nhỮng biỂu tƯỢng ĐẶc trƯng -...
Post on 31-Aug-2019
3 Views
Preview:
TRANSCRIPT
NHỮNG BIỂU TƯỢNG ĐẶC TRƯNG
TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM – TẬP 3
CÁC CON VẬT LINH
CÁC CON VẬT LINH 3
Công ty TNHH Sách Hương Giang
rất mong nhận được góp ý của bạn đọc
Mọi ý kiến xin gửi về Email: huonggiangbooks@gmail.com
Facebook: www.facebook.com/HuongGiangBook
Hương Giang Books
www.huonggiangbooks.com.vn
Tác phẩm:
NHỮNG BIỂU TƯỢNG ĐẶC TRƯNG TRONG
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
TẬP 3
Các Con Vật Linh
Tác giả:
ĐINH HỒNG HẢI
Hợp đồng xuất bản được ký giữa
công ty TNHH Sách Hương Giang với tác giả Đinh Hồng Hải
Bản quyền bản tiếng Việt Những biểu tượng đặc trưng trong văn
hóa truyền thống việt nam T3- Các Con Vật Linh và bố cục trình
bày tủ sách © Công ty TNHH Sách Hương Giang 2016.
Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ. Mọi hình thức xuất bản, sao
chụp, phân phối dưới dạng in ấn hoặc văn bản điện tử, đặc biệt là
việc phát tán trên mạng Internet mà không có sự cho phép bằng
văn bản của Công ty TNHH sách Hương Giang là vi phạm pháp
luật và làm tổn hại đến quyền lợi của công ty và tác giả. Không
ủng hộ, khuyến khích những hành vi vi phạm bản quyền. Chỉ mua
bán bản in hợp pháp.
4 Đinh Hồng Hải
ĐINH HỒNG HẢI
NHỮNG BIỂU TƯỢNG ĐẶC TRƯNG TRONG
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
TẬP 3
CÁC CON VẬT LINH
NHÀ XUẤT BẢN THẾ GIỚI
HÀ NỘI - 2016
CÁC CON VẬT LINH 5
6 Đinh Hồng Hải
LỜI GIỚI THIỆU
Tiếp theo Tập 2 - Các vị thần thuộc bộ sách Những
biểu tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam
xuất bản năm 2015, đáp ứng mong muốn của nhiều độc
giả, chúng tôi tiếp tục ra mắt Tập 3 - Các con vật linh
trong năm 2016 này. Đây là một cuốn sách có nội dung
không kém phần phức tạp so với Các vị thần và là một
nỗ lực tột bậc của chúng tôi để có thể hoàn thành sớm
hơn dự định. Ban đầu, tác giả có ý định đặt tên cho tập
sách này là Các linh vật. Nhưng sau khi cân nhắc lại các
hàm nghĩa vô cùng rộng lớn và trừu tượng của thuật ngữ
linh vật trong ngôn ngữ Hán Việt,1 chúng tôi quyết định
đặt tên cho tập 3 này là Các con vật linh cho phù hợp với
đối tượng nghiên cứu được đề cập trong cuốn sách này
là “các con vật có tính chất linh thiêng” trong văn hóa của
người Việt.
Theo các bộ từ điển lớn trên thế giới như Oxford,
Merriam-Webster< vật linh hay con vật linh (holy
animal hay sacred animal) là con vật được sử dụng trong
các tín ngưỡng thờ động vật (animal worship) thể hiện sự
tôn kính con vật thông qua sự kết nối của nó với một vị
1 Xem bản thống kê của Trần Trọng Dương về các định nghĩa
linh vật trong phần Phụ lục.
CÁC CON VẬT LINH 7
thần đặc biệt. Ở đây, các vị thần được biểu hiện dưới
hình dạng động vật nhưng hoàn toàn không phải là sự
thờ phụng chính con vật đó. Thay vào đó, sức mạnh
thiêng liêng của vị thần được thể hiện trong mỗi con vật
như là hóa thân của chính vị thần này. Chẳng hạn, biểu
tượng rắn Naga trong văn hóa Ấn Độ thường được
xem là ứng thân của thần Siva trong khi biểu tượng khỉ
là của thần Hanuman. Biểu tượng con công gắn với
thần Hera trong văn hóa Hy Lạp, trong khi biểu tượng
con dê đực được coi là sự hiện diện của thần Pan< Ở
Trung Hoa, con rồng là biểu tượng độc tôn của Hoàng
đế (Thiên tử - con Trời) trong khi ở Việt Nam, rồng là
một con vật linh mang tính cung đình nhưng cũng
được sử dụng nhiều trong văn hóa dân gian và được
huyền thoại hóa thành truyền thuyết “con rồng cháu
tiên”<
Theo tìm hiểu của chúng tôi, trong lịch sử văn hóa
Việt Nam kể từ giai đoạn nhà Nguyễn trở về trước hầu
như không tồn tại thuật ngữ vật linh mà chỉ có linh
vật (tiếp thu từ tiếng Hán) và vật thiêng (trong tiếng
Việt có hàm nghĩa tương tự linh vật). Vật thiêng có thể
là con vật, đồ vật, binh khí, pháp khí, đồ tế tự, gốc cây,
tảng đá hay những sự vật, hiện tượng có sẵn trong tự
nhiên như mưa, gió, sấm, chớp,< Thậm chí là một
không gian thiêng có giới hạn (như một ngôi đền,
miếu) hoặc một không gian thiêng không giới hạn
bằng các ranh giới cụ thể như vùng đất thiêng - holy
8 Đinh Hồng Hải
land. Thuật ngữ vật linh chỉ mới xuất hiện gần đây
trong không gian học thuật của thế kỷ 20 - khi Việt
Nam bắt đầu tiếp thu nền khoa học nước ngoài, đặc
biệt là ở các nghiên cứu về dân tộc học, nhân học.
Một trong những lý thuyết tôn giáo ra đời ở
Phương Tây trong thế kỷ 19, có nhiều ảnh hưởng nhất
đến giới nghiên cứu dân tộc học/nhân học Việt Nam
thế kỷ 20 (thông qua nghiên cứu tôn giáo) là thuyết vật
linh hay vật linh giáo (animism) của Edward Burnett
Taylor. Lý thuyết này khi du nhập vào Việt Nam được
diễn giải bằng một cái tên Hán Việt vạn vật hữu linh,
với hàm nghĩa mọi vật đều có tính thiêng. Tuy nhiên,
phổ nhìn animism của Taylor dường như quá rộng với
một đối tượng nghiên cứu phức tạp như tôn giáo, tín
ngưỡng. Cho tới nay, lĩnh vực nghiên cứu tôn giáo, tín
ngưỡng đã có thêm rất nhiều trường phái lý thuyết
mới của nhiều nhà khoa học khác như Freud,
Durkheim, Tambiah, van Gennep, Gell< với nhiều góc
nhìn cụ thể hơn, sâu sát hơn. Vì vậy, trong nội dung
cuốn sách này chúng tôi không đề cập đến các vật linh
với phổ nhìn rộng của Taylor hay linh vật với hàm
nghĩa vô cùng rộng lớn trong tiếng Hán mà chỉ tìm
hiểu một phần nhỏ trong vô số thành tố của đối tượng
nghiên cứu này, đó là các con vật linh trong nền văn
hóa Việt Nam.
Trên thực tế, các con vật linh là sản phẩm mang
tính phổ quát trong nền văn minh nhân loại, đặc biệt là
CÁC CON VẬT LINH 9
văn học (dù là văn học truyền miệng hay có chữ viết).
Các con vật linh thường gắn với các huyền thoại,
truyền thuyết< có ở nhiều nền văn hóa trên thế giới từ
xưa đến nay. Ở Việt Nam, việc sử dụng các con vật
linh trong nghệ thuật cũng không nằm ngoài quy luật
trên.
Trong quá trình giao lưu văn hóa với các nền văn
minh lớn trên thế giới như Trung Hoa, Ấn Độ và
Phương Tây, nền văn hóa Việt Nam đã tích hợp thêm
nhiều giá trị từ các quốc gia đó và Việt hóa các con vật
linh có nguồn gốc bên ngoài thành các biểu tượng
riêng của mình. Biểu tượng con rồng trong văn hóa
cung đình thời Lý hay biểu tượng con kìm, con nghê
trong văn hóa dân gian Việt Nam là những ví dụ tiêu
biểu. Qua đây, chúng ta có thể định danh các con vật
linh là những con vật linh thiêng (có thực hoặc hư cấu)
gắn với truyền thống văn hóa và tín ngưỡng của một
cộng đồng dân cư, được thiêng hóa thành những biểu
tượng của cộng đồng đó hay nền văn hóa đó (cụ thể ở
đây là người Việt với văn hóa Việt Nam).
Bên cạnh các con vật linh, chúng ta cũng thường
được nghe tới các linh vật biểu tượng. Vậy linh vật
biểu tượng là gì? Theo khảo sát của chúng tôi, cụm từ
linh vật biểu tượng mới hình thành gần đây trong xã hội
Việt Nam, được sử dụng để chỉ các biểu tượng trong
thể thao, các biểu tượng quốc gia, logo của các công
ty< Chẳng hạn, linh vật biểu tượng của nước Pháp là
10 Đinh Hồng Hải
Gà trống Gô-loa (thường được dùng trong thể thao),
linh vật biểu tượng của đội tuyển bóng đá Anh là sư tử
(hay còn gọi là Tam sư), linh vật biểu tượng SEAGAME
23 ở Việt Nam là trâu vàng, logo của Diêm Thống Nhất
là chim bồ câu, logo của Merill Lynch là con bò< Một
trong những linh vật biểu tượng hiện đại nổi tiếng trên
thế giới là biểu tượng Merlion là biểu tượng của quốc
gia Singapore với đầu sư tử mình cá.1 Như vậy, có thể
gọi linh vật biểu tượng là những linh vật (truyền thống
hoặc hiện đại) được biểu tượng hóa thành một linh vật
đại diện cho một thể chế (chẳng hạn như một quốc gia)
hoặc một thiết chế xã hội (chẳng hạn như một đội bóng,
một công ty<).2
1 “Cách đây 50 năm, vào giai đoạn lập quốc, người Singapore
muốn tìm kiếm một biểu tượng đại diện cho hình ảnh đất nước
vốn còn non trẻ. Nhiều ý tưởng được đưa ra thảo luận, nào là
hoa cỏ, chim chóc, cá cảnh... Lúc bấy giờ, một người đàn ông
quốc tịch Anh tên là Alec Fraser-Brunner, thành viên của
Souvenir Committee, đồng thời quản lý thủy cung Van Kleef,
Singapore đã đưa ra ý tưởng kết hợp đầu sư tử và mình cá
thành biểu tượng Merlion. Lí do là Singapore ngày xưa vốn là
một làng chài có rất nhiều cá, nên Fraser-Brunner vẫn muốn
biểu tượng có liên quan đến cá. Hơn nữa, tên gọi của Singapore
trước đây là Singapura, theo tiếng Malaysia nghĩa là thành phố
sư tử, do hoàng tử Sang Nila Utama khi phát hiện ra Singapore
tin rằng mình đã nhìn thấy loài vật này sinh sống tại đây.” Theo
Thảo Nghi (2014), “Vì sao linh vật của Singapore có đầu sư tử,
mình cá,” trong: http://dulich.vnexpress.net. 2 Công văn 2662 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (ban hành
ngày 8/8/2014, với nội dung không sử dụng biểu tượng, sản
CÁC CON VẬT LINH 11
Trong khi đó, các con vật linh là những con vật có
liên quan đến tôn giáo và tín ngưỡng gắn với đời sống
văn hóa tinh thần của con người. Trong nội dung của
tập sách này, chúng tôi đã tuyển chọn các con vật linh
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa Việt Nam từ xưa
tới nay như bò, hạc, nghê, rồng, các linh vật họ rồng, tỳ
hưu,... Các con vật linh này có thể đã tồn tại trong văn
hóa Việt Nam từ thời Đông Sơn (như bò/bò tót) hoặc
được du nhập vào Việt Nam sau này như tỳ hưu,
nhưng trên hết, chúng đã được Việt hóa thành các sản
phẩm văn hóa mang đặc trưng Việt Nam và có ảnh
hưởng sâu sắc đến đời sống văn hóa của người Việt trở
thành những biểu tượng đặc trưng trong văn hóa
truyền thống Việt Nam.
Trên thực tế, hệ thống các con vật linh trong văn
hóa truyền thống Việt Nam vô cùng phong phú và đa
dạng nên thật khó để chúng ta có thể thống kê hết. Vì
vậy, trong cuốn sách này, chúng tôi chỉ giới thiệu một
số con vật linh tiêu biểu có ảnh hưởng nhiều đến văn
hóa Việt Nam xưa và nay. Thông qua các đối tượng
nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đưa đến cho
phẩm, linh vật không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt
Nam) chưa làm rõ ý nghĩa của các thuật ngữ linh vật, vật linh,
vật thiêng, vật biểu tượng, biểu tượng và linh vật biểu tượng. Vì vậy,
cụm từ linh vật biểu tượng được sử dụng trong Công văn này chỉ
được hiểu một cách tương đối và không đồng nhất với thuật
ngữ linh vật biểu tượng mà chúng tôi sử dụng trong cuốn
sách này.
12 Đinh Hồng Hải
bạn đọc một góc nhìn mới và một hướng tiếp cận mới
đối với linh vật, vật linh hay các con vật linh biểu hiện
qua một số thành tố văn hóa tiêu biểu và là những biểu
tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam.
Cuối cùng, chúng tôi xin được chuyển lời tri ân
sâu sắc đến bạn đọc của Tủ sách nghiên cứu biểu tượng
đã luôn đồng hành cùng chúng tôi trong một hành
trình gian nan để hoàn thành bộ sách Những biểu tượng
đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam. Chúng tôi
rất mong nhận được thêm nhiều ý kiến đóng góp của
các học giả, các nhà nghiên cứu và bạn đọc gần xa để
các lần tái bản sau và các tập tiếp theo của bộ sách
ngày càng được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Xuân Bính Thân 2016
Đinh Hồng Hải
CÁC CON VẬT LINH 13 TAFI TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson, Benedict, (2nd ed. 2006), Imagined
Communities: Reflections on the Origin and Spread of
Nationalism.
2. Bernard Heuvelmans (2000), “Rồng ở Vịnh Hạ
Long”, (Nguyễn Ngọc Chương dịch), Tạp chí Xưa
và nay, (73).
3. Benoi, Luc (2004, 2006), Dấu hiệu, biểu trưng và
thần thoại, (Hoàng Mai Anh dịch), Nxb. Thế giới,
Hà Nội.
4. Bùi Ngọc Tuấn (2013), “Con nghê - một biểu
tượng tạo hình thuần Việt,” trong trang:
http://hcmufa.edu.vn/tap-chi/thong-tin-my-thuat-
so-15-16/con-nghe-mot-bieu-tuong-tao-hinh-
thuan-viet/
5. Bùi Huy Vọng (2010), Tang lễ cổ truyền của người
Mường, Quyển II, tr. 76, Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội.
6. Benoist, Luc (2006), Dấu hiệu, biểu trưng và thần
thoại, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
7. Bùi Minh Đức (2001), Từ điển tiếng Huế, Nxb. Tâm
An, California, USA.
8. “Các vấn đề phân loại với bộ Hạc,” trong Thư
14 Đinh Hồng Hải
viện học liệu mở Việt Nam tại:
http://voer.edu.vn/m/bo-hac/f3d3de64.
9. Chu Mạnh Quyền (2014), Hội thảo khoa học “Văn
hóa Đông Sơn – 90 năm phát hiện và nghiên cứu”
trong: http://baotanglichsu.vn/portal/vi/Tin-
tuc/90-nam-van-hoa-dong-
son/2014/11/3A92436A/#
10. Chu Quang Trứ (Tb. 2012), Mỹ thuật Lý Trần- Mỹ
thuật Phật giáo, Nxb. Mỹ thuật, Hà Nội.
11. Colani, M. (1927), L'âge de la pierre dans la province
de Hoa Binh, Mémoires du Service Géologique de
l'Indochine 13.
12. Cuisinier, J. (1995), Người Mường, địa lý nhân văn
xã hội học, Nxb. Lao động, Hà Nội.
13. D. Anh, T. Linh (2014), “Linh vật đá vàng trấn yểm
nhà đại gia,” trong: http://vietnamnet.vn/vn/kinh-
te/179037/linh-vat-da-vang-tran-yem-nha-dai-
gia.html
14. Đàm Gia Kiện (Chủ biên 1993), Lịch sử Văn hóa
Trung Quốc, (Trương Chính - Nguyễn Thạch
Giang - Phan Văn Các dịch), Nxb. Khoa học xã
hội, Hà Nội.
15. Đào Duy Anh (1957), Vấn đề hình thành của dân tộc
Việt Nam, Nxb. Xây dựng, Hà Nội.
16. (1955), Lịch sử Việt Nam: Từ nguồn gốc đến cuối thế
kỷ XIX (Quyển Thượng), Nxb. Xây dựng, Hà Nội.
CÁC CON VẬT LINH 15
17. (1957), Văn hóa đồ đồng và trống đồng Lạc Việt: Lịch
sử cổ đại Việt Nam, Tập san Đại học Văn khoa,
Hà Nội.
18. (2005), Lịch sử cổ đại Việt Nam, Nxb. Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
19. (2009), Hán Việt Từ điển giản yếu, Nxb.Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
20. Đặng Việt Bích (2000), “Con rồng - vị thần sông”,
Văn hóa Nghệ thuật, (2), Hà Nội, tr. 61–62.
21. Dortier, Jean-Francois (2004, Việt Chung lược
dịch), “Vật tổ - Câu chuyện về một ảo ảnh khoa
học,” Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, số 4, Hà Nội.
22. Dương Ngọc Dũng, Lê Minh Anh (2001), Kinh
Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc, Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội.
23. Đinh Hồng Hải (2006), Nhà gươl của người Cơtu,
Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
24. Đinh Hồng Hải (2012), Những biểu tượng đặc
trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam – tập 1,
Nxb. Tri thức, Hà Nội.
25. Đinh Hồng Hải (2013), “Âm giới và biểu tượng
vũ trụ luận trong tang ma của người Mường,”
Tạp chí Văn hóa dân gian số 2, 2013.
26. Đinh Hồng Hải (2014-a), Nghiên cứu biểu tượng -
một số hướng tiếp cận lý thuyết, Nxb. Thế giới,
Hà Nội.
16 Đinh Hồng Hải
27. Đinh Hồng Hải (2014-b), “Biểu tượng chim Hạc
trong văn hóa Việt Nam,” Tạp chí Văn hóa và
Nguồn lực, số 3 năm 2014.
28. Đinh Hồng Hải (2014-c), “Tính biểu tượng trong
nghệ thuật”, Tạp chí Mỹ thuật ứng dụng, số 1,
tháng 6.
29. Đinh Hồng Hải (2014-d), “Biểu tượng Thánh
Gióng: Từ huyền thoại đến lịch sử thành văn”
trong: Nhiều tác giả, Lễ hội cổ truyền: truyền thống
và biến đổi, Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh, tr.106-124.
30. Đinh Hồng Hải, Bùi Huy Vọng (2014-e), “Biểu
tượng người có sừng ở hang Đồng Nội qua tiếp
cận khảo cổ học nhân văn”, Thông báo Khoa học số
1 (3) của Trung tâm Bảo tồn Hoàng thành Thăng
Long, Hà Nội.
31. Đinh Gia Khánh (1991), Thần thoại Trung Hoa,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
32. Đỗ Tuyết Khanh (2013), "Con rồng trong thế giới
Tây phương," Tạp chí Diễn đàn - Q3.
33. Đoàn Thị Nữ (2013), “Nghệ thuật tiền sử trong
văn hóa Hòa Bình”, trong:
http://sovanhoa.hoabinh.gov.vn.
34. Freud, S. (1924, 1986), Vật tổ và cấm kỵ, (Đoàn Văn
Chúc dịch), Trung tâm Văn hóa dân tộc Tp. Hồ
Chí Minh xuất bản.
35. Freud, S., Jung, C., Fromm, E., Assagioli, R.
(2004), Phân tâm học và văn hóa tâm linh, Nxb. Văn
CÁC CON VẬT LINH 17
hóa Thông tin
36. Grossin, Pierre (1994), Tỉnh Mường Hòa Bình, Nxb.
Lao động, Hà Nội.
37. “Hạc trắng làm mồi cho dân nhậu”, trong trang
Tin mới ngày 29/4/2012, trong:
http://www.tinmoi.vn/hac-trang-lam-moi-cho-
dan-nhau-01873192.html
38. Hứa Thận,说文解字 (Thuyết văn giải tự)上、下
册.季羡林等.九州 2001.
39. Hoàng Lương, “Tín ngưỡng thờ thuồng luồng
của các dân tộc nói tiếng Thái ở VN”, Tạp chí
Nghiên cứu tôn giáo, số 9-2007, tr.49-55.
40. Hoàng Phê, (Chủ biên 1998), Từ điển tiếng Việt,
Nxb. Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học xuất
bản.
41. Hoàng Phương (2012), “Sự thực về ngọc phỉ
thúy,” trong http://giadinh.net.vn/xa-hoi/su-thuc-
ve-ngoc-phi-thuy-20120210081742739.htm
42. Holtorf, C. (2007). Archaeology is a brand!: the
meaning of archaeology in contemporary popular
culture, Oxford: Archaeopress.
43. Hutt, Sh., Forsyth, M., & Tarler, D. (Eds.) (2006).
Presenting archaeology in court: legal strategies for
protecting cultural resources, Lanham, MD:
AltaMira Press.
44. Huyền Diệu (2008), Khi hồng hạc bay về, Nxb. Văn
nghệ Tp.Hồ Chí Minh.
18 Đinh Hồng Hải
45. Jung, C (2007), Thăm dò tiềm thức, (Vũ Đình Lưu
dịch), Nxb. Tri thức.
46. Jean-Francois Dortier (2004,2009, Việt Chung lược
dịch), “Vật tổ - Câu chuyện về một ảo ảnh khoa
học,” Văn hoá Nghệ thuật, số 4.
47. John Long (2007), John Long's Journal Travel in
America Series, Applewood Books.
48. Kiều Thu Hoạch (2012), “Từ góc nhìn Tứ linh
khám phá tâm thức rồng của người Việt và người
Hán,” Tạp chí Văn hóa học, số 1.
49. Kiều Thu Hoạch (2009), “Những tri thức thiếu
chính xác và một số điều cần trao đổi trong
những cuốn sách viết về văn hóa Việt Nam,” Tạp
chí Văn hóa dân gian, số 2/2009, Hà Nội.
50. Lâm Mỹ Dung (2013), “Liên ngành trong nghiên
cứu khảo cổ học: Từ lý thuyết đến ứng dụng,”
trong trang: http://baotangnhanhoc.org.
51. Levy-Bruhl, L. (2008), Kinh nghiệm thần bí và các
biểu tượng ở người nguyên thủy, Nxb. Thế giới, Hà
Nội.
52. Lê Nga (2009), “Chuyện lạ ở Ngân hàng BIDV: Huy
động tiền tỉ mua “linh vật” trong:
http://www.thanhnien.com.vn/news1/pages/2009
41/20091010231851.aspx
53. Lê Tắc (2002), An Nam chí lược, Nxb. Thuận Hóa
và Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông Tây xuất
bản, Hà Nội - Huế.
CÁC CON VẬT LINH 19
54. Levi-Strauss, Claude (1966), The Savage Mind,
George Weidenfeld and Nicolson Ltd. USA.
55. Levi-Strauss, Claude (1962), Totemism, (translated
by Rodney Needham), Beacon Press, Boston.
56. Lê Hải (2009), “Chủ nghĩa dân tộc - Một tiến trình
lịch sử của văn hoá”, Tạp chí Talawas Q.3.
57. Lưu Thuyết Lương, Trương Kính Văn, Triệu Bá
Đào (2003), Mười hai con giáp – những điều lý thú,
(Đỗ Quốc Bình dịch), Nxb. Văn hóa Thông tin,
Hà Nội.
58. Lý Lạc Nghị (1997), Tìm về cội nguồn chữ Hán,
(Nguyễn Văn Đổng dịch), Nxb. Thế giới, Hà Nội.
59. Michel Foucault (2002), The Order of Things: An
archaeology of the human sciences, Routledge,
London & New York.
60. Mỹ Trà (2013), “Kiên quyết loại bỏ yếu tố ngoại
lai ra khỏi di tích Việt,” trong VOV online ngày
9/12/2013. http://vov.vn/van-hoa/kien-quyet-loai-
bo-yeu-to-ngoai-lai-ra-khoi-di-tich-viet-
296001.vov
61. Nguyễn Huệ Chi (2013), “Tiêu diệt tận gốc văn
hóa Việt Nam: Thủ đoạn của Minh Thành Tổ
trong cuộc chiến xâm lược 1406-1407,” Văn hóa
Nghệ An, số tháng 9.
62. Nguyễn Du Chi (2001), Trên đường tìm về cái đẹp
của cha ông, Nxb. Mỹ thuật, Hà Nội.
20 Đinh Hồng Hải
63. Nguyễn Kim Sơn (2003), “Nho giáo trong tương
lai văn hóa Việt Nam,” Tạp chí Văn hóa Nghệ
thuật, số tháng 2, Hà Nội.
64. Nguyễn Ngọc Thơ (2012), “Rồng trong văn hóa
Việt Nam,” Đặc san Khoa học xã hội, số 42, tháng
1.
65. Nguyễn Văn Huyên (1998), Góp phần nghiên cứu
văn hoá Việt Nam – tập 1, Nxb. Khoa học xã hội,
Hà Nội.
66. Nguyễn Tài Cẩn (2000), “Về tên gọi con rồng của
người Việt”, Diễn đàn, (94), tr. 19–21.
67. Nhiều tác giả (2000), Lịch sử Việt Nam, tập 1, Nxb.
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
68. Nhiều tác giả (1994), Văn hóa Đông Sơn ở Việt
Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
69. Ojala, C.-G. (2009), Sámi prehistories. The politics of
archaeology and identity in Northernmost Europe,
Upsala: Institutionen för arkeologi och antik
historia. Uppsala Universitet.
70. Phạm Đức Dương (2009), “Giao lưu văn hóa Việt
Nam và thế giới,” Tạp chí Văn hóa Nghệ An, số 11.
71. Phạm Đức Thành Dũng (1995), “Rồng nguyên
thủy và cá sấu?” (Tạp chí Du lịch Trung Quốc),
Kiến thức ngày nay, (192), tr. 77–78.
72. Phan Ngọc, Phạm Đức Dương (1983), Những vấn
đề lịch sử văn hóa Đông Nam Á: tiếp xúc ngôn ngữ ở
Đông Nam Á, Viện Đông Nam Á xuất bản, Hà
CÁC CON VẬT LINH 21
Nội.
73. Popper, K. (1974), Sự nghèo nàn của thuyết sử luận,
(Chu Lan Đình dịch), Nxb. Tri thức, 2012.
74. Preucel, R. W. & Mrozowski, S. A. (Eds. (2010),
Contemporary archaeology in theory: the new
pragmatism.
75. Raymond D. Fogelson and Robert A. Brightman
(2002) “Totemism Reconsidered,” Smithsonian
Contribution to Anthropology, pp. 305-312.
76. Sơn Bình (2010),“Săn linh vật cầu may” trong:
http://www.thanhnien.com.vn/news1/pages/2010
0301/san-linh-vat-cau-may.aspx.
77. Smith, Anthony D (2009), Ethno-symbolism and
nationalism: A cultural approach, Routledge, New
York.
78. Stein, M. (2010), Bản đồ tâm hồn của Jung, (Bùi Lưu
Phi Khanh dịch), Nxb. Tri thức, Hà Nội.
79. Theodor M. Ludwig (2000), Con đường tâm linh
phương Đông: Các tôn giáo ở Trung Hoa và Nhật
Bản (phần 2), (Nguyễn Ngọc Dũng - Hà Hữu Nga
- Nguyễn Chí Hoan dịch), Nxb. Văn hóa.
80. Trần Đình Hiến (2014), "Những nghiên cứu mới
về nước Lạc Việt cổ và mối quan hệ Trung Quốc -
Việt Nam", Tọa đàm do Tạp chí Tia Sáng tổ chức
ngày 4/10/2014 tại số 52, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
81. Trần Lâm Biền, Chu Quang Trứ (1975), Nghệ
22 Đinh Hồng Hải
thuật chạm khắc cổ Việt Nam (qua các bản rập), Viện
Nghệ thuật - Bộ Văn hóa, Sài Gòn.
82. Trần Ngọc Thêm, Nguyễn Ngọc Thơ (2011),
“Nguồn gốc con rồng dưới góc nhìn văn hóa”,
Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Tp.
Hồ Chí Minh.
83. Trần Quang Trân (1996), Rồng Việt Nam với người
Giao Chỉ, Nxb. Văn hóa dân tộc và Chi hội Sử học
Tân Bình.
84. Trần Mạnh Thường (Chủ biên 2000), Amanach -
kiến thức văn hóa (Phần 1: "Lịch và những vấn đề
câu chuyện, sự tích liên quan đến rồng"), Nxb.
Văn hóa Thông tin.
85. Trần Quang Trân (1996), Rồng Việt Nam với người
Giao Chỉ, NXB VHDT và Chi hội sử học Tân Bình.
86. Trần Trọng Dương (2014), “Xi vẫn - Xi vỹ: những
xu hướng biến đổi hình tượng trong văn hóa Việt
Nam và Đông Á,” bản thảo thuộc đề tài: Biểu
tượng rồng Việt Nam trên cơ tầng văn hóa châu Á.
Mã số: VIII.1.3 -2012.01
87. Trần trọng Dương (2014), “Rồng Lý-Trần : biểu
tượng lưỡng trị của Nho giáo - Phật giáo TK11-
14,” Bản thảo thuộc đề tài Biểu tượng rồng Việt
Nam trên cơ tầng văn hóa châu Á, mã số VIII1.3-
2012.01
88. Trần Hậu Yên Thế (2011), “Nhận thức tính phổ
CÁC CON VẬT LINH 23
quát liên văn hóa trong mỹ thuật cổ truyền qua ví
dụ hình tượng con nghê ở đề miếu,” Nghiên cứu
mỹ thuật, số 4 (40), tháng 12.
89. Trần Hậu Yên Thế (2014), “Vị thế của hình tượng
sư tử trong Mỹ thuật Đại Việt,” Tạp chí Mỹ thuật
Nhiếp ảnh, số tháng 5.
90. Tạ Đức (2013), Nguồn gốc người Việt - người
Mường, Nxb. Tri thức, Hà Nội.
91. Thư viện học liệu mở Việt Nam, “Các vấn đề phân
loại với bộ Hạc,” trong: http://voer.edu.vn/m/bo-
hac/f3d3de64.
92. Trần Gia Phụng (2005), “Hình chim trên trống
đồng Lạc Việt”, trong
http://www.luanhoan.net/Bai%20Moi%20Trong%
20Ngay/html/bm%2023-11-17.htm.
93. Taylor, E. B. (2000), Văn hóa nguyên thủy, (Huyền
Giang dịch), Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật xuất bản.
94. Thảo Nghi (2014), “Vì sao linh vật của Singapore
có đầu sư tử, mình cá,” trong:
http://dulich.vnexpress.net/tin-tuc/quoc-
te/singapore/vi-sao-linh-vat-merlion-cua-
singapore-co-dau-su-tu-minh-ca-3108127.html
95. Thomas, Julian (2000), Interpretive Archaeology: A
Reader, Leicester Univ Press.
96. Vinsrygg, Synnove (1988), “Archaeology - as if
people mattered. A discussion of humanistic
24 Đinh Hồng Hải
archaeology,” Norweg Archaeol Rev, 21, 1988.
97. Vũ Thế Ngọc (1989), "Ý nghĩaquốc hiệu Lạc Việt",
Đặc san Đền Hùng - Xuân Kỷ Tỵ, xuất bản tại San
Jose. Có thể xem lại trong:
http://www.mevietnam.org/NguonGoc/vtn-
quochieu.html
98. Waterbury, Florance (1952), Bird-deities in China,
Artibus Asiae Publishers.
99. Will Durant (2002), Lịch sử văn minh Trung Hoa,
(Nguyễn Hiến Lê dịch), Nxb. Văn hóa Thông tin.
100. Wolfram Eberhard (1993), A dictionary of Chinese
symbols, Routledge.
Các website tham khảo:
www.worldbirdnames.org và
http://www.hanviet.org/
CÁC CON VẬT LINH 25
PHỤ LỤC1:
PHÂN LOẠI RỒNG1
1. Phân loại rồng theo
nguyên mẫu
1.1. Xà long (蛇龙 shé
lóng, rồng rắn)
1.2. Ngạc long (鳄龙 è
lóng, rồng cá sấu)
1.3. Ngư long (鱼龙 yú
lóng, rồng cá)
1.4: Trư long (猪龙 zhù
lóng, rồng lợn)
1.5. Ngưu long (牛龙 níu
lóng, rồng bò/trâu)
1.6. Mã long (马龙 ma
lóng, rồng ngựa)
1.7. Hổ long (虎龙 hu
lóng, rồng hổ)
1.8. Cẩu long (狗龙 gou
lóng, rồng chó)
1.9. Điểu long (鸟龙 niao
lóng, rồng chim)
1.10. Giao long
(蛟龙 jiao lóng)
1.11. Rồng có nguyên
mẫu là cây tùng
1.12. Rồng có nguyên
mẫu là sinh thực khí
nam
1.13. Rồng có nguyên
mẫu là tia chớp và
cầu vồng
1.14. Các loại rồng có
nguyên mẫu khác
2. Phân loại rồng theo cấu
tạo hình dáng
2.1. Cù long
(虬龙 qíu lóng)
2.2. Li long (螭龙 chi
lóng)
2.3. Ứng long (应龙 yìng
lóng), còn gọi là dực
long (翼龙 yì lóng,
rồng có cánh)
1 Theo tư liệu do Nguyễn Ngọc Thơ cung cấp.
26 Đinh Hồng Hải
3. Phân loại theo môi
trường sống
3.1. Thủy long
(水龙 shui lóng)
3.2. Vân long
(云龙 yún lóng)
4. Phân loại theo hình
thức thể hiện
4.1. Chính diện long
(正面龙 zhèng miàn
lóng)
4.2. Phản cố long (反顾龙
fan gù lóng, rồng
ngoáy mặt phía sau)
4.3. Đoàn long
(团龙 tuán lóng)
5. Phân loại theo số
ngón chân
5.0. Vấn đề nhận diện
ngón chân
5.1. Rồng chân 3 ngón
5.2. Rồng chân 4 ngón
6. Phân loại theo đối
tượng kết hợp
với rồng
6.1. Quá chi long (过枝龙
guò zhi lóng, vân
long, rồng-mây)
6.2. Hoa long
(花龙 , rồng-hoa)
6.3. Long phụng
(龙凤 lóng feng,
rồng-phụng)
6.4. Long hổ
(龙虎 lóng hu,
rồng-hổ)
6.5. Long mã
(龙马 lóng ma)
6.6. Long ngư (龙鱼 lóng
yú, rồng-cá chép)
6.7. Tứ linh 龙麟龟凤
(long-lân-quy-phụng)
6.8. Hỏa châu long (火珠
龙 huo zhu lóng), còn
gọi là lệ long
(丽龙 lì lóng)
7. Phân loại theo màu sắc
8. Phân loại theo đặc tính
thiện – ác
8.1. Thiện long
8.2. Ác long
CÁC CON VẬT LINH 27
PHỤ LỤC 2:
CÁC ĐỊNH NGHĨA
CỦA THUẬT NGỮ LINH VẬT1
<Trước tiên, “Linh vật” là từ gốc Hán. Theo La
Trúc Phong trong bộ Hán ngữ đại từ điển (12 quyển),
ghi “linh vật” gồm có bốn nghĩa như sau:
Vật trỏ điềm lành. Sách Hậu Hán thư phần Quang
Vũ đế kỷ hạ ghi: “Nay thiên hạ thanh bình, linh vật
giáng điềm”. Hàn Dũ đời Đường trong bài Vị Tể tướng
hạ bạch quy trạng (bài trạng về việc Tể tướng dâng
mừng rùa trắng) có câu: “Đó đều là do thánh đức của
bệ hạ tưới tắm, mà linh vật đều đến tỏ điềm lành”.
Các sản vật quý báu, thần kỳ. Sách Hậu Hán
thư phần Nam Nam Tây Nam di truyện luận ghi: “Nếu là
các linh vật ẩn chứa nơi núi non biển cả, châu báu chôn
vùi dưới đất cát, thì chẳng có cái nào là không lộ rõ vẻ
đẹp lạ kì, đều đẽo gọt *các vật ấy+ để trang sức phòng
ốc, cung điện”. Nhà thơ Nguyên Chân đời Đường
1 Theo Trần Trọng Dương (2015), “Bàn về linh vật trong văn
hóa Việt Nam,” Tạp chí Tia sáng, số 3/2015.
28 Đinh Hồng Hải
trong bài Thố ti có câu: “Linh vật vốn hiếm có, chẳng
phải lúc nào cũng có”. Lỗ Ứng Long đời Tống
trong Nhàn song quát dị chí chép: “Rùa vích ba ba, là các
linh vật trong chốn thủy tộc”.
Thần linh, thần minh. Bạch Cư Dị đời Đường
trong Lưu Bạch xướng họa tập giải ghi: “Chốn chốn nơi
nơi, nên có các linh vật phù hộ cho”. Phạm Trọng Yêm
đời Tống trong Đằng Tử Kinh dĩ chân lục tương thị nhân
dĩ tặng chi có câu “nếu chẳng có linh vật hộ trì, thì sách
này sao có thể hoàn thành được?”.
Các vật của người tu tiên đắc đạo. Vương Thao
đời Thanh trong Tùng tân tỏa thoại có câu “theo như tôi
đoán, ấy ắt là linh vật ảo hóa, nếu chẳng phải quỷ thần
thì cũng là hồ li”1.
Trong tiếng Việt, linh vật cũng có nhiều định nghĩa
khác nhau.
Năm 1773, Pierre Pigneaux de Béhaine (Bá Đa Lộc
Bỉ Nhu) trong Tự vị An nam La tinh ghi định nghĩa sớm
nhất như sau “linh vật: Vật lương dân coi là có phép
thiêng.”2 Năm 1838, Tabert tiếp thu lại mục từ này:
“res ab ethnicis spritualis habita”3.
Năm 1896, Huỳnh Tịnh Paulus Của trong Đại Nam
quấc âm tự vị đã đưa ra một định nghĩa khá chi tiết: “靈
linh c. Hồn, trí; có phép thần thông, biến hóa, hiển tích,
hiệu nghiệm< Linh vật: Vật có phép thần thông, hoặc
có trí hiểu biết nhiều việc lạ lùng. Người ta nói voi, cọp
có trí hiểu biết, cho nên gọi là linh vật; kêu là bửu kiếm
CÁC CON VẬT LINH 29
gươm báu, gươm linh cũng là vì dùng nó mà giết được
nhiều người; ai có tội cũng không trốn nó được”4.
Năm 1932, Đào Duy Anh trong Giản yếu Hán Việt
từ điển ghi: “linh vật: Cái vật thiêng liêng có thể chỉ
điềm tốt xấu (objet sacré).”5
Năm 1937, Gustave Hue trong Dictionnaire
Vietnamien- Chinois- Français ghi: “Linh vật. Objets
sacrés”6
Năm 1951, Đào Văn Tập trong Từ điển Việt Nam
phổ thông ghi định nghĩa khá ngắn gọn “linh vật: Vật
thiêng”7.
Năm 1958, Thanh Nghị trong Việt Nam Tân từ
điển đã tiếp thu/kết hợp định nghĩa của Đào Văn Tập
và Gustave Hue “linh vật dt. Vật linh - thiêng. Objets
sacrés”8
Năm 1971, Ban Tu thư Khai trí trong cuốn Tự điển
Việt Nam ghi: “Linh vật dt. 1. Vật linh thiêng. 2. Vật
thuộc tâm linh.”9
Năm 1999, Bửu Kế trong cuốn Từ điển Hán Việt từ
nguyên đã đưa ra định nghĩa khác khá thú vị như sau:
“linh vật 靈物: Linh: Thiêng liêng, vật: Gọi chung các
đồ vật hoặc loài vật. Linh vật tức là quỷ thần.”10
Như vậy, có thể thấy, từ “linh vật” trong tiếng Hán
có bốn nghĩa, nhưng chỉ có nghĩa ba và nghĩa bốn là
được dùng trong tiếng Việt. Lưu tích của nghĩa ba hiện
còn thấy trong một số từ Hán Việt như: Thần linh, linh
30 Đinh Hồng Hải
từ, linh vị, linh tòa, linh hồn, linh sơn. Lưu tích của nghĩa
bốn còn thấy trong chữ linh đơn.
Các định nghĩa đã khảo sát trong tiếng Việt từ thế
kỷ XVIII đến nay thể hiện rõ nội hàm phong phú của
chữ “linh vật”. Định nghĩa của Bỉ Nhu là cách định
nghĩa cho thấy tính linh động của khái niệm này, “linh
vật” có thể là “bất cứ cái gì” mà con người/chủ thể văn
hóa cho là thiêng liêng. Kiểu định nghĩa mang tính
khái quát như vậy đã bao quát được phần lớn các
ngoại diên có thể xảy ra trên thực tế. Cách định nghĩa
của Paulus Của nhấn mạnh đến “tính thần thông” (tức
khả năng phù phép), và “tính hiểu biết”. Định nghĩa
này lần đầu tiên tiến hành phân loại “linh vật” gồm có
hai loại là “các động vật thiêng” (voi, cọp) và “các đồ
vật thiêng” (gươm, kiếm). Định nghĩa trong từ điển
của Đào Duy Anh không có gì mới, mà thuần túy chỉ
trích dẫn nghĩa trong từ điển của Trung Quốc (xem
nghĩa thứ tư trong Hán ngữ đại từ điển). Các định nghĩa
của Gustave Hue, Đào Văn Tập, Thanh Nghị đều khá
giản đơn. Từ điển của Ban tu thư Khai trí, ngoài việc
nêu ra định nghĩa “vật linh thiêng” còn nêu thêm một
nghĩa mới là “vật thuộc tâm linh”. Nghĩa thứ hai này
chưa từng được phân suất trong các từ điển tiếng Hán
và tiếng Việt đã nêu. Định nghĩa của Bửu Kế có phân
tích từ nguyên của từng từ tố, trong đó từ tố “vật”
được tác giả chia đôi thành “đồ vật” và “loài vật”
(đồng ý kiến với Paulus Của). Ngoài ra, tác giả còn ghi
CÁC CON VẬT LINH 31
“linh vật” tức là “quỷ thần”, nghĩa này trùng với nghĩa
mà Đào Duy Anh và nhóm La Trúc Phong đã nêu.
Đến đây có thể tạm đưa ra nội hàm khái niệm như
sau. Linh vật là tất cả các VẬT (được định hình bằng
một loại VẬT CHẤT nhất định) được một chủ thể văn
hóa nào đó quan niệm là có tính chất thiêng liêng, có
tính tâm linh biểu tượng cho những quan niệm của họ
về thế giới, về linh hồn, thể hiện những quan niệm giá
trị về mặt tư tưởng, tín ngưỡng và văn hóa của họ.
Tính VẬT CHẤT của linh vật được thể hiện qua
các hình thức/phương thức tạo tác (yếu tố làm nên đặc
trưng mĩ học). Tính vật chất này được coi là yếu tố
then chốt để phân biệt linh vật với các loại biểu tượng
phi vật chất/trừu tượng (thường được thể hiện dưới
các loại hình văn hóa/nghệ thuật khác như văn học,
diễn xướng dân gian, nghi lễ, lễ hội, phong tục,<).
Tính tâm linh của linh vật thường được thể hiện
qua quan niệm của chủ thể văn hóa. Mỗi một linh vật
thường được định hình bởi không gian văn hóa sản
sinh ra các linh vật - biểu tượng đó. Về mặt vật chất,
một linh vật có thể có nhiều hình dạng/phương thức
tạo tác khác nhau, và cũng có thể nó có nhiều ý nghĩa
biểu tượng khác nhau ở trong cùng một môi cảnh văn
hóa hoặc ở những môi cảnh khác nhau.
Theo chúng tôi, linh vật cần được phân loại chi tiết
hơn. Về mặt loại hình, các linh vật trong di tích có thể
chia làm bốn loại (linh khí, linh thú, linh tượng, linh
cốt) như sau:
32 Đinh Hồng Hải
(1) Linh khí (tế khí): Là các đồ vật thiêng được đặt
trong các không gian văn hóa cổ, bao gồm tất cả các đồ
thờ và đồ để cúng dàng (lễ vật).
Danh sách các đồ thờ (hay đồ tế khí) gồm: bộ quán
tẩy, bát bộ, bát bửu, thiên thụ, cờ phướn, đèn nến, pháp
khí, văn bia, câu đối, kinh tràng, hoành phi, tranh thờ,
bộ tam sơn, quả, nhang án, cửa võng, độc bình, lư
hương, linh vị, linh phù, linh tọa, ngai, đá trấn yểm,
trang phục, chuông, trống, kiệu, tàn, lọng, khánh, mõ,<
Danh sách lễ vật bao gồm: Mâm ngũ quả, hoa,
rượu, xôi, tam sinh, đồ chay,<
Tế khí luôn được sử dụng ở bất kỳ di tích nào, ở
bất kì thời điểm nào. Vấn đề nổi cộm ở mảng này, như
chúng tôi được biết, thường là vấn đề làm mới hoành
phi câu đối. Theo nhu cầu tín ngưỡng hiện nay, nhiều
người có tâm cung tiến loại linh vật này. Có điều bất
cập: (1) hiện không có cơ quan nào được giao quyền
kiểm soát nội dung; (2) dùng câu đối mới thay thế/hủy
bỏ câu đối, hoành phi cũ. Cả hai điểm bất cập này đều
vi phạm luật di sản và di tích. Việc cung tiến đồ thờ
mới thực sự đã gây nên những điều bất ổn. Ví dụ, một
số độc bình lớn của Trung Quốc có ghi những câu thơ
không phù hợp được đặt tại tam bảo, các viên đá trấn
yểm không rõ nguồn gốc được đặt tại đền Hùng, câu
đối hoành phi đền Hùng, đền Đô,<
Trong khi đó, đồ cúng dàng được coi như là
những linh vật tạm thời (có thể có, hoặc có thể không),
CÁC CON VẬT LINH 33
thường xuất hiện tập trung vào các dịp tuần rằm,
mùng một, các dịp lễ lạt trong năm. Hiện các loại linh
vật này chưa thể đưa ra một bảng danh sách cụ thể.
Nhưng rõ ràng, trong việc quản lý di tích và lễ hội đã
gặp không ít vấn đề gây tranh cãi. Như việc có nên
đem rượu, bia, thuốc lá hay những vật phẩm hiện đại
nói chung như nước Coca Cola, Pepsi,... vào ban thờ?
Rồi đồ hàng mã, theo truyền thống là vàng vó, tiền,
hình nhân, quần áo< thì nay lại thêm máy bay, xe hơi,
nhà lầu, vi tính<
(2) Linh thú: Là tượng các con vật thiêng được đặt
trong các không gian văn hóa tâm linh, như long, lân,
quy, phượng, sấu, xô, xi vẫn/xi vĩ, sư tử, nghê, toan
nghê, voi, chó, ngựa, trâu, khỉ, ca lâu la, khẩn na la,
rắn, nhạn... Ví dụ, hình tượng sư tử có hình dáng tròn
đầy, mình phủ hoa văn trong nghệ thuật thời Lý Trần,
các tượng sư tử này thường được đặt dưới bệ tu di tòa
(tòa sen trên đỡ tượng Phật) tức là nó thuộc không
gian văn hóa Phật giáo, nó là linh vật dùng để hộ pháp
(đỡ Pháp giới, Phật giới). Đến thời Trần, tượng sư tử
còn được đặt ở các bậc tam cấp, trước cửa ra vào, lúc
ấy nó còn là vật để bảo vệ lãnh thổ nước Phật. Tượng
sư tử ngậm hỏa châu còn trùng hình với mô típ “song
long hiến châu” (xuất phát từ điển tích Long Nữ hóa
Phật) biểu tượng cho sự quy y Phật pháp. Trong khi
đó, các tượng sư tử của Trung Quốc hiện nay được tạo
tác bởi hình khối hoành tráng, áp chế, cơ bắp cuồn
34 Đinh Hồng Hải
cuộn, bờm râu dữ dằn, nhe răng để đe dọa. Đó là một
kiểu tạo hình mang tính phô trương, các loại sư tử này
là biểu tượng của giới công quyền và thương gia,
tượng trưng cho quyền lực và sự phồn vinh về mặt vật
chất. Như vậy, sư tử có nguồn gốc Trung Hoa khác với
sư tử Việt (cụ thể là sư tử Lý Trần) ở hai phương diện:
(1) mỹ thuật và (2) chức năng biểu tượng. Nếu đặt sư
tử Trung Quốc vào các không gian văn hóa Phật giáo,
hay các di tích cổ của Việt Nam (vốn có những truyền
thống mỹ thuật, và biểu tượng khác) thì sẽ gây nên
những điều phản cảm (nhất là đối với các du khách
quốc tế đến từ Trung Quốc và các nước Đông Á khác).
Tuy nhiên, sư tử chỉ là một ví dụ điển hình cho linh
vật.
(3) Linh tượng: Là các tượng pháp được đặt trong
các không gian thờ cúng (đình, đền, chùa<), bao gồm:
tượng Phật, tượng Thánh, tượng Hậu (hoặc bia tượng),
tượng Thần, Thánh Gióng, ngựa Thánh Gióng, tượng
Bác Hồ, <). Chúng tôi từng thấy một số ngôi chùa ở
Hà Nội sử dụng các con tỳ hưu (linh vật không có hậu
môn để trỏ việc tiền chỉ có vào mà không có ra); tượng
ngựa Thánh Gióng được cung tiến vào đền Gióng (Gia
Lâm). Gần đây còn có sự kiện một vị sư đúc tượng
Phật mới (giống khuôn mặt mình) và bỏ tượng cũ đi.
(4) Linh cốt 11: Tức chân thân xá lị của các sư tổ trụ
trì, được an tàng trong nhà thờ tổ hoặc các tháp tổ ở
một số chùa. Loại này trước nay chưa được đưa vào
CÁC CON VẬT LINH 35
danh sách cổ vật, linh vật, nhưng đã được PGS.
Nguyễn Lân Cường và một số nhà khoa học khác
nghiên cứu kĩ lưỡng. Hiện nay, loại hình linh vật này,
do đặc thù riêng, hầu như không xuất hiện các vấn đề
bức xúc như ba loại linh vật đã nêu. Duy chỉ có tình
trạng trộm cổ vật, tiến hành quật phá các tháp tổ là
nguy cơ rõ nét nhất.
36 Đinh Hồng Hải
TỪ MỤC (INDEX)
Ấ
Ấn Độ, 6, 8, 29, 30, 31, 32, 33,
61, 73, 74, 83, 85, 86, 87,
91, 102, 106, 109, 110, 111,
112, 113, 114, 115, 116,
117, 128, 132, 134, 135,
136, 137, 139, 141, 142,
147, 148, 149, 152, 154,
158, 159, 164, 165, 166,
167, 168, 169, 182, 185
A
animism, 7
Asoka, 83, 91, 139
Atula, 117
Âu Cơ, 62, 149, 151
B
bạch hạc, 43, 44, 46, 54
Bách Việt, 150, 151
bản sắc, 66, 87, 99, 103, 104,
146, 148, 149, 156, 170, 171
ban thờ, 39, 49, 85, 96, 98, 220
Benoist, 33, 60, 200
biểu tầng, 147, 148, 155, 162
biểu tượng, 2, 5, 6, 8, 9, 10,
11, 15, 16, 17, 18, 20, 21,
23, 24, 27, 28, 29, 30, 31,
32, 33, 35, 36, 37, 39, 40,
46, 47, 50, 51, 52, 54, 56,
58, 61, 70, 71, 72, 73, 75,
81, 83, 84, 85, 86, 87, 88,
89, 91, 92, 93, 94, 95, 96,
97, 98, 99, 100, 102, 103,
104, 106, 107, 108, 109,
110, 111, 112, 113, 114,
117, 118, 128, 130, 134,
135, 136, 137, 138, 141,
142, 143, 144, 145, 146,
147, 148, 149, 150, 155,
156, 158, 159, 161, 163,
164, 165, 166, 167, 168,
169, 170, 174, 177, 182,
200, 202, 203, 205, 209,
218, 220
bộ lạc, 19, 21, 63
bò tót, 10, 24, 29, 32, 37
C
Các con vật linh, 5, 8, 10
căn nguyên, 60, 117, 169
cây, 6, 26, 39, 45, 53, 58, 61,
76, 100, 135, 172, 193, 212
châu Á, 43, 99, 109, 113, 114,
128, 141, 142, 143, 144,
146, 147, 148, 149, 150,
151, 155, 160, 162, 209
châu Âu, 19, 32, 43, 58
CÁC CON VẬT LINH 37
chim, 9, 34, 35, 39, 40, 41, 43,
44, 45, 46, 47, 50, 52, 53,
54, 56, 58, 59, 60, 61, 62,
63, 65, 66, 67, 68, 70, 71,
72, 73, 74, 75, 76, 114, 203,
210, 212
chó đá, 85
Chu Quang Trứ, 161, 201,
209
chủ tế, 28
Chu Thái Sơn, 30
chức năng, 71, 89, 91, 92, 93,
106, 107, 171, 173, 198, 221
cơ tầng văn hóa, 87, 99, 128,
141, 144, 147, 148, 149,
150, 151, 155, 160, 162, 209
Colani, 14, 17, 18, 22, 56, 201
con rồng, 6, 8, 78, 87, 93, 98,
101, 109, 119, 128, 131,
141, 142, 143, 144, 145,
146, 147, 148, 149, 151,
152, 153, 154, 155, 156,
158, 161, 162, 163, 164,
165, 166, 167, 169, 170,
207, 209
con rồng cháu tiên, 6, 144,
149
con vật linh, 5, 7, 8, 10, 52
Cơtu, 30, 61, 202
cung đình, 6, 8, 50, 52, 78, 84,
87, 90, 98, 100, 102, 158
D
đá, 6, 9, 17, 19, 22, 23, 28, 29,
30, 50, 56, 61, 76, 83, 85,
92, 95, 96, 103, 119, 123,
129, 130, 139, 140, 173,
179, 180, 183, 185, 186,
188, 189, 193, 194, 197,
201, 219
đá quý, 188, 194
đặc tính, 26, 46, 51, 60, 80, 81,
82, 83, 86, 90, 93, 100, 102,
109, 111, 115, 118, 128,
129, 131, 134, 135, 192, 213
đặc trưng, 2, 5, 10, 11, 24, 56,
84, 87, 92, 94, 96, 97, 104,
108, 112, 118, 134, 135,
145, 147, 149, 150, 154,
158, 159, 198, 202, 218
đại bàng, 32, 111
đại Hán, 156, 157
Đại Việt, 32, 81, 83, 92, 99,
100, 101, 116, 129, 145,
152, 153, 154, 155, 156,
157, 158, 159, 161, 162,
163, 164, 165, 166, 167,
168, 169, 170, 210
dân tộc, 7, 12, 18, 30, 61, 62,
66, 84, 111, 149, 152, 153,
155, 156, 167, 201, 202,
203, 204, 206, 209
dân tộc biểu tượng luận, 156
dân tộc học, 7, 30
dân tộc Việt Nam, 12, 201
38 Đinh Hồng Hải
đao, 124, 127, 132, 136
Đào Duy Anh, 63, 65, 201,
216, 217
đền, 6, 49, 79, 92, 93, 114, 115,
118, 119, 123, 129, 133,
136, 140, 185, 219, 221
di cư, 40
di vết lịch sử, 38
điềm lành, 53, 79, 138, 214
Đinh Hồng Hải, 2, 11, 12, 39,
56, 57, 59, 71, 72, 78, 98,
103, 108, 149, 154, 158,
159, 196, 202, 203, 232
độc lập, 35, 81, 101, 118, 145,
149, 150, 152, 153, 155,
156, 157, 158, 159, 163,
165, 166, 170, 171
đối sánh, 109, 141
Đông Dương, 150
Đông Nam Á, 24, 34, 70, 83,
96, 109, 117, 159, 163, 167,
168, 169, 170, 171, 208
Đồng Nội, 12, 17, 18, 21, 32,
33, 35, 36, 37, 57, 97, 98,
203
Đông Sơn, 10, 23, 27, 29, 31,
55, 56, 57, 59, 61, 62, 64,
68, 70, 71, 72, 74, 75, 76,
97, 128, 201, 207
động vật, 5, 23, 24, 58, 63, 74,
76, 80, 150, 183, 217
Dortier, 20, 21, 62, 202, 205
đức Phật, 113, 115
đức tin, 148
Dương Tử, 150
Durkheim, 7, 20
F
Foucault, 14, 206
Freud, 7, 19, 20, 35, 58, 203
G
Garuda, 61, 111, 136
giả thuyết, 20, 34, 37, 58, 67,
70, 72, 75, 83, 84, 136
giá trị nghệ thuật, 33, 101,
106, 107
giải mã, 22, 71
giao long, 32, 97, 98, 128, 129,
130, 131, 134, 152
giao thoa, 134, 150, 159
guardian, 91
H
Hà Văn Tấn, 57
hạc, 10, 39, 40, 41, 42, 43, 44,
45, 46, 47, 49, 50, 51, 52,
53, 54, 66, 72, 73, 74, 75,
174, 204
Hàn Quốc, 40, 162
Hanuman, 6, 114
hệ thống, 10, 36, 109, 147,
150, 177
hiện vật, 13, 16, 22, 23, 24, 25,
29, 30, 34, 37, 38, 70, 81,
CÁC CON VẬT LINH 39
96, 97, 98, 103, 129, 133,
166
Hindu, 91, 109, 110, 112, 113,
114, 115, 116, 168
hình sừng thú, 23
hổ, 28, 32, 78, 80, 84, 86, 110,
116, 118, 119, 123, 126,
133, 135, 136, 137, 142,
143, 176, 191, 212, 213
hổ phù, 110, 116, 133, 135,
136, 137, 142
hoa văn cạp váy, 23
Hoabinhian, 18, 57
hồng hạc, 42, 43, 45, 46, 54
hư cấu, 8, 80, 81, 84, 85, 87,
101, 102, 106, 108, 109,
113, 129, 138, 141, 143,
146, 158, 175, 198
Hứa Thận, 34, 44, 79, 138, 204
hươu, 19, 34, 64, 76, 114, 115,
176
huyền bí, 59
huyền thoại, 6, 8, 21, 40, 41,
53, 62, 68, 76, 84, 88, 91,
108, 109, 117, 122, 129,
141, 143, 157, 168, 169,
175, 187, 192, 198, 203
Hy Lạp, 6, 31, 33, 151
I
Indra, 114
K
Kalahari, 30
Kế đô, 116
Kertimukha, 109, 116, 118,
119, 135, 136, 137
khảo cổ, 12, 13, 14, 15, 16, 21,
22, 23, 25, 34, 36, 37, 56,
57, 70, 81, 98, 108, 130,
165, 166, 203, 205
khảo cổ học nhân văn, 14, 37
khảo sát, 8, 146, 193, 217
không gian, 6, 49, 50, 73, 94,
98, 147, 152, 184, 218, 219,
220, 221
không gian thiêng, 6, 50
khu vực học, 108
Kiều Thu Hoạch, 64, 65, 66,
79, 138, 205
kìm, 8, 110, 132, 133, 134, 135,
142
kỳ lân, 79, 80, 138, 175
L
La hầu, 82, 116
Lạc Long Quân, 151
Lạc Việt, 54, 58, 63, 65, 66, 67,
68, 150, 202, 208, 210, 211
Lâm Mỹ Dung, 14, 15, 205
lân, 46, 52, 78, 79, 80, 81, 82,
86, 88, 106, 138, 152, 155,
162, 170, 171, 175, 176,
178, 213, 220
40 Đinh Hồng Hải
lân mã, 78, 80, 81, 82, 86
Lê Hoàn, 157
lịch sử Việt Nam, 12, 13, 63,
154
Linga, 113
linh hồn, 28, 59, 62, 217, 218
linh thiêng, 5, 8, 74, 75, 83,
216
linh vật, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,
50, 52, 59, 78, 79, 80, 81,
82, 83, 84, 85, 86, 87, 88,
89, 91, 92, 93, 96, 97, 98,
99, 100, 102, 104, 105, 106,
107, 108, 109, 110, 113,
114, 116, 122, 123, 124,
125, 127, 128, 129, 131,
132, 133, 134, 135, 136,
137, 138, 139, 141, 142,
146, 148, 158, 164, 165,
167, 168, 169, 170, 171,
172, 173, 174, 175, 176,
177, 178, 182, 183, 185,
186, 189, 190, 192, 193,
194, 195, 196, 197, 198,
199, 205, 208, 210, 214,
215, 216, 217, 218, 219,
220, 221, 222
linh vật biểu tượng, 8, 10, 87,
88, 96
long - li - quy - phụng, 50, 80
long mã, 78, 80, 81, 82, 86,
138
long sinh cửu tử, 82, 119
lúa nước, 25, 54
Lý Công Uẩn, 152, 153, 155,
157, 158, 170
M
Mac Lennan, 20
Mahabharata, 110, 111
Makara, 109, 113, 114, 115,
116, 132, 134, 135, 136,
142, 159, 160, 165, 167
Meru, 113
miếu, 6, 49, 79, 85, 92, 119,
133, 210
Mường, 18, 22, 23, 25, 26, 27,
28, 32, 34, 36, 37, 38, 61,
62, 65, 70, 200, 201, 202,
204, 210
Mường Pưa Tín, 28
N
nai, 30
nghệ nhân, 39, 46, 47, 52, 74,
75, 83, 86, 87, 88, 93, 100,
101, 102, 134, 148, 165
nghệ thuật tạo hình, 23, 78,
83, 84, 85, 86, 87, 88, 91,
93, 101, 141, 159, 185, 198
nghiên cứu biểu tượng, 71
ngộ nhận, 56, 75, 76
Ngô Quyền, 157
ngọc, 99, 179, 180, 185, 186,
187, 188, 190, 191, 194,
196, 204
CÁC CON VẬT LINH 41
Ngọc Lũ, 56, 61, 71, 75
ngọc phỉ thúy, 179, 180, 187,
188, 190, 194, 196, 204
ngôn ngữ biểu tượng, 32, 72,
87
ngựa, 65, 67, 80, 96, 115, 138,
197, 199, 212, 220, 221
người Việt, 5, 8, 10, 12, 32, 35,
39, 40, 46, 47, 49, 51, 52,
55, 56, 58, 59, 61, 62, 63,
67, 69, 70, 72, 75, 76, 80,
81, 82, 83, 84, 85, 86, 87,
88, 90, 93, 94, 97, 98, 100,
102, 104, 105, 106, 111,
142, 144, 148, 155, 157,
162, 163, 170, 171, 177,
182, 205, 207, 210
nguồn gốc, 8, 12, 76, 78, 79,
80, 88, 99, 108, 109, 110,
111, 117, 128, 131, 132,
137, 138, 141, 142, 143,
150, 151, 164, 175, 187,
188, 192, 198, 201, 219, 221
Nguyễn Du Chi, 161, 206
Nguyễn Tài Cẩn, 128, 129,
131, 207
Nguyên Tai Cân, 150
nguyên thủy, 19, 20, 30, 32,
58, 63, 205, 207, 210
nhà mồ, 30
Nhật Bản, 40, 53, 162, 177,
208
niềm tin, 52, 53, 54, 59, 64,
156, 172, 194, 197
niên đại học, 108
nông dân, 54, 73
P
Phạm Đức Dương, 144, 147,
207
Phạm Huy Thông, 57
phân loại, 21, 35, 42, 44, 88,
89, 93, 94, 95, 106, 119,
126, 128, 175, 176, 182,
184, 187, 188, 201, 210,
217, 218
Phật giáo, 53, 54, 83, 91, 111,
112, 113, 114, 115, 138,
154, 158, 159, 160, 161,
163, 164, 165, 166, 167,
168, 169, 170, 201, 209, 220
phong thủy, 173, 174, 177,
178, 181, 182, 183, 184,
187, 188, 189, 190, 193,
195, 196, 197, 198, 199
phượng, 46, 50, 52, 80, 86, 90,
220
phương pháp, 14, 16, 35, 36,
41, 65, 70, 71, 75, 83, 89,
95, 108
Pộ Mo, 22, 23, 24, 25, 27, 28,
29, 32, 37
Q
quốc gia, 8, 27, 31, 44, 46, 49,
53, 54, 57, 74, 81, 83, 96,
97, 100, 109, 112, 140, 143,
42 Đinh Hồng Hải
145, 149, 152, 153, 155,
156, 157, 158, 159, 160,
162, 165, 166, 167, 168,
169, 170, 171, 172, 182, 232
quyền lực, 60, 160, 221
quyền năng, 59, 60, 160
R
Rahu, 82, 109, 116, 117, 118,
119, 135, 137
rắn, 6, 28, 32, 110, 111, 112,
116, 118, 131, 150, 154,
159, 160, 161, 186, 212, 220
rồng, 161
rùa, 39, 46, 51, 78, 80, 119,
123, 174, 214
S
sai lầm, 19, 56, 58, 63, 64, 69,
75, 76, 198
Samurai, 32, 33
Sanskrit, 110, 114, 117, 137
sếu, 44, 46, 47, 49, 54, 72, 73,
75
Simhamukha, 118, 119, 137,
139
sơ khai, 32, 35, 36, 37, 52, 59,
60, 62
sông Hằng, 114
sự kiện, 36, 96, 221
sư tử, 9, 32, 78, 80, 82, 83, 84,
86, 89, 91, 92, 97, 102, 103,
104, 106, 107, 110, 114,
118, 119, 125, 137, 138,
173, 175, 177, 195, 197,
210, 220
sừng, 12, 16, 17, 18, 21, 23, 25,
27, 28, 29, 30, 31, 32, 33,
34, 35, 36, 37, 84, 89, 97,
98, 115, 160, 176, 178, 203
T
Tạ Đức, 64, 210
tâm linh, 21, 148, 183, 204,
208, 216, 217, 218, 220
Tambiah, 7
Tây Trúc, 154
Taylor, 7, 19, 210
thẩm định, 174, 188, 189, 190,
194, 195, 199
thần linh, 60, 131, 192
Thăng Long, 12, 140, 153,
155, 157, 166, 167, 203
thánh địa, 53, 54
thánh tượng, 71
tháp, 92, 99, 164, 172, 185,
221
thể chế, 9, 93, 100, 152, 159,
160, 161, 162, 167, 168
thế đối trọng, 153
theo Đạo, 44
thiên đình, 60
thiêng hóa, 8, 85, 174
thiêng liêng, 6, 50, 56, 58, 59,
60, 168, 216, 217, 218
CÁC CON VẬT LINH 43
thiết chế tôn giáo, 50
thiết chế xã hội, 9
thờ phụng, 6, 50
thời Lý, 8, 81, 94, 98, 101, 146,
148, 149, 152, 153, 154,
158, 159, 163, 165, 166,
167, 169, 220
thời Nguyễn, 93, 98
thuồng luồng, 97, 98, 128,
129, 130, 131, 134, 151, 204
Thuyết văn giải tự, 34, 44, 79,
138, 204
tiền sử, 13, 22, 23, 34, 97, 203
tiêu chí, 88, 96, 97, 109
Tiểu thừa, 116
tín ngưỡng, 5, 7, 8, 10, 18, 20,
21, 26, 27, 32, 35, 37, 39,
47, 49, 50, 51, 52, 54, 59,
60, 62, 73, 76, 134, 136,
163, 171, 174, 175, 177,
182, 183, 191, 193, 194,
218, 219
tính biểu tượng, 47, 103
tính thiêng, 7
tổ tiên, 12, 43, 62, 76, 130, 150
tổ tiên của người Việt, 12, 76
toàn cầu hoá, 146
Toan nghê, 82, 85, 110, 119,
125, 127
tôn giáo, 7, 10, 18, 20, 29, 32,
33, 36, 37, 39, 50, 59, 108,
134, 136, 159, 160, 168,
169, 171, 174, 204, 208
totem, 19, 58, 67
Trần Đình Hiến, 54, 208
Trần Lâm Biền, 161, 209
Trần Ngọc Thêm, 66, 209
Trần Quốc Vượng, 57
trâu, 9, 18, 25, 26, 30, 32, 34,
96, 212, 220
triều đình, 84, 93, 99, 101,
153, 155, 158, 162, 163
Trung Hoa, 6, 8, 34, 40, 43,
44, 51, 52, 54, 61, 63, 67,
69, 79, 80, 81, 82, 83, 84,
85, 86, 87, 90, 91, 99, 102,
106, 107, 109, 110, 115,
116, 117, 118, 119, 122,
128, 132, 133, 134, 135,
137, 138, 141, 142, 144,
145, 147, 148, 149, 150,
151, 152, 153, 154, 155,
158, 159, 161, 162, 163,
164, 166, 167, 170, 175,
176, 177, 178, 182, 183,
186, 187, 198, 203, 208,
211, 221
trường thọ, 39
truyền thống, 2, 5, 8, 9, 10, 11,
39, 40, 42, 43, 44, 47, 52,
55, 78, 81, 90, 94, 97, 106,
107, 114, 137, 146, 149,
157, 202, 203, 220, 221
truyền thuyết, 6, 8, 27, 62, 68,
82, 110, 111, 112, 113, 116,
117, 119, 123, 129, 130,
141, 149, 175, 176, 178,
181, 187, 192, 198
44 Đinh Hồng Hải
Từ Chi, 57, 62
tứ linh, 79, 138, 164
tự nhiên, 6, 32, 37, 40, 41, 46,
47, 55, 58, 68, 71, 72, 73,
74, 75, 76, 85, 91, 94, 100,
111, 179, 183, 185, 186
túi khoót, 22, 23, 25, 29
tỳ hưu, 10, 46, 78, 126, 143,
174, 175, 176, 177, 178,
179, 180, 181, 182, 183,
184, 185, 188, 189, 190,
192, 193, 195, 196, 197,
198, 221
V
văn hóa dân gian, 6, 8, 22, 52,
78, 83, 84, 85, 90, 96, 108
văn hóa đương đại, 13, 29
văn hóa Hòa Bình, 13, 22, 23,
28, 34, 37, 203
vạn vật hữu linh, 7
Varuna, 114, 115
vật linh, 5, 6, 7, 8, 10, 39, 52,
60, 61, 78, 80, 104, 122,
126, 138, 172, 178, 179, 217
vật tổ, 12, 18, 19, 20, 32, 35,
56, 58, 62, 63, 64, 65, 66,
67, 70, 75, 76, 97, 98
Veda, 114
vẹt, 22, 47
vị thần, 5, 6, 29, 33, 60, 109,
111, 112, 113, 114, 115,
116, 118, 202
Việt-Mường, 25
Viking, 29
Visnu, 117
voi, 28, 32, 80, 113, 114, 119,
171, 174, 215, 217, 220
vũ trụ, 113, 117, 187, 202
vương quyền, 148, 155, 161,
163, 167, 169
W
Waterbury, 59, 62, 211
X
xã hội học, 21, 26, 35, 201
xâm lăng văn hóa, 196, 197
Xi vẫn, 99, 110, 209
Ý
ý nghĩa, 10, 29, 30, 36, 40, 50,
57, 67, 69, 71, 85, 119, 172,
218
CÁC CON VẬT LINH 45
CÔNG TY TNHH MTV NHÀ XUẤT BẢN THẾ GIỚI
Trụ sở chính:
Số 46. Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 0084.4.38253841 – Fax: 0084.4.38269578
Chi nhánh:
Số 7. Nguyễn Thị Minh Khai, Quận I, TP. Hồ Chí Minh
Tel: 0084.8.38220102
Email: marketing@ thegioipublishers.vn
Website: www.thegioipublishers.vn
NHỮNG BIỂU TƯỢNG ĐẶC TRƯNG TRONG VĂN HÓA
TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM. TẬP 3: CÁC CON VẬT LINH
Chịu trách nhiệm xuất bản
GIÁM ĐỐC – TỔNG BIÊN TẬP
TS. TRẦN ĐOÀN LÂM
Biên tập: Bùi Kim Tuyến
Vẽ bìa: Ngô Xuân Khôi
Trình bày: Xuân Vi
Sửa bản in: Phạm Thị Thủy Chung
Nghiên cứu này được tài trợ bởi
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED)
trong đề tài mã số VIII1.3-2012.01
In 2.000 bản, khổ 13.5 x 20.5 cm tại Công ty Cổ Phần In Truyền Thông Việt Nam
Địa chỉ: Khu Thủ Công Nghiệp Lạc Trung, Thanh Lương, Hai Bà Trưng, Hà Nội
In xong và nộp lưu chiểu Quý II năm 2016. Mã ISBN: 978-604-77-2171-9
top related