phân phối thu nhập ở việt nam hiện nay
Post on 20-Jul-2015
782 Views
Preview:
TRANSCRIPT
NỘI DUNG
5
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐÁP
ỨNG PHÚC LỢII
NHỮNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THU NHẬP
CHÍNHII
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI THU
NHẬP Ở VIỆT NAMIII
NỘI DUNG
NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG
KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI TRONG NHỮNG MÔ
HÌNH PHÂN PHỐI THU NHẬP
IV
BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈOV
6
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐÁP ỨNG PHÚC LỢI
1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội,
tổng thu nhập quốc dân hoặc thu nhập quốc dân tính trên đầu
người.
Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn
dân số (Douglass C. North và Robert Paul Thomas).
7
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐÁP ỨNG PHÚC LỢI
2. Vấn đề đáp ứng phúc lợi
Trong chiến lược phát triển quốc gia không chỉ đòi hỏi gia
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn phải quan tâm trực tiếp
đến việc cải thiện đời sống vật chất cho người dân, cũng tức là
quan tâm đến việc “phân phối thu nhập”.
8
II. NHỮNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THU NHẬP CHÍNH
Phân phối thu nhập là kết quả của sản xuất, do sản xuất
quyết định. Tuy là sản vật của sản xuất, song sự phân phối có ảnh
hưởng không nhỏ đối với sản xuất: có thể thúc đẩy hoặc kìm hãmđối với sản xuất.
1. Khái niệm phân phối thu nhập
9
2.1. Mô hình phân phối thu nhập theo chức năng (phân
phối lần đầu)
Phân phối lần đầu là phân phối phần thu nhập cơ bản giữa
những thành viên tham gia tạo ra của cải vật chất của xã hội.
Phân phối lần đầu được thực hiện trước hết và chủ yếu tại
khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
2. Các mô hình phân phối thu nhập
10
2.2. Mô hình phân phối lại thu nhập
Phân phối lại thu nhập là sự phân phối phần thu nhập cơ
bản đã được hình thành trong phân phối lần đầu và thực hiện các
quan hệ điều tiết thu nhập để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu
dùng cũng như phục vụ các yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Phân phối lại thu nhập nhằm mục đích chuyển quyền sở
hữu một phần thu nhập từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
vào trong tay Nhà nước dưới hình thức thuế.
12
2.3. Mối quan hệ giữa mô hình phân phối thu nhập theo
chức năng và mô hình phân phối lại thu nhập.
Sự phân phối lại nhằm điều chỉnh hợp lí cho những hạn chế
gặp phải ở phân phối lần đầu:
Duy trì
bộ máy
Nhà
nước.
Điều tiết
thu nhập
của các
tầng lớp
dân cư
trong xã
hội.
Mở rộng
và phát
triển nền
sản xuất.
Đẩy
mạnh
phúc lợi
xã hội.
Tăng
mức thu
nhập và
tiêu dùng
thực tế
của nhân
dân.
13
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI THU NHẬP Ở VIỆT NAM
1. Phân phối theo lao động
Phân phối theo lao động
là hình thức phân phối thu nhập căn cứ vào số lượng và chất
lượng lao động của từng người đã đóng góp cho xã hội.
14
2. Phân phối theo vốn, tài sản, cổ phần
Phân phối theo vốn, tài sản, cổ phần là sự xác định thu nhập mang
lại cho người sở hữu tư liệu sản xuất, vốn tiền tệ, kỹ thuật – công nghệ
(sở hữu công nghiệp)…đó tham gia vào sản xuất kinh doanh.
17
700796
919
1145 11601273
1517
1749
1933
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam từ 2005-2013
(USD)
18
3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi, xã hội
Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi, xã hội là hình thức phân
phối nhằm nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần của nhân dân,
đặc biệt là các tầng lớp nhân dân lao động.
Hình thức phân phối này bản thân nó là một biện pháp làm giảm
bất bình đẳng nhưng trên thực tế do công tác quản lý và thực hiện yếu
kém nên có nhiều nơi để xảy ra hiện tượng sai trái trong công tác phân
phối đến từng hộ gia đình.
19
IV. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN
CÒN TỒN TẠI TRONG NHỮNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI THU
NHẬP
1. Những thành tựu đạt được
Thu nhập bình quân đầu người ngày càng nâng cao trong
những năm qua.
Những chính sách chi tiêu của Chính phủ cho giáo dục, y
tế, công cộng… ngày càng được quan tâm hơn.
21
Nhiều chính sách hỗ trợ cho người lao động được chú
trọng hơn.
Quan hệ phân phối thu nhập thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đất nước.
Tạo động lực cho người lao động sản xuất, làm việc ngày
càng nhiều nhằm phục vụ cho lợi ích bản thân, doanh nghiệp và
toàn xã hội.
23
2. Những khó khăn còn tồn tại
Phân phối thu nhập chưa đồng đều giữa các tầng lớp dân
cư trong xã hội. Những người giàu thì càng giàu, người nghèo thì
càng khó khăn.
Gây ra sự chênh lệch, bất hợp lí giữa các bộ phận, các
ngành nghề, các vùng khác nhau.
Tình trạng tham ô, lãng phí vẫn còn khá phổ biến trong xã
hội.
Nhiều dự án đầu tư của Chính phủ còn nhiều bất cập.24
V. BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1. Bất bình đẳng và phát triển kinh tế
1.1. Bất bình đẳng là gì?
Bất bình đẳng là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội hoặc
lợi ích đối với các cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm
trong xã hội.
Bất bình đẳng thu nhập là có sự phân phối thu nhập tạo nên
khoảng cách lớn cho các thành viên trong xã hội.
26
1.2.2. Hệ số GINI
Hệ số GINI (G) là thước đo được sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu thực nghiệm.
Dựa vào đường Lorenz có thể tính toán hệ số GINI.
Hệ số GINI chính là tỷ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường
Lorenz và đường 45o với diện tích tam giác nằm bên dưới đường 45o.
28
𝐻ệ 𝑠ố 𝐺𝐼𝑁𝐼 𝐺 =𝐷𝑖ệ𝑛 𝑡í𝑐ℎ 𝐴
𝐷𝑖ệ𝑛 𝑡í𝑐ℎ 𝐴 + 𝐵
+ 0 < GINI < 1
+ GINI > 0.5: bất bình đẳng nhiều.
+ 0.4 < GINI < 0.5: bất bình đẳng vừa.
+ GINI < 0.4: bất bình đẳng thấp.
29
1.4. Một số giải pháp giảm bớt bất bình đẳng
Cần điều chỉnh lại chiến lược đầu tư công để đẩy mạnh đầu tư vào
khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tiêu cực liên quan đến vấn đề thu hồi đất phải được giải quyết và
ngăn chặn.
Thực hiện đồng bộ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Khơi dậy và phát huy những nét văn hóa và đức tính tốt đẹp tiềm ẩntrong con người Việt, tinh thần tương thân tương ái, lòng trắc ẩn, tinh thần vìtổ quốc…
34
2. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển
2.1. Khái niệm
Đói nghèo được hiểu là sự thiệt hại những điều kiện tối thiểu để
đảm bảo mức sống tối thiểu của một cá nhân hay của một cộng đồng
dân cư.
Xóa đói giảm nghèo: là tổng thể các biện pháp chính sách của
nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo
đói , nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng
thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn
nghèo được qui định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.
35
2.2. Nghèo khổ về thu nhập
Nghèo đói
bao gồm
Có mức sống thấp hơn mức trung bình
của cộng đồng dân cư
Không thụ hưởng được những nhu cầu
cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người
Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia vào quá
trình phát triển cộng đồng
36
2.3. Phương pháp đánh giá nghèo khổ về thu nhập
Từ giữa năm 1970 và những năm 1980 nghèo khổ được tiếp cận
theo 3 nhu cầu cơ bản gồm:
Tiêu dùng Dịch vụ xã hội Nguồn lực
37
Từ giữa những năm 1980 đến nay tiếp cận theo năng lực và cơ
hội. Gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương.
Tình trạng nghèo khổ không chỉ dựa theo tiêu chí thu nhập mà
còn bao gồm cả những tiêu chí không gắn với thu nhập.
Vì vậy, phương pháp được các nhà kinh tế sử dụng là xác định
“giới hạn nghèo khổ” hay còn gọi là “đường nghèo khổ”.
38
Phương pháp của Việt Nam trong việc tiếp cận với ranh giới nghèo
đói như sau:
Phương
pháp dựa
vào thu
nhập và
chi tiêu
theo đầu
người.
Phương
pháp dựa
trên thu
nhập của
hộ gia
đình.
39
2.4. Thực trạng nghèo khổ về thu nhập ở các nước đang phát
triển
“Ngày 15/5, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên
cứu năm 2012 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm
qua, tình trạng nghèo khổ gia tăng không còn là vấn đề của riêng
các nước đang phát triển mà đã trở thành vấn đề đáng lo ngại ở
các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ,
tỷ lệ nghèo khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát triển,
nhưng lại đang tăng lên ở 25 nước trong 36 nước phát triển”
40
Việt Nam
Nguồn nhân lực hạn chế và thiếu trình độ là nguyên nhân dẫn tới
nghèo nàn.
Do nước ta là một nước đang phát triển nên vẫn còn tồn tại một
đại bộ phận lao động có trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm ổn định.
Việt Nam lại có nhiều rủi ro về thiên tai: bão, lũ lụt… nên tình trạng
nghèo đói ngày càng tăng.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc khám chữa bệnh ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đủ cho người dân, dẫn đến bệnh
tật và sức khỏe yếu kém là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo
đói. 41
2.5. Một số giải pháp chiến lược xóa đói giảm nghèo
2.5.1. Giải pháp kinh tế quản lí
2.5.2. Giải pháp cơ sở hạ tầng
2.5.3. Giải pháp vốn
2.5.4. Giải pháp công tác khuyến nông
2.5.5. Giải pháp ở hộ gia đình
42
Kết luận
Phát triển kinh tế không chỉ quan tâm đến tăng trưởng
kinh tế mà phải quan tâm đến việc cải thiện đời sống cho người
dân.
Bất bình đẳng và giảm bất bình đẳng là một trong những
vấn đề cốt lõi của phát triển kinh tế.
Chính phủ đã quan tâm rất nhiều trong việc phân phối thu
nhập, giảm bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo. Điều này là
một trong những điều kiện cần thiết thúc đẩy nền kinh tế cũng
như quá trình hội nhập của Việt Nam.43
top related