phÁt huy vai trÒ vÀ nỘi lỰc cỦa cỘng ĐỒng trong xÂy dỰng nÔng thÔn mỚi...
Post on 12-Apr-2017
60 Views
Preview:
TRANSCRIPT
PHÁT HUY VAI TRÒ VÀ NỘI LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ KINH NGHIỆM PHONG TRÀO LÀNG MỚI CỦA HÀN QUỐC
Nguyễn Hoàng MaiVụ các vấn đề xã hội, Văn phòng Quốc hội
Hỗ trợ bởi Dự án hỗ trợ giảm nghèo PRPP – UNDP - IA
1
I- PHONG TRÀO LÀNG MỚI HÀN QUỐC
1.Sự phát triển của Hàn Quốc 2.Bối cảnh PTLM 3.Sơ lược quá trình phát triển PTLM4.Triển khai PTLM5.Các yếu tố thành công
2
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HÀN QUỐC (1)
3
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HÀN QUỐC(2)
4
67 79 254 1,645 6,147 10,841 20,759 28,200
1953 1960 1970 1980 1990 2000 2010 2014
Thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc ($)
Hàn Quốc từ một trong những nước nghèo nhất thế giới chỉ trong vòng 40 năm đã vượt bật trở thành một quốc gia có nền kinh tế thứ 10-12 trên thế giới.
Chuyển vị thế từ một nước nhận viện trợ trở thành nước viện trợ (thành viên chính thức của OECD DAC)Bí quyết - tinh thần Phong trào làng mới.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HÀN QUỐC (3)
BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA PHONG TRÀO LÀNG MỚI
• 1945: Thoát khỏi ách đô hộ của Nhật• 1950-1953: Chiến tranh liên triều• 1953: Thu nhập bình quân GNP $67• 16/5/1961: Đảo chính quân sự• 1961: Cuộc vận động toàn dân xây dựng đất nước • 1962-1971: Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần 1 và lần 2 - tập trung công nghiệp nặng. =>
khoảng cách đô thị-nông thôn:- Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm (1967-1971): toàn ngành CN (10.5%), CN chế tạo và khai thác (20.3%), Nông nghiệp (2.3%); - Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trung bình hằng năm của hộ gia đình (1965-1969): gia đình đô thị (14.6%), gia đình nông thôn (3.5%);- Nửa sau 1960: 70% dân số tập trung tại nông thôn; 80% sống trong nhà tranh vách đất, sử dụng đèn dầu; đường làng chật hẹp và quanh co, khúc khuỷu; nạn đói liên tục; hạn hán, lũ lụt thường xuyên; Dân số di chuyển ồ ạt lên đô thị- 1968 : Dự án đặc biệt nâng cao thu nhập nông.ngư dân (1968-1971) => thất bại
• 1970: Sản xuất xi măng dư thừa lớn, mất thị trường xuất khẩu;
6
8
SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHONG TRÀO LÀNG MỚI
Phong trào làng mới giai đoạn 1970-1981- 1970: Khởi động phong trào đổi mới nông thôn; - 1971: Lấy tên chính thức “Saemaul Un dong” (Phong trào làng mới) => phát động tinh thần “Siêng năng, tự lập, hợp tác” - 1974: Mở rộng phong trào ra các nhà máy, trường học, đô thị =>Toàn quốc; nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia
Giai đoạn’80 và ‘90: Thoái trào, chuyển dần theo hướng phong trào của khu vực tư nhân => tự lực, tự quản
12/1998- Phong trào làng mới giai đoạn 2: - Tiếp tục phát huy tinh thần “Siêng năng, tự lập, hợp tác”, phát động tinh thần “Chia sẻ, phục vụ, chăm sóc” - Xây dựng cộng đồng quốc tế và chia sẻ kinh nghiệm Phong trào Làng mới .
Tháng 6/2013: Các hồ sơ PTLM được công nhận là di sản văn hóa thế giới.
9
TINH THẦN CHỦ ĐẠO
1. Chăm chỉ2. Tự lực3. Hợp tác
MỤC ĐÍCH
1. Hiện đại hóa nông thôn2. Phát triển cân bằng
giữa các địa phương3. Cải cách ý thức
TINH THẦN, MỤC ĐÍCH PTLM
CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA PTLM
11
Giáo dục, cải cách ý thức, giáo dục tinh thần
Tăng gia sản xuất, tăng thu nhập
Cải tạo nhà ở, đường xá, môi trường xung quanh
Phát triển đồng đều giữa các địa phương, phát triển công nghiệp, giáo dục thế hệ mới, chủ nghĩa dân chủ lấy dân làm gốc
TRIỂN KHAI PTLM 1970-1971: Chính phủ cấp đồng loạt cho 33.267 làng trong cả nước, mỗi làng 355 bao xi măng
để thực hiện các dự án gắn với đời sống hàng ngày của người dân => Sau 1 năm, 16.600 làng được cải thiện rõ rệt ngoài mong đợi (6.106 làng tự giác tham gia) =>
bài học: niềm tin “sẽ làm được” và tầm quan trọng của lãnh đạo PTLM . Năm 1972, Chính phù đề ra nguyên tắc hỗ trợ ưu tiên làng ưu tú, chỉ 16.600 làng có thành
tích tốt tiếp tục được chính phủ hỗ trợ 500 bao xi măng và 1 tấn thép cho mỗi làng => cạnh tranh sôi nổi trong nông thôn cả nước.
Năm 1973: Phân loại các làng theo mức độ phát triển (cơ sở hạ tầng, sự tự lực/hợp tác của người dân, quỹ làng, mức thu nhập hộ gia đình) thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ nhận được sự hỗ trợ khác nhau:
- “Làng cơ sở” chỉ được nhận hỗ trợ ban đầu (500 bao xi măng, 1 tấn thép) để thực hiện các dự án cải thiện môi trường (đường làng, mái nhà, cải tạo sông suối);
- “Làng tự lực” được nhận thêm hỗ trợ ngoài hỗ trợ ban đầu đầu để thực hiện các dự án môi trường, dự án lương (khai thác đường thủy, y tế, cơ sở phúc lợi xã hội);
- “Làng tự lập” được nhận hỗ trợ ưu tiên để thực hiện các dự án nâng cao thu nhập, phúc lợi văn hóa (dự án thu nhập, cơ sở sản xuất, trang thiết bị phúc lợi xã hội, hợp tác xã sản xuất).
=> 30% “Làng cơ sở”, 60% “làng tự lực” , 10% “Làng tự lập”;
12
Chọn những năm 1970 làm ‘những năm làng mới’ -> phong trào hiện đại hóa nông thôn
1972-1981 (10 năm)
Xây dựng kế hoạch 3 giai đoạn gắn với các kế hoạch quốc gia liên quan với kế hoạch phát triển lãnh thổ và kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn
Từ 1972 đến 1981 tiêu chuẩn hóa làng nông thôn (kết thúc Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ 4)
• Các dự án cải thiện môi trường và các dự án dễ thực hiện
Chú trọng tinh thần Saemaul
Xây dựng cơ sở
(1972-1973)
• Hoàn thành môi trường tiêu chuẩn nông thôn thông qua các dự án cơ sở sản xuất
Nhấn mạnh mở rộng cơ sở sản xuất
Phát triển tự lực
(1974-1976)
• Hoàn thành và mở rộng cơ sở sản xuất, nâng cao thu nhập
Chiến lược tăng thu nhập
Hoàn thành tự lập
(1977-1981)
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÀI HẠN
40 dự án chuẩn thuộc 12 lĩnh vực
Đường nông thônCơ sở sản xuất
• đường trong thôn • cầu nhỏ • giao thông nông thônCơ cấu NN • đắp bờ• chỉnh đốn đất đai • nước NN • máy móc NN
Thông tin.điện • dự án điện • thông tin
Tăng lượng sx Nâng cao thu
nhập
• sx phân bón • kinh doanh NN chung • dự án thu nhập
Dự án phức hợp • cải tạo suối • bảo vệ lãnh thổ • trồng rauNhà máy SMU • nhà máy SMU • công nghệ phẩm nhà nông
Trồng cây thu nhậpPhủ xanh đồi
trọc
• trồng rừng • nước uống• vườn hoa • xây dựng rừng nhiên liệu
Trồng rừng chống xói mòn
• chống xói mòn
Đối sách nhiên liệu
• khí metan• sửa chữa bếp lò, ống khói
Môi trường sóng
Môi trường phúc lới
• sửa mái nhà• sửa nhà • cống thoát nước Vệ sinh NT • thiết bị cấp nước • giếng vệ sinh • bệnh viện di động • bệnh viện huyệnCơ sở chung • nhà văn hóa • nhà kho • nhà tắm công cộng • tạp hóa
DỰ ÁN CHUẨN
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI PTLM• Tăng thu nhập, giảm nhanh hộ nghèo: Tự lực lương thực (1975); Thu nhập nhà nông năm
1981 tăng 3,3 lần so với năm từ 1972 ($3.500$/ $1.045); 1976: Tỉ lệ thu nhập hộ nông thôn =100,4% thu nhập hộ đô thị (1970: 67%); Tỉ lệ hộ nghèo tuyệt đối khu vực nông thôn từ 30% năm 1970 giảm còn 10,8% năm 1978.
• 1979: gần 100% làng đạt tiêu chuẩn “Làng tự lập”. • Huy động tốt nguồn lực trong dân: Đơn vị: trăm triệu won
15
Năm Chi viện (a)
Thành quả(b) b/a Năm Chi
viện(a)Thành quả(b) b/a
1971 41 122 3.0 1976 1,651 3,226 2.0
1972 33 313 9.5 1977 2,460 4,665 1.9
1973 215 984 4.6 1978 3,384 6,342 1.9
1974 308 1,328 4.3 1979 4,252 7,582 1.8
1975 1,653 2,959 1.8 Tổng 13,997 27,521 2.0
Click to edit Master subtitle style
Phương pháp bồi dưỡng lãnh đạo
Đại hội lãnh đạo xuất sắc,
khen thưởng
Đào tạo theo nhóm,sống tập thể,
giáo dục tinh thần
Học tập, tự học
Tham quan thực tếtại các địa phương
phát triển
Chia sẻ kinh nghiệm
Phát biểu thành quả, thảo luận Bồi dưỡng
kĩ thuật
Click to edit Master subtitle style
Kinh phí hỗ trợ
Dự án thu nhậpTrồng rau, trồng rừng
Nuôi bòXây trại chăn nuôi
Quỹ làng
Hợp đồng làng khoán
Hợp đồng trồng rau
Tiền lời(thu nhập
lương)
Tiền lời(thu nhập
lương)
Phân chia(50%)
Tích lũy(50%)
Thu nhập nhân dân
Phân chia(50%)
Tích lũy(50%)
SƠ ĐỒ DỰ ÁN THU NHẬP TRÙNG LẶP
CÁC YẾU TỐ DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG PTLM (1)
1. Làm người dân tham gia tự giác bằng hỗ trợ của CP trong thời điểm thích hợp về điều kiện KTXH, xúc tiến dự án dân chủ mà nhân dân có thể tự quyết định- Cuộc vận động cải cách ý thức người dân thông qua Phong trào làng mới; tinh thần “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác” - CP không can thiệp mà chỉ hỗ trợ nguyên liệu, vốn vay, kĩ thuật; - Người dân lựa chọn lãnh đạo của mình, quyết định dự án và tổ chức thực hiện
2. Cống hiến của lãnh đạo làng và chính sách bồi dưỡng lãnh đạo thông qua các khóa đào tạo SMU- Cán bộ lãnh đạo SMU là người do dân lựa chọn, được đào tạo, hoạt động không lương (01 lãnh đạo nam và 01 lãnh đạo nữ/làng)
- Thực hiện nhiệm vụ của một lãnh đạo tinh nhuệ - Khuyến khích bằng cách khen thưởng theo thành tích
21
CÁC YẾU TỐ DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG PTLM (2)
3. Tạo cạnh tranh bằng chính sách hỗ trợ ưu tiên làng ưu tú Chi viện khác nhau theo 3 cấp: làng cơ sở, làng tự lực, làng tự lập => Càng chăm chỉ xúc tiến dự án để được nhanh thăng cấp và nhận nhiều chi viện
4. Tiến hành PTLM từ đơn vị “ làng” Nhận thức cộng đồng và lợi ích chung
5. Kế hoạch phát triển dài hạn và sự bảo đảm nguồn lực tài chính
6. Vai trò của Tổng thống Park Chung Hee
22
II- PHÁT HUY VAI TRÒ VÀ NỘI LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
23
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1.Thuận lợi:- Tinh thần vốn có chịu khó, cần cù- Tính cộng đồng- Các mô hình, bài học kinh nghiệm trong phát huy, huy động cộng đồng (nhà ở
cho người nghèo, xây đường làng,…)- Quyết tâm cao của Đảng, Nhà nước: Duy trì 2 CTMTQG cho giai đoạn 2016-
2020 với các yêu cầu đổi mới; bổ sung 23.000 tỷ đồng cho CTMTQGXDNTM2. Khó khăn: - Tâm lý cam chịu số phận của một bộ phận nông dân- Tính hợp tác còn hạn chế- Tính ỷ lại, thụ động, thờ ơ của người dân do hậu quả của việc thực hiện các hỗ
trợ của Nhà nước (cơ chế; tổ chức thưc hiện)- Thiếu chính sách phù hợp để phát huy vai trò và nội lực của cộng đồng có hiệu
quả (phân cấp,trao quyền; tài chính; chọn người lãnh đạo,..)
24
KHUYẾN NGHỊ (1)
1. Thay đổi tâm lý chấp nhận số phận, phát huy tinh thần cần cù, tự lực:- Tuyên truyền, vận động về lòng tự hào dân tộc, tinh thần cần cù, tự lực, trách
nhiệm với thế hệ sau..- Tiếp cận các tấm gương/mô hình của cá nhân, cộng đồng khắc phục khó khăn,
thoát nghèo, lạc hậu
2. Củng cố, phát huy tính cộng đồng và phát triển tinh thần hợp tác- Củng cố, phát huy các thiết chế văn hóa cộng đồng (hương ước, dòng họ, tôn
giáo,..)- Ưu tiên các hoạt động, dự án cần sự hợp tác theo nguyên tắc: cá nhân có lợi,
cộng đồng phát triển; từ thấp đến cao, dễ đến khó - Thí điểm thực hiện mô hình tài chính chung của cộng đồng (Quỹ làng?).
25
KHUYẾN NGHỊ (2)
3. Tăng tính chủ động, sáng tạo của cộng đồng- Kế hoạch phát triển cộng đồng dài hạn - Hoàn thiện cơ chế phân cấp, trao quyền (quy trình ra quyết định; tổ chức thực
hiện, giám sát, đánh giá) theo hướng dân đề xuất, dân làm, dân giám sát, dân thụ hưởng và dân cùng chính quyền đánh giá.
- Hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp (dự án, gói thầu quy mô nhỏ)- Thực hiện nguyên tắc hỗ trợ có điều kiện và ưu tiên cho cộng đồng làm tốt - Bồi dưỡng người lãnh đạo cộng đồng theo hướng đó là người tâm huyết, được
bầu chọn dân chủ, được đào tạo, được trao quyền và được ủng hộ, được tuyên dương.
- Bảo đảm việc thực hiện dân chủ cơ sở thực chất.
4. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước (thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm) và hỗ trợ kỹ thuật của chính quyền
26
감사합니다감사 합니다여러분의 성공을 기원합니다
Xin Cám ơn!
top related