bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠovcn.mard.gov.vn/uploads/files/tin tức - ĐÀo tẠo... · 2018....

27
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BNÔNG NGHIP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI -----***----- NGUYỄN THI HƯƠNG KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ S: 9.62. 01.05 TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ HÀ NI, 2018

Upload: others

Post on 25-Aug-2020

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

-----***-----

NGUYỄN THI HƯƠNG

KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN

LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA

CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON

KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI

MÃ SỐ: 9.62. 01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, 2018

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

Công trình được hoàn thành tại: Viện Chăn nuôi

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS.Lê Đình Phùng

2. TS. Phạm Sỹ Tiệp PGS.

TS. Lê Đình Phùng

TS. Phạm Sỹ Tiệp

Phản biện 1: ...................................

Phản biện 2: ...................................

Phản biện 3: ...................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp

Viện họp tại Viện Chăn nuôi vào hồi giờ phút, ngày

tháng năm 2018.

Có thể tìm hiểu Luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Viện Chăn nuôi

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

3

Chương I

Ở Đ U

1.1. T nh hi i

Trên thế giới, giống lợn Meishan là giống lợn siêu sinh sản,

nổi tiếng về tính mắn đẻ và đẻ nhiều con. Lợn Meishan đẻ

nhiều con hơn so với các giống lợn trắng của Châu Âu, tuy

nhiên nhược điểm của lợn Meishan là khả năng tăng trưởng

chưa cao và tỷ lệ nạc thấp (Haley và cs, 1993). Năm 2010,

Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi nuôi

khảo nghiệm đàn lợn có nguồn gen Meishan, kết quả cho thấy

khả năng sinh sản của giống lợn này ưu việt hơn giống lợn

Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

này đ được công nhận là giống mới với tên gọi VCN-MS1 và

được ph p sản uất, kinh oanh ở Việt Nam (Thông tư

18/2014/TT-BNNPTNT).

Trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu lai tạo

một số dòng lợn chuyên hóa năng suất cao phù hợp chăn nuôi

công nghiệp khu vực phía Bắc”, Trung tâm Nghiên cứu lợn

Thụy Phương đ tạo được nhóm lợn Lan race (Yorkshire

VCN-MS1 ), ký hiệu là LRYSMS, nhóm lợn này được tạo ra

nhằm tận ụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai giữa các giống

lợn thuộc òng cái Lan race, Yorkshire có khả năng sinh

trưởng, sinh sản cao, năng suất, chất lượng thịt tốt và lợn VCN-

MS1 có khả năng siêu sinh sản. Để đánh giá khả năng sản

uất của lợn lai LRYSMS và từng bước ổn định về i truyền,

trong tương lai tạo thành òng cái phục vụ cho chăn nuôi công

nghiệp, tôi tiến hành đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản

của lợn LRYSMS qua các thế hệ, đồng thời thử nghiệm đánh

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

4

giá khả năng sản uất của lợn LRYSMS khi phối với lợn đực

PietrainxDuroc, ký hiệu là PiDu.

1.2. iêu nghiên u i

- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS qua

các thế hệ.

- Đánh giá được số lượng và chất lượng tinh ịch của lợn

đực giống LRYSMS, năng suất sinh sản của lợn cái LRYSMS

qua các thế hệ.

- Thử nghiệm đánh giá được khả năng sản uất của lợn

LRYSMS khi phối với lợn đực PiDu.

1.3. T nh i i

- Lần đầu tiên đánh giá được một cách tương đối toàn iện

và có hệ thống về khả năng sản uất của lợn LRYSMS góp

phần chủ động nguồn giống lợn nái có sức sinh sản cao để sản

uất lợn lai nuôi thịt có năng suất và chất lượng thịt cao.

- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn cái LRYSMS khi

phối với lợn đực PiDu, đồng thời ác định được khả năng sinh

trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lai PiDu

LRYSMS.

1.4. ngh h h v h i n u n n

Luận án cung cấp tư liệu khoa học về khả năng sản uất của

lợn LRYSMS cũng như con lai thương phẩm giữa lợn đực

PiDu với lợn cái LRYSMS. Các tư liệu này được ùng trong

nghiên cứu và giảng ạy về lĩnh vực chăn nuôi lợn, chọn tạo

giống vật nuôi cho các Trường, Viện nghiên cứu về chăn nuôi.

Đề tài đ tạo ra lợn LRYSMS có khả năng sinh trưởng, sinh

sản cao và lợn thương phẩm PiDu LRYSMS có khả năng

sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt cao. ết quả nghiên cứu

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

5

của đề tài là cơ sở để các cơ quan chuyên môn khuyến cáo

người chăn nuôi sử ụng nhóm nái mới LRYSMS vào sản uất

nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái cũng như sử

ụng lợn lai thương phẩm PiDu LRYSMS có năng suất cao

và chất lượng thịt tốt trong chăn nuôi lợn.

Chương II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Nâng cao năng suất, chất lượng con giống thông qua lai tạo

luôn là yếu tố hàng đầu, then chốt được các nhà nghiên cứu,

các tập đoàn chăn nuôi của mọi quốc gia trên thế giới quan

tâm.

Dòng tổng hợp được tạo ra từ 2 hay nhiều giống. Việc lựa

chọn các òng, giống tham gia tạo òng tổng hợp ựa vào đặc

điểm của mỗi òng, giống, ảnh hưởng bổ sung và ảnh hưởng

của ưu thế lai khi cho giao phối giữa các òng, giống với nhau.

Các òng tổng hợp sau khi được tạo ra sẽ được giao phối với

nhau trong môi trường cụ thể qua một số thế hệ để uy trì ưu

thế lai cũng như các ưu điểm đ được tạo ra. Sau một thời gian

thì các òng tổng hợp có thể trở thành một giống mới.

Việt Nam đ có nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống

lợn như lai kinh tế đơn giản giữa hai giống lợn, lai kinh tế phức

tạp có nhiều giống lợn tham gia, lai tạo òng tổng hợp. Trong

những năm qua, đ có nhiều thành tựu đạt được trong nghiên

cứu sử ụng các lợn đực giống nhập nội để lai với các giống

lợn nội hoặc lai tạo giữa các giống nhập nội với nhau nhằm

không ngừng cải thiện năng suất, chất lượng đàn lợn thương

phẩm và hiệu quả sản uất cho người chăn nuôi. Việc tạo òng,

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

6

giống mới ở nước ta đ được quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, cho

đến nay các òng, giống mà chúng ta tạo ra chưa đáp ứng tốt

được trong sản uất. Nguồn gen lợn Meishan nuôi tại Việt

Nam được đánh giá là có khả năng sinh sản cao. Việc sử ụng

nguồn gen lợn Meishan và các giống lợn thuộc òng cái

Lan race, Yorkshire tạo tổ hợp nái lai LRYSMS nhằm chọn

lọc và ổn định để tạo thành òng cái tổng hợp có năng suất sinh

sản cao, có khả năng tạo lợn thương phẩm với năng suất thịt

cao chất lượng thịt tốt là hướng đi đúng đắn và cần thiết.

Chương III

KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN LRYS S

QUA CÁC THẾ HỆ

3.1. Đặ v n

Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn trong bối

cảnh toàn cầu và khu vực hóa, việc tạo ra các òng cái tổng

hợp có năng suất sinh sản cao và có khả năng phối hợp với các

đực giống cuối cùng sản uất lợn thương phẩm có năng suất

thịt cao và chất lượng thịt tốt phục vụ cho chăn nuôi lợn công

nghiệp là rất cần thiết. Trong khuôn khổ đề tài ĐTĐL.2012-

G/0 , lợn lai Lan race (Yorkshire VCN-MS15), ký hiệu là

LRYSMS (thế hệ uất phát) được tạo ra từ 3 nguồn gen có tại

Trung tâm lợn Thuỵ Phương. Với mục tiêu chọn lọc và ổn định

qua các thế hệ hướng tới tạo òng cái tổng hợp năng suất sinh

sản cao. Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng

của lợn LRYSMS hậu bị từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 là cần

thiết.

3.2. V iệu v hương h nghiên u

3.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

7

Nghiên cứu được tiến hành trên 400 lợn đực hậu bị (4 thế hệ

100 lợn đực) và 800 lợn cái hậu bị LRYSMS (4 thế hệ 200

lợn cái).

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu lợn

Thuỵ Phương-Viện Chăn nuôi. Số liệu về khả năng sinh trưởng

của lợn LRYSMS thế hệ uất phát và thế hệ 1 được kế thừa số

liệu của cơ sở từ tháng 01/2013 đến tháng 5/2014. Theo dõi và

thu thập số liệu về khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS thế

hệ 2 và 3 từ tháng 6/2014 đến tháng 2/2016.

hối lượng của từng cá thể được ác định tại thời điểm bắt

đầu thí nghiệm và kết thúc thí nghiệm bằng cân điện tử Kelba

(Ôt-Xtrâylia). Tăng khối lượng/ngày được tính ựa trên bình

quân chênh lệch khối lượng của từng cá thể giữa hai thời điểm

bắt đầu và kết thúc thí nghiệm trong thời gian thí nghiệm. Dày

mỡ lưng và ày cơ thăn được đo tại thời điểm kết thúc thí

nghiệm bằng máy đo siêu âm groscan Lvới đầu ò L L

3 0 (ECM, Pháp) ở vị trí ương sườn 3, 4 cuối cùng cách

đường sống lưng 6cm trên từng cá thể sống theo phương pháp

được mô tả trong nghiên cứu của Youssao và cs. (2002). Dày

mỡ lưng và dày cơ thăn được sử ụng để ước tính tỷ lệ nạc

bằng phương trình hồi quy được Bộ Nông nghiệp Bỉ khuyến

cáo năm 1999.

Y = 59,902386 - 1,060750 X1 + 0,229324 X2 [3.1]

Trong đó: Y: tỷ lệ nạc ước tính (%); X1: độ ày mỡ lưng,

bao gồm a (mm); X2: độ ày cơ thăn (mm)

Số liệu thu thập được ử lý bằng phần mềm S S 9.0. Các

tham số thống kê bao gồm: số trung bình (Mean), ung lượng

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

8

mẫu (n) và độ lệch chuẩn (SD). Ảnh hưởng của thế hệ đến các

tính trạng nghiên cứu được phân tích phương sai theo mô hình:

Yij=µ+Gi+eij [3.2]

Yij = tính trạng nghiên cứu; µ=Trung bình quần thể; Gi=ảnh

hưởng của thế hệ; eij= ảnh hưởng của ngẫu nhiên

3.3. K u v h u n

3.3.1. Khả năng sinh trưởng của lợn đực LRYSMS qua các

thế hệ

Tăng khối lượng/ngày của lợn đực LRYSMS được cải thiện

từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 là 11, 8%. Tăng khối

lượng/ngày của lợn đực LRYSMS ở thế hệ 3 đạt 8,4g cao

hơn so với lợn lai 1(Yorkshire x VCN-MS1 ); cao hơn lợn lai

Landrace x (Yorkshire x Móng Cái) (Vũ Đình Tôn và Nguyễn

Công Oánh, 2010); tương đương với lợn lai PiDu 0

(Landrace x Yorkshire) (Phạm Thị Đào và cs., 2013).

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn đực LRYSMS

ao động từ 2,64 kg đến 2,66 kg (P>0,0 ). Lợn LRYSMS có

tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn hoặc tương đương

với một số lợn lai có giống Móng Cái, VCN-MS1 hay các lợn

ngoại lai đang được sử ụng tại Việt Nam.

Dày mỡ lưng tại điểm P2 của lợn đực LRYSMS có u

hướng giảm ần từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 (P<0,0 ). Lợn

đực LRYSMS có ày mỡ lưng cao hơn so với lợn Duroc

F1(Pietrain x VCN-MS1 ) và lợn Lan race 1(Duroc x VCN-

MS1 ) tương ứng với 13,0 mm và 12,9 mm.

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

9

B ng 3.1 Kh năng sinh rưởng ợn LRYS S u h hệ (n=100 n/ h

hệ)

Chỉ iêu Th hệ gố Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3

Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD

Tuổi vào T (ngày) 71,4±3,66 71,2±3,17 70,7±3,07 70,3±3,60

Số ngày T (ngày) 111,3a±11,35 106,2

b±10,75 102,4

c±9,91 100,2

c±6,84

KL vào KT (kg) 25,16±1,58 24,94±1,12 24,91±1,40 24,94±1,48

L kết thúc T (kg) 102,60±1,32 102,67±2,26 102,72±2,18 102,60±1,31

TKL (g/con/ngày) 697,6c±71,93 741,4

b±85,22 766,0

ab±68,32 778,4

a±55,99

TTTA/kg TKL (kg) 2,66±0,16 2,65±0,15 2,65±0,10 2,64±0,12

DML (mm) 14,20a±0,57 14,10

a±0,57 13,84

b±0,74 13,59

c±0,73

Dày cơ thăn (mm) 50,22±0,95 50,40±3,56 50,51±3,46 50,64±4,43

Tỷ lệ nạc (%) 56,36c±0,61 56,50

bc±0,99 56,81

ab±1,15 57,10

a±1,35

hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý

nghĩa thống kê (P<0,05)

KT: Kiểm tra; TKL: Tăng khối lượng; KL: Khối lượng; DML: Dày mỡ lưng;

TTTA: Tiêu tốn thức ăn

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

10

3.3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn cái LRYSMS qua 3 thế hệ

Tăng khối lượng/ngày trong giai đoạn kiểm tra năng suất

của lợn cái LRYSMS thế hệ uất phát, 1, 2, 3 lần lượt là

672,3g; 712,7g; 736,7g; 46,8g. Tăng khối lượng/ngày của lợn

cái LRYSMS ở thế hệ 3 đạt 46,8g cao hơn so với lợn lai

Duroc (Pietrain Móng Cái) với 6 0,6g (Phùng Thăng Long,

2007); cao hơn lợn lai 3 giống trong đó có ¼ giống VCN-

MS1 : lợn Pietrain 1(Duroc x VCN-MS1 ) với g; (Lê

Đức Thạo và cs., 201 ).

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn cái LRYSMS

qua 3 thế hệ ao động từ 2,66kg đến 2,68kg (P>0,0 ), thấp hơn

so với lợn lai 1(Pietrain Móng Cái) với 3,32kg (Phùng

Thăng Long và cs., 2003); thấp hơn lợn lai Duroc (Lan race

Yorkshire) và Pietrain (Lan race Yorkshire) với lần lượt

là 3,05kg và 3kg (Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình, 2006).

Lợn cái LRYSMS có ày mỡ lưng tại điểm P2 ở thế hệ uất

phát là cao nhất đạt 14, 1mm và thấp nhất ở thế hệ 3 đạt

14,40mm (P<0,01). Dày mỡ lưng của lợn cái LRYSMS nằm

trong ngưỡng ày mỡ lưng của lợn nái có số con sơ sinh sống/ổ

cao nhất.

Tăng khối lượng của lợn LRYSMS giai đoạn từ 2 kg đến

100kg có u hướng tăng ần, ày mỡ lưng tại điểm P2 của lợn

LRYSMS có u hướng giảm ần từ thế hệ 1 đến thế hệ 3 ở cả

hai tính biệt. Bình quân tăng khối lượng/ngày của lợn

LRYSMS cao hơn lợn lai có giống Meishan, cao hơn lợn lai có

giống Móng Cái và tương đương với lợn lai 3 giống ngoại. ết

quả này khẳng định lợn LRYSMS có khả năng sinh trưởng tốt

để phục vụ cho việc tạo con lai thương phẩm.

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

11

B ng 3.2 Kh năng sinh rưởng ợn i LRYS S u h hệ (n=200 n / h hệ)

Chỉ iêu Th hệ gố Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3

Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD

Tuổi vào T (ngày) 71,0c±3,50 72,2

b±2,48 73,5

a±2,34 71,3

c±3,72

Số ngày T (ngày) 114,8a±15,18 107,1

b±10,18 103,3

c±6,06 101,5

c±3,23

KL vào KT (kg) 24,65±1,26 24,53±1,14 24,49±1,26 24,64±1,74

L kết thúc T (kg) 100,37±1,11 100,14±1,28 100,3±1,16 100,39±1,68

TKL (g/con/ngày) 672,3c±98,20 712,7

b±70,30 736,7

a±45,26 746,8

a±32,20

TTTA/kg TKL (kg) 2,68±0,84 2,67±0,11 2,66±0,53 2,65±0,43

DML (mm) 14,71a±0,73 14,66

ab±0,96 14,47

bc±1,01 14,40

c±1,06

Dày cơ thăn (mm) 50,03±2,73 50,11±3,13 50,22±3,83 50,34±4,20

Tỷ lệ nạc (%) 55,77b±1,02 55,84

b±1,25 56,07

ab±1,4 56,17

a±1,44

hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý

nghĩa thống kê (P<0,05)

KT: Kiểm tra; TKL: Tăng khối lượng; KL: Khối lượng; DML: Dày mỡ lưng;

TTTA: Tiêu tốn thức ăn

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

12

Chương IV

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN LRYS S

QUA CÁC THẾ HỆ

4.1. Đặ v n

Các tính trạng sinh sản thường là những tính trạng có hệ số

i truyền thấp. Việc nghiên cứu chọn tạo các òng lợn tổng hợp

nhờ tận ụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai từ các nguồn gen

lợn có năng suất sinh sản cao là một hướng nghiên cứu quan

trọng.

Từ nguồn giống VCN-MS1 (MS) cùng với các giống lợn

Yorkshire (YS) và Lan race (LR) có tại Trung tâm Nghiên cứu

lợn Thụy Phương, lợn lai Lan race (Yorkshire Meishan),

ký hiệu là LRYSMS đ được tạo ra (thế hệ uất phát). Để chọn

lọc và từng bước ổn định năng suất sinh sản lợn LRYSMS,

hướng tới tạo òng cái tổng hợp ở Việt Nam, lợn LRYSMS

được tự giao qua các thế hệ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá số

lượng và chất lượng tinh ịch, đặc điểm sinh lý sinh ục và

năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ.

4.2. V iệu v hương h nghiên u

.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trên 200 lợn nái và 40 lợn đực

LRYSMS ( 0 nái/thế hệ 4 thế hệ; 10 đực/thế hệ 4 thế hệ).

Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ

Phương-Viện Chăn nuôi, trong thời gian từ tháng 4/2013 đến

tháng 3/2017.

4.2.2. Phương pháp nghiên cứu

Khai thác tinh khi lợn đực đạt từ 12 tháng tuổi trở lên. hai

thác tinh ịch bằng cách cho lợn đực nhẩy giá, ụng cụ lấy tinh

được vô trùng trước khi lấy. Khai thác tinh ịch vào buổi sáng.

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

13

Thể tích tinh ịch (V) được ác định bằng cốc đong chia

vạch và được tính bằng ml/lần khai thác. Hoạt lực tinh trùng

( ) được ác định bằng số tinh trùng tiến thẳng so với tổng số

tinh trùng quan sát trong vi trường của kính hiển vi với độ

phóng đại 100 - 300 lần. Hoạt lực tinh trùng nh nhất bằng 0 và

lớn nhất bằng 1. Nồng độ tinh trùng (C) được ác định bằng

máy ác định nồng độ tinh trùng (SDM của h ng Minitube,

Đức), được tính bằng triệu/ml. Tổng số tinh trùng tiến thẳng

(V C) được ác định bằng tích của ba chỉ tiêu V, và C được

tính bằng tỷ/lần khai thác. Tỷ lệ tinh trùng k hình ( ) được

ác định bằng phương pháp nhuộm màu và soi trên kính hiển

vi với độ phóng đại 400 - 600 lần. Giá trị pH tinh ịch được đo

bằng máy pH (Metter Tole o MP 220).

Các tính trạng đánh giá sinh lý phát ục: Tuổi động ục lần

đầu (ngày), tuổi phối giống lần đầu (ngày), tuổi đẻ lứa đầu

(ngày), khối lượng động ục lần đầu (kg) và khối lượng phối

giống lần đầu (kg) được theo õi trên đàn cái hậu bị.

Năng suất sinh sản lợn nái được đánh giá thông qua các tính

trạng: Số con sơ sinh/ổ (con); số con sơ sinh sống/ổ (con); số

con để nuôi/ổ (con); số con cai sữa/ổ (con); số ngày cai sữa

(ngày); thời gian phối giống có chửa sau cai sữa (ngày); tỷ lệ

sơ sinh sống (%), tỷ lệ sống từ sơ sinh đến cai sữa (%); khối

lượng sơ sinh/con (kg); khối lượng cai sữa/con (kg), khối

lượng sơ sinh/ổ (kg); khối lượng con cai sữa/ổ (kg) và các tính

trạng tổng hợp như khoảng cách lứa đẻ (ngày); hệ số lứa đẻ

(lứa/nái/năm); Số con cai sữa/nái/năm(con); khối lượng con cai

sữa/nái/năm (kg).

Các chỉ tiêu số con: ác định bằng cách đếm tại các thời

điểm sơ sinh, để nuôi và cai sữa. hối lượng: được ác định

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

14

bằng một loại cân thống nhất ở tất cả các lần cân tương ứng tại

thời điểm sơ sinh và cai sữa.

4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Các số liệu đánh giá số lượng và chất lượng tinh ịch của

lợn đực được phân tích thống kê với mô hình:

yijk = µ + Ti + Bj(Ti)+ eijk [4.1]

Trong đó: yijk là giá trị các tính trạng sinh sản; Tj là ảnh

hưởng của thế hệ (j=0, 1, 2, 3); Ti là ảnh hưởng của cá thể đực

giống trong mỗi thế hệ; eijk là ảnh hưởng của yếu tố ngẫu

nhiên.

Số liệu năng suất sinh sản của lợn nái được phân tích thống

kê với mô hình: yijk = µ + Li + Tj + eijk [4.2]

Trong đó: yijk là giá trị các tính trạng sinh sản; Li là ảnh

hưởng của lứa đẻ; =1, 2, 3, 4); Tj là ảnh hưởng của thế hệ (j=0,

1, 2, 3); eijk là ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên

4.3. K u v h u n

4.3.1. Số lượng, chất lượng tinh dịch lợn LRYSMS qua các

thế hệ

B ng 4.1 Số ượng v h ượng inh dị h ợn

LRYS S u h hệ (n=200)

Chỉ iêu Th hệ x. Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3

Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD

V (ml) 225,7b±29,65 229,0

b±30,63 230,8

b±23,5 239,8

a±21,22

A (%) 82,70ab

±4,96 83,47b±4,87 84,66

ab±5,09 85,08

a±5,2

C

(triệu/ml) 248,5

c±24,86 261,0

b±31,35 261,3

b±24,8 268,6

a±29,08

V C

(tỉ/lần) 46,37

c±7,83 50,64

b±12,47 51,28

bc±8,47 55,36

a±10,84

K (%) 6,33a±0,79 6,32

a±0,81 6,38

a±0,76 6,09

b±0,76

hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái

khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

15

Thể tích tinh ịch và nồng độ tinh trùng được cải thiện từ

thế hệ uất phát đến thế hệ 3. Lợn đực LRYSMS có chất lượng

tinh tốt và đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng tinh lợn ngoại

theo tiêu chuẩn TCVN 9111: 2011.

.3.2. Năng suất sinh sản của lợn cái LRYSMS

4.3.2.1. Sinh lý sinh dục của lợn cái LRYSMS qua các thế hệ

Bảng 4.2 Sinh lý sinh dục của lợn LRYSMS qua các thế hệ

Chỉ iêu Th hệ x Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3

Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD

Tuổi động ục

lần đầu (ngày) 183,4±4,74 182,3±5,47 181,1±5,16 180,7±5,56

hối lượng

động ục lần

đầu (kg) 103,5±7,06 106,6±5,76 104,6±6,14 105±5,65

Tuổi phối giống

lần đầu (ngày) 223,2±7,46 221,8±7,01 220,3±6,17 220,6±5,36

Khối lượng

phối giống lần

đầu (kg) 121,5±6,83 123,7±6,51 122,2±3,63 123,2±3,96

Tuổi đẻ lứa đầu

(ngày) 341,8±10,2 338,6±13,9 338,4±14,3 338,4±13,2

Tuổi và khối lượng động ục lần đầu của lợn cái LRYSMS

không có sự sai khác giữa các thế hệ (P>0,0 ).Tuổi đẻ lứa đầu

của lợn nái LRYSMS tại các thế hệ ao động từ 338,4ngày đến

341,8ngày (P>0,0 ). ết quả này sớm hơn so với lợn nái

F1(Lan race Yorkshire) với 360,2ngày và của lợn nái

F1(Yorkshire Lan race) với 3 8, ngày (Nguyễn Tiến Mạnh,

2012). Lợn nái LRYSMS có sinh lý phát ục qua các thế hệ

trong giới hạn sinh lý bình thường ở lợn

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

16

4.3.2.2. Năng suất sinh sản của lượn cái LRYSMS qua các thế hệ Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ

Chỉ iêu

Th hệ xu

phát (n=197)

Th hệ 1

(n=200)

Th hệ 2

(n=191)

Th hệ 3

(n=148)

Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD

Số con sơ sinh/ổ (con) 13,23b±3,05 13,48

ab±2,67 13,79

ab±2,35 13,98

a±1,89

Số con sơ sinh sống/ổ (con) 12,76b±3,05 12,91ab±2,71 13,16ab±2,57 13,39a±1,7

Số con để nuôi/ổ (con) 11,94±3,07 12,06±2,77 12,27±2,69 12,32±2

Số con cai sữa/ổ (con) 11,52±3,11 11,64±2,94 11,97±2,56 11,85±2,09

hối lượng sơ sinh/con (kg) 1,33±0,15 1,32±0,21 1,32±0,12 1,32±0,17

hối lượng con cai sữa/con (kg) 6,21±0,42 6,23±0,25 6,25±0,26 6,24±0,28

hối lượng sơ sinh/ổ (kg) 17±4,53 17,03±4,4 17,29±3,49 17,67±3,12

hối lượng con cai sữa/ổ (kg) 71,5±19,97 72,47±18,71 74,87±16,2 74,11±13,88

Số ngày cai sữa (ngày) 23,4±1,87 23,7±1,83 23,4±1,88 23,7±1,93

Hệ số lứa đẻ (lứa/nái năm) 2,37±0,13 2,38±0,11 2,38±0,16 2,39±0,22

Số con cai sữa/nái/năm (con) 27,34±4,54 27,71±3,71 28,58±4,56 28,46±4,43

hối lượng cai sữa/nái/năm (kg) 169,64±26,23 172,46±23,43 178,83±25,46 178,56±25,9

hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý

nghĩa thống kê (P<0,05).

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

17

Số con sơ sinh sống/ổ của lợn LRYSMS có khuynh hướng

tăng từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3. Số con sơ sinh sống/ổ của

lợn LRYSMS cao hơn so với số con sơ sinh sống của lợn nái

lai giống Meishan với 12,64 con (Lê Đức Thạo và cs., 2016);

của lợn nái 1(Lan race Yorkshire) khi phối giống với các

òng đực khác nhau cho số con sơ sinh sống từ 9,9 con đến

11,39 con (Lê Đình Phùng và Đậu Thị Tương, 2012)

Lợn LRYSMS có khối lượng con cai sữa/nái/năm cao hơn

so với một số tổ hợp lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) và

F1(Yorkshire Lan race) với 1 1, kg/nái/năm và 173,72

kg/nái/năm (Lê Đình Phùng, 2010).

Lợn nái LRYSMS có u hướng tăng ần từ thế hệ uất phát

đến thế hệ 3 ở các chỉ tiêu bao gồm: (1) Số con sơ sinh/ổ, (2)

Số con sơ sinh sống/ổ và (3) Số con cai sữa/ổ. Lợn nái

LRYSMS có khả năng sinh sản cao hơn so với lợn lai có giống

Móng Cái và lợn ngoại lai về số con cai sữa/ổ. ết quả này có

được là o lợn LRYSMS kế thừa được ưu điểm siêu sinh sản

của giống lợn Meishan và ưu thế lai. Qua nghiên cứu đặc điểm

sinh lý sinh sản, các tính trạng đánh giá năng suất sinh sản của

lợn nái LRYSMS tại các thế hệ có thể kết luận lợn nái

LRYSMS có khả năng sinh sản cao và ổn định qua 3 thế hệ.

4.2.2.3. Năng suất sinh sản của lợn nái LRYSMS theo lứa đẻ

Lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng đánh giá năng

suất sinh sản của lợn nái từ các tính trạng số con/ổ đến các tính

trạng khối lượng/ổ cũng như tính trạng tỷ lệ lợn con sơ sinh

sống và tỷ lệ lợn con sống đến cai sữa (P<0,0 ).

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

18

Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các lứa đẻ

Chỉ iêu

L 1

(n=200)

L 2

(n=191)

L 2

(n=175)

L 4

(n=174)

Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD

Số con sơ sinh/ổ (con) 12,60c±2,35 13,04

c±2,1 14,15

b±2,56 14,81

a±2,71

Số con sơ sinh sống/ổ (con) 12,26b±2,5 12,61

b±2,42 13,46

a±2,59 13,96

a±2,61

Số con để nuôi/ổ (con) 11,52c±2,77 11,78

bc±2,44 12,20

b±2,71 13,19

a±2,58

Số con cai sữa/ổ (con) 11,09c±2,87 11,60

bc±2,45 11,80

b±2,72 12,59

a±2,74

hối lượng sơ sinh/con (kg) 1,34±0,17 1,33±0,17 1,31±0,17 1,31±0,17

hối lượng cai sữa/con (kg) 6,30a±0,3 6,25

ab±0,31 6,20

bc±0,31 6,17

c±0,33

hối lượng sơ sinh/ổ (kg) 16,45c±3,96 16,82

bc±4,01 17,57

ab±3,83 18,20

a±3,93

hối lượng cai sữa/ổ (kg) 69,92b±18,7 72,45

b±15,38 73,15

b±17,32 77,79

a±18,02

Số ngày cai sữa (ngày) 23,33±1,79 23,59±1,76 23,5±1,63 23,73±2,29

hoảng cách lứa đẻ

154,84±20,8 155,27±20,21 154,99±20,1

hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý

nghĩa thống kê (P<0,05)

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

19

ết quả nghiên cứu này phù hợp với công bố của Nguyễn

Quế Côi và Trần Thị Minh Hoàng (2007), Lê Đình Phùng và

cs. (2011) nhận định rằng lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết các

tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái.

ết quả năng suất sinh sản của lợn qua các lứa đẻ khẳng

định lợn nái LRYSMS tuân theo quy luật sinh sản bình thường

của lợn, năng suất sinh sản tăng ần từ lứa 1 đến lứa 4. Điều đó

khẳng định tính ổn định của lợn LRYSMS qua các thế hệ.

Chương V

THỬ NGHIỆ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT

CỦA LỢN NÁI LRYS S KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIDU

5.1. Đặ v n

ết quả nghiên cứu chương III và chương IV cho thấy lợn

nái LRYSMS thế hệ 3 có năng suất sinh sản cao và có tiềm

năng phát triển thành òng cái tổng hợp. Do vậy, nghiên cứu

thử nghiệm sử ụng lợn nái LRYSMS phối giống với đực

giống cuối cùng để sản uất lợn lai thương phẩm là cần thiết.

Lợn đực PiDu là lợn có tăng khối lượng và tỷ nệ nạc cao, đang

được sử ụng rộng r i trong lai tạo nhằm nâng cao năng suất và

chất lượng thịt của con lai thương phẩm (Nguyễn Hữu Tỉnh,

2016). Do vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá năng suất sinh

sản của lợn nái LRYSMS phối với đực PiDu và sinh trưởng,

năng suất, chất lượng thịt của đời con.

5.2. V iệu v hương h nghiên u

5.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu sử ụng 20 lợn nái LRYSMS thế hệ 3 phối với

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

20

lợn đực PiDu tạo lợn lai thương phẩm PiDu LRYSMS. Lợn

đực PiDu sử ụng phối giống cho lợn LRYSMS là sản phẩm

của đề tài cấp Nhà nước m số ĐTĐL.2012-G/0 nuôi tại

Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương

Tổng số lợn nuôi thịt là 60 lợn lai PiDu LRYSMS, với 6

lần lặp lại, mỗi lần 10 con, trong đó mỗi lần lặp lai có 5 lợn cái

5 lợn đực thiến. Sau khi kết thúc đánh giá sinh trưởng, 12 lợn

PiDu LRYSMS được mổ khảo sát để đánh giá năng suất và

phẩm chất thịt.

5.2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu lợn

Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi, trong thời gian từ tháng

4/2016 đến tháng 12/201

Phương pháp ác định các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh sản

như chương III và chương IV

Chất lượng thịt được ác định và phân loại tại bộ môn Di

truyền - Giống vật nuôi, hoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy

sản, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Các chỉ tiêu ác định:

pH45 (pH cơ thăn ở 4 phút sau khi giết mổ) và pH24 (pH cơ

thăn ở 24 giờ bảo quản sau khi giết thịt), màu sắc thịt, tỉ lệ mất

nước bảo quản, giải đông, chế biến theo phương pháp của

arner và cs. (199 ) và độ ai thịt theo phương pháp Channon

và cs., (2003). Giá trị pH được đo bằng máy Testo 230 (Đức)

tại các thời điểm 4 phút (pH45) và 24 giờ (pH24) bảo quản sau

giết thịt. Giá trị pH là trị số trung bình của 5 lần đo trên điểm

khác nhau. Màu sắc thịt được ác định bằng máy Minolta CR-

410 (Nhật Bản) với các chỉ số L* (lightness), a* (re ness) và

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

21

b* (yellowness) tại thời điểm 24 giờ (L*24, a*24, b*24) bảo quản

sau giết thịt. Tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến (%) được

ác định ựa trên khối lượng mẫu trước, sau bảo quản, chế biến

ở thời điểm 24 giờ. Độ ai của cơ thăn (N), được ác định bằng

máy Warner Bratzler 2000D (Mỹ) tại thời điểm 24 giờ bảo

quản sau giết thịt.

5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được ử lý bằng phần mềm S S 9.0. Các tham số

tính toán gồm: ung lượng mẫu (n), số trung bình (Mean), độ

lệch chuẩn (SD).

5.3. K u v h u n

5.3.1. Năng suất sinh sản của lợn nái LRYSMS khi được

phối với đực PiDu

B ng 5. 1 Năng su sinh s n ợn n i LRYS S hối v i

PiDu (n=60 ổ)

Chỉ iêu Đơn vị Mean SD

Số ngày cai sữa ngày 23,8 1,37

Số con sơ sinh/ổ con 13,4 2,16

Số con sơ sinh sống/ổ con 12,8 1,82

Số con để nuôi con/ổ 12,2 1,19

Số con cai sữa/ổ con 11,8 1,27

hối lượng sơ sinh sống/con kg 1,34 0,13

hối lượng cai sữa/con kg 6,5 0,37

hối lượng sơ sinh sống/ổ kg 17,1 2,79

hối lượng cai sữa/ổ kg 76 8,39

hoảng cách lứa đẻ ngày 156 20,82

Hệ số lứa đẻ lứa/năm 2,37 0,25

Số con cai sữa/nái/năm con 28,2 3,97

hối lượng cai sữa/nái/năm kg 181,4 26,58

Lợn nái LRYSMS khi phối với đực PiDu có năng suất sinh

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

22

sản cao. Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ lần lượt là

12,8 và 11,8 con. Lợn nái LRYSMS khi phối với đực PiDu có

khối lượng cai sữa/nái/năm (181,4kg) cao hơn nái Galaxy300

khi được phối với đực Pi4 và Ma ter16 của tập đoàn rance

Hybri es (Cộng Hòa Pháp) được nuôi tại Quảng Bình (Lê Đình

Phùng và Nguyễn Trường Thi, 2009).

ết quả nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái LRYSMS

khi phối với đực PiDu khẳng định lợn nái LRYSMS có khả

năng sinh sản cao khi được phối với đực PiDu.

5.3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn PiDu x LRYSMS

Trong giai đoạn từ 25,03kg đến 101,4kg, tăng khối

lượng/ngày của lợn lai PiDu LRYSMS đạt 813,4g/ngày cao

hơn so với so với 1 số lợn lai thương phẩm phổ biến hiện nay

như: lợn lai PiDu VCN22 (Vũ Văn Quang, 2016).

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn PiDu x

LRYSMS đạt 2, 9 kg, thấp hơn so với kết quả được công bố

bởi một số tác giả khác. Nguyễn Ngọc Phục và cs. (2009) cho

biết lợn lai 2 giống Lan race Yorkshire và Yorkshire

Lan race, lợn lai 3 giống Duroc x F1(Lan race Yorkshire) và

lợn 4 giống PiDu x F1(Lan race Yorkshire) tương ứng là

2,84 kg; 2,73 kg và 2,64 kg.

Lợn lai PiDu LRYSMS không những tận ụng được ảnh

hưởng bổ sung từ con bố PiDu và mẹ LRYSMS mà còn tận

ụng được ưu thế lai từ bố lai, mẹ lai và ưu thế lai cá thể vì thế

dày mỡ lưng tại điểm P2 thấp hơn và tỷ lệ nạc của lợn lai PiDu

x LRYSMS cao hơn so với lợn LRYSMS.

Lợn PiDu LRYSMS không những có tốc độ tăng trưởng

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

23

nhanh mà tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp. Do vậy, lợn

PiDu x LRYSMS sẽ được đánh giá cao để sử ụng trong chăn

nuôi lợn thương phẩm.

B ng 5.2 Kh năng sinh rưởng ợn PiDu x LRYS S

Chỉ iêu Đơn vị n Mean SD

Tuổi vào kiểm tra ngày 60 69,8 3,26

Số ngày kiểm tra ngày 60 94,0 3,54

hối lượng vào kiểm tra kg 60 25,03 2,03

hối lượng kết thúc kiểm tra kg 60 101,4 1,59

Tăng khối lượng/ngày g/ngày 60 813,4 38,02

Tiêu tốn thức ăn/kg T L kg 6 2,59 0,10

Dày mỡ lưng tại P2 mm 60 11,94 0,64

Dày cơ thăn mm 60 55,70 5,24

Tỷ lệ nạc % 60 60,02 1,77

5.3.3. Năng suất thân thịt của lợn lai PiDu x LRYSMS

B ng 5.3 Năng su hân hị ợn PiDuxLRYSMS (n=12)

Chỉ iêu Đơn vị Mean SD

hối lượng giết thịt kg 101,5 0,31

Dài thân thịt cm 97,7 1,00

Dày mỡ lưng trung bình mm 21,93 0,64

Diện tích cơ thăn cm2 59,75 1,30

Tỷ lệ thịt móc hàm % 81,21 1,73

Tỷ lệ thịt ẻ % 72,28 1,39

Tỷ lệ nạc % 59,17 1,56

Lợn thương phẩm PiDu LRYSMS được giết thịt ở khối

lượng trung bình 101, kg, tỉ lệ móc hàm đạt 81,21%, tỉ lệ thịt

ẻ đạt 2,28%. tương đương so với lợn lai thương phẩm 4

giống trong hệ thống giống của PIC giữa lợn nái VCN22 phối

với đực VCN23. Lợn PiDu LRYSMS có năng suất thịt cao

tương đương với các giống lợn ngoại lai thương phẩm hiện có

trên thị trường.

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

24

Tỷ lệ nạc đạt 9,1 %, tương đương với một số công bố trên

lợn lai 3 giống Duroc (Yorkshire Lan race) với 8, 1%,

(Phùng Thị Vân và cs., 2001); lợn PiDu VCN22 với , %

(Vũ Văn Quang, 2016).

5.3. . Chất lượng thịt của lợn lai PiDu x LRYSMS

Các chỉ tiêu: pH45 và pH24 sau giết mổ của lợn PiDu x

LRYSMS nằm trong giới hạn của thịt bình thường ( arner và

cs., 1997; Correa và cs., 2007), tương đương với các kết quả

nghiên cứu trên các đối tượng lợn lai thương phẩm hiện nay

(Phạm Thị Đào và cs., 2013).

B ng 5.4 Ch ượng hị ơ hăn ợn PiDuxLRYS S

(n=12)

Chỉ iêu Mean SD

pH45 6,34 0,18

pH24 5,66 0,26

L* 24 54,11 2,21

a* 24 15,68 0,57

b* 24 7,62 0,56

Tỷ lệ mất nước BQ 24(%) 1,53 0,64

Tỷ lệ mất nước CB 24(%) 29,59 0,89

Độ ai 24 (N) 55,36 5,4

Lực cắt đo ở cơ thăn 24 giờ sau khi giết thịt của lợn PiDu

LRYSMS là 55,6N. Tỷ lệ mất nước bảo quản 24h của thịt lợn

PiDux LRYSMS là 1,53%. Thịt lợn PiDu LRYSMS đạt mức

bình thường theo tiêu chuẩn đánh giá của Warner và cs. (1997)

và Correa và cs. (200 ) trên các chỉ tiêu pH, màu sắc thịt, tỷ lệ

mất nước và độ đai của thịt.

5.4. K u n

Lợn nái LRYSMS khi được phối đực PiDu có năng suất

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

25

sinh sản tốt. Lợn PiDu x LRYSMS trong giai đoạn nuôi thịt từ

25 kg -101,4kg có bình quân tăng khối lượng/ngày đạt 813,4 g,

tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,59kg. Lợn PiDu x

LRYSMS có năng suất thịt cao, tỉ lệ móc hàm 81,21%, tỉ lệ thịt

ẻ 2,28%, tỉ lệ nạc 9,1 % và ày mỡ lưng trung bình là

21,93mm. Lợn PiDu LRYSMS có chất lượng thịt bình

thường theo tiêu chuẩn phân loại thịt của Warner và cs. (1997)

và Correa và cs. (2007).

Chương VII

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

7.1. K u n

ết quả nghiên cứu cho thấy nhóm lợn cái LRYSMS theo

công thức lai Lan race (Yorkshire VCN-MS1 ) có khả

năng sinh trưởng cao và được cải thiện ần qua các thế hệ

nghiên cứu đối với cả hai tính biệt. Thế hệ 3 lợn LRYSMS có

tăng khối lượng/ngày đạt 8,4g đối với con đực và 46,8g đối

với con cái, ày mỡ lưng tại điểm P2 và tỉ lệ nạc đạt 13,59mm

và ,10% đối với con đực, 14,40mm và 6,1 % đối với con

cái.

Các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng tinh ịch của lợn đực

LRYSMS đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng tinh lợn giống

ngoại theo TCVN 9111: 2011. Các chỉ tiêu số lượng và chất

lượng tinh ịch được cải thiện từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3.

Lợn nái LRYSMS có khả năng sinh sản cao đặc biệt là các tính

trạng số con. Số con cai sữa/nái/năm và khối lượng cai

sữa/nái/năm của lợn LRYSMS thế hệ uất phát, 1, 2, và 3 ao

động từ 2 , con đến 28, 8 con và từ 169,64kg đến 178,83kg.

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

26

Khi được phối với lợn đực PiDu, lợn nái LRYSMS có khả

năng sinh sản cao và tạo lợn lai thương phẩm có khả năng sinh

trưởng, năng suất thịt cao và chất lượng thịt tốt. Lợn nái

LRYSMS khi được phối đực PiDu có khả năng sinh sản tốt với

số con sơ sinh là 13,4 con/ổ; khối lượng sơ sinh/con đạt 1,34

kg; số con cai sữa/nái/năm đạt 28,2 con và khối lượng lợn con

cai sữa nái sản uất/năm 181,4 kg/nái/năm. Lợn lai PiDu x

LRYSMS trong giai đoạn nuôi thịt từ 2 kg-101,4 kg có bình

quân tăng khối lượng/ngày đạt 813,4g, tiêu tốn thức ăn/kg tăng

khối lượng là 2, 9 kg. Lợn lai PiDu LRYSMS có năng suất

thịt cao: tỉ lệ móc hàm 81,21%, tỉ lệ thịt ẻ 2,28%, tỉ lệ nạc

9,1 % và ày mỡ lưng trung bình là 21,93 mm. Lợn PiDu

LRYSMS có chất lượng thịt bình thường theo tiêu chuẩn phân

loại thịt của Warner và cs. (1997) và Correa và cs. (2007).

Lợn LRYSMS có tiềm năng phát triển thành òng cái tổng

hợp có năng suất sinh sản cao phục vụ trong chăn nuôi lợn

công nghiệp.

7.2. Đ nghị

Từ những kết quả thu được, tôi đề nghị tiếp tục tăng quần

thể lợn LRYSMS nhằm chọn lọc, ổn định bản chất i truyền để

tạo thành òng nái có năng suất và chất lượng cao phục vụ cho

chăn nuôi công nghiệp. Đồng thời sử ụng lợn LRYSMS làm

nái nền phối với đực lai PiDu phục vụ sản uất lợn lai thương

phẩm có khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt cao

trong chăn nuôi lợn.

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOvcn.mard.gov.vn/uploads/files/Tin tức - ĐÀO TẠO... · 2018. 8. 17. · Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn

27

DANH ỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC

GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp và Lê

Đình Phùng. hả năng sinh trưởng của lợn Landrace x

(Yorkshire x VCN-MS15) qua 3 thế hệ. Trang 13-18, Tạp chí

hoa học kỹ thuật chăn nuôi, Hội chăn nuôi. 243-2018.

2. Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp và Lê

Đình Phùng. Năng suất sinh sản của lợn Landrace x (Yorkshire

x VCN-MS15) qua 3 thế hệ. Trang 18-24, Tạp chí hoa học

kỹ thuật chăn nuôi, Hội chăn nuôi. 243-2018.

3. Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp và Lê

Đình Phùng. hả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất thịt

ẻ của lợn lai giữa đực Pietrain x Duroc với nái Landrace x

(Yorkshire x VCN-MS1 ) nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu lợn

Thụy Phương. Trang 29-3 , Tạp chí hoa học Công nghệ

Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. 8 -2018.