bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · web viewtrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến...

44
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /2011/TT-BGTVT Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2012 Dự thảo 01 THÔNG TƯ Quy định về vận tải hành khách, hành lý trên các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005; Căn cứ Luật giao thông Đường thuỷ nội địa năm 2004; Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Bộ trưng Bộ giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý trên các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc như sau: CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc. 2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc. Điều 2. Giải thích từ ngữ

Upload: others

Post on 31-Dec-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2011/TT-BGTVT Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2012Dự thảo 01

THÔNG TƯQuy định về vận tải hành khách, hành lý

trên các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005;Căn cứ Luật giao thông Đường thuỷ nội địa năm 2004;Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của

Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trương Bộ giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý trên các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc như sau:

CHƯƠNG IQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Thông tư này quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên

các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc.2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ

chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên các tuyến đường thuỷ bằng tàu cao tốc.

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tàu cao tốc: là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có tốc độ tối đa từ

30 km/giờ trơ lên.2. Km: Ki – lô – mét.3. Hành trình chạy tàu: là hành trình được xác định cụ thể điểm đi, điểm

đến và các điểm dừng, đỗ theo tuyến vận tải nhất định.4. Lịch trình chạy tàu: là thời gian được xác định cho một hành trình từ

khi tàu cao tốc xuất phát đến khi kết thúc.

Page 2: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

5. Biểu đồ chạy tàu: là tổng hợp các hành trình, lịch trình của các chuyến tàu cao tốc trong một chu kỳ thời gian nhất định.

6. Thời gian biểu chạy tàu: là tổng hợp thời điểm xuất bến của tàu cao tốc trong một khoảng thời gian do cơ quan quản lý xây dựng theo một chu kỳ thời gian nhất định và công bố để người kinh doanh vận tải đăng ký tham gia.

7. Cơ quan quản lý: là các Sơ Giao thông vận tải.8. Người vận tải: là tổ chức, cá nhân sử dụng tàu cao tốc để vận chuyển

người, hành lý trên các tuyến đường thuỷ.9. Người kinh doanh vận tải: là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải

hành khách, hành lý với người thuê vận tải để thực hiện vận tải hành khách, hành lý mà có thu cước phí vận tải.

10. Người thuê vận tải: là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hành khách, hành lý với người kinh doanh vận tải (sau đây gọi tắt là hành khách).

11. Vé: là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé do người kinh doanh vận tải in và phát hành theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thuỷ nội địa.

12. Tuyến đường thủy: là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy của Việt Nam.

13. Người làm thủ tục: là người được người kinh doanh vận tải ủy quyền hoặc thuê làm các thủ tục liên quan đến việc tàu đến, rời cảng, bến.

14. VHF: là tần số sóng cực ngắn.15. ISO: là chuẩn mực hoá cho hệ thống quản lý chất lượng.Điều 3. Áp dụng pháp luậtTrong quá trình thực hiện nếu Thông tư khác có quy định về tàu cao tốc

trái với quy định tại Thông tư này thì áp dụng quy định của Thông tư này.Điều 4. Vé hành kháchNgười kinh doanh vận tải bằng tàu cao tốc thực hiện theo quy định tại

Chương IV, Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thuỷ nội địa.

Điều 5. Vận chuyển và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửiNgười kinh doanh vận tải bằng tàu cao tốc thực hiện theo quy định tại

Chương V, Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thuỷ nội địa.

Điều 6. Giải quyết tranh chấp và bồi thườngNgười kinh doanh vận tải bằng tàu cao tốc thực hiện theo quy định tại

Chương VI, Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thuỷ nội địa.

2

Page 3: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

CHƯƠNG IITRANG THIẾT BỊ KHẨN NGUY, NHÂN VIÊN

VÀ ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Điều 7. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của tàu cao tốc

1. Yêu cầu đối với thiết bị giám sát hành trình:a) Phải được cơ quan đăng kiểm kiểm định theo quy định;b) Phải cập nhật liên tục, lưu trữ đầy đủ các thông tin bắt buộc.2. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải:a) Lắp đặt, khai thác và quản lý thông tin trên thiết bị giám sát hành trình

của tàu cao tốc;b) Thiết bị giám sát hành trình luôn được duy trì tình trạng kỹ thuật tốt

trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh;c) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong 01 năm;d) Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin bắt buộc cho cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.Điều 8. Trang thiết bị khẩn nguy1. Hộp sơ cứuNgười kinh doanh vận tải phải trang bị tối thiểu số hộp sơ cứu trên tàu

theo tỷ lệ sau:a) Số lượng ghế ngồi từ 12 đến 50 là 01 hộp sơ cứu;b) Số lượng ghế ngồi từ 51 đến 100 là 02 hộp sơ cứu;c) Số lượng ghế ngồi từ 101 đến 150 là 03 hộp sơ cứu;d) Số lượng ghế ngồi từ 151 đến 200 là 04 hộp sơ cứu;đ) Số lượng ghế ngồi từ 201 đến 250 là 05 hộp sơ cứu;g) Số lượng ghế ngồi từ 251 ghế trơ lên là 06 hộp sơ cứu.2. Bình cứu hoảBình cứu hoả chứa các chất mà khi xả ra sẽ hạn chế tối đa các chất có thể

ô nhiễm môi trường không khí, các chất độc hại có thể gây nguy hiểm cho thuyền viên, hành khách. Người kinh doanh vận tải phải trang bị tối thiểu số bình cứu hoả trên tàu theo tỷ lệ sau:

a) Số lượng ghế ngồi từ 12 đến 50 là 01 bình;b) Số lượng ghế ngồi từ 51 đến 100 là 03 bình;c) Số lượng ghế ngồi từ 101 đến 200 là 05 bình;d) Số lượng ghế ngồi từ 201 đến 300 là 07 bình;đ) Số lượng ghế ngồi từ 301 ghế trơ lên là 09 bình.

3

Page 4: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

3. RìuNgười kinh doanh vận tải phải trang bị tối thiểu 01 chiếc rìu trong mỗi

khoang hành khách và phải được đặt ơ chỗ sao cho hành khách không thể nhìn thấy được.

4. Đánh dấu các điểm phá thoát hiểmNgười kinh doanh vận tải phải xác định và đánh dấu các điểm thoát hiểm

trên nguyên tắc sau đây:a) Mầu sắc các điểm đánh dấu màu đỏ có điểm viền hình tròn bên ngoài

màu trắng;b) Khoảng cách giữa 02 điểm đánh dấu liền kề không quá 02 mét.5. Thiết bị nổi cá nhâna) Người kinh doanh vận tải phải trang bị đủ số lượng thiết bị nổi cá nhân

có đính kèm đèn định vị cứu sinh cho mỗi thuyền viên, nhân viên và hành khách.b) Thiết bị nổi cá nhân phải được đặt ơ vị trí dễ lấy từ ghế ngồi của mỗi

thuyền viên, nhân viên và hành khách.6. Thuyền cứu sinha) Người kinh doanh vận tải phải trang bị tối thiểu 01 thuyền cứu sinh có

sức chơ 20 người cho mỗi khoang hành khách.b) Thuyền cứu sinh phải được sử dụng dễ dàng, không mất nhiều thời

gian và đặt ơ chỗ thuận lợi nhất cho quá trình tác nghiệp.7. Thiết bị phát tín hiệu khẩn nguya) Người kinh doanh vận tải phải trang bị 01 thiết bị phát tín hiệu khẩn

nguy trong mỗi khoang hành khách và phải được đặt ơ chỗ sao cho hành khách không thể nhìn thấy được.

b) Thiết bị phát tín hiệu khẩn nguy là pháo tín hiệu hoặc súng bắt tín hiệu.8. Cửa thoát hiểmCửa thoát hiểm đồng thời cũng là các cửa hiện có của tàu cao tốc và phải

được bố trí khoá, dụng cụ mơ từ hai phía (bên ngoài và bên trong). Phía bên ngoài cửa phải được đánh dấu màu đỏ có điểm viền hình tròn bên ngoài màu trắng; phía bên trong phải có tín hiệu chỉ dẫn lối thoát bằng đèn màu đỏ gắn phía trên cửa.

Điều 9. Trang thiết bị thông tin liên lạcNgười kinh doanh vận tải phải trang bị tối thiểu 01 máy VHF độc lập, có

khả năng kiểm soát thông tin liên lạc 02 chiều tại mọi thời điểm trên hành trình:a) Trên những tần số được quy định;b) Trên tần số khẩn nguy thuộc lĩnh vực hàng hải.Điều 10. Nhân viên phục vụ trên tàu1. Định biên nhân viên phục vụ:Trong mỗi khoang hành khách, người kinh doanh vận tải phải bố trí tối

thiểu 01 nhân viên phục vụ.

4

Page 5: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

2. Tiêu chuẩn nhân viên phục vụ:a) Có Giấy chứng nhận của cơ sơ y tế có thẩm quyền cấp với chứng nhận

sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc và được kiểm tra để cấp lại Giấy chứng nhận theo định kỳ một năm một lần.

b) Có Giấy chứng nhận bơi lội, cứu sinh, cứu hoả, cứu đắm và sơ cứu do cơ quan có thẩm quyền cấp và được kiểm tra để cấp lại Giấy chứng nhận theo định kỳ hai năm một lần.

c) Có Giấy chứng nhận tập huấn công tác cứu hộ và cứu nạn do Trung tâm Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực cấp và được kiểm tra để cấp lại Giấy chứng nhận theo định kỳ một năm một lần.

d) Có khả năng giao tiếp, kỹ năng phục vụ tốt, trình độ đủ để đọc và hiểu toàn bộ nội dung của nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bản hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu hoả để hướng dẫn hành khách sử dụng và thực hiện.

đ) Khi làm nhiệm vụ mặc trang phục, đeo phù hiệu theo quy định của Người kinh doanh vận tải.

e) Có chứng chỉ ứng phó, xử lý tình huống khi gặp sự cố thời tiết, phương tiện hoặc khi tàu gặp tàu thuyền khác tai nạn, hoặc tàu bị tai nạn.

Điều 11. Đăng ký, niêm yết chất lượng dịch vụ1. Nội dung đăng ký chất lượnga) Đối với tàu cao tốc gồm: tên tàu, số ghế, năm sản xuất, trang thiết bị

phục vụ hành khách trên tàu;b) Đối với thuyền viên, nhân viên phục vụ: đáp ứng đầy đủ các điều kiện

theo quy định pháp luật và hoàn thành chương trình tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về vận tải hành khách và an toàn giao thông, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phục vụ hành khách do người kinh doanh vận tải tổ chức; thiết kế trang phục của thuyền viên, nhân viên phục vụ.

c) Phương án tổ chức vận tải: việc chấp hành phương án hoạt động trên tuyến, hành trình chạy tàu, công tác bảo đảm an toàn giao thông;

d) Các quyền lợi của hành khách gồm: bảo hiểm, số lượng hành lý mang theo được miễn cước;

e) Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin kiến nghị của hành khách, phản ánh từ hệ thống thông tin đại chúng;

g) Các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.2. Hồ sơ đăng ký: a) Giấy Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải theo mẫu được quy định tại

Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Đối với người kinh doanh vận tải đã được cấp Giấy chứng nhận quản

lý chất lượng dịch vụ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO thì gửi kèm bản

5

Page 6: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

sao có chứng thực Giấy chứng nhận quản lý chất lượng dịch vụ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO.

3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ:a) Cơ quan quản lý tiếp nhận 01 (một) bộ hồ sơ do người kinh doanh vận

tải đăng ký, xác nhận cho người kinh doanh vận tải; b) Cơ quan quản lý có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc niêm yết của

người kinh doanh vận tải và thực hiện theo những nội dung đã cam kết.4. Niêm yết: a) Niêm yết trên tàu: giá cước, nội dung chính dịch vụ theo điểm g khoản

1 Điều này, số điện thoại đường dây nóng của người kinh doanh vận tải; b) Niêm yết tại bến tàu, tại quầy bán vé: thời gian xuất bến, số chuyến

lượt, giá vé, hành trình (bao gồm cả các điểm dừng nghỉ, thời gian dừng, nghỉ), dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, bảo hiểm hành khách miễn cước, số điện thoại nhận thông tin phản ánh của hành khách.

CHƯƠNG IIIVẬN TẢI HÀNH KHÁCH TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THUỶ

BẰNG TÀU CAO TỐC

Điều 12. Tiêu chí thiết lập tuyến1. Có hệ thống đường thuỷ đã được công bố, bảo đảm an toàn, thông suốt

cho tàu vận chuyển hành khách thực hiện hành trình và lịch trình vận tải.2. Có cảng, bến nơi đi, nơi đến đã được các cơ quan có thẩm quyền công

bố và đưa vào khai thác.3. Có người kinh doanh vận tải đăng ký tham gia khai thác vận tải hành

khách bằng tàu cao tốc.Điều 13. Mở tuyến1. Người kinh doanh vận tải được đăng ký mơ tuyến mới.2. Tuyến mới là tuyến khi có ít nhất một trong ba tiêu chí bao gồm: cảng,

bến đi và cảng, bến đến hoặc hành trình không trùng với các tuyến đã công bố.3. Đối với tuyến mới có hành trình trùng dưới 70% so với tuyến đã công

bố thì người kinh doanh vận tải thực hiện thủ tục khai thác thử theo quy định tại các khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 của Điều này.

4. Đối với tuyến mới có hành trình trùng từ 70% trơ lên so với tuyến đã công bố thì người kinh doanh vận tải có giấy đề nghị công bố tuyến theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này và lập hồ sơ đăng ký khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này và gửi cơ quan quản lý.

5. Hồ sơ đăng ký mơ tuyến gồm:a) Giấy đăng ký theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm

theo Thông tư này;

6

Page 7: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

b) Phương án hoạt động vận tải hành khách theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu của những tàu tham gia khai thác tuyến (trừ những tàu đã có trong danh sách khi người kinh doanh vận tải đăng ký cấp giấy phép);

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Hợp đồng và Bản nghiệm thu việc gắn thiết bị giám sát hành trình của tàu cao tốc, máy VHF (trừ những tàu đã có trong danh sách khi người kinh doanh vận tải đăng ký cấp giấy phép).

6. Quy định về xử lý hồ sơ:Hồ sơ đăng ký mơ tuyến mới gửi đến cơ quan quản lý; trong thời hạn 05

(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý có văn bản chấp thuận sau khi lấy ý kiến của Sơ Giao thông vận tải liên quan. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Cơ quan quản lý có trách nhiệm thông báo công khai văn bản chấp thuận khai thác thử cho người kinh doanh vận tải khác.

8. Thẩm quyền chấp thuận khai thác thử:Cơ quan quản lý thực hiện quy trình chấp thuận khai thác thử đối với các

tuyến vận tải hành khách bằng tàu cao tốc9. Sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận khai thác

thử, người kinh doanh vận tải không tổ chức khai thác thử thì văn bản chấp thuận khai thác thử sẽ không còn giá trị.

Điều 14. Công bố tuyến1. Đối với tuyến mới có hành trình trùng dưới 70% so với tuyến đã công

bố, hết thời hạn khai thác thử, cơ quan quản lý căn cứ tiêu chí thiết lập tuyến để công bố tuyến theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chỉ những người kinh doanh vận tải đã tham gia khai thác thử liên tục từ 04 (bốn) tháng trơ lên mới được tiếp tục khai thác trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo kể từ ngày công bố tuyến. Người kinh doanh vận tải khác chỉ được đăng ký khai thác sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày công bố tuyến.

2. Đối với tuyến mới có hành trình trùng từ 70% trơ lên với tuyến đã công bố khi có người kinh doanh vận tải đăng ký mơ tuyến mới thì cơ quan quản lý phải thực hiện công bố tuyến và khai thác theo quy định nhưng không thực hiện quy định khai thác thử.

3. Nội dung công bố tuyến vận tải hành khách:a) Cảng, bến nơi đi, nơi đến;b) Hành trình chạy tàu;c) Cự ly vận chuyển;d) Mã số tuyến.

7

Page 8: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

4. Quản lý mã số tuyến: mã số tuyến là dãy số được đánh theo trình tự: mã số địa phương nơi xuất phát, mã số địa phương nơi đến, mã số cảng, bến tàu nơi xuất phát, mã số cảng, bến tàu nơi đến; đối với các tuyến có nơi xuất phát, nơi kết thúc trùng nhau nhưng khác nhau về hành trình thì thêm số thứ tự ơ cuối dãy số.

5. Thẩm quyền công bố tuyến: Cơ quan quản lý thực hiện quy trình công bố tuyến vận tải hành khách

bằng tàu cao tốc.Điều 15. Đăng ký khai thác trên tuyến1. Người kinh doanh vận tải được đăng ký tham gia khai thác tuyến vận

tải hành khách khi hệ số có khách bình quân trên tuyến đạt trên 50%.2. Hệ số có khách được xác định bằng tổng lượng hành khách xuất phát

ơ hai đầu cảng, bến của các chuyến tàu trên tuyến trong 06 (sáu) tháng liên tục cho đến thời điểm có người kinh doanh vận tải đăng ký mới chia cho tổng số ghế tàu của các chuyến tàu thực hiện trong thời gian đó.

3. Hồ sơ đăng ký khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.4. Hồ sơ đăng ký khai thác được gửi đến cơ quan quản lý nơi người kinh

doanh vận tải đặt trụ sơ chính hoặc trụ sơ chi nhánh. 5. Quy định về xử lý hồ sơ:a) Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý thông

báo bằng văn bản nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi cho người kinh doanh vận tải trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: cơ quan quản lý có văn bản gửi Sơ Giao thông vận tải liên quan để lấy ý kiến trên cơ sơ đề nghị của người kinh doanh vận tải;

c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Sơ Giao thông vận tải liên quan phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn trên coi như Sơ Giao thông vận tải liên quan đã đồng ý với việc đăng ký khai thác;

d) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nơi người kinh doanh vận tải đăng ký có văn bản chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách. Trường hợp không chấp thuận khai thác tuyến phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được chấp thuận khai thác, người kinh doanh vận tải không tổ chức khai thác thì văn bản chấp thuận sẽ không còn giá trị.

7. Văn bản chấp thuận không có thời hạn và chỉ mất hiệu lực khi cơ quan quản lý ra văn bản đình chỉ hoặc thu hồi văn bản chấp thuận của người kinh doanh vận tải không còn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng tàu cao tốc.

8

Page 9: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

Điều 16. Bổ sung phương tiện khai thác tuyến1. Người kinh doanh vận tải đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ

sung tàu. Trường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được thực hiện khi hệ số có khách bình quân trên tuyến của người kinh doanh vận tải đạt trên 50%.

2. Hệ số có khách bình quân được xác định bằng tổng lượng hành khách xuất phát ơ hai đầu bến của các chuyến tàu của người kinh doanh vận tải trong 06 (sáu) tháng liên tục cho đến thời điểm người kinh doanh vận tải đó đăng ký chia cho tổng số ghế tàu của các chuyến tàu thuộc người kinh doanh vận tải thực hiện trong khoảng thời gian đó.

3. Hồ sơ đăng ký bổ sung tàu theo quy định tại điểm b, c, d khoản 5 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

4. Trình tự chấp thuận bổ sung tàu đối với trường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

Điều 17. Thay thế phương tiện khai thác tuyếnNgười kinh doanh vận tải đang khai thác trên tuyến vận tải hành khách

được thay thế tàu có tên trong danh sách phương tiện của người kinh doanh vận tải đã đăng ký với cơ quan quản lý và phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý trước 05 ngày.

Điều 18. Ngừng hoạt động tuyến, ngừng hoạt động của phương tiện1. Cơ quan công bố tuyến có trách nhiệm thông báo ngừng hoạt động

tuyến bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân liên quan khi tuyến không còn thoả mãn một trong các tiêu chí thiết lập tuyến theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.

2. Người kinh doanh vận tải đang khai thác trên tuyến vận tải hành khách khi không có nhu cầu khai thác hoặc giảm số chuyến tàu đang khai thác trên tuyến phải thông báo cho cơ quan quản lý trước 10 (mười) ngày.

3. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan quản lý thông báo công khai để người kinh doanh vận tải khác đăng ký khai thác.

Điều 19. Xây dựng, điều chỉnh, tổ chức thực hiện thời gian biểu hoạt động của phương tiện

1. Cơ quan quản lý có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện, rà soát điều chỉnh, bổ sung, công bố công khai thời gian biểu chạy tàu trên tuyến đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, nhu cầu đi lại của hành khách.

2. Người kinh doanh vận tải tham gia hoạt động vận tải trên cơ sơ thời gian biểu chạy tàu do cơ quan quản lý ban hành theo các nguyên tắc sau đây:

9

Page 10: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

a) Người kinh doanh vận tải đăng ký trước sẽ được lựa chọn đăng ký thời gian trống còn lại của biểu đồ chạy tàu;

b) Trường hợp nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến đủ điều kiện để tăng tàu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 của Thông tư này, tùy theo tình hình thực tế về lưu lượng hành khách, cơ quan quản lý có thể điều chỉnh biểu đồ theo nguyên tắc bổ sung thêm chuyến vào giữa thời gian của các chuyến tàu có lượng hành khách đi lại cao hoặc bổ sung thêm chuyến vào thời gian ngoài biểu đồ hiện hành.

Điều 20. Thu hồi chấp thuận khai thác tuyến1. Cơ quan quản lý ra văn bản chấp thuận có trách nhiệm thu hồi văn bản

của mình khi người kinh doanh vận tải vi phạm các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người kinh doanh vận tải bị thu hồi văn bản chấp thuận khai thác thử, chấp thuận khai thác tuyến khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm các quy định pháp luật về tàu, thuyền viên, nhân viên, trang thiết bị trên tàu và các quy định pháp luật an toàn giao thông;

b) Thực hiện dưới 70% số chuyến tàu theo biểu đồ chạy tàu đã được duyệt trong một tháng.

CHƯƠNG IVTHỦ TỤC TÀU CAO TỐC ĐẾN VÀ RỜI CẢNG

Điều 21. Thông báo thông tin về tàu1. Trước khi đưa tàu vào hoạt động vận tải hành khách, người kinh

doanh vận tải phải thông báo cho Cảng vụ liên quan một số nội dung về tàu như sau:

a) Tên, quốc tịch, nơi đăng ký và tên người kinh doanh vận tải;b) Chiều dài, chiều rộng, chiều cao và mớn nước của tàu;c) Tổng trọng tải, số lượng tàu đưa vào hoạt động; d) Số lượng thuyền viên, nhân viên phục vụ đi theo tàu.2. Thời gian thông báo: chậm nhất 02 ngày trước khi đưa tàu cao tốc vào

hoạt động.Điều 22. Xác báo tàu đến cảng1. Chậm nhất 15 phút (đối với tàu Việt Nam hoạt động trên tuyến nội

địa) hoặc 01 giờ (đối với tàu Việt Nam hoặc tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh) trước khi tàu đến cảng, bến, thuyền trương phải xác báo cho Cảng vụ liên quan biết chính xác thời gian tàu đến. Trường hợp có người ốm, người chết, người cứu vớt được trên biển, người vượt biên ơ trên tàu, thì trong lần xác báo này thuyền trương phải thông báo rõ tên, tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên quan khác.

10

Page 11: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

2. Đối với tàu nhập cảnh thì sau khi nhận được xác báo của thuyền trương, Cảng vụ liên quan phải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác biết để phối hợp.

Điều 23. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ làm thủ tục của tàu Việt Nam hoạt động trên tuyến nội địa

1. Địa điểm làm thủ tục: tại tàu.2. Thời hạn làm thủ tục của người kinh doanh vận tải: chậm nhất là 20

phút, trước khi tàu xuất phát.3. Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành:

không quá 15 phút, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.

4. Giấy tờ làm thủ tục phải nộp (bản chính):a) 01 Danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ theo mẫu được quy định

tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;b) 01 Danh sách hành khách theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 7

ban hành kèm theo Thông tư này;c) Giấy phép rời cảng cuối cùng (đối với trường hợp tàu đến cảng, bến).5. Giấy tờ làm thủ tục phải xuất trình (bản chính):a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu;b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu;c) Bằng hoặc Chứng chỉ chuyên môn hoặc Giấy chứng nhận của thuyền

viên, nhân viên phục vụ theo quy định.6. Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc

thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp tàu rời cảng, bến).

Điều 24. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ làm thủ tục của tàu Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh

1. Địa điểm làm thủ tục: tại tàu;2. Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 01 giờ, kể từ

khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ liên quan.

3. Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: không quá 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

4. Giấy tờ làm thủ tục phải nộp (bản chính):a) 03 bản khai chung theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 8 ban hành

kèm theo Thông tư này;b) 03 danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ theo mẫu được quy định

tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Cảng vụ liên quan, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu;

11

Page 12: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

c) 02 danh sách hành khách theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Cảng vụ liên quan và Biên phòng cửa khẩu;

d) 01 bản khai dự trữ của tàu theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Hải quan cửa khẩu;

đ) 01 bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên phục vụ theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Hải quan cửa khẩu;

e) 01 bản khai kiểm dịch y tế theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho cơ quan Kiểm dịch y tế quốc tế;

g) 01 bản khai kiểm dịch thực vật (nếu có - theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này) nộp cho cơ quan kiểm dịch thực vật;

h) 01 bản khai kiểm dịch động vật (nếu có - theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này) nộp cho cơ quan kiểm dịch động vật; Giấy phép rời cảng cuối cùng nộp cho Cảng vụ liên quan.

5. Giấy tờ làm thủ tục phải phải xuất trình (bản chính):a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;b) Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định;c) Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định;d) Bằng hoặc Giấy chứng nhận của nhân viên phục vụ theo quy định (đối

với tàu Việt Nam);đ) Hộ chiếu của thuyền viên, nhân viên phục vụ;e) Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, nhân viên phục vụ;g) Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế;h) Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có);i) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật;k) Hộ chiếu của hành khách;l) Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (nếu có, khi cơ quan quản lý

nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu).6. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ được yêu cầu người

kinh doanh vận tải nộp, xuất trình những giấy tờ có liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan mình theo quy định và khi đã hoàn thành thủ tục phải báo ngay cho Cảng vụ liên quan biết; trường hợp chưa xong phải báo rõ lý do và cách thức giải quyết.

7. Tàu đã làm thủ tục nhập cảnh ơ một cảng của Việt Nam, sau đó đến cảng khác thì không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định tại Điều này. Cảng vụ liên quan nơi tàu đến căn cứ Giấy phép rời cảng do Cảng vụ liên quan nơi tàu rời cảng trước đó cấp và Bản khai chung của người làm thủ tục để quyết định cho tàu vào hoạt động tại cảng; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên

12

Page 13: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

ngành khác căn cứ hồ sơ chuyển cảng (nếu có) do cơ quan tương ứng nơi tàu rời cảng trước đó cung cấp để thực hiện nghiệp vụ quản lý của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Thông báo tàu của tàu Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài xuất cảnh

1. Chậm nhất 02 giờ, trước khi tàu thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải thông báo cho Cảng vụ liên quan tên tàu và thời gian tàu dự kiến rời cảng.

2. Đối với tàu thuyền xuất cảnh thì ngay sau khi nhận được nội dung thông báo của người làm thủ tục, Cảng vụ liên quan phải báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan biết để kịp thời làm thủ tục xuất cảnh cho tàu.

Điều 26. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khi làm thủ tục tàu Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài xuất cảnh

1. Địa điểm làm thủ tục: tại tàu.2. Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 01 giờ, trước

khi tàu rời cảng.3. Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành:

chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

4. Giấy tờ làm thủ tục phải nộp (bản chính):a) 03 bản khai chung, nộp cho Cảng vụ liên quan, Biên phòng cửa khẩu,

Hải quan cửa khẩu;b) 03 danh sách thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến) nộp cho Cảng

vụ liên quan, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu;c) 01 danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ nộp cho Cảng vụ liên quan;d) 02 danh sách hành khách nộp cho Cảng vụ liên quan và Biên phòng

cửa khẩu;đ) 01 bản khai dự trữ của tàu nộp cho Hải quan cửa khẩu;e) 01 bản khai hành lý hành khách (nếu có) nộp cho Hải quan cửa khẩu;

riêng đối với hành lý của hành khách trên tàu khách nước ngoài đến cảng và sau đó rời cảng trong cùng một chuyến thì không áp dụng thủ tục khai báo hải quan;

g) Những giấy tờ do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đã cấp cho tàu, thuyền viên và hành khách (để thu hồi).

5. Giấy tờ làm thủ tục phải xuất trình (bản chính):a) Các giấy chứng nhận của tàu (nếu thay đổi so với khi đến);b) Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi đến);c) Bằng hoặc Giấy chứng nhận của nhân viên phục vụ theo quy định (đối

với tàu Việt Nam);d) Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế (nếu có);

13

Page 14: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

đ) Hộ chiếu của thuyền viên, Hộ chiếu của nhân viên phục vụ, Hộ chiếu của hành khách;

e) Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (nếu thay đổi so với khi đến);

g) Các giấy tờ liên quan đến hành lý, hàng hóa chơ trên tàu; các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Điều kiện tàu thuyền rời cảng, bến1. Tàu thuyền chỉ được phép rời cảng sau khi đã hoàn thành các thủ tục

quy định tại Điều 23, Điều 24 và Điều 26 Thông tư này và được Giám đốc Cảng vụ liên quan cấp Giấy phép rời cảng theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Giám đốc Cảng vụ liên quan không cấp Giấy phép rời cảng cho tàu trong các trường hợp sau đây:

a) Tàu chơ quá số người được phép, tàu không đủ các điều kiện an toàn cần thiết liên quan đến vỏ tàu, trang thiết bị của tàu, định biên và khả năng chuyên môn của thuyền bộ, nhân viên phục vụ, nhiên liệu;

b) Mớn nước thực tế cao hơn giới hạn cho phép hoặc tàu nghiêng hơn 08 độ trong trạng thái nổi tự do hoặc vỏ tàu thực sự không kín nước;

c) Tàu chưa được sửa chữa, bổ sung các điều kiện an toàn hàng hải hoặc an toàn đường thủy nội địa, an ninh hàng hải (đối với tàu biển), phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Cảng vụ liên quan, cơ quan đăng kiểm;

d) Phát hiện có nguy cơ khác đe doạ sự an toàn của tàu, người, hàng hoá, hành lý;

đ) Đã có lệnh bắt giữ tàu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Người làm thủ tục rời cảng cho tàu Việt Nam hoạt động trên tuyến nội địa làm thủ tục với Cảng vụ liên quan sau 16 giờ 30 phút hoặc trước 06 giờ.

3. Trường hợp đã được cấp phép rời cảng, mà tàu Việt Nam hoặc tàu nước ngoài (trừ trường hợp tàu Việt Nam hoạt động trên tuyến nội địa) vẫn còn lưu lại ơ cảng quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận Giấy phép rời cảng, thì tàu thuyền đó phải làm lại thủ tục rời cảng.

4. Trường hợp đã được cấp phép rời cảng, mà tàu Việt Nam hoạt động trên tuyến nội địa vẫn còn lưu lại ơ cảng quá 05 phút, kể từ thời điểm nhận Giấy phép rời cảng, thì tàu thuyền đó phải làm lại thủ tục rời cảng và phải chuyển đến vị trí khác theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ liên quan.

5. Trường hợp tàu Việt Nam hoặc tàu nước ngoài (trừ trường hợp tàu Việt Nam hoạt động trên tuyến nội địa) chỉ tạm thời lưu lại cảng, bến trong khoảng thời gian không quá 12 giờ và không có sự thay đổi hành khách, thuyền

14

Page 15: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

trương phải báo cho Cảng vụ liên quan liên quan biết. Cảng vụ liên quan phải phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan để bố trí làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng cùng một lúc.

Điều 28. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền1. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ liên quan đối với hoạt động

của tàu thuyền tại cảng biển đều phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ. Sau khi nhận được lệnh điều động, nếu xét thấy không đủ điều kiện để thực hiện ngay thì thuyền trương có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ liên quan để kịp thời xử lý. Không có lệnh của Giám đốc Cảng vụ liên quan, tàu biển không được phép điều động, neo đậu, di chuyển.

2. Khi hoạt động trong vùng nước cảng, bến của Việt Nam, mọi tàu thuyền đều phải chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.

3. Khi tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng, bến, thuyền trương phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Duy trì liên lạc với Cảng vụ liên quan qua máy VHF trên kênh đã được thông báo;

b) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ qua luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định khác. Phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng lạch, thả phao tiêu, trục vớt cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua các tàu thuyền khác đang neo đậu, làm ma-nơ ơ khu vực đó;

c) Ngoài các giờ quy định, tàu không được hoạt động, không đi qua luồng hẹp, các khu vực có yêu cầu hạn chế hoặc dưới các đường dây điện cao thế mà độ cao của tàu vượt quá độ cao tĩnh không cho phép;

d) Máy neo và các thiết bị tương tự khác phải luôn ơ trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trương;

đ) Cấm rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp khẩn cấp bắt buộc để hạn chế trớn của tàu và tránh tai nạn có thể xảy ra;

4. Nghiêm cấm những người ơ trên tàu giao dịch với bất cứ ai ngoài hoa tiêu và các nhân viên công vụ đang làm thủ tục ơ trên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh vào cảng hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh rời cảng.

Điều 29. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền1. Khi tàu thuyền trôi dạt hoặc bị thay đổi vị trí neo đậu do các nguyên

nhân khách quan thì phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp và báo cho Cảng vụ liên quan biết.

2. Khi tàu đã neo đậu an toàn tại các vị trí được chỉ định, động cơ chính của tàu phải luôn luôn được duy trì ơ trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết. Trên mặt boong và mạn tàu phải có đèn chiếu sáng vào ban đêm hoặc khi tầm nhìn bị

15

Page 16: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

hạn chế. Tùy theo thời điểm trong ngày hoặc điều kiện thời tiết, phải duy trì đủ các báo hiệu cảnh báo bằng dấu hiệu hoặc âm hiệu phù hợp.

CHƯƠNG VBẢO ĐẢM AN TOÀN, TRẬT TỰ,

VỆ SINH VÀ NGHĨA VỤ CỨU NẠN

Điều 30. Cầu, cầu thang và dây buộc tàu1. Cầu, cầu thang lên, xuống tàu phải được chiếu sáng và điều chỉnh phù

hợp với mớn nước của tàu theo từng thời điểm trong ngày, bảo đảm chắc chắn không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Khu vực cầu, cầu thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu sinh theo quy định. Cầu thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm.

2. Dây buộc tàu phải có tấm chắn chuột đúng quy định.Điều 31. An toàn, trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền1. Tất cả các loại tàu thuyền phải ghi rõ tên hoặc số hiệu, nơi đăng ký

theo quy định. 2. Thuyền trương của tàu có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự và vệ

sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.3. Ngoài thuyền viên thuộc định biên thuyền bộ và hành khách đi theo

tàu, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền giới thiệu mới được lên tàu khi neo đậu trong vùng nước cảng, bến; đối với tàu nước ngoài còn phải có Giấy phép xuống tàu của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu cảng. Thuyền trương chịu trách nhiệm về việc để những người không có trách nhiệm lên tàu.

4. Khi tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng, bến, cấm thực hiện các hành vi sau đây:

a) Kéo còi hay dùng loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ liên quan;

b) Nạo ống khói hoặc xả khói đen;c) Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong làm nhiễm bẩn môi trường;d) Bơm xả các loại nước bẩn, cặn bẩn, chất thải, dầu hoặc hợp chất có

dầu và các loại chất độc hại khác;đ) Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng;e) Để bừa bãi các trang thiết bị, tài sản ơ trên mặt cầu cảng;g) Gõ rỉ, sơn tàu làm nhiễm bẩn môi trường;h) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa được Cảng vụ

liên quan cho phép;i) Bơi lội hoặc làm mất trật tự ơ trong cảng;

16

Page 17: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

k) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp.

Điều 32. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu1. Tàu khi hoạt động trong cảng, bến phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm

xả nước bẩn và nước dằn tàu theo quy định và chỉ dẫn của Cảng vụ liên quan.2. Doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức, đơn vị kinh doanh dịch vụ vệ sinh

tàu tại cảng, bến phải bố trí phương tiện để tiếp nhận rác thải, nước bẩn từ tàu và được thu phí dịch vụ theo quy định.

Điều 33. Nghĩa vụ cứu nạn1. Việc cứu người và tàu thuyền bị nạn xẩy ra tại cảng, bến là nghĩa vụ

bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương tiện khác khi đang hoạt động ơ trong cảng, bến.

2. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xẩy ra tai nạn thì người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện pháp cứu nạn phòng ngừa phù hợp để cứu người và hạn chế tổn thất.

3. Khi có tai nạn xảy ra, thuyền trương các tàu có liên quan và thuyền trương các tàu thuyền khác phải tổ chức kịp thời việc tìm kiếm, cứu nạn những người đang ơ trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và khẩn trương tiến hành các biện pháp cần thiết để cứu người và hạn chế tổn thất. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu thuyền bị thiệt hại nặng hơn, cho dù lỗi gây ra tai nạn không phải là của mình.

4. Giám đốc Cảng vụ liên quan có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền và các phương tiện khác hiện có ơ trong cảng, bến để cứu trợ người và tàu thuyền bị nạn. Tất cả mọi tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ chấp hành yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ liên quan trong việc tham gia hoạt động cứu người, tàu thuyền bị nạn.

CHƯƠNG VIBÁO CÁO, ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN

Điều 34. Trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hảiThuyền trương có nghĩa vụ báo cáo cho Giám đốc Cảng vụ liên quan biết

về tai nạn, sự cố hàng hải của tàu mình hoặc tai nạn, sự cố hàng hải khác và các hư hỏng, sai lệch của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng, bến, nếu phát hiện được.

Điều 35. Phân loại tai nạn1. Tai nạn đặc biệt nghiêm trọngTai nạn đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại

sau đây:a) Làm chết hoặc mất tích trên 03 người;

17

Page 18: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trên 10 người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trên 06 người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 60% trơ lên;

d) Gây thiệt hại với giá trị trên 01 tỷ đồng về tài sản, vật chất, chi phí cho việc sửa chữa, trục vớt, lai dắt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách tắc luồng, chi phí khắc phục sự cố môi trường;

đ) Làm ách tắc luồng trên 48 giờ;e) Gây thiệt hại đồng thời về tính mạng, sức khỏe con người và tài sản,

vật chất thuộc 02 đến 04 trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.2. Tai nạn nghiêm trọngTai nạn nghiêm trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại sau đây:a) Làm chết hoặc mất tích từ 01 người đến 03 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ 05 người đến

10 người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ 03 người đến 05

người người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 60% trơ lên;d) Gây thiệt hại với giá trị từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng về tài sản, vật

chất, chi phí cho việc sửa chữa, trục vớt, lai dắt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách tắc luồng, chi phí khắc phục sự cố môi trường;

đ) Làm ách tắc luồng từ 24 giờ đến 48 giờ.3. Tai nạn ít nghiêm trọngTai nạn ít nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong các trường hợp không quy

định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Điều 36. Báo cáo khẩn1. Trường hợp tại nạn xảy ra tại Việt Nam:a) Thuyền trương hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu phải gửi

ngay báo cáo khẩn cho Cảng vụ liên quan nơi gần nhất theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp những người này không thực hiện được báo cáo khẩn thì chủ tàu, người kinh doanh vận tải, người làm thủ tục của tàu bị nạn có trách nhiệm báo cáo theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Cảng vụ liên quan khi nhận được báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn xảy ra có trách nhiệm chuyển ngay báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan, tổ chức sau:

Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải hoặc đoạn (công ty) quản lý đường thủy nội

18

Page 19: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

địa nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị trợ giúp hành hải, đường thủy nội địa hoặc ảnh hương đến an toàn đường thủy của tàu thuyền; các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng, tổn thất cho các công trình, thiết bị này; Sơ Tài nguyên môi trường, Sơ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra sự cố môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thủy sản; Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan quản lý tuyến.

2. Trường hợp tai nạn xảy ra đối với tàu Việt Nam khi hoạt động ngoài phạm vi Việt Nam, thuyền trương phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia liên quan và gửi báo cáo khẩn cho cơ quan quản lý, Cục Hàng hải Việt Nam nếu tai nạn xảy ra trên biển hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam nếu tai nạn xảy ra ngoài phạm vi của Cục Hàng hải Việt Nam.

Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trương hoặc chủ tàu hoặc người kinh doanh vận tải phải báo cáo cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tại quốc gia liên quan đó biết để hỗ trợ giải quyết.

3. Báo cáo khẩn có thể được gửi qua một trong những phương thức sau: điện tín, fax, telex, thư điện tử (email) hoặc VHF hoặc điện thoại nhưng sau đó phải có báo cáo bằng văn bản.

4. Đối với tai nạn đặc biệt nghiêm trọng Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải bằng điện thoại nhưng sau đó phải có báo cáo bằng văn bản.

Điều 37. Báo cáo chi tiếtTiếp theo báo cáo khẩn, người báo cáo phải gửi ngay báo cáo chi tiết

trong vòng 48 giờ sau khi xảy ra tai nạn theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 38. Báo cáo định kỳ1. Người kinh doanh vận tải, chủ tàu phải thống kê, cập nhật thường

xuyên các sự cố, tai nạn và hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông của tàu.

Hàng tháng người kinh doanh vận tải, chủ tàu phải báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan quản lý, Cảng vụ liên quan các sự cố, tai nạn và hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông của tàu vào ngày 25 hàng tháng theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ quan quản lý, Cảng vụ liên quan phải lập sổ theo dõi lập sổ theo dõi, cập nhật thường xuyên sự cố, tai nạn và hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông của các tàu theo phạm vi, khu vực quản lý của cơ quan mình và các tai nạn do cơ quan mình tiến hành điều tra.

Hàng tháng, quý các Cảng vụ liên quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cơ quan quản lý liên quan về các tai nạn theo thời gian được quy định như sau theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này:

19

Page 20: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

a) Báo cáo tháng được gửi vào ngày 28 hàng tháng;b) Báo cáo quý được gửi vào ngày 28 các tháng 3, 6, 9 và 12 hàng năm.3. Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt

Nam hoặc cơ quan quản lý liên quan phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải các sự cố, tai nạn và hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông theo phạm vi quản lý của mình vào ngày 15 tháng 01 năm sau (liền kề).

4. Cảng vụ liên quan, người kinh doanh vận tải, chủ tàu phải kịp thời phân tích, đánh giá nguyên nhân các sự cố, tai nạn và hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông để có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế và tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông một cách phù hợp.

Điều 39. Yêu cầu điều tra tai nạn1. Điều tra tai nạn là việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân

hay những khả năng có thể là nguyên nhân gây tai nạn nhằm có những biện pháp phòng chánh và hạn chế các tai nạn tương tự.

2. Tai nạn đường thủy phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.

Điều 40. Trách nhiệm điều tra tai nạn1. Giám đốc Cảng vụ liên quan có trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn xảy

ra trong khu vực quản lý của mình hoặc tai nạn khác do cấp có thẩm quyền giao.2. Tùy theo mức độ phức tạp của tai nạn, Giám đốc Cảng vụ liên quan

quyết định số lượng cán bộ tham gia điều tra tai nạn, song tối thiểu phải có 02 người có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3. Trường hợp cần thiết, Cục trương Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục trương Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cơ quan quản lý hoặc Bộ trương Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn.

Điều 41. Cán bộ điều tra tai nạn1. Cán bộ điều tra tai nạn phải là người có trình độ, chuyên môn nghiệp

vụ và kiến thức pháp luật được Giám đốc Cảng vụ liên quan chỉ định; trừ trường hợp đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Nhiệm vụ của cán bộ điều traa) Lập kế hoạch điều tra tai nạn;b) Báo cáo bằng văn bản về quá trình điều tra tai nạn cho Giám đốc Cảng

vụ liên quan hoặc Thủ trương cơ quan giao nhiệm vụ điều tra tai nạn.3. Quyền của cán bộ điều traa) Yêu cầu các bên liên quan đến tai nạn có biện pháp giữ nguyên hiện

trường tai nạn;b) Yêu cầu những người liên quan đến tai nạn tường trình bằng văn bản

vấn đề họ biết về điều kiện, hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn và đối tượng liên quan đến tại nạn. Trường hợp cần thiết phải thẩm vấn những người liên quan

20

Page 21: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

đến tai nạn thì cán bộ điều tra phải thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành thẩm vấn.

c) Yêu cầu cơ quan phân cấp và giám sát kỹ thuật của tàu, chủ tàu, người kinh doanh vận tải, người làm thủ tục, đài thông tin duyên hải, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn, Trung tâm điều hành hệ thống giám sát lưu thông tàu thuyền (VTS), doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải, doanh nghiệp quản lý đường thủy nội địa, hoa tiêu và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều tra tai nạn.

d) Đến nơi xảy ra tai nạn điều tra hiện trường, xem xét các vị trí làm việc, lấy các mẫu vật cần thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành công tác này, phải có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền đến tàu và tránh ảnh hương đến sự vận hành an toàn của tàu.

đ) Kiểm tra, sao in hồ sơ, giấy tờ liên quan, đăng kiểm, bảo hiểm, kỹ thuật của tàu và trang thiết bị có liên quan; bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, giấy chứng nhận của nhân viên phục vụ để phục vụ việc đánh giá tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị có liên quan và khả năng di chuyển của tàu trước chuyến đi và ngay sau khi xảy ra tai nạn.

e) Sử dụng các trang thiết bị ghi âm, chụp ảnh và ghi hình trong quá trình điều tra nếu thấy cần thiết.

Điều 42. Thời hạn điều tra tai nạn1. Đối với các tai nạn xảy ra tai nạn trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam thì

thời hạn điều tra không quá 30 ngày kể từ khi xảy ra tai nạn.2. Đối với tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam thì thời hạn

điều tra do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cơ quan quản lý hoặc Bộ Giao thông vận tải quyết định.

3. Trong trường hợp phức tạp, nếu việc điều tra tai nạn không thể hoàn thành trong thời gian quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Giám đốc Cảng vụ liên quan kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cơ quan quản lý hoặc Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định gia hạn điều tra tai nạn.

Điều 43. Thực hiện điều tra tai nạn1. Ngay sau khi nhận được báo cáo khẩn hoặc bất kỳ một nguồn tin nào

về tai nạn xảy ra trong khu vực quản lý của mình thì Giám đốc Cảng vụ liên quan phải xác minh thông tin nhận được để triển khai công tác điều tra tai nạn.

2. Công tác điều tra tai nạn thực hiện theo trình tự thực hiện:a) Chỉ định cán bộ chủ trì điều tra, các thành viên và cộng tác viên điều tra;b) Thu thập các thông tin ban đầu về tai nạn;c) Thông qua kế hoạch điều tra do cán bộ chủ trì điều tra đề xuất;d) Đến nơi xảy ra tai nạn, lên tàu kiểm tra tại chỗ các hư hỏng và vết tích

để lại sau tai nạn nhằm xác định, thu thập chứng cứ cần thiết;

21

Page 22: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

đ) Tiến hành thẩm vấn những người liên quan đến tai nạn và những người chứng kiến tai nạn;

e) Tổng hợp các thông tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và thẩm vấn bổ sung để làm rõ thêm những vấn đề còn nghi vấn;

g) Căn cứ quy định pháp luật về an toàn, tiến hành phân tích các thông tin thu thập được, kể cả kết luận giám định mẫu vật, vết tích liên quan đến tai nạn.

3. Đối với tai nạn mà các cơ quan khác thực hiện điều tra theo chức năng của họ, Giám đốc Cảng vụ liên quan phải tiến hành điều tra theo quy định của Thông tư này.

4. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Cảng vụ liên quan có thể thuê các chuyên gia am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc thuê các cơ quan giám định, các phòng thí nghiệm để tư vấn về một lĩnh vực chuyên sâu, giám định và phân tích các mẫu vật liên quan đến tai nạn.

Điều 44. Kết luận điều tra tai nạn1. Nội dung chính của kết luận điều tra tai nạn, bao gồm:a) Kết luận về điều kiện, hoàn cảnh xảy ra tai nạn; các vi phạm, các yếu

tố hay khả năng cấu thành nguyên nhân tai nạn; các kết luận này phải trên cơ sơ quy định pháp luật, chứng cứ xác đáng.

b) Biện pháp hoặc kiến nghị biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn tương tự;

c) Biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền của Giám đốc Cảng vụ liên quan hoặc kiến nghị biện pháp xử lý để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Giám đốc Cảng vụ liên quan.

2. Kết luận điều tra tai nạn phải gửi cho mỗi bên liên quan một bản, một bản gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày kết thúc thời hạn điều tra. Trường hợp tai nạn đặc biệt nghiêm trọng thì văn bản kết luận điều tra tai nạn phải được gửi Bộ Giao thông vận tải.

Bản sao kết luận điều tra tai nạn có thể cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác có liên quan trực tiếp đến tai nạn, nếu họ có văn bản yêu cầu Cảng vụ liên quan cấp.

Điều 45. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại1. Trường hợp thuyền viên, nhân viên phục vụ, người kinh doanh vận tải,

người làm thủ tục, chủ tàu, hoa tiêu hoặc bất kỳ ai có liên quan trực tiếp trong quá trình điều tra tai nạn không đồng ý với toàn bộ kết luận điều tra hoặc không đồng ý một phần của kết luận điều tra (sau đây gọi tắt là người khiếu nại) thì trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được kết luận điều tra tai nạn (theo dấu bưu điện đến), phải có văn bản khiếu nại gửi Giám đốc Cảng vụ liên quan đã tiến hành điều tra và công bố kết luận điều tra tai nạn.

22

Page 23: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Giám đốc Cảng vụ liên quan phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ liên quan không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại;

Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các Cảng vụ liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ liên quan.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ liên quan mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các Cảng vụ liên quan đó. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ liên quan và các tài liệu khác có liên quan đến khiếu nại.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Thủ trương Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các Cảng vụ liên quan phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và Giám đốc Cảng vụ liên quan biết; trường hợp không thụ lý phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trương Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các Cảng vụ liên quan không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trương Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các Cảng vụ liên quan mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trương Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn khiếu nại kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trương Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các Cảng vụ liên quan.

Thủ tục, thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại của Bộ trương Bộ Giao thông vận tải như quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trương Bộ Giao thông vận tải là quyết định cuối cùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

CHƯƠNG VIITRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 46. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tảiNgoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật giao thông

Đường thuỷ nội địa, người kinh doanh vận tải còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về đăng ký, đăng kiểm, an toàn, tiêu chuẩn thuyền viên, nhân viên và chất lượng phục vụ;

23

Page 24: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

2. Có phương án kinh doanh với các nội dung tối thiểu theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Đảm bảo luôn có số ngày tàu tốt theo phương án kinh doanh;4. Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình chấp hành các quy định về trật

tự an toàn giao thông đối với từng tàu;5. Quản lý thông tin: hành trình, tốc độ vận hành, số lần và thời gian

dừng, đỗ, thời gian điều khiển tàu trong ngày của từng thuyền trương từ thiết bị giám sát hành trình (sau đây gọi tắt là thông tin bắt buộc);

6. Thông báo cho cơ quan quản lý, thông báo tại các cảng, bến đón trả khách trước 03 ngày khi có sự cố thay đổi biểu đồ chạy tàu hoặc lịch trình chạy tàu; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến;

7. Trong thời gian ít nhất 10 phút trước khi tàu rời cảng, bến, nhân viên phục vụ trên tàu hoặc sử dụng hình ảnh hướng dẫn qua hệ thống màn hình để cung cấp thông tin về nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), vị trí và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu hoả;

8. Trong thời gian ít nhất 10 phút trước khi tàu đến cảng, bến đón trả hành khách, nhân viên phục vụ trên tàu hoặc sử dụng hình ảnh hướng dẫn qua hệ thống màn hình để cung cấp thông tin về cảng, bến, thời gian phương tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác;

9. Phát hành nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bản hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu hoả cho mỗi hành khách trong suốt hành trình chạy tàu;

10. Báo cáo cơ quan quản lý trước ít nhất 05 ngày khi tàu ngừng hoạt động trên tuyến;

11. Có số lượng thuyền viên, nhân viên phục vụ không ít hơn số lương tối thiểu theo quy định pháp luật;

12. Không kết hợp vận chuyển hàng nguy hiểm trên tàu cao tốc;13. Lập danh sách hành khách trước mỗi hành trình chạy tàu;14. Đánh số thứ tự các ghế hành khách;15. Trang bị trang phục, phù hiệu cho thuyền viên, nhân viên phục vụ

gọn gàng, lịch sự và thuận tiện trong quá trình làm nhiệm vụ.16. Phải thanh toán lại tối thiểu 90% tiền vé với hành khách đã mua vé từ

chối chuyến đi chậm nhất trước khi tàu khơi hành 30 phút.17. Bảo đảm thời gian làm việc của lái tàu theo quy định.18. Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện trên hành trình

nhằm thực hiện quy định về việc đón trả hành khách tại cảng, bến theo đúng hành trình.

19. Cử cán bộ quản lý, thuyền viên, nhân viên phục vụ tham gia tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông; ứng phó, xử lý tình huống khi gặp sự cố thời tiết, phương tiện hoặc khi tàu gặp tàu thuyền

24

Page 25: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

khác tai nạn hoặc tàu bị tai nạn khi nhận được yêu cầu của Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam và cơ quan quản lý.

Điều 47. Trách nhiệm của hành kháchNgoài việc thực hiện quy định tại Điều 7, khoản 2 Điều 83 Luật giao thông

Đường thuỷ nội địa, hành khách còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:1. Tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn giao thông, an ninh trật tự

nơi công cộng;2. Tuân thủ đầy đủ nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bản hướng

dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu hoả trước khi rời khỏi tàu và các hướng dẫn của nhân viên phục vụ trên tàu;

3. Trả lại nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bản hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu hoả và các thiết bị khẩn nguy trước khi rời khỏi tàu;

4. Ngồi đúng số ghế ghi trên vé hành khách.5. Được yêu cầu người kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ theo cam kết

chất lượng dịch vụ đã niêm yết.6. Nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 16 Điều 46 Thông tư này.7. Bắt đầu hành trình tại cảng, bến tàu nơi đi, kết thúc hành trình tại cảng,

bến tàu nơi đến.8. Cung cấp trung thực các thông tin có liên quan đến tai nạn cho cán bộ

điều tra khi được yêu cầu (nếu có liên quan); cung cấp trung thực các thông tin có liên quan đến sự cố của tàu, việc chấp hành các quy định pháp luật của người kinh doanh vận chuyển, thuyền viên, nhân viên phục vụ cho Cảng vụ liên quan (nếu có liên quan).

Điều 48. Trách nhiệm của thuyền viên và nhân viên phục vụ trên tàu1. Thuyền viên thực hiện đúng biểu đồ vận hành đã được cơ quan quản lý

chấp thuận; thực hiện đúng hành trình, lịch trình, chỉ được đón hành khách tại cảng, bến tàu nơi đi, trả hành khách tại cảng, bến tàu nơi đến.

2. Nhân viên phục vụ trên tàu có trách nhiệm hướng dẫn hành khách các quy định khi đi tàu, giúp đỡ hành khách là người khuyết tật, người già, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.

3. Báo cáo kịp thời các sự cố, tai nạn bằng VHF hoặc điện thoại cho Trực ban Cảng vụ liên quan và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

4. Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật an ninh, an toàn giao thông, hoạt động vận tải hành khách, tốc độ di chuyển của phương tiện và các chế độ thông tin, báo cáo.

5. Cung cấp trung thực các thông tin có liên quan đến tai nạn cho cán bộ điều tra khi được yêu cầu (nếu có liên quan); cung cấp trung thực các thông tin có liên quan đến sự cố của tàu, việc chấp hành các quy định pháp luật của người kinh doanh vận chuyển cho Cảng vụ liên quan (nếu có liên quan).

25

Page 26: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

6. Mặc trang phục, đeo phù hiệu do người kinh doanh vận chuyển trang bị khi làm nhiệm vụ.

7. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông; ứng phó, xử lý tình huống khi gặp sự cố thời tiết, phương tiện hoặc khi tàu gặp tàu thuyền khác tai nạn hoặc tàu bị tai nạn khi được người kinh doanh vận tải cử tham gia.

Điều 49. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu về phòng, chống cháy, nổ

1. Thuyền trương các tàu thuyền hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống cháy, nổ.

2. Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ của cảng và của tàu thuyền phải luôn luôn ơ trong trạng thái sẵn sàng hoạt động và phải được đặt đúng nơi quy định.

3. Tại tất cả những nơi dễ cháy, dễ nổ hoặc tại các khu vực, địa điểm khác trong cảng và ơ trên tàu thuyền phải có dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn theo quy định của pháp luật.

4. Những người làm nhiệm vụ tại nơi dễ cháy, dễ nổ trên tàu thuyền và trong cảng phải được huấn luyện thành thạo nghiệp vụ phòng, chống cháy, nổ.

5. Khi tiếp nhận nhiên liệu cần phải:a) Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị dập cháy, ngăn ngừa nổ;b) Đóng kín các cửa mạn ơ phía có tàu cấp nhiên liệu;c) Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;d) Bố trí người thường trực ơ trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.6. Nghiêm cấm việc sử dụng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ của

cảng và của tàu thuyền vào các mục đích khác.7. Nghiêm cấm tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ơ trên boong,

hầm hàng, buồng máy, nếu chưa được Cảng vụ liên quan cấp phép.8. Khi tiếp nhận nhiên liệu, cấm tiến hành những việc sau đây:a) Cho tàu thuyền khác cập mạn;b) Bơm nhiên liệu qua các loại ống, vòi hoặc khớp nối không bảo đảm

tiêu chuẩn kỹ thuật;c) Tiếp nhận nhiên liệu khi trên tàu còn có khách.9. Việc cấp phép sửa chữa và vệ sinh tàu hoặc thực hiện các hoạt động

hàng hải khác trong vùng nước cảng, bến mà xét thấy có thể ảnh hương đến phương án phòng, chống cháy, nổ thì trước khi quyết định, Giám đốc Cảng vụ liên quan phải lấy ý kiến chuyên môn của cơ quan chuyên trách về phòng, chống cháy, nổ ơ địa phương.

Điều 50. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng, bến 1. Bố trí địa điểm tàu thuyền vào neo đậu hoặc dịch chuyển và báo cho

Cảng vụ liên quan.

26

Page 27: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

2. Sau khi đã có thông báo của Cảng vụ liên quan về kế hoạch điều động tàu vào cảng, doanh nghiệp cảng phải thực hiện yêu cầu sau đây:

a) Bố trí để cầu trống, không có phương tiện nào khác gây cản trơ cho việc cập tàu. Chiều dài của phần cầu dự kiến để cho tàu cập cầu phải lớn hơn chiều dài lớn nhất của tàu ít nhất là 05 mét;

b) Cầu cảng phải có đủ ánh sáng về ban đêm và không có bất cứ một vật gì ơ trên mặt cầu có thể làm trơ ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường khác của thuyền viên và hành khách;

c) Phải bố trí công nhân lành nghề để phục vụ việc buộc, cơi dây. Các cột bích phải được chuẩn bị sẵn sàng để buộc, cơi dây được tiến hành một cách nhanh chóng và an toàn. Tại các vị trí buộc, cơi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp (cờ đỏ ban ngày - đèn đỏ ban đêm);

d) Việc chuẩn bị cầu cảng phải được hoàn tất ít nhất 15 phút trước khi tàu dự kiến neo đậu;

đ) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại khu vực cầu cảng, bến nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách.

Điều 51. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải đường thủy bằng tàu cao tốc trong phạm vi quản lý của mình.

2. Tổng hợp và thông báo các nội dung công bố mạng lưới tuyến vận tải đường thủy.

3. Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan biên soạn giáo trình, hướng dẫn các quy định cụ thể về việc tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông; ứng phó, xử lý tình huống khi gặp sự cố thời tiết, phương tiện hoặc khi tàu gặp tàu thuyền khác tai nạn, hoặc tàu bị tai nạn cho thuyền viên, nhân viên phục vụ.

4. Khai thác (định kỳ, đột xuất) thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của tàu hoặc từ cơ sơ dữ liệu tại máy chủ để phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

5. Lập trang thông tin điện tử tổng hợp về quản lý, khai thác hoạt động vận tải bằng tàu cao tốc.

6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách đường thủy bằng tàu cao tốc theo quy định pháp luật.

7. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông; ứng phó, xử lý tình huống khi gặp sự cố thời tiết, phương tiện hoặc khi tàu gặp tàu thuyền khác tai nạn, hoặc tàu bị tai nạn cho thuyền viên, nhân viên phục vụ.

27

Page 28: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

8. Xử phạt hoặc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đối với các tuyến luồng hàng hải, nối giữa các đảo và từ bờ ra đảo thuộc nội thuỷ Việt Nam.

9. Xử phạt hoặc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải khác không thuộc quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 52. Trách nhiệm của cơ quan quản lý1. Quản lý hoạt động vận tải đường thủy bằng tàu cao tốc trong phạm vi

địa phương.2. Thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa

Việt Nam việc công bố tuyến vận tải hành khách; công bố mạng lưới tuyến tàu.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt:a) Quy hoạch chung mạng lưới vận tải hành khách bằng tàu cao tốc. Bao

gồm cả: tỷ lệ vận tảỉ hành khách bằng tàu cao tốc và kế hoạch thực hiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật;

b) Các chính sách ưu đãi của nhà nước áp dụng đối với người kinh doanh vận tải hoạt động vận tải hành khách bằng tàu cao tốc trên địa bàn;

c) Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng tàu cao tốc trên địa bàn căn cứ vào đặc thù, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân đồng thời hạn chế và khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông.

d) Quyết định mơ, ngừng hoạt động đối với các tuyến tàu cao tốc, bổ sung, thay thế tàu, điều chỉnh hành trình, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

đ) Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy tàu.e) Khai thác (định kỳ, đột xuất) thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát

hành trình của tàu hoặc từ cơ sơ dữ liệu tại máy chủ để phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

g) Lập trang thông tin điện tử về quản lý, khai thác hoạt động vận tải bằng tàu cao tốc của địa phương.

h) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng tàu cao tốc theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với các Cảng vụ liên quan, cơ quan quản lý liên quan quy định cụ thể tốc độ hoạt động của tàu cao tốc trên tuyến vận tải hành khách.

5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông; ứng phó, xử lý tình huống khi gặp sự cố thời tiết, phương tiện hoặc

28

Page 29: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

khi tàu gặp tàu thuyền khác tai nạn, hoặc tàu bị tai nạn cho thuyền viên, nhân viên phục vụ.

6. Xử phạt hoặc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đối với các tuyến luồng hàng hải, nối giữa các đảo và từ bờ ra đảo thuộc nội thuỷ Việt Nam.

7. Xử phạt hoặc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải khác không thuộc quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 53. Trách nhiệm của Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải

1. Trực tiếp chỉ huy, điều hành các lực lượng thuộc ngành giao thông vận tải phối hợp tìm kiếm, cứu nạn, đồng thời tham gia, phối hợp với các lực lượng liên quan ngoài ngành để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn.

2. Xây dựng phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trình Cục trương Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Được quyền huy động và chỉ huy người, phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng liên quan để phục vụ tìm kiếm, cứu nạn.

4. Tổ chức trực 24/24 giờ hàng ngày để tiếp nhận thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời các tình huống bị nạn xảy ra.

5. Tổ chức thống kê, theo dõi về người, phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng có liên quan để phục vụ tìm kiếm cứu nạn.

6. Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn cho các lực lượng.7. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho các lực

lượng tìm kiếm cứu nạn.8. Điều động phương tiện và tổ chức tìm kiếm, cứu nạn khi nhận được

tín hiệu cấp cứu theo quy định. Trường hợp đặc biệt, việc tìm kiếm, cứu nạn vượt quá khả năng của Trung tâm, Tổng Giám đốc Trung tâm phải báo cáo khẩn cấp cho Cục trương Cục Hàng hải Việt Nam và Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn để xin ý kiến chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.

Điều 54. Công tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước1. Giám đốc Cảng vụ liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan

phòng, chống cháy, nổ chuyên trách ơ khu vực quản lý của mình, xây dựng các phương án phòng, chống cháy, nổ cần thiết cho tàu thuyền hoạt động ơ khu vực đó theo quy định có liên quan.

2. Giám đốc Cảng vụ liên quan là người chịu trách nhiệm chỉ huy các hoạt động cấp cứu tàu thuyền bị cháy, nổ ơ trong vùng nước cảng cho đến khi

29

Page 30: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.

3. Cảng vụ liên quan cập nhật, lưu trữ đầy đủ các thông tin bắt buộc trên thiết bị giám sát hành trình và xử lý theo quy định pháp luật.

4. Giám đốc doanh nghiệp cảng, bến là người chịu trách nhiệm chỉ huy hoạt động ngăn ngừa sự cố cháy, nổ xẩy ra trong vùng đất cảng cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.

Điều 55. Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thực hiện

nhiệm vụ phải tuân theo quy định của pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hương đến hoạt động của doanh nghiệp cảng, người kinh doanh vận tải, chủ hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác ơ trong cảng. Cảng vụ liên quan là cơ quan chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ khi tiến hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cảng, người kinh doanh vận tải, chủ hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan hoạt động an toàn, hiệu quả.

3. Trường hợp có vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; nếu cơ quan nào không thống nhất, thì phải kịp thời báo cho Cảng vụ liên quan biết rõ lý do và biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay. Nếu xét thấy cần thiết, các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm cùng Bộ Giao thông vận tải phối hợp giải quyết, nhưng chậm nhất là 04 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan biết.

5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan khác tại khu vực để tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật đối với mọi hoạt động hàng hải tại cảng biển.

Điều 56. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý1. Trong việc tổ chức phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý

nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, Cảng vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan

quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển;

30

Page 31: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng để trao đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh;

c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp cảng, người kinh doanh vận tải, tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động hàng hải tại cảng biển;

d) Kiến nghị với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc thành phố đó có liên quan đến quản lý nhà nước về chuyên ngành tại cảng biển.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng có trách nhiệm:

a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, hành khách và thuyền viên khi hoạt động tại cảng biển theo Thông tư này;

b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ liên quan biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại cảng;

c) Sau khi nhận và xử lý thông tin được Cảng vụ liên quan hoặc người kinh doanh vận tải cung cấp và khi làm xong thủ tục hoặc trường hợp có vướng mắc phát sinh, phải báo ngay cho Cảng vụ liên quan biết để phối hợp giải quyết kịp thời.

CHƯƠNG VIIITỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 57. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2012.2. Ban hành kèm theo Thông tư này 18 Phụ lục sau đây:a) Phụ lục số 1: Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải;b) Phụ lục số 2: Đề nghị công bố tuyến;c) Phụ lục số 3: Giấy đăng ký;d) Phụ lục số 4: Phương án hoạt động vận tải hành khách;đ) Phụ lục số 5: Công bố tuyến;e) Phụ lục số 6: Danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ;

31

Page 32: Bé giao th«ng vËn t¶i€¦ · Web viewTrường hợp bổ sung tàu làm tăng số chuyến tàu trên tuyến mà người kinh doanh vận tải đang khai thác chỉ được

g) Phụ lục số 7: Danh sách hành khách;h) Phụ lục số 8: Bản khai chung;i) Phụ lục số 9: Bản khai dự trữ của tàu;k) Phụ lục số 10: Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên phục vụ;m) Phụ lục số 11: Bản khai kiểm dịch y tế;n) Phụ lục số 12: Bản khai kiểm dịch thực vật;l) Phụ lục số 13: Bản khai kiểm dịch động vật;o) Phụ lục số 14: Giấy phép rời cảng;p) Phụ lục số 15: Báo cáo khẩn;q) Phụ lục số 16: Báo cáo chi tiết;t) Phụ lục số 17: Báo cáo định kỳ;h) Phụ lục số 18: Phương án kinh doanh.Điều 58. Trách nhiệm thi hành1. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức,

cá nhân liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trương các Vụ, Cục trương Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trương Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trương Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sơ Giao thông vận tải, Thủ trương các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:- Như khoản 2, Điều 58;- Văn phòng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Các Thứ trương Bộ GTVT;- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;- Lưu: VT, VTải.

BỘ TRƯỞNG

Đinh La Thăng

32