bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/thang04/03/anh-huong-cua... · web...

130
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM VIGO ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG GIỐNG NGÔ NGỌT CPS 211 TRÊN ĐẤT BẠC MÀU HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT Mã số: 60.62.15 Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO VIỆT HÀ

Upload: others

Post on 01-Jan-2020

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I

ĐINH VĂN PHÓNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM VIGO ĐẾN

NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG GIỐNG NGÔ NGỌT CPS 211

TRÊN ĐẤT BẠC MÀU HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Mã số: 60.62.15

Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2007

Page 2: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã

được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đinh Văn Phóng

i

Page 3: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả luôn

nhận được sự quan tâm sâu sắc, tận tình tỉ mỉ và chu đáo của cô giáo, TS. Cao

Việt Hà.

Xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ nhân

viên Khoa Đất & môi trường, bộ môn Khoa học đất đã quan tâm chỉ bảo và luôn

tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng tôi có nhiều cơ hội nâng cao kiến thức về mọi

mặt.

Xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trạm cải tạo đất

bạc màu Lương Phong Hiệp Hoà Bắc Giang đã quan tâm mọi mặt và tạo điều

kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành được quá trình thực tập và thu thập các

thông tin quan trọng liên quan để phục vụ đề tài của chúng tôi.

Xin chân thành cám ơn tới các đồng nghiệp đã khích lệ, cổ vũ tinh thần

cho tác giả trong những ngày theo học tại trường.

Trong thời gian thực hiện đề tài, tác giả đã rất cố gắng song không thể

tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô

giáo, cùng các bạn đồng nghiệp.

Tác giả

Đinh Văn Phóng

ii

Page 4: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục hình vii

1. Mở đầu 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................1

1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................2

2. Tổng quan tài liệu 4

2.1. Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng...............4

2.2. Vai trò sinh lý của axít amin và chất điều hòa sinh trưởng đối

đối với đời sống thực vật.........................................................11

2.3. Kết quả nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm phân bón qua lá

trên thế giới và ở Việt Nam.....................................................13

2.4. Ngô ngọt, tình hình sản xuất ngô ngọt trên thế giới và ở Việt

Nam.........................................................................................21

2.5. Một số tính chất của đất bạc màu............................................24

3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................26

3.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................26

3.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................27

3.4. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................30

4. Kết quả nghiên cứu 31

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Hiệp Hoà - Bắc

Giang.......................................................................................31

iii

Page 5: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

4.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................31

4.1.2. Kinh tế xã hội..........................................................................33

4.1.3. Cơ cấu một số loại cây trồng chính qua các năm....................34

4.2. Tính chất vật lý và hàm lượng các chất dinh dưỡng của chế

phẩm Vigo...............................................................................36

4.3. Kết quả nghiên cứu hiệu lực của chế phẩm Vigo tới năng suất,

chất lượng giống ngô ngọt CPS211 trên đất bạc màu bắc

giang........................................................................................37

4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Vigo đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất ngô ngọt trong vụ Thu Đông năm 2006......37

4.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Vigo đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất ngô ngọt trên đất bạc màu vụ Xuân Hè 2007.42

4.3.3. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Vigo đến các chỉ tiêu chất

lượng hạt ngô ngọt CPS211....................................................47

4.3.4. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Vigo đến hiệu quả kinh tế

giống ngô ngọt CPS211........................................................50

5. Kết luận và đề nghị 57

Tài liệu tham khảo 60

Phụ lục64

iv

Page 6: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nội dung

CT Công thưc

ĐC Đối chứng

ĐHNN Đại Học Nông Nghiệp

NXB Nhà xuất bản

KHKT Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật

PTNT Phát triển nông thôn

NSLT Năng suất lý thuyết

PC Phân chuồng

KHNN Khoa học nông nghiệp

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TN-NH Thổ Nhưỡng - Nông Hoá

v

Page 7: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

DANH MỤC CÁC BẢNG

2.1. Hàm lượng trung bình của các nguyên tố vi lượng dạng dễ

tiêu trong đất Việt Nam 4

2.2. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá Pisomix của

công ty TNHH Thái Dương [3] 18

2.3. Thành phần và tính chất các loại phân bón lá [25] 19

4.1. Tỷ lệ sử dụng các loại đất 31

4.2. Thành phần chính của chế phẩm Vigo 36

4.3. Ảnh hưởng của phân Vigo tới năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất 38

4.4. Ảnh hưởng của phân Vigo tới năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất của ngô ngọt trong vụ xuân hè 2007 42

4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm tới chất lượng hạt ngô ngọt 48

4.6. Chi phí cho sản xuất ngô ngọt trên các công thức thí nghiệm50

4.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm vụ Thu

Đông 2006 51

4.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm vụ Xuân Hè

2007 53

4.9. Một số tính chất của đất trước và sau thí nghiệm. 56

vi

Page 8: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

DANH MỤC HÌNH

4.1. Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2004 34

4.2. Cơ cấu diện tích đất gieo trồng cây hàng năm 2004 35

4.3 Năng suất lý thuyết trên các công thức thí nghiệm vụ Thu

Đông 2006 39

4.4. Năng suất thực thu trên các công thức thí nghiệm vụ Thu

Đông 2006 40

4.5 . Năng suất lý thuyết trên các công thức thí nghiệm vụ Xuân

Hè 2007 45

4.6. Năng suất thực thu trên các công thức thí nghiệm vụ Xuân

Hè 2007 47

vii

Page 9: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là một bộ phận

hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên

nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội.

Đất không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể

thay thế trong sản xuất nông lâm nghiệp. Điều này càng quan trọng đối với

Việt Nam với trên 70% dân số nông nghiệp. Trong 20 năm đổi mới nước ta có

nhịp độ tăng trưởng khá vững vàng. Ngành nông nghiệp, nhất là ngành trồng

trọt đã tăng trưởng một cách đáng kể và nước ta đã trở thành nước xuất khẩu

gạo đứng thứ hai thế giới.

Khi đất đai là yếu tố hạn chế thì việc gia tăng năng suất và sản lượng

đồng nghĩa với thâm canh. Chúng ta đang sử dụng ngày càng nhiều hóa chất

như phân bón và thuốc trừ sâu cho nông nghiệp làm cho đất bị ô nhiễm, mất

kết cấu, giảm khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng, giảm lượng vi sinh

vật, hàm lượng mùn, đất chua dần, chai cứng và thiếu các chất vi lượng.

Không khí, nước và cả các sản phẩm nông nghiệp tồn dư nhiều chất độc hại

gây nguy hại đến sức khoẻ con người… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử

dụng đất có hiệu quả và xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững.

Phát triển một nền nông nghiêp sạch, một nền nông nghiệp hàng hoá là

hết sức cần thiết đối với nước ta hiện nay. Các biện pháp này một mặt làm

tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị canh tác, mặt khác nhằm duy trì, phục

hồi và tăng cường sự hài hoà sinh học cho đất. Ngày nay cùng với phong trào

thâm canh tăng vụ, đổi mới cơ cấu cây trồng việc lựa chọn những cây trồng

có giá trị kinh tế cao, có thể sản xuất được nhiều vụ trong năm sẽ là ưu tiên

của các địa phương.

Giống ngô ngọt được du nhập vào nước ta từ năm 1998 và được trồng

1

Page 10: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

chủ yếu ở các tỉnh phía Nam. Từ năm 2000 cây ngô ngọt được phát triển ra

Bắc và trồng nhiều ở các tỉnh: Hưng Yên, Hà Nam, Hà Tây, Hà Nội, Bắc

Giang, phục vụ nhu cầu ăn tươi cho các thành phố lớn và xuất khẩu. Đây là

loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, thời gian sinh trưởng ngắn (60 - 70) ngày,

trồng được nhiều vụ trong năm.

Hiệp Hoà là một huyện thuộc vùng Trung du Bắc Bộ có tổng diện tích

tự nhiên là 20.107,916 ha. Đất đai của huyện gồm 7 nhóm chính, trong đó

nhóm đất bạc màu chiếm gần 40% tổng diện tích tự nhiên. Sản xuất nông

nghiệp chiếm trên 80% cơ cấu kinh tế của huyện. Để tăng thu nhập cho bà

con nông dân, việc lựa chọn những cây trồng có giá trị kinh tế cao, sản xuất

mang tính hàng hóa với mục tiêu 50 triệu đồng/ha đã và đang được địa

phương thực hiện. Ngô ngọt là một trong những cây trồng được nông dân

lựa chọn. Song cùng với sự tăng nhanh về năng suất, sản lượng, hệ số sử

dụng đất, giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích thì cây ngô ngọt sẽ lấy đi từ

đất một lượng dinh dưỡng đáng kể. Nghiên cứu các biện pháp sử dụng phân

bón hợp lý bằng việc thay thế một phần lượng phân khoáng bằng các loại

chế phẩm có chứa các nguyên tố vi lượng và các chất điều hoà sinh trưởng,

cung cấp cho cây trồng bằng việc tuới vào đất và phun qua lá, vừa đảm bảo

năng suất, chất lượng sản phẩm vừa duy trì, nâng cao độ phì nhiêu của đất là

hết sức cần thiêt. Trên cơ sở đó được sự phân công của khoa sau Đại học,

chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế

phẩm Vigo đến năng suất, chất lượng giống ngô ngọt CPS 211 trên đất

bạc màu huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang"

1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chế phẩm Vigo đến năng suất, chất

lượng giống ngô ngọt CPS211 trên đất bạc màu Bắc Giang.

- Xác định nồng độ thích hợp của chế phẩm Vigo đối với giống ngô ngọt

2

Page 11: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

CPS211 trên đất bạc màu Bắc Giang.

1.2.2. Yêu cầu

- Xác định năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất giống ngô ngọt CPS

211 trên các công thức thí nghiệm.

- Phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm trên các công thức thí

nghiệm so với đối chứng.

- Phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa học đất trước và sau khi thí nghiệm.

3

Page 12: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng

Cây trồng sinh trưởng và phát triển được là nhờ cây có khả năng hấp

thu các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết qua rễ và qua lá. Bộ rễ hấp thu từ dinh

dưỡng đất và vận chuyển vào cây nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Người ta đã

phát hiện được sự có mặt của hơn 70 nguyên tố hóa học trong cây.

Bảng 2.1. Hàm lượng trung bình của các nguyên tố vi lượng dạng dễ tiêu

trong đất Việt Nam

ĐấtHàm lượng các nguyên tố (mg/kg đất khô)

Mn Cu Zn Co Mo B

Đất feralit đỏ sẫm trên bazan

Đất feralit đỏ vàng

Feralit - Macgalit (phù sa lúa)

- Trung tính

- Chua

- Phù sa cổ bạc màu chua

Cát phù sa ven biển

Chua ven biển

Đất phèn

80

5

50

75

8

10

8

40

25

0,3

0,2

0,5

2,4

2,2

0,4

0,4

2,0

0,6

4,0

2,0

1,0

2,0

3,6

3,0

3,8

2,7

7,0

1,0

2,0

2,0

1,6

< 1

< 1

< 1

< 1

< 1

0,4

0,07

0,07

0,15

0,13

0,08

-

0,13

0,25

0,25

0,43

0,43

0,18

0,23

0,13

-

0,45

0,60

Nguồn: (Nguyễn Đình Thái, 1968). [21]

Những nguyên tố dinh dưỡng mà hàm lượng của nó tính theo phần

trăm được gọi là những nguyên tố đa lượng sau C, H, O thì phải đến vai trò

của nguyên tố đa lượng N, P, K. Các nguyên tố trung lượng Ca, Mg, S.

Những nguyên tố chiếm 10-5 hay 10-7 trong chất khô của cây là những nguyên

tố vi lượng. Các nguyên tố vi lượng quan trọng trong đời sống cây trồng đã và

đang được nghiên cứu sử dụng là: Bo (B), kẽm (Zn), đồng (Cu), mangan

(Mn), molipden (Mo)…[25],[26]. Cây cần rất ít nguyên tố vi lượng, nhưng do

4

Page 13: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

vai trò sinh lý đặc biệt, các nguyên tố vi lượng không thể thiếu được trong đời

sống thực vật. Song hầu hết các loại đất của Việt Nam đều có hàm lượng của

các nguyên tố vi lượng dạng dễ tiêu nghèo. Số liệu về hàm lượng trung bình

dạng dễ tiêu của các nguyên tố vi lượng ở một số đất Việt Nam do Nguyễn

Đình Thái công bố từ năm 1968 đã cho thấy rằng, đất Việt Nam nghèo

nguyên tố vi lượng, đặc biệt đất bạc màu [21] (bảng 2.1). Do đó sử dụng phân

bón lá có chứa các nguyên tố vi lượng phun bổ sung cho cây sẽ đảm bảo cân

bằng dinh dưỡng vi lượng cho cây dẫn tới năng suất cây trồng tăng đáng kể.

2.1.1. Vai trò của nguyên tố vi lượng đối với sự sinh trưởng và phát triển

của thực vật

Các nguyên tố vi lượng là các nguyên tố hoá học chứa trong các đối

tượng sinh học ở lượng nhỏ, là các chất hoạt hoá các quá trình sinh hoá, có

trong cơ thể các động thực vật. Thuộc nguyên tố vi lượng gồm có: B, Mn,

Mo, Cu, Zn, Co, I, F…[27].

Vai trò sinh lý quan trọng của nguyên tố vi lượng đối với đời sống cây

trồng được thể hiện ở nhiều mặt. Nguyên tố vi lượng tham gia các quá trình

ôxi hoá - khử, trao đổi hydrat cacbon và protein, thúc đẩy sự trao đổi chất của

cây trồng, tác động mạnh đến các quá trình sinh lý và sinh hóa, ảnh hưởng

đến các quá trình tổng hợp diệp lục và nâng cao cường độ quang hợp, dưới

ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng hàm lượng diệp lục trong lá tăng, phát

triển quá trình quang hợp và hoạt động đồng hoá của cả cây trồng. Các

nguyên tố vi lượng còn tăng cường khả năng chống chịu của cây đối với nấm

bệnh, vi khuẩn gây bệnh và những điều kiện bất lợi của môi trường như: nóng

quá, lạnh quá, hạn, úng.

Đồng ( Cu)

Cu tham gia vào thành phần của nhiều enzim trong cây như

5

Page 14: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

poliphenoloxidaza, ascobin - oxidaza,…[26]. Các enzim này là những chất xúc

tác sinh học mang bản chất protein, xúc tác cho nhiều quá trình sinh lý, sinh

hóa trong cây, nhờ vậy làm tăng quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng, tăng

quá trình hô hấp của cây, dẫn đến quá trình trao đổi chất của cây tăng [5], [12].

Hoạt tính xúc tác của các ion kim loại tăng lên hàng nghìn lần khi kim

loại đó kết hợp với apoenzim. Ví dụ thay xúc tác là Cu++ bằng ascobin -

oxidaza là enzim có chứa đồng thì quá trình oxy hóa axit ascorbic tăng lên

hàng nghìn lần [25].

Cu quyết định thành phần của nhiều protein và men, làm giảm hoạt tính

của pholyphenoxidaza và ascobin - oxidaza đáng kể. Đồng tham gia vào thành

phần của oxidaza NADPH2, NADH2 xúc tác cho quá trình oxy hóa khử trong

cây. Cu cũng đóng vai trò rất lớn trong sự tổng hợp auxin và vitamin trong cây.

Cu ảnh hưởng lớn đến quá trình quang hợp, đặc biệt là đối với việc

hình thành chất diệp lục và đối với tính bền vững của chất diệp lục. Khi thiếu

đồng, sự phá hỏng chất diệp lục xảy ra nhanh hơn hẳn khi cây có dinh dưỡng

nguyên tố này một cách bình thường. Tình trạng ổn định chất diệp lục khi cải

thiện dinh dưỡng đồng của cây đã thúc đẩy kéo dài hoạt động quang hợp của

các cơ quan có màu lục, làm trì hoãn quá trình già sinh lý của lạp thể và tăng

năng suất cây trồng. Hầu như toàn bộ đồng của lá xanh đều tập trung vào các

lục lạp, tình hình đó cũng cho thấy vai trò lớn của đồng trong quá trình quang

hợp [13] .

Cu tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát triển của thực vật, thiếu Cu

cây ngừng sinh trưởng, dễ mắc bệnh gỉ sắt, héo cây, trỗ muộn và cây chết. Cu

kích thích phản ứng oxi hoá diphenol và hydroxyl hoá monophenol, mà các

qúa trình này làm tăng nhanh thời kỳ quá độ chuyển giai đoạn, do đó thúc đẩy

sự phát triển của thực vật.

6

Page 15: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Cu ảnh hưởng tốt tới sự chống chịu của thực vật với một số điều kiện bất

lợi của ngoại cảnh như hạn, sương giá và nồng độ các dinh dưỡng quá lớn, Cu

có tác dụng làm tăng lượng nước kết hợp khi cung cấp nước không được đầy

đủ, hàm lượng nước kết hợp tăng lên chủ yếu do tăng lượng nước liên kết

keo. Dưới ảnh hưởng của Cu hàm lượng keo ưa nước như protein và

nucleoproteit tăng lên, do vậy khả năng ngậm nước tăng. Cu làm tăng hàm

lượng của nhóm photphatit và nucleoproteit. Do photphatit là sản phẩm trung

gian trong quá trình trao đổi axit béo, nên sự tăng lên của phophatit sẽ dẫn tới

hàm lượng lipit trong tế bào tăng, mà lipit đóng vai trò điều hòa tính thấm của

nguyên sinh chất, do đó làm tăng tính chống hạn của thực vật. Hạn thường

làm tăng quá trình thủy phân, làm giảm quá trình tổng hợp protein, dẫn đến sự

tích lũy axit amin, do đó mà các quá trình sinh trưởng bị ức chế. Ngoài ra Cu

còn có tác dụng giảm thấp hàm lượng ATP trong điều kiện nhiệt độ quá cao

do đó ảnh hưởng tốt tới việc trao đổi năng lượng.

Mangan ( Mn)

Mn có trong thành phần của men tham gia tổng hợp axít ascobic. Mn

tham gia vào thành phần 23 tổ hợp các men. Mn có ý nghĩa rất to lớn trong tất

cả các quá trình cacboxyl hóa và khử cacboxyl. Phản ứng chuyển hóa NAD

thành NADP có sự tham gia của Mn [9].

NAD + ATP Mn NADP + ADP

Mn là tác nhân hoạt hoá mạnh mẽ các enzim xúc tác cho quá trình phân

giải yếm khí (chu trình đường phân) cũng như hiếu khí (chu trình Krebs) các

nguyên liệu hữu cơ trong quá trình hô hấp [26].

Mn là nguyên tố kim loại quan trọng duy trì tiềm năng oxi hoá đến khử

oxi và có thể dễ dàng tham gia trong các phản ứng sinh học, tham gia trực tiếp

trong quang hợp, tăng hàm lượng đường, diệp lục và độ bền liên kết của diệp lục

7

Page 16: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

với protein, cường độ hô hấp. Mn có trong thành phần của cacboxylaza, enolaza,

glyerophotphataza và aldohytoxydaza. Sự tham gia của Mn vào quá trình tổng

hợp và chuyển hóa gluxit nói lên vai trò lớn lao của Mn trong quang hợp.

Không chỉ có B mà còn cả Mn cũng thúc đẩy sự tổng hợp và vận

chuyển gluxit, đặc biệt là saccaroza từ lá về cơ quan sinh thực.

Mn còn tham gia vào thành phần của các enzim chuyển hóa protein

làm tăng hoạt tính của arginaza, aminopeptidaza và polypeptidaza là những

dẫn chứng về vai trò của Mn trong việc trao đổi protein [9].

Mn cần cho việc tổng hợp chlorophyl. Mn hoạt hoá các phản ứng oxi

hoá - khử qua các men dehydrogenaza và cacboxylaza, giúp vào việc chuyển

NO2- thành NH4

+. Bón mangan clorua đã làm sự hút thu oxy của rễ cây lúa mì

tăng được 155 - 470% ngược lại bón sắt ở dạng clorua hoặc xitrat đã làm sự

hút thu oxy của rễ giảm trung bình 21% [13]. Thiếu Mn, ở trong cây đã thấy

lượng chứa tương đối của Fe++ tăng, ngược lại khi thừa Mn, lượng chứa các

hợp chất feric đã tăng. Lá xanh nhạt, chuyển dần sang vàng, sinh trưởng mảnh

khảnh, rụng hoa là các triệu chứng thiếu Mn điển hình. Đất cacbonat thường

thiếu Mn do Mn chuyển sang dạng khó tan. Ở đất kiềm, đất chua sau khi bón

vôi, đất thoáng khí và đất giầu hữu cơ thường thiếu Mn. Trên các loại đất này

ion Mn ở dạng hoá trị 3 và hoá trị 4 khó hoà tan hoặc kết hợp với các chất

hữu cơ tạo thành hợp chất khó tan. Trong điều kiện kiềm, Mn sau khi hút

được còn có thể chuyển sang dạng oxy hoá và kết đọng trong các mạch dẫn

[16].

Vai trò của Mn trong hoạt động sống của cây là rất quan trọng và

nhiều mặt. Mn tham gia vào thành phần nhiều hệ men và tham gia vào tất cả

những quá trình quan trọng nhất xảy ra trong cơ thể sống của thực vật như

quang hợp, hô hấp, trao đổi hydrat cacbon và trao đổi protein....

8

Page 17: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Kẽm (Zn)

Zn tham gia vào thành phần của tất cả các cơ thể thực vật với số

lượng từ vài phần triệu đến vài phần chục vạn, đôi khi đến vài phần vạn [13].

Lượng chứa Zn chủ yếu ở các bộ phận như lá, điểm sinh trưởng, các cơ quan

sinh sản và trước hết ở trong phôi hạt, điều này cho biết sự liên hệ giữa Zn và

những quá trình hoạt động sống quan trọng nhất của cây như là quang hợp và

hình thành hạt. Không có Zn trong môi trường dinh dưỡng, cây không thể

phát triển và sẽ chết chẳng bao lâu sau khi nẩy mầm dù có tất cả các nguyên

tố dinh dưỡng khác.

Ở các loại đất cát, đất cát pha, đất cacbonat và ở những đất có nhiều

chất hữu cơ chậm phân giải cũng như ở một vài đất kém màu mỡ mới phục

hoá và đã canh tác lâu dài hoặc đất có hàm lương lân cao thường thấy hiện

tượng thiếu Zn .

Triệu trứng thiếu Zn đặc trưng ở cây ngô là xuất hiện cây con bạch

tạng hoặc ngọn bị trắng bạch. Giữa các gân lá có xuất hiện những giải màu

vàng; những lá dưới bị rụng và những lá trên nõn đang xoè hầu như có màu

trắng. Dóng thân bị ngắn lại và sinh trưởng bị ngừng lại hoặc bị kìm hãm

[13].

Đối với cây họ đậu, cây đậu cô ve và cây đậu tương rất mẫn cảm với

hiện tượng thiếu Zn. Lá úa vàng, phiến lá phát triển không đối xứng là biểu

hiện triệu trứng thiếu kẽm. Zn là một nguyên tố vi lượng cho nên khi chữa

thiếu Zn cũng chỉ cần bón một lượng nhỏ (25 kg Zn/ha) là đủ [16].

Zn thể hiện vai trò sinh lý ở nhiều mặt [4]. Zn có vai trò quan trọng

trong quá trình oxy hóa khử. Nó tham gia vào các thành phần của nhiều

enzim, tham gia vào các quá trình trao đổi protein, hydrat cacbon, trao đổi

photpho, vào quá trình tổng hợp vitamin và các chất kích thích sinh trưởng

9

Page 18: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

(auxin). Thiếu Zn sẽ phá vỡ quá trình trao đổi hydrat cacbon, kìm hãm sự tạo

đường sacaroza, tinh bột và chất diệp lục. Thiếu Zn còn làm cho hạt không

hình thành được do đó mà Zn rất cần thiết cho cây lấy hạt.

Vai trò của một số nguyên tố vi lượng khác

Bo (B)

B không tham gia vào thành phần của enzim mà chỉ kích thích hoặc

ức chế hoạt động của enzim [27]. B đóng vai trò quan trọng trong sự hình

thành phấn hoa. Thiếu B phấn hoa không hình thành được do đó hoa rụng và

không tạo hạt được hoặc hạt bị lép, chất lượng giống kém. B tăng cường sự

tổng hợp và vận chuyển hydrat cacbon, các chất dinh dưỡng và axit ascorbic

từ lá tới cơ quan tạo quả. Khi thiếu B sự trao đổi hydrat cacbon và protein

giảm, đường và tinh bột bị tích lũy lại ở lá, đỉnh sinh trưởng bị chết. B tác

động đến việc phân chia tế bào, do vậy giúp vào việc kéo dài rễ và sinh

trưởng thân. B liên quan đến nhiều quá trình sinh lý như trao đổi canxi, tổng

hợp auxin, trao đổi đường, vận chuyển đường và tổng hợp pectin...

Molipden (Mo)

Mo cần ít nhất trong các nguyên tố vi lượng cho cây. Nó có mặt trong

một số rất ít các enzim, trong đó quan trọng nhất là enzim nitrogennaza và

nitratreductaza. Đây là hai enzim có vai trò quan trọng trong quá trình cố định

đạm trong các nốt sần của cây họ đậu. Mo tác động đến các quá trình khử

nitrat và sinh tổng hợp axít amin, tham gia vào các quá trình trao đổi hydrat

cacbon sinh tổng hợp vitamin và diệp lục. Lượng Mo có trong đất rất thấp,

thông thường vào khoảng 2 ppm, thường ở thể anion hoá trị 4,5,6 hoặc ở thể

cation với các hoá trị 2,3. Mo là nguyên tố vi lượng duy nhất thường xảy ra

hiện tượng thiếu trong điều kiện chua [16].

Như vậy ta thấy các nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong

10

Page 19: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, nhưng nếu quá thừa, hay quá

thiếu một nguyên tố vi lượng nào đó cũng gây ra sự kìm hãm hoặc phá vỡ các

quá trình sinh hóa quan trọng khiến cây phát triển không bình thường, không

có khả năng cho năng suất cao ngay cả khi cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa

lượng. Do đó khi sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lượng phải

tùy theo điều kiện đất đai và đặc tính sinh lý của cây mà chọn cách sử dụng

phân bón lá chứa các nguyên tố vi lượng phù hợp để đảm bảo cân bằng dinh

dưỡng trong cây làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và

chất lượng cao.

11

Page 20: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

2.1.2. Phức chelate và khả năng hấp thu dinh dưỡng qua lá của cây trồng

Trong nhiều năm trở lại đây ở các nước phát triển và đang phát triển,

người ta dùng phân vi lượng chủ yếu dưới dạng chelate (phức chất nội), đó là

những phức chất tạo nên giữa các hợp chất hữu cơ với muối của kim loại sắt,

đồng, kẽm, man gan… Loại phân vi lượng chelate không bón trực tiếp vào

đất mà phun lên lá, chỉ sau 2- 4 giờ là cây trồng đã hấp thu hết. Hiệu quả sử

dụng và khả năng làm tăng năng suất cây trồng của các phức chelate cao hơn

so với phân vi lượng vô cơ [29].

2.2. Vai trò sinh lý của axít amin và chất điều hòa sinh trưởng đối đối với

đời sống thực vật

Axít amin và chất điều hòa sinh trưởng có vai trò hết sức quan trọng

đối với đời sống thực vật. Axít amin tham gia vào thành phần cấu tạo của

protein. Các chất điều hòa sinh trưởng là những chất có bản chất hóa học khác

nhau nhưng đều có tác dụng điều tiết các quá trình sinh trưởng phát triển của

cây từ lúc tế bào trứng thụ tinh phát triển thành phôi cho đến khi cây ra hoa

kết quả, hình thành cơ quan sinh sản, dự trữ và kết thúc chu kỳ sống của mình

[26].

2.2.1. Vai trò sinh lý của axít amin

Axít amin là những hợp chất hữu cơ chứa đạm có công thức R -

CH(NH2) - COOH. Hiện nay người ta phát hiện được khoảng 100 axít amin,

nhưng chỉ có 20 axít amin tham gia vào thành phần cấu tạo của protein [6].

Các axit amin được điều chế bằng cách thuỷ phân protein trong môi trường

axít hoặc kiềm.

H+

Protein + (n-1) H2O n axit amin

12

Page 21: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Trong cơ thể thực vật axit amin được hình thành do quá trình kết hợp

giữa NH3 do rễ cây hút từ đất với xetoaxit là sản phẩm của quá trình hô hấp.

Theo phương trình:

Giai đoạn 1:

imidaza

R - CO - COOH + NH3 R - CNH - COOH + H2O

Giai đoạn 2:

NADH2 NAD

R - CNH - COOH R - CH(NH2) - COOH

Trong cơ thể thực vật axit amin là nguồn nguyên liệu để tổng hợp

protein-thành phần chính của nguyên sinh chất, enzim, các hocmon.

n axit amin - (n-1)H2O Protein.

Hầu hết các axit amin đều có khả năng tạo phức chelat nội với các

nguyên tố kim loại hoá trị 2 [22].

Trong tự nhiên hợp chất hữu cơ quan trọng quyết định sự sống của thế

giới động vật và thực vật đều là các hợp chất có cấu tạo kiểu chelat như

chlorophil - sắc tố quang hợp của thực vật, hemoglobin - sắc tố hô hấp của

động vật bậc cao và người, hemoxiamin - sắc tố hô hấp của loại nhuyễn thể.

Trong các hợp chất này. Các nguyên tử kim loại là các tác nhân tạo phức chất

như Mg2+, Fe2+, Cu2+, đều được gắn vào photphitin giống nhau về cấu trúc, chỉ

khác nhau về các gốc R [9]. Qua đó ta thấy axít amin đóng vai trò sinh lý

quan trọng trong đời sống của thực vật, nó là nguồn nguyên liệu tổng hợp

protein thành phần chính của nguyên sinh chất, của enzim và của hocmon.

Do có khả năng tạo phức chelat tương tự như chlorophil với hầu hết các

nguyên tố vi lượng Mg2+, Cu2+, Zn2+, Fe2+, Mn2+, cholorophil nên người ta sử

13

Page 22: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

dụng axít amin phối với các nguyên tố vi lượng trong chế phẩm vi lượng để

chuyển vi lượng sang dạng phức chelat cây trồng dễ sử dụng hơn, như các chế

phẩm Pherala của Anh Quốc chế phẩm Nanzdum, Neugol, Omaza của Thái

Lan [27]. Ở Việt Nam có chế phẩm komix được sản xuất bằng sự phối hợp

các nguyên tố vi lượng với dịch đạm chiết ra từ một loại giun hồng [1] và chế

phẩm phun qua lá thiên nông sản xuất bằng cách phối chế các nguyên tố vi

lượng với dịch đạm thủy phân từ cá, rong biển…

Để chiết rút axít amin người ta sử dung các nguyên liệu là các sản phẩm

phụ của động vật, thực vật có chứa Protein. Hàm lượng Protein cao nhất trong

nguyên liệu bột máu (801 g/kg), tiếp đến là bột nhộng tằm lá dâu - 686 g/kg,

bột lông vũ - 685 g/kg, bột nhộng tằm lá sắn - 611 g/kg và bột bã gan - 508

g/kg [24]. Hàm lượng Protein của một số loại nguyên liệu dùng chiết rút axít

amin được trình bày cụ thể trong phụ lục số 1.

2.2.2. Vai trò sinh lý của các chất điều hòa sinh trưởng (auxin, gibberellin

và cytokinin ) [26]

Auxin, gibberellin và cytokinin, thuộc nhóm các chất kích thích sinh

trưởng (stimulator), các chất này có tác dụng kích thích sinh trưởng phát triển

của thực vật.

Auxin có tác dụng sinh lý rất nhiều mặt lên các quá trình sinh trưởng

của tế bào, hoạt động của tầng phát sinh, sự hình thành rễ, hiện tượng ưu thế

ngọn, tính hướng của thực vật, sự sinh trưởng của quả và tạo quả không hạt…

Gibberellin kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng kéo dài của thân, sự

vươn dài của lóng cây họ lúa. Hiệu quả này có được là do ảnh hưởng kích

thích đặc trưng của GA lên pha dãn của tế bào theo chiều dọc.

Cytokinin kích thích sự phân chia tế bào mạnh mẽ. Vì vậy người ta

xem chúng như là các chất hoạt hóa sự phân chia tế bào. Có được hiệu quả

14

Page 23: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

này là do cytokinin hoạt hoá mạnh mẽ sự tổng hợp axit nucleic và protein.

2.3. Kết quả nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm phân bón qua lá trên thế

giới và ở Việt Nam

Phân bón lá (Foliar fertilizer): ngày nay nhờ có những tiến bộ kỹ thuật

về hóa học, về sinh học, các dạng phân bón qua lá đã được cải tiến và sử dụng

có hiệu quả [11]. Phân bón lá được sử dụng như một phương tiện cung cấp

dinh dưỡng vi lượng, đa lượng, hoocmon kích thích sinh trưởng, và những

chất cần thiết cho cây. Những ảnh hưởng quan sát được của việc bón phân

qua lá là tăng năng suất cây trồng, tăng khả năng chịu bệnh và sâu bệnh của

cây, phản ứng của cây trồng phụ thuộc vào giống, dạng phân bón, nồng độ và

số lần bón, cũng như từng giai đoạn phát triển của cây trồng [30]. Một trong

những tác dụng của phân bón lá là tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng

từ đất. Tác dụng này dựa trên cơ sở là phân bón lá làm tăng khả năng tổng

hợp (hút) đường và các dịch rỉ khác từ hệ rễ. Các vi khuẩn hữu ích (có lợi)

trong vùng rễ kích thích làm tăng hàm lượng của dịch rỉ. Sau đó, sự hoạt động

mạnh của các vi sinh vật đã làm tăng các chất dinh dưỡng, giảm nguy cơ bị

bệnh, tăng các loại vitamin và các yếu tố có lợi khác cho cây trồng. Đó là một

cách hợp lý để tăng cường mức độ sử dụng phân bón lá trong các nông trại

hữu cơ.

Hầu hết các loại nguyên liệu phân bón hòa tan thông thường đều có thể

dùng làm phân bón qua lá. Các công thức trộn hỗn hợp giữa các nguyên tố đa

lượng, vi lượng, các vitamin và các hoocmon kích thích sinh trưởng ở dạng

lỏng và khô (ví dụ như các sản phẩm của Miracle-Gro) thường được ưu tiên

sử dụng vì chúng dễ tan trong nước và ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên,

cần tránh dùng các loại phân bón chứa hàm lượng lớn Chlorine để tránh gây

tác hại đến cây trồng.

Hiệu quả sử dụng phân bón qua lá là tốt hơn qua rễ, ít gây ô nhiễm môi

15

Page 24: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

trường [27]. Việc sử dụng dinh dưỡng khoáng qua lá có lợi ích đặc biệt lớn ở

điều kiện nồng độ dinh dưỡng trong đất thấp: ở đất vôi Fe thiếu hụt lớn, phun

sắt qua lá có lợi hơn bón vào đất bởi vì những phức sắt đắt tiền. Mặt khác,

đây là biện pháp làm giảm sự độc hại của Mn. Ở đất có pH cao và nhiều chất

hữu cơ thường có sự thiếu hụt Mn lớn, do vậy việc phun bổ sung Mn qua lá là

biện pháp có tác dụng hữu hiệu. Ở đất khoáng Mo ở dạng cố định, cây trồng

khó sử dụng, Mo phun qua lá là rất cần thiết để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng

cho cây trồng. Khi tầng đất mặt khô: ở những vùng khô cằn, việc mất khả

năng cung cấp nước trên tầng mặt sẽ kéo theo sự suy giảm khả năng dinh

dưỡng trong suốt vụ gieo trồng, ngay cả khi nước có khả năng cung cấp đủ thì

dinh dưỡng khoáng ở trên tầng mặt cũng là yếu tố hạn chế sự phát triển. Ở

những điều kiện ấy bổ sung dinh dưỡng khoáng qua lá có tác dụng hơn bón

vào đất rất nhiều. Khi hoạt động cố định đạm của bộ rễ cây họ đậu giảm do sự

cạnh tranh hydratcacbon giữa quả non đang phát triển và nốt sần sẽ gây ra

giảm lớn tỷ lệ hạt đậu, vì thế sử dụng các hợp chất có chứa đạm phun qua lá

cho cây sẽ ảnh hưởng lớn tới năng xuất hạt đậu: Tuy có rất nhiều ưu điểm

nhưng việc phun qua lá có một số hạn chế. Nắm được các hạn chế đó có thể

đưa ra giải pháp khắc phục để hiệu quả sử dụng phân bón cao:

+ Tỷ lệ thấm của các chất dinh dưỡng qua lá thấp, đặc biệt là lá vỏ dày.

+ Các chất dinh dưỡng dễ bị mất do bề mặt kỵ nước của lá.

+ Tính khô nhanh của dung dịch phun.

+ Lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây qua một lần phun nhỏ.

+ Dễ làm tổn thương lá nếu nồng độ phun không hợp lý (gây ra sự chết

hoại hoặc cháy lá).

Việc làm tổn thương lá do nồng độ dinh dưỡng cao là kết quả chính của sự

phân bố dinh dưỡng khoáng không cân bằng trong tế bào lá. Đây là một vấn đề

16

Page 25: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

đặc biệt nguy hiểm. Việc hoại lá giảm nhiều khi phun dinh dưỡng ở pH thấp,

hoặc thêm các chất hoạt động bề mặt. Silicol khi đưa vào thành phần phân bón lá

có thể làm giảm sự hại lá, đồng thời làm tăng hiệu quả của việc phun, đặc biệt là

ở các cây có lá dày. Người ta thường bổ sung phân bón lá vào thời kỳ cây sinh

trưởng và phát triển mạnh nhất. Sự hút các chất dinh dưỡng của cây vào thời kỳ

đó là mạnh nhất nên hiệu quả của phân bón lá đạt cao. Hiện nay, việc sản xuất

phân phức hợp lỏng chứa những tỷ lệ khác nhau các nguyên tố dinh dưỡng cơ

bản NPK cũng như các nguyên tố vi lượng là một trong những lĩnh vực phát

triển mạnh mẽ nhất của công nghiệp phân khoáng của các nước trên thế giới.

Do tính hiệu quả cao của các dạng phân bón lá đối với cây trồng đặc biệt

là với cây rau, ở nhiều nước như Đức, Mỹ, Pháp, Nhật, Hà Lan, Thái Lan,

Trung Quốc người ta rất chú trọng sản xuất nhiều loại sản phẩm phân phức

hợp lỏng. Chẳng hạn, ở Mỹ đã sản xuất trên 150 hỗn hợp dinh dưỡng có vi

lượng dùng để bón thúc cho cây trồng. Ở Hà Lan đã sản xuất trên 60 loại

phân phức hợp chứa vi lượng cung cấp cho ngành trồng rau. Để sản xuất các

loại phân này người ta dùng phương pháp trộn lạnh các muối kỹ thuật chất

lượng cao ((NH4)2 HPO4, KH2PO4, K2SO4…) với các chất kích thích sinh

trưởng khác nhau như: -indolaxetic, gibberellin, cytokinnin, axit humic,

vitamin, axit amin và các chất có hoạt tính sinh học khác. Nguyên tố vi lượng

được bổ sung dưới dạng phức chelat với các hợp chất hữu cơ để ngăn ngừa

nguyên tố vi lượng chuyển sang dạng khó tiêu cho cây trồng [14], [21].

Ngành công nghiệp phân khoáng Liên Xô (cũ) trước đây đã sản xuất các

loại phân phức hợp lỏng chứa nguyên tố vi lượng dùng bón thúc cho rau và

cây quả mọng. Tuy nhiên để sản xuất các dạng phân phức hợp lỏng dùng để

bón thúc ở các nước người ta không sử dụng các dạng phân khoáng có chứa

Cl làm nguyên liệu [27]

Ngày nay ngoài các nguyên tố dinh dưỡng cơ bản NPK, một số nguyên

17

Page 26: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

tố trung lượng như Mg, S được đánh giá cao trong dinh dưỡng cây trồng. S có

trong thành phần của axit amin, chất béo thực vật, vitamin, chất khoáng, đồng

thời S còn tham gia vào quá trình trao đổi protein, oxihoá khử, hoạt hoá tác

dụng của enzim và tăng cường cố định nitơ khí quyển. Nhu cầu cây rau và

cây ăn quả mọng là từ 15 -20 kg/ha. Cây đồng hoá S dưới dạng SO42-, ion này

cũng có tác dụng làm tăng khả năng đồng hoá các nguyên tố vi lượng của cây

trồng. Nguồn S trong phân phức hợp lỏng là hỗn hợp các muối sunphát của

Kali và Mg. Người ta thường đưa Mg vào thành phần phân phức hợp lỏng

dưới dạng phức chelat để ngăn ngừa hiện tượng chuyển Mg2+về dạng khó

tiêu.

Ở nước ta việc sản xuất và sử dụng phân bón lá đã và đang được qua

tâm phát triển. Sản phẩm phân bón lá Pomior của Hoàng Ngọc Thuận (Đại

học Nông Nghiệp I) đã được Bộ Nông Nghiệp và PTNT công nhận là tiến bộ

kỹ thuật năm 2005. Pomior là một dạng phức hữu cơ bao gồm các nguyên tố

đa lượng, trung lượng, vi lượng và các chất kích thích sinh trưởng (auxin).

Kết quả thử nghiệm Pomior trên cây ăn quả như xoài, vải, nhãn của Phạm Thị

Hương năm 2005 cho thấy Pomior có tác dụng cải thiện sinh trưởng các đợt

lộc, tăng khả năng đậu quả, nhờ đó cải thiện năng suất [15].

Gần đây có rất nhiều chế phẩm phân bón qua lá đuợc các nhà khoa học

khảo nghiệm hiệu lực đối với các loại cây trồng khác nhau và trên các loại đất

khác nhau.

Kết quả khảo nghiệm về hiệu lực của một số phân bón qua lá:

PHALA-R, PHALA-V, PHALA-C, của Công ty TNHH thương mại Thanh

Điền trên một số loại cây trồng [2].

Phân bón lá PHALA-R là phân bón lá dạng lỏng, được điều chế từ N,

P2O5, K2O là yếu tố đa lượng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lượng cần thiết

là Fe, Cu, Zn, và B, bổ sung chất điều hoà sinh trưởng thực vật GA3, có thành

18

Page 27: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

phần hoạt hoá như sau: N: 5%; P2O5: 3%; K2O: 2; Fe: 0,05%; Cu: 0,02%;

Zn: 0,05%; B: 0,02% ; GA3: 0,05%.

Phân bón lá PHALA-V là phân bón lá dạng viên sủi, được điều chế từ

N, P2O5, K2O là yếu tố đa lượng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lượng cần

thiết là Fe, Cu, Zn, B và Mo, bổ sung chất điều hoà sinh trưởng thực vật GA3,

có thành phần hoạt hoá như sau: N: 5%; P2O5: 5%; K2O: 3; Fe: 0,05%; Cu:

0,02%; Zn: 0,05%; B: 0,02% ; Mo: 0,005% ; GA3: 0,05%.

Phân bón lá PHALA-C là phân bón lá dạng lỏng, có thành phần gồm

các nguyên tố với hàm lượng: B: 0,5% và Mg: 10%, bổ sung thêm chất điều

hoà sinh trưởng Nitrophenol với hàm lượng 0,4%.

Kết quả khảo nghiệm cả ba loại phân trên cho thấy năng suất tăng 13 -

20% đối với cây ngô và lúa, 14 - 19% đối với cây cam và xoài, 13 - 14% đối

với cây cà phê [2] .

Bảng 2.2. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá Pisomix

của công ty TNHH Thái Dương [3]

Thành

phần

Đơn vị PISOMIX-101 PISOMIX-102 PISOMIX-105

N

P2O5

K2O

Mg

Mn

Cu

S

Zn

B

K- Humate

%

%

%

ppm

ppm

ppm

ppm

ppm

ppm

%

6

30

30

800

300

500

1000

400

200

-

10

40

20

1500

50

400

800

1000

200

-

6

4

5

1000

200

200

800

400

3000

15

19

Page 28: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

GA3

NAA

ppm

ppm

-

-

-

-

400

250

Báo cáo kết quả khảo nghiệm hiệu lực các loại phân bón lá Pisomix

do công ty TNHH Thái Dương sản xuất bằng việc phối trộn các hợp chất

chứa các nguyên tố dinh dưỡng thông thường (Potassium Nitrat, Mono

aminium Phosphate, Urea, Ammonium sulphate, Magnesium Sulphate,…)

theo những tỷ lệ khác nhau. Các nguyên tố vi lượng được phối trộn trong

phân dưới dạng chelate, ngoài ra còn được bổ sung thêm các chất điều hoà

sinh trưởng GA3, K-humate.

Kết quả khảo nghiệm 3 loại phân PISOMIX-101, PISOMIX-102,

PISOMIX-105 trên cây lúa làm tăng số bông/m2 và số hạt chắc/bông so với

đối chứng. Năng suất thực thu tăng từ 15-17% [3]. Đối với cây ngô, khi phun

3 loại phân này cũng làm tăng năng suất từ 13- 16% so với đối chứng [3].

Báo cáo kết quả khảo nghiệm 4 loại phân bón lá ROSABOR,

FOLIFERT MAGICAL, FOLIERT X- PLODE Và FOLIEERT KELP-P-

MAX do Công ty TNHH một thành viên Bảo vệ Thực vật Sài Gòn nhập khẩu

từ Bỉ và Nam Phi. Thành phần và tính chất của các loại phân này được trình

bày trong bảng số 2.3.

Bảng 2.3. Thành phần và tính chất các loại phân bón lá [28]

Phân bón

Chỉ tiêu

Đơn vị FOLIFERT

MAGICAL

FOLIERT X-

PLODE

FOLIEER

T KELP-P-

MAX DO

N

P

K

CaO

MgO

%

%

%

%

%

-

-

-

-

-

9,2

-

-

12,6

29,8

-

4,1

5,1

-

-

3,5

11,1

-

-

-

20

Page 29: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Fe

Mn

Zn

Cu

B

Mo

Amino Axit

Auxin

Cytokinin

pH

Tỷ trọng

%

%

%

%

%

%

%

%

%

-

-

-

-

11

-

-

-

-

8,0-8,5

1,36

0,10

0,05

0,05

0,05

0,10

0,007

1,74

-

-

7,0

1,47

0,39

0,14

0,09

0,03

0,04

0,004

-

-

-

4,9

1,18

0,24

0,12

0,12

0,12

0,24

0,017

1,74

0,000179

0,0000005

6,6

1,19

Kết quả sử dụng 4 sản phẩm phân bón lá trên cho một số cây trồng trên

đất sám, đỏ và phù sa vùng Đông, Tây Nam bộ và Tây Nguyên cho thấy năng

suất lúa tăng từ 16 - 22,7%, lạc từ 1 - 15,7%, ngô từ 14,1 - 19,4% [28].

Như vậy, nếu nắm được đặc điểm sinh lý của cây trồng, biết được khả

năng cung cấp nguyên tố vi lượng dễ tiêu của đất là những điều kiện cần thiết

đầu tiên để sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lượng có hiệu quả.

Những điều kiện tiếp sau là bón với liều lượng hợp lý và có biện pháp sử

dụng đúng đắn, phù hợp với đất trồng và sự đòi hỏi của cây trong quá trình

sinh trưởng và phát triển mới đem lại hiệu quả cao.

Hiệu quả sử dụng của chế phẩm phân bón lá có chứa các nguyên tố vi

lượng phụ thuộc vào dạng phân sử dụng.

Nguyên tố vi lượng không thể thay thế lẫn nhau trong đời sống cây

trồng. Trên thực tế đất không phải chỉ thiếu một nguyên tố vi lượng nào đó

mà có thể thiếu hàng loạt các nguyên tố. Khi đó nếu chỉ bón riêng rẽ một

nguyên tố thì không thể cho tăng năng suất. Trong những trường hợp này bón

phân phối hợp 2 hoặc 3, 4 nguyên tố một cách hợp lý sẽ làm cho năng suất

21

Page 30: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

cây trồng tăng lên đáng kể so với khi bón riêng rẽ từng nguyên tố. Ví dụ như

kết quả nghiên cứu của Dương Văn Đảm, (1991 - 1995) [12], đối với cây lạc

trồng trên đất phù sa sông Hồng không bồi hằng năm cho thấy sự phối hợp

từng cặp hai nguyên tố Cu với B, Mn với Zn sẽ có tác dụng tăng năng suất lạc

cao hơn so với khi bón riêng rẽ từng nguyên tố.

Tuy nhiên việc bón kết hợp phải dựa trên cơ sở đất đai và đặc điểm

của cây trồng để đảm bảo được cân bằng các yếu tố dinh dưỡng trong cây, tạo

cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, vì vậy ngày nay người ta thường

bổ sung vi lượng dưới dạng phân phức hợp để tăng khả năng hấp thu của

nguyên tố vi lượng và giảm bớt được sự độc hại do nguyên tố vi lượng gây ra

đối với cây trồng. Một yếu tố quan trọng là phải bổ sung các nguyên tố dinh

dưỡng theo một tỷ lệ thích hợp theo từng loại đất và từng loại cây để đảm bảo

cân bằng dinh dưỡng cho cây. Khi phối hợp các nguyên tố ở dạng phân phức

hợp, do nguyên tố vi lượng thường là những kim loại nặng, khả năng di động

kém và rất dễ chuyển sang dạng ổn định, cây trồng khó hấp thu. Khi cây trồng

khó hấp thu thì sẽ gây độc cho cây và nguyên tố vi lượng tồn tại trong sản

phẩm dễ gây độc cho người và gia súc. Do đó để tránh nguyên tố vi lượng

chuyển sang dạng cây trồng khó sử dụng, người ta thường sử dụng phân vi

lượng ở dạng phức chất chelat với các hợp chất hữu cơ như EDTA [27]. Ngày

nay có một xu hướng chung để giảm bớt tác hại gây độc cho cây, người ta

thường dùng các hợp chất hữu cơ tạo phức với các nguyên tố vi lượng là

những hợp chất hữu cơ có trong thành phần của cây như axít amin hoặc các

humat. Axít amin trong trường hợp này vừa là chất mang vừa là thức ăn cho

cây.

Từ những kết quả trên cho thấy chất kích thích sinh trưởng, axít amin,

nguyên tố trung lượng, vi lượng là những yếu tố dinh dưỡng có vai trò sinh lý

quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và là

22

Page 31: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

những yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự cấu thành năng suất chất lượng sản phẩm.

Sử dụng một cách khoa học và hợp lý các yếu tố dinh dưỡng đó sẽ đem lại

hiệu quả cao về năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.

2.4. Ngô ngọt, tình hình sản xuất ngô ngọt trên thế giới và ở Việt Nam

Ngô ngọt (Zea mays var. rugosa) [32], cũng được gọi là sweetcorn,

sugar corn hay đơn giản gọi là corn, là giống ngô có hàm lượng đường cao.

Ngô ngọt là kết quả của một đột biến gen mà sự biến đổi của đường từ tinh

bột xảy ra bên trong nội nhũ của hạt ngô. Không giống như các giống ngô

thương phẩm thu hoạch khi hạt đã khô cứng, ngô ngọt được thu hoạch khi hạt

còn mềm và sử dụng như một loại rau tươi. Khi ngô già đường sẽ chuyển

thành bột, lượng đường giảm mạnh, vì vậy ta phải ăn tươi hoặc đóng hộp hay

bảo quản lạnh trước khi hạt ngô già và hàm lượng đường chuyển thành bột.

Ngô ngọt được bắt đầu trồng ở một số bộ tộc của Mỹ Và phát triển

sang một số đia phương ở Châu Âu vào năm 1977 [32]. Nó nhanh chóng

được trồng phổ biến như một loai rau tươi ở các vùng trung tâm thành phố và

trở thành sản phẩm thương mại vào đầu thế kỷ 20. Đặc biệt phát triển mạnh

mẽ vào năm 1950 [32]. Chỉ tính riêng tại Australian, theo thống kê của

Australian Bureau of Statistics (ABS), sản lượng ngô ngọt của Australian

năm 1982 - 1983 là 31.718 tấn, 1991 - 1992 là 50.934 tấn, 1995 - 1996 là

81.989 tấn và năm 2002 là 80.467 tấn với năng suất trung bình 11,9 tấn/ha.

Có rất nhiều giống ngô ngọt khác nhau, các giống chín sớm (60 - 70

ngày) như Maple Sweet, Senaca Horizon, Sundance, Summerfavor 62, thường

có hàm lượng đường từ 5 - 10 % . Các giống khác có thời gian sinh trưởng dài

hơn (70 - 90 ngày) như Bellringer, Bodacious, Senaca Chief, Sweetie 82…. Các

giống này có hàm lượng đường từ 12 - 20 % [32].

Hầu hết các giống ngô ngọt đều ưa trồng trong vụ ấm, nhiệt độ thích

23

Page 32: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

hợp cho hạt nẩy mầm là từ 15 - 32oC, thấp nhất là 12o C, nếu nhiệt độ quá thấp

hạt sẽ không nẩy mầm được, ẩm độ quá cao sẽ gây thối hạt. Ngô ngọt không

ưa thời tiết lạnh, và sương muối. Nếu gặp thời tiết lạnh cây ngô ngọt sẽ bị tổn

thương ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào. Nếu gặp thời tiết bất thuận khác như

khô hạn hoặc ngập úng cũng làm giảm năng suất ngô và làm thay đổi kiểu

hình [31].

Ngô ngọt là cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn nên có thể không

trổ cờ khi độ dài ngày > 13 giờ. Tuy đây là trường hợp hãn hữu xảy ra ở

những vùng đã trồng nhiều ngô ngọt, song cũng cần lưu ý ở những vùng mới

phát triển.

Cũng như ngô thương phẩm ngô ngọt thụ phấn nhờ gió, nên cần phải

được gieo trồng trên một diện tích nhất định ( 4 hàng), hơn nữa ngô ngọt

cũng cần phải trồng cách li với các giống ngô khác vì nó thụ phấn chéo (ít

nhất 400 m, hoặc cách nhau 30 ngày), nếu không sẽ làm ảnh hưởng đến chất

lượng ngô ngọt hoặc là làm thay đổi màu sắc hạt.

Đất trồng ngô ngọt phải đảm bảo chủ động tưới tiêu và có độ pH từ 5,5-

7. Không nên trồng trên đất sét, đất thịt nặng và không chủ động tưới. Nếu pH

đất quá thấp có thể bón vôi vào đất. Vì phản ứng của đất với vôi chậm, nên

cần phải được bón sớm, bón trước khi trồng.

Ngô ngọt yêu cầu về dinh dưỡng khá cao. Nếu thiếu dinh dưỡng ngô

ngọt sẽ sinh trưởng phát triển kém, năng suất thấp, để đạt năng suất 28 tấn/ha

thì cần phải bón cho ngô ngọt lượng phân như sau: N - 320 kg/ha, P - 40

kg/ha, K - 210kg/ha và bổ sung thêm phân hữu cơ và các loại phân vi sinh

khác [31].

Ở Việt Nam, những năm 90 nhu cầu lương thực của nước ta còn lớn

nên các giống ngô ngọt hầu như bị lãng quên không được quan tâm chú trọng

24

Page 33: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

phát triển trong sản xuất. Mấy năm gần đây, nhu cầu các loại thực phẩm của

người dân rất đa dạng và phong phú đặc biệt ở các đô thị lớn như Hà Nội,

thành phố Hồ Chí Minh... đã tạo đà cho ngô ngọt, ngô rau phát triển. Đến nay,

Diện tích ngô ngọt đang có xu hướng tăng dần. Theo số liệu điều tra của trung

tâm Khảo Kiểm Nghiệm Giống Cây Trồng Trung Ương, năm 2003 - 2004 cả

nước có diện tích ngô ngọt là 1.275 ha [23] và ước tính đến nay diện tích

khoảng 5000 ha, tập chung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và các

thành phố lớn. Ngô ngọt phần lớn được dùng ăn tươi ngoài ra còn cung cấp

nguyên liệu cho một số nhà máy chế biến thực phẩm của các công ty như

Công ty Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (Ninh Bình), Công ty Cổ phần Chế

biến thực phẩm xuất khẩu Miền Tây (Cần Thơ), Công ty liên doanh Luveco

(Nam Định), Công ty Cổ phần Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải

Dương....

Trong thực tế sản xuất ở nước ta, bộ giống ngô ngọt còn nghèo nàn về

chủng loại, các giống được chọn tạo trong nước rất ít, chất lượng hầu như

không đáp ứng được công nghiệp chế biến. Các giống có mặt trong sản xuất

hiện nay hầu hết là các giống ngô ngọt nhập nội như TN115, Sakita.... Trình

độ thâm canh, quản lý sản phẩm sau thu hoạch còn nhiều hạn chế. Sản xuất

ngô ngọt phát triển một cách tự phát không theo qui hoạch. Vì vậy để đảm

bảo phát triển một cách bền vững, các nhà quản lý và các nhà khoa học cần

phải có định hướng phát triển tập trung, xây dựng qui trình thâm canh, quản

lý chất lượng để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.

2.5. Một số tính chất của đất bạc màu

Trên thế giới tổng diện tích đất bạc mầu khoảng 800 triệu ha, Tập trung

phần lớn ở vùng nhiệt đới như: Đông Nam á, Tây Phi, Trung Nam Mỹ.....

(UNDP, 1992). Ở Philipine diện tích đất Ultisols chiếm tới 12 triệu ha. Ở

Thái Lan đất Ultisols chiếm khoảng 50% tổng diện tích đất tự nhiên (Sathien

25

Page 34: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

và cộng sự, 1998). Ở Trung Quốc và Nhật Bản cũng có loại đất tương tự như

loại đất bạc mầu ở Việt Nam.

Diện tích đất bạc mầu ở nước ta phân bố tập trung ở vùng trung du

miền Bắc và Đông Nam Bộ, có diện tích khoảng 2,348 triệu ha, trong đó ở

miền Bắc Việt Nam có diện tích khoảng 221.360 ha [18] được phân ra thành

các loại:

Đất bạc mầu trên phù sa cổ

Đất dốc tụ bạc mầu

Đất feralit do trồng lúa biến đổi thành đất bạc mầu

Số liệu tổng hợp về tính chất đất ở vùng đã canh tác của nhiều tác giả

[7], [8], [10], [17] cho thấy đây là loại đất chua, nghèo dinh dưỡng toàn diện,

thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt sét không quá 10%, độ xốp thường ở dưới

40%, độ phì tự nhiên thấp: % mùn < 1,0; % N: 0,04- 0,08% ; % P205: 0,02-

0,06%; % K20: 0,02- 0,04; P205 và K20 dễ tiêu thấp 4 - 6mg/100g đất và 1-

4mg/100g đất, dung tích hấp thu thấp và có chiều hướng tăng ở tầng tích tụ

(60- 70 cm), khả năng trao đổi cation kém. Đây là loại đất có chủng loại vi

sinh vật cũng như số lượng vi sinh vật sống trong đất thấp hơn nhiều so với

các loại đất khác [19], [20], vì vậy năng suất cây trồng thấp. Loại đất này lại

nằm ở các vùng có lượng mưa lớn và mưa tập trung, cho nên sự rửa trôi làm

cho độ phì đất giảm dần. Có thể nói rằng đất bạc màu là một loại đất xấu bị

tác động thường xuyên của nhiều quá trình, điển hình là quá trình rửa trôi, cho

nên việc bảo vệ và cải tạo đất bạc màu là yêu cầu cấp thiết có quan hệ đến thu

nhập và đời sống của hàng triệu nông dân vùng này.

Đất bạc màu của huyện Hiệp Hòa chiếm 40% tổng diện tích tự nhiên,

được phân bố tập trung ở vùng trung và thượng huyện. Năng suất cây trồng,

chất lượng sản phẩm chưa cao. Những năm qua các nhà khoa học đã tập trung

26

Page 35: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

nghiên cứu các biện pháp sử dụng, cải tạo vùng đất này theo các hướng:

phương thức làm đất thích hợp, bón vôi, trồng luân canh, xen canh cây phân

xanh, cây họ đậu, biện pháp tưới tiêu…. Riêng nghiên cứu các loại hình sử

dụng đất với các cây trồng có giá trị kinh tế cao, nhu cầu dinh dưỡng lớn như

cây ngô ngọt còn chưa được nhiều và chưa có hệ thống.

27

Page 36: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chế phẩm phân Vigo

Chế phẩm Vigo là sản phẩm của tập đoàn CP Thái Lan (CP GROUP).

Đây là loại phân bón lá với thành phần phức tạp gồm nhiều nguyên tố dinh

dưỡng đa lượng, trung và vi lượng được phối trộn với các axit amin chiết ra từ

protein của tế bào thực vật, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng bằng việc

phun qua lá. Trong thành phân của chế phẩm còn có các chất điều hoà sinh

trưởng auxin, gibberellin và cytokinin giúp cây trồng phát triển toàn diện.

- Giống cây trồng

Giống ngô ngọt CPS211 (Zea mays var. rugosa), tên tiếng anh: Sweet

Corn: là giống lai đơn có nguồn gốc từ Thái Lan do công ty TNHH hạt giống

CP Việt Nam nhập nội và phát triển. Giống có năng suất cao, thích nghi rộng

có thể trồng được nhiều vụ trong năm. Thời gian sinh trưởng từ 70 - 75 ngày

trong vụ xuân, 60 - 62 ngày trong vụ hè thu và 65 - 70 ngày trong vụ đông.

(Đặc tính nông học xem phụ lục 2)

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Thực hiện thí nghiệm trên loại đất bạc màu, tại trạm cải tạo đất bạc màu

Lương Phong Hiệp Hoà Bắc Giang.

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Bố trí thí nghiệm đồng ruộng để xác định nồng độ Vigo thích hợp cho

28

Page 37: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

cây ngô ngọt trên 2 nền phân bón khác nhau.

- Xác định năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô ngọt

CPS 211 trên từng công thức thí nghiệm.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế các công thức thí nghiệm

- Xác định một số chỉ tiêu chất lượng của ngô ngọt trên các công thức

thí nghiệm: hàm lượng NO-3, đường tổng số, vitamin C, chất khô

- Xác định một số tính chất cơ bản của đất trước và sau khi khi thí nghiệm

(pH, % cấp hạt, OC, N, P, K tổng số, P, K dễ tiêu, Ca, Mg, CEC).

- Lựa chọn nồng độ Vigo thích hợp cho cây ngô ngọt trên đất bạc màu

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp gồm

Tài liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng liên quan đến sinh

trưởng của ngô ngọt, điều kiện đầu tư và quy trình thâm canh cây ngô ngọt.

3.3.2. Phương pháp thực hiện thí nghiệm đồng ruộng

Thí nghiệm thực hiện trong 2 vụ liên tiếp, được bố trí theo khối ngẫu

nhiên hoàn chỉnh (RCB), với 7 công thức, ba lần nhắc lại (21 ô thí nghiệm).

Diện tích của mỗi ô thí nghiệm là 20m2, trên hai nền phân bón:

Nền 1: 180kgN+90kg P2O5+120kg K2O+8 tấn PC

Nền 2: 144kgN+72kg P2O5+96kg K2O+8 tấn PC

Công thức cụ thể như sau:

29

Page 38: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Số CT Phân bón (kg/ha) Cách bón

CT1(ĐC) Nền 1+ phun nước - PC hoai:bón lót 100%.

- Phân đạm urê: bón thúc lần 1 sau trồng

15-20 ngày 40%, thúc lần 2 khi ngô

được 30-35 ngày 40%, thúc lần 3 sau khi

ngô trỗ đều (40-42 ngày) 20%.

- Phân kaliclorua: thúc lần 1 30%, thúc lần

2 50%, thúc lần 3 20%.

- P2O5: Bón lót 100%

Lượng chế phẩm Vigo ở các công thức chia

đều làm 3 lần phun/vụ cách nhau 15 ngày.

Bắt đầu phun khi ngô 3 lá. Ngoài ra lượng

chế phẩm Vigo còn được tưới vào đất 2 lần

trước khi trồng và sau trồng 1 tháng là 4166

ml mỗi lần 2083ml pha với 833,2 lít nước

(Nồng độ 2,5 ml/lit).

CT2 Nền 1+ 834 ml Vigo

(Nồng độ 0,5 ml/lít)

CT3 Nền 1+ 1668 ml Vigo

(Nồng độ 1,0 ml/lit)

CT4 Nền 1+ 2502 ml Vigo

(Nồng độ 1,5 ml/lít)

CT5 Nên 2 + 834 ml Vigo

(Nồng độ 0,5 ml/lít)

CT6 Nền 2 + 1668 ml Vigo

(Nồng độ 1,0 ml/lit)

CT7 Nền 2 + 2502 ml Vigo

(Nồng độ 1,5 ml/lít)

* Chú thích: ĐC (đối chứng); PC (phân chuồng hoai); Lượng Vigo ở mỗi

công thức đều được pha với 1668 lít nước.

3.3.3. Phương pháp lấy mẫu đất

- Lấy mẫu hỗn hợp bằng phương pháp đường chéo.

- Lấy tầng đất 0-20cm.

3.3.4. Phương pháp xác định năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất: thu liên tục ở mỗi ô thí

nghiệm 10 bắp, đo chiều dài, đường kính bắp, cân trọng lượng bắp, tính

trung bình.

- Xác định năng suất lý thuyết (NSLT): thu liên tục ở mỗi ô thí nghiệm

10 bắp cân trọng lượng bắp, căn cứ vào mật độ theo qui trình để xác

định: NSLT = trọng lượng bắp x mật độ. (Mật độ trồng 70cm x 25cm,

30

Page 39: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

trung bình 5,5 vạn cây/ha)

- Xác định năng suất thực thu: thu toàn bộ bắp trên ô thí nghiệm, cân

trọng lượng và tính năng suất.

3.3.5. Các phương pháp phân tích đất

- pHKCL: sử dụng máy đo pH với tỷ lệ đất : dung dịch KCl 1N là 1:2,5.

- Thành phần cấp hạt: phương pháp ống hút Robinson

- OC%: phương pháp Walkley Black.

- Mẫu đất được công phá bằng hỗn hợp H2SO4- HClO4. Sau đó

o N %: phương pháp Kjeldahl.

o K2O%: xác định bằng máy quang kế ngọn lửa.

o P2O5%: xác định bằng phương pháp so màu “ xanh Molipđen”.

- CEC: phương pháp amon axetat

- Ca, Mg trao đổi: phương pháp amon axetat đo bằng quang phổ hấp thụ

nguyên tử.

3.3.6. Các phương pháp xác định chất lượng ngô ngọt

- NO-3: phương pháp axit Disunphophenie.

- Đường tổng số: phương pháp Bectran.

- Vitamin C: phương pháp 2.6 Diclophenolindophenol.

- Chất khô: phương pháp sấy

3.3.7. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:

Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua các chỉ tiêu sau:

- Tổng thu: xác định bằng tổng sản lượng nhân đơn giá của sản phẩm tại thời

điểm thu hoạch

- Tổng chi: xác định trên cơ sở chi phí giống, phân bón, chế phẩm Vigo và

các chi phí khác tại thời điểm thực hiện thí nghiệm

- Thu nhập hỗn hợp: lấy tổng thu trừ tổng chi

- Giá trị ngày công: bằng thu nhập hỗn hợp chia cho tổng số công ở mỗi công

thức

31

Page 40: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

- Hiệu quả đồng vốn: thu nhập hỗn hợp chia cho tổng chi phí

3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Áp dụng các hàm thống kê trên EXCEL và chương trình STAT - H

(Nguyễn Đình Hiền, 1996).

32

Page 41: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hiệp Hoà là huyện trung du nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang,

bao gồm 26 đơn vị hành chính (25 xã và 1 thị trấn), có diện tích đất tự nhiên

20.107,916 ha với tỷ lệ sử dụng các loại đất như sau:

Bảng 4.1. Tỷ lệ sử dụng các loại đất

TTHạng Mục Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên 20.107,916 100,00

1 Đất nông nghiệp 13.479,603 67,04

2 Đất lâm nghiệp 190,341 0,95

3 Đất chuyên dùng 3.077,239 15,30

4 Đất thổ cư 1.707,552 8,49

5 Đất chưa sử dụng 1.653,211 8,22

Tọa độ địa lý:

Từ 1050 52’ 40’’ đến 1060 2’ 20’’ độ kinh Đông

Từ 210 13’ 20’’ đến 210 26’ 10’’ độ vĩ Bắc

Địa giới hành chính:

- Phía Bắc giáp huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.

- Phía Đông giáp huyện Tân Yên và huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang.

- Phía Nam giáp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.

- Phía Tây giáp huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội và huyện Phổ Yên

tỉnh Thái Nguyên.

Địa hình: địa hình của huyện thuộc vùng đồi núi thấp xen kẽ các đồng

bằng, bị chia cắt ở mức trung bình và thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam

33

Page 42: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

hoặc từ Bắc xuống Nam.

Điều kiện khí hậu: nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng và

miền núi Bắc Bộ, Hiệp Hoà có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 4

mùa: mùa hạ có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, hướng gió thịnh hành là gió

Đông Nam; Mùa đông có khí hậu lạnh và khô, hướng gió thịnh hành là gió

Đông Bắc; Mùa xuân và mùa thu có tính chuyển tiếp (Theo số liệu khí tượng

thuỷ văn trạm Hiệp Hoà).

Nhiệt độ trung bình năm 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất

(tháng 7) là 32,60C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 4,30C, cao nhất tuyệt đối

380C. Biên độ nhiệt ngày đêm trung bình 6,20C (Cao nhất 7,30C thấp nhất

4,10C).

Xét theo chế độ mưa, vùng có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa

từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tổng lượng

mưa trung bình nhiều năm đạt 1568,3mm, tháng có lượng mưa trung bình cao

nhất là tháng 8 (294,1mm), tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất là tháng

12. Mưa thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 chiếm khoảng 65- 70%

lượng mưa cả năm. Trung bình mỗi năm có 113 ngày có mưa.

Độ ẩm không khí trung bình năm tương đối cao khoảng 82%, độ ẩm

trung bình thấp nhất 65%.

Về mùa đông vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hè

hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, tốc độ gió trung bình khoảng 2m/s.

Vùng ít bị ảnh hưởng của bão.

Trữ lượng nước mặt: lãnh thổ của huyện nằm trong lưu vực của hệ

thống sông Cầu. Đây là mạng lưới sông suối quan trọng cung cấp nguồn tưới,

tiêu phục vụ cho sản xuất cũng như đời sống của nhân dân trong vùng. Ngoài

ra trong vùng còn có nhiều hồ ao (chiếm 3,45% diện tích tự nhiên) có khả

34

Page 43: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

năng điều tiết một phần nước mưa chống ngập úng và trữ nước cho mùa khô.

Tóm lại nguồn nước trong vùng có trữ lượng và chất lượng có thể đảm

bảo khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở những năm bình

thường. Song để khai thác sử dụng có hiệu quả, vệ sinh, cần tiến hành điều tra

khảo sát, tổ chức khai thác và sử dụng có quy hoạch, cần bảo vệ đầu nguồn

khắc phục tình trạng thiếu nước trong thời kỳ khô hạn và phòng chống lũ lụt,

ngập úng trong mùa mưa.

Điều kiện đất đai: đất của Hiệp Hoà có 7 nhóm chính, trong đó nhóm

đất xám bạc màu chiềm gần 40% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất này được

hình thành trên trầm tích phù sa cổ, sản phẩm của lũ tích và quá trình phong

hoá đá cát và đá mắc ma axít. Sự hình thành loại đất bạc màu này cơ bản do

quá trình rửa trôi, xói mòn bề mặt xảy ra trong tự nhiên và quá trình canh tác

nông nghiệp của con người. Đặc điểm của loại đất này là có thành phần cơ

giới từ cát pha đến thịt nhẹ ở tầng mặt và chuyển sang thành phần cơ giới

nặng ở tầng sâu. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn và thành phần dinh

dưỡng nghèo, khả năng giữ nước và giữ dinh dưỡng kém. Tuy nhiên loại đất

này lại có ưu điểm là dễ làm, phù hợp với nhiều loại cây trồng kể cả cây trồng

nước (cây lúa) và cây trồng cạn (cây mầu) nếu có các biện pháp kỹ thuật đồng

bộ

4.1.2. Kinh tế xã hội

Thực trạng phát triển dân số: toàn huyện có 45.296 hộ với 203.269

khẩu (trong đó nữ chiếm 50,9%), tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1,1%. Mật độ

dân số trung bình ở mức cao, đứng thứ 2 sau thị xã Bắc Giang khoảng 1.021

người/km2

Dân số ở khu vực đô thị chiếm 2,4%, bình quân khoảng 3,7 người/ hộ,

ở khu vực nông thôn chiếm 97,6% bình quân 4,6 người/ hộ.

35

Page 44: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Đời sống kinh tế của nhân dân trong huyện chủ yếu dựa vào nguồn thu

nhập từ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh

tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, kinh tế hộ gia đình đang trên đà phát triển khá.

Bình quân lương thực đầu người khoảng 402kg, các loại thực phẩm khác khoảng

49,5kg/ người. Nhìn chung về lượng thì huyện đã đảm bảo an ninh lương thực.

36

Page 45: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

4.1.3. Cơ cấu một số loại cây trồng chính qua các năm

Qua số liệu điều tra và báo cáo của huyện năm 2004 tổng diện tích đất

đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp toàn huyện là 13.479,603 ha, trong

đất cây hàng năm chiếm 83%, chủ yếu là đất ruộng lúa - lúa màu chiếm trên

90% diện tích đất cây hàng năm. Bình quân đất nông nghiệp đầu người

654m2/ người (cây hàng năm 545m2/ người). Cơ cấu đất nông nghiệp được thể

hiện trên biểu đồ ở hình 4.1.

13, 13%

83, 83%

1, 1% 3, 3%

§ Êt trång c©y l©u n m § Êt mÆt n í c nu«i trång thuû s¶n

§ Êt v ¬n t¹p § Êt trång c©y hµng n m

Hình 4.1. Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2004

Số liệu trong hình 4.1 cho thấy:

+ Đất trồng cây hàng năm của huyện 11.226,470 ha chiếm 83% đất nông

nghiệp. 99,72% đất trồng cây hàng năm phân bố ngoài khu dân cư chỉ có

31,738 ha chiếm 0,28% nằm trong khu dân cư. Trong cơ cấu đất trồng cây

hàng năm:

- Đất ruộng lúa, lúa màu 10.322,946 ha chiếm 91,96% diện tích đất

37

Page 46: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

trồng cây hàng năm và chiếm 76,58% đất nông nghiệp. Diện tích đất 3 vụ là

2287,002 ha (đất ruộng lúa- lúa màu), đất 2 vụ là 5.946,979 ha (chiếm

57,61%), đất 1 vụ lúa là 2.088,965 ha (chiếm 20,23%). Ruộng 1 vụ chủ yếu

nằm ở các vùng úng trũng vào mùa mưa chưa có điều kiện tiêu úng.

- Đất trồng cây hàng năm khác: 903,524 ha chiếm 8,05% đất cây hàng

năm và chiếm 6,7% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đó đất chuyên màu

và cây công nghiệp ngắn ngày như: lạc, đậu tương... chiếm phần lớn với

858,596 ha (chiếm 95% đất cây hàng năm khác). Cơ cấu diện tích đất gieo

trồng một số cây hàng năm chính được thể hiện trên sơ đồ ở hình 4.2.

3097 ha2615 ha

3118 ha

1573 ha17347 ha

DiÖn tÝch lóa DiÖn tÝch ng«DiÖn tÝch c©y hä ®Ëu DiÖn tÝch khoai langDiÖn tÝch c©y hµng n m kh c

Hình 4.2. Cơ cấu diện tích đất gieo trồng cây hàng năm 2004

Số liệu hình 4.2 cho thấy tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là

27.750 ha với hệ số sử dụng đất là 2,47. Số liệu cụ thể về diện tích gieo trồng

cây hàng năm được trình bày trong phụ lục 3.

+ Đất vườn tạp: 1.753,478 ha chiếm 13% diện tích đất nông nghiệp.

38

Page 47: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Loại đất này thường khá tốt và được trồng hỗn giao với nhiều loại cây trồng

như cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây màu.

+ Đất trồng cây lâu năm: là vùng trung du có địa hình đồi núi thấp, nhưng

diện tích trồng cây lâu năm theo thống kê không đáng kể, mới chỉ có 115,777 ha

chiếm khoảng 1% đất nông nghiệp. Trong đó đất trồng cây ăn quả là 94,437 ha,

đất cây công nghiệp lâu năm là 3,34 ha, cây lâu năm khác là 18 ha.

+ Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 383,878 ha chiếm koảng 3% tổng diện

tích đất nông nghiệp. Loại đất này phần lớn giao thầu cho các hộ gia đình và

các tổ chức nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nuôi thả cá.

Với điều kiện đất đai có khả năng khai thác cho sản xuất nông nghiệp

rất hạn chế, mật độ dân số cao và đa số là làm nghề nông, trong tương lai thực

hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nông nghiệp sẽ bị mất đi

một phần do chuyển sang sử dụng cho các mục đích khác. Do đó ngoài việc

khai hoang mở rộng thêm diện tích, việc thâm canh, tăng vụ và áp dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sẽ là vấn đề cần thiết để đảm bảo an ninh lương

thực cho huyện.

4.2. Hàm lượng các chất dinh dưỡng của chế phẩm Vigo

Chế phẩm Vigo là chế phẩm phân bón lá được sản xuất dưới dạng chiết

rút các chất dinh dưỡng từ các tế bào thực vật. Thành phần của chế phẩm

được nhà nhà sản xuất công bố và được chúng tôi phân tích kiểm chứng kết

quả như sau:

Bảng 4.2. Thành phần chính của chế phẩm Vigo

STT Thành phần Đơn vị tính Hàm lượng

1 N % 2,5

2 P % 0,02

3 K % 0,75

4 Mg % 0,1

39

Page 48: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

5 Ca % 0,6

6 Fe ppm 400

7 Cu ppm 0,65

8 Mn ppm 20

9 Zn ppm 2

10 Protein tổng số mg/l 0,910

Ngoài thành phần chính có trong bảng 4.2, trong thành phần của chế

phẩm Vigo có ba chất điều hoà sinh trưởng là auxin, cytokinin và gibberellin

(theo thành phần công bố của nhà sản xuất).

Số liệu trong bảng 4.2 cho thấy thực chất chế phẩm Vigo có thành phần

chính là các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng, protein

và các hoocmon kích thích sinh trưởng.

Tại Thái Lan chế phẩm Vigo đã được tiêu thụ và sử dụng phổ biến ở

nhiều nơi, cho nhiều đối tượng cây trồng ngắn ngày như lúa, ngô, đậu tương,

đậu xanh, thuốc lá, ớt, cà chua, đậu đũa, dưa chuột, cải xanh, hành tỏi... cây

trồng dài ngày như quýt, chanh, nhãn, vải, xoài, chôm chôm, na, sầu riêng...,

các loại hoa như phong lan, hồng, nhài... đều cho kết quả tốt. Vì vậy chúng tôi

đưa chế phẩm này sử dụng thí điểm trên cây ngô ngọt ở điều kiện của Huyện

Hiệp hoà để đánh giá khả năng ứng dụng của chế phẩm trên điều kiện cụ thể

của Việt Nam.

4.3. Kết quả nghiên cứu hiệu lực của chế phẩm Vigo tới năng suất, chất

lượng giống ngô ngọt CPS211 trên đất bạc màu Bắc Giang

4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Vigo đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất ngô ngọt trong vụ Thu Đông năm 2006

Để xác định nồng độ thích hợp của chế phẩm Vigo trên cây ngô ngọt

chúng tôi tiến hành thí nghiệm đồng ruộng với 3 nồng độ là 0,5 ml/lít, 1,0

40

Page 49: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

ml/lít và 1,5 ml/lít trên hai nền phân bón. Các thí nghiệm được tiến hành trên

hai nền phân bón: các công thức từ 1 đến 4 có nền phân bón cao; Nền 1 (đây

là nền phân bón khuyến cáo cho giống ngô CPS 211); Công thức 5 đến7 với

nền phân bón thấp; Nền 2 (đây là nền phân bón mà dân địa phương hiện đang

sử dụng rộng rãi). Với công thức đối chứng (công thức 1) chúng tôi không sử

dụng chế phẩm Vigo mà chỉ phun nước lã.

Số liệu theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô trên

các công thức thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân Vigo tới năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất

Công

thức

Đường kính

bắp (cm)

Chiều dài bắp

(cm)P bắp (g)

Năng suất

lý thuyết

(tạ/ha)

Năng suất

thực thu

(tạ/ha)

CT1(ĐC) 3,0 13,1 141 77,55 73,55

CT2 3,4 14,8 176 96,95 88,66

CT3 3,7 14,4 178 98,15 91,53

CT4 3,5 15,1 181 99,69 92,28

CT5 3,4 13,4 160 88,03 82,64

CT6 3,6 11,5 156 85,97 83,04

CT7 3,7 12,1 164 90,17 85,90

CV %       6,03 5,04

LSD 0,05       9,76 7,66

Số liệu trong bảng 4.3 cho thấy ở tất cả các công thức có sử dụng chế

phẩm Vigo (trên cả hai nền phân bón cao và thấp) đều có các yếu tố cấu thành

năng suất tốt hơn so với đối chứng: tăng chiều dài bắp, đường kính bắp, trọng

lượng bắp.

Về đường kính bắp: tất cả các công thức có sử dụng chế phẩm Vigo

đều có đường kính bắp tăng so với đối chứng. Đường kính bắp ngô giao động

41

Page 50: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

trong khoảng từ 3,0 cm đến 3,7 cm. Đường kính bắp ngô nhỏ nhất ở công

thức đối chứng (3,0 cm) và cao nhất ở CT3, CT 6 và CT7 (3,6 - 3,7cm). Như

vậy ở nền phân bón cao nồng độ Vigo cho đường kính bắp cao nhất là 1,0

ml/lit, ở nền phân bón thấp là 1,0 ml - 1,5ml/l.

Về chiều dài bắp: ở nền phân bón cao các công thức có sử dụng Vigo

đều có chiều dài bắp lớn hơn đối chứng. CT4 với nồng độ Vigo 1,5 ml/lít cho

chiều dài bắp lớn nhất là 15,1cm, các CT2 và CT3 chiều dài bắp giao động từ

14,1cm đến 14,4cm, đối chứng là 13,1cm. Các công thức thí nghiệm trên nền

phân bón thấp (CT5, CT6, CT7 ) đều có chiều dài bắp nhỏ hơn các công thức

trên nền phân bón cao. Chỉ có công thức 5 có chiều dài bắp lớn hơn đối chứng

nhưng không nhiều (13,4 cm so với 13,1cm).

Về trọng lượng bắp: tất cả các công thức có sử dụng chế phẩm Vigo

đều có trọng lượng bắp tăng so với đối chứng. Trọng lượng bắp ở các công

thức có sử dụng Vigo dao động lớn trong khoảng từ 156 -181g/ bắp. Trên

nền phân bón cao trọng lượng bắp thu được cao nhất ở CT 4 là 181g/ bắp.

Trên nền phân bón thấp trọng lượng bắp thu được cao nhất ở CT 7 là 164g/

bắp. Như vậy ở cả hai nền phân bón trọng lượng bắp cao nhất đều đạt được

khi sử dụng Vigo với nồng độ 1,5 ml/lit.

Về năng suất lý thuyết: với LSD 0.05, năng suất lý thuyết ở các công thức

được bổ sung chế phẩm Vigo trên nền phân bón cao (CT2, CT3,CT4) đều có sự

khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng. Năng suất cao nhất thu được ở công thức

được bổ sung chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít là 99,69tạ/ha (CT4), cao hơn

29% so với đối chứng, tiếp đến là công thức được bổ sung chế phẩm ở nồng độ

1,0 ml/lít với năng suất 98,13tạ/ha (CT3), thấp nhất là công thức được bổ sung

chế phẩm ở nồng độ 0,5 ml/lít (CT2) năng suất đạt 96,95 tạ/ha, cao hơn đối

chứng 25%.

42

Page 51: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Hình 4.3 . Năng suất lý thuyết trên các công thức thí nghiệm

vụ Thu Đông 2006

Các công thức được bổ sung chế phẩm Vigo trên nền phân bón thấp

(CT5, CT6, CT7) cũng có năng suất lý thuyết tăng so với đối chứng nhưng

chỉ CT 5 và CT7 có năng suất tăng có ý nghĩa so với đối chứng. Năng suất

cao nhất ở công thức được bổ sung chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít là

90,17tạ/ha (CT7), cao hơn đối chứng 16%, tiếp đến là công thức được bổ

sung chế phẩm ở nồng độ 0,5 ml/lít với năng suất 88,03 tạ/ha (CT5). (Năng

suất lý thuyết cụ thể ở các công thức được thể hiện trên biểu đồ ở hình 4.3).

Khi so sánh các công thức có cùng nồng độ chế phẩm Vigo, trên hai

nền phân bón cao và thấp (CT2 so với CT5) (CT 3 so với CT6) (CT 4 so với

CT7), cho thấy chỉ có( CT3 và CT6 ) có sự khác biệt có ý nghĩa, còn các CT

khác chưa khác nhau về mặt thống kê. Điều này cho thấy hiệu quả của chế

phẩm Vigo khá rõ về năng suất đối với cây ngô ngọt trên đất bạc màu Hiệp

Hoà Bắc Giang.

Về năng suất thực thu: năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm

được thể hiện trên biểu đồ ở hình 4.4 và trong bảng 4.3.

43

Page 52: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Hình 4.4. Năng suất thực thu trên các công thức thí nghiệm

vụ Thu Đông 2006

44

Page 53: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Các công thức được bổ sung chế phẩm Vigo trên nền phân bón cao

(CT2, CT3, CT4), đều có sự khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng. Năng suất

cao nhất ở công thức được bổ sung chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít là 92,28

tạ/ha (CT4), đối chứng là 73,55 tạ/ha cao hơn 25% so với đối chứng, tiếp đến

là công thức được bổ sung chế phẩm ở nồng độ 1,0ml/lít với năng suất 91,53

tạ/ha (CT3), thấp nhất là công thức được bổ sung chế phẩm ở nồng độ 0,5

ml/lít (CT2), năng suất đạt 88,66 tạ/ha, cao hơn đối chứng 21%.

Mặc dù trên nền phân bón thấp nhưng khi được bổ sung chế phẩm

Vigo, năng suất ở các công thức (CT5, CT6, CT7) đều có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê so với công thức chỉ phun nước lã (CT1) ở mức LSD 0.05.

Năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức được bổ sung chế phẩm với nồng

độ 1,5ml/lít là 85,9 tạ/ha, cao hơn 17% so với đối chứng. Các CT 5, CT6 lần

lượt đạt năng suất là 82,64 tạ/ha và 83,04 tạ/ha, cao hơn đối chứng từ 9,04

tạ/ha đến 9,49tạ/ha.

Khi so sánh năng suất thực thu giữa các công thức có cùng nồng độ chế

phẩm Vigo trên hai nền phân bón khác nhau (CT2 so với CT5), (CT 3 so với

CT6), (CT 4 so với CT7), cho thấy năng suất ở từng cặp có sự khác biệt, cụ

thể CT5 trên nền phân bón thấp năng suất là 82,64 tạ/ha, trong khi CT2 trên

nền phân bón cao có cùng nồng độ chế phẩm Vigo năng suất đạt 88,66 tạ/ha

cao hơn CT5 6,02 tạ/ha. Tương tự CT3 năng suất cao hơn CT6 8,49 tạ /ha và

CT4 cho năng suất cao hơn CT7 6,38 tạ/ha. Tuy nhiên xét về mặt thống kê thì

chỉ có cặp CT3 và CT6 là có sự khác biệt có ý nghĩa, còn các cặp CT khác

chưa khác nhau về mặt thống kê. Điều này rất có ý nghĩa về năng suất, bởi lẽ

khi sử dụng chế phẩm Vigo phun cho cây ngô ngọt trên nền phân bón thấp

vẫn cho năng suất cao, đặc biệt cho năng suất rất cao khi sử dụng chế phẩm

Vigo trên nền phân bón cao.

Qua kết quả trên cho thấy hiệu lực của chể phẩm Vigo là khá rõ đối với

cây ngô ngọt vụ Thu Đông trên đất bạc màu. Đặc biệt trên nền phân bón thấp

45

Page 54: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

khi được bổ sung chế phẩm vẫn cho năng suất cao hơn so với công thức

không được phun chế phẩm trên nền phân bón cao (CT1) từ 12% đến 17%.

Hơn nữa sự khác biệt về năng suất giữa các công thức được bổ sung chế phẩm

ở các nồng độ khác nhau trên cả hai nền phân bón thể hiện khá rõ. Trên các

công thức phun chế phẩm ở nồng độ 1,5 ml/lít đạt năng suất cao nhất (CT4 và

CT7), cao hơn đối chứng 17 - 25%. Vậy rõ ràng khi cây ngô ngọt được phun

chế phẩm Vigo đã làm tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng nhờ đó mà cây

trồng đã phát huy được tiềm năng năng suất của giống.

4.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Vigo đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất ngô ngọt trên đất bạc màu vụ Xuân Hè 2007

Để khẳng định được hiệu quả của chể phẩm cũng như lựa chọn đựơc

nồng độ thích hợp nhất đối với cây ngô ngọt trên đất bạc màu ở các mùa vụ

khác nhau. Chúng tôi tiếp tục thực hiện thí nghiệm ở vụ Xuân Hè năm 2007.

các công thức thí nghiệm được thực hiện giống như vụ Thu Đông năm 2006.

Số liệu theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô trên công

thức thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân Vigo tới năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất của ngô ngọt trong vụ xuân hè 2007

Công thức

Đường

kính bắp

(cm)

Chiều dài

bắp (cm)P bắp (g)

Năng suất

lý thuyết

(tạ/ha)

Năng suất

thực thu

Tạ/ha

CT 1 (Đ/C) 3,7 14,5 190 104,71 99,12

CT 2 4,2 15,4 236 129,79 114,03

CT 3 4,5 16,0 257 141,08 123,68

CT 4 4,2 15,5 242 132,92 116,66

CT 5 3,7 15,3 226 124,15 109,65

CT 6 3,7 15,1 223 122,89 105,26

CT 7 4,1 15,6 237 130,42 117,54

46

Page 55: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

CV %       5,49 6,64

LSD 0.05       12,37 13,25

Số liệu bảng 4.4 cho thấy giữa các công thức được phun chế phẩm so

với công thức chỉ được phun nước lã (CT1), khác nhau chủ yếu ở chiều dài

bắp, trọng lượng bắp và dẫn đến năng suất có sự khác biệt khá rõ giữa các

công thức.

Về đường kính bắp: sự khác biệt về đường kính bắp so với đối chứng

(CT1) thể hiện khá rõ ở các công thức được phun chế phẩm trên nền phân bón

cao (CT2, CT3, CT4), giao động từ 4,2 - 4,5 cm, cao nhất là 4,5 cm (CT3)

phun ở nồng độ 1,0 ml/lít, CT2 và CT4 đều có đường kính bắp 4,2cm, đối

chứng là 3,7cm.

Trên nền phân khoáng thấp (CT5, CT6, CT7) đường kính bắp chỉ tăng

so với đối chứng ở công thức được phun chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít

(CT7). Ở công thức này đường kính bắp đạt 4,1cm so với đối chứng là 3,7cm.

Các CT5, CT6 có đường kính bắp tương đương với đối chứng.

Về chiều dài bắp: chiều dài bắp có sự khác biệt khá rõ giữa các công

thức được phun chế phẩm so với công thức đối chứng trên cả hai nền phân

bón cao và phân bón thấp. Chiều dài bắp ở các CT trên nền phân bón cao dao

động trong khoảng từ 15,4-16,0cm so với đối chứng là 14,5cm. Chiều dài

bắp lớn nhất thu được ở CT3 với nồng độ chế phẩm là 1,0 ml/lít (đạt 16,0

cm), thấp nhất là ở công thức 2 đạt 15,4cm.

Trên nền phân khoáng thấp chiều dài bắp ở các CT được phun chế phẩm

vẫn cao hơn đối chứng và dao động trong khoảng từ 15,1-15,6 cm. Chiều dài

bắp lớn nhất thu được ở CT7 với nồng độ chế phẩm là 1,5 ml/lít (đạt 15,6

cm), thấp nhất là ở CT6 đạt 15,1cm.

Như vậy trên nền phân bón cao nồng độ Vigo cho chiều dài bắp lớn

nhất trong vụ xuân hè năm 2007 là 1,0 ml/lít và trên nền phân bón thấp là 1,5

ml/lít. Giữa các công thức trên cả hai nền phân bón cao và thấp được phun

47

Page 56: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

chế phẩm với các nồng độ khác nhau lần lượt là 0.5 ml/lít, 1,0 ml/lít, 1,5

ml/lít, có sự khác biệt về chiều dài bắp. Tuy nhiên sự khác biệt này không lớn

(0,4 - 0,9cm).

Về trọng lượng bắp: trọng lượng bắp là yếu tố quyết định đến năng suất

ngô ngọt. Tất cả các công thức được phun chế phẩm trên cả hai nền phân bón

đều cho trọng lượng bắp cao hơn so với công thức chỉ phun nước lã (CT1) từ

33g - 67g. Trên nền phân bón cao CT3 cho trọng lương bắp cao nhất là 257g

với nồng độ Vigo là 1,0 ml/lít và thấp nhất là 236g (CT2) phun chế phẩm ở

nồng độ 0,5 ml/lít.

Trên nền phân bón thấp, công thức có trọng lượng bắp lớn nhất là CT7

đạt 237g (phun chế phẩm ở nồng độ 1,5 ml/lít). Trọng lượng bắp thấp nhất đạt

223g(CT6) với nồng độ chế phẩm 1,0 ml/lít.

Về năng suất lý thuyết: các công thức được bổ sung chế phẩm Vigo

trên nền phân bón cao (CT2, CT3, CT4) năng suất lý thuyết giao động từ

129,79 tạ /ha đến 141,08 tạ/ha. Cao nhất CT3 phun chế phẩm Vigo với nồng

độ 1,0 ml/lít năng suất là 141,08 tạ/ha, tiếp đến là CT4 với nồng độ 1,5 ml/lít

đạt năng suất 132,92 tạ/ha, CT2 năng suất là 129,79 tạ/ha với nồng độ chế

phẩm Vigo là 0,5 ml/lít, và cả ba công thức đều có sự khác biệt có ý nghĩa so

với đối chứng.

Các công thức được bổ sung chế phẩm Vigo trên nền phân bón thấp

(CT5, CT6, CT7) cũng cho năng suất khá cao so với đối chứng. Trung bình

năng suất lý thuyết cao hơn so với đối chứng (CT1) lần lượt là 17% (CT6) với

nồng Vigo là 1,0 ml/lít, 19% (CT5) với nồng độ Vigo là 0,5 ml/lít và 25%

(CT7) với nồng độ vigo là 1,5 ml/lít. Năng suất cao nhất CT7 là 130,42 tạ/ha,

đối chứng là 104,71 tạ/ha, thấp nhất CT6 đạt năng suất 122,89 tạ/ha, và đều

có sự khác biệt có ý nghĩa so với CT đối chứng. (Năng suất lý thuyết ở các

công thức được thể hiện trên biểu đồ ở hình 4.5).

48

Page 57: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

130,42122,89124,15

132,92141,08

129,79

10,47

1 2 3 4 5 6 7

C«ng thøc

(T¹/h

a)

Hình 4.5 . Năng suất lý thuyết trên các công thức thí nghiệm

vụ Xuân Hè 2007

Tương tự như vụ Thu Đông 2006, ở vụ Xuân Hè Khi so sánh các công

thức có cùng nồng độ chế phẩm Vigo, trên hai nền phân bón cao và thấp (CT2

so với CT5) (CT 3 so với CT6) (CT 4 so với CT7) cũng chỉ có ( CT3 và

CT6 ) có sự khác biệt có ý nghĩa, còn các CT khác chưa khác nhau về mặt

thống kê. Điều này càng khẳng định rõ hơn về hiệu quả của chế phẩm Vigo

đối với năng suất cây ngô ngọt trên đất bạc màu Hiệp Hoà Bắc Giang.

Về năng suất thực thu: năng suất vụ Xuân Hè đạt cao hơn so với vụ

Thu Đông do điều kiện thời tiết vụ này thuận lợi hơn so với vụ Thu Đông. Do

vậy sự khác biệt về năng suất giữa các công thức trên hai nền phân bón khác

nhau với các nồng độ phun chế phẩm khác nhau thể hiện khá rõ.

Trên nền phân bón cao ở tất cả các công thức khi được phun chế phẩm

đều cho năng suất cao hơn có ý nghĩa thống kê so đối chứng ở LSD 0.05. Năng

suất cao nhất đạt 123,68 tạ/ha (CT3) phun chế phẩm với nồng độ 1,0 ml/lít, cao

hơn đối chứng 25%. Tiếp đến là CT4 phun chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít đạt

49

Page 58: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

năng suất 116,66 tạ/ha, cao hơn đối chứng 18%. Thấp nhất là 114,03 tạ/ha

(CT2) phun chế phẩm với nồng độ 0,5 ml/lít, cao hơn đối chứng 15%.

Trên nền phân bón thấp ở các công thức CT5, CT6, CT7 năng suất đạt

105,26 tạ/ha đến 117,54 tạ/ha, cao hơn so với đối chứng từ 6% - 19%. Tuy

nhiên chỉ có CT7 phun chế phẩm ở nồng độ 1,5 ml/lít năng suất đạt cao nhất

(117,54 tạ/ha) là có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê so với đối chứng, các

CT5, CT6 tuy năng suất cao hơn so với đối chứng song chưa có sự khác biệt

có ý nghĩa. (Năng suất thực thu giữa các công thức được thể hiện trên biểu đồ

ở hình 4.6)

Hình 4.6, cho thấy sự khác biệt về năng suất giữa các công thức thể

hiện khá rõ. Đặc biệt là giữa các công thức được phun chế phẩm so với công

thức chỉ phun nước lã, điều đó cho thấy hiệu lực của chể phẩm Vigo đối với

cây ngô ngọt trên đất bạc màu ở vụ Xuân Hè đã được khẳng định. Hơn nữa

ngay cả trên nền phân bón thấp khi được phun chế phẩm cũng cho năng suất

cao hơn so với công thức chỉ phun nước lã (CT1) trên nền phân bón cao.

Tuy nhiên phun nông độ chế phẩm khác nhau cũng cho kết quả khác

nhau. Cụ thể:

Trên nền phân bón cao công thức đạt năng suất cao nhất là CT3 phun

chế phẩm ở nồng 1,0 ml/lít. Ngược lại trên nền phân bón thấp công thức đạt

năng suất cao nhất lại ở công thức phun chế phẩm với nồng độ 1.5 ml/lít.

Điều này rất có ý nghĩa trong thực tế sản suất cho việc lựa chọn công thức

bón phân và sử dụng nồng độ chế phẩm hợp lý và hiệu quả.

Khi so sánh năng suất thực thu trên các công thức với nền phân bón

thấp và nền phân bón cao ở cùng nồng độ Vigo với LSD là 0.05, chỉ có CT3

và CT6 với nồng độ Vigo là 1,0 ml/lít là có sự sai khác có ý nghĩa về thống

kê. Các công thức khác không có sự sai khác về thống kê. Có nghĩa là với

lượng phân bón thấp ta vẫn thu được năng suất cao nhờ sử dụng Vigo với

50

Page 59: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

nồng độ thích hợp.

99,12114,03

123,68 116,66 109,65 105,26117,54

1 2 3 4 5 6 7C«ng thøc

(N¨n

g suÊ

t t¹/h

a)

Hình 4.6. Năng suất thực thu trên các công thức thí nghiệm

vụ Xuân Hè 2007

Như vậy qua 2 vụ thực hiện thí nghiệm phun chế phẩm Vigo cho cây

ngô ngọt tại trạm cải tạo đất bạc màu Hiệp Hòa Bắc Giang, cho thấy hiệu quả

của việc sử dụng chế phẩm là rất rõ về năng suất. Tăng từ 6 - 25% ở vụ Xuân

Hè và 12 - 25% ở vụ Thu Đông. Và đặc biệt có ý nghĩa khi sử dụng chế phẩm

Vigo cho nền phân khoáng thấp vẫn mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên ở mỗi

thời vụ khác nhau việc lựa chọn sử dụng nồng độ chế phẩm cũng khác nhau.

Vụ Xuân Hè hiệu quả cao ở nồng độ 1,0 ml/lít trên nền phân bón cao, nhưng

vụ Thu Đông cũng trên nền phân bón này năng suất lại đạt cao nhất ở công

thức phun 1,5 ml/lít. Đối với các công thức trên nền phân bón thấp ở cả hai vụ

đều cho năng suất cao nhất ở nồng độ 1.5 ml/lít. Điều này rất có ý nghĩa đối

vời việc sử dụng hợp lý dinh dưỡng cho cây ngô ngọt trên đất bạc màu ở các

thời vụ khác nhau.

4.3.3. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Vigo đến các chỉ tiêu chất lượng hạt

51

Page 60: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

ngô ngọt CPS211

Do điêu kiện kinh phí hạn hẹp do vậy chúng tôi chỉ phân tích các chỉ

tiêu để đánh chất lượng ngô ngọt trong vụ Xuân Hè năm 2007.

Ngô ngọt là sản phẩm dùng để ăn tươi là chủ yếu, nên chất lượng được

đánh giá chủ yếu ở độ mềm, hàm lượng đường, vitamin C và sự tích luỹ nitrat

trong sản phẩm. Các chỉ tiêu này đã được chúng tôi phân tích trên tất cả các

công thức thí nghiệm. Số liệu cụ thể được trình bày trong bảng 4.5.

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm tới chất lượng hạt ngô ngọt

Công thứcChất khô

(%)

Đường t. số

(%)

Vitamin C

(mg/100g)

NO3-

(mg/kg)

CT 1 21,41 7,01 16,91 105,3

CT 2 21,72 7,16 20,13 143,4

CT 3 18,98 7,20 16,45 164,5

CT 4 22,85 7,50 9,85 166,2

CT 5 23,35 7,57 9,60 190,3

CT 6 23,04 7,20 12,63 278,8

CT 7 22,37 7,55 10,67 210,9

TCVN 500

Hàm lượng chất khô thể hiện độ mềm của sản phẩm, hàm lượng chất

khô thấp chứng tỏ hạt ngô non, mềm.

Hàm lượng chất khô trên hai nền phân bón cao và thấp với các nồng độ

chế phẩm phun khác nhau có sự khác nhau. Tuy nhiên ở CT3 khi bổ sung chế

phẩm ở nồng độ 1,0 ml/lít cho hàm lượng chất khô thấp nhất là 18,98% thấp

hơn so với đối chứng là 2,43%. Hàm lượng chất khô cao nhất ở nền phân bón

cao đạt 22,85% (CT4) khi phun chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít.

Trên nền phân bón thấp các công thức được phun chế phẩm đều cho hàm

52

Page 61: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

lượng chất khô cao hơn so với đối chứng và dao động từ 22,37% đến 23,35%.

Tuy nhiên hàm lượng chất khô lại giảm khi tăng nồng độ phun chế phẩm và đạt

thấp nhất ở CT7 với nồng độ phun 1,5 ml/lít là 22,37%, Hàm lượng chất khô cao

nhất ở CT5 là 23,35% khi phun chế phẩm ở nồng độ 0,5 ml/lít.

Hàm lượng đường tổng số có khuynh hướng tăng ở các công thức được

bổ sung chế phẩm Vigo (CT2,3,4,5,6,7) so với công thức chỉ phun nước lã

(CT1). Tuy nhiên trên nền phân bón cao các công thức (CT 2,3,4) hàm lượng

đường tăng tương đối ổn định và tỷ lệ thuận giữa các nồng độ phun. Trên nền

phân bón thấp hàm lượng đường tăng cao hơn các công thức trên nền phân

bón cao với cùng nồng độ chế phẩm song không ổn định giữa các nồng độ.

Hàm lượng đường cao nhất là 7,57% (CT5) tiếp đền là 7,55% (CT5) trên nền

phân bón thấp với nồng độ chế phẩm lần lượt là 0,5 ml/lít và 1,5 ml/lít.

Hàm lượng vitamin C có sự biến động không ổn định giữa các công

thức được phun chế phẩm so với đối chứng. Trên nền phân bón cao hàm

lượng vitamin C tỷ lệ nghịch với nồng độ Vigo đã phun. Vitamin C đạt cao

nhất ở CT2 là 20,13mg/100g, sau đó là CT3 với hàm lượng vitamin C là

16,45 mg/100g. Trên nền phân bón thấp hàm lượng vitamin C lại đạt cao nhất

ở công thức phun chế phẩm với nồng độ 1,0 ml/lít là 12,63mg (CT6), và đạt

thấp nhất ở công thức phun chế phẩm với nồng độ 0,5 ml/lít (CT5) là 9,60

mg/100g.

Hàm lượng NO3- trong sản phẩm dao động từ 105,3 mg/kg (CT1) đến

278,8 mg/kg (CT7) và có khuynh hướng tăng ở tất cả các công thức được

phun chế phẩm Vigo so với công thức đối chứng chỉ phun nước lã. Tuy nhiên

hàm lương NO3- ở các công thức vẫn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn Việt

Nam, điều đó chứng tỏ khi sử dụng chể phẩm Vigo phun cho cây ngô ngọt

không ảnh hưởng đến sức khoẻ bởi hàm lượng NO3- tồn dư trong sản phẩm.

Vậy qua số liệu phân tích chất lượng ngô ngọt trong vụ Xuân Hè 2007,

53

Page 62: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

chúng tôi rút ra kết luận là khi sử dụng Vigo trên nền phân bón cao chất lượng

sản phẩm thu được tốt nhất khi phun chế phẩm với nồng độ 1,0 ml/lít và trên

nền phân bón thấp chất lượng ngô cao nhất thu được ở CT7 ( nồng độ Vigo

1,5 ml/lít)

4.3.4. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Vigo đến hiệu quả kinh tế giống

ngô ngọt CPS211

Đánh giá hiệu quả kinh tế được xác định trên giá trị ngày công và hiệu

quả của đồng vốn đầu tư trên các công thức được sử dụng chế phẩm so với

đối chứng không sử dụng chế phẩm. Giá vật tư phân bón và giá ngô, chúng

tôi lấy theo giá tại khu vực thí nghiệm ở tại thời điểm thực hiện thí nghiệm .

Chi tiết xem phần phụ lục 4. Tổng chi phí phục vụ cho sản suất được thể hiện

trong bảng 4.6.

Bảng 4.6. Chi phí cho sản xuất ngô ngọt trên các công thức thí nghiệm

Công

thức thí

nghiệm

Giống Phân bónChi phí

VigoChi khác

Công lao

động

(công)

Tổng chi

(1000 đ)1000đồng

CT1(ĐC) 200 4.709,5 100,0 330 5.009,5

CT2 200 4.709,5 1.250,0 100,0 330 6.259,5

CT3 200 4.709,5 1.458,5 100,0 330 6.468,0

CT4 200 4.709,5 1.667,0 100,0 330 6.676,5

CT5 200 4.007,6 1.250,0 100,0 325 5.557,6

CT6 200 4.007,6 1.458,5 100,0 325 5.766,1

CT7 200 4.007,6 1.667,0 100,0 325 5.974,6

54

Page 63: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Số liệu bảng 4.6, cho thấy chi phí về giống và vật tư phân bón ở các

công thức khác nhau trên cùng nền phân bón là như nhau, chỉ khác về chi phí

khi sử dụng chế phẩm ở các nồng độ khác nhau trên mỗi công thức. Tổng chi

phí trên các công thức thí nghiệm dao động trong khoảng từ 5.009,6 nghìn

đồng (CT1) đến 6.676,5 nghìn đồng (CT4). Tổng chi lớn nhất là 6.676,5

nghìn đồng (CT4) phun chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít trên nền phân bón

cao. Trên nền phân bón thấp tổng chi phí cũng lớn nhất ở công thức phun chế

phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít (CT7) là 5.974,6 đồng.

Sau khi xác định được tổng chi phí sản xuất giữa các công thức thí

nghiệm. Trên cơ sở giá trị của sản phẩm chung tôi đánh giá hiệu quả kinh tế

trên mỗi công thức thí nghiệm. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.7

Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm

vụ Thu Đông 2006

Công thức

thí nghiệm

Tổng

thuTổng chi

Thu nhập

hỗn hợp

Giá trị

ngày công

Hiệu quả

đồng vốn,

(lần)1000đ

CT1(ĐC) 18.388 5.010 13.378 41 2,67

CT 2 22.165 6.260 15.905 48 2,54

CT 3 22.883 6.468 16.414 50 2,54

CT 4 23.070 6.677 16.393 50 2,46

CT 5 20.660 5.558 15.102 46 2,72

CT 6 20.760 5.766 14.993 46 2,60

CT 7 21.475 5.975 15.500 48 2,59

Số liệu bảng 4.7, cho thấy tất cả các công thức được phun chế phẩm

55

Page 64: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Vigo đều cho tổng thu cao hơn so với công thức chỉ được phun nước lã CT1.

Tuy nhiên trên hai nền phân bón cao và thấp có sự khác nhau về tổng thu so

với đối chứng.

Trên nền phân bón cao, tổng thu dao động từ 22.165 nghìn đồng đến

23.070 nghìn đồng. Cao nhất CT4 phun chế phẩm Vigo với nồng độ 1,5

ml/lít, có tổng thu 23.070 nghìn đồng, tiếp đến là CT3 ( 22.883 nghìn đồng)

với nồng độ chế phẩm Vigo là 1,0 ml/lít, thấp nhất CT2 với tổng thu 22.165

nghìn đồng ở nồng độ Vigo là 0,5 ml/lít, đối chứng là 18.388 nghìn đồng.

Trên nền phân bón thấp tổng thu cao nhất CT7 là 21.475 nghìn

đồng,với nồng độ chế phẩm Vigo là 1,5 ml/lít cao hơn 3.087 nghìn đồng so

với đối chứng (đối chứng 18.388 nghìn đồng), tiếp đến CT6 là 20.760 nghìn

đồng cao hơn 2.372 nghìn đồng so với đối chứng. Thấp nhất CT5 là 20.660

nghìn đồng cao hơn đối chứng 2.272 nghìn đồng.

Về thu nhập hỗn hợp ở tất cả các công thức được phun chế phẩm Vigo

đều có thu nhập hỗn hợp cao hơn đối chứng (CT1) từ 1.6 – 3.0 triệu đồng.

Thu nhập hỗn hợp cao nhất trên nền phân bón cao là 16.414 nghìn đồng

(CT3) và trên nền phân bón thấp là 15.500 nghìn đồng (CT7) . Thu nhập hỗn

hợp thấp nhất trên nền phân bón thấp là 14.993 nghìn đồng (CT6) và trên nền

phân bón cao là 15.905 nghìn đồng (CT2).

Giá trị ngày công đạt trung bình ở các công thức có sử dụng Vigo dao

động từ 46.000 - 50.000 đồng/công, cao hơn đối chứng từ 5.000 - 9.000

đồng/công. Trên nền phân bón cao giá trị ngày công cao nhất đạt được ở CT3

và CT4 là 50.000 đồng/công với nồng độ Vigo 1,0 ml/lít và 1,5 ml/lít . Trên

nền phân bón thấp giá trị ngày công đạt cao nhất là 48.000 đồng/công ở công

thức phun chế phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít (CT7).

Về hiệu quả đồng vốn đều tăng ở mức khá cao, trên 2,5 lần ở tất các

56

Page 65: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

công thức. Tuy thế hiệu quả đồng vốn ở các công thức được phun chế phẩm

trên cả hai nền phân bón với các nồng độ khác nhau chỉ có CT5 cao hơn đối

chứng, các công thức khác đều chỉ đạt tương đương hoặc thấp hơn so với đối

chứng.

Sau khi đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Vigo cho cây ngô

ngọt ở vụ Thu Đông trên đất bạc màu chúng tôi thấy, hiệu quả kinh tế đạt cao

nhất trên nền phân bón cao là CT3 và CT4, trên nền phân bón thấp là CT7.

Vụ Xuân Hè 2007 chi phí sản xuất trên mỗi công thức thí nghiệm được

tính bằng với chi phí sản xuất trong vụ Thu Đông 2006 (số liệu cụ thể bảng

4.6). Hiệu quả kinh tế trên các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.8

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm

vụ Xuân Hè 2007

Công thức thí

nghiệm

Tổng thu Tổng chiThu nhập

hỗn hợp

Giá trị

ngày

công

Hiệu quả

đồng vốn,

(lần)1000đ

CT 1 (Đ/C) 24.780 5.010 19.770 60 3,95

CT 2 28.508 6.260 22.248 67 3,55

CT 3 30.920 6.468 24.452 74 3,78

CT 4 29.165 6.677 22.488 68 3,37

CT 5 27.413 5.558 21.855 67 3,93

CT 6 26.315 5.766 20.549 63 3,56

CT 7 29.385 5.975 23.410 72 3,92

Số liệu bảng 4.8 cho thấy do năng suất tăng cao nên tổng thu ở vụ Xuân

57

Page 66: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Hè 2007 đạt khá cao so với vụ Thu Đông 2006 trên tất cả các công thức.

Trên nền phân bón cao, tổng thu dao động từ 28.508 nghìn đồng đến

30.920 nghìn đồng. Tổng thu cao nhất thu được ở CT3 là 30,9 triệu đồng/vụ,

cao hơn so với đối chứng 6,2 triệu, thấp nhất là 28,5 triệu đồng/vụ (CT2) cao

hơn 3,7 triệu so với đối chứng.

Trên nền phân bón thấp tổng thu cao nhất CT7 là 29,38 triệu đồng ,với

nồng độ chế phẩm Vigo là 1,5 ml/lít cao hơn 4,6 triệu đồng so với đối chứng,

tiếp đến CT5 là 27.41 triệu đồng cao hơn 2,63 nghìn đồng so với đối chứng.

Thấp nhất CT6 là 26,31 triệu đồng cao hơn đối chứng 1,53 triệu đồng.

Về thu nhập hỗn hợp ở tất cả các công thức được phun chế phẩm Vigo

đều có thu nhập hỗn hợp cao hơn đối chứng (CT1) từ 0,78 – 4,68 triệu đồng.

Thu nhập hỗn hợp cao nhất trên nền phân bón cao là 24.452 nghìn đồng

(CT3) và trên nền phân bón thấp là 23.410 nghìn đồng (CT7). Thu nhập hỗn

hợp thấp nhất trên nền phân bón thấp là 20.549 nghìn đồng (CT6) và trên nền

phân bón cao là 22.248 nghìn đồng (CT2).

Giá trị ngày công đạt trung bình ở các công thức có sử dụng Vigo dao

động từ 63 – 74 nghìn đồng/công, cao hơn đối chứng từ 3 – 14 nghìn

đồng/công. Trên nền phân bón cao giá trị ngày công cao nhất đạt được ở CT3

là 74 nghìn đồng/công với nồng độ Vigo 1,0 ml/lít. Trên nền phân bón thấp

giá trị ngày công đạt cao nhất là 72 nghìn đồng/công ở công thức phun chế

phẩm với nồng độ 1,5 ml/lít (CT7).

Về hiệu quả đồng vốn đều tăng trên 3 lần ở tất các công thức. Tuy

nhiên hiệu quả đồng vốn trên các công thức phun chế phẩm không cao hơn so

với đối chứng.

Như vậy ở vụ Xuân Hè 2007 hiệu quả kinh tế đạt cao nhất trên nền

phân bón cao là CT3 và trên nền phân bón thấp là CT7.

Qua hai vụ làm thí nghiệm chúng tôi nhận thấy, năng suất ổn định cho

58

Page 67: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

hiệu quả kinh tế cao nhất trên nền phân bón cao là CT3 với nồng độ Vigo là

1,0 ml/lít và trên nền phân bón thấp là CT7 với nồng độ Vigo là 1,5 ml/lít.

4.4. Ảnh hưởng của phun chế phẩm VIGO đến một số tính chất đất thí

nghiệm

Lấy mẫu đất trước khi thí nghiệm và sau vụ Xuân Hè 2007 để phân

tích. Kết quả phân tích bảng 4.9.

Số liệu ở bảng 4.9, cho thấy đất trước thí nghiệm (CT0) có các tính chất

như sau:

- Đất có phản ứng chua

- Nghèo OC , N, K2O tổng số; P2O tổng số ở mức trung bình (0.11%).

- Hàm lượng P2O dễ tiêu giầu (18.42mg/100g), K2O dễ tiêu ở mức

trung bình (7.56mg/100g)

- Các cation trao đổi và CEC đều thấp

Sau khi thực hiện thí nghiệm một số tính chất đất đựơc cải thiện so với

mẫu đất trước thí nghiệm. Cụ thể:

Về độ pH: độ pH từ chua thành chua vừa đến ít chua, pH ở mẫu đất

trước thí nghiệm là 4.96 (CT0 ), các công thức sau thí nghiệm pH dao động

từ 5.34 - 5.60. Tuy nhiên độ pH ít biến đổi giữa các công thức có sử dụng chế

phẩm Vigo với công thức đối chứng phun nước lã trên cả hai nền phân bón

cao và thấp.

Về hàm lượng tổng số %: hàm lương OC, N và K2O nhìn chung không

có biến động nhiều so với mẫu đất trước thí nghiệm, nhưng hàm lượng P2O ở

các mẫu đất trên các công thức sau thí nghiệm có biến động từ trung bình đến

giầu nhưng giữa các công thức được phun Vigo và công thức không phun

Vigo không có sự khác biệt.

Hàm lượng P2O dễ tiêu ở tất cả các mẫu đất trên các công thức trước và

59

Page 68: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

sau thí nghiệm đều giầu và tăng lên ở các mẫu đất sau khi thực hiện thí

nghiệm giao động từ 18,42 mg/100g mẫu đất trứơc thí nghiệm (CT0) lên

34,75mg/100g (CT3), các công thức khác dao động từ 19,51 - 30,40 mg/100g.

Hàm lượng P2O dễ tiêu tăng chủ yếu ở các công thức (CT5,6,7) trên nền phân

bón thấp được phun Vigo, cao hơn CT1 phun nước lã (đối chứng) từ 7.08 -

10,89mg/100g và CT0 (công thức trước thí nghiệm là 8,17 - 11,98 mg/100g).

60

Page 69: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Bảng 4.9. Một số tính chất của đất trước và sau thí nghiệm.

Công

thứcpH KCl

Tổng số (%) Dễ tiêu mg/100g Cation trao đổi (lđl/100g đất) CEC Đất

OC N P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+ (ldl/100g)

đất truớc thí nghiệm

CT0 4.69 0.7 0.09 0.11 0.07 18.42 7.56 1.81 0.95 0.15 0.08 4.48

đất sau thí nghiệm

CT1 5.43 0.7 0.09 0.17 0.17 19.51 9.08 1.24 0.29 0.18 0.12 6.24

CT2 5.28 0.6 0.07 0.10 0.20 20.06 9.08 1.52 0.31 0.09 0.12 4.58

CT3 5.52 0.8 0.08 0.18 0.17 34.75 12.10 1.66 0.44 0.11 0.09 6.72

CT4 5.60 0.7 0.11 0.16 0.20 19.51 9.08 1.28 0.85 0.27 0.09 5.92

CT5 5.49 0.8 0.10 0.10 0.16 26.59 9.08 1.25 0.82 0.11 0.09 4.96

CT6 5.34 0.8 0.09 0.19 0.14 27.13 9.08 1.26 0.22 0.14 0.09 4.08

CT7 5.55 0.7 0.09 0.19 0.16 30.40 9.08 1.54 0.84 0.08 0.08 4.18

Ghi chú: Công thức CT0 là công thức trước thí nghiệm.

61

Page 70: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Hàm K2O dễ tiêu ở tất cả các mẫu đất trên các công thức sau thí

nghiệm đều tăng lên so với mẫu đất trước thí nghiệm (CT0) nhưng không lớn

vẫn giữ ở mức trung bình. Giữa các công thức được phun Vigo với công thức

không được phun Vigo trên cả hai nền phân bón hầu như không biến động trừ

CT3.

CEC và các cation trao đổi thấp, ít có biến đổi và biến đổi không theo

quy luật giữa các mẫu đất ở các công thức sau thí nghiệm với mẫu đất trước

thí nghiệm.

Tóm lại dụng chể phẩm Vigo phun cho cây ngô ngọt trên đất bạc màu

Hiệp Hoà Bắc Giang không gây tác động xấu đến môi trường đất.

62

Page 71: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Sau hai vụ thực hiện thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm

Vigo đến năng suất và chất lượng đối với cây ngô ngọt trên đất bạc màu Bắc

Giang. Chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau :

1. Các công thức khi đươc phun chế phẩm Vigo đều cho năng suất cao

hơn đối chứng từ 12 - 25% ở vụ Thu Đông và 6 - 25 % ở vụ Xuân Hè.

2. Ở vụ Thu Đông, nồng độ Vigo phun cho ngô tốt nhất là 1,5 ml/lít

trên cả hai nền phân bón (năng suất cao hơn đối chứng 17 - 25 %).

3. Ở vụ Xuân Hè, nồng độ Vigo cho năng suất cao nhất trên nền phân

bón cao là 1,0 ml/lít (năng suất 123,68 tạ/ha, cao hơn đối chứng 25%); trên

nền phân bón thấp là 1,5 ml/lít (năng suất đạt 117,54 tạ/ha, tăng 19% so với

đối chứng).

4. Hiệu quả kinh tế qua hai vụ thí nghiệm cho thấy:

+ Trên nền phân bón cao nồng độ Vigo 1,0 ml/lít (CT3) cho hiệu quả

kinh tế cao nhất với tổng thu 22,8 triệu đồng vụ Thu Đông và 30,9 triệu đồng

Vụ Xuân Hè, thu nhập hỗn hợp là 16,4 – 24,5 triệu đồng, giá trị ngày công 50

– 74 nghìn đồng và hiệu quả đồng vốn là 2,54 – 3,78 lần.

+ Trên nền phân bón thấp hiệu quả kinh tế cao nhất thu được ở CT7 với

nồng độ Vigo là 1,5 ml/lít. Tổng thu 21,48 triệu đồng trong vụ Thu Đông và

29,34 triệu đồng trong vụ Xuân Hè, thu nhập hỗn hợp là 15,5 – 23,4 triệu

đồng, giá trị ngày công đạt 48 – 72 nghìn đồng/công và hiệu quả đồng vốn là

2,59 – 3,92 lần.

5. Qua số liệu phân tích chất lượng ngô ngọt trong vụ Xuân Hè 2007,

chúng tôi rút ra kết luận là khi sử dụng Vigo trên nền phân bón cao chất lượng

63

Page 72: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

sản phẩm thu được tốt nhất khi phun chế phẩm với nồng độ 1,0 ml/lít và trên

nền phân bón thấp chất lượng ngô cao nhất thu được ở CT7 ( nồng độ Vigo

1,5 ml/lít).

6. Nồng độ Vigo thích hợp nhất, cho hiệu quả kinh tế cao, năng suất

và chất lượng ngô ngọt tốt nhất là 1,0 ml/lít trên nền phân bón cao và 1,5

ml/lít trên nền phân bón thấp ở cả hai vụ.

7. Sau hai vụ thí nghiệm tại trạm cải tạo đất bạc màu Hiệp Hoà Bắc

Giang, chúng tôi thấy khi sử dụng chể phẩm Vigo phun cho cây ngô ngọt

trên đất bạc màu không làm ảnh hưởng xấu tới tính chất và môi trường đất.

5.2. Đề nghị

Chế phẩm Vigo đã được sử dụng rộng rãi tại Thái Lan trên nhiều loại

đất và nhiều đối tượng cây trồng đều mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Việt

Nam chúng tôi mới thử nghiệm cho cây ngô ngọt trên đất bạc màu. Để khẳng

định được hiệu quả của chế phẩm và là cơ sở khuyến cao cho nông dân sử

dụng loại chế phẩm này cho các đối tượng cây trồng trên từng loại đất, đề

nghị tiềp tục thử nghiệm trên một số cây trồng khác như lúa, lạc đậu tương...

trên các loại đất phèn,đất mặn và một số loại đất khác.

64

Page 73: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban khoa học kỹ thuật tỉnh Đaklak (1994), Thông tin chuyên đề phân

bón cho cây trồng, Đaklak.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Ứng dụng công nghệ, chi nhánh

TPHCM (2006), Kết quả khảo nghiệm chế phẩm phân bón lá PHALA

– R, PHA LA – V, PHALA – C , 8/2006.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ, viện ứng dụng công nghệ, chi nhánh

TPHCM (2006), Kết quả khảo nghiệm chế phẩm phân bón lá

PISOMIX - 101, PISOMIX - 102, PISOMIX - 105, 8/2006.

4. Lê Văn Căn, Giáo trình nông hoá. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Lê Văn Chi (1992), Cách sử dụng chất điều hoà sinh trưởng và vi lượng

đạt hiệu quả cao, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Hà Nội.

6. Nguyễn Đức Chung (1981), Hoá hữu cơ, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà

Nội.

7. Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1991), “Sử dụng phân bón hợp lý cho lạc

trên một số loại đất nhẹ”, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 1991 trang 81- 91.

8. Nguyễn Thị Dần, Lê Duy Mì, Nguyễn Thị Lan (1995), Ảnh hưởng của

chất hữu cơ đến một số tính chất vật lý- nước trong mối quan hệ với

độ phì nhiêu thực tế của đất trồng cạn trên đất bạc mầu Hà Bắc, Đề

tài KN. 01.01, Viện TN- NH, 1995, trang 79- 90.

9. Lê Doãn Diên (1993), Hoá sinh thực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Bùi Đình Dinh (1995), Yếu tố dinh dưỡng để phát triển nền nông nghiệp

bền vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

65

Page 74: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

11. Bùi Đình Dinh (1995), “Tổng quan và sử dụng phân bón ở Việt Nam”,

Hội thảo Quốc Gia chiến lược phân bón và đặc điểm đất Việt Nam,

Hà nội, 7/1995.

12. Dương Văn Đảm (1994), Nguyên tố vi lượng và phân vi lượng, Nhà xuất

bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

13. Nguyễn Xuân Hiển và ctv (1978), Tuyển dịch, nguyên tố vi lượng,

NXBKHKT, Hà Nội.

14. Nguyễn Đức Huệ, Nguyễn Đức Thạch, Nguyễn Đình Soa, Đào Hữu

Vinh, Lê Chí Liên (1986), Các phương pháp phân tích hoá học hữu

cơ, Tập III, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

15. Phạm Thu Hương (2006), “Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior và biện

pháp bảo quản quả đến sinh trưởng và năng suất của bưởi diễn trồng ở

Gia Lâm, Hà Nội”, Tạp chí Nông Nghiệp và phát triển nông thôn,

3+4/2006, trang 53 – 54.

16. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, NXB

Nông Nghiệp, Hà Nội.

17. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), “Cây phân xanh phủ đất với chiến

lước sử dụng hiệu quả đất dốc Việt Nam”, Canh tác trên đất dốc ở

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, trang 166- 173.

18. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm

sinh thái và phát triển lâu bền. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Thanh Phụng (1982), Nghiên cứu về đặc điểm vi sinh vật đất

trong một số hệ sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam- KHNN- 7/1982,

trang 294- 300.

20. Nguyễn Thị Thanh Phụng (1997), “Hoạt tính sinh học một số loại đất

Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu khoa học 1967- 1977, Trường ĐHNN

2, NXB Nông nghiệp, trang 188- 197.

66

Page 75: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

21. Nguyễn Đình Thái (1968), Kết quả bước đầu nghiên cứu hiệu lực của

phân vi lượng đối với một số cây trồng NCS LTV, NXB Khoa học kỹ

thuật, Hà Nội.

22. Lê Ngọc Tú, Lê Doãn Diên, Phạm Quốc Thắng, La Văn Chủ, Nguyễn

Thị Thịnh, Bùi Đức Hợi (1981). Hoá sinh học nông nghiệp. NXB

nông nghiệp. Hà Nội.

23. Trung tâm Khảo Kiểm Nghiệm giống cây trồng Trung ương (2005),

Kết quả điều tra giống ngô trong sản xuất trên cả nước , 2003-

2004, Hà Nội.

24. Viện chăn nuôi Quốc Gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức

ăn gia súc - gia cầm Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội.

25. Trịnh Xuân Vũ, Nguyễn Đức Bình, Lê Doãn Diên, Lê Dức Diên,

Nguyễn Đình Huyên, Nguyễn Đức Thuận (1976), Giáo trình sinh lý,

Nhà xuất bản nông thôn, Hà Nội.

26. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (2005), Giáo trình sinh lý

học thực vật, NXB Giáo Dục.

27. Trần Quốc Vương (2003), Nghiên cứu thử nghiệm nâng cao năng suất,

chất lượng nông sản bằng các chế phẩm nông hoá, Luận án thạc sỹ

nông nghiệp.

28. Viện KHKT Nông Nghiệp Miền Nam (2006), Kết quả khảo nghiệm bốn

loại phân bón lá ROASBOR, FOLIFERT MAGICAL, FOLFERT X-

PLODE , FOLFERT KELP- P- MAX.

29. Hoàng Trọng Yêm (1995), “Phân bón vi lượng với cây trồng”, Hoá học

và công nghiệp hoá chất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh:

30. George Kuepper (2003), Foliar Fertilization, NCAT Agriculture

Specialist , http://attra.ncat.org/attra-pub/PDF/foliar.pdf.

67

Page 76: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

31. Jeanine M. Davis, Organic Sweet Corn Production, EXTENSION

HORTICULTURAL SPECIALIST, DEPARTMENT OF

HORTICULTURAL SCIENCE, COLLEGE OF AGRICULTURE &

LIFE SCIENCES, NORTH CAROLINA STATE UNIVERSITY,

htt://www.ces.ncsu.edu/depts/hort/hil/hil-50.html .

32. Wikipedia, Sweet corn, http://en.Wikipedia.org/wiki/Sweet_corn.

68

Page 77: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

PHỤ LỤC Phụ lục 1. Hàm lượng Protein và các nguyên tố trung, vi lượng của một số loại nguyên liệu [24]

Tên nguyên liệug/kg % mg/kg

Vật chất kho

Protein Ca P Zn Mn Cu Fe

- Bột bèo tấm- Rong biển- Củ lạc khô cả vỏ- Dây lá lạc- Lá dâu- Lá đu đủ- Lá tre- Hạt đậu đen- Hạt đậu tương - Hạt lạc nhân- Khô dầu đậu tương ép- Khô dầu lạc nhân ép - Bột cá tạp- Bột đầu và vỏ tôm- Bột tôm- Bột máu- Bột xương- Bột bã gan- Bột da- Bột lông vũ- Bột nhộng tằm lá dâu- Bột nhộng tằm lá sắn- Bột ca cả con- Phế phẩm lò mổ- Ruột gà vịt- Ruột lợn

915143882222302267386887885924890901773890857895953904884884888897901200230177

258212313275546123737027944045438533557680124350835668568661147014517569

0,290,120,280,18

10,82,00,9221,420,559,71,230,160,21,60,7-

0,01

0,560,380,650,53

1,410,60,2514,71,250,90,60,350,720,70,38

-0,05

6,319,455,0442,4046,2845,4640,1555,70

36,3459,53

760,93

21,2910,8745,5320,5825,5815,1520,1039,83

54,0753,85

22,82

1,781,362,819,6712,8311,4624,2826,79

24,5225,00

-

62,18108,53

-183,87142,48155,23506,78552,42

1196,26939,93

223,95

69

Page 78: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Phụ lục2. Một số đặc tính nông học của giống ngô ngọt CPS211

Đặc tính Giống CPS211

Năng suất trung bình cả vỏ 14 tấn /ha

Năng suất trung bình (bóc vỏ) 10 tấn/ha

Màu râu Trắng kem

Hình dáng bắp Hình ống, Đóng hạt múp đầu

Vỏ bi Vỏ bi kín

Độ dài bắp 15-17cm

Số hàng trên bắp 14-16 hàng

Đường kính bắp 4-4,5cm

Bộ rễ và thân cây Rất tốt

Ngày phun râu 43-45 ngày

Chiều cao đóng bắp 1,90m

Thời gian sinh trưởng 60 - 70 ngày

70

Page 79: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Phụ lục 3 . Diện tích năng suất sản lượng của một số loại cây trồng hàng

năm của huyện Hiệp Hòa qua các năm.

Cây trồng 2002 2003 2004

1. DT lúa (ha) 17.315 17.482 17.347

-Năng suất (tạ/ha) 42,50 44,76 45,64

- Sản lượng (tấn) 73.505 78.259 79.172

2. DT Ngô (ha) 890 1.373 1.573

-Năng suất (tạ/ha) 29,80 30,26 30,26

- Sản lượng (tấn) 2.652 4.154 4.760

3. DT lạc (ha) 1.127 1.245 1.261

- Năng suất (tạ/ha) 11,61 12,80 13,88

- Sản lượng (tấn) 1.308 1.593 1.750

4.DT đậu tương (ha) 1.739 1.758 1.857

- Năng suất (tạ/ha) 15,25 14,50 14,70

- Sản lượng (tấn) 2.651 2.549 2.730

5. DT khoai lang 2856 2419 2615

- Năng suất (tạ/ha) 88,90 86,60 86,80

- Sản lượng (tấn) 25.375 20.948 22.698

6. DT Sắn (ha) 262 215 203

- Năng suất (tạ/ha) 102,0 102,0 104,5

- Sản lượng (tấn) 2.672 2.193 2.121

7. DT rau xanh 335 320 353

- Năng suất (tạ/ha) 104,7 111,2 115,6

- Sản lượng (tấn) 3.507 3.558 4.081

71

Page 80: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Phụ lục 4 . Giá nông sản, vật tư được tính tại thời điểm trong vụ:

Vật tư Đơn giá

Giống ngô ngọt 250.000 đồng/kg

Phân urê 4.800 đồng/kg

Supe lân 1.300 đồng/kg

Kali 4.500 đồng/kg

Phân hữu cơ 150 đồng/kg

Chế phẩm Vigo 250.000 đồng/lít

Công lao đông 25.000 đồng/công

Giá bán ngô ngọt 2.500 đồng/kg

72

Page 81: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Phụ lục 4. Chương trình xử lý thống kê.CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO

Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996

NANG SUAT LY THUYET VU THU DONG NAM 2006

THONG KE CO BAN

MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 3 7755.000 450.194 0.058 7370.000 8250.000 Muc 2 3 9695.333 746.197 0.077 8910.000 10395.000 Muc 3 3 9815.333 1123.940 0.115 8525.000 10581.000 Muc 4 3 9969.333 431.199 0.043 9499.000 10346.000 Muc 5 3 8803.000 1009.162 0.115 7700.000 9680.000 Muc 6 3 8597.000 342.589 0.040 8250.000 8935.000 Muc 7 3 9017.000 765.504 0.085 8250.000 9781.000

BANG PHAN TICH PHUONG SAI --------------------------- Mo hinh Co dinh

º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º º Muc ³ 6 11336000.570 1889333.428 6.275 ** º º Khoi ³ 2 4248022.570 2124011.285 7.055 ** º º Sai so ³ 12 3612835.432 301069.619 º º Toan bo ³ 20 19196858.572 º

Cac Trung binh cua cac muc ---------------------------------------

So lan 3 3 3 3 3 3 3

Gia tri 7755.0009695.3339815.3339969.3338803.0008597.0009017.000

Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 301069.619 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 548.698 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 12 bac tu do : 2.179 He so bien dong CV : 6.03 %

Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 976.214

Bang so lieu goc ----------------------------------------

73

Page 82: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3

1 8250.000 7370.000 7645.000 2 10395.000 8910.000 9781.000 3 10581.000 8525.000 10340.000 4 10346.000 9499.000 10063.000 5 9029.000 7700.000 9680.000 6 8935.000 8606.000 8250.000 7 9781.000 9020.000 8250.000

----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TOVer 3.0 Nguyen dinh Hien 1996

NANG SUAT THUC THU VU THU DONG 2006

THONG KE CO BAN

MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 3 7355.333 36.950 0.005 7334.000 7398.000 Muc 2 3 8865.667 781.463 0.088 8280.000 9753.000 Muc 3 3 9153.333 822.849 0.090 8233.000 9818.000 Muc 4 3 9228.000 715.645 0.078 8794.000 10054.000 Muc 5 3 8264.000 523.095 0.063 7660.000 8570.000 Muc 6 3 8303.667 363.926 0.044 7889.000 8570.000 Muc 7 3 8589.667 533.065 0.062 8043.000 9108.000

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

--------------------------- Mo hinh Co dinh

º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º º º Muc ³ 6 7480358.473 1246726.412 6.724 ** º º Khoi ³ 2 2758061.809 1379030.904 7.438 ** º º Sai so ³ 12 2224951.529 185412.627 º º Toan bo ³ 20 12463371.811

º Cac Trung binh cua cac muc ---------------------------------------

74

Page 83: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

So lan 3 3 3 3 3 3 3

Gia tri 7355.3338865.6679153.3339228.0008264.0008303.6678589.667

Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 185412.627 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 430.596 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 12 bac tu do : 2.179 He so bien dong CV : 5.04 %

Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 766.093

Bang so lieu goc ----------------------------------------

Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3

1 7334.000 7398.000 7334.000 2 9753.000 8564.000 8280.000 3 9818.000 8233.000 9409.000 4 10054.000 8794.000 8836.000 5 8562.000 7660.000 8570.000 6 8570.000 7889.000 8452.000 7 9108.000 8618.000 8043.000

----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TOVer 3.0 Nguyen dinh Hien 1996

NANG SUAT LY THUYET VU XUAN HE 2007

THONG KE CO BAN

MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 3 10471.000 325.626 0.031 10095.000 10659.000 Muc 2 3 12979.000 1035.938 0.080 11913.000 13982.000 Muc 3 3 14107.667 313.500 0.022 13794.000 14421.000 Muc 4 3 13292.333 574.895 0.043 12665.000 13794.000 Muc 5 3 12414.333 452.219 0.036 12038.000 12916.000 Muc 6 3 12289.333 1055.098 0.086 11474.000 13481.000 Muc 7 3 13042.000 439.000 0.034 12603.000 13481.000

75

Page 84: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

BANG PHAN TICH PHUONG SAI --------------------------- Mo hinh Co dinh

º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º º Muc ³ 6 23197954.566 3866325.761 7.997 ** º º Khoi ³ 2 434978.664 217489.332 0.450 º º Sai so ³ 12 5801904.008 483492.001 º º Toan bo ³ 20 29434837.238 º

Cac Trung binh cua cac muc ---------------------------------------

So lan 3 3 3 3 3 3 3

Gia tri 10471.00012979.00014107.66713292.33312414.33312289.33313042.000

Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 483492.001 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 695.336 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 12 bac tu do : 2.179 He so bien dong CV : 5.49 %

Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) :1237.104

Bang so lieu goc ----------------------------------------

Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3

1 10659.000 10095.000 10659.000 2 11913.000 13982.000 13042.000 3 14108.000 13794.000 14421.000 4 13794.000 12665.000 13418.000 5 12038.000 12916.000 12289.000 6 11913.000 11474.000 13481.000 7 13042.000 13481.000 12603.000

----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TOVer 3.0 Nguyen dinh Hien 1996

NANG SUAT THUC THU VU XUAN HE NAM 2007

THONG KE CO BAN

76

Page 85: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 3 9912.000 990.572 0.100 8800.000 10700.000 Muc 2 3 11403.000 1078.335 0.095 10350.000 12505.000 Muc 3 3 12368.000 417.291 0.034 11894.000 12680.000 Muc 4 3 11666.000 1126.298 0.097 10608.000 12850.000 Muc 5 3 10965.000 985.000 0.090 9980.000 11950.000 Muc 6 3 10526.000 849.534 0.081 9938.000 11500.000 Muc 7 3 11754.000 1168.327 0.099 10532.000 12860.000

BANG PHAN TICH PHUONG SAI --------------------------- Mo hinh Co dinh

º Nguon bien dong ³ Bac tu do Tong BP Trung binh FTN º º Muc ³ 6 12277720.289 2046286.715 3.686 * º º Khoi ³ 2 6626217.430 3313108.715 5.969 * º º Sai so ³ 12 6661062.570 555088.548 º º Toan bo ³ 20 25565000.289 º

Cac Trung binh cua cac muc ---------------------------------------

So lan 3 3 3 3 3 3 3

Gia tri 9912.00011403.00012368.00011666.00010965.00010526.00011754.000

Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 555088.548 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 745.043 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 12 bac tu do : 2.179 He so bien dong CV : 6.64 %

Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) :1325.540

Bang so lieu goc ----------------------------------------

Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3

1 8800.000 10236.000 10700.000 2 10350.000 11354.000 12505.000 3 11894.000 12680.000 12530.000 4 11540.000 12850.000 10608.000 5 9980.000 10965.000 11950.000 6 9938.000 11500.000 10140.000

77

Page 86: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

7 10532.000 11870.000 12860.000

----------------------------------------

78

Page 87: bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/03/anh-huong-cua... · Web viewTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG