bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠodulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · web...

68
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ...................... . Đề tài thảo luận Môn : Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2 Đề tài 10: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về thời kì quá độ lên CNXH. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta như thế nào? Giảng viên hướng dẫn : Đặng Thị Hoài 1

Upload: others

Post on 26-Dec-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

.......................

Đề tài thảo luậnMôn : Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa

Mác-Lênin 2

Đề tài 10: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về thời kì quá độ lên CNXH. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này vào thời kỳ

quá độ lên CNXH ở nước ta như thế nào?

Giảng viên hướng dẫn : Đặng Thị Hoài Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 10 Lớp học phần : 1418MLNP0211

Hà Nội, Ngày 10/4/ 2014

1

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Danh sách nhóm 10

STT Họ và tên Phân loại Chữ ký

1Hoàng Thị Tâm

(Nhóm trưởng)

Các giải pháp cơ bản để thực hiện thắng

lợi thời kì quá độ, đặc điểm và thực chất.

2 Nguyễn Thị Thanh TâmTính tất yếu của thời kì quá độ tử CNTB

lên CNXH

3 Đặng Thị ThanhNội dung thời kì quá độ trên một số lĩnh

vực (Xã hội, văn hóa-tư tưởng)

4 Vũ Ngọc ThànhMột số thành tựu của thời kì quá độ lên

CNXH

5 Đoàn Thị ThảoThực chất của thời kì quá độ lên CNXH

ở Việt Nam

6 Trình Thị ThoaNhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì

quá độ ở Việt Nam

7 Nguyễn Thị Minh ThuậnNội dung thời kì quá độ trên các mặt

(kinh tế, chính trị)

8Đỗ Văn Thực

(Thư kí)

Những định hướng lớn trong một các

mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa-

xã hội

Tổng hợp, chỉnh sửa word, powerpoint

9 Lê Thị Huyền ThươngKhả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế

độ TBCN ở Việt Nam

1

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Mục lụcLời mở đầu..................................................................................................................3

Kế cấu của đề tài.........................................................................................................5

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH...............7

1.1 Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH..........................................................7

1.2 Tính tất yếu tiến lên CNXH..........................................................................7

1.3 Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH.................................8

1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH......................................................9

1.5. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN..................................10

2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam......................................12

2.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở

Việt Nam...........................................................................................................12

2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,

an ninh, đối ngoại..............................................................................................19

2.3. Xây dựng nền văn hóa...............................................................................23

2.4 Xây dựng giáo dục và đào tạo.....................................................................24

2.5 Lĩnh vực khoa học và công nghệ................................................................24

2.6 Bảo vệ môi trường......................................................................................24

2.7 Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn........................................................25

2.8 Quốc phòng và an ninh...............................................................................26

2.9 Về đối ngoại................................................................................................28

Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng lên CNXH ở nước ta......29

Về phát triển kinh tế..........................................................................................29

3.2 Về phát triển các mặt xã hội.......................................................................36

3.3 Một số hạn chế trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.......................39

Kết luận.....................................................................................................................40

Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................42

2

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Lời mở đầu1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Lý luận về hình thái kinh tế- xã hội của C.Mác cho thấy sự biến đổi

của các xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó vào

phân tích xã hội tư bản, tìm ra các quy luật vận động của nó, C.Mác và

Ph. Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có

tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới- xã

hội cộng sản chủ nghĩa. 

Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều có quyền lựa

chọn con đường, sự phát triển cho chính mình sao cho phù hợp với xu

thế chung của thời đại, với quy luật khách quan của lịch sử và nhu cầu,

khát vọng của dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên CNXH là một tất yếu

khách quan hoàn toàn phù hợp với xu thế chung đó.

Trước thời cơ và vận hội, nguy cơ và thách thức đan xen nhau thì

việc tìm hiểu nhằm nâng cao nhận thức về con đường đi lên CNXH ở

Việt Nam là việc làm mang tính cấp thiết, có tầm quan trọng đặc biệt

đối với nhận thức và hành động của mỗi chúng ta trong giai đoạn hiện

nay.

Chính vì thế nhóm đã quyết tâm lựa chọn đề tài này để tham gia nghiên

cứu.

2. Đối tượng nghiên cứu

- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa

xã hội.

- Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc

phòng, an ninh, đối ngoại của Việt Nam.

- Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Không gian

3

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

- Trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,..

- Trên phạm vi cả nước Việt Nam

3.2. Thời gian

- Miền Bắc bắt đầu từ năm 1954 và từ 1975 , sau khi cuộc cách mạng

dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất

đi lên CNXH.

- Thành tựu xây dựng CNXH của Việt Nam từ sau đổi mới 1986 đến

nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

+ Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phân tích, đánh giá

+ Sử dụng phương pháp so sánh và đối chiếu

4

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Kết cấu của đề tàiGồm 3 chương:1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH

1.1.Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH 1.2.Tính tất yếu tiến lên CNXH 1.3.Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH

1.3.1. Đặc điểm 1.3.2. Thực chất

1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH1.5. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN

1.5.1. Điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa

1.5.2 Chính sách kinh tế mới của Lê nin

2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam2.1. Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua

TBCN ở Việt Nam2.1.1. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế

có những biến đổi to lớn và sâu sắc.2.1.2 Tính tất yếu tiến lên CNXH2.1.3 Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử,

bởi 2.1.4 Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở Việt

Nam2.1.5 Điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB

2.1.5.1Về khả năng khách quan2.1.5.2 Về những tiền đề chủ quan

2.1.6. Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

5

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại

2.2.1 Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

2.2.1.1 Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh CNH,HĐH2.2.1.2 Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN2.2.1.3 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại2.2.1.4 Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN

2.3. Xây dựng nền văn hóa2.4 Xây dựng giáo dục và đào tạo2.5 Lĩnh vực khoa học và công nghệ2.6 Bảo vệ môi trường2.7 Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn2.8 Quốc phòng và an ninh2.9 Về đối ngoại

3. Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng lên CNXH ở nước ta

3.1.Về phát triển kinh tế 3.1.1 Đất nước ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh3.1.2 Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường

3.2 Về phát triển các mặt khác của xã hội3.2.1 Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt

3.3 Một số hạn chế trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta

6

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH

1.1 Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH

Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và

toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra trong toàn

bộ nền các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,, tinh thần

cần thiết để hình thành một xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản

của xã hội XHCN từng bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai

cấp vô sản giành được chính quyền, bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật và kết thúc khi đã xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của

xã hội.

1.2 Tính t t y u ti n lên CNXHấ ế ế

Tính tất yếu của thời kỳ tiến lên CNXH được lí giải từ các căn cứ sau;

Một là: CNTB và CNXH khác nhau về bản chất

CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu

sản xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột. Còn CNXH xây dựng trên cơ sở

công hữu tư liệu sản xuất là chủ yếu, không còn các giai cấp đối kháng, không

còn chế độ áp bức, bóc lột. muốn có được xã hội như vậy thì ta cần phải có

một khoảng thời gian nhất định.

Hai là: CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình

độ

cao. CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH. Nhưng

muốn tiền đề đó phục vụ cho CNXH thì CNXH cần phải tổ chức, sắp xếp lại.

Đối với những nước chưa trải qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên

XHCN thì thời kỳ quá độ có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là là

tiến hành công nghiệp hóa XHCN

Ba là: Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh

trong lòng chế độ tư bản chủ nghĩa, đó là kết quả của quá trình xây dựng

7

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Dù sự phát triển của CNTB có ở mức cao đến

mấy thì cũng chỉ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật, điều kiện hình thành các

quan hệ xã hội mới- XHCN. Do vậy, cần phải có thời gian để xây dựng,

phát triển các quan hệ đó.

Bốn là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và

phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen

với những công việc đó. Thời lỳ quá độ ở những nước có trình độ phát

triển kinh tế xã hội khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình

độ cao thì tương đối ngắn, còn những nước lạc hậu, kém phát triển thì

phải kéo dài hơn và gặp phải nhiều khó khăn phức tạp hơn

1.3 Đ c đi m và th c ch t c a th i kỳ quá đ lên CNXHặ ể ự ấ ủ ờ ộ

1.3.1 Đặc điểm

- Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều

thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng

với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và

tính chất của giai cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu săc. Sự tồn tại

của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự

phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế.

Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự

tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ

chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình

thức phân phối khác nhau trong đó hình thức phân phối theo lao động tất

yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo

- Trên lĩnh vực chính trị: các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội

cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời

8

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

sống. trong xã hooij lúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư

tưởng, ý thức khác nhau.

- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều yếu tố

tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn

tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản…. , các yếu tố văn hóa cũ và mới

thường xuyên đấu tranh với nhau

1.3.2 Thực chất

Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai

cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, không còn là giai cấp thống trị và

những thế lực thù địch chống phá CNXH với giai cấp công nhân và quần

chúng nhân dân lao động. cuộc đấu tranh này diễn ra trong hoàn cảnh mới là

giai cấp công nhân giành được chính quyền nhà nước và nó diễn ra trong mọi

lĩnh vực

1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH

- Trên lĩnh vực kinh tế: Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng

sản xuất hiện có của xã hội. cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ

sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo

đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động. Việc sắp xếp,

bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể theo ý muốn

chủ quan nóng vội mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy

luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát

triển của lực lượng sản xuất.

Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ

nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra 9

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

được cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. đối với những nước này ,

nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ là tiến hành sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở các nước khác nhau với

điều kiện khác nhau có thể tiến hành với những nội dung, hình thức, bước đi

khác nhau

- Trên lĩnh vực chính trị: tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch,

chống phá sự nghiệp xây dựng XHCN. Tiến hành xây dựng, củng cố

nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm

bảo quyền làm chủ trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh

ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử

- Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: Tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng khoa

học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục

những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng

chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của các

nền văn hóa trên thế giới.

-Trong lĩnh vực xã hội: phải khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ

để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền,

các tầng lớp dân cư trong xã hội nahwfm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã

hội; xây dựng mối quân hệ tốt đẹp giữa người với người

1.5. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN

1.5.1 Điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua

chế độ tư bản chủ nghĩa

Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền, thấy

được quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư

bản, chủ nghĩa xã hội có thể thắng lợi ở một số nước riêng lẻ chứ không thể 10

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

thắng lợi cùng một lúc ở tất cả cả nước. Trong điều kiện đó, các nước lạc hậu

có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo

V.I.Lênin, điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ

tư bản chủ nghĩa là:

Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được

chính quyền và sử dụng chính quyền nhà nước công, nông, trí thức liên minh

làm điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai, điều kiện bên ngoài, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các

nước tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản.

Các nước lạc hậu có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư

bản chủ nghĩa nhưng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con đường

gián tiếp với một loạt những bước quá độ thích hợp, thông qua “chính sách

kinh tế mới”. Chính sách kinh tế mới là con đường quá độ gián tiếp lên chủ

nghĩa xã hội, được áp dụng ở Liên Xô từ mùa xụân 1921 thay cho “ chính

sách cộng sản thời chiến” được áp dụng trong nhửng năm nội chiến và can

thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc.

1.5.2 Chính sách kinh tế mới của Lê nin:

+) Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong chính sách

cộng sản thời chiến

+) thiết lập quan hệ hàng hóa, tiền tệ, phát triển thị trường, thương nghiệp….

thay cho Chính sách cộng sản thời chiến

+) Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá dộ, khuyến

khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho chính sách

cộng sản thời chiến, sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước, chuyển các xí nghiệp

nhà nước sang chế độ hạch toán kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế với các

nước phương Tây để tranh thủ vốn, kỹ thuật….

“Chính sách kinh tế mới” của lê nin có ý nghĩa to lớn:

11

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó nước Nga Xô viết đã làm khôi

phục nhanh chóng nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được

khủng hoảng kinh tế và chính trị.

Về lý luận, nó phát triển nhận thức sâu sắc về CNXH, về thời kỳ quá

độ lên CNXH.

Ở nước ta từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm kinh tế của

Đảng ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng “chính sách kinh tế mới ” của

lê nin phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước

ta.

Tóm lại: Thời kỳ quá độ lên XHCN là thời kì tất yếu trên con đường

phát triển của hình thái kinh tế- xã hội củ nghĩa cộng sản. Đó là thờikyf có

những đặc điểm riêng với những nội dung knh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

đặc thù mà giai đoạn xã hội XHCN chỉ có thể có được trên cơ sở hoàn thành

những nội dung đó.

2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Na m.

2.1 Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua

TBCN ở Việt Nam

2.1.1Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có

những biến đổi to lớn và sâu sắc.

Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô (trước đây) và

các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt,

từng là chỗ dựa cho phong trào hòa bình và cách mạng thế giới, góp phần

quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến

bộ xã hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là một

tổn thất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo 12

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

con đường xã hội chủ nghĩa vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải

cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong

trào cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục. Tuy nhiên,

các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả

vẫn còn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm

cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.

Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất

vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản

vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa

ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản

chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu

sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự

vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân

lao động các nước sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.

Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển, kém phát triển

phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc

hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ

quyền dân tộc.

Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có

liên quan đến vận mệnh loài người. Đó là giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ

chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi

khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi

những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự

hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.

Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với

chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa

đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh

của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và

13

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thử thách, nhưng sẽ có những bước

tiến mới Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới

chủ nghĩa xã hội

2.1.2 Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử,

bởi:

- Ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ 1954 ở miền

bắc và từ 1975 trên phạm vi nhà nước, sau khi cuộc cách mạng

dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành thắng lợi, đất nước hoàn

toàn thống nhất đi lên CNXH

- Thời kỳ quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan đối với mọi

quốc gia xây dựng CNXH, dù xuất phát ở trình độ cao hay thấp

Một là, phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khách

quan của lịch sử. Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế- xã hội: công xã

nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của

các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, hình thái kinh tế- xã

hội sau cao hơn hình thái xã hội trước và tuân theo quy luật quan hệ sản xuất

phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Cho dù ngày nay, CNTB đang nắm ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị

trường nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc

biệt là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa tính chất xã hội hóa ngày càng

caocủa lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về

tư liệu sản xuất. Sự phất triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa

lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho

sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của xã hội mới - chủ nghĩa xã hội.

Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến

hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.

14

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với

xu thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam:

cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc

cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự

do, dân chủ... đồng thời nó là tiền đề để “ làm cho nhân dân lao động thoát

nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no, và sống

một đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là

sự tiếp tục hợp lôgíc cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng

dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.

2.1.3 Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở Việt

Nam

Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn

nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội

không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả nước

thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân

tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính trị của đất nước, trong cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt

Nam khẳng định: “nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản,

từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.

Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề.

Những tàn dý thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường

xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta”

Sẽ là sai lầm và phải trả giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ tư bản chủ

nghĩa” theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội  với chủ

nghĩa tư bản, bỏ qua cả những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở

các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Vì vậy, báo cáo chính trị tại Đại hội

15

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam đã nói rõ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là

“bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng

tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại

đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ để

phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.

Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường

“rút ngắn” quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” không phải là đốt

cháy giai đoạn, duy ý chí, coi thường quy luật, như muốn xóa bỏ nhanh sở

hữu tư nhân và các thành phần kinh tế “phi chủ nghĩa xã hội” hoặc coi nhẹ

sản xuất hàng hóa,... Trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận

dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng

thuận lợi để tìm ra con đường, hình thúc, bước đi thích hợp. Phát triển theo

con đường “rút ngắn” là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã

đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về quan

hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.

Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể thực hiện quá độ trực

tiếp lên chủ nghĩa xã hội mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc thực hiện

hàng loạt các hình thức quá độ. Sự cần thiết khách quan và vai trò tác dụng

của hình thức kinh tế quá độ được Lênin phân tích sâu sắc trong lý luận về

chủ nghĩa tư bản nhà nước. Thực hiện các hình thức kinh tế quá độ, các khâu

trung gian... vừa có tác dụng phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, vừa

cần thiết  để chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội, nó là

hình thúc vận dụng các quy luật kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể.

Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta

tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất

khó khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều

chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ”

2.1.4 Điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB

16

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu,

nước ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế

độ tư bản chủ nghĩa.

2.1.4.1 Về khả năng khách quan

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và

toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế

trở thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế

của nước kém phát triển như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả năng và kinh

nghiệm quản lí yếu kém ..., nhờ đó ta có thể thực hiện “ con đường rút ngắn”.

Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của

loài người. Đi trong dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ nhận

được sự đồng tình, ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người, của các quốc

gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình.

2.1.4.2 Về những tiền đề chủ quan

Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và

thông minh, trong đó đội ngũ làm khoa học, công nghệ, công nhân lành nghề

có hàng chục ngàn người ... là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các

thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. Nước ta có nguồn tài

nguyên đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi và những cơ sở vật chất - kĩ thuật đã

được xây dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế.

Những tiền đề vật chất trên tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế

quốc tế, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm

quản lí tiên tiến của các nước phát triển.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn phù hợp với nguyện vọng của đại đa số

nhân dân Việt Nam đã chiến đấu, hi sinh không chỉ vì độc lập dân tộc mà còn

17

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn

minh. Quyết tâm của nhân dân sẽ trở thành lực lượng vật chất để vượt qua

khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt

Nam, một Đảng giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn

và gắn bó với nhân dân, có Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì

dân ngày càng được củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là

những nhân tố chủ quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi côngcuộc xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2.1.5. Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa

chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu,

nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh

tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về

các tư liệu sản xuất chủ yếu; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn

diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và

giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ

hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái

cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước

phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Tuy nhiên, chúng

ta có nhiều thuận lợi cơ bản. Đó là: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng

sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh

18

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân

tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta có lòng yêu nước nồng

nàn, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo

của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ

thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình

thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế và

hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.

Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng xong về

cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về

chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở làm cho nước ta trở thành một

nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh

2.2 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc

phòng, an ninh, đối ngoại

2.2.1 Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở

nước ta

2.2.1.1 Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa

Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được

những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Chỉ khi lực lượng

sản xuất phát triển đến trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động cao

trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt

của chủ nghĩa xã hội mới được thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta

chưa có tiền đề về cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa

tư bản tạo ra; do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công nghiệp hoá, 19

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

hiện đại hoá nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời kì quá độ.

Nó có tính chất quyết định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Phát triền lực lượng lao động xã hội : trong lao động con người có khả năng

sử dụng và quản lí nền sản xuất xã hội hóa cao, với kĩ thuật và công nghệ tiên

tiến. bới vậy: “muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người

XHCN”

CNH, HĐH đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con đường quá độ đi

lên CNXH ở những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển. tuy nhiên, chiến

lược, nội dubg, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp ở mỗi nước phải được

xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế trong

từng thời kỳ

Chỉ có hoàn thành nhiệm vụ CNH, HDDH dất nước mới có thể xây dựng

được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động

đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm trở thành phổ

biến

2.2.1.2 Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN

Phải từng bước xây dựng những quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng

sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể chủ

quan,duy ý mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa

lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sỏ hữu tất

yếu phải đa dạng, cơ cấu nền kinh tế phải có nhiều thành phần. đường lối phát

triển kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tác dụng to

lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lần bên ngoài, lấy nội

lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất. chỉ có thể

cải tạo quan hệ sỏ hữu hiện nay một cách dần dần, bởi không thể làm cho lực

lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng

một nền kinh tế công hữu thuần nhất một cách nhanh chóng

20

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước

ta cần đản bảo các yêu cầu sau:

- xây dựng quan hệ sản xuất mới phải dựa trên kết quả của lực lượng sản

xuất

- quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức

quản lí và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được

xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt đó

- tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới

theo định hướng XHCN là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực

lượng sản xuất , cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã

hội

2.2.1.3 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Đứng trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự tác động của cách mạng khoa

học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín mà

phải tích cực đẩy mạnh hoạt động ngoại giao. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế,

đa phương hóa quan hệ quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên

ngoài, mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cường lien doanh, liên

kết…. nhờ đó , khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, đẩy mạnh tốc độ

phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển so với các nước khác. Mở

rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi

và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, tích cực khai

thác thị trường thế giới, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực…. Tuy

nhiên, phải xử lí đúng đắn mối qua hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc

lập tự chủ, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với kế

thừa tinh hoa văn hóa nhân loại.

21

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

2.2.1.4 Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản

xuất mới theo định hướng XHCN

Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định

hướng CNXH là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống

nhân dân, phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực

hiện công bằng xã hội. điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa

- Thứ nhất: giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu

về tư liệu sản xuất sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng

xong về cơ bản. nhưng trước hết ta không thể xóa bỏ ngay lập tức sở

hữu tư nhân, thay vào đó là sử dụng lâu dài sở hữu tu nhân, hợp tác với

các chế độ khác để xây dựng CNXH.

- Thứ hai: là giải pháp cho vấn đề quản lý: nhà nước ta là nhà nước

XHCN, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, quản lý kinh tế thị trường

để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực,

hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của kinh tế thị trường

- Thứ ba: giải pháp cho vấn đề phân phối:trước hết ta phải bảo vệ quyền

lợi chân chính của người lao động bằng cách khắc phục nạn thất

nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

2.3. Xây dựng nền văn hóa

Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,

thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ,

tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống

xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát

huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam,

tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn 22

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo

đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng

tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ,

phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phi

văn hóa, phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo

của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện

đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền

con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và

quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội,

các đoàn thể, nhà trường, gia đình, từng tập thể lao động và cộng đồng dân cư

trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước; có ý

thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống

có văn hóa; có tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình ấm no, hạnh

phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường trực tiếp, quan

trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác,

học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong cách làm việc có kỷ

luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng

chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hóa Việt Nam.

2.4 Xây dựng giáo dục và đào tạo

Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa và con người

Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và

công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư

phát triển. Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát 23

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định hướng chuẩn hóa, hiện đại

hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy

mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được

học tập suốt đời.

2.5 Lĩnh vực khoa học và công nghệ

Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao trình độ lãnh

đạo - quản lý đất nước, phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng

suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến

của thế giới. Phát triển đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học

kỹ thuật gắn với phát triển văn hóa và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và

sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước. Hình

thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo và đẩy mạnh ứng

dụng khoa học và công nghệ.

2.6 B o v môi tr ngả ệ ườ

Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

Kết hợp chặt chẽ giữa ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ

môi trường sinh thái. Phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch” và “tiêu

dùng sạch”. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó

với quá trình biến đổi khí hậu. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài

nguyên quốc gia.

2.7 Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn

Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ

phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ 24

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã

hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng

chính sách; phát triển hài hòa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không

ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học

tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi,

cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã

hội.

Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập

tốt hơn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo bền vững. Có

chính sách điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Hoàn thiện hệ thống an sinh

xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước.

Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh, thiếu niên,

giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời sống những người già cả, neo đơn, tàn

tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi. Hạn chế, tiến tới đẩy lùi và giảm tác hại

của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý và chất lượng dân số.

Hình thành một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng

lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp

công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách

mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên

phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò

chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông

thôn. Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ

trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây dựng đội ngũ

những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi. Quan tâm đào tạo, bồi

dưỡng thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Thực hiện bình đẳng giới

và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng

25

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp

hành tốt pháp luật các nước sở tại, hướng về quê hương, góp phần xây dựng

đất nước.

Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các

dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với

sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản

sắc văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng

kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc

thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.

Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo - nhu cầu tinh thần

của một bộ phận nhân dân. Đấu tranh với mọi hành động vi phạm tự do tín

ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của

Tổ quốc và của nhân dân.

2.8 Quốc phòng và an ninh

Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ

quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,

nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị và

an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi

âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp

cách mạng của nhân dân ta.

Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội là

nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó

Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Xây dựng thế trận quốc

phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

26

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa

học an ninh.

Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là nền

tảng của quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng

cường sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc

phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy,

tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng,

Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân

với số quân thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ

hùng hậu, có sức chiến đấu cao. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững

mạnh toàn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, nửa chuyên trách, các cơ

quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm

lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ

cho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống vật chất, tinh

thần phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân và Công an nhân

dân trong điều kiện mới. Xây dựng nền công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo

đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại.

Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý

tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội, Công an nhân dân và sự

nghiệp quốc phòng - an ninh.

2.9 Về đối ngoại

Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và

phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội 27

Page 29: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một

nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành

viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa

bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước không phân biệt chế độ

chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến

chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.

Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản và

công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những mục

tiêu chung của thời đại. Đảng Cộng sản Việt Nam mở rộng quan hệ với các

đảng cánh tả, các đảng cầm quyền trên thế giới trên cơ sở độc lập, tự chủ, vì

hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với

nhân dân các nước trên thế giới.

Phấn đấu cùng các nước ASEAN xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa

bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.

3.Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng lên CNXH ở

nước ta

Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã

hội, kể từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đến

nay, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng.

Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền

28

Page 30: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi

khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển

sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa.

3.1 Về phát triển kinh tế

3.1.1 Đất nước ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng

nhanh

Giai đoạn 1986 - 1990: Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới.

Chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ

chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục

được những yếu kém và có những bước phát triển. Kết thúc kế hoạch 5 năm

(1986 - 1990), công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất

quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng

bình quân 3,8 - 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó

sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng

28%/năm. Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương

thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã phục hồi được sản

xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát,… Đây được đánh giá là thành

công bước đầu cụ thể hóa nội dung của công nghiệp hóa XHCN trong chặng

đường đầu tiên. Điều quan trọng nhất, đây là giai đoạn chuyển đổi cơ bản cơ

chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước quá trình đổi

mới đời sống kinh tế - xã hội và bước đầu giải phóng được lực lượng sản

xuất, tạo ra động lực phát triển mới.

Giai đoạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy

thoái. Nền kinh tế tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng: đã khắc

phục được tình trạng trì trệ, suy thoái, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao,

liên tục và toàn diện, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều vượt mức: GDP bình 29

Page 31: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

quân tăng 8,2%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm; nông

nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản lượng

lương thực 5 năm (1991 - 1995) đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai

đoạn 1986 - 1990. Hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều đạt nhịp độ tăng trưởng

tương đối khá. “Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội

nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm, tuy còn một số mặt chưa vững chắc,

song đã tạo được tiền đề cần thiết để chuyển sang một thời kỳ phát triển

mới: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

Giai đoạn 1996 - 2000: Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan

trọng của kinh tế thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu

vực (giai đoạn 1997 - 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, đặt

nền kinh tế nước ta trước những thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam

vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. GDP bình quân của cả giai đoạn

1996 - 2000 đạt 7%; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công

nghiệp và xây dựng tăng 10,5%; các ngành dịch vụ tăng 5,2%. “Nếu tính cả

giai đoạn 1991 - 2000 thì nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân là 7,5%. So

với năm 1990, GDP năm 2000 tăng hơn hai lần”.

Giai đoạn 2001 - 2005: Sự nghiệp đổi mới ở giai đoạn này đi vào chiều

sâu, việc triển khai Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Kế

hoạch 5 năm 2001 - 2005 mà Đại hội IX của Đảng thông qua đã đạt được

những kết quả nhất định. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, theo

hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước. GDP tăng bình quân

7,5%/năm, riêng năm 2005 đạt 8,4%; trong đó, nông nghiệp tăng 3,8%;

công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; các ngành dịch vụ tăng 7%. Riêng

quy mô tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt 837,8

30

Page 32: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

nghìn tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 1995. GDP bình quân đầu người

khoảng 10 triệu đồng (tương đương 640 USD), vượt mức bình quân của các

nước đang phát triển có thu nhập thấp (500 USD). Từ một nước thiếu ăn,

mỗi năm phải nhập khẩu từ 50 vạn đến 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã

trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, Việt Nam đứng

thứ nhất thế giới về xuất khẩu hạt tiêu; đứng thứ hai về các mặt hàng gạo, cà

phê, hạt điều; thứ 4 về cao su;…

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, bảo

đảm sự ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh, bước đầu phát huy

được nhiều lợi thế của đất nước, của từng vùng và từng ngành; cải cách thể

chế kinh tế, từng bước hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý và hệ thống

điều hành; cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính,

tiền tệ; phát triển nguồn và chất lượng lao động, khoa học và công nghệ;…

Giai đoạn 2006 - 2010: Nền kinh tế vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá,

tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém

phát triển, từ nhóm nước thu thập thấp đã trở thành nước có thu nhập trung

bình (thấp). GDP bình quân 5 năm đạt 7%. Mặc dù bị tác động của khủng

hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (từ cuối năm 2008), nhưng thu

hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn đạt cao. Tổng vốn FDI thực

hiện đạt gần 45 tỷ USD, vượt 77% so với kế hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng

ký mới và tăng thêm ước đạt 150 tỷ USD, gấp hơn 2,7 lần kế hoạch đề ra và

gấp hơn 7 lần so với giai đoạn 2001 - 2005. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên

31 tỷ USD, gấp hơn 1,5 lần so với mục tiêu đề ra; giải ngân ước đạt khoảng

13,8 tỷ USD, vượt 16%. GDP năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ

USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000.

31

Page 33: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Năm 2008, đánh dấu mốc phát triển của nền kinh tế VN chuyển từ

nhóm nước có thu nhập thấp nhất sang nhóm nước có thu nhập trung bình.

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân trên đầu người của

Việt Nam giai đoạn 1990-2008

Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám thống kê VN, WB và IMF

Trong năm 2011, mặc dù sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng tài chính toàn

cầu còn rất chậm, song mức tăng trưởng kinh tế bình quân vẫn đạt 7%/năm,

tuy thấp hơn kế hoạch (7,5% - 8%), nhưng vẫn được đánh giá cao hơn bình

quân các nước trong khu vực.

Như vậy, trong vòng 20 năm (1991 - 2011), tăng trưởng GDP của Việt

Nam đạt 7,34%/năm, thuộc loại cao ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, ở

châu Á và trên thế giới nói chung; quy mô kinh tế năm 2011 gấp trên 4,4 lần

năm 1990, gấp trên 2,1 lần năm 2000 (thời kỳ 2001 - 2011 bình quân đạt

7,14%/năm).

32

Page 34: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Năm 2012, GDP tăng 5,03% so với năm 2011. Mức tăng trưởng tuy

thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế

giới gặp khó khăn thì đây là mức tăng trưởng hợp lý. Về sản xuất nông, lâm

nghiệp và thủy sản ước tính tăng 3,4% so với năm 2011; công nghiệp tăng

4,8% so với năm 2011. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2012 tăng 6,81%. Đầu tư

phát triển tăng 7% so với năm trước và bằng 33,5% GDP. Xuất, nhập khẩu

hàng hóa tăng 18,3%. Kim ngạch xuất khẩu có thể vượt qua mốc 100 tỷ

USD, tỷ lệ kim ngạch xuất, nhập khẩu so với GDP năm 2011 đã đạt xấp xỉ

170%, đứng thứ 5 thế giới. Vốn FDI tính từ 1988 đến tháng 7-2012 đăng ký

đạt trên 236 tỷ USD, thực hiện đạt trên 96,6 tỷ USD. Vốn ODA từ 1993 đến

nay cam kết đạt gần 80 tỷ USD, giải ngân đạt trên 35 tỷ USD.

Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển

khá, trong đó sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất

lương thực đã bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; sản phẩm công nghiệp

phát triển ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng được

cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo đảm cung cầu của

nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu;

chú trọng đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao;

khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định. Sự phục hồi và đạt mức tăng

trưởng khá này đã tạo cơ sở vững chắc để quá trình thực hiện kế hoạch 5

năm (2011 - 2015) trong những năm sau đạt kết quả vững chắc hơn.

3.1.2 Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường

Về cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, năm 1986 là

33

Page 35: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

46,3%, năm 2005 còn 20,9%, năm 2010 còn 20,6%; cơ cấu trồng trọt và chăn

nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng

suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Tỷ trọng

công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục với thiết bị, công nghệ ngày

càng hiện đại: năm 1988 là 21,6%, năm 2005 lên 41%. Tỷ trọng khu vực

dịch vụ đã tăng từ 33,1% năm 1988 lên 38,1% năm 2005.

Nông nghiệp có sự biến đổi quan trọng, đã chuyển từ độc canh lúa, năng suất

thấp và thiếu hụt lớn, sang không những đủ dùng trong nước, còn xuất khẩu

gạo với khối lượng lớn, đứng thứ hai thế giới, góp phần vào an ninh lương

thực quốc tế; xuất khẩu cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, thủy sản với khối

lượng lớn đứng thứ hạng cao trên thế giới.

Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu

cầu của sản xuất và đời sống: ngành du lịch, bưu chính viễn thông phát triển

với tốc độ nhanh; các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý;...

có bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả.

3.1.3 Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành

phần, phát huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế

Kinh tế nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu

quả, tập trung hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu

của nền kinh tế. Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước được đổi mới một

bước quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực hiện mô hình công ty, phát

huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Kinh tế

tư nhân phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm

năng trong nhân dân, là một động lực rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và

phát triển kinh tế. Năm 2005, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 38%

GDP của cả nước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng

tương đối cao, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế

quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao

34

Page 36: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

thông quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho nhiều

người dân.

3.1.4 Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần dần

được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định

Trải qua hơn 25 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế

vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây

dựng tương đối đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong

nền kinh tế nhiều thành phần và bộ máy quản lý của Nhà nước được đổi mới

một bước quan trọng. Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế

quốc tế, quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế

ngày càng được mở rộng. Việt Nam đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông

Nam Á (ASEAN), thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, gia nhập Tổ

chức Thương mại thế giới (WTO),... Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ

thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hơn 90 hiệp định thương

mại song phương với các nước, tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng

về kinh tế đối ngoại.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây

dựng và hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể

chế hóa thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn;

môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các

loại thị trường tiếp tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có

bước phát triển mạnh.

Việc kiện toàn các tổng công ty, thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế

nhà nước đạt một số kết quả. Giai đoạn 2006 - 2010, số doanh nghiệp tăng

hơn 2,3 lần, số vốn tăng 7,3 lần so với giai đoạn 2001 - 2005. Doanh nghiệp

cổ phần trở thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến.

35

Page 37: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

3.2 Về phát triển các mặt xã hội

3.2.1 Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ

phận dân cư được cải thiện rõ rệt

Thành công nổi bật, đầy ấn tượng qua hơn 25 năm thực hiện đổi mới,

đầu tiên phải kể đến việc chúng ta đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ

giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công

bằng xã hội; các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế,

mọi tầng lớp dân cư, khuyến khích, phát huy được tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của nhân dân. GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá

hối đoái của Việt Nam năm 1988 chỉ đạt 86 USD/người/năm - là một trong

những nước thấp nhất thế giới, nhưng đã tăng gần như liên tục ở những năm

sau đó, giai đoạn 2005 - 2010 đạt 1.168 USD/người/năm, nước ta đã ra khỏi

nhóm nước thu thập thấp để trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp).

Trong lĩnh vực lao động và việc làm: Từ năm 1991 đến năm 2000, trung

bình mỗi năm cả nước đã giải quyết cho khoảng 1 - 1,2 triệu người lao động

có công ăn việc làm; những năm 2001 - 2005, mức giải quyết việc làm trung

bình hằng năm đạt khoảng 1,4 - 1,5 triệu người; những năm 2006 - 2010, con

số đó lại tăng lên đến 1,6 triệu người. Công tác dạy nghề từng bước phát

triển, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ dưới 10% năm 1990 lên

khoảng 40% năm 2010.

Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả đầy ấn tượng. Theo chuẩn

quốc gia, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống khoảng 9,5%

năm 2010. Còn theo chuẩn do Ngân hàng thế giới (WB) phối hợp với Tổng

cục Thống kê tính toán, thì tỷ lệ nghèo chung (bao gồm cả nghèo lương thực,

thực phẩm và nghèo phi lương thực, thực phẩm) đã giảm từ 58% năm 1993

xuống 29% năm 2002 và còn khoảng 17% năm 2008. Như vậy, Việt Nam đã

36

Page 38: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

“hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch toàn cầu: giảm một nửa tỷ lệ nghèo

vào năm 2015”, mà Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDGs) của Liên hợp quốc đã

đề ra. Tại cuộc Hội thảo quốc tế với tiêu đề Xóa đói, giảm nghèo: Kinh

nghiệm Việt Nam và một số nước châu Á do Bộ Ngoại giao Việt Nam tổ

chức tại Hà Nội vào giữa tháng 6-2004, Việt Nam được đánh giá là nước có

tốc độ giảm nghèo nhanh nhất khu vực Đông Nam Á.

Hình 2:

Tỷ lệ nghèo của VN giai đoạn (1993-2006)

Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mô, đa dạng hóa về

loại hình trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học. Năm 2000,

cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học;

dự tính đến cuối năm 2010, hầu hết các tỉnh, thành sẽ đạt chuẩn phổ cập giáo

dục trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn (từ 15 tuổi trở lên) biết chữ đã tăng từ

84% cuối những năm 1980 lên 90,3% năm 2007. Từ năm 2006 đến nay,

trung bình hằng năm quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp tăng 10%; cao

đẳng và đại học tăng 7,4%. Năm 2009, trên 1,3 triệu sinh viên nghèo được

Ngân hàng chính sách xã hội cho vay với lãi suất ưu đãi để theo học.

Hoạt động khoa học và công nghệ có bước tiến đáng ghi nhận. Đội ngũ

cán bộ khoa học và công nghệ (bao gồm khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,

khoa học kỹ thuật) đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch

37

Page 39: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

định đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; tiếp

thu, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả các công nghệ nhập từ nước ngoài,

nhất là trong các lĩnh vực thông tin - truyền thông, lai tạo một số giống cây

trồng, vật nuôi có năng suất cao, thăm dò và khai thác dầu khí, xây dựng cầu,

đóng tàu biển có trọng tải lớn, sản xuất vắc-xin phòng dịch,... và bước đầu có

một số sáng tạo về công nghệ tin học.

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ. Bảo hiểm y tế được

mở rộng đến khoảng gần 60% dân số. Các chỉ số sức khỏe cộng đồng được

nâng lên. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 81% năm 1990

xuống còn khoảng 28% năm 2010; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

đã giảm tương ứng từ 50% xuống còn khoảng 20%. Công tác tiêm chủng

mở rộng được thực hiện, nhiều dịch bệnh hiểm nghèo trước đây đã được

thanh toán hoặc khống chế. Tuổi thọ trung bình của người dân từ 63 tuổi

năm 1990 tăng lên 72 tuổi hiện nay.

Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục suốt mấy

thập kỷ qua: từ 0,561 năm 1985 lần lượt tăng lên 0,599 năm 1990; 0,647

năm 1995; 0,690 năm 2000; 0,715 năm 2005 và 0,725 năm 2007. Nếu so

với thứ bậc xếp hạng GDP bình quân đầu người thì xếp hạng HDI của Việt

Nam năm 2007 vượt lên 13 bậc: GDP bình quân đầu người xếp thứ 129 trên

tổng số 182 nước được thống kê, còn HDI thì xếp thứ 116/182. Điều đó

chứng tỏ sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta có xu hướng phục vụ sự

phát triển con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội khá hơn một số

nước đang phát triển có GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam. Như

vậy, tổng quát nhất là chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta đã đạt

được ba sự vượt trội: chỉ số đã tăng lên qua các năm; thứ bậc về HDI tăng

38

Page 40: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

lên qua các năm; chỉ số và thứ bậc về tuổi thọ và học vấn cao hơn chỉ số về

kinh tế.

3.3 Một số hạn chế trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta

Bên cạnh những thành tựu to lớn, đáng ghi nhận đó chúng ta còn những yếu

kém cần khắc phục như:

- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

- Một số vấn đề văn hóa xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết.

- Cơ chế chính sách chưa đồng bộ; tình trạng tham nhũng, suy thoái ở một bộ

phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.

Đây là những vấn đề cần phải được nhanh chóng khắc phục để đất nước phát

triển bền vững.

39

Page 41: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Kết luậnSau khi tập trung nghiên cứu, nhóm đã hiểu rõ hơn về quan điểm, bản chất

của quá trình tiến lên CNXH mà Mac-Lênin đã trình bày, đồng thời cũng hiểu

sâu sắc và hoàn toàn tin tưởng vào con đường tiến lên CNXH ở Việt Nam. Từ

nhận thức một cách đúng đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên

CNXH ở Việt Nam sẽ giúp cho mỗi chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về

những thuận lợi, khó khăn; những thời cơ, vận hội; nguy cơ và thách thức đan

xen nhau để từ đó với quyết tâm chính trị cao chúng ta phải phấn đấu vượt

qua, tránh được căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí; trong nhận thức phải

xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật.

Dù rằng con đường ấy chắc chắn sẽ gian nan và không thể thành công trong

một thời gian ngắn nhưng nếu Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta quyết tâm

đồng thuận theo phương hướng đã đề ra:

- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo

vệ tài nguyên, môi trường.

- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con

người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội.

- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã

hội.

- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp

tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,

tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.

- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Thì công cuộc xây dựng đi lên con đường CNXH nhất định thắng lợi.

40

Page 42: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Mặc dù nhóm đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu rất kĩ lưỡng tuy nhiên do

nhận thức, kiến thức còn hạn chế, quỹ thời gian ngắn nên nhóm chắc chắn sẽ

không thể tránh khỏi những thiếu sót mong được sự chỉ dạy thêm từ phía quý

Thầy Cô.

Cuối cùng nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Đặng Thu Hoài đã tận

tình hướng dẫn nhóm trong suốt quá trình tham gia nghiên cứu.

41

Page 43: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

Danh mục tài liệu tham khảo- Tài liệu Việt Nam

1. Bé GD vµ §T, Gi¸o tr×nh Nh÷ng nguyªn lÝ c¬ b¶n cña chñ nghÜa M¸c-Lªnin(Dµnh cho sinh viªn ®¹i häc, cao ®¼ng khèi kh«ng chuyªn ngµnh M¸c-Lªnin, t tëng Hå ChÝ Minh, t¸i b¶n cã söa ch÷a, bæ sung), NXB chÝnh trÞ quèc gia, 2011.

2. Bé G§ vµ §T, Gi¸o tr×nh Kinh tÕ häc chÝnh trÞ M¸c-Lªnin (Dïng cho c¸c khèi ngµnh kh«ng chuyªn kinh tÕ – Qu¶n trÞ kinh doanh trong c¸c trêng ®¹i häc, cao ®¼ng), NXB chÝnh trÞ quèc gia, 2002-2007

3. Bé G§ vµ §T, Gi¸o tr×nh Chñ nghÜa x· héi khoa häc(Dïng trong c¸c trêng ®¹i häc vµ cao ®¼ng), NXB chÝnh trÞ quèc gia 2004-2007

4. ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB

XTQG-ST, HN

- Tài liệu tham khảo trên mạng

1. http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/43/van-ban-phap-luat/du-thao-

cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-

hoi/123812.html (Truy cập lúc 15h ngày 07/04/2014)

2. http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/

noidungchinhsachthanhtuu?articleId=10045210 (Truy cập lúc 15h ngày

07/04/2014)

3. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Viet-nam-tren-duong-doi-

moi/2013/21694/Nhung-thanh-tuu-co-ban-ve-phat-trien-kinh-te-

xa.aspx (Truy cập lúc 15h ngày 07/04/2014)

42

Page 44: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view8 Đỗ Văn Thực (Thư kí) Những định hướng lớn trong một các

43