bài báo cáo chất thải rắn
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÀI THUYẾT TRÌNH
Đề tài:HIỆN TRẠNG
CHẤT THẢI RẮN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI
LỜI CẢM ƠN~~¤~~
Trước hết em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô hiện đang công
tác và giảng dạy tại khoa Môi Trường-Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt quá trình học tập.
Bên cạnh đó, em muốn chuyển lời cảm ơn chân thành đến thầy, cơ v bạn bè đã
ch ý lắng nghe!
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ : ……………………………………………………………...1
1.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:............................................................................2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :..................................................................3
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
2.1 KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN:......................................................................4
2.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn :...........................................................................4
2.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn :.................................................................4
2.1.3 Phân loại chất thải rắn :...................................................................................6
2.1.4 Thành phần chất thải rắn : ............................................................................11
2.1.5 Tính chất của chất thải rắn :..........................................................................13
2.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN:.....................................25
2.2.1 Môi trường nước :.........................................................................................25
2.2.2 Môi trường đất :............................................................................................26
2.2.3 Môi trường không khí :.................................................................................27
2.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người :..............................................................28
2.5 MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM :.....................................................................................................................51
2.5.1 Tình hình quản lý rác trên thế giới :.............................................................51
CHƯƠNG 3 : HIỆN TRẠNG CTRSH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
..................................................................................................................................
Tình hình quản lý rác ở Việt Nam :........................................................................52
3.1 :CÁC KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ THÀNH PHẦN VÀ KHỐI LƯỢNG CTRSH :
................................................................................................................................71
3.1.1 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt TPHCM :..............................................71
3.1.2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt TPHCM :...............................................71
3.2 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KỸ THUẬT – QUẢN LÝ CYRSH Ở TPHCM :
................................................................................................................................73
3.2.1 Hệ thống lưu trữ bên nhà :...........................................................................73
3.2.2 Hệ thống thu gom :.......................................................................................74
3.2.3 Hệ thống trung chuyển và vận chuyển :.......................................................77
3.2.4 Thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn và chôn lấp : .......................................77
3.2.5 Hệ thống hành chánh quản lý CTRSH TPHCM:..........................................78
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN :................................................................................................108
4.2 KIẾN NGHỊ :................................................................................................109
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề :
Thành phố Hồ Chí Minh với dân số 6.062.993 người (thống kê năm 2004) sống
tại 24 quận huyện , với hơn 800 nhà máy riêng rẽ , 23.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ ,
12 khu công nghiệp , 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao , hàng trăm bệnh viện ,
trung tâm chuyên khoa , trung tâm y tế hàng ngàn phòng khám tư nhân … đang đổ ra
mỗi ngày khoảng 5.500 – 5.700 tấn chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) , 1.100 – 1300 tấn
chất thải rắn xây dựng (xà bần) , khoảng hơn 1000 tấn (ước tính) chất thải rắn công
nghiệp , trong đó cókhoảng 200 tấn chất thải nguy hại , 7-9 tấn chất thải rắn y tế
Để quản lý khối lượng lớn chất thải rắn nói trên với mức tăng 10-15% năm , TP
HCM đã hình thành (có tổ chức và tự phát) hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị với sự
tham gia của gần 30 công ty nhà nước , 3-5 công ty trách nhiệm hữu hạn , 01 hợp tác
xã hàng trăm cơ sở tái sinh tái chế tư nhân hàng ngàn tổ dân lập và 30.000 người
(gồm hơn 6.000 người hoạt động trong thu gom , vận chuyển , chôn lấp và hơn 20.000
người hoạt động trong hệ thống phân loại , thu gom và mua bán trao đổi phế liệu).
Tuy nhiên cho đến nay , mặc dù đã hoàn thành và hoạt động hàng chục năm ,
mỗi năm tiêu tốn 600-700 tỉ tiền vận hành và hàng trăm tỉ tiền đầu tư trang thiết bị ,
xây dựng bãi chôn lấp và cơ sở hạ tầng khác , công tác quản lý chất thải rắn đô thị của
TP HCM vẫn phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và vẫn phải giải quyết các vấn đề theo
kiểu “tình thế” đó là :
Khó khăn trong việc quản lý hệ thống thu gom rác dân lập .
Chưa thực hiện được việc thu phí quản lý chất thải rắn .
Chưa thực hiện được chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn
Chưa quy hoạch và thiếu nghiêm trọng hệ thống điểm hẹn , bô / trạm
trung chuyển .
Chưa quy hoạch được vị trí xây dựng bãi chôn lấp .
Ô nhiễm nặng nề tại các bãi chôn lấp do nước rò rỉ và khí từ bãi chôn
lấp .
Hệ thống quản lý của các cơ quan nhà nước còn yếu về cả nhân lực và
trang thiết bị .
Các công ty quản lý chất thải rắn còn thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật , quản
lý giỏi và công nhân lành nghề .
Chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn tăng nhanh .
Đứng trước tình thế đó , đề tài “Nghiên cứu hiện trạng CTRSH Ở TPHCM ” được
thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra các giải pháp quản lý CTR thích hợp cho
từng quận huyện nói riêng và TP Hồ Chí Minh nói chung trong giai đoạn thành phố
ngày càng phát triển như hiện nay .
1.2 Nội dung nghiên cứu
- Khái quát một số điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại TP Hồ Chí Minh .
- Nghiên cứu hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hồ
Chí Minh .
- Tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn thực hiện tại TP Hồ
Chí Minh .
1.2 Phương pháp nghiên cứu
-Thu thập tài liệu liên quan: tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, các nghiên
cứu, báo cáo khoa học trước đây
-Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel . Phần soạn thảo văn bản
được sử dụng với phần mềm
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
Định nghĩa về chất thải rắn
Chất thải rắn (Soild Waste) là toàn bộ các loại vật chất không phải dạng lỏng và
khí được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các
hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt
động sống.
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là : Vật chất
mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu
chúng được xã hội nhìn nhận một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và
tiêu huỷ.
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt
bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ
phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh
hoạt thường ngày của con người.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là các cơ
sở quan trọng để thiết kế , lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản
lý chất thải rắn.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn độ thị gồm:
Sinh hoạt của cộng đồng
Trường học, nhà ở, cơ quan
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Nhà hàng, khách sạn
Tại các trạm xử lý
Từ các trung tâm thương mại, công trình công cộng
Chất thải đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất thải
trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các loại chất
thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở Bảng 2.1.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của chất
thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là : chất thải đô thị, công nghiệp và
nguy hại. Nguồn thải của rác đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại các vị
trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Nguồn Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở Những nơi ở riêng của một gia
đỉnh hay nhiều gia đỉnh . những
căn hộ thấp , vứa và cao tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy,
bìa cứng, hàng dệt , đồ da,
chất thải vườn, đồ gỗ, thủy
tinh, hộp thiếc, nhôm , kim
loại khác, tàn thuốc , rác
đường phố, chất thải đặc biệt
( dầu , lốp xe, thiết bị điện,
…), chất thải sinh hoạt nguy
hại,
Thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn
phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa
hiệu in…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,
chất thải thực phẩm, thủy tinh,
kim loại, chất thải đặc biệt ,
chất thải nguy hại.
Cơ quan Trường học , bệnh viện, nhà tù,
trung tâm chính phủ…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,
chất thải thực phẩm, thủy tinh,
kim loại, chất thải đặc biệt ,
chất thải nguy hại.
Xây dựng
và phá dỡ
Nơi xây dựng mới , sửa đường,
san bằng các công trình xây
dựng , vỉa hè hư hại…
Gỗ, thép, bê tông, đất…
Dịch vụ đô
thị (trừ trạm
xử lý)
Quét dọn đường phố, làm đẹp
phong cảnh, làm sạch theo lưu
vực, công viên và bãi tắm,
những khu vực tiêu khiển khác.
Chất thải đặc biệt, rác, rác
đường phố, vật xén ra từ cây,
chấ thải từ các công viên, bãi
tắm vá các khư vực tiêu khiển.
Trạm xử lý,
lò thiêu đốt
Quá trình xử lý nước, nước thải
và chất thải công nghiệp Các
chất thải được xử lý.
Khối lượng lớn buồn dư.
2.1.2 Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn
được sinh ra. Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng khả
năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và
bảo vệ môi trưởng.
Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:
2.1.4 Phân loại theo tính chất
Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháy được, các
chất không cháy được, các chất hỗn hợp . Phân loại theo tính chất được thể hiện ở
Bảng 2.2
Bảng 2.2: Phân loại theo tính chất
Loại rác thải Nguồn gốc1. Các chất cháy được Giấy
Hàng dệt
Rác thải
Cỏ, gỗcủi, rơm
Chất dẻo
Da và cao su
Các vật liệu làm từ giấy
Có nguồn gốc từ sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su
2. Các chất không cháy được : Kim loại sắt
Kim loại không phải sắt
Thuỷ tinh
Đá và sành sứ
Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
Các vật liệu không bị nam châm hút.
Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh.
Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh
3. Các chất hỗn hợp : Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể chia làm hai phần với kích thước > 5mm và < 5 mm.
Phân loại theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ…
Phân loại theo nguồn phát sinh
Chất thải sinh hoạt : là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung
tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành
sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn
sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ
rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau :
Chất thải thực phẩm : bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả … loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các mùi khó chịu,
đặc biệt, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ
gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc
xá, chợ …
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân
động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh
hoạt dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm : các loại vật liệu sau đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Chất thải rắn công nghiệp : là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm :
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trong các nhà
máy nhiệt điện;
Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
Các phế thải trong quá trình công nghệ;
Bao bì đóng gói sản phẩm.
Chất thải xây dựng : là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bêtông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v… chất thải xây dựng gồm
Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
Các vật liệu như kim loại, chất dẻo …
Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên,
nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
Chất thải nông nghiệp : là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
các chế biến sữa, của các lò giết mổ …
Phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại : bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan … có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây cỏ.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông
nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại
tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao
gồm :
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
Các loại kim tiêm, ống tiêm
Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây : chì, thuỷ ngân, Cadmi,
Arsen, Xianua …
Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độc hại cao,
tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để
hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hoá
học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại : là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác định ở Bảng 2.3 và Bảng 2.4 . Giá
trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện
kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng
ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 2.5 . Thành phần rác đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc quản lý rác thải.
Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát thải % trọng lượngDao động Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc biệt và nguy hiểm
50 - 75 62
Chất thải đặc biệt( dầu , lốp xe, thiết bị điện, bình điện)
3 - 12 5
Chất thải nguy hại 0,1 - 1,0 0,1Cơ quan 3 – 5 3,4Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14Các dịch vụ đô thịLàm sạch đường phố 2 – 5 3,8Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0Công viên và các khu vực tiêu khiển 1,5 – 3 2,0Lưu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6,0Tổng cộng 100
Bảng 2.4: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần % trọng lượngKhoảng giá trị Trung bình
Chất thải thực phẩm 6 – 25 15Giấy 25 – 45 40Bìa cứng 3 – 15 4Chất dẻo 2 – 8 3Vải vụn 0 – 4 2Cao su 0 – 2 0,5Da vụn 0 – 2 0,5Rác làm vườn 0 – 20 12Gỗ 1 – 4 2Thủy tinh 4 – 16 8Can hộp 2 – 8 6Kim loại không thép 0 – 1 1Kim loại thép 1 – 4 2Bụi , tro , gạch 0 – 10 4Tổng cộng 100
Bảng 2.5 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTRSH
Chất thải % khối lượng % thay đổiMùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Chất thải thực phẩm 11,1 13,5 21,6Giấy 45,2 40,0 11,5Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0Chất thải vườn 18,7 24,0 28,3Thủy tinh 3,5 2,5 28,6Kim loại 4,1 3,1 24,4Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7Tổng cộng 100 100
Tính chất của chất thải rắn.
Tính chất vật lý
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh giá
khả năng thu hồi năng lượng … phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất thải
rắn.
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là
hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam
Khối lượng riêng: Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo
thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối
lượng riêng nói lên khả năng nén, giảm kích thước là thông số quan trọng phục vụ cho
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Qua đó có thể phân bố và tính được
nhu cầu trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển ,khối lượng rác thu
gom và thiết kế quy mô bãi chôn lắp chất thải …
Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể
tích (kg/m3). Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để định mức tổng khối lượng
và thể tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất
thải rắn đô thị được trình bày ở Bảng 2.6
Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí
địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ , do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị
trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120
đến 590 kg/m3.
Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để
xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m 3(hoặc
lb/yd3)
Bảng 2.6 : Khối lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải Khối lượng riêng(lb/ yd3)
Độ ẩm(% trọng lượng)
Dao động Trung bình Dao động Trung bìnhChất thải thực phẩm 220 – 810 490 50 – 80 70Giấy 70 – 220 150 4 – 10 6Bìa cứng 70 – 135 85 4 – 8 5Nhựa dẻo 70 – 220 110 1 – 4 2Hàng dệt 70 – 170 110 6 – 15 10
Cao su 170 – 340 220 1 – 4 2Da 170 – 440 270 8 – 12 10Rác thải vườn 100 – 380 170 30 – 80 60Gỗ 220 – 540 400 15 – 40 20Thủy tinh 270 – 810 330 1 – 4 2Vỏ đồ hộp 85 – 278 150 2 – 4 3Nhôm 110 – 405 270 2 – 4 2Kim loại khác 220 – 1940 540 2 – 4 3Bụi, tro 540 – 1685 810 6 – 12 8Tro 1095 – 1400 1225 6 – 12 6Rác rưỡi 150 – 305 220 5 - 20 15
Chú thích: lb/yd3 x 0,5933= kg/m3
Độ ẩm : Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một
đơn vị trong lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm của chất thải rắn là thông
số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải, được xem xét như lựa chọn
phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lắp và lò đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và
theo mùa trong năm. Rác thải thực phẩm cóđộ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh,
kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi
sinh vật kị khí phân hủy gây thối rửa.
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diển bằng 2 cách:
* Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng ướt vật liệu.
* Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu.
Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn dưới dạng toán học
như sau:
M =100*[(a-b)/a]
Trong đó: M: độ ẩm %
a: trọng lượng ban đầu của mẫu , kg(g)
b: trọng lượng riêng của mẫu sau khi sấy khô ở 1050C , kg(g)
Thành phần hóa học
Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ, chất
tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu đã làm phân tích
xác định độ ẩm đem đốt ở 950oC trong 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 1 giờ rồi đem
cân để xác định lượng tro còn lại sau khi đốt. Thông thường chất hữu cơ dao động
trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 35%. Chất hữu cơ được tính theo công
thức sau :
Chất hữu cơ (%) = [(c – d)/c]x100
Trong đó : c : Trọng lượng mẫu ban đầu
d : Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đốt ở 950oC
Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 9500C, tức là chất hữu cơ dư hay chất
vô cơ.
Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ(%)
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô
cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường
chiếm khoảng 5- 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro gồm thủy
tin, kim loại… Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 30%,
giá trị trung bình là 20%.
Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác
định theo công thức Dulông:
Btu/lb=145C + 610(H2 – 1/802) + 40S + 10 N
Trong đó : C: % trọng lượng của Cacbon
H: : % trọng lượng của H2
O2: % trọng lượng của Oxy
S: % trọng lượng của sunfua
N: % trọng lượng của Nitơ
Bảng 2.7: Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị.
Thành phần Chất dư trơ+(%) Nhiệt trị(Btu/lb)
Dao động Trung bình
Dao động Trung bình
Chất thải thực phẩm
2 – 8 5,0 1,500 -3,000 2,000
Giấy 4 – 8 6,0 5,000-8,000 7,200Bìa cứng 3 – 6 5,0 6000 -7500 7,000Nhựa dẻo 6 – 20 10,0 12,000 – 16,000 14,000Hàng dệt 2 – 4 2,5 6,500 – 8,000 7,50Cao su 8 – 20 10.0 9,000 - 12,000 10,000Da 8 – 20 10,0 6,500 – 8,500 7,500Rác thải vườn 2 – 6 4,5 1,000 – 8,000 2,800
Gỗ 0,6 – 2 1,5 7,500 – 8,500 8,000Thủy tinh 96 – 99* 98.0 50 – 100 60Vỏ đồ hộp 96 - 99* 98,0 100 – 500 300Nhôm 90 - 99* 96,0Kim loại khác 94 - 99* 98,0 100 – 500 300Bụi, tro 60 – 80 70,0 1,000 – 5,000 3,000Rác sinh hoạt 4,000 – 5000 4,500
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
Chú thích: + Sau khi cháy hoàn toàn
* Dựa kết quả phân tích
2.1.5.3 Thành phần sinh học
Trừ các hợp chất nhựa dẻo, cao su và da, phần chất hữu cơ của hầu hết các chất
thải rắn đô thị có thể được phân loại như sau:
Xenluloza, một sự hóa đặc sản phẩm của đường glucoza 6 – cacbon Sự
tạo thành nước hòa tan như là hồ tinh bột amino axit, và các axit hữu cơ
khác
Bán cellulose : các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon
Chất béo, dầu và chất sáp, là các este của rượu và các axit béo mạch dài
Chất gỗ(lignin): một polymer chứa các vòng thơm vơí nhóm methoxyl
Ligoncelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau
Protein: chất tạo thành các amino axit mạch thẳng
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị là
hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thễ bị biến đổi sinh học tạo thành các khí
đốt và chất trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên
quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
a) Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn:
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ
550oC, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của hữu cơ trong
chất thải rắn. Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phân huỷ sinh học của phần
hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vài thành phần hữu cơ của chất thải
rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học là giấy in và cành cây.
Thay vào đó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể áp dụng tỉ lệ phần dễ phân huỷ
sinh học của chất thải rắn, và được tính toán bằng công thức như sau:
BF = 0,83 – 0,028 LC
Trong đó: BF phần có thể phân hủy sinh học đựoc diễn đạt trên cơ sở các chất rắn
dễ bay hơi
0,83 và 0,028: hằng số thực nghiệm
LC: thành phần lignin của chất rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị,
dựa vào thành phần lignin, được trình bày ở Bảng 2.8. Theo đó, những chất hữu cơ có
thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với các chất khác.
Trong thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị thường được phân loại dựa vào
khả năng phân hủy nhanh hoặc chậm.
Bảng 2.8: Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
dựa vào thành phần lignin.
Hợp phần Chất rắn bay hơi(% tổng chất rắn)
Thành phần lignin(% chất rắn bay hơi)
Phần phân hủy sinh hoc
Chất thải thực phẩm
7 – 15 0,4 0,82
Giấy báo 94,0 21,9 0,22Giấy văn phòng 96.4 0,4 0,82
Bìa cứng 94,0 12,9 0,47Chất thải vườn 50 – 90 4,1 0,72
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al , Mc Graw- Hill Inc, 1993)
b) Sự phát sinh mùi hôi
Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dài trong
nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đỗ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa bên
trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân hủy
kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn.
c) Sự sản sinh các côn trùng
Vào thời gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm. Sự sinh sản của ruồi trong
chất thải rắn là vấn đề đáng quan tâm. Ruồi có thể phát triển nhanh trong khoảng thời
gian không đến sau khi trứng ruồi được kí vào. Chu kỳ phát triển của ruồi từ khi còn
trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau :
Trứng phát triển : 8 ÷ 12 giờ
Giai đoạn 1 của ấu trùng : 20 giờ
Giai đoạn 2 của ấu trùng : 24 giờ
Giai đoạn 3 của ấu trùng : 3 ngày
Giai đoạn nhộng : 4 ÷ 5 ngày
Tổng cộng : 9 ÷ 11 ngày
d) Sự chuyển đổi lý - hóa sinh của CTR
Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hành quản lý
CTR gồm :
Phân loại
Giảm thể tích cơ học
Giảm kích thước cơ học
Phân loại : Quá trình này có thể tách riêng các thành phần CTR nhằm tách riêng
từ hỗn hợp sang dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái
sử dụng của CTR đô thị. Ngoài ra có thể tách riêng những thành phần có khả năng thu
hồi năng lượng.
Giảm thể thể tích cơ học : Phương pháp nén thường được áp dụng để giảm thể
tích chất thải, thông thường sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm tăng
khối lượng rác thu gom trong một chuyến thu gom từ CTR thông thường, đóng kiện để
giảm chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này tăng thời gian
sử dụng BCL.
Giảm kích thước cơ học : Việc giảm kích thước cơ học nhằm thu CTR có kích
thước đồng nhất và nhỏ so với kích thước ban đầu của chúng. Trong một số trường hợp
thể tích của số chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
e) Sự chuyển đổi hóa học
Quá trình chuyển hoá của CTR bao gồm quá trình chuyển pha : từ rắn sang
lỏng, lỏng sang khí …
Để làm giảm thể tích và thu hồi sản phẩm của quá trình chuyển hoá hoá học
thường sử dụng các phương pháp sau :
Đốt (hay sự oxy hoá hoá học) : là phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của oxy với
các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất bị oxy hoá cùng với sự phát
sáng và toả nhiệt.
CHC + O2 CO2 + H2O + NO2 + O2 dư + NH3 + SOX
Các thông số cần lưu ý với lò đốt rác :
Lượng oxy cung cấp
Nhiệt độ duy trì trong lò đốt
Thời gian đốt
Mật độ xáo trộn bên trong lò
Vật liệu xây dựng lò đốt để đảm bảo tính cách nhiệt.
Quá trình nhiệt phân : hầu hết các chất hữu cơ có thể phân huỷ qua các phản
ứng bởi nhiệt và ngưng tụ trong các điều kiện không có oxy tạo thành những thành
phần lỏng và khí.
Một số đặc tính cơ bản của quá tình nhiệt phân :
Dòng khí sinh ra có chứa Hidro, CH4, Cacbon monoxit, Cacbon dioxit và
nhiều loại khí khác tuỳ thuộc vào bản chất, thành phần, tính chất của CTR đem đi điện
phân.
Lượng than dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa các hoá chất như
: axit axetic, axeton, metanol.
Thành phần cacbon nguyên chất và một số loại chất trơ khác.
Quá trình hoá khí : là quá đốt cháy một phần nguyên liệu cacbon để thu nguyên
liệu và khí CO, H2, và một số hidro cacbon, trong đó có metan.
e) Sự chuyển đổi sinh học
Dựa trên đặc điểm của CTR đô thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể bị phân
huỷ bởi vi sinh vật như : vi khuẩn, nấm men. Người ta sản xuất phân compost để bổ
sung thêm dung dịch cần thiết trong quá trình ủ phân, xảy ra trong quá trình hiếu khí
hay kỵ khí.
Quá trình phân huỷ kỵ khí : quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong CTR đô
thị trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo các bước sau đây :
Quá trình thuỷ phân các hợp chất có phân tử lượng thành những hợp chất thích
hợp là nguồn năng lượng. Chuyển hoá các hợp chất ở giai đoạn trước thành những hợp
chất có phân tử lượng thấp hơn. Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành những sản
phẩm chủ yếu là CH4 và CO2. Trong quá trình phân huỷ kỵ khí có nhiều loại vi sinh vật
tham gia vào quá trình chuyển hoá chất hữu cơ của chất thải tạo thành những sản phẩm
bền vững. Ngoài ra, còn một số nhóm vi sinh vật kỵ khí lên men của các sản phẩm đã
cắt mạch thành những hợp chất có thành phần đơn giản hơn, chủ yếu là axit axetic. Sau
đó H2 và CH3COOH sẽ được tiếp tục chuyển hoá thành CH4 và CO2.
Quá trình phân huỷ hiếu khí : dựa trên hoạt động các vi khuẩn hiếu khí với sự có
mặt của oxy, thông thường sau 2 ngày, nhiệt độ phát triển và đạt khoảng 45o. Sau 6 – 7
ngày nhiệt độ 70 – 75oC. Với điều kiện nhiệt độ này thì đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi
sinh vật hoạt động.
2.2 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
2.2.1 Ô nhiễm đến môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy
nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn
nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh
học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung
quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học, hóc học… Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao
(COD: từ 3.000 – 45.000 mg/l; N-NH3: từ 10 – 800 mg/l; BOD5: từ 2.000 – 30.000
mg/l; TOC (Cacbon hữu cơ tổng cộng): từ 1.500 – 20.000 mg/l; Phosphours tổng cộng:
từ 1- 70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh vật ).
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có lớp chống thấm, sụt lún
hoặc lớp chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô
mhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này
phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt . Ngoài ra, chúng còn có khả năng di chuyển theo
phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên
men axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan. Đó là do các axit béo mới hình thành
tác dụng với kim loại tao thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyt vòng thơm, axit
humic và axit fulvic có thể tạo phức Fe, Pb, Cu, Mn, Zn… Hoạt động của các vi khuẩn
kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt có hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại
như Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác
phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thề chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị
halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột biến gen, gây
ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào
chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con
người hiện tại và cả thế hệ con cái mai sau.
2.2.2 Ô nhiễm đến môi trường đất
Rác sau khi chôn lắp sẽ tạo thành khí CH4 trong điều kiện hiếu khí làm xuất
hiện thêm chất độc cho môi trường đất và sau đó, nếu không sử dụng chất khí vừa thoát
ra này, nó sẽ bốc lên và tăng hiệu ứng nhà kính. Sự phân giải rác hữu cơ cũng gây ô
nhiễm, do các sản phẩm trung gian hoặc vi khuẩn gây bệnh cho đất nếu chôn rác không
đúng kỹ thuật
Đối với rác không phân hủy ( nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xử lý
thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất
Ô nhiễm từ các bải rác sẽ tạo ra mũi hôi thối khiến cho không khí trong đất ngột
ngạt, ảnh hưởng đến động vật trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung
quanh.
Nước bùn và cống rãnh ở thành phố như sông Tô Lịch(Hà Nội), Nhiêu Lộc -
Thị Nghè, Tân Hóa, Lò Gốm - Bến Nghé(Tp Hồ Chí Minh), trong đó hỗn hợp gồm rác
sinh hoạt và chất thải công nghiệp thành phố, mà thành phần hữu cơ, vô cơ, kim loãi
vừa tạo nên một hỗn hợp vừa tạo thành các phức chất hoặc đơn chất; vừa có mùn vừa
có bùn,cát; vừa có hơi khí vừa có nước; vừa có vi sinh vật, vừa có động vật và thực vật
chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất.
Hàm lượng kim loại nặng như Al, Fe, Zn, Cu,Cr… trong bùn cống rãnh theo
nước thấm vào đất. Nó có thể tích lũy cao trong đất và là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm nặng môi trường đất và nguy hiểm cho tất cả vi sinh vật trong môi
trường.
2.2.3 Ô nhiễm đến môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào không
khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây
hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy
tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe
và khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lắp rác được thể hiện
ở Bảng 2.9
Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí % thể tíchCH4
CO2
N2
45 – 5040 – 602 – 5
O2
NH3
SOx, H2S, Mercaptan…H2
COChất hữu cơ bay hơi
0,1 – 1,00,1 – 1,00 – 1.00 – 0,20 – 0,2
0,01 – 0,6 (Nguồn : Handbook of Soil Waste Management, 1994)
2.2.4 Cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị , nếu không được thu gom và xử lý
đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và
làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người
hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết… tao điều kiện tốt cho muỗi, chuột,
ruồi… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây
bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó
thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy
hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh…
Tại các bãi rác lộ thiên , nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không
khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yêu tố gây cản
trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát
nước.
2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn.
2.3.1 Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Quản lý và phân loại CTR tại nguồn bao gồm hoạt động nhặt, tập trung và phân
loại chất thải rắn để lưu trữ, chế biến chất rắn trước khi được thu gom. Trong quản lý
và phân loại chất thải rắn tại nguồn các loại nhà ở và công trình phân loại dựa vào số
tầng. Ba loại thường được sử dụng nhất là:
* Nhà thấp tầng: dưới 4 tầng
* Nhà trung tầng: từ 4 đến 7 tầng
* Nhà cao tầng: trên 7 tầng
Những người chịu trách nhiệm và các thiết bị hỗ trợ được sử dụng cho việc
quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn được trình bày ở bảng 2.10
Bảng 2.10: Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại chất
thải rắn tại nguồn
Nguồn Người chịu trách nhiệm Thiết bị hỗ trợ
Khu dân cưThấp tầng Dân thường trú, người thuê nhà Các vật chứa gia đình, thùng
chứa lơn, xe đẩy rác nhỏ.Trung tầng Người thuê nhà, nhân viên phục
vụ, người coi nhà, nững người thu gom theo hợp đồng.
Các máng đổ rác trọng lực, các băng chuyền chạy bằng khí nén, máy năng, xe thu gom
Cao tầng Người thuê nhà, nhân viên phục vụ, người coi nhà.
Các máng đổ rác trọng lực, các băng chuyền chạy bằng khí nén, máy năng, xe thu gom
Thương mại Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn, các thùng chứa, máy nâng, băng chuyền chạy bằng khí nén
Công nghiệp Nhân viên, người gác cổng Các xe thu gom có bánh lăn, các thùng chứa, máy nâng, băng tải.
Khu vực ngoài trời
Người chủ khu vực, các nhân viên đô thị
Các thùng chứa có nắp che gay nắp đậy.
Trạm xử lý Các nhân viên vận hành trạm. Các loại băng tải khác nhau, các thiết bị vận hành thủ công.
Nông nghiệp Người chủ vườn, công nhân Thay đổi khác nhau tuỳ theo sản phẩm.
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993
2.3.2 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà máy, các công sở hay
từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp,
trung chuyển hay chôn lắp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ” sơ cấp” và “
thứ cấp”. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi
qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ờ và thu gom rác tập trung về
chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lắp.
Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân cũng như đoối với mỹ
quan đô thị và hiệu quả của các công đoạn sau đó.
Thu gom sơ cấp( thu gom ban đầu) là cách mà theo đó rác thải được thu gom từ
nguồn phát sinh ra nó( nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở đến các bãi chứa
chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở
các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để
thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp.
Thu gom thứ cấp bao hàm không chỉ việc gom nhặt các chất thải rắn từ những
nguồn khác nhau mà còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu hủy.
Việc dỡ đổ các xe rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom rác thứ cấp.
Như vậy thu gom thứ cấp là cách thu gom các loại chất thải rắn từ từ các điểm thu gom
chung ( điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả tuyến thu
gom đến một trạm chung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lắp bằng các loại
phương tiện chuyên dụng có động cơ.
Do vậy, thu gom sơ cấp sẽ được cần đến trong mọi hệ thống quản lý thu gom và
vận chuyển, còn thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào các loại xe cộ thu gom được lựa
chọn hay có thể có được và vào hệ thống và các phương tiện vận chuyển tại chỗ.
Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay công sở thường ít chi phí hơn so với việc
quét dọn chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở những khoảng
cách thuận tiện cho những người có rác và chúng cần được quy hoạch, thiết kế sao cho
rác thải được đưa vào thùng chứa đựng đúng vị trí tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom
thứ cấp.
2.3.2.1 Quy hoạch thu gom chất thải rắn.
Quy hoạch thu gom chát thải rắn là việc đánh giá các cách sử dụng nguồn nhân
lực và thiết bị để tìm ra một cách sắp sếp hiệu quả nhất. Các yếu tố cần xem xét khi
tiến hành quy hoạch thu gom chất thải rắn gồm:
- Chất thải rắn được tạo ra: số lượng, tỷ trọng, nguồn tạo thành
- Phương thức thu gom: gom riêng biệt hay gom kết hợp
- Mức độ dịch vụ cần cung cấp: lề đường lối đi,…
- Tần suất thu gom và năng suất thu gom: số công nhân và tổ chức của một kíp,
lập trình thu gom theo từng khu vực, ghi chép nhật kí và báo cáo.
- Thiết bị thu gom: kích cỡ, chủng loại, số lượng, sự thích ứng với các công việc
khác.
- Khôi phục nguồn lực: giá thành, thị trường, thu gom, phân loại,…
- Tiêu huỷ: phương pháp, địa điểm, chuyên chở, tính pháp lý.
- Mật độ dân số: kích thước nhà cửa, số lượng điểm dừng, lượng chất thải rắn tại
mỗi điểm, những điểm dừng công cộng…
- Các đặc tính vật lý của khu vực: hình dạng và chiều rộng đường phố, địa hình,
mô hình giao thông (giờ cao điểm, đường một chiều…)
- Khí hậu, mưa gió, nhiệt độ….
- Đối tượng và khu vực phục vụ: dân cư (các hộ cá thể và những điểm dừng
công cộng), doanh nghiệp, nhà máy.
- Các nguồn tài chính và nhân lực.
Các tiêu chí chính đặc trưng cho hiệu qủa thu gom:
1. Số tấn chất thải được thu gom trong một giờ
2. Tổng số hộ được phục vụ trong một giờ
3. Chi phí của một ngày thu gom
4.Chi phí cho mỗi lần dừng để thu gom
5. Số lượng người được phục vụ bởi một xe trong một tuần.
2.3.2.2 Các phương thức thu gom
Thu gom định kỳ tại từng hộ gia đình: trong hệ thống này các xe thu gom chạy
theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thoả thuận trước (2-3 lần/ tuần hay
hàng ngày). Có nhiều cách áp dụng khác nhau nhưng điểm chung là mỗi gia đình được
yêu cầu phải có thùng rác riêng trong nhà và mang đến cho người thu gom rác vào
những địa điểm và thời điểm đã được qui định trước.
Thu gom ven đường: trong một số trường hợp, chính quyền Thành phố cung
cấp những thùng rác đã được tiêu chuẩn hoá cho từng hộ gia đình. Thùng rác này được
đặc trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ thống thu gom này đòi
hỏi phải thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương đối chính xác. Lưu ý rằng, nếu
những thùng rác chưa có dạng chuẩn thì có hiện tượng rác không đổ được hết khỏi
thùng (thí dụ như các loại giỏ, hộp carton…). Trong những điều kiện này, rác có thể bị
gió thổi bay hay xúc vật làm vương vãi ra, do vậy làm cho quá trình thu gom chở thành
kém hiệu quả. Ở những nước có thu nhập thấp, hình thức thu gom bên lề đường không
hoàn toàn phù hợp. Một số vấn đề thường nảy sinh trong cách thu gom này, ví dụ
những người nhặt rác có thể sẽ đổ những thùng rác này ra để nhận trước, thùng rác có
thể bị mất cắp, súc vật lật đổ hay bị vứt lại ở trên đương phố trong một thời gian dài.
2.3.2.3 Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn
Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm (1) hệ
thống thùng di động, (2) hệ thống xe thùng cố định.
- Hệ thống xe thung di động là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy
rác được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập kết rác ban đầu. Hệ
thống này phù hợp để vận chuyển chất thải rắn từ các nguồn tạo ra nhiều chất thải rắn,
cũng có thể nhắt thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm tập kết.
- Hệ thống xe thùng cố định là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác vẫn
cố định đặc tại nơi tập kết rác, trừ một khoảng thơi gian rất ngắn nhất lên đổ rác vao xe
thu gom (xe có thùng xung quanh làm thùng).
Những loại thùng chứa sử dụng cho các hệ thống thu gom khác nhau được trình
bày ở Bảng 2.11.
Bảng 2.11: Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác
nhau
Xe Kiểu thùng chứa Dung tích (yd3)
Hệ thống thùng chứa di độngXe nâng
Xe sàn nghiêng
Xe có tời kéo
Hệ thống thùng chứa cố địnhXe ép, bốc dở bằng máy
Xe ép, bốc dở bằng máy
Xe ép, bốc dở bằng máy
- Sử dụng với bộ phận ép cố định- Hở phía trên- Sử dụng bộ phận ép cố định- Thùng chứa được trang bị máy ép- Hở kín phía trên có móc kéo- Thùng kín có móc phía trên được trang bị máy ép
- Phía trên kín và bốc dở bên cạnh.-Thùng chứa đặc biệt để thu gom rác sinh hoạt từ các nhà ở riêng lẻ.- Các thùng chứa nhỏ bằng nhựa dẻo hay kim loại mạ điện, các túi nhựa hay giấy
6-12
12-5015-40
20-40
15-40
20-40
1-8
0.23-0.45(60-120gal)
0.08-0.21(22-55gal)
có sẵn.
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993)
Chú thích: yd3 * 0.7646 = m3 , Gal * 0.003785 = m3
2.3.2.4 Sơ đồ hóa hệ thống thu gom
o Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng di động
a) Kiểu thông thường
Điểm tập trung
(Bãi chôn lấp, trạm trung chuyển hay xử lý )
Hình 2.2: Sơ đồ tự vận hành với hệ thống xe thùng di độngkiểu thông thường
1,2,3…: Các vị trí đặt thùng
: Chở thùng đầy
: Chở thùng không
b) Kiểu thay thùng (thay đổi vị trí thùng)
Điểm tập trung
(Bãi chôn lấp, trạm trung chuyển hay xử lý )
Hình 2.3: Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động kiểu thay thùng.
1
2
3
4
Từ cơ quan bắt đầu hành trình làm việc
Về cơ quan keté thúc ca làm việc
1
2
3
4
Từ cơ quan đến với thùng không bắt đầu hành trình là việc Xe với thùng
không về cơ quan kết thúc ca làm việc
Hình 2.4: Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định
2.3.2.5 Chọn tuyến đường thu gom vận chuyển
Các yếu tố cần xem xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
- Xét đến chính sách và qui tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung chất
thải rắn, số lần thu gom 1 tuần.
- Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe máy vận chuyển.
- Tuyến đường cần phải chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình
phải ở đường phố chính.
- Ở vùng địa hình dốc thì hành trình nên suất phát từ chỗ cao xuống chỗ thấp
- Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu
gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp.
- Những nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận
chuyển vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường.
- Những vị trí có chất thải rắn và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu
gom cho phù hợp.
*Tạo lập tuyến đường vận chuyển
- Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung chất thải rắn trên đó có chỉ rõ số
lượng, thông tin nguồn chất thải rắn.
- Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông tin
- Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo hai hay ba phương án. So sánh các tuyến
đường cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp lý.
2.3.3 Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn
Hiện nay trên thế giới, các nước đã có những quy trình công nghệ khác nhau để
xử lý chất thải rắn đô thị. Việc áp dụng công nghệ thích hợp cho mỗi nước tuỳ thuộc
1
2
3
4
Xe chở không tải đến hành trình tiếp
theo hoặc về cơ quan kết thúc ca làm
Xe không từ cơ quan đến
Xe đã đầy thùng CTR
Điểm tập trung
vào các điều kiện kinh tế, tự nhiên và xã hội của các vùng đặc trưng thuộc quốc gia đó.
Mỗi công nghệ được áp dụng tuy có cùng mục đích là xử lý chất thải rắn nhưng sẽ cho
những hiệu quả khác nhau. Các công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị tuy có quy trình xử
lý khác nhau nhưng giai đoạn phân loại, chọn lựa rác thải tương đối giống nhau
Quá trình phân loại, tách nguyên liệu từ chất thải rắn đô thị được mô tả theo sơ
đồ như sau:
Hình 2.5: Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị
(Nguồn: Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng)
2.3.3.1 Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các
chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nylon, giấy, thủy tinh,
plastic… đuợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đả ép nén này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lắp
những vùng đất trũng sau khi được phủ lên lớp đất cát.
Trên diện tích này, có thể sử dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên, vườn
hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giàm tối đa mặt bằng khu
vực xử lý rác.
Giấy vụn, nhựa dẻo, kim loại…
Vải vụn, cao su,
da thuộc…
Xà bần, sành sứ, chất trơ…
Chất hữu cơ dễ phân huỷ…
Rác thải
Tái chế
Thiêu đốt
Chôn lấp
Chôn, đốt hoặc chế
biến phân
Hình 2.6: Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
2.3.3.2 Ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng ở Hawai, Hoa Kỳ tháng
02/1996. Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác thải đô thị thành các sản phẩm phục vụ
xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử
dụng áp lực lớn để nén ép, định hình các sản phẩm. Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ
đuợc thể hiện ở hình 2.7
Rác thải
Phểu nạp rác
Băng tải rác
Phân loại
Kim loại
Thủy tinh
Các khối
kiện sau khi ép
Băng tải thải vật
liệu
Máy ép rác
Nhựa
Giấy
Hình 2.7: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex
Quy trình công nghệ như sau:
Rác thải được thu gom ( rác hổn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy,
rác thải không cần phân loại đựơc đưa vào máy cắt và nghiền nhỏ, sau đó chuyển đến
các thiết bị trộn bằng băng tải
Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và
khư độc xảy ra trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng chất lỏng đuợc bơm
vào các thiết bị trộn, chất lỏng và rác thải kết dính với nhau hơn sau khi thành phần
polyme được cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển đến một máy ép khuôn
và cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn về mặt môi trường, không độc
hại.
Công nghệ Hydromex có những ưu, nhược điểm sau:
- Công nghệ tương đối đơn giản, chi phí đầu tư không lớn
- Xử lý được chất thải rắn và lỏng
- Trạm xử lý có thề di chuyển hoặc cố định
Chất thải rắn chưa phân loại
Chất thải rắn chưa phân loại
Sản phẩm mới
Ep hay đùn ra
Trộn đều
Làm ẩm
Cắt xé hoặc nghiền tơi nhỏ
Kiểm tra bằng mắt
Chất thải rắn chưa phân loại
- Rác sau khi xử lý là bán thành phẩm hoặc là sản phẩm đem lai lợi ích kinh tế
- Tăng cường khả năng tái chế tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm
bãi chôn lắp
Tuy nhiên, đây là một công nghệ xử lý rác chưa đáp dụng rộng rãi trên thế giới.
Công nghệ Hydromex mới được đưa vào sử dụng đầu tiên vào tháng 2-1996 ở
Southgate California nên chưa thể đánh giá hết được ưu khuyết điểm của công nghệ
này. Các sản phẩm của Hydromex mới ở dạng trình diễn.
2.3.3.3 Xử lý cơ học
Các phương pháp xử lý cơ học bao gồm :
Phân loại
Giảm thể tích cơ học
Giảm kích thước cơ học
Phân loại CTR :
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong chất thải
rắn sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp tạp sang dạng tương đối đồng
nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sử dụng được trong
chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thànhphần mang tính nguy hại và những thành
phần có khả năng thu hồi năng lượng. Các cách thức phân loại rác hiện nay gồm có :
Phân loại rác bằng tay : Quá trình này nên thực hiện từ hộ gia đình, trạm trung
chuyển và trạm xử lý trung tâm. Việc phân loại rác bằng tay được thực hiện tốt nhất từ
hộ gia đình.
Phân loại rác bằng khí : Việc phân loại rác bằng khí đựoc dùng cho các loại rác
có trọng lượng khác nhau và khô. Rác sẽ được khí nén chia ra gồm hai thành phần
nặng và nhẹ. Thành phần nhẹ như giấy, chất dẻo, vải, nylon, …Thành phần nặng như
kim loại, sắt, … Trong cách phân loại này, các thành phần rác được dòng khí mang đi
xa hay gần tuỳ thuộc vào tỷ trọng của chúng, sau đó chúng được thu gom theo mục
đích phân loại.
Phân loại rác bằng từ tính : Là công việc thường dùng để chọn các vật liệu có
chứa sắt. Vật liệu có sắt được thu gom trước khi rác bị cắt nhỏ ra. Trong hệ thống thiêu
rác hiện nay sắt được tách ra từ bộ phận tro tàn còn lại. Người ta cũng có thể thiết lập
hệ thống từ tính tuỳ vào mục đích mong muốn như làm giảm độ hao mòn các thiết bị
xử lý rác, hay độ tinh khiết của sản phẩm được thu hồi.
Sàng : Là cách thức chọn lựa từ hỗn hợp rác nhiều thành phần có kích cỡ khác
nhau thành hai hay ba kích cỡ rác bằng một hay nhiều hơn lớp lưới sàng. Sàng cũng có
thể là khâu nằm trước hay sau khâu cắt rác nằm sau khâu phân loại bằng khí.
Giảm thể tích cơ học :
Phương pháp nén, ép được áp dụng để giảm thiểu chất thải. Ở hầu hết các
thành phố, xe thu gom thường lắp đặt bộ phận ép rác nhằm tăng khối lượng rác có
thể thu gom trong một chuyến. Giấy, carton, nhựa và lon nhôm, lon thiếc được thu
gom từ chất thải rắn sinh hoạt được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý
và chi phí vận chuyển đến trung tâm xử lý. Thông thường, các trạm trung chuyển
đều lắp đặt hệ thống ép rác để giảm chi phí vận chuyển rác thải đến BCL, để tăng
thời gian sử dụng BCL, rác được nén trước khi phủ đất.
Máy nén bao gồm các loại sau :
Máy nén yếu có sức nén < 8 kg/cm3.
Máy nén mạnh có sức nén > 8 kg/cm3 và đôi khi đạt tới sức nén 350
kg/cm3 tạo ra khối lượng rác có tỷ trọng cao tương đương 1 tấn/m3.
Thể tích rác sau khi nén giảm từ 3 phần còn 1 hay 8 còn 1.
Giảm kích thước cơ học :
Giảm kích thước chất thải nhằm thu được chất thải có kích thước đồng nhất
và nhỏ hơn so với kích thước ban đầu của chúng. Cần lưu ý rằng giảm kích thước
chất thải không có nghĩa là thể tích chất thải cũng giảm theo. Trong một số trường
hợp, thể tích chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu của
chúng.
2.3.3.4 Xử lý hóa học
Các giải pháp xử lý hoá học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp.
Các giải pháp xử lý hoá học hiện nay rất nhiều : oxy hoá, trung hoà, thuỷ phân, … chủ
yếu để phá huỷ CTR hoặc làm giảm độc tính của các chất thải rắn nguy hại.
Sử dụng vôi, kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo
thành các hydroxit không hoà tan.
Đối với các CTR tính axit có thể trung hoà bằng các chất kiềm và ngược lại.
2.3.3.5 Tái sử dụng/ tái chế phế liệu
Tái chế hay tái sử dụng rác thải là một trong những lựa chọn hàng đầu của công
việc quản lý CTR. Những biện pháp này có thể giảm được việc thiếu diện tích đất dành
cho BCL, tiết kiệm được năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, cung cấp những sản
phẩm hữu ích và đem lại các lợi ích về kinh tế.
Bảng 2.12: Ví dụ minh hoạ về lợi ích trong việc sử dụng biện
pháp
tái chế trong quản lý chất thải rắn
Năng lượng sử dụng trong sản xuất và phân phối chai lọNăng lượng sử dụng Chai lọ tái sử dụng (8 lần)
(kWht)Chai lọ dùng một lần
(kWht)Vật liệu thôVận chuyển vật liệu thôSản xuất chai lọ Sản xuất nắp chai lọ Vận chuyển chai lọ Đóng chaiVận chuyển đến nơi bán
0,360,022,830,570,051,790,17
1,90,0914,930,570,271,790,12
Tổng 5,79 19,66(Nguồn : Thực hành quản lý CTR – phần 1 – Dự án đào tạo Việt Nam – Oxtraylia, 2002)
Chú thích :kWht = kWh nhiệt (1kWht = 0,256 kWh điện, phản ánh công suất
chuyển hoá từ nhiệt sang điện).
Có hai hình thức tái chế : tái chế trực tiếp và tái chế gián tiếp :
Tái chế trực tiếp : Tái sử dụng một vật dụng ở dạng sẵn có, ví dụ như chai lọ, sử
dụng thuỷ tinh để làm lọ mới, làm chảy lon nhôm để làm các sản phẩm từ nhôm.
Tái chế gián tiếp : Tái sử dụng vật liệu cho một mục đích khác với mục đích ban đầu
như thu hồi năng lượng từ phế thải.
2.3.3.6 Phương pháp ủ sinh học theo đống
Ủ sinh học (compost) có thể được coi là quá trình ổn định sinh hoá các chất hữu
cơ để thành các chất mùn. Công nghệ ủ sinh học theo đống thực chất là một quá trình
phân giải phức tạp gluxít, lipít và protít với sự tham gia của các vi sinh vật hiếu khí và
kị khí. Các điều kiện pH, độ ẩm, thoáng khí (đối với vi khuẩn hiếu khí) càng tối ưu, vi
sinh vật càng hoạt động mạnh và quá trình ủ phân càng kết thúc nhanh. Tuỳ theo công
nghệ mà vi khuẩn kị khí hoặc vi khuẩn hiếu khí sẽ chiếm ưu thế.
Ưu điểm chủ yếu của phương pháp này là: Loại trừ được 50% lượng rác sinh
hoạt chứa chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường; Sử dụng lại được 50%
các chất hữu cơ có trong rác thải để chế biến phân bón theo hướng cân bằng sinh thái;
Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp, cải thiện điều kiện sống của cộng đồng; Vận
hành đơn giản, dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm, giá thành tương đối thấp. Nhược
điểm là: Mức tự động của công nghệ không cao; Việc phân loại chất thải vẫn phải bằng
phương pháp thủ công nên dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ người thực hiện; Nạp liệu thủ
công nên năng suất thấp, pha trộn và đóng bao thủ công nên chất lượng không đều.
2.3.3.7 Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải rắn
nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là giai đoạn ôxy hoá nhiệt độ
cao với sự có mặt của ôxy trong không khí, trong đó có rác thải nguy hại được chuyển
thành khí và các chất thải rắn không cháy; các chất khí được làm sạch hoặc không
được làm sạch thoát ra ngoài không khí còn chất thải rắn được chôn lấp.
Xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ
nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến còn có ý
nghĩa cao trong bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất, so với
phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.
Ưu điểm chủ yếu của phương pháp đốt: Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của
chất thải; Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải đô thị mà không cần
nhiều diện tích đất làm bãi chôn lấp rác. Nhược điểm chủ yếu là: Việc vận hành dây
chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao; Giá thành đầu tư lớn, chi
phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
2.3.3.8 Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp
a) Đổ rác thành đống hay bãi hở (Open dump) :
Đây là phương pháp xử lý cổ điển đã được con người áp dụng từ rất lâu đời. Ngay
cả trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại cách đây 500 năm trước công nguyên, người
ta đã biết đổ rác bên ngoài tường các thành luỹ – lâu đài và dưới hướng gió. Cho đến
nay phương pháp này vẫn được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt
Nam chúng ta. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm sau đây :
Tạo cảnh quan khó coi, gây sự khó chịu cho mọi người khi nhìn chúng.
Là môi trường thuận lợi cho các loài động vật gặm nhấm, các loại côn
trùng, vi trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy hiểm đến sức khoẻ con người.
Gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Đây là phương pháp xử lý rác đô thị rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí cho công việc thu
gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi
diện tích bãi thải lớn, không phù hợp cho những thành phố đông dân, quỹ đất khan
hiếm.
b) Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill) :
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý rác
thải. Như ở Hoa Kỳ có trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương pháp
này, và ở nhiều nước khác như Anh, Nhật Bản, … Đây là phương pháp xử lý rác thích
hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt bằng rộng lớn và
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là thấp nhất.
Trong BCL rác hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lớp chống thấm có lắp
đặt hệ thống ống thu nước rò rỉ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác. Nước rò rỉ sẽ được
thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn quy định.
BCL rác hợp vệ sinh hoạt động bằng cách : mỗi ngày trải một lớp mỏng rác, sau đó
nén ép chúng lại, bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trải một lớp đất mỏng độ 25cm.
Công việc này cứ tiếp tục đến khi nào bãi rác đầy. Có thể nói rằng việc thực hiện BCL
hợp vệ sinh có nhiều ưu điểm :
Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, gặm nhấm gây
bệnh khó có thể sinh sôi nảy nở.
Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra giảm
thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí.
Góp phần làm giảm nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt.
Các BCL khi được phủ đầy, chúng ta có thể xây dựng các công trình văn
hoá – giáo dục, làm nơi sinh sống và phát triển các loại động thực vật, qua đó góp phần
tăng cường tính đa dạng sinh học cho các đô thị.
Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cao.
Tuy nhiên, việc hình thành các BCL hợp vệ sinh cũng có một số nhược điểm :
Các BCL đòi hỏi diện tích đất lớn, một thành phố đông dân có khối lượng
rác thải càng nhiều thì diện tích bãi càng lớn. Người ta ước tính một thành phố có quy
mô 10.000 dân thì một năm phải thải ra một lượng rác có thể lấp đầy diện tích 1 ha với
chiều sâu là 10feet(khoảng 3m).
Các lớp đất phủ ở các BCL thường hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
Các BCL thường tạo ra khí Methane hoặc khí Hydrogen sulfide độc hại có
khả năng gây cháy nổ hay gây gạt. Tuy nhiên người ta có thể thu hồi khí Methane có
thể đốt và cung cấp nhiệt cho 10.000 ngôi nhà/năm.
2.5 Một số nét về tình hình quản lý rác trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1 Tình hình quản lí rác trên thế giới
Trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển vấn đề xử lý rác thải đã được biết
đến từ lâu. Vấn đề phân loại rác tại nguồn được nghiên cứu và trở thành thói quen của
người dân. Người dân ở các nước này hầu hết đều có ý thức về quản lí rác thải.
- Ở Pháp, việc phân loại rác được thực hiện theo cách sau : Mỗi hộ dân được
phát 2 thùng rác khác nhau, thùng màu sẫm chứa rác không thể tái sinh, thùng màu đen
chứa rác tái sử dụng. Ở Pháp người ta cho rằng trong rác thải sinh hoạt có thể thu hồi
được: 25% là thuỷ tinh, 30% giấy bìa, 8% chất sợi, 25-35% là sắt.
- Ở Singapore là một nước nhỏ, không có nhiều diện tích đất để chôn lấp rác
như những nước khác nên họ kết hợp xử lí rác bằng phương pháp chôn lấp và đốt. Ở
Singapore có 3 nhà máy đốt rác, những thành phần không cháy được chôn lấp ở bãi rác
ngoài biển. Rác thải từ nguồn khác nhau được thu gom và đưa đến trung tâm phân loại
rác thành các thành phần rác thải cháy được và không cháy được. Rác cháy được sẽ
đưa đến nhà máy đốt rác, còn thành phần rác thải không cháy được đưa đi chôn lấp.
Các công đoạn quản lí rác thải của Singapore hoạt động hết sức nhịp nhàng, ăn khớp
với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến khi xử lý bằng đốt hoặc chôn lấp.
- Ở Nhật: người phụ nữ trong gia đình phân chia rác ra làm loại đốt được và
loại không đốt được, bỏ vào trong các túi đựng rác có màu sắc khác nhau. Cứ mỗi buổi
sáng, họ đem túi đựng rác đặt vào chỗ quy định. Ngành vệ sinh môi trường thành phố
cho xe đến bốc đi. Đối với chất thải rắn có kích thước lớn như tủ lạnh, máy giặt, xalông
cũ… quy định mỗi tháng thu 1 lần.
- Ở Mỹ: quy định mỗi hộ dân hay mỗi dãy nhà tập thể có thùng đựng rác bằng
nhựa và hòm đựng rác bằng nhựa hình vuông. Rác sinh hoạt hằng ngày đựng vào túi
đựng rác bỏ vào thùng nhựa đựng rác, còn các loại rác thuỷ tinh kim loại … thì bỏ vào
thùng đựng rác hình vuông. Xe vận chuyển rác cũng được phân loại và chuyên chở đến
các chỗ khác nhau.
- Ở Đức: trước mỗi cửa nhà có 3 thùng nhựa màu khác nhau đen, vàng, xanh.
Thùng nhựa vàng đựng phế liệu, nhựa ống kim loại và túi nhựa mỏng. Trong thùng
xanh chỉ đựng giấy loại và thùng đen chỉ đựng rác thải sinh hoạt.
CHƯƠNG 3 :
HIỆN TRẠNG CTRSH Ở TPHCM
Tình hình quản lí rác ở Việt Nam
Tình hình quản lý rác tại Thành phố Hồ Chí Minh
a) Hịên trạng quản lý rác thải ở TP.HCM
Về rác sinh hoạt, xà bần:
- Tuy ngành vệ sinh đô thị đã có nhiều nổ lực trong vấn đề giữ gìn vệ sinh
nhưng chất lượng vệ sinh đôi khi chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trong tình
hình Thành phố có nhiều chuyển đổi về các mặt kinh tế xã hội. Do đó trong thời gian
gần đây, việc cac phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí và người dân liên tục
phản ánh về chất lượng vệ sinh trên địa bàn các quận, huyện cũng như đối với các công
trình hạ tầng của ngành, điều này đòi hỏi ngành vệ sinh môi trường cần có sự chuyển
đổi cơ bản, đề ra các giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng này bằng một cơ chế
quản lý thu gom lưu chứa và vận chuyển chất thải hợp lý hữu hiệu.
- Về quy trình công nghệ và cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng:
+ Thiếu một quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn toàn Thành phố làm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống quy trình công nghệ thu gom, lưu chứa, vận chuyển và xử
lý rác các loại hiện đại bảo đảm vệ sinh môi trường.
+ Toàn bộ quy trình, công nghệ của ngành vệ sinh môi trường vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế giải quyết hợp lý hiệu quả khối lượng rác, xà bần thải ra trên toàn
Thành phố.
+ Công nghệ hệ thống công trình thu gom, lưu chứa,trung chuyển rác, xà bần
của ngành còn cũ kỹ, lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu về vệ sinh môi trương đô thị
của Thành phố hiện tại và tương lai.
+ Các bô rác, trạm trung chuyển rác (lưu chứa tạm) thiếu và sử dụng công nghệ
lạc hậu, không đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường đặt biệt còn thiếu mặt bằng dùng cho
công tác vệ sinh đô thị (trong các quy hoạch xây dựng phát triển đô thị).
+ Phương tiện thu gom, lưu chứa và vận chuyển rác, xà bần phần lớn quá cũ kỹ
không đạt tiêu chuẩn, thường xuyên chứa rác vượt công suất cho phép, không đảm bảo
vê sinh môi trường. Tốc độ đầu tư phương tiện lưu chứa và vận chuyển rác rất thấp so
với tốc độ tăng trưởng rác và xà bần (chỉ có 3% so với 13%).
- Về việc quản lý tổ chức hoạt động sản xuất:
Hiện nay trên địa bàn TP.HCM, công tác vệ sinh đô thị (được giao cho 25 đơn
vị cùng thực hiện và quản lý:
Trong đó toàn bộ khâu quét, thu gom thô sơ thuộc 22 công ty, Xí nghiệp dịch vụ
công ích quận, huyện quản lý thực hiện và nghiệm thu nhanh chóng tiêng với các
phòng tài chánh quận , huyện, thu gom, vận chuyển cơ giới do cả quận, huyện và Công
ty môi trường đô thị thực hiện quản lí theo cơ chế hợp đồng thuê bao, đặc biệt có Quận
1 công tác vệ sinh đô thị hoàn toàn quản lý thực hiện thanh toán độc lập (đầu năm 2003
các huyện Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giơ sẽ thực hiện theo mô hình này). Như vậy về
chất lượng vệ sinh đô thị địa bàn quét gom không thống nhất ( có 22 têu chuẩn chất
lượng vệ sinh địa bàn).
Ngoài ra, đối với khâu thu gom rác sinh hoạt sơ cấp còn một lực lượng tham gia
thu gom rác nữa là lực lượng thu gom rác dân lập, phụ trách thu gom rác từ các hộ dân
trong các hẻm đưa đến các điểm tập trung rác (điển hẹn, bô, trạm trung chuyển) và việc
thu tiền rác do họ trực tiếp thu từ hộ dân (theo quyết định 5425 của UBND.TP). Khối
lượng rác do lực lượng này thực hiện được chiếm trên khoảng 60% tổng khối lượng rác
thu gom thô sơ toàn thành phố.
Về quản lý cấp vốn:
Trước năm 1997, Sở Tài Chính là cơ quan tham mưu cho UBND.TP về việc
cấp vốn đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác của Thành phố mà đầu mối
nghiệm thu thanh quyết kinh phí thực hiện là Công ty MTĐT. Sau 1997 được sự chấp
thuận của UBND.TP, ban QLDA khu công trình từ vốn sự nghiệp GTCC (nay la Khu
QLGTĐT) là cơ quan chuyển quản tham mưu cho Sở GTCC về giám sát, kiểm tra, xác
nhận khối lượng và chất lượng vệ sinh do các đơn vị thực hiện, căn cứ kết quả đó Sở
Tài Chính sẽ xem xét cấp phát vốn.
Thực trạng quản lý này hết sức manh mún, lôn xộn không có cơ sở để tính đúng
hiệu quả sử dụng đồng vốn, không đáp ứng cho nhu cầu đảm bảo trật tự VSĐT Thành
phố hiện tại và tương lai (nhất là khó đầu tư phát triển hiệu quả, khó tổ chức thu phí vệ
sinh và thực hiện tư nhân hóa, xã hội hóa ngành VSĐT).
Về rác công nghiệp và rác y tế:
- Rác y tế: song song với tốc độ tăng trưởng rác sinh hoạt, xà bần thì rác y tế
cũng là một trong những mối quan tâm của các cấp chính quyền và ban ngành Thành
phố, từ năm 2000, Thành phố đầu tư và đưa vào sử dụng 1 lò xử lý rác y tế đạt tiêu
chuẩn với công suất 7,5 tấn/ ngày đốt gas hiện đại, xử lý triệt để rác y tế, đảm bảo vệ
sinh môi trường. Ngoài ra, Công ty MTĐT cũng phối hợp với Sở Y tế từng bước hoàn
chỉnh khâu phân loại lưu chứa, thu gom, vận chuyển rác y tế bằng việc tổ chức hướng
dẫn thực hiện phân loại rác từ các khoa, phòng trong cơ sở y tế. Đầu tư thêm các trong
thiết bị xe máy (xe tải thùng kín thùng rác 240lít), hỗ trợ sữa chữa nâng cấp các nhà
chứa rác y tế (33 nhà chứa rác theo dự án Hà Lan). Nhằm tiến tới chuẩn hóa toàn bộ
công tác quản lý rác y tế, năm 2002 Công ty MTĐT đã xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác y
tế và đã được cấp giấy chứng nhận phù hợp vào cuối tháng 8/2002.
- Về rác công nghiệp:
Hiện tại việc quản lý và xử lý rác thải công nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn
còn bỏ ngỏ chưa có đơn vị chuyên trách nào thực hiện, công ty MTĐT chỉ thực hiện xử
lý đốt một số lượng các rác công nghiệp không độc hại như hàng hóa phế phẩm, dược
phẩm, … Được sở khoa học công nghệ môi trường chấp thuận phương pháp xử lý.
b) Hệ thống thu gom, vận chuyển rác của thành phố:
Hệ thống kỹ thuật thu gom và vận chuyển rác sinh họat tại TP HCM được đảm
nhận bởi các đội vận chuyển của công ty công ty MTĐT thành phố, các công ty, xí
nghiệp công trình đô thị của 22 quận, huyện, HTX Vận Tải Công Nông và hệ thống thu
gom rác dân lập. Gồm có ba hình thức thu gom:
Hình thức 1: hàng ngày, rác được thu gom bằng xe đẩy tay và tập kết tại điểm
hẹn, và sau đó rác từ xe đẩy tay sẽ được đổ sang xe ép nhỏ(từ 2-4 tấn) chuyển đến trạm
trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn lấy rác từ xe ép rác nhỏ và vận chuyển
đến bãi xử lý.
Hình thức 2: Rác được thu gom bằng xe đẩy tay và tập trung tại điểm hẹn, sau
đó rác từ xe đẩy tay sẽ được đổ sang xe ép lớn (hay hệ thống ép rác lớn) và chở thẳng
đến bãi chôn lấp. Hiện nay công nghệ này đang được áp dụng và ngày càng mở rộng để
giảm dần những điểm tập trung rác quá nhiều và hạn chế ô nhiễm.
Hình thức 3: Rác chứa sẵn trong các thùng chứa(240-600L) ở dọc các tuyến
đường hay tại các nguồn phát sinh rác lớn (chợ, khu thương mại, văn phòng cơ
quan… ) được đổ sang xe ép lọai nhỏ (từ 2-4 tấn) và vận chuyển đến trạm trung
chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn nhận rác từ xe ép nhỏ và vận chuyển đến đổ
tại bãi chôn lấp. Trong hình thức này, nếu rác từ các thùng chứa đổ vào các xe ép lớn,
nó sẽ vận chuyển đến thẳng bãi chôn lấp.
c) Hiện trạng xử lý rác tại thành phố Hồ Chí Minh:
Hiện nay, tuy đã có nhiều phương pháp và công nghệ xử lý rác được nghiên cứu
và ứng dụng trên thế giới, nhưng do một số điều kiện kinh tế- xã hội của Việt Nam nói
chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, rác thải đô thị chủ yếu được xử lý
bằng phương pháp chôn lấp chủ yếu tại hai bãi Đông Thạnh và Gò Cát. Trước đây,
công ty xử lý chất thải thành phố với sự tài trợ của Bỉ đã tiến hành sản xuất phân bón
từ rác nhưng do không hiệu quả nên đã ngừng hoạt động.
Riêng đối với rác y tế được công ty môi trường đô thị xử lý rác riêng và vận
chuyển tập trung về trung tâm xử lý rác y tế Bình Hưng Hòa để xử lý bằng phương
pháp đốt.
Hiện nay, rác sinh hoạt và rác xà bần ở thành phố được chôn lấp ở hai bãi rác
Gò Cát tại huyện Bình Chánh và bãi rác Phước Hiệp taị huyện Củ Chi.
Bãi chôn lấp Gò Cát nằm tại xã Bình Hưng Hoà- Bình Chánh, là bãi chôn lấp
hợp vệ sinh, có diện tích 25 ha, công suất xử lý 2000 tấn rác/ ngày. Tại đây có đặt lớp
lót chống thấm, lớp đất phue và tấm che, hệ thống thu gom – xử lý khí thải và nước rỉ
rác. Nước thai sau khi được xử lý đổ ra kênh 19/5 (kênh đen)
Bãi chôn lấp Phước Hiệp nằm tại xã Phước Hiệp (Củ Chi), tiếp giáp với tỉnh
Long An qua kênh Thầy Cai. Bãi có diện tích được chính phủ duyệt 109 ha, công suất
3000 tấn rác/ ngày. Đây là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, bắt đầu hoạt động năm 2002, nước
thải sau khi xữ lý được đổ ra kênh Thầy Cai.
Để xử lý hết lượng chất thải rắn đô thị trong 20 năm tới, thnàh phố HCM triển
khai xây dựng khu liên hợp xử lý rác ở 3 xã Phước Hiệp (Củ Chi), xã Đa Phước (Bình
Chánh), huyện Thủ Thừa (Long An) với tổng diện tích khoảng 2500 ha. Ngoài ra tnàh
phố cũng đang chuẩn bị các dự án nhằm năng cao hiệu quả xử lý rác như: dự án phân
loại rác tại nguồn, dự án xây dựng nhà máy xử lý rác thành phần hữu cơ, một số dự án
xử lý rác bằng công nghệ đốt có tái sinh năng lượng.
2..5.2.2 Tại thủ đô Hà Nội
Công ty Môi trường đô thị có 11 đơn vị thành viên đảm nhận công tác duy trì
vệ sinh của 7 quận nội thành trên các lĩnh vực: rác thải sinh hoạt, tưới rửa đường, thu
gom, vận chuyển bùn bể phốt. Trước đây rác được xử lý tại bãi rác Tây Mỗ, huyện Từ
Liêm. Nhưng do bãi rác Tây Mỗ quá tải, xảy ra ùn tắc rác nên từ tháng 01/2000, bãi rác
Nam Sơn (huyện Sóc Sơn) vừa xây dựng vừa tiếp nhận rác. Bãi rác Nam Sơn cách
thành phố 55 km, là khu liên hợp xử lý rác của Hà Nội với diện tích 150 ha. Ở đây sẽ
có nhà máy xử lý chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, phân
loại và tái chế.
2.5.2.3 Tại thành phố Đà Nẵng:
UBND thành phố là cơ quan quản lí nhà nước có vai trò lớn nhất trong công tác
quản lý môi trường của thành phố. UBND thành phố ban hành theo thẩm quyền các
văn bản pháp luật môi trường của thành phố, cụ thể là quy định pháp luật về quản lý và
xả rác.
Sở Giao thông-Công chính giữ vai trò quan trọng là cơ quan trực tiếp tham gia
quản lý rác thải của thành phố. Sở giao cho Công ty Môi trường đô thị ký hợp đồng
bao thầu với các đơn vị thu gom, vận chuyển hoặc tổ chức đấu thầu khi cơ sở có đủ
điều kiện. Sở Giao thông-Công chính đóng vai trò chủ quản kết hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường soạn thảo hướng dẫn các quy trình công nghệ chuyên ngành về
vệ sinh môi trường. Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng là cơ quan trực tiếp
đảm nhận nhiệm vụ xử lý rác thải, bảo đảm vệ sinh môi trường thành phố theo chức
trách được sở Giao thông-Công chính giao.
Tổng thải lượng chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng ước khoảng 230.000-
250.000 tấn /năm, chỉ bằng 1/10-3/10 so với Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Rác thải
sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao : 77,23% trong tổng lượng rác thải của thành phố, rác thải xây
dựng chiếm 5,37%, rác thải công nghiệp chiếm 2,98%, rác thải y tế 0,75%, và chất thải
rắn nguy hại 0,45%. Các tỷ lệ này cho thấy rác thải ở Đà Nẵng bao gồm chủ yếu là
chất thải hữu cơ và có rất ít chất thải nguy hại.
Tỷ lệ phát sinh rác thải tính theo đầu người ở Đà Nẵng thay đổi từ 0,7-0,9 kg
/người /ngày, xấp xỉ tỷ lệ phát sinh rác thải tại các đô thị thuộc các quốc gia đang phát
triển và thấp hơn nhiều so với các đô thị của các quốc gia phát triển.
Trong tương lai không xa, thành phố Đà Nẵng sẽ phát triển các khu đô thị mới
thì tổng lượng rác, chủng loại rác và tỷ lệ phát sinh rác sẽ gia tăng nhanh chóng. Điều
này đặt chúng ta trước những thách thức mới trong việc quản lý chất thải rắn.
3.1 : Các kết quả điều tra về thành phần và khối lượng CTRSH :..............
3.1.1 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh từ nhiều nguốn khác nhau trong hoạt
động của con người , bao gồm :
_ Hộ gia đình
_ Chợ
_ Trường học , cơ quan
_ Khu công cộng (công viên , bến xe , trạm chờ và cả rác đường phố)
_ Chất thải rắn sinh hoạt của các nhà máy , xí nghiệp .
Các thành phần chính có trong chất thải rắn sinh hoạt của huyện gồm : rác thực phẩm ,
giấy, carton, túi nilôn , xốp , nhựa , bông băng , vải cao su, da , gỗ , thủy tinh ,sắt, các
kim loại khác , lon đồ hộp , tro , sành sứ các loại chất thải nguy hại (như pin , thùng
đựng sơn , bình xịt muỗi , …)
3.1.2Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt :
Theo số liệu thống kê của công ty dịch vụ công ích huyện Củ Chi , trong năm
2002 tổng khối lượng rác thu gom hiện tại hàng ngày trên địa bàn huyện là 54 tấn/ngày
(tương ứng khoảng 19.710 tấn/năm) . Trong đó rác từ các hộ gia đình là 7 tấn/ngày , từ
các cơ sở sản xuất là 27 tấn/ngày và từ các công trình công cộng như : chợ , bệnh viện ,
khu vui choi , rác đường phố … là 20 tấn/ngày). (Theo chuyên đề quy hoạch quản lý
CTR và CTNH thuộc đề tài Ngiên Cứu Xây Dựng Quy Hoạch Môi Trường Phục Vụ
Phát Triển KT-XH Huyện Củ Chi Đến Năm 2010)
Khối lượng chất thải rắn l một trong hai thông số quan trọng nhất để tính toán
thiết kế và lựa chọn thiết bị cho hệ thống thu gom vận chuyển trên địa bàn huyện .
Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của huyện theo ước tính đến năm 2010 và tổng
hợp dự đoán khối lượng rác thực phẩm và thành phần còn lại được trình bày trong
bảng 4.1 và 4.2 .
Bảng 4.1 : Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của TP ước tính đến 2010
Năm Dân số (người) Khối lượng CTRSH(tấn / năm)
Khối lượng CTRSH(tấn / ngày)
2003 264.951 58.024 158,92004 285.770 62.561 171,42005 334.980 73.360 2012006 350.724 76.808 210,42007 367.138 80.622 220,82008 384.246 84.150 230,52009 402.075 88.054 241,22010 420.000 92.122 252,4
Bảng 4.2 : Dự đoán khối lượng rác thực phẩm và thành phần còn lại
Năm Khối lượng CTRSH
(Tấn/ngày)
Khối lượng rác thực phẩm
(Tấn /ngày)
Khối lượng rác cácthành phần còn lại
(Tấn / ngày)2003 158,9 119,2 39,72004 171,4 128,5 42,92005 201,0 150,8 50,22006 210,4 157,8 52,62007 220,8 165,6 55,22008 230,5 172,9 57,62009 241,2 180,9 60,32010 252,4 189,3 63,1
3.2 Hiện trạng hệ thống kỹ thuật – Quản lý CTRSH Huyện Củ Chi :
3.2.1 Hệ thống lưu trữ bên trong nhà :
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) từ các hộ dân được cho vào các túi nylon hoặc
cần xé , xọt tre và đặt ở trước nhà để công nhân thu gom đến lấy rác CTRSH của các
cơ quan , trường học thường được chứa trong thùng 240 lít . Riêng đối với các hộ dân
có đất vườn , họ không đăng ký đổ rác nên không chứa rác trong nhà mà thường vất
trực tiếp ra vườn hoặc vùng đất lộ thiên .
Các thành phần rác có khả năng tái chế, mang lại hiệu quả kinh tế như lon bia,
kim loại , nhựa ,,, thường rất ít do người dân tự thu hồi và bán phế liệu (ve chai) . Các
thành phần còn lại, bao gồm thực phẩm dư thừa và các thành phần khác đều được chứa
chung với nhau trong các túi nylon hoặc cần xé, xọt tre . Đối với các cơ sở sản xuất
công nghiệp, hầu hết các phế liệu từ rác cũng đã được thu hồi , phần còn lại được chứa
trong các thùng chứa lớn hoặc trong kho , bãi đất trống chờ đơn vị thu gom đến lấy
rác .
Rác chợ được thu gom và chứa tạm tại các bô rác chợ và chờ đơn vị thu gom
đến lấy rác . Hiện tại công ty dịch vụ công ích (DVCI) huyện đã thực hiện thu gom tại
14 chợ trên địa bàn huyện
3.2 .2Hệ thống thu gom : VÍ DỤ Ở HUYỆN CỦ CHI
Quy trình thu gom bằng xe đẩy tay, xe cơ giới (xe tải 2,5 tấn) về các điểm hẹn
( 02 xe ép 10 tấn)
Phương tiện thu gom xe cơ giới loại xe tải 2,5 tấn (04 chiếc) và loại xe tải 5 tấn (01 chiếc) .
Mỗi xe hoạt động trung bình 3 chuyến / ngày cự ly trung bình khoảng 12,27km/chuyến . Thời
gian thực hiện mỗi chuyến thu gom khoảng 2h30’ .
Việc quét dọn và thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn huyện Củ Chi được thực hiện bởi
đội vệ sinh công ích của cong ty DVCI huyện và 4 tổ thu gom rác dân lập của htị trấn Củ Chi,
xã Tân Thông Hội , xã Tân Quy và xã Phước Hiệp .
_ Rác từ các hộ gia đình : theo thống kê của công ty DVCI huyện , đội vệ sinh của
công ty và 04 tổ dân lập thu gom rác sinh hoạt tại 1930 hộ gia đình , tập trung ở
khu vực thị trấn Củ Chi và 04 ấp đô thị hóa (Tân Tiến , Tân Định , Tân Lập ,
Tân Thành) thuộc xã Tân Thông Hội . Hầu hết rác tại các hộ dân được thu gom
bằng xe đẩy tay , sau đó tập trung về các diểm hẹn .
_ Rác đường phố và các khu công cộng : được quét dọn và thu gom bởi đội vệ
sinh của công ty DVCI huyện . Rác được thu gom bằng xe đẩy tay , sau đó tập
trung về các điểm hẹn dọc các đường phố hoặc chuyển về điểm tập kết phía sau
công ty DVCI huyện .
_ Rác chợ : được công nhân vệ sinh thu gom , tập trung tại một điểm (bô
rác chợ) trong khu vực chợ , chờ thu gom và chuyển đi .
_ Các tuyến thu gom rác hiện tại của đội vệ sinh công ty DVCI huyện như
sau :
Thời gian thu gom từ sang1 đến 12h trưa , điểm hẹn sáng là 02 xe ép kín loại 10 tấn ,
tập trung tại khu vực gần chợ Phạm Văn Cội .
_ Tuyến 1 :
Sử dụng xe tải 2,5 tấn xuất phát từ nhà xe của công ty DVCI đến thu gom rác sinh hoạt
của các hộ dân , cơ quan , chợ dọc theo đường tỉnh lộ 7 , qua bô rác chợ Trung Lập Hạ
(1 tấn) , bô rác chợ Lô 6 (1 tấn), bô rác chợ An Phú (1 tấn) , bô rác chợ An Nhơn Tây
(3 tấn) , bô rác chợ Phạm Văn Cội (1 tấn) bô rác chợ Phú Hòa Đông (3 tấn) và về điểm
hẹn sáng . Xe này hoạt động 02 chuyến/sáng
_ Tuyến 2 :
Sử dụng xe tải 2,5 tấn , xuất phát từ nhà xe của công ty DVCI đến khu vực xã Tân
Thạnh Đông và bắt đầu thu gom dọc theo tuyến đường tỉnh lộ 15 , qua chợ sáng Tân
Thạnh Đông (2 tấn) , bô chợ chiều Tân Thạnh Đông (2 tấn) , bô rác Tân Quy ,Tân
Thạnh Tây và về điểm hẹn sáng . Xe này hoạt động 2 chuyến/ buổi sáng .
_ Tuyến 3 :
Sử dụng xe tải 2,5 tấn , xuất phát từ nhà xe của công ty DVCI , bắt đầu thu gom từ khu
vực bô rác chợ Bình Mỹ (1 tấn) , bô rác chợ Trung An (1 tấn) , bô rác chợ Samyang (1
tấn) , dọc theo đường tỉnh lộ 15 và về điểm hẹn sáng .
_ Tuyến 4 :
Sử dụng xe tải 2,5 tấn , chủ yếu thu gom rác từ các cơ sở công cộng khu vực bô rác
Tân Quy – Tân Thạnh Tây và về điểm hẹn sáng .
Thời gian thu gom buổi chiều (sau 12h trưa) , điểm hẹn chiều là 2 xe ép kín loại 10
tấn , tập kết tại khu vực phía sau công ty DVCI huyện .
_ Tuyến 5 :
Sử dụng 2 xe tải 2,5 tấn , hoạt động với tần suất 2 chuyến xe/buổi chiều . Hai xe này
phụ trách thu gom rác dọc theo Quốc lộ 22 , bắt đầu từ bô rác chợ chiều Tân Phú Trung
(1 tấn) , bô rác chợ sáng Tân Phú Trung (4 tấn) bô rác khu Việt Kiều và về điểm hẹn
chiều .
_ Tuyến 6 :
Sử dụng xe tải 2,5 tấn , thu gom rác từ bô rác chợ Phước Thạnh (3 tấn), dọc theo Quốc
lộ 22 và về điểm hẹn chiều .
_ Tuyến 7 :
Sử dụng xe tải 5 tấn , phụ trách thu gom rác tại khu dân cư thuộc Thị trấn Củ Chi (vào
buổi sáng) và khu dân cư ở khu vực bô rác chợ Củ Chi (12 tấn) vào buổi chiều (có sự
hỗ trợ của xe xúc) . Ngoài ra xe 5 tấn này còn thu gom rác của khu công nghiệp Tây
Bắc Thành phố (1 chuyến/ngày)
3.2.2 Hệ thống trung chuyển và vận chuyển :
Việc vận chuyển rác được thực hiện bởi công ty DVCI huyện . Lộ trình vận chuyển từ
các điểm hẹn (sáng và chiều) đến khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc (bãi rác
Tam Tân). Thiết bị vận chuyển hiện tại của huyện 2 xe ép kín loại 10 tấn .
Một số khó khăn hệ thống thu gom và vận chuyển hiện tại của huyện Củ Chi :
Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các hộ gia đình là rất thấp , chiếm khoảng 3-4% so với tổng
lượng CTRSH của toàn huyện (7-8 tấn/ngày) so với tổng khối lượng là 171 tấn/ngày)
Địa bàn thu gom chỉ giới hạn ở thị trấn , 4 ấp của xã Tân Thông Hội và 14 chợ trên địa
bàn huyện do đó tại 19 xã còn lại CTRSH từ các hộ gia đình đổ trực tiếp ra vườn nhà
(đối với các hộ có diện tích đất sử dụng rộng) hoặc khu đất trống , lề đường (đối với
các hộ gia đình có diện tích đất sử dụng hẹp và gần đường lộ) gây ảnh hưởng đến môi
trường sống tại khu vực . Một số hộ gần với chợ của xã thì thường đổ vào bộ rác của
chợ có thể gây quá tải tại các bô rác này trong các ngày lễ tết (hoặc quá trình đô thị hóa
làm tăng dân số tại xã) gay ô nhiễm do không thu gom triệt để được lượng rác này .
Số lượng phương tiện vận chuyển chỉ đảm bảo thu gom được lượng CTRSH tại các
khu vực trên và sẽ quá tải khi lượng CTRSH tăng .
3.2.3Thu hồi và tái sử dụng CTR và chôn lấp :
Các hộ dân , cơ quan thường thu hồi phế liệu từ rác trước khi đơn vị thu gom đến lấy
rác và bán cho một số cơ sở thu mua phế liệu trên địa bàn huyện . Tuy nhiên vẫn còn
một lượng nhỏ do công nhân thu gom rác thu hồi nhưng không đáng kể .
Kể từ năm 2004 , huyện không thực hiện việc chôn lấp rác như trước đây mà chuyển
tất cả lượng chất thải rắn thu gom được cho công ty môi trường đô thị thành phố thực
hiện , chôn rác tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc (bãi rác Tam Tân)
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Trên cơ sở các kết quả điều tra , khảo sát và nghiên cứu khả thi , có thể kết luận như
sau :
Hàng ngày Huyện Củ Chi thải ra một lượng chất thải rắn khá lớn khoảng 201
tấn/ngày bao gồm chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình riêng lẻ, chung cư ,
chợ , nhà hàng – khách sạn , công sở trường học , … và chất thải rắn xây dựng
(xà bần) .
Với một lượng chất thải rằn đô thị sinh ra hàng ngày khá lớn đã và đang gây ra
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và con người nếu như không
được xử lý một cách hợp lý .
Có khoảng 12-14 thành phần có khả năng tái sử dụng , tái sinh và tái chế chiếm
khoảng 16-25% tổng khối lượng chất thải rắn , đặc biệt thành phần thực phẩm
chiếm từ 70-80% , có nghĩa khối lượng chất thải rắn hữu cơ khoảng 140-160
tấn/ngày .
Lượng chất thải rắn hữu cơ của Huyện nói riêng và của cả Thành Phố nói chung
đang chiếm thể tích (diện tích) lớn của bãi chôn lấp đang gây ô nhiễm nặng nề
đến môi trường do sinh ra nước rò rỉ với nồng độ ô nhiễm cao và tạo thành một
khối lượng lớn khí methane CH4 gây “hiệu ứng nhà kính” cũng như nhiều các
chất khí gây ô nhiễm khác .
Phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn có khả năng giải quyết được các khó
khăn trên do tăng hiệu quả tái sử dụng , tái sinh và tái chế , chất thải rắn thực
phẩm được phân loại sạch hơn nên có thể xử lý và tái sử dụng với hiệu quả
cao .
Chương trình Phân Loại Chất Thải Rắn Đô Thị Tại Nguồn liên quan đến tất cả
các khâu của hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị của huyện không chỉ có các
yếu tố kỹ thuật – công nghệ mà cả các yếu tố kinh tế và xã hội .
Kinh phí đầu tư cho giai đoạn đầu là khá lớn cho việc trang bị kỹ thuật (túi PE ,
thùng đựng rác , thùng thu gom , xe chuyên chở , …) huấn luyện và tuyên
truyền .
Hiệu quả kinh tế – xã hội và kỹ thuật của dự án này rất cao , nhưng phải diễn ra
liên tục trong thời gian dài .
4.2 Kiến nghị
Để công tác quản lý rác trên địa bàn Huyện thuận lợi hơn cần phải thực hiện
một số yêu cầu sau:
Về tuyên truyền giáo dục:
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng
như giáo dục về môi trường để nâng cao nhận thức người dân về ô nhiễm môi trường
do CTR gây ra.
- Mở đợt tuyên truyền, phát tờ bướm đến tận tổ chức, từng hộ dân và từng
cơ sở sản xuất kinh doanh với nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu về việc giữ vệ
sinh môi trường.
- Phối hợp với các nhà trường để đưa chương trình phân loại rác tại nguồn
đến với từng em học sinh.
Về quản lý nhà nước
- Sớm ban hành các luật lệ và chính sách quy định người dân phải thực
hiện phân loại CTR tại nguồn và phải được thi hành một cách hiệu lực.
Nghiên cứu ban hành lại lệ phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTR khi thực hiện
dự án phân loại CTR tại nguồn, từ đó từng bước tiến hành xã hội hoá hệ thống quản lý
CTR.
Cần có sự phối hợp tốt của các cơ quan chức năng, huy động sức mạnh tổng hợp
để thực hiện tốt dự án phân loại CTR tại nguồn nói riêng và công tác quản lý CTRSH
tại huyện nói chung.
Về kỹ thuật
Tại nguồn
Như đã trình bày ở trên , công tác lưu trữ tại nguồn không phát sinh nhiều tác
động . Việc kiểm soát mùi từ rác hữu cơ chủ yếu do hộ gia đình điều chỉnh . Khi có
phân loại rác tại nguồn một số hộ gia đình được tài trợ thùng chứa có nắp đậy , một số
hộ gia đình do có sự tuyên truyền của chương trình , hộ gia đình sẽ tự trang bị các
thùng chứa mới hợp vệ sinh hơn so với trước đây .
Thu gom sơ cấp , trung chuyển và vận chuyển
Các biện pháp giảm thiểu các tác động trong thu gom sơ cấp , trung chuyển và vận
chuyển bao gồm :
- Tăng cường thùng 660 lít có nắp đậy như định hướng của thành phố hiện
nay sẽ giảm thiểu sự rơi vãi ;
- Thay thế được càng nhiều càng tốt , hệ thống xe đẩy tay hay thùng 660 lít
bằng xe vận tải nhỏ (công suất 550kg) ở những nơi có thể được
- Thu gom rác tái chế váo ban ngày và thu gom rác hữu cơ vào ban đêm
(xin giấy phép) ;
- Trang bị xe vận chuyển mới vận chuyển mới vận chuyển rác tái chế hợp
vệ sinh ;
- Hạn chế sử dụng các xe vận chuyển quá cũ , sinh nhiều khí thải .
Trạm phân loại
Các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện ngay từ khâu thiết kế ban đầu . Các hạng
mục công trình cần được đầu tư như :
Hệ thống thoát nước , gồm 2 hệ thống thoát nước riêng : (1) hệ thống thoát nước
thải : nước thải sinh hoạt và nước rỉ từ rác (rất ít) , (2) hệ thống thoát nước mưa .
Trạm xử lý nước thải : gồm nước thải sinh hoạt , nước rò rỉ từ rác (rất ít) và một
phần nước mưa . phần nước mưa còn lại xả thẳng vào nguồn nhận
Không khí ô nhiễm (cục bộ) : sử dụng các biện pháp làm thông thoáng , khử
mùi…
Về vấn đề xã hội
Khi có sự sắp xếp lại quy trình thu gom rác có thể xảy ra việc tranh giành hoặc tìm
cách nhận phần thu gom rác tái chế của lực lượng thu gom rác . Vấn đề này có thể
được giải quyết bằng cách xây dựng quy chế chi tiết quy định trách nhiệm của tất cả
đối tượng trong dự án . Quy chế này là căn cứ pháp lý để đưa tất cả hoạt động thu
gom , vận chuyển … chất thải tái chế vào nề nếp quy củ và là căn cứ để xử phạt các sai
phạm . Vấn đề thứ hai đó là mỗi cấp quản lý quận – huyện cần có sự quan tâm gần gũi
với các đội thu gom rác , giải quyết các vấn đề tranh chấp theo mang tính chất “có lý
có tình” , và có sự vận động của các đoàn thể , đội trật tự của xã , huyện tham gia vận
động tuyên truyền .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái, 2001. Quản lý chất
thải rắn, Tập 1 : Chất thải rắn đô thị. NXB Xây Dựng.
2. Nguyễn Văn Phước, Giáo trình Quản lý chất thải rắn.
3. Tập san Hội thảo “ Quản lý chất thải rắn thhành phố Hồ Chí Minh”, 2002.
4. Phạm Ngọc Đăng, 2000. Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp. NXB
Xây Dựng.
5. Báo cáo “Nghiên cứu dự án phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn” (Sở TNMT
TP.HCM0