nhóm o’beauty -...
Post on 21-Sep-2019
1 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Nhóm O’Beauty
Page 2
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
I. Giới thiệu chung về WTO 4
1. Giới thiệu sơ lược về WTO 4
2. Các cam kết của Việt Nam trong WTO 8
3. Cam kết về ngành điện tử khi Việt Nam gia nhập WTO 9
II. Thực trạng ngành điện tử Việt Nam 10
1. Trước khi gia nhập WTO 10
2. Sau khi gia nhập WTO 11
III. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi Việt Nam gia
nhập WTO
12
1. Thuận lợi 12
2. Khó khăn 13
IV. Giải pháp cho các doanh nghiệp giấy Việt Nam khi Việt Nam
gia nhập WTO
15
1. Giải pháp cho Chính phủ 15
2. Giải pháp cho Doanh nghiệp 17
KẾT LUẬN 19
LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm O’Beauty
Page 3
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước,mỗi Bộ, mỗi ngành,
mỗi tổ chức, doanh nghiệp đều có những điều chỉnh,cần thiết để tận dụng thời
cơ,vượt qua thách thức mà tiến trình hội nhập mang lại. Yêu cầu này càng trở
nên cấp bách hơn khi Việt Nam đang ở ngưỡng cửa của WTO.
Trong khi cả thế giới đang nhộn nhịp trước quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, khu vực hoá. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Nó mở rộng hơn sự giao lưu thương mại giữa các nước trên thế giới.
Trong quá trình hội nhập này, tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực đều có những
thuận lợi và và bất lợi của riêng mình. Ngành điện tử là ngành công nghiệp đã
có nhiều đóng góp và phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua.
Ngành điện tử cũng đã cố gắng thay đổi về nhiều mặt để tiến gần hơn đến quá
trình hội nhập WTO của Việt Nam nhưng khi Việt Nam gia nhập WTO thì
ngành điện tử đã có những thuận lợi và cũng có những khó khăn nhất định. Và
đó là lý do nhóm chúng em chọn đề tài này: “NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
& QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP WTO”.
Nhóm O’Beauty
Page 4
NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về WTO (World Trade Organization - Tổ chức
Thương mại Thế giới)
1. Giới thiệu sơ lược về WTO
Thành lập vào tháng 1 năm 1995. Đây là tổ chức quốc tế, có đặt trụ sở ở
Genève, Thụy Sĩ,
Chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên
với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại
bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.
Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có 153 thành viên. Việt Nam
là thành viên thứ 150 của WTO vào 11-1-2007. Mọi thành viên của WTO được
yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong
thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại
được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp
cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c).
1.1. Chức năng của WTO
WTO có các chức năng sau:
Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO
Diễn đàn đàm phán về thương mại
Giải quyết các tranh chấp về thương mại
Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia
Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác
1.2. Đàm phán và giải quyết tranh chấp của WTO
Phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên sự đàm phấn và đồng
thuận. Mỗi thành viên đều có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau.
WTO hoạt động như một trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước
thành viên liên quan đến việc áp dụng quy định của WTO. Không giống như các
Nhóm O’Beauty
Page 5
tổ chức quốc tế khác, WTO có quyền lực đáng kể trong việc thực thi các quyết
định của mình thông qua việc cho phép áp dụng trừng phạt thương mại đối với
thành viên không tuân thủ theo phán quyết của WTO. Một nước thành viên có
thể kiện lên Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO nếu như họ tin rằng một
nước thành viên khác đã vi phạm quy định của WTO.
Hệ thống giải quyết tranh chấp gồm 2 cấp: sơ thẩm và phúc thẩm, tranh
chấp được giải quyết bởi một Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp.
1.3. Các nguyên tắc
a) Không phân biệt đối xử:
- Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước
ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn
mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước.
- Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành
cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong
WTO.
b) Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán
c) Tính Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và quy
chế thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định.
d) Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu
đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ các
chỉ định của WTO.
e) Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các
nước thành viên.
1.4. Cơ cấu tổ chức
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban
của WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh
chấp và các ủy ban đặc thù.
Nhóm O’Beauty
Page 6
Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít
nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO
nhằm đưa ra các định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa
phương của WTO…
Cấp thứ hai: Đại Hội đồng
Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại Hội
đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương
mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống
Hội đồng Rà soát
chính sách
thương mại
Hội đồng Giải
quyết tranh chấp
Ban Hội thẩm
Cơ quan Phúc thẩm
Đại hội đồng
Hội đồng
Hàng hóa
Hội đồng
Dịch vụ
2 ủy ban
2 nhóm công tác
2 ủy ban đặc thù
11 ủy ban
1 nhóm công tác
1 ủy ban đặc thù
Hội đồng
TRIPs
Ủy ban
Phát triển
Môi
trường
Ngân sách
v…v
Hội nghị Bộ trưởng
Nhóm O’Beauty
Page 7
nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả
các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để
thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.
Đại Hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva,
được nhóm họp thường xuyên. Đại Hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp
đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền
quyết định nhân danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần)
đối với tất cả các công việc của WTO.
Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê
chuẩn các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan
Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên
(cấp đại sứ hoặc tương đương).
Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện
việc rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát
chính sách thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà
soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác,
việc rà soát có thể được tiến hành cách quãng hơn.
Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại Hội đồng. Có
ba Hội đồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương
mại Dịch vụ và Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến
Thương mại. Một hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như
Đại Hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên
WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và cơ quan độc lập khác
chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại
và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn đề
quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập
chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
Nhóm O’Beauty
Page 8
Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động
thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức
là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động
thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các
hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu
Trí tuệ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về
Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS),
cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở
hữu trí tuệ.
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn riêng biệt.
Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và
1 ủy ban đặc thù.
Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2
ủy ban đặc thù.
Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ
quan Phúc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành
lập Ủy ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại Hội đồng để thức đẩy và tạo
điều kiện thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc
liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
2. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định mang tính
ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên do nước ta đang phát triển
ở trình độ thấp lại đang trong quá trình chuyển đổi nên ta yêu cầu và được WTO
chấp nhận cho hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có
Nhóm O’Beauty
Page 9
liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, trợ cấp phi nông nghiệp, quyền kinh
doanh...
Các cam kết chính như sau:
- Kinh tế phi thị trường;
- Dệt may;
- Trợ cấp phi nông nghiệp;
- Trợ cấp nông nghiệp;
- Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Cam kết về thuế nhập khẩu (ngành điện tử,…);
- Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ…
3. Cam kết về ngành điện tử khi Việt Nam gia nhập WTO
Điện tử là 1 trong số các nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều
nhất trong Biểu cam kết về thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ WTO.
Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong WTO đối với các sản phẩm điện
tử.
VIUới mức cắt giảm thuế nhập khẩu chung lớn như thế này, ngành
điện tử Việt Nam chắc chắn sẽ chịu tác động mạnh trong cạnh tranh với hàng
Nhóm O’Beauty
Page 10
điện tử nhập khẩu. Trên thực tế, về thực hiện các cam kết giảm thuế trong
khuôn khổ các Hiệp định mậu dịch tự do như CEPT/AFTA, ACFTA và
AKFTA (với mức thuế cao hơn mức cam kết trong WTO nhiều) từ 1/1/2006 đã
bắt đầu gây ra một số tác động bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và đã có
một số trường hợp thuyên bố ngừng sản xuất (ví dụ Sony Việt Nam). Vì vậy,
khi mức thuế suất này được giảm xuống 0% theo cam kết WTO thì sức ép về
cạnh tranh từ các sản phẩm điện tử nhập khẩu từ các nước trong khu vực sẽ là
rất lớn.
Tuy nhiên, xét cụ thể ức cam kết vẫn đủ đảm bảo duy trì một mức độ bảo
hộ nhất định cho sản phẩm điện tử dân dụng quan trọng (tivi, điều hòa, thiết bị
âm thanh) vẫn được duy trì trên 20%.
II. Thực trạng ngành điện tử
1. Trước khi gia nhập WTO
Từ những năm 1990, ngành điện tử trong nước bắt đầu có những bước
tiến vượt bậc. Theo đánh giá của VEIA, ngành điện tử Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng từ 20% - 30%/năm
Ngành điện tử Việt Nam phát triển trong vỏ bọc lớn của Nhà nước với vô
số các chính sách ưu đãi và bảo hộ.
Ví dụ:
Ưu đãi về thuế nhập khẩu
Ưu đãi về trợ cấp xuất khẩu
Ưu đãi về trợ cấp thay thế hàng hóa nhập khẩu ( trợ cấp nội địa hóa )
Các khoản tín dụng ưu đãi
Miễn tiền thuế thuê đất
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp…
Năm 1996 Năm 2005 Năm 2006
Kim ngạch xuất khẩu 90 triệu USD 1.5 tỷ USD 1.7 tỷ USD
Thị trường xuất khẩu 35 nước trong đó chủ yếu là Thái Lan,
Nhóm O’Beauty
Page 11
Tình hình xuất khẩu sản phẩm điện tử Việt Nam
Trước khi gia nhập WTO ngành điện tử Viêt Nam sống trong
“nhung lụa”
2. Sau khi gia nhập WTO
Ngành điện tử đã trở thành một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao:
- Số lượng doanh nghiệp: 100 doanh nghiệp
- Doanh số năm 2007: gần 3 tỷ USD
- Sản phẩm: từ chỗ chỉ lắp ráp đơn giản đến nay đã có một số sản phẩm
thương hiệu Việt thành công.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2007: 2.15 tỷ USD.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2010: 3.6 tỷ USD chiếm 4.97% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước.
8 tháng đầu năm 2011: xuất khẩu: 2.388 tỷ USD; nhập khẩu: 3.91 tỷ USD
Ngành điện tử Việt Nam chủ yếu vẫn là lắp ráp.
Phần lớn doanh số xuất khẩu nhiều năm nay đều từ các nhà máy của các
tập đoàn điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Mặt hàng điện tử xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu gồm máy in, linh kiện
điện tử như bo mạch, ram máy tính, linh phụ kiện máy in… Một vài năm trở lại
đây, hướng đi mới là xuất khẩu thành phẩm với thị trường chủ đạo là Nhật Bản,
Trung Quốc, Đông Á, ASEAN, Mỹ và châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu tăng
nhưng năng lực cạnh tranh lại rất thấp, giá trị gia tăng trong sản phẩm chiếm
chưa đến 17%, thể hiện ở hoạt động gia công và lắp ráp.
Hoa Kì, Nhật Bản, Hà Lan, Philippines
Sản phẩm xuất khẩu Chủ yếu là linh kiện điện tử, máy tính và
máy In (không đa dạng).
Nhóm O’Beauty
Page 12
Trong đợt điều chỉnh tỉ giá hơn 9% từ tháng 2 vừa qua, các DN điện tử
Việt Nam hầu như rất ít bị ảnh hưởng đến doanh thu vì phần lớn chỉ hoạt động
lắp ráp, nguyên liệu và thị trường đều do công ty mẹ thực hiện.
Chiến lược cho công nghiệp Việt Nam trong đó có lĩnh vực điện tử giai
đoạn 2010 - 2020 đã được triển khai với nhiều mục tiêu mang tính chung chung
như xây dựng “một nền công nghiệp điện tử vững mạnh”, “chú trọng phát triển
công nghiệp phụ trợ”… Nhưng theo nhiều doanh nghiệp, chiến lược trên chưa
có những đề án cụ thể.
IV. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập
WTO
1. Thuận lợi
- Có nguồn nhân công giá rẻ:
Việt Nam là một nước có nguồn nhân công giá rẻ và dồi dào.
- Có ưu thế ổn định chính trị:
Hiện nay, thị trường Trung Quốc được xem là thị trường có nguồn nhân
công giá rẻ và rất dồi dào nhưng do sự phát triển kinh tế của nước này quá nóng
(nền kinh tế bong bóng) tạo ra sự dịch chuyển đầu tư của các tập đoàn điện tử
lớn nhất thế giới sang Việt Nam.
Ví dụ:
Tập đoàn Canon
Tập đoàn Intel
Tập đoàn Samsung
Tập đoàn Sanyo
Tập đoàn Panasonic….
- Cơ chế chính sách thông thoáng.
- Việt Nam trở thành điểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
- Được đầu tư công nghệ hiện đại, phương thức quản lí và sản xuất kinh
doanh tiên tiến. Điển hình là nhà máy tổ hợp của Công ty điện tử Samsung Việt
Nam tại khu công nghiệp Yên Phong 1 (Bắc Ninh) được đầu tư dây chuyển sản
Nhóm O’Beauty
Page 13
xuất điện thoại di động rất hiện đại. 90% sản phẩm do công ty sản xuất được
xuất khẩu đến 52 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Kim ngạch nhập khẩu hàng điện tử của Hoa Kỳ là rất lớn.
- Dần hình thành đường cong kinh nghiệm.
2. Khó khăn
- Hàng rào thuê quan: không còn được hưởng các biện pháp bảo hộ của
nhà nước.
- Cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài mạnh hơn.
- Cơ cấu sản phẩm không phù hợp: Sản phẩm điện tử tiêu dùng chiếm tới
80% nhưng sản phẩm chuyên dụng chỉ chiếm 20%.
- Công nghệ và trang thiết bị sản xuất lạc hậu: Từ 10 – 15 năm so với khu
vực và thế giới (doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu lắp ráp sản phẩm trên các dây
chuyền có từ những năm của thập niên 90).
- Hoạt động sản xuất chủ yếu là gia công, lắp ráp.
Hoạt động sản xuất chủ yếu theo các đơn đặt hàng không có sự linh
hoạt trong sản xuất.
Tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng của sản phẩm điện tử do Việt Nam sản
xuất ra thấp (bình quân 5- 10 %giá trị sản phẩm).
- Công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện và công nghệ phụ trợ phát
triển chậm.
Hiện nay, các sản phẩm phụ tùng, linh kiện và công nghệ phụ trợ chủ yếu
là nhập khẩu.
Doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu phầm lớn (90 - 100%) linh kiện, phụ
kiện từ các doanh nghiệp của Nhật, Đài Loan, Hàn quốc, Malaysia hay Trung
Quốc.
Năm 2007, các doanh nghiệp điện tử xuất khẩu khoảng 2,15 tỷ USD
nhưng cũng đã nhập khẩu một khối lượng linh kiện, phụ tùng và sản phẩm điện
tử hoàn chỉnh với kim ngạch khoảng 2,96 tỷ USD.
Nhóm O’Beauty
Page 14
Đối với một đất nước chủ yếu là lắp ráp mà các sản phẩm phụ tùng,
linh kiện chủ yếu được nhập khẩu từ các nước khác thì khả năng cạnh tranh của
sản phẩm là không cao.
• Quy mô sản xuất nhỏ
• Công nghệ thấp
• Thiếu nhân lực bậc cao
• Năng lực tài chính và trình độ quản lí hạn chế
• Các thiết bị điện tử như ti vi, máy tính, điện thoại... ngày càng đóng vai
trò không thế thiếu trong cuộc sống hiện đại. Nhưng sau một thời gian
hữu ích, các thiết bị này bị bỏ đi, trở thành rác thải. Ngày nay, rác thải
điện tử (e-waste) đang được coi là một thảm họa mới đối với nhân loại.
• Dẫn chứng cụ thể: Có tới 60-80% nguyên liệu dùng trong sản xuất như
đồng, nhôm, kẽm, thép kỹ thuật, dầu cách điện... đều phải nhập khẩu do
trong nước chưa sản xuất được. Nhiều linh kiện phụ trợ như điều chỉnh
điện áp cho máy biến thế, các thiết bị đóng ngắt, thiết bị đổi nối tiếp điểm
đều phải đặt hàng từ nước ngoài. Sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu đã khiến các doanh nghiệp lúng túng, bị động trong lập kế
hoạch kinh doanh, ký hợp đồng hay đấu thầu thiết bị công trình do giá
thành phụ thuộc vào biến động giá cả nguyên liệu, tỷ giá hối đoái. Sự hội
nhập kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng khiến không ít doanh
nghiệp lao đao vì phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu, trong khi đa số các
doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện trong nước còn hạn chế cả về quy mô,
năng lực vốn đầu tư và nguồn nhân lực, trình độ quản lý chưa bắt kịp xu
thế cạnh tranh hiện đại. Công nghiệp phụ trợ về lĩnh vực này gần như
nhường hẳn cho nước ngoài. Sự mất cân đối trong tổ chức sản xuất, dẫn
đến sự chồng chéo nhưng lại thiếu đa dạng của sản phẩm khiến tính cạnh
tranh của sản phẩm chưa cao. Các doanh nghiệp lại thường có xu hướng
sản xuất khép kín, tự thực hiện từ A đến Z các công đoạn gia công cơ khí
từ khâu pha, cắt nguyên liệu, làm vỏ máy, lồng bối dây, kể cả sơn vỏ,
Nhóm O’Beauty
Page 15
đóng gói nên chưa tạo được sự phối kết hợp, phân công giữa các doanh
nghiệp để phát huy thế mạnh của nhau nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư,
tiết kiệm chi phí quản lý, mặt bằng sản xuất.
• Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn lúng túng, khó khăn trong việc giải
quyết lao động dôi dư khi cổ phần hóa cũng là nguyên nhân ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Đặc biệt, đến nay Nhà nước vẫn chưa có quy hoạch phát triển ngành thiết
bị điện quốc gia, chưa có hành lang pháp lý cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng. Những quy định về năng lực đầu tư, thời gian kinh nghiệm,
vốn đầu tư trong Luật Đấu thầu của Việt Nam cũng gây khó khăn cho
không ít doanh nghiệp. Thời gian kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm
thường bị kéo dài khiến doanh nghiệp rất khó chủ động kế hoạch đấu thầu
• Dù đã rất cố gắng nhưng hầu hết các sản phẩm thiết bị điện đang phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm có xuất xứ nước ngoài như Trung
Quốc, Indonesia, Thái Lan... ngay trên “sân nhà”. Các công ty cơ khí điện
lực trong nước gần như chịu lép vế hoàn toàn trước Trung Quốc mỗi khi
đấu thầu thiết bị cho các công trình điện
=> Các nhà doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao sức cạnh tranh, chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, tổ chức phân phối hợp lý, tăng thị phần
IV. Giải pháp cho các doanh nghiệp giấy Việt Nam khi Việt Nam gia
nhập WTO
1. Giải pháp cho Chính phủ:
- Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất phụ tùng linh kiện và vật tư
điện tử. Thời gian qua, mặt hàng điện tử xuất khẩu chính của Việt Nam là phụ
tùng linh kiện. Tuy nhiên, tránh tình trạng đầu tư sản xuất dàn trải nhưng không
có sản phẩm chủ chốt, ngành cần xác định và lựa chọn sản phẩm và khôi phục
phát triển sản xuất vật liệu điện tử mà trong nước có nhiều lợi thế. Theo đó, điện
tử Việt Nam nên chọn những linh kiện mới, linh kiện đặc chủng để tận dụng lợi
Nhóm O’Beauty
Page 16
thế về khả năng sáng tạo, chất xám và kĩ năng của người lao động để tăng sức
cạnh tranh.
- Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt
Nam. Tăng cường kêu gọi đầu tư nước ngoài vào sản xuất linh phụ kiện điện tử.
Lâu nay điện tử Việt Nam chủ yếu chuyên về lắp ráp nhưng phần lớn linh kiện
lại phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Tiếp đó là cần đẩy mạnh sản xuất các sản
phẩm chuyên dùng có giá trị kinh tế gia tăng cao, công nghệ tiên tiến...
- Thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ. Cần nhanh chóng thực hiện
những chính sách hợp lí để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ
trợ, trong đó tập trung về các lĩnh vực như chế tạo khuôn mẫu, đúc, ép nhựa, đột
dập kim lọai, xử lí bề mặt. Bên cạnh đó là tập trung đẩy mạnh hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực quản lí, sản xuất có tay nghề cao.
- Tạo điều kiện để tiếp thu công nghệ nhanh hơn.
- Chính sách công nghiệp phải tạo điều kiện, khuyến khích, thúc đẩy các
doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi cung toàn cầu và leo lên các mắt xích có
giá trị tăng cao hơn.
- Chú trọng liên kết với vấn đề xã hội (môi trường, nhân công, thị trường
thông tin…).
- Xây dựng các khu công nghệ cao với các hệ thống tiên tiến cung với
việc lập một cơ sở dữ liệu để giúp các công ty dễ dàng tạo được mối liên kết
chặt chẽ hơn, các mắc xích trong chuỗi cung ứng sẽ tốt hơn…
- Nhà nước phải đưa ra chính sách phát triển cụ thể. Mặc dù luôn được
tuyên bố chú trọng quan tâm phát triển, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin,
nhưng chưa một lần điện tử Việt Nam có được một chiến lược phát triển toàn
diện. Điều này khiến các doanh nghiệp không có một hành lang định hướng phát
triển cho mình, không có cơ sở để các cơ quan chức năng duyệt triển khai các dự
án.
- Đề ra một chính sách về chất lượng sản phẩm. Ta biết chính sách này
ban đầu là một thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng về lâu dài là
Nhóm O’Beauty
Page 17
lợi rất lớn. Hiện nay đa số các sản phẩm lắp ráp tại Việt Nam, chủ yếu 90% sản
phẩm sản xuất ra đáp ứng cho thị trường nội địa và sản phẩm đó không có khả
năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Khi ta thực hiện chính sách chất lượng
thì các sản phẩm lắp ráp tại Việt Nam có thể được tiếp cận được các thị trường
nước ngoài dẫn đến doanh thu của các doanh nghiệp sẽ tăng lên.
2. Giải pháp cho Doanh nghiệp
- Việc thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan trong WTO đặt ra rất
nhiều thách thức cho ngành công nghiệp điện tử Việt Nam. Các doanh nghiệp
cần đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ngành.
- Mặc dù kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn nhưng không hề có chỗ
đứng trong ASEAN. Ví dụ năm 2007, Singapore xuất khẩu 71 tỉ USD, Malaysia
xuất 62 tỉ USD, Thái Lan xuất 43 tỉ USD, Philippines xuất 37 tỉ USD…, trong
khi kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chưa đến 2 tỉ USD. Đây là ngành đòi hỏi
đầu tư vốn lớn nhưng lợi nhuận đạt được rất thấp. Muốn nâng cao sức cạnh
tranh, cần tăng giá trị gia tăng trong các sản phẩm, nếu không sẽ không thoát
khỏi lắp ráp, gia công.
- Các tổ chức tập hợp với nhau thành một mạng lưới, từ thiết kế, sản xuất
các bộ phận, các bán thành phẩm, đến lắp ráp, phân phối, bảo hành. Có thể có
hàng trăm công ty (hay nhà cung cấp) tham gia vào mạng tinh tế này mà thuật
ngữ chuyên môn gọi là “chuỗi cung”. Mỗi tổ chức là một mắt xích trong chuỗi
cung đó và tạo ra giá trị gia tăng riêng của mình.
Một số vấn đề sau cần được doanh nghiệp điện tử lưu ý khi xây dựng
chiến lược kinh doanh trong giai đoạn tới đây:
|+ Xác định rõ lợi thế canh tranh của mình để khai thác: Trong chuỗi phan
công lao động quốc tế (rất phổ biến trong công nghiệp điện tử), doanh nghiệp
Việt Nam cần xác định rõ những công đoạn hoặc sản phẩm có giá trị gia tăng
cao có thể sản xuất hiệu quả hơn so với các nước trong khu vực.
+ Chuyển hướng đầu tư hiệu quả: Thay vì đầu tư dàn trải theo chiều rộng,
các doanh nghiệp nên tập trung theo chiều sâu, chủ động tìm kiếm đối tác trong
Nhóm O’Beauty
Page 18
khu vực để thực hiện đầu tư, chuyển giao công nghệ; tập trung đầu tư cho công
tác.
+ Nắm vững các nguyên tắc của thương mại quốc tế. Các cam kết mà Việt
Nam đã đưa ra trong quá trình hội nhập, từ đó xác định lại chiến lược kinh
doanh của mình cho phù hợp.
+ Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, thúc
đẩy sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
+ Xác định và lựa chọn sản phẩm, phát triển sản xuất vật liệu điện tử mà
trong nước có nhiều lợi thế.
+ Chọn những linh kiện mới - đặc chủng để tận dụng lợi thế về khả năng
sáng tạo, chất xám và kĩ năng của người lao động.
+ Nâng cao tay nghề kĩ thuật, thiết kế.
+ Chú trọng dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
+ Tái tạo những rác thải điện tử thành những sảm phẩm có hữu ích, nâng
cao tính hữu dụng và tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nhóm O’Beauty
Page 19
KẾT LUẬN
Ngành điện tử của Việt Nam đang trên quá trình hội nhập kinh tế thế giới
có những thuận lợi cũng như những khó khăn. Các doanh nghiệp cần cập nhật,
nắm bắt những cơ hội tốt nhằm phát triển ngành. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu
những khó khăn hiện thời, đưa ra những giải pháp cũng giúp phần nào hạn chế
những bất trắc mà ngành đang gặp phải.
top related