bỘ y tẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · web viewĐào tạo cho cán...

97
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM KHU VỰC TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG GIAI ĐOẠN 2 Giai đoạn 2006 – 2009, Ngân hàng Phát triển Châu Á đã phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ Việt Nam triển khai Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, nằm trong Dự án tổng thể bao gồm 3 nước Lào, Căm-pu-chia, Việt Nam với tổng kinh phí là 38,78 triệu USD. Mục tiêu chung của dự án nhằm làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm phổ biến, khống chế không để dịch lớn xảy ra, giảm gánh nặng bệnh tật cho nhân dân trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, cụ thể: (i) tăng cường năng lực hệ thống giám sát và đáp ứng chống dịch quốc gia; (ii) nâng cao công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho các nhóm dân cư có nguy cơ và (iii) tăng cường hợp tác khu vực trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Tại Việt Nam, Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông đã triển khai đúng tiến độ, đạt mục tiêu và hiệu quả, cụ thể: (i) tăng cường năng lực hệ thống giám sát và đáp ứng chống dịch quốc gia qua việc hoàn thiện cơ chế, xây dựng Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm và các văn bản hướng dẫn Luật để thực hiện; đầu tư phương tiện (xe máy), trang thiết

Upload: others

Post on 07-Mar-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THIDỰ ÁN

PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM KHU VỰC TIỂU VÙNG SÔNG MÊ KÔNG GIAI ĐOẠN 2

Giai đoạn 2006 – 2009, Ngân hàng Phát triển Châu Á đã phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ Việt Nam triển khai Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, nằm trong Dự án tổng thể bao gồm 3 nước Lào, Căm-pu-chia, Việt Nam với tổng kinh phí là 38,78 triệu USD. Mục tiêu chung của dự án nhằm làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm phổ biến, khống chế không để dịch lớn xảy ra, giảm gánh nặng bệnh tật cho nhân dân trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, cụ thể: (i) tăng cường năng lực hệ thống giám sát và đáp ứng chống dịch quốc gia; (ii) nâng cao công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho các nhóm dân cư có nguy cơ và (iii) tăng cường hợp tác khu vực trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Tại Việt Nam, Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông đã triển khai đúng tiến độ, đạt mục tiêu và hiệu quả, cụ thể: (i) tăng cường năng lực hệ thống giám sát và đáp ứng chống dịch quốc gia qua việc hoàn thiện cơ chế, xây dựng Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm và các văn bản hướng dẫn Luật để thực hiện; đầu tư phương tiện (xe máy), trang thiết bị chống dịch, trang thiết bị phòng xét nghiệm, cho 14 tỉnh, thành phố, 60 quận, huyện dự án; đầu tư phương tiện (ô tô), trang thiết bị chống dịch cho 12 trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế, 5 đơn vị kiểm dịch thuộc trung tâm y tế dự phòng; nâng cao năng lực giám sát, đáp ứng chống dịch, kỹ năng phòng xét nghiệm, kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện qua các khóa tập huấn ngắn hạn và dài hạn, chuyến thăm quan, học tập kinh ngiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới. Triển khai mô hình cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh nhằm phát hiện sớm các trường hợp bệnh truyền nhiễm tại cộng đồng, triển khai các biện pháp chống dịch kịp thời. (ii) nâng cao khả năng phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho các nhóm dân cư có nguy cơ cụ thể: Hỗ trợ tiêm vắc xin và các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh Viêm não Nhật Bản cho đối tượng có nguy cơ tại 5 tỉnh, thành phố trọng điểm;

Page 2: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

triển khai thực hiện việc lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại 5 tỉnh, thành phố; triển khai hoạt động phòng chống sốt xuất huyết tại cộng đồng cho 14 xã của 7 tỉnh, thành phố trọng điểm; tổ chức hoạt động phòng chống chủ động bệnh giun truyền qua đất tại 14 tỉnh, thành phố dự án. (iii) tăng cường hợp tác khu vực trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm qua việc trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo, diễn đàn khu vực về chuyên môn kỹ thuật phòng chống bệnh truyền nhiễm, bước đầu có những hợp tác cụ thể trong việc khống chế sự lan truyền bệnh tật qua biên giới.

Tuy nhiên cùng với sự phát triển của các bệnh dịch mới đe dọa tới sự phát triển kinh tế trong khu vực đòi hỏi phải có sự phối hợp tốt hơn giữa các nước trong khu vực đặc biệt là những vùng biên giới giữa các nước. Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông giai đoạn 2 (CDC2) được xây dựng kế thừa kết quả của CDC1 cũng như đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong những năm tới của chính phủ Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung. Dự án sẽ được thực hiện tại 3 nước Căm-pu-chia, Lào và Việt Nam, gồm các tỉnh phân theo 3 nhóm hành lang kinh tế có chung đường biên giới, nhằm hỗ trợ công tác phòng chống bệnh dịch tại từng nước trong khu vực, tiến tới khống chế sự lây lan bệnh truyền nhiễm qua biên giới.

Page 3: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

PHẦN I. BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án: Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông - giai đoạn 2

2. Tên nhà tài trợ: Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)3. Cơ quan chủ quản: Bộ Y tế (Việt Nam)

a) Địa chỉ liên lạc: 138 A Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Namb) Số điện thoại/Fax: (84-4) 6.273.2273

4. Đơn vị đề xuất dự án: Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế)a) Địa chỉ liên lạc: 135/1 Núi Trúc, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Namb) Số điện thoại/Fax: (84-4) 3.843.0040/(84-4) 3.736.7379

5. Chủ dự án: Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế)a) Địa chỉ liên lạc: 135/1 Núi Trúc, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Namb) Số điện thoại/Fax: (84-4) 3.843.0040/(84-4) 3.736.7379

6. Thời gian dự kiến thực hiện dự án: 5 năm 2011-20157. Địa điểm thực hiện dự án:

Thực hiện tại 20 tỉnh (Hà Nội, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Đắk Lắk, Đắk Nông, An Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Kiên Giang, Tây Ninh, Trà Vinh, Bình Phước, Long An)

Các Viện: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur TP.Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP.HCM, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn

Cục Y tế dự phòng

8. Tổng vốn dự kiến của dự án: 30 triệu USD

Dự án có tính chất hành chính sự nghiệp. Tổng vốn dự kiến của dự án là 30 triệu Đô la Mỹ.

Trong đó:

Page 4: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Vốn ODA dự kiến: 27 triệu USD (theo tỷ giá chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Đề cương chi tiết dự án)

Vốn đối ứng dự kiến: 3 triệu USD (trong đó, vốn ngân sách trung ương cấp phát là 1,17 triệu USD, vốn từ nguồn ngân sách địa phương là 1,83 triệu USD). Vốn đối ứng được bố trí trong chi sự nghiệp hàng năm cho các đơn vị thụ hưởng dự án theo phân cấp ngân sách hiện hành. Địa phương có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các đơn vị thực hiện dự án tại tỉnh. Bộ Y tế có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho Ban Quản lý dự án trung ương và các Viện theo tiến độ giải ngân của dự án.

9. Hình thức cung cấp ODA

a) ODA không hoàn lại

b) ODA vay ưu đãi

c) ODA vay hỗn hợp

B. MÔ TẢ DỰ ÁN

1. Mục tiêu chung

Giảm tỷ lệ mắc, tử vong do bệnh truyền nhiễm đặc biệt các bệnh truyền nhiễm vùng nhiệt đới ít được quan tâm. Hỗ trợ công tác kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong nước và phối hợp với các nước trong khu vực phòng chống dịch bệnh. Nâng cao sức khỏe cho người dân khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, góp phần thực hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) 4, 5, 6.

2. Các thành phần của dự án

Dự án có 3 thành phần tương ứng với các mục tiêu Dự án cần đạt được, gồm (i) Tăng cường hệ thống phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực (ii) Tăng cường công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm ở khu vực biên giới và hành lanh kinh tế, và (iii) Lồng ghép quản lý dự án.

Hoạt động của thành phần (i) sẽ được tập trung thực hiện trên phạm vi 20 tỉnh, thành phố dự án và hỗ trợ kịp thời cho công tác chống dịch khẩn cấp tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước.

Page 5: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Với thành phần (ii), Dự án xác định 3 khu vực thực hiện dự án, gồm (a) khu vực các tỉnh phía Bắc của Lào và Việt Nam giáp ranh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, (b) khu vực các tỉnh miền Trung của Lào và phía Đông Bắc Căm-pu-chia, và (c) khu vực các tỉnh miền Nam Việt Nam và Căm-pu-chia cùng với 1 tỉnh của Thái Lan. Hai nước Trung Quốc và Thái Lan đều ủng hộ việc thực hiện thí điểm các hoạt động qua biên giới của Dự án. Tại mỗi khu vực, dự án lựa chọn những vấn đề ưu tiên để tập trung giải quyết, nhằm giảm thiểu tác hại của một số bệnh truyền nhiễm cụ thể (sốt xuất huyết, Tả, bệnh giun truyền qua đất), nâng cao nhận thức của người dân, tiến tới thay đổi hành vi.

Các Viện gồm Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP. Hồ Chí Minh, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn sẽ hỗ trợ hoạt động dự án về mặt kỹ thuật.

Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) sẽ hỗ trợ quản lý và lập kế hoạch hoạt động.

2.1. Thành phần 1: Tăng cường hệ thống phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực

Tiểu thành phần 1: Tăng cường hơp tac khu vực cho công tac phòng chông bệnh truyền nhiễm

Tiếp theo giai đoạn 1, Dự án sẽ đẩy mạnh hoạt động hợp tác khu vực trong phòng chống bệnh truyền nhiễm, để (i) tăng cường năng lực hợp tác khu vực của Bộ Y tế về phòng chống bệnh truyền nhiễm, tập trung củng cố đầu mối cho hoạt động hợp tác khu vực về phòng chống bệnh truyền nhiễm tại cơ quan Bộ và tham gia Ban chỉ đạo khu vực , (ii) phối hợp thực hiện các chiến lược khu vực và (iii) duy trì công tác quản lý thông tin, gồm:

- Hoạt động chia sẻ kiến thức qua mạng điện tử, diễn đàn y tế của khu vực, các diễn đàn kỹ thuật.

- Hỗ trợ đầu mối khu vực và cơ chế xác nhận thông tin phòng chống bệnh truyền nhiễm của tiều vùng sông Mê Kông để tổng hợp và phổ biến thông tin phòng chống bệnh truyền nhiễm cho khu vực tiểu vùng sông Mê Kông; và

Page 6: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị phòng chống bệnh truyền nhiễm của khu vực tiểu vùng sông Mê Kông thực hiện điều tra, đánh giá liên quan đến chính sách và triển khai tiêu chuẩn hóa cơ sở.

Tiểu thành phần 2: Nâng cao năng lực hệ thông giam sat và đap ứng

Tiếp theo giai đoạn 1, Dự án sẽ tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực hệ thống giám sát và đáp ứng thông qua việc (i) củng cố hoạt động hợp tác khu vực về giám sát - đáp ứng; (ii) củng cố và mở rộng năng lực giám sát - đáp ứng tuyến tỉnh, huyện; (iii) nâng cấp và cải thiện chất lượng dịch vụ xét nghiệm; (iv) thí điểm hoạt động hợp tác xuyên biên giới, và (v) cải thiện công tác báo cáo và đáp ứng dịch. Trong khuôn khổ cho phép, Dự án sẽ hợp tác và có thể hỗ trợ Chương trình Giám sát bệnh lưu vực sông Mê Kông (MBDS) và các đối tác khác về hoạt động qua biên giới.

Tiểu thành phần 3: Tập trung hỗ trợ phòng chống bệnh sốt xuất huyết và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm.

Dự án giai đoạn 2 tập trung hỗ trợ phòng chống bệnh sốt xuất huyết và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm thông qua việc (i) thực hiện các đánh giá phối hợp về sự lây truyền và yếu tố chính gây bệnh sốt xuất huyết và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm; và (ii) các biện pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, bao gồm hoạt động đào tạo, tập huấn, cung cấp trang thiết bị và vật tư y tế nhằm giảm thiểu tác hại của sốt xuất huyết và một số bệnh truyền nhiễm ít được quan tâm như bệnh Tả và các bệnh lây qua đường tiêu hóa, Bệnh do giun truyền qua đất.

2.2. Thành phần 2: Tăng cường phòng chống bệnh truyền nhiễm ở khu vực biên giới và hành lang kinh tế

Tiểu thành phần 1: Cải thiện công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng Dự án giai đoạn 2 tập trung Cải thiện công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng: (i) củng cố kỹ năng cho nhân viên y tế thôn bản, (ii) tiến hành đánh giá và lập kế hoạch có sự tham gia, (iii) tăng cường truyền thông thay đổi hành vi, (iv) đẩy mạnh phát triển mô hình “Làng văn hóa

Page 7: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

khỏe” tại các vùng dân cư ngheo, các xã vùng sâu vùng xa thuộc các huyện biên giới của các tỉnh dự án

Tiểu thành phần 2: Nâng cao năng lực cho can bộ làm công tac phòng chông bệnh truyền nhiễm

Dự án giai đoạn 2 tập trung nâng cao năng lực cán bộ làm công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm: hỗ trợ thiết lập hệ thống đào tạo tuyến tỉnh, gồm (i) tại mỗi tỉnh, thành lập một nhóm đào tạo, (ii) cải thiện công tác quản lý nguồn nhân lực, (iii) tăng cường năng lực đào tạo tuyến tỉnh, (iv) nâng cao năng lực thực hiện của cán bộ, và (v) đồng đều hóa năng lực cho các cán bộ dịch tễ học thực địa và cán bộ y tế người dân tộc thiểu số.

2.3. Thành phần 3: Lồng ghép quản lý dự án

Trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện của giai đoạn 1, Dự án sẽ hỗ trợ việc quản lý lồng ghép dự án, thông qua (i) quản lý dự án có năng lực và hiệu quả, quản lý có trách nhiệm, công tác lập kế hoạch và theo dõi hoạt động dựa trên kết quả đầu ra, (ii) cải thiện công tác mua sắm, quản lý tài chính, hỗ trợ kỹ thuật, và (iii) duy trì công tác quản lý thông tin phòng chống bệnh truyền nhiễm, trong đó lưu ý lồng ghép và duy trì hoạt động dự án ngay trong kế hoạch hoạt động hàng năm của các tỉnh..

C. LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN

5 năm - từ 2011 đến 2015. Dự án dự kiến hoàn thành vào ngày 31 tháng 12 năm 2015

Dự án sẽ tập trung triển khai đấu thầu mua sắm phương tiện, trang thiết bị trong năm thứ nhất, thứ hai và thứ ba của dự án.

Các năm sau triển khai vận hành, phát huy hiệu quả đầu tư,thực hiện mục tiêu của dự án.

D. NGUỒN TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN

Page 8: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA ưu đãi của ngân hàng ADB kết hợp cùng vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam từ nguồn kinh phí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương.

Ngân sách dự án 30 triệu USD$ bao gồm 27 triệu USD$ vốn vay từ quỹ phát triển châu Á (ADF) của ADB. Vốn vay ưu đãi thời hạn 32 năm với thời gian ân hạn 8 năm lãi suất 1% trong thời gian ân hạn và 1.5% cho những năm tiếp theo.

Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 3 triệu USD bao gồm 1,17 triệu USD là vốn Trung ương và 1,83 triệu USD vốn địa phương.

Dự án vốn vay tuân theo các điều khoản trong tài liệu “Sổ tay Hướng dẫn Thực hiện Dự án vốn vay” năm 2010 của ADB (tài liệu liên tục được bổ sung sửa đổi) và những điều kiện cụ thể do Bộ Y tế Việt Nam và ADB đồng thuận.

Nguồn tài chính dự án

Đơn vị   : nghìn USD

Nguồn Ngân sách Tỷ lệ

Vốn vay ưu đãi từ quỹ phát triển châu Á dành cho quốc gia dựa trên kết quả thực hiện

9.000 30%

Vốn vay ưu đãi từ quỹ phát triển châu Á dành cho tiểu vùng sông Mê kông

18.000 60%

Vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam 3.000 10%

Tổng ngân sách 30.000 100%

Page 9: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

PHẦN II. BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN

1. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN

Trong những năm gần đây, dưới ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá, việc hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa, du lịch giữa các nước trên thế giới và trong khu vực được tăng cường, đặc biệt ở các nước có chung đường biên giới, làm nảy sinh nhiều vấn đề cần có sự quan tâm chung. Việc hội nhập kinh tế khu vực mang lại nhiều lợi ích, như đẩy mạnh các hoạt động kinh tế, cơ hội việc làm, cũng như việc sử dụng chung các cơ sở y tế, tuy nhiên việc người dân qua lại khu vực đường biên là một trong những nguyên nhân làm gia tăng tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch mới xuất hiện và tái xuất hiện trở lại như Hội chứng Suy hô hấp cấp (SARS), cúm gia cầm ở người A(H5N1), đại dịch cúm A(H1N1), sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm gây dịch lây truyền từ động vật đang dần trở thành mối quan tâm ưu tiên cho sức khoẻ cộng đồng. Tỷ lệ mắc, tử vong cao, tập trung trong thời gian ngắn, nguy cơ bùng phát thành dịch lớn, đại dịch ảnh hưởng đến khu vực và toàn Thế giới . Tác động về kinh tế của chúng được thấy rõ qua tình trạng đình trệ trong thương mại và du lịch, gây mất ổn định về xã hội trong khu vực hoặc toàn cầu. Những yếu tố này giải thích tại sao bệnh cúm A(H5N1) và A(H1N1), HIV/AIDS và SARS nằm trong nhóm các vấn đề ưu tiên nhất đối với hệ thống y tế toàn cầu và các cơ quan y tế quốc tế.

Bên cạnh đó, Sốt xuất huyết là bệnh do véc tơ truyền phổ biến nhất ở khu vực tiểu vùng sông Mê Kông. Trong giai đoạn từ 2000 - 2007 trên toàn cầu, số mắc sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue đã tăng 4 lần so với giai đoạn 1980 - 1989. 500.000 trường hợp SXHD phải nhập viện mỗi năm trong đó 90% trường hợp dưới 15 tuổi. Tỷ lệ chết trung bình khoảng 5%. Tại Việt Nam, trong giai đoạn 1999 – 2007, số mắc trung bình hàng năm là 54.911 trường hợp/năm, tử vong trung bình hàng năm là 69 trường hợp/năm. Tỷ lệ mắc/100.000 dân giai đoạn 1999 – 2007 là 65,3/100.000 dân, tỷ lệ tử vong/mắc là 0,13%. Năm 2007 là năm có số mắc, tử vong cao nhất trong giai đoạn 1999 – 2007 với 104.465 trường hợp mắc, 88 trường hợp tử vong. Cũng như xu hướng diễn biến bệnh sốt xuất huyết trên Thế giới, tại

Page 10: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết diễn biến rất phức tạp, có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nguy cơ bùng phát thành dịch là rất lớn. Trong giai đoạn trước, đỉnh dịch sốt xuất huyết thường xuất hiện sớm vào các tháng 5 – 6 trong năm với số lượng ca mắc trong những tháng cao điểm dưới 10.000 trường hợp. Trong những năm gần đây, dịch thường xuất hiện muộn vào thời điểm từ tháng 9 – 10 và thường kéo dài sang đầu năm sau, số ca mắc trong những tháng đỉnh dịch lên tới trên 10.000 trường hợp. Trước đây, bệnh thường tập trung ở khu vực đô thị, tuy nhiên với tốc độ đô thị hóa cao, bệnh có xu hướng lan rộngvùng cận đô thị và nông thôn. Muỗi gây bệnh có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác bằng cách bám đậu trên các phương tiện giao thông như máy bay, ô tô, tầu hỏa,... phương thức lây truyền bệnh như vậy làm cho những nỗ lực kiểm soát véc tơ gây bệnh của các quốc gia giảm hiệu quả.

Một số bệnh truyền nhiễm gây dịch do véc tơ truyền như Viêm não Nhật Bản, trong những năm gần đây cũng đang trở thành mối đe doạ tại nhiều địa phương của 3 nước Căm-pu-chia, Lào và Việt Nam.

Các bệnh do ký sinh trùng (giun chỉ bạch huyết, sán, bệnh giun sán, sán lá và sán dây do thức ăn) thuộc nhóm bệnh giun sán cũng gây nên nguy cơ dịch bệnh truyền qua biên giới. Vấn đề này ít được quan tâm đầy đủ vì nhiều bệnh trong nhóm này không được đưa vào danh mục dịch bệnh cần báo cáo, hơn nữa lại thường là dịch bệnh địa phương tại một số khu vực nhất định. Tuy nhiên những khu vực này lại thường nằm trong vùng biên giới của 3 nước. Các bệnh do ký sinh trùng thường là bệnh địa phương ở hầu hết các vùng biên giới của các nước trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, liên quan đến tình trạng ngheo đói và điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo. Giun móc còn gây ra bệnh thiếu máu, có thể đe doạ tính mạng của hàng nghìn phụ nữ sống tại các vùng biên giới, trong khi đó hàng nghìn trẻ em ở các khu vực này lại bị ảnh hưởng do các bệnh ký sinh đường ruột làm gia tăng tình trạng suy dinh dưỡng, giảm sút năng lực học tập. Cùng với sự hội nhập kinh tế trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông dẫn đến tình trạng di dân ngày càng gia tăng, gây nên nguy cơ lây nhiễm các bệnh ký sinh cho nhóm dân cư mới thông qua tiếp xúc giữa người dân. Việc điều trị có hiệu quả các bệnh này nhằm giúp tăng cường nhân lực và năng suất lao động.

Page 11: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Các nước khu vực tiểu vùng sông Mê Kông phối hợp với ADB và các đối tác khác, đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc kiểm soát nhiều bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên, trong khi Chính phủ các nước bắt tay vào loại trừ các bệnh giun sán thông qua các chương trình loại trừ tác nhân truyền bệnh, công tác quản lý thuốc và vệ sinh môi trường từ một phía biên giới, thì phía bên kia lại không có những biện pháp phối hợp, do đó các bệnh ký sinh và véc tơ truyền bệnh nhanh chóng phát triển trở lại và gây lây nhiễm cho người dân. Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông (CDC) sẽ được thực hiện tại 3 nước Căm-pu-chia, Lào và Việt Nam, gồm các tỉnh phân theo 3 nhóm có chung đường biên giới, nhằm hỗ trợ công tác phòng chống lây lan bệnh truyền nhiễm qua biên giới.

Dự án sẽ tập trung vào hoạt động hợp tác qua biên giới trong phòng chống bệnh truyền nhiễm, đồng thời lưu ý đến các vấn đề trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm liên quan đến giao thông và sự di biến động của người dân qua lại biên giới cũng như những tác động của hoạt động này đối với dân cư vùng biên giới đang gia tăng nhanh chóng do sự phát triển của các hành lang kinh tế khu vực tiểu vùng sông Mê Kông và mạng lưới đường giao thông.

2. MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA DỰ ÁN

2.1. Tăng cường hợp tác khu vực tiểu vùng sông Mê Kông trong phòng chống bệnh truyền nhiễm.

2.2. Tăng cường năng lực giám sát, đáp ứng chống dịch quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện Điều lệ Y tế Quốc tế (IHR) và Chiến lược phòng chống bệnh mới nổi khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APSED).

2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm, đặc biệt tuyến huyện, xã.

2.4. Cải thiện khả năng lồng ghép trong lập kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm.

2.5. Hỗ trợ kiểm soát các bệnh truyền nhiễm mới nổi và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm.

Page 12: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

2.6. Nâng cao nhận thức về phòng chống bệnh truyền nhiễm cho người dân khu vực ít được tiếp cận với các dịch vụ y tế nhưng chịu gánh nặng bệnh tật và có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm lớn.

3. CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ

3.1. Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết/100.000 dân trung bình giai đoạn 2010 – 2014 giảm 15% so với giai đoạn 2005 – 2009 tại các tỉnh triển khai dự án;

3.2. Ít nhất 80% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và 90% trẻ trước tuổi đến trường Trên địa bàn triển khai dự án được tẩy giun;

3.3. Tỷ lệ người dân trong tỉnh triển khai dự án áp dụng đúng việc dự phòng và chăm sóc các bệnh truyền nhiễm tăng 20% so với điều tra ban đầu;

3.4. Tỷ lệ các vụ dịch bệnh truyền nhiễm trong các tỉnh triển khai dự án được báo cáo và can thiệp trong vòng 24 giờ tăng 30%;

3.5. Tỉnh dự án đáp ứng yêu cầu của IHR/APSED tăng từ 30% lên 60%;

3.6. Ít nhất 70% cán bộ làm công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các huyện triển khai dự án (bao gồm ít nhất 60% nhân viên nữ) đạt yêu cầu công việc.

4. KẾT QUẢ ĐẨU RA CỦA DỰ ÁN

4.1. Giảm tỷ lệ mắc, chết do bệnh truyền nhiễm.

4.2. Giám sát phát hiện sớm, đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm mới nổi và quay trở lại.

4.3. Hợp tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm đạt hiệu quả giữa các quốc gia trong khu vực và giữa các khu vực biên giới.

5. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TỈNH DỰ ÁN

5.1. ¦u tiªn lùa chän c¸c tØnh cã sè m¾c, chÕt vµ cã nguy c¬ m¾c cao c¸c bÖnh truyÒn nhiÔm g©y dÞch lu hµnh t¹i ®Þa ph¬ng.

5.2. §¹i diÖn cho c¸c vïng, miÒn trong c¶ níc (theo khu vùc, theo vïng ®Þa lý)

5.3. Cha cã hoÆc Ýt ®Çu t hç trî tõ c¸c dù ¸n trong níc vµ quèc tÕ

Page 13: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

5.4. Cã lu lîng hµnh kh¸ch, hµng hãa, ph¬ng tiÖn qua l¹i cöa khÈu sè lîng lín

5.5. Cã nhiÒu x· nghÌo.5.6. C¸c ho¹t ®éng dù ¸n kh«ng bÞ trïng lÆp víi c¸c dù ¸n kh¸c 5.7. C¸c tØnh, thµnh phè ®· tham dù trong giai ®o¹n 15.8. Cam kÕt cña chÝnh quyÒn ®Þa ph¬ng thùc hiÖn dù ¸n vµ

®Çu t cho c«ng t¸c y tÕ dù phßng.(Phô lôc 6: Tiªu chÝ lùa chän tØnh Dù ¸n)

6. SỰ PHÙ HỢP VÀ CÁC ĐÓNG GÓP VÀO CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA, QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG HOẶC ĐỊA PHƯƠNG, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH

Đẩy mạnh kinh tế khu vực tiểu vùng sông Mê Kông đang là ưu tiên hàng đầu của ADB và các nhà tài trợ quan tâm trong những năm qua. Bên cạnh đó việc triển khai dự án sẽ góp phần đạt được các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) 4, 5 và 6 thông qua việc giảm bớt sự lây lan các dịch bệnh truyền nhiễm đồng thời thực hiện các chiến lược và định hướng gần đây của Đảng và Nhà nước Việt Nam nói chung và ngành Y tế nói riêng. Định hướng lớn về Y tế dự phòng đã được xác định rõ trong nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về “Công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm (2007) và Luật Phòng chống bệnh HIV/AIDS (2005) đang từng bước đi vào cuộc sống. Năm 2008, Quốc hội đã ra Nghị quyết số 18/2008/QH12 nêu rõ “Tăng tỷ lệ chi ngân sách hằng năm cho sự nghiệp y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của Ngân sách Nhà nước. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng”. Tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Đề án hỗ trợ phát triển Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện”. Cụ thể:

+ Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2006 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia Y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng 2020 với mục tiêu giảm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng; phát hiện sớm, khống chế kịp thời các dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật; góp phần phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao tuổi

Page 14: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

thọ, chất lượng cuộc sống và cải thiện chất lượng giống nòi. Một trong những giải pháp được đề cập tới là đẩy mạnh các hoạt động giám sát để phát hiện dịch mới phát sinh, tổ chức dập dịch kịp thời, ứng dụng công nghệ thông tin để củng cố hệ thống báo cáo, giám sát.

+ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 trong đó nêu rõ đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra.

Các chương trình y tế quốc gia được thực hiện có kết quả trên quy mô rộng. Trong giai đoạn 2001-2005 đã có 10 chương trình y tế mục tiêu quốc gia nằm trong Chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/ADIS (Theo quy định số 71/TTg của Chính phủ) được triển khai và vẫn được tiếp tục cho tới nay. Đó là chương trình: Phòng chống sốt rét, phòng chống lao, phòng chống bệnh phong, phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em, phòng chống các dối loạn do thiếu iốt, tiêm chủng mở rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống sốt xuất huyết, bảo vệ an toàn sức khỏe tâm thần cộng đồng.

Độ bao phủ của Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng là 100% số xã phường của cả nước đã giảm đáng kể tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Độ bao phủ của chương trình phòng chống sốt rét là 90-91% số xã phường, Chương trình phòng chống lao 100% xã phường, Chương trình phòng chống bệnh phong 99,6% số xã phường, Chương trình phòng chống sốt xuất huyết 91%. Độ bao phủ muối iốt của Chương trình phòng chống bướu cổ đạt 93,2%. Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) bao phủ 100% số tỉnh, 86% số huyện, 55% số xã trong cả nước (2006). Chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng bao phủ 64 tỉnh, thành phố, nhưng chí có 99,4% số xã phường của cả nước được bao phủ. Tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin của Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) đạt tỷ lệ rất cao, trên 95% chung cho cả nước, cao hơn cho khu vực miền Bắc và miền Nam (gần 100%), thấp hơn ở khu miền Trung và Tây Nguyên.

Page 15: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Năm 2008, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi của cả nước được tiêm chủng đầy đủ của Chương trình TCMR là 93,9%, trong đó có tiêm vắc xin BCG 95,7%, uống vắc xin bại liệt 95,6%, tiêm văc xin ho gà - bạch hầu - uốn ván 95,5%, tiêm vắc xin sởi 95,6%. Độ bao phủ của Chương trình TCMR giữa các vùng không có sự khác biệt đáng kể: Vùng Bắc Trung bộ 94,8%, vùng Duyên hải Nam Trung bộ 95%, vùng Tây Nguyên 95,6% vùng Đồng bằng sông Cửu Long 94,4%, vùng Đông Nam bộ 91,1%.

Hiệu quả của các chương trình y tế mục tiêu quốc gia những năm qua là đã giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh có vắc xin phòng ngừa và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phát hiện sớm được nhiều trường hợp mắc bệnh trong công đồng được kịp thời điều trị và quản lý. Trong những năm tới, việc tiếp tục triển khai các chương trình y tế mục tiêu quốc gia mới là hết sức cần thiết, đặc biệt là phòng chống các bệnh không lây nhiễm và chấn thương, tai nạn.

Việc củng cố y tế cơ sở được thể chế hóa thành chuẩn quốc gia về y tế xã. Việc tiếp cận của người dân, đặc biệt là dân ngheo, đối với các dịch vụ y tế dễ dàng và thuận tiện hơn. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến cơ sở ngày càng thu hút đông đảo cán bộ y tế không chỉ trong khối YTDP mà cả khối điều trị. Sự phối hợp liên ngành trong phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương trình y tế mục tiêu đã có những tiến bộ. Công bằng và hiệu quả là tư tưởng xuyên suốt trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, đặc biết là các dịch vụ y tế dự phòng. Mục tiêu “Sức khoẻ cho con người” trong chăm sóc sức khỏe ban đầu đang được chuyển thành “Mọi người vì sức khỏe”.

Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe được đẩy mạnh ở tất cả các địa phương và các tuyến thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (Phát thanh, truyền hình, báo chí), các câu lạc bộ sức khỏe, các phương pháp truyền thông trực tiếp, các chương trình y tế, dịch vụ tư vấn sức khỏe, trang web của tổ chức tư nhân, Nhà nước,... Hệ thống truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành y tế cũng đã được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả (Kênh VTV2, các Trung tâm truyền thông - giáo dục sức khỏe của Bộ Y tế và các tỉnh/thành phố). Nhờ vậy, các thông tin về bảo vệ chăm sóc sức khỏe đến với người dân được dễ dàng, nhanh chóng, chính xác góp phần làm thay đổi theo hướng tích cực các nhận thức, thái độ

Page 16: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

và hành vi của mọi người về giữ gìn sức khỏe và phòng chống bệnh tật.

Công tác kiểm dịch y tế biên giới được triển khai hầu hết các cửa khẩu biên giới, sân bay quốc tế, cảng biển. Công tác kiểm dich y tế khách xuất nhập cảnh được tăng cường góp phần ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm lây lan từ ngoài vào, đảm bảo an ninh sức khoẻ quốc gia. Năm 2009, kiểm dịch biên giới đã kiểm soát được 100% du khách xuất nhập cảnh (4,25 triệu người), kiểm tra 6.210 lượt tàu thuỷ, 7.215 lượt tàu bay, 209.104 lượt ôtô, 2.450 lượt tàu hoả nhập cảnh (tăng 10% so với năm 2008)

Theo đánh giá của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế, năm 2009 công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh đạt được 48/50 chỉ tiêu đề ra. Hai chỉ tiêu chưa đạt là xây dựng bản pháp quy và hạn chế tỷ lệ mắc sốt xuất huyết.

Các nhà tài trợ thuộc nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế (WHO, WB, ADB, NGOs…) tiếp tục đầu tư nhiều vào lĩnh vực y tế dự phòng…. Phòng chống đại dịch cúm A(H1N1), cúm gia cầm A(H5N1), cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, đào tạo cán bộ, chuyên gia Y tế dự phòng, Y tế công cộng…

Trong thập niên đầu của thế kỷ 21, nhiều diễn biến phức tạp của thời tiết, khí hậu đã xảy ra. Y tế dự phòng đã kịp thời ứng phó với những ảnh hưởng của bão, lũ quét, lụt lội, hạn hán… nhằm bảo vệ sức khoẻ người dân, hạn chế ô nhiễm môi trường sống. Nhờ vậy, ốm đau, tai nạn được khống chế, dịch bệnh không xảy ra, cuộc sống người dân sớm được ổn định sau mỗi lần thiên tai, thảm hoạ.

Về y tế công cộng và y tế dự phòng, Việt Nam đã xây dựng được một mạng lưới quốc gia về y tế công cộng và y tế dự phòng khá mạnh, từ trung ương tới thôn, bản và có sự tham gia phối hợp của nhiều Bộ, Ngành. Điều này góp phần đáng kể vào những thành tựu của công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm, bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Qua nhiều năm, nước ta xây dựng được một mạng lưới quốc gia về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu từ trung ương đến địa phương, có khả năng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất đặt ra từ thực tế đất nước trong lĩnh vực y tế dự phòng. Mạng lưới y tế dự phòng ở tuyến trung ương và tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện có 11 viện nghiên cứu đầu ngành, 63

Page 17: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố, 23 Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, 28 Trung tâm phòng chống sốt rét, 11 Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế. Ở tuyến cơ sở, mạng lưới Y tế dự phòng có 679 Trung tâm Y tế tuyến huyện, quận, hơn 11.000 Trạm Y tế xã, phường. Hơn 100.000 cộng tác viên và nhân viên y tế thôn bản hoạt động y tế dự phòng tại cộng đồng.

Mạng lưới y tế dự phòng còn có sự tham gia phối hợp của các đơn vị Y tế dự phòng quân y và các lực lượng vũ trang đóng rải rác trên tất cả các địa bàn trong cả nước.

Với một đội ngũ cán bộ y tế dự phòng đông đảo và sự tham gia tích cực của cộng đồng, mạng lưới Y tế dự phòng ngày càng phát huy vai trò to lớn của mình trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

Nói tóm lại, những nỗ lực của ngành y tế, đặc biệt là y tế dự phòng trong nhiều năm qua đã góp phần đáng kể làm giảm gánh nặng bệnh tật, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề khiến cho tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dich diễn biến phức tạp, khó lường. Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe có liên quan đến môi trường, nước sạch, nghề nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm và lối sống thay đổi vẫn còn phổ biến trong xã hội. Nhiều bệnh truyền nhiễm gây dịch có nguy cơ bùng phát trở lại như lao, sốt xuất huyết, sốt rét, tả, ly, thương hàn, viêm não vi rút… Xuất hiện những bệnh dịch mới khó xác định, khó điều trị, có nguy cơ bùng phát thành đại dịch nguy hiểm như SARS, cúm A(H1N1), HIV/AIDS. Các bệnh Tả, cúm A(H5N1) luôn tiềm ẩn và có thể bùng phát thành dịch bất cứ lúc nào. Các bệnh lây từ nước ngoài như bò điên, ebola, sốt vàng có nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam và gây dịch.

Còn nhiều hạn chế trong việc vệ sinh cung cấp nước sạch đảm bảo đủ số lượng và về chất lượng, đặc biệt là việc xử lý vệ sinh phân, nước thải, rác thải ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Hậu quả là tỷ lệ mắc giun sán còn ở mức rất cao, tiêu chảy và suy dinh dưỡng trẻ em còn rất phổ biến.

Ô nhiễm môi trường không khí, nước ngày một gia tăng do giao thông vận tải, công nghiệp và do đô thị hoá. Rác thải sinh hoạt, rác thải độc hại (trong đó có cả rác thải y tế) chưa được xử lý tốt. Tác hại của ô nhiễm không khí với sức khoẻ

Page 18: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

người dân chưa được giám sát, đánh giá thường xuyên nhằm cấp bằng chứng để hành động giảm các nguy cơ đang đe doạ sức khoẻ người dân.

Bão lụt, lũ quét, triều cường, hạn hán, lở đất, cháy rừng… là thiên tai thảm họa vừa thường xuyên xảy ra vừa bất ngờ làm đảo lộn sinh hoạt của người dân, gây thương tích và tạo cơ hội để dịch bệnh phát sinh. Những tác động của biến đổi khí hậu đối với sức khoẻ nhân dân ngày càng rõ ràng sâu sắc đặc biệt vùng biển, hải đảo.

Hiểu biết của số đông cán bộ và nhân dân về bảo vệ và nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, phòng dịch, xây dựng lối sống lành mạnh còn chưa ở mức cao, chưa chuyển thành hành động thực tế. Các chiến dịch truyền thông theo từng chuyên đề sức khỏe chưa thực sự tác động sâu rộng tới đối tượng đích. Khả năng tiếp cận thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe của người dân còn hạn chế, phương thức truyền thông – giáo dục sức khỏe ở một số địa phương còn chưa phù hợp và linh hoạt.

Công tác xây dựng chính sách, pháp luật và chỉ đạo thực thi chính sách chưa đạt hiệu quả mong muốn. Một số chính sách, pháp luật liên quan đến Y tế dự phòng cần được cụ thể hoá và bổ sung hoàn thiện đề đảm bảo thực thi có hiệu quả, như các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, về sức khoẻ môi trường, phòng chống tác hại của thuốc lá,… Cơ chế giám sát, hỗ trợ thực thi các chính sách đã ban hành và các chương trình mục tiêu tại cộng đồng. Chính sách và biện pháp củng cố tổ chức Y tế dự phòng các cấp nâng cao năng lực và đổi mới chế độ đãi ngộ cán bộ làm việc trong lĩnh vực Y tế dự phòng.

Lãnh đạo ở nhiều địa phương chưa thực sự quan tâm vận dụng các chính sách đã ban hành vào thực tế, không đưa ra các giải pháp cụ thể thực hiện, cung cấp không đủ kinh phí cho sự phát triển Y tế dự phòng địa phương. Năng lực các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố còn hạn chế về nguồn lực, nhân lực, lập kế hoạch, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ giám sát tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật. Nhân viên y tế các trạm y tế xã và nhân viên y tế thôn chưa phát huy đầy đủ công tác Y tế dự phòng ở tuyến cộng đồng. Công tác hỗ trợ, giám sát trong quá trình

Page 19: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

triển khai chưa được như mong muốn. Chất lượng thông tin, báo cáo các số liệu chưa đầy đủ, chính xác.

Hệ thống tổ chức y tế dự phòng và cơ chế phối hợp liên ngành, liên Vụ, Cục chưa phát huy hết tiềm năng. Năng lực các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh thành phố còn hạn chế về nguồn lực, nhân lực, hệ thống thông tin, lập kế hoạch, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật, hỗ trợ giám sát tuyến dưới, về chuyên môn, kỹ thuật, hỗ trợ giám sát tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật. Y tế dự phòng tuyến huyện, xã, thôn chưa được kiện toàn ngang tầm nhiệm vụ. Mối quan hệ giữa hệ thống Y tế dự phòng với các ban ngành, tổ chức xã hội ở địa phương chưa chặt chẽ và có nền nếp. Chính sách đãi ngộ đối với người làm công tác Y tế dự phòng chưa thỏa đáng đã làm nản lòng một bộ phận không nhỏ cán bộ y tế lâu năm làm Y tế dự phòng và không thu hút được đông đảo sinh viên, cán bộ y tế trẻ đi chuyên sâu về ngành này.

Cơ sở hạ tầng của hệ thống Y tế dự phòng đã từng bước được nâng cấp, trang thiết bị được đổi mới nhưng còn chưa đạt yêu cầu. Tuyến tỉnh có 80% Trung tâm Y tế dự phòng cần được nâng cấp, sửa chữa và xây mới. Tuyến huyện hầu hết chưa có cơ sở làm việc độc lập và hầu như chưa có trang thiết bị. Phần ngân sách đầu tư cho Y tế dự phòng trung bình mới đạt 17% tổng ngân sách toàn ngành y tế trong khi Nghị quyết số 18/2008/QH12 của Quốc hội quy định tỷ lệ này ít nhất phải là 30%.

Mối quan hệ giữa hệ thống Y tế dự phòng với các ban ngành, tổ chức xã hội ở địa phương chưa chặt chẽ và đi vào nề nếp, ảnh hưởng tới chất lượng hiệu quả chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe nhân dân.

Trước những hạn chế, yếu kém nêu trên, cần xác định các vấn đề ưu tiên phải giải quyết trong thời gian tới bao gồm:

- Nâng cao hiểu biết và hành vi của nhân dân về bảo vệ và nâng cao sức khỏe: Nếu không thay đổi được nhận thức và hành vi về phòng bệnh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của các tầng lớp nhân dân, thì không thể đạt được các mục tiêu của Y tế dự phòng. Vì vậy, tất cả các hoạt động trong lĩnh vực Y tế dự phòng đều

Page 20: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

phải hướng vào việc nâng cao nhận thức và hành vi của nhân dân về bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe liên quan đến môi trường, lối sống chưa được kiểm soát: Do quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhiều yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe nhân dân, như ô nhiễm môi trường, thiếu an toàn vệ sinh thực phẩm, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, sự lây lan dịch bệnh do mở rộng giao lưu quốc tế, biến đổi khí hậu, thay đổi lối sống (hút thuốc lá, uống rượu - bia, chế độ ăn, tình dục an toàn, thói quen tập thể dục) đang xuất hiện và gia tăng. Các vấn đề này cần được giải quyết thông qua các can thiệp ở cấp độ cộng đồng. Việc ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của những yếu tố nguy cơ đó cần được coi là một ưu tiên hàng đầu của y tế công cộng trong dài hạn, cũng như trong những năm trước mắt. Các can thiệp thay đổi hành vi và tạo điều kiện cho người dân lựa chọn phù hợp để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh rất cần thiết.

- Tăng cường công tác xây dựng chính sách, pháp luật và chỉ đạo thực thi chính sách, pháp luật đạt hiệu quả: Đổi mới quản lý - điều hành, trước hết là hoàn thiện các chính sách, pháp luật và các biện pháp thực thi chính sách, là điều kiện quyết định để phát huy các nguồn lực của xã hội, bảo đảm thực hiện có hiệu quả những yêu cầu và nhiệm vụ phức tạp của Y tế dự phòng trong bối cảnh gia tăng các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe.

- Phát huy tiềm năng của hệ thống Y tế dự phòng, phối hợp liên ngành trong công tác phòng bệnh, nâng cao sức khỏe: Thực trạng về tổ chức, nhân lực và cơ chế hoạt động của hệ thống Y tế dự phòng chưa tương xứng với yêu cầu của các nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của công tác Y tế dự phòng trong tình hình mới. Vì vậy, cần phải coi đây là một vấn đề ưu tiên, là điều kiện tiên quyết để phát triển Y tế dự phòng trong những năm tới.

Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông giai đoạn 1 (CDC1) do ADB và WHO tài trợ đã được triển khai từ năm 2006 – tháng 6/2010 với tổng kinh phí là 20 triệu USD, tại 15 tỉnh, thành phố (dân số 26.857.000 người), tuy nhiên dự án chỉ triển khai tại 4 huyện của mỗi tỉnh, thành

Page 21: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

phố (60 huyện), bao gồm 1.056 xã (dân số 6.890.000 người). Qua 4 năm thực hiện, dự án đã đạt được một số kết quả sau:

- Hỗ trợ kinh phí xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật: Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm (Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngàt 21 tháng 11 năm 2007); các Nghị định và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

- Tổ chức 1.233 lớp tập huấn cho 30.514 lượt cán bộ y tế từ tuyến Trung ương (1.575 lượt người); tuyến tỉnh, huyện (5.759 lượt người); tuyến xã, y tế thôn bản và cộng tác viên y tế (23.919 lượt người).

- Cung cấp trang thiết bị gồm 24 danh mục máy móc thiết bị hỗ trợ công tác chẩn đoán, xác minh bệnh dịch và vật tư đáp ứng xử lý ổ dịch với tổng kinh phí là 5.510.000 USD.

- Xây dựng và triển khai các mô hình phòng chống bệnh truyền nhiễm, các mô hình này đã được các viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur tổng kết, đánh giá, kiến nghị các giải pháp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cũng như trong xây dựng chính sách, kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm.

Cụ thể:

1. Mô hình Phòng chống sốt xuất huyết dựa vào cộng đồng: triển khai ở 28 xã thuộc 14 huyện của 07 tỉnh dự án khu vực phía Nam đã mang lại hiệu quả rõ rệt: Năm 2006, số mắc sốt xuất huyết tại 28 xã được ghi nhận 22.002 trường hợp, tới năm 2008 số mắc chỉ còn 13.635 trường hợp, giảm 38,1%. Các xã triển khai dự án có số mắc sốt xuất huyết giảm mạnh thuộc các tỉnh như Đồng Tháp giảm 74,3%; An Giang giảm 76,1%; Kiên Giang giảm 37%

2. Mô hình Phòng chống chủ động viêm não Nhật Bản: Triển khai tại 04 tỉnh của miền Bắc với một số nội dung chính: Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế cấp huyện, xã về giám sát, chẩn đoán bệnh Viêm não Nhật Bản; Tổ chức xây dựng mạng lưới và hệ thống chỉ đạo tại các tuyến; Tổ chức các đợt truyền thông phòng chống bệnh viêm não Nhật Bản; Tổ chức các chiến dịch vệ sinh môi trường phòng chống véc tơ truyền bệnh; Tổ chức chiến dịch tiêm phòng vắc xin VNNB cho các

Page 22: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

đối tượng ngoài diện tiêm chủng mở rộng; Tổ chức giám sát bệnh viêm não Nhật Bản.

Đánh giá của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho thấy sự nhận thức của người dân tại khu vực triển khai dự án được cải thiện rõ rệt, 91,9% người dân có hiểu biết về bệnh viêm não Nhật Bản; 89,6% người dân biết cách lây truyền của bệnh viêm não Nhật Bản; 85,1% người dân nhận biết được dấu hiện ban đầu của bệnh viêm não Nhật Bản.

3. Mô hình phòng chống bệnh giun truyền qua đất: Được triển khai nhằm chuẩn bị cơ sở lý thuyết để tiến hành phòng chống các bệnh giun truyền qua đất phù hợp với trẻ em lứa tuổi 24-60 tháng; Tập huấn chuyên môn kỹ thuật về phòng chống bệnh giun sán cho cán bộ làm công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng tại các tuyến; Thiết kế tài liệu truyền thông phòng chống bệnh giun truyền qua đất cấp phát cho các tỉnh dự án; Mua và phân phối thuốc tẩy giun đến các tuyến cơ sở; Tổ chức chiến dịch tẩy giun cho trẻ.

Đánh giá hiệu quả của mô hình do Viện Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thực hiện cho thấy mô hình đã góp phần làm giảm rõ rệt tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất sau khi thực hiện dự án. Kết quả sau một năm tẩy giun cho thấy tỷ lệ nhiễm giun giảm đáng kể tại các tỉnh Thanh Hóa từ 76,4% xuống 26,1%; Tại Hà Tĩnh từ 44,5% xuống 20,9% và Nghệ An từ 77,9% xuống 34,6%. Sau 2 năm tỷ lệ nhiễm giun tiếp tục giảm xuống còn 13,9%, 7,4% và 26% tại các tỉnh nêu trên. Tỷ lệ giảm chung là 76% so với chỉ tiêu là 50%. Sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải thiện sau 4 năm thực hiện chương trình, thông qua tỷ lệ nhiễm giun giảm. Cha mẹ trẻ không mất ngày công lao động do việc nghỉ vì con ốm giảm. Từ đó kinh tế gia đình và xã hội được cải thiện.

Việc thực hiện mô hình cũng đã góp phần làm thay đổi nhận thức, nâng cao hiểu biết của cha mẹ trẻ, giáo viên về tác hại của bệnh giun truyền qua đất và cách phòng chống. Cụ thể việc vệ sinh cá nhân cho trẻ đã có cải thiện trên 60% so với trước khi thực hiện mô hình, 98% cha mẹ trẻ hiểu và biết cách phòng chống bệnh giun sán. Tuy nhiên tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ ăn các đồ ăn sống như rau sống, thịt chưa nấu chín kỹ còn cao ở một số địa phương. Trên 97%

Page 23: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

cha mẹ được phỏng vấn đều trả lời sẵn sàng cho con em tham gia tẩy giun theo chương trình.

Các hình thức truyền thông (truyền thông trực tiếp, họp dân, phát loa truyền thanh, phát tranh tuyên truyền) áp dụng tại cộng đồng các tỉnh dự án được người dân đánh giá là có hiệu quả. Các hình thức này có thể được áp dụng phối hợp hoặc đơn lẻ tùy theo đặc thù của từng địa phương.

Tại các tỉnh dự án chương trình được triển khai với sự tham gia nhiệt tình của các đơn vị phối hợp và có sự chuẩn bị tốt (với 91,6%). Đa số các cha mẹ và người nuôi trẻ khi được phỏng vấn đều trả lời đồng ý cho con em tham gia uống thuốc tẩy giun (96,6%) và thấy sự cần thiết hữu ích của việc tẩy giun định kỳ cho trẻ 24-60 tháng tuổi (99,6%). Chương trình được sự ủng hộ của cộng đồng tại các tỉnh dự án cao, có đến 69% mong muốn chương trình được duy trì trong giai đoạn tới.

4. Chương trình IMCI (Hoạt động lồng ghép và chăm sóc trẻ bệnh): TriÓn khai t¹i tÊt c¶ c¸c x· cña 20 huyÖn thuéc 5 tØnh dù ¸n lµ NghÖ An, Qu¶ng TrÞ, CÇn Th¬, §¾k L¾k vµ Hµ Néi. Gåm c¸c néi dung: C¶i thiÖn kü năng c¸n bé y tÕ (CBYT); Cung cÊp mét sè thuèc thiÕt yÕu vÒ ch¨m sãc søc kháe trÎ em (CSSKTE) cho c¸c c¬ së y tÕ; C¶i thiÖn thùc hµnh t¹i gia ®×nh vµ céng ®ång.

§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ t¸c ®éng cña ch¬ng tr×nh cho thÊy hoạt động IMCI được triển khai tại cộng đồng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của y tế thôn bản (YTTB) và có khả năng ứng dụng cao. Cụ thể: Khóa huấn luyện làm tăng kiến thức xử trí trẻ bệnh của nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) từ 5.2 – 6/10 điểm trước huấn luyện lên 8.8/10 điểm sau huấn luyện; Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ của NVYTTB đặc biệt đối với các đối tượng đã được đào tạo 3 tháng; cán bộ YTTB đều cho rằng đào tạo IMCI hữu ích, giúp họ cải thiện kỹ năng trong hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em tại cộng đồng; NVYTTB cảm thấy tự tin khi thực hiện các nhiệm vụ được giao nhất là kỹ năng thăm hộ gia đình, phát hiện, xử trí và chăm sóc một số bệnh thông thường ở trẻ em; Tỷ lệ NVYTTB đã ứng dụng các kỹ năng được học trong công việc cao (78%). Nhiều nhất là phát hiện và xử trí

Page 24: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

trẻ bị ho (85,7%-94,4%). Sau tập huấn họ đã áp dụng các kỹ năng vào công việc tại thôn, thăm hộ gia đình, tham vấn cho bà mẹ, khuyên đưa trẻ đi khám bệnh

Các hoạt động IMCI cho mạng lưới YTTB có khả năng duy trì sau khi dự án kết thúc, cụ thể: 100% các ý kiến cho rằng có thể duy trì các kỹ năng đã được học và 89,1% các ý kiến cho rằng có thể duy trì các hoạt động theo hướng dẫn của chương trình như: thăm hộ gia đình, phát hiện và đưa ra hướng xử trí, theo dõi và tham vấn theo y lệnh của cán bộ y tế. Khả năng ứng dụng kỹ năng xử trí trẻ bệnh tại các Trạm y tế xã đã được cải thiện. Cán bộ y tế tuyến cơ sở đều đạt được các kỹ năng cần thiết để xử trí trẻ bệnh một cách toàn diện và có khả năng ứng dụng trong công tác khám chữa bệnh cho trẻ em. Chương trình có tính bền vững cao vì sau khi kết thúc dự án, các tỉnh tiếp tục duy trì triển khai hoạt động này thông qua các hoạt động chỉ đạo, giám sát lồng ghép vào các hoạt động thường quy tại từng tuyến. Việc triển khai hoạt động IMCI giúp các tỉnh có đủ điều kiện và khả năng để thực hiện “Kế hoạch quốc gia vì sự sống còn của trẻ em” theo quyết định số 2565/QĐ-BYT ngày 17/7/2009 của Bộ Y tế.

Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được của giai đoạn 1, Dự án CDC2 tập trung vào nhóm dân cư ngheo vùng sâu vùng xa, phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số và người dân sống ở vùng biên giới. Đây là các nhóm dân cư chịu nhiều gánh nặng bệnh tật, với các bệnh truyền nhiễm phổ biến như sốt rét, tiêu chảy, sốt thương hàn, nhiễm trùng hô hấp cấp, sởi, lao và các bệnh ký sinh. Nếu không được điều trị đầy đủ, các bệnh này có thể gây tỷ lệ tử vong cao, biến chứng và suy dinh dưỡng, và tác động đối với khả năng học tập cũng như tác động lâu dài đến cuộc sống của người dân.

Bên cạnh đó các cán bộ y tế ở các tuyến từ trung ương đến địa phương đặc biệt là tuyến huyện cũng là những người được hưởng lợi từ dự án.

7. QUAN HỆ VỚI CÁC DỰ ÁN LIÊN QUAN KHÁC

Nhằm thực hiện tốt Chiến lược quốc gia Y tế dự phòng và qui hoach tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và định hướng 2020, trong những năm gần đây, Cục Y tế dự phòng đã và đang triển khai các dự án từ các nguồn vốn khác nhau. Các dự án này đã và đang phối kết hợp bổ sung cho nhau.

Page 25: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

+ Từ nguồn vốn vay của ADB: Dự án Hỗ trợ Hệ thống Y tế dự phòng (PHSSP); Dự án Chăm sóc Sức khoẻ khu vực Duyên hải Nam Trung bộ; Dự án Chăm sóc Sức khoẻ khu vực Tây Nguyên; Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông – giai đoạn 1 (CDC1).

+ Dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế Đồng bằng sông Cửu Long sử dụng vốn vay của WB.

+ Dự án Phòng chống Bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông (CDC1) 2006 – 2009, tổng kinh phí là 38,78 triệu đô-la Mỹ. Mục tiêu của Dự án là: (i) tăng cường năng lực hệ thống giám sát và đáp ứng dịch bệnh quốc gia, (ii) nâng cao công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm cho các nhóm dân cư có nguy cơ, và (iii) tăng cường hợp tác khu vực trong phòng chống bệnh truyền nhiễm.

Dự án CDC2 nhằm tiếp tục duy trì những thành tựu đạt được của dự án CDC1 và phát triển thêm 7 tỉnh có biên giới với Trung Quốc, Lào, Căm-pu-chia: tiếp tục hỗ trợ các tỉnh dự án góp phần đạt chuẩn y tế dự phòng về trang thiết bị, nguồn nhân lực cho các Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và các huyện dự án.

Page 26: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

PHẦN III. NỘI DUNG CHI TIẾT DỰ ÁN

1. Thành phần 1: Tăng cường hệ thống phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực

Mục tiêu: Củng cố năng lực cho hệ thống phòng, chống bệnh truyền nhiễm khu vực

1.1. Tiểu thành phần 1: Tăng cường năng lực hơp tac khu vực cho công tac phòng chông bệnh truyền nhiễm

Mục tiêu: Củng cố năng lực của Bộ Y tế cho hợp tác khu vực trong công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm thông qua việc thành lập đầu mối khu vực ở Bộ Y tế; các chuyến tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm; xây dựng, giới thiệu các cơ chế, chính sách về phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực; chia sẻ kiến thức, thông tin qua mạng điện tử, diễn đàn y tế, kỹ thuật của khu vực.

Hoạt động chính:

1.1.1. Tăng cường năng lực của Bộ Y tế cho hợp tác khu vực về phòng chống bệnh truyền nhiễm

+ Hỗ trợ hoạt động điều phối trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

+ Tham quan, học tập kinh nghiệm về hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm và đáp ứng chống dịch tại một số nước trong khu vực

+ Hội thảo giới thiệu Thông tư hướng dẫn về an toàn sinh học trong phòng chống bệnh truyền nhiễm

+ Hội thảo giới thiệu Thông tư hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm

+ Hỗ trợ xây dựng Thông tư phối hợp thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm giữa thú y và y tế.

+ Hỗ trợ duy trì hoạt động hệ thống videoconferences

+ Đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông cho cán bộ Ban quản lý dự án Trung ương; cán bộ tuyến Trung ương.

Page 27: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

+ Đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông cho các Viện

1.1.2. Phối hợp hỗ trợ khu vực về công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

+ Hàng năm tổ chức cuộc họp Ban chỉ đạo khu vực

+ Tổ chức họp hàng năm của Ban chỉ đạo quốc gia để đánh giá tiến độ dự án

+ Hỗ trợ hoạt động thu thập, phân tích, phản hồi thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm tại các đầu mối tỉnh, thành phố

+ Hỗ trợ họp thường kỳ trao đổi thông tin phòng chống bệnh truyền nhiễm cho các tỉnh có chung biên giới

+ Tổ chức 02 hội thảo khu vực về công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

1.1.3. Phối hợp thực hiện các chiến lược phòng chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực

+ Hàng năm tổ chức hội thảo các nhà tài trợ trong lĩnh vực y tế (tập trung vào hoạt động phòng chống bệnh truyền nhiễm)

+ Tổ chức 02 hội thảo khu vực trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

+ Cử chuyên gia tham dự hội thảo khu vực trong phối hợp phòng chống sốt xuất huyết.

+ Cử cán bộ tham dự hội thảo khu vực về các bệnh truyền nhiễm ít được quan tâm

+ Cử cán bộ tham dự hội thảo khu vực về IHR/APSED

+ Cử cán bộ tham dự hội thảo khu vực về hợp tác phát triển nguồn lực con người

+ Cử cán bộ tham dự hội thảo khu vực về hỗ trợ kỹ thuật trong phòng xét nghiệm

1.1.4. Xây dựng kế hoạch hợp tác phòng chống dịch qua biên giới

Tham quan, học tập về truyền thông thay đổi hành vi phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng

Page 28: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Hàng năm tổ chức hội thảo để lựa chọn các nghiên cứu khu vực về phòng chống bệnh truyền nhiễm

Cử cán bộ tham gia hội thảo về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực

Hỗ trợ rà soát đánh giá tiến độ và kết quả triển khai các nghiên cứu khu vực.

Nghiên cứu một số bệnh truyền nhiễm gây dịch như sốt xuất huyết, tả, viêm não Nhật Bản, bệnh giun truyền qua đất

1.1.5. Nâng cao năng lực quản lý

Tổ chức 02 diễn đàn về y tế trong khu vực

Hội thảo hàng năm về kỹ thuật giám sát, phòng chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực

Tham quan học tập các nước trong khu vực về nâng cao năng lực quản lý

Hỗ trợ tham dự hội thảo khu vực về quản lý dự án

Xây dựng, duy trì hoạt động trang web quản lý dự án

Hỗ trợ quản lý thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm qua internet (06 đơn vị)

Đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện:

+ PMU là đầu mối trình Lãnh đạo Bộ Y tế đề xuất thành lập và phát huy vai trò Ban chỉ đạo khu vực trong công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm và triển khai dự án.

+ PMU là đầu mối thành lập ban soạn thảo, tuyển chuyên gia để dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt để thực hiện.

+ PMU sẽ phối hợp với Văn phòng điều phối khu vực của dự án để thực hiện các Hội thảo khu vực. Hội thảo sẽ có sự tham gia của đại biểu các nước Lào, Cam pu chia và các nước trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông.

Đầu ra dự kiến:

Page 29: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

+ Các cơ chế, chính sách, kế hoạch và chiến lược phòng chống bệnh dịch mới nổi được giới thiệu và áp dụng trên thực tế kiểm soát bệnh truyền nhiễm.

+ Các văn bản quy phạm pháp luật được phổ biến, áp dụng trong phạm vi cả nước.

+ Giải pháp, đề xuất kiến nghị về chuyên môn kỹ thuật mang tính khu vực được rút ra từ việc trao đổi, chia sẻ thông tin.

+ Kết quả các nghiên cứu về sốt xuất huyết, tả, viêm não Nhật Bản, bệnh giun truyền qua đất được phổ biến và làm cơ sở xây dựng các giải pháp về chuyên môn kỹ thuật phù hợp trong công tác phòng chống.

Kinh phí: 1.687.000 USD (Chưa bao gồm lãi và chi phí dự phòng)

1.2.Tiểu thành phần 2: Nâng cao năng lực hệ thông giam sat và đap ứng

Mục tiêu: Củng cố năng lực cho hệ thống phòng, chống bệnh truyền nhiễm thông qua hoàn thiện cơ chế chính sách để thực hiện và đảm bảo nhu cầu về phương tiện, trang thiết bị của hệ thống giám sát, đáp ứng chống dịch quốc gia

Hoạt động chính:

1.2.1. Xây dựng chính sách và lập kế hoạch củng cố hoạt động giám sát và đáp ứng phòng chống bệnh truyền nhiễm

+ Hội thảo về công tác lập kế hoạch giám sát và đáp ứng trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm cho tuyến tỉnh.

+ Hỗ trợ các tỉnh triển khai thực hiện đánh giá ban đầu thực mục tiêu dự án

+ Đánh giá nhu cầu và vật tư và trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống dịch của tuyến tỉnh

+ Khảo sát đánh giá ban đầu thực hiện mục tiêu dự án

+ Hỗ trợ xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm giai đoạn 2011-2015.

+ Xây dựng bộ công cụ giám sát, đánh giá và triển khai thực hiện.

1.2.2. Nâng cao năng lực giám sát và đáp ứng cho tuyến tỉnh

Page 30: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

+ Thuê 04 chuyên gia tại 04 khu vực về giám sát, đáp ứng và tổ chức hệ thống

+ Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động chống dịch khẩn cấp tại Trung ương

+ Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động chống dịch khẩn cấp tại các khu vực, vùng miền

+ Hỗ trợ cho các hoạt động chống dịch khẩn cấp tại tuyến tỉnh

+ Hỗ trợ cho các hoạt động chống dịch khẩn cấp tại tuyến huyện

+ Hỗ trợ xe ô tô chống dịch cho các đơn vị kiểm dịch mới được thành lập, đơn vị chưa có xe chống dịch

+ Chi phí xăng xe, sửa chữa, bảo dưỡng cho tuyến tỉnh

+ Hỗ trợ xe ô tô chống dịch cho các huyện dự án

+ Chi phí xăng xe, sửa chữa, bảo dưỡng cho tuyến huyện

+ Chi phí xăng xe, sửa chữa, bảo dưỡng cho khu vực

+ Cung cấp xe máy cho tuyến huyện

+ Chi phí xăng xe, sửa chữa, bảo dưỡng cho tuyến huyện

+ Bộ dụng cụ thu thập và vận chuyển mẫu bệnh phẩm

+ Hỗ trợ học bổng đào tạo thạc sỹ về y tế công cộng/dịch tễ học tại nước ngoài

+ Tập huấn cho cán bộ tuyến tỉnh về giám sát, đáp ứng chống dịch

+ Tập huấn cho cán bộ tuyến huyện về giám sát, đáp ứng chống dịch

+ Tập huấn cho cán bộ tuyến xã và cộng tác viên về giám sát, đáp ứng chống dịch

+ Hỗ trợ việc thu thập, phân tích số liệu, phản hồi thông tin cho các tỉnh.

1.2.3. Nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm

Hỗ trợ máy tính cho việc quản lý số liệu bệnh truyền nhiễm tại tuyến tỉnh

Page 31: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Hỗ trợ trang thiết bị phòng xét nghiệm và vật tư tiêu hao cho giám sát, đáp ứng chống dịch tuyế tỉnh, huyện.

Tổ chức 01 khóa đào tạo về bảo dưỡng trang thiết bị tại Thái Lan

Hỗ trợ kinh phí vận hành tủ an toàn sinh học và thiết bị khác

Hỗ trợ sinh phẩm chẩn đoán

Hỗ trợ kinh phí sửa chữa trang thiết bị

Đào tạo về sử dụng và vận hành thiết bị xét nghiệm cho tuyến tỉnh

Khảo sát về chất lượng phòng xét nghiệm quốc gia

Thuê 01 Chuyên gia quốc tế về phòng thí nghiệm

Thuê 01 Chuyên gia trong nước về phòng thí nghiệm

1.2.4. Tăng cường năng lực báo cáo bệnh truyền nhiễm

Thuê 01 Chuyên gia về GIS/Dữ liệu cơ sở và công nghệ thông tin

Hỗ trợ cán bộ kỹ thuật về máy tính

Hỗ trợ trang thiết bị, văn phòng phẩm cho tỉnh, huyện

Đào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo bệnh truyền nhiễm

Duy tu, bảo dưỡng thiết bị phục vụ công tác giám sát, báo cáo bệnh truyền nhiễm

Đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện:

Các PPMU tại các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, các viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng là đơn vị hỗ trợ kỹ thuật, tham gia góp ý về mặt chuyên môn và hướng dẫn các tỉnh triển khai thực hiện

PMU là đầu mối tổ chức đấu thầu, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, hóa chất phòng chống dịch và phân phối cho các Viện, tỉnh, thành phố dự án

Page 32: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Các PPMU tại các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu, mua sắm vật tư tiêu hao cho hoạt động xét nghiệm, phòng chống dịch tại tỉnh, thành phố.

Đầu ra dự kiến:

Công tác lập kế hoạch giám sát đáp ứng chống dịch tại tuyến trung ương và tuyến tỉnh, thành phố được triển khai thực hiện lồng ghép với các hoạt động của dự án

Các tỉnh, thành phố được cung cấp bổ sung nguồn lực tiến tới đạt chuẩn theo yêu cầu để tổ chức hoạt động giám sát, phòng chống bệnh truyền nhiễm

Nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động phòng chống dịch khẩn cấp được phát huy tác dụng

Kinh phí: 10.936.350 USD (Chưa bao gồm lãi và chi phí dự phòng)

1.3.Tiểu thành phần 3: Tập trung hỗ trơ phòng chông bệnh sôt xuất huyết và cac bệnh nhiệt đới ít đươc quan tâm

Mục tiêu: giảm thiểu tác hại do sốt xuất huyết và một số bệnh truyền nhiễm ít được quan tâm.

Hoạt động chính:

1.3.1. Hỗ trợ phòng chống bệnh sốt xuất huyết

Tập huấn về công tác giám sát, chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết cho bác sỹ

Tập huấn về công tác giám sát, chẩn đoán, chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết cho điều dưỡng viên

Hỗ trợ theo dõi sức khỏe trẻ em tại các bệnh viện

Cung cấp sinh phẩm chẩn đoán, test thử nhanh

Cung cấp Test chẩn đoán nhanh huyết thanh

Cung cấp máy ly tâm

Page 33: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Khảo soát tình hình nhiễm chikungunya và các loại vi rút giống Dengue tại Việt Nam

Giám sát muỗi, bọ gậy

Cung cấp máy phun ULV

Hỗ trợ hóa chất diệt côn trùng

Cung cấp thiết bị xét nghiệm nhanh hóa chất bảo vệ thực vật

Cung cấp thiết bị xét nghiệm nhanh vi sinh nước và thực phẩm

Tổ chức tập huấn về giám sát véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết

Tổ chức chiến dịch truyền thông, huy động cộng đồng phòng chống sốt xuất huyết

Hỗ trợ cộng đồng địa phương vệ sinh môi trường phòng chống sốt xuất huyết

Hỗ trợ đào tạo về phòng chống sốt xuất huyết cho giáo viên các trường phổ thông

Hỗ trợ phát động học sinh tham gia phòng chống sốt xuất huyết

Cung cấp trang thiết bị truyền thông

1.3.2. Hỗ trợ phòng chống bệnh giun sán

Thuê 01 Chuyên gia trong nước về bệnh truyền nhiễm ít được quan tâm

Hỗ trợ truyền thông về phòng chống bệnh giun truyền qua đất

Tập huấn về truyền thông phòng chống giun sán trong cộng đồng

Khảo sát, truyền thông phòng chống bệnh sán lá gan

Khảo sát tình hình nhiễm giun tại cộng đồng

Tập huấn phòng chống bệnh giun móc

Đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện:

Page 34: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

+ PMU là đầu mối tổ chức đấu thầu, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, hóa chất phòng chống dịch và phân phối cho các Viện, tỉnh, thành phố dự án

+ Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng chịu trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn về mặt kỹ thuật

+ Các PPMU tại các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện.

Đầu ra dự kiến:

+ Các hoạt động phòng chống dịch chủ động được triển khai nhằm làm giảm tỷ lệ mắc, tử vong do bệnh sốt xuất huyết, tả, giun truyền qua đất

Kinh phí: 2.992.100 USD (Chưa bao gồm lãi và chi phí dự phòng

2. Thành phần 2: Tăng cường phòng chống bệnh truyền nhiễm ở khu vực biên giới và hành lanh kinh tế

Mục tiêu: Triển khai các hoạt động phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng và hợp tác y tế tại các cửa khẩu, khu vực biên giới.

2.1.Tiểu thành phần 1: Tăng cường công tac phòng chông bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng

Mục tiêu: Triển khai các hoạt động phòng chống bệnh truyền nhiễm cho dân cư các huyện biên giới là nhóm đối tượng có nguy cơ cao

Hoạt động chính:

2.1.1. Khảo sát, đánh giá dự án tại cộng đồng

Xây dựng điều khoản tham chiếu cho hoạt động khảo sát ban đầu của dự án

Hội thảo thống nhất điều khoản tham chiếu cho hoạt động khảo sát ban đầu của dự án

Xây dựng bộ công cụ giám sát và đánh giá dự án

Tổ chức tập huấn về sử dụng bộ công cụ giám sát và đánh giá dự án

Tổ chức hội thảo phổ biến, triển khai hoạt động khảo sát ban đầu của dự án

Thuê 01 Chuyên gia quốc tế về giới và dân tộc thiểu số

Page 35: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Thuê 01 Chuyên gia trong nước về giới và dân tộc thiểu số

Tuyển tư vấn khảo sát ban đầu và kết thúc dự án

Khảo sát đánh giá hiệu quả hoạt động tập huấn tại các Ban quản lý dự án tỉnh

2.1.2. Xây dựng kế hoạch lồng ghép phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hội thảo thống nhất tiêu chí " Làng sức khỏe"

Họp về kế hoạch tuyến tỉnh để xác định những làng không tiếp cận được

Hỗ trợ xây dựng lập kế hoạch dự án, lồng ghép trong lập kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm

Tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch và lồng ghép trong lập kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm

Đánh giá nhu cầu trang thiết bị và vật tư của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh

Hội thảo tuyến tỉnh về đánh giá những phản hồi sau tham quan học tập

Hội thảo chiến lược phòng chống bệnh truyền nhiễm liên ngành tuyến tỉnh

Đánh giá việc triển khai nhiệm vụ của các ban, ngành

Thuê 01 Chuyên gia về truyền thông

2.1.3. Tăng cường sự chuẩn bị của cộng đồng

Khảo sát ban đầu về nhận thức của người dân về công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

Tham quan học tập khu vực

Tổ chức 02 Hội thảo khu vực

Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng

Tổ chức triển khai kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng

Truyền thông nâng cao nhận thức của người dân chủ động phòng chống bệnh truyền nhiễm

Báo cáo và phản hồi

Page 36: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

2.1.4. Thí điểm hợp tác y tế tại các cửa khẩu

Hội thảo về kế hoạch hoạt động liên ngành tuyến Trung ương

Hội thảo về kế hoạch hoạt động liên ngành tuyến tỉnh

Hội thảo về kế hoạch hoạt động liên ngành tuyến huyện

Các cuộc họp hàng quý/năm về chia sẻ thông tin về bệnh truyền nhiễm giữa các tỉnh có chung biên giới

Họp chia sẻ thông tin phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực biên giới

Họp xây dựng hướng dẫn cho các hoạt động qua biên giới

Mua máy tính, máy in, máy fax phục vụ cho IHR

2.1.5. Thúc đẩy phát triển mô hình làng sức khỏe

Hỗ trợ Ủy ban xã/ Chương trình phát triển cộng đồng

Các Viện quốc gia hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho cán bộ ở 20 tỉnh

Hỗ trợ các cuộc họp liên ngành và các hoạt động biên giới trong phòng chống bệnh truyền nhiễm

Phát triển mô hình về Làng sức khỏe trong diễn đàn cộng đồng .

Rà soát thực hiện hàng Quý về hoạt động biên giới và liên ngành

Họp về kế hoạch thực hiện hoạt động phòng chống bệnh truyền nhiễm tuyến huyện

Thực hiện hoạt động và giám sát làng sức khỏe tại một số làng thí điểm.

Mua túi cứu thương

Xây dựng tài liệu truyền thông

Tổ chức hội thảo

Tổ chức truyền thông

Mua thuốc tẩy giun

2.1.6. Tăng cường truyền thông thay đổi hành vi

Hội thảo phổ biến kết quả nghiên cứu truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm

Page 37: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Hội thảo Chiến lược về sự tham gia của cộng đồng và truyền thông cho tuyến tỉnh

Hội thảo Chiến lược về sự tham gia của cộng đồng và truyền thông cho tuyến huyện

Hội thảo xây dựng chiến lược truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hội thảo về lập kế hoạch của tỉnh về truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hội thảo về lập kế hoạch của huyện về truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm

Họp nhóm chuyên gia rà soát những tài liệu truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm

Họp nhóm chuyên gia để bổ sung, sửa đổi, thử nghiệm, đánh giá các tài liệu truyền thông thay đổi hành vi phòng chống bệnh truyền nhiễm

Tập huấn cho nhân viên y tế thôn bản, hội phụ nữ và các tình nguyện viên về truyền thông thay đổi hành vi phòng chống bệnh truyền nhiễm

Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hỗ trợ nâng cao nhận thức của cộng đồng tại các quận, huyện dự án

Họp phổ biến kết quả đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

Họp các ban ngành liên quan về kế hoạch truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm

Họp dân đánh giá về tài liệu truyền thông

Hội thảo xác định nhu cầu của cộng đồng trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm tại tuyến xã

Họp hàng Quý để đánh giá, giám sát các hoạt động của cộng đồng tại tuyến huyện

Họp thẩm định tài liệu truyền thông thay đổi hành vi

Page 38: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

In và phân phối tài liệu truyền thông

2.1.7. Nâng cao kỹ năng của cán bộ y tế thôn bản

Tham quan học tập cho các nhân viên y tế thôn bản/tình nguyện viên về công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hỗ trợ Giảng viên/giám sát viên theo dõi lớp học

Hỗ trợ nhóm lưu động tiếp cận những xã vùng sâu vùng xa.

Hỗ trợ các chương trình BCC/COMB của tuyến huyện, xã

Hỗ trợ thực hiện chiến lược tham gia của cộng đồng

Họp dân hàng quý phổ biến tình hình bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng

Đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện:

+ PMU là đầu mối xây dựng và hoàn chỉnh chiến lược, tài liệu truyền thông, mô hình ”Làng sức khỏe”

+ Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng chịu trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn về mặt kỹ thuật.

+ Các PPMU tại các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện.

Đầu ra dự kiến:

+ Người dân các huyện biên giới được cung cấp kiến thức từng bước thay đổi hành vi về phòng chống bệnh truyền nhiễm, nâng cao sức khỏe.

Kinh phí: 3.660.545 USD (Chưa bao gồm lãi và chi phí dự phòng)

2.2.Tiểu thành phần 2: Nâng cao năng lực can bộ làm công tac phòng chông bệnh truyền nhiễm

Mục tiêu: Củng cố năng lực cho hệ thống phòng, chống bệnh truyền nhiễm thông qua đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hoạt động chính:

2.2.1. Tăng cường quản lý nguồn nhân lực tại tuyến tỉnh

Page 39: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Xây dựng khung chương trình phát triển nguồn nhân lực phòng chống bệnh truyền nhiễm.

Hội thảo định hướng cho các viện Trung ương, khu vực và giảng viên

Họp chuẩn bị kế hoạch phát triển nhân lực về giới và dân tộc thiểu số

Xây dựng Chương trình đào tạo và tiêu chuẩn giảng viên

Họp nhóm giảng viên giữa các tỉnh

Hội thảo hoàn chỉnh hướng dẫn quy trình tập huấn

Họp nhóm giảng viên để xây dựng chương trình tập huấn

Họp định hướng cho nhóm giảng viên tuyến tỉnh về chương trình tập huấn

Xây dựng bản tóm tắt những tài liệu IEC/BCC sẵn có

Họp xác định nhu cầu trang thiết bị đào tạo

Thuê 01 Chuyên gia trong nước về đào tạo

2.2.2. Tổ chức hệ thống đào tạo tuyến tỉnh

Tập huấn cho cán bộ tuyến tỉnh và trung ương về quản lý nguồn nhân lực.

Đào tạo giảng viên nguồn cho tuyến tỉnh

Đào tạo về đánh giá tại cơ sở làm việc

Hội thảo phổ biến tài liệu hướng dẫn quy trình tập huấn

Họp nhóm giảng viên tuyến tỉnh

Họp nhóm giảng viên tuyến huyện

Họp hàng năm về lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh

Hội thảo về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

Hội thảo thống nhất, hoàn chỉnh kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

In ấn và phân phối, hướng dẫn chương trình tập huấn

In ấn và phổ biến chương trình tập huấn

Mua sắm và phân phối vật tư tiêu hao cho nhóm giảng viên tuyến tỉnh

Page 40: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Mua sắm và phân phối vật tư tiêu hao cho nhóm giảng viên tuyến huyện

Mua sắm và phân phối trang thiết bị và vật tư tiêu hao cho nhóm chuyên gia đào tạo .

Mua sắm và phân phối trang thiết bị và vật tư tiêu hao cần thiết cho tuyến huyện.

2.2.3. Tăng cường năng lực cán bộ

Hỗ trợ trang thiết bị giảng dạy

Tập huấn cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện

Tập huấn cho giảng viên

Giám sát tập huấn

Vật tư tiêu hao

Tập huấn cho điều dưỡng viên

Tập huấn cho các y tá

Tập huấn cho bác sỹ

Tập huấn cho các đối tượng khác

2.2.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế

Họp xây dựng tiêu chuẩn tuyển chon cán bộ tuyến xã

Học bổng hỗ trợ cho học viên tuyến xã

Học bổng hỗ trợ các khóa nâng cao cho học viên tại các trường đại học, cao đẳng

Học bổng đào tạo về FETP trong nước

Học bổng đào tạo về FETP quốc tế

2.2.5. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến tỉnh và huyện trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hội thảo xây dựng chương trình tập huấn cho giảng viên

Họp giảng viên tuyến tỉnh xây dựng chương trình tập huấn cho cán bộ

Page 41: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Hội thảo nâng cao năng lực cho nhóm giảng viên tuyến huyện

Khảo sát nhu cầu đào tạo tuyến huyện

Họp phân tích, xác định vấn đề ưu tiên nhu cầu đào tạo tuyến huyện

Giám sát đánh giá của tuyến tỉnh đối với tuyến huyện

Giám sát đánh giá của tuyến huyện đối với tuyến xã

Tập huấn cho giảng viên tuyến tỉnh, huyện

Hỗ trợ giảng viên nguồn giám sát các hoạt động tập huấn

Tập huấn cho tuyến huyện về nhu cầu đào tạo

Tập huấn cho tuyến xã về nhu cầu đào tạo

Tập huấn cho giám sát viên tuyến tỉnh về các biện pháp giám sát

Tập huấn thực địa cho giám sát viên tuyến tỉnh tại các xã điểm

Tập huấn thực địa cho giám sát viên tuyến huyện tại các xã điểm

Hướng dẫn thực hành cho cán bộ tuyến huyện

Đào tạo tiếng Anh cho cán bộ tuyến tỉnh

Đào tạo tiếng Anh cho cán bộ tuyến huyện

Xây dựng và phổ biến những tiêu chí lựa chọn đối với cán bộ y tế cơ sở

Họp lựa chọn cán bộ y tế xã thuộc vùng sâu vùng xa

Xây dựng và phổ biến những tiêu chí lựa chọn cán bộ mới

Họp để đánh giá hiệu quả tập huấn

Hỗ trợ rà soát chương trình giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả tập huấn

Họp phổ biến những tiêu chí lựa chọn của tỉnh

Đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện:

+ PMU là đầu mối thành lập ban soạn thảo, tuyển chuyên gia để dự thảo tài liệu hướng dẫn chuyên môn trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt để thực hiện.

Page 42: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

+ Các PPMU tại các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, các viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng là đơn vị hỗ trợ kỹ thuật, tham gia góp ý về mặt chuyên môn và hướng dẫn các tỉnh triển khai thực hiện

+ Các PPMU tại các Viện, tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ y tế dự phòng tuyến huyện, xã.

Đầu ra dự kiến:

+ Các tài liệu chuyên môn được áp dụng trong dự án và mở rộng trong phạm vi cả nước.

+ Cán bộ y tế dự phòng tuyến trung ương, tỉnh, huyện, xã, cán bộ y tế thôn bản, cộng tác viên được tập huấn đào tạo theo định hướng.

Kinh phí: 2.555.300 USD (Chưa bao gồm lãi và chi phí dự phòng)

3. Thành phần 3: Lồng ghép quản lý dự án

Mục tiêu: Triển khai xây dựng, thực hiện và quản lý dự án đạt hiệu quả

Hoạt động chính:

3.1.Tại Ban quản lý dự án Trung ương

Phụ cấp, lương cho cán bộ kiêm nhiệm, cán bộ hợp đồng

Trả lương cho cán bộ hợp đồng của PMU (thư ký, lái xe, lao công, lễ tân)

Thuê chuyên gia quản lý Chương trình (National)/Điều phối viên

Thuê Chuyên gia về đấu thầu

Kế toán trưởng

Kế toán

Thuê kiểm toán hàng năm

Thuê Trưởng nhóm hỗ trợ kỹ thuật (quốc tế)

Thuê Chuyên gia về giám sát và đánh giá

Tổ chức 03 hội thảo quốc gia để xây dựng khung giám sát và đánh giá

Hỗ trợ PMU giám sát tuyến tỉnh

Page 43: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Chi phí hoạt động văn phòng cho PMU

Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đánh giá thường kỳ

Đào tạo về quản lý dự án cho cán bộ PMU/PIU

Nhóm chuyên gia đào tạo tuyến tỉnh thực hiện đào tạo cán bộ tuyến tỉnh và huyện, dựa vào TNA

Đào tạo về đấu thầu cho cán bộ PMU/ PIU

Hội thảo về hợp tác và lập kế hoạch quốc gia

Họp các nhà quản lý dự án khu vực

Trang thiết bị văn phòng cho các Viện Quốc gia: VSDT/Pasteur, SR - KST - CT

3.2.Tại Ban quản lý dự án các Viện, tỉnh, thành phố

Cán bộ nhà nước (Điều phối kỹ thuật) cho PPIU

Cán bộ hợp đồng của PPIU (lái xe, thư ký )

Trợ lý kế toán

Chi phí hoạt động cho PPIU bao gồm cả xăng xe

Mua sắm trang thiết bị văn phòng cho PIUs

Mua săm trang thiết bị văn phòng cho tuyến huyện

Đào tạo về quản lý Dự án cho các bộ tuyển huyện

Hỗ trợ các cuộc họp về điều phối và kế hoạch tuyến tỉnh

Hỗ trợ kinh phí cho PIU giám sát tuyến huyện

Hỗ trợ kinh phí cho cuộc họp Ban chỉ đạo tuyến tỉnh

Hỗ trợ kinh phí quản lý cho các huyện dự án

Đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện:

PMU, PPMU tại các Viện, tỉnh chịu trách nhiệm triển khai

Đầu ra dự kiến:

Page 44: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Các hoạt động quản lý dự án bảo đảm triển khai đầy đủ đúng quy trình, thủ tục quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam.

Kinh phí: 4.031.300 USD (Chưa bao gồm lãi và chi phí dự phòng)

Page 45: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

PHẦN IV. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, CƠ CẤU NGUỒN VỐN, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

1. Kế hoạch vốn tương ứng với tiến độ thực hiện đầu tư Đơn vị   : USD

Hoạt động Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng

Thành phần 1: Tăng cường hệ thống phòngchống bệnh truyền nhiễm khu vực

1.1 Tăng cường năng lực của Bộ Y tế cho hợp tác khu vực về phòng chống bệnh truyền nhiễm

282.500 402.750 334.500 357.750 309.500 1.687.000

1.2 Mở rộng hệ thống giám sát và đáp ứng

391.700 3.998.450 5.801.800 404.200 340.200 10.936.350

1.3 Tập trung hỗ trợ phòng chống Sốt xuất huyết và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm

143.200 2.177.700 298.400 132.400 240.400 2.992.100

Thành phần 2: Tăng cường CDC ở khu vực biên giới và hành lanh kinh tế

2.1 Cải thiện công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa vào cộng đồng

370.000 1.005.365 831.315 742.915 710.950 3.660.545

2.2 Nâng cao năng lực cho cán bộ trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm

238.000 1.118.750 692.650 451.200 54.700 2.555.300

Thành phần 3: Lồng ghép Quản lý dự án

Quản lý dự án 1.330.600 746.600 755.700 612.700 585.700 4.031.300

Thuế - - - - - -

Dự phòng 95.885 761.945 1.317.757 547.941 613.391 3.336.919

Page 46: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Lãi 14.259 79.777 180.795 247.934 277.721 800.486

TỔNG 2.866.144 10.291.337 10.212.917 3.497.040 3.132.562 30.000.000

Page 47: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

2. Các nguồn vốn Đơn vị: nghìn USD

Nguồn Ngân sách Tỷ lệ

Vốn vay từ quỹ phát triển Châu Á cho quốc gia dựa trên kết quả thực hiện 9.000 30%

Vốn vay từ quỹ phát triển Châu Á cho vùng sông Mê Kông 18.000 60%

Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam 3.00010%

Tổng ngân sách 30.000 100%

3. Ngân sách chi tiết dự án theo mã hoạt động Đơn vị tính   : triệu USD

Mã hoạt động

Nội dung hoạt động Số tiềnTỷ lệ so với

tổng KP (%)

2 Trang thiết bị 10,84 36

3 Ô tô chuyên dụng phòng chống dịch 2,49 8

4 Phát triển hệ thống 1,35 4

5 Tập huấn, hội thảo, thăm quan học tập 3,17 11

6 Hỗ trợ cộng đồng 1,10 4

7 Tư vấn 1,30 4

8 Quản lý dự án 2,67 9

9 Chi phí thường xuyên 2,94 10

10 Chi phí dự phòng 3,34 11

Page 48: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Mã hoạt động

Nội dung hoạt động Số tiềnTỷ lệ so với

tổng KP (%)

11 Lãi suất 0,80 3

Tổng kinh phí 30.00 100

PHẦN V. QUẢN LÝ THỰC HIỆN VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN

1. QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

1.1. Tổ chức quản lý thực hiện dự án

Việc quản lý dự án sẽ tuân theo các hệ thống quản lý nhà nước của Chính phủ Việt Nam.

Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế là đơn vị chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý dự án ở cấp trung ương, cùng phối hợp với các tổ chức, các đơn vị liên quan trong nước và khu vực trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur thành lập Ban quản lý dự án tại Viện và là đơn vị thực hiện các hoạt động dự án, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động dự án tại Ban quản lý Dự án Viện. Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng sẽ ký hợp đồng trách nhiệm thực hiện các hoạt động chuyên môn và hỗ trợ kỹ thuật cho PMU và PPMU.

Ở cấp tỉnh, thành lập Ban quản lý dự án do 01 Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng ban và giao Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố là đơn vị thường trực phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện các hoạt động dự án tại tỉnh, thành phố. Trung tâm Y tế huyện (y tế dự phòng) dự án cử hai cán bộ tham gia Ban quản lý dự án tỉnh, thành phố. Sở Y tế tỉnh/Thành phố là đơn vị thực hiện các hoạt động dự án, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động dự án tại Ban Quản lý Dự án tỉnh/Thành phố. Các hoạt động dự án sẽ được phân cấp cho các tỉnh dự án chủ động thực hiện.

Page 49: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức quản lý thực hiện dự án

1.2 Quản lý và nhân sự cho dự án

Tuyến trung ương: Ban quản lý Dự án trung ương (PMU) sẽ được thành lập trên cơ sở Ban quản lý dự án phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông giai đoạn 2006 – 2009 (CDC1), đặt tại Hà Nội dưới sự điều hành của Trưởng Ban quản lý Dự án trung ương chịu trách nhiệm quản lý chung về hoạt động của Dự án, các Phó Trưởng ban. Ngoài ra, PMU còn bao gồm 01 quản lý chương trình, 01 điều phối viên, 01 chuyên gia mua sắm, 03 kế toán, 01 chuyên gia truyền thông, 01 chuyên gia về giám sát và đánh giá, 01 chuyên gia về bệnh truyền nhiễm ít được quan tâm, 01 chuyên gia về giới và dân tộc thiểu số, 01 chuyên gia GIS/dữ liệu cơ sở và công nghệ thông tin, 01 chuyên gia về phòng thí nghiệm, 04 chuyên gia về giám sát và phát triển hệ thống để hỗ trợ cho 04 khu vực hưởng lương từ nguồn vốn vay (Phụ lục 4: Điều khoản tham chiếu tuyển chuyên

HỖ

TR

Ợ K

Ỹ T

HU

ẬT

HỖ TRỢ QUẢN LÝ & KỸ THUẬT

CÁC TỈNH THỰC HIỆN DỰ ÁN

BAN ĐIỀU HÀNH KHU VỰC

VIỆN SR-KST-CT TP. HCM

VIỆN VSDT TRUNG ƯƠNG

VIỆN VSDT TÂY NGUYÊN

VIỆN PASTEUR TP. HỒ CHÍ MÍNH

VIỆN SR-KST-CT TRUNG ƯƠNG

VIỆN SR-KST-CT QUY NHƠN

VIỆN PASTEUR NHA TRANG

VĂN PHÒNG

KHU VỰC

BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN ADB(BỘ Y TẾ)

CƠ QUAN THỰC HIỆN

(Cục Y tế dự phòng)

ViÖt Nam)

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRUNG ƯƠNG

BỘ Y TẾWHOADB

CẦN THƠ

BÌNH PHƯỚC

LONG AN

HÀ TĨNH

NGHỆ AN

THANH HÓA

LÀO CAI

ĐẮC NÔNG

QUẢNG TRỊ

TRÀ VINH

TÂY NINH

KIÊN GIANG

ĐỒNG THÁP

SƠN LA

1.VSDT: Vệ sinh dịch tễ2. SR-KST-CT : Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng

ĐIỆN BIÊN

AN GIANG

BẾN TRE

HÀ NÔI

QUẢNG BÌNH

ĐẮC LẮC

Page 50: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

gia dự án). Các vị trí khác của PMU được thành lập theo qui định và hưởng lương, phụ cấp từ vốn đối ứng. PMU là đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng.

Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur và các Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng là đơn vị giúp Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế tư vấn về chuyên môn kỹ thuật và trực tiếp triển khai một số hoạt động phòng chống dịch cho khu vực. Viện trưởng các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án của viện và được bố trí vốn đối ứng từ ngân sách trung ương cho việc triển khai các hoạt động dự án. Ban quản lý dự án Viện được sử dụng con dấu của đơn vị phục vụ hoạt động của Dự án.

Địa phương: Giao Giám đốc Sở Y tế tỉnh/thành phố ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án tỉnh/thành phố (PPMU), gồm 05 vị trí gồm 01 Trưởng Ban quản lý Dự án tỉnh/thành phố, 01 Phó Trưởng Ban, 01 cán bộ kế hoạch, 01 kế toán và 01 thư ký và mỗi huyện dự án cử 2 cán bộ tham gia vào PPMU để triển khai các hoạt động dự án tại địa phương. Phụ cấp cho cán bộ PPMU do Giám đốc Sở Y tế tỉnh/thành phố quyết định và được lấy từ vốn đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định. Ban quản lý dự án tỉnh/thành phố sử dụng con dấu của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phố.

1.3. Phân công trách nhiệm thực hiện:Ban quản lý dự an Trung ương

Chịu trách nhiệm tổ chức các nội dung hoạt động của dự án theo Hiệp định vay ký với nhà tài trợ, đảm bảo đúng tiến độ, đạt mục tiêu và hiệu quả;

Xây dựng, hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch hoạt động, kế hoạch đấu thầu, kế hoạch ngân sách và các kế hoạch khác của dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện dự án triển khai các hoạt động theo kế hoạch đã được phê duyệt. Kiểm tra, giám sát các hoạt động đã được phân cấp cho các đơn vị thực hiện dự án đảm bảo thực hiện đúng các quy định hiện hành của Chính phủ và ADB;

Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo, kiểm toán và quyết toán theo quy định.

Page 51: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Tổ chức tổng kết, báo cáo kết quả, bàn giao tài chính, tài sản, các tài liệu liên quan khi dự án kết thúc theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế.

Đơn vị thực hiện Dự an tại cac Viện và cac tỉnh, thành phôViện trưởng các Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur TP.Hồ Chí

Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP.HCM, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn chịu trách nhiệm về các hoạt động dự án đã được Ban quản lý dự án Trung ương ủy quyền thực hiện.

Tại cấp tỉnh,thành phố Ban quản lý dự án do 01 Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng ban và giao cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố là đơn vị thường trực phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện dự án tại tỉnh, thành phố. Trung tâm Y tế huyện (Trung tâm Y tế dự phòng huyện) dự án cử hai cán bộ tham gia Ban quản lý dự án tỉnh, thành phố.

Trưởng Ban Quản lý dự án tại Viện, tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước PMU về việc:

Điều phối trực tiếp các hoạt động có liên quan của Dự án tại tuyến tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị có liên quan tại tuyến tỉnh và các Trung tâm Y tế huyện nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả các hoạt động của Dự án;

Cung cấp thông tin về dự án cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố, Sở Y tế cũng như các đơn vị liên quan của tỉnh dự án khác về vấn đề liên quan trong quá trình triển khai dự án;

Xây dựng chương trình hoạt động của tỉnh và bảo đảm dự án được triển khai đúng tiến độ, hiệu quả cũng như đạt được các mục tiêu và mốc thời gian đặt ra.

Báo cáo cho Trưởng ban quản lý dự án Trung ương về kế hoạch triển khai hàng năm, tiến độ thực hiện hàng năm, đánh giá quá trình thực hiện và những khó khăn ngoài tầm kiểm soát của mình.

Page 52: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Chịu trách nhiệm bố trí phòng làm việc, trang thiết bị cơ bản (bàn ghế, tủ hồ sơ, điện thoại...) nhân lực cần thiết để thực hiện các hoạt động dự án tại đơn vị, địa phương mình.

2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN

Tất cả các hoạt động của dự án phải được lồng ghép vào trong chương trình kế hoạch của ngành Y tế. PPMU chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm (AOP) trên cơ sở thỏa thuận dự án và nhu cầu thực tế, sau đó đệ trình cho Sở Y tế xem xét phê duyệt trước khi gửi PMU xem xét, tổng hợp thành Kế hoạch hoạt động năm của Dự án. Tương tự như vậy, PMU cũng cần phải chuẩn bị kế hoạch năm của mình xin phê duyệt của Bộ Y tế. Kế hoạch hoạt động hàng năm của dự án phải được gửi ADB chấp thuận trước khi trình Bộ Y tế ra quyết định phê duyệt trong khoảng thời gian từ 15/12 đến 15/01 hàng năm.

Các hoạt động dự án của PMU và PPMU cần được xây dựng theo phương pháp cùng tham gia, trừ một số hoạt động đã xác định trong quá trình thiết kế dự án và thỏa thuận vốn. CDC2 tập trung vào khu vực do vậy PMU và PPMU được khuyến khích chia sẻ bản thảo và kế hoạch hoạt động năm chính thức với các nước trong khu vực cũng như các tỉnh lân cận để tham khảo và biết được các hoạt động gì đang diễn ra tạo điều kiện các hoạt động biên giới được phối kết hợp tốt hơn. Tổ chức các hội thảo lập kế hoạch hàng năm tại cấp tỉnh và cấp trung ương nhằm thảo luận và góp ý cho kế hoạch động năm (AOP). Kinh phí cho hoạt động này đã được đưa vào ngân sách dự án.

Dự án được triển khai chủ yếu tại tuyến tỉnh và cơ sở, cấp trung ương sẽ tiếp tục thu nhận báo cáo giám sát từ các tỉnh dự án như một phần của hệ thống giám sát quốc gia. Trong thành phần 2 của dự án, một phần ngân sách được dùng hỗ trợ khẩn cấp cho các địa phương do PMU quản lý. Khoản kinh phí này được dùng cho các hoạt động đáp ứng nhanh trong phát hiện dịch và xây dựng kế hoạch hành động trong trường hợp dịch bùng phát và cho phép cán bộ có các hành động kịp thời để phòng và hạn chế tối đa sự lây truyền của dịch. Việc sử dụng nguồn kinh phí này theo cơ chế được xây dựng trong quá trình quản lí dự án do các hoạt động này không thể biết trước ngay từ khi xây dựng dự án. Bên cạnh đó trung ương cũng

Page 53: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

chịu trách nhiệm hỗ trợ trong việc phát hiện và dập dịch ở cả những tỉnh không nằm trong dự án.

3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

3.1. Chuẩn bị kế hoạch tài chính

Ban quản lý dự án Trung ương được giao quản lý tài khoản tạm ứng của dự án. Số kinh phí tạm ứng ban đầu sẽ được ADB chuyển sẵn vào tài khoản tạm ứng dựa trên dự trù kinh phí hoạt động cho 6 tháng đầu năm của dự án, hoặc tương đương với 2.700.000 đô-la Mỹ. Việc mở tài khoản, quản lý, bổ sung và quyết toán tại tài khoản tạm ứng này sẽ tuân theo Hướng dẫn về giải ngân vốn vay năm 2010 (có thể được sửa đổi thường xuyên), và những thỏa thuận chi tiết đã được thống nhất giữa Bộ Y tế và ADB. Các PPMU Viện và PPMU tỉnh sẽ mở 02 tài khoản tiền gửi bằng VND tại ngân hàng địa phương nằm trong cùng hệ thống với ngân hàng mở tài khoản tạm ứng của PMU để nhận kinh phí thực hiện dự án, ghi nhận lãi, chi phí ngân hàng và 01 tài khoản tại kho bạc. Mức tạm ứng cho các tài khoản tạm ứng cấp 2 tại các PPMU Viện và PPMU tỉnh sẽ không vượt quá mức trần tương đương với 50.000 đô la Mỹ.

3.2. Báo cáo hạch toán, tài chính và các thỏa thuận về kiểm toán

3.2.1. Báo cáo tài chính:

Áp dụng theo qui định hiện hành về báo cáo tài chính của chính phủ Việt Nam và theo qui định được ký kết giữa chính phủ Việt Nam và ADB

Hàng quí PPMU hoàn thành báo cáo tài chính gửi về PMU trung ương

Hàng năm PMU có trách nhiệm lập báo cáo tài chính dự án đề trình lên Bộ Y tế để thẩm định, phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính

3.2.2. Kiểm toán

Công ty kiểm toán được tuyển chọn theo quy định của Việt Nam và phù hợp với quy định của ADB tiến hành kiểm toán các tài khoản dự án theo tiêu chuẩn kiểm toán Quốc tế và phù hợp với các nguyên tắc kiểm toán của chính phủ Việt Nam. Ban quản lý dự án Trung ương (PMU) đệ trình lên ADB báo cáo kiểm toán bằng tiếng Anh trong vòng 9 tháng sau khi kết thúc năm tài chính (31/12 hàng năm).

Page 54: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Báo cáo kiểm toán hàng năm bao gồm các ý kiến đánh giá riêng biệt trong việc sử dụng các tài khoản tiền tạm ứng, các tài khoản tạm ứng cấp 2 (SGIA), và các thủ tục báo cáo sao kê chi tiêu (SOE). ADB đã thông báo với chính phủ các nước và Bộ Y tế về chính sách liên quan tới việc chậm nộp báo cáo, và các yêu cầu cho chất lượng của các tài khoản được kiểm toán. ADB được quyền xác minh các tài khoản tài chính của dự án nhằm đảm bảo phần đóng góp về tài chính của ADB được thực hiện theo đúng chính sách và nguyên tắc tài chính của ADB. ADB yêu cầu báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho từng đơn vị thực hiện. Trong 2 năm đầu tiên, việc kiểm toán cho toàn dự án được thực hiện 1 lần để tiết kiệm chi phí và thời gian lựa chọn nhà thầu. Các năm tiếp theo thực hiện kiểm toán 1 năm 1 lần theo qui định.

3.3. Các cơ chế phê duyệt ngân sách và giải ngân

Quá trình giải ngân vốn được thực hiện theo hướng dẫn giải ngân của ADB (2010, cập nhật theo thời gian), và các thỏa thuận chi tiết đã được nhất trí giữa chính phủ Việt Nam và ADB.

Theo Tuyên bố chính sách bảo trợ xã hội (SPS 2009) của ADB,1 ADB sẽ không dành kinh phí cho những hoạt động nằm trong Danh mục hoạt động Cấm đầu tư ở Phụ lục 5 của tuyên bố này. Tất cả các đơn vị tài chính bảo đảm các khoản đầu tư phải theo đúng luật và quy định của nhà nước, và đối chiếu với Danh mục hoạt động Cấm đầu tư đối với những tiểu dự án do ADB tài trợ.

Ngay khi Hiệp định vay có hiệu lực, Tài khoản tạm ứng cấp 1 (FGIA) sẽ được mở, và giao cho Bộ Y tế quản lý. ADB sẽ chuyển khoản tạm ứng đầu tiên cho mỗi tài khoản này dựa trên dự trù kinh phí cho sáu tháng đầu triển khai dự án hoặc tương đương là 2,7 triệu đô-la Mỹ. Đề nghị chuyển tiền tạm ứng đợt đầu phải có kem bảng Dự toán Kinh phí2 lập cho hoạt động dự án trong sáu tháng đầu triển khai, kem theo xác nhận mở tài khoản để ADB phê duyệt. Với mỗi đề nghị thanh toán để bổ sung tài khoản sau đó, bên vay sẽ phải gửi kem (a) Sao kê tài khoản tạm ứng cấp 1 của Ngân hàng nơi tài khoản tạm ứng cấp 1 được mở và (b) Bảng cân đối số dư tạm ứng của đơn vị thực hiện dự án.3

1 Đăng tải tại: http://www.adb.org/Documents/Policies/Safeguards/Safeguard-Policy-Statement-June2009.pdf2 Quy định cụ thể tại Phụ lục 29- Sổ tay Hướng dẫn giải ngân.3 Theo mẫu tại Phụ lục 30- Sổ tay Hướng dẫn và giải ngân.

Page 55: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Việc mở, quản lý, bổ sung và thanh toán tài khoản tạm ứng phải tuân theo quy định của ADB trong Sổ tay Hướng dẫn giải ngân vốn vay 2010 (cập nhật theo thời gian) và các thỏa thuận chi tiết giữa chính phủ Việt Nam và ADB.

Hình thức sao kê chi tiêu dùng để thanh toán các khoản chi và thanh toán cho tài khoản tạm ứng, với điều kiện mỗi khoản thanh toán không vượt quá 100.000 đô-la Mỹ. Việc bổ sung tài khoản tạm ứng sẽ linh hoạt theo tháng hoặc theo quý, để đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động. Đối với dịch vụ tư vấn của công ty tư vấn (như dịch vụ kiểm toán, tư vấn làm điều tra) và các hợp đồng hàng hóa lớn, PMU sẽ áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp và thư cam kết, như đã nêu trong Sổ tay Hướng dẫn giải ngân vốn vay 2010 (cập nhật theo thời gian).

Các bảng kê chi tiêu phải được lưu và sẵn sàng trình theo yêu cầu kiểm tra trong các đợt đánh giá giải ngân, hoặc khi ADB có yêu cầu xem xét chứng từ gốc, cũng như để phục vụ cho kiểm toán độc lập.4

Tùy theo tiến độ giải ngân mà các đơn vị thực hiện dự án tỉnh, Viện, sẽ được bổ sung kinh phí thông qua Tài khoản tạm ứng cấp 2 (SGIA) tối đa hai lần trong một tháng, vào giữa và cuối tháng.

Trước khi gửi đơn rút vốn lần đầu, PMU phải gửi ADB đủ chứng nhận về người được ủy quyền ký đơn rút vốn thay cho bên vay, cùng với chữ ký mẫu có xác nhận của người được ủy quyền. Mỗi đơn rút vốn sẽ có mức thấp nhất là 100.000 đô-la Mỹ, trừ khi ADB chấp nhận số tiền nhỏ hơn. PMU sẽ có trách nhiệm tổng hợp các khoản thanh toán để đạt được mức tối thiểu này. Đơn rút vốn và chứng từ thanh toán sẽ là những căn cứ hợp lệ để ADB thanh toán, cùng với hàng hóa hay dịch vụ cung cấp cho hoặc được cung cấp từ các quốc gia hợp lệ của ADB.

Để phục vụ cho thanh toán kinh phí của Dự án, Bộ Y tế sẽ ủy quyền cho PMU mở bốn tài khoản: 01 tài khoản tạm ứng cấp 1 bằng tiền đô-la Mỹ mở tại ngân hàng thương mại được ADB và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận, tài khoản này dùng để nhận kinh phí từ ADB và chuyển kinh phí cho các bên thụ

4 Bảng kiểm cho quy trình thanh toán Bảng kê chi tiêu và các biểu mẫu: http://www.adb.org/documents/handbooks/loan_disbursement/chap-09.pdfhttp://www.adb.org/documents/handbooks/loan_disbursement/SOE-Contracts-100-Below.xlshttp://www.adb.org/documents/handbooks/loan_disbursement/SOE-Contracts-Over-100.xlshttp://www.adb.org/documents/handbooks/loan_disbursement/SOE-Operating-Costs.xlshttp://www.adb.org/documents/handbooks/loan_disbursement/SOE-Free-Format.xls

Page 56: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

hưởng; 01 tài khoản bằng tiền đô la Mỹ để ghi nhận lãi và chi phí ngân hàng phát sinh; 01 tài khoản khác bằng tiền Việt Nam đồng sử dụng cho các giao dịch bằng tiền đồng; 01 tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch bằng vốn đối ứng.

Các khoản thanh toán từ nguồn vốn vay của dự án phải được kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước và phải được Bộ Tài chính duyệt trước khi chuyển sang nhà tài trợ để rút vốn bổ sung tài khoản tạm ứng hoặc thanh toán trực tiếp. Đối với nguồn vốn đối ứng, những khoản chi phí sẽ được Kho bạc thanh toán sau khi xem xét và chứng nhận là hợp lệ. Các thủ tục này được nêu cụ thể trong các hướng dẫn của ADB.

Tại tuyến tỉnh, viện, các PPMU sẽ mở các tài khoản tạm ứng cấp 2 bằng tiền VNĐ tại ngân hàng thương mại để nhận và chuyển kinh phí ADB. Kinh phí chuyển từ Tài khoản cấp 1 về các tài khoản này sẽ dựa trên kinh phí trong kế hoạch hoạt động của tỉnh và được PMU chấp nhận5. Trong trường hợp cần thiết, ADB có thể chi trả trực tiếp cho hoạt động của PPMU.

PPMU sẽ gửi đề nghị chuyển tiền để bổ sung tài khoản mỗi tháng 2 lần, hoặc nhiều lần hơn, nếu cần thiết. Thêm vào đó, mỗi PPMU sẽ mở một tài khoản tiền Việt tại Kho bạc nhà nước dùng cho giao dịch nguồn vốn đối ứng và 1 tài khoản tiền VNĐ tại cùng hệ thống ngân hàng của dự án để ghi nhận tiền lãi và chi phí ngân hàng. Quy trình giải ngân cụ thể của dự án được trình bày ở Bảng 1. Theo hướng dẫn, các PPMU sẽ nộp hồ sơ chứng từ giải ngân cho PMU mỗi tháng 2 lần.

Toàn bộ tiền lãi ngân hàng phát sinh tại PMU và PPMU được sử dụng để chi trả chi phí ngân hàng. Số tiền lãi còn lại sau khi trả phí ngân hàng phải nộp ngân sách của Chính phủ Việt Nam. Trường hợp lãi phát sinh không đủ để trả chi phí dịch vụ ngân hàng, dự án lập kế hoạch xin vốn đối ứng để thanh toán.

Hình thức sao kê có thể dùng để chi trả và quyết toán cho tài khoản tạm ứng đối với các khoản từ 100.000 đô-la Mỹ trở xuống. Tùy theo tình hình, tài khoản tạm ứng sẽ được bổ sung hàng tháng hoặc hàng quý để đảm bảo nguồn kinh phí đủ cho hoạt động hoặc khi tài khoản chỉ còn dưới 20% so với kinh phí tạm ứng ban đầu. Đối với dịch vụ tư vấn thông qua các công ty tư vấn (như dịch vụ kiểm toán,

5 Hợp đồng trách nhiệm sẽ được lập dựa trên kinh phí kế hoạch của tỉnh và do Trung ương chấp thuận, và KHHĐ của tỉnh sẽ được kem theo làm phụ lục hợp đồng trách nhiệm.

Page 57: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

kế toán, điều tra) và hợp đồng mua bán hàng hóa giá trị lớn, PMU sẽ sử dụng đơn rút vốn trực tiếp và thư cam kết gửi ADB (theo Hướng dẫn về giải ngân vốn vay 2010 của ADB).

PMU chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ thanh toán của các PPMU tỉnh/Viện gửi lên.

Page 58: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

Sơ đồ 2. Sơ đồ phê duyệt và giải ngân của dự án

ST= Kho bạc Nhà nước; W/A= Đơn rút vốn; PMU = Ban quản lý dự án; MOF= "Pass-through Account" Bộ Tài chính

Các bước chủ yếu:(1A &1B) Nhà thầu gửi đề nghị chi trả cho PMU, PPMUs(2A &2B) PMU, PPMUs trình hồ sơ cho Kho bạc để kiểm soát chi trước3A&3B) STs thực hiện việc kiểm soát chi và chi trả phần vốn đối ứng nếu có(4) PPMUs trình hồ sơ rút vốn cho PMU bao gồm xác nhận kiểm soát chi của ST (5A &5B) PMU trình hồ sơ rút vốn tổng hợp cho MOF, MOF phê duyệt và gửi lại cho PMU

để ký đơn rút vốn;(6) PMU trình đơn rút vốn đã ký và các tài liệu liên quan cho ADB xem xét (7A &7B) ADB trả trực tiếp nhà thầu hoặc bổ sung vào FGIA của PMU (8) PMU chuyển tiền vào tài khoản của PPMU hoặc chuyển trực tiếp cho nhà thầu theo yêu

cầu cụ thể của PPMU hoặc linh hoạt theo 2 phương thức(9) PPMU thanh toán ngay sau khi nhận được tiền từ PMU cho các khoản chưa được thanh

toán trước đó.

3.4 Cơ chế hồi tố

Tất cả các hợp đồng trước và tài trợ hồi tố phải được tiến hành phù hợp với Hướng dẫn về Mua sắm của ADB (Tháng 5, 2010, được sửa đổi theo thời gian) (Hướng

(5A)

(1B)

(7A)

(3A)

(2A)

(3B)

(2B)

(1A)

(6)

(8)

or

(4)

(5B)

(9)

CẤ

P T

RU

NG

ƯƠ

NG

Bộ Tài Chính

CẤ

P T

ỈNH

ADB

FGIA

Hợp đồng

SGIA

PMU

PPMU

Người hưởng lợi

ST

ST

Page 59: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

dẫn về Mua sắm của ADB).6 và Hướng dẫn của ADB về sử dụng tư vấn (tháng 5/2010, sửa đổi theo thời gian)7. Việc mời thầu đối với các Hợp đồng trước và tài trợ hồi tố phải được gửi ADB phê duyệt. Bên vay (Bộ Y tế) phải lưu ý sự phê duyệt của ADB về hợp đồng trước và tài trợ hồi tố không có nghĩa là ADB cam kết tài trợ cho Dự án liên quan.

PMU có thể tiến hành các thủ tục mua sắm, tuyển dụng ban đầu để thúc đẩy nhanh việc thực hiện Dự án. PMU có thể tiến hành tuyển tư vấn trong nước (làm việc tại văn phòng Dự án như một chuyên gia tư vấn toàn thời gian), đào tạo cán bộ Dự án tuyến trung ương và tỉnh để làm việc cho Dự án, và chuẩn bị Hồ sơ mời thầu. ADB sẽ không tài trợ cho bất kỳ khoản chi tiêu nào do Bên vay chi trả trước khi khoản vay được Ban Giám đốc ADB phê duyệt. Sự phê duyệt của ADB với các hợp đồng trước cũng không có nghĩa ADB sẽ tài trợ cho những khoản chi tiêu liên quan của Dự án hoặc tài trợ Dự án.

4. QUẢN LÝ ĐẤU THẦU

Việc mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn phải được tiến hành phù hợp với Hướng dẫn về Mua sắm và tuyển chọn tư vấn của ADB và qui định của Việt Nam. Đơn vị thực hiện phải tiến hành thông báo việc tuyển dụng tư vấn trên trang web Thông báo tuyển chọn tư vấn của ADB (www.adb.org). Mỗi đơn vị thực hiện sẽ được ADB cung cấp một tài khoản truy cập.

Tất cả hoạt động mua sắm do ADB tài trợ toàn bộ hoặc một phần trong CDC2 phải được tiến hành theo Hướng dẫn về mua sắm của ADB (2010, được sửa đổi theo thời gian). Hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước được áp dụng đối với tất cả các gói thầu mua sắm hàng hóa từ 1 triệu USD trở xuống. Việc đấu thầu mua sắm ô tô của Việt Nam có thể được tiến hành qua hệ thống Liên hợp quốc khi thủ tục đấu thầu được ADB phê duyệt. Việc mua xe ô tô dựa trên cơ sở Bộ Y tế có định mức và tiêu chí xe chuyên dùng, thống nhất với Bộ Tài chính.

Gói thầu hàng hóa, xây lắp có giá trị nhỏ dưới 0,1 triệu USD có thể được đấu thầu thông qua hình thức chào hàng cạnh tranh trong nước. Trong CDC2, để phát huy khả năng của tuyến tỉnh, hợp đồng mua sắm hàng hóa nhỏ có thể do PPMU trực

6 Xem tại: http://www.adb.org/Documents/Guidelines/Procurement/Guidelines-Procurement.pdf7 Xem tại: http://www.adb.org/Documents/Guidelines/Consulting/Guidelines-Consultants.pdf

Page 60: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

tiếp thực hiện chứ không hạn chế trong các gói thầu mua vật tư tiêu hao, trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm.

ADB và Chính phủ sẽ xem xét Luật đấu thầu và Hướng dẫn về mua sắm của ADB để đảm bảo sự nhất quán.

Kế hoạch đấu thầu trong 18 tháng bao gồm thời gian thực hiện, thủ tục đánh giá liên quan đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ tư vấn và hướng dẫn về đấu thầu cạnh tranh trong nước.

Việc tuyển chọn tư vấn phải được thực hiện tuân theo Hướng dẫn về sử dụng tư vấn của ADB (tháng 5 năm 2010, được sửa đổi theo thời gian).

Chuyên gia tư vấn quốc tế được tuyển chọn trong quá trình thực hiện Dự án. Các chuyên gia tư vấn quốc tế có nhiệm vụ thúc đẩy việc thực hiện và quản lý dự án, củng cố khả năng hoạt động và cơ cấu của đơn vị thực hiện.

Các cán bộ dự án (Thư ký, trợ lý văn phòng, lái xe, nhân viên tạp vụ) được tuyển chọn thông qua việc ký hợp đồng trực tiếp. Chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế được tuyển chọn như tư vấn cá nhân độc lập. Điều khoản tham chiếu đối với các vị trí chuyên gia được quy định cụ thể tại Phụ lục 4.

Page 61: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

PHẦN VI. CÁC KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

1.CƠ CHẾ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

1.1. Các chỉ báo đo lường hiệu suất hoạt động

Trong vòng sáu tháng đầu tiên triển khai dự án, cần phải tiến hành điều tra chỉ số ban đầu tại tuyến xã, để chọn lọc chỉ số cho đầu ra, kết quả và tác động của dự án. Các số liệu này sẽ phải tính cả yếu tố giới và dân tộc thiểu số nếu có. Nghiên cứu ban đầu này sẽ được dùng làm cơ sở tổng hợp và phân tích số liệu phục vụ các báo cáo đánh giá giữa kỳ và đánh giá tác động cuối dự án. Nghiên cứu đánh giá tác động cuối dự án sẽ làm cơ sở cho báo cáo kết thúc dự án.

Theo dõi thực hiện dự án: Trong vòng một năm kể từ khi hiệp định viện trợ hiệp định vay có hiệu lực, PMU sẽ xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá triển khai dự án gửi ADB và triển khai thực hiện.

Số liệu ban đầu cho công tác Theo dõi - đánh giá: Một hoạt động quan trọng trong thành phần 1 của CDC2 là điều tra tổng thể ban đầu, nhằm định hướng chiến lược PCBTN tại tỉnh và huyện thông qua hợp tác qua biên giới. Với điều tra này, ta sẽ xác định được các nhóm dân tộc thiểu số cũng như nhu cầu cụ thể của các nhóm đối tượng này, từ đó hỗ trợ lập kế hoạch cho hoạt động qua biên giới để tăng cường công tác PCBTN cho các nhóm dân cư này. Thông tin cơ sở có thể được tổng hợp từ các số liệu hiện có, từ các điều tra thường kỳ hoặc nhỏ lẻ, điều tra về hành vi tại cộng đồng, từ đó xác định được biện pháp hữu hiệu và bền vững nhất để thúc đẩy tạo nên thay đổi mong muốn, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh phí, phù hợp với năng lực địa phương, và dễ dàng thích ứng với hệ thống theo dõi - đánh giá về y tế. Điều tra ban đầu này sẽ là cơ sở theo dõi và đánh giá trong suốt quá trình thực hiện dự án. Các đầu ra, kết quả và tác động của dự án sẽ quyết định đến cả quá trình triển khai dự án, bao gồm làm giảm bệnh truyền nhiễm cho các nhóm người dân tộc thiểu số tại các tỉnh và huyện dự án.

Dựa trên đánh giá nhu cầu từ số liệu điều tra ban đầu, ta có thể xác định các biện pháp can thiệp như sau:

(i) Hỗ trợ xe ô tô và trang thiết bị cho hoạt động phòng chống dịch như tiêm chủng, khám cho trẻ dưới 5 tuổi, chăm sóc trước sinh, bệnh giun sán,

Page 62: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

diệt trừ vec-tơ SXH, và các biện pháp khác thích hợp với thực trạng bệnh truyền nhiễm tại địa phương;

(ii) Tập huấn công tác truyền thông giúp đào tạo lại đội ngũ tình nguyện viên và cán bộ y tế về các phương pháp có sự tham gia của giới và dân tộc thiểu số, các vấn đề nhạy cảm về giới và dân tộc thiểu số trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng bệnh và vệ sinh môi trường;

(iii) Cung cấp trang thiết bị y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nhu cầu của địa phương và trong khả năng đầu tư bổ sung của nhà tài trợ.

Sau khi được xác định, các chỉ số theo dõi - đánh giá sẽ được giám sát tại tuyến xã, huyện và tỉnh, và sẽ được so sánh với chỉ số cơ sở ban đầu nếu có. Hệ thống theo dõi thực hiện dự án tại địa phương sẽ thể hiện các chỉ tiêu định lượng cụ thể và bổ sung thêm các chỉ số liên quan đến nhu cầu y tế địa phương. Tình trạng sức khỏe và dịch vụ y tế được liên hệ với Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, và sẽ được đánh giá thông qua các điều tra của các chương trình quốc gia. Điều tra của địa phương (tại tuyến huyện) sẽ đánh giá tình hình bệnh tật cụ thể và mức độ phủ rộng của dịch vụ y tế trước và sau khi có đầu tư của dự án tại các khu vực triển khai cũng như giữa các đối tượng đích của dự án, đồng thời đánh giá thay đổi hành vi giữa các nhóm đối tượng đích. Vì các biện pháp can thiệp chỉ mang tính dự phòng, nên dự án sẽ chỉ dựa trên các chỉ số đầu ra và chỉ số quá trình để theo dõi tiến độ.

Bộ Y tế sẽ theo dõi việc thực hiện dự án thông qua các yếu tố đầu vào, hoạt động, đầu ra, kết quả và hiệu quả, dựa trên các chỉ số theo khung theo dõi-đánh giá dự án. Dự án sẽ thực hiện điều tra ban đầu và điều tra cuối dự án để nhận xét kết quả thực hiện của dự án, dựa trên nguồn dữ liệu sẵn có và thu thập số liệu mới nếu cần thiết. Kết quả điều tra có thể được sử dụng để Bộ Y tế giám sát các chỉ số sức khỏe. Báo cáo quý và báo cáo năm sẽ gửi cho ADB, trong đó nêu rõ các chỉ số thực hiện, tiến độ thực hiện và những vấn đề khác, dựa trên mẫu báo cáo của ADB.

1.2. Cơ chế đánh giá dự án

ADB và Chính phủ sẽ tổ chức các chuyến công tác giám sát trong vòng 2 tháng sau khi dự án đi vào hoạt động và sau đó tiến hành giám sát đánh giá định kỳ sáu tháng 1 lần. Báo cáo cập nhật về tiến độ dự án phải được chuẩn bị trước

Page 63: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

mỗi chuyến công tác. Thành viên đoàn sẽ xem xét các báo cáo hoạt động của dự án kết hợp gặp gỡ với chính quyền địa phương và trung ương, các lãnh đạo các cộng đồng và những người hưởng lợi của dự án. Trong vòng 2 năm sau khi dự án có hiệu lực, các bên liên quan sẽ tiến hành một đợt đánh giá giữa kỳ để đưa ra những điều chỉnh thích hợp nếu cần:

Kiểm tra quy mô, thiết kế và thực hiện cam kết và những vấn đề liên quan trong khuôn khổ các chiến lược và chính sách của chính phủ liên quan tới CDC;

Đánh giá tiến độ dự án và những kết quả đạt được trong từng mục tiêu;

Xác định những vấn đề khó khăn và trở ngại;

Đưa ra khuyến nghị về những sửa đổi, cơ cấu và phân bổ lại dựa trên yêu cầu thực tế.

1.3. Cơ chế theo dõi và chế độ báo cáo

PMU sẽ thực hiện chế độ báo cáo cho ADB như sau:

(i) báo cáo tiến độ dự án hàng quý: theo mẫu của hệ thống báo cáo thực hiện dự án ADB;

(ii) báo cáo tổng hợp hàng năm, nêu rõ (a) tiến độ đạt được theo đầu ra, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu thực hiện của chỉ số, (b) những vướng mắc khó khăn chính trong quá trình triển khai và biện pháp khắc phục, (c) kế hoạch đấu thầu mới cập nhật, và (d) kế hoạch triển khai trong năm tiếp theo; và

(iii) báo cáo kết thúc dự án trong vòng sáu tháng kể từ khi hoàn thành dự án. Để đảm bảo cho Dự án có thể tiếp tục duy trì hoạt động bền vững, các báo cáo tài chính kiểm toán của các tài khoản dự án và của đơn vị thực hiện (BYT) cũng như báo cáo kiểm toán liên quan sẽ được xem xét, đánh giá kỹ.

Các báo cáo tiến độ sẽ gồm có thông tin về tiến độ thực hiện hoạt động, có đối chiếu với các điều khoản trong hiệp định, các vấn đề về tổ chức thực hiện, tài chính, hoạt động về giới và DTTS, dự kiến kế hoạch hoạt động và tiến độ cho quý sau. Báo cáo phải gửi cho ADB trong vòng 15 ngày kể từ ngày cuối mỗi quý. Báo cáo cần đảm bảo giúp cho nhà tài trợ:

Page 64: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

(i) theo dõi tiến độ thực hiện về công tác tổ chức, nhân sự, tuyển tư vấn, hoạt động của tư vấn, xây dựng khung chi tiết cho dự án, hồ sơ thầu, công tác đấu thầu hàng hóa, dịch vụ;

(ii) theo dõi tiến độ của từng thành phần;

(iii) theo dõi kinh phí của dự án: trao hợp đồng, giá trị hợp đồng cập nhật, các khoản đã chi, dự toán kinh phí sửa đổi;

(iv) đánh giá tình hình thực hiện dự án đối chiếu với các điều khoản của Hiệp định, như việc cấp vốn đối ứng, cũng như thấy được lý do chậm thực hiện hoặc không thực hiện theo các điều khoản;

(v) chỉ ra được khó khăn về triển khai hoạt động trong quý, xem xét các bước đã và sẽ thực hiện để khắc phục những khó khăn này, cũng như tình hình hoạt động khác có thể gây ảnh hưởng xấu đến kết quả và mục tiêu của dự án;

(vi) xác định được tỷ lệ thực hiện của dự án (từ tiến độ hoạt động và giải ngân)

2. HIỆU SUẤT ĐẦU TƯ: HIỆU QUẢ/LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH

Tác động về mặt kinh tế:

+ Thực hiện dự án góp phần làm giảm tác động xấu do bùng phát của dịch bệnh truyền nhiễm đối với tình hình kinh tế xã hội trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, thông qua việc đáp ứng nhanh với sự bùng phát của dịch, bệnh đặc biệt là các dịch bệnh mới. Ảnh hưởng kinh tế từ các dịch, bệnh gần đây như SARS, H5N1 và H1N1 là những minh chứng cụ thể nhất.

+ Tăng tính bền vững của đầu tư quốc gia trong việc khống chế các bệnh lây truyền địa phương; góp phần giảm đói ngheo nhờ nâng cao sức khỏe của người dân vùng biên giới. Các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm là những bệnh phổ biến ở vùng biên giới khu vực tiểu vùng sông Mê Kông liên quan tới ngheo đói và điều kiện vệ sinh môi trường và chất lượng dịch vụ y tế kém. Thực hiện tốt dự án sẽ góp phần giảm chi phí đầu tư cho y tế và mang lại sự sống cho hàng nghìn người mỗi năm.

Page 65: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI

Trong thập kỷ qua,các tỉnh và huyện vùng biên giới được lựa chọn vào dự án đã được mở thông suốt bằng việc xây dựng hệ thống đường giao thông, làm tăng lưu lượng người qua lại. Những thay đổi này làm gia tăng những biến đổi kinh tế - xã hội, tạo nên tình trạng thiếu cân bằng và làm lan truyền các dịch bệnh truyền nhiễm.

+ Với việc chú trọng vào công tác giám sát, đáp ứng dịch, cùng với tăng cường năng lực cho phòng chống bệnh địa phương, gánh nặng bệnh tật do các bệnh truyền nhiễm gây ra sẽ giảm đi, và lợi ích về kinh tế sẽ tăng lên. Ví dụ tăng cường được hệ thống y tế tuyến tỉnh và huyện, công tác CSSKBĐ tuyến xã, và các hoạt động phòng bệnh, sẽ giúp cải thiện tình hình sức khoẻ của cộng đồng, và làm giảm chi phí đắt đỏ dành cho y tế. Những biện pháp can thiệp này còn giúp làm giảm số trẻ mắc bệnh, từ đó cải thiện tình hình học tập của trẻ và sự phát triển tổng thể về sức khoẻ và nhận thức của trẻ.

+ Tình trạng ngheo đói: Dự án sẽ giúp làm giảm tình trạng ngheo đói thông qua nâng cao sức khoẻ của người dân vùng biên giới - nơi bệnh truyền nhiễm thường đi đôi với tình trạng ngheo đói, vệ sinh môi trường kém và dịch vụ y tế không đầy đủ. Dự án sẽ giúp tăng năng lực làm việc và sức sản xuất của các đối tượng dân cư đích. Đồng thời còn giúp các quốc gia thực hiện dự án đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ liên quan đến y tế: vào năm 2015 sẽ giảm được tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi.

+ Vấn đề giới: Vấn đề bình đẳng giới sẽ được cải thiện thông qua hoạt động tập huấn về vấn đề giới nhằm nâng cao năng lực về y tế cho các cán bộ y tế tuyến huyện và thôn bản. Dự án sẽ hỗ trợ cho nhu cầu về thông tin và sức khoẻ của 2 giới bằng cách tăng cường dịch vụ y tế dành cho trẻ em và tiếp cận các nhóm dân cư có nguy cơ ở vùng biên giới.

+ Vấn đề về người dân tộc thiểu số: Các tộc người thiểu số chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số các đối tượng hưởng lợi từ Dự án, khoảng 28,2% tổng số dân của các huyện biên giới tại các tỉnh được dự kiến cho CDC2 (một số tỉnh không có dân tộc thiểu số). Thậm chí, ở một số huyện biên giới, các nhóm người dân tộc thiểu số còn chiếm đa số dân cư. Dự án xây dựng tài

Page 66: BỘ Y TẾvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao... · Web viewĐào tạo cho cán bộ tuyến trung ương, tỉnh, huyện về công tác giám sát, báo cáo

liệu truyền thông đáp ứng nhu cầu khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ đồng thời xem xét đào tạo cán bộ y tế và cộng tác viên y tế là những người thuộc các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau.

4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGDự án sẽ không gây ra ảnh hưởng tiêu cực nào đến môi trường. Nhìn

chung, dự án đầu tư cho các hoạt động y tế dự phòng - vốn dĩ chỉ có rất ít phế thải phụ ra ngoài môi trường.

5. TÍNH BỀN VỮNG CỦA DỰ ÁN

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhận định tỷ lệ xuất hiện các bệnh dịch mới trong 2 thập kỷ trở lại đây cao chưa từng thấy, trung bình mỗi năm một bệnh mới. Xu hướng này sẽ còn tiếp tục tăng cao, cho thấy những đầu tư của các quốc gia vào công tác loại trừ các dịch bệnh mới nổi không thể duy trì được nếu không nỗ lực hợp tác qua biên giới. Thông qua hỗ trợ tăng cường hợp tác qua biên giới trong hệ thống giám sát và đáp ứng dịch góp phần giảm kinh phí dành cho phòng chống dịch mới. Đầu tư của các quốc gia trong nỗ lực loại trừ các bệnh truyền nhiễm mới nổi cũng sẽ được duy trì tốt hơn.

Với việc thiết lập hệ thống giám sát báo cáo đặc biệt là quản lý và phân tích số liệu ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với việc cung cấp các trang thiết bị và đào tạo sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin qua đó ngành y tế có thể đưa ra các đáp ứng nhanh với bệnh, dịch.

Kết quả thu được từ dự án sẽ góp phần vào phát triển công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực, nhằm hỗ trợ công tác phòng chống lây lan bệnh truyền nhiễm qua biên giới. Dự án cũng hỗ trợ tăng cường hoạt động hợp tác với các quốc gia để chia sẻ thông tin giám sát dịch bệnh và phát triển cơ chế phối hợp phòng chống bệnh truyền nhiễm trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông.