bỘ tÀi nguyÊn vÀ mÔi trƯỜng cỘng hoÀ xà hỘi chỦ...
TRANSCRIPT
BÔ TAI NGUYÊN VA MÔI TRƯƠNG
TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /ĐCKS-KTĐCKS Hà Nội, ngày tháng năm 2019
V/v phối hợp cung cấp thông tin liên quan để
xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về
miễn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Công văn số 2736/TTKQH-PL ngày 14 tháng 5 năm 2019 của
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội
về miễn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (giai đoạn từ ngày 01/7/2011 đến
ngày 31/12/2013) và miễn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (giai đoạn
từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/8/2017), hiện nay Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý tài nguyên nước đang hoàn thiện
hồ sơ xây dựng dự thảo Nghị quyết nêu trên. Để có đầy đủ thông tin, số liệu bổ
sung Tờ trình của Chính phủ gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội về việc
ban hành Nghị quyết nêu trên, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đề nghị
Quý Sở phối hợp cung cấp các thông tin có liên quan, cụ thể như sau:
1. Tổng hợp thông tin thực trạng các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
trên địa bàn địa phương từ năm 2011 đến hết năm 2018 (mẫu kèm theo).
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có các Công văn số 5286/BTNMT-
ĐCKS ngày 05 tháng 10 năm 2017 và Công văn số 1321/BTNMT-ĐCKS ngày 20
tháng 3 năm 2018 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có liên quan cung cấp số liệu về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong giai
đoạn từ ngày 01/7/2011 đến ngày 31/12/2013 (tổng số tiền đã phê duyệt trong giai
đoạn này) để làm cơ sở tổng hợp bổ sung Tờ trình và dự thảo Nghị quyết trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội xem xét quyết định việc miễn thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản trong giai đoạn này (bản sao các công văn nêu trên gửi
kèm theo Công văn này).
Tuy nhiên, đến nay còn 11 tỉnh/thành phố, gồm: Bắc Ninh, Bắc Kạn, Thái
Bình, Hà Giang, Đăk Nông, Thừa Thiên Huế, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ và Long An chưa gửi báo cáo về nội dung
này. Để kịp thời tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung Tờ trình
Quốc hội về việc cho phép miễn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong giai
đoạn nêu trên, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đề nghị các Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh/thành phố nêu trên cung cấp số liệu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản trong giai đoạn từ ngày 01/7/2011 đến ngày 31/12/2013.
Để kịp thời tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, các thông tin
như đã nêu trên đề nghị Quý Sở gửi về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
địa chỉ: Số 6, phố Phạm Ngũ Lão, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội trước ngày 25 tháng 6 năm 2019.
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trân trọng và mong nhận được
sự phối hợp của Quý cơ quan trong việc thực hiện nhiệm vụ nêu trên./.
Nơi nhân: - Như trên;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà; (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Quý Kiên
- Lưu: VP, ĐCKS, H(04).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đỗ Cảnh Dương
MẪU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ .... TỪ NGÀY 01/01/2011 ĐẾN HẾT NGÀY 31/12/2018
(Kèm theo Công văn số: /ĐCKS-KTĐCKS ngày tháng năm 2019 của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam)
Thời gian
Tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Tổng số tổ chức, cá
nhân đang hoạt
động khai thác
khoáng sản tại thời
điểm đầu năm
Tổng số tổ chức, cá
nhân được cấp phép
khai thác khoáng
sản mới trong năm
Tổng số tổ chức, cá
nhân trả lại giấy
phép khai thác
khoáng sản trong
năm
Tổng số tổ chức, cá
nhân phá sản/hoặc
giải thể/hoặc tạm
dừng hoạt động
trong năm
Tổng số tổ chức, cá
nhân còn hoạt động
khai thác khoáng
sản tại thời điểm
cuối năm
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Ghi chú: Ngoài số liệu tổng hợp nêu trên, đề nghị Quý Sở tổng hợp thêm số liệu (đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác
khoáng sản tại thời điểm báo cáo theo các tiêu chí): (1) Tổng số tổ chức, cá nhân, trong đó: Doanh nghiệp nhà nước (gồm cả doanh
nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa nhưng nhà nước giữ trên 40% vốn chủ sở hữu)/Công ty TNHH/Công ty cổ phần/Doanh nghiệp tư
nhân/Hợp tác xã/cá nhân - hộ gia đình. (2) Tổng số tổ chức, cá nhân, trong đó: Có tổng vốn chủ sở hữu <10 tỷ đồng/Từ 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng/Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng/Trên 100 tỷ đồng.