bài giảng hoá phân tích - phạm thị hà
DESCRIPTION
LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B1v9csUzYMnqeHd4dUYyNlJQeTA/view?usp=sharing LINK BOX: https://app.box.com/s/apn4ls9vgkjsja3w17am73i2jwzo25zgTRANSCRIPT
1
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ THUY ẾT CHUNG CỦA HÓA HỌC PHÂN TÍCH
Chương 1. MỘT SỐ KHÁI NI ỆM VÀ ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN
1.1. CÂN BẰNG HÓA HỌC. PHẢN ỨNG PHÂN TÍCH
1.1.1. Hằng số cân bằng
Các phản ứng hóa học dùng trong phân tích được gọi là phản ứng phân tích, tùy theo mục đích phân tích định tính hay định lượng mà phản ứng phân tích phải thỏa mãn những yêu cầu khác nhau. Khi phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng, được đặc trưng bởi hằng số cân bằng K, là hằng số đối với mỗi phản ứng và chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.
mA + nB � pC + qD (1.1)
K = [ ] [ ][ ] [ ]nm
qP
BA
DC
[ ] [ ] [ ] [ ]DCBA ,,, là nồng độ cân bằng của các chất A, B, C, D.
Khi A, B, C, D là những ion thì trong dung dịch có sự tương tác giữa chúng với nhau, khi đó giá trị nồng độ được thay bằng hoạt độ, là nồng độ thực của ion tham gia phản ứng.
Các hằng số cân bằng đặc trưng cho các phản ứng khác nhau, còn có các tên gọi riêng, ví dụ: hằng số axit KA và hằng số bazơ KB cho phản ứng axit- bazơ; tích số tan T cho phản ứng tạo thành các chất khó tan; hằng số bền hoặc hằng số không bền cho phản ứng tạo thành các hợp chất phức.
Nếu trong cân bằng (1.1) các chất A, B, C, D còn tham gia phản ứng phụ khác thì nồng độ của chúng tham gia vào cân bằng (1.1) sẽ giảm đi và để đặc trưng chính xác cho phản ứng, người ta thường dùng hằng số cân bằng điều kiện, được tính cụ thể cho từng phản ứng.
1.1.2. Phản ứng phân tích
Các phản ứng hóa học dùng trong phân tích gọi là phản ứng phân tích. Tùy theo mục đích phân tích định tính hay định lượng mà phản ứng phân tích phải thỏa mãn những yêu cầu khác nhau. Với các phương pháp phân tích hóa học, phản ứng phân tích phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Phản ứng để phân tích định tính phải có hiệu ứng rõ rệt, thường là tạo ra sản phẩm có màu; Tạo kết tủa; Tạo chất khí có mùi … để người phân tích dựa
2
vào đó mà kết luận. Phản ứng để phân tích định tính càng nhạy và càng chọn lọc thì càng tốt.
Phản ứng để phân tích định lượng phải thỏa mãn 3 yêu cầu cơ bản sau: Phải xảy ra hoàn toàn theo một chiều nhất định và không có sản phẩm phụ để có thể tính toán kết quả dựa vào phương trình phản ứng; Phản ứng xảy ra nhanh, cân bằng thiết lập ngay để có thể chuẩn độ bằng tay; Phải có chất chỉ thị thích hợp để xác định điểm tương đương.
Nói chung khi sử dụng các phản ứng hóa học vào phân tích, chúng ta phải dựa vào các hằng số cân bằng để xem xét xem các phản ứng có thỏa mãn các yêu cầu của phân tích hay không.
1.2. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NỒNG ĐỘ. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
1.2.1. Định luật bảo toàn nồng độ
Trong dung dịch, các chất bị điện li ít nhiều thành các ion, ngoài ra chúng có sự tương tác với dung môi, với các ion khác.
Định luật bảo toàn nồng độ phát biểu như sau: Nồng độ ban đầu của các ion bằng tổng nồng độ các dạng tồn tại của chúng trong dung dịch ở trạng thái cân bằng.
1.2.2. Định luật bảo toàn điện tích
Định luật bảo toàn điện tích phát biểu như sau: Trong dung dịch ở trạng thái cân bằng, tổng điện tích dương của các ion dương có giá trị tuyệt đối bằng tổng điện tích âm của các ion âm.
1.3. NỒNG ĐỘ. HOẠT ĐỘ
1.3.1. Nồng độ
Nồng độ là đại lượng dùng để chỉ lượng chất tan có trong một lượng dung dịch nhất định.
Tùy theo mục đích mà người ta phân loại hoặc có cách gọi khác nhau khi sử dụng như: nồng độ gốc; nồng độ ban đầu; nồng độ cân bằng hoặc: nồng độ thể tích; nồng độ khối lượng; nồng độ không có đơn vị. Sau đây chúng ta xét một số loại nồng độ hay sử dụng trong phân tích.
● Nồng độ phần trăm, ký hiệu C% : là số gam chất tan có trong 100g dung dịch.
3
Ví dụ: Dung dịch NaOH 25% nghĩa là: trong 100g dung dịch NaOH này có 25g NaOH nguyên chất.
● Nồng độ mol, ký hiệu bằng chữ CM: là số mol chất tan có trong một lít dung dịch. Đơn vị của nồng độ mol được ký hiệu bằng chữ M
Ví dụ: Dung dịch H2SO4 0,1M là dung dịch có chứa 0,1mol H2SO4 trong một lít dung dịch đó.
● Nồng độ đương lượng, ký hiệu bằng chữ CN hoặc N: là số đương lượng của chất tan có trong một lít dung dịch. Đơn vị của nồng độ đương lượng được ký hiệu bằng chữ N
Ví dụ: Dung dịch NaOH 1N là dung dịch có chứa 1 đương lượng NaOH trong một lít dung dịch đó.
● Nồng độ thể tích: Nồng độ thể tích của một chất lỏng là tỷ số thể tích của chất lỏng đó và thể tích của dung môi ( thường là nước ).
Ví dụ: Dung dịch HCl 1: 4 là dung dịch gồm 1 thể tích HCl đặc và 4 thể tích nước.
● Độ chuẩn T: là số gam chất tan có trong 1ml dung dịch. Nếu gọi a là số gam chất tan có trong Vml dung dịch thì độ chuẩn T = a/V.
Ví dụ 3AgNOT = 0,0036 nghĩa là 1ml dung dịch chứa 0,0036g AgNO3
nguyên chất.
● Độ chuẩn theo chất định phân TR/X : là số gam chất định phân X phản ứng vừa đủ với 1ml dung dịch chuẩn R.
Ví dụ CaO/SOH 42T = 0,0028 nghĩa là 0,0028 gam CaO phản ứng đúng với
1ml dung dịch chuẩn H2SO4.
1.3.2. Hoạt độ
Hoạt độ là nồng độ thực của ion trong dung dịch tham gia phản ứng, được ký hiệu bằng chữ a, liên hệ với nồng độ mol qua biểu thức:
a = f.C
Trong đó f gọi là hệ số hoạt độ.
Hệ số hoạt độ f phụ thuộc vào điện tích của ion Z và lực ion µ của dung
dịch. Lực ion µ biểu diễn tương tác tĩnh điện giữa các ion trong dung dịch.
4
Nếu Z1, Z2 ,... Zi là các điện tích và C1, C2 ,... Ci là nồng độ các ion trong
dung dịch thì lực ion µ được xác định bằng hệ thức.
µ = ∑=
n
iiCZ
1
21 ..5,0 (1.2)
Nếu µ ≈ 0 tức là dung dịch rất loãng, tương tác tĩnh điện giữa các ion không đáng kể thì f = 1 hoặc hoạt độ bằng nồng độ.
Khi µ < 0,02 lúc này f được tính theo công thức
lgf = µ..5,0 2Z− (1.3)
Khi 0,02 <µ < 0,2 thì f được tính bằng công thức.
lgf = µµ
+−
1
..5,0
2Z (1.4)
Khi µ > 0,2 thì f được tính bằng công thức
lgf = AZ
++
−µµ
1
..5,0
2
(1.5)
trong đó A thay đổi cùng với ion và được xác định bằng thực nghiệm.
Nói chung, trong lĩnh vực phân tích chúng ta thường sử dụng các dung dịch loãng, nên coi như f = 1, hoạt độ bằng nồng độ và thường chỉ đề cập đến nồng độ.
5
Chương 2. CÂN BẰNG AXÍT- BAZ Ơ TRONG DUNG DỊCH NƯỚC
2.1. LÝ THUYẾT BRONSTED VÀ LOWRY V Ề PHẢN ỨNG AXÍT-BAZ Ơ
2.1.1. Các định nghĩa
1. Axit: axit là chất có khả năng nhường proton H+.
Vậy axit có thể là các phân tử trung hòa hay các ion mang điện tích.
Ví dụ: HCl, NH4+
2. Bazơ: bazơ là chất có khả năng nhận proton H+.
Vậy bazơ có thể là các phân tử trung hòa hay các ion mang điện tích.
Ví dụ: NaOH, CH3COO-
3. Chất lưỡng tính: là những chất vừa có khả năng nhường proton H+ vừa có khả năng nhận proton H+.
Ví dụ: HCO3-
4. Cặp axit-bazơ liên hợp: là cặp chất axit-bazơ khác nhau ở 1ion H+. Mỗi một axit sau khi cho một proton trở thành bazơ gọi là bazơ liên hợp với axit đó. Mỗi một bazơ sau khi nhận một proton trở thành axit gọi là axit liên hợp với bazơ đó
Ví dụ: CH3COOH/CH3COO- ; NH3 /NH4+
5. Phản ứng axit-bazơ : là phản ứng trong đó có sự cho và nhận proton H+. Vậy để có phản ứng axit-bazơ thì tối thiểu phải có 2 cặp axit-bazơ liên hợp.
Một cặp axit bazơ liên hợp có thể biểu diễn bằng hệ thức sau:
Axit � Bazơ + H+
Proton không có khả năng tồn tại ở trạng thái tự do, vì vậy một chất chỉ thể hiện rõ tính axit hay bazơ trong dung môi có khả năng cho hay nhận proton.
Khi hoà tan một axit hay bazơ vào nước thì sẽ có các phản ứng:
Axit + H2O � Bazơ + H3O+
Bazơ + H2O � Axit + HO-
Thí dụ:
CH3COOH + H2O � CH3COO- + H3O+
6
NH4+ + H2O � NH3
+ H3O+
HPO42+ + H2O � PO4
3- + H3O+
NH3 + H2O � NH4+ + H3O
+
CH3COO- + H2O � CH3COOH + H3O+
CN- + H2O � HCN + OH-
Theo quan niệm cổ điển thì NH4+ không phải là axit và CN- không phải là
bazơ mà là cation và anion của các muối thủy nhân. Nhưng theo định nghĩa của Bronsted thì NH4
+ là axit và CN- là bazơ và phản ứng thuỷ phân chính là phản ứng của axít NH4
+ hay bazơ CN- với nước.
Tùy theo bản chất của dung môi, một chất có thể thể hiện tính axít hay bazơ.
Trong chương này chúng ta đề cập chủ yếu đến các phản ứng axít hay bazơ trong dung môi là nước.
2.1.2. Hằng số axít Ka . Hằng số bazơ Kb
a. Cường độ axít. Hằng số axít Ka
Nước là dung môi lưỡng tính có thể cho hoặc nhận proton. Một axit khi được hòa tan trong nước sẽ nhường proton cho nước theo phản ứng:
A + H2O � B + H3O+ (a)
Trong đó A là axit, B là bazơ liên hợp với A, axit càng mạnh tức là nhường proton cho nước càng nhiều, cân bằng (a) chuyển dịch sang bên phải càng nhiều nên hằng số cân bằng của cân bằng càng lớn.
[ ][ ][ ][ ]OHA
OHBK
2
3+
=
Trong 1 lít nước có 1000/18 = 55,5 mol/l, khi dung dịch loãng có thể coi nồng độ của H2O không đổi và bằng 55,5 mol, ta có thể viết:
[ ] [ ][ ][ ] aKA
OHBOHK ==
+3
2 (2.1)
Trong đó Ka được gọi là hằng số axit và biểu thị cường độ của axít, Ka càng lớn axit càng mạnh. Người ta xác định các hằng số axit cho mọi axit rồi liệt kê trong các bảng tra hay trong các sổ tay hóa học.
7
Có những axít mà phân tử chứa hai hay nhiều hơn hai proton có thể tách ra trong nước. Những axit đó được gọi là các đa axit. Trong dung dịch nước, phân tử các đa axít phân li lần lượt theo nhiều nấc và trong mỗi một nấc cho một proton. Ứng với mỗi nấc có một hằng số axít. Thí dụ: axít H2CO3 phân li theo hai nấc và có hai hằng số axít là Ka1 và Ka2.
H2CO3 � HCO3- + H+
HCO3- � CO3
2- + H+
[ ][ ]
[ ]4,6
32
31 10−
−+
==COH
HCOHKa
[ ][ ]
[ ]3,10
3
32 10−
−+
==HCO
COHKa
Đối với đa axit sau khi nấc một phân li thì phân tử trở thành anion mang một điện tích âm và anion đó giữ H+ còn lại càng chặt chẽ hơn, vì thế cân bằng phân li nấc một bao giờ cũng xảy ra mạnh hơn nấc hai, nấc hai mạnh hơn nấc ba,…do đó đối với các đa axít Ka1 >> Ka2 >> Ka3…
b. Cường độ bazơ. Hằng số bazơ Kb
Một bazơ càng mạnh khi hòa tan trong nước sẽ nhận proton của nước càng nhiều, hằng số cân bằng của cân bằng càng lớn, được biểu diễn:
B + H2O � A + OH- (a)
[ ][ ][ ][ ]OHB
OHAK
2
−
=
Trong các dung dịch loãng, nồng độ của H2O coi như không đổi nên có thể viết:
[ ] [ ][ ][ ] bKB
OHAOHK ==
−
2 (2.2)
Kb được gọi là hằng số bazơ và biểu thị cường độ bazơ, Kb càng lớn thì tính bazơ càng mạnh. Người ta xác định các hằng số bazơ cho mọi bazơ rồi li ệt kê trong các bảng tra, sổ tay hóa học.
Trong thực tế, để tiện cho việc tính toán và biểu diễn bằng đồ thị người ta hay dùng các đại lượng thay thế, chuyển đổi như sau:
pKa = - lgKa
8
pKb = - lgKb
pKH2O = - lgKH2O
pH = - lg[H+]
pOH = - lg[OH-]
c. Quan hệ giữa hằng số Ka và hằng số Kb của một cặp axít bazơ liên hợp
Từ hai hệ thức (2.1) và (2.2) ta có phương trình.
Ka.Kb = [B].[H3O+ ].[A].[OH - ]/[A].[B]
Ka.Kb = [H3O+ ].[OH- ] = KH2O (2.3)
hoặc pKa + pKb = pKH2O = 14 (ở 250C)
Như vậy tích số của hằng số axit và hằng số bazơ của một cặp axit bazơ liên hợp bằng tích số ion của nước. Vì tích số ion của nước là một hằng số nên: nếu hằng số axít Ka càng lớn, nghĩa là axit A cành mạnh thì hằng số Kb của bazơ càng nhỏ nghĩa là bazơ đó càng yếu.
Ví dụ: - HCl là một số axit mạnh Ka = + ∞ thì bazơ liên hợp của nó Cl- là bazơ vô cùng yếu có Kb = 0, thường được coi như trung tính.
- HCN là một axit yếu có Ka= 10-4,6 thì bazơ liên hợp CN- đã thể hiện tính bazơ, đặc trưng bằng hằng số bazơ: Kb = 10-14/Ka = 10-14/10-4,6 = 10-9,4
2.2. TÍNH pH CỦA CÁC DUNG DỊCH AXIT, BAZ Ơ, MUỐI
2.2.1. Công thức tổng quát để tính nồng độ ion H+ cho dung dịch hỗn hợp axit và bazơ liên hợp
Giả sử hòa tan vào nước một axit HA có nồng độ ban đầu là CA và bazơ liên hợp với nó (A-) là muối NaA có nồng độ CB. Trong dung dịch sẽ có hai cân bằng:
HA � H+ + A-
H2O � H+ + OH-
Và phương trình phân li hoàn toàn của muối NaA
NaA → Na+ + A-
từ hai phương trình trên ta có thể viết :
[H+].[A]/[HA] = K a (a)
9
[H+].[OH-] = KH2O (b)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng đối với ion A- có hệ thức:
[HA] + [A -] = CA + CB (c)
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích trong dung dịch nên ta có:
[A-] + [OH-] = [H+] + [Na+] (d)
Muối NaA phân li hoàn toàn nên:
[Na+] = CB (e)
từ 5 phương trình a, b, c, d, e ta có:
[ ] [ ] [ ][ ] [ ]−+
−++
+++−
=OHHC
OHHCKH
B
Aa (2.4)
Công thức (2.4) có thể được thiết lập như sau:
từ phương trình (a) ta có: [ ] [ ][ ]−
+ =A
HAKH a. (a’)
Trong đó [HA] là nồng độ cân bằng của HA. Nồng độ đó bằng nồng độ ban đầu của HA(CA) trừ đi nồng độ [H+] do HA phân li ra, nồng độ này lại bằng nồng độ H+ chung trong dung dịch [H+] trừ đi nồng độ H+ do nước phân li ra, mặt khác nồng độ H+ do nước phân li ra bằng nồng độ OH-, vậy:
[HA] = CA – ([H+] - [OH-]) = CA – [H+] + [OH-] (f)
Còn nồng độ cân bằng [A-] bằng nồng độ của A- do NaA phân li ra (CB) cộng với nồng độ của A- do HA phân li ra, mặt khác nồng độ này bằng nồng độ H+ do HA phân li ra, mà nồng độ H+ do HA phân li ra bằng nồng độ H+ chung trong dung dịch trừ đi nồng độ OH-, vậy:
[A- ] = CB + [H+ ] - [OH-] (g)
Thay [HA] và [A- ] vào (a’) ta được công thức (2.4) :
[ ] [ ] [ ][ ] [ ]−+
−++
−++−
=OHHC
OHHCKH
B
Aa.
Công thức tổng quát này có thể sử dụng để tính pH của mọi dung dịch axit, bazơ hay muối. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể ta lại có thể đơn giản bớt các thành phần để tính gần đúng cho đơn giản hơn nhưng với độ chính xác chấp nhận được. Dưới đây ta xem xét cách tính pH cho các trường hợp theo việc sử dụng công thức này.
10
2.2.2. pH của dung dịch đơn axit rất mạnh HA có nồng độ CA
HA là một axit rất mạnh nên trong nước coi như phân li hoàn toàn:
HA → H+ + A-
Ka = ∞
từ công thức (2.4) ta có:
[ ] [ ] [ ] [ ] [ ]( )a
BA K
OHHCHOHHC
−++−+ −+
=+−.
Vì Ka = ∞; và [H+ ]. (CB + [H+ ] - [OH- ] ≠ 0
Nên CA - [H+ ] - [OH- ] = 0 rút ra [H+ ] = CA + [OH- ] (2.5)
công thức (2.5) cũng có thể suy ra từ công thức (f), do HA phân li hoàn toàn nên [HA] = 0, từ công thức (f) ta có CA - [H+ ] - [OH- ] = 0 => [H+ ] = CA + [OH- ]. Công thức (2.5) bao gồm cả H+ do axit HA phân li ra và H+ do nước phân li ra.
[H+ ] = CA + [ ] [ ] [ ] 0.2
22 =−−=> ++
+ OHAOH KHCH
H
K (2.5’)
Khi nồng độ axit HA lớn hơn 10-7M thì H+ do nước phân li ra không đáng kể, tức là có thể bỏ qua sự phân li của nước, nghĩa là H+ trong dung dịch là do H+ của HA phân li. Khi đó
CA = [H+] và pH = -lg[H+] = - lgCA
Ví dụ: Tính pH của dung dịch HCl 1M và 5.10-3M.
- Đối với dung dịch HCl nồng độ 1M thì ta có pH = - lg1 = 0
- Đối với dung dịch HCl5.10-3M thì pH = - lg(5.10-3) = 2,3.
Khi nồng độ axit CA ≤ 10-7M thì phải tính pH từ phương trình (2.5) hay (2.5’). Giải phương trình bậc hai này, được 2 nghiệm, ta sẽ lấy nghiệm dương.
Ví dụ: Tính pH của dung dịch HCl 10-8M.
Nếu bỏ qua H+ do nước phân li ra thì pH của dung dịch là 8. Điều này không đúng, ta phải dùng công thức (2.5’) để tính pH, khi đó pH của dung dịch sẽ là:
[H+] – 10-8 [H+ ] – 10-14 = 0
Giải phương trình này sẽ tính được [H+ ] = 10-6,9 suy ra pH = 6,9.
11
Nếu CA << 10-7 có thể bỏ qua CA cạnh [OH- ] trong công thức (2.5) và khi
đó: [OH- ] = [H+ ] = OHK2
, môi trường khi này coi như là trung tính.
2.2.3. pH của dung dịch đơn bazơ rất mạnh có nồng độ CB
Các đơn bazơ mạnh thường là hiđroxit của các kim loại kiềm, trong nước chúng phân li coi như hoàn toàn theo phương trình:
BOH → B+ + OH-
Lập luận tương tự như đối với dung dịch axít mạnh ta có:
[OH- ] = CB + [H+] (2.6)
CB là nồng độ ban đầu của bazơ . Thay giá trị của [OH-] = [ ]+H
K OH2 ta được:
[H+ ] + CB [H+] - OHK2
= 0 (2.6’)
Phương trình này dùng để tính chính xác pH của dung dịch đơn bazơ rất mạnh có nồng độ CB và hằng số bazơ Kb = ∞
Nếu nồng độ CB của bazơ lớn hơn 10-7M thì lượng OH- do nước phân li ra không đáng kể và có thể bỏ qua được. Do đó [OH- ] = CB
Và [H+ ] = [ ]+H
K OH2 = B
OH
C
K2 => pH = 14 – pOH = 14 + lgCB.
Ví dụ: Tính pH của dung dịch NaOH 0,1M
[OH-] = 10-1 => pOH = -lg[OH-] = 1 => pH = 14 – pOH = 14 -1 =13.
Nếu CB ≤ 10-7 thì phải tính pH theo công thức (2.6’).
Nếu CB << 10-7 có thể bỏ qua CB cạnh [H+] trong công thức (2.6) và khi
đó: [OH- ] = [H+ ] = OHK2
, môi trường khi này coi như là trung tính.
2.2.4. pH của dung dịch đơn axit yếu HA có hằng số axít Ka và nồng độ ban đầu CA
Trong dung dịch chỉ có axit yếu HA nên nồng độ bazơ liên hợp của nó CB trong công thức (2.4) rất nhỏ, có thể coi bằng không và công thức tính pH của dung dịch axit yếu là:
[ ] [ ] [ ][ ] [ ]−+
−++
−+−
=OHH
OHHCKH A
a. (2.7)
12
Tuỳ từng trường hợp cụ thể lại có thể đơn giản hoá công thức (2.7) như sau:
- Nếu [OH-] << [H+] nghĩa là có thể bỏ qua sự phân li của nước, tức là bỏ qua nồng độ ion H+ do nước phân li ra, khi đó ta có thể bỏ qua [OH- ] bên cạnh [H+ ]. Công thức (2.7) sẽ được đơn giản còn:
[ ] [ ][ ]+
++ −=
H
HCKH A
a. , ta có Ka = [ ][ ]+
+
− HC
H
A
2
(2.7’)
Đây là phương trình bậc hai với [H+]
- Nếu coi [H+ ] << CA (tức là axít phân li yếu, nồng độ ion H+ do axit phân li ra nhỏ hơn nồng độ ban đầu của axit ) thì phương trình (2.7) sẽ là:
[ ] [ ] AaA
a CKHhayC
HK .
2
== ++
(2.7”)
pH = -lg[H+ ] = 0,5pKa – 0,5.lgCA (2.7’”)
Ví dụ: - Tính pH của dung dịch axit CH3COOH 0,1M. Biết KCH3COOH = 10-4,75
Sử dụng công thức (2.7’”) thì
pH = -0,5.lg10-4,75 – 0,5.lg0,1 = 2,375 + 0,5 = 2,875
- Tính pH của dung dịch NH4Cl 0,1M, biết NH3 là bazơ yếu có pKb
= 4,75
Sử dụng công thức (2.7’”)
NH4Cl → NH4+ + Cl-
NH4+ + H2O � NH3 + H3O
+ suy ra NH4+ là một axit yếu.
pK NH4+ = 14 - pKNH3 = 9,25
nên pH = 0,5.9,25 + 0,5 = 5,13
- Nếu nồng độ ban đầu của axit CA nhỏ, hay axit có hằng số Ka tương đối lớn (nghĩa là axít không yếu lắm) thì không thể bỏ qua H+ cạnh CA được. Khi đó muốn tính pH chính xác ta phải dùng công thức (2.7’). Người ta thường quy ước ngưỡng để tính là: nếu axit có Ka< 10-4 hoặc tỉ số (CA / Ka) > 400 thì sử dụng công thức (2.7”)
13
Ví dụ: Tính pH của dung dịch CH3COOH 10-4 M, biết KCH3COOH = 10-4,75. Nồng độ CA nhỏ nên để tính pH chính xác ta không thể bỏ qua [H+] cạnh CA được mà phải áp dụng công thức (2.7’), tức là phải giải phương trình:
[H+]2 = 10-4,75.10-4 – 10-4,75. [H+]
[H+]2 + 10-4,75. [H+] – 10-4,75 = 0
Giải ra ta được [H+] = 0,81. 10-4,38 và pH = -lg[H+] = 4,470. Nhưng nếu bỏ qua [H+] cạnh CA thì pH = 0,5 . 4.75 – 0,5.lg10-4 = 2, 375 + 2 = 4,375.
Nếu CA khá nhỏ để [A - ] << [OH- ] tức là H+ do axit HA phân li ra không đáng kể so với H+ do nước phân li ra thì H+ trong dung dịch hầu hết do nước
phân li ra. Do đó: [H+ ] = [OH- ] = OHK2
, môi trường khi này coi như là trung
tính.
2.2.5. pH của dung dịch đơn bazơ yếu có hằng số bazơ Kb và nồng độ ban đầu CB
Lập luận tương tự như dung dịch đơn axit yếu ở trên, trong dung dịch chỉ có bazơ yếu nên CA trong công thức (2.4) rất nhỏ, coi như bằng không, vậy công thức tính pH của một dung dịch bazơ yếu là:
[ ] [ ] [ ][ ] [ ]+−
+−+
+−−=
HOHC
HOHKH
Ba. (2.8)
Nếu [H+] << [OH-] thì [H+ ] = Ka. [ ]
[ ]−
−
− OHC
OH
B
(2.8’)
hoặc [ ] [ ][ ]−
−−
−=
OHC
OHKOHK
BaOH ./
2
→ [ ] [ ]( ) [ ]( )−−− −=−= OHCKOHCK
KOH BbB
a
OH 2
Nếu [OH+] << CB có thể bỏ qua giá trị CB cạnh [OH+] , khi này lại có:
[OH-]= Bb CK . → pOH = 0,5pKb– 0,5lgCB và pH = 14–pOH (2.8”)
Nếu nồng độ ban đầu của bazơ CB nhỏ, hay bazơ có hằng số Kb tương đối lớn (nghĩa là bazơ không yếu lắm) thì không thể bỏ qua OH- cạnh CB được. Khi đó muốn tính pH chính xác ta phải dùng công thức (2.8’). Người ta thường quy ước ngưỡng để tính là: nếu bazơ có Kb< 10-4 hoặc tỉ số (CB / Kb) > 400 thì sử dụng công thức (2.8”).
14
Nếu CB khá nhỏ, CB << 10-7 M, thì lại coi như [H+ ] = [OH- ] = OHK2
hay
môi trường khi này là trung tính.
Ví dụ: - Tính pH của dung dịch NH3 0,1M, biết Kb = 1,75.10-5
NH3 + H2O � NH4+
+ OH-
pOH = 0,5.4,75 – 0,5.lg0,1 = 2,38 + 0,5 = 2,88 và pH = 14 – 2,88 = 11,12
- Tính pH của dung dịch KCN 0,1 M, biết đây là muối của axít yếu HCN có pKa = 9,21.
Trong dung dịch nước KCN phân li hoàn toàn:
KCN → K+ + CN –
CN- + H2O � HCN + OH-
CN- là bazơ liên hợp của axít HCN nên pKCN = 14 – pKHCN = 14 – 9,21 = 4,79. Vậy:
pOH = 0,5.4,79 – 0,5.lg 0,1 = 2,4 + 0,5 = 2,9.
pH = 14 – 2,9 = 11,1
2.2.6. pH của dung dịch hỗn hợp đơn axit yếu và bazơ liên hợp với nó
Thiết lập công thức tính pH của dung dịch chứa axit yếu HA với nồng độ ban đầu là CA và bazơ liên hợp với nó là A- ( trong muối NaA có nồng độ ban đầu là CB).
Để tính chính xác pH của dung dịch chứa HA và NaA với nồng độ ban đầu là CA và CB, sử dụng công thức sau:
[ ] [ ] [ ][ ] [ ]−+
−++
−++−
=OHHC
OHHCKH
B
Aa.
Nhưng thường [H+] và [OH-] không đáng kể so với CA và CB vì HA và A- ngăn cản lẫn nhau làm cho chúng ion hoá theo phương trình sau:
HA + H2O � A- + H3O-
A- + H2O � HA+ HO-
Nên H3O- và HO- sinh ra không được nhiều, do đó pH của dung dịch thực
tế được tính theo công thức:
[ ]B
Aa C
CKH .=+
15
tức là pH = pKa – lgCA/CB (2.9)
nếu CA = CB thì pH = pKa (2.9’)
Ví dụ: - Tính pH của dung dịch chứa hỗn hợp CH3COOH0,2M và CH3COONa 0,1M. Biết pKCH3COOH = 4,75.
Theo đầu bài thì CA = 0,2 và CB = 0,1.
Vậy: pH = 4,75 – lg0,2 + lg0,1 = 4,45
- Tính pH của dung dịch chứa hỗn hợp NH4OH 0,2M và NH4Cl 0,1M. Biết pKNH3 = 4,75.
Như vậy axit yếu trong hỗn hợp là NH4+ và bazơ liên hợp với nó là NH3.
pKa =14 - pKb = 14 – 4,75 = 9,25.
pH = 9,25 – lg(0,1/0,2) = 9,25 + 0,3 = 9,25.
2.2.7. pH của dung dịch hỗn hợp axit yếu và bazơ không liên hợp với nó
Giả sử có một hỗn hợp axit HA1 có nồng độ CA của hệ HA1/A
-1 và bazơ
A-2 nồng độ CB của hệ HA2/A
-2, các hằng số axit của hai hệ là K1 và K2.
Để tính pH của dung dịch này ta lập phương trình bảo toàn proton xuất phát từ HA-, A-
2, H2O.
[HA2] + [H+] = [OH-] + [A1-].
Nếu [H+] và [OH-] không đáng kể, thì [HA2] = [A -1]
Hoặc [ ][ ] [ ]++
+
+=
+ HK
KC
HK
HC AB
1
1
2
..
Vì với axit HA1 thì HA1 � H+ + A-1 nên [HA1] + [A -
1] = CA (a)
Và K1 = [ ][ ]
[ ]1
1.
HA
AH −+
(b)
Từ (b): [ ]
[ ] [ ]+
−
=H
K
HA
A 1
1
1 và như vậy [ ]
[ ] [ ] [ ] 1
1
11
1
KH
K
AHA
A
+=
+ +−
−
Căn cứ vào (a):
[ ]
[ ] 1
1
KH
K
C
A
A += +
−
, từ đó suy ra [ ] [ ]
[ ] [ ][ ]
+=
+=
+
+
+−
11
1
11
.
.
KH
HCHA
KH
KCA
A
A
16
Nếu CA = CB thì [ ][ ] [ ]++
+
+=
+ HK
K
HK
H
1
1
2
hoặc [H+]2 = K1.K2
Và pH = 0,5.(pK1 + pK2). (2.10)
Nếu các nồng độ CA và CB không bằng nhau, CA = m CB thì phải giải phương trình:
[ ][ ] [ ]++
+
+=
HK
KCm
HK
HC BB
1
1
2
..
.
. hoặc [ ][ ] [ ]++
+
+=
+ HK
Km
HK
H
1
1
2
.
Ví dụ: Tính pH của dung dịch muối NH4CN 0,1M. Biết HCN có pKHCN = 9,21 và NH3 có pKNH3 = 4,76.
23,9)24,921,9.(5,0.(5,0
24,976,414
4
324
=+=+=
=−=−=
+
−
NHHCN
NHOHNH
pKpKpH
pKpKpH
2.2.8. pH của các dung dịch hỗn hợp các đơn axit
2.2.8.1. pH của các dung dịch hỗn hợp axit mạnh HAm và axít yếu HAy
Trong dung dịch có các cân bằng sau:
HAm → H+ + A-m
với Ka = ∞ (a)
HAy � H+ + Ay với Ka (b)
H2O � H+ + OH- với KH2O (c)
Để tính chính xác nồng độ H+ của dung dịch, phải tính lượng H+ do cả 3 phương trình trên sinh ra. Nhưng trong tuyệt đại số các trường hợp có thể bỏ qua H+ do nước phân li vì nước phân li yếu, ion H+ do hai axit phân li ra đã ngăn chặn cản sự phân li của nước cho nên H+ trong dung dịch coi như chỉ do hai axit phân li.
Phản ứng (a) chuyển dịch hoàn toàn về phía bên phải và [H+] do phản ứng này sinh ra làm cho phản ứng ở cân bằng (b) chuyển dịch về phía bên trái tức là làm kìm hãm sự phân li của axit do đó. Khi này có thể chia làm các trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu nồng độ ban đầu của axít yếu nhỏ hơn, bằng hoặc không lớn hơn nhiều so với nồng độ của axit mạnh, thì pH chỉ do axit mạnh nhất quyết định.
Ví dụ: Tính pH của hỗn hợp chứa hai axit HCl và CH3COOH nồng độ mỗi axit tương ứng là 0,1M.
17
Khi này có thể bỏ qua sự phân li của CH3COOH, nồng độ của ion H+ sẽ là 10-1 ion g/l, vì HCl phân li hoàn toàn, nên pH = 1.
Trường hợp 2: Nếu nồng độ của axit yếu lớn hơn rất nhiều nồng độ của axit mạnh thì phải kể đến sự phân li của axit yếu.
Ví dụ: Tính pH của dung dịch gồm hai axit HCl nồng độ 10-2 M và axit CH3COOH nồng độ 1M.
Gọi nồng độ của CH3COO- trong dung dịch là x thì [CH3COOH] = 1-x, [H+] = x + 0,01. Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng cho cân bằng (b) thì:
[H+] = Ka. [ ][ ]−COOCH
COOHCH
3
3 hay 10-2 + x = 10-4,75.(1-x)/x
Và giải phương trình tương đương với x2 + (10-2 + 10-4,75). x = 0, bỏ 10-
4,75 bên cạnh 10-2 thì phương trình trở thành x2 + 10-2.x – 10-4,75 = 0. Giải phương trình này nghiệm x nhận được là x = 1,3.10-2 từ đó suy ra giá trị pH = 1,64.
2.2.8.2. pH của các dung dịch hỗn hợp axit yếu HAy1 và HAy2
Trong dung dịch của hỗn này có các cân bằng sau:
HAy1 � H+ + A-y1
HAy2 � H+ + A-y2
H2O � H+ + OH-
Có 3 trường hợp thường gặp:
Trường hợp 1: Hai axit có hằng số axit và nồng độ gần bằng nhau. Khi đó gọi nồng độ mỗi axit là C, nồng độ H+ do axit HAy1 phân li ra là (x), nồng độ H+ do axit HAy2 phân li ra là (y), nếu bỏ qua sự phân li của nước thì: HAy1 � H+ + A-
y1
C – x x + y x
HAy2 � H+ + A-y2
C – y x + y y
KHAy1 = x. (x + y)/(C-x); KHAy2 = y.(x-y)/(C-y)
Thông thường thì x và y nhỏ hơn C rất nhiều nên có thể bỏ qua chúng bên cạnh C, khi đó:
KHAy1 = x. (x + y)/C; KHAy2 = y.(x-y)/C
18
KHay1 + KHAy2 = (x + y) (x + y)/C = (x+y)2/C
[H+] = C.(KHay1 + KHAy2 ) → [H+] = ( )21
.yy HAHA KKC + (2.11)
Ví dụ: Tính pH của dung dịch gồm axit meta asenơ HAsO2 có Ka = 6.10-10 và axít xianhiđric HCN có Ka = 7.10-10, biết nồng độ của mỗi axít tương ứng đều bằng 0,2M.
[H+] = )10.710.6.(2,0 1010 −− + = 10-4,8 → pH = 4,8.
Trường hợp 2: Nồng độ các axit xấp xỉ bằng nhau nhưng hằng số axit khác nhau nhiều.
Vì nồng độ các axit xấp xỉ nhau nên nồng độ [H+] do axit có hằng số phân li lớn hơn phân li ra sẽ lớn hơn nhiều nồng độ [H+] do axít có hằng số phân li nhỏ phân li ra, vì vậy pH trong dung dịch hỗn hợp này trên thực tế sẽ bằng pH của dung dịch có hằng số phân li lớn hơn.
Ví dụ: Tính pH của hỗn hợp axít CH3COOH0,1M có pKCH3COOH = 4,75 và HCN0,1M có pKHCN = 9,21.
Trong dung dịch sẽ có các cân bằng sau:
CH3COOH � H+ + CH3COO- (a)
HCN � H+ + CN- (b)
H2O � H+ + OH- (c)
Vì nồng độ của hai axit bằng nhau và hằng số axit của CH3COOH lớn hơn hằng số axit của HCN rất nhiều (104,45 lần), nên có thể bỏ qua nồng độ H+ do cân bằng (b) sinh ra so với nồng độ H+ do cân bằng (a) sinh ra. Như vậy, trên thực tế pH của hỗn hợp chính là pH của dung dịch CH3COOH.
Trong trường hợp này có thể tính pH của dung dịch theo công thức (2.7”):
pH = 0,5. pKCH3COOH – 0,5.lgCA = 0,5. 4,75 – 0,5.lg0,1 = 2,86
Trường hợp 3: Hằng số axit của hai axit xấp xỉ nhau, nhưng nồng độ khác nhau nhiều.
pH của dung dịch hỗn hợp trong trường hợp này có thể được xem như pH của dung dịch axít có nồng độ lớn hơn.
2.2.9. pH của các dung dịch đa axit và đa bazơ
Khi hòa tan một đa axit vào nước thì nó phân li theo nhiều nấc và mỗi nấc cho một proton, đặc trưng bởi một hằng số axit tương ứng. Đối với các axit
19
thường gặp thì hằng số axit từng nấc khác nhau rất nhiều, hằng số axit của nấc thứ nhất thường lớn hơn rất nhiều hằng số axit nấc sau đó.
Ví dụ: - Phương trình phân li của H2CO3 sẽ là:
H2CO3 � H+ + HCO3- với hằng số axit K1 = 10-6,4
HCO-3 � H+ + CO3
2- với hằng số axit K2 = 10-10,3
Ta thấy: K1/K2 = 10-6,4/10-10,3 = 104
- H3PO4 phân li theo ba nấc có 3 hằng số axit tương ứng có các giá trị là pK1 = 2,12; pK2 = 7,21; pK3 = 12,36. Như vậy đối với axit này, các hằng số phân li trước bao giờ cũng lớn hơn hằng số phân li ngày sau nó khoảng 100 nghìn lần.
Đối với các đa axít có các hằng số axit khác nhau rất nhiều, do vậy khi tính pH của dung dịch thì có thể bỏ qua được sự phân li của các nấc sau, chỉ kể tới sự phân li của các nấc thứ nhất, tức là pH của một đơn axit, hoặc là pH của hỗn hợp đơn axít có nồng độ bằng nhau nhưng có hằng số phân li khác nhau.
Ví dụ: Tính pH của dung dịch H2S 0,025M. Biết K1 = 5,7.10-8 và K2 = 1,2. 10-15.
Như vậy K1 >> K2 hàng triệu lần, nên khi tính pH của dung dịch ta có thể bỏ qua sự phân li của các nấc hai và nếu bỏ qua sự phân li của nước thì có thể tính pH theo công thức tính pH của đơn axit yếu.
H2S � H+ + HS-
[H-] = 43,41010.5,2.10.7,5.. 43,4281 ==>=== −−− pHCKCK
Người ta cũng xét tương tự với các đa bazơ. Anion của các đa axit có thể coi như các đa bazơ. Thí dụ ion S- (Na2S) có thể coi như một đa bazơ bởi vì nó có thể nhận lần lượt từng proton để tạo thành axit theo phương trình sau:
S2- + H+ � HA-
HS- + H+ � H2S
Nếu biết được các hằng số của các đa axit thì có thể tính được các hằng số của các đa bazơ liên hợp với chúng.
Cụ thể: Hằng số Kb của S2- = 10-14/Ka/HS- = 10-14/1,2.10-5
20
Nếu như đa axit có hằng số axit khác nhau nhiều thì các đa bazơ tương ứng cũng có hằng số bazơ khác nhau nhiều và việc tính toán pH của các dung dịch đa bazơ cũng chỉ tính tới sự phân li của nấc thứ nhất mà thôi, như vậy việc tính pH cũng tiến hành tương tự như tính pH của một đơn bazơ yếu, khi này
dùng công thức: [OH-] = CKb. và pH = 14 - pOH
2.3. DUNG DỊCH ĐỆM
Trong thực tiễn phân tích, nhiều phản ứng phân tích chỉ xảy ra tối ưu ở những môi trường pH nhất định. Khi này để tạo môi trường pH xác định, người ta sử dụng một loại dung dịch được gọi là dung dịch đệm.
2.3.1. Khái niệm
Dung dịch đệm là dung dịch hỗn hợp axit yếu và bazơ liên hợp của nó hoặc dung dịch hỗn hợp bazơ yếu và axit liên hợp của nó. Những dung dịch này giữ được pH ổn định hoặc hầu như không đổi khi thêm một lượng nhỏ axit mạnh hoặc bazơ hoặc khi pha loãng.
Giá trị pH của dung dịch đệm được tính theo công thức (2.9):
[ ]B
Aa C
CKH .=+ hay pH = pKa – lg(CA/CB)
Trong đó: Ka là hằng số axit, CA và CB là nồng độ của các dạng axit và bazơ của dung dịch hỗn hợp đệm.
Từ công thức trên ta cũng thấy rằng pH của các dung dịch hỗn hợp đệm phụ thuộc vào bản chất của hỗn hợp ( thông qua hằng số Ka ) và nồng độ của 2 dạng ( thông qua tỉ lệ CA/CB ).
2.3.2. Đệm năng (khả năng đệm của dung dịch đệm)
Đệm năng là khái niệm được sử dụng để biểu thị khả năng của dung dịch đệm chống lại sự thay đổi pH khi thêm axit mạnh hoặc bazơ mạnh vào, ký hiệu bằng chữ β.
Có thể định nghĩa đệm năng như sau: Đệm năng của một dung dịch đệm bằng số mol của một bazơ mạnh ( hoặc một axit mạnh ) thêm vào 1 lít dung dịch đệm đó để pH của nó tăng lên ( hoặc giảm đi ) 1 đơn vị.
Cũng có thể định nghĩa đệm năng của một dung dịch đệm một cách chính xác dưới dạng phương trình vi phân như sau:
β = d(b)/d(pH) = - d(a)/ d(pH)
21
trong đó d(a) , d(b) lần lượt là số mol bazơ mạnh hoặc một axit mạnh thêm vào 1 lít dung dịch đệm đó để pH của nó tăng lên ( hoặc giảm đi ) một lượng bằng d(pH).
Cũng từ công thức định nghĩa, người ta thiết lập được công thức tính đệm năng cho một dung dịch đệm có nồng độ CA và CB là:
β = 2,303. CA.CB / (CA + CB )
Đối với một dung dịch đệm xác định, nếu tổng CA + CB = C là không đổi thì khả năng đệm lớn nhất là khi CA = CB = C/2. Hay:
βmax = 0,576.C
2.3.3. Cách pha chế chuẩn bị dung dịch đệm
Trong phân tích định tính cũng như phân tích định lượng, nhất là trong các phương pháp chuẩn độ complexon ( chuẩn độ tạo phức ), thường xuyên phải sử dụng dung dịch hỗn hợp đệm để tạo môi trường pH xác định. Khi này ta phải pha chế các dung dịch đệm có pH theo yêu cầu, theo nguyên tắc sau:
- Lựa chọn các hỗn hợp có pKa gần với giá trị pH yêu cầu.
- Tính tỉ số nồng độ CA, CB của 2 dạng cần có trong dung dịch đệm yêu cầu theo biểu thức:
lg(CA/CB) = pKa – pH
Với 1 giá trị nhất định của CA (hoặc CB ) tự lựa chọn, tính nồng độ của CB (hoặc CA ) còn lại. Sau đó dựa vào thể tích của dung dịch đệm cần pha mà ta tính toán lượng cân nguyên chất hay thể tích dung dịch đầu của các thành phần cần lấy cho thể tích của dung dịch đệm cần pha chế.
22
Chương 3. CÂN BẰNG OXYHÓA-KH Ử
3.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA
Phản ứng oxyhóa-khử là phản ứng trong đó có sự cho hoặc nhận electron.
Chất oxyhóa là chất có khả năng nhận electron.
Chất khử là chất có khả năng cho electron.
Mỗi chất oxyhóa sau khi nhận electron sẽ biến thành chất khử, gọi là chất khử liên hợp với nó; Mỗi chất khử, sau khi nhường electron sẽ biến thành chất oxyhóa gọi là chất oxi hóa liên hợp với nó; chúng ta gọi là cặp oxyhóa-khử liên hợp Ox/Kh. Trong một cặp oxyhoá-khử liên hợp, nếu chất oxyhoá càng mạnh thì chất khử càng yếu và ngược lại.
Ví dụ: Ion Ce4+ sau khi nhận một electron sẽ biến thành ion Ce3+ gọi là chất khử liên hợp của ion Ce4+. Cặp Ce4+/Ce3+ gọi là cặp oxyhóa-khử liên hợp.
Ce4+ + e → Ce3+
Mỗi cặp oxyhóa khử liên hợp có thể biểu diễn bằng hệ thức:
Ox + ne → Kh (2.1)
Electron không tồn tại ở trạng thái tự do, nên một chất chỉ thể hiện tính
oxyhóa hay tính khử khi có một chất có khả năng cho hay nhận electron của chất
ấy. Phản ứng oxyhóa-khử là phản ứng có sự trao đổi electron giữa các chất
oxyhóa và chất khử.
Quá trình nhận electron của chất oxyhóa gọi là quá trình khử; Quá trình
nhường electron của chất khử gọi là quá trình oxyhóa. Vậy phản ứng oxyhóa-
khử bao gồm 2 quá trình hay hai nửa phản ứng và người ta quy ước khi viết nửa
phản ứng thì viết cho quá trình khử ( theo phương trình 2.1).
3.2. ĐIỆN THẾ OXYHOÁ-KH Ử
3.2.1. Điện thế oxyhóa-khử. Công thức Nernst
Một chất nhận electron càng dễ thì tính oxyhoá càng mạnh và ngược lại,
một chất nhường electron càng dễ thì tính khử càng mạnh. Đại lượng đặc trưng
23
cho khả năng nhận hoặc nhường electron là điện thế oxyhóa-khử EOx/Kh được
tính theo công thức Nernst:
EOx/Kh = EoOx/Kh
Kh
ox
nF
RTa
a
ln+ (2.2)
EoOx/Kh được gọi là điện thế oxyhóa-khử chuẩn, là đại lượng đặc trưng bản
chất của các chất oxyhóa-khử . Vì vậy có thể dựa vào điện thế oxyhoá - khử
chuẩn của các cặp oxyhoá-khử liên hợp để so sánh cường độ của chất oxyhoá và
chất khử của cặp.
Như vậy khả năng nhận hoặc nhường electron của các chất phụ thuộc vào
bản chất của chất đó và phụ thuộc vào nồng độ của các dạng oxyhóa và khử
trong phản ứng.
Điện thế oxyhóa-khử của cặp càng lớn thì các chất oxyhoá của cặp càng
mạnh và chất khử của cặp càng yếu.
Công thức 2.2 chỉ biểu diễn cho nửa phản ứng oxyhóa-khử hay cho quá
trình khử, nếu biểu diễn cho phản ứng oxyhóa-khử tổng quát sẽ có dạng:
Ehệ = ....
....ln
21
21021
21
BB
AA
nF
RTE nn
nn
aa
aa
h + (2.3)
Cho phản ứng n1A1 + n2A2 + ... = n1B1 + n2B2 +... (2.4)
Nếu thay các hằng số R = 8,314J.K-1 mol-1; F = 96.500C.mol-1; T = 298K và
chuyển sang logarit thập phân thì công thức Nernst có dạng :
Ehệ = ....
....lg
059,0
21
21021
21
BB
AA
nE nn
nn
aa
aa
h +
Trong hai cặp oxyhoá khử liên hợp, nếu điện thế của cặp thứ nhất lớn hơn
điện thế cặp thứ hai thì chất oxi hoá của cặp thứ nhất mạnh hơn chất oxy hoá của
cặp thứ hai và ngược lại, chất khử của cặp thứ hai mạnh hơn chất khử của cặp
thứ nhất. Phản ứng khi ấy sẽ xảy ra theo chiều chất oxyhoá của cặp thứ nhất tác
dụng với chất khử của cặp thứ hai.
24
3.2.2. Điện thế oxyhóa-khử chuẩn
EoOx/Kh được gọi là điện thế oxyhóa-khử chuẩn, là đại lượng đặc trưng
bản chất của các chất. Tuy nhiên người ta không thể xác định trực tiếp giá trị của
nó mà chỉ có thể xác định gián tiếp bằng cách so sánh với một điện cực khác.
Khi này sử dụng điện cực so sánh là điện cực tiêu chuẩn hidro có điện thế được
quy ước bằng 0,0V. Sau đây là giá trị điện thế oxyhóa-khử chuẩn của một số
chất hay sử dụng trong phân tích:
Dạng oxyhóa Dạng khử Số e trao đổi Eo(V)
MnO4- + 8H+ Mn2+ + 4H2O 5 1,51
PbO2↓ + 4H+ Pb2+ + 2H2O 2 1,46
Ce4+ Ce3+ 1 1,44
Cr2O72- + 14H+ 2Cr3+ + 7H2O 6 1,33
Cl2↑ 2Cl- 2 1,31
O2 + 4H+ 2H2O 4 1,23
Br2 (lỏng) 2Br-
2 1,09
NO3- + 4H NO↑ + 2H2O
3 0,96
NO3- + 3H+ HNO3 + H2O
2 0.94
NO3- + 2H+
NO2↑ + H2O
1 0,8
Ag+
Ag
1 0,8
Fe3+
Fe2+
1 0,77
Cu2+
Cu↓
2 0,34
Cu2+
Cu+
1 0,17
25
2H+
H2↑
2 0,00
Pb2+
- 0,14
Fe2+
Fe↓
2 - 0,44
Na+
Na↓
1 - 2,7
Li
Li↓ 1 - 3,03
3.2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỆN THẾ OXYHOÁ-KH Ử
CHUẨN. ĐIỆN THẾ OXYHOÁ-KH Ử CHUẨN ĐIỀU KI ỆN
Khi xác định điện thế oxyhóa-khử chuẩn EoOx/Kh , các dạng oxyhoá và khử
chỉ tham gia vào quá trình trao đổi electron và nồng độ ion H+ trong dung dịch là
1mol/l. Trong thực tế, dạng oxyhoá và dạng khử của cặp oxy hóa-khử liên hợp
thường tham gia vào những phản ứng khác với các thành phần có thể có trong
dung dịch như phản ứng axit - bazơ, phản ứng tạo phức, phản ứng tạo kết tủa…
Khi này để đặc trưng chính xác cho cường độ của chúng người ta dùng khái
niệm thế oxyhoá-khử chuẩn điều kiện, giá trị của thế này được tính trong từng
điều kiện cụ thể.
a. Ảnh hưởng của phản ứng tạo kết tủa.
Ví dụ: Tính thế oxyhoá-khử chuẩn điều kiện của cặp Cu2+/Cu+ khi có dư
ion I- kết tủa với Cu+ thành CuI. Biết tích số tan TCuI = 10-12- điện thế chuẩn của
cặp Cu2+/Cu+ là +0,17V.
b. Ảnh hưởng của phản ứng tạo phức.
Ví dụ: Tính thế oxyhoá-khử chuẩn điều kiện của cặp Fe3+/Fe2+ trong dung
dịch có dư florua để tạo phức FeF63- có hằng số bền tổng cộng β1,6 = và điện thế
chuẩn của cặp Fe3+/Fe2+ là + 0,77V.
c. Ảnh hưởng của môi trường pH
26
Ví dụ: Tính thế oxyhoá-khử chuẩn điều kiện của cặp AsO43-/AsO3
3- trong
môi trường NaHCO3- có pH = 8. Biết thế chuẩn E0 của cặp này ở pH = 0 là +
0,57V.
3.3. ĐIỆN THẾ OXI HOÁ-KH Ử CỦA DUNG DỊCH HỖN HỢP CHẤT
OXYHOÁ VÀ CH ẤT KHỬ LIÊN HỢP
Thế oxyhoá-khử của dung dịch một cặp chất oxi hoá và chất khử liên hợp,
thí dụ Fe3+/Fe2+; Ce3+/Ce2+... thay đổi rất ít khi thêm chất oxyhoá hoặc chất khử.
Vì vậy, dung dịch loại này được gọi là dung dịch đệm thế, tương tự như gọi
dung dịch của cặp axít yếu và bazơ liên hợp của nó là dung dịch đệm pH.
Ví dụ: Thế oxyhoá - khử của dung dịch hỗn hợp Fe3+/Fe2+ khi nồng độ mỗi ion bằng 1M là:
E = + 0,77 + 0,059.lg(1/1) = + 0,77V
Nếu thêm vào mỗi lít dung dịch đó 0,1mol Ce(SO4)2 và H2SO4, sẽ xảy ra phản ứng:
Ce4+ + Fe2+ = Ce3+ + Fe3+
Nồng độ ion Fe2+ sẽ giảm đi và nồng độ ion Fe3+ tăng lên
[Fe2+ ] = 1 - 0,1 = 0,9mol/l
[Fe3+ ] = 1 + 0,1 = 1,1mol/l
Và thế của dung dịch sẽ là
E = 0,77 + 0,059.lg(1,1/0,9) = + 0,775V.
3.4. HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA PHẢN ỨNG OXYHOÁ-KH Ử
Khi cân bằng của phản ứng oxi hóa - khử được thiếp lập, hệ có:
∆GT = - n.F.∆E = 0
nghĩa là thế của hai cặp tham gia phản ứng oxi hóa - khử bằng nhau.
Dựa vào mối liên hệ:
∆G0T = - R.T.lnK = -n.F.∆E0
ta tính được dễ dàng hằng số cân bằng của các phản ứng oxi hóa - khử khi biết
thế chuẩn của các cặp.
27
0ln EKnF
RT ∆=
hay lgK = 059,0
.0 nE∆
Với: - ∆E0 là thế oxyhoá-khử chuẩn của phản ứng = thế oxyhoá-khử
chuẩn của chất oxi hóa - thế oxyhoá-khử chuẩn của chất khử .
- n là số electron trao đổi trong phản ứng
3.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG OXI
HOÁ - KHỬ
Vận tốc phản ứng hóa học phụ thuộc vào các yếu tố: nồng độ chất tham
gia phản ứng; nhiệt độ xảy ra phản ứng và xúc tác theo các nguyên tắc cụ thể.
Ngoài ra trong thực tiễn phân tích, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ các phản
ứng oxyhóa-khử sử dụng trong phân tích thể tích được khảo sát rất kỹ và thường
liệt kê như những kinh nghiệm cụ thể.
3.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Các phản ứng oxyhóa-khử sử dụng trong phép chuẩn độ của phân tích thể
tích thường được chọn để xảy ra nhanh ngay ở nhiệt độ thường của phòng thí
nghiệm, tuy nhiên có những phản ứng không thể thay thế được và lại đòi hỏi
nhiệt độ nhất định thì chúng ta cần phải lưu ý để tuân thủ quy trình phân tích để
đạt độ chính xác cao.
Ví dụ: Trong phương pháp thuốc tím sử dụng dung dịch chuẩn KMnO4,
tuy nhiên KMnO4 không phải là chất chuẩn gốc nên khi pha chế dung dịch
chuẩn KMnO4 có nồng độ gần đúng theo yêu cầu, sau khi để một thời gian cho
dung dịch ổn định, chúng ta phải chuẩn hóa để xác định chính xác nồng độ của
dung dịch chuẩn KMnO4 bằng dung dịch chuẩn gốc H2C2O4, phản ứng xảy ra
như sau:
2KMnO4 + 5H2C2O4 + 4H2SO4 → 2MnSO4 + K2SO4 +10CO2 + 4H2O
28
Phản ứng này ở nhiệt độ thường xảy ra chậm nên ta thường đun nóng để
phản ứng xảy ra nhanh, tuy nhiên nhiệt độ không được quá cao để tránh axit
H2C2O4 bị phân hủy, tốt nhất là ở nhiệt độ khoảng 70 ÷ 80oC. Khi chuẩn độ chú
ý điểm cuối chuẩn độ là khi dung dịch có màu phớt hồng bền, hoặc có thể kiểm
tra xem phản ứng đã xảy ra hoàn toàn chưa bằng cách đặt bình nón đang chuẩn
độ lên bếp đèn cồn, nếu thấy mất màu chứng tỏ do nhiệt độ thấp, phản ứng chưa
kịp xảy ra, ta tiếp tục chuẩn độ đến khi dung dịch có màu phớt hồng bền.
3.5.2. Ảnh hưởng của môi trường pH
Trong một số quá trình chuẩn độ xảy ra trong môi trường có pH xác định
thì việc tạo và giữ môi trường có pH ổn định cũng rất quan trọng. Ví dụ trong
phương pháp thuốc tím, việc xác định điểm cuối chuẩn độ là dựa vào đặc điểm
màu của 2 dạng MnO4- /Mn2+, khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, dư 1 giọt dung
dịch chuẩn KMnO4 thì dung dịch sẽ có màu phớt hồng, do dạng khử Mn2+ không
màu (theo phản ứng a ). Tuy nhiên nếu môi trường axit không đủ mạnh thì
MnO4- bị khử về oxyt MnO2 có màu nâu đen, sẽ ảnh hưởng đến việc nhận ra
điểm cuối chuẩn độ (theo phản ứng b)
MnO4- + 5e + 8H+ → Mn2+ + 4H2O (a)
MnO4- + 3e + 4H+ → MnO2
+ 2H2O (b)
Vậy trong quá trình chuẩn độ này nên dùng H2SO4 với lượng phù hợp để
tạo môi trường axit mạnh.
3.5.3. Ảnh hưởng của phản ứng cảm ứng
Phản ứng cảm ứng là phản ứng mà ở điều kiện bình thường thì xảy ra rất
chậm hoặc hầu như không xảy ra, nhưng tốc độ của nó được tăng lên rất nhiều
khi có khi có một phản ứng nhanh khác xảy ra. Ví dụ phản ứng:
2MnO4- + 10Cl- + 8H+ → 2Mn2+ + 5Cl2 + 4H2O (a)
ở điều kiện bình thường hầu như không xảy ra, nhưng nếu có phản ứng:
29
MnO4- + 5Fe2+ + 8H+ → Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O (b)
Thì phản ứng này (a) sẽ xảy ra mạnh, nên phản ứng (a) được gọi là phản ứng
cảm ứng của (b). Lượng Cl2 sinh ra ở phản ứng (a) cũng oxyhóa được Fe2+ theo
phản ứng:
Cl2 + 2Fe2+ → 2Fe3+ + 2Cl-
Nên có thể dẫn đến sai số cho quá trình chuẩn độ.
Oxy có trong không khí cũng có khả năng tham gia một số phản ứng cảm
ứng và đây là nguyên nhân gây ra sai số khi tiến hành phân tích các chất bằng
phản ứng oxyhóa-khử.
Cũng cần chú ý rằng chiều của phản ứng và tính chất triệt để của phản
ứng oxyhóa-khử phụ thuộc vào dấu và hiệu số điện thế của 2 cặp, nhưng vận tốc
của phản ứng oxyhóa-khử không phụ thuộc vào hiệu số điện thế. Ví dụ như phản
ứng oxy hóa khí hydro ứng với hiệu số điện thế tiêu chuẩn rất lớn là 1.23V, tuy
nhiên ở nhiệt độ thường tiến hành với một vận tốc nhỏ, không đo được. Trái lại
sự oxy hóa Fe2+ bằng oxy của không khí tuy có hiệu số điện thế nhỏ hơn 0.46V
nhưng lại tiến triển nhanh hơn rất nhiều.
30
CHƯƠNG 4. CÂN BẰNG TẠO KẾT TỦA
4.1. ĐIỀU KI ỆN TẠO THÀNH K ẾT TỦA - TÍCH SỐ TAN
4.1.1. Tích số tan
Khi thêm dung dịch natri clorua NaCl vào dung dịch bạc nitrat thì ion Ag+
sẽ tác dụng với Cl- tạo thành AgCl ít tan tách ra khỏi dung dịch.
AgNO3 + NaCL → AgCl ↓ + NaNO3
Các ion Na+ và NO3- không tham gia phản ứng kết tủa nên vẫn còn lại
trong dung dịch. Phương trình viết dưới dạng ion như sau:
Ag+ + NO3- + Na+ + Cl- → AgCl↓ + Na+ + NO3
-
Do đó người ta thường chỉ viết dưới dạng rút gọn:
Ag+ + Cl- → AgCl↓
Xét dung dịch bão hòa của kết tủa AgCl nằm cân bằng với các ion của nó,
ta có:
TAgCl = [Ag+].[Cl -]
gọi là tích số tan của AgCl, là đại lượng đặc trưng cho kết tủa AgCl, là tích số
nồng độ của các ion trong dung dịch bão hoà của AgCl ở một nhiệt độ xác định
Trường hợp tổng quát đối với kết tủa có công thức là AmBn thì tích số tan
là:
TAmBn = [ ] [ ]nm BA .
Người ta xác định tích số tan cho tất cả các kết tủa(chất điện li khó tan) ở
điều kiện tiêu chuẩn rồi li ệt kê vào các bảng tra, vào sổ tay hóa học. Tích số tan
càng nhỏ thì kết tủa càng khó tan.
Ví dụ: - Tích số tan của chất điện li ít tan AgI là 8,3.10-17 nghĩa là
[ ][ ] 1710.3,8. −−+ =IAg khi dung dịch bão hoà AgI.
31
- Tích số tan của chất điện li ít tan Ba3(PO4)2 bằng 6,3. 10-39 nghĩa
là [ ] [ ] 39234
32 10.03,6. −+ =POBa khi dung dịch bão hoà Ba3(PO4)2
Chính xác hơn, chúng ta phải thay các giá trị nồng độ bằng giá trị hoạt độ.
4.1.2. Tích số tan. Quy tắc tích số tan
Xét quá trình tạo kết tủa AmBn : mA + nB → AmBn
Khi [ ] [ ]nm BA < TAmBn dung dịch ở trạng thái này gọi là dung dịch chưa
bão hoà, kết tủa chưa tạo thành.
Khi [ ] [ ]nm BA = TAmBn gọi là thì dung dịch bão hòa, nói cách khác, tốc độ
hòa tan bằng tốc độ kết tủa.
Khi [ ] [ ]nm BA > TAmBn A và B sẽ hoá hợp với nhau để tạo thành AmBn cho
đến khi đạt trạng thái cân bằng, tức là trạng thái của dung dịch bão hòa, [ ] [ ]nm BA
= TAmBn . Đây cũng chính là điều kiện tạo thành kết tủa, còn gọi là quy tắc tích số
tan
Quy tắc tích số tan được phái biểu là: Điều kiện tạo thành kết tủa của chất
điện li ít tan là tích số nồng độ của các ion tạo nên chất điện li ít tan đó ( với số
mũ thích hợp ) lớn hơn tích số tan của chất điện li ít tan đó.
Quá trình tạo thành và ổn định kết tủa rất phức tạp, bao gồm nhiều giai
đoạn, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn ở phần sau.
4.1.3. QUAN HỆ GIỮA ĐỘ TAN VÀ TÍCH SỐ TAN.
Độ tan của một chất là khái niệm cho ta biết khả năng tan của chất đó
trong dung môi nhất định. Thường ký hiệu bằng chữ S
Người ta thường biểu diễn độ tan bằng số gam chất tan có trong 100g
dung môi của dung dịch bão hòa hoặc số gam chất tan có trong 100g dung dịch
bão hòa.
32
Tích số tan như đã biết, là tích số nồng độ các ion trong dung dịch bão
hòa. Tích số tan là hằng số phụ thuộc vào nồng độ ion, chỉ phụ thuộc vào nhiệt
độ, còn độ tan phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Độ tan và tích số tan đều là các đại lượng đặc trưng cho dung dịch bão
hoà nên có thể tính tích số tan từ độ tan hoặc ngược lại. Quan hệ giữa độ tan và
tích số tan của kết tủa AmBn như sau:
nm
BA
nm
TnmS nm
.+=
Ví dụ 1: Tính độ tan của Ca3(PO4)2 trong nước biết TCa3(PO4)2 = 10-32,5
Ca3(PO4)2 � 3Ca2+ + 2PO43-
[ ] [ ]234
3224)(
3POCaPOTCa
+=
Gọi độ tan cùa nó là S thì : [ ] SCa .32 =+ và [ ]34PO =2.S
Vậy: 5232324 .2.3).2.().3()(
3SSSPOTCa ==
5 523
5,32
23
24
23
10
23
)(3
−
==POT
SCa
MS 710.3,1 −=
Ví dụ 2: Tính tích số tan của Mg(OH)2 ở 200C biết rằng 100ml dung dịch
bão hoà ở nhiệt độ này chứa 0,84mg Mg(OH)2.
Mg(OH)2 � −+ + OHMg 22
TMg(OH)2 = [ ][ ]22 . −+ OHMg
Độ tan của Mg(OH)2 bằng : 0,84.10/1000.58=1,4.10-4 mol/l
Như thế [ ]+2Mg = 1,4.10-4 mol/l.
[ ]−OH = 2.1,4.10-4 =2,8.10-4 mol/l.
33
Vậy: TMg(OH)2 = 1,4.10-4.(2,8.10-4 )2 = 1,1.10-11
4.2. CÁC YẾU TỐ HƯỚNG ĐẾN ĐỘ TAN CỦA KẾT TỦA
Độ tan và tích số tan đều là các đại lượng đặc trưng cho kết tủa, độ tan
càng nhỏ thì kết tủa càng khó tan, phản ứng phân tích xảy ra càng hoàn toàn.
Tuy nhiên độ tan của kết tủa ngoài việc phụ thuộc vào bản chất của kết tủa còn
phụ thuộc vào các yếu tố khác như sự có mặt của các ion; môi trường pH, do các
ion này có thể tác dụng với ion kết tủa do đó ảnh hưởng tới độ tan của kết tủa.
Sau đây chúng ta xét một số yếu tố ảnh hưởng,
4.2.1. Ảnh hưởng của ion chung
Ion chung còn gọi là ion cùng tên, là ion có mặt trong thành phần của kết
tủa. Sự có mặt của ion cùng tên trong dung dịch bão hòa của kết tủa làm cho độ
tan giảm. Bởi vì theo quy luật tích tan thì tích số nồng độ của các ion của kết tủa
trong dung dịch bão hòa luôn luôn là một hằng số ở nhiệt độ nhất định. Nếu
nồng độ của một trong các ion tăng thì nồng độ của các ion kia phải giảm. Ta
xem xet cụ thể trong ví dụ sau:
Ví dụ: Tính độ tan của BaSO4 trong dung dịch Na2SO4 0,01M và so sánh
với độ tan của nó trong nước. Biết 10
BaSO 10.1,1T4
−= .
Độ tan của BaSO4 trong nước nguyên chất là: M10.05,110.1,1S 510 −− ==
Trong dung dịch Na2SO4 0,01M: nồng độ ion Ba2+ bằng độ tan S của
BaSO4 còn nồng độ của ion SO42- bằng tổng nồng độ của SO4
2- do BaSO4 và
Na2SO4 phân ly ra.
[SO42-] = S + 1,01
Vì độ tan của BaSO4 rất bé, khi có Na2SO4 lại càng bé hơn nên SO42- do
BaSO4 phân ly ra không đáng kể, vậy có thể coi [SO42-] = 0,01.
Vậy: 1010.1,101,0)01,0(4
−==+= SSSTBaSO ; S = 1,1.10-8mol/lit.
34
Như vậy độ tan của BaSO4 trong Na2SO4 0,01M nhỏ hơn trong nước
nguyên chất:
lÇn 95010.1,1
10.05,18
5
=−
−
Từ đó ta thấy độ tan của chất ít tan bị giảm đi khi thêm vào dung dịch của
nó chất điện ly nào đó có ion cùng tên (ion chung) với chất ít tan. Điều này được
ứng dụng trong thực tiễn phân tích như sau:
- Trong phương pháp phân tích khối lượng, khi thực hiện phản ứng tạo kết
tủa chất cần phân tích bằng một thuốc thử kết tủa nhất định, người ta phải thêm
dư lượng thuốc thử kết tủa.
- Khi lọc, rửa để thu kết tủa, ta nên rửa bằng nước cất có thêm một lượng
ion cùng loại để làm giảm độ tan của kết tủa, tránh cho kết tủa tan trong nước
rửa sẽ dẫn đến sai số.
4.2.2. Ảnh hưởng của ion lạ
Ion lạ còn gọi là ion lạ là ion không có mặt trong thành phần của kết tủa.
Sự có mặt của ion cùng tên trong dụng dịch bão hòa của kết tủa làm cho độ tan
của kết tủa tăng lên. Các ion lạ làm tăng độ tan cuả kết tủa vì sẽ làm tăng lực ion
của dung dịch, nghĩa là làm giảm hệ số hoạt độ f trong biểu thức tích số tan, do
đó nồng độ ion của kết tủa sẽ tăng, ảnh hưởng này còn gọi là hiêu ứng muối. Ta
xem xet cụ thể trong ví dụ sau:
Ví dụ: Tính độ tan của kết tủa AgCl trong dung dịch KNO3 0,1M
Nếu tính đến hệ số hoạt độ: TAgCl = S2.f2
-0,10,1)(0,12
1 ;
f
TS
2=+−=µ=
0,76f ; 88,01,01
1,0.5,0flg ==
+=
Vậy độ tan của AgCl trong nước nguyên chất là: 1,05.10-5 và độ tan của
AgCl trong KNO3 0,1M lớn hơn trong nước nguyên chất: lÇn. 33,110.05,1
10.4,15
5
−
−
35
Từ đó ta thấy độ tan của chất điện li ít tan tăng lên khi thêm vào dung dịch
của nó chất điện ly nào đó có ion cùng tên ( ion cùng loại ) với chất ít tan. Điều
này cũng được ứng dụng trong phương pháp phân tích khối lượng như sau: Sau
khi thực hiện phản ứng tạo kết tủa chất cần phân tích bằng một thuốc thử kết tủa
nhất định, người ta không lọc ngay mà để một thời gian nhất định để làm “muồi”
kết tủa, nghĩa là cứ để nguyên kết tủa trong dung dịch, đồng thời có thể thêm
chất điện li chứa ion khác loại, khi này các kết tủa tinh thể hạt nhỏ có thể tan ra,
nhưng do đã thỏa mãn quy tắc tích số tan nên sẽ lại tạo thành kết tủa, các kết tủa
tạo thành sẽ có hạt to hơn, sẽ dễ lọc, rửa và ít nhiễm bẩn hơn. Cũng cần chú ý
rằng sự làm muồi kết tủa chỉ áp dụng cho loại kết tủa tinh thể.
4.2.3.Ảnh hưởng của ion H+
Độ tan của kết tủa tạo thành bởi các ion kim loại với anion của gốc axit
mạnh như AgCl, AgI, BaSO4 … nói chung ít thay đổi khi pH của dung dịch thay
đổi. Nhưng đối với các kết tủa là muối của axit yếu như BaCO3, NiS, FeS… thì
tan trong dung dịch axit.
Nếu có kết tủa MAn mà A- là gốc của axit yếu thì trong dung dịch có cân
bằng:
−+ +⇔ nAMMA nn (a)
Và nHAnHnA ⇔+ +− (b)
Nếu gọi độ tan của kết tủa MAn là S thì:
[ ]+= nMS [ ] [ ]HAASn += −.
Từ (b) ta có: [ ][ ][ ]HA
HAKa
+−
= .
[ ] [ ][ ]
[ ][ ]+
−
+− −
==H
ASnK
H
HAKA aa ).(.
[ ] [ ]+−
+=
HK
nSKA
a
a.
36
[ ] [ ] [ ]
+== +
+−
HK
nSKSMAT
a
ann ..
Rút ra [ ]1 1+
+
+= n
n
an K
H
n
TS
Ví dụ : Tính độ tan của CaF2 trong HCl 0,01M nếu KHF = 6.10-4 và TCaF2 =
4.10-11
Vì [ ] 210−+ =H nên MS 43 11 10.9,210.4
4 −− == , rõ ràng trong HCl 0,01 M thì
CaF2 tan gấp 10 lần trong nước cất. nếu anion của kết tủa là gốc của một đa axit
thì:
Khi A-3: [ ] [ ] [ ]1
321
3
21
2
1 ...1.+
+++
+++= n
n
n KKK
H
KK
H
K
H
n
TS và v.v…
4.2.4. Các ảnh hưởng khác
Ngoài ra độ tan của một chất còn phụ thuộc vào nhiệt độ, kích thước của
hạt kết tủa… Những kết tủa có hạt nhỏ thì tan nhiều hơn những kết tủa có hạt
lớn.
Thường kết tủa không thể tách ra ở dạng tinh khiết mà thường có kèm
theo tạp chất có lẫn trong dung dịch. Khi tạp chất kết tủa đồng thời với kết tủa
chính thì gọi là hiện tượng cộng kết, tạp chất kết tủa trên bên mặt kết tủa chính
gọi là hiện tượng cộng kết ngoài hoặc nằm trong lòng kết tủa gọi là hiện tượng
cộng kết trong. Khi này phải có biện pháp thích hợp để loại bỏ hoặc làm giảm
đến mức thấp nhất lượng tạp chất.
4.3. Kết tủa phân đoạn
Nếu trong dung dịch có chứa hai hay nhiều ion có khả năng tạo thành kết
tủa với một ion thứ ba, nhưng các kết tủa đó có độ tan khác nhau nhiều, thì khi
37
thêm ion thứ ba vào dung dịch, các kết tủa lần lượt tạo thành. Hiện tượng đó
được gọi là sự kết tủa phân đoạn, có ý nghĩa quan trọng trong hóa phân tích.
Ví dụ: Nếu thêm dung dịch AgNO3 vào dung dịch chứa hai muối clorua
Cl- và iođua I-, khi có đủ Ag+ thì đầu tiên trên AgI kết tủa, kết tủa này có tích số
tan TAgI = 10-16, khi AgI kết tủa hoàn toàn thì AgCl bắt đầu kết tủa, kết tủa này
có tích số tan TAgCl = 10-10 . Đây chính là hiện tượng kết tủa phân đoạn. Ta có
thể giải thích hiện tượng đó như sau:
Khi cả hai muối AgCl và AgI cùng kết tủa trong dung dịch thì ta có:
[ ][ ] 1610. −−+ == AgClTClAg (1)
[ ][ ] 1010. −−+ == AgITIAg (2)
Chia cả hai về của (1), (2) cho nhau ta có:
[ ] [ ] 61610 1010/10/ == −−−ICl
Có nghĩa là khi ion Cl- còn lại trong dung dịch tham gia tạo kết tủa AgCl
thì nồng độ ion I- trong dung dịch chỉ còn bằng một phần triệu nồng độ của ion
Cl-. Như thế khi AgCl bắt đầu kết tủa thì iođua thực tế đã kết tủa hoàn toàn.
4.4. Kết tủa keo
Có nhiều trường hợp mặc dù tích số ion đã vượt quá tích số tan nhưng kết
tủa không tạo thành và lắng xuống mà tạo thành một dung dịch gồm những hạt
nhỏ lơ lửng trong dung dịch, dung dịch đó gọi là dung dịch keo. Dung dịch keo
khác với dung dịch thực là nó đục dưới ánh sáng phản chiếu. Các hạt keo có
kích thước lớn hơn các phân tử dung môi rất nhiều và chúng có khả năng khuếch
tán ánh sáng (phân tán các tia sáng). Tuy vậy, kích thước của các hạt keo khá
nhỏ nên nó thường lọt qua giấy lọc.
Nguyên nhân kết tủa ở trạng thái keo thường được giải thích là do các hạt
kết tủa tích điện. Thí dụ, nếu thêm dư AgNO3 vào NaCl thì các hạt kết tủa AgCl
sẽ hấp thụ các ion Ag+ nên các hạt kết tủa tích điện dương [ ]{ } +yyc AgAgCl )( ,
38
chúng đẩy nhau và các hạt kết tủa không thể kết hợp với nhau để lớn lên và lắng
xuống được. Muốn cho AgCl lớn lên và lắng xuống thì phải trung hoà bớt điện
tích dương bằng ion NO3- để các hạt trở nên trung hoà điện và có thể kết hợp với
nhau tức là có thể đông tụ lại và lắng xuống, dung dịch trở nên trong suốt.
Cũng có thể làm đông tụ keo bằng cách sử dụng keo khác dấu, chẳng hạn
như để làm đông tụ keo âm H2SiO3 người ta thêm và keo dương galatin.
Khi rửa kết tủa keo, chất điện phân dùng làm đông tụ keo bị loạt bớt một
phần, kết tủa có thể trở lại trạng thái keo, hiện tượng này gọi là sự tái keo. Để
tránh hiện tượng đó khi rửa kết tủa keo thường chọn dung dịch chất điện li thích
hợp để rửa kết tủa.
39
Chương 5. CÂN BẰNG TẠO HỢP CHẤT PHỨC
5.1. Khái niệm về hợp chất phức
Phức chất là những hợp chất phân tử xác định, khi các hợp phần của
chúng kết hợp với nhau sẽ tạo ra ion phức, có khả năng tồn tại trong dung dịch
cũng như trong tinh thể. Chính vì vậy khi nói đến phức chất, người ta thường đề
cập đến ion phức, cấu tạo của một ion phức bao gồm:
- Nhân trung tâm, thường là ion kim loại mang điện tích dương, còn gọi là
ion trung tâm hay hạt tạo phức.
- Xung quanh ion trung tâm có các ion hay phân tử trung hòa sắp xếp một
cách có quy luật, gọi là các phối tử ( hay ligand )
- Điện tích của ion phức bằng tổng đại số điện tích dương của ion trung tâm
và điện tích của các phối tử.
Ion phức còn được gọi là cầu nội, số phối tử có trong cầu nội gọi là số phối
trí của phức chất, số lớn nhất các phối tử gọi là số phối trí cực đại, phụ thuộc vào
bản chất của ion trung tâm. Liên kết trong nội cầu thường là liên kết cộng hóa
trị, phối trí hay liên kết hidrô.
Ion bên ngoài liên kết với ion phức gọi là cầu ngoại, liên kết giữa cầu nội
và cầu ngoại là liên kết ion. Do vậy, trong dung dịch, hợp chất phức coi như
phân ly hoàn toàn thành cầu ngoại và cầu nội ( ion phức ), còn sự phân ly của
ion phức tạo ra ion trung tâm và phối tử rất yếu, sự phân ly này đặc trưng cho độ
bền của phức chất và được đo bằng hằng số bền của phức chất.
Ví dụ: - Hợp chất phức [Ag(NH3)2]Cl tạo bởi ion phức [Ag(NH3)2]+ và
ngoại cầu là các ion Cl-, nhiều khi ta chỉ biểu diễn là phức chất [Ag(NH3)2]+ gọi
tên là phức diamino bạc.
[Ag(NH3)2]Cl → [Ag(NH3)2]+ + Cl-
[Ag(NH3)2]+ � Ag+ + 2NH3
40
- Hợp chất phức (NH4)3[Fe(SCN)6] tạo bởi ion phức
[Fe(SCN)6]3- và ngoại cầu là các ion NH4
+, nhiều khi ta chỉ biểu diễn là phức
chất [Fe(SCN)6]3- gọi tên là phức hexathioxyanua sắt(III).
(NH4)3[Fe(SCN)6] → [Fe(SCN)6]
3- + 3NH4+
[Fe(SCN)6]3- � Fe3+ + 6SCN-
Cần phân biệt phức chất với muối kép. Khác với phức chất, muối kép
cũng có thành phần phức tạp, nhưng trong dung dịch chúng phân ly hầu như
hoàn toàn thành các ion đơn giản.
Ví dụ: - Muối Morh (NH4)Fe(SO4)2 → 2NH4+ + Fe2+ + 2SO4
2-
- Phèn nhôm KAl(SO4)2 → K+ + Al3+ + 2SO42-
Những ion như SO42-, ClO4
-, NO3- Cr2O7
2- tuy có thành phần phức tạp gần
giống phức chất nhưng độ phân ly quá bé nên không gọi là ion phức mà coi như
các ion đơn giản.
5.2. Phân loại các phức chất
Dựa vào cấu tạo ta có thể chia phức chất ra làm 2 loại: phức chất cộng và
nội phức.
5.2.1. Phức chất cộng
Phức chất cộng là những hợp chất phức mà trong dung dịch chúng phân ly
thành các ion đơn giản và ion phức, tức là ngoại cầu và nội cầu có điện tích
ngược dấu nhau, nội cầu thường được viết trong ngoặc vuông [ ].
[Cu(NH3)4]Cl → [Cu(NH3)4]2+ + 2Cl-
nội cầu ngoại cầu
Trong nội cầu (ion phức) ion kim loại làm nhân trung tâm kết hợp với các
phối tử theo liên kết phối trí không tạo vòng, các phối tử có thể là phân tử hay
anion vô cơ.
Phối tử là phân tử, thường hay gặp là hydrat hay amôniắc hoặc phối tử là
anion vô cơ như Cl-, F-, SO42-, S2O3
2-, CN-, …
[Cu(NH3)4]2+ ; [Al(H2O)6]
3- ; [Fe(SCN)6]3-
5.2.2. Nội phức
41
Nội phức là những phức chất mà nhân trung tâm là những ion kim loại kết
hợp với các phối tử là những phân tử chất hữu cơ bằng liên kết phối trí hay vừa
bằng liên kết phối trí vừa bằng liên kết hóa trị để tạo thành một hay nhiều vòng.
Các hợp chất nội phức có một số đặc tính đặc biệt như: rất bền, có màu
sắc đặc trưng khác với màu của ion trung tâm khi ở dạng tự do it tan trong nước
nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Chính vì vậy các hợp chất này được sử
dụng rất rộng rãi trong phân tích định tính cũng như phân tích định lượng, ví dụ
như thuốc thử Alizarin; Rodamin; Dimetylglyoxim... trong phân tích định tính
hoặc các hợp chất Complexon được sử dụng làm chất chuẩn để xác định các ion
kim loại trong phương pháp chuẩn độ complexon, các chất chỉ thị...
5.3. Độ bền của phức chất
5.3.1. Hằng số không bền KKb và hằng số bền Kb của phức chất
Khi hòa tan vào dung dịch, phân tử của phức chất phân ly coi như hoàn
toàn thành ngoại cầu và nội cầu. Sự phân ly này còn gọi là sự phân ly sơ cấp,
chúng ta không đề cập đến.
Nội cầu hay ion phức trong dung dịch tương đối bền, tuy nhiên chúng vẫn
phân ly một phần thành các ion trung tâm và phối tử. Sự phân ly yếu này còn gọi
là sự phân ly thứ cấp, đánh giá độ bền của phức.
Ví dụ: [Cu(NH3)4]2+ � Cu2+ + 4NH3
Áp dụng định luật tác dụng khối lượng vào cân bằng ta có:
==+
+
Kb243
43
2
K ])([
]][[
NHCu
NHCu 9,5.10-8
Hằng số cân bằng KKb thường gọi là hằng số không bền của phức chất.
KKb càng nhỏ thì ion phức càng ít phân ly do đó phức chất càng bền.
Phức chất thường phân ly lần lượt nhiều nấc và mỗi nấc có một hằng số
không bền riêng tương ứng.
Ví dụ: hợp chất phức amino cadimi có cân bằng phân li tổng cộng là:
[Cd(NH3)4]2+ � Cd2+ + 4NH3
42
Các nấc phân ly có các hằng số không bền tương ứng lần lượt là:
(1): [Cd(NH3)4]2+ � [Cd(NH3)3]
2+ + NH3 K1 = 0,15
(2): [Cd(NH3)3]2+ � [Cd(NH3)2]
2+ + NH3 K2 = 3,6.10-2
(3): [Cd(NH3)2]2+ � [Cd(NH3)]
2+ + NH3 K3 = 8,0.10-3
(4): [Cd(NH3)]2+ � Cd2+ + NH3 K4 = 2,2.10-3
Hằng số cân bằng KKb tổng cộng của phản ứng phân ly tổng cộng là:
KKb = K1.K2.K3.K4 = 9,5.10-8
Nếu chúng ta xét quá trình ngược lại, chính là quá trình tạo ion phức, thì
sẽ được đặc trưng bởi hằng số bền Kb, có khi còn ký hiệu là β. Hằng số bền càng
lớn thì phức càng bền và giá trị của nó bằng nghịch đảo giá trị của hằng số
không bền KKb.
Cd2+ + 4NH3 → [Cd(NH3)4]2+ β = 1,05.107
Dựa vào hằng số không bền hoặc hằng số bền và nồng độ ban đầu của ion
phức ta có thể tính nồng độ cân bằng của ion hoặc phối tử do phức chất phân ly
ra để tìm cách tăng hay giảm các nồng độ đến mức cần thiết cho việc phân tích.
Ví dụ: Tính nồng độ cân bằng của các ion trong dung dịch diamino bạc
(II) nitrat [AgNH3)2]NO3 0,01M có KKb = 6,8.20-8
Giải: Trong dung dịch, phức chất này phân ly hoàn toàn theo phản ứng:
[Ag(NH3)2]NO3 → [Ag(NH3)2]+ + NO3
-
Nồng độ lúc ban đầu: 0,01M 0,01M 0,01M
Nhưng: [Ag(NH3)2]+ � Ag+ + 2NH3 (1) có KKb = 6,8.10-8
Vậy khi cân bằng ta có: 8
Kb
23
2
3 10.8,6K])NH(Ag[
]NH][Ag[ −+
+
== (2)
Theo phương trình phân ly (1) ta có: [NH3] = 2[Ag+]
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
[Ag(NH3)2]+ + [Ag+] = 0,01 (3)
Giải các phương trình ta sẽ tính được giá trị của [Ag+], [NH3],
[Ag(NH3)2]+.
43
83
10.8,6]Ag[01,0
]Ag[4 −+
+
=−
vì ion phức phân ly yếu (KKb = 6,8.10-8) nên: [Ag+] << 0,01M.
Do đó: 0,01 - [Ag+] ≈ 0,01.
Vậy rút ra được: [Ag+] = 5,5.10-4M
[NH3] = 1,1.10-3M
[Ag(NH3)2]+ = 9,45.10-3M
5.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của phức chất. Sự phân hủy phức
chất.
Nói chung ion phức rất bền, nói cách khác nó là những chất điện ly yếu,
tuy nhiên trong dung dịch nó vẫn phân ly một phần thành nhân trung tâm (ion
kim loại) và các phối tử ( phân tử hay ion ).
Ví dụ: [Ag(NH3)2]+ � Ag+ + 2NH3
Muốn phức chất bền nghĩa là ít phân ly thì cân bằng phải chuyển dịch từ
phải sang trái có thể bằng cách cho NH3, hay nói cách khác phức chất trên bền
trong môi trường NH3.
Ngược lại nếu ta giảm nồng độ của cấu tử tạo ra nội cầu như NH3, Ag+
của phức chất [Ag(NH3)2]+ thì phức chất sẽ kém bền và có thể bị phân hủy hoàn
toàn.
Sau đây chúng ta xét một số yếu tố có thể làm cho phức chất bị phân hủy.
1. ảnh hưởng của pH
Ion kim loại trung tâm thường là những nguyên tố kim loại nặng, theo
thuyết Bronsted chính là những axit có khả năng nhường H+, nghĩa là có thể kết
hợp với OH- của nước để tạo thành các bazơ liên hợp tương ứng, yếu và ít tan.
Nên ở môi trường pH cao phức chất có thể bị phân hủy do ion trung tâm kết hợp
với OH- .
Ví dụ: Na3[Co(NO2)6] → 3Na+ + [Co(NO2)6]3- (a)
[Co(NO2)6]3- � 6NO2
- + Co3+ (b)
Co3+ + 3OH- → Co(OH3)↓ (c)
44
Do cân bằng (c) chuyển dịch từ trái sang phải kéo theo cân bằng (b)
chuyển dịch từ trái sang phải và ion phức bị phân hủy.
Mặt khác các phối tử là phân tử hay anion, theo thuyết Bronsted có thể là
những bazơ có khả năng nhận H+ để tạo thành axit liên hợp tương ứng, yếu. Bởi
vậy trong môi trường axit phức chất có thể bị phân hủy.
Ví dụ: [Ag(NH3)2]+ � Ag+ + 2NH3 (d)
2NH3 + 2H+ → 2NH4+ (e)
Do cân bằng (e) chuyển dịch từ trái sang phải kéo theo chuyển dịch cân
bằng (d) cũng từ trái sang phải làm cho phức chất bị phân hủy .
Qua đó cũng cho thấy rõ rằng mỗi phức chất chỉ tồn tại và bền trong dung
dịch ở một khoảng giá trị pH xác định.
2. Cấu tử của nội cầu kết hợp với một chất khác tạo thành hợp chất ít tan.
Trong trường hợp này nếu một chất có khả năng kết hợp với ion trung tâm
hay với các phối tử tạo thành một chất ít tan, thì phức chất có thể bị phân hủy
hoàn toàn nếu cho tác dụng với chất này với lượng đủ lớn. Ví dụ:
- Phức chất [Ag(NH3)2]+ sẽ bị phân hủy nếu cho một lượng KI đủ lớn vì:
[Ag(NH3)2]+ � 2NH3 + Ag+ (a)
Ag+ + I- → AgI↓ (b)
Vì I- kết hợp Ag+ tạo thành AgI↓ ít tan làm cân bằng (b) chuyển dịch sang
phải kéo theo cân bằng (a) chuyển dịch từ trái sang phải.
- Phức chất [Fe(SCN6)]3- sẽ bị phân hủy nếu cho một lượng AgNO3 đủ lớn:
[Fe(SCN6)]3- � Fe3+ + 6SCN (c)
2Ag+ + 6SCN- → 6AgSCN↓ (d)
Vì Ag+ kết hợp với CNS- để tạo thành AgSCN ít tan làm cho cân bằng (d)
chuyển sang phải kéo theo cân bằng (a) chuyển dịch từ trái sang phải.
3. Cấu tử của nội cầu kết hợp với một chất khác tạo thành một phức chất khác
bền hơn
45
Nếu cho một chất với một lượng đủ lớn có thể kết hợp với ion trung tâm
hay với các phối tử để tạo thành một phức chất khác bền hơn thì phức chất trước
có thể bị phân hủy.
Ví dụ:
- Nếu cho một lượng đủ lớn KCN vào dung dịch [Cu(NH3)4]2+ thì phức đó
sẽ bị phân hủy hoàn toàn do tạo ra phức chất mới [Cu(CN)4]3- bền hơn.
[Cu(NH3)4]2+ + 4CN- → [Cu(CN)4]
2- + 4NH3
KKb = 4,6.10-14 KKb = 5.10-28
- Nếu cho một lượng CuSO4 đủ lớn vào dung dịch phức chất [Cd(NH3)4]2+
thì phức chất sẽ bị phân hủy để tạo thành phức chất [Cu(NH3)4]2+ bền hơn.
[Cd(NH3)4]2+ + Cu2+ → [Cu(NH3)4]
2+ + Cd2+
KKb = 8,96.10-8 KKb = 4,6.10-14
46
PHẦN THỨ HAI
PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NI ỆM
Hóa học phân tích định tính là một bộ phận của phân tích hóa học, bao
gồm cơ sở lí thuyết và các phương pháp để xác định thành phần định tính của
đối tượng phân tích.
Nhiệm vụ của phân tích định tính là đề ra các phương pháp xác định thành
phần định tính của đối tượng phân tích tức là trả lời các câu hỏi đối tượng phân
tích là chất gì, gồm những chất gì hoặc gồm những nguyên tố hoặc nhóm
nguyên tố, ion nào. Hiện nay chúng ta có các phương pháp phân tích bằng công
cụ và các phương pháp phân tích hóa học. Sau đây chúng ta đề cập đến các
phương pháp phân tích hóa học.
1.1.1. Phản ứng phân tích
Phản ứng phân tích là phản ứng giữa chất cần phân tích và thuốc thử nào
đó dùng để xác định định tính chất đó. Yêu cầu đối với phản ứng phân tích định
tính là phải có hiệu ứng nhất định như: tạo thành các sản phẩm đặc trưng có
màu, mùi đặc biệt hay tạo các chất khí, chất kết tủa, đặc biệt là kết tủa có màu.
Ví dụ: Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3 đỏ máu
Pb2+ + 2I- → PbI2 vàng tươi
là những phản ứng để nhận biết Fe3+, Pb2+. Các dung dịch chứa SCN -, I - gọi là
thuốc thử phân tích.
1.1.2. Phân tích theo phương pháp khô và phương pháp ướt
Có hai phương pháp để phân tích định tính gọi là phân tích theo phương
pháp khô và phân tích theo phương pháp ướt.
47
Phân tích theo phương pháp khô: Phương pháp phân tích khô thường
tiến hành theo hai cách: phương pháp màu ngọn lửa và phương pháp tạo ngọc
màu.
Trong phương pháp màu ngọn lửa, chất phân tích thường ở dạng các muối
dễ bay hơi như các muối clorua rồi được chuyển lên trên một vòng nhỏ làm
bằng Platin Pt và đốt nó trên một ngọn lửa đèn khí không màu. Một số nguyên
tố ở nhiệt độ cao tạo nên những ngọn lửa có màu đặc trưng giúp ta nhận ra
nguyên tố đó, ví dụ: Na+ cho ngọn lửa màu vàng; K+ cho ngọn lửa màu tím.
Trong phương pháp tạo ngọc màu, người ta trộn chất phân tích với những
chất chảy thích hợp rồi đem nung ở nhiệt độ cao, khi đó một số kim loại tạo với
chất chảy những ngọc màu đặc trưng, giúp ta nhận ra nguyên tố đó. Ví dụ: với
chất chảy là Borax Na2B4O7, ion Cr3+ cho ngọc màu tím, Co2+ cho ngọc màu
xanh.
Các phương phương pháp phân tích khô đã có từ rất lâu, ngày nay ít được
sử dụng vì không thể dùng để phân tích các đối tượng phức tạp hoặc phân tích vi
lượng.
Phân tích theo phương pháp ướt:
Trong phương pháp này đối tượng phân tích được hoà tan trong các dung
môi thích hợp như H2O, dung dịch axit hay bazơ để chuyển chất phân tích sang
trạng thái dung dịch, khi này các nguyên tố cần nhận biết chủ yếu ở dưới dạng
các ion.
Để phân tích theo phương pháp ướt, yêu cầu của phản ứng phân tích là
phải rất đặc trưng và rất chọn lọc, tuy nhiên số các phản ứng đặc trưng và chọn
lọc là rất ít để phân tích một nguyên tố nào đó, vì vậy người ta phải sử dụng một
hệ thống phân tích nhằm tách các ion tương tự như nhau, có một số tính chất
giống nhau ra thành từng nhóm, sau đó trong mỗi nhóm lại tìm cách cô lập từng
ion một và dùng các phản ứng đặc trưng của nó để nhận biết.
48
1.1.3. Phân tích hệ thống
Trong phân tích hệ thống, người ta dùng những thuốc thử nhóm để tách
những nhóm nguyên tố mang tính chất giống nhau ra khỏi nhau. Khi đó, mẫu
phân tích được phân chia thành những hỗn hợp ion đơn giản hơn. Từ những
nhóm nhận được chúng ta tiếp tục tách và nhận biết từng ion có trong nhóm.
Hiện nay, đối với các cation, người ta đã tìm ra nhiều hệ thống phân tích,
mỗi hệ thống có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Hai hệ thống thường được
dùng là hệ thống axit - bazơ và hệ thống H2S. Với các anion thì không có một hệ
thống phân tích chặt chẽ nào mà chỉ có các phương pháp phân tích riêng lẻ cho
từng anion một hoặc từng nhóm nhỏ mà thôi.
Hệ thống các cation theo phương pháp H2S: Việc phân chia các cation
thành từng nhóm theo phương pháp H2S được trình bày trong bảng sau:
Sơ đồ phân nhóm các cation theo phương pháp H2S
Nhóm Thuốc thử
nhóm
Các cation thuộc
nhóm
Sản phẩm tạo thành sau khi tác
dụng với thuốc thử
1 HCl loãng Ag+, Hg22+, Pb2+ AgCl, Hg2Cl2, PbCl2
II
H2S trong môi
trường axit
(pH =0,5)
Sn2+, Sn4+, Sb3+,
Sb5+, As3+, As5+,
Hg2+, Cu2+, Cd2+,
Bi3+, (Pb2+)
Kết tủa các sunfua. Nhóm này chia
thành hai phần nhóm:
+ Phân nhóm IIA: Gồm các sunfua
tan trong (NH4)2Sx và bị oxi hoá
AsS43-, SbS4
3-, SbS32-
+ Phân nhóm IIB: gồm các sunfua
không tan trong (NH4)2Sx như HgS,
CuS, CdS, Bi2S3, (PbS)
III (NH4)2S trong Al3+, Cr3+, Fe3+, Kết tủa Al(OH)3, Cr(OH)3, Fe(OH-
49
môi trường NH3
+ NH4Cl
Mn2+, Co2+, Ni2+,
Zn2+
)3, MnS, CoS, NiS, ZnS. Nhóm này
cũng chia thành hai nhóm:
+ Phân nhóm IIIA: gồm các kết tủa
tan trong HCl như Al(OH)3,
Cr(OH)3, Fe(OH)3, MnS, ZnS.
+ Phân nhóm IIIB: gồm các kết tủa
không tan trong HCl như CoS, NiS.
(NH4)2CO3 Ba2+, Sr2+, Ca2+ BaCO3, SrCO3, CaCO3
IV NaH2PO4 trong
môi trường NH3
+ NH4Cl
Mg2+ NH4MgPO4
V Không có thuốc
thử nhóm Na+, K+, NH4
+
Phương pháp phân tích theo đường lối H2S có ưu điểm là cách phân chia các
nhóm và cách tiến hành phân tích rất chặt chẽ, phù hợp với việc trình bày các sơ
sở lí thuyết, đặc biệt là việc phân chia các nhóm phân tích có nhiều điểm phù
hợp với việc phân nhóm trong bảng hệ thống tuần hoàn Mendelêep, do đó liên
hệ dễ dàng giữa các phản ứng đã học trong giáo trình hoá học vô cơ với phản
ứng phân tích. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là H2S độc, nên tiến
hành phân tích bằng phương pháp này cần phải có trang thiết bị bảo hiểm tốt.
Hệ thống các cation theo phương pháp axit - bazơ: Để tránh phải tiếp xúc
với chất độc H2S, người ta đã đưa ra phương pháp không dùng H2S, phương
pháp này dựa trên tác dụng của các cation với các thuốc thử nhóm là các axit và
các bazơ như HCl, H2SO4, NaOH, NH4OH. Việc phân chia các cation thành
từng nhóm theo phương pháp này được trình bày trong bảng sau:
50
Nhóm Thuốc thử
nhóm
Các cation
thuộc nhóm
Sản phẩm tạo thành sau
khi tác dụng với thuốc
thử nhóm
I HCl loãng Ag+
, Pb2+,
Hg22+
AgCl, PbCl2, Hg2Cl2 Nhóm
axit II H2SO4 loãng
Ba2+, Sr2+,
Ca2+, (Pb2+)
BaSO4, SrSO4, CaSO4,
PbSO4
III NaOHdư + H2O2
Al 3+, Cr3+,
Zn2+, Sn2+,
Sn4+, As3+,
As5+
AlO22-, CrO4
2-, ZnO22-,
SnO32-
, AsO43-
IV NaOH
Fe2+, Fe3+,
Sb3+, Sb5+,
Bi3+, Mn2+,
Mg2+
Fe(OH)2, Fe(OH)3,
Sb(OH)3, Bi(OH)3,
Mn(OH)2, Mg(OH)2
V NH4OH đặc dư
Cu2+, Cd2+,
Hg2+, Co2+,
Ni2+
Các phức amoniacat
[ ] +243)(NHMe
Nhóm
Bazơ
VI Không có thuốc
thử nhóm Na+, K+, NH4
Trong phương pháp này các cation được phân thành 6 nhóm lớn:
- Nhóm I gồm Ag+, Hg22+, Pb2+, thuốc thử nhóm là dung dịch HCl loãng
và nguội.
51
- Nhóm II gồm Ba2+, Ca2+, Sr2+, cả Pb2+ lọt xuống từ nhóm I, thuốc thử
nhóm là H2SO4 loãng và rượu C2H5OH, thuốc thử tạo với các cation này kết tủa
màu trắng.
- Nhóm III gồm Cr3+, Al3+, Sn2+, Sn4+, Zn2+, As5+, thuốc thử nhóm là
NaOH dư và H2O2. Trong môi trường này Al3+, Sn2+, Sn4+, tạo thành hiđroxit
lưỡng tính tan trong kiềm dư: CrO2- sẽ bị oxi hoá thành CrO4
- màu vàng .
- Nhóm IV gồm Fe3+, Bi3+, Mn2+, Mg2+, Sb3+ , thuốc thử nhóm là NaOH
dư và H2O2. Trong môi trường này các cation sẽ ở dạng các hiđroxit không tan.
- Nhóm V gồm Cu2+, Co2+, Ni2+, Cd2+, Hg2+, thuốc thử nhóm là NH4OH
đặc. Các cation sẽ tạo với thuốc thử nhóm các phức amoniacat tan có màu.
- Nhóm VI gồm K+, Na+, NH4+, những ion này không có thuốc thử nhóm
bởi vì chúng không tạo thành kết tủa khó tan với một thuốc thử nào.
1.2. Một số kỹ thuật phân tích định tính
1.2.1. Làm sạch dụng cụ thí nghiệm
Những dụng cụ thủy tinh như chai, lọ, ống nhỏ giọt, ống nghiệm…trước
khi dùng phân tích phải được rửa rất sạch. Bình được xem như đã sạch nếu ngấn
nước trong bình đều đặn và trên thành bình không còn những giọt nước.
Nói chung, các dụng cụ thủy tinh đã sạch, trước khi sử dụng được rửa
bằng nước máy và tráng 2, 3 lần bằng nước cất. Sau khi sử dụng để phân tích
cũng phải được rửa rất sạch, treo ngược trên giá ( đáy lên trên, miệng xuống
dưới ) cho tới khô.
Để làm sạch các dụng cụ thủy tinh, có một số dung dịch rửa sau:
- Dung dịch xà phòng nóng: hòa tan một ít xà phòng trong nước nóng.
- Dung dịch kiềm pemanganat: hòa tan 5g KMnO4 trong 100ml dung dịch
kiềm kali 10% nóng.
52
- Dung dịch hỗn hợp sunfôcrômic: hòa tan 15g K2Cr2O7 đã được nghiền
nhỏ trong 100ml nước nóng, làm lạnh dung dịch rồi vừa khuấy liên tục, vừa
thêm rất chậm 100ml axit K2SO4 đặc. Dung dịch này được để trong lọ thủy tinh
có nút nhám, có thể sử dụng trong thời gian dài nên sau khi sử dụng nên giữ lại.
Để rửa các dụng cụ thủy tinh tốt nhất là sử dụng dung dịch xà phòng nóng
vì dung dịch kiềm pemanganat có tác dụng phá hoại thủy tinh, còn hỗn hợp
sunfôcrômic thì khi sử dụng phải cẩn thận hơn.
1.2.2. Đun
Trong phân tích định tính bằng phương pháp hóa học, thường phải đun
dung dịch trong các ống nghiệm trên đèn cồn. Khi đun, phía ngoài ống phải khô
để tránh bị nứt hoặc vỡ, mới đầu nên hơ nóng nhẹ ống nghiệm bằng cách di
chuyển trên ngọn lửa, sau đó mới đun nóng mạnh. Nếu đun chất lỏng có chứa
kết tủa thì phải khuấy đều. Thông thường khi đun chất lỏng có chứa kết tủa nên
đun trên bếp các thủy, không nên đun trực tiếp trên ngọn lửa vì sự sôi dễ làm
nảy sinh những va chạm và chất lỏng có thể bắn ra ngoài.
Cần chú ý khi đun không để miệng ống nghiệm hướng về phía có người,
vì chất lỏng sôi thường là axit hoặc kiềm có thể bị bắn mạnh ra ngoài.
Trong quá trình phân tích thường cần phải cô đặc dung dịch hoặc phải
làm bay hơi đến khô, khi này có thể sử dụng bát sứ đặt trên lưới amiăng hoặc
trên bếp cách thủy.
1.2.3. Kết tủa
Trong phân tích định tính bằng phương pháp hóa học, ta thường kết tủa
các chất từ dung dịch phân tích để tách và phát hiện các ion. Vì vậy cần chú ý
đến màu và dạng bên ngoài của kết tủa. Có thể phân biệt kết tủa tinh thể và kết
tủa vô định hình: kết tủa tinh thể thường có dạng hạt to hoặc hạt nhỏ, thường
không tạo thành ngay mà cần một thời gian để hình thành tinh thể; lắc mạnh và
dùng đũa thủy tinh cọ vào thành ống nghiệm là những động tác giúp cho quá
53
trình hình thành tinh thể nhanh hơn. Kết tủa tinh thể thường nhanh chóng lắng
xuống đáy ống nghiệm, nên việc ly tâm tách kết tủa cũng thuận lợi hơn. Kết tủa
vô định hình thường xuất hiện ngay sau khi thêm thuốc thử vào, nhưng lắng
xuống đáy ống nghiệm một cách chậm chạp nên khó quay ly tâm để tách, chúng
cũng thường dễ dàng tạo thành dung dịch keo. Việc đun nóng và thêm chất điện
li là để tạo điều kiện đông tụ chúng.
Nên kết tủa khi đun nóng dung dịch, vì khi tăng nhiệt độ những hạt kết
tủa sẽ lớn hơn, thuận lợi cho việc rửa và quay li tâm, nhưng không nên đun tới
sôi vì khi thêm thuốc thử vào có thể làm bắn dung dịch ra ngoài. Nếu kết tủa
dạng tinh thể thì thêm từ từ thuốc thử kết tủa và khuấy đều, còn nếu kết tủa dạng
keo thì thêm toàn bộ lượng thuốc thử kết tủa cần thiết.
Quá trình kết tủa thực hiện như sau: Lấy vào ống nghiệm để quay li tâm
khoảng 2-3ml dung dịch nghiên cứu ( nếu ống nghiệm để quay li tâm loại nhỏ
thì lấy khoảng 0,5ml ). Tạo môi trường pH phù hợp theo hướng dẫn và tăng
nhiệt độ. Kiểm tra môi trường phản ứng bằng giấy chỉ thị bằng cách: đặt giấy
chỉ thị lên nắp kính đồng hồ sạch, dùng đũa thủy tinh khuấy đều dung dịch rồi
đặt đầu đũa thủy tinh lên giấy chỉ thị. Sau khi tạo môi trường pH phù hợp, đun
nóng cẩn thận rồi vừa khuấy vừa thêm thuốc thử kết tủa vào cho đến dư để kết
tủa hoàn toàn.
1.2.4. Ly tâm, tách kết tủa, rửa kết tủa
Trong phân tích định tính bán vi lượng, để tách kết tủa khỏi dung dịch
chúng ta thường dùng phương pháp quay li tâm bằng máy quay li tâm. Phải lưu
ý tuân thủ cách sử dụng máy quay li tâm như hướng dẫn. Thời gian li tâm phụ
thuộc vào đặc tính của kết tủa, những kết tủa dạng tinh thể lắng xuống đáy
nhanh nên chỉ cần quay 0,5 đến 1,5 phút ở tốc độ khoảng 1000 vòng/phút; kết
tủa dạng vô định hình lắng chậm nên phải quay từ 2 đến 3 phút ở tốc độ khoảng
2000 vòng/phút.
54
Sau khi quay li tâm, toàn bộ kết tủa lắng xuống đáy, nước cái ở trên trở
thành trong suốt gọi là nước li tâm. Cũng có khi một số kết tủa khi quay li tâm
lại nổi lên trên mặt chất lỏng hoặc lắng xuống rất chậm. Gặp những kết tủa này,
muốn tách kết tủa phải lọc qua giấy lọc.
Để kiểm tra xem quá trình kết tủa đã hoàn toàn chưa, ta thử ở ống nghiệm
vừa quay li tâm bằng cách nhỏ vài giọt thuốc thử kết tủa theo thành ống ngiệm
và quan sát ở vị trí giọt thuốc thử rơi xuống nước li tâm, nếu không thấy đục ở
các vị trí đó là quá trình kết tủa đã hoàn toàn.
Sau khi quay li tâm, kết tủa lắng chặt xuống đáy đến mức có thể rót dễ
dàng nước li tâm ở trên, quá trình rót nước li tâm ra khỏi kết tủa như vậy gọi là
quá trình gạn. Một cách khác để tách nước li tâm ra khỏi kết tủa là: giữ ống
nghiệm bằng tay trái ở vị trí nghiêng, tay phải dùng ống nhỏ giọt có ống bóp cao
su hút nước li tâm, chú ý khi đưa ống nhỏ giọt tránh chạm vào kết tủa, làm đục
dung dịch.
Tùy thuộc vào lượng kết tủa và tính chất của nó mà sử dụng những dung
dịch rửa khác nhau, nói chung ta rửa kết tủa bằng nước cất, với những kết tủa có
khả năng chuyển thành trạng thái keo thì thêm vào nước rửa các chất điện li, ví
dụ khi rửa kết tủa sắt hidroxyt, người ta dùng dung dịch amoni nitrat loãng. Để
rửa kết tủa, ta thêm vài ml nước cất hoặc hoặc dung dịch rửa tương ứng, đậy ống
nghiệm lại rồi lắc hoặc đặt nghiêng ống nghiệm để kết tủa được phân bố trên
diện rộng rồi khuấy, sau đó quay li tâm và bỏ đi phần nước rửa. Rửa kết tủa
khoảng 3,4 lần là đủ.
55
Chương 2. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC CATION NHÓM I
Ag+, Hg22+, Pb2+
2.1. Đặc tính chung
Các cation nhóm I bao gồm Ag+, Hg22+, Pb2+, chúng tạo với anion Cl-
thành các muối clorua AgCl, Hg2Cl2, PbCl2 ít tan. Vì vậy, người ta dùng HCl
loãng, nguội làm thuốc thử nhóm để tách các cation Ag+, Hg+, Pb2+ ra khỏi các
cation khác có trong dung dịch phân tích.
Không dùng HCl đặc bởi các kết tủa clorua của các cation này tan trong
HCl đặc và dung dịch có chứa Cl- với nồng độ lớn vì tạo phức, cũng không dùng
thuốc thử nóng vì ở nhiệt độ cao độ tan của PbCl2 tăng mạnh, ảnh hưởng đến
quá trình phân tích.
AgCl, Hg2Cl2, PbCl2 có những tính chất chung và riêng như sau:
- Đều là kết tủa màu trắng.
- AgCl và Hg2Cl2 có độ tan nhỏ hơn PbCl2.
- PbCl2 tan nhiều trong nước nóng, do đó dùng cách đun nóng để tách
Pb2+ ra khỏi Ag+ và Hg22+.
- AgCl tan trong NH3 loãng tạo thành phức [Ag(NH3)2]+. Lợi dụng tính
chất này để tách Ag+ ra khỏi Pb2+ và Hg22+.
Khi tác dụng với NH3 thì Hg2Cl2 từ màu trắng biến thành màu đen vì phản
ứng sinh ra Hg kim loại, phản ứng này dùng để nhận biết Hg22+.
2.2. Một số phản ứng đặc trưng của ion Ag+
Phản ứng với HCl và KCl
HCl loãng và cả những clorua tan tác dụng với các dung dịch muối bạc
đều tạo ra kết tủa AgCl trắng :
Ag+ + Cl- → AgCl↓
56
AgCl bị ánh sáng phân huỷ giải phóng ra bạc kim loại, kết tủa có màu tím,
sau đó sẽ hoá đen. Kết tủa AgCl không tan trong HNO3 nhưng dễ tan trong HCl
đặc và trong các dung dịch KCl, NaCl đặc do tạo thành những phức [AgCl3]2-
và [AgCl4]3- tan.
AgCl + 2HCl → H2[AgCl3]
AgCl + 3HCl → H3[AgCl4]
Các phức này không bền nên khi pha loãng với nước, kết tủa AgCl sẽ lại
được tạo thành và tách ra khỏi dung dịch.
H2[AgCl3] → AgCl + 2HCl
AgCl tan trong amoniac, trong các muối amoni, xianua và trong natri
thiosunfat tạo thành các ion phức.
AgCl + 2NH4OH → [Ag(NH3)2]Cl + 2H2O
AgCl + 2KCl → K[Ag(CN)2] + KCl
Khi thêm HNO3 vào dung dịch [Ag(NH3)2]Cl đến phản ứng axit thì dung
dịch sẽ hoá đục rồi tiếp đó kết tủa trắng AgCl lại được tách ra:
[Ag(NH3)2]Cl + 2HNO3 → AgCl + 2NH4NO3
Người ta sử dụng tính tan của AgCl trong NH4OH để tách Ag+ ra khỏi
Hg22+.
Phản ứng với KBr và KI
Các bromua và iođua đểu đẩy được Ag+ ra khỏi các dung dịch muối bạc
tạo ra các kết tủa khó tan AgBr màu vàng nhạt, AgI màu vàng.
Ag+ + Br- → AgBr↓
Ag+ + I- → AgI↓
kết tủa AgBr tan được trong KCN, Na2S2O3 và NH4OH; kết tủa AgI tan
trong KCN và Na2S2O3, nhưng không tan trong NH4OH.
57
Phản ứng với kiềm và amoniac
NaOH và KOH đều đẩy bạc ra khỏi dung dịch muối bạc dưới dạng kết tủa
bạc oxit màu đen:
AgNO3 + NaOH → AgOH + NaNO3
2AgOH → Ag2O↓ + H2O
Ag2O không tan trong thuốc thử dư nhưng tan trong HNO3 loãng và trong
NH4OH.
Tác dụng với NH4OH: khi thêm cẩn thẩn NH4OH vào các dung dịch muối
bạc không loãng quá ta thu được kết tủa bạc oxit dễ tan trong thuốc thử dư:
2Ag+ + 2NH4OH → Ag2O↓ + 2NH4+ + H2O
Ag2O + 4NH4OH → 2[Ag(NH3)2]OH + 3H2O
Phản ứng với kali cromat K2CrO4
K2CrO4 tác dụng với ion Ag+ cho ta kết tủa bạc cromat màu nâu đỏ.
2Ag+ + K2CrO4 → Ag2CrO4↓ + 2K+
kết tủa Ag2CrO4 tan trong amoniac, tan trong HNO3 nhưng không tan
trong axit axetíc.
Phản ứng với Na2HPO4
Natri hiđrophotphat tác dụng với Ag+ có trong dung dịch cho kết tủa
Ag3PO4 màu vàng, tan được trong NH4OH, trong các dung dịch muối amoni và
trong axit:
3Ag+ + HPO42+ → Ag3PO4↓ + H+
Ag3PO4↓ + 6NH4OH → [Ag(NH3)2]3PO4 + 6H2O
Phản ứng với K4[Fe(CN)6] và K3[Fe(CN)6]
Kali feroxianua tác dụng với Ag+ trong dung dịch chokết tủa Ag4[Fe(CN)-
6] màu trắng.
58
4Ag+ + [Fe(CN)6]4- → Ag4[Fe(CN)6]↓
Kết tủa này bị phá huỷ khi đun sôi trong NH4OH:
Ag4[Fe(CN)6] + 3NH4OH → 3AgCN + 3NH4CN + Ag + Fe(OH)3
Kali ferixianua tác dụng với Ag+ trong dung dịch cho kết tủa Ag3[Fe(CN)-
6] màu đỏ gạch.
3Ag+ + [Fe(CN)6]3- → Ag3[Fe(CN)6]↓
Phản ứng với KSCN
Các thioxianat kim loại kiềm đều đẩy bạc ra khỏi muối cho ra kết tủa
AgSCN màu trắng, tan trong thuốc thử dư:
Ag+ + SCN- → AgSCN↓
AgSCN↓ + SCN- → [Ag(SCN)2]-
Vì HSCN là một axit mạnh nên AgSCN không tan trong HNO3 loãng
nhưng dễ tan trong NH4OH do tạo phức.
AgSCN↓ + 2NH4OH → [Ag(NH3)2]SCN + 2H2O
Phản ứng với CH2O + NH4OH
Nhỏ CH2O vào dung dịch amoniac của muối bạc [Ag(NH3)2]NO3 rồi đun
nóng, ở thành ống nghiệm sẽ có một lớp bạc kim loại sáng như gương, phản ứng
này còn gọi là phản ứng tráng gương
2[Ag(NH3)2]+ + CH2O + 2H2O → 2Ag + HCOONH4 + NH4OH + 2NH4
+
Phản ứng với H2S
Khi cho H2S tác dụng với các dung dịch muối bạc ta sẽ thu được bạc
sunfua kết tủa màu đen.
2Ag+ + H2S → Ag2S↓ + 2H+
kết tủa này không tan trong HCl và NH4OH loãng nhưng tan trong HNO3
2N và trong KCN 1N nóng sôi:
59
3Ag2S↓ + 8HNO3 → 6AgNO3 + 3S↓ + 2NO + 4H2O
Ag2S↓ + 4CN- → 2[Ag(CN)2]- + S2-
2.3. Một số phản ứng đặc trưng của ion Hg22+
Phản ứng với HCl
HCl loãng làm kết tủa từ các dung dịch muối của ion Hg22+ kết tủa bột
Hg2Cl2 màu trắng, không tan trong thuốc thử dư nhưng tan trong HNO3 (đây là
điểm khác với kết tủa AgCl).
Hg2(NO3)2 + 2HCl → Hg2Cl2↓ + 2HNO3
3Hg2Cl2↓ + 8HNO3 → 3HgCl2 + 3Hg(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Hg2Cl2 bị phân huỷ một phần theo:
Hg2Cl2↓ → HgCl2 + Hg
Vì axit HNO3 hoà tan được Hg kim loại nên đã làm cân bằng chuyển dịch
hoàn toàn sang phải, do đó hoà tan được kết tủa Hg2Cl2.
Khi cho NH4OH tác dụng với kết tủa Hg2Cl2 ta sẽ được NH2HgCl màu
trắng và Hg kim loại màu đen tách ra dưới dạng bột:
Hg2Cl2↓ + 2NH3 → NH2HgCl↓ + Hg + NH4Cl
kết tủa tan được trong HNO3 đặc, nóng và cả trong nước cường thuỷ:
3NH2HgCl + 3Hg + 14 HNO3 → 6Hg(NO3)2 + 2NO + 3NH4Cl + 4H2O
Phản ứng với KI
Hg2I2 rất khó tan, được điều chế bằng cách cho KI tác dụng với dung dịch
muối Hg(I).
Hg22+ + 2I- → Hg2I2↓ (màu vàng lục)
Nếu dư nhiều thuốc thử, Hg2I2 sẽ bị phân huỷ.
60
Hg2I2↓ → HgI2 + Hg
Phản ứng với H2S
H2S đẩy được từ các dung dịch muối thuỷ ngân (I) ra một kết tủa đen HgS
lẫn Hg kim loại:
Hg22+ + H2S → HgS + Hg + 2H+
Ở đây không có kết tủa Hg2S vì thuỷ ngân (II) sunfua HgS khó tan hơn
nhiều.
Phản ứng với NaOH và KOH
Kiềm đẩy được từ các dung dịch muối thuỷ ngân (I) ra một kết tủa đen
Hg2O theo phản ứng:
Hg22+ + 2OH- → Hg2O + H2O
Hg2O tan được trong HNO3 và CH3COOH đặc tạo thành những muối
tương ứng.
Phản ứng với NH4OH
Amoniac làm kết tủa Hg22+
từ dung dịch dưới dạng muối mercuramoni và
Hg kim loại màu đen:
2HgNO3 + 4NH3 + H2O → NO3 + 3NH4NO3 + 3Hg
Phản ứng với K2CrO4
Kali cromat làm kết tủa Hg22+ từ dung dịch dưới dạng Hg2CrO4 màu đỏ,
khó tan trong HNO3:
Hg22+ + CrO4
2- → Hg2CrO4
Phản ứng với K4[Fe(CN)6] và K3[Fe(CN)6]
Hg
Hg
O NH2
61
Hg22+ tạo với kali feroxianua kết tủa keo Hg4[Fe(CN)6] màu vàng nhạt,
còn với kali ferixianua tạo kết tủa Hg3[Fe(CN)6] màu vàng lục.
Sự khử Hg22+ đến thuỷ ngân kim loại
Những kim loại hoạt động mạnh hơn đẩy thuỷ ngân ra khỏi hợp chất của
nó:
Cu + Hg2(NO3)2 → 2Hg + Cu(NO3)2
Ion Hg22+ cũng được khử đến thuỷ ngân kim loại khi cho muối thuỷ ngân
(I) tác dụng với thiếc (II) clorua:
SnCl2 + Hg2(NO3)2 → Hg2Cl2↓ + Sn(NO3)2
Sau đó:
Hg2Cl2↓ + SnCl2 → 2Hg + SnCl4
2.4. Một số phản ứng đặc trưng của ion Pb2+
Phản ứng với HCl
HCl loãng đẩy được từ các dung dịch muối chì ra một kết tủa trắng.
Pb2+ + 2Cl- → PbCl2↓
kết tủa này không hoàn toàn vì PbCl2 có độ tan lớn nên khi đun sôi với
nước, kết tủa sẽ tan hết, sau khi để nguội sẽ thấy có tinh thể PbCl2 hình kim xuất
hiện. Chì clorua tan trong HCl đặc tạo thành phức H2[PbCl4].
PbCl2↓ + 2 HCl → H2[PbCl4]
Phản ứng với KI
KI tác dụng với dung dịch muối Pb2+ cho kết tủa PbI2 vàng, kết tủa này
tan trong thuốc thử dư:
Pb2+ + 2I- → PbI2↓
62
PbI2↓ + 2I- → [PbI4]2-
Kết tủa PbI2 tan hoàn toàn nếu đun sôi trong nước, sau khi để nguội sẽ
thấy có tinh thể PbCl2 hình vẩy óng ánh rất đặc trưng. Kết tủa PbI2 cũng dễ tan
trong axit CH3COOH nóng.
Phản ứng với NaOH và KOH
Kiềm đẩy từ dung dịch muối chì kết tủa hiđroxit trắng, tan trong thuốc thử
dư:
Pb2+ + 2OH- → Pb(OH)2↓
Pb(OH)2↓ + 2OH- → PbO22- + 2H2O
Phản ứng với K2CrO4 và K2Cr2O7
Kali cromat và kali dicromat tác dụng với dung dịch muối chì cho ta kết
tủa PbCrO4 màu vàng.
Pb2+ + CrO42- → PbCrO4↓
2Pb2+ + Cr2O72- + H2O → PbO2
2- + CrO42- + 2H2O
Phản ứng với (NH4)2MoO4
Amoni molipđat tác dụng với dung dịch muối chì cho kết tủa tinh thể
trắng PbMoO4 khó tan hơn PbSO4
Pb(NO3)2 + (NH4)2MoO4 → PbMoO4↓ + 2NH4NO3
Phản ứng với H2S
Cho dung dịch muối Pb2+ (đã axit hoá, trung tính hoặc kiềm) tác dụng với
H2S thu được kết tủa PbS màu đen.
Pb2+ + H2S → PbS↓ + 2H+
với dung dịch chứa HCl dư, sẽ được kết tủa Pb2SCl2 màu đỏ da cam (việc
kết tủa này không hoàn toàn)
2PbCl2 + H2S → Pb2SCl2↓ + 2HCl
63
Tuy nhiên, nếu tiếp tục cho H2S tác dụng thì kết tủa sẽ hoá đen vì biến
thành chì sunfua kết tủa hoàn toàn:
Pb2SCl2 + H2S → 2PbS↓ + 2HCl
PbS không tan trong HCl loãng và H2SO4 loãng nhưng tan được dễ dàng
trong HNO3 loãng khi đun sôi:
3PbS↓ + 8HNO3 → 3Pb(NO3)2 + 2NO + 3S + 4H2O
Trong H2SO4 đặc, PbS cũng tan, nhưng S2- bị oxyhóa thành SO42- do đó
tạo thành kết tủa PbSO4:
3PbS↓ + 8HNO3 → 3PbSO4 + 8NO + 4H2O
Chì sunfua cũng bị ôxi hoá bởi FeCl3, tạo nên PbCl2 và S
PbS↓ + 2FeCl3 → PbCl2 + 2FeCl2 + S
Phản ứng với H2SO4
Khi cho dung dịch muối Pb2+ tác dụng với axit sunfuric hoặc các sunfat
tan, ta thu được PbSO4 kết tủa tinh thể trắng.
Pb2+ + SO42- → PbSO4↓
kết tủa tan trong H2SO4 đặc, trong các dung dịch kiềm và trong các dung
dịch axetat, tactrat hoặc xitrat amoni .
PbSO4↓ + H2SO4 → Pb(HSO4)2
PbSO4↓ + 4HCl → H2[PbCl4] + H2SO4
Kết tủa PbSO4 sẽ hoá đen khi cho tác dụng với H2S vì sunfat đã chuyển
thành sunfua ít tan hơn.
PbSO4↓ + H2S → PbS↓ + H2SO4 vì: TPbSO4 = 2.10-8; TPbS = 1.10-29
2.5. Phân tích hệ thống cation nhóm I ( xem trong giáo trình thực hành)
64
Chương 3. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC CATION NHÓM II
Ba2+, Sr2+, Ca2+
3.1. Đặc tính chung
Các cation nhóm II, có thể bao gồm cả ion Pb2+ từ nhóm I lọt xuống, tạo
với ion SO42+ trong rượu thành các muối BaSO4, SrSO4, PbSO4, CaSO4 không
tan. Vi vậy, người ta dùng H2SO4 loãng và C2H5OH làm thuốc thử nhóm để tách
các cation Ba2+, Sr2+, Ca2+, Pb2+ ra khỏi các cation khác có trong dung dịch phân
tích.
Không dùng H2SO4 đặc vì sẽ tạo thành các sunfat axit Me(HSO4)2 tan.
Trong các muối sunfat thì BaSO4 và CaSO4 dễ kết tủa nhất, SrSO4 khó kết
tủa hơn cần đun nóng nhẹ.
CaSO4 có độ tan lớn nhất, rất khó kết tủa, vì vậy người ta thường thêm
rượu vào để giảm bớt độ tan của nó, khi đó CaSO4 dễ kết tủa hơn.
Trong tất cả 4 kết tủa sunfat chỉ có PbSO4 hoà tan trong NaOH tạo thành
phức PbO22- hoặc tan trong CH3COONH4, vì tạo phức Pb(CH3COO)3
-, ta lợi
dụng tính chất này để tách chì ra khỏi hỗn hợp cation nhóm II. Các kết tủa
sunfat của Ba2+, Sr2+, Ca2+ không tan trong các axít vô cơ loãng, để tách chúng
ra khỏi nhau, chúng ta lại phải chuyển các sunfat thành hợp chất tan, muốn vậy
đun kết tủa sunfat với dung dịch Na2CO3 bão hoà nhiều lần để chuyển kết tủa
sunfat thành kết tủa cacbonnat rồi hoà tan các kết tủa cácbonat đó bằng axit CH-
3COOH, các cation của nhóm II lại trở về trạng thái ion trong dung dịch.
Trong môi trường CH3COOH, khi thêm cromat hoặc dicromat vào thì chỉ
có Ba2+ kết tủa dưới dạng BaCrO4 màu vàng, ta lợi dụng tính chất này để tách
Ba2+ ra khỏi hỗn hợp Sr2+ và Ca2+, sau đó dùng dung dịch này để tìm Ca2+ và
Sr2+.
3.2. Một số phản ứng đặc trưng của ion Ba2+
65
Phản ứng với H2SO4 và (NH4)2SO4
Axit sunfuric loãng và các muối sunfat tan đều làm kết tủa Ba2+ dưới dạng
tinh thể trắng BaSO4, không tan trong các axit vô cơ.
Ba2+ + SO42- → BaSO4↓
Phản ứng với (NH4)2CO3, K2CO3, Na2CO3
Các thuốc thử này đều tạo với Ba2+ kết tủa tinh thể trắng, tan trong axit:
Ba2+ + (NH4)2CO3 → BaCO3↓ + 2NH4+
BaCO3↓ + 2H+ → Ba2+ + H2O + CO2↑
Phản ứng với K2Cr2O7; K2CrO4
Kali cromat tác dụng với dung dịch chứa ion Ba2+ cho kết tủa vàng
BaCrO4, tan trong HCl và không tan trong CH3COOH
Ba2+ + CrO42- → BaCrO4↓
Khi dùng K2Cr2O7 chúng ta cũng thu được kết tủa BaCrO4 màu vàng.
Phản ứng với (NH4)2C2O4
Amoni oxalat tác dụng với dung dịch Ba2+ cho kết tủa BaC2O4 màu trắng,
tan trong các axit vô cơ loãng và tan cả trong axit axetíc:
Ba2+ + (NH4)2C2O4 → BaC2O4↓ + 2NH4+
Phản ứng với Na2HPO4
Thuốc thử Na2HPO4 tạo với ion Ba2+ một kết tủa vô định hình BaHPO4
Ba2+ + HPO42- → BaHPO4↓
Kết tủa tan trong axit HCl, HNO3 và CH3COOH
Phản ứng với natri rodisonat Na2C6O6
Natri rodisonat tác dụng với ion Ba2+ trong môi trường trung tính cho kết
tủa bari rodisonat màu đỏ tươi:
66
BaCl2 + →
Ion Sr2+ cũng tạo kết tủa màu nâu đỏ còn Ca2+ thì không.
Tuy nhiên, Stronti rodisonat tan trong HCl loãng nguội, còn ở điều kiện
này bari rodisonat chuyển thành hiđrorodisonat màu đỏ tươi khó tan.
3.3. Một số phản ứng đặc trưng của ion Ca2+
Các phản ứng đặc trưng của ion Ca2+ cũng tương tự như của ion Ba2+
Phản ứng với H2SO4 và các dung dịch muối sunfat
Axit sunfuric loãng và các dung dịch sunfat tác dụng với dung dịch có
chứa ion Ca2+ tạo ra kết tủa tinh thể CaSO4 màu trắng, có độ tan tương đối lớn
so với các sunfat nhóm II khác, là 2g/l ( TCaSO4 = 2.10-4 ).
Ca2+ + SO42- → CaSO4↓
Khác với các kết tủa SrSO4 và BaSO4 , kết tủa CaSO4 tan được trong dung
dịch amoni sunfat do tạo thành phức tan theo phản ứng sau:
CaSO4↓ + 2 (NH4)2SO4 → (NH4)2[Ca(SO4)2]
Vì vậy, ta cũng có thể dùng (NH4)2SO4 để kết tủa Ba2+ và Sr2+, tách ra
khỏi Ca2+.
Phản ứng với (NH4)2C2O4
Amoni oxalat tác dụng với dung dịch Ca2+ cho kết tủa tinh thể CaC2O4
màu trắng, tan trong các axit vô cơ loãng nhưng không tan trong axit axetíc, đây
là điểm khác so với các oxalat nhóm II khác, nên phản ứng này được dùng để
nhận biết ion Ca2+ :
Ca2+ + C2O42- → CaC2O4↓
3.4. Một số phản ứng đặc trưng của ion Sr2+
CO – CO - CONa
CO – CO - CONa
CO – CO - CONa
CO – CO - CONa
Ba↓ + 2NaCl
67
Phản ứng với H2SO4 và (NH4)2SO4
Axit sunfuric loãng và amoni sunfat tác dụng với dung dịch có chứa ion
Sr2+ nóng tạo ra kết tủa tinh thể SrSO4 màu trắng:
Sr2+ + SO42- → BaSO4↓
Sr2+ + (NH4)2SO4 → SrSO4↓ + 2NH4+
Phản ứng với (NH4)2CO3
Khi cho (NH4)2CO3 tác dụng với dung dịch trung tính chứa ion Sr2+ rồi
đun nóng, ta được kết tủa SrO3 màu trắng tan trong axit vô cơ và axit axetic:
Sr2+ + (NH4)2 CO3 → SrCO3↓ + 2NH4+
SrCO3 + 2H+ → Sr2+ + H2O + CO2
Phản ứng với (NH4)2C2O4
Amoni oxalat tác dụng với dung dịch Sr2+ cho kết tủa SrC2O4 màu trắng,
tan trong các axit vô cơ loãng và tan cả trong axit axetíc:
Sr2+ + (NH4)2C2O4 → SrC2O4↓ + 2NH4+
Màu ngọn lửa:
Đây là phản ứng khá đặc trưng để nhận biết các cation nhóm II, các muối
dễ bay hơi của bari trong ngọn lửa khí không màu tạo thành ngọn lửa màu vàng
lục; muối canxi có màu đỏ gạch, muối stronti coa màu đỏ cacmin.
3.5. Phân tích hệ thống cation nhóm II ( xem trong giáo trình thực hành)
68
Chương 4. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC CATION NHÓM III
Al3+, Sn4+, Sn2+, Zn2+, As5+, Cr3+
4.1. Đặc tính chung
Hiđroxit của các ion Al3+, Cr3+, Sn4+, Zn2+… có tính chất lưỡng tính, kết
tủa hidroxit của chúng tan trong axit cũng như trong kiềm mạnh như KOH,
NaOH, vì vậy khi thêm dung dịch NaOH dư vào hỗn hợp các hidroxit thì có thể
tách được các cation này khỏi các cation nhóm sau:
Al(OH)3↓ + NaOHdư → AlO2- (aluminat)
Cr(OH)3↓ + NaOHdư → CrO2- (cromit)
Sn(OH)4↓ + NaOHdư → SnO22- (stanit)
Zn(OH)2↓ + NaOHdư → ZnO22- (Zincat)
Cần chú ý rằng ion cromit CrO2- thường kết hợp với một số cation như
Mn2+, Fe3+, Mg2+, Zn2+… tạo thành những kết tủa MnCrO2, MgCrO2, ZnCrO2…
khó tan trong môi trường kiềm dư. Vì vậy nếu chỉ dùng riêng NaOH dư làm
thuốc thử thì một phần Cr3+ có thể vẫn còn ở lại trong kết tủa với hiđroxit của
nhóm sau. Do đó, hỗn hợp NaOHdư + H2O2 được dùng làm thuốc thử nhóm, khi
đó Cr3+ sẽ bị oxi hoá thành CrO42- theo phản ứng:
2Cr3+ + 3H2O2 + 10 OH- → 2 CrO42- + 8H2O
Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng, các ion Pb2+ ( nhóm II ), Sb3+ ( nhóm IV ),
Cu2+ ( nhóm V ) cũng tạo thành muối tan trong kiềm dư:
Pb(OH)2↓ + 2 NaOH → Na2PbO2 + 2H2O ( natri plombit )
Cu(OH)2↓ + 2 NaOH → Na2CuO2 + 2H2O ( natri cuprit )
Sb(OH)2↓ + 2 NaOH → Na2SbO2 + 2H2O ( natri stibit )
Các cation nhóm III sau khi tách khỏi các cation khác bằng thuốc thử
nhóm đều nằm ở dạng muối tan AlO2-, CrO2
-, SnO32- ( anion stanit SnO2
2- bị
69
oxihóa thành stanat SnO32- ), ZnO2
2- . Ta có thể dùng NH4+ là một axit yếu, lấy
bớt OH- đi thì Al(OH)3 và Sn(OH)4 sẽ kết tủa trở lại, còn kẽm sẽ ở dạng cation
phức tan amoniacat [Zn(NH3)42+] và crom vẫn ở dạng anion cromit CrO2
- , như
vậy sẽ tách được nhóm III thành 2 phần:
AlO2- + NH4
+ → Al(OH)3↓ + NH4OH
SnO32- + 2 NH4
+ → Sn(OH)4↓ + 2NH4OH
ZnO2- + 4NH4
+ → Zn(NH3)42+ + NH4OH
4.2. Một số phản ứng đặc trưng của ion Al3+
Phản ứng với thuốc thử nhóm
Thêm từ từ từng giọt dung dịch kiềm loãng vào dung dịch chứa ion Al3+,
kết tủa vô định hình dạng keo hidroxit Al(OH)3 màu trắng được hình thành:
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓
Tính axit và tính bazơ của hidroxit nhôm đều yếu, Al(OH)3 ≡ H3AlO3 ≡
HAlO2. H2O, trong môi trường axit:
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
Còn trong môi trường kiềm:
Al(OH)3 + OH- → AlO2- + 2H2O
Muốn cho kết tủa Al(OH)3 tan hoàn toàn tạo thành AlO2- thi phải thêm
dư OH- , ở môi trường pH = 11, quá trình chuyển là hoàn toàn, ngược lại muốn
chuyển AlO2- thành kết tủa Al(OH)3 thì phải lấy bớt OH- trong dung dịch,
muốn vậy ta thêm một axit yếu là NH4+ và đun nóng dung dịch để NH3 bay đi,
cho cân bằng chuyển mạnh về phía tạo kết tủa.
Phản ứng với Na2CO3 hoặc K2CO3
Phản ứng của Al3+ với các dung dịch thuốc thử này cho kết tủa Al(OH)3
2 AlCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O → 2Al(OH)3↓ + 6NaCl + 3 CO2
70
Phản ứng với Na2HPO4
Phản ứng của Al3+ với các dung dịch thuốc thử này cho kết tủa muối
phootphat dạng keo, màu trắng, khó tan:
AlCl3 + 3Na2HPO4 → AlPO4↓ + 3NaCl + NaH2PO4
Phản ứng với H2S
Phản ứng của Al3+ trong môi trường trung tính hoặc amoniắc thì chỉ tạo
thành Al(OH)3 cứ không tạo thành sunfua nhôm vì sunfua nhôm ngay lập tức tác
dụng với nước:
2NH4OH + H2S → (NH4)2S + 2H2O
AlCl3 + (NH4)2S → Al2S3 + 2NH4Cl
Al2S3 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2S
Phản ứng với thuốc thử hữu cơ alizazin đỏ S
Trong môi trường NH3, ion Al3+ tạo với thuốc thử hữu cơ alizazin S một
kết tủa màu đỏ thẫm gọi là sơn nhôm, đây là phản ứng rất đặc trưng và nhạy để
phát hiện ion nhôm nhưng không phải là phản ứng chọn lọc vì các ion Sb3+,
Sn4+, Zn2+ cũng tạo được với alizazin các kết tủa màu xám, đỏ da cam và vàng
nên phản ứng phải thực hiên rất cẩn thận như sau: nhỏ 3- 5 giọt dung dịch
alizazin 0,1% pha trong rượu vào dung dịch thử, sau đó thêm dung dịch NH4OH
loãng đến khi có phản ứng kiềm, đun sôi 2-3 phút, quay li tâm để kết tủa lắng
xuống đáy ống nghiệm. Nghiêng ống nghiêm và nhỏ từng giọt axit CH3COOH
loãng theo thành ống nghiệm để axit hóa nhẹ phần dung dịch cho đến khi mất
màu tím của alizazin S dư sẽ chuyển thành màu vàng, nếu có Al3+ ta được kết
tủa màu đỏ son tươi rất đẹp, nếu ít Al3+ thì dung dịch nhuốm màu đỏ.
4.3. Một số phản ứng đặc trưng của ion Cr3+
Phản ứng với thuốc thử nhóm
71
Thêm từ từ từng giọt dung dịch kiềm loãng vào dung dịch chứa ion Cr3+,
kết tủa vô định hình dạng keo hidroxit Al(OH)3 màu lục xám được hình thành:
Cr3+ + 3OH- → Cr(OH)3↓
Cũng tương tự nhôm hidroxyt, tính axit và tính bazơ của hidroxit crôm
đều yếu, Cr(OH)3 ≡ H3CrO3 ≡ HCrO2. H2O, trong môi trường axit:
Cr(OH)3 + 3H+ → Cr3+ + 3H2O
Còn trong môi trường kiềm:
Cr(OH)3 + OH- → CrO2- + 2H2O
Ion crômit có một số tính chất đặc biệt mà khi phân tích ta cần lưu ý:
- ion crômit rất dễ phản ứng với nước, nhất là khi đun nóng:
CrO2- + H2O � Cr(OH)3↓ + OH-
Cr(OH)3 sinh ra trong phản ứng này thì lại không tan trong kiềm dư được.
- ion crômit kết hợp với các ion Mn2+, Fe3+, Mg2+, Zn2+… tạo thành những
kết tủa khó tan nên không thể tách hoàn toàn nhóm III khỏi nhóm IV. Mặt khác,
nếu có mặt Fe3+ không thể dùng kiềm dư để tách nhóm III để tách nhóm III vì
trong điều kiện này sẽ hình thành Fe(OH)3 và Cr(OH)3 sẽ cộng kết cùng với
Fe(OH)3 , khi đó sẽ không bị tan trong kiềm dư nữa. Chính vì vậy, để tách hoàn
toàn nhóm III khỏi các nhóm sau, ta dùng hỗn hợp NaOH và H2O2 để chuyển
crôm về dạng ion crômat tan.
Phản ứng với Na2HPO4
Phản ứng của Cr3+ với các dung dịch thuốc thử này cho kết tủa muối
phootphat dạng keo, màu lục, khó tan:
CrCl3 + 3Na2HPO4 → CrPO4↓ + 3NaCl + NaH2PO4
Kết tủa này tan trong kiềm dư và trong các axit vô cơ và cả trong axit
axetic.
72
Phản ứng với H2S và Na2CO3, K2CO3 : cũng tương tự như của ion nhôm
Phản ứng đặc trưng riêng biệt để tìm ion crôm
Phản ứng đặc trưng nhất để tìm crôm chính là phản ứng oxihóa Cr3+ thành
thành CrO42- màu vàng hay Cr2O7
2- màu da cam và phản ứng của Cr2O72- với
H2O2 trong môi trường axit tạo thành axit pecromic H2CrO6 có màu xanh lam:
Cr2O72- + 4H2O2 + 2H+ = 2H2CrO6 + 3H2O
Phản ứng được thực hiện như sau: Trong môi trường NaOH + H2O2, Cr3+
bị oxi hoá thành CrO42-; sau đó để tìm ion này, phải axit hoá dung dịch bằng
H2SO4 hoặc HNO3 (khi đó CrO42- sẽ chuyển sang dạng Cr2O7
2-); thêm vào đấy
5-7 giọt dietylete (hay rượu amylic) và 1 giọt H2O2 3% rồi lắc đều mạnh, trên
lớp ete (hoặc lớp rượu amilic) là axit H2CrO6 có màu xanh lam.
4.4. Một số phản ứng đặc trưng của ion Zn2+
Phản ứng với thuốc thử nhóm
Thêm từ từ từng giọt dung dịch kiềm loãng vào dung dịch chứa ion Zn2+,
kết tủa vô định hình dạng keo hidroxit Zn(OH)2 màu trắng được hình thành:
Zn2+ + 2OH- → Zn(OH)2↓
Kẽm hidroxit là chất điện li lưỡng tính, tan trong axit và trong kiềm dư:
Zn(OH)2↓ + 2H+ → Zn2+ + 2H2O
Zn(OH)2↓ + 2OH- → ZnO22- + 2H2O
Ta có thể thêm vào dung dịch zincat một axit thì lấy lại được kết tủa
Zn(OH)2, nhưng khác với nhôm và thiếc, không thể dùng NH4+ vì sẽ tạo thành
phức tan của kẽm:
Zn(OH)2↓ + 2OH- + 4NH4+ → [Zn( NH3)4]
2+ + 4H2O
Phản ứng với Na2CO3 hoặc K2CO3
73
Phản ứng của Zn2+ với các dung dịch thuốc thử này tạo thành muối
cacbonat bazơ có thành phần phụ thuộc nồng độ của dung dịch và nhiệt độ:
ZnCl2 + 2Na2CO3 + H2O → Zn2(OH)2CO3 + 4NaCl + CO2
ZnCl2 + 3Na2CO3 + H2O → Zn3(OH)2(CO3)2 + 6NaCl + CO2
Các kết tủa này tan trong kiềm dư, trong amonia và cả trong dung dịch
muối amoni.
Phản ứng với H2S
Ion Zn2+ trong môi trường trung tính, kiềm yếu hoặc có mặt muối axetat
natri thì tác dụng với H2S hoặc (NH4)2S tạo thành kết tủa sunfua kẽm màu trắng:
ZnCl2 + H2S + 2CH3COONa → ZnS↓ + 2NaCl + 2CH3COOH
Kết tủa vô định hình ZnS tan trong các axit vô cơ nhưng không tan trong
axit axetic và NaOH:
ZnS↓ + 2H+ → Zn2+ + H2S
Khoảng pH thích hợp nhất để kết tủa ZnS là từ 1,5 đến 3 nên muốn kết
tủa hoàn toàn ZnS phải tiến hành trong môi trường đệm fomiat có pH = 2.
Phản ứng đặc trưng riêng biệt để tìm ion kẽm
Trong môi trường axit loãng, ion Zn2+ tạo với thuốc thử
(NH4)2[Hg(SCN)4] khi có mặt của Co2+ với nồng độ rất nhỏ ( không vượt quá
0,02% ) một kết tủa tinh thể màu lục rất đặc trưng có thành phần là
Zn[Hg(SCN)4]. Co[Hg(SCN)4]. Nếu thay ion Co2+ bằng ion Cu2+ ( nồng độ
không vượt quá 0,1% ) thì tạo thành kết tủa tinh thể màu tím Zn[Hg(SCN)4].
Cu[Hg(SCN)4].
Phản ứng này bị cản trở bởi các ion Co2+, Cu2+, Mn2+, Pb2+, Ag+, khi nồng
độ của chúng vượt quá nồng độ của ion Zn2+ nên phải thực hiện phản ứng cẩn
thận như sau: Lấy 0,5ml dung dịch nghiên cứu vào ống nghiệm sạch, thêm vài
giọt H2SO4 loãng để tạo môi trường axit, thêm 0,5ml dung dịch 0,1% Cu2+ hoặc
74
0,02% Co2+ và một vài giọt dung dịch thuốc thử (NH4)2[Hg(SCN)4]. Nếu trong
dung dịch nghiên cứu có mặt ion Zn2+ thì sẽ có kết tủa tinh thể màu tím
Zn[Hg(SCN)4].Cu[Hg(SCN)4] hoặc kết tủa tinh thể màu lục Zn[Hg(SCN)4].
Co[Hg(SCN)4].
4.5. Một số phản ứng đặc trưng của ion Sn2+, Sn4+
Phản ứng với thuốc thử nhóm
Thêm từ từ từng giọt dung dịch kiềm loãng vào dung dịch chứa ion Sn2+,
kết tủa vô định hình dạng keo hidroxit Zn(OH)2 màu trắng được hình thành:
Sn2+ + 2OH- → Sn(OH)2↓
- Sn(OH)2↓ tan trong trong kiềm dư tạo thành anion stanit SnO22- :
Sn(OH)2↓ + 2OH- → SnO22- + 2H2O
Để lâu và khi đun nóng, SnO22- phản ứng với nước:
SnO22- + H2O → HSnO2
- + OH-
Trong môi trường kiềm loãng, HSnO2- bị phân hủy tạo thành kết tủa oxyt
màu đen SnO:
HSnO2- → SnO↓ + OH-
Còn trong môi trường kiềm đặc, HSnO2- bị phân hủy tạo thành Sn:
2HSnO2- → Sn↓ + SnO3
2- + H2O
- Sn(OH)4 có tính chất tương đối đặc biệt, kết tủa keo Sn(OH)4↓ mới hình
thành còn gọi là axit α- stanic dễ tan trong axit và trong kiềm dư:
Sn(OH)4 + 4H+ → Sn4+ + 4H2O
Sn(OH)4 + 2OH- → SnO32- + 3H2O
Nhưng nếu để lâu và đun nóng thì có sự trùng hợp, tách bớt một số phân tử H2O
để chuyển thành H2SnO3, gọi là axit β- stanic, không tan cả trong axit và trong
kiềm, khi này thiếc sẽ bị lẫn xuống các nhóm sau.
75
- Sn(OH)4 thể hiện cả tính bazơ và axit yếu nên các ion axit Sn4+ và ion
bazơ SnO32- có khả năng phản ứng với H2O:
Sn4+ + 4H2O � Sn(OH)4↓ + 4H+
SnO32- + 3H2O � Sn(OH)4↓ + 2OH-
Như vậy, cũng giống như AlO2-, muốn chuyển SnO3
2- thành kết tủa Sn(OH)4 ta
có thể dùng 4NH4+:
SnO32- + H2O + 2NH4
+ � Sn(OH)4↓ + 2NH3
Dùng phản ứng này có thể tách thiếc và nhôm ra khỏi crôm và kẽm.
Phản ứng với Na2HPO4
Khác với các ion của nhóm III, phản ứng của Sn2+ với các dung dịch
thuốc thử này cho kết tủa hidroxit, tan trong kiềm và axit vô cơ:
SnCl2 + 4Na2HPO4 → Sn3(PO4)2↓ + 6NaCl + 2NaH2PO4
Sn3(PO4)2↓ + 6H2O → Sn(OH)4↓ + 2H3PO4
Phản ứng với H2S
Ion Sn2+ và Sn4+ trong môi trường HCl thì tác dụng với H2S tạo thành kết
tủa sunfua khó tan SnS màu sôcôla và SnS2 màu vàng tươi:
SnCl2 + H2S → SnS↓ + 2H+
SnCl4 + 2H2S → SnS2↓ + 4H+
Kết tủa SnS và SnS2 tan trong axit HCl đặc khi đun nóng, trong các dung
dịch muối sunfua và polisunfua tạo thành các muối thiô. Riêng SnS trong
polisunfua trước tiên bị oxihóa đến SnS2 màu vàng, sau đó mới tan tạo thành
SnS32-:
SnS↓ + (NH4)2S2 → SnS2↓ + (NH4)2S
SnS2↓ + S22- → SnS3
2- + S
Khi axit hóa dung dịch muối thiô của thiếc thì SnS2 lại kết tủa trở lại:
76
SnS32- + 2H+ → SnS2↓ + H2S
SnS còn tan trong kiềm khi có mặt chất oxihóa, như:
SnS↓ + 6NaOH + 3H2O2 → Na2SnS3 + Na2SnO3 + 6H2O
Khi đun sôi trong HNO3 đặc, SnS chuyển thành axit H2SnO3, β- stanic rất
khó tan:
SnS↓ + 4HNO3 + H2O → H2SnO3 + 4NO + 3S
Phản ứng đặc trưng riêng biệt để tìm ion thiếc
- Phản ứng với FeCl3 trong môi trường axit:
2FeCl3 + SnCl2 → 2FeCl2 + SnCl4
Nhỏ vào dung dịch này mấy giọt đimêtyl gliôxim thì sẽ tạo muối nội phức màu
hồng với ion Fe2+. Phản ứng này bị cản trở bởi một số ion như Mn2+, Co2+, Ni2+,
Fe2+, Cr3+
Phản ứng với K3[Fe(CN)6]:
2[Fe(CN)6]3- + Sn2+ → Sn4+ + 2[Fe(CN)6]
4-
Sau đó nhỏ vào dung dịch này mấy giọt Fe3+ sẽ tạo thành Fe4[Fe(CN)6]
có màu xanh đặc trưng.
4.6. Phân tích hệ thống cation nhóm III ( xem giáo trình thực hành )
77
Chương 5. PHÂN TÍCH CATION NHÓM IV
Fe2+, Fe3+, Sb3+, Sb5+, Mn2+, Bi3+, Mg2+
5.1. Đặc tính chung
Đặc tính chung của các cation nhóm IV là tạo với kiềm hay amoniac các
hiđroxit không tan:
Fe2+ + 2OH- → Fe(OH)2↓ màu trắng
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓ màu đỏ nâu
Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2↓ màu trắng
Sb3+ + 3OH- → Sb(OH)3↓ màu trắng
Sb5+ + 5OH- → Sb(OH)5↓ màu trắng
Mn2+ + 2OH- → Mn(OH)2↓ màu trắng
Trong môi trường NaOH dư + H2O2 thì Mn2+ sẽ bị oxi hoá thành MnO2
màu đen:
Mn(OH)2↓ + H2O2 → MnO2 + 2H2O
Trong các hidroxit của nhóm IV thì Sb(OH)3 tan được trong kiềm dư và
cả trong cacbonat của kim loại kiềm, nên để antimon không lọt xuống nhóm III,
cần đưa Sb3+ lên Sb5+ , chính vì vậy thuốc thử nhóm vẫn là NaOH dư và H2O2 .
Như vậy với hỗn hợp cation sau khi tách nhóm I và nhóm II, ta dùng
NaOH dư + H2O2 để tách nhóm III, khi này nhóm IV và nhóm V ở dạng kết tủa
hidroxit, riêng mangan ở dạng MnO2 . Ta lại cho tác dụng với NH4OH dư +
H2O2, thì nhóm IV được tách ra ở dạng kết tủa, còn nhóm V ở lại trong dung
dịch dưới dạng phức amoniacát
78
Sau khi tách riêng được nhóm IV, ta dùng axit để hoà tan các kết tủa này,
dựa vào những tính chất hóa học khác nhau của từng ion để tách và nhận biết
chúng.
Các cation của nhóm IV, đặc biệt là các cation bitmut, sắt, antimon đều dễ
phản ứng với nước để tạo thành các kết tủa, cho nên muốn cho các cation này
tồn tại trong dung dịch thì độ axit của dung dịch phải cao.
5.2. Các phản ứng đặc trưng của ion Fe3+ và Fe2+
Phản ứng với thuốc thử nhóm
Các dung dịch kiềm tạo với Fe3+ và Fe2+ các kết tủa hidroxit không tan:
Fe2+ + 2OH- → Fe(OH)2↓ màu trắng
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓ màu đỏ nâu
Thuốc thử nhóm là hỗn hợp NaOH dư + H2O2 nên Fe(OH)2↓ màu trắng
chuyển thành Fe(OH)3↓ màu đỏ nâu:
4Fe(OH)2↓ + 2H2O2 → 4Fe(OH)3↓
Để lâu trong không khí Fe(OH)2↓ cũng biến đổi dần từ màu trắng sang
màu sẫm rồi sang màu đỏ nâu của Fe(OH)3↓:
Fe(OH)2↓ + H2O + O2 → 4Fe(OH)3↓
Hidroxit sắt là kết tủa vô định hình, có khả năng hấp phụ rất mạnh các ion
khác có mặt trong dung dịch.
Phản ứng với nước ( phản ứng thủy phân)
Các ion Fe3+ và Fe2+ rất dễ phản ứng với nước, nên chỉ tồn tại ở môi
trường rất axit:
Fe3+ + H2O = Fe(OH)2+ + H+
Fe(OH)2+ + H2O = Fe(OH)22+ + H+
79
Khi muốn hòa tan muối của sắt, trước hết phải tẩm ướt muối khô bằng
axit đặc, sau đó mới hòa tan.
Phản ứng với dung dịch cacbonat kim loại kiềm:
Fe2+ + Na2CO3 → 2Na+ + FeCO3↓ kết tủa màu trắng
Fe3+ + 3Na2CO3 + H2O → 6Na+ + CO2 + FeOHCO3↓ kết tủa đỏ nâu
Khi để lâu trong không khí, kết tủa FeCO3 bị oxyhoa dần và biến thành
FeOHCO3 màu đỏ nâu, mặt khác khi đun nóng thì FeOHCO3lại biến thành
4Fe(OH)3:
4FeCO3 + O2 + 2H2O → FeOHCO3↓
FeOHCO3↓ + H2O → Fe(OH)3↓ + CO2
Phản ứng với dung dịch kali ferixianua K3[Fe(CN)6]:
Kali ferixianua K3[Fe(CN)6] tác dụng với ion Fe2+ tạo thành kết tủa có
màu xanh đặc trưng gọi là xanh tuabin Fe3[Fe(CN)6]2, kết tủa này không tan
trong axit nhưng bị kiềm phân hủy do tạo thành hidroxit sắt ba:
3Fe2+ + 2[Fe(CN)6]3- → Fe3[Fe(CN)6]2
Khi nồng độ của ion Fe2+ quá nhỏ, sẽ không tạo thành kết tủa mà tạo
thành dung dịch keo màu xanh.
Phản ứng với dung dịch kali feroxianua K4[Fe(CN)6]:
Kali feroxianua K4[Fe(CN)6] tác dụng với ion Fe3+ tạo thành kết tủa vô
định hình có màu xanh đặc trưng gọi là xanh phổ hay xanh Prusse Fe4[Fe(CN)6]3
không tan trong axit nhưng bị kiềm phân hủy do tạo thành hidroxit sắt ba hoặc
bị các chất có khả năng tạo phức bền với Fe3+ phân hủy :
4Fe3+ + 3[Fe(CN)6]3- → Fe4[Fe(CN)6]3
80
Kali feroxianua K2[Fe(CN)6] cũng tác dụng với ion Fe2+, nhưng tạo thành
kết tủa có màu trắng Fe2[Fe(CN)6] hoặc K2Fe[Fe(CN)6]:
Fe2+ + K4[Fe(CN)6] → K2Fe[Fe(CN)6] + 2K+
Hoặc: 2Fe2+ + [Fe(CN)6]4- → Fe2[Fe(CN)6]
Để lâu trong không khí, kết tủa dần dần sẽ hóa xanh, đặc biệt khi có mặt chất
oxyhoas nó sẽ biến thành xanh đậm rất nhanh vì Fe2+ bị oxyhoa thành Fe3+ và
tạo thành kết tủa Fe4[Fe(CN)6]2:
Fe2[Fe(CN)6] + 3O2 + 6H2O → 2Fe4[Fe(CN)6]2↓ + 4Fe(OH)3↓
Phản ứng với dung dịch kali hay amoni thioxianat với ion Fe3+:
Đây là phản ứng rất đặc trưng của ion Fe3+ , tạo thành những phức chất
tan màu đỏ máu có thành phần thay đổi ( số phối tử SCN- thay đổi từ 1 đến 6 )
tùy thuộc vào nồng độ của ion SCN- trong dung dịch.
Phản ứng này khá nhạy, tuy nhiên rất dễ bị ảnh hưởng bởi các chất tạo
phức bền với ion Fe3+ hay các chất có khả năng tạo kết tủa hay hợp chất kém
phân li với ion SCN- .
Phản ứng với dung dịch axit salixilic C6H4(OH)COOH với ion Fe3+:
Axit salixilic viết tắt là H2Sal, trong môi trường axit mạnh pH ~ 1 tạo với
ion Fe3+ một ion phức có màu tím nhạt, thành phần của phức là 1:1, [Fe(Sal)]+;
khi tăng pH của dung dịch, thành phần và màu của phức sẽ thay đổi: trong môi
trường axit yếu pH ~ 4 là phức [Fe(Sal)2]- có màu da cam, trong môi trường
kiềm yếu pH ~ 9 là phức [Fe(Sal)3]3- có màu vàng.
Khi thay axit salixilic bằng một dẫn xuất dễ tan hơn của nó là axit
sunfosalixilic thì phản ứng cũng xảy ra tương tự nhưng nhạy hơn rất nhiều. Phản
ứng được sử dụng để xác định sắt bằng phương pháp đo quang, thường được
thực hiện ở môi trường kiềm pH trong khoảng 9 – 11 cho hợp chất phức có
màu vàng.
81
5.3. Các phản ứng của ion Mn2+
Mangan có thể tồn tại trong các hợp chất với nhiều hóa trị khác nhau như
2, 3, 4, 6, 7, trong đó ion Mn2+ tương đối bền, dung dịch nước của ion Mn2+ có
màu hồng nhạt, có phản ứng axit yếu.
Phản ứng với thuốc thử nhóm:
Khi kiềm hóa dung dịch Mn2+ thì có kết tủa trắng tách ra ở pH > 8,8 (
dung dịch Mn2+ 0,01M), kết tủa này dễ tan trong axit loãng và muối amoni, tan
một ít trong kiềm dư do tạo thành phức hidroxo:
Mn(OH)2↓ + 2NH4+ � Mn2+ + 2NH3 + 2H2O
Mn(OH)2↓ + OH- � Mn(OH)3-
Kết tủa Mn(OH)2↓ dễ bị oxyhóa trong không khí làm cho màu biến đổi
dần đỏ gạch và cuối cùng là nâu đen của oxit mangan, hoặc nếu có mặt chất
oxyhóa thì Mn(OH)2↓ sẽ bị oxyhóa nhanh hơn.
Phản ứng với dung dịch cacbonat kim loại kiềm:
Mn2+ + Na2CO3 → 2Na+ + MnCO3↓ kết tủa màu trắng
Phản ứng với dung dịch amoni pesunfat ( NH4)2S2O8 trong môi trường axit
Đây là phản ứng rất đặc trưng để tìm Mn2+ , phản ứng xảy ra trong môi
trường axit và được xúc tác bởi ion Ag+, tạo ra ion MnO4- có màu tím rất đặc
trưng:
Mn2+ + 5S2O82- + 8H2O → 2MnO4
- + 10SO42- + 16H+
cơ chế của phản ứng này cho đến nay vẫn có nhiều giả thiết khác nhau, phổ biến
nhất là theo cơ chế sau:
Ag+ + S2O82- → 2Ag2+ + 2SO4
2-
2Mn2+ + 10Ag2+ + 8H2O → 2MnO4- + Ag+ + 16H+
Phản ứng với dioxit chì PbO2 trong môi trường axit:
82
Đây cũng là phản ứng rất đặc trưng thường dùng để nhận biết mangan ,
ion Mn2+ không màu bị oxyhóa thành ion MnO4- có màu tím. Khi thực hiện phản
ứng phải tiến hành cẩn thận, nồng độ ion Mn2+ phải nhỏ, nếu dung dịch chứa
lượng lớn ion Mn2+ thì MnO4- mới sinh sẽ tác dụng với Mn2+ dư tạo thành MnO2
kết tủa lẫn với PbO2 màu đen nên không nhận được:
2Mn2+ + 5PbO2 + 4H+ → 2MnO4- + 5Pb2+ + 2H2O
5.4. Các phản ứng của ion Mg2+
Dung dịch nước của ion Mg2+ không màu, có phản ứng gần như trung
tính, pH của dung dịch Mg2+ 0,01M vào khoảng 7
Phản ứng với thuốc thử nhóm:
Khi kiềm hóa dung dịch Mg2+ thì có kết tủa trắng tách ra ở pH = 10 ( dung
dịch Mg2+ 0,01M) và kết tủa hoàn toàn ở pH = 12,5; kết tủa này dễ tan trong axit
loãng và muối amoni
Mg(OH)2↓ + 2NH4+ � Mg2+ + 2NH3 + 2H2O
Phản ứng với Na2HPO4:
Dung dịch ion Mg2+ khi tác dụng với HPO42- sẽ tạo thành kết tủa màu
trắng:
Mg2+ + HPO42- → MgHPO4↓ kết tủa màu trắng
Kết tủa này không hoàn toàn, nếu có mặt NH4Cl và NH4OH trong dung dịch thì
sẽ tạo thành kết tủa MgNH4PO4 màu trắng hoàn toàn hơn, đây là phản ứng rất
đặc trưng, được sử dụng để nhận biết ion Mg2+ khi không có các thuốc thử hữu
cơ Vàng titan C28H19O6N5Na2 hay Magneson I ( p-nitrobensolazoresocsin ) và
Magneson II ( p-nitrobenzolazo-α-naphtol) để tìm ion Mg2+ bằng các phản ứng
đặc trưng.
5.5. Phân tích hệ thống cation nhóm IV: xem giáo trình thực hành
83
Chương 6. PHÂN TÍCH CATION NHÓM V
Cu2+, Co2+, Ni2+, Cd2+, Hg2+
6.1. Đặc tính chung
Các cation nhóm này là các ion kim loại chuyển tiếp, vì vậy tính chất điển
hình của nhóm là khả năng tạo phức khá mạnh, hiđroxit của chúng tan trong hỗn
hợp NH4+ và NH3 để tạo thành phức tan amoniacat có số phối tử NH3 từ 4 đến 6.
Phức của đồng có màu xanh da trời, của coban và niken có màu xanh hơi xám,
của cađimi và thuỷ ngân không có màu. Vì vậy, thuốc thử nhóm là hỗn hợp
NH4Cl + NH3.
Các cation của nhóm V tạo được các kết tủa sunfua khó tan với H2S hay
(NH4)2S, độ tan của các sunfua phụ thuộc vào độ axit của môi trường, vì vậy
tính chất này được sử dụng để tách riêng, cô lập từng cation trong nhóm, sau đó
sử dụng các phản ứng đặc trưng để nhận biết.
6.2. Các phản ứng đặc trưng của ion Cu2+
Phản ứng với thuốc thử nhóm:
Amôniac tạo được với dung dịch ion Cu2+ kết tủa muối bazơ màu xanh
lục nhạt, dễ tan trong thuốc thử dư. Lúc này dung dịch có màu xanh lam đậm do
tạo thành ion phức [Cu(NH3)4]2+:
2CuSO4 + 2NH4OH → Cu2(OH)2SO4↓ + 2NH4+
Cu2(OH)2SO4↓ + 2NH4+ + 6NH3 → 2[Cu(NH3)4]
2+ + SO42- + 2H2O
Phản ứng với kiềm:
Các dung dịch kiềm tác dụng với ion Cu2+ khi nguội cho kết tủa xanh lục,
dễ tan trong axit loãng, trong NH3 và tan một phần trong các dung dịch kiềm đặc
tạo thành cuprit màu xanh xám, dễ bị phá hủy khi pha loãng:
84
Cu2+ + 2OH- → Cu(OH)2↓
Cu(OH)2↓ + 2OH- � CuO22- + 2H2O
Khi đun nóng lâu, hidroxit đồng mất nước, tạo thành oxit đồng CuO màu
đen:
Cu(OH)2 → CuO + H2O
Phản ứng với H2S hay (NH4)2S:
H2S tác dụng với Cu2+ tạo thành kết tủa đồng sunfua CuS màu đen từ các
dung dịch axit của muối đồng. CuS không tan trong H2SO4 , HCl đặc nhưng tan
trong HNO3:
3CuS + 8HNO3 → Cu(NO3)2 + 3S + 2NO + 4H2O
Phản ứng với dung dịch kali feroxianua K4[Fe(CN)6]:
Kali feroxianua tạo được kết tủa Cu2[Fe(CN)6] màu đỏ gạch từ các dung
dịch trung tính hoặc axit yếu. Đây là phản ứng khá đặc trưng để nhận biết đồng,
muối này không tan trong axit loãng nhưng bị kiềm phân hủy thành đồng
hidroxit màu xanh hoặc tan trong amôniac do tạo phức amôniacat:
Cu2[Fe(CN)6] + 2OH- → Cu(OH)2↓ + [Fe(CN)6]4-
Cu2[Fe(CN)6] + 8NH3 → 2[Cu(NH3)4]2+ + [Fe(CN)6]
4-
Phản ứng với thiosunfat:
Trong môi trường axit, khi đun sôi, thiosunfat tác dụng với Cu2+ tạo thành
kết tủa đồng sunfua Cu2S màu đen:
2Cu2+ + 2S2O32- + 2H2O → Cu2S↓ + S↓ + 2SO4
2- + 4H+
Phản ứng với iodua kali:
KI tác dụng với Cu2+ tạo thành kết tủa đồng(I) iodua màu trắng:
2Cu2+ + 4I- → 2CuI↓ + I2
85
Phản ứng này thường được sử dụng để định lượng đồng theo phương
pháp chuẩn độ iod-thiosunfat.
6.3. Các phản ứng của ion Cd2+
Phản ứng với thuốc thử nhóm:
Một lượng nhỏ amôniac kết tủa được Cd2+ tạo thành hidroxit cadimi, rất
dễ tan trong thuốc thử dư do tạo thành ion phức không màu [Cd(NH3)4]2+:
Cd(OH)2↓ + 4NH3 → [Cd(NH3)4]2+ + 2OH-
Dưới tác dụng của H2S hoặc kiềm, phức này bị phá hủy và tạo thành kết
tủa vàng tươi CdS hoặc Cd(OH)2:
[Cd(NH3)4]2+ + 2H2S → CdS + (NH4)2S + 2NH4
+
[Cd(NH3)4]2+ + 2OH- → Cd(OH)2↓ + 4NH3
Phản ứng với kiềm:
Các dung dịch kiềm tác dụng với ion Cd2+ cho kết tủa màu trắng, không
tan trong thuốc thử dư nhưng dễ tan trong các dung dịch axit vô cơ loãng, trong
NH3 dư và tan trong các dung dịch xyanua của các kim loại kiềm:
Cd2+ + 2OH- → Cd(OH)2↓
Cd(OH)2↓ + 4NH3 → [Cd(NH3)4]2+ + 2OH-
Cd(OH)2↓ + 4CN- → [Cd(CN)4]
2- + 2OH-
Phản ứng với H2S:
H2S tác dụng với Cd2+ trong môi trường axit tạo thành kết tủa cadimi
sunfua CuS màu vàng tươi. Đây là phản ứng rất đặc trưng để nhận biết ion Cd2+.
Màu của kết tủa phụ thuộc môi trường, trong môi trường trung tính đến axit yếu
( đến pH = 0,5 ), cadimi sunfua có màu vàng tươi, nếu môi trường axit mạnh
hơn ( đến pH < 0,5 ) và đun nóng, cadimi sunfua có màu thay đổi từ da cam đến
nâu.
86
Phản ứng với KCN:
Khi thêm từ từ dung dịch KCN vào dung dịch ion Cd2+, trước tiên thấy
xuất hiện kết tủa Cd(CN)2 nhưng sau đó kết tủa tan ngay trong thuốc thử dư tạo
thành ion phức:
Cd2+ + 2CN- → Cd(CN)2↓
Cd(CN)2↓ + 2CN- → [Cd(CN)4]2-
Phức xyanua của cadimi là kém bền nhất trong các phức xyanua của các
ion kim loại nhóm V, vì vậy có thể dùng H2S để phát hiện ion Cd2+ trong điều
kiện có các cation nhóm này nếu dùng KCN để cản:
[Cd(CN)4]2- + 2H2S → CdS↓ + 2HCN + 2CN-
6.4. Các phản ứng của ion Ni2+
Phản ứng với thuốc thử nhóm:
Cũng giống như đồng và cadimi, lượng nhỏ amôniac kết tủa được Ni2+ tạo
thành hidroxit cadimi dạng keo, có màu xanh lục nhạt, rất dễ tan trong thuốc thử
dư do tạo thành ion phức [Ni(NH3)4]2+:
Ni(OH)2↓ + 4NH3 → [Ni(NH3)4]2+ + 2OH-
Phản ứng với kiềm:
Các dung dịch kiềm tác dụng với ion Ni2+ cho kết tủa dạng keo màu lục
nhạt, không tan trong thuốc thử dư nhưng dễ tan trong các dung dịch axit vô cơ
loãng, muối amôni và trong NH3 dư :
Ni2+ + 2OH- → Ni(OH)2↓
Khi có mặt kiềm, nước brôm hoặc nước clo oxyhóa hidroxit niken(II)
thành hidroxit niken(III) có màu đen:
Ni(OH)2↓ + Br2 + 2OH- → Ni(OH)3↓ + 2Br-
Phản ứng với dung dịch kali feroxianua K4[Fe(CN)6]:
87
Kali feroxianua tạo được kết tủa Ni2[Fe(CN)6] màu vàng nâu với dung
dịch ion Ni2+.
Phản ứng với dimetylglyoxim- thuốc thử Sugaeep:
Trong dung dịch amôniac, dimetylglyoxim tạo với Ni2+ muối nội phức
màu hồng tươi dimetylglyoximat niken, rất ít tan trong nước:
Đây là phản ứng rất đặc trưng để nhận biết niken. Các cation tạo hidroxit
không tan trong nước cản trở phản ứng.
6.5. Phân tích hệ thống cation nhóm V: xem giáo trình thực hành
88
Chương 7. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC ANION
Đối với việc phân tích, xác định các anion, người ta cũng tìm cách chia
chúng thành từng nhóm rồi mới nhận biết từng ion một. Việc phân chia dựa trên
tính oxyhoa-khử; tính axit-bazơ hoặc tính tạo các hợp chất ít tan, tuy nhiên việc
phân chia này cũng chưa được hoàn chỉnh.
Thực tế người ta hay dùng bari clorua BaCl2 hoặc canxi clorua CaCl2 và
bạc nitrat AgNO3 làm thuốc thứ nhóm để phân các anion thành 3 nhóm như
trong bảng dưới đây.
Nhóm
phân tích
Các anion Đặc tính của
nhóm
thuốc thử
nhóm
I
Ion sunfat SO42-
Ion sunfít SO32-
Ion thiosunfat S2O32-
Ion các bonat CO32-
Ion phot phat PO42-
Ion silicat SiO32-
Ion borat BO2- hay B4O7
2-
Muối bari của các
anion này ít tan
trong nước nhưng
tan trong axit
loãng (trừ
BaSO4)
BaCl2 trong
môi trường
trung tính hay
kiềm yếu
II
Ion clorua Cl-
Ion bromua Br-
Ion iođua I-
Ion sunfua S2-
muối bạc của các
anion này it tan
trong nước và
trong HNO3
AgNO3 khi có
mặt HNO3
89
III
Ion nitrat NO3-
Ion nitrit NO2-
Muối bari và
muối bạc của các
anion này tan
trong nước
Không có
thuốc thử nhóm
Việc tìm một số lớn các anion dựa trên sự sử dụng các phản ứng giống
như đã sử dụng để phát hiện các cation. Như khi phát hiện cation Ba2+ có thể
dùng ion SO42-, vì thế để tìm SO4
2- có thể sử dụng ion Ba2+.
Phân tích các anion có những đặc điểm riêng khác với các cation, do các
anion thường không cản trở nhau. Chính vì vậy, đối với nhiều anion, ta có thể
sử dụng các phản ứng đặc trưng để tìm chúng ngay trong các phần riêng của
dung dịch nghiên cứu. Việc sử dụng phân tích hệ thống chỉ thực hiện trong các
trường hợp phức tạp khi trong dung dịch có mặt các anion của các chất khử hay
của các chất oxi hoá.
7.1. Phân tích anion nhóm I
Nhóm I bao gồm các anion SO42-, CO3
2-, PO43-, SiO3
2-, hay B4O72-, SO3
2-,
S2O32-… Các anion nhóm này có các đặc điểm là tạo với Ba2+ các muối ít tan
trong nước, nhưng dễ bị hòa tan trong các axit vô cơ loãng (trừ BaSO4), vì vậy,
thuốc thử nhóm bari clorua BaCl2 chỉ kết tủa các anion nói trên trong môi trường
trung tính hoặc yếu. Các phản ứng quan trọng của các anion nhóm I được trình
bày ở bảng 7.1
Bảng 7.1. Một số phản ứng đặc trưng của các anion nhóm I
Thuốc thử SO42- SO3
2- S2O32- CO3 PO4
3- SiO32- BO2
-
BaCl2 trong môi
trường trung tính
Kêt
tủa
Kết
tủa
Kết tủa
màu
Kết
tủa
Kết tủa
màu trắng
Kết tủa
màu
Kết tủa
màu
90
hay kiềm yếu
màu
trắng
BaSO4
màu
trắng
BaSO3
trắng
BaS2O3
màu
trắng
BaCO3
BaHPO4 trắng
BaSiO3
trắng
Ba(BO2)2
Tác dụng của
HCl đối với các
muối bari
Không
tan
Tan
và có
khí
SO2
Tan và
có CO2
Tan và
có
CO2
Tan
Tan và
có
H2SiO3
tách ra
Tan
Hỗn hợp MgCl2
+ NH4OH
+NH4Cl
- - - -
Kết tủa
MgNH4PO4
màu trắng
Kết tủa
màu
trắng
MgSiO3
-
Dung dịch
molipđat
(NH4)2MO4 -
HNO3
- - - - Kết tủa
màu vàng - -
Các axit - Khí
SO2
Có SO2
và S
tách ra
Khí
CO2 - - -
Các muối NH4+,
NH4Cl, (NH4)-
2SO4
- - - - - -
Natrinitropruxua
Na2[Fe(CN)5NO] -
Dung
dịch
màu
hồng
- - - -
91
Fucxin -
Lam
mất
màu
hồng
- - - -
Màu ngọn lửa - - - - - - Xanh lục
Bari clorua BaCl2 kết tủa cả các anion của nhóm này dưới dạng kết tủa
tinh thể màu trắng. Trong các kết tủa này chỉ có kết tủa BaSO4 không tan trong
axit HCl, như thế có thể dùng phản ứng này để tìm ion SO42-.
Kết tủa bari cacbonat BaCO3 tan trong axit HCl, có khí CO2 thoát ra còn
với kết tủa sunfit và thiosunfat BaSO3 và BaS2O3 thì có khí SO2 thoát ra. Các kết
tủa bari metaborat và bari hiđrophotphat khi tan trong HCl không có khí thoát
ra. Axit HCl phân huỷ bari silicat và tạo thành kết tủa của vô định hình của axit
silicic.
Với dung dịch molipđat chỉ có ion PO33- cho kết tủa màu vàng amoni
photphomoliđat.
Từ dung dịch silicat, các muối amoni làm tách ra kết tủa vô định H2SiO3
7.2. Phân tích anion nhóm II
Các anion nhóm II gồm Cl-, Br-, I-, S2- và một số ion khác. Muối của các
anion này với Ag+ không tan trong nước và trong NH3 khi có mặt axit HNO3
loãng.
Đa số các anion nhóm I cũng tạo với AgNO3 những muối không tan trong
nước. Tuy nhiên, tất cả các muối này đều tan trong HNO3 vì thế chúng không
cản trở việc tìm các anion nhóm II.
Một số phản ứng đặc trưng quan trọng nhất đối với các anion nhóm II
được trình bày ở bảng 7.2.
92
Bảng 7.2. Một số phản ứng đặc trưng của các anion nhóm II
Thuốc thử Cl- Br- I- S2-
AgNO3 khi có
mặt HNO3
kết tủa màu
trắng AgCl
Kết tủa màu
vàng AgBr
Kết tủa
màu vàng
AgI
Kết tủa màu đen
Ag2S
Tác dụng của các
muối bạc với
dung dịch NH3
Tan, tạo
thành
[Ag(NH3)2]Cl
Tan rõ rệt, tạo
thành
[Ag(NH3)2]Br
Thực tế
không bị
hòa tan
Không tan
Các chất oxihoa
mạnh (KMnO4,
K2Cr2O7)
Thoát ra Cl2 Thoát ra Br2 Thoát ra
I2 Thoát ra S
Nước clo (khi có
mặt của benzen) - Màu nâu Br2
Màu tím
I2 -
NaNO2 hay
KNO2 khi có mặt
của H2SO4
- - Thoát ra
I2 -
H2SO4 - - - Thoát ra khí H2S
Pb(CH3COO)2 - -
Tinh thể
màu vàng
PbI2
-
CbCO3 - - - Kết tủa vàng
93
CbS
Fluorecxon - Màu hồng
eosin
Màu đỏ
eosin -
Axit
fucxinsunfua - Màu tím đỏ - -
Na2[Fe(CN)5NO] - - - Màu tím
Na2[Fe(CN)5NO]
7.3. Phân tích anion nhóm III
Ion NO3-, NO2
- và một số các anion khác thuộc nhóm III. Muối của các
anion này trong đó có cả muối của bạc và của bari đều tan tốt trong nước. Anion
nhóm III không có thuốc thử nhóm. Một số phản ứng của anion nhóm III được
trình bày trong bảng 7.3.
Bảng 7.3. Một số phản ứng đặc trưng của các anion nhóm III
Thuốc thử NO3- NO2
-
FeSO4 trong môi trường
axit
Vòng màu nâu của phức
[Fe(NO)SO4]
Vòng màu nâu của phức
[Fe(NO)SO4]
Điphenylamin Tạo dung dịch màu xanh Tạo dung dịch màu xanh
Antipyrin Màu đỏ rõ của nitro-
antipyrin
Màu xanh lục rõ của
nitrozo – antipyrin
Cu + H2SO4 Tách khí NO2 -
Axit loãng HCl, H2SO4 - Tách khí NO2
94
KI khi có mặt H2SO4 - Tách I2
KMnO4 khi có mặt
H2SO4 - Làm mất màu tím
Thuốc thử Grigg - Tạo dung dịch màu đỏ
Đun nóng với NH4Cl
hay (NH4)2SO4 - Tách N2
Nói chung, việc phân tích tìm các anion thường thực hiện trong từng phần
dung dịch riêng, không nhất thiết phải theo một quy trình nghiêm ngặt. Người ta
chỉ sử dụng các phản ứng tách trong một số trường hợp phức tạp, ví dụ như khi
đồng thời có mặt các anion Cl-, Br-, I-, hay S2-, SO32-, S2O3
2- và SO42-.
Thường tiến hành thử trước các dung dịch phân tích để xác định trong
dung dịch vắng mặt các anion nào. Sau đó, tiến hành tìm các anion riêng biệt có
mặt trong dung dịch.
95