(vnu/mdec) tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển
Post on 28-Jan-2017
255 Views
Preview:
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHẠM VĂN TIẾN
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH (VNU/MDEC) TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC VÀ VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH VÙNG CỬA SÔNG
VEN BIỂN HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Phạm Văn Tiến
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH (VNU/MDEC) TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC VÀ VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH VÙNG CỬA SÔNG
VEN BIỂN HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Hải dương học Mã số: 60 44 97
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Đinh Văn Ưu
HÀ NỘI – 2012
Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
GS. TS. Đinh Văn Ưu. Bên cạnh đó còn có sự đóng góp ý kiến quý báu
của các Thầy, Cô trong khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, các
anh chị cùng lớp và các đồng nghiệp trong Trung tâm Nghiên cứu Biển
và Tương Tác Biển -Khí quyển.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn GS. TS. Đinh Văn Ưu người
trực tiếp chỉ dạy, giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Khí tượng
Thủy văn và Hải dương học đã dạy và giúp đỡ em hoàn thành khóa học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Nghiên
cứu Biển và Tương tác Biển – Khí quyển, lãnh đạo Viện Khoa học Khí
tượng Thủy văn và Môi trường đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành khóa học, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian tôi học tập.
Luận văn được hoàn thành trong khuôn khổ tham gia đề tài
QGTĐ 04-11. Tác giả cảm ơn vì sự hỗ trợ này.
Phạm Văn Tiến
2
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 8
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 10
1.1. Tổng quan về mô hình thủy động lực và vận chuyển trầm tích ............. 10
1.1.1. Các nghiên của nước ngoài .......................................................... 10
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................... 15
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu........................................................ 17
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 17
2.2.2. Đặc điểm khí tượng, thủy - hải văn ............................................... 17
2.2.3. Đặc điểm trầm tích ....................................................................... 24
Chương 2. MÔ HÌNH VNU/MDEC................................................................. 26
2.1. Mô hình thủy động lực ......................................................................... 26
2.1.1. Hệ các phương trình động lực biển nguyên thủy........................... 26
2.1.2. Phương pháp biến đổi tọa độ cong σ ............................................ 30
2.1.3. Điều kiện biên trong mô hình........................................................ 32
2.1.4. Điều kiện biên hở cửa sông có triều áp đảo .................................. 34
2.2. Mô hình lan truyền trầm tích lơ lửng .................................................... 35
2.2.1. Hệ phương trình lan truyền và khuếch tán vật chất ...................... 35
2.2.2. Mô hình biến đổi độ dày lớp trầm tích đáy lỏng ........................... 39
2.3. Các phương pháp tham số hóa của mô hình ......................................... 40
2.3.1. Phương pháp thể tích hữu hạn...................................................... 40
2.3.2. Sơ đồ lưới tính Arakawa C rời rạc hóa theo không gian............... 41
3
2.2.3. Phương pháp tách mod ( mode- splitting)..................................... 44
2.3. Số liệu đầu vào ..................................................................................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 47
3.1. Triển khai mô hình ............................................................................... 47
3.1.1. Các phương án tính toán .............................................................. 47
3.1.2. Điều kiện tính toán ....................................................................... 50
3.1.3. Kết quả hiệu chỉnh mô hình .......................................................... 51
3.2. Kết quả tính toán chế độ thủy động lực ................................................ 52
3.2.1. Trường dòng chảy và mực nước triều ........................................... 52
3.2.2. Trường dòng chảy và mực nước tổng hợp 1 (khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông) .............................................................................. 55
3.2.3. Trường dòng chảy và mực nước tổng hợp 2 (khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông và gió theo 2 mùa) ..................................................... 59
3.3. Kết quả tính toán vận chuyển trầm tích lơ lửng .................................... 63
3.3.1. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của thủy triều .......... 63
3.3.2. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của dòng chảy tổng hợp 1 ........................................................................................................... 67
3.3.3. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của dòng chảy tổng hợp 2 ........................................................................................................... 70
3.4. Ảnh hưởng của các cửa sông Lạch Tray, Nam Triệu đến chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích trong khu vực .............................................. 74
KẾT LUẬN...................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 78
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Hoa gió trạm Hòn Dáu tháng 1 (a) và tháng 7 (b).................. 18
Hình 2.2. Sơ đồ lới 3D Arakawa C ....................................................... 42
Hình 2.3. Địa hình khu vực nghiên cứu ................................................ 46
Hình 3.1. Vị trí các điểm, các mặt cắt ................................................... 51
Hình 3.2. Biến trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm P5........... 52
Hình 3.3. Trường mực nước tại thời điểm 35h khi chỉ tính đến thủy triều..................................................................................................................... 52
Hình 3.4. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 102h khi chỉ tính đến thủy triều................................................................................... 53
Hình 3.5. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 115h khi chỉ tính đến thủy triều................................................................................... 53
Hình 3.6. Biến trình mực nước vận tốc dòng chảy tại cửa Nam Triệu và Lạch Huyện khi chỉ tính đến thủy triều......................................................... 54
Hình 3.7. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 44h khi chỉ tính đến thủy triều................................................................................... 55
Hình 3.8. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 50h khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu.............................................. 57
Hình 3.9. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 66h khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại ............................................... 57
Hình 3.10. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P2 gần cửa Lạch Tray khi chỉ tính đến triều (HP01), khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu (HP02) và khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại (HP03) ......................................................................................................... 58
5
Hình 3.11. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P5 gần cửa Nam Triệu khi chỉ tính đến triều (HP01), khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu (HP02) và khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại (HP03) ......................................................................................................... 58
Hình 3.12. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 102h khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông ............ 60
Hình 3.13. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 122h khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông mùa kiệt và gió hướng Bắc.............. 60
Hình 3.14. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 141h khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông mùa lũ và gió hướng Đông Nam...... 61
Hình 3.15. Trường mực nước và dòng chảy tầng mặt tại thời điểm 341h khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông mùa lũ và gió hướngNam ................ 61
Hình 3.16. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P2 khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông (HP04); khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực và gió hướng Bắc (HP05); khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và gió hướng Đông Nam (HP06); khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và gió hướng Nam........................... 62
Hình 3.17. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P5 khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông (HP04); khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Bắc (HP05); khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và gió hướng Đông Nam (HP06); khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và gió hướng Nam (HP07) ........ 62
Hình 3.18. Nồng độ trầm tích lơ lửng khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt .................................................. 64
Hình 3.19. Nồng độ trầm tích lơ lửng lửng khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ ........................................ 65
Hình 3.20. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán tại điểm P4 khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ.................... 66
6
Hình 3.21. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ ............. 67
Hình 3.22. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông nhỏ nhất và nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt ............................................................................................................... 68
Hình 3.23. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông lớn nhất và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ..................................................................................................................... 68
Hình 3.24. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông lớn nhất và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ ......................................................................................... 69
Hình 3.25. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông nhỏ nhất, nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt và gió hướng Đông....................................................................................... 70
Hình 3.26. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông nhỏ nhất, nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt và gió hướng Bắc ......................................................................................... 71
Hình 3.27. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ và gió hướng Đông Nam ................................................................................... 72
Hình 3.28. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa kiệt và gió hướng Nam........................................................................................ 73
Hình 3.29. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa kiệt và gió hướng Nam ................................................................ 73
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Vận tốc gió và độ cao sóng trung bình nhiều năm tại trạm Hòn Dáu .............................................................................................................. 23
Bảng 1.2. Kích thước các loại hạt trầm tích [8]..................................... 25
Bảng 3.1. Các phương án tích toán ....................................................... 47
8
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vận chuyển bùn cát vùng cửa sông ven biển là một quá trình động lực phức
tạp, đa chiều, nhiều quy mô. Mô hình hóa mô tả cả trầm tích và các chuyển động
của môi trường xung quanh (nước) và tương tác giữa chúng. Nhiều vấn đề phát sinh
từ bản chất đa quy mô tự nhiên của những vấn đề được nghiên cứu: mô hình ven
biển thường được phát triển với quy mô ít nhất hàng chục mét, lớn hơn nhiều so với
các quá trình vật lý xảy ra như rối, tương tác trầm tích-trầm tích và tướng tác trầm
tích với chất lỏng. Các hiệu ứng 3D quan trọng xuất hiện ở các vùng với độ nghiêng
lớn, tạo ra dòng chảy thứ cấp giữ vai trò quan trọng cho sự tích tụ trầm tích dọc cửa
sông. Trong thực tế, khi không có gradient mật độ lớn, vận tốc chìm lắng và sự
tương tác đáy-nước tạo ra gradient thẳng đứng của trầm tích lơ lửng. Vì vậy,
phương pháp tiếp cận mô hình 3D là phương pháp đầy đủ nhất cho các mục đích
mô tả vận chuyển trầm tích. Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học
máy tính đã đem lại nhiều thuận lợi trong các tính toán khoa học nói chung và
ngành khoa học biển nói riêng. Việc ứng dụng các mô hình chạy trên các máy tính
trong nghiên cứu, tính toán đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam.
Các mô hình được ứng dụng phổ biến trong hải dương học có thể kể đến như:
MIKE, SMS, DELFT, ROM, POM, GHER, ECOMSED…
Việt Nam là quốc gia có vùng biển lớn ở khu vực Đông Nam Á. Nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của Việt Nam đều gắn với biển như dầu khí,
nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản, hàng hải và du lịch biển… Việt Nam có
vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1.000.000 km2, gấp 3 lần diện tích đất liền,
có hơn 3000 đảo lớn, nhỏ. Việt Nam có vị trí địa - kinh tế và địa - chiến lược đặc
biệt, nằm trên các tuyến giao thông hàng hải quốc tế chủ yếu của thế giới. Nước ta
có trên 3.260 km bờ biển, với nhiều hệ thống cảng biển như: Của ông, Cái Lân, Hải
Phòng, Đình Vũ, Nghi Sơn, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất, Vân
Phong, Thị Vải... đủ điều kiện vận chuyển hàng trăm triệu tấn hàng hóa thông quan
mỗi năm, đồng thời đảm bảo cho ngành sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy và
9
các ngành dịch vụ biển phát triển cả trong hiện tại và tương lai. Dọc bờ biển Việt
Nam, trung bình cứ 20 km đường bờ biển sẽ có 1 cửa sông, với nhiều vũng, vịnh
ven biển. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hàng hải và kinh tế
biển nói chung.
Hải Phòng là thành phố ven biển trực thuộc trung ương, là trung tâm kinh tế
của khu vực Đông Bắc Bộ. Cho đến nay, kinh tế cảng vẫn là ngành kinh tế đóng vai
trò chính trong nền kinh tế. Hải Phòng có 2 cảng biển lớn là cảng Hải Phòng và
cảng Đình Vũ. Vùng biển Hải Phòng có 5 cửa sông đổ ra là cửa Bạch Đằng, Cấm,
Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình. Chế độ thủy thạch động lực học ở đây rất phức tạp
do chịu tác động đồng thời của cả sông và biển. Việc nghiên cứu, tính toán chế độ
thủy động lực và vận chuyển trậm tích trong khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng
là rất cần thiết. Nghiên cứu sẽ cung cấp bức tranh chung về trường dòng chảy,
những đặc điểm cơ bản của quá trình vận chuyển trầm tích trong khu vực giúp công
tác quản lý, quy hoạch tuyến luồng tàu, tính toán sa bồi luồng nhằm đóng góp một
phẩn nhỏ cho các yêu cầu thực tế đặt ra. Mô hình số trị hoàn toàn có thể đáp ứng
được các mục đích trên, mô tả chi tiết của trường thủy động lực và diễn biến quá
trình lan truyền trầm tích trong khu vực.
Với những lý do trên học viên đã lựa chọn đề tài luận văn là: “Ứng dụng mô
hình (VNU/MDEC) tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích khu
vực cửa sông ven biển Hải Phòng”.
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Mô hình VNU/MDEC
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
10
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về mô hình thủy động lực và vận chuyển trầm tích
1.1.1. Các nghiên của nước ngoài
Vận chuyển trầm tích được nghiên cứu từ rất sớm như ở Trung Quốc cổ đại,
Lương Hà, Hy Lạp và Đế quốc La Mã. Nghiên cứu bằng phương pháp lý thuyết và
thực nghiệm sớm nhất được thực hiện bởi nhà khoa học DuBuat (1738-1809) người
Pháp. Ông xác định vận tốc dòng chảy gây ra xói mòn đáy, trong đó có xem xét đến
sự khác nhau của vật liệu đáy. DuBuat đã phát triển khái niệm ma sát trượt. Hagen
(1797-1884) người Đức và Dupuit (1804-1866) người Pháp mô tả về chuyển động
dọc theo đáy và chuyển động lơ lửng của trầm tích. Brahms (1753) đề xuất một
công thức tính vận tốc tới hạn trên đáy với vật liệu là đá. Công thức vận tải đáy đầu
tiên dựa vào độ dốc và độ sâu được DuBoys (1847-1924) người Pháp đề xuất, Ông
khái quát quá trình vận chuyển như chuyển động của các hạt trầm tích trong một
loạt các lớp.
Đến khoảng năm 1900, mô hình biến đổi đáy đầu tiên được Fargue (1827-
1910) người Pháp và Reynolds (1892-1912) người Anh xây dựng. Cơ sở nghiên cứu
vận chuyển trầm tích trong các máng thí nghiệm được bắt đầu bởi Engels (1854-
1945) người Đức và Gilbert (1843-1918) người Mỹ.
Lý thuyết vận chuyển trầm tích được viết bởi Forchheimer (1852-1933) và
Schoklitsch (1888-1969) người Đức. Đến năm 1914, phát triển phương trình tích
ứng suất trượt đáy tới hạn (bắt đầu chuyển động của một hạt) theo chiều dọc của
đáy dốc. Phương trình tương tự cho một hạt dừng chuyển động theo chiều ngang
một đáy dốc được Leiner đề xuất năm 1912. Năm 1936, Shields có một đóng góp
quan trọng liên quan đến ứng suất trượt đáy tới hạn cho sự khởi đầu chuyển động
của các hạt trầm tích. Các đường cong được đề xuất gọi là đường cong “Shislds”.
Các nghiên cứu đầu tiên liên quan đến động lực học chất lỏng và vận chuyển
bùn cát được thực hiện bởi Bagnold năm 1936, 1937. Đến năm 1950, Einstein và
11
các cộng sự nhờ vào sự phát triển của năng lực tính toán, biến các mô hình toán vận
chuyển bùn cát thành một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực khoa học ven biển. Năm
1967, Robert P. Apmann và Ralph R. Rumer nghiên cứu quá trình phát tán các hạt
trầm tính do khuếch tán rối trong dòng chảy bất đồng nhất dựa trên mô hình toán.
Thí nghiệm được tiến hành trong một máng dài với 3 lớp trầm tích. Hệ số khuếch
tán được xác định là một hàm của đặc trưng trầm tích và vận tốc dòng chảy.
Một trong những nghiên cứu đầu tiên liên quan đến điều kiện bùn lỏng được
thực hiện bởi Einstein và Chien năm 1955, hai quá trình kết bông và cố kết đáy đã
được nghiên cứu. Tác giả đã nhận định rằng độ mặn tối thiểu 1‰ là giới hạn khởi
đầu cho quá trình kết bông.
Odd và Owen, 1972 sử dụng mô hình 1D xem xét tốc độ xói mòn và lắng
đọng dựa trên công thức đề xuất của Krone 1962 và Partheniades 1965. Smith và
Kirby, 1989 đã ứng dụng các mô hình 1D để mô phỏng vận chuyển bùn cát và thay
đổi hình thái quy mô lớn ở các sông De Vries, trong kênh thủy triều Dyer và Evans,
mô phỏng quá trình hình thành “lutocline” ở các cửa sông Ross và Mehta.
Năm 1971, O'Connor trình bày mô hình 2D tích phân theo độ sâu. Ariathurai
và Krone, 1976 đã trình bày một mô hình phần tử hữu hạn áp dụng các yếu tố hình
tam giác với một xấp xỉ bậc hai cho nồng độ và phương pháp trọng số thặng dư
Galerkian. Mô hình sử dụng các công thức cổ điển xác định quá trình xói mòn và
lắng đọng trầm tích. Quá trình keo tụ được tính toán bằng cách xác định vận tốc
chìm lắng trên mỗi phần tử lưới là một hàm của thời gian. Mulder và Udink 1991 áp
dụng mô hình 2D cho cửa sông Western Scheldt có tính đến thủy triều và sóng gió.
Mô hình giải một phương trình cân bằng tác động phổ, nội suy độ cao và chu kỳ
sóng tính toán theo các thời kỳ triều khác nhau để xác định vận tốc quỹ đạo và
thành phần ứng suất trượt đáy do sóng. Sử dụng các công thức thực nghiệm để tính
toán xói mòn và lắng đọng trầm tích và sử dụng các giá trị đồng nhất cho ứng suất
trượt tới hạn của quá trình xói mòn, lắng đọng và vận tốc chìm lắng.
12
Li và cộng sự, 1994 phát triển mô hình 2DV tích hợp giữa mô hình thủy
động lực học và mô hình vận chuyển bùn cát cho cửa sông Gironde nước Pháp,
trong đó có sử dụng mô hình khép kín rối để tính hệ số nhớt rối và hệ số khuếch tán,
mô hình có tính đến quá trình trao đổi trầm tính đáy. Năm 2002, Wen-Cheng Liu,
Ming-Hsi Hsu và Albert Y. Kuo áp dụng mô hình hai chiều trung bình độ sâu
nghiên cứu đặc điểm thủy động lực và vận chuyển bùn cát lơ lửng trong cửa sông
của hệ thống sông Tanshui Rivers, Đài Loan.
Beckers, 1991, trong một nghiên cứu dòng chảy tổng hợp vùng biển Tây Địa
Trung Hải trong điều kiện mùa đông điển hình bằng mô hình GHER-3D, cho rằng
mô hình có thể khôi phục các quá trình vật lý và xu hướng chính của dòng chảy
tổng hợp trong khu vực. Năm 1994, Beckers và cộng sự nghiên cứu thủy động lực
học vùng biển Tây Địa Trung Hải bằng mô hình 3D. Trong nghiên cứu này, các tác
giả đã sử dụng 2 mô hình: mô hình “metagnostic” (định hướng hệ thống) và mô
hình chuẩn đoán (định hướng quá trình), được chạy đồng thời và có tính đến tương
tác. Nghiên cứu chỉ ra quá cấu trúc và sự bất ổn định của dòng Algeria.
O'Connor và Nicholson, 1988 cung cấp một mô hình 3D đầy đủ, bao gồm
một mô hình vận chuyển bùn lỏng, có tính đến sự kết bông và cố kết. Katopodi và
Ribberink 1992 đã phát triển một mô hình tựa 3D cho vận chuyển bùn cát lơ lửng
trên cơ sở của phương trình bình lưu khuếch tán cho dòng chảy và sóng, phân tích
độ nhạy của các tham số sóng và dòng chảy. Các mô hình (nghiêng áp) thuỷ động
lực và vận chuyển trầm tích đã được phát triển và áp dụng cho các vùng ven biển
(De Kok và cộng sự, 1995).
Năm 1994, Leonor Cancino và Ramiro Neves mô tả và ứng dụng hệ thống
mô hình thuỷ động lực và vận chuyển trầm tích 3D (dạng nghiêng áp, sử dụng
phương pháp sai phân hữu hạn). Mô hình thủy động lực dựa trên xấp xỉ thuỷ tĩnh và
xấp xỉ Boussinesq, sử dụng tọa độ sigma kép cho chiều thẳng đứng với lưới so le và
sơ đồ bán ẩn bậc hai. Ngoài phương trình động lượng và phương trình liên tục, mô
hình giải hai phương trình vận chuyển nhiệt độ, độ muối và một phương trình trạng
13
thái có tính đến hiệu ứng nghiêng áp. Mô phỏng quá trình vận chuyển trầm tích gắn
kết được thực hiện bằng cách giải các phương trình bảo toàn, bình lưu - khuếch tán
3D, trong cùng một lưới sử dụng trong mô hình thủy động lực. Qúa trình cố kết, xói
mòn và lắng đọng của trầm tích được biểu diễn bằng các công thức thực nghiệm.
Các mô hình đã được thử nghiệm và hiệu chỉnh bằng cách mô phỏng dòng triều và
vận chuyển bùn cát lơ lửng ở các cửa sông. Hai ứng dụng ở cửa sông Western
Scheldt (Hà Lan) và Gironde (Pháp) cho thấy sự phù hợp tốt giữa kết quả tính toán
và đo đạc thực địa.
Năm 2003, Changsheng Chen và Hedong Liu phát triển mô hình 3D tính
hoàn lưu khu vực ven biển và cửa sông. Mô hình dựa trên hệ phương trình nguyên
thủy 3 chiều gồm các phương trình động lượng, liên tục, nhiệt, muối, mật độ và sử
dụng mô hình khép kín rối bậc 2,5 của Mellor và Yamada. Mô hình sử dụng hệ tọa
độ chuyển đổi sigma cho phương thẳng đứng, phương ngang sử dụng lưới cấu trúc
hình tam giác. Mô hình toán sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn, thể tích hữu
hạn và phần tử hữu hạn. Mô hình đã được áp dụng cho biển Bột Hải, cửa sông
Satilla River.
Năm 2004, Wahyu W. Pandoe và Billy L. Edge ứng dụng mô hình
ADCIRC-3D tính toán dòng chảy và vận chuyển bùn cát dọc bờ biển vịnh Mexico
và dọc bờ biển Texas, kết quả cho thấy mô hình cho kết quả tốt khi áp dụng cho các
khu vực cửa sông có độ dốc nhỏ.
Năm 2005, C.H. Wang, Onyx W.H. Wai và C.H. Hu phát triển mô hình tính
toán vận chuyển trầm tích cho vùng cửa sông Pearl River (vịnh Lingding). Mô hình
sử dụng kỹ thuật tách để giải các phương trình chủ đạo: giải các số hạng bình lưu
bằng phương pháp Eulerian-Lagrangian, sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn cho
các số hạng khuếch tán theo phương ngang và phương pháp sai phân hữu hạn cho
số hạng khuếch tán theo phương thẳng đứng. Sơ đồ khép kín rối bậc 2,5 của Mellor-
Yamada được sử dụng kết hợp để xác định tham số nhớt rối thẳng đứng.
14
Guy Simpsona, Sebastien Castelltort, 2005 trình bày mô hình coupled giữa
mô hình dòng chảy mặt, vận chuyển trầm tích và diễn biến hình thái. Mô hình sử
dụng các phương trình nước nông cho dòng chảy, bảo toàn nồng độ trầm tích, hàm
thực nghiệm cho ma sát đáy, xói mòn và lắng đọng. Quá trình xói mòn và lắng đọng
được xử lý độc lập và tác động đến thông lượng trầm tích thông qua trao đổi vuông
góc với biên đáy của dòng chảy.
Năm 2008, John C. Warner, Christopher R. Sherwooda, Richard P. Signel,
Courtney K. Harris và Hernan G. Arangoc phát triển mô hình 3D couple sóng, dòng
chảy và vận chuyển bùn cát bằng công cụ MCT (Model Coupling Toolkit) và áp
dụng tính toán cho vịnh Massachusetts. Mô hình là sự kết hợp giữa mô hình hoàn
lưu ven biển ROM v3.0 và mô hình tính sóng vùng nước nông SWAN. Ứng suất
sóng 2 chiều được đưa vào phương trình động lượng, cùng với hiệu ứng của sóng
mặt. Vận chuyển trầm tích được xem xét trong nhiều lớp, mỗi lớp có các đặc điểm
riêng như đường kính hạt, mật độ, vận tốc lắng đọng, ứng suất tới hạn cho quá trình
xói mòn. Vận chuyển trầm tích lơ lửng trong cột nước được tính giống thuật toán
bình lưu khếch tán và bổ sung thuận toán giải theo chiều thẳng đứng mà không phụ
thuộc vào tiêu chuển CFL. Ngoài ra, còn có mô hình lớp biên đáy tính toán tương
tác sóng - dòng chảy, làm tăng ứng suất đáy, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển
trầm tích và làm tăng ma sát đáy, tạo ra tác động ngược trở lại dòng chảy.
Năm 2008, Idris Mandang và Tetsuo Yanagi áp dụng mô hình 3D
ECOMSED được phát triển bởi HydroQual (2002) vào tính toán vận chuyển trầm
tích khu vực cửa sông Mahakam, phía Đông Kalimantan, Indonesia. Mô hình có sử
dụng phép xấp xỉ Bousinesq và xấp xỉ thủy tĩnh. Mô phỏng qúa trình vận chuyển
trầm tích dựa trên cơ sở giải đồng thời các phương trình bình lưu – khuếch tán – bảo
toàn 3 chiều.
Năm 2009, M. Radjawane và F. Riandini sử dụng mô hình 3D vào mô phỏng
hoàn lưu và vận chuyển bùn cát gắn kết từ 3 cửa sông Angke, Karang và Ancol vào
trong vịnh Jakarta, Indonesia. Đánh giá ảnh hưởng của thủy triều, gió và dòng chảy
15
sông đến quá trình lan truyền trầm tích trong vinh.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến vấn đề thủy động lực và vận
chuyển bùn cát bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ trước. Cho
đến nay các vấn đề liên quan đến thủy động lực và vận chuyển trầm tích tại các
vùng ven biển Việt Nam đang là mối quan tâm của nhiều nhà khoa học và các cơ
quan nghiên cứu. Một số cơ quan nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này như Khoa
Khí tượng Thủy văn Hải dương học, ĐHKHTN-ĐHQGHN, Viện Khoa học Thủy
lợi, Viện Cơ học, Viện Hải dương Học Nha Trang, Viện Tài nguyên và Môi trường
biển Hải Phòng, ... Các khu vực xói lở và bồi tụ tiêu biểu có thể kể đến như Cát Hải
(Hải Phòng) Văn Lý, Hải Triều, Hải Hậu (Nam Định), Ngư Lộc, Hậu Lộc (Thanh
Hóa ), Cảnh Dương (Quảng Bình), Phan Rí, La Gi, Phan Thiết (Bình Thuận), Cần
Thạnh (Thành phố Hồ Chí Minh), Gò Công Đông (Tiền Giang), Hồ Tàu, Đông Hải
(Trà Vinh), Cửa Tranh Đề (Sóc Trăng), Ngọc Hiển (Bạc Liêu), ... Quá trình vận
chuyển trầm tích được nghiên cứu trong Chương trình Biển KT.03 (1991-1995),
KHCN.06 (1996-2000), ngoài ra nó cũng được nghiên cứu trong các đề tài độc lập
cấp nhà nước và trong chương trình biển giai đoạn 2001-2005. Ngoài ra nhiều đề
tài, dự án liên quan đến trầm tích lơ lửng được thực hiện tại các cấp, cùng nhiều
công trình nghiên cứu được công bố trong các tạp chí khoa học trong nước.
Đinh Văn Ưu (2003 – 2012), nghiên cứu các quá trình thủy động lực, lan
truyền vật chất bằng mô hình 3D (MDEC). Trong thời gian này, tác giả đã phát triển
và hoàn thiện dần mô hình cho mục đích nghiên cứu thủy động lực, vận chuyển
trầm tích và lan truyền chất gây ô nhiễm môi trường. Mô hình sử dụng hệ phương
trình bình lưu khuếch tán đầy đủ đối với các tính toán thủy động lực và nồng độ
trầm tích lơ lửng và phương trình bảo toàn khối lượng để tính toán sự biến đổi của
độ dày lớp đáy lỏng. Một số kỹ thuật tính toán mới đã được phát triển và áp dụng
cho phép linh hoạt hơn trong quá trình thiết lập các điều kiện biên có mực nước và
lưu lượng biến đổi phức tạp như các cửa sông. Các công trình tiêu biểu có thể kể
16
đến như năm 2003, Các kết quả phát triển và ứng dụng mô hình ba chiều (3D) thuỷ
nhiệt động lực biển ven và nước nông ven bờ Quảng Ninh. Năm 2005, Phát triển
mô hình tính toán vận chuyển chất lơ lửng đối với vùng biển vịnh Hạ Long và khả
năng ứng dụng trong việc xây dựng hệ thống mô hình monitoring và dự báo môi
trường biển và Ứng dụng mô hình dòng chảy ba chiều (3D) nghiên cứu quá trình
lan truyền chất lơ lửng tại vùng biển ven bờ Quảng Ninh. Năm 2006, Phát triển và
ứng dụng mô hình tính toán vận chuyển chất lơ lửng và biến động trầm tích đáy
cho vùng biển Vịnh Hạ Long. Năm 2009, Mô hình vào tính toán vận chuyển trầm
tích và biến động địa hình đáy áp dụng cho vùng biển cửa sông cảng Hải Phòng.
Năm 2012, Tiến tới hoàn thiện mô hình ba chiều (3D) thủy động lực cửa sông ven
biển.
Năm 2005, Nguyễn Thị Bảy, Mạnh Quỳnh Trang, ứng dụng mô hình 2 chiều
tính toán chuyển tải bùn cát dính vùng ven biển dựa vào lời giải hệ phương trình
Reynolds, kết hợp với hệ phương trình chuyển tải bùn cát, lấy trung bình theo chiều
sâu, có tính đến hàm số nguồn, mô tả tốc độ bốc lên hay lắng xuống của hạt. Mô
hình tính được kiểm tra với nghiệm giải tích, và so sánh với số liệu thực đo đối với
vùng biển Cần Giờ.
Năm 2009, Nguyễn Kỳ Phùng, Đào Khôi Nguyên, đánh giá biến đổi đáy ven
bờ biển Rạch Giá do dòng chảy khi xây dựng đảo nhân tạo Hải Âu. Nghiên cứu dựa
trên mô hình 2 chiều, có tính đến ứng suất gió bề mặt và ứng suất dáy do dòng chảy.
Năm 2010, Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Minh Huấn, Ngô Chí Tuấn và Đặng
Đình Khá phân tích đánh giá biến động trầm tích lơ lửng, trầm tích đáy và diễn biến
hình thái khu vực cửa sông Bến Hải và vùng ven bờ Cửa Tùng trên cơ sở số liệu 2
đợt khảo sát do khoa KT-TV-HDH thực hiện 8/2009 và 4/2010 và thu thập của
Công ty Tư vấn GTVT (TEDI) năm 2000. Trần Hồng Thái, Lê Vũ Việt Phong,
Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Văn Hải ứng dụng mô hình toán 2 chiều RMA2 và
SED2D để mô phỏng quá trình vận chuyển bùn cát trong sông - biển từ những
nguồn ô nhiễm khác nhau do Dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện Mông Dương gây
17
nên. Vũ Thanh Ca, áp dụng mô hình 2 chiều tính toán dòng chảy tổng hợp và vận
chuyển bùn cát kết dính vùng ven bờ. Vũ Thanh Ca, Nguyễn Quốc Trinh, áp dụng
phương pháp tính sóng có năng lượng tương đương vào tính toán vận chuyển bùn
cát dọc bờ khi nghiên cứu về nguyên nhân xói lở bờ biển Nam Định.
Năm 2011, Nguyễn Mạnh Hùng, Dương Công Điển, Nguyễn Vũ Thắng tính
biến động bờ biển khu vực huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định dưới tác động đồng thời
của sóng và dòng chảy bằng cách chạy đồng thời các mô hình tính dòng chảy và
sóng. Các mô hình được sử dụng gồm ADCIRC, CMS-M2D, SWAN và
STWWAVE. Phạm Sỹ Hoàn và Lê Đình Mầu áp dụng mô hình ECOMSED tính
toán vận chuyển vật chất lơ lửng tại dải ven biển cửa sông Mê Công. Mô hình sử
dụng phương trình liên tục, phương trình cân bằng thỷ tĩnh, các phương trình bảo
toàn nhiệt-muối, phương trình vận chuyển vật chất, kỹ thuật phân tách dạng dao
động do Simons (1974), Madala và Piacsek (1977) phát triển, so đồ MPDATA cho
quá trình bình lưu và sơ đồ khép kín rối bậc 2 do Mellor và Yamada đề xuất năm
1982.
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu được giới hạn từ 106.7-107.00E và 20.65-21.850N,
vùng cửa sông ven biển được bao bọc bởi đảo Cát Bà, Cát Hải, bán đảo Đồ Sơn,
Đình Vũ. Trong vùng có 3 cửa sông là cửa Nam Triệu, Lạch Tray và Lạch Huyện.
Chế độ thủy thạch động lực học ở đây rất phức tạp do chịu tác động đồng thời của
cả sông và biển. Địa hình khu vực khá phức tạp do bị chia cắt mạnh bởi các cửa
sông, đảo và bán đảo, vùng ven bờ tồn tại các khu rừng ngậm mặn và lộ bãi khi
triều xuống.
2.2.2. Đặc điểm khí tượng, thủy - hải văn
2.2.2.1. Đặc điểm khí hậu-khí hậu
Khí hậu khu vực Hải Phòng mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió
18
mùa và đặc điểm riêng của vùng ven biển có nhiều hải đảo. TP. Hải Phòng có chế
độ nhiệt thuộc loại trung bình của dải ven biển Bắc Bộ, lượng bức xạ đạt giá trị lớn
nhất trong mùa hè và đạt giá trị nhỏ nhất trong mùa đông, trung bình mỗi năm có
khoảng 1.670-1.680 giờ nắng. Chế độ gió khu vực Hải Phòng chịu sự chi phối của
chế độ gió mùa Đông Nam Á, tại đây hoàn lưu tín phong của vùng cận chí tuyến bị
nhiễu loạn và thay thế bằng một dạng hoàn lưu phát triển theo mùa.
a. b.
Hình 1.1. Hoa gió trạm Hòn Dáu tháng 1 (a) và tháng 7 (b)
Theo số liệu quan trắc tại trạm Hòn Dáu từ 1960-2002 cho thấy, trong các
tháng mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), thời kỳ hoạt động mạnh của gió
mùa cực đới khô - lạnh, các hướng gió thịnh hành bao gồm Bắc, Đông Bắc và
Đông, với tần suất mỗi hướng tương ứng khoảng 18%, 12% và 36%; gió các hướng
còn lại có tần suất nhỏ dưới 6%. Tốc độ gió trung bình các tháng mùa đông đạt 4,5
m/s, cực đại đạt 24 m/s. Trong các tháng mùa hè (từ tháng 5-10), gió chủ yếu có
hướng Nam, Đông Nam và Đông, tần suất tương ứng các hướng đạt 15%, 16% và
15%; các hướng gió còn lại có tần suất nhỏ. Tốc độ gió trung bình các tháng mùa hè
đạt 5,1 m/s, cực đại đạt 45 m/s trong điều kiện có bão. Hình 1.1 trình bày hoa gió
trạm Hòn Dáu tháng 1 và tháng 7.
Chế độ nhiệt của Hải Phòng được phân ra hai mùa nóng, mùa lạnh rõ rệt và
19
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ gió mùa, nhiệt độ biến thiên rất mạnh trong
năm. Do sự luân phiên tranh chấp của các khối không khí có bản chất khác nhau
nên thời tiết và khí hậu khu vực Hải Phòng thường xuyên biến động, sự biến động
này được thể hiện qua biến động của nhiệt độ không khí. Trong mùa đông, nhiệt độ
trung bình các tháng là 21,5oC, nhiệt độ thấp là nhất 6,7oC, cao nhất là 32,3oC.
Chênh lệch nhiệt độ trong ngày có thể đạt trên 10oC. Trong mùa hè, nhiệt độ trung
bình các tháng là 27,7oC, nhiệt độ thấp nhất giảm tới 15,3oC, cao nhất là 37,9oC.
Cũng giống như các tỉnh trong khu vực Đông Bắc Bộ, Hải Phòng có chế độ
mưa mùa tập trung trong mùa hè, mùa đông khô lạnh ít mưa. Tổng lượng mưa cả
năm dao động trong khoảng 1.600 – 2.000mm nhưng phân bố không đều theo mùa.
Lượng mưa cao nhất rơi vào tháng 8 (có thể đạt tới 235mm), thấp nhất vào tháng
12, khoảng 16mm (số liệu thống kê tại trạm Hòn Dáu). Tổng số ngày mưa trong
năm đạt 100 - 150 ngày, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè.
Độ ẩm tương đối trong không khí khu vực TP. Hải Phòng khá cao, độ ẩm
trung bình năm đạt 84,2%, trong đó hai tháng III và IV độ ẩm đạt tới 90,2% do ảnh
hưởng của mưa phùn. Hai tháng đầu mùa đông (tháng 11, 12) có độ ẩm thấp nhất,
khoảng 77,5% và 77,8%. Đây là thời kỳ thịnh hành thời tiết khô hanh do gió mùa
Đông Bắc lạnh và khô mang lại.
Hải Phòng nằm trong vùng có bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ nhiều, chiếm
31% tổng số cơn bão đổ bộ vào nước ta hàng năm, trung bình mỗi năm có 1 - 2 cơn
bão và áp thấp đổ bộ trực tiếp, 3 - 4 cơn bão và áp thấp khác gián tiếp ảnh hưởng
đến vùng ven biển và đảo. Thời kỳ bão đổ bộ trực tiếp vào Hải Phòng tập trung
trong các tháng 7 đến tháng 9 với tổng tần suất 78%, trong đó tháng 7 là 28%, tháng
8 là 21% và tháng 9 là 29%. Trong lịch sử đã có nhiều cơn bão đổ bộ vào Hải
Phòng hoặc khu vực lân cận gây ra nhiều thiệt hại cả về người và tài sản. Có thể kể
đến các cơn bão điển hình sau: cơn bão KATE đổ bộ vào Hải Phòng ngày
26/9/1955, bão WENDY đổ bộ vào Hải Phòng ngày 09/9/1968, bão SARAH đổ bộ
vào Hải Phòng ngày 21/07/1977 và cơn bão số 7 đổ bộ vào các tỉnh Ninh Bình -
20
Thanh hóa ngày 27-30/9/2005.
2.2.2.2. Đặc điểm thủy văn
TP. Hải Phòng có nhiều sông lớn chảy qua, các sông đều là phần hạ lưu cuối
cùng trước khi đổ ra biển của hệ thống sông Thái Bình. Hướng chảy của các dòng
sông chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam, độ uốn khúc lớn, bãi sông rộng, hàm lượng
phù sa cao. Các sông lớn có cửa trực tiếp đổ ra biển vừa chịu ảnh hưởng của chế độ
dòng chảy thượng nguồn, vừa chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều vịnh Bắc Bộ.
Càng gần cửa sông, lòng sông càng mở rộng.
Dòng chảy sông có sự biến đổi rất lớn theo mùa, tương ứng với mùa mưa và
mùa khô có mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ thường bắt đầu chậm hơn mùa mưa một
tháng (vào tháng 6 - 10), mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa lũ,
lưu lượng nước chiếm 75 - 85% cả năm, đặc biệt trong 3 tháng 7, 8, 9 lưu lượng
nước chiếm 50 - 70%. Lũ lớn nhất thường vào tháng 7 hoặc tháng 8, chiếm 20 -
27%, có khi tới 35% lưu lượng nước cả năm. Trong mùa lũ, các sông ở phía bắc
(Bạch Đằng, Văn Úc, Lạch Tray) chịu ảnh hưởng của chế độ lũ sông Thái Bình
mạnh hơn, trong khi đó các sông phía nam (Luộc, Hoá, Thái Bình, Mới) chịu ảnh
hưởng chế độ lũ của sông Hồng mạnh hơn. Mùa cạn, lượng nước từ thượng lưu về
ít, nguồn nước trong sông chủ yếu do nước ngầm và thủy triều, lưu lượng nước chỉ
chiếm 15 - 20% cả năm.
Hàng năm, lưu lượng nước nhỏ nhất thường xuất hiện vào tháng 3. Sông
Kinh Thầy (trạm Cửa Cấm) lưu lượng trung bình mùa cạn 115m3/s, lưu lượng kiệt
nhất trung bình 47,2m3/s, trong đó lưu lượng kiệt nhất là 0,1m3/s; sông Văn Úc
(trạm Trung Trang) có lưu lượng trung bình mùa cạn là 193m3/s, lưu lượng kiệt
nhất trung bình 63,2m3/s, lưu lượng nhỏ nhất 52,5m3/s; sông Mới (trạm sông Mới)
lưu lượng trung bình mùa cạn là 82,6m3/s, lưu lượng kiệt nhất trung bình 53,0m3/s,
lưu lượng kiệt nhất là 48.2m3/s; sông Thái Bình (trạm Cống Rỗ) lưu lượng trung
bình mùa cạn là 16.4m3/s, lưu lượng kiệt nhất trung bình đạt 1.1m3/s, lưu lượng kiệt
21
nhất xấp xỉ bằng 0.
Độ đục trong các sông ở Hải Phòng biến thiên trong khoảng rất rộng, từ 10
đến 1000g/m3 trong năm. Hàm lượng bùn cát thay đổi theo khu vực và theo mùa.
Về mùa mưa, độ đục trung bình ở các trạm thay đổi trong khoảng 53 - 215g/m3, trên
sông Bạch Đằng và phía ngoài cửa Nam Triệu có giá trị khá nhỏ 80 - 100g/m3, độ
đục cực đại đạt tới 700 - 964 g/m3 trên luồng Cửa Cấm. Mùa khô, độ đục trung bình
biến đổi trong khoảng 42 - 94g/m3, cực đại đạt 252 - 860g/m3 tập trung ở vùng cửa
sông phía ngoài do tác động khuấy đục đáy của sóng và dòng triều.
Lượng bùn cát trong các sông ở Hải Phòng chủ yếu từ thượng lưu hệ thống
sông Thái Bình chuyển về và một phần từ Sông Hồng chuyển sang qua Sông Đuống
ở phía trên và Sông Luộc ở phía dưới. Trong năm, lượng bùn cát tập trung chủ yếu
vào những tháng mùa lũ, chiếm tới 90% lượng bùn cát cả năm. Tháng 8 thường có
tổng lượng bùn cát lớn nhất, chiếm từ 35 - 40% tổng lượng bùn cát trong năm,
lượng bùn cát nhỏ nhất thường là vào tháng 3 chỉ từ 0,5 - 1% tổng lượng bùn cát cả
năm.
Các sông chính ở Hải Phòng đều chịu sự tác động mạnh mẽ của chế độ triều
trong khu vực. Điều này thể hiện rõ qua dao động mực nước hàng ngày trong các
thời kỳ triều. Những dao động triều ở ngoài biển được truyền vào sông về cơ bản
vẫn phù hợp với quy luật triều ngoài biển. Tuy nhiên, càng vào sâu trong sông thủy
triều càng bị biến dạng do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lượng nước thượng lưu
dồn về, ma sát đáy sông, hình dạng, kích thước lòng sông và độ uốn khúc lớn nhỏ.
Càng vào sâu, sự biến động của sóng triều càng lớn, đến một ranh giới nhất định thì
thủy triều không còn ảnh hưởng trong sông.
Tổng lượng nước từ biển do thuỷ triều dồn vào sông biến đổi theo mùa.
Trong mùa kiệt, lượng nước từ thượng lưu về ít nên tổng lượng nước do thuỷ triều
truyền vào biến đổi theo ngày, phụ thuộc vào chu kỳ và biên độ thuỷ triều. Mùa lũ,
nguồn nước thượng lưu lớn, dòng triều bị đẩy lùi nên tổng lượng nước do thuỷ triều
22
vào nhỏ.
Nước mặn xâm nhập từ biển vào sông phụ thuộc rất nhiều vào chế độ thuỷ
triều và chế độ nước từ thượng lưu. Nồng độ muối trong nước sông luôn luôn biến
đổi theo thời gian và không gian, thường khá cao vào các tháng mùa cạn, cao nhất
là tháng 3, tuy nhiên cực đại độ mặn này có thể bị xê dịch do phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác. Trong nhiều năm, độ mặn có biến động lớn, và có liên quan chặt chẽ
tới lượng chảy sông từng năm.
2.2.2.3. Đặc điểm hải văn
a. Thủy triều
Thủy triều trong khu vực Hải Phòng có chế độ nhật triều đều thuần nhất. Đây
là vùng có biên độ triều khá cao của miền Bắc. Thời gian trung bình triều dâng 11-
12h, thời gian triều rút 13-14h. Thông thường trong ngày xuất hiện 1 đỉnh triều
(nước lớn) và một chân triều (nước ròng). Trung bình trong một tháng có 2 kỳ triều
cao, mỗi chu kỳ kéo dài 11 - 13 ngày với biên độ dao động mực nước có thể đạt tới
2,0 m. Trong kỳ triều thấp, tính chất nhật triều giảm đi rõ rệt, tính chất bán nhật
triều tăng lên, trong ngày xuất hiện 2 đỉnh triều. Hàng năm, thủy triều có biên độ
lớn vào các tháng 5, 6, 7 và 10, 11, 12, biên độ nhỏ vào các tháng 3, 4 và 8, 9.
b. Dòng chảy
Chế độ dòng chảy vùng ven biển và đảo khu vực Hải Phòng rất phức tạp, thể
hiện qua mối quan hệ tương tác giữa thuỷ triều, sóng, gió, dòng chảy sông, địa hình
khu vực. Dòng chảy ven bờ trong khu vực là tổng hợp của các dòng chảy triều,
dòng chảy sóng ven bờ, dòng chảy gió, dòng chảy sông, trong đó dòng triều có vai
trò chính, quy định tính chất của dòng tổng hợp. Dòng triều mang tính chất thuận
nghịch, elíp triều dẹt, định hướng theo luồng, lạch, cửa sông hoặc song song với
đường bờ. Dòng triều mạnh vào các tháng 6, 7, 12, 1 và yếu vào các tháng 3, 4, 8, 9
trong năm. Kết quả phân tích điều hoà các thành phần dòng triều cho thấy, dòng
toàn nhật có độ lớn áp đảo, gấp 5 - 10 lần dòng bán nhật và lớn hơn nhiều dòng
23
triều 1/4 ngày. Dòng chảy tổng hợp có giá trị vận tốc khá lớn, thường nằm trong
khoảng 0,4 - 1,0m/s. Hướng chảy thường song song với đường bờ, trừ các khu vực
cửa sông hướng dòng chảy thay đổi phụ thuộc vào các luồng lạch chính. Trường
dòng chảy ổn định trong mùa đông hướng tây nam, tốc độ trung bình 20 - 25cm/s,
trong mùa hè hướng đông bắc, tốc độ trung bình 15 - 20cm/s. Khi triều lên dòng
chảy thường có hướng từ nam lên bắc, khi triều xuống dòng chảy có hướng ngược
lại.
c. Sóng
Chế độ sóng khu vực biển Hải Phòng phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ gió và
đặc điểm địa hình và hình dạng đường bờ. Sóng ven biển Hải Phòng chủ yếu là
sóng truyền từ ngoài khơi đã bị khúc xạ và phân tán năng lượng do ma sát đáy.
Theo số liệu sóng tại trạm Hòn Dáu từ 1960 – 2002 cho thấy, trong mùa đông sóng
có các hướng chính là hướng Đông, Đông Bắc, tần suất tương ứng là 40%, 12%. Độ
cao sóng trung bình các tháng mùa đông là 0,64 m, độ cao sóng cực đại đạt 2,8 m.
Trong mùa hè sóng thịnh hành là hướng Nam và Đông Nam, với tần suất tướng ứng
là 27% và 37%. Độ cao sóng trung bình 0,72 m, độ cao sóng cực đại đạt 5,6 m.
Bảng 1.1. Trình bày các đặc trưng sóng, gió nhiều năm tại trạm Hòn Dáu.
Bảng 1.1. Vận tốc gió và độ cao sóng trung bình nhiều năm tại trạm Hòn Dáu
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TBNN
Gió (m/s) 4,7 4,5 4,4 4,6 5,3 5,7 5,8 4,6 4,3 4,7 4,5 4,4 4,8
Sóng (m) 0,7 0,7 0,7 0,8 0,9 0,9 1,0 0,8 0,8 0,8 0,7 0,7 0,8
d. Nhiệt độ nước biển
Theo số liệu tại trạm Hòn Dáu từ 1960 – 2002 cho thấy, trong các tháng mùa
đông, nhiệt độ nước biển thường thấp hơn 25oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất trong
năm thường xuất hiện vào tháng 2, nhiệt độ nước biển thấp nhất 13,5oC. Vùng biển
phía tây nam có nhiệt độ trung bình cao hơn nhiệt độ nước biển vùng đông bắc,
24
chênh lệch từ 2 – 4oC, giá trị trung bình toàn vùng là 16oC. Trong các tháng mùa hè,
nhiệt độ nước biển trung bình cao hơn 25oC, nhiệt độ nước biển cao nhất đạt 35oC
vào tháng 7. Nhiệt độ nước biển có xu thế giảm dần từ bờ ra khơi.
e. Độ muối nước biển
Vào mùa đông, độ muối tầng mặt trên toàn vùng biển Hải Phòng gần như
đồng nhất với giá trị khoảng 31‰, từ tháng 2 đến tháng 4 độ muối đạt tới giá trị cao
nhất là 32‰. Độ muối có xu thế tăng dần từ bờ ra khơi.
Mùa hè, nước các sông ngòi đổ ra mạnh, độ muối giảm dần; tháng 8 độ muối
giảm xuống thấp nhất, có thể tới 5‰ ở các khu vực gần cửa sông. Tại vùng phía
nam cửa Nam Triệu có một lưỡi nước độ muối thấp, hướng tây bắc - đông nam và
trên vùng biển phía bắc cũng có một lưỡi nước độ muối thấp hướng đông bắc - tây
nam; hai lưỡi nước này phát triển mở rộng dần và hoà vào nhau tại vùng đảo Trà
Bản. Theo chiều thẳng đứng, hiện tượng phân tầng độ muối phát triển suốt trong
mùa hè, mạnh nhất vào tháng 8. Sự dao động của độ muối trong ngày chủ yếu do
thủy triều gây ra, với biên độ khoảng từ 0,6 - 4‰.
2.2.3. Đặc điểm trầm tích
Trầm tích khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng chủ yếu được cung cấp từ 5
con sông trong khu vực là sông Bạch Đằng, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn
Úc và sông Thái Bình. Hàm lượng trầm tích lơ lửng thay đổi tùy theo từng khu vực,
theo mùa và chịu chi phối của chế độ thủy động lực trong vùng. Khu vực ven bờ
gần các cửa sông có hàm lượng trầm tích lớn hơn khu vực xa bờ. Nồng độ trầm tích
lơ lửng trong các tháng mùa lũ lớn hơn các tháng mùa kiệt.
Các nghiên cứu [1, 6, 8] đã chỉ ra rằng, nồng độ trầm tích nồng độ trầm tích
lơ lửng tại cửa sông ven biển Hải Phòng biến thiên từ 10-1000 mg/l trong năm. Mùa
lũ, nồng độ trầm tích lơ lửng biến thiên từ 53-215 mg/l, trên sông Bạch Đằng và
phía ngoài cửa Nam Triệu có giá trị khá nhỏ khoảng 80-100 mg/l, cực đại đạt trên
luồng Cửa Cấm với 700-964 mg/l. Mùa khô, nồng độ trầm tích lơ lửng biến thiên từ
25
42-94 mg/l, cực đại đạt 252-860 mg/l tập trung ở vùng cửa sông phía ngoài do ảnh
hưởng khuấy đục đáy của sóng và dòng triều. Hàm lượng trầm tích lơ lửng ở sông
Cấm có giá trị lớn nhất, sau đó đến sông Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình và Bạch
Đằng.
Theo kết quả nghiên cứu [8], phân bố kích thước hạt các loại trầm tích đáy
biển khu vực Hải Phòng biến đổi từ lớn hơn 1m đến 0,001mm (Bảng 1.2). Trầm
tích cát nhỏ phân bố chủ yếu ở các khu vực ven biển và các doi cát hai bên cửa Nam
Triệu và Lạch Huyện: ven biển Đồ Sơn, các xã Tân Tiến, Tân Thành, Văn Phong,
Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đán, chương Hoàng Châu và chương Hàng Dày. Trầm
tích bột lớn phân bố bao quanh khu vực trầm tích cát nhỏ, tập trung nhiều nhất ở
khu vực ven biển Cát Bà trải rộng hết chương Hàng Dày. Trầm tích bùn bột nhỏ
phân bố tập trung ở khu vực giữa Hòn Dáu - Đồ Sơn, Cát Hải và chương Hàng Dày,
xen kẽ giữa các vùng trầm tích bột lớn.
Bảng 1.2. Kích thước các loại hạt trầm tích [8]
TT Loại trầm tích d50 1 Khối, tảng 0,1-1,0 m
2 Sỏi trung 2,5-5,0 mm
3 Sỏi nhỏ 1,0-2,5 mm
4 Cát lớn 0,5-1,0 mm
5 Cát nhỏ 0,1-0,25 mm
6 Bột lớn 0,05-0,1 mm
7 Bùn bột nhỏ 0,01-0,05 mm
8 Bùn sét bột 0,007-0,01 mm
9 Bùn sét 0,001-0,007 mm
26
Chương 2. MÔ HÌNH VNU/MDEC
Mô hình thủy động lực ba chiều (3D) VNU/MDEC được phát triển tại Trung
tâm Động lực học Thủy khí Môi trường - ĐQGHN trên cơ sở mô hình quy mô biển
ven GHER của Đại học Liege. So với mô hình GHER, mô hình MDEC đã được
hoàn thiện hơn cho phép mô phỏng các quá trình quy mô nhỏ và vừa. Trong đó sơ
đồ tham số hóa hệ số nhớt rối được triển khai khác nhau theo phương ngang và
phương thẳng đứng. Mô hình tính đến tác động của sóng trên mặt biển bằng cách sử
dụng mô hình tương tác sóng-gió và mô hình lớp biên đáy [12-18, 22, 32].
Mô hình VNU/MDEC đã được kiểm chứng qua các tính toán áp dụng cho
toàn Biển Đông, cho Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Đông Nam Bộ và vùng biển Quảng
Ninh, Hải Phòng trong Đề tài QGTD 07.94 và nhiều công trình nghiên cứu của GS.
Đinh Văn Ưu. Các công trình này nghiên cứu trường dòng chảy, nhiệt độ, độ muối
và quá trình lan truyền chất lơ lửng, dầu nhiều pha trong nước và trầm tích lơ lửng
với các quy mô thời gian tháng và mùa.
Trong báo cáo này, học viên tập trung tính toán, phân tích các kết quả thu
được đối với trường dòng chảy, mực nước và trường trầm tích lơ lửng vùng cửa
sông ven biển Hải Phòng. Đánh giá vai trò và các tác động của các sông đến chế độ
thủy động lực và vận chuyển trầm tích lơ lửng trong khu vực.
2.1. Mô hình thủy động lực
Mô hình thủy động lực biển ven bờ bao gồm mô hình hệ các phương trình
động lực biển nguyên thủy, mô hình tác động trên mặt, mô hình lớp biên đáy và kỹ
thuật xử lý điều kiện biên hở cửa sông có triều áp đảo.
2.1.1. Hệ các phương trình động lực biển nguyên thủy
0. v (2.1)
.. 3
quefuv
tu
h (2.2)
27
TFTvtT .. (2.3)
SFSvtS .. (2.4)
xk
xxb
xukv
tk kb ~~~. 0
3
2
3
(2.5)
qx
b3
(2.6)
Trong đó: ;3
32
21
1 xe
xe
xe
2
21
1 xe
xeh
; 33euuv
;
gb0
0
; f = 2cos ; k~ - hệ số khuếch tán động năng rối, b
~ - hệ số khuếch
tán rối theo phương thẳng đứng của lực nổi,
30
gxpq ; ~ - hệ số nhớt rối
(theo phương thẳng đứng), - lực thế triều, - mật độ nước (0 mật độ quy chiếu),
, TF
, SF
: thông lượng rối riêng phần của động lượng, nhiệt lượng và lượng muối;
hạng thức năng lượng bổ sung từ các quy mô vừa và nhỏ 0 sẽ bị triệt tiêu khi mô
phỏng hoàn lưu tổng hợp với quy mô thời gian hàng giờ trở lên.
Sơ đồ tham số hóa hệ số nhớt rối được triển khai khác nhau theo phương
ngang và phương thẳng đứng.
Đối với phương thẳng đứng z(x3) sử dụng công thức kinh điển của
Kolmogorov:
;21~~ 4/1
3 mk lk (2.7)
Trong đó mật độ động năng rối k thu được từ phương trình (2.5), quãng đường
xáo trộn rối lm được xác định theo lý thuyết lớp biên chất lỏng phân tầng:
lm = (1 -Rf)ln(x3) (2.8)
28
với ln(x3) là một hàm của khoảng cách tính từ biên đáy (x3).
Số Richardson thông lượng phụ thuộc vào mức độ phân tầng mật độ và phân
lớp vận tốc (độ trượt-shear):
02
2
~~
MNR
b
f (2.9)
Trong đó N và M tương ứng là các tần số Brunt-Vaisailia và Prandtl.
21
xu
xu
M (2.10)
Đối với hệ số nhớt rối ngang ta sử dụng hệ thức thông thường:
M~~ 221 ll .
Thành phần tản mát năng lượng rối được đánh giá theo tương quan của
Kolmogorov phụ thuộc vào k.
~16
2kk với k 1 (2.11)
Sau khi tính toán được hệ số nhớt rối, các hệ số khuếch tán rối được đánh giá
thông qua các hệ số phi thứ nguyên i – có bậc đại lượng O(1). Đối với hệ số
khuếch tán theo phương thẳng đứng có tính đến mối phụ thuộc vào độ phân tầng
thông qua số Richardson thông lượng Rf :
4,11,1~;1~;~~ f
bbb R
Mô hình tương tác sóng-gió trong lớp biên khí quyển sát mặt phục vụ tính
toán các đặc trưng sóng cũng như ứng suất gió trong điều kiện có sóng, theo đó ứng
suất gió bao gồm hai thành phần: do rối thuần túy at và do tác động sóng aw :
awataaDa uuC 2*10
2 (2.12)
Các tác động này được tham số hóa thông qua hệ số ma sát của mặt biển CD
29
xem hệ số này như một hàm của vận tốc gió tại khoảng cách z từ mặt biển. Vận tốc
gió tại khoảng cách z lại chịu tác động của tham số nhám trong các điều kiện không
có sóng 0z cũng như có sóng ez (Jansen, 1992):
e
ez z
zzzuu 0ln
(2.13)
Trong đó ez và 0z được xác định theo các công thức bán thực nghiệm phụ
thuộc vào tỷ số giữa vận tốc sóng và vận tốc gió: c/V hay c/u* (Đinh văn Ưu, 1981).
Mô hình lớp biên đáy cho phép tính toán ứng suất tổng cộng của dòng nước
lên đáy. Giá trị của ứng suất này cũng bao gồm hai thành phần: rối thuần túy do
hiệu ứng trượt vận tốc dòng chảy và do chuyển động sóng (Grant và Madsen, 1979,
WAMDI,1988):
wccwwwcwcbb uuuuCvCvC *2
*22222 (2.14)
trong đó 21
*
c
cu , 21
*
w
wu .
Đối với ứng suất dòng chảy thuần túy, có thể sử dụng công thức sau:
2vCcc , 2
2
)/30ln(21
bccc kz
fC (2.15)
Trong đó kbc là tham số nhám thực tế được tính từ kết quả tổng hợp các tác
động của cả dòng lẫn sóng trong lớp biến đáy:
b
b
w
cwbbc K
Au
ukk *24 (2.16)
Trong điều kiện không có sóng: 30
0zkk bbc và hệ số ma sát dòng sẽ là:
20
2
)/ln(21
zzfC cc
(2.17)
30
Đối với ứng suất do sóng, ta có thế sử dụng công thức:
wwww ufvC 22
21 (2.18)
Với các hệ thức tính hệ số ma sát sóng fw, biên độ dao động Ab và vận tốc uw
rút ra từ lý thuyết sóng tuyến tính :
2.1.2. Phương pháp biến đổi tọa độ cong σ
Theo các nghiên cứu trước đây và nghiên cứu của Leonor Cancino và
Ramiro Neves, 1999 chứng minh việc sử dụng tọa độ kép sigma làm tăng tính ổn
định của mô hình tại các khu vực bãi triều và có thể tổng quát cho một số lượng lớn
các miền sigma [19, 23, 30].
Phương pháp biến đổi tọa độ z theo cho ta hệ tọa độ tựa cong bằng cách
thay cho biến độ sâu bằng biến không thứ nguyên . Để chuyển đổi biến độ sau
sang tọa độ mới chúng ta sử dụng biểu thức liên hệ tọa độ với độ sâu biển h và
tọa độ z trong dạng đơn giản sau đây:
hhz
Hhz
(2.19)
Trong đó - độ cao mặt biển, = 1 khi z= và = 0 khi z= -h (đáy biển),
H là độ dày tổng cộng của cột nước.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này cũng gặp phải những vấn đề cần
giải quyết đặc biệt đối với điều kiện biên tại đáy biển, sự tương thích trong khai
triển các gradient tại những vùng có biến đổi độ sâu đột ngột. Trong trường hợp này
dẫn tới gradient ngang trong mô hình có giá trị gần với gradient thẳng đứng. Như
vậy tại các miền có sự biến đổi lớn của độ sâu như các bờ biển dốc, việc sử dụng
lưới tính tựa cong theo địa hình có thể dẫn tới sai số đáng kể. Để khắc phục nhược
điểm này mô hình MDEC3D đã đưa ra phương pháp biến đổi tọa độ kép. Bằng
cách này đã giải quyết được những nảy sinh khi gradient độ sâu lớn. Trong trường
hợp thay thế độ dốc lớn bằng tường thẳng đứng sẽ cho phép giảm số điều kiện biên
31
xuống chỉ còn điều kiện biên đáy.
Trên hình Hình 2.1 cho ta sơ đồ lưới trong tọa độ sigma kép phân bố theo
chiều thẳng đứng tại mặt cắt AB. Trong mô hình này phân bố thẳng đứng được
phân thành hai vùng Region I và Region II, ranh giới giữa hai vùng được xác định
bằng HLIM, trong bài toán này sử dụng HLIM=1,86m. Đối với lớp nước mặt (Region
I) và lớp nước bên dưới ( Region II) giá trị σ được chọn như sau:
Region I
0
1
Region II
0
0,25
0,5
0,75
1
Với sự lựa chọn phân vùng ở trên, theo chiều thẳng đứng mô hình gồm 5
tầng, 1 tầng ở lớp nước mặt và 4 tầng ở lớp nước bên dưới. Sự lựa chọn này đảm
bảo thể hiện được các quá trình hoàn lưu trong khu vực một cách tỷ mỉ và các kết
quả đưa ra được phân bố thẳng đứng của các yếu nghiên cứu.
Hình 2.1. Các điểm lưới tính trong hệ toạ độ cong sigma dọc mặt cắt AB Công thức định nghĩa tọa độ chuyển đổi kép tọa độ z theo có thể viết như
sau:
32
)(1,,)
1
)),min((1),,min(,),min(),min(
ˆ
1131
13
1131
13
3
hhL
hxkhihhhxL
hhL
hhxkhihhhhxL
x
(2.20)
Theo cách chuyển đổi này, tại mặt tiếp giáp giữa hai lớp sẽ có sự phá vỡ tính
liên tục của ma trận chuyển đổi. Tuy nhiên điều này sẽ không gây ảnh hưởng tới kết
quả vì mô hình 3D được giải riêng biệt cho từng lớp và hai lớp đó được kết nối theo
điều kiện liên tục của các thông lượng theo hướng pháp tuyến.
2.1.3. Điều kiện biên trong mô hình
Trong mô hình sử dụng 4 kiểu điều kiện biên cơ bản: Tại biên mặt và đáy
biển sử dụng điều kiện không trao đổi vật chất qua biên; Tại biên đất sử dụng điều
kiện không thấm; Tại biên biển sử dụng gradien theo hướng pháp tuyến bằng 0;
Biên cửa sông sẽ được mô tả trong một mục khác.
Trong bộ mô hình MDEC3D, có hơn 100 file là các chương trình con chuyên
xử lý các loại điều kiện biên thuộc hai loại: chủ động và thụ động.
Điều kiện biên trên mặt tiếp giáp giữa biển- khí quyển
Trên mặt phân cách biển – khí quyển, cần đảm bảo tính liên tục của các
thông lượng trao đổi từ hai môi trường có kể đến sự khác biệt về mật độ của nước
và không khí. Thông thường các thông lượng này đều do quá trình trao đổi rối quyết
định.
Đối với ứng suất rối:
03
~
xu (2.21)
Động năng rối:
12/3
3
~
Dxkk
(2.22)
33
Thông lượng rối nhiệt và muối:
yy Fxy
3
~ (2.23)
Điều kiện biên trên đáy
Đối với vận tốc:
bxu
3
~
(2.24)
Trong đó:
bbDb C
0 (2.25)
Với CD - hệ số ma sát đáy, đại lượng này có thể tính theo quy luật phân bố
logarit trong lớp biên:
20/ln/ zzkC bD (2.26)
ở đây zb là khoảng cách tính từ đáy nơi có vận tốc b
, z0 là tham số
nhám, 230 1010~ z cm. Khi có hiệu ứng biến đổi hướng vận tốc trong lớp biên ta
có thể đưa thêm hệ số hiệu chỉnh R vào công thức (17) và chuyển về trong dạng
sau:
bbDb CR . (2.27)
Tại những nơi mà lớp biên đáy không xác định thì có thể lấy gần đúng
CD~0,026.
Đối với động năng rối:
Giá trị động năng rối tại lớp biên đáy được xác định theo quy luật rối lớp
biên, trong bài toán này lớp biên đáy được mô phỏng theo quy luật logarit. Như vậy
động năng rối có thể tính theo ứng suất rối đáy, theo Blumbert và Mellor (1987) thì
mối tương quan này có thể viết:
34
bb Bk 3/1
1 , B1=16,6 (2.28)
Đối với các thông lượng nhiệt và muối:
Không có trao đổi qua đáy, các thông lượng cho bằng 0.
Điều kiện biên lỏng
Điều kiện biên lỏng được xây dựng theo nguyên lý đảm bảo sự liên kết giữa
trong và ngoài miền tính. Sử dụng phương pháp thể tích hữu hạn cho phép dễ dàng
hơn việc triển khai đối với cả hai điều kiện giữ nguyên giá trị hoặc thông lượng qua
biên. Việc xây dựng các điều kiện biên cần đảm bảo không những tính liên tục của
thông lượng mà có khả năng thể hiện miền ngoài như một hệ tích cực áp đặt lên hệ
trong hoặc như hệ thụ động chịu tác động của hệ trong.
Điều kiện biên cứng
Tương tự như ở đáy, đối với các biến vô hướng, các thông lượng theo hướng
pháp tuyến của các biến vô hướng đều bị triệt tiêu và cho bằng 0, còn với vận tốc
thì áp dụng luật ma sát biên:
uuCunnn
CD
))(( (2.29)
với CDC là hệ số ma sát.
Tại các cửa sông thì điều kiện biên riêng được áp dụng không tuân thủ điều
kiện biên cứng.
2.1.4. Điều kiện biên hở cửa sông có triều áp đảo
Trong [20] GS. Đinh Văn Ưu đã đưa ra phương pháp sử lý điều kiện biên hở
cửa Nam Triệu và Lạch Tray, khu vực cửa sông có triều áp đảo. Mực nước thực tế
vùng biển cửa sông sẽ bao gồm tổng mực nước do dao động triều và gia tăng mực
nước do sông đổ ra:
t (2.30)
35
Trong đó phần gia tăng mực nước do sông sẽ bị triệt tiêu khi đi xa về phía
biển. Mối tương quan giữa đại lượng này với lưu lượng hay vận tốc tương ứng sẽ
phụ thuộc vào đặc trưng hình thái cửa sông.
Đại lượng gia tăng mực nước do sông được xác định thông qua thử nghiệm
số trị và thiết lập mối tương quan với lưu lượng thông qua một đa thức bậc 2. Đối
với cửa Nam Triệu, giá trị gia tăng mực nước do sông có thể biến đổi đến 0,003 m
với lưu lượng sông cực đại khoảng 1000 m3/s, giá trị này bằng 0,001 m với lưu
lượng sông trung bình khoảng 400 m3/s.
2.2. Mô hình lan truyền trầm tích lơ lửng
2.2.1. Hệ phương trình lan truyền và khuếch tán vật chất
Trong mô hình vận chuyển trầm tích sử dụng phương trình 3D bình lưu-
khuyếch tán nồng độ trầm tích lơ lửng không biến tính (c):
scwz
cwz
cvy
cuxt
c
zc
zyc
yxc
x zyx
(2.32)
Trong đó, bên cạnh các thành phần vận tốc (u,v, w) và hệ số khuếch tán (λx,
λy, λz) theo 3 hướng, vận tốc lắng đọng ws phụ thuộc vào đặc trưng của trầm tích lơ
lửng.
Quá trình lắng đọng và bứt tách trầm tích trên đáy được kết nối với mô hình
vận chuyển trầm tích thông qua điều kiện biên đáy:
EDQzccw zs
(2.33)
Trong đó Q là suất trao đổi trầm tích trên một đơn vị diện tích bề mặt do
kết quả của các quá trình lắng đọng (D) và bứt tách (E). Đối với chất lơ lửng là phù
sa - một hợp phần tựa bền vững với các nguồn xuất - nhập hầu như chỉ xẩy ra trên
36
biên, vì vậy chỉ cần chú ý duy nhất đến quá trình lắng đọng.
Trong nghiên cứu này, các điều kiện biên đối với các biên biển hở được cho
giá trị không đổi về nồng độ phi thứ nguyên. Đối với mặt phân cách giữa lớp nước
và lớp đáy, các thông lượng trao đổi được tính thông qua quá trình bứt xói và lắng
đọng trầm tích.
Suất lắng đọng qua biên này được tính dựa vào vận tốc chìm lắng, nồng độ
chất lơ lửng tại chỗ và giá trị vận tốc động lực tương đối so với giá trị tới hạn cho
phép lắng đọng xuống đáy.
dbs
dbs cw
uucwD
11
2
*
* (2.34)
với điều kiện u* < u*d hoặc tương ứng t < td.
Giá trị của vận tốc chìm lắng của chất lơ lửng phụ thuộc một cách phức tạp
vào đặc trưng của trầm tích và yếu tố động lực học. Van Rijn (1984) đã đưa ra một
công thức thực nghiệm sau đây tính theo kích thước hạt d, tỷ lệ giữa mật độ trầm
tích và mật độ nước, s, và độ nhớt động học, η:
1812
sgdws (2.35)
Thông thường giá trị s ≈ 2,65 và η = 1,5.10-6 m2/s.
Giá trị của d được xác định theo công thức:
50251011,01 dTd s (2.36)
Trong đó
16
50
50
84
21
dd
dd
s là độ phân tán của kích thước hạt trầm tích s <
2 khi trầm tích tương đối đồng nhất, crb
crbcbT,
,',
là tham số ứng suất phi thứ
nguyên với ',cb là ứng suất đáy do hòng chảy, '
,crb là giá trị tới hạn được tính theo
37
công thức phụ thuộc vào kích thước hạt và giá trị số Shields tới hạn:
crscrb gd 50, )( (2.37)
Tham số Shields được tính theo công thức của Van Rijn:
10414,0
4124,0
*64,0*
*1*
DD
DDcr (2.38)
trong đó kích thước hạt phi thứ nguyên đặc trưng được tính theo công thức:
3/1
250*)1(
sgdD (2.39)
Như vậy kích thước hạt trầm tích d = d50 khi giá trị ứng suất tương đối T >
25.
Nghiên cứu vận tốc chìm lắng trong điều kiện dòng triều, Portela (1997) đã
dẫn ra công thức đơn giản hơn chỉ phụ thuộc vào nồng độ chất lơ lửng:
31
31
/1,0).(02,0
/1,0).(002,0
mkgcsm
mkgcsmws (2.40)
Nồng độ chất lơ lửng gần đáy cb và c được lấy theo nồng độ tại biên dưới
cùng lớp nước hoặc giá trị trung bình cho lớp biên đáy. Giá trị của nồng độ này có
thể tính theo quy luật hàm số mũ (Mayer, 1995):
1
0
0
1
HAw
v
sb
v
s
eHAwcc (2.41)
với H0 là độ dày lớp nước có ảnh hưởng, thông thường độ dày này được chọn
bằng 1m và c là nồng độ trung bình trong lớp nước đó.
Hệ số khuếch tán Av đối với chất lơ lửng mịn đường kính nhỏ hơn 20 µm
được xem là giảm tuyến tính trong lớp sát đáy từ 3.10-10 m2/s đến 3.10-11 m2/s
38
(Pohlmann, 1994).
Cũng theo Pohlmann (1994) thì giá trị vận tốc tới hạn đối với lắng đọng có
thể lấy như sau:
smwsm
smwsmwc
smwsm
u
s
ss
s
d
/10.5).(028,0
/10.510.5).()3,4(log02,0008,0
/10.5).(008,0
51
551
51
*
(2.42)
Trong trường hợp đáy biển có sinh vật đáy, thì quá trình lắng đọng sinh học
có thể tính như sau:
bbiobio cwD (2.43)
Với
smwbio /10.15,1 6 (2.44)
Thông lượng bứt xói từ đáy có thể tính theo nhiều cách khác nhau đối với
từng loại trầm tích đáy.
Theo Pohlmann (1994), đối với đáy bùn thì suất bứt xói sẽ là:
)/()( 22*
2* smtonuuCE ee (2.45)
Với hệ số 44 /.10 mstonCe lấy theo kết quả thực nghiệm của Puls (1984)
và Rodger et al (1985).
Giá trị của vận tốc động lực bứt xói tới hạn được lấy bằng 0,028 m/s.
Như vậy đối với mô hình vận chuyển chất lơ lửng trong toàn lớp nước, thông
lượng vật chất qua biên sẽ là tổng đại số của hai hợp phần lắng đọng D và bứt xói
E:
EDFLCb (2.46)
39
2.2.2. Mô hình biến đổi độ dày lớp trầm tích đáy lỏng
Sử dụng phương trình bảo toàn khối lượng để nghiên cứu biến đổi của độ
dày lớp đáy lỏng:
EDqt
. (2.47)
Với q là thông lượng vật chất vận chuyển ngang trong lớp đáy lỏng có thể
xem đồng nhất với dòng vận chuyển trầm tích di đáy. Các hạng thức D và E tương
ứng suất lắng đọng và bứt xói trao đổi với lớp nước nằm trên.
Thông thường suất di đáy q. được tính theo véc tơ của dòng vận chuyển
trầm tích di đáy q , đại lượng này được tính theo nhiều công thức khác nhau như
Piter-Mayer, Van Rijn, v.v... phụ thuộc vào ứng suất đáy do tác động của sóng và
dòng chảy và đặc trưng của trầm tích.. .
Công thức Piter-Mayer (1948) dạng tổng quát có thể viết như sau:
2/32/350
2/1
)047,0(8
dgq s (2.48)
Với
50
,
)( gds
cb
và 2/3
'
CC (2.49)
Trong đó )12log(18,cskhC và )12log(18
90
'
dhC , h là độ sâu lớp nước, ks,c là
tham số nhám.
Nếu bỏ qua hạng thức 0,047, công thức (2.48) trở về dạng đơn giản sau:
122/32
*2* .
)()(8
smg
uuqs
cr
(2.50)
Cùng với các giả thiết về hai lớp như trên, Van Rijn (1984) đã đưa ra công
40
thức tính vận chuyển di đáy trong dạng sau:
crcr
s
vvDdgq
,/1053,0 '
3,0*
2/350
2/1
(2.51)
Giá trị ứng suất đáy phục vụ tính tham số Shields, θ, được lấy từ kết quả mô
hình thuỷ nhiệt động lực 3D:
2*, uob (2.52)
Như vậy, việc đưa mô hình lớp trầm tích đáy lỏng vào mô hình 3D thuỷ động
lực vừa cho phép cung ứng các điều kiện biên trao đổi chất qua biên cho phép giải
bài toàn vận chuyển chất lơ lửng, đồng thời kết quả tính toán ứng suất đáy lại cung
cấp đầu vào cần thiết cho mô hình lớp biên đáy lỏng. Trong trường hợp phát triển
mô hình lớp biên đáy bao gồm các tầng trầm tích khác nhau, chúng ta có thể hoàn
thiện mô hình biến động đáy đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu bồi, xói cũng như
nguồn gốc, chất lượng môi trường.
2.3. Các phương pháp tham số hóa của mô hình
2.3.1. Phương pháp thể tích hữu hạn
Trong mô hình sử dụng phương pháp phần tử hữ hạn để rời rạc hóa hệ
phương trình vi phân. Cơ sở chính của phương pháp này dựa trên việc thiết lập sự
cân bằng cho môt thể tích nào đó và tiến hành cho thể tích này giảm nhưng vẫn giữ
giá trị khác 0. Điều này khác với phương pháp sai phân hữu hạn khi ta thay thế biểu
thức đạo hàm bằng cách phân tích vào chuỗi Taylor.
Kết quả triển khai phương pháp thể tích hữu hạn cho ta giá trị các biến cấu
trúc tương đương giá trị trung bình cho toàn thể tích được hình thành bởi các gia số
nguyên tố của các tọa độ.
Để minh họa sơ đồ rời rạc hóa theo phương pháp thể tích hữu hạn, chúng ta
xem xét kết quả triển khai đối với phương trình thủy-nhiệt động lực học trong dạng
tổng quát: phương trình tiến triển bình lưu-khuếch tán đối với biến tổng quát y:
41
yyu
ym
y Qfffty
).( 0
(2.53)
Các thông lượng trong dạng véc tơ đã được thể hiện thông qua tổng của 3
véctơ thành phần: yu
ym
yy ffff
0 với véc tơ thứ nhất do bình lưu và đối lưu, véc
tơ thứ hai do quá trình thăng giáng trong trường trọng lực, và véc tơ thứ ba do
khuếch tán.
Chúng ta có thể biến đổi phương trình đối với biến trung bình y tại bước tính
dt như sau:
)(1)(1)(1111
zzi
yyi
xxi
y jjz
jjy
jjx
Qty
(2.54)
Như vậy đối với một tính chất y bất kỳ ta có:
xyykjydSSmujj ix
uS
xxxm
x
x
1110 ,)/1)(( (2.55)
Trên cơ sở các công thức trên, có thể thấy rằng việc xác định các thông
lượng của các biến có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của phương pháp
thể tích hữu hạn.
2.3.2. Sơ đồ lưới tính Arakawa C rời rạc hóa theo không gian
Do việc các thông lượng phụ thuộc chủ yếu vào vận tốc qua các bề mặt của
từng thể tích lựa chọn, nên việc xác định các giá trị vận tốc trở nên rất quan trọng.
Sơ đồ triển khai Arakawa C cho phép ta nhận được giá trị vận tốc pháp tuyến trên
mặt phân cách, vì vậy dễ dàng tính được các thông lượng thông qua biên của bề mặt
đó.
Trong mô hình VNU/MDEC, sử dụng phương pháp thể tich hữu hạn với sơ
đồ lưới Arakawa C hiện theo phương ngang và ẩn theo phương thẳng đứng.
Theo sơ đồ này thì các đại lượng gradient áp suất và bình lưu được tính theo
quy tắc thông thường, còn lực Coriolis được tính trung bình. Tại các biên, điều kiện
42
không thẩm thấu cũng được áp dụng dễ dàng không nhất thiết phải cho vận tốc triệt
tiêu (= 0) trên đó.
Đối với sơ đồ ba chiều trên các biến véc tơ vận tốc và đại lượng vô hướng
cũng được áp dụng.
a. Xác định sơ đồ lưới Arakawa C theo phương ngang, η và các đại lượng vô hướng HCI(I,J,K) được xác định tại trung tâm ô lưới, các điểm ; u, HUI(I,J,K) và v, HVI(I,J,K) được xác định trên ranh giới giữa các ô tại các
điểm các điểm , .
b. Xác định sơ đồ lưới Arakawa C theo phương thẳng đứng. Chú ý rằng tầng thấp nhất k=1 và tầng cao hơn k=kmaxI không nằm trong miền tính. Miền tính giới hạn từ k=2, … , KSUPI=KMAXI-1
Hình 2.2. Sơ đồ lới 3D Arakawa C
Sơ đồ rời rạc hóa theo thời gian
Sơ đồ giải phương trình này được xây dựng trên cơ sở phân tích Qy thành hai
thành phần: Qy= P
y - D
y, trong trường hợp đó phương trình tổng quát cần giải có thể
viết đơn giản như sau:
yy DPty
với yt=y0 (2.56)
Từ kết quả rời rạc hóa tuyến tính ta có:
43
nn yy )1(1 , với
)(nn
nn
yyn
yy
DPt
yDP
(2.57)
Trong đó các tham số τ và θ được chọn trên cơ sở phải đảm bảo điều kiện
phân tích Qy và các yêu cầu đối với bước tính Δt cũng từ đây có thể chọn Δt đáp
ứng điều kiện có lời giải cho các biến, như sau:
** lim,1 yy
yDP
yyDP
t t
yyyy
(2.58)
Như vậy, đối với bài toán 3D sau khi ứng dụng các sơ đồ rời rạc hóa theo
không gian và thời gian ta có:
1
1
1
111
111
1
1
111
)1(
)1(
)()(
))1(())1((
0000
11
111
n
k
n
k
n
k
n
k
nnn
k
n
k
nnn
k
n
k
nnnn
nn
zu
zu
zu
zu
zm
zzm
zzm
zzm
z
yyj
xxi
nnn
ynn
n
ynn
jjjjzt
jjjjjjjjzt
jjytjj
xt
yyy
Dyyy
Ptyy
(2.59)
Với 4 tham số τ, θ, α, β có thể biến đổi trong quá trình ứng dụng. Cũng từ
biểu thức trên có thể thấy tham số β cho giá trị ẩn tỷ lệ của thành phần bình lưu -
đối lưu còn α cho tỷ lệ ẩn của thành phần khuếch tán.
Sơ đồ bình lưu
Đối với các giá trị biên, mặt phân cách y không lấy theo giá trị trung bình
các giá trị xung quanh mà được ngoại suy từ giá trị cũ theo sơ đồ ngược sử dụng 4
điểm yi-1,j, yi-1,j-1, yi,j, yi,j-1 với các tham số ngoại suy tự chọn.
Những quan hệ này thể qua các công thức sau:
44
erfacex yuj int10 ,
1,
''1,
''
,''''
1,1''
1,1''
,1''''
int
~2~2
~22~221
~2~2
~22~22116
jixxjixx
jixxxxx
jixxjixx
jixxxxxerface
yy
y
yy
yy
(2.60)
Các tham số 'x và '~
x là các tham số ngoại suy phụ thuộc vào vị trí các
điểm.
Đối với động lượng việc tính toán cũng tiến hành tương tự, nhưng lưới các
điểm chọn được dịch đi 1/2 bước theo hướng u hay v tương ứng.
2.2.3. Phương pháp tách mod ( mode- splitting)
Để triển khai mô hình, cần tiến hành lấy tích phân phương trình (2.1) theo độ
sâu trong hệ tọa độ đã chuyển đổi, ta thu được phương trình bảo toàn khối lượng:
0. U
t h (2.61)
trong đó U là véc tơ dòng vận chuyển:
h
dxuU 3 (2. 62)
Như vậy trong mô hình tính toán thành phần sóng trọng lực trên mặt biển
vẫn được giữ lại, song điều kiện ổn định đối với sóng (liên quan tới hiệu ứng 2D) sẽ
bắt các tính toán 3D phải tuân theo. Tuy nhiên do giá trị thế năng chính áp:
)(~2
1 122'2
0
HgOdSg
VQ
xyS
nhỏ hơn nhiều so với các
thành phần năng lượng khác, ví dụ đối với thế năng tà áp:
45
)(~130 bHOdVxb
VP
V
Và động năng: )(~2
1 22'2
0 vOdVuu
VK
V
Theo đánh giá của Becker (1994) thì tỷ lệ các thành phần này có các bậc đại
lượng như sau:
)1010(0);1010(0 3223 KP
KQ
Điều này dẫn tới yêu cầu xử lý riêng đối với hiệu ứng chính áp (mode
barotrop).
Tích phân phương trình chuyển động ta được biểu thức toán học của phương
pháp tách mod cho phép tính toán các hiệu ứng chính áp 2D ra khỏi tính toán 3D:
BUKUK
gPHUfeHUU
tU
hhhhb
Ds
atmhh
).~().~( '2
03
(2.63)
bD
bD
Dh
D xhh
xdSuuHUU
xdSxdSxbxbxB
233
333
33
ˆ~ˆˆˆ
ˆ~ˆ~ˆ
ˆˆ3
(2.64)
Việc giải nhiều bước 2D (cho ta các thành phần dòng và mực nước) trước
khi đưa giá trị mực nước vào cá phép tính 3D đã tạo điều kiện cho các ảnh hưởng
chính áp kịp thích ứng với trường nhiệt-muối trong khi ảnh hưởng tà áp bị giữ lại
không đổi. Quy trình tính này đã làm mất khả năng nảy sinh các bất ổn định nhỏ.
Theo quy trình tính, đại lượng B được lấy từ điều kiện ban đầu (hoặc kết quả
tính tại bước trước đó) của mô hình 3D và giữ không đổi trong quá trình mô hình
2D được tiến hành qua một số lượng bước tính quy định trước khi chuyển sang
46
bước tính 3D theo bước tính lớn hơn. Bước tiếp sau của quy trình này là việc điều
chỉnh vận tốc 3D tương ứng với lưu tốc đã được tính theo mô hình 2D.
2.3. Số liệu đầu vào
Các loại số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm: số liệu địa hình, số
liệu lưu lượng sông, số liệu nồng độ trầm tích lơ lửng tại các cửa sông, số liệu gió.
Số liệu địa hình được trích từ bản đồ số độ sâu của Bộ tư lệnh Hải quân, số
liệu trên đất liền được trích từ các bản đồ DEM 90m
(http://www.webgis.com/index.html) (Hình 2.3).
Hình 2.3. Địa hình khu vực nghiên cứu
Số liệu lưu lượng sông, nồng độ trầm tích lơ lửng tại các cửa sông được chọn
theo các phương án căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu [1, 6, 8, 16] và một phần
số liệu thực đo của Viện Tài nguyên Môi trường biển Hải Phòng.
Số liệu gió là các phương án được chọn dựa trên cơ sở phân tích số liệu thực
đo nhiều năm tại trạm Hòn Dáu theo tốc độ và hướng gió đặc trưng theo hai mùa
đông và mùa mùa hè.
47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Triển khai mô hình
3.1.1. Các phương án tính toán
Các phương án tính toán được xây dựng nhằm mục đích đánh giá được vai
trò của các quá trình tương tác sông-biển tại cửa sông thông qua các phương án lưu
lượng nước, lưu lượng trầm tích từ sông đi vào biển, các đặc trưng về chế độ thủy
động lực, vận chuyển trầm tích trong khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở các kết quả
phân tích đặc điểm tự nhiên, khí tượng, thủy – hải văn của khu vực và các số liệu
thu thập được đã xây dựng các phương án tính toán. Mỗi phương án sẽ xét đến một
hay nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến trường dòng chảy và quá trình lan truyền trầm
tích trong khu vực. Các phương án được mô phỏng trong thời gian 15 ngày tính từ 0
giờ Mặt Trời trung bình. Nồng độ trầm tích ở đây dược tính theo nồng độ phi thứ
nguyên.
Bảng 3.1. Các phương án tích toán
Các điều kiện tại các biên cửa sông, biên mặt biển
Giá trị gia tăng mực nước tại các biên cửa sông ( ) Gió
Tham số trầm tích lơ lửng tại các biên
cửa sông
Lạch Tray
Bạch Đằng
Lạch Huyện
Vận tốc Hướng Lạch
Tray Bạch Đằng
TT Tên
phương án
(mm) (mm) (mm) (m/s)
1 HP01
2 HP02 0,1 0,15 0,1
3 HP03 2,5 3 1
4 HP04 0,1 0,15 0,1 5,17 E
5 HP05 2,5 3 1 3,82 N
6 HP06 0,1 0,15 0,1 4,69 SE
7 HP07 2,5 3 1 6,33 S
48
Các điều kiện tại các biên cửa sông, biên mặt biển
Giá trị gia tăng mực nước tại các biên cửa sông ( ) Gió
Tham số trầm tích lơ lửng tại các biên
cửa sông
Lạch Tray
Bạch Đằng
Lạch Huyện
Vận tốc Hướng Lạch
Tray Bạch Đằng
TT Tên
phương án
(mm) (mm) (mm) (m/s)
8 HP08 0,0001 0,0001
9 HP09 0,01 0,01
10 HP10 0,1 0,15 0,1 0,0001 0,0001
11 HP11 2,5 3 1 0,01 0,01
12 HP12 0,1 0,15 0,1 5,17 E 0,0001 0,0001
13 HP13 0,1 0,15 0,1 3,82 N 0,0001 0,0001
14 HP14 2,5 3 1 4,69 SE 0,01 0,01
15 HP15 2,5 3 1 6,33 S 0,01 0,01
16 HP16 3 0,001
18 HP17 3 4,69 SE 0,001
17 HP18 2,5 0,001
19 HP19 2,5 4,69 SE 0,001
Bảng 3.1 trình bày các phương án tính toán, cụ thể các phương án như sau:
Phương án HP01: Chỉ tính thủy triều;
Phương án HP02: Tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu trong mùa
kiệt;
Phương án HP03: Tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại trong mùa
lũ;
Phương án HP04: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu trong mùa
kiệt và gió mùa mùa đông, hướng Đông;
49
Phương án HP05: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu trong mùa
kiệt và gió mùa mùa đông, hướng Bắc;
Phương án HP06: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại trong mùa lũ
và gió mùa mùa hè, hướng Đông Nam;
Phương án HP07: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại trong mùa lũ
trong mùa kiệt và gió mùa mùa hè, hướng Nam;
Phương án HP08: Tính đến thủy triều, nồng độ trầm tích cực tiểu trong mùa
kiệt;
Phương án HP09: Tính đến thủy triều, nồng độ trầm tích cực đại trong mùa
lũ;
Phương án HP10: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và nồng độ
trầm tích cực tiểu trong mùa kiệt;
Phương án HP11: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích cực đại trong mùa lũ;
Phương án HP12: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và nồng độ
trầm tích cực tiểu trong mùa kiệt, gió mùa mùa đông, hướng Đông;
Phương án HP13: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và nồng độ
trầm tích cực tiểu trong mùa kiệt, gió mùa mùa đông, hướng Bắc;
Phương án HP14: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích cực đại trong mùa lũ, gió mùa mùa hè, hướng Đông Nam;
Phương án HP15: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích cực đại trong mùa lũ, gió mùa mùa hè, hướng Nam;
Phương án HP16: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích trung bình tại cửa Nam Triệu trong mùa lũ;
Phương án HP17: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
50
trầm tích trung bình tại cửa Nam Triệu trong mùa lũ và gió mùa mùa hè, hướng
Đông Nam;
Phương án HP18: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích trung bình tại cửa Lạch Tray trong mùa lũ;
Phương án HP19: Tính đến thủy triều, lưu lượng sông cực đại và nồng độ
trầm tích trung bình tại cửa Lạch Tray trong mùa lũ; và gió mùa mùa hè, hướng
Đông Nam;
3.1.2. Điều kiện tính toán
Tại các biên mở sử dụng bộ hằng số điều hòa của bốn sóng triều chính K1,
O1, M2 và S2. Ngoài ra, có thể đưa vào các tham số về vận tốc pháp tuyến và tiếp
tuyến, nhiệt độ, độ muối. Trong nghiên cứu này các vận tốc pháp tuyến và tiếp
tuyến trên biên được cho bằng 0, nhiệt độ và độ muối tại các biên được cho bằng
giá trị trung bình của khu vực là 250C và 25‰.
Riếng đối với các biên cửa sông, được bổ sung các tham số về chênh lệch
mực nước và nồng độ trầm tích theo các phương án đã cho trong Bảng 3.1.
Tại biên mặt biển, không tính đến thông lượng nhiệt, có tính đến tác động
của gió bề mặt và được cập nhập theo thời gian cho trước.
Các điều kiện ban đầu gồm các trường 2D và 3D.
Các trường 2D gồm:
- Trường mực nước ban đầu
- Trường thông lượng nhiệt., theo thời gian
- Trường gió bề mặt theo hướng x, y và theo thời gian
- Trường khí áp, theo thời gian.
Các trường 3D gồm:
- Trường nhiệt độ ban đầu
51
- Trường muối ban đầu
- Trường động năng
- Các tham số được tiến hành hiệu chỉnh cho phù hợp với vùng nghiên cứu.
Hình 3.1 trình bày sơ đồ các điểm, các mặt cắt xuất số liệu trong các phương
án tính toán.
MC1
MC2
P5 P6
P1
P4
P3
P2
MC1
MC2
P5 P6
P1
P4
P3
P2
Hình 3.1. Vị trí các điểm, các mặt cắt
3.1.3. Kết quả hiệu chỉnh mô hình
So sánh kết quả mực nước tính toán tại điểm P5 () (Hình 3.2) trong cùng thời
điểm cho thấy kết quả tính toán khá sát với thực tế về pha và độ lớn, sai số trung
bình nhỏ dưới 1 cm, sai số tuyệt đối lớn nhất 13 cm.
Các tham số của mô hình thu được trong quá trình hiệu chỉnh mô hình đã
được sử dụng trong các tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích
trong khu vực nghiên cứu.
52
-3-1.5
01.5
3
2/25/060:00
2/25/0612:00
2/26/060:00
2/26/0612:00
2/27/060:00
2/27/0612:00
2/28/060:00
Thực đo Tính toán
Hình 3.2. Biến trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm P5
3.2. Kết quả tính toán chế độ thủy động lực
3.2.1. Trường dòng chảy và mực nước triều
Kết quả mô phỏng thủy triều cho thấy trường mực nước thủy triều biến đổi
theo thời gian, có sự chênh lệch mực nước giữa các điểm ở phía Đông và phía Tây
của khu vực nghiên cứu, giá trị chênh lệch lớn nhất có thể đạt 6-7cm (Hình 3.3).
Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu và đo đạc thực địa trước đây.
Hình 3.3. Trường mực nước tại thời điểm 35h khi chỉ tính đến thủy triều
Khu vực nghiên cứu có độ sâu nhỏ dưới 15m, địa hình bị chia cắt mạnh bởi
các cửa sông, đảo, trong đó tồn tại nhiều luồng lạch cùng các bãi cát ngầm. Dòng
53
chảy trong khu vực bị biến đổi mạnh mẽ do ảnh hưởng của địa hình và đường bờ,
hình thành dòng chảy đặc trưng của khu vực.
Hình 3.4. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 102h khi chỉ tính
đến thủy triều
Hình 3.5. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 115h khi chỉ tính
đến thủy triều
Kết quả tính toán cho thấy, sự biến đổi của dòng triều trong khu vực phụ
thuộc vào thời gian triều cao hay triều thấp, phụ thuộc vào thời điểm triều dâng hay
triều rút. Vào các ngày triều cao dòng triều mạnh hơn các ngày triều thấp, vận tốc
dòng triều rút lớn hơn dòng triều dâng. Kết quả tính toán cho thấy sự có mặt thường
54
xuyên của dòng chảy dọc bờ Cát Hải và dòng chảy ven bờ biển Đồ Sơn, An Dương.
Khi triều lên, dòng chảy dọc bờ đảo Cát Hải (TT. Cát Hải, Văn Phong,
Hoàng Châu) có hướng Tây, kết hợp với dòng chảy đi ra cửa Lạch Huyện và dòng
đi vào cửa Nam Triệu tạo thành dòng bao quanh đảo Cát Hải (Hình 3.4). Khi triều
xuống, dòng chảy bao quanh đảo Cát Hải đổi chiều đi ra từ cửa Nam Triệu và đi
vào cửa Lach Huyện (Hình 3.5).
-2-1012
24 72 120 168 216 264 312 360
Thời gian (h)
Mực
nướ
c tri
ều (m
)
Cửa NT Cửa LH
a. Mực nước
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
24 48 72 96 120 144 168 192 216 240 264 288 312 336
Vận
tốc (
m/s)
Thời gian (h)
Cửa NT Cửa LH
b. Vận tốc dòng chảy
Hình 3.6. Biến trình mực nước vận tốc dòng chảy tại cửa Nam Triệu và Lạch Huyện
khi chỉ tính đến thủy triều
Sự hiện diện của dòng chảy thuận nghịch dọc bờ Cát Hải đã được khẳng định
trong nhiều nghiên cứu trước đây [18]. Dòng chảy thuận nghịch dọc bờ Cát Hải là
55
hệ quả của sự lệch pha dòng chảy tại hai cửa Nam Triệu và Lạch Huyện, trong khi
mực nước tại hai cửa hoàn toàn đồng nhất về pha. Ngoài sự lệch pha của dòng chảy
tại hai cửa Nam Triệu và lạch Huyện, một điều thú vị nữa là độ lớn dòng chảy tại
hai cửa này cũng có sự hoán vị, khi dòng chảy cửa Nam Triệu lớn thì dòng chảy cửa
Lạch Huyện nhỏ và ngược lại. Điều này có thể là nguyên nhân chính hình thành sự
lệch pha dòng chảy tại hai cửa (Hình 3.6). Vận tốc dòng chảy dọc bờ Cát Hải có thể
đạt giá trị 35cm/s.
Dòng chảy ven bờ Đồ Sơn, An Dương là dòng thuận nghịch theo pha triều
lên và triều xuống, hướng theo hướng đường bờ, vận tốc cực đại tại điểm ven bờ
Ngọc Hải đạt 40 cm/s trong các ngày triều mạnh.
Hình 3.7. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 44h khi chỉ tính đến
thủy triều
Điều kiện khô-ướt trong mô hình áp dụng cho bài toán đối với vùng triều áp
đảo cũng được thể hiện rõ qua kết quả tính toán. Việc triển khai điều kiện khô ướt
trong mô hình đã cho phép mô phỏng sát thực hơn các trường thủy động lực cũng
như quá trình lan truyền và vận chuyển vật chất ở khu vực có địa hình phức tạp như
khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng. Mô hình mô phỏng rõ ràng quá trình lộ bãi
và ngập bãi khi triều xuống và khi triều lên. Hình 3.7 thể hiện kết quả tính toán tại
56
thời điểm triều xuống thấp.
3.2.2. Trường dòng chảy và mực nước tổng hợp 1 (khi tính đến thủy triều và lưu
lượng sông)
Vùng cửa sông ven biển Hải Phòng là thủy vực mở chịu tác động mạnh mẽ
của biển, đồng cũng chịu ảnh hưởng mạnh của các sông Cấm, Bạch Đằng, Lạch
Tray, sông Chanh đổ trực tiếp qua cửa Nam Triệu và một phần nhỏ qua cửa Lạch
Huyện. Sự tác động của dòng chảy sông đến chế độ thủy động lực của khu vực liên
hệ chặt chẽ với lưu lượng nước trong sông (giá trị chênh lệch mực nước tại các biên
cửa sông).
Để đánh giá ảnh hưởng của sông đến chế độ thủy động lực trong khu vực, tác
giả đã tiến hành triển khai tính toán theo hai phương án HP02 và HP03. Giá trị
chênh lệch mực nước tại các biên cửa sông được cho tương ứng 0,1-0,15 mm (mùa
kiệt) và 1-3 mm (mùa mưa).
Kết quả tính toán cho thấy trường mực nước và hoàn lưu trong khu vực hầu
như không biến đổi về hướng so với kết quả trong phương án HP01 (Hình 3.8 và
3.9). Tuy nhiên, giá trị độ lớn của dòng tổng hợp đã bị thay đổi, mức độ thay đổi
này tùy thuộc vào chênh lệch mực nước tại các biên cửa sông. Các vị trí gần các cửa
sông có sự thay vể tốc độ dòng chảy lớn hơn, sự thay đổi này giảm dần ở các điểm
phía ngoài cửa sông. Quá trình tương tác giữa dòng chảy sông và dòng triều làm
thay đổi vận tốc dòng tổng hợp, trong pha triều lên vận tốc dòng tổng hợp bị suy
giảm so với phương án HP01 và ngược lại trong pha triều xuống tốc độ dòng chảy
tăng lên. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế quá trình tương tác sông-biển.
Kết quả tính toán trong cho thấy tốc độ dòng dọc bờ Cát Hải ít thay đổi trong
phương án HP02, tăng lên từ 7-10 cm/s trong phương án HP03. Như vậy, trong điều
kiện mùa mưa dòng chảy dọc bờ Cát Hải được tăng cường. Đối với dòng chảy ven
bờ Đồ Sơn, tại điểm ven bờ Ngọc Hải cho thấy tốc độ dòng chảy cực đại vào
khoảng trên dưới 40 cm/s trong cả hai phương án HP02 và HP03, hầu như không
57
thay đổi so với phương án HP01.
Hình 3.8. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 50h khi tính đến
thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu
Hình 3.9. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 66h khi tính đến
thủy triều và lưu lượng sông cực đại
Khi tăng dần giá trị chênh lệch mực nước trên biên cửa sông, kết quả tính
toán cho thấy sự thay đổi tốc độ dòng chảy tại các điểm gần các cửa sông tăng lên.
58
Trong phương án HP03 (chênh lệch mực nước tại các cửa sông là 2,5-3 mm tương
ứng với điều kiện cực đại về lưu lượng) cho thấy tại vị trí ở trung tâm miền tính còn
ghi nhân được sự thay đổi đáng kể của tốc độ dòng chảy so với phương án HP01.
Như vậy, trong điều kiện cực đại ảnh hưởng của sông đến chế độ thủy động lực
trong khu vực rất lớn, nhất là các vùng gần các cửa sông.
00.10.20.30.40.5
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
Thời gian (h)
Vận
tốc
(m/s
)
HP01 HP02 HP03
Hình 3.10. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P2 gần cửa Lạch Tray khi chỉ tính đến triều (HP01), khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu
(HP02) và khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại (HP03)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
Vận
tốc
(m/s
)
Thời gian (h)
HP01 HP02 HP03
Hình 3.11. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P5 gần cửa Nam Triệu khi chỉ tính đến triều (HP01), khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực tiểu
(HP02) và khi tính đến thủy triều và lưu lượng sông cực đại (HP03)
Tại điểm P2 gần cửa Lạch Tray thay đổi của tốc độ dòng chảy trong các
phương án không đáng kể, chênh lệch vận tốc dòng chảy tầng mặt lớn nhất giữa các
59
phương án khoảng 5-6 cm/s, Hình 3.10 thể hiện kết quả này. Tại điểm P5 gần cửa
Nam Triệu, biến động của tốc độ dòng chảy trong các phương án có sự khác biệt rõ
rệt. So với phương án HP01, tốc độ dòng chảy trong phương án HP02 chênh lệch
nhỏ khoảng vài centimet. Trong khi đó theo phương án HP03 tốc độ dòng chảy
chênh lệch khá lớn khoảng trên 10 cm/s. Trên Hình 3.11 thể hiện rất rõ sự suy giảm
mạnh của dòng chảy khi triều lên và sự tăng cường của dòng chảy khi triều rút tại
điểm P5 gần cửa Nam Triệu.
3.2.3. Trường dòng chảy và mực nước tổng hợp 2 (khi tính đến thủy triều, lưu
lượng sông và gió theo 2 mùa)
Tác động tổng hợp của thủy triều, sông và gió đến chế độ thủy động lực
trong khu vực được tính toán theo các phương án HP04 (gió hướng Đông), HP05
(gió hướng Bắc), HP06 (gió hướng Đông Nam) và HP07 (gió hướng Nam). Kết quả
tính toán cho thấy, trong điều kiện gió bình thường không làm thay đổi hướng hoàn
lưu triều áp đảo của khu vực, tuy nhiên có thể làm biến đổi giá trị của dòng tổng
hợp. Đối với các dòng dọc bờ Cát Hải, Đồ Sơn cũng nhận thấy sự thay đổi của vận
tốc dòng chảy so với phương án HP01, HP02 và HP04. Các hình từ 3.12 đến 3.15
thể hiện trường mực nước và dòng chảy tầng mặt tính toán trong các phương án kể
trên.
Trong 4 phương án tính toán, các phương án HP04, HP06 và HP07 đều cho
thấy xu hướng dòng chảy được tăng cường khi triều lên và suy giảm khi triều
xuống. Đối với phương án HP05 cho xu hướng ngược lại.
60
Hình 3.12. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 102h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông
Hình 3.13. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 122h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông mùa kiệt và gió hướng Bắc
61
Hình 3.14. Trường mực nước và hoàn lưu tầng mặt tại thời điểm 141h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông mùa lũ và gió hướng Đông Nam
Hình 3.15. Trường mực nước và dòng chảy tầng mặt tại thời điểm 341h khi tính đến
thủy triều, lưu lượng sông mùa lũ và gió hướngNam
Kết quả tính toán trình bày trong Hình 3.16 và 3.17 thể hiện rõ tác động của
trường gió bề mặt làm thay đổi giá trị vận tốc dòng chảy tổng hợp. Chênh lệch vận
tốc giữa các phương án HP04, HP05 và HP06, HP07 so với phương án HP01 lớn
62
nhất trong những ngày triều kém, nhỏ hơn vào những ngày triều cường.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
Thời gian (h)
Vận
tốc
(m/s
)HP04 HP05 HP06 HP07
Hình 3.16. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P2 khi tính đến thủy
triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông (HP04); khi tính đến thủy triều,
lưu lượng sông cực và gió hướng Bắc (HP05); khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông cực đại và gió hướng Đông Nam (HP06); khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông cực đại và gió hướng Nam
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
144 168 192 216 240 264 288 312 336 360
Thời gian (h)
Vận
tốc
(m/s)
HP04 HP05 HP06 HP07
Hình 3.17. Biến thiên vận tốc dòng chảy tầng mặt tại điểm P5 khi tính đến thủy
triều, lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Đông (HP04); khi tính đến thủy triều,
lưu lượng sông cực tiểu và gió hướng Bắc (HP05); khi tính đến thủy triều, lưu
lượng sông cực đại và gió hướng Đông Nam (HP06); khi tính đến thủy triều, lưu
lượng sông cực đại và gió hướng Nam (HP07)
Nhìn chung, hoàn lưu chung của khu vực không thay đổi nhiều khi tính đến
63
các tác động của gió bề mặt và ảnh hưởng của sông, dòng triều vẫn giữ vai trò chủ
đạo trong hoàn lưu chung của khu vực. Các dòng chảy dọc bờ Cát Hải và ven bở
biển Đồ Sơn luôn tồn tại trong tất cả các phương án tính toán.
3.3. Kết quả tính toán vận chuyển trầm tích lơ lửng
3.3.1. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của thủy triều
Quá trình lan truyền trầm tích dưới tác động của thủy triều được mô phỏng
theo các phương án HP08, ứng với trường hợp nồng độ trầm tích tại các biên cửa
sông là nhỏ nhất và HP09, ứng với trường hợp nồng độ trầm tích tại các biên cửa
sông là nhỏ nhất. Kết quả tính toán thể hiện rõ quá trình lan truyền và vận chuyển
của trầm tích phụ thuộc chặt chẽ vào độ lớn và hướng của dòng triều. Bên cạnh đó
nồng trầm tích cũng có ảnh hưởng đến chính quá trình lan truyền và vận chuyển của
trầm tích.
Kết quả tính toán cho thấy, sau khoảng 48h quá trình này đã vào ổn định,
vùng chịu ảnh hưởng của trầm tích hầu như không mở rộng đáng kể theo thời gian.
Hàm lượng trầm tích lơ lửng bị tác động bởi dòng chảy thủy triều. Độ lớn mực
nước và dòng chảy thủy triều ảnh hưởng mạnh mẽ đến nồng độ trầm tích trong khu
vực, ảnh hưởng đến đỉnh của biểu đồ hàm lượng trầm tích lơ lửng.
Trong những ngày triều cường, quá trình động lực nguồn gốc biển hoạt động
mạnh, dòng chảy dọc bờ tăng lên đáng kể. Do đó, trầm tích dễ dàng theo dòng chảy
lan truyền và khuếch tán ra xa hơn so với thời kỳ triều thấp. Qúa trình phát tán trầm
thích diễn ra mạnh nhất trong pha triều xuống. Dòng chảy xiết khi triều rút mang
trầm tích ra xa hơn. Dòng chảy dọc bờ biển Đồ Sơn cũng góp phần quan trọng vào
quá trình này, trầm tích được vận chuyển dọc bờ biển xuống phía nam tới mũi Đồ
Sơn và vượt ra ngoài miền tính. Trong những ngày triều kém, khả năng lan truyền
trầm tích bị hạn chế do dòng triều nhỏ, dẫn đến sự suy giảm của các dòng chảy ven
bờ, trầm tích vận chuyển dọc bờ và tích tụ lại ở khu vực có độ sâu nhỏ làm nồng độ
trầm tích tại các khu vực gần cửa sông, ven bờ tăng lên.
64
Thời điểm 3h
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 180h
Hình 3.18. Nồng độ trầm tích lơ lửng khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm tích
trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt
Quá trình lan truyền và vận chuyển của trầm tích liên quan mật thiết với quá
trình triều dâng và triều rút. Khi triều dâng, dòng triều đẩy trầm tích trở lại các cửa
sông, một phần trầm tích bị giữ lại ở các khu vực ven bờ, nơi có đường bờ bị chia
cắt mạnh hoặc các bãi ngầm, mà ở đó tốc độ dòng chảy nhỏ. Bên cạnh đó dòng dọc
bờ Cát Hải có hướng từ cửa Lạch Huyện sang cửa Nam Triệu đã hạn chế khả năng
vận chuyển trầm tích về phía cửa Lạch Huyện, đảo Cát Bà. Khi triều rút, dòng chảy
đổi hướng chảy ra biển đẩy dòng trầm tích ra xa. Như đã phân tích ở trên, tốc độ
dòng chảy khi triều xuống lớn hơn khi triều lên, kết hợp với dòng chảy dọc bờ Cát
Hải, Đồ Sơn đẩy mạnh quá trình vận chuyển trầm tích ra biển (Hình 3.18 và 3.19).
65
Thời điểm 3h
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 180h
Hình 3.19. Nồng độ trầm tích lơ lửng lửng khi tính đến thủy triều và nồng độ trầm
tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Chỉ dưới tác động của thủy triều, nồng độ trầm tích giữa các tầng không có
sự sai khác đáng kể (Hình 3.20 và 3.21). Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế,
địa hình khu vực nghiên cứu khá nông, phần lớn địa hình có độ sâu dưới 5 m, khu
vực sâu nhất nằm ở phía Đông Nam vào khoảng 15 m, khu vực ven biển các cửa
sông Nam Triệu, Lạch Tray, Lạch Huyện độ sau nhỏ hơn 3 m, ngoại trừ luồng tầu
Nam Triệu có độ sâu khoảng 5-7 m và luồng tầu Lạch Huyện sâu từ 7 đến trên 10
m. Vì vậy, quá trình xáo trộn trong khu vực diễn ra mạnh mẽ trên toàn cột nước,
làm cho nồng độ trầm tích tại các độ sâu khác nhau gần như giống nhau.
66
Hình 3.20. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán tại điểm P4 khi tính đến thủy triều
và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Mặt cắt MC1 lúc 22h
Mặt cắt MC1 lúc 126h
67
Mặt cắt MC2 lúc 22h
Mặt cắt MC2 lúc 72h
Hình 3.21. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy
triều và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
3.3.2. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của dòng chảy tổng hợp 1
Vận chuyển trầm tích dưới tác động đồng thời của thủy triều và dòng chảy
trong sông được mô phỏng theo phương án HP10, HP11 (Hình 3.22, 3.23). Kết quả
cho thấy quá trình lan truyền trầm tích diễn ra mạnh mẽ dưới tác động tổng hợp của
triều và dòng chảy sông. Trầm tích từ 2 cửa Lạch Trach và Nam Triệu phát tán sang
tới cửa Lạch Huyện. Đặc biệt đối với phương án HP11, các điều kiện đầu vào tương
tự như mùa mưa lũ, trầm tích lan truyền gần như phủ khắp miền tính. Điều này là
do quá trình động lực trong sông diễn ra mạnh mẽ. Dòng trầm tích từ các cửa sông
được đưa ra khá xa theo dòng chảy sông, trầm tích tiếp tục được lan truyền mạnh
68
theo dòng triều rút. Trong những ngày triều kếm, quá trình lan truyền trầm tích có
suy giảm so với ngầy triều cao, nhưng vẫn cao hơn so với trường hợp không xét đến
ảnh hưởng của dòng chảy sông. Một nguyên nhân khác dẫn đến hiện tượng này là
do sự tương tác giữa dòng triều và dòng chảy sông xảy ra mạnh mẽ làm tăng cường
quá trình khuếch tán trầm tích.
Thời điểm 3h
Thời điểm 68h
Hình 3.22. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông nhỏ nhất và nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt
Thời điểm 3h
Thời điểm 68h
Hình 3.23. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông lớn nhất và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Khi triều dâng, dòng triều dần áp đảo dòng chảy ra từ sông, đẩy trầm tích trở
lại các cửa sông, một phần trầm tích bị giữ lại ở các khu vực ven bờ, nơi có đường
bờ bị chia cắt mạnh hoặc các bãi ngầm, mà ở đó tốc độ dòng chảy nhỏ. Bên cạnh đó
dòng dọc bờ Cát Hải góp phần vào việc vận chuyển một lượng trầm tích sang cửa
69
Lạch Huyện và ven bờ đảo Cát Bà. Khi triều rút, dòng chảy đổi hướng chảy ra biển
đẩy dòng trầm tích ra xa. Như đã phân tích ở trên, tốc độ dòng chảy khi triều xuống
lớn hơn khi triều lên, kết hợp với dòng chảy dọc bờ Cát Hải, Đồ Sơn đẩy mạnh quá
trình vận chuyển trầm tích ra biển. Trầm tích được dòng ven bờ vận chuyển xuống
tới mũi Đồ Sơn và vượt ra ngoài miền tính. Trong điều kiện mùa lũ (lưu lượng và
nồng độ bùn cát tại các biên cửa sông lớn nhất) nồng độ trầm tích tại khu vực Đồ
Sơn lớn hơn khoảng 50-70 lần so với điều kiện mùa khô (lưu lượng và nồng độ bùn
cát tại các biên cửa sông nhỏ nhất).
Sự phân bố nồng độ trầm tích theo tầng sâu khi tính đến tác động của dòng
chảy trong sông cũng không có sự biến đổi đáng kể so với phương án HP08 và
HP09, nồng độ trầm tích từ tầng mặt đến tầng đáy gần như đồng nhất (Hình 3.24).
Mặt cắt MC2 lúc 24h
Hình 3.24. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy
triều, lưu lượng sông lớn nhất và nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ
Như vậy, khi tính đến ảnh hưởng của dòng chảy trong sông, quá trình lan
truyền và vận chuyển trầm tích đã có sự thay đổi phức tạp, đặc biệt trong điều kiện
tương tự mùa mưa lũ (phương án HP11). Khi triều rút, dòng chảy sông chiếm ưu
thế đẩy dòng bùn cát ra xa vượt qua đường đẳng sâu 4 m, đến vùng có độ dốc gia
tăng, quá trình động lực biến đổi mạnh mẽ hơn, thủy triều chiếm ưu thế hoàn toàn
70
so với quá trình động lực có nguồn gốc lục địa. Trầm tích được dòng triều trong khu
vực vận chuyển ra khá xa và rộng về các hướng chiếm hầu hết miền tính.
3.3.3. Vận chuyển trầm tích lơ lửng dưới tác động của dòng chảy tổng hợp 2
Kết quả tính vận chuyển trầm tích dưới tác động tổng hợp của triều, dòng
chảy sông và gió mùa mùa đông cho thấy ảnh hưởng của trường gió lên quá trình
lan truyền trầm tích trong khu vực.
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.25. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông nhỏ nhất, nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt và gió hướng
Đông
So với các phương án HP10, HP11, trong các phương án HP12, HP13, HP14
quá trình vận chuyển trầm tích sang phía Đông và Đông Nam của khu vực đã suy
giảm đáng kể dưới tác động của trường gió Đông, Đông Bắc và Bắc. Tuy nhiên, quá
trình vận chuyển trầm tích xuống phía Nam theo dòng chảy ven bờ Đồ Sơn tăng lên
71
đáng kể. Trầm tích được vận chuyển theo dòng chảy ven bờ Đồ Sơn xuống phía
Nam và sang tới ven bờ đảo Cát Bà (Hình 3.25, 3.26). Trong trường hợp gió Đông
(HP12), quá trình phát tán trầm tích kém hơn so với trường hợp gió Bắc (HP13).
Nguyên nhân do dòng triều rút hướng Nam được tăng cường bởi trường gió Bắc,
đẩy nhanh quá trình lan truyền và khuếch tán trầm tích trong nước. Ngược lại
trường gió Đông làm suy giảm quá trình này.
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.26. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông nhỏ nhất, nồng độ trầm tích trên biên nhỏ nhất trong mùa kiệt và gió hướng
Bắc
Kết quả tính vận chuyển trầm tích trong trường hợp HP14 và HP15 cho thấy
trong điều kiện gió mùa mùa hè, lưu lượng và nồng độ trầm tích tại các cửa sông
lớn, quá trình vận chuyển trầm tích diễn ra mạnh mẽ. So với phương án HP11, trong
phương án HP14, trầm tích được vần chuyển mạnh xuống phía Nam. Một phần
trầm tích được vận chuyển theo dòng dọc bờ Cát Hải sang cửa Lạch Huyện, ven đảo
72
Cát Bà. Nguyên nhân là do trường gió Đông Nam làm suy giảm ảnh bưởng của
dòng chảy sông và dòng chảy dọc bờ Cát Hải (Hình 3.27).
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.27. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng
sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa lũ và gió hướng
Đông Nam
Kết quả tính toán cho trường hợp gió Nam (HP15) hoàn toàn khác so với các
trường hợp kể trên. Quá trình vận chuyển trầm tích xuống phía Nam theo dòng chảy
ven bờ Đồ Sơn bị hạn chế. Dưới tác động của gió Nam, trầm tích bị đẩy lên phía
Bắc và được vận chuyển ngang cửa Nam Triệu theo dòng dọc bờ Cát Hải sang cửa
Lạch Huyện, ven bờ đảo Cát Bà (Phù Long, Hiền Hào). Khu vực có nồng độ trầm
tích cao tập trung ở trước cửa Nam Triệu, Lạch Tray, ven biển Cát Hải và các xã
Tân Lập, Tân Thạnh. Hình 3.28 thể hiện nồng độ trầm tích tính toán trong trường
hợp gió Nam ở một vài thời điểm.
73
Thời điểm 24h
Thời điểm 68h
Thời điểm 120h
Thời điểm 180h
Hình 3.28. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa kiệt và gió hướng
Nam
Mặt cắt MC2 lúc 24h
Hình 3.29. Nồng độ trầm tích lơ lửng tính toán dọc các mặt cắt khi tính đến thủy triều, lưu lượng sông lớn nhất, nồng độ trầm tích trên biên lớn nhất trong mùa kiệt
và gió hướng Nam
74
Phân tích kết quả tính toán theo tầng sâu cho thấy nồng độ trầm tích không
có sự thay đổi đáng kể theo độ sau. Nồng độ trầm tích tại tầng mặt và các tầng sâu
có giá trị xấp xỉ nhau (Hình 3.29).
Qua kết quả tính toán cho thấy tác động của trường gió bề mặt đến quá trình
vận chuyển trầm tích trong khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng rất khác nhau.
Trường gió Bắc, Đông Bắc và Đông Nam làm tăng cường quá trình vận chuyển ven
bờ đưa bùn cát từ cửa Nam Triệu và Lạch Tray xuống phía Nam dọc theo bờ biển
Đồ Sơn. Riêng trường hợp gió Nam Trầm tích còn được tăng cường sang phía cửa
Lạch Huyện, ven biển Cát Bà.
3.4. Ảnh hưởng của các cửa sông Lạch Tray, Nam Triệu đến chế độ thủy động
lực và vận chuyển trầm tích trong khu vực
Vùng cửa sông là nơi gặp nhau của dòng chảy sông và dòng triều. Chúng tác
động lẫn nhau, làm suy giảm hoặc tăng cường lẫn nhau. Tuy nhiên, ở các đoạn khác
nhau, tương quan của hai dòng này không giống nhau. Do đặc điểm càng về cửa
sông lòng sông càng mở dộng dẫn đến dòng chảy sông từ thượng lưu đổ về dần dần
bị yếu đi. Dòng triều từ ngoài biển truyền vào suy yếu dần khi tiến về thượng lưu và
mất hẳn ranh giới phía trên cửa sông. Đặc tính của dòng chảy vùng cửa sông ảnh
hưởng triều chịu sự chi phối của ba nhân tố động lực nổi bật: Thủy triều làm phát
sinh dòng triều và rối; Lưu lượng nước ngọt vận chuyển từ sông ra biển; Trọng lực
do sự khác nhau về mật độ hay bùn cát giữa nước ngọt và nước biển. Ba nhân tố
này kiểm soát độ lớn và hướng của dòng chảy tại các độ sâu khác nhau và tại các
khoảng cách khác nhau tính từ cửa sông. Quá trình tương tác giữa sông-biển diễn ra
rất phức tạp, nó phụ thuộc chặt chẽ vào lưu lượng của sông và chế độ thủy triều
trong khu vực. Ngoài ra, gió cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tương tác
này, nó có thể thúc đẩy hay làm suy giảm quá trình tương tác sông-biển.
Trong khu vực nghiên cứu, cửa sông Lạch Tray và Nam Triệu có những ảnh
hưởng quan trọng đến chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích. Quá trình
75
tương tác giữa chúng với biển là nguyên nhân chính dẫn đến sự biến đổi dòng chảy
tại các cửa sông và vùng lân cận, ngoài ra chúng còn là nguồn cung cấp vật chất
chính cho vùng biển như phù sa, các chất gây ô nhiễm môi trường có nguồn gốc từ
lục địa. Do đó, trong bài toán thủy động lực và vận chuyển trầm tích cần thiết phải
tính đến ảnh hưởng của các sông này.
Các kết quả tính toán thể hiện rõ quá trình tương tác sông-biển trong khu
vực. So với trường hợp chỉ mô phỏng thủy triều, vận tốc dòng chảy tại các vị trí gần
các cửa sông có sự biến đổi rõ rệt. Nhìn chung, dòng chảy sông làm tăng cường
dòng triều rút và làm suy yếu dòng triều dâng. Mức độ tác động này còn tùy thuộc
vào độ lớn của thủy triều, độ lớn của lưu lượng dòng chảy sông và khoảng cách đến
cửa sông. Khi tăng dần giá trị chênh lệch mực nước (tương ứng với việc tăng lưu
lượng) tại các biên cửa sông, mức độ biến đổi của vận tốc dòng chảy tại các vị trí
trên tăng lên cho thấy được quá trình tương tác sông-biển tăng lên.
Khi phân tích giá trị vận tốc theo một chuỗi điểm xa dần cửa sông thu được
sự biến động của vận tốc dòng chảy giảm dần. Tuy nhiên, tại một số điểm nằm
trong vùng có độ sâu biến đổi mạnh, mức độ thay đổi của tốc độ dòng chảy lớn hơn
những điểm ở gần cửa sông hơn. Ngoài ra, trong khu vực gần cửa sông, nếu hai
điểm có cùng khoảng cách tới cửa sông thì điểm nằm trên lạch sâu liên kết với lòng
sông cũng thể hiện sự biến đổi của vận tốc dòng chảy mạnh hơn điểm kia. Điều này
chứng tỏ địa hình cũng có ảnh hưởng quan trọng trong quá trình tương tác sông-
biển.
Khi xem xét dòng chảy dọc bờ Cát Hải có thể nhận thấy rõ những tác động
của dòng chảy sông cửa Nam Triệu khi dòng chảy dọc bờ có hướng từ cửa Nam
Triệu sang cửa Lạch Huyện trong phương án lưu lượng sông cực đại. Tốc độ dòng
chảy có thể tăng lên trên 10 cm/s so với phương án mô phỏng triều.
Đối với quá trình vận chuyển trầm tích, dòng chảy từ các sông có vai trò vô
cùng quan trọng, nó đẩy nhanh quá trình vận chuyển trầm tích ra biển. Kết quả tính
76
toán cho thấy, trong trường hợp chênh lệch mực nước và nồng độ trầm tích tại biên
cửa sông là lớn nhất, trầm tích lan truyền rất rộng gần như hết miền tính. Kết hợp
với phân tích trường dòng chảy cho thấy, trong trường hợp này dòng chảy sông có
ảnh hưởng tới vùng nằm ngoài đường đẳng sâu 4 m theo các lạch sâu nối với cửa
sông trong pha triều rút. Vùng nằm ngoài đường đẳng sâu 4m có độ sâu giảm nhanh
so với khu vực gần bờ tạo điều kiện thuận lợi cho dòng triều rút mang trầm tích ra
xa hơn.
Kết quả tính toán cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ của của trường gió bề mặt
đến quá trình tương tác sông-biển làm thay đổi ranh giới vùng tác động của sông và
biển. Phân tích kết quả tính toán trong các phương án HP12 đến HP15 cho thấy các
trường gió hướng Đông, Đông Nam và Nam đều có tác động làm thu hẹp ảnh
hưởng của sông đến quá trình động lực và vận chuyển trầm tích trong khu vực.
77
KẾT LUẬN
Kết quả tính toán chế độ thủy động lực và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông
ven biển Hải Phòng bằng mô hình thủy động lực 3D VNU/MDEC cho thấy khả
khả năng ứng dụng cao của mô hình cho các khu vực cửa sông ven biển có địa hình
phức tạp.
Trong chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm tích vùng cửa sông ven biển
Hải Phòng, thủy triều đóng vai trò chủ đạo.
Trường gió trong khu vực không làm thay đổi bức tranh hoàn lưu triều áp
đảo, tuy nhiên gió làm biến đổi giá trị của dòng tổng hợp.
Ảnh hưởng của lưu lượng sông đến dòng chảy chỉ xẩy ra trong phạm vi gần
các cửa sông vận tốc dòng chảy biến đổi từ vài centimet đến trên 10 cm/s tùy thuộc
vào độ lớn chênh lệch mực nước .
Kết quả tính toán cho thấy luôn có sự hiện diện của dòng chảy thuận nghịch
dọc bờ Cát Hải và dòng chảy ven bờ Đồ Sơn – An Dương. Các dòng này đóng vai
trò quan trong trong quá trình vận chuyển, lan chuyền trầm tích trong khu vực.
Cửa Nam Triệu, Lạch Tray là hai nguồn cung cấp trầm tích chính trong khu
vực. Ảnh hưởng của cửa Nam Triệu đến chế độ thủy động lực và vận chuyển trầm
tích trong khu vực lớn hơn so với cửa Lạch Tray.
Các kết quả tính toán ở đây còn chưa tính đến một số nhân tố có khả năng
ảnh hưởng đến nồng độ trầm tích trong khu vực như phân bố của trầm tích đáy biển,
tác động của trường gió trong bão. Tác động của trường sóng đến chế độ thủy thạch
động lực trong khu vực cần được nghiên cứu chi tiết hơn. Vì vậy, cần thiết phải
hoàn thiện hoàn thiện mô hình 3D VNU/MDEC phục vụ tính toán thủy động lực và
môi trường đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn đối với bài toán vận chuyển, lan
truyền trầm tích, chất ô nhiễm, quá trình bồi tụ biến đổi địa hình và tích tụ các chất
ô nhiễm trong nước và trầm tích đáy.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hải An (2011), “Mô phỏng trầm tích lơ lửng khu vực cửa sông ven biển
Hải Phòng”, Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V.
2. Nguyễn Thị Bảy, Mạnh Quỳnh Trang (2005), “Mô hình chuyển tải bùn cát kết
dích vùng ven biển”, Phần 1: Mô hình toán, Tạp chí phát triển Khoa học và
Công, Tập 9, Số 2-2006.
3. Nguyễn Thị Bảy, Mạnh Quỳnh Trang (2005), “Mô hình chuyển tải bùn cát kết
dích vùng ven biển”, Phần 2: Áp dụng tính toán và mô phỏng dòng bùn cát
vùng biển Cần Giờ, Tạp chí phát triển Khoa học và Công, Tập 9, Số 4-2006.
4. Vũ Thanh Ca (2010), “Mô hình dòng chảy tổng hợp và vận chuyển bùn cát kết
dính vùng ven bờ”, Tuyển tập báo cao Hội thảo khoa học lần thứ 10 Viện
KHKTTV&MT.
5. Vũ Thanh Ca, Nguyễn Quốc Trinh (2010), “Nghiên cứu về nguyên nhân xói lở
bờ biển Nam Định”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 Viện
KHKTTV&MT.
6. Nguyễn Đức Cự (2011), “Nghiên cứu, đánh giá tác động của các công trình hồ
chứa thượng nguồn đến diễn biến hình thái và tài nguyên - môi trường vùng
cửa sông ven biển đồng bằng Bắc Bộ”, Báo cáo tổng hợp Đề tài độc lập cấp
Nhà nước (Mã số: ĐTĐL. 2009T/05).
7. Phạm Sỹ Hoàn và Lê Đình Mầu (2011), “Tính toán vận chuyển vật chất lơ lửng
tại dải ven biển cửa sông Mê Kông bằng mô hình toán”, Hội nghị Khoa học và
Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V.
8. Trần Đình Lân, Nguyễn Văn Thảo, Nguyễn T. T. Hà (2010), “Đánh giá hiện
trạng môi trường và xác định các vấn đề ưu tiên phục vụ quản lý tổng hợp vùng
bờ biển Hải Phòng”, Báo cáo Tổng hợp Đề tài cấp thành phố Hải Phòng, Mã
số: ĐT.MT.2008.498.
79
9. Nguyễn Kỳ Phùng, Đào Khôi Nguyên (2009), “Đánh giá biến đổi đáy ven bờ
biển Rạch Giá”, Tạp chí phát triển Khoa học và Công, Tập 12, Số 6-2009.
10. Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Minh Huấn, Ngô Chí Tuấn, Đặng Đình Khá (2010),
“Biến động trầm tích và diễn biến hình thái khu vực cửa sông ven bờ Cửa
Tùng, Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ 26, Số 3S (2010) 427-434.
11. Trần Hồng Thái, Lê Vũ Việt Phong, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Văn Hải
(2010), “Mô phỏng, dự báo quá trình vận chuyển bùn cát lơ lửng khu vực Cửa
Ông”, Tuyển tập báo cao Hội thảo khoa học lần thứ 10 Viện KHKTTV&MT.
12. Đinh Văn Ưu (2003), “Các kết quả phát triển và ứng dụng mô hình ba chiều
(3D) thuỷ nhiệt động lực biển ven và nước nông ven bờ Quảng Ninh”, Tạp chí
Khoa học ĐHQG Hà Nội, XIX, 1, trang 108-117.
13. Đinh Văn Ưu (2005), “Phát triển mô hình tính toán vận chuyển chất lơ lửng đối
với vùng biển vịnh Hạ Long và khả năng ứng dụng trong việc xây dựng hệ
thống mô hình monitoring và dự báo môi trường biển”, Tạp chí Khoa học
ĐHQG Hà Nội
14. Đinh Văn Ưu, Đoàn Văn Bộ, Hà Thanh Hương, Phạm Hoàng Lâm (2005),
“Ứng dụng mô hình dòng chảy ba chiều (3D) nghiên cứu quá trình lan truyền
chất lơ lửng tại vùng biển ven bờ Quảng Ninh”, Tuyển tập công trình Hội nghị
Khoa học Cơ học thuỷ khí toàn quốc năm 2005, Hà Nội, trang 623-632.
15. Đinh Văn Ưu (2006), “Phát triển và ứng dụng mô hình tính toán vận chuyển
chất lơ lửng và biến động trầm tích đáy cho vùng biển Vịnh Hạ Long”, Tạp chí
Khoa học ĐHQG Hà Nội, T. XXII, 1PT-2006, trang 11-19.
16. Đinh Văn Ưu (2009), “Mô hình vận chuyển trầm tích và biến động địa hình đáy
áp dụng cho vùng biển cửa sông cảng Hải Phòng”, Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 133-139.
80
17. Đinh Văn Ưu (2011), “Tiến tới xây dựng hệ thống mô hình dự báo và kiểm soát
môi trường Biển Đông”, Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần
thứ V.
18. Đinh Văn Ưu (2012), “Tiến tới hoàn thiện mô hình ba chiều (3D) thủy động lực
cửa sông ven biển”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Tập 28, Số 3S-2012,
trang 182-187.
19. A. Decoene, J.F. Gerbeau (2009), “Sigma transformation and ALE formulation
for three dimensional free surface flow”, International Journal for Numerical
Methods in Fluids Vol 59, Issue 4, pages 357–386.
20. Changsheng Chen and Hedong Liu (2003), “An Unstructured Grid, Finite-
Volume, Three-Dimensional, Primitive Equations Ocean Model: Application to
Coastal Ocean and Estuaries”. Journal of Atmospheric and Oceanic
Technology, Vol 20, pages 159-186.
21. C.H. Wang, Onyx W.H. Wai and C.H. Hu (2005), “Three demensional
modeling of sediment in the pearl river estuary”, Us-China Workshop on
advanced computational modelling in hydroscience & Engineering September
19-21, Oxford, Mississippi, USA.
22. Dinh Van Uu, Ha Thanh Huong, Pham Hoang Lam, “Development of system
of Hydrodynamic-environmental models for coastal area (Case study in
Quangninh-Haiphong region)”, Journal of Science, Earth Sciences, T. XXIII,
No.1, pp. 59-68 (2007).
23. Eric Deleersnijder and Jean-Marie Beckers (1992), “On the use of the σ-
coordinate system in regions of large bathymetric variations”, Journal of
Marine Systems, Vol 3, Issue 4-5, pages 381-390.
24. Guy Simpsona Sébastien Castelltort (2006), “Coupled model of surface water
flow, sediment transport and morphological evolution”, Computers &
Geosciences 32 (2006) 1600–1614.
81
25. Idris Mandang and Testsuo Yanagi (2008), “Cohesive sediment transport in the
3D-hydrodynamic-baroclinic circulation model in the Mahakam Estuary, East
Kalimantan, Indonesia”, Coastal Marine Science 32(3): 000-000, 2009.
26. I. M. Radjawane and Riandini (2009), “Numerical simulation of cohesive
sediment transport in Jakarta bay”, International Journal Sensing and Earth
Sciences Vol. 6: 65-76.J. M. Beckers, M. Gregoire, P. Nomerange University of
Liege (1999), User Manual of the GHER, 3D Primitive equation model Version
3.0.
27. J. M. Beckers, (1991), “Application of the GHER 3D general circulation model
to the Western Mediterranean”, J. Mar. Syst., 1: 315-332.
28. John C. Warner, Christopher R. Sherwooda, Richard P. Signell, Courtney K.
Harris, Hernan G. Arangoc (2008), “Development of a three-dimensional,
regional, coupled wave current, and sediment-transport model”, Computers &
Geosciences 34 (2008) 1284–1306.
29. Leo Van Rijn (1993), “Principles of sediment transport in rivers, estuaries and
coastal seas”, Printed by Bariet, Ruinen, The Netherlands.
30. Leonor Cancino, Ramiro Neves (1999), “Hydrodynamic and sediment
suspension modelling in estuarine systems”, Part I: Description of the
numerical models, Journal of Marine Systems, Vol 22, pages 105-116.
31. Leonor Cancino, Ramiro Neves (1999), “Hydrodynamic and sediment
suspension modelling in estuarine systems”, Part II: Application to Western
Scheldt and Gironde estuaries, Journal of Marine Systems, Vol 22, pages 117-
131.
32. Nguyen Kim Cuong, Dinh Van Uu, Umeyama Motohiko (2011), “Development
of Modeling System to Simulate Hydrodynamic and Environmental Quantities
in the Hai Phong Estuary”, Vietnam, Proceedings of the 34th IAHR World
Congress, 26 June-1 July 2011, Brisbane, Australia, 3255-3262.
top related