầu, Hành động – Địa phương”.
Những thông tin, kiến thức về môi trường được tích luỹ trong mỗi cá nhân sẽ
nuôi dưỡng và nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
chính họ, tạo nên những động cơ mạnh mẽ, những cam kết vững chắc hướng về
một môi trường trong lành và phát triển trong tương lai. Bởi vì, mỗi cá nhân nếu
đều có ý thức đóng góp những hành động dù nhỏ nhưng tích cực cũng sẽ góp phần
tạo nên những thay đổi lớn tốt đẹp hơn cho môi trường.
Mục đích cuối cùng của giáo dục môi trường là tiến tới xã hội hóa các vấn đề
môi trường, nghĩa là tạo ra các công dân có nhận thức, có trách nhiệm với môi
trường, biết sống vì môi trường.
Một khi các vấn đề môi trường đã được xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế
cho cộng đồng ngày một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nước tăng
nhưng gánh nặng chi phí sẽ giảm. Do đó, những kết quả nghiên cứu về môi trường
và các phương pháp khắc phục ở nhiều quốc gia trên thế giới đã đi đến kết luận
chung là: không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tư vào con
người thông qua công tác giáo dục môi trường.
Môi trường và bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giơi
nói chung,Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chât lượng môi trường có ý
nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với đời sống con người. Môi trường
là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta. Có nhiều quan niệm
về môi trường nhưng chúng ta có thể hiểu “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
5
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật Bảo vệ môi
trường, 2005).
Môi trường sống của con người bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lí, hoá học, sinh
học…tồn tại ngoài ý muốn của con người.
Môi trường xã hội là tổng hoà các mối quan hệ giữa con người với con
người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định…nhằm hướng các hoạt động của con
người theo một khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển cuộc sống của
con người.
Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay
đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”. Ô nhiễm môi
trường bao gồm ba loại chính là: Ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không
khí. Vậy làm thế nào mọi người có trách nhiệm và cùng vào cuộc với các biện
pháp để kiềm hãm sự gia tăng về ô nhiễm môi trường để bảo vệ cuộc sống là vấn
đề quan trọng.
Đối với học sinh tiểu học các em được sống trong môi trường quen thuộc đó
là nhà trường với thầy cô, bạn bè, lớp học, sân chơi , vườn trường, thư viện...và
gia đình với ông bà, cha mẹ, hàng xóm, cây đa, giếng nước, mái đình...Việc giáo
dục BVMT ở tiểu học có vị trí quan trọng bởi lẽ :
Thông qua giáo dục bảo vệ môi trường các em biết được chức năng đặc biệt
quan trọng của môi trường đối với đời sống như:
Chức năng của môi trường
- Môi trường cung cấp không gian sống cho con người.
- Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất
của con người.
Không gian sống
của con ngƣời
Chứa đựng các
nguồn tài nguyên
thiên nhiên
Chứa đựng các
phế thải do
con ngƣời tạo ra
Lƣu trữ và cung
cấp các nguồn
thông tin
MÔI
TRƢỜNG
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
6
- Môi trường là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra.
- Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Qua đó, các em hiểu được tầm quan trọng của môi trường, biết bảo vệ môi
trường, có nhứng hành động nhằm làm môi trường sống trong sạch. Các em được
giáo dục các kiến thức về môi trường, xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với
môi trường đến khả năng hành động cụ thể vì môi trường.
Hiện nay việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học nhằm
trang bị những nhận thức ban đầu; từ đó hình thành cho học sinh những hành vi,
những kỹ năng bảo vệ sức khoẻ cho cá nhân và cộng đồng, giúp học sinh giải
quyết được nhu cầu để phát triển và góp phần xây dựng môi trường sống lành
mạnh, đảm bảo cho sự phát triển tốt về thể chất lãn tinh thần.
Hơn nữa việc giáo dục bảo vệ môi trường có lợi ích về mặt văn hoá- xã hội
vì nó thúc đẩy hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng môi trường
xã hội lành mạnh. Đặc biệt giáo dục bảo vệ môi trường giải quyết tích cực nhu cầu
về quyền trẻ em, giúp các em xác định được nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình và
xã hội góp phần tạo ra một môi trường sống an toàn.
Mục tiêu của việc giáo dục BVMT nhằm làm cho học sinh bước đầu biết và
hiểu:
- Thành phần môi trường: Đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật
và quan hệ giữa chúng.
- Mối quan hệ giữa con người và thành phần môi trường.
- Ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp BVMT xung quanh: nhà ở, trường học, thôn xóm, bản làng, phố
phường…
Từ đó, học sinh có khả năng:
- Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi.
- Sống hòa hợp gần gũi với thiên nhiên.
- Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh chia sẻ, hợp tác.
- Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
- Thân thiện với môi trường.
- Quan tâm đến môi trường xung quanh.
Nguyên tắc giáo dục môi trƣờng trong trƣờng học
- GDMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và
các hoạt động, là cách tiếp cận xuyên bộ môn.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp GDMT phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo của cấp học.
- GDMT phải trang bị cho HS một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về
môi trường và kỹ năng BVMT.
- Nội dung GDMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng
địa phương.
- Nội dung GDMT phải chú trọng thực hành, hình thành các kỹ năng sống
BVMT phù hợp với độ tuổi.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
7
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục môi trường là: Giáo dục về môi trường,
trong môi trường và vì môi trường.
- Phương pháp GDMT nhằm tạo cơ hội cho HS phát hiện và tìm cách giải
quyết các vấn đề môi trường dưới sự hướng dẫn của GV.
3.CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh từ thực tế tình hình nhà trường,
thông qua các môn học và hoạt động GDNGLL nhằm trang bị cho các em những
nhận thức, những kỹ năng, hành vi và có thái độ ứng xử phù hợp với môi trường,
cùng với việc giáo dục các em chúng tôi muốn gửi những thông điệp quan trọng
về môi trường và bảo vệ môi trường trong thời điểm hiện nay đến với các bậc phụ
huynh và toàn xã hội.
Hiện nay, việc giáo dục BVMT cho học sinh như thế nào là hiệu quả và phù
hợp với tình hình địa phương, của trường là vấn đề đặt ra đối với tôi. Phường Hoà
Hương nằm ở vùng ven của thành phố Tam Kỳ. Nơi đây đa số nguồi dân sống
bằng nghề nông, lao động phổ thông như thợ mộc, thợ nề, thợ rèn, làm thuê và
buôn bán nhỏ lẻ xung quanh khu vực chợ, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, hệ thống xử lý nước, rác thải chưa được đầu tư
đúng mức. Công tác bảo vệ môi trường là vấn đề chưa được người dân quan tâm.
Chẳng hạn một số hộ dân sinh sống, buôn bán gần khu vực trường thường xuyên
tập trung rác thải trên trục đường Thanh Hóa, trước cổng trường (lợi dụng công
tác thu gom của Công ty môi trường đối với nhà trường); chăn nuôi trâu bò thả
rông, chăn dắt vào trong khu vực sân trường làm hư hại các bồn cỏ, gây mất vệ
sinh…Tất cả những thực trạng trên đều tác động xấu và làm ô nhiễm môi trường.
Đối với trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm thuộc phường Hoà Hương. Trong
những năm qua, được sự quan tâm của các cấp , cùng với sự nỗ lực của lãnh đạo
nhà trường, trường từng bước được đầu tư xây dựng , các điều kiện về CSVC
phục vụ cho công tác giáo dục toàn diện; công tác xây dựng quang cảnh xanh-sạch
– đẹp được đội ngũ chú trọng. Tuy nhiên, công tác giáo dục BVMT trong điều kiện
tình hình thực tế của nhà trường và qua các môn học là vấn đề chưa được giáo viên
quan tâm thường xuyên . Trong dạy học giáo viên bám chặt vào các yêu cầu của
chuẩn kiến thức kỹ năng, việc tích hợp giáo dục BVMT là vấn đề giáo viên vẫn
còn băn khoăn, e dè, sợ đi lệch mục tiêu bài dạy. Hơn nữa, việc tích hợp giáo dục
BVMT ở các bài có nội dung cần tích hợp theo phương thức trực tiếp như
mônTiếng Việt hoặc nội dung tích hợp ở mức độ toàn phần như môn Đạo đức,
đòi hỏi người giáo viên phải có những thông tin đầy đủ về môi trường liên quan
đến nội dung bài dạy để tích hợp vào bài học đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng không
làm thay đổi đặc trưng của môn học. Đối với học sinh tiểu học, các em được lĩnh
hội kiến thức về môi trường và BVMT qua các môn học về mặt lý thuyết còn mờ
nhạt; các hoạt động lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, giữ
vệ sinh lớp học… đều được các em tham gia dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo
viên theo kế hoạch của nhà trường chứ các em chưa thực sự có được ý thức tự giác
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
8
trong việc làm mọi lúc, mọi nơi; bởi lẽ các em chưa hiểu được vai trò quan trọng
của môi trương đối với cuộc sống cũng như chưa hiểu hết được tác hại của việc ô
nhiễm môi trường. Với thực trạng về môi trường địa phương, nhà trường, tình
hình thực tế về giáo dục BVMT của giáo viên, cùng với nhiệm vụ đầu tư xây dựng
trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn hiện nay thì Giáo dục bảo vệ môi trường
gắn với thực tế, qua các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(GDNGLL) là con đường ngắn nhất để hình thành ý thức, kỹ năng, hành vi về
BVMT cho học sinh dễ đạt hiệu quả nhất.
Khi nghiên cứu chương trình các môn học Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa
lý, tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Mĩ thuật và Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
chúng ta dễ dàng nhận thấy chương trình các môn học và các hoạt động GD
NGLL ngoài mục tiêu cần đạt của mỗi bài còn nhiều bài có nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường ở các mức độ khác nhau. Khả năng thành công trong việc giáo dục
BVMT không phải chúng ta thu được ngay sau bài giảng . Hiên nay, việc giáo dục
BVMT qua các môn học ở tiểu học là sự kết hợp hài hoà giữa việc trang bị kiến
thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm tin hình thành kỹ năng, hành vi giúp học sinh
biết tham gia tích cực vào công tác BVMT.
Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào
tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục
bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ
môi trường mà quan trọng là phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh,
thân thiện với môi trường. Nếu ở cấp học này các em chưa hình thành được
tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm tới thế giới xung
quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh thì ở các cấp sau khó có thể bù đắp
được. Vì vậy, nội dung và cách thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học mang
tính quyết định đối với việc hình thành những phẩm chất đó.
Để việc giáo dục BVMT cho học sinh đạt kết quả, trên cơ sở giúp học sinh
thực hiện theo chỉ đạo của các cấp quản lý mà trực tiếp là lãnh đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo thành phố Tam Kỳ về quan điểm định hướng triển khai và những giải
pháp thực hiện, chúng tôi đi sâu nghiên cứu và thực hiện “ Một số biện pháp chỉ
đạo việc Gáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Thị
Hồng Gấm ” với từng bước đi phù hợp với tình hình nhà trường và địa phương.
4.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Cùng với việc chỉ đạo thực hiện giảng dạy đúng đủ chương trình quy định
theo Quyết định 16/ QĐ-BGD-ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ GD-ĐT,tôi đi sâu
nghiên cứu nội dung giáo dục BVMT qua các môn học và hoạt động GDNGLL và
tổ chức thực hiện bằng các biện pháp sau:
4.1. Đầu tƣ cơ sở vật chất, xây dựng trƣờng học xanh-sạch –đẹp-an toàn: Là một cán bộ quản lý, tôi đã nhận thức được rằng việc đầu tư cơ sở vật chất
(CSVC), xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn có ý nghĩa thiết thực trong
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
9
công tác giáo dục, bởi lẽ CSVC trường học là hệ thống các phương tiện vật chất và
kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động giáo dục, dạy-học của giáo viên và học
sinh nhằm đạt được mục tiêu đề ra. CSVC kỹ thuật trường học có vai trò rất quan
trọng; là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần quyết định chất
lượng của nhà trường.
Trường học xanh, sạch, đẹp sẽ tạo ra một môi trường học tập, sinh hoạt và vui
chơi, an toàn, thú vị, hấp dẫn đối với các em, giúp các em càng thêm yêu quý
trường lớp, thầy cô, bạn bè. Trường học xanh sạch đẹp và thân thiện sẽ để lại
những dấu ấn tốt đẹp trong các mối quan hệ : thầy với trò; thầy với thầy; thầy với
cha mẹ học sinh; thầy với địa phương và rộng hơn tạo ra mối quan hệ với toàn xã
hội. Trường học xanh, sạch, đẹp còn có ý nghĩa giáo dục mỗi học sinh ý thức, thói
quen giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, trong những năm học qua, tôi đa xây dựng
kế họach phát triển chiến lược của nhà trường phù hợp với tình hình trường và địa
phương. Theo từng giai đoạn, cùng với việc đầu tư xây dựng đội ngũ, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, tôi đã tích cức tham mưu với Uỷ ban nhân dân
(UBND) phường Hoà Hương, phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố Tam
Kỳ đầu tư xây dựng khối phòng học và khối phòng phục vụ học tập kiên cố, các
công trình phục vụ việc học tập, sinh hoạt của giáo viên và học sinh như : Nhà đa
năng, các công trình vệ sinh, nhà xe, sân chơi bãi tập; cải tạo sắp xếp khu hiệu bộ ,
nhà ăn nhà bếp... từng bước hoàn thiện các điều kiện CSVC nhà trường theo các
tiêu chí của tiêu chuẩn 3 về CSVC đáp ứng yêu cầu dạy, học và giáo dục; phấn
đấu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức II trong năm học đến. Với những nỗ
lực của bản thân, sự quan tâm của các cấp quản lý và sự vào cuộc của đội ngũ các
điều kiện về CSVC của trường được đầu tư đáp ứng các yêu cầu tổ chức dạy –học.
Đối với việc xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, tôi tiếp tục thực
hiện Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT về việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực”. Cùng với việc tổ chức thực hiện 5 nội
dung, trong đó chú trọng phát động trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh và huy động phụ huynh cùng tham gia xây dựng trường lớp xanh , sạch, đẹp
theo các tiêu chí:
- Tiêu chí xanh:
+ Vận động phụ huynh đỗ đất nâng cao nền sân trường, quy hoạch thảm cỏ, trồng
thêm cây xanh có bóng mát, bố trí trồng cây xanh phù hợp với vị trí trong sân
trường.
+ Trồng thêm các loại hoa, cây cảnh trong sân trường tạo ra một không gian mát
mẻ, phong phú các loài cây và hoa.
+ Mỗi lớp được phân công nhận một bồn hoa trước lớp để trồng và chăm sóc, các
lớp học được trang trí có cây xanh.
- Tiêu chí sạch:
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
10
+ Thường xuyên cho học sinh lao động trường, lớp. Giáo dục học sinh về ý thức
bảo vệ môi trường, chăm sóc cây xanh, không vứt rác bừa bãi, vệ sinh các đồ dùng
cá nhân, lớp sạch sẽ, ngăn nắp và gọn gàng; Bảo vệ cơ sở vật chất, giữ gìn bàn ghế.
+ Hợp đồng nhân viên phục vụ thường xuyên các công trình vệ sinh và hỗ trợ các
em học sinh lớp Một trong công tác vệ sinh.
+ Sắp xếp lại bàn ghế, nơi làm việc của các bộ phận và các lớp học ngăn nắp –
sạch sẽ, tạo không gian thoáng đãng, mát mẻ.
- Tiêu chí đẹp:
+ Phòng học thoáng mát, có đủ ánh sáng, có đủ bàn ghế giáo viên, học sinh và bố
trí hợp lý mang tính thẫm mĩ cao.
+ Lớp học trang trí đẹp, theo chủ điểm hàng tháng và phù hợp với đối tượng HS.
+ Các lớp thực hiện thí điểm Mô hình trường học mới chú trọng khâu tổ chức lớp
học có sự sáng tạo.
+Xây dựng tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ,
giáo viên và học sinh.
+ Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, không chạy nhảy, viết bẩn lên
bàn ghế; bảo quản tốt đồ dùng trong lớp và của nhà trường.
- Tiêu chí an toàn trong trường học.
+ Thực hiện tốt công tác phòng chống, cháy nổ đảm bảo an toàn cho học sinh.
+ Nâng cao ý thức về công tác VSATTP cho nhân viên phục vụ bếp ăn bán trú,
phòng chống ngộ độc thực phẩm, giữ gìn vệ sinh môi trường.
+ Giáo dục cho học sinh có ý thức giữ vệ sinh cá nhân trong ăn uống, giữ gìn vệ
sinh trường, lớp và thực hiện các hành vi văn minh nơi công cộng.
+ Thực hiện tốt công tác y tế trong trường học, tổ chức khám sức khỏe và chăm
sóc sức khỏe cho học sinh. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa về giáo dục
chăm sóc sức khỏe, phòng chống các bệnh học đường, các loại dich bệnh xảy ra
theo mùa; thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh môi trường – công trình vệ sinh.
Thực hiện sơ, cấp cứu kịp thời những tai nạn xảy ra cho học sinh.
Với việc đầu tư về CSVC, xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp, an toàn đã tạo
ra một môi trường giáo dục gần gũi, thân thiện mà ở đó đội ngũ và các em học sinh
luôn ý thức được rằng phải cùng tham gia để góp bàn tay xây dựng trường ngày
càng khang trang, sạch , đẹp hơn.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
11
4.2. Lập kế hoạch và triển khai chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trƣờng
trong các môn học.
Việc lập và triển khai kế hoạch là một trong các chức năng quan trọng, là việc
làm không thể thiếu được trong quá trình lãnh đạo điều hành công việc của người
làm công quản lý. Đây là việc làm không mới nhưng nó hoạch định cho chúng tôi
quy trình triển khai việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh theo một trình
tự, một hướng đi hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của trường.
Để công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh đạt yêu cầu, tôi thực hiên các công việc cụ thể như sau:
Sau khi tiếp thu trực tiếp từ lớp tập huấn cấp tỉnh và được chỉ đạo của Phòng
Bản thân tôi lập kế hoạch và phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo và theo dõi việc
tích hợp, lồng ghép việc giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
12
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: Công đoàn, Chi
đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chi Hội khuyến học…để tuyên truyền vận
động trong phụ huynh và toàn xã hội về công tác BVMT.
Chỉ đạo giáo viên tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm tổ chức ngoại khóa,
tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường trong đội ngũ và học sinh trong những
buổi chào cờ; lập kế hoạch tham mưu Hiệu trưởng, tổ chức việc giáo dục bảo vệ
môi trường cho học sinh qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; tổ chức các
hoạt động ngoại khoá về giáo dục bảo vệ môi trường ; theo dõi kỹ năng hành vi
của học sinh trong việc bảo vệ môi trường trong nhà trường thông qua công tác
trực tuần và tổ chức công tác thi đua trong học sinh.
Nội dung giáo dục BVMT không còn là vấn đề xa lạ với nhiệm vụ của mỗi
nhà trường, nó luôn được đưa vào trong công tác đánh giá, trong nội dung thi đua,
trong công tác giáo dục Kỹ năng sống hằng ngày, gắn với việc giáo dục học sinh
giữ vệ sinh cá nhân, môi trường lớp học, sân trường, các công trình...Thực hiên
Hướng dẫn nhiệm vụ năm học kèm theo công văn 668/HD-PGD ngày 12/9/2013
của phòng GD- ĐT thành phố Tam Kỳ, tôi xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện
việc giáo dục BVMT cùng với việc tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”với các nhiệm vụ cụ thể:
- Tiếp tục tích hợp giáo dục BVMT thông qua các môn học .
- Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục BVMT qua các giờ
chào cờ, qua các pano tuyên truyền trong sân trường, phát động hưởng ứng
“Ngày vì môi trường”, “Giờ trái đất”...
- Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các hội thi vẽ tranh về môi trường.
- Tổ chức lao động vệ sinh, thực hiện kế hoạch của Liên Đội “ Đoạn đường
em chăm”, “Em yêu Tam kỳ quê em”...
Cùng với việc thực hiện kế hoach chỉ đạo giảng dạy qua các môn học và tổ
chức các hoạt động giáo dục NGLL như trên chúng tôi phát động CBGVNV và
học sinh hưởng ứng chiến dịch làm cho Thế giới trong sạch hơn do Australia khởi
xướng năm 1993 được UBND tỉnh Quảng Nam triển khai với kế hoạch 3450/KH-
UBND ngày 11/9/2013 với chủ đề “ Nơi sinh sống của chúng ta...Hành tinh của
chúng ta...Trách nhiệm của chúng ta...” Với các hoạt động phong phú như tìm
hiểu về môi trường, thi hoá trang, vẽ về quê hương đất nước.
Với biên pháp lập kế hoạch như trên công tác giáo dục BVMT đã được nhà
trường chú trong thường xuyên thông qua các giờ học và qua việc tổ chức các hoạt
động. Chẳng hạn, hưởng ứng chiến dich Giờ Trái đất ngày 29/3 vừa qua, với thông
điệp “ Hãy hành động để Trái đất thêm xanh” chúng tôi không những phát động
trong giáo viên hưởng ứng tắt đèn trong 1 tiếng đồng hồ mà còn chuyển tải đến
học sinh việc làm có ý nghĩa này nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng
lượng và bảo vệ môi trường trước biến đổi khí hậu “ Giờ Trái đất không phải chỉ
dừng lại ở hành động tắt đèn, mà đây là chiến dịch trong đó tất cả mọi người dân
trên thế giới cùng nhau đoàn kết thể hiện họ có thể làm gì trong suốt cả năm để bảo
vệ hành tinh.”
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
13
4.3.Tổ chức tập huấn triển khai việc giáo dục bảo vệ môi trƣờng phù
hợp với điều kiện công tác của đội ngũ.
Công tác giáo dục BVMT đã được Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam ,
Phòng phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tam Kỳ triển khai chỉ đạo từ nhiều
năm nay. Trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm cũng đã thực hiện bằng việc tích
hợp, lồng ghép vào các môn học. Tuy nhiên, việc làm của đội ngũ giáo viên chưa
phải là thường xuyên được quan tâm nên ý thức về BVMT trong học sinh chưa đạt
được yêu cầu như mong muốn. Tại thời điểm tháng 11/2013, tôi được Ngành quan
tâm cử đi tập huấn nội dung về tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT trong các
môn học . Đây là điều kiện thuận lợi để chúng tôi có cơ hội nhìn lại, rà soát lại
những công việc chúng tôi đã tổ chức thực hiện tại nhà trường trong thời gian qua,
đồng thời cải tiến phương pháp chỉ đạo việc tích hợp giáo dục BVMT qua các
môn học cho đội ngũ một cách hiệu quả nhất góp phần làm cho mọi người cùng
vào cuộc và xây dựng môi trường sống ngày càng trong sạch hơn. .
Để chuyển tải đến đội ngũ giáo viên toàn bộ nội dung, yêu cầu và phương
thức tích hợp lồng ghép giáo dục BVMT qua các môn học và hoạt động GDNGLL
chúng tôi được tiếp thu qua lớp tập huấn cấp tỉnh một cách cụ thể, phù hợp với
thời gian trong năm học, tôi tổ chức triển khai tại trường theo những bước đi sau:
- Trước tiên, tôi chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp tổ với nội dung:
(Lần 1)
+ Thứ nhất: Tìm hiểu tình trạng về ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay.
Nguyên nhân gây nên thực trạng đó, hậu quả để lại . Nhiệm vụ và Giải pháp đối
với ngành giáo dục trong công tác giáo dục BVMT.
+ Thứ hai: Đánh giá việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong thời gian qua, những kết quả thu được, những khó khăn cần tháo gỡ.
+ Thứ ba: Nghiên cứu, thống kê các môn học, bài học có thể tích hợp lồng
ghép giáo dục BVMT đã thực hiện trong thời gian qua.
Lập bảng thống kê: (Phụ lục chương trình kèm theo)
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT
MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 1
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức TH
3 Bài 10.
ô - ơ
- Luyện nói về chủ điểm bờ hồ, kết hợp khai
thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi
gợi ý : Cảnh bờ hồ có những gì ? Cảnh đó
có đẹp không ? Các bạn nhỏ đang đi trên
con đường có sạch sẽ không ? Nếu được đi
trên con đường như vậy, em cảm thấy thế
nào ?...
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
luyện nói.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
14
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức TH
13
Bài 54.
ung -
ưng
- Từ khoá bông súng
Liên hệ : Bông hoa súng nở trong hồ ao làm
cho cảnh vật thiên nhiên thế nào ? (Thêm
đẹp đẽ).
(Giáo dục HS tình cảm yêu quý thiên nhiên,
có ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên đất
nước).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
học.
14
Bài 55.
eng -
iêng
- Luyện nói về chủ điểm Ao, hồ, giếng, kết
hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một
số câu hỏi gợi ý : Tranh vẽ cảnh vật thường
thấy ở đâu ? Ao, hồ, giếng đem đến cho con
người những ích lợi gì ? Em cần giữ gìn ao,
hồ, giếng thế nào để có nguồn nước sạch sẽ,
hợp vệ sinh ?...
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
luyện nói.
16 Bài 68.
ot - at
- Bài ứng dụng :
Ai trồng cây,... Chim hót lời mê say.
(HS thấy được việc trồng cây thật vui và có
ích, từ đó muốn tham gia vào việc trồng và
bảo vệ cây xanh để giữ gìn môi trường Xanh
- Sạch - Đẹp).
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài
đọc.
17 Bài 70.
ôt - ơt
- Bài ứng dụng :
Hỏi cây bao nhiêu tuổi,... Che tròn một bóng
râm.
Liên hệ : Cây xanh đem đến cho con người
những ích lợi gì ? (Có bóng mát, làm cho
môi trường thêm đẹp, con người thêm khoẻ
mạnh,...).
(HS cảm nhận được vẻ đẹp, ích lợi của cây
xanh ; có ý thức BVMT thiên nhiên).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
ứng dụng.
20
Bài 82.
ich - êch
- Bài ứng dụng :
Tôi là chim chích... Có ích, có ích.
(HS yêu thích chú chim sâu có ích cho môi
trường thiên nhiên và cuộc sống).
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài
đọc.
27
Tập đọc
Hoa
ngọc lan
- HS trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài (Nụ hoa
lan màu gì?... Hương hoa lan thơm như thế
nào ?) / GV liên hệ mở rộng để HS nâng cao
ý thức yêu quý và BVMT : Hoa ngọc lan vừa
đẹp vừa thơm nên rất có ích cho cuộc sống
con người. Những cây hoa như vậy cần được
chúng ta gìn giữ và bảo vệ...
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
15
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức TH
- HS luyện nói (Gọi tên các loài hoa trong
ảnh – SGK) / GV khẳng định rõ hơn : Các
loài hoa góp phần làm cho môi trường thêm
đẹp, cuộc sống của con người thêm ý nghĩa...
29
Tập
chép
Hoa sen
- GV nói về nội dung bài, kết hợp GDBVMT
trước khi HS tập chép (hoặc củng cố cuối
tiết học) : Hoa sen vừa đẹp lại vừa có ý
nghĩa (Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn),
do vậy ai cũng yêu thích và muốn gìn giữ để
hoa đẹp mãi.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
32
Tập
chép
Hồ
Gươm
- HS tập chép đoạn văn : Cầu Thê Húc màu
son,... tường rêu cổ kính. / GV kết hợp liên
hệ GDBVMT (cuối tiết học) : Hồ Gươm là
một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Thủ đô
Hà Nội và là niềm tự hào của mỗi người dân
Việt Nam. Càng yêu quý Hồ Gươm, chúng
ta càng có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ để
Hồ Gươm đẹp mãi.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
33
Tập đọc
Cây
bàng
- HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Theo em,
cây bàng đẹp nhất vào mùa nào ?) / GV nêu
câu hỏi liên tưởng về BVMT : Để có cây
bàng đẹp vào mùa thu, nó phải được nuôi
dưỡng và bảo vệ ở những mùa nào ?...
- HS luyện nói (Kể tên những cây được
trồng ở sân trường em) / GV tiếp tục liên hệ
về ý thức BVMT, giúp HS thêm yêu quý
trường lớp.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
33 Tập đọc
Đi học
- HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Đường đến
trường có những cảnh gì đẹp ?) / GV nhấn
mạnh ý có tác dụng gián tiếp về GDBVMT :
Đường đến trường có cảnh thiên nhiên thật
đẹp đẽ, hấp dẫn (hương rừng thơm, nước
suối trong, cọ xoè ô râm mát), hơn nữa còn
gắn bó thân thiết với bạn HS (suối thầm thì
như trò chuyện, cọ xoè ô che nắng làm râm
mát cả con đường bạn đi học hằng ngày).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
33 Kể
chuyện
- Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể
rút ra bài học và liên hệ về ý thức BVMT
- Khai thác gián
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
16
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức TH
Cô chủ
không
biết quý
tình bạn
cho HS : Cần sống gần gũi, chan hoà với các
loài vật quanh ta và biết quý trọng tình cảm
bạn bè dành cho mình.
tiếp nội dung bài.
35
Tập đọc
Anh
hùng
biển cả
- HS trả lời câu hỏi trong SGK và kết hợp
luyện nói (bài tập 3) : Hỏi nhau về cá heo
theo nội dung bài :
+ Cá heo sống ở biển hay ở hồ ?
+ Cá heo đẻ trứng hay đẻ con ?
+ Cá heo thông minh như thế nào ?
+ Con cá heo trong bài đã cứu sống được ai
?
(HS nâng cao ý thức BVMT : yêu quý và
bảo vệ cá heo - loài động vật có ích)
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài
tập đọc và nội
dung luyện nói.
ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GDBVMT
TRONG MÔN LỊCH SỬ- ĐỊA LÝ LỚP 4-5:
Môn Bài
Lơp Mƣc đô tich
hơp
Lịch
sử:
- Bài: Nhà Trần và việc đắp đê; Chùa thời Lý;
Kinh thành Huế…
Lớp 4: - Mức độ liên
hê:
- Bài: Đường Trường Sơn; Xây dựng nhà máy
thủy điện Hòa Bình.
Lớp 5:
Địa
Lý:
- Bài: 3,4,5,7,8 phần thiên nhiên và hoạt động
sản xuất của con người ở miền núi và trung du;
Bài 11, 17, 24 phần thiên nhiên và hoạt động
sản xuất của con người ở miền đồng bằng;
Vùng biển Việt Nam (bài 29) …
Lớp 4:
- Mức độ bộ
phận
- Các bài về Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở
miền núi và trung du; Thiên nhiên và HĐ của
con ngời ở đồng bằng Bắc bộ…; Vùng biển
Việt Nam ( bài 30)…
- Mức độ liên
hệ:
- Bài 2, 4, 5 ( địa lý Việt Nam).
Lớp 5:
- Mức độ toàn
phần:
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
17
- Bài 8, 9 ( địa lý Việt Nam); địa lý thế giới (
Các bài về châu lục)…
- Mức độ bộ
phận
- Một số bài về địa lý Việt Nam, địa lý thế
giới.
- Mức độ liên
hệ:
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMTTRONG MÔN
MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 1
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
2 - Gọn gàng
sạch sẽ
- Ăn măc gon gang , sạch sẽ thể hiện người có nếp
sống, sinh hoạt văn hóa , góp phần giữ gin vệ sinh
MT, làm cho MT thêm sạch, đẹp, văn minh.
- Liên hệ
3- Giữ gỡn sách vở
đồ dùng học tập
- Giữ gin sách, vở, đồ dùng học tập cẩn thận, sạch
đẹp là một việc làm góp phần tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, giữ gin, bảo vệ môi trường, góp phần
làm cho môi trường phát triển bền vững.
- Liên hệ
4- Gia đinh em - Gia đinh chỉ có hai con là hạn chế gia tăng dân
sô, góp phần giữ gỡn , ổn định và BVMT. - Liên hệ
14- Bảo vệ cây và
hoa nơi công cộng
- Yêu quý và gần gũi với thiên nhiên, yêu thích
các loài cây và hoa.
- Không đồng tinh với các hành vi , việc làm phá
hoại cây và hoa nơi công cộng.
- Thái độ ứng xử thân thiện với môi trường qua
bảo vệ các loài cây và hoa
- Toàn phần
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN
MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 2
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
18
3-Gọn gàng ngăn nắp
- Sông gon gang, ngăn năp lam cho MT nha cưa
và xung quanh thêm sạch sẽ , góp phần làm
sạch, đẹp môi trường, bảo vệ môi trường.
- Liên hệ
NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT TRONG MÔN
MĨ THUẬT LƠP 1 -5
Dạng
bài/bài
Mục tiêu Mức độ
tích hợp
KKiiếếnn tthhứứcc
TThhááii đđộộ,, ttììnnhh
ccảảmm KKĩĩ nnăănngg..,,
hhàànnhh vvii
Dạng bài
Thực vật :
Quả, cây,
Vẽ, nặn, xé
dán
(Bài: 6, 7,
10, 15,
16, 20
(6 tiết)
Biết:
- Một vài loại quả, cây
thường gặp và sự đa
dạng của thực vật.
- Một số vai trò của
thực vật đối với con
ngươi.
- Một số biện pháp cơ
bản bảo vệ thực vật.
-Yêu mến vẻ
đẹp của cỏ cây,
hoa trái
- Có ý thức bảo
vệ vẻ đẹp của
thiên nhiên.
- Biết
chăm sóc
cây.
- Liên
hệ
Dạng bài.
Động vật :
Vẽ, nặn, xé
dán các con
vật.
(Bài:13, 19,
22, 23 (4
tiết)
Biết:
- Một số loài động vật
thường gặp và sự đa
dạng của động vật.
- Quan hệ giữa động
vật với con người trong
cuộc sống hằng ngày.
- Một số biện pháp cơ
bản bảo vệ động vật
- Yêu mến các
con vật
- Có ý thức bảo
vệ các con vật
- Biết
chăm sóc
vật nuôi.
- Liên
hệ
Dạng bài.
Vẽ tranh
phong cảnh :
(Bài:17, 21,
24, 26, 29,
31, 33 (7
tiết)
Biết:
-Vẻ đẹp của thiên
nhiên Việt Nam.
-Thiên nhiên là môi
trường để con người
sống và làm việc.
-Một số biện pháp cơ
bản BVMT thiên
nhiên.
-Yêu mến cảnh
đẹp quê hương
-Có ý thức giữ
gìn môi trường
- Biết giữ
gìn cảnh
quan môi
trường.
- Bô
phân
Dạng bài. - Yêu mến các - Biết - Liên
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
19
Dạng
bài/bài
Mục tiêu Mức độ
tích hợp
KKiiếếnn tthhứứcc
TThhááii đđộộ,, ttììnnhh
ccảảmm KKĩĩ nnăănngg..,,
hhàànnhh vvii
Động vật :
Các con vật
Vẽ, nặn, xé
dán con vật.
(Bài: 5, 16,
21, 24, 29 (
5 tiết)
Biết:
- Một số loài động vật
thường gặp và sự đa
dạng của động vật.
- Quan hệ giữa động
vật với con người trong
cuộc sống hằng ngày.
- Một số biện pháp bảo
vệ động vật và giữ gìn
MT xung quanh
con vật
- Có ý thức
chăm sóc vật
nuôi
chăm sóc
vật nuôi.
hệ
Dạng bài.
Vẽ tranh
(Bài: 3, 4, 9,
10, 13, 20,
23, 26, 30,
34
( 10 tiết)
Biết:
- Vẻ đẹp của thiên
nhiên Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa
thiên nhiên và con
người
- Một số biện pháp
BVMT thiên nhiên
- Yêu mến quê
hương
- Có ý thức giữ
gìn môi trường
- Tham gia
bảo vệ
cảnh quan
môi trường
- Bô
phân
Dạng bài.
Động vật :
Vẽ, nặn con
vật.
(Bài: 14, 15,
26 ( 3 tiết)
Biết:
- Một số loài động vật
phổ biến và sự đa dạng
của động vật.
- Quan hệ giữa động
vật với con người trong
cuộc sống hằng ngày.
- Một số biện pháp bảo
vệ động vật và giữ gìn
MT xung quanh
- Yêu mến các
con vật
- Có ý thức
chăm sóc vật
nuôi
- Phê phán
những hành
động săn bắt
động vật trái
phép
- Biết
chăm sóc
vật nuôi.
- Liên
hê
Dạng bài.
Phong cảnh
(Bài: 3, 4, 5,
11, 20, 31,
34
( 7 tiết)
Biết:
- Vẻ đẹp của thiên
nhiên Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa
thiên nhiên và con
người.
- Yêu mến cảnh
đẹp quê hương
- Có ý thức
BVMT.
- Phê phán
những hành
động phá hoại
- Tham gia
bảo vệ
cảnh quan
môi trường
- Bô
phân
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
20
Dạng
bài/bài
Mục tiêu Mức độ
tích hợp
KKiiếếnn tthhứứcc
TThhááii đđộộ,, ttììnnhh
ccảảmm KKĩĩ nnăănngg..,,
hhàànnhh vvii
- Một số biện pháp
BVMT thiên nhiên
thiên nhiên
Dạng bài.
Động vật
Vẽ, nặn, xé
dán các con
vật.
(Bài: 4, 13,
14
(3 tiết)
Biết:
- Một số loài động vật
quý hiếm và sự đa
dạng của động vật.
- Quan hệ giữa động
vật với con người trong
cuộc sống hằng ngày.
- Một số biện pháp bảo
vệ động vật và giữ gìn
MT xung quanh.
- Yêu mến con
vật
- Có ý thức
chăm sóc vật
nuôi.
- Phê phán
những hành
động săn bắt
động vật trái
phép.
- Biết
chăm sóc
động vật .
- Tham gia
các hoạt
động chăm
sóc bảo vệ
động vật.
- Liên
hê
Dạng bài.
Cảnh quan
Vẽ tranh
(Bài: 3, 5, 8,
9, 10, 12, 18,
19, 21, 24,
26, 28, 29,
32.
( 14 tiết)
Biết:
- Vẻ đẹp của thiên
nhiên Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa
thiên nhiên và con
người
- Một số biện pháp
BVMT thiên nhiên
- Yêu quý cảnh
đẹp và có ý
thức
giữ gìn cảnh
quan.
- Phê phán
những hành
động phá hoại
thiên nhiên
- Vẽ được
tranh về
BVMT.
- Tham gia
các hoạt
động làm
sạch, đẹp
cảnh quan
môi trường
- Bô
phân
Dạng bài.
Động vật :
Vẽ, nặn con
vật.
(Bài: 6, 21,
27 ( 3 tiết)
Biết:
- Sự đa dạng của động
vật Việt Nam và một
số động vật quý hiếm
cần bảo vệ.
- Quan hệ giữa động
vật với con người trong
cuộc sống hằng ngày.
- Một số biện pháp bảo
vệ động vật và giữ gìn
MT xung quanh
- Yêu mến các
con vật
- Có ý thức
chăm sóc vật
nuôi
- Phê phán
những hành
động săn bắt
động vật trái
phép (dùng
mìn, điện, săn
bắt động vật
quý hiếm
- Biết
chăm sóc
vật .
- Tham gia
các hoạt
động chăm
sóc BVĐV
- Liên
hê
Dạng bài.
Vẽ cảnh và
tranh về môi
trường.
Biết:
- Vẻ đẹp của thiên
nhiên Việt Nam.
- Yêu quý cảnh
đẹp và có ý
thức
giữ gìn cảnh
- Vẽ được
tranh về
BVMT.
- Tham gia
* Bô
phân
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
21
Dạng
bài/bài
Mục tiêu Mức độ
tích hợp
KKiiếếnn tthhứứcc
TThhááii đđộộ,, ttììnnhh
ccảảmm KKĩĩ nnăănngg..,,
hhàànnhh vvii
(Bài: 4, 10,
17, 26, 29.
( 5 tiết)
- Mối quan hệ giữa
thiên nhiên , MT và
con người
- Một số biện pháp
BVMT thiên nhiên
quan MT.
- Phê phán
những hành
động phá hoại
thiên nhiên MT
các hoạt
động làm
sạch, đẹp
cảnh quan
môi trường
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
22
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN TNXH
LỚP 1
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức
độ tích hợp
Bài 8: Ăn uống
hàng ngày
Bài 9: Hoạt động và
nghỉ ngơi
- Biết mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ.
- Biết yêu quý, chăm sóc cơ thể của mình.
- Hình thành thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ
sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.
- Liên hệ
Bài 12: Nhà ở
Bài 13: Công việc ở
nhà
- Biết nhà ở là nơi sống của con người.
- Sự cần thiết phải giữ sạch môi trường nhà ở.
- Ý thức giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp, gọn
gàng.
- Các công việc cần làm để nhà ở luôn sạch sẽ
gọn gàng: Sắp xếp đồ dùng cá nhân, sắp xếp và
trang trí góc học tập…
- Bộ phận
Bài 17: Giữ gìn lớp
học sạch, đẹp
- Biết sự cần thiết phải giữ gìn môi trường lớp
học sạch, đẹp.
- Biết các công việc cần phải làm để lớp học
sạch, đẹp.
- Có ý thức giữ gìn lớp học sạch sẽ, không vứt
rác, vẽ bậy bừa bãi…
- Sắp xếp đồ dùng học tập cá nhân và đồ dùng
của lớp gọn gàng, không vẽ bậy lên bàn, lên
tường; trang trí lớp học.
- Toàn
phần
Bài 18: Cuộc sống
xung quanh
- Hiểu biết về cảnh quan thiên nhiên và xã hội
xung quanh. - Liên hệ
Bài 29: Nhận biết
cây cối và con vật
- Biết cây cối, con vật là thành phần của môi
trường tự nhiên.
- Tìm hiểu một số loài cây quen thuộc và biết
ích lợi của chúng.
- Phân biệt các con vật có ích và các con vật có
hại đối với sức khoẻ con người.
- Yêu thích, chăm sóc cây cối và các con vật
nuôi trong nhà.
- Bộ phận
Bài 30: Trời nắng,
trời mưa
Bài 33:
Trời nóng, trời rét
Bài 34: Thời tiết
- Thời tiết nắng, mưa, gió, nóng, rét là một yếu
tố của môi trường. Sự thay đổi của thời tiết có
thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người.
- Có ý thức giữ gìn sức khoẻ khi thời tiết thay
đổi.
- Liên hệ
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
23
+ Thứ tư: Các giải pháp về giáo dục BVMT trong thời gian đến.
Với cách chỉ đạo như trên, chúng tôi có được thông tin một cách chính xác
về công tác giáo dục BVMT và đây cũng là điều kiện giúp giáo viên có thời gian
hiểu sâu hơn và chuẩn bị trước các nội dung về giáo dục BVMT chúng tôi tổ chức
tập huấn sắp đến.
Sau đó, chúng tôi chuyển đến giáo viên tất cả tài liệu về giáo dục BVMT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và định hướng nội dung sinh hoạt chuyên môn cấp tổ lần 2
như sau: (Lần 2, ngày thứ 7)
+ Thứ nhất: Nghiên cứu tài liệu giáo dục BVMT trong các môn học xác định
mục tiêu, hình thức, phương pháp tích hợp giáo dục BVMT trong các môn học.
+ Thứ hai:Tìm hiểu nội dung, địa chỉ, mức dộ tích hợp giáo dục BVMT trong
các môn học ở từng khối lớp.
+ Thứ ba: Lập bảng thống kê địa chỉ từng bài theo từng môn ở từng khối lớp
đang dạy và soạn giáo án minh hoạ theo các phương thức, mức độ lồng ghépgiáo
dục BVMT.
+ Thứ tư: Lựa chọn phương pháp, hình thức tích hợp giáo dục BVMT.
Sau khi các tổ đã triển khai 2 bước trên, tôi tổ chức tập huấn cấp trường.
Tôi xử lý các thông tin từ cấp tổ qua tham dự sinh hoạt và qua biên bản của
tổ. Nhờ các nội dung đã được học tập, nghiên cứu từ cấp tổ một cách khá đầy đủ
nên đợt tập huấn cấp trường chúng tôi chỉ dành thời gian cho các tổ báo cáo những
nội dung còn vướng mắc trong quá trình nghiên cứu học tập cấp tổ hai đợt qua; còn
lại phần lớn thời gian dành cho việc thiết kế các bài soạn và tổ chức thực hành trên
lớp. Nhiều bài dạy được giáo viên thiết kế công phu đã đưa nội dung giáo dục
BVMT theo các mức độ phù hợp với bài dạy làm cho giờ thật sinh động.
Tùy theo mức độ tích hợp, lồng ghép toàn phần, bộ phận, trực tiếp, gián tiếp
hay liên hệ giáo viên đã có các hình thức tích hợp, lồng ghép khác nhau:
- Lồng ghép bằng hệ thống câu hỏi:
Đối với các bài học không có nội dung về bảo vệ môi trường nhưng có yếu
tố gần gũi có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh, giáo viên thể hiện tích hợp bằng cách gợi mở vấn đề
bằng hệ thống câu hỏi liên quan đến bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa TV5/Tập 1. Giáo viên tổ 5 đã
chú ý khai thác ý “thời tiết” ở câu hỏi 3. Qua đó, giúp học sinh hiểu biết thêm về
môi trường thiên nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam như:
1/ Những chi tiết nào về thời tiết làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và
sinh động?
2/ Qua đó em thấy môi trường thiên nhiên ở làng quê như thế nào?
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
24
Ví dụ: Bài địa lý lớp5: Châu Á (Sgk/105) Sau khi tìm hiểu về Dân cư châu
Á, học sinh biết được Châu Á là châu lục có số dân đông nhất thế giới. Giáo viên
có thể liên hệ:
1/ Dân số tăng nhanh, mật độ dân cư đông đúc có ảnh hưởng gì đến đời sống
con người?
2/ Làm thế nào để hạn chế việc gia tăng dân số?
Ví dụ: Bài khoa học lớp 5: Sử dụng năng lượng chất đốt.
Giáo viên có thể liên hệ bằng các câu hỏi:
1/ Tại sao không nên chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt than?
2/ Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên có phải là các nguồn năng lượng vô tận
không? Tại sao?
3/ Tác hại của việc sử dụng các loại chất đốt đối với môi trường không khí
và các biện pháp để làm giảm những tác hại đó.
- Ngoài cách tích hợp, lồng ghép bằng hệ thống câu hỏi, đối với các bài học
có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường với mức độ tích hợp bộ phận hoặc toàn
phần, giáo viên có thể lồng ghép bằng các bài tập, phiếu điều tra, trò chơi, đóng
vai hoặc diễn kịch:
Ví dụ: Đạo đức lớp 3– Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
Sau khi học sinh hiểu được vai trò, lợi ích của nguồn nước đối với con
người, ở hoạt động 3 giáo viên tổ chức cho các em đánh giá hành vi trong việc sử
dụng và bảo vệ nguồn nước theo nhóm với phiếu bài tập như sau:
Những việc làm để bảo vệ nguồn nước:
Đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất:
Đổ rác thải ra bờ ao, hồ.
Bỏ vỏ chai, lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật vào một thùng rác riêng.
Sử dụng nguồn nước tiết kiệm, đúng mục đích.
Thu dọn rác thải làm sạch sông, hồ.
Để vòi nước chảy tràn bể.
Ví dụ: Khoa học bài 67: Tác động của con người đến môi trường không khí.
Đối với bài này, giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu về môi trường
không khí tại trường và nơi em ở bằng phiếu điều tra (theo mẫu):
Thực trạng môi trường không khí xung quanh nơi em ở:
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
25
Khu vực Vấn đề phát hiện Nguyên nhân
gây ra
Biện pháp
hạn chế Bụi Tiếng ồn Mùi ô nhiễm
Sau khi học sinh tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến môi trường không khí
bị ô nhiễm các em sẽ điều tra và báo cáo thực trạng môi trường không khí tại nơi
mình ở, nêu nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục.
Với cách tổ chức tập huấn như trên vừa giúp cho đội ngũ có điều kiện, thời
gian nắm bắt được nội dung cần tập huấn, hiểu cụ thể hơn nội dung yêu cầu về
công tác giáo dục BVMT và vận dụng vào giảng dạy một cách hiệu quả, hình
thành các kỹ năng, hành vi cho học sinh.
Một số hình ảnh tổ chức tập huấn giáo dục BVMT
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
26
4.4. Chỉ đạo xây dựng mô hình “Câu lạc bộ Xanh” trong nhà trƣờng.
Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường thực sự
mang lại hiệu quả như mong muốn, cần bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ
nhất. Chẳng hạn như làm tốt công việc trồng và chăm sóc cây xanh; vệ sinh trong
và ngoài lớp sạch sẽ trước và sau mỗi buổi học; thường xuyên tổ chức những „ngày
chủ nhật xanh”…Trong các bài giảng, căn cứ vào điều kiện từng môn học cụ thể,
có thể lồng ghép những kiến thức về bảo vệ môi trường. Không chỉ trong các tiết
dạy trên lớp, giáo viên cần làm gương cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường.
Đồng thời, khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau và
đưa ra những lời nhắc nhở, tuyên dương kịp thời. Đưa ý thức bảo vệ môi trường
thành một tiêu chí để thi đua giữa các lớp. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
trong nhà trường là một trong những biện pháp quan trọng góp phần xây dựng môi
trường học đường thân thiện cũng như mang lại những lợi ích trước mắt và lâu dài.
Chính vì vậy mà trong năm học qua, tôi đã chỉ đạo cho xây dựng mô hình Câu lạc
bộ Xanh trong nhà trường.
Để thực hiện mô hình này, ngay đầu năm học tôi đã thành lập Ban Chỉ đạo
gồm các tổ chuyên môn, Ban hoạt động NGLL xây dựng kế hoạch triển khai đến
tất cả giáo viên, các em học sinh về nội dung thực hiện mô hình "Câu lạc bộ
Xanh". Mục đích của việc thực hiện mô hình này là tuyên truyền, hướng dẫn, tổ
chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của thiếu nhi trong việc giữ gìn môi
trường, hiểu biết về những tác động nguy hại của việc ô nhiễm môi trường đối với
sức khỏe con người. Cung cấp thông tin giúp các em có được những hiểu biết ban
đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung.
Với mô hình "Câu lạc bộ xanh" của nhà trường đã nâng cao nhận thức cho
học sinh trong việc giữ gìn môi trường, tạo ra những thói quen, những hành vi ứng
xử tốt đối với môi trường, góp phần xây dựng "Trường học thân thiện - học sinh
tích cực". Từ đó, các em tích cực tham gia những hoạt động có ý nghĩa thiết thực
như: trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh; không vứt rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi qui
dịnh, thu gom giấy vụn, phế liệu bán làm qũy kế hoạch nhỏ cho Liên đội; quét dọn
trường, lớp sạch đẹp sau mỗi buổi học; biết xử dụng nước sạch; biết tiết kiệm điện,
nước... ngoài những việc làm nêu trên Liên đội còn thành lập được đội tuyên
truyền phát thanh năng non tuyên truyền về môi trường; tổ chức các cuộc thi tim
hiểu, thi vẽ tranh về môi trường; tổ chức cho các chi đội đăng ký công trình măng
non “Xanh hóa trường học” bằng việc mỗi chi đội đăng ký nhận trồng, chăm sóc 1
cây xanh trong khuôn viên trường học và cam kết thực hiện tốt phong trào “Ăn
sạch, uống sạch, ở sạch và chơi sạch”; các lớp học và phòng làm việc được trang
trí thoáng, đẹp; các buổi chào cờ mời phòng tài nguyên môi trường đến nói chuyện
với học sinh nội dung bảo vệ môi trường và chống suy thoái môi trương xung
quanh ta.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
27
Biện pháp này với nhiều cách làm hay, cách làm mới; góp phần giáo dục, rèn
luyện các em trở thành những con ngoan, trò giỏi, biết vượt khó vươn lên, học tập
tốt, yêu lao động, yêu môi trường thiên nhiên.
4.5. Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục bảo vệ môi
trƣờng.
Trước yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý, giảng dạy và học tập là yêu cầu quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng toàn diện trong các nhà trường. Hiện nay, trường
tiểu học Lê Thị Hông Gấm đã đầu tư được phòng máy với 25 máy có kết nối
Internet, trường có mạng wife, giáo viên đã trang bị đầy đủ những trang thiết bị
thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT trong công tác dạy học. Đối với việc tích hợp,
lồng ghép giáo dục môi trường thì việc ứng dụng CNTT lại càng hiệu quả hơn.
Những hình ảnh, những thước phim sống động thể hiện những sự việc, hiện tượng
về môi trường một cách cụ thể rõ ràng giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ, dễ liên hệ hơn,
từ đó kích thích niềm say mê hứng thú khi tiếp thu những vấn đề về môi trường.
Ví dụ: Khi dạy bài “Môi trường” môn khoa học giáo viên có thể cho học
sinh xem phim về sự phong phú đa dạng của thực vật và động vật trong rừng, bí
mật trong lòng đại dương, cảnh làng quê thanh bình, cảnh ồn ào náo nhiệt của
thành phố,.... qua đó các em có thể hiểu rõ hơn về môi trường rừng, môi trường
nước, môi trường làng quê và môi trường đô thị. Qua đó, học sinh biết được rằng
môi trường bao gồm những thành phần tự nhiên như khí hậu, động vật, thực vật,
con người.... và những thành phần do con người tạo ra (nhân tạo) như làng mạc,
thành phố, công trường, nhà máy...
Ngoài ra, giáo viên có thể ứng dụng các tiện ích của PowerPoint, violet để
thiết kế những bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức cho học sinh trong các tiết
dạy hoặc các trò chơi trong những buổi sinh hoạt ngoại khóa.
Sử dụng các phần mềm giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học
gồm các chủ đề: Nước sạch, cây xanh, tiếng ồn, rác thải và ô nhiễm không khí để
tổ chức cho học sinh tìm hiểu về môi trường trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa.
Các phần mềm này cung cấp kiến thức môi trường một cách trực quan sinh động
qua các hoạt hình, trò chơi, trắc nghiệm, Với những tính năng hỗ trợ học tập phong
phú, phần mềm đã giúp các em tiếp thu kiến thức về môi trường nâng cao nhận
thức và các hành vi thân thiện môi trường, vì một Việt Nam phát triển bền vững.
4.6. Tăng cƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù
hợp với tình hình thực tế của trƣờng.
- Mục tiêu của giáo dục BVMT trong hoạt động GDNGLL nhằm củng cố,
khắc sâu, mở rộng những hiểu biết và các thành phần của môi trường và mối quan
hệ giữa chúng; mối quan hệ giữa con người và các yếu tố môi trường, sự ô nhiễm
môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
28
- Xác định trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần bảo vệ môi trường ở nhà
trường và địa phương.
- Hình thành và phát triển tình cảm yêu quý, gần gũi, thân thiện với thiên
nhiên và môi trường xung quanh, quan tâm tới việc bảo vệ môi trường.
- Biết thực hiện nếp sống ngăn nắp, vệ sinh trên cơ sở phát huy vai trò tự
quản.
- Có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa
tuổi
Xuất phát từ tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh “ Học mà chơi, chơi mà học”
thì việc giáo dục BVMT cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể đa dạng ,
phong phú sẽ giúp cho việc cho việc chuyển tải các nội dung giáo dục BVMT đến
với học sinh một cách nhẹ nhàng và đạt hiệu quả cao. Ngạn ngữ có câu: “Gieo
hành vi, gặt thói quen; gieo thói quen gặt tính cách ”. Vì thế, ngoài tích hợp lồng
ghép giáo dục BVMT theo các nội dung tài liệu định hướng, chúng tôi tổ chức các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình hình thực tế của trường .
Đây là sân chơi bổ ích, lý thú mà ở đó các em có điều kiện tham gia, tự khám phá
và là điều kiện để học sinh hình thành cũng như thể hiện hành vi một cách tự
nhiên.
Năm học này, chúng tôi tổ chức được nhiều hoạt động thông qua việc tổ chức
kỷ niệm các ngày lễ lớn: 20/11; 22/12; 8/3; 26/3; 30/4; …
- Tổ chức chăm sóc di tích cách mạng Chi bộ đồng, thăm Đình làng Hương
Trà, tượng đài chiến thắng Mậu thân, tham quan Nhà bảo tàng lực lượng vũ
trang…
- Tổ chức Hội trại Chào Tháng 3 lịch sử.
- Tổ chức thi vẽ tranh chủ đề Quê hương đất nước, Chú bôi đội.
- Tổ chức giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động bảo vệ môi trường….
- Tổ chức thực hiên “Đoạn đường em chăm”
- Tổ chức hoạt động “Thấy rác thì nhặt” đầu giờ hằng ngày…
Ví dụ: Qua việc tổ chức kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt nam
đã góp phần hình thành cũng như củng cố lại những kỹ năng đã được học đó là:
Kỹ năng xác định giá trị ( Yêu tổ quốc Việt Nam)
Kỹ năng tìm kiếm, xử lý thông tin về đất nước và con người Việt Nam
Kỹ năng hợp tác
Kỹ năng bày tỏ những hiểu biết của mình về đất nước và con người Việt Nam
Có thể khẳng định GDBVMT là dạy người học biết cách ứng xử và hành
động vì môi trường. Vì vậy, cần tận dụng các phương thức hợp tác giữa người dạy
và người học, giữa nhà trường với xã hội trong quá trình giáo dục. Đồng thời
hướng người học vận dụng ngay hiểu biết để tham gia vào quá trình giải quyết
các vấn đề về môi trường.
Với việc tổ chức các hoạt động GDNGLL như trên đã giúp chúng tôi một lần
nữa tạo điều kiện cho các em được rèn luyện những kỹ năng sống đã hình thành
qua các bài dạy Đạo đức, qua môn Tiếng Việt, Lịch sử…
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
29
Hội thi vẽ tranh chủ đề Quê hương đất nước
Hoạt động vì môi trường “Xanh-sạch –đẹp”
4.7. Dự giờ, kiểm tra nắm bắt tình hình giáo dục BVMT trong đội ngũ
Việc dự giờ, kiểm tra giúp chúng tôi điều hành hoạt động chuyên môn của
trường đồng thời thu thập thông tin, đánh giá kế hoạch triển khai được giáo viên
vận dụng vào thực tế phù hợp chưa? Cần điều chỉnh, bổ sung những gì? Những
khó khăn vướng mắc nào cần tháo gỡ, giúp đỡ.
Trong năm học qua, song song với quá trình chỉ đạo thực hiện việc giáo dục
BVMT chúng tôi tiến hành dự giờ, kiểm tra. Đây là biện pháp giúp chúng tôi thu
thập thông tin một cách chính xác nhất.
Qua dự giờ, kiểm tra chúng tôi đánh giá được việc tích hợp, lồng ghép giáo
dục BVMT trong dạy học các môn học. Giáo viên đã xác định được các nội dung
giáo dục BVMT trong từng bài dạy cụ thể, tổ chức các hoạt động dạy học để tích
hợp lồng ghép việc giáo dục BVMT bằng các phương thức, mức độ phù hợp với
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
30
đặc trưng của từng môn hoc, hình thành được các kỹ năng, hành vi cho học sinh.
Điều đó được thể hiện qua việc các em biết tham gia công tác làm cho trường em
xanh sạch đẹp, biết tham gia làm vệ sinh trường lớp. Đặc biệt, các thầy, cô giáo đã
đem đến cho học sinh những thông điệp phong phú về giữ gìn và BVMT, giúp các
em lĩnh hội kiến thức về giáo dục BVMT một cách tự nhiên, sinh động và hiệu
quả.
Trong năm học qua, chúng tôi đã dự giờ được 40 tiết/5 khối lớp trong đó có
20 tiết có nội dung giáo dục BVMT ở tất cả các môn học. Tuỳ nội dung từng bài
học giáo viên đã sử dụng các phương pháp phù hợp như: tìm hiểu, điều tra; thảo
luận nhóm, liên hệ, trò chơi học tập…
Qua dự giờ tiết Đạo đức lớp 5, chúng tôi mới thực sự chứng kiến các em
thích khám phá và muốn tự tìm tòi giải quyết vấn đề giáo viên đưa ra.
Ví dụ: Tiết 2 bài “Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”
Trình bày kết quả điều tra (mỗi em nêu một loại tài nguyên)
Nội dung điều tra: Tìm hiểu về một nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa
phương hoặc của đất nước và có ý thức quan tâm bảo vệ.
-Yêu cầu học sinh lên trình bày kết quả (phù hợp giữa trình bày bằng lời với
tranh ảnh và giấy viết to)
-Cả lớp chất vấn, nhận xét
-Thảo luận chung về các biện pháp cần thiết để giữ gìn, bảo vệ các nguồn tài
nguyên ở địa phương. Mỗi em nêu một việc làm, em nào cũng trtanh nhau kể
những việc lam ở nhà, ở địa phương, ở trường.
Dẫu rằng qua dự giờ vẫn còn có tiết chưa thật sự đạt yêu cầu cao. Việc giáo
dục BVMT có lúc gượng ép, nặng nề. Tuy nhiên, với biện pháp này đã có tác
động thật sự đến việc đầu tư nghiên cứu tổ chức các hoạt động để hình thành kỹ
năng, hành vi trong việc giáo dục BVMT. Đây cũng là biện pháp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
31
Một số hình ảnh dự giờ
4.8. Huy động cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trƣờng.
“Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ
bảo vệ môi trường”- Đây là một trong những điểm mới được ghi nhận trong Hiến
pháp 2013. Vì vậy việc huy động phụ huynh tham gia vào công tác bảo vệ môi
trường là việc làm cần thiết. Bởi lẽ, môi trường là tài sản chung của mọi người và
mang tính công hữu rõ rệt. Môi trường tốt mọi người có quyền được hưởng, môi
trường xấu đi thì mọi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ. Đối với nhà trường để
phụ huynh cùng vào cuộc tham gia công tác bảo vệ môi trường giáo viên chủ
nhiệm từng lớp đã vận động phụ huynh tham gia những việc làm thường ngày như
trang trí lớp học, cùng các em chăm sóc bồn hoa cây cảnh, trồng cây xanh, thảm
cỏ. Ban hoạt động GDNGLL tổ chức lao động vệ sinh lớp học, sân trường hằng
tuần vào thứ 6 đã được phụ huynh các lớp tham gia cùng với học sinh. Ngoài ra, để
tuyên truyền trong toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường, nhà trường đã tham
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
32
mưu với lãnh đạo địa phương cùng với việc hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới,
Chiến dich giờ trái đất, phát động ngày chủ nhật xanh…đã tuyên truyền về môi
trường và bảo vệ môi trường trong nhân dân. Thực tế ở các khu dân cư cho thấy,
công tác tuyên truyền về môi trường và bảo vệ môi trường đã và đang được cấp ủy
đảng, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc các cấp rất quan tâm. Hiện tại ở khu dân
cư, ngoài ngày kỷ niệm Môi trường thế giới (ngày 5-6), các khu dân cư thường
xuyên tuyên truyền và động viên nhân dân thực hiện tốt nội quy về bảo vệ môi
trường bằng nhiều hình thức như: trên loa truyền thanh của các khối phố, khẩu
hiệu tường, các pan nô, áp phích, băng rôn, các tờ gấp… Nhiều khu dân cư còn
đưa nội dung bảo vệ môi trường vào nội dung xây dựng khối phố văn hóa, gia đình
văn hóa. Từ những hoạt động trong nhà trường đến địa bàn khu dân cư trên địa bàn
phường, nhân dân đã hưởng ứng công tác bảo vệ môi trường một cách tích cực.
Đây là tín hiệu vui chúng tôi hằng mong ước.
5. KẾT QUẢ:
Qua một năm học, từ việc lập kế hoach,tổ chức tập huấn triển khai việc giáo
dục bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện công tác của đội ngũ, đưa nội dung
Giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên, Tăng
cường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình hình
thực tế của trường đến việc dự giờ, kiểm tra nắm bắt tình hình giáo dục BVMT
trong đội ngũ, chúng tôi nhận thấy rằng: “ Biện pháp chỉ đạo giáo dục BVMT
trong các môn học tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm thành phố Tam Kỳ” đã thực sự là cuộc sinh hoạt chuyên môn bổ ích , lý thú và có tác động trực tiếp
đến đội ngũ thầy, cô giáo. Chính các hoạt động này đã trang bị cho giáo viên
những nhận thức đúng đắn về mục tiêu, ý nghĩa của việc giáo dục BVMT. Từ đó,
giáo viên áp dung trong giảng dạy, giáo dục, hình thành cho học sinh các kỹ năng,
hành vi BVMT một cách hiệu quả nhất. Về phía học sinh đa số các em có ý thức
bảo vệ môi trường bằng những việc làm cụ thể, thiết thực. Mọi hành động của các
em vì môi trường đều mang tính tự giác. Các em đã biết thực hiện không bật quạt ở
lớp từ 7 giờ sáng cho đến hết giờ ra chơi để tiết kiệm điện. Thường xuyên giữ vệ
sinh lớp học, thực hiện tiết kiệm nước, giấy,..... Nhiều em học sinh đã tham gia vào
công tác tuyên truyền cho các bạn và hướng dẫn các em nhỏ Sao nhi đồng lớp
mình phụ trách thực hiện bảo vệ môi trường. ... Đặc biệt là các em đã chuyển tải
thông điệp “ Hãy bảo vệ môi trường như bảo vệ chính cuộc sống của bạn” đến với
mọi người. Các em có khả năng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù
hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây; làm cho môi trường xanh - sạch - đẹp),
Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với thiên nhiên, sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ
sinh, chia sẻ, hợp tác, yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, yêu quê hương,
đất nước, thân thiện với môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh.
Đội với giáo viên nội dung GDBVMT cho học sinh đã được vận dụng hết
sức đa dạng và phong phú nhưng nhẹ nhàng tự nhiên trong các tiết học, sôi nổi hào
hứng trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
33
Tất cả kết quả thu được chỉ mới dừng lại trong phạm vi hẹp nhưng đây là
niềm vui và là kết quả mà tôi hằng mong muốn để góp phần giữ gìn “Hành tinh
xanh” bảo vệ cho chính mình.
6. KẾT LUẬN:
Qua thời gian đầu tư, nghiên cứu chỉ đạo việc GDBVMT cho học sinh thông
qua các môn học và Hoạt động GDNGLL tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm
chúng tôi nhận thấy rằng:
-Việc lập kế hoạch và triển khai kế hoạch là một yêu cầu không thể thiếu
được trong công tác quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường nói chung và
chỉ đạo việc giáo dục BVMT nói riêng.
- Phải tổ chức triển khai việc giáo dục BVMT qua các môn học và Hoạt động
GDNGLL phù hợp với tình hình thực tế của trường tạo điều kiện cho đội ngũ có
điều kiện đầu tư nghiên cứu.
- Phải biết linh động đưa nội dung giáo dục BVMT vào chương trình BDTX
để giáo viên có cơ hội học tập củng cố khắc sâu các nội dung đã được tập huấn.
- Phải tăng cường tổ chức các hoạt động GDNGLL, thành lập Câu lạc bộ xanh
để củng cố, bổ sung mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển kỹ năng sống cho
học sinh phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục.
- Tổ chức dự giờ, kiểm tra để kịp thời điều chỉnh, giúp đỡ giáo viên trong việc
giảng dạy, tích hợp giáo dục BVMT.
- Đặc biệt hơn là phải biết huy động cộng đồng cùng tham gia vào công tác
bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính sống còn của đất nước, là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, liên quan chặt chẽ tới sự phát triển
kinh tế -xã hội. Môi trường còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất
giống nòi. Giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung giáo dục quan trọng trong
nhà trường tiểu học. Thông qua các bài học được tiến hành với các hình thức tổ
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
34
chức đa dạng, linh hoạt tại các địa điểm khác nhau (trên lớp, ngoài trời), giáo viên
có thể đem lại cho học sinh các thông điệp phong phú về giữ gìn và bảo vệ môi
trường , giúp các em lĩnh hội kiến thức về GDBVMT một cách tự nhiên, sinh động
và hiệu quả đi đôi với giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của chúng tôi trong quá trình thực hiện giáo
dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Với sự nỗ lực, cố gắng của chúng tôi từ việc
nghiên cứu tài liệu, học hỏi ở đồng nghiệp đến việc tổ chức thực hiện . Đến nay,
việc giáo dục BVMT trong nhà trường đã mang lại những kết quả đáng mừng:
Học sinh đã ý thức hơn trong hành vi của mình, có ý thức bảo vệ môi trường và
quan trọng hơn là chúng tôi đã chuyển được thông điệp về môi trường và việc
BVMT đến với phụ huynh học sinh . Tuy nhiên, những cố gắng và việc làm trên
chưa hẳn đã hoàn toàn tối ưu, chắc hẳn sẽ còn phải đầu tư nhiều hơn nữa. Kính
mong đón nhận sự góp ý của Hội đồng nghiên cứu khoa học các cấp cũng như
đồng nghiệp để việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh đạt yêu cầu cao
hơn.
7. ĐỀ NGHỊ:
- Phòng GD&ĐT tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường dưới các hình
thức bài viết, vẽ tranh, chụp ảnh , làm băng hình, trắc nghiệm kiến thức,..
- Phòng GD-ĐT cung cấp tài liệu giáo dục và bảo vệ môi trường đầy đủ.
- Tham mưu với UBND thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành cần quan tâm
đến công tác GDBVMT.
- Có nguồn kinh phí đầu tư hệ thống nước sạch, xây dựng quang cảnh sư
phạm và các công trình vệ si.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
35
PHẦN PHỤ LỤC
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
36
Chúng em với môi trường “Xanh –sạch- đẹp’’
Hình ảnh thao giảng, thực tập , dự giờ
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
37
Môi trường hôm nay là cuộc sống ngày mai
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
38
MÔN TIẾNG VIỆT-Lớp 2
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
2 TĐ
Làm việc
thật là vui
- HS luyện đọc và tìm hiểu bài / kết hợp
gợi ý HS liên hệ (dùng câu hỏi) : Qua bài
văn, em có nhận xét gì về cuộc sống
quanh ta ? (Mọi vật, mọi người đều làm
việc thật nhộn nhịp và vui vẻ...). Từ đó
liên hệ ý về BVMT : Đó là môi trường
sống có ích đối với thiên nhiên và con
người chúng ta.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
5 LT&C
Ai là gì ?
- HS đặt câu theo mẫu (Ai là gì ?) để giới
thiệu trường em, giới thiệu làng (xóm,
bản, ấp, buôn, sóc, phố) của em. (BT3);
từ đó thêm yêu quý môi trường sống.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
6
Tập đọc –
KC
Mẩu giấy
vụn
- Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường lớp học luôn sạch đẹp.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập viết
Chữ hoa D
- HS tập viết : Đẹp trường đẹp lớp. /
Giáo dục ý thức giữ gìn trường lớp luôn
sạch đẹp.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
10
Tập đọc –
KC
Sáng kiến
của bé Hà
- Giáo dục ý thức quan tâm đến ông bà và
những người thân trong gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Kể về người
thân
- Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong cuộc
sống xã hội.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
11
Tập đọc –
KC
Bà cháu
- GD tình cảm đẹp đẽ đối với ông bà.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
39
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
Tập đọc
Cây xoài của
ông em
- Kết hợp GDBVMT thông qua các câu
hỏi 2. Tại sao mẹ lại chọn những quả
xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông ? – 3.
Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát
nhà mình là thứ quả ngon nhất ? (GV
nhấn mạnh : Bạn nhỏ nghĩ như vậy vì
mỗi khi nhìn thứ quả đó, bạn lại nhớ ông.
Nhờ có tình cảm đẹp đẽ với ông, bạn nhỏ
thấy yêu quý cả sự vật trong môi trường
đã gợi ra hình ảnh người thân...).
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
12
Tập đọc –
KC
Sự tích cây
vú sữa
- GD tình cảm đẹp đẽ với cha mẹ.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Mẹ
- HS trả lời câu hỏi trong SGK (chú ý câu
2 : Mẹ làm gì để con ngủ ngon giấc ?), từ
đó giúp các em trực tiếp cảm nhận được
cuộc sống gia đình tràn đầy tình yêu
thương của mẹ.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
LT&C
Từ ngữ về
tình cảm gia
đình
- Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống để tạo
thành câu hoàn chỉnh (Cháu... ông bà;
Con... cha mẹ; Em... anh chị). (BT2).
Nhìn tranh (SGK), nói 2-3 câu về hoạt
động của mẹ và con. (BT3). / Giáo dục
tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
13
Tập đọc –
KC
Bông hoa
niềm vui
- Giáo dục tình cảm yêu thương những
người thân trong gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Quà của bố
- GV giúp HS cảm nhận : Món quà của
bố tuy chỉ là những con vật bình thường
- Khai thác gián
tiếp nội dung
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
40
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
nhưng là “cả một thế giới dưới nước” (cà
cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái...
hoa sen đỏ, nhị sen vàng... con cá sộp, cá
chuối), “cả một thế giới mặt đất” (con
xập xành, con muỗm to xù, con dế...). Từ
đó kết hợp liên hệ mở rộng thêm (đối với
HS khá, giỏi) về GDBVMT : Em hiểu vì
sao tác giả nói “Quà của bố làm anh em
tôi giàu quá !” (Vì có đủ “cả một thế giới
dưới nước” và “cả một thế giới mặt đất”
– ý nói : có đầy đủ các sự vật của môi
trường thiên nhiên và tình yêu thương
của bố dành cho các con...).
bài.
14
Tập đọc –
KC
Câu chuyện
bó đũa
- GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong
gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
15
Tập đọc –
KC
Hai anh em
- GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong
gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Kể về anh
chị em
- GD tình cảm đẹp đẽ trong gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
16
Tập viết
Chữ hoa O
- Gợi ý HS liên tưởng đến vẻ đẹp của
thiên nhiên qua nội dung viết ứng dụng :
Ong bay bướm lượn. (Hỏi : Câu văn gợi
cho em nghĩ đến cảnh vật thiên nhiên như
thế nào ?).
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Kể ngắn về
con vật
- Giáo dục ý thức bảo vệ các loài động
vật.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
19 Tập đọc –
KC
- GV nhấn mạnh : Mỗi mùa xuân, hạ,
- Khai thác gián
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
41
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
Chuyện bốn
mùa
thu, đông đều có những vẻ đẹp riêng
nhưng đều gắn bó với con người. Chúng
ta cần có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi
trường thiên nhiên để cuộc sống của con
người ngày càng thêm đẹp đẽ.
tiếp nội dung
bài.
20
Chính tả
Gió
- GV giúp HS thấy được “tính cách” thật
đáng yêu của nhân vật Gió (thích chơi
thân với mọi nhà, cù khe khẽ anh mèo
mướp, rủ đàn ong mật đến thăm hoa; đưa
những cánh diều bay bổng, ru cái ngủ
đến la đà, thèm ăn quả, hết trèo cây bưởi
lại trèo na). Từ đó, thêm yêu quý môi
trường thiên nhiên.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Mùa xuân
đến
- GV giúp HS cảm nhận được nội dung :
Mùa xuân đến làm cho cả bầu trời và mọi
vật đều trở nên đẹp đẽ và giàu sức sống.
Từ đó, HS có ý thức về BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Tả ngắn về
bốn mùa
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
thiên nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
21
Tập đọc –
KC
Chim sơn ca
và bông cúc
trắng
- GV hướng dẫn HS nêu ý nghĩa của câu
chuyện : Cần yêu quý những sự vật trong
môi trường thiên nhiên quanh ta để cuộc
sống luôn đẹp đẽ và có ý nghĩa. Từ đó,
góp phần giáo dục ý thức BVMT.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Tả ngắn về
loài chim
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
thiên nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
22 LT&C
Từ ngữ về
loài chim
- BT1 (Nói tên các loài chim trong những
tranh sau – SGK) : Sau khi HS nêu tên
các loài chim theo gợi ý trong SGK (đại
bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào
mào, vẹt), GV liên hệ : Các loài chim tồn
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
42
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
tại trong môi trường thiên nhiên thật
phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều
loài chim quý hiếm cần được con người
bảo vệ (VD : đại bàng).
23 Tập đọc
Nội quy Đảo
Khỉ
- HS luyện đọc bài văn và tìm hiểu những
điều cần thực hiện (nội quy) khi đến tham
quan du lịch tại Đảo Khỉ chính là được
nâng cao về ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
28
Tập làm văn
Tả ngắn về
cây cối
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
thiên nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
31
Tập đọc –
KC
Chiếc rễ đa
tròn
- Giáo dục : Việc làm của Bác Hồ đã nêu
tấm gương sáng về việc nâng niu, gìn giữ
vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, góp
phần phục vụ cuộc sống của con người.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT
MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 3
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
43
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
3 Tập làm văn
Kể về gia
đình
- Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
5
Tập đọc –
KC
Người lính
dũng cảm
- Kết hợp khai thác ý BVMT qua chi tiết :
Việc leo rào của các bạn làm giập cả
những cây hoa trong vườn trường. Từ đó,
giáo dục HS ý thức giữ gìn và bảo vệ môi
trường, tránh những việc làm gây tác hại
đến cảnh vật xung quanh.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
8 Tập làm văn
Kể về người
hàng xóm
- Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong xã hội. - Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
10
Chính tả
Quê hương
ruột thịt
- HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất
nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường
xung quanh, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
LT&C
So sánh
- Hướng dẫn BT2 (Hãy tìm những âm
thanh được so sánh với nhau trong mỗi
câu thơ, câu văn), GV gợi hỏi : Những
câu thơ, câu văn nói trên tả cảnh thiên
nhiên ở những vùng đất nào trên đất nước
ta ? Từ đó cung cấp hiểu biết, kết hợp
GDBVMT : Côn Sơn thuộc vùng đất Chí
Linh, Hải Dương, nơi người anh hùng dân
tộc-nhà thơ Nguyễn Trãi về ở ẩn; trăng và
suối trong câu thơ của Bác tả cảnh rừng ở
chiến khu Việt Bắc ; nhà văn Đoàn Giỏi
tả cảnh vườn chim ở Nam Bộ. Đó là
những cảnh thiên nhiên rất đẹp trên đất
nước ta.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
11
Tập đọc –
KC
Đất quý, đất
yêu
- GV kết hợp GDBVMT (cần có tình cảm
yêu quý, trân trọng đối với từng tấc đất
của quê hương) thông qua câu hỏi 3 : Vì
sao người Ê-ti-ô-pi-a không thể để khách
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
44
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ ? (GV
nhấn mạnh : Hạt cát tuy nhỏ nhưng là một
sự vật “thiêng liêng, cao quý”, gắn bó
máu thịt với người dân Ê-ti-ô-pi-a nên họ
không rời xa được...).
Chính tả
Tiếng hò
trên sông
- HS yêu cảnh đẹp đất nước ta, từ đó thêm
yêu quý môi trường xung quanh, có ý
thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Vẽ quê
hương
- HS trả lời câu hỏi 1 : Kể tên những cảnh
đẹp được tả trong bài thơ ?, câu hỏi 2 :
Cảnh vật quê hương được tả bằng nhiều
màu sắc. Hãy kể tên những màu sắc ấy ? /
Từ đó giúp các em trực tiếp cảm nhận
được vẻ đẹp nên thơ của quê hương thôn
dã, thêm yêu quý đất nước ta.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
LT&C
Từ ngữ về
quê hương
- BT2 : Xếp những từ ngữ sau vào hai
nhóm (Chỉ sự vật ở quê hương / Chỉ tình
cảm đối với quê hương) : cây đa, gắn bó,
dòng sông, con đò, nhớ thương, yêu quý,
mái đình, thương yêu, ngọn núi, phố
phường, bùi ngùi, tự hào. / Giáo dục tình
cảm yêu quý quê hương.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập viết
Ôn chữ hoa
G
- Giáo dục tình cảm quê hương qua câu ca
dao : Ai về đến huyện Đông Anh / Ghé
xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Nói về quê
hương
- Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
12
Tập đọc –
KC
Nắng
- Giáo dục ý thức yêu quý cảnh quan môi
trường của quê hương miền Nam.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
45
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
phương Nam
Chính tả
Chiều trên
sông Hương
- HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất
nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường
xung quanh, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Cảnh đẹp
non sông
- HS cảm nhận được nội dung bài và thấy
được ý nghĩa : Mỗi vùng trên đất nước ta
đều có những cảnh thiên nhiên tươi đẹp;
chúng ta cần phải giữ gìn và bảo vệ
những cảnh đẹp đó. Từ đó, HS thêm yêu
quý môi trường thiên nhiên và có ý thức
BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Nói, viết về
cảnh đẹp đất
nước
- Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp
của thiên nhiên và môi trường trên đất
nước ta.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
13
Chính tả
Đêm trăng
trên Hồ Tây
- Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp
của thiên nhiên, từ đó thêm yêu quý môi
trường xung quanh, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Cửa Tùng
- HS cảm nhận được vẻ đẹp của thiên
nhiên, từ đó thêm tự hào về quê hương
đất nước và có ý thức tự giác BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Chính tả
Vàm Cỏ
Đông
- Giáo dục tình cảm yêu mến dòng sông,
từ đó thêm yêu quý môi trường xung
quanh, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
16 Tập đọc
Về quê
ngoại
- GD tình cảm yêu quý nông thôn nước ta
qua câu hỏi 3 : Bạn thấy ở quê có những
gì lạ ? (Gặp trăng gặp gió bất ngờ / ở
trong phố chẳng bao giờ có đâu ; gặp con
đường đất rực màu rơm phơi, gặp Bóng
tre mát rợp vai người / Vầng trăng như lá
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
46
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
thuyền trôi êm đềm .... Từ đó liên hệ và
“chốt” lại ý về BVMT : Môi trường thiên
nhiên và cảnh vật ở nông thôn thật đẹp đẽ
và đáng yêu.
Tập làm văn
Nói về thành
thị, nông
thôn
- Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan
môi trường trên các vùng đất quê hương.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
17
Chính tả
Vầng trăng
quê em
- HS yêu quý cảnh đẹp thiên nhiên trên
đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi
trường xung quanh, có ý thức BVMT
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
LT&C
Ôn tập câu
Ai thế nào ?
- Giáo dục tình cảm đối với con người và
thiên nhiên đất nước (nội dung đặt câu).
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Viết về
thành thị,
nông thôn
- Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan
môi trường trên các vùng đất quê hương.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
21 Tập viết
Ôn chữ hoa
O Ô Ơ
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước
qua câu ca dao : ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây
/ Hàng đào tơ lụa làm say lòng người.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
22 Tập viết
Ôn chữ hoa
P
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước
qua câu ca dao : Phá Tam Giang nối
đường ra Bắc / Đèo Hải Vân hướng mặt
vào Nam.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
23 Tập viết
Ôn chữ hoa
Q
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước
qua câu thơ : Quê em đồng lúa nương dâu
/ Bên dòng sông nhỏ, nhịp cầu bắc ngang.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
47
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
28
Tập đọc –
KC
Cuộc chạy
đua trong
rừng
- GV liên hệ : Cuộc chạy đua trong rừng
của các loài vật thật vui vẻ, đáng yêu ;
câu chuyện giúp chúng ta thêm yêu mến
những loài vật trong rừng.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
29 Tập viết
Ôn chữ hoa
T
- HS thấy được giá trị của hình ảnh so
sánh (Trẻ em như búp trên cành), từ đó
cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.
(Có thể hỏi : Cách so sánh trẻ em với búp
trên cành cho thấy điều gì ở trẻ em ?).
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
31
Tập làm văn
Thảo luận về
bảo vệ môi
trường
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
32
Tập đọc –
KC
Người đi săn
và con vượn
- Giáo dục ý thức bảo vệ loài động vật
vừa có ích vừa tràn đầy tình nghĩa (vượn
mẹ sẵn sàng hi sinh tất cả vì con) trong
môi trường thiên nhiên
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Chính tả
Hạt mưa
- Giúp HS thấy được sự hình thành và
“tính cách” đáng yêu của nhân vật Mưa
(từ những đám mây mang đầy nước được
gió thổi đi,... đến ủ trong vườn, trang đầy
mặt nước, làm gương cho trăng soi - rất
tinh nghịch...). Từ đó, thêm yêu quý môi
trường thiên nhiên.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Nói, viết về
bảo vệ môi
trường
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
33
Tập đọc –
KC
Cóc kiện
Trời
- GV liên hệ : Nạn hạn hán hay lũ lụt do
thiên nhiên (“Trời”) gây ra nhưng nếu con
người không có ý thức BVMT thì cũng
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
48
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
phải gánh chịu những hậu quả đó.
LT&C
Nhân hoá
- HS viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép
nhân hoá để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả
một vườn cây. Qua đó giáo dục tình cảm
gắn bó với thiên nhiên, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
34 Tập đọc
Mưa
- GV liên hệ : Mưa làm cho cây cối, đồng
ruộng thêm tươi tốt ; mưa cung cấp nguồn
nước cần thiết cho con người chúng ta.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT
MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 4
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
49
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
1 Kể chuyện
Sự tích hồ
Ba Bể
- Giáo dục ý thức BVMT, khắc phục hậu
quả do thiên nhiên gây ra (lũ lụt).
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
3
Tập đọc
Thư thăm
bạn
- HS trả lời các câu hỏi : Tìm những câu
cho thấy bạn Lương rất thông cảm với
bạn Hồng ? Tìm những câu cho thấy bạn
Lương biết cách an ủi bạn Hồng. Qua đó
GV kết hợp liên hệ về ý thức BVMT : Lũ
lụt gây ra nhiều thiệt hại lớn cho cuộc
sống con người. Để hạn chế lũ lụt, con
người cần tích cực trồng cây gây rừng,
tránh phá hoại môi trường thiên nhiên.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
LT&C
MRVT Nhân
hậu - Đoàn
kết
- Giáo dục tính hướng thiện cho HS (biết
sống nhận hậu và biết đoàn kết với mọi
người).
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
4 Tập đọc
Tre Việt
Nam
- GV kết hợp GDBVMT thông qua câu
hỏi 2 : Em thích những hình ảnh nào về
cây tre và búp măng non ? Vì sao ? (Sau
khi HS trả lời, GV có thể nhấn mạnh :
Những hình ảnh đó vừa cho thấy vẻ đẹp
của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý
nghĩa sâu sắc trong cuộc sống).
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
7
Kể chuyện
Lời ước dưới
trăng
- GV kết hợp khai thác vẻ đẹp của ánh
trăng để thấy được giá trị của môi trường
thiên nhiên với cuộc sống con người
(đem đến niềm hi vọng tốt đẹp).
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
8 Chính tả
Trung thu
độc lập
- Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của
thiên nhiên, đất nước.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
15
Chính tả
Cánh diều
tuổi thơ
- Giáo dục ý thức yêu thích cái đẹp của
thiên nhiên và quý trọng những kỉ niệm
đẹp của tuổi thơ.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
17 Chính tả - GV giúp HS thấy được những nét đẹp
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
50
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
Mùa đông
trên rẻo cao
của thiên nhiên vùng núi cao trên đất
nước ta. Từ đó, thêm yêu quý môi trường
thiên nhiên.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
19 Chính tả
Kim tự tháp
Ai Cập
- GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của
cảnh vật nước bạn, có ý thức bảo vệ
những danh lam thắng cảnh của đất nước
và thế giới.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
21
Tập đọc
Bè xuôi sông
La
- GV tìm hiểu bài theo câu hỏi trong SGK
(chú ý câu hỏi 1: Sông La đẹp như thế
nào ?), từ đó HS cảm nhận được vẻ đẹp
của thiên nhiên đất nước, thêm yêu quý
môi trường thiên nhiên, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Cấu tạo bài
văn miêu tả
cây cối
- HS đọc bài Cây gạo và nhận xét về
trình tự miêu tả. Qua đó, cảm nhận được
vẻ đẹp của cây cối trong môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
22
Kể chuyện
Con vịt xấu
xí
- GV liên hệ : Cần yêu quý các loài vật
quanh ta, không vội đánh giá một con vật
chỉ dựa vào hình thức bên ngoài.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Chợ Tết
- GV giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của
bức tranh thiên nhiên giàu sức sống qua
các câu thơ
trong bài.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
LT&C
MRVT
Cái đẹp
- Giáo dục HS biết yêu và quý trọng cái
đẹp trong cuộc sống.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
24
Kể chuyện
KC được
chứng kiến,
tham gia
- GDBVMT qua đề bài : Em (hoặc người
xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ
gìn xóm làng (đường phố, trường học)
xanh, sạch, đẹp ? Hãy kể lại câu chuyện
đó.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
51
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
Tập đọc
Đoàn thuyền
đánh cá
- Qua bài thơ, giúp HS cảm nhận được vẻ
đẹp huy hoàng của biển đồng thời thấy
được giá trị của môi trường thiên nhiên
đối với cuộc sống con người.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
LT&C
Vị ngữ câu
kể Ai là gì ?
- Đoạn thơ trong BT1b (Luyện tập) nói
về vẻ đẹp của quê hương có tác dụng
GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Tóm tắt tin
tức
- HS tóm tắt bản tin Vịnh Hạ Long được
tái công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới. Qua đó, thấy được giá trị cao quý
của cảnh vật thiên nhiên trên đất nước ta.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
25
Tập làm văn
LT xây dựng
mở bài trong
bài văn tả
cây cối
- Thông qua các BT cụ thể, GV hướng
dẫn HS quan sát, tập viết mở bài để giới
thiệu về cây sẽ tả, có thái độ gần gũi, yêu
quý các loài cây trong môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
26
Chính tả
Thắng biển
- Giáo dục lòng dũng cảm, tinh thần đoàn
kết chống lại sự nguy hiểm do thiên nhiên
gây ra để bảo vệ cuộc sống con người.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
LT miêu tả
cây cối
- HS thể hiện hiểu biết về môi trường
thiên nhiên, yêu thích các loài cây có ích
trong cuộc sống qua thực hiện đề bài : Tả
một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả,
cây hoa) mà em yêu thích.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
29
LT&C
MRVT Du
lịch – Thám
hiểm
- HS thực hiện BT4 : Chọn các tên sông
cho trong ngoặc đơn để giải các câu đố
dưới đây. Qua đó, GV giúp các em hiểu
biết về thiên nhiên đất nước tươi đẹp, có
ý thức BVMT.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Kể chuyện
Đôi cánh của
Ngựa Trắng
- GV giúp HS thấy được những nét ngây
thơ và đáng yêu của Ngựa Trắng, từ đó
có ý thức bảo vệ các loài động vật hoang
dã.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
52
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
30 Kể chuyện
KC đã nghe,
đã đọc
- HS Kể lại một câu chuyện em đã được
nghe, được đọc về du lịch hay thám hiểm.
Qua đó, mở rộng vốn hiểu biết về thiên
nhiên, môi trường sống của các nước trên
thế giới.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
31
Tập đọc
Ăng-co-vát
- HS nhận biết : Bài văn ca ngợi công
trình kiến trúc tuyệt diệu của nước bạn
Cam-pu-chia xây dựng từ đầu thế kỉ XII :
ăng-co-vát ; thấy được vẻ đẹp của khu
đền hài hoà trong vẻ đẹp của môi trường
thiên nhiên lúc hoàng hôn.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Chính tả
Nghe lời
chim nói
- Giáo dục ý thức yêu quý, bảo vệ môi
trường thiên nhiên và cuộc sống con
người.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
32
Kể chuyện
Khát vọng
sống
- Giáo dục ý chí vượt mọi khó khăn, khắc
phục những trở ngại trong môi trường
thiên nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Không đề
- GV giúp HS cảm nhận được nét đẹp
trong cuộc sống gắn bó với môi trường
thiên nhiên của Bác Hồ kính yêu.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
53
MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 5
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
1
Tập đọc
Quang cảnh
làng mạc
ngày mùa
- GV chú ý khai thác ý “thời tiết” ở câu
hỏi 3 : Những chi tiết nào về thời tiết và
con người đã làm cho bức tranh làng quê
thêm đẹp và sinh động ?. Qua đó, giúp
HS hiểu biết thêm về môi trường thiên
nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Cấu tạo của
bài văn tả
cảnh
- Ngữ liệu dùng để Nhận xét (bài Hoàng
hôn trên sông Hương) và Luyện tập (bài
Nắng trưa) đều có nội dung giúp HS cảm
nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên
nhiên, có tác dụng GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Luyện tập tả
cảnh
- Ngữ liệu dùng để luyện tập (Buổi sớm
trên cánh đồng) giúp HS cảm nhận được
vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác
dụng GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
2
Tập đọc
Sắc màu em
yêu
- GV chú ý kết hợp GDBVMT qua các
khổ thơ : Em yêu màu xanh,…Nắng trời
rực rỡ. Từ đó, giáo dục HS ý thức yêu
quý những vẻ đẹp của môi trường thiên
nhiên đất nước : Trăm nghìn cảnh
đẹp,…Sắc màu Việt Nam.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Luyện tập tả
cảnh
- Ngữ liệu dùng để luyện tập (Rừng trưa,
Chiều tối) giúp HS cảm nhận được vẻ
đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác
dụng GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
3 Tập làm văn
Luyện tập tả
cảnh
- Ngữ liệu dùng để luyện tập (Mưa rào)
giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi
trường thiên nhiên, có tác dụng
GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
4 Kể chuyện
Tiếng vĩ cầm
- GV liên hệ : Giặc Mĩ không chỉ giết hại
trẻ em, cụ già ở Mỹ Lai mà còn tàn sát,
- Khai thác gián
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
54
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
ở Mỹ Lai huỷ diệt cả môi trường sống của con
người (thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn,
giết hại gia súc,...).
tiếp nội dung
bài.
7
Chính tả
Dòng kinh
quê hương
- Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của
dòng kinh (kênh) quê hương, có ý thức
BVMT xung quanh.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Kể chuyện
Cây cỏ nước
Nam
- Giáo dục thái độ yêu quý những cây cỏ
hữu ích trong môi trường thiên nhiên,
nâng cao ý thức BVMT
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Luyện tập tả
cảnh
- Ngữ liệu dùng để luyện tập (Vịnh Hạ
Long) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp
của môi trường thiên nhiên, có tác dụng
GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
8
Tập đọc
Kì diệu rừng
xanh
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài văn để
cảm nhận được vẻ đẹp kì thú của rừng,
thấy được tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ
của tác giả đối với vẻ đẹp của rừng. Từ
đó các em biết yêu vẻ đẹp của thiên
nhiên, thêm yêu quý và có ý thức bảo vệ
môi trường.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bà
LT&C
MRVT
Thiên nhiên
- GV kết hợp cung cấp cho HS một số
hiểu biết về môi trường thiên nhiên Việt
Nam và nước ngoài, từ đó bồi dưỡng tình
cảm yêu quý, gắn bó với môi trường
sống.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Kể chuyện
KC đã nghe,
đã đọc
- HS Kể một câu chuyện em đã nghe hay
đã đọc nói về quan hệ giữa con người với
thiên nhiên. Qua đó, mở rộng vốn hiểu
biết về mối quan hệ giữa con người với
môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức
BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
55
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
9
LT&C
MRVT
Thiên nhiên
- GV kết hợp cung cấp cho HS một số
hiểu biết về môi trường thiên nhiên Việt
Nam và nước ngoài, từ đó bồi dưỡng tình
cảm yêu quý, gắn bó với môi trường
sống.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Đất Cà Mau
- GV hướng dẫn HS luyện đọc và tìm
hiểu bài văn, qua đó hiểu biết về môi
trường sinh thái ở đất mũi Cà Mau :
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
LT thuyết
trình, tranh
luận
- GV kết hợp liên hệ về sự cần thiết và
ảnh hưởng của môi trường thiên nhiên
đối với cuộc sống con người qua Bài tập
1 : Mở rộng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết
trình, tranh luận cùng các bạn dựa vào ý
kiến của một nhân vật trong mẩu chuyện
nói về Đất, Nước, Không Khí và ánh
Sáng.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
10
Chính tả
Nỗi niềm giữ
nước giữ
rừng
- Giáo dục ý thức BVMT thông qua việc
lên án những người phá hoại môi trường
thiên nhiên và tài nguyên đất nước.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
11
Chính tả
Luật Bảo vệ
môi trường
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
HS về BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Kể chuyện
Người đi săn
và con nai
- Giáo dục ý thức BVMT, không săn bắt
các loài động vật trong rừng, góp phần
giữ gìn vẻ đẹp của môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Tập đọc
Tiếng vọng
- GV tìm hiểu bài để HS cảm nhận được
- Khai thác trực
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
56
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
nỗi băn khoăn, day dứt của tác giả về
hành động thiếu ý thức BVMT, gây ra cái
chết đau lòng của con chim sẻ mẹ, làm
cho những con chim non từ những quả
trứng trong tổ “mãi mãi chẳng ra đời”.
tiếp nội dung
bài.
LT&C
Quan hệ từ
- GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với
ngữ liệu nói về BVMT, từ đó liên hệ về ý
thức BVMT cho HS.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Tập làm văn
Luyện tập
làm đơn
- Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều
có tác dụng trực tiếp về GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
12
LT&C
MRVT Bảo
vệ môi
trường
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ
môi trường, có hành vi đúng đắn với môi
trường xung quanh.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Kể chuyện
KC đã nghe,
đã đọc
- HS kể lại câu chuyện đã nghe hay đã
đọc có nội dung bảo vệ môi trường, qua
đó nâng cao ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
LT&C
LT về quan
hệ từ
- Bài tập 3 có các ngữ liệu nói về vẻ đẹp
của thiên nhiên có tác dụng GDBVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
13
Tập đọc
Người gác
rừng tí hon
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy
được những hành động thông minh, dũng
cảm của bạn nhỏ trong việc bảo vệ rừng.
Từ đó, HS được nâng cao ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
LT&C
MRVT Bảo
vệ môi
trường
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ
môi trường, có hành vi đúng đắn với môi
trường xung quanh.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
57
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
Kể chuyện
KC được
chứng kiến,
tham gia
- Cả hai đề bài (Kể một việc làm tốt của
em hoặc của những người xung quanh để
bảo vệ môi trường / Kể về một hành động
dũng cảm bảo vệ môi trường) đều có tác
dụng giáo dục HS về ý thức BVMT
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài
Tập đọc
Trồng rừng
ngập mặn
- GV giúp HS tìm hiểu bài và biết được
những nguyên nhân và hậu quả của việc
phá rừng ngập mặn; thấy được phong
trào trồng rừng ngập mặn đang sôi nổi
trên khắp đất nước và tác dụng của rừng
ngập mặn khi được phục hồi.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
LT&C
LT về quan
hệ từ
- Cả 3 bài tập đều sử dụng các ngữ liệu
có tác dụng nâng cao nhận thức về
BVMT cho HS.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
17
Tập đọc
Ngu Công xã
Trịnh Tường
- GV liên hệ : Ông Phàn Phù Lìn xứng
đáng được Chủ tịch nước khen ngợi
không chỉ vì thành tích giúp đỡ bà con
thôn bản làm kinh tế giỏi mà còn nêu tấm
gương sáng về bảo vệ dòng nước thiên
nhiên và trồng cây gây rừng để giữ gìn
môi trường sống tốt đẹp.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
Kể chuyện
KC đã nghe,
đã đọc
- GV gợi ý HS chọn kể những câu
chuyện nói về tấm gương con người biết
bảo vệ môi trường (trồng cây gây rừng,
quét dọn vệ sinh đường phố,...), chống lại
những hành vi phá hoại môi trường (phá
rừng, đốt rừng) để giữ gìn cuộc sống bình
yên, đem lại niềm vui cho người khác.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
20
Chính tả
Cánh cam
lạc mẹ
- Giáo dục tình cảm yêu quý các loài vật
trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý
thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
22
Tập đọc
Lập làng giữ
biển
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy
được việc lập làng mới ngoài đảo chính
là góp phần gìn giữ môi trường biển trên
đất nước ta.
- Khai thác trực
tiếp nội dung
bài.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
58
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức
TH
Chính tả
Hà Nội
- GV liên hệ về trách nhiệm giữ gìn và
bảo vệ cảnh quan môi trường của Thủ đô
để giữ mãi vẻ đẹp của Hà Nội.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
23 Chính tả
Cao Bằng
- GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của
cảnh vật Cao Bằng, của Cửa gió Tùng
Chinh (Đoạn thơ ở Bài tập 3), từ đó có ý
thức giữ gìn, bảo vệ những cảnh đẹp của
đất nước.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
25 Tập đọc
Cửa sông
- GV giúp HS cảm nhận được “tấm lòng”
của cửa sông qua các câu thơ : Dù giáp
mặt cùng biển rộng,… Bỗng... nhớ một
vùng núi non. Từ đó, giáo dục HS ý thức
biết quý trọng và bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác gián
tiếp nội dung
bài.
4-Chăm làm việc nhà
- Chăm lam viêc nha phu hơp vơi lưa tuôi va
khả như : quét don nhà cửa , sân vườn, rửa ấm
chén, chăm sóc cây trồng, vật nuôi,... là làm
môi trường xung quanh thêm sạch, đẹp, góp
phần bảo vệ MT
- Bộ phận
7. Giữ gin trường lớp
sạch đẹp
- Tham gia và nhắc nhở mọi ng ười giữ gin tr -
ường lớp sạch đẹp là góp phần làm MT lớp học
và nhà trường trong lành, sạch, đẹp, góp phần
BVMT.
- Toàn phần
8- Giữ gin trật tự, vệ
sinh nơi công cộng
- Tham gia và nhắc nhở bạn bè trật tự , giữ gin
vệ sinh nơi công cộng là góp phần làm cho môi
trường nơi công cộng sạch, đẹp, văn minh, góp
phần BVMT.
- Toàn phần
14- Bảo vệ loài vật có
ích
- Tham gia và nhắc nhở mọi ng ười gĩ gìn ,bảo
vệ loài vật có ích là góp phần bảo vệ sự cân
bằng sinh thái, MT, thân thiện với MT và góp
phần BVMT tự nhiên.
- Toàn phần
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
59
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN
MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 3
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
60
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 6: Tích cực tham
gia việc lớp, việc trường
- Tích cực tham gia và nhắc nhở các
bạn tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trường do nhà trường, lớp tổ chức
- Liên hệ
Bài 9: Đoàn kết với
thiếu nhi quốc tế
- Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế trong
các hoạt động bảo vệ môi trường, làm cho môi
trường thêm xanh, sạch, đẹp.
- Liên hệ
Bài 13: Tiết kiệm và
bảo vệ nguồn nớc
- Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước là góp phần
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, làm cho môi tr-
ường thêm sạch đẹp, góp phần BVMT
- Toàn phần
Bài14: Chăm sóc cây
trồng vật nuôi
- Tham gia bảo vê , chăm sóc cây trồng, vật
nuôi là góp phần phát triển, giữ gin và bảo vệ
môi trường.
- Toàn phần
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN
MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 4
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 3. Biết bày tỏ ý
kiến
- Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến về những
vấn đề có liên quan đến trẻ em, trong đó có vấn
đề môi trường.
- HS cần biết bày tỏ ý kiến với cha mẹ , với thầy
cô giáo , với chính quyền địa ph ương về môi
trường sống của em trong gia đinh ; về môi tr-
ường lớp học, trường học ; về môi trường ở
cộng đồng địa phương,…
- Liên hệ
Bài 4: Tiết kiệm tiền
của
- Sử dụng tiết kiệm quần áo , sách vở , đồ dùng ,
điện, nước,... trong cuộc sống hằng ngày là góp
phần bao vệ môi tr ường và tài nguyên thiên
nhiên.
- Bộ phận
Bài 11: Giữ gin các
công trinh công cộng
- GD các em biết và thực hiện giữ gin các công
trình công cộng có liên quan trực tiếp đến môi
trường và chất lượng cuộc sống.
- Chúng ta cần phai bao vệ , giữ gin bằng những
việc làm phù hợp với khả năng cua bản thân.
- Bộ phận
Bài 14: Bảo vệ môi
trường
- Sự cần thiết phải BVMT và trách nhiệm tham
gia BVMT của HS.
- Những việc cần làm để BVMT ở nhà, lớp học,
trường học và nơi công cộng
- Toàn phần
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
61
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN
MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 5
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
62
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 8: Hợp tác
với những
người xung
quanh
- Biết hợp tác với bạn bè và mọi người để bảo vệ môi
trường gia đinh, nhà trường, lớp học và địa phương. - Liên hệ
Bài 9. Em yêu
quê hơng
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trư ờng là
thể hiện tinh yêu quê hương.
- Liên hệ
Bài 11: Em yêu
Tổ quốc Việt
Nam
- Một số di sản (thiên nhiên) thế giới của Việt Nam và
một số công trinh lớn của đất n ước có liên quan đến môi
trường như: Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Thuỷ
điện Sơn La , Thuỷ điện Trị An ,..; Tích cực tham gia các
hoạt động bảo vệ môi tr ường là thể hiện tinh yêu đất n -
ước.
- Liên hệ
Bài 13: Em tim
hiểu về Liên
Hợp Quốc
- Một số hoạt động của Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường ở Việt Nam và trên thế giới. - Liên hệ
Bài 14:
Bảo vệ tài
nguyên thiên
nhiên
- Một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và ở địa ph-
ương. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc
sống con người.
- Trách nhiệm của HS trong việc tham gia giữ gin, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên (phù hợp với khả năng).
- Toàn
phần
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
63
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT
MÔN TNXH LỚP 2
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ
tích hợp
Bài 6:
Tiêu hoá thức
ăn
Bài 7:Ăn uống
sạch sẽ
- Chạy nhảy sau khi ăn no sẽ có hại cho sự tiêu hoá.
- Có ý thức ăn chậm, nhai kĩ; không nô đùa khi ăn
no.
- Không nhịn đi đại tiện và đi đại tiện đúng nơi quy
định, bỏ giấy lau vào đúng chỗ để giữ vệ sinh môi
trường.
- Biết tại sao phải ăn uống sạch sẽ và cách thực hiện
ăn sạch.
- Liên hệ
Bài 9: Đề
phòng bệnh
giun
- Biết con đường lây nhiễm giun; hành vi mất vệ
sinh của con người là nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường và lây truyền bệnh.
- Biết sự cần thiết của hành vi giữ vệ sinh: đi tiểu
đại tiện đúng nơi quy định, không vứt giấy bừa bãi
sau khi đi vệ sinh.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh ăn uống: rửa tay trước
khi ăn và sau khi đi đại tiện, tiểu tiện; ăn chín, uống
sôi,…
- Bộ phận
Bài 12: Đồ
dùng trong gia
đình
- Nhận biết đồ dùng trong gia đình, môi trường
xung quanh nhà ở. - Bộ phận
Bài 13: Giữ
sạch môi trường
xung quanh nhà
ở
- Biết lợi ích của việc giữ gìn môi trường xung
quanh nhà ở.
- Biết các công việc cần phải làm để giữ cho đồ
dùng trong nhà, môi trường xung quanh nhà ở sạch,
đẹp.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường xung
quanh sạch đẹp.
- Biết làm một số việc vừa sức để giữ gìn môi
trường xung quanh: vứt rác đúng nơi quy định, sắp
xếp đồ dùng trong nhà gọn gàng, sạch sẽ.
- Toàn
phần
Bài 18:
Thực hành: giữ
trường học
sạch, đẹp
- Biết tác dụng của việc giữ trường, lớp sạch, đẹp
đối với sức khoẻ và học tập.
- Có ý thức giữ trường, lớp sạch, đẹp và tham gia
vào những hoạt động làm cho trường, lớp học sạch,
- Toàn
phần
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
64
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ
tích hợp
đẹp.
Bài 21, 22:
Cuộc sống xung
quanh
- Biết được môi trường cộng đồng: cảnh quan tự
nhiên, các phương tiện giao thông và các vấn đề
môi trường của cuộc sống xung quanh.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
- Liên hệ
Bài 24: Cây
sống ở đâu ?
Bài 27:Loài vật
sống ở đâu?
- Biết cây cối, các con vật có thể sống ở các môi
trường khác nhau: đất, nước, không khí.
- Nhận ra sự phong phú của cây cối, con vật.
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống của loài vật.
- Liên hệ
Bài 31: Mặt trời
- Biết khái quát về hình dạng, đặc điểm và vai trò
của Mặt trời đối với sự sống trên Trái Đất.
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống của cây cối và
các con vật và con người
- Liên hệ
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
65
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT
MÔN TNXH LỚP 3
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
66
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ
tích hợp
Bài 3: Vệ sinh hô hấp
Bài 8: Vệ sinh cơ
quan tuần hoàn
Bài 10: Hoạt động bài
tiết nước tiểu
Bài 15: Vệ sinh thần
kinh
- Biết một số hoạt động của con người đã gây
ô nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ quan
hô hấp, tuần hoàn, thần kinh.
- HS biết một số việc làm có lợi có hại cho sức
khoẻ.
- Bộ
phận
Bài 19: Các thế hệ
trong một gia đình
- Biết về các mối quan hệ trong gia đình. Gia
đình là một phần của xã hội.
- Có ý thức nhắc nhở các thành viên trong gia
đình giữ gìn môi trường sạch, đẹp.
- Liên hệ
Bài 24: Một số hoạt
động ở trường
- Biết những hoạt động ở trường và có ý thức
tham gia các họat động ở trường góp phần
BVMT như: làm vệ sinh, trồng cây, tưới
cây,…
- Bộ
phận
Bài 30: Hoạt động
nông nghiệp
Bài 31: Hoạt động
công nghiệp, thương
mại
- Biết các hoạt động nông nghiệp, công
nghiệp, lợi ích và một số tác hại (nếu thực hiện
sai) của các họat động đó.
- Liên hệ
Bài 32: Làng quê và
đô thị
- Nhận ra sự khác biệt giữa môi trường sống ở
làng quê và môi trường sống ở đô thị.
- Liên hệ
Bài 36: Vệ sinh môi
trường
- Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa các
mầm bệnh là hại sức khoẻ con người và động
vật.
- Biết phân, rác thải nếu không xử lí hợp vệ
sinh sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường.
- Biết một vài biện pháp xử lí phân, rác thải,
nước thải hợp vệ sinh.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Toàn
phần
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
67
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ
tích hợp
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
68
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ
tích hợp
Bài 46: Khả năng kì
diệu của lá cây
- Biết cây xanh có ích lợi đối với cuộc sống
của con người; khả năng kì diệu của lá cây
trong việc tạo ra ôxi và các chất dinh dưỡng để
nuôi cây
Liên hệ
Bài 49: Động vật
Bài 50: Côn trùng
Bài 51: Tôm
Bài 52: Cá
Bài 53: Chim
Bài 54: Thú
- Nhận ra sự phong phú, đa dạng của các con
vật sống trong môi trường tự nhiên, ích lợi và
tác hại của chúng đối với con người.
- Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ các con
vật.
- Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của các loài vật
trong tự nhiên.
- Liên hệ
Bài 56, 57: Đi thăm
thiên nhiên
- Hình thành biểu tượng về môi trường tự
nhiên.
- Yêu thích thiên nhiên.
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét mô tả
môi trường xung quanh.
- Liên hệ
Bài 58: Mặt trời
- Biết Mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản cho
sự sống trên Trái Đất.
- Biết sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt trời
vào một số việc cụ thể trong cuộc sống hàng
ngày.
- Liên hệ
Bài 64: Năm, tháng
và mùa
Bài 65: Các đới khí
hậu
Bước đầu biết có các loại khí hậu khác
nhau và ảnh hưởng của chúng đối với sự phân
bố của các sinh vật.
- Liên hệ
Bài 66: Bề mặt Trái
Đất
Bài 67, 68: Bề mặt
lục địa
- Biết các loại địa hình trên Trái Đất bao gồm:
núi, sông, biển,… là thành phần tạo nên môi
trường sống của con người và các sinh vật.
- Có ý thức giữ gìn môi trường sống của con
người.
- Bộ
phận
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
69
9.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình, sgk các môn học Tiếng Việt, Đạo đức, LS-ĐL, Mĩ thuật, Khoa
học, Khoa học.
2. Tài liệu GDBVMT các môn Tiếng Việt, Đạo đức, LS-ĐL, Mĩ thuật, Khoa học,
Khoa học, tài liệu GDNGLL.
3. Luật Giáo dục bảo vệ môi trường.
4. Tài liệu Ngày môi trường thế giới.
5. Các văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ có
liên quan chỉ đạo việc GDBVMT.
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
70
10. MỤC LỤC
TT TIÊU ĐỀ TRANG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tên đề tài: Một số BP chỉ đạo việc Giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh.
Đặt vấn đề
Cơ sở lý luận
Lý luận thực tiễn
Nội dung và biện pháp thực hiện:
- Biện pháp 1: Lập kế hoạch chỉ đạo việc Giáo dục bảo vệ
môi trường trong các môn học.
- Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn triển khai việc GDBVMT
phù hợp tình hình đội ngũ.
- Biện pháp 3: Đưa nôi dung GDBVMT vào chương trình
BDTX.
- Biện pháp 4: Chỉ đạo Ứng dụng CNTT vào giao dục
BVMT
- Biện pháp 5: Tăng cường tổ chức các hoạt động GDNGLL
phù hợp với tình hình thực tế của trường.
Biên pháp 6: Dự giờ, kiểm tra nắm bắt tình hình GDBVMT
trong đội ngũ
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Đề nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Phiếu đánh giá xếp loại
1
1
2
3
4
4
5
6
7
8
9
10
10
11
12
13
14
15
16
Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
71
top related