quảng Đại viên mãn vô ngại Đại bi tâm Đà ra ni

Post on 15-Jan-2016

58 Views

Category:

Documents

0 Downloads

Preview:

Click to see full reader

DESCRIPTION

Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni có 84 câu, gồm có 84 hình ảnh khác nhau, ý nghĩa mỗi câu tương ứng với mỗi hình ảnh hóa thân khác nhau của Đức Quán Thế Âm Bồ Tát. http://community.vietfun.com/showthread.php?t=450151. - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Quảng Đại Viên Mãn Vô NgạiĐại Bi Tâm Đà Ra Ni

Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni có 84 câu, gồm có 84 hình ảnh khác nhau, ý nghĩa mỗi câu

tương ứng với mỗi hình ảnh hóa thân khác nhau của Đức Quán Thế Âm Bồ Tát.

http://community.vietfun.com/showthread.php?t=450151

Sự Linh Ứng Của Chú Ðại Bi:

Chú Ðại Bi này ở trong kinh "Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Ðại Bi Tâm Ðà La Ni".Hồi đời quá khứ vô lượng ức kiếp, có đức Phật Thiện Quang Vương Tịnh Trụ ra đời, vì ngài Quán Thế Âm mà nói ra chú đại bi này. Lúc đó, Ngài mới trụ bực sơ địa, mà sau khi nghe chú này rồi, thì siêu chứng lên bực Bát địa liền. Ngài thấy cái hiệu nghiệm như vậy, thì phát lời đại nguyện rằng: "Nếu qua đời vị lai có thể đem chú này ra mà làm lợi ích cho chúng sanh, thì cho thân Ngài sanh ra ngàn cái tay và ngàn con mắt v.v. Ngài nguyện vừa rồi thì quả nhiên tay mắt đều cụ túc tất cả, và lại chư Phật phóng quang soi đến thân Ngài và soi khắp vô biên thế giới .

Khi ấy Ngài lại phát nguyện nữa rằng: Nếu người nào trì tụng chú này mỗi đêm 5 biến, thì đặng tiêu hết những tội nặng sanh tử trong trăm ngàn vạn ức kiếp, đến lúc mạng chung thì có thập phương chư Phật hiện thân tiếp dẫn về cõi Tịnh độ. Bằng như người nào trì tụng chú này mà sau còn đọa vào ba đường ác đạo và chẳng đặng sanh về cõi Phật, hay là chẳng đặng những pháp tam muội, biện tài và chỗ sở cầu không toại chí, nếu có mấy sự ấy, thì chú này không được xưng là "Ðại bi tâm đà la ni".

Chỉ trừ những người tâm không thiện, chí không thành và lòng hay nghi, thì không thấy hiệu nghiệm được liền mà thôi.

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 1. đến 10:

1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ gia.2. Nam mô a rị gia.3. Bà lô kiết đế thước bát ra da.4. Bồ đề tát đỏa bà gia.5. Ma ha tát đỏa bà gia.6. Ma ha ca lô ni ca da.7. Án.8.Tát bàn ra phạt duệ.9. Số đát na đát tỏa.10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị gia.

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 11. đến 20:

11. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng bà đà. 12. Nam mô na ra cẩn trì. 13. Hê rị ma ha bàn đá sa mế. 14. Tát bà a tha đậu du bằng.15. A thệ dựng. 16. Tát đà tát đa na ma bà. 17. Ma phạt đặc đậu. 18. Ðát diệt tha. 19. Án a bà lô hê.20. Lô ca đế.

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 21 - 30:

21. Ca ra đế.22. Di hê rị. 23. Ma ha bồ đề tát đỏa.24. Tát bà, tát bà. 25. Ma ra, ma ra. 26. Ma hê, ma hê rị đà dựng. 27. Cu lô, cu lô, yết mông.28. Độ rô độ phạt xà gia đế. 29. Ma ha phạt xà gia đế.30. Đà ra đà ra

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 31 - 40:

31. Ðịa ri nị.32. Thất phật ra da. 33. Giá ra giá ra. 34. Mạ mạ phạt ma ra. 35. Mục đế lệ. 36. Y hê di hê. 37. Thất na thất na. 38. A ra sâm phật ra xá rị. 39. Phạt sa phạt sâm. 40. Phật ra xá gia.

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 41 - 50:

41. Hô rô hô rô, ma ra. 42. Hô rô hô rô hê rị. 43. Ta ra ta ra. 44. Tất rị tất rị. 45. Tô rô tô rô. 46. Bồ đề dạ, bồ đề dạ. 47. Bồ đà dạ, bồ đà dạ. 48. Di đế rị dạ. 49. Na ra cẩn trì. 50. Địa rị sắc ni na.

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 51 - 60:

51. Ba dạ ma na.52. Ta bà ha. 53. Tất đà dạ.54. Ta bà ha. 55. Ma ha tất đà dạ.56. Ta bà ha. 57. Tất đà dũ nghệ.58. Thất bàn ra dạ.59. Ta bà ha. 60. Na ra cẩn trì

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 61 - 68:

61. Ta bà ha. 62. Ma ra na ra.63. Ta bà ha. 64. Tất ra tăng a mục khư da.65. Ta bà ha. 66. Ta bà ma ha a tất đà dạ67. Ta bà ha. 68. Giả kiết a ra tất đà dạ

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 69 - 76:

69. Ta bà ha. 70. Ba đà ma yết tất đà dạ71. Ta bà ha. 72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ73. Ta bà ha. 74. Ma bà rị thắng yết ra dạ75. Ta bà ha. 76. Nam mô hắt ra đát na đá ra dạ gia.

Đại Bi Xuất Tượng

Câu 77 - 84:

77. Nam mô a rị gia.78. Bà lô kiết đế.79. Thước bàn ra dạ.80. Ta bà ha.81. Án, tất diện đô.82. Mạn đá ra.83. Bạt đà dạ.84. Ta bà ha.

Chữ Đại Bi có nghĩa là:

Đại = to lớn, mênh mông ...Bi = lòng thương xót, thương hại.

Đại Bi: ý nói lòng thương xót bao la, rộng lớn, vô biên.

Đại Bi Tâm: Lòng muốn trừ hết những phiền não, đau khổ của chúng sanh.

Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni Kinh

Hán dịch: Ðường, Tây Thiên Trúc, Sa Môn Già Phạm Ðạt MaThiển giảng: Vạn Phật Thánh Thành, Hòa Thượng Tuyên Hóa.

Tựa của Kinh là "Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà-La-Ni Kinh." Trong phần giải thích tựa kinh (Tổng thích danh đề), lần trước đã giải thích "Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm" nay giải thích phần còn lại của tựa kinh, tức là "Bồ Tát Vô Ngại Ðại Tâm Ðà La Ni Kinh." Bồ Ðề Hải

Kinh Văn:Âm: PHỤC BẠCH PHẬT NGÔN: “THẾ TÔN! NHƯỢC CHƯ NHÂN THIÊN TỤNG TRÌ ĐẠI BI TÂM CHÚ GIẢ, ĐẮC THẬP NGŨ CHỦNG THIỆN SANH, BẤT THỌ THẬP NGŨ CHỦNG ÁC TỬ DÃ.”Nghĩa: Ngài lại bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn! Nếu các hàng trời, người tụng trì Đại Bi Tâm Chú, thì sẽ được mười lăm loại thiện sanh và không phải chịu mười lăm loại ác tử.”

Lược Giảng:Ngài—Quán Thế Âm Bồ-tát—lại bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn! Nếu các hàng trời, người tụng trì Đại Bi Tâm Chú, thì sẽ được mười lăm loại thiện sanh.” “Thiện sanh” tức là sự sinh sống tốt lành. Nếu loài người ở nhân gian hoặc chư thiên ở cõi trời có thể học thuộc và siêng năng thọ trì Kinh Đại Bi Tâm Đà-La-Ni cùng Chú Đại Bi, thì họ sẽ được mười lăm việc tốt lành; “và không phải chịu mười lăm loại ác tử.” “Ác tử” là những cái chết tức tưởi do rủi ro, bất trắc. Nếu quý vị thành tâm trì tụng Chú Đại Bi thì sẽ tránh được mười lăm loại “ác tử.”

Kinh Văn:Âm: “KỲ ÁC TỬ GIẢ: NHẤT GIẢ, BẤT LINH KỲ CƠ NGẠ KHỐN KHỔ TỬ; NHỊ GIẢ, BẤT VI GIÀ CẤM TRƯỢNG SỞ TỬ; TAM GIẢ, BẤT VI OÁN GIA THÙ ĐỐI TỬ; TỨ GIẢ, BẤT VI QUÂN TRẬN TƯƠNG SÁT TỬ; NGŨ GIẢ, BẤT VI HỔ LANG ÁC THÚ TÀN HẠI TỬ; LỤC GIẢ, BẤT VI ĐỘC XÀ NGOAN YẾT SỞ TRÚNG TỬ;THẤT GIẢ, BẤT VI THUỶ HỎA PHẦN PHIÊU TỬ; BÁT GIẢ, BẤT VI ĐỘC DƯỢC SỞ TRÚNG TỬ; CỬU GIẢ, BẤT VI CỔ ĐỘC HẠI TỬ; THẬP GIẢ, BẤT VI CUỒNG LOẠN THẤT NIỆM TỬ; THẬP NHẤT GIẢ, BẤT VI SƠN THỌ NHAI NGẠN ĐỌA LẠC TỬ;THẬP NHỊ GIẢ, BẤT VI ÁC NHÂN YẾM MỴ TỬ; THẬP TAM GIẢ, BẤT VI TÀ THẦN ÁC QUỶ ĐẮC TIỆN TỬ; THẬP TỨ GIẢ, BẤT VI ÁC BỆNH TRIỀN THÂN TỬ; THẬP NGŨ GIẢ, BẤT VI PHI PHẬN TỰ HẠI TỬ.”

Nghĩa: “Các loại ác tử đó là: Một là không bị chết vì đói khát, khốn khổ; Hai là không bị chết vì gông, tù, đòn roi; Ba là không bị chết vì oan gia thù nghịch; Bốn là không bị chết vì chiến trận tương tàn; Năm là không bị chết vì cọp, sói, ác thú tàn hại; Sáu là không bị chết vì trúng độc rắn, rết, bò cạp; Bảy là không bị chết vì nước cuốn, lửa thiêu; Tám là không bị chết vì trúng phải độc dược;Chín là không bị chết vì cổ độc tác hại; Mười là không bị chết vì điên loạn, mất trí; Mười một là không bị chết vì núi lở, cây ngã, vách đá sụp; Mười hai là không bị chết vì kẻ ác thư ếm; Mười ba là không bị chết vì tà thần, ác quỉ thừa cơ làm hại; Mười bốn là không bị chết vì ác bệnh triền thân; Mười lăm là không bị chết vì tự sát, tự tử.”

Trên đây là những câu trong kinh điển, ngoài ra trong kinh còn đề cập đến nhiều điều linh ứng khác khi thành tâm tụng kinh này. Trong truyền thuyết cũng có kể đến nhiều vị tu thiền và tụng kinh này đắc được thần thông, và nhiều điều kỳ diệu khác.

Thật ra sự linh ứng tùy thuộc vào sự tin tưởng và thành tâm. Nếu có dịp, các bạn nên đọc cuốn "Đời thay đổi khi ta thay đổi" của một tác giả ngoại quốc. Tinh thần của con người có những sức mạnh đặc biệt, khi tập trung tinh thần cao độ hoặc khi có lòng tin mạnh mẽ, nhiều điều kỳ diệu có thể xảy ra. Đó là sức mạnh tâm linh.

Không có một pháp sư, nhà thôi miên, nhà cảm xạ học ... nào mà lại không có sự tập trung tư tưởng cao độ, chính vì thế nên họ có sức mạnh tâm linh.

top related