aotrangtb - tổng hợp tài liệu hay ôn thi học ......tỪ nĂm 1945 ĐẾn nĂm 2000 sỰ...

203
Bn quyn ca Nhà Xut Bn Giáo Dc Vit Nam Download tài liệu học tập tại : http://aotrangtb.com 1 Hp tác gia Nhà Xut Bn Giáo Dc Vit Nam và Mạng đào tạo BEA.VN AOTRANGTB.COM

Upload: others

Post on 29-Dec-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    1 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    AOTRANGTB.COM

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    2 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    LÊ MẬU HÃN (Chủ biên)

    LÊ ĐÌNH HÀ - NGUYỄN HỒNG LIÊN - LÊ HỒNG SƠN

    CÁC CHỦ ĐỀ CƠ BẢN

    ÔN THI ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG

    Môn: Lịch Sử

    NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    3 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    Chịu trách nhiệm xuất bản :

    Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI

    Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO

    Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm nội dung :

    Phó Tổng biên tập LÊ HỮU TỈNH

    Giám đốc CTCP Đầu tƣ và Phát triển Giáo dục Hà Nội VŨ BÁ KHÁNH

    Biên tập nội dung và sửa bản in :

    BÙI TUYẾT HƢƠNG

    Thiết kế sách :

    NGUYỄN KIM TOÀN

    Trình bày bìa :

    ĐINH THUỲ LINH

    Chế bản :

    CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO DỤC

    Công ty cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Giáo dục Hà Nội -

    Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam giữ quyền công bố tác phẩm.

    67 - 2010/CXB/18 - 08/GD Mã số : C3D06A0 - ĐTH

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    4 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    Lời nói đầu

    Cuốn sách Các chủ đề cơ bản ôn thi đại học và cao đẳng môn Lịch sử nhằm giúp học sinh đã học xong chƣơng

    trình trung học phổ thông, củng cố, ôn luyện và hệ thống hoá kiến thức lịch sử để chuẩn bị thi vào các trƣờng đại

    học và cao đẳng.

    Cuốn sách đƣợc kết cấu theo ba phần :

    Phần một : Các chủ đề cơ bản

    Khái quát kiến thức cơ bản theo chƣơng trình và sách giáo khoa Lịch sử 12 chƣơng trình Chuẩn và Nâng cao ;

    cung cấp cho học sinh những nội dung cơ bản, đồng thời có chú trọng đến trọng tâm kiến thức của từng chủ đề.

    Phần hai : Các đề ôn luyện

    Các câu hỏi đƣợc sắp xếp lại theo các đề và hƣớng dẫn cách làm bài bao gồm : Phần Lịch sử thế giới gồm những

    câu hỏi về diễn biến chính của lịch sử một nƣớc với những sự kiện tiêu biểu qua các thời kì của lịch sử thế giới

    hiện đại, hoặc những vấn đề nổi bật của từng khu vực mà các em học sinh cần ghi nhớ. Phần Lịch sử Việt Nam

    gồm các câu hỏi đề cập đến nhiều sự kiện lớn của lịch sử dân tộc thời hiện đại, hoặc những thời kì lịch sử cụ thể,

    hay về một vấn đề lịch sử cơ bản, xuyên suốt nhiều thời kì nối tiếp nhau.

    Phần ba : Một số đề thi vào đại học và cao đẳng

    Các tác giả đã sƣu tầm một số đề thi vào các trƣờng đại học và cao đẳng năm học 2008 - 2009 và 2009 - 2010 để

    học sinh tham khảo trong quá trình ôn luyện.

    Nhân cuốn sách đƣợc xuất bản, các tác giả xin chân thành cảm ơn Giáo sƣ, Nhà giáo nhân dân Đinh Xuân Lâm

    đã đọc và góp cho nhiều ý kiến quý báu.

    Cuốn sách chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận đƣợc sự góp ý để lần xuất bản

    sau cuốn sách đƣợc hoàn thiện hơn.

    Thƣ từ xin gửi về :

    CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÀ NỘI

    187B - Giảng Võ - Hà Nội

    CÁC TÁC GIẢ

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    5 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    Phần một

    CÁC CHỦ ĐỀ CƠ BẢN

    LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI

    TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

    SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI

    SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)

    I – HỘI NGHỊ IANTA (2–1945)

    + Hội nghị họp ở Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11 - 2 - 1945 với nguyên thủ của 3 nƣớc Liên Xô, Mĩ và Anh.

    + Nội dung hội nghị :

    • Thoả thuận tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản ; Liên Xô sẽ tham

    gia chống Nhật sau khi kết thúc chiến tranh ở châu Âu.

    • Thành lập Liên hợp quốc.

    • Thoả thuận việc đóng quân tại các nƣớc nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hƣởng

    ở châu Âu và châu Á.

    + Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới đƣợc thiết lập trong

    những năm 1945 – 1947, thƣờng đƣợc gọi là "Trật tự hai cực Ianta".

    II – SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC

    - Hội nghị thông qua Hiến chƣơng và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc ở

    Xan Phranxixcô (25 - 4 đến 26 - 6 - 1945), Hiến chƣơng có hiệu lực từ ngày 24 - 10 - 1945. Từ 51 nƣớc khi thành

    lập, đến 2006 có 192 nƣớc.

    - Mục đích : Duy trì hoà bình và an ninh thế giới ; phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến

    hành sự hợp tác quốc tế giữa các nƣớc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân

    tộc.

    - Vai trò của Liên hợp quốc :

    + Là một diễn đàn hợp tác quốc tế đấu tranh để giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới.

    + Liên hợp quốc có nhiều cố gắng trong các hoạt động :

    • Giải quyết các tranh chấp, xung đột, tiến hành giải trừ quân bị.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    6 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    • Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.

    • Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo.

    III – SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNG XÃ HỘI ĐỐI LẬP

    Trên lãnh thổ châu Âu đã hình thành hai khu vực ảnh hƣởng của Liên Xô và Mĩ với những con đƣờng phát triển

    khác nhau : Đông Âu xã hội chủ nghĩa và

    Tây Âu tƣ bản chủ nghĩa.

    + Liên Xô đã thiết lập quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nƣớc Đông Âu và tới tháng 1 - 1949 thì Liên Xô và các nƣớc

    Đông Âu thành lập Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV).

    + Mĩ thực hiện "Kế hoạch Mácsan" (4 - 1948 - 6 - 1952) nhằm viện trợ cho các nƣớc Tây Âu khôi phục kinh tế

    và tăng cƣờng ảnh hƣởng của Mĩ ở đây.

    LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)

    LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)

    I – LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 1970

    1. Liên Xô

    Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)

    – Liên Xô chịu tổn thất nặng nề nhất trong cuộc chiến tranh chống phát xít : Khoảng 27 triệu ngƣời chết ; 1710

    thành phố, hơn 70.000 làng mạc, gần 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó

    khăn.

    – Các nƣớc phƣơng Tây tiến hành "Chiến tranh lạnh", bao vây kinh tế Liên Xô. Trong bối cảnh ấy, Liên Xô

    buộc phải củng cố quốc phòng, vừa phải hàn gắn vết thƣơng chiến tranh, vừa phát triển kinh tế.

    – Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946 – 1950) trƣớc thời hạn 9 tháng.

    – Sản xuất công nghiệp tăng 73% so với mức trƣớc chiến tranh, sản xuất nông nghiệp cũng vƣợt mức trƣớc

    chiến tranh ; năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử.

    Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 1970)

    Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH và đã

    trở thành một đất nƣớc hùng mạnh, có nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp tiên tiến, khoa học – kĩ thuật ở

    trình độ cao.

    - Về công nghiệp, đến đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cƣờng quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai thế

    giới (sau Mĩ),...

    - Về khoa học – kĩ thuật, năm 1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo ; năm 1961, phóng thành công

    tàu vũ trụ cùng với nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    7 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Về xã hội, có những thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí : 1971, 3/4 số dân đạt trình độ trung học và

    đại học.

    Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô

    - Về tình hình chính trị, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 1970, nhìn chung ổn định.

    Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc hoạt động có hiệu quả, gây đƣợc niềm tin trong nhân dân...

    - Về đối ngoại, Liên Xô luôn thi hành chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng

    thế giới :

    2. Các nƣớc Đông Âu

    - Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nƣớc Đông Âu đều lệ thuộc vào các nƣớc phƣơng Tây ; trong

    chiến tranh, các nƣớc này đều bị phe phát xít chiếm đóng.

    - Trong những năm 1944 - 1945, nhân dân ở đây đã nổi dậy phối hợp với quân đội Liên Xô tiêu diệt bọn phát

    xít, giành chính quyền và thành lập các Nhà nƣớc dân chủ nhân dân.

    - Trong những năm 1947 - 1949, các nƣớc Đông Âu đều tiến hành những cải cách dân chủ : cải cách ruộng đất,

    quốc hữu hoá các xí nghiệp tƣ bản nƣớc ngoài, thực hiện các quyền tự do dân chủ,... Mặc dù bị các chính đảng

    tƣ sản chống phá, đến những năm 1948 – 1949 các nƣớc này đều hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ (gạt bỏ

    đƣợc các đảng tƣ sản ra khỏi chính phủ, hoàn thành cải cách) và bƣớc vào xây dựng CNXH.

    - Từ năm 1950 đến năm 1975, thực hiện thành công 5 kế hoạch 5 năm ; từ những nƣớc nghèo nàn, lạc hậu, các

    nƣớc này trở thành những nƣớc công – nông nghiệp tiên tiến.

    3. Quan hệ hợp tác giữa các nƣớc XHCN ở châu Âu

    Quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học – kĩ thuật

    - Ngày 8 - 1 - 1949, Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV) đƣợc thành lập.

    - Mục đích là củng cố, hoàn thiện sự hợp tác giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh

    tế và kĩ thuật, nâng cao mức sống của nhân dân các nƣớc thành viên.

    - Trong hơn 20 năm hoạt động, SEV có những đóng góp lớn đối với sự phát triển của các nƣớc thành viên, tỉ

    trọng sản xuất công nghiệp tăng từ 18% lên 33% (1951 – 1973), tốc độ tăng trƣởng công nghiệp 10%/năm.

    Quan hệ hợp tác chính trị – quân sự

    - Tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava đƣợc Liên Xô và các nƣớc Đông Âu thành lập ngày 14 - 5 - 1955.

    - Mục tiêu củng cố tình hữu nghị, tăng cƣờng sức mạnh của các nƣớc XHCN.

    - Tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava trở thành đối trọng với NATO, đóng vai trò trong việc giữ gìn hoà bình, an ninh ở

    châu Âu và thế giới.

    II – LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 1970 ĐẾN NĂM 1991

    1. Liên Xô

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    8 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    Tình hình kinh tế – xã hội

    - Cuộc khủng hoảng năng lƣợng (dầu mỏ) thế giới năm 1973, sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa

    học – kĩ thuật đã tác động vào tình hình kinh tế – xã hội của thế giới, đặt ra thử thách khắc nghiệt với tất cả

    các nƣớc là phải cải cách để thích nghi, nếu không sẽ tụt hậu, khủng hoảng.

    + Lực lƣợng sản xuất, trình độ kĩ thuật thấp kém, năng suất lao động thấp, nền kinh tế mất cân đối, lạm phát,...

    + Quan hệ sản xuất, chế độ quan liêu bao cấp, phân phối cào bằng không kích thích tính chủ động, sáng tạo và

    năng lực của ngƣời lao động.

    + Xã hội thiếu dân chủ, thiếu kỉ cƣơng, đời sống nhân dân khó khăn,...

    Công cuộc cải tổ (1985 – 1991)

    - M.Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc (3 1985) đã đƣa ra đƣờng lối cải tổ.

    - Mục đích cải tổ : đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, xây dựng chủ nghĩa xã hội nhƣ bản chất của nó.

    - Kết quả : Do sai lầm trong đƣờng lối và phƣơng pháp (nhƣ xa rời những nguyên tắc của CNXH, chỉ nhấn

    mạnh vào cải tổ chính trị,...), công cuộc cải tổ đã dẫn tới thất bại, đất nƣớc lâm vào khủng hoảng trầm trọng,

    mất ổn định, phải thực hiện chế độ đa đảng, xung đột sắc tộc, chế độ XHCN ở Liên Xô tan rã.

    Sự tan rã của Liên bang Xô viết

    - Cuộc đảo chính ngày 19 - 8 - 1991 do một số ngƣời lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc Liên Xô tiến hành nhằm lật

    đổ Goócbachốp. Ngày 21 - 8 - 1991, cuộc đảo chính thất bại.

    + Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động (29 - 8 - 1991) ; chính quyền Xô viết bị tê liệt.

    + Các nƣớc cộng hoà tuyên bố độc lập.

    + Quốc hội bãi bỏ Hiệp ƣớc Liên bang năm 1922.

    + Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) ra đời (21 - 12 - 1991) với 11 nƣớc cộng hoà tham gia.

    + Ngày 25 - 12 - 1991, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cremli bị hạ xuống, đánh dấu sự tan vỡ của Liên bang

    Xô viết sau 74 năm tồn tại.

    2. Các nƣớc Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991

    Nền kinh tế các nƣớc Đông Âu bị suy thoái và khủng hoảng vào cuối năm 1989 ; nhân dân giảm lòng tin, sự bất

    bình tăng lên, nhiều nƣớc đã xảy ra đấu tranh, đình công, đất nƣớc không ổn định.

    - Cuộc khủng hoảng nổ ra đầu tiên ở Ba Lan vào cuối năm 1988, sau đó lan ra các nƣớc Hunggari, Tiệp Khắc,

    CHDC Đức, Rumani, Bungari, Anbani.

    - Mít tinh, biểu tình, tuần hành, bãi công diễn ra dồn dập, đòi cải cách kinh tế, đòi thực hiện đa nguyên chính trị,

    đòi tổng tuyển cử tự do...

    - Kết quả : Mọi sinh hoạt đất nƣớc bị tê liệt, lâm vào khủng hoảng toàn diện, các nhà lãnh đạo các nƣớc Đông

    Âu lần lƣợt tuyên bố từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận đa nguyên chính trị...

    3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    9 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Những sai lầm, thiếu sót về mặt kinh tế, xã hội làm cho sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân không đƣợc cải

    thiện, quyền tự do dân chủ không đƣợc đảm bảo,...

    - Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật hiện đại.

    - Khi cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.

    - Sự chống phá của các thế lực phản động trong và ngoài nƣớc.

    - Hậu quả của sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là sự tổn thất chƣa từng có của phong trào

    cộng sản và công nhân quốc tế : Hệ thống XHCN không còn nữa.

    III – LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

    - Liên bang Nga là "quốc gia kế tục Liên Xô" trong quan hệ quốc tế.

    - Về kinh tế, từ năm 1992 Chính phủ thực hiện tƣ nhân hóa nền kinh tế, thực hiện nền kinh tế thị trƣờng, tốc độ

    tăng trƣởng kinh tế từ năm 1990 đến năm 1995 là âm, từ năm 1997 bắt đầu phục hồi, đến năm 2000 tốc độ tăng

    là 9%.

    - Về chính trị, từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định, từ năm 2000 tình hình đƣợc cải thiện.

    - Về đối ngoại :

    + Từ năm 1992 đến năm 1993, nƣớc Nga theo đuổi chính sách đối ngoại "định hƣớng Đại Tây Dƣơng" ngả về

    các cƣờng quốc phƣơng Tây.

    + Từ năm 1994, nƣớc Nga chuyển sang chính sách đối ngoại "định hƣớng Âu - Á", tăng cƣờng quan hệ với các nƣớc

    của cả hai châu lục.

    TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN

    I – TRUNG QUỐC

    1. Sự thành lập nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới

    (1949 - 1959)

    – Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc đƣợc giải phóng, tập đoàn Tƣởng Giới

    Thạch tháo chạy ra Đài Loan.

    Ngày 1 - 10 - 1949, nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đƣợc thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch

    Đông.

    - Nhiệm vụ của nhân dân Trung Quốc là đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế – xã hội,

    văn hoá và giáo dục.

    - Những cải cách và bƣớc đi để thực hiện nhiệm vụ trên : cải cách ruộng đất và hợp tác hoá nông nghiệp, cải tạo

    công thƣơng nghiệp tƣ bản tƣ doanh, tiến hành công nghiệp hoá, phát triển văn hoá giáo dục.

    - Thành tựu : Cuối năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế thành công, kế hoạch 5 năm (1953 – 1957) thu đƣợc

    thành tựu to lớn, bộ mặt đất nƣớc thay đổi, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.

    - Thực hiện chính sách đối ngoại tích cực : Kí với Liên Xô "Hiệp ƣớc hữu nghị, đồng minh và tƣơng trợ Trung

    – Xô" (14 - 2 - 1950), giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ (1950 – 1953), giúp nhân dân Việt Nam chống Pháp,

    tham gia Hội nghị Băng Đung (1955)...

    2. Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959 - 1978)

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    10 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Về đối nội, từ năm 1959 Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định kéo dài 20 năm (1959 – 1978) trên các

    lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.

    + Việc thực hiện đƣờng lối "Ba ngọn cờ hồng", cuộc "Đại cách mạng văn hoá vô sản" (1966 – 1976) đã để lại

    những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt với nhân dân Trung Quốc.

    - Về đối ngoại, Trung Quốc tiếp tục ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Á, Phi, Mĩ La tinh,

    nhƣng bắt đầu có những xung đột với các nƣớc láng giềng.

    3. Công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978

    Đƣờng lối mới đƣợc Đặng Tiểu Bình khởi xƣớng, Trung ƣơng Đảng Cộng sản thông qua (12 1978), mở đầu cho

    công cuộc cải cách – mở cửa.

    - Nội dung của cuộc cải cách : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đƣờng

    XHCN, chuyên chính dân chủ nhân dân,

    sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng

    Mao Trạch Đông) ; tiến hành cải cách – mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng XHCN.

    - Mục tiêu : Nhằm hiện đại hoá và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc

    thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

    - Thành tựu của công cuộc cải cách – mở cửa :

    + Sau 20 năm (1979 – 1998), nền kinh tế có bƣớc tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trƣởng cao nhất thế giới ;

    thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng,...

    + Khoa học - kĩ thuật, văn hoá và giáo dục đều đạt thành tựu quan trọng, là nƣớc thứ ba (sau Nga, Mĩ) có tàu

    cùng con ngƣời bay vào vũ trụ.

    - Về đối ngoại, Trung Quốc có nhiều thay đổi theo hƣớng hoà dịu : Năm 1979, Trung Quốc thiết lập quan hệ

    ngoại giao với Mĩ ; từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc bình thƣờng hoá với Liên Xô, Việt Nam,

    Mông Cổ, khôi phục quan hệ ngoại giao với một số nƣớc.

    II – BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN

    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên bị chia thành hai miền. Nhà nƣớc Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)

    đƣợc thành lập ở phía nam (8 1948), Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời ở phía bắc (9 1948).

    - Tháng 6 - 1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ, kéo dài hơn 3 năm (1950 – 1953). Tháng 7 - 1953,

    Hiệp định đình chiến đƣợc kí kết giữa hai miền Nam - Bắc, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự.

    1. Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên

    - Sau chiến tranh, CHDCND Triều Tiên bƣớc vào xây dựng đất nƣớc với nhiều kế hoạch dài hạn.

    - Đặc điểm nền kinh tế : mang tính kế hoạch hoá tập trung cao độ, tập thể hoá nông nghiệp, công nghiệp hoàn

    toàn do nhà nƣớc quản lí, công nghiệp nặng, đặc biệt công nghiệp quốc phòng, đƣợc chú trọng. Nền kinh tế còn

    khó khăn, nhất là nạn thiếu lƣơng thực, mặc dù đƣợc tuyên bố mở cửa từ năm 1995.

    2. Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)

    - Những năm 50 đầu 60 của thế kỉ XX, kinh tế – xã hội khó khăn.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    11 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Từ thập niên 60, kinh tế Hàn Quốc có những thay đổi lớn, trở thành "con rồng kinh tế" sau ba thập niên phát

    triển.

    CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á

    I – SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

    1. Khái quát về quá trình giành độc lập

    - Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nƣớc trong khu vực đều là thuộc địa của các đế quốc Âu – Mĩ,

    sau đó là Nhật Bản.

    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nƣớc trong khu vực đều giành thắng lợi ở những mức độ khác nhau :

    + Các nƣớc tuyên bố độc lập : Inđônêxia (8 - 1945), Việt Nam (9 - 1945), Lào (10 - 1945).

    + Những nƣớc giải phóng đƣợc một số vùng lãnh thổ : Miến Điện (nay là Mianma), Mã Lai (nay là Malaixia),

    Philíppin.

    - Các nƣớc thực dân Âu - Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân Đông Nam Á lại phải tiếp tục đấu

    tranh chống thực dân Âu - Mĩ.

    + Vào giữa những năm 50 của thế kỉ XX, nhân dân Inđônêxia, Việt Nam, Lào và Campuchia lần lƣợt đánh đuổi

    bọn thực dân ra khỏi đất nƣớc.

    2. Lào

    - Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, ngày 23 - 8 - 1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền ;

    ngày 12 - 10 - 1945 Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.

    + Từ tháng 3 - 1946 đến năm 1954 tiến hành kháng chiến chống Pháp.

    + Từ năm 1954 đến năm 1975 tiến hành kháng chiến chống Mĩ.

    + Từ tháng 5 đến tháng 12 - 1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nƣớc và thành lập nƣớc

    Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.

    3. Campuchia

    – Giai đoạn chống thực dân Pháp đòi độc lập (1945 – 1954)

    – Giai đoạn nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1970 - 1975) :

    • Chính phủ Xihanúc bị thế lực tay sai Mĩ lật đổ (3 - 1970).

    • Cuộc kháng chiến chống Mĩ phát triển.

    + Tập đoàn Pôn Pốt phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng ngay sau thắng lợi của cuộc kháng

    chiến chống Mĩ, nhân dân Campuchia lại tiến hành cuộc đấu tranh lật đổ Khơme đỏ (1 - 1979).

    + Sau cuộc Tổng tuyển cử (9 - 1993), Quốc hội mới đƣợc bầu, Hiến pháp mới ra đời, Vƣơng quốc Campuchia

    tái lập do N.Xihanúc làm Quốc vƣơng.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    12 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    II– QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á

    1. Nhóm 5 nƣớc sáng lập ASEAN

    - Năm nƣớc : Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Thái Lan đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế

    nhập khẩu (chiến lƣợc kinh tế hƣớng nội).

    + Mục tiêu : nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

    + Thời gian thực hiện : khoảng những năm 50 – 60 của thế kỉ XX.

    + Thành tựu : đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, bƣớc đầu giải

    quyết đƣợc nạn thất nghiệp,...

    + Hạn chế : thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ ; chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, quan

    liêu phát triển, đời sống ngƣời lao động còn khó khăn.

    - Sự hạn chế của chiến lƣợc hƣớng nội đã buộc các nƣớc sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lƣợc công nghiệp

    hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lƣợc kinh tế hƣớng ngoại).

    + Mục tiêu : Khắc phục những hạn chế của chiến lƣợc kinh tế hƣớng nội, thúc đẩy nền kinh tế tiếp tục phát triển

    nhanh.

    + Thời gian thực hiện : khoảng những năm 60 - 70 của thế kỉ XX.

    + Nội dung : thu hút vốn, kĩ thuật của nƣớc ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá để xuất khẩu...

    + Thành tựu : Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng

    nhanh, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.

    + Hạn chế : phụ thuộc vào vốn và thị trƣờng bên ngoài quá lớn, đầu tƣ bất hợp lí,... Biểu hiện của hạn chế này là

    cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997.

    2. Nhóm các nƣớc Đông Dƣơng

    - Các nƣớc Đông Dƣơng về cơ bản đã phát triển nền kinh tế tập trung, đạt đƣợc một số thành tựu, nhƣng còn

    nhiều khó khăn.

    - Vào những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, các nƣớc này từng bƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.

    - Lào, về cơ bản là nƣớc nông nghiệp; từ cuối những năm 80, thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế có bƣớc phát

    triển nhanh.

    - Từ khi tái lập vƣơng quốc, Campuchia bƣớc vào thời kì ổn định về chính trị, từng bƣớc phục hồi nền kinh tế và

    xã hội, nhƣng cơ bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp.

    II – SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN

    - Những nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời của tổ chức ASEAN :

    + Bƣớc vào những năm 60 của thế kỉ XX, nhiều nƣớc trong khu vực đẩy mạnh việc xây dựng kinh tế, họ thấy

    cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển và hạn chế ảnh hƣởng của các cƣờng quốc bên ngoài đối với khu

    vực.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    13 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Ngày 8 - 8 - 1967, ASEAN đƣợc thành lập tại Băng Cốc với 5 nƣớc thành viên (Inđônêxia, Malaixia,

    Philíppin, Thái Lan, Xingapo). Năm 1984 thêm Brunây, Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia

    (1999).

    - Hoạt động của ASEAN :

    + Giai đoạn đầu (1967 – 1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chƣa có vị trí

    trên trƣờng quốc tế.

    + Từ giữa những năm 70, ASEAN có bƣớc phát triển mới, đƣợc đánh dấu bằng Hội nghị cấp cao Bali –

    Inđônêxia (1976), với việc kí Hiệp ƣớc hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ƣớc Bali).

    + Mục tiêu của ASEAN : đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn

    định để cùng phát triển. Tháng 11 - 2007, Hiến chƣơng ASEAN đƣợc thông qua nhằm xây dựng Cộng đồng

    ASEAN có vị thế và hiệu quả cao hơn).

    - Quan hệ giữa các nƣớc Đông Dƣơng và ASEAN : Năm 1976, hai nhóm nƣớc cải thiện quan hệ, các nhà lãnh

    đạo thăm viếng lẫn nhau.

    • Từ cuối thập niên 70 đến giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, quan hệ giữa hai nhóm nƣớc lại căng thẳng

    do vấn đề Campuchia.

    • Quan hệ giữa hai nhóm nƣớc trở lại hoà dịu sau vấn đề Campuchia, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ƣớc

    Bali, trở thành quan sát viên của ASEAN năm 1992, và đến năm 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN ; năm

    1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN ; năm 1999, Campuchia gia nhập tổ chức này.

    ẤN ĐỘ VÀ KHU VỰC TRUNG ĐÔNG

    I – ẤN ĐỘ

    1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

    - Cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ diễn ra mạnh vào những năm 1945 – 1947 đã buộc chính quyền

    thực dân Anh phải nhƣợng bộ và hứa trao trả quyền tự trị cho Ấn Độ.

    - Ngƣời Anh đã đƣa ra "phƣơng án Maobáttơn" : Ấn Độ bị chia thành hai nƣớc tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo :

    Ấn Độ của ngƣời theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những ngƣời theo Hồi giáo. Ngày 15 - 8 - 1947, Ấn Độ bị tách

    thành hai quốc gia : Ấn Độ và Pakixtan.

    - Trong những năm 1948 – 1950, cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ đã buộc thực dân Anh phải công nhận

    độc lập cho Ấn Độ. Ngày 26 - 1 - 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nƣớc cộng hoà.

    2. Công cuộc xây dựng đất nƣớc

    - Trong nông nghiệp, nhờ cuộc "cách mạng xanh" mà từ giữa những năm 70,

    Ấn Độ tự túc đƣợc lƣơng thực cho gần 1 tỉ ngƣời và có xuất khẩu.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    14 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Sản xuất công nghiệp tăng, đặc biệt là công nghiệp nặng. Vào những năm 80 của thế kỉ XX, Ấn Độ đứng hàng

    thứ 10 trong những nƣớc có nền công nghiệp lớn.

    - Khoa học - kĩ thuật và công nghệ phát triển, đặc biệt là công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ hạt nhân,

    sản xuất phần mềm, công nghệ vũ trụ,... Năm 1974, chế tạo thành công bom nguyên tử, là một trong 6 nƣớc có

    khả năng phóng vệ tinh lên vũ trụ.

    - Về đối ngoại, Ấn Độ luôn thi hành chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành

    độc lập dân tộc.

    II – KHU VỰC TRUNG ĐÔNG

    - Trung Đông là mục tiêu nhòm ngó tranh giành của các đế quốc phƣơng Tây vì nơi đây có nguồn dầu mỏ với

    2/3 trữ lƣợng của thế giới, là nơi tiếp giáp ba châu, là đầu mối giao thông quan trọng của thế giới.

    - Nguồn gốc xung đột giữa hai dân tộc Do Thái và Arập Palextin là do sự tranh chấp của hai đế quốc Anh, Mĩ ở

    khu vực.

    - Nghị quyết 181 (11 - 1947) của Liên hợp quốc đã huỷ bỏ sự thống trị của Anh và chia lãnh thổ Palextin thành

    hai quốc gia : một của ngƣời Palextin, một của ngƣời Do Thái. Tháng 5 - 1948, Nhà nƣớc Do Thái đƣợc thành

    lập, lấy tên là Ixraen, từ đó xung đột giữa Ixraen và Palextin diễn ra liên miên.

    - Sự phát triển của cuộc kháng chiến của nhân dân Palextin :

    + Tổ chức giải phóng Palextin (PLO) đƣợc thành lập (5 1964).

    + Nhà nƣớc Palextin ra đời (15 - 11 - 1988), ông Y.Araphát đƣợc bầu làm Tổng thống (3 - 1989).

    + Hiệp định hoà bình (Hiệp định Gada-Giêricô) đƣợc kí kết giữa PLO và Ixraen (9 - 1993). Việc thực thi còn

    nhiều khó khăn.

    CÁC NƢỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH

    I. CÁC NƢỚC CHÂU PHI

    1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập

    - Những điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi :

    + Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của thực dân Anh, Pháp.

    + Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trƣớc hết là Việt Nam và Trung Quốc, đã cổ vũ phong

    trào đấu tranh của nhân dân châu Phi.

    - Phong trào giành độc lập từ sau năm 1945 đến năm 1975 một loạt nƣớc cộng hoà độc lập ra đời. Năm 1960

    đƣợc gọi là "Năm châu Phi" với 17 nƣớc đƣợc trao trả độc lập.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    15 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    Từ sau năm 1975 đến năm 1993, nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ

    chủ nghĩa thực dân cũ.

    2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội

    - Sau khi giành độc lập, các nƣớc châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nƣớc, đạt đƣợc một số thành tựu song chƣa

    đủ để thay đổi căn bản bộ mặt châu Phi.

    - Những khó khăn của châu Phi còn chồng chất : tình trạng lạc hậu, không ổn định, xung đột, nội chiến, nợ nần

    và phụ thuộc nƣớc ngoài...

    Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) thành lập tháng 5 - 1963, đến năm 2001 đổi thành Liên minh châu Phi

    (AU) đã đề ra chƣơng trình khắc phục khó khăn của châu lục này.

    II – CÁC NƢỚC MĨ LATINH

    1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập

    - Nhiều nƣớc Mĩ Latinh giành đƣợc độc lập sớm (từ đầu thế kỉ XIX), nhƣng lại bị lệ thuộc vào Mĩ. Mĩ tìm cách

    xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ.

    - Mục tiêu cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh là chống chế độ độc tài, tiêu biểu là cách mạng Cuba. Tháng

    1 1959, chế độ độc tài ở Cuba bị sụp đổ, nƣớc Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen Caxtơrô đứng đầu).

    - Trong thập niên 60 - 70, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ phát triển, thu đƣợc nhiều thắng

    lợi (năm 1999, Mĩ phải trả lại quyền chiếm kênh đào cho Panama; đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13

    quốc gia độc lập).

    2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội

    - Từ sau năm 1945 đến hết thập niên 70 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ Latinh đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích

    lệ (tỉ lệ tăng trƣởng bình quân là 5,5%).

    - Trong thập niên 80, kinh tế suy thoái và có những biến động về chính trị.

    - Trong thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực (tỉ lệ lạm phát giảm, đầu tƣ nƣớc ngoài tăng,

    nhiều nƣớc NICs xuất hiện nhƣ Mêhicô, Braxin, Áchentina.

    NƢỚC MĨ

    I – NƢỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973

    1. Sự phát triển kinh tế

    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới : Sản lƣợng công

    nghiệp Mĩ chiếm 56,5% sản lƣợng công nghiệp thế giới (1948), sản lƣợng nông nghiệp bằng 2 lần sản lƣợng 5

    nƣớc Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại (1949), chiếm 3/4 dự trữ vàng thế giới... (1949).

    - Những nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Mĩ :

    + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, khí hậu thuận lợi.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    16 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    + Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.

    + Ít bị tổn thất trong Chiến tranh thế giới thứ hai...

    2. Thành tựu khoa học – kĩ thuật

    Mĩ có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại, là một trong những nƣớc đi đầu trong nhiều lĩnh vực sản xuất công cụ

    sản xuất mới, vật liệu mới, năng lƣợng mới, sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ và đi đầu trong cuộc "cách mạng

    xanh",...

    3. Tình hình chính trị – xã hội

    - Về đối nội :

    + Mĩ là nƣớc cộng hoà liên bang theo chế độ tổng thống với hai đảng Dân chủ và Cộng hoà thay nhau cầm

    quyền.

    + Nền kinh tế đã trải qua 7 lần khủng hoảng, suy thoái (1945 – 1973) ; nợ nần, lạm phát, thất nghiệp, phân

    hoá giàu nghèo,... là những vấn đề không dễ khắc phục ; có nhiều vụ bê bối chính trị...

    + Phong trào đấu tranh của ngƣời da đen (1963), của ngƣời da đỏ (1969) vì hoà bình, dân chủ, dân sinh diễn ra

    mạnh, phong trào chống chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam.

    - Về đối ngoại :

    + Mĩ triển khai chiến lƣợc toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

    + Để thực hiện mục tiêu chiến lƣợc này, Mĩ dựa vào sức mạnh quân sự và kinh tế, "Chiến tranh lạnh" với Liên

    Xô, tiến hành hoặc tiếp tay cho những cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ ở các nơi trên thế giới,...

    II – NƢỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

    1. Tình hình kinh tế và khoa học – kĩ thuật

    - Kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái kéo dài từ năm 1973 đến năm 1982.

    - Từ năm 1983 trở đi, kinh tế Mĩ dần phục hồi. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính, nhƣng tỉ

    trọng kinh tế đã giảm sút.

    2. Tình hình chính trị – xã hội

    - Sau chiến tranh Việt Nam, Mĩ vẫn tiếp tục triển khai chiến lƣợc toàn cầu và theo đuổi "Chiến tranh lạnh", đặc

    biệt là thực hiện Học thuyết Rigân với chiến lƣợc "Đối đầu trực tiếp", đẩy mạnh chạy đua vũ trang, can thiệp

    vào nhiều địa bàn chiến lƣợc và điểm nóng trên thế giới.

    - Từ giữa những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hƣớng hoà dịu, đối thoại, hoà hoãn (với Liên

    Xô). Tháng 12 - 1989, Mĩ cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt "Chiến tranh lạnh". Mĩ cũng ra sức tác động vào quá

    trình khủng hoảng và sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (1989 – 1991).

    III – NƢỚC MĨ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

    - Về đối nội, chính quyền B.Clintơn "cố gắng ứng dụng ba giá trị : cơ hội, trách nhiệm và cộng đồng để vƣợt

    qua thử thách", cố gắng tạo thêm nhiều việc làm, mở rộng thị trƣờng, đầu tƣ cho con ngƣời,...

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    17 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Về đối ngoại, Mĩ triển khai chiến lƣợc "Cam kết và mở rộng" ở thập niên 90 với ba trụ cột : Bảo đảm an ninh

    với một lực lƣợng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao ; khôi phục, phát triển tính năng động và sức mạnh

    nền kinh tế Mĩ ;

    sử dụng khẩu hiệu "dân chủ" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nƣớc.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    18 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    TÂY ÂU

    I – TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950

    - Các nƣớc Tây Âu bị tàn phá nặng nề và lâm vào tình trạng tiêu điều, kiệt quệ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

    - Đến năm 1950, nền kinh tế Tây Âu phục hồi.

    - Về đối ngoại, các nƣớc Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, đối đầu với Liên Xô và các nƣớc XHCN và đều quay

    trở lại xâm lƣợc các nƣớc thuộc địa cũ của mình...

    II – TỪ NĂM 1950 ĐẾN NĂM 1973

    - Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế của các nƣớc Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Đến đầu

    thập niên 70, CHLB Đức có nền kinh tế đứng thứ ba thế giới (sau Mĩ, Nhật), Anh ở vị trí thứ tƣ, Pháp ở vị trí

    thứ năm.

    - Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh với sự ra đời của Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957),

    sau trở thành Cộng đồng châu Âu (EC - 1967).

    - Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới (cùng với

    Mĩ và Nhật Bản).

    - Trên chính trƣờng một số nƣớc Tây Âu có những biến động : Nền cộng hoà thứ tƣ ở Pháp (1946 – 1958) đã

    thay đổi tới 25 nội các...

    - Về đối ngoại, từ năm 1950 đến năm 1973, các nƣớc Tây Âu vừa liên minh chặt chẽ với Mĩ, vừa mở rộng quan

    hệ đối ngoại.

    III – TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

    - Các nƣớc tƣ bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào khủng hoảng và suy thoái kinh tế.

    - Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới nhƣng kinh tế Tây Âu gặp không ít khó

    khăn : phát triển xen kẽ với suy thoái, khủng hoảng, lạm pháp, thất nghiệp, bị Mĩ và Nhật Bản cạnh tranh,...

    - Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn.

    - Các nƣớc Tây Âu tham gia Định ƣớc Henxinki (1975) về an ninh và hợp tác châu Âu. Nƣớc Đức tái thống

    nhất (3 – 10 - 1990).

    IV –TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

    Sau một đợt suy thoái ngắn đầu thập niên 90, kinh tế Tây Âu bƣớc vào phục hồi và phát triển từ năm 1994 ; là

    một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới.

    Tình hình chính trị các nƣớc Tây Âu ổn định, các nƣớc này đều có sự điều chỉnh trong đƣờng lối đối ngoại : mở

    rộng quan hệ hợp tác không chỉ với các nƣớc tƣ bản mà cả với các nƣớc Á, Phi, Mĩ Latinh cũng nhƣ các nƣớc

    Đông Âu và SNG.

    V – LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    19 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xu thế toàn cầu hoá và liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Sự hình

    thành và phát triển của EU là một điển hình.

    - Thông qua ba tổ chức : "Cộng đồng than thép châu Âu, "Cộng đồng năng lƣợng nguyên tử châu Âu và "Cộng

    đồng kinh tế châu Âu" hợp nhất lại thành "Cộng đồng châu Âu" (EC) rồi đổi thành Liên minh châu Âu (EU).

    Đến năm 2007, số thành viên EU là 27 nƣớc.

    - EU không chỉ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (xác định luật

    công dân EU, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung,...). Ngày 1 – 1 - 1999, đồng tiền chung

    châu Âu (EURO) ra đời và đƣợc chính thức sử dụng ở nhiều nƣớc EU (từ năm 2002).

    NHẬT BẢN

    I - TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952

    Sau chiến tranh, Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, bị lực lƣợng Đồng minh, thực tế là Mĩ, chiếm đóng.

    - Về chính trị :

    + Nhật Bản là nƣớc quân chủ lập hiến nhƣng thực tế là theo chế độ dân chủ đại nghị tƣ sản, dựa trên ba nguyên

    tắc cơ bản : chủ quyền của toàn dân, Thiên hoàng có vai trò tƣợng trƣng, hoà bình và quyền cơ bản của con

    ngƣời đƣợc tôn trọng.

    + Nhật Bản cam kết từ bỏ tiến hành chiến tranh, không đe doạ sử dụng vũ lực, không duy trì quân đội thƣờng

    trực, không đƣa quân ra nƣớc ngoài.

    - Về kinh tế : Nhờ tiến hành những cuộc cải cách lớn, dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, kinh tế

    Nhật Bản phục hồi nhanh chóng, năm 1951 đạt mức trƣớc chiến tranh.

    - Về đối ngoại : Chủ trƣơng liên minh chặt chẽ với Mĩ.

    II TỪ NĂM 1952 ĐẾN NĂM 1973

    Những thành tựu

    - Từ 1952 đến 1960 : Kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh.

    - Từ 1960 đến 1973 : Kinh tế Nhật Bản bƣớc vào giai đoạn phát triển "thần kì", đứng thứ hai thế giới (sau

    Mĩ) ; là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới (cùng Mĩ và Tây Âu).

    - Những yếu tố chính khiến Nhật Bản trở thành siêu cường về kinh tế : Ngƣời dân Nhật cần cù, tiết kiệm, tay

    nghề cao, có nhiều sáng tạo ; nhà nƣớc quản lí kinh tế vĩ mô rất hiệu quả ; các công ty năng động, có tầm nhìn,

    quản lí tốt, có tiềm lực, sức cạnh tranh cao ; sử dụng hiệu quả các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại... ; chi

    phí cho quốc phòng ít (không quá 1% GDP) ; biết tận dụng các yếu tố thuận lợi từ bên ngoài (viện trợ của Mĩ,

    lợi dụng các cuộc chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam để làm giàu).

    Những thách thức, trở ngại

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    20 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    – Lãnh thổ không lớn, dân số đông, tài nguyên nghèo, thiên tai thƣờng xuyên. Nền công nghiệp phụ thuộc

    hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu, nhiên liệu nhập khẩu. Nông nghiệp phát triển cao nhƣng vẫn phải nhập

    khẩu lƣơng thực, thực phẩm...

    – Mĩ, Tây Âu và các nƣớc công nghiệp khác luôn cạnh tranh quyết liệt.

    - Đầu những năm 60, Nhật Bản chủ trƣơng xây dựng một "Nhà nƣớc phúc lợi chung" ; trong vòng 10 năm

    (1960 – 1970) tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi.

    - Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ƣớc An ninh Nhật – Mĩ (kí năm 1951, có giá trị 10 năm) đƣợc kéo dài vĩnh

    viễn.

    - Năm 1956, Nhật Bản trở thành thành viên của Liên hợp quốc.

    III - TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

    - Tuy có lúc suy thoái do tác động của cuộc khủng hoảng năng lƣợng toàn cầu, nhƣng kinh tế Nhật vẫn đứng

    hàng thứ hai thế giới (sau Mĩ).

    Về chính trị : Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh căng thẳng, lực lƣợng phòng vệ dân sự không ngừng tăng lên.

    Quân Mĩ vẫn đóng trên đất Nhật.

    Về đối ngoại :

    + Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, bình thƣờng hoá quan hệ với Trung Quốc.

    + Từ năm 1977, củng cố quan hệ về mọi mặt với các nƣớc Đông Nam Á, là bạn hàng bình đẳng của các nƣớc

    ASEAN.

    IV - TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

    - Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.

    - Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao, hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Nga trong các chƣơng trình

    vũ trụ quốc tế.

    - Duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng quan hệ với các nƣớc khác, sự hợp tác

    kinh tế giữa Nhật Bản với các nƣớc công nghiệp mới và ASEAN tiếp tục gia tăng ngày càng mạnh mẽ.

    Là nƣớc tƣ bản phát triển nhƣng Nhật Bản vẫn lƣu giữ đƣợc những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá của

    mình.

    QUAN HỆ QUỐC TẾ

    TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH

    I - MÂU THUẪN ĐÔNG TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH

    - Tình trạng đối đầu và Chiến tranh lạnh

    Từng là đồng minh cùng chống phát xít, Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang tình trạng đối đầu – Chiến

    tranh lạnh.

    Mĩ : Khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ. Vì vậy, đã hình thành một giới tuyến phân

    chia và đối lập giữa hai khối TBCN và XHCN ở châu Âu :

    + Học thuyết Truman (1947) : nhằm xác lập mối quan hệ của Mĩ với châu Âu.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    21 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    + Kế hoạch Mácsan (6 - 1947) : Mĩ viện trợ 17 tỉ USD cho các nƣớc Tây Âu.

    + Thành lập khối quân sự – Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO,

    4 - 1949). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nƣớc tƣ bản phƣơng Tây, do Mĩ cầm đầu, nhằm chống lại

    Liên Xô và các nƣớc XHCN Đông Âu.

    Để đối phó với mối đe doạ của Mĩ và khôi phục đất nƣớc sau chiến tranh, Liên Xô và các nƣớc Đông Âu

    thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955), một liên minh chính trị, quân sự mang tính phòng thủ gồm

    Liên Xô và các nƣớc XHCN Đông Âu.

    - Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava là những sự kiện đánh dấu sự xác lập hai cực, hai phe.

    Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.

    II - SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG - TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ

    – Cuộc phong toả Béclin (1948) và Bức tƣờng Béclin (1961).

    – Cuộc chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng của thực dân Pháp (1945 – 1954).

    – Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953).

    – Cuộc khủng hoảng Caribê (1962).

    – Cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975).

    III - XU THẾ HOÀ HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT

    - Đầu những năm 70, xu hƣớng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thƣơng lƣợng Xô Mĩ.

    + Tháng 11 1972, hai nƣớc Đức (Cộng hoà Dân chủ và Cộng hoà Liên bang) đã kí Hiệp định tôn trọng chủ

    quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng nhƣ của các nƣớc châu Âu.

    + Năm 1972, Liên Xô Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa, sau đó là Hiệp định hạn

    chế vũ khí tiến công chiến lược, hình thành thế cân bằng chiến lƣợc giữa Liên Xô và Mĩ.

    + Tháng 8 1975, 33 nƣớc châu Âu cùng Mĩ, Canađa đã kí kết Định ước Henxinki nhằm bảo đảm an ninh và sự

    hợp tác giữa các nƣớc ; chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nƣớc – TBCN và XHCN ở châu Âu.

    + Tháng 12 1989, hai nƣớc Xô Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt "Chiến tranh lạnh".

    - Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hƣớng và những điều kiện giải quyết hoà bình các vụ tranh chấp,

    xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới.

    IV - THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

    - Do trì trệ, khủng hoảng kéo dài, những năm 1989 – 1991, chế độ XHCN ở Đông Âu và Liên Xô bị tan rã

    (tháng 6 - 1991, Hội đồng tương trợ kinh tế giải thể ; tháng 7 - 1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt

    động). Trật tự thế giới từ "hai cực" chỉ còn "cực" duy nhất là Mĩ.

    - Từ sau năm 1991, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp :

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    22 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    + Trật tự thế giới "hai cực" đã sụp đổ nhƣng trật tự thế giới mới lại đang hình thành (với sự đua tranh của Mĩ, Liên

    minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...).

    + Hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lƣợc, tập trung vào phát triển kinh tế.

    + Sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Mĩ muốn làm bá chủ thế giới, tuy nhiên không dễ

    dàng.

    + Nhiều khu vực vẫn không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột đẫm máu kéo dài do những mâu thuẫn

    về sắc tộc, tôn giáo, lãnh thổ...

    - Cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nƣớc Mĩ ngày 11 - 9 - 2001 đã mở đầu cho một thời kì biến động

    lớn trong tình hình thế giới với những nguy cơ khó lƣờng.

    - Với xu thế phát triển của thế giới ngày nay, các quốc gia vừa đứng trƣớc những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa đối

    mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.

    CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

    VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX

    I – CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

    1. Nguồn gốc và đặc điểm

    - Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất

    nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con ngƣời (tìm kiếm những công cụ sản xuất

    mới, các nguồn năng lƣợng và những vật liệu mới).

    - Đặc điểm của cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

    Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay phát triển qua hai giai đoạn :

    - Giai đoạn 1 : Từ những năm 40 đến những năm 70 của thế kỉ XX.

    - Giai đoạn 2 : Từ cuộc khủng hoảng năng lƣợng năm 1973 đến nay.

    2. Những thành tựu tiêu biểu

    - Trong lĩnh vực khoa học cơ bản : Nhiều phát minh lớn trong Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học,... đã

    đƣợc ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất phục vụ con ngƣời, tạo nên những bƣớc nhảy vọt chƣa từng thấy.

    – Tháng 3 - 1997, các nhà khoa học đã tạo ra đƣợc một con cừu bằng phương pháp sinh sản vô tính.

    – Tháng 6 - 2000, các nhà khoa học Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc đã công bố "Bản đồ gen người".

    – Trong lĩnh vực công nghệ, đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn : những công cụ

    sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công nghệ sinh học (công nghệ di truyền, công

    nghệ tế bào, công nghệ vi sinh...), những tiến bộ thần kì về thông tin liên lạc, giao thông vận tải, chinh phục vũ

    trụ...

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    23 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    – Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ có tác động to lớn về nhiều mặt : tăng năng suất lao động, nâng cao

    mức sống và chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Từ đó tạo sự thay đổi lớn về cơ cấu dân cƣ, chất lƣợng

    nguồn nhân lực, đòi hỏi về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trƣờng thế giới với xu thế

    toàn cầu hoá.

    Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cũng gây nên hậu quả tiêu cực (chủ yếu là do con ngƣời) : ô

    nhiễm môi trƣờng, tai nạn lao động, dịch bệnh mới... Việc chế tạo vũ khí huỷ diệt con ngƣời.

    II XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ

    - Xu thế toàn cầu hoá diễn ra từ những năm 80 của thế kỉ XX, đặc biệt từ sau Chiến tranh lạnh.

    - Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hƣởng tác động lẫn nhau, phụ

    thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

    - Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá :

    + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

    + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.

    + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học – kĩ thuật, nhằm

    tăng khả năng cạnh tranh.

    + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.

    - Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược được.

    + Mặt tích cực : Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh việc phát triển và xã hội hoá lực lƣợng sản xuất, đem lại sự tăng

    trƣởng cao (từ 2,7 lần nửa đầu thế kỉ lên 5,2 lần nửa cuối thế kỉ XX), tăng sức cạnh tranh...

    + Mặt tiêu cực : Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội (giàu – nghèo), làm cho mọi hoạt động và đời sống

    của con ngƣời kém an toàn hơn, tạo nguy cơ mất bản sắc dân tộc và độc lập, tự chủ của các quốc gia.

    - Toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử. Việt Nam cũng nằm trong xu thế đó, vì vậy phải biết nắm bắt cơ hội,

    vƣợt qua thách thức để đƣa đất nƣớc phát triển mạnh mẽ.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    24 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000

    NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

    Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

    I - HOÀN CẢNH QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

    - Sau chiến tranh, các nƣớc thắng trận đã cùng nhau phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự hoà bình, an ninh

    mới.

    - Cách mạng tháng Mƣời Nga thắng lợi (11 - 1917) với sự ra đời của nƣớc Nga Xô viết đã thúc đẩy phong trào

    giải phóng dân tộc ở các nƣớc phƣơng Đông.

    - Quốc tế Cộng sản đƣợc thành lập (1919), đảm nhiệm vai trò lãnh đạo phong trào cách mạng, giải phóng dân

    tộc ở các nƣớc trên thế giới.

    Những biến chuyển đó đã tác động sâu sắc đến Việt Nam.

    II CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ CỦA THỰC DÂN PHÁP Ở VIỆT NAM

    1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai

    - Nguyên nhân : nền kinh tế Pháp bị tổn thất nặng nề vì chiến tranh. Để hàn gắn, Pháp vừa thúc đẩy sản xuất

    trong nƣớc, vừa tăng cƣờng đầu tƣ khai thác thuộc địa (Đông Dƣơng, châu Phi...).

    - Chƣơng trình khai thác lần thứ hai do Toàn quyền Đông Dƣơng Anbe Xarô vạch ra đã đầu tƣ mạnh với tốc độ

    nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam, nhiều nhất là nông nghiệp. Trong lĩnh vực công nghiệp,

    thƣơng nghiệp, giao thông vận tải cũng có nhiều chuyển biến.

    2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục

    Chính trị :

    + Mọi quyền hành nằm trong tay thực dân Pháp và bọn tay sai. Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà

    tù...đƣợc củng cố và hoạt động ráo riết.

    + Pháp thi hành một vài cải cách chính trị – hành chính để đối phó : lập Viện Dân biểu Trung Kì, Bắc Kì..., tăng

    thêm số ngƣời Việt trong một số cơ quan...

    Văn hoá, giáo dục : Hệ thống giáo dục đƣợc mở rộng (gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học)

    nhằm phục vụ cho sự thống trị, khai thác, bóc lột của thực dân Pháp.

    III - NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ GIAI CẤP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

    1. Chuyển biến về kinh tế

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    25 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    Chính sách khai thác thuộc địa đã làm cho nền kinh tế của tƣ bản thực dân Pháp tiếp tục đƣợc mở rộng và bao

    trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam.

    Cơ cấu kinh tế có chuyển biến ít nhiều, song chỉ có tính chất cục bộ, mất cân đối giữa các ngành, các vùng

    miền, còn nhìn chung vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, là thị trƣờng độc chiếm của tƣ bản Pháp.

    2. Chuyển biến về giai cấp xã hội

    - Giai cấp địa chủ bị phân hoá. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ có tinh thần dân tộc chống thực

    dân Pháp và tay sai.

    - Giai cấp nông dân bị thống trị, bị tƣớc đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, phá sản. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế

    quốc và phong kiến tay sai hết sức gay gắt.

    - Giai cấp tiểu tư sản thành thị (những ngƣời buôn bán nhỏ, chủ xƣởng nhỏ, học sinh, sinh viên, công chức, trí

    thức) ngày càng đông. Họ có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai, nên hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do

    của dân tộc.

    - Giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hoá thành hai bộ phận : tƣ sản mại bản và tƣ

    sản dân tộc. Tƣ sản mại bản ngày càng đông đảo theo tốc độ đầu tƣ của Pháp. Tƣ sản dân tộc Việt Nam chủ yếu

    kinh doanh thƣơng nghiệp, là lực lƣợng có khuynh hƣớng dân tộc và dân chủ.

    - Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng đông đảo. Họ bị ba tầng áp bức, bóc lột (thực dân, phong kiến và tƣ

    sản bản xứ). Họ có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu nƣớc bất khuất của dân tộc, trở thành một

    động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo khuynh hƣớng cách mạng tiên tiến của thời đại.

    Những biến đổi trên đã dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc trong xã hội, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam

    với thực dân Pháp và tay sai phản động. Vì vậy, cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống đế quốc và tay sai đã

    diễn ra ngày càng gay gắt.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    26 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

    TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925

    I - HOẠT ĐỘNG CỦA PHAN BỘI CHÂU, PHAN CHÂU TRINH VÀ MỘT SỐ NGƢỜI VIỆT NAM

    SỐNG Ở PHÁP

    - Sau những năm hoạt động ở Nhật Bản, ở Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt

    Trung Quốc bắt giam từ năm 1913 đến năm 1917.

    - Ảnh hƣởng của Cách mạng tháng Mƣời và sự ra đời của nƣớc Nga Xô viết khiến ông có cảm tình với nƣớc

    Nga và dịch cuốn Điều tra chân tướng Nga La Tư (của một tác giả Nhật Bản) ra chữ Hán (1920).

    - Tháng 6 - 1925, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt tại Thƣợng Hải (Trung Quốc) đƣa về nƣớc, bị kết án tù

    rồi đƣa về an trí ở Huế.

    - Đầu năm 1922, Phan Châu Trinh đến Mácxây ; viết Thất điều thư vạch ra

    7 tội đáng chém của Khải Định, tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ và quan trƣờng Việt Nam, hô hào

    "Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh"...

    - Tháng 6 - 1925, Phan Châu Trinh về nƣớc, tiếp tục hoạt động, đƣợc nhân dân, đặc biệt là thanh niên, mến mộ,

    hƣởng ứng.

    II - HOẠT ĐỘNG CỦA TƢ SẢN, TIỂU TƢ SẢN VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH CỦA CÔNG NHÂN

    VIỆT NAM

    1. Hoạt động của tƣ sản và tiểu tƣ sản

    Năm 1923, địa chủ và tƣ sản Việt Nam đấu tranh chống tƣ bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất

    khẩu lúa gạo Nam Kì.

    - Tầng lớp tiểu tƣ sản trí thức sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ, chống áp bức, tập trung trong các tổ

    chức chính trị : Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên... Báo chí tiến bộ lần lƣợt xuất hiện.

    Trong phong trào yêu nƣớc dân chủ công khai, có một số sự kiện nổi bật nhƣ : cuộc đấu tranh đòi nhà cầm

    quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925) ; cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh (1926).

    2. Các cuộc đấu tranh của công nhân

    - Những năm đầu sau chiến tranh : còn lẻ tẻ, tự phát nhƣng đã thể hiện ý thức giai cấp, làm cơ sở cho các tổ

    chức, phong trào về sau. Năm 1920, công nhân

    Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

    - Năm 1922, công nhân và viên chức các sở công thƣơng của tƣ nhân ở

    Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có trả lƣơng, cuộc bãi công của công nhân nhà máy dệt, nhà máy

    rƣợu, nhà máy xay xát gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dƣơng...

    - Tháng 8 - 1925, thợ máy xƣởng Ba Son (Sài Gòn) đấu tranh đòi tăng 20% lƣơng và chủ Pháp thu nhận lại

    những công nhân bị mất việc đã thắng lợi, đánh dấu bƣớc tiến của phong trào đấu tranh tuy còn lẻ tẻ, tự phát,

    song đã là cơ sở thuận lợi để tiếp thu lí luận cách mạng giải phóng tiên tiến của thời đại.

    III - HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    27 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Sau những năm bôn ba khắp các châu lục, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gia

    nhập Đảng Xã hội Pháp (tổ chức duy nhất lúc bấy giờ theo đuổi lí tƣởng : Tự do, Bình đẳng, Bác ái).

    - Tháng 6 - 1919, gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam (gồm 8 điểm).

    - Tháng 7 - 1920, đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của

    Lênin. Luận cƣơng giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu nƣớc và giải phóng dân tộc thì phải đi theo

    con đƣờng cách mạng vô sản.

    - Tháng 12 - 1920, dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp và bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia

    sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

    - Năm 1921, cùng một số ngƣời lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút

    báo Người cùng khổ ; viết bài cho nhiều báo, Đặc biệt là cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).

    - Tháng 6 - 1923, Ngƣời bí mật sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10 1923), đƣợc bầu vào Ban chấp

    hành Hội.

    - Tháng 11 - 1924, về Quảng Châu (Trung Quốc), trực tiếp đào tạo cán bộ,

    xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam, thúc đẩy phong

    trào dân tộc phát triển.

    PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

    TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930

    I - SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG

    1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

    - Sau khi về Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng. Học viên là thanh

    niên, học sinh, trí thức.

    - Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Báo Thanh niên là cơ quan

    ngôn luận của Hội.

    - Đầu năm 1927, cuốn Đường Kách mệnh đƣợc xuất bản.

    Những sách báo trên đã trang bị lí luận giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội để tuyên truyền cho các tầng lớp

    nhân dân.

    2. Tân Việt cách mạng đảng

    - Tháng 7 - 1925, một số tù chính trị cũ ở Trung Kì cùng một nhóm sinh

    viên Trƣờng Cao đẳng ở Hà Nội nhƣ Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai... lập ra Hội Phục Việt. Qua nhiều lần

    đổi tên, đến tháng 7 - 1928, Hội họp Đại hội tại Huế, quyết định lấy tên là Tân Việt cách mạng đảng (Đảng Tân

    Việt).

    - Chủ trƣơng của đảng nhằm đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái. Đảng tập hợp

    những trí thức và thanh niên tiểu tƣ sản yêu nƣớc. Địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    28 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    3. Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái

    - Việt Nam Quốc dân đảng ra đời tháng 12 - 1927, do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính... sáng lập, theo xu

    hƣớng cách mạng dân chủ tƣ sản, đại biểu cho tƣ sản dân tộc Việt Nam.

    - Quốc dân đảng chủ trƣơng tiến hành cách mạng "bằng sắt và máu". Tổ chức cơ sở của đảng trong quần chúng

    rất ít, địa bàn hoạt động rất hạn hẹp (ở một số địa phƣơng thuộc Bắc Kì).

    - Bị thực dân khủng bố dữ dội, Đảng lâm vào tình thế bị động đối phó, đứng trƣớc nguy cơ tan rã.

    Cuộc khởi nghĩa Yên Bái

    - Tháng 2 - 1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, bị thực dân

    Pháp khủng bố dã man. Nhiều đảng viên và quần chúng bị bắt.

    - Với ý tƣởng "Không thành công cũng thành nhân", những cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn lại của Đảng đã dốc

    hết lực lƣợng tiến hành cuộc khởi nghĩa đêm

    9 – 2 - 1930 ở Yên Bái, tiếp đó là ở Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dƣơng, Thái Bình...

    - Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại, song đã cổ vũ lòng yêu nƣớc và chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam,

    nối tiếp truyền thống yêu nƣớc bất khuất của

    dân tộc.

    II - PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VÀ CÁC TẦNG LỚP NHÂN DÂN VIỆT NAM

    - Trong hai năm 1926 – 1927, đã nổ ra 27 cuộc đấu tranh của công nhân.

    - Những năm 1928 – 1929, có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân : bãi công ở mỏ than Mạo Khê (Quảng

    Ninh), nhà máy nƣớc Laruy Sài Gòn, đồn điền Lộc Ninh, nhà máy cƣa Bến Thuỷ, nhà máy xi măng Hải Phòng,

    hãng dầu Nhà Bè, nhà máy tơ Nam Định, nhà máy sửa chữa xe lửa Trƣờng Thi (Vinh)...

    - Các cuộc đấu tranh của nông dân, tiểu thƣơng, tiểu chủ, học sinh... cũng đã diễn ra ở một số nơi, chống sƣu

    cao thuế nặng, chống các thủ đoạn của cƣờng hào, ác bá hòng chiếm đoạt ruộng đất.

    III - ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

    1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929

    - Cuối tháng 3 - 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì họp tại số nhà

    5D phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 đảng viên.

    - Tháng 6 - 1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội thành lập Đông Dương Cộng sản

    đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, ra báo Búa liềm, mở rộng tổ chức cơ sở Đảng ở Bắc, Trung,

    Nam Kì.

    - Khoảng tháng 8 - 1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh

    niên ở Nam Kì cũng đã quyết định lập An Nam Cộng sản Đảng.

    - Tháng 9 - 1929, một số đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên

    đoàn. Nhiều chi bộ đảng ở cả ba Kì đƣợc hình thành.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    29 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản lúc đó là một xu thế khách quan của phong trào giải phóng dân tộc ở Việt

    Nam.

    Do các tổ chức trên đều hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hƣởng của nhau, thậm chí công kích lẫn nhau..., nên

    Nguyễn Ái Quốc liền rời Xiêm sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

    2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

    - Với quyền hạn và trách nhiệm của mình, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dƣơng

    Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đến Cửu Long – Hƣơng Cảng để bàn việc thống nhất Đảng.

    Hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu ngày 6 - 1 - 1930, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.

    Hội nghị nhất trí với ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất

    lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng. Đó là Cương

    lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.

    - Cƣơng lĩnh xác định đƣờng lối chiến lƣợc cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc "tư sản dân quyền cách mạng

    và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".

    - Cƣơng lĩnh đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cƣơng lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo. Độc

    lập và tự do là tƣ tƣởng cốt lõi của Cƣơng lĩnh này.

    Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập Đảng.

    Ngày 24 - 2 - 1930, theo đề nghị của Đông Dƣơng Cộng sản liên đoàn, tổ chức này đƣợc gia nhập Đảng Cộng

    sản Việt Nam.

    - Việc thành lập Đảng là một bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc

    đã đặt dƣới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng có đƣờng lối cách mạng khoa học và

    sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ kiên trung, suốt đời phấn đấu hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc.

    PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935

    I - VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 1929 - 1933

    - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 cũng nhƣ cuộc khủng hoảng kinh tế ở nƣớc Pháp là một trong

    những nguyên nhân khiến kinh tế Việt Nam bƣớc vào thời kì suy thoái (từ năm 1930).

    + Nông nghiệp : Lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang.

    + Công nghiệp : sản xuất suy giảm.

    + Thƣơng nghiệp : xuất nhập khẩu đình đốn.

    - Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế là làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói của các tầng lớp

    nhân dân lao động.

  • Bản quyền của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam Download tài li u h c t p t i : http://aotrangtb.com

    30 Hợp tác giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam và Mạng đào tạo BEA.VN

    - Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Hai mâu thuẫn cơ bản là : mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân

    Pháp (chủ yếu) và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Vì vậy, phong trào công nhân và phong trào

    yêu nƣớc phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia.

    II - PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 1931 VỚI ĐỈNH CAO XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH

    1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931

    Vừa ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng công nông trên cả nƣớc

    với mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống. Công nhân đòi tăng lƣơng, giảm giờ làm. Nông dân đòi giảm

    sƣu, giảm thuế...

    - Các cuộc đấu tranh đã đánh dấu bƣớc ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên, công nhân Việt Nam

    biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động (1–5), đấu tranh đòi quyền lợi, thể hiện tình đoàn kết với nhâ