bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠovcn.mard.gov.vn/uploads/files/tin tức - ĐÀo tẠo... · 2018....
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
-----***-----
NGUYỄN THI HƯƠNG
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN
LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA
CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON
KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 9.62. 01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2018
Công trình được hoàn thành tại: Viện Chăn nuôi
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS.Lê Đình Phùng
2. TS. Phạm Sỹ Tiệp PGS.
TS. Lê Đình Phùng
TS. Phạm Sỹ Tiệp
Phản biện 1: ...................................
Phản biện 2: ...................................
Phản biện 3: ...................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp
Viện họp tại Viện Chăn nuôi vào hồi giờ phút, ngày
tháng năm 2018.
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Chăn nuôi
3
Chương I
Ở Đ U
1.1. T nh hi i
Trên thế giới, giống lợn Meishan là giống lợn siêu sinh sản,
nổi tiếng về tính mắn đẻ và đẻ nhiều con. Lợn Meishan đẻ
nhiều con hơn so với các giống lợn trắng của Châu Âu, tuy
nhiên nhược điểm của lợn Meishan là khả năng tăng trưởng
chưa cao và tỷ lệ nạc thấp (Haley và cs, 1993). Năm 2010,
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi nuôi
khảo nghiệm đàn lợn có nguồn gen Meishan, kết quả cho thấy
khả năng sinh sản của giống lợn này ưu việt hơn giống lợn
Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn
này đ được công nhận là giống mới với tên gọi VCN-MS1 và
được ph p sản uất, kinh oanh ở Việt Nam (Thông tư
18/2014/TT-BNNPTNT).
Trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu lai tạo
một số dòng lợn chuyên hóa năng suất cao phù hợp chăn nuôi
công nghiệp khu vực phía Bắc”, Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thụy Phương đ tạo được nhóm lợn Lan race (Yorkshire
VCN-MS1 ), ký hiệu là LRYSMS, nhóm lợn này được tạo ra
nhằm tận ụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai giữa các giống
lợn thuộc òng cái Lan race, Yorkshire có khả năng sinh
trưởng, sinh sản cao, năng suất, chất lượng thịt tốt và lợn VCN-
MS1 có khả năng siêu sinh sản. Để đánh giá khả năng sản
uất của lợn lai LRYSMS và từng bước ổn định về i truyền,
trong tương lai tạo thành òng cái phục vụ cho chăn nuôi công
nghiệp, tôi tiến hành đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản
của lợn LRYSMS qua các thế hệ, đồng thời thử nghiệm đánh
4
giá khả năng sản uất của lợn LRYSMS khi phối với lợn đực
PietrainxDuroc, ký hiệu là PiDu.
1.2. iêu nghiên u i
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS qua
các thế hệ.
- Đánh giá được số lượng và chất lượng tinh ịch của lợn
đực giống LRYSMS, năng suất sinh sản của lợn cái LRYSMS
qua các thế hệ.
- Thử nghiệm đánh giá được khả năng sản uất của lợn
LRYSMS khi phối với lợn đực PiDu.
1.3. T nh i i
- Lần đầu tiên đánh giá được một cách tương đối toàn iện
và có hệ thống về khả năng sản uất của lợn LRYSMS góp
phần chủ động nguồn giống lợn nái có sức sinh sản cao để sản
uất lợn lai nuôi thịt có năng suất và chất lượng thịt cao.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn cái LRYSMS khi
phối với lợn đực PiDu, đồng thời ác định được khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lai PiDu
LRYSMS.
1.4. ngh h h v h i n u n n
Luận án cung cấp tư liệu khoa học về khả năng sản uất của
lợn LRYSMS cũng như con lai thương phẩm giữa lợn đực
PiDu với lợn cái LRYSMS. Các tư liệu này được ùng trong
nghiên cứu và giảng ạy về lĩnh vực chăn nuôi lợn, chọn tạo
giống vật nuôi cho các Trường, Viện nghiên cứu về chăn nuôi.
Đề tài đ tạo ra lợn LRYSMS có khả năng sinh trưởng, sinh
sản cao và lợn thương phẩm PiDu LRYSMS có khả năng
sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt cao. ết quả nghiên cứu
5
của đề tài là cơ sở để các cơ quan chuyên môn khuyến cáo
người chăn nuôi sử ụng nhóm nái mới LRYSMS vào sản uất
nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái cũng như sử
ụng lợn lai thương phẩm PiDu LRYSMS có năng suất cao
và chất lượng thịt tốt trong chăn nuôi lợn.
Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nâng cao năng suất, chất lượng con giống thông qua lai tạo
luôn là yếu tố hàng đầu, then chốt được các nhà nghiên cứu,
các tập đoàn chăn nuôi của mọi quốc gia trên thế giới quan
tâm.
Dòng tổng hợp được tạo ra từ 2 hay nhiều giống. Việc lựa
chọn các òng, giống tham gia tạo òng tổng hợp ựa vào đặc
điểm của mỗi òng, giống, ảnh hưởng bổ sung và ảnh hưởng
của ưu thế lai khi cho giao phối giữa các òng, giống với nhau.
Các òng tổng hợp sau khi được tạo ra sẽ được giao phối với
nhau trong môi trường cụ thể qua một số thế hệ để uy trì ưu
thế lai cũng như các ưu điểm đ được tạo ra. Sau một thời gian
thì các òng tổng hợp có thể trở thành một giống mới.
Việt Nam đ có nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống
lợn như lai kinh tế đơn giản giữa hai giống lợn, lai kinh tế phức
tạp có nhiều giống lợn tham gia, lai tạo òng tổng hợp. Trong
những năm qua, đ có nhiều thành tựu đạt được trong nghiên
cứu sử ụng các lợn đực giống nhập nội để lai với các giống
lợn nội hoặc lai tạo giữa các giống nhập nội với nhau nhằm
không ngừng cải thiện năng suất, chất lượng đàn lợn thương
phẩm và hiệu quả sản uất cho người chăn nuôi. Việc tạo òng,
6
giống mới ở nước ta đ được quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, cho
đến nay các òng, giống mà chúng ta tạo ra chưa đáp ứng tốt
được trong sản uất. Nguồn gen lợn Meishan nuôi tại Việt
Nam được đánh giá là có khả năng sinh sản cao. Việc sử ụng
nguồn gen lợn Meishan và các giống lợn thuộc òng cái
Lan race, Yorkshire tạo tổ hợp nái lai LRYSMS nhằm chọn
lọc và ổn định để tạo thành òng cái tổng hợp có năng suất sinh
sản cao, có khả năng tạo lợn thương phẩm với năng suất thịt
cao chất lượng thịt tốt là hướng đi đúng đắn và cần thiết.
Chương III
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN LRYS S
QUA CÁC THẾ HỆ
3.1. Đặ v n
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn trong bối
cảnh toàn cầu và khu vực hóa, việc tạo ra các òng cái tổng
hợp có năng suất sinh sản cao và có khả năng phối hợp với các
đực giống cuối cùng sản uất lợn thương phẩm có năng suất
thịt cao và chất lượng thịt tốt phục vụ cho chăn nuôi lợn công
nghiệp là rất cần thiết. Trong khuôn khổ đề tài ĐTĐL.2012-
G/0 , lợn lai Lan race (Yorkshire VCN-MS15), ký hiệu là
LRYSMS (thế hệ uất phát) được tạo ra từ 3 nguồn gen có tại
Trung tâm lợn Thuỵ Phương. Với mục tiêu chọn lọc và ổn định
qua các thế hệ hướng tới tạo òng cái tổng hợp năng suất sinh
sản cao. Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng
của lợn LRYSMS hậu bị từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 là cần
thiết.
3.2. V iệu v hương h nghiên u
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
7
Nghiên cứu được tiến hành trên 400 lợn đực hậu bị (4 thế hệ
100 lợn đực) và 800 lợn cái hậu bị LRYSMS (4 thế hệ 200
lợn cái).
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu lợn
Thuỵ Phương-Viện Chăn nuôi. Số liệu về khả năng sinh trưởng
của lợn LRYSMS thế hệ uất phát và thế hệ 1 được kế thừa số
liệu của cơ sở từ tháng 01/2013 đến tháng 5/2014. Theo dõi và
thu thập số liệu về khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS thế
hệ 2 và 3 từ tháng 6/2014 đến tháng 2/2016.
hối lượng của từng cá thể được ác định tại thời điểm bắt
đầu thí nghiệm và kết thúc thí nghiệm bằng cân điện tử Kelba
(Ôt-Xtrâylia). Tăng khối lượng/ngày được tính ựa trên bình
quân chênh lệch khối lượng của từng cá thể giữa hai thời điểm
bắt đầu và kết thúc thí nghiệm trong thời gian thí nghiệm. Dày
mỡ lưng và ày cơ thăn được đo tại thời điểm kết thúc thí
nghiệm bằng máy đo siêu âm groscan Lvới đầu ò L L
3 0 (ECM, Pháp) ở vị trí ương sườn 3, 4 cuối cùng cách
đường sống lưng 6cm trên từng cá thể sống theo phương pháp
được mô tả trong nghiên cứu của Youssao và cs. (2002). Dày
mỡ lưng và dày cơ thăn được sử ụng để ước tính tỷ lệ nạc
bằng phương trình hồi quy được Bộ Nông nghiệp Bỉ khuyến
cáo năm 1999.
Y = 59,902386 - 1,060750 X1 + 0,229324 X2 [3.1]
Trong đó: Y: tỷ lệ nạc ước tính (%); X1: độ ày mỡ lưng,
bao gồm a (mm); X2: độ ày cơ thăn (mm)
Số liệu thu thập được ử lý bằng phần mềm S S 9.0. Các
tham số thống kê bao gồm: số trung bình (Mean), ung lượng
8
mẫu (n) và độ lệch chuẩn (SD). Ảnh hưởng của thế hệ đến các
tính trạng nghiên cứu được phân tích phương sai theo mô hình:
Yij=µ+Gi+eij [3.2]
Yij = tính trạng nghiên cứu; µ=Trung bình quần thể; Gi=ảnh
hưởng của thế hệ; eij= ảnh hưởng của ngẫu nhiên
3.3. K u v h u n
3.3.1. Khả năng sinh trưởng của lợn đực LRYSMS qua các
thế hệ
Tăng khối lượng/ngày của lợn đực LRYSMS được cải thiện
từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 là 11, 8%. Tăng khối
lượng/ngày của lợn đực LRYSMS ở thế hệ 3 đạt 8,4g cao
hơn so với lợn lai 1(Yorkshire x VCN-MS1 ); cao hơn lợn lai
Landrace x (Yorkshire x Móng Cái) (Vũ Đình Tôn và Nguyễn
Công Oánh, 2010); tương đương với lợn lai PiDu 0
(Landrace x Yorkshire) (Phạm Thị Đào và cs., 2013).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn đực LRYSMS
ao động từ 2,64 kg đến 2,66 kg (P>0,0 ). Lợn LRYSMS có
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn hoặc tương đương
với một số lợn lai có giống Móng Cái, VCN-MS1 hay các lợn
ngoại lai đang được sử ụng tại Việt Nam.
Dày mỡ lưng tại điểm P2 của lợn đực LRYSMS có u
hướng giảm ần từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 (P<0,0 ). Lợn
đực LRYSMS có ày mỡ lưng cao hơn so với lợn Duroc
F1(Pietrain x VCN-MS1 ) và lợn Lan race 1(Duroc x VCN-
MS1 ) tương ứng với 13,0 mm và 12,9 mm.
9
B ng 3.1 Kh năng sinh rưởng ợn LRYS S u h hệ (n=100 n/ h
hệ)
Chỉ iêu Th hệ gố Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Tuổi vào T (ngày) 71,4±3,66 71,2±3,17 70,7±3,07 70,3±3,60
Số ngày T (ngày) 111,3a±11,35 106,2
b±10,75 102,4
c±9,91 100,2
c±6,84
KL vào KT (kg) 25,16±1,58 24,94±1,12 24,91±1,40 24,94±1,48
L kết thúc T (kg) 102,60±1,32 102,67±2,26 102,72±2,18 102,60±1,31
TKL (g/con/ngày) 697,6c±71,93 741,4
b±85,22 766,0
ab±68,32 778,4
a±55,99
TTTA/kg TKL (kg) 2,66±0,16 2,65±0,15 2,65±0,10 2,64±0,12
DML (mm) 14,20a±0,57 14,10
a±0,57 13,84
b±0,74 13,59
c±0,73
Dày cơ thăn (mm) 50,22±0,95 50,40±3,56 50,51±3,46 50,64±4,43
Tỷ lệ nạc (%) 56,36c±0,61 56,50
bc±0,99 56,81
ab±1,15 57,10
a±1,35
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
KT: Kiểm tra; TKL: Tăng khối lượng; KL: Khối lượng; DML: Dày mỡ lưng;
TTTA: Tiêu tốn thức ăn
10
3.3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn cái LRYSMS qua 3 thế hệ
Tăng khối lượng/ngày trong giai đoạn kiểm tra năng suất
của lợn cái LRYSMS thế hệ uất phát, 1, 2, 3 lần lượt là
672,3g; 712,7g; 736,7g; 46,8g. Tăng khối lượng/ngày của lợn
cái LRYSMS ở thế hệ 3 đạt 46,8g cao hơn so với lợn lai
Duroc (Pietrain Móng Cái) với 6 0,6g (Phùng Thăng Long,
2007); cao hơn lợn lai 3 giống trong đó có ¼ giống VCN-
MS1 : lợn Pietrain 1(Duroc x VCN-MS1 ) với g; (Lê
Đức Thạo và cs., 201 ).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn cái LRYSMS
qua 3 thế hệ ao động từ 2,66kg đến 2,68kg (P>0,0 ), thấp hơn
so với lợn lai 1(Pietrain Móng Cái) với 3,32kg (Phùng
Thăng Long và cs., 2003); thấp hơn lợn lai Duroc (Lan race
Yorkshire) và Pietrain (Lan race Yorkshire) với lần lượt
là 3,05kg và 3kg (Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình, 2006).
Lợn cái LRYSMS có ày mỡ lưng tại điểm P2 ở thế hệ uất
phát là cao nhất đạt 14, 1mm và thấp nhất ở thế hệ 3 đạt
14,40mm (P<0,01). Dày mỡ lưng của lợn cái LRYSMS nằm
trong ngưỡng ày mỡ lưng của lợn nái có số con sơ sinh sống/ổ
cao nhất.
Tăng khối lượng của lợn LRYSMS giai đoạn từ 2 kg đến
100kg có u hướng tăng ần, ày mỡ lưng tại điểm P2 của lợn
LRYSMS có u hướng giảm ần từ thế hệ 1 đến thế hệ 3 ở cả
hai tính biệt. Bình quân tăng khối lượng/ngày của lợn
LRYSMS cao hơn lợn lai có giống Meishan, cao hơn lợn lai có
giống Móng Cái và tương đương với lợn lai 3 giống ngoại. ết
quả này khẳng định lợn LRYSMS có khả năng sinh trưởng tốt
để phục vụ cho việc tạo con lai thương phẩm.
11
B ng 3.2 Kh năng sinh rưởng ợn i LRYS S u h hệ (n=200 n / h hệ)
Chỉ iêu Th hệ gố Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Tuổi vào T (ngày) 71,0c±3,50 72,2
b±2,48 73,5
a±2,34 71,3
c±3,72
Số ngày T (ngày) 114,8a±15,18 107,1
b±10,18 103,3
c±6,06 101,5
c±3,23
KL vào KT (kg) 24,65±1,26 24,53±1,14 24,49±1,26 24,64±1,74
L kết thúc T (kg) 100,37±1,11 100,14±1,28 100,3±1,16 100,39±1,68
TKL (g/con/ngày) 672,3c±98,20 712,7
b±70,30 736,7
a±45,26 746,8
a±32,20
TTTA/kg TKL (kg) 2,68±0,84 2,67±0,11 2,66±0,53 2,65±0,43
DML (mm) 14,71a±0,73 14,66
ab±0,96 14,47
bc±1,01 14,40
c±1,06
Dày cơ thăn (mm) 50,03±2,73 50,11±3,13 50,22±3,83 50,34±4,20
Tỷ lệ nạc (%) 55,77b±1,02 55,84
b±1,25 56,07
ab±1,4 56,17
a±1,44
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
KT: Kiểm tra; TKL: Tăng khối lượng; KL: Khối lượng; DML: Dày mỡ lưng;
TTTA: Tiêu tốn thức ăn
12
Chương IV
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN LRYS S
QUA CÁC THẾ HỆ
4.1. Đặ v n
Các tính trạng sinh sản thường là những tính trạng có hệ số
i truyền thấp. Việc nghiên cứu chọn tạo các òng lợn tổng hợp
nhờ tận ụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai từ các nguồn gen
lợn có năng suất sinh sản cao là một hướng nghiên cứu quan
trọng.
Từ nguồn giống VCN-MS1 (MS) cùng với các giống lợn
Yorkshire (YS) và Lan race (LR) có tại Trung tâm Nghiên cứu
lợn Thụy Phương, lợn lai Lan race (Yorkshire Meishan),
ký hiệu là LRYSMS đ được tạo ra (thế hệ uất phát). Để chọn
lọc và từng bước ổn định năng suất sinh sản lợn LRYSMS,
hướng tới tạo òng cái tổng hợp ở Việt Nam, lợn LRYSMS
được tự giao qua các thế hệ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá số
lượng và chất lượng tinh ịch, đặc điểm sinh lý sinh ục và
năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ.
4.2. V iệu v hương h nghiên u
.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 200 lợn nái và 40 lợn đực
LRYSMS ( 0 nái/thế hệ 4 thế hệ; 10 đực/thế hệ 4 thế hệ).
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ
Phương-Viện Chăn nuôi, trong thời gian từ tháng 4/2013 đến
tháng 3/2017.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Khai thác tinh khi lợn đực đạt từ 12 tháng tuổi trở lên. hai
thác tinh ịch bằng cách cho lợn đực nhẩy giá, ụng cụ lấy tinh
được vô trùng trước khi lấy. Khai thác tinh ịch vào buổi sáng.
13
Thể tích tinh ịch (V) được ác định bằng cốc đong chia
vạch và được tính bằng ml/lần khai thác. Hoạt lực tinh trùng
( ) được ác định bằng số tinh trùng tiến thẳng so với tổng số
tinh trùng quan sát trong vi trường của kính hiển vi với độ
phóng đại 100 - 300 lần. Hoạt lực tinh trùng nh nhất bằng 0 và
lớn nhất bằng 1. Nồng độ tinh trùng (C) được ác định bằng
máy ác định nồng độ tinh trùng (SDM của h ng Minitube,
Đức), được tính bằng triệu/ml. Tổng số tinh trùng tiến thẳng
(V C) được ác định bằng tích của ba chỉ tiêu V, và C được
tính bằng tỷ/lần khai thác. Tỷ lệ tinh trùng k hình ( ) được
ác định bằng phương pháp nhuộm màu và soi trên kính hiển
vi với độ phóng đại 400 - 600 lần. Giá trị pH tinh ịch được đo
bằng máy pH (Metter Tole o MP 220).
Các tính trạng đánh giá sinh lý phát ục: Tuổi động ục lần
đầu (ngày), tuổi phối giống lần đầu (ngày), tuổi đẻ lứa đầu
(ngày), khối lượng động ục lần đầu (kg) và khối lượng phối
giống lần đầu (kg) được theo õi trên đàn cái hậu bị.
Năng suất sinh sản lợn nái được đánh giá thông qua các tính
trạng: Số con sơ sinh/ổ (con); số con sơ sinh sống/ổ (con); số
con để nuôi/ổ (con); số con cai sữa/ổ (con); số ngày cai sữa
(ngày); thời gian phối giống có chửa sau cai sữa (ngày); tỷ lệ
sơ sinh sống (%), tỷ lệ sống từ sơ sinh đến cai sữa (%); khối
lượng sơ sinh/con (kg); khối lượng cai sữa/con (kg), khối
lượng sơ sinh/ổ (kg); khối lượng con cai sữa/ổ (kg) và các tính
trạng tổng hợp như khoảng cách lứa đẻ (ngày); hệ số lứa đẻ
(lứa/nái/năm); Số con cai sữa/nái/năm(con); khối lượng con cai
sữa/nái/năm (kg).
Các chỉ tiêu số con: ác định bằng cách đếm tại các thời
điểm sơ sinh, để nuôi và cai sữa. hối lượng: được ác định
14
bằng một loại cân thống nhất ở tất cả các lần cân tương ứng tại
thời điểm sơ sinh và cai sữa.
4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu đánh giá số lượng và chất lượng tinh ịch của
lợn đực được phân tích thống kê với mô hình:
yijk = µ + Ti + Bj(Ti)+ eijk [4.1]
Trong đó: yijk là giá trị các tính trạng sinh sản; Tj là ảnh
hưởng của thế hệ (j=0, 1, 2, 3); Ti là ảnh hưởng của cá thể đực
giống trong mỗi thế hệ; eijk là ảnh hưởng của yếu tố ngẫu
nhiên.
Số liệu năng suất sinh sản của lợn nái được phân tích thống
kê với mô hình: yijk = µ + Li + Tj + eijk [4.2]
Trong đó: yijk là giá trị các tính trạng sinh sản; Li là ảnh
hưởng của lứa đẻ; =1, 2, 3, 4); Tj là ảnh hưởng của thế hệ (j=0,
1, 2, 3); eijk là ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên
4.3. K u v h u n
4.3.1. Số lượng, chất lượng tinh dịch lợn LRYSMS qua các
thế hệ
B ng 4.1 Số ượng v h ượng inh dị h ợn
LRYS S u h hệ (n=200)
Chỉ iêu Th hệ x. Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
V (ml) 225,7b±29,65 229,0
b±30,63 230,8
b±23,5 239,8
a±21,22
A (%) 82,70ab
±4,96 83,47b±4,87 84,66
ab±5,09 85,08
a±5,2
C
(triệu/ml) 248,5
c±24,86 261,0
b±31,35 261,3
b±24,8 268,6
a±29,08
V C
(tỉ/lần) 46,37
c±7,83 50,64
b±12,47 51,28
bc±8,47 55,36
a±10,84
K (%) 6,33a±0,79 6,32
a±0,81 6,38
a±0,76 6,09
b±0,76
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái
khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
15
Thể tích tinh ịch và nồng độ tinh trùng được cải thiện từ
thế hệ uất phát đến thế hệ 3. Lợn đực LRYSMS có chất lượng
tinh tốt và đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng tinh lợn ngoại
theo tiêu chuẩn TCVN 9111: 2011.
.3.2. Năng suất sinh sản của lợn cái LRYSMS
4.3.2.1. Sinh lý sinh dục của lợn cái LRYSMS qua các thế hệ
Bảng 4.2 Sinh lý sinh dục của lợn LRYSMS qua các thế hệ
Chỉ iêu Th hệ x Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Tuổi động ục
lần đầu (ngày) 183,4±4,74 182,3±5,47 181,1±5,16 180,7±5,56
hối lượng
động ục lần
đầu (kg) 103,5±7,06 106,6±5,76 104,6±6,14 105±5,65
Tuổi phối giống
lần đầu (ngày) 223,2±7,46 221,8±7,01 220,3±6,17 220,6±5,36
Khối lượng
phối giống lần
đầu (kg) 121,5±6,83 123,7±6,51 122,2±3,63 123,2±3,96
Tuổi đẻ lứa đầu
(ngày) 341,8±10,2 338,6±13,9 338,4±14,3 338,4±13,2
Tuổi và khối lượng động ục lần đầu của lợn cái LRYSMS
không có sự sai khác giữa các thế hệ (P>0,0 ).Tuổi đẻ lứa đầu
của lợn nái LRYSMS tại các thế hệ ao động từ 338,4ngày đến
341,8ngày (P>0,0 ). ết quả này sớm hơn so với lợn nái
F1(Lan race Yorkshire) với 360,2ngày và của lợn nái
F1(Yorkshire Lan race) với 3 8, ngày (Nguyễn Tiến Mạnh,
2012). Lợn nái LRYSMS có sinh lý phát ục qua các thế hệ
trong giới hạn sinh lý bình thường ở lợn
16
4.3.2.2. Năng suất sinh sản của lượn cái LRYSMS qua các thế hệ Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ
Chỉ iêu
Th hệ xu
phát (n=197)
Th hệ 1
(n=200)
Th hệ 2
(n=191)
Th hệ 3
(n=148)
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Số con sơ sinh/ổ (con) 13,23b±3,05 13,48
ab±2,67 13,79
ab±2,35 13,98
a±1,89
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 12,76b±3,05 12,91ab±2,71 13,16ab±2,57 13,39a±1,7
Số con để nuôi/ổ (con) 11,94±3,07 12,06±2,77 12,27±2,69 12,32±2
Số con cai sữa/ổ (con) 11,52±3,11 11,64±2,94 11,97±2,56 11,85±2,09
hối lượng sơ sinh/con (kg) 1,33±0,15 1,32±0,21 1,32±0,12 1,32±0,17
hối lượng con cai sữa/con (kg) 6,21±0,42 6,23±0,25 6,25±0,26 6,24±0,28
hối lượng sơ sinh/ổ (kg) 17±4,53 17,03±4,4 17,29±3,49 17,67±3,12
hối lượng con cai sữa/ổ (kg) 71,5±19,97 72,47±18,71 74,87±16,2 74,11±13,88
Số ngày cai sữa (ngày) 23,4±1,87 23,7±1,83 23,4±1,88 23,7±1,93
Hệ số lứa đẻ (lứa/nái năm) 2,37±0,13 2,38±0,11 2,38±0,16 2,39±0,22
Số con cai sữa/nái/năm (con) 27,34±4,54 27,71±3,71 28,58±4,56 28,46±4,43
hối lượng cai sữa/nái/năm (kg) 169,64±26,23 172,46±23,43 178,83±25,46 178,56±25,9
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).
17
Số con sơ sinh sống/ổ của lợn LRYSMS có khuynh hướng
tăng từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3. Số con sơ sinh sống/ổ của
lợn LRYSMS cao hơn so với số con sơ sinh sống của lợn nái
lai giống Meishan với 12,64 con (Lê Đức Thạo và cs., 2016);
của lợn nái 1(Lan race Yorkshire) khi phối giống với các
òng đực khác nhau cho số con sơ sinh sống từ 9,9 con đến
11,39 con (Lê Đình Phùng và Đậu Thị Tương, 2012)
Lợn LRYSMS có khối lượng con cai sữa/nái/năm cao hơn
so với một số tổ hợp lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) và
F1(Yorkshire Lan race) với 1 1, kg/nái/năm và 173,72
kg/nái/năm (Lê Đình Phùng, 2010).
Lợn nái LRYSMS có u hướng tăng ần từ thế hệ uất phát
đến thế hệ 3 ở các chỉ tiêu bao gồm: (1) Số con sơ sinh/ổ, (2)
Số con sơ sinh sống/ổ và (3) Số con cai sữa/ổ. Lợn nái
LRYSMS có khả năng sinh sản cao hơn so với lợn lai có giống
Móng Cái và lợn ngoại lai về số con cai sữa/ổ. ết quả này có
được là o lợn LRYSMS kế thừa được ưu điểm siêu sinh sản
của giống lợn Meishan và ưu thế lai. Qua nghiên cứu đặc điểm
sinh lý sinh sản, các tính trạng đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái LRYSMS tại các thế hệ có thể kết luận lợn nái
LRYSMS có khả năng sinh sản cao và ổn định qua 3 thế hệ.
4.2.2.3. Năng suất sinh sản của lợn nái LRYSMS theo lứa đẻ
Lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng đánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái từ các tính trạng số con/ổ đến các tính
trạng khối lượng/ổ cũng như tính trạng tỷ lệ lợn con sơ sinh
sống và tỷ lệ lợn con sống đến cai sữa (P<0,0 ).
18
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các lứa đẻ
Chỉ iêu
L 1
(n=200)
L 2
(n=191)
L 2
(n=175)
L 4
(n=174)
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Số con sơ sinh/ổ (con) 12,60c±2,35 13,04
c±2,1 14,15
b±2,56 14,81
a±2,71
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 12,26b±2,5 12,61
b±2,42 13,46
a±2,59 13,96
a±2,61
Số con để nuôi/ổ (con) 11,52c±2,77 11,78
bc±2,44 12,20
b±2,71 13,19
a±2,58
Số con cai sữa/ổ (con) 11,09c±2,87 11,60
bc±2,45 11,80
b±2,72 12,59
a±2,74
hối lượng sơ sinh/con (kg) 1,34±0,17 1,33±0,17 1,31±0,17 1,31±0,17
hối lượng cai sữa/con (kg) 6,30a±0,3 6,25
ab±0,31 6,20
bc±0,31 6,17
c±0,33
hối lượng sơ sinh/ổ (kg) 16,45c±3,96 16,82
bc±4,01 17,57
ab±3,83 18,20
a±3,93
hối lượng cai sữa/ổ (kg) 69,92b±18,7 72,45
b±15,38 73,15
b±17,32 77,79
a±18,02
Số ngày cai sữa (ngày) 23,33±1,79 23,59±1,76 23,5±1,63 23,73±2,29
hoảng cách lứa đẻ
154,84±20,8 155,27±20,21 154,99±20,1
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
19
ết quả nghiên cứu này phù hợp với công bố của Nguyễn
Quế Côi và Trần Thị Minh Hoàng (2007), Lê Đình Phùng và
cs. (2011) nhận định rằng lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết các
tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái.
ết quả năng suất sinh sản của lợn qua các lứa đẻ khẳng
định lợn nái LRYSMS tuân theo quy luật sinh sản bình thường
của lợn, năng suất sinh sản tăng ần từ lứa 1 đến lứa 4. Điều đó
khẳng định tính ổn định của lợn LRYSMS qua các thế hệ.
Chương V
THỬ NGHIỆ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN NÁI LRYS S KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIDU
5.1. Đặ v n
ết quả nghiên cứu chương III và chương IV cho thấy lợn
nái LRYSMS thế hệ 3 có năng suất sinh sản cao và có tiềm
năng phát triển thành òng cái tổng hợp. Do vậy, nghiên cứu
thử nghiệm sử ụng lợn nái LRYSMS phối giống với đực
giống cuối cùng để sản uất lợn lai thương phẩm là cần thiết.
Lợn đực PiDu là lợn có tăng khối lượng và tỷ nệ nạc cao, đang
được sử ụng rộng r i trong lai tạo nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng thịt của con lai thương phẩm (Nguyễn Hữu Tỉnh,
2016). Do vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá năng suất sinh
sản của lợn nái LRYSMS phối với đực PiDu và sinh trưởng,
năng suất, chất lượng thịt của đời con.
5.2. V iệu v hương h nghiên u
5.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sử ụng 20 lợn nái LRYSMS thế hệ 3 phối với
20
lợn đực PiDu tạo lợn lai thương phẩm PiDu LRYSMS. Lợn
đực PiDu sử ụng phối giống cho lợn LRYSMS là sản phẩm
của đề tài cấp Nhà nước m số ĐTĐL.2012-G/0 nuôi tại
Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương
Tổng số lợn nuôi thịt là 60 lợn lai PiDu LRYSMS, với 6
lần lặp lại, mỗi lần 10 con, trong đó mỗi lần lặp lai có 5 lợn cái
5 lợn đực thiến. Sau khi kết thúc đánh giá sinh trưởng, 12 lợn
PiDu LRYSMS được mổ khảo sát để đánh giá năng suất và
phẩm chất thịt.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi, trong thời gian từ tháng
4/2016 đến tháng 12/201
Phương pháp ác định các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh sản
như chương III và chương IV
Chất lượng thịt được ác định và phân loại tại bộ môn Di
truyền - Giống vật nuôi, hoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy
sản, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Các chỉ tiêu ác định:
pH45 (pH cơ thăn ở 4 phút sau khi giết mổ) và pH24 (pH cơ
thăn ở 24 giờ bảo quản sau khi giết thịt), màu sắc thịt, tỉ lệ mất
nước bảo quản, giải đông, chế biến theo phương pháp của
arner và cs. (199 ) và độ ai thịt theo phương pháp Channon
và cs., (2003). Giá trị pH được đo bằng máy Testo 230 (Đức)
tại các thời điểm 4 phút (pH45) và 24 giờ (pH24) bảo quản sau
giết thịt. Giá trị pH là trị số trung bình của 5 lần đo trên điểm
khác nhau. Màu sắc thịt được ác định bằng máy Minolta CR-
410 (Nhật Bản) với các chỉ số L* (lightness), a* (re ness) và
21
b* (yellowness) tại thời điểm 24 giờ (L*24, a*24, b*24) bảo quản
sau giết thịt. Tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến (%) được
ác định ựa trên khối lượng mẫu trước, sau bảo quản, chế biến
ở thời điểm 24 giờ. Độ ai của cơ thăn (N), được ác định bằng
máy Warner Bratzler 2000D (Mỹ) tại thời điểm 24 giờ bảo
quản sau giết thịt.
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được ử lý bằng phần mềm S S 9.0. Các tham số
tính toán gồm: ung lượng mẫu (n), số trung bình (Mean), độ
lệch chuẩn (SD).
5.3. K u v h u n
5.3.1. Năng suất sinh sản của lợn nái LRYSMS khi được
phối với đực PiDu
B ng 5. 1 Năng su sinh s n ợn n i LRYS S hối v i
PiDu (n=60 ổ)
Chỉ iêu Đơn vị Mean SD
Số ngày cai sữa ngày 23,8 1,37
Số con sơ sinh/ổ con 13,4 2,16
Số con sơ sinh sống/ổ con 12,8 1,82
Số con để nuôi con/ổ 12,2 1,19
Số con cai sữa/ổ con 11,8 1,27
hối lượng sơ sinh sống/con kg 1,34 0,13
hối lượng cai sữa/con kg 6,5 0,37
hối lượng sơ sinh sống/ổ kg 17,1 2,79
hối lượng cai sữa/ổ kg 76 8,39
hoảng cách lứa đẻ ngày 156 20,82
Hệ số lứa đẻ lứa/năm 2,37 0,25
Số con cai sữa/nái/năm con 28,2 3,97
hối lượng cai sữa/nái/năm kg 181,4 26,58
Lợn nái LRYSMS khi phối với đực PiDu có năng suất sinh
22
sản cao. Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ lần lượt là
12,8 và 11,8 con. Lợn nái LRYSMS khi phối với đực PiDu có
khối lượng cai sữa/nái/năm (181,4kg) cao hơn nái Galaxy300
khi được phối với đực Pi4 và Ma ter16 của tập đoàn rance
Hybri es (Cộng Hòa Pháp) được nuôi tại Quảng Bình (Lê Đình
Phùng và Nguyễn Trường Thi, 2009).
ết quả nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái LRYSMS
khi phối với đực PiDu khẳng định lợn nái LRYSMS có khả
năng sinh sản cao khi được phối với đực PiDu.
5.3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn PiDu x LRYSMS
Trong giai đoạn từ 25,03kg đến 101,4kg, tăng khối
lượng/ngày của lợn lai PiDu LRYSMS đạt 813,4g/ngày cao
hơn so với so với 1 số lợn lai thương phẩm phổ biến hiện nay
như: lợn lai PiDu VCN22 (Vũ Văn Quang, 2016).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn PiDu x
LRYSMS đạt 2, 9 kg, thấp hơn so với kết quả được công bố
bởi một số tác giả khác. Nguyễn Ngọc Phục và cs. (2009) cho
biết lợn lai 2 giống Lan race Yorkshire và Yorkshire
Lan race, lợn lai 3 giống Duroc x F1(Lan race Yorkshire) và
lợn 4 giống PiDu x F1(Lan race Yorkshire) tương ứng là
2,84 kg; 2,73 kg và 2,64 kg.
Lợn lai PiDu LRYSMS không những tận ụng được ảnh
hưởng bổ sung từ con bố PiDu và mẹ LRYSMS mà còn tận
ụng được ưu thế lai từ bố lai, mẹ lai và ưu thế lai cá thể vì thế
dày mỡ lưng tại điểm P2 thấp hơn và tỷ lệ nạc của lợn lai PiDu
x LRYSMS cao hơn so với lợn LRYSMS.
Lợn PiDu LRYSMS không những có tốc độ tăng trưởng
23
nhanh mà tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp. Do vậy, lợn
PiDu x LRYSMS sẽ được đánh giá cao để sử ụng trong chăn
nuôi lợn thương phẩm.
B ng 5.2 Kh năng sinh rưởng ợn PiDu x LRYS S
Chỉ iêu Đơn vị n Mean SD
Tuổi vào kiểm tra ngày 60 69,8 3,26
Số ngày kiểm tra ngày 60 94,0 3,54
hối lượng vào kiểm tra kg 60 25,03 2,03
hối lượng kết thúc kiểm tra kg 60 101,4 1,59
Tăng khối lượng/ngày g/ngày 60 813,4 38,02
Tiêu tốn thức ăn/kg T L kg 6 2,59 0,10
Dày mỡ lưng tại P2 mm 60 11,94 0,64
Dày cơ thăn mm 60 55,70 5,24
Tỷ lệ nạc % 60 60,02 1,77
5.3.3. Năng suất thân thịt của lợn lai PiDu x LRYSMS
B ng 5.3 Năng su hân hị ợn PiDuxLRYSMS (n=12)
Chỉ iêu Đơn vị Mean SD
hối lượng giết thịt kg 101,5 0,31
Dài thân thịt cm 97,7 1,00
Dày mỡ lưng trung bình mm 21,93 0,64
Diện tích cơ thăn cm2 59,75 1,30
Tỷ lệ thịt móc hàm % 81,21 1,73
Tỷ lệ thịt ẻ % 72,28 1,39
Tỷ lệ nạc % 59,17 1,56
Lợn thương phẩm PiDu LRYSMS được giết thịt ở khối
lượng trung bình 101, kg, tỉ lệ móc hàm đạt 81,21%, tỉ lệ thịt
ẻ đạt 2,28%. tương đương so với lợn lai thương phẩm 4
giống trong hệ thống giống của PIC giữa lợn nái VCN22 phối
với đực VCN23. Lợn PiDu LRYSMS có năng suất thịt cao
tương đương với các giống lợn ngoại lai thương phẩm hiện có
trên thị trường.
24
Tỷ lệ nạc đạt 9,1 %, tương đương với một số công bố trên
lợn lai 3 giống Duroc (Yorkshire Lan race) với 8, 1%,
(Phùng Thị Vân và cs., 2001); lợn PiDu VCN22 với , %
(Vũ Văn Quang, 2016).
5.3. . Chất lượng thịt của lợn lai PiDu x LRYSMS
Các chỉ tiêu: pH45 và pH24 sau giết mổ của lợn PiDu x
LRYSMS nằm trong giới hạn của thịt bình thường ( arner và
cs., 1997; Correa và cs., 2007), tương đương với các kết quả
nghiên cứu trên các đối tượng lợn lai thương phẩm hiện nay
(Phạm Thị Đào và cs., 2013).
B ng 5.4 Ch ượng hị ơ hăn ợn PiDuxLRYS S
(n=12)
Chỉ iêu Mean SD
pH45 6,34 0,18
pH24 5,66 0,26
L* 24 54,11 2,21
a* 24 15,68 0,57
b* 24 7,62 0,56
Tỷ lệ mất nước BQ 24(%) 1,53 0,64
Tỷ lệ mất nước CB 24(%) 29,59 0,89
Độ ai 24 (N) 55,36 5,4
Lực cắt đo ở cơ thăn 24 giờ sau khi giết thịt của lợn PiDu
LRYSMS là 55,6N. Tỷ lệ mất nước bảo quản 24h của thịt lợn
PiDux LRYSMS là 1,53%. Thịt lợn PiDu LRYSMS đạt mức
bình thường theo tiêu chuẩn đánh giá của Warner và cs. (1997)
và Correa và cs. (200 ) trên các chỉ tiêu pH, màu sắc thịt, tỷ lệ
mất nước và độ đai của thịt.
5.4. K u n
Lợn nái LRYSMS khi được phối đực PiDu có năng suất
25
sinh sản tốt. Lợn PiDu x LRYSMS trong giai đoạn nuôi thịt từ
25 kg -101,4kg có bình quân tăng khối lượng/ngày đạt 813,4 g,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,59kg. Lợn PiDu x
LRYSMS có năng suất thịt cao, tỉ lệ móc hàm 81,21%, tỉ lệ thịt
ẻ 2,28%, tỉ lệ nạc 9,1 % và ày mỡ lưng trung bình là
21,93mm. Lợn PiDu LRYSMS có chất lượng thịt bình
thường theo tiêu chuẩn phân loại thịt của Warner và cs. (1997)
và Correa và cs. (2007).
Chương VII
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
7.1. K u n
ết quả nghiên cứu cho thấy nhóm lợn cái LRYSMS theo
công thức lai Lan race (Yorkshire VCN-MS1 ) có khả
năng sinh trưởng cao và được cải thiện ần qua các thế hệ
nghiên cứu đối với cả hai tính biệt. Thế hệ 3 lợn LRYSMS có
tăng khối lượng/ngày đạt 8,4g đối với con đực và 46,8g đối
với con cái, ày mỡ lưng tại điểm P2 và tỉ lệ nạc đạt 13,59mm
và ,10% đối với con đực, 14,40mm và 6,1 % đối với con
cái.
Các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng tinh ịch của lợn đực
LRYSMS đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng tinh lợn giống
ngoại theo TCVN 9111: 2011. Các chỉ tiêu số lượng và chất
lượng tinh ịch được cải thiện từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3.
Lợn nái LRYSMS có khả năng sinh sản cao đặc biệt là các tính
trạng số con. Số con cai sữa/nái/năm và khối lượng cai
sữa/nái/năm của lợn LRYSMS thế hệ uất phát, 1, 2, và 3 ao
động từ 2 , con đến 28, 8 con và từ 169,64kg đến 178,83kg.
26
Khi được phối với lợn đực PiDu, lợn nái LRYSMS có khả
năng sinh sản cao và tạo lợn lai thương phẩm có khả năng sinh
trưởng, năng suất thịt cao và chất lượng thịt tốt. Lợn nái
LRYSMS khi được phối đực PiDu có khả năng sinh sản tốt với
số con sơ sinh là 13,4 con/ổ; khối lượng sơ sinh/con đạt 1,34
kg; số con cai sữa/nái/năm đạt 28,2 con và khối lượng lợn con
cai sữa nái sản uất/năm 181,4 kg/nái/năm. Lợn lai PiDu x
LRYSMS trong giai đoạn nuôi thịt từ 2 kg-101,4 kg có bình
quân tăng khối lượng/ngày đạt 813,4g, tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng là 2, 9 kg. Lợn lai PiDu LRYSMS có năng suất
thịt cao: tỉ lệ móc hàm 81,21%, tỉ lệ thịt ẻ 2,28%, tỉ lệ nạc
9,1 % và ày mỡ lưng trung bình là 21,93 mm. Lợn PiDu
LRYSMS có chất lượng thịt bình thường theo tiêu chuẩn phân
loại thịt của Warner và cs. (1997) và Correa và cs. (2007).
Lợn LRYSMS có tiềm năng phát triển thành òng cái tổng
hợp có năng suất sinh sản cao phục vụ trong chăn nuôi lợn
công nghiệp.
7.2. Đ nghị
Từ những kết quả thu được, tôi đề nghị tiếp tục tăng quần
thể lợn LRYSMS nhằm chọn lọc, ổn định bản chất i truyền để
tạo thành òng nái có năng suất và chất lượng cao phục vụ cho
chăn nuôi công nghiệp. Đồng thời sử ụng lợn LRYSMS làm
nái nền phối với đực lai PiDu phục vụ sản uất lợn lai thương
phẩm có khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt cao
trong chăn nuôi lợn.
27
DANH ỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp và Lê
Đình Phùng. hả năng sinh trưởng của lợn Landrace x
(Yorkshire x VCN-MS15) qua 3 thế hệ. Trang 13-18, Tạp chí
hoa học kỹ thuật chăn nuôi, Hội chăn nuôi. 243-2018.
2. Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp và Lê
Đình Phùng. Năng suất sinh sản của lợn Landrace x (Yorkshire
x VCN-MS15) qua 3 thế hệ. Trang 18-24, Tạp chí hoa học
kỹ thuật chăn nuôi, Hội chăn nuôi. 243-2018.
3. Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp và Lê
Đình Phùng. hả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất thịt
ẻ của lợn lai giữa đực Pietrain x Duroc với nái Landrace x
(Yorkshire x VCN-MS1 ) nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thụy Phương. Trang 29-3 , Tạp chí hoa học Công nghệ
Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. 8 -2018.