bai giang tin hoc chuyen nganh
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ KHOA TÀI NGUYÊN ĐẤT & MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI --------------- ---------------
BÀI GIẢNG
TIN HỌC CHUYÊN NGÀNH
(Dùng cho Sinh viên ngành Quản lý đất đai)
BIÊN SOẠN: PHẠM GIA TÙNG
Tài liệu lưu hành nội bộ Huế, 2010
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
1
CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG TIN HỌC BÌNH SAI SỐ LIỆU ĐO ĐẠC
1.1. Những vấn đề cơ bản về bình sai số liệu trong đo đạc
1.1.1. Khái niệm về bình sai và phương pháp bình sai
Trong quá trình đo đạc, thực tế chúng ta không thể xác định được giá trị
đúng của đại lượng đo chính vì vậy trong đo đạc luôn tồn tại sai số.
Để tăng độ chính xác, chúng ta thường đo thừa các yếu tố để kiểm tra.
Quá trình loại bỏ bớt các sai số trong đo đạc đến một mức độ nào đó có thể
chấp nhận được các kết quả là gần đúng thì được gọi là bình sai.
Phân loại phương pháp bình sai:
+ Bình sai gần đúng
Tách các kết quả đo ra thành từng nhóm dữ liệu mà nó đồng nhất về tính
chất rồi tiến hành bình sai nội bộ từng nhóm một mà không kể ảnh hưởng đến
nhóm khác. Ví dụ như bình sai góc đo trong một lưới đường chuyền rồi sử
dụng các góc đo đó để tính độ dài các cạnh.
+ Bình sai tuyệt đối
Tiến hành bình sai đồng thời các kết quả đo. Hiện nay thường sử dụng
phương pháp số bình phương nhỏ nhất (Phương pháp Gauss).
Bản chất của bình sai theo phương pháp bình phương nhỏ nhất là như
sau: Giả sử chúng ta đo n đại lượng góc là L1’, L1’ ...Ln’. Chúng ta đi tìm các
đại lượng gần đúng là: L1 = L1’ + v1
L2 = L2’ + v2
......................
Ln = Ln’ + vn
Với các trọng số tương ứng là P1, P2,....Pn Khi đó: v1, v2,...vn. được gọi là
các số hiệu chỉnh. Các giá trị L1, L2, ...Ln. được gọi là các giá trị hiệu chỉnh.
Lúc đó phải đảm bảo [Pvv] = P1v12 + P2v2
2 + ......+ Pnvn2 đạt Min
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
2
1.1.2. Quy trình bình sai gián tiếp và bình sai trực tiếp
1.1.2.1.Quy trình bình sai gián tiếp (Bình sai tham số)
Để thực hiện được việc bình sai gián tiếp, cần phải tiến hành theo quy
trình như sau:
- Xác định rõ được các đại lượng đo (n), các đại lượng cần đo (k) và đại
lượng đo thừa (r = n - k).
- Chọn ẩn số (Chọn ẩn số bằng số đại lượng cần đo và phải độc lập với
nhau).
- Lập hệ phương trình kết quả đo (số phương trình bằng số đại lượng đo
và không suy ra nhau).
- Lập phương trình số hiệu chỉnh.
- Tuyến tính hóa hệ phương trình số hiệu chỉnh. (Sử dụng khai triển
Taylor)
- Từ hệ số của hệ phương trình số hiệu chỉnh, lập hệ phương trình chuẩn
của các ẩn số.
- Giải hệ phương trình chuẩn, tìm được các ẩn số.
- Thay các ẩn số tìm được và hệ phương trình các số hiệu chỉnh thì sẽ
tìm được các số hiệu chỉnh.
- Tính toán giá trị sau khi bình sai.
1.1.2.2. Quy trình bình sai trực tiếp (Bình sai theo số liên hệ)
- Xác định đại lượng đo (n), đại lượng cần đo (k), đại lượng đo thừa (r).
- Thành lập hệ phương trình liên hệ (Số phương trình bằng số đại lượng
đo thừa, số ẩn số bằng số đại lượng đo).
- Thành lập hệ phương trình điều kiện số hiệu chỉnh.
- Tuyến tính hóa hệ phương trình điều kiện số hiệu chỉnh (Sử dụng hàm
Lagrang).
- Thành lập hệ phương trình chuẩn của các số liên hệ.
- Giải hệ phương trình chuẩn, tìm được hệ số liên hệ.
- Thay các kết quả ta sẽ tìm được số hiệu chỉnh.
- Từ số hiệu chỉnh, tìm được số gần đúng nhất.
1.2. Ứng dụng tin học để bình sai số liệu
Hiện nay có rất nhiều phần mềm được sử dụng để bình sai các kết quả
đo đạc. Nhìn chung, các phần mềm đều được viết để bình sai số liệu đo đạc
theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ đo Số liệu đo đạc
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
3
Nhập số liệu
Phầ
n mềm
ch
uyển
đổi
(Notepad)
Sơ đồ 1: Quy trình Ứng dụng tin học để bình sai số liệu
1.2.1. Một số phần mềm bình sai hiện nay đang sử dụng
* Phần mềm Nova của công ty TNHH Hài Hòa: Chạy trên môi trường
Autocad, là một phần mềm xử lý số liệu rất mạnh và đa dạng. Thường được
dùng để bình sai kết quả đo đạc phục vụ cho ngành xây dựng, kiến trúc.
* Phần mềm AD-PNET.EXE của Trần Trung Chuyên (Đại học Mỏ - Địa
Chất Hà Nội), là một phần mềm chạy trong hệ điều hành DOS. File dữ liệu
được lưu dưới dạng file *.DAT. Giao diện phần mềm như sau
Phần mềm Bình sai
KQ Bình sai -Góc, cạnh -Tọa độ .....
Hình 1: Giao diện phần mềm AD-PNET
* Phần mềm bình sai lưới khống chế mặt phẳng chạy trong môi trường lệnh
văn bản của hệ điều hành (DOS). Nằm trong hệ bộ chương trình khảo sát của
Vũ Mạnh Trường thuộc công ty khảo sát thiết kế đường thủy 1.
Phần mềm gồm có hai file đó là hai file K3.EXE có kích thước 200976 byte,
file này chạy để kiểm tra lưới và file DM3.EXE có kích thước 189976 byte là
file bình sai lưới.
File dữ liệu đầu vào (input) có đuôi là *.SL (ví dụ: NCKH.SL).
File dữ liệu đầu ra (output) có đuôi là *.KQ (ví dụ: NCKH.KQ).
Khi chạy kiểm tra lươi file K3.EXE phát sinh ra hai file là: KTRA.KQ
và KQDO.SL, để xem kết quả kiểm ta đọc file KTRA.KQ file này cho ta bảng
cải chính cạnh đo và đánh giá tuyến kiểm tra, còn file KQDO.SL thì cho ta tọa
độ khái lược của các điểm cần tính.
Ngoài ra trong phần mềm này còn có hai file có tên là: KTL.EXE và
BSK.EXE. Hai file này có chức năng tương tự như hai file K3.EXE và
DM3.EXE, nhưng cấu trúc nhập và phần xử lý có một số điểm khác nhau.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
4
Để sử dụng được phần mềm này, tọa độ các điểm đã biết phải lớn hơn 3
điểm.
Hình 2: Giao diện phần mềm khảo sát của Vũ Mạnh Tường
* Phần mềm Bình sai NIN của Công ty trách nhiệm hữu hạn An Thái
Sơn Địa, chạy trên môi trường Window, giao diện đơn giản, trực quan sinh
động và dễ sử dụng, font chữ Việt Nam. Giao diện phần mềm NIN như sau:
Hình 3: Giao diện phần mềm NIN
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
5
1.2.2. Giới thiệu phần mềm Pronet
ProNet là một phần mềm xử lý các số liệu Trắc địa phục vụ công tác lập
lưới và đo vẽ bản đồ địa hình, địa chính đã được những nhà chuyên môn về
Trắc địa & Bản đồ, nghiên cứu và phát triển từ năm 1998. Đây là phần mềm
chuyên dụng để tự động hóa công tác xử lý số liệu Trắc địa trên máy tính, đặc
biệt với số lượng lớn.
Phần mềm ProNet có ưu điểm là tốc độ xử lý nhanh, bình sai được các
mạng lưới phức tạp, lưới mặt bằng có thể tính toán trên hai hệ toạ độ VN2000
và HN1972, lưới độ cao có thể bình sai theo số liệu đo trên vùng đồng bằng
hoặc vùng núi, kết quả xử lý chính xác, mẫu mã in ra đúng theo yêu cầu quy
phạm quy định.
Phần mềm ProNet có dung lượng nhỏ, được cài đặt trên môi trường của
hệ điều hành Window, có giao diện chính bằng tiếng Việt.
Hệ thống các chức năng đa dạng, thực hiện đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện.
Đặc biệt là ProNet được tích hợp nhiều công cụ mới để thao tác với tệp văn
bản, đồ hoạ, quản lý cùng một lúc nhiều cửa sổ.
Hình 4: Giao diện phần mềm Pronet
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
6
Trên thanh menu có các cửa sổ chính là File, Edit, Lựa chọn, Bình sai
lưới mặt bằng, Bình sai lưới độ cao, Window, Help.
Trong đó:
- File dùng để mở file, tạo file, đóng file.
- Edit dùng để cắt, dán, sửa chữa các tệp dữ liệu.
- Lựa chọn dùng để đặt các tham số bình sai.
- Bình sai lưới mặt bằng.
- Bình sai lưới đo cao.
- Window để hiển thị các công cụ, hay cửa sổ.
- Help để giúp đỡ.
Ngoài ra, trên thanh công cụ còn hiển thị một số công cụ để chúng ta dễ
thao tác trong quá trình sử dụng.
Trước khi tiến hành bình sai số liệu đo đạc cần phải chọn các tham số để
bình sai đó là: Hệ tọa độ, múi chiếu, đo cao lượng giác hay đo cao thủy chuẩn.
Hình 5: Lựa chọn các tham số để bình sai
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
7
1.2.3. Sử dụng phần mềm Pronet để bình sai kết quả đo đạc
1.2.3.1. Chuẩn bị
- Để sử dụng phần mềm bình sai Pronet có hiệu quả, trong quá trình đo đạc
cần phải thực hiện vẽ sơ đồ lưới cẩn thận
- Đưa tên các điểm lên sơ đồ lưới, lưu ý cần phải xác định được chính xác
điểm gốc hay điểm đo. Số hiệu điểm gốc phải lớn hơn số hiệu điểm cần xác
định. Số hiệu các điểm không được trùng nhau.
- Lựa chọn phương án nhập số liệu phù hợp nhất. Pronet 2002 chỉ cho phép
nhập số liệu thủ công, nhưng các phiên bản sau cho phép nhận dữ liệu từ các
máy toàn đạc điện tử.
1.2.3.2. Bình sai lưới mặt bằng
Không thỏa mãn các điều kiện
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
8
Sơ đồ 2: Quy trình bình sai lưới mặt bằng
Nhập Ktra Dữ liệu
Tính khái lược
Ktra file
báo lỗi (*.err)
Hiện sơ đồ lưới
Ktra tệp
(*.kl)
B.sai lưới mặt bằng
Có lỗi
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
9
a. File dữ liệu đầu vào và các file phát sinh
File dữ liệu đầu vào cần phải soạn thảo trong Notepad và được lưu dưới
dạng *.sl. Khi chạy chương trình bình sai, phần mềm sẽ phát sinh 4 file là:
- *.err: Đây là file báo các lỗi . Trong quá trình nhập dữ liệu, nếu bị sai thì
Pronet sẽ báo các lỗi chính xác đến từng dòng, chúng ta có thể sửa lỗi.
- *.xy: Là file chứa tọa độ khái lược để bình sai.
- *.kl: Là file chứa các kết quả tính toán khái lược.
- *.bs: Là file chứa các kết quả bình sai.
Khi chúng ta chạy chương trình, file số liệu được lưu ở thư mục nào thì các
file phát sinh cũng được lưu ở thư mục đó với cùng tên file nhưng có phần mở
rộng (đuôi file) là khác nhau.
Cấu trúc file dữ liệu
SỐ TT CẤU TRÚC DỮ LIỆU GIẢI THÍCH
1 Tên lưới: 1dòng, không qúa 80 ký tự
2 I1 I2 I3 I4 I5 Các tham số của lưới (1 dòng):
I1: Tổng số góc đo
I2: Tổng số cạnh đo
I3: Tổng số phương vị đo
I4: Tổng số điểm cần xác định
I5: Tổng số điểm gốc
3 R1 R2 R3 R4 R5 Các tham số độ chính xác của lưới
(1dòng):
R1: Sai số cho phép.
R2: Hệ số a của máy đo dài (mm)
R3: Hệ số b của máy đo dài (mm)
R4: Khoảng cách các mắt lưới chữ thập
R5: Hệ số K trong hệ tọa độ UTM
Trong hệ VN2000
K=0.9999 với múi chiếu 3 độ
K=0.9996 với múi chiếu 6 độ
4 I1 R2 R3 Tọa độ điểm gốc, số dòng bằng số điểm
gốc:
I1: Số hiệu điểm gốc
R2: Tọa độ X(m) (Hướng Bắc)
R3: Tọa độ Y(m) (Hướng Đông)
5 C1 Khai báo tên điểm: Tên điểm ≤8 ký tự
Số dòng=Số điểm cần xác định+Số điểm
gốc (I4 + I5)
C1: Tên điểm
6a I1 I2 I3 I4 I5 I6 R7 [R8] Góc đo (hệ góc: độ phút giây):
Số dòng=Tổng số góc đo
I1: Số thứ tự góc đo
I2: Số hiệu đỉnh trái
I3: Số hiệu đỉnh giữa
I4: Số hiệu đỉnh phải
I5, I6, I7: Góc đo (độ, phút, giây)
[R8]: Sai số góc đo (chỉ dùng khi các
góc đo không cùng độ chính xác)
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
10
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
11
6b I1 I2 I3 I4 R5 [R6] Góc đo (hệ góc: Grad): Số dòng=Số góc
đo
I1: Số thứ tự góc đo
I2: Số hiệu đỉnh trái
I3: Số hiệu đỉnh giữa
I4: Số hiệu đỉnh phải
R5: Góc đo (Grad)
[R6]: Sai số góc đo (chỉ dùng khi các
góc đo không cùng độ chính xác)
7 I1 I2 I3 R4 [R5] Cạnh đo: Số dòng=Số cạnh đo
I1: Số thứ tự cạnh đo
I2: Số hiệu đỉnh trái
I3: Số hiệu đỉnh phải
R4: Giá trị cạnh đo (m)
[R5]: Sai số cạnh đo (chỉ dùng khi các
cạnh đo không cùng độ chính xác)
8 I1 I2 I3 I4 I5 R6 Phương vị đo: Số dòng=Số phương vị đo
I1: Số thứ tự phương vị đo
I2: Số hiệu đỉnh trái
I3: Số hiệu đỉnh phải
I4, I5, I6: Phương vị đo (độ, phút, giây)
9 1 010002003004010 Các điều kiện kiểm tra
1 : số thứ tự điều kiện kiểm tra
010,002,... số hiệu điểm của các điểm
10 000 Kết thúc file số liệu
Ví dụ 1: Tạo file dữ liệu đầu vào để bình sai lưới đo có đồ hình và các số
liệu như sau:
Tọa độ STT Tên
điểm
Cạnh (m) Góc đo
X Y
1 DB1 2316817,000 574444,000
2 DB2 84,400 11100’24’’ 2316881,000 574499,000
3 ML1 100,450 263022’0’’
4 ML2 55,820 178057’40’’
5 ML3 55,890 271047’29’’
6 ML4 82,920 261058’25’’
7 DB3 77,000 84030’10’’ 2316914,000 574532,000
8 DB4 89,200 2316854,000 574598,000
Ghi chú: Đo trái đường chuyền, sai số cho phép 5’’, hệ số a, b của máy đo là 3mm.
Hình 6: Đồ hình lưới mặt bằng
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
12
Việc thành lập file dữ liệu đầu vào cần phải tuân thủ chặt chẽ các bước
theo hướng dẫn. Để nhập trị đo góc và cạnh dài được chính xác, cần phải luôn
quan sát sơ đồ lưới được vẽ trong quá trình đo đạc trên thực địa.
Đối với dòng kiểm tra, mỗi một dạng lưới thường có các dòng kiểm tra
đi kèm theo.
* Nếu là đường chuyền phù hợp các điều kiện kiểm tra được khai báo
như sau:
015016001002003004020021
15
16
1 3
2 4
20
21
Hình 7: Đường chuyền phù hợp
* Nếu là đường chuyền không phù hợp và khuyết 1 phương vị các điều
kiện kiểm tra được khai báo như sau:
015016001002003004020-01
15
16
1 3
2 4
20
Hình 8: Đường chuyền không phù hợp khuyết 1 phương vị
* Nếu là đường chuyền không phù hợp và khuyết 2 phương vị các điều
kiện kiểm tra đợc khai báo như sau:
015016001002003004020-02 1 5
1 6
1 3
2 4
2 0
Hình 9: Đường chuyền không phù hợp khuyết 2 phương vị
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
13
* Nếu là lưới tam giác, để kiểm tra được các điều kiện tọa độ, phương vị
của lưới tam giác chúng ta cần phải chọn các đường tính phù hợp. Khi đó các
điều kiện này sẽ được khai báo hoàn toàn như các điều kiện trong lới đường
chuyền. Ví dụ lới tam giác như hình sau được khai báo như sau:
0200210010020030025024
21
201
2
3
25
24
Hình 10: Lưới tam giác
* Nếu là đa giác trung tâm các điều kiện được khai báo như sau:
005007008010015017000019 5 7
8
10
15
17 19
Hình 11: Đa giác trung tâm
b. Chạy chương trình bình sai Pronet
Sau khi soạn thảo xong file dữ liệu hoàn chỉnh, chúng ta tiến hành sử
dụng phần mềm Pronet để bình sai lưới mặt bằng theo các bước như sau:
Bước 1: Khởi động chương trình Pronet, từ thanh công cụ, chọn Bình sai
lưới mặt bằng, chọn file số liệu.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
14
Hình 12: Chọn file số liệu
Nếu file số liệu nhập đúng, phần mềm sẽ xuất hiện hộp thoại như sau:
Hình 13: Hộp thoại thông báo kết quả kiểm tra đầu vào
Nếu file dữ liệu đầu vào chưa đúng, phần mềm sẽ xuất hiện hộp thoại
sau:
Hình 14: Hộp thoại báo lỗi
Khi xuất hiện hộp thoại này, chúng ta phải mở lại file *.err để xem các
lỗi. Trong file *.err sẽ chỉ các lỗi sai chính xác đến từng dòng.
Bước 2: Từ thanh công cụ, chọn Bình sai lưới mặt bằng, tính toán khái
lược lưới.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
15
Hình 15: Tính khái lược mạng lưới
Bước 3: Từ thanh công cụ, chọn Bình sai lưới mặt bằng, chọn hiển thị sơ
đồ lưới.
Hình 16: Sơ đồ lưới
Trong cửa số hiển thị lưới, có các nút điều khiển phóng to, thu nhỏ, hiển
thị lên màn hình, di chuyển lưới…Trong sơ đồ lưới, sẽ có các điểm được hiển
thị rõ số hiệu điểm. Các điểm đã biết sẽ được đánh dấu bằng màu đỏ, các điểm
cần xác định được đánh dấu bằng màu đen.
Bước 4: Từ thanh công cụ, chọn Bình sai lưới mặt bằng.
Hình 17: Bình sai lưới mặt bằng
Như vậy, chúng ta kết thúc việc bình sai. Các file kết quả là:
c. Đọc kết quả bình sai Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 16
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
17
Kết quả chạy phần mềm bình sai sẽ có 4 file phát sinh, song thực tế
chúng ta thường chỉ quan tâm đến file *.bs vì file này chứa toàn bộ tất cả kết
quả bình sai đến chi tiết của lưới.
File *.bs có cấu trúc như sau: THANH QUA TINH TOAN BINH SAI LUOI MAT BANG
VI DU LOP QUAN LY DAT DAI K41 ==================******==================
CHI TIEU KY THUAT LUOI ---------------------- 1_Tong so diem : 8 2_So diem goc : 4 3_So diem moi lap : 4 4_So luong goc do : 6 5_So luong canh do: 7 6_Goc phuong vi do: 0
7_He so K (UTM) : 0.9999
SO LIEU KHOI TINH -----------------
============================================= | SO | TEN | T O A D O | | TT | DIEM |-----------------------------| | | | X(m) | Y(m) | |====|========|==============|==============| | 5 |DB1 | 2316817.000 | 574444.000 | | 6 |DB2 | 2316881.000 | 574499.000 | | 7 |DB3 | 2316914.000 | 574532.000 | | 8 |DB4 | 2316854.000 | 574598.000 | =============================================
BANG THANH QUA TOA DO BINH SAI =============****=============
================================================================ | SO |KI HIEU | T O A D O | SAI SO VI TRI DIEM | | THU| DIEM |---------------------------|--------------------| | TU | | X(m) | Y(m) | Mx | My | Mp | |====|========|=============|=============|======|======|======| | 1 |ML1 | 2316969.434 | 574451.350 |0.022 |0.014 |0.026 | | 2 |ML2 | 2317001.432 | 574497.128 |0.024 |0.024 |0.034 | | 3 |ML3 | 2317034.299 | 574542.375 |0.024 |0.026 |0.036 | | 4 |ML4 | 2316965.727 | 574588.986 |0.019 |0.019 |0.027 | ================================================================
1 2 3 4 5 6 7
BANG TUONG HO VI TRI DIEM
===========***=========== =================================================================== |N% DIEM |N% DIEM | CHIEU DAI| Ms | Ms/S | PHUONG VI | M(a) |
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
18
| DAU | CUOI |----------|-------|--------|------------|------| | | | (m) | (m) | | o ' '' | '' | |========|========|==========|=======|========|============|======| |ML1 |ML2 | 55.853 | 0.024 |1/ 2300| 55 2 49.60|30.75 | | |DB2 | 100.454 | 0.023 |1/ 4400|151 40 59.25|24.52 | |-----------------------------------------------------------------| |ML2 |ML3 | 55.923 | 0.025 |1/ 2300| 54 0 20.65|32.88 | | |ML1 | 55.853 | 0.024 |1/ 2300|235 2 49.60|30.75 | |-----------------------------------------------------------------| |ML3 |ML4 | 82.914 | 0.023 |1/ 3700|145 47 41.24|31.42 | | |ML2 | 55.923 | 0.025 |1/ 2300|234 0 20.65|32.88 | |-----------------------------------------------------------------| |ML4 |DB3 | 76.961 | 0.025 |1/ 3100|227 46 10.49|25.13 | | |ML3 | 82.914 | 0.023 |1/ 3700|325 47 41.24|31.42 | |-----------------------------------------------------------------| |DB2 |ML1 | 100.454 | 0.023 |1/ 4400|331 40 59.25|24.52 | | |DB1 | 84.386 | ---- | ---- |220 40 29.78| ---- | |-----------------------------------------------------------------| |DB3 |DB4 | 89.196 | ---- | ---- |132 16 25.28| ---- | | |ML4 | 76.961 | 0.025 |1/ 3100| 47 46 10.49|25.13 | |-----------------------------------------------------------------| 8 9 10 11 12 13 14
KET QUA DANH GIA DO CHINH XAC LUOI ==================================
1_Sai so trong so don vi M = 27.81" --------------------------------------- 2_Diem yeu nhat (ML3 ) mp = 0.036 (m) -----------------------------------------
3_Chieu dai canh yeu : (ML1 _ ML2 ) ms/s = 1/2300 ----------------------------------------------------------- 4_Phuong vi canh yeu : (ML2 _ ML3 ) ma = 32.88" ----------------------------------------------------------
BANG TRI DO,SO HIEU CHINH VA TRI BINH SAI GOC ===================*******===================
======================================================================== | So | K I H I E U G O C | TRI DO |SO CC|SO H.C|TRI BINH SAI| | TT | Trai Giua Phai | o ' '' |m.ph.| ('') | o ' '' | |----|--------------------------|------------|-----|------|------------| | 1 |DB1 DB2 ML1 |111 0 24.00| --- | 5.46|111 0 29.46| | 2 |DB2 ML1 ML2 |263 22 0.00| --- | -9.65|263 21 50.35| | 3 |ML1 ML2 ML3 |178 57 40.00| --- | -8.95|178 57 31.05| | 4 |ML2 ML3 ML4 |271 47 29.00| --- | -8.41|271 47 20.59| | 5 |ML3 ML4 DB3 |261 58 25.00| --- | 4.25|261 58 29.25| | 6 |ML4 DB3 DB4 | 84 30 10.00| --- | 4.79| 84 30 14.79| ========================================================================
BANG TRI DO,SO HIEU CHINH VA TRI BINH SAI CANH ====================******====================
======================================================================= | S0 | KI HIEU CANH | | SO CAI CHINH |SO HIEU| TRI | | TT |------------------| TRI DO |---------------| CHINH | BINH SAI |
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
19
| | d.1 d.2 | | Elip | UTM | (m) | (m) | |----|------------------|----------|-------|-------|-------|----------| | 1 |DB1 DB2 | 84.400 | ----- |-0.003 |-0.011 | 84.386 | | 2 |DB2 ML1 | 100.450 | ----- |-0.003 | 0.008 | 100.454 | | 3 |ML1 ML2 | 55.820 | ----- |-0.002 | 0.035 | 55.853 | | 4 |ML2 ML3 | 55.890 | ----- |-0.002 | 0.035 | 55.923 | | 5 |ML3 ML4 | 82.920 | ----- |-0.003 |-0.003 | 82.914 | | 6 |ML4 DB3 | 77.000 | ----- |-0.002 |-0.037 | 76.961 | | 7 |DB3 DB4 | 89.200 | ----- |-0.003 |-0.001 | 89.196 | =======================================================================
* * *
Ngay....thang....nam....
1. Nguoi thuc hien do dac : ................. 2. Nguoi thuc hien tinh toan: .................
** Tinh theo chuong trinh PRONET2002 ** -----------------------------------------------
(1): Số thứ tự điểm đo.
(2): Ký hiệu điểm.
(3): Toạ độ X của các điểm sau bình sai.
(4): Toạ độ Y của các điểm sau bình sai.
(5): Sai số theo trục X của toạ độ đo so với lý thuyết.
(6): Sai số theo trục Y của toạ độ đo so với lý thuyết.
(7): Sai số trung phương của mỗi điểm đo.
(8): Điểm bắt đầu cạnh đo.
(9): Điểm cuối cạnh đo.
(10): Chiều dài cạnh đo sau bình sai.
(11): Sai số chiều dài cạnh đo.
(12): Sai số khoảng cách của điểm mới lập.
(13): Góc phương vị các cạnh đo.
(14): Sai số góc phương vị các cạnh đo.
Trong bảng Thành quả bình sai sẽ cho chúng ta kết quả bình sai của lưới,
bao gồm có kết quả bình sai góc đo và kết quả bình sai cạnh đo.
1.2.3.3 Bình sai lưới đo cao
Khai báo kiểu lưới đo
Nhập và kiểm tra dữ liệu
Bình sai lưới đo cao
Kiểm tra tệp báo lỗi
Kiểm tra tệp kết quả
Có
lỗi
Sơ đồ 3: Quy trình bình sai đo cao
a. Thành lập file dữ liệu đầu vào và các file phát sinh
File dữ liệu đầu vào là *.sl, khi chạy phần mềm Pronet để bình sai đo cao
sẽ xuất hiện them 2 file là *.err để báo các lỗi và file *.dc để ghi kết quả tính
toán bình sai.
File dữ liệu đầu vào để bình sai lưới đo cao được soạn thảo trong môi
trường Notepad và lưu với đuôi là *.sl (Ví dụ: a.sl, aa.sl…)
Cấu trúc của file dữ liệu đầu vào
Stt Cấu trúc dữ liệu Giải thích
1 Tên lưới: 1dòng, không qúa 80 ký tự
2 I1 i2 i3 r4 Các tham số của lưới (1 dòng):
I1: Tổng số chênh cao
I2: Tổng số điểm cần xác định
I3: Tổng số điểm gốc
R4: SSTP giới hạn trên 1 Km (mm)
3 C1
Khai báo tên điểm: Tên điểm ≤8 ký tự
Số dòng=Số điểm cần xác định+Số điểm gốc
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
20
4 I1 r2 Độ cao gốc: Số dòng=Số điểm gốc
I1: Số hiệu điểm gốc
R2: Độ cao (m)
5 I1 i2 i3 r4 r5 Chênh cao đo: Số dòng=Tổng số chênh cao đo
I1: Số thứ tự chênh cao đo
I2: Số hiệu đỉnh trái
I3: Số hiệu đỉnh phải
R4: Giá trị chênh cao đo (m)
R5: Khoảng cách đoạn đo (km)
6 1 007001002005007 Điều kiện kiểm tra (tương tự điều kiện kiểm tra bình
sai lưới mặt bằng)
Số dòng=Tổng số tuyến kiểm tra
7 000 Dấu hiệu kết thúc tệp số liệu.
Ví dụ để bình sai lưới độ cao có các dữ liệu như sau:
DC1 DC2 Điểm Độ cao (m)
Chiều dài (m)
Chênh cao (m)
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
21
Chúng ta soạn file dữ liệu đầu vào như sau:
Thuc hanh do cao 5 4 2 30.0 DC1 DC2 DC3 DC4 DB1 DB2 5 111.453 6 125.116 1 5 1 6.200 0.740 2 1 2 -2.365 1.720
DB1 111,453 DC1 740 6,200 DC2 1720 -2,365 DC3 830 3,748 DC4 700 0,795 DB2 125,116 460 5,230
DC3 DB1 DB2
DC4
3 2 3 3.748 0.830 4 3 4 0.795 0.700 5 4 6 5.230 0.460 1 005001002003004006 000
b. Chạy chương trình Pronet
Bước 1: Khởi động Pronet, chọn bình sai lưới độ cao, chọn file số liệu (
hoặc chọn F5)
Hình 20: Chọn file số liệu
Nếu file số liệu nhập vào đúng thì phần mềm sẽ xuất hiện thông báo đã
kiểm tra tệp dữ liệu đầu vào, còn nếu trong quá trình nhập dữ liệu bị sai thì
phần mềm sẽ ra thông báo lỗi, tương tự như trong phần bình sai lưới mặt bằng.
Bước 2: Chọn bình sai lưới độ cao, Bình sai lưới độ cao (hoặc chọn F6)
Hình 21: Bình sai lưới đo cao
Như vậy là chúng ta kết thúc phần bình sai lưới độ cao.
c. Đọc kết quả bình sai
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
22
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
23
Kết quả bình sai lưới độ cao được ghi vào file *.dc (Ví dụ, nếu file dữ
liệu đầu vào có tên là a.sl thì file kết quả có tên là a.dc)
Cấu trúc file kết quả như sau:
THANH QUA TINH TOAN BINH SAI LUOI DO CAO
THUC HANH DO CAO =================******=================
CHI TIEU KI THUAT CUA LUOI -------------------------- 1_Tong so diem : 6 2_So diem goc : 2 3_So diem moi lap : 4 4_So luong tri do : 5
BANG SO LIEU KHOI TINH =========*****========
====================================== | SO | KI HIEU | D O C A O | | TT | DIEM | H(m) | |=====|=========|====================| | 1 |DB1 | 111.453 | | 2 |DB2 | 125.116 | ======================================
KIEM TRA SAI SO KHEP --------------------
1 .Tuyen : DB1_DC1_DC2_DC3_DC4_DB2 So doan do N = 5
Chieu dai tuyen do [S] = 4.450 (Km) Sai so khep Wh = -55 (mm) Sai so khep gioi han Wh(gh) = 63.3 (mm) ----------------------------------------
BANG THANH QUA DO CAO BINH SAI ============******============
======================================== | SO | KI HIEU | DO CAO | S.S.T.P | | TT | DIEM | H(m) | MH(m) | |=====|=========|============|=========| | 1 |DC1 | 117.662 | 0.020 | | 2 |DC2 | 115.318 | 0.027 |
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
24
| 3 |DC3 | 119.077 | 0.024 | | 4 |DC4 | 119.880 | 0.017 | ========================================
TRI DO VA CAC DAI LUONG BINH SAI =============******=============
================================================================ | SO | TEN DOAN DO | CHENH CAO|CHIEU DAI| SO H/C| CHENH CAO| | TT |Diem dau-Diem sau| DO ( m ) | L (km) | V (m) | b/s (m) | |====|=================|==========|=========|=======|==========| | 1 |DB1 DC1 | 6.200 | 0.740 | 0.009 | 6.209 | | 2 |DC1 DC2 | -2.365 | 1.720 | 0.021 | -2.344 | | 3 |DC2 DC3 | 3.748 | 0.830 | 0.010 | 3.758 | | 4 |DC3 DC4 | 0.795 | 0.700 | 0.009 | 0.804 | | 5 |DC4 DB2 | 5.230 | 0.460 | 0.006 | 5.236 | ================================================================
Sai so don vi trong so Mh = 26.07 mm / Km ------------------------------------------
* * *
Ngay....thang....nam....
1. Nguoi thuc hien do dac : ................. 2. Nguoi thuc hien tinh toan: .................
** Tinh theo chuong trinh PRONET2002 ** ---------------------------------------
Ý nghĩa các số liệu như sau:
Tại bảng thứ nhất là số liệu khởi tính được lấy trên cơ sở dữ liệu đầu vào
là file số liệu
Tại bảng thứ hai là bảng thành quả độ cao bình sai sẽ cho ta độ cao của
các điểm cần xác định và sai số trung phương.
Tại bảng thứ ba là bảng trị đo và các đại lượng bình sai, sẽ cho ta kết quả
là độ chênh cao khi đo và độ chênh cao sau khi đã bình sai, hiệu chỉnh.
Câu hỏi ôn tập chương 1
1./ Trình bày các khái niệm cơ bản về trắc địa: phép chiếu, góc phương vị, các
phương pháp đánh giá độ chính xác, các phương pháp đo ?
2./ Hãy trình bày cấu trúc của file dữ liệu đầu vào để bình sai lưới khống chế
mặt bằng ?
3./ Hãy trình bày cấu trúc của file dữ liệu đầu vào để bình sai lưới đo cao ?
4./ Viết file dữ liệu đầu vào để bình sai các dạng lưới đường chuyền thường
gặp ? (đường chuyền kinh vĩ phù hợp, đường chuyền kinh vĩ khép kín…các số
liệu tự chọn).
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BẰNG MICROSTATION
2.1. Quy trình XDBĐ số và hệ thống phần mềm Mapping office
2.1.1.Quy trình xây dựng bản đồ số
Biên soạn: PhạBộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
25m Gia Tùng
Mục đích thành lập
Thiết kế chung
Tạo file
Tạo bảng phân lớp đối tượng
Tạo ký hiệu
Quét bản đồ
Tạo lưới Km
Nắn bản đồNắn bản đồ
Vẽ các đối tượng dạng đường
Vẽ các đối tượng dạng vùng
Vectơ hoá đối tượngVẽ các đối tượng dạng điểm
Hoàn thiện dữ liệu
Tạo đường bao vùng
Sửa chữa đối tượng dạng text
Biên tập, trình bày bản đồ
Lưu trữ và in ấn
Đòng vùng, trải nền, tô màu
2.1.2. Giới thiệu hệ thống phần mềm Mapping Office
Mapping office là một hệ phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph
bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ
các đối tượng địa lý dưới dạng đồ hoạ bao gồm: IRASC, IRASB, MSFC,
GEOVEC. Các file dữ liệu dạng này được sử dụng làm đầu vào cho các hệ
thông tin địa lý hoặc các hệ quản trị dữ liệu bản đồ. Các phần mềm ứng dụng
của Mapping office được tích hợp trong một môi trường đồ hoạ thống nhất
MicroStation để tạo nên một bộ các công cụ mạnh và linh hoạt phục vụ cho
việc thu nhập và xử lý các đối tượng đồ hoạ. Đặc biệt trong lĩnh vực biên tập
và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStation cho
phép người sử dụng tự thiết kế các kí hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng
pattern mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
26
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
27
dụng đối với một số phần mềm khác (Mapinfo, AutoCAD, Coreldraw,
Freehand...), lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation. Ngoài
ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file
chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn
vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và
thống nhất giữa các file bản đồ.
Trong việc số hoá và biên tập các đối tượng bản đồ dựa trên cơ sở các
bản đồ đã được thành lập trước đây (trên giấy, diamat...), các phần mềm được
sử dụng chủ yếu bao gồm: MicroStation, I/GEOVEC, MSFC, MRFCLEAN,
MRFFLAG, IPLOT.
Sau đây sẽ là các khái niệm và các ứng dụng cụ thể của từng phần mềm
trong các công đoạn số hoá và biên tập bản đồ.
2.1.2.1. MicroStation
MicroStation là một phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường
đồ hoạ rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện các
yếu tố bản đồ. MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng
khác như Geovec, IrasB, MSFC, Mrfclean, Mrfflag chạy trên đó.
Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng
trên nền ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu
đồ họa từ các phần mềm khác qua các file .dxf hoặc .dwg
2.1.2.2. IrasB
IrasB là phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster dưới dạng các ảnh
đen trắng (black and white image) và được chạy trên nền của MicroStation.
Mặc dù dữ liệu của IrasB và MicroStation được thể hiện trên cùng màn hình
nhưng nó hoàn toàn độc lập với nhau. Nghĩa là việc thay đổi dữ liệu phần này
không ảnh hưởng đến dữ liệu phần kia.
Ngoài việc sử dụng IrasB để hiển thị các file ảnh bản đồ phục vụ cho quá
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
28
trình số hoá trên ảnh, công cụ warp của IrasB được sử dụng để nắn các file ảnh
raster từ toạ độ hàng cột của các pixel về tọa độ thực của bản đồ.
2.1.2.3. Geovec
Geovec là một phần mềm chạy trên nền của MicroStation cung cấp các
công cụ số hoá bán tự động các đối tượng trên nền ảnh đen trắng (binary) với
định dạng của Intergraph. Mỗi một đối tượng số hoá bằng Geovec phải được
định nghĩa trước các thông số đồ hoạ về màu sắc, lớp thông tin, khi đó đối
tượng này được gọi là một feature. Mỗi một feature có một tên gọi và mã số
riêng.
Trong quá trình số hoá các đối tượng bản đồ, Geovec được dùng nhiều
trong việc số hoá các đối tượng dạng đường.
2.1.2.4. MSFC
MSFC (MicroStation Feature Collection) Modul cho phép người dùng
khai báo và đặt các đặc tính đồ hoạ cho các lớp thông tin khác nhau của bản đồ
phục vụ cho quá trình số hoá, đặc biệt là số hoá trong Geovec. Ngoài ra, MSFC
còn cung cấp một loạt các công cụ số hoá bản đồ trên nền MicroStation. MSFC
được sử dụng:
- Để tạo bảng phân lớp và định nghĩa các thuộc tính đồ hoạ cho đối
tượng.
- Quản lý các đối tượng cho quá trình số hoá.
Lọc điểm và làm trơn đường với các đối tượng đường riêng lẻ.
2.1.2.5. MRFCLEAN
MRFclean được chạy trên nền của MicroStation, dùng để:
- Xoá những đường, những điểm trùng nhau.
- Cắt đường: tách một đường thành hai đường tại điểm giao với đường
khác.
- Tự động loại các đoạn thừa có độ dài nhỏ hơn Dangle-factor nhân với
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
29
tolerence.
2.1.2.6. MRFflag
MRFflag được thiết kế tương hợp với MRFclean, dùng để tự động hiển
thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFclean đã đánh dấu trước đó
và người sẽ sử dụng các công cụ của MicroStation để sửa.
2.1.2.7. IPLOT
IPLOT gồm có Iplot Client và Iplot Server được thiết kế riêng cho việc
in ấn các tệp tin .dgn của MicroStation. Iplot Client nhận các yêu cầu in trực
tiếp tại các trạm làm việc, còn Iplot Server nhận các yêu cầu in qua mạng. Do
vậy trên máy tính của bạn ít nhất phải cài đặt Iplot Client. Iplot cho phép đặt
các thông số in như lực nét, thứ tự in các đối tượng ... thông qua tệp tin điều
khiển là pen-table
2.2. Tổ chức file trong MicroStation
2.2.1. Các file trong Microstation và làm việc với các file
2.2.1.1. File trong Microstation
File dữ liệu của Microstation là Design file. Tại một thời điểm,
Microstation chỉ cho phép người sử dụng được mở và làm việc với duy nhất
một file, đó là Active Design file. Muốn mở một file khác trong khi đang có
một Active Design file thì cần phải mở dưới dạng Reference file (file tham
khảo).
Một Design file trong Microstation được tạo trên cơ sở copy một file
chuẩn là Seed file. Seed file thực chất là một file Templace (Khuôn mẫu) chứa
đầy đủ các thông số quy định của file dữ liệu như môi trường làm việc là 2
chiều hay 3 chiều, đơn vị đo, quy tắc hiển thị giá trị góc…Tất cả các đối tượng
khi thể hiện trên file sử dụng cùng một seed file thì đều thống nhất về các
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
30
thông số này.
Theo quy định của bộ TNMT, để tạo bản đồ địa chính phải sử dụng seed
file có tên là seed_bd.dgn trong c:/famis/system. Còn để tạo bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, cần phải sử dụng seed có tên là vn2d.dgn trong thư mục
C:/win32app/ustation/wsmod/default/seed
2.2.1.2. Cách tạo một file mới
- Khởi động Microstation xuất hiện hộp thoại Microstation Manager.
- Chọn File/New xuất hiện hộp thoại Create Design File.
- Chọn đường dẫn lưu file và đánh tên file.
- Chọn Seed File.
- Chọn môi trường làm việc (Work space) phù hợp.
- Bấm OK để hoàn thành công việc.
2.2.1.3. Cách mở file
* Mở file dưới dạng Active Design File
- Cách 1: Khởi động Microstation chọn thư mục chứa file và tên file từ
hộp thoại Microstation Manager.
- Cách 2: Từ thanh Menu chọn File/Open xuất hiện hộp thoại sau đó
chọn thư mục chứa file và tên file cần mở, bấm OK.
* Mở file dưới dạng Reference File
- Từ thanh Menu chọn File/ Reference lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại
Reference Files, tiếp tục chọn Tools/Attach
- Chọn thư mục và tên file cần mở, bấm OK.
(Display: Hiển thị file; Snap: Sử dụng chế độ bắt điểm với các đối
tượng trong file tham khảo; Locate: Sử dụng để xem thông tin và copy
các đối tượng trong file tham khảo)
Hình 22: Mở file tham khảo
Để đóng Reference trong hộp thoại trên, chọn file cần đóng, chọn
Tools/Detach.
2.2.1.4. Cách nén file và ghi lại file dự phòng
* Cách nén file
Khi xoá đối tượng trong Dessign file, đối tượng đó không bị xoá hẳn mà
chỉ được đánh dấu là đã xoá đối tượng. Chỉ sau khi nén file thì các đối tượng
được xoá mới được loại bỏ hẳn khỏi bộ nhớ. Quá trình nén file sẽ làm cho
dung lượng của file nhỏ hơn.
Từ thanh menu chọn File/Compress Design.
* Cách lưu trữ dưới dạng một file dự phòng (save as, back up)
MicroStation tự động ghi lại dữ liệu sau mỗi lần thay đổi file active. Vì
vậy người sử dụng không cần ghi lại dữ liệu sau mỗi lần đóng file active hoặc
thoát khỏi MicroStation. Tuy nhiên để đề phòng các trường hợp bất trắc, người
sử dụng nên ghi lại file dữ liệu đó dưới dạng một File dự phòng bằng cách thay
đổi tên file hoặc phần mở rộng của file.
Cách 1: Từ thanh Menu chọn File/chọn Save as.
1. Ghi lại file đó bằng cách thay đổi tên file nhưng giữ nguyên phần mở
rộng là DGN.
2. Chọn thư mục chứa file (có thể cất trong thư mục cũ) bằng cách nhấp
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
31
đôi vào các hộp thư mục bên hộp danh sách các thư mục.
Cách 2: Từ cửa sổ lệnh của MicroStation đánh lệnh Backup sau đó bấm
Enter trên bàn phím. MicroStation sẽ ghi lại file active đó thành một file có
phần mở rộng là (.bak), Tên file và thư mục chứa file giữ nguyên.
2.2.1.5. Cách trộn các file với nhau
Giả sử chúng ta có hai file riêng biệt chứa các đối tượng khác nhau.
Trong quá trình tác nghiệp, chúng ta muốn sử dụng dữ liệu của hai file đó trên
cùng một file thì chúng ta cần phải trộn hai file đó. Quy trình trộn các file được
thực hiện như sau:
- Mở hộp thoại MicroStation Manager (Hộp thoại này sẽ xuất hiện khi
khởi động MicroStation, trong trường hợp khi đang làm việc với MicroStation,
chọn File/Close sẽ xuất hiện hộp thoại này), chọn File/Merge Xuất hiện hộp
thoại Merge file
- Trong hộp thoại File to Merge, bấm Select để chọn các file cần trộn
(file cho dữ liệu)
- Trong hộp thoại Merge Into chọn file chứa kết quả trộn (file nhận dữ
liệu)
- Chọn Merge để kết thúc công việc
Hình 23: Trộn các file với nhau
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
32
2.2.2. Khái niệm level và làm việc với các level
Dữ liệu trong file Design được lưu trên các lớp khác nhau. Các lớp đó
được gọi là level, trong một Design file có 63 level và được quản lý theo mã số
đánh từ 1 – 63 hoặc theo tên do người sử dụng đặt. Tùy theo yêu cầu của người
sử dụng, các level có thể hiển thị hoặc ẩn. Khi ẩn thì các đối tượng được vẽ
trên level bị ẩn sẽ không hiển thị lên màn hình. Tất cả các level đều có thể ẩn
được, chỉ trừ Active level (Lớp hoạt động) là không thể ẩn được. Việc lưu giữ
các đối tượng đồ họa trong các lớp cần phải theo quy phạm của bộ TNMT.
2.2.2.1. Đặt tên cho level
Trong quá trình biên soạn bản đồ, để tiện trong việc quản lý dữ liệu,
chúng ta thường đặt tên cho các level.
- Từ thanh Menu chọn Settings/Level/Names
- Bấm nút Add, xuất hiện hộp thoại và điền đầy đủ các thông tin cần
thiết vào như Number (Mã số Level), Name (Tên do người đặt), Comment
(giải thích). Sau đó bấm OK.
Hình 24: Đặt tên cho Level
2.2.2.2. Chọn Active Level
Trong quá trình làm việc với Microstation, luôn luôn có một level ở
trạng thái hoạt động. Khi chuyển trạng thái hoạt động từ level này sang level Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 33
khác thì các đối tượng được vẽ sau khi chuyển Active level thì sẽ nằm trên
level đó, còn các đối tượng thuộc được vẽ trước đó thì vẫn thuộc level cũ.
* Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của Microstation đánh lệnh lv=<Mã số hoặc
tên level>, sau đó chọn phím Enter trên bàn phím.
* Cách 2: Từ thanh Menu chọn Tools/Primary xuất hiện thanh Primary
Tools bấm vào Active level, kéo chuột đến level cần chọn.
Hình 25: Chọn Active level
2.2.2.3. Ẩn, hiện lớp
Các level có thể ẩn, hiện được, tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng. Các
level ẩn thì những dữ liệu trên level đó không hiển thị trên giao diện làm việc
và không bị tác động bởi các lệnh biên tập trong Microstation (trừ lệnh
Edit/Select All).
* Cách 1: Trên cửa sổ lệnh đánh lệnh on=< Mã số hoặc tên level>, sau
đó chọn phím Enter trên bàn phím. Để tắt, thay “on” bằng “off”. Để sử dụng
cho nhiều level chúng ta viết cách nhau một dấu “,”.
* Cách 2: Sử dụng tổ hợp phím nóng Ctrl + E, xuất hiện bảng View
Levels. Kích chuột hoặc rê chuột đến các ô để đổi màu cho các ô và kích đúp
để xác lập lớp hoạt động. Ô nào bôi đen là bật, trắng là tắt và đen tròn là hoạt
động. Chọn Apply để thực hiện việc lựa chọn
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
34
Hình 26: Bảng điều khiển lớp
2.2.3. Đối tượng đồ họa
Đối tượng đồ họa được gọi là các Element, có thể đó là một điểm, một
đường, một vùng hoặc văn bản dạng text. Các đối tượng đồ họa tạo nên các
đường nét, điểm, chú giải…trên bản vẽ. Các đối tượng đồ họa được thành lập
dựa trên sự tổ hợp của các yếu tố thành phần sau:
- Lớp chứa đối tượng: 1 – 63
- Màu sắc: 0 - 255
- Lực nét: 1 - 31
- Kiểu đường vẽ: 0 – 7, customer
- Màu nền (dành cho các đối tượng vùng).
Các kiểu đối tượng đồ họa thường gặp đó là:
- Kiểu dạng điểm: Là các đối tượng dạng Point cũng có thể là dạng Line
có độ dài = 0, hoặc là 1 cell được định nghĩa bằng một tên riêng và được lưu
giữ trong thư viện cell.
- Kiểu dạng đường: Đó là các đối tượng dạng Line (Đoạn thẳng), String
Line (Đường thẳng được hình thành trên cơ sở nối từ một chuỗi có ít hơn 100
đoạn thẳng), Chain, Complex String…
- Kiểu dạng vùng: Shape (Vùng được nối bởi chưa đến 100 đoạn thẳng),
Complex Shape (Vùng được nối bởi hơn 100 đoạn thẳng).
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
35
- Kiểu dạng chữ viết: Đó là các các đối tượng Text
2.3. Sử dụng MicroStation để biên tập bản đồ số
2.3.1. Thanh công cụ và các nút điều khiển màn hình
2.3.1.1. Thanh công cụ chính (Main Tool Box)
Để dễ dàng và thuận tiện trong thao tác, Microstation cung cấp cho
chúng ta rất nhiều các công cụ tương đương như các lệnh. Các công cụ này có
thể hiển thị trên màn hình bằng các biểu tượng hoặc được nhóm lại với nhau
theo các chức năng có liên quan với nhau.
Các thanh công cụ chính thường dùng nhất được Microstation tập hợp
lại và để trên một thanh công cụ gọi là Main Tool Box và được rút gọn lại
thành nhóm ở dưới dạng biểu tượng. Ta có thể dùng chuột để kéo hết tất cả các
công cụ trong một nhóm ra thành một Tool Box hoàn chỉnh.
Khi ta sử dụng công cụ nào thì công cụ đó sẽ được hiển thị màu thẫm, đi
kèm theo đó là hộp Tool Setting để chúng ta đặt các thông số cho các đối tượng
đồ họa.
Main Tool Box
Tool setting
Hình 27: Thanh công cụ chính
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
36
* Công cụ chọn đối tượng
Trong đó:
- Element Selection: Lựa chọn đối tượng
- PowerSelector: Dùng để lựa chọn hoặc loại bỏ nhiều đối tượng cùng
lúc tùy theo chế độ được chọn trong thanh Tool Setting (Method: Individual,
chọn từng đối tượng một; Block Inside, chọn tất cả các đối tượng trong vùng
kéo chuột; Line, chọn các đối tượng nằm trên đường thẳng cắt chúng)
* Nhóm công cụ Linear Elements (Vẽ đối tượng đường)
Trong đó:
- Nút 1: Vẽ đường, Sharp, Arc, Cung tròn.
- Nút 2: Vẽ đoạn thẳng.
- Nút 3: Vẽ đường đôi.
- Nút 4: Vẽ đường Stream (theo nét bút như: dòng chảy, suối).
- Nút 5: Vẽ đường cong dạng curve.
- Nút 6: Vẽ đường chia đôi một góc (đường phân giác)
- Nút 7: Vẽ đường thẳng ngắn nhất nối hai đối tượng.
- Nút 8: Vẽ đường thẳng với một góc nghiêng nhất định.
* Nhóm công cụ Polygons (Vẽ vùng)
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
37
Trong đó:
- Nút 1: Vẽ hình chữ nhật.
- Nút 2: Vẽ đa giác bất kỳ.
- Nút 3: Vẽ đa giác mà các cạnh vuông góc hoặc song song với nhau.
- Nút 4: Vẽ đa giác đều.
* Nhóm công cụ Text (Nhập văn bản)
Trong đó:
- Nút 1: Nhập và đặt văn bản vào bản vẽ.
- Nút 2: Đặt chữ có mũi tên hướng vào một đối tượng nào đó.
- Nút 3: Sửa nội dung văn bản đã có.
- Nút 4: Cho biết thuộc tính của các ký tự.
- Nút 5: Đặt thông số theo một ký tự đã có.
- Nút 6: Thay đối thuộc tính của các ký tự
- Nút 7: Đặt các ký tự số tăng dần từng đơn vị một
- Nút 8: Đặt các ký tự số tăng hoặc giảm dần theo một khoảng cho trước.
* Nhóm công cụ Manipulate (Dựng hình)
Trong đó:
- Nút 1: Copy đối tượng
- Nút 2: Di chuyển đối tượng
- Nút 3: Copy các đối tượng song song.
- Nút 4: Thay đối tỷ lệ của đối tượng Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 38
- Nút 5: Thay đối góc của đối tượng
- Nút 6: Tạo các đối tượng đối xứng qua trục.
- Nút 7: Tạo dãy đối tượng từ 1 đối tượng.
* Nhóm công cụ Modify Element sử dụng để sữa chữa các đối tượng đồ hoạ.
Trong đó:
- Nút 1: Thay đổi tỷ lệ của một hình quanh một điểm cố định.
- Nút 2: Xoá bỏ một phần đường.
- Nút 3: Kéo dài đoạn thẳng theo hướng đang có.
- Nút 4: Kéo dài hoặc loại bỏ phần thừa của 2 đoạn tại giao điểm của
chúng.
- Nút 5: Kéo dài đoạn thẳng đến 1 đối tượng khác.
- Nút 6: Cắt một hoặc nhiều đoạn tại giao điểm của chúng với đối tượng
khác.
2.3.1.2. Các chức năng điều khiển màn hình
Để thuận tiện trong thác tác biên vẽ bản đồ, Microstation cung cấp cho
chúng ta các nút điều khiển màn hình rất thông dụng và tiện lợi.
Chức năng lần lượt của các nút từ trái sang phải như sau:
Nút 1: Update view làm sạch màn hình.
Nút 2: Zoom in; Phóng to dữ liệu đồ họa.
Nút 3: Zoom out;Thu nhỏ dữ liệu đồ họa.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
39
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
40
Nút 4: Window area; Phóng to các vùng được chọn của dữ liệu đồ họa.
Nút 5: Fit view; Thu gọn tất cả các đối tượng đồ họa vào màn hình.
Nút 6: Rotate view; Quay hướng của màn hình quan sát.
Nút 7: Pan view; Di chuyển vùng quan sát.
Nút 8: View privous; Rút lại lệnh điều khiển màn hình
Nút 9: View next; Rút lại lệnh nút 8
2.3.1.3. Cách sử dụng chuột
Trong quá trình sử dụng Microstation, chúng ta thường phải sử dụng
chuột trong 3 trạng thái sau: Data (Phím trái), Reset (Phím phải), Tentative
(Đồng thời phím trái và phải). Trong đó:
- Data: Chọn các đối tượng hoặc các điểm trên màn hình; chấp nhận một
thao tác nào đó.
- Reset: Kết thúc hoặc bỏ dở một lệnh vẽ; hoặc nếu đang vừa vẽ vừa sử
dụng nút điều khiển màn hình thì kết thúc việc điều khiển màn hình và trở lại
thao tác đang vẽ.
- Tentative: Xác định thử 1 điểm, nếu gần đối tượng thì điểm thử bắt vào
vị trí theo các chế độ được quy định tại chức năng Snap.
2.3.1.4. Cách bắt điểm chính xác
Để tăng độ chính xác cho quá trình số hoá trong những trường hợp muốn
đặt điểm Data vào đúng vị trí cần chọn, phím Tentative sẽ được dùng để đưa
con trỏ vào đúng vị trí trước. Thao tác đó được gọi là bắt điểm (Snap to
Element). Các chế độ chọn lựa cho thao tác bắt điểm gồm:
- Nearest: con trỏ sẽ bắt vào vị trí gần nhất trên element.
- Keypoint: con trỏ sẽ bắt vào điểm nút gần nhất element.
- Midpoin: con trỏ sẽ bắt vào điểm giữa của element.
- Center: con trỏ sẽ bắt vào tâm điểm của đối tượng.
- Origin: con trỏ sẽ bắt vào điểm gốc của cell.
- Intersection: con trỏ bắt vào điểm cắt nhau giữa hai đường giao nhau.
Để lựa chọn sử dụng các chức năng bắt điểm chính xác, có thể sử dụng 2
cách như sau:
- Cách 1: Setting/Snap, rồi chọn các chế độ như trên
- Cách 2: Chọn các biểu tượng trong thanh công cụ Snap Mode
Hình 28: Chế độ Snap
2.3.2. Tạo các đối tượng trong Microstation
2.3.2.1. Tạo các đối tượng dạng điểm
Các ký hiệu dạng điểm và pattern được tạo ra và lưu trữ dưới dạng các
cell (điểm) và chứa trong các thư viện cell riêng biệt. Để tạo cell trước hết
chúng ta cần tạo ra thư viện chứa cell đó. Thông thường, trong quá trình xây
dựng và biên tập các loại bản đồ số thì chúng ta sử dụng các cell được xây
dựng sẵn trong thư viện. Bởi vì kích thước của các cell cho từng tỷ lệ bản đồ
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng. Việc tính kích thước được tính
như sau: kích thước cell = 2 mm x mẫu số tỷ lệ bản đồ.
* Cách tạo thư viện chứa cell
- Từ thanh Menu chọn Element/Cell xuất hiện Cell Library
- Từ thanh của Cell Library chọn File/New
- Chọn Seed file
- Chọn thư mục chứa file.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
41
- Đánh tên thư viện cell với phần mở rộng là .cel trong hộp text files.
- Chọn OK.
Hình 29: Tạo thư viện chứa cell
* Tạo mới cell
- Tạo mới hoặc mở một Cell Library
- Vẽ ký hiệu
- Bao fence quanh ký hiệu vừa vẽ.
- Chọn công cụ Define Cell Origin (Xác định điểm gốc cell)
- Bấm phím data (chuột trái) vào vị trí đặt điểm gốc.
- Chọn hộp Cell Library và điền các thông số để tạo New Cell.
- Chọn phím Create.
Khi cài đặt Famis, sẽ có các cell ký hiệu địa chính (d_chinh.cell hoặc
kihieudc.cell), chúng ta phải copy tất cả các cell này vào trong hệ thống
c:/win32app/ustation/wsmod/default/cell, khi cần sử dụng, chúng ta chỉ việc
lấy các cell này ra.
2.3.2.2. Tạo các đối tượng dạng đường
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
42
Các kiểu đường được tạo ra và lưu trữ trong thư viện các kiểu đường
(Line Style Library) hay còn gọi là File Resource. Các File Resource được lưu
trữ trong thư mục c:/win32app/ustation/wsmod/default/symb/*.src.
Có 3 loại kiểu đường:
- Stroke pattern: Đường được định nghĩa là một nét đứt và một nét liền
có chiều dài được xác định một cách chính xác, lực nét liền cũng được xác định
và màu sắc thì tùy người sử dụng định nghĩa.
- Point Symbol: Là sự kết hợp, sắp xếp các đối tượng dạng điểm thành
một đường thẳng với khoảng cách giữa các đối tượng cách đều nhau.
- Compound: Đây là kiểu đường được tạo ra từ sự kết hợp của bất kỳ các
loại đường với nhau. Đây là kiểu thường dung hiện nay để tạo các đối tượng
mà vừa thể hiện các nét, vừa thể hiện các ký hiệu nhỏ trải dọc theo đường.
a. Tạo mới một thư viện kiểu đường
- Từ thanh Menu chọn Primary/Edit Line Style xuất hiện hộp thoại.
- Chọn File/New xuất hiện hộp thoại Create Line Style Library.
- Nhập tên thư viện mới vào hộp text file, không thay đổi đường dẫn.
Hình 30: Tạo thư viện chứa các dạng đường
b. Tạo mới một dạng đường
* Kiếu đường Stroke
- Mở hoặc tạo mới một thư viện các kiểu đường.
- Xác định bước lặp của đường và độ dài, rộng của mỗi nét.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
43
(Ví dụ như kiểu đường mòn của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 sẽ bao
gồm một nét liền và nét đứt với độ dài lần lượt là 1mm x 50.000 và 0,8mm x
50.000)
- Từ thanh Menu của hộp thoại Line Style Editor chọn
Edit/Create/Stroke pattern.
- Đánh tên mô tả kiểu đường.
- Bấm Add trong phần Stroke để định nghĩa nét gạch đầu tiên.
- Bấm con trỏ để chọn nét gạch
- Nhập giá trị độ dài của nét gạch
- Chọn kiểu nét gạch
- Đặt độ rộng của nét gạch
- Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: Edit/Create/Name
- Ghi lại kiểu đường vừa tạo.
Ví dụ như tạo kiểu đường có dạng như sau: 1 nét liền có độ dài 0,8mm x
50.000 và một nét đứt có độ dài 0,8mm x 50.000. Kết quả thu được như sau:
Hình 31: Kiểu trường Stroke
* Kiểu đường Point symbol
- Mở hoặc tạo mới một thư viện kiểu đường.
- Xác định các bước lặp của đường, kích thước và hình dạng các ký hiệu.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
44
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
45
Ví dụ: Kiểu đường ranh giới thực vật của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 là các
hình tròn đường kính 0,2mm x 50.000 và nằm cách đều nhau 0,8mm x 50.000
- Vẽ ký hiệu được sử dụng và bao fence ký hiệu, định nghĩa điểm đặt ký
hiệu (Xem phần tạo cell)
- Chèn ký hiệu vừa tạo vào thư viện kiểu đường, bằng cách từ cửa sổ
lệnh đánh lệnh: Create symbol chantrom
- Tạo đường Base line (đường nền) kiểu stroke pattern để đặt ký hiệu.
Bước lặp của đường này là một nét liền có độ dài bằng khoảng cách giữa các
ký hiệu giống nhau.
Bằng cách: Từ thanh menu của hộp hội thoại Line style Editor/Edit
chọn Create/stroke pattern, xuất hiện dòng chữ New stroke component đánh
tên đường Base line đó thay thế cho dòng chữ New stroke component, thực
hiện tiếp từ bước 4-8 như phần tạo mới kiểu đường stroke.
- Đánh tên mô tả cho kiểu đường, bằng cách như sau: Từ thanh Menu
của hộp hội thoại Line style Editor/Edit/Create/Point, xuất hiện dòng chữ New
stroke component.
- Bấm vào Base line để chọn kiểu đường nền
- Chọn Select để chọn ký hiệu, bấm Remove để hủy ký hiệu
- Tạo tên cho kiểu đường và ghi lại kiểu đường
Từ thanh menu của hộp hội thoại line style Editor/Edit/Create/Name,
xuất hiện dòng chữ Unname bên hộp text Name, đánh tên đường đó thay thế
cho dòng chữ Unname.
Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor/File/Save để ghi lại
kiểu đường đó.
Hình 32: Kiểu đường point
* Cách tạo kiểu đường compound
- Tạo các đường component
- Từ thanh Menu của hộp Line style Editor chọn Edit/Create /Compound →
xuất hiện dòng chữ New Compound Component bên hộp Text Component. Đánh
tên thay thế.
- Trong hộp Sub Component bấm phím insert.
- Dùng con trỏ chọn từng đường thành phần của đường cần tạo một sau
đó bấm phím OK.
- Đặt vị trí cho các đường thành phần theo chiều dọc để tạo khoảng cách
cho các đường bằng cách: từ bảng danh sách các đường thành phần trong hộp
subcomponent,bấm chuột chọn đường cần thay đổi vị trí, nhập giá trị vị trí cho
đường vào hộp text Offset. Nếu giá trị > 0, đánh số bình thường; nếu giá trị <
0, đánh thêm dấu (-) đằng trước số.
- Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: từ thanh Menu của hộp hội thoại
Line style Editor/Edit/Create/Name,xuất hiện dòng chữ Unname,đánh tên
đường đó thay thế cho dòng chữ Unname.
- Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor/File/Save để ghi lại Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 46
kiểu đường đó.
Ví dụ như để tạo kiểu đường Compound là sự kết hợp của hai kiểu
đường stroke pattern và point symbol ở hai ví dụ trên, chúng ta sẽ có kết quả
như sau:
Hình 33: Kiểu đường Compound
2.3.2.3. Tạo các đối tượng dạng vùng
a. Tạo vùng trực tiếp từ thanh công cụ
Khi muốn tạo hình trực tiếp từ thanh công cụ, chúng ta có thể sử dụng
các công cụ thuộc nhóm Place
- Place Block để tạo vùng vuông góc.
- Place Shape để tạo hình khối có dạng bất kỳ.
Khi tạo vùng cần phải lưu ý điền đầy đủ các thông số như sau:
- Tính chất của vùng: Là vùng đặc hay rỗng (Vùng Hole thì không trải
nền được, còn Solid thì có thể trải nền được)
- Màu của vùng cách tô màu cho vùng (Fill type): Gồm có các lựa chọn
là không tô (none), tô màu đồng nhất giữa đường biên của vùng và trong vùng
(Opaque), tô màu không đồng nhất giữa đường biên và trong vùng (Outlined)
- Chọn màu sắc cho đường biên và vùng tô màu.
- Để đảm bảo các vùng được khép kín, khi sử dụng công cụ Place Shape
cần phải sử dụng chế độ bắt điểm chính xác khi khép kín vùng.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
47
Hình 34: Tô màu không đồng nhất giữa đường biên và trong vùng
b. Tạo vùng bằng cách chuyển các đường thẳng thành vùng
Để tạo được vùng theo phương pháp này, cần phải đảm bảo các yêu cầu
sau: Đường bao các đối tượng phải khép kín, không tồn tại các điểm tự do, tại
các điểm giao nhau phải có các điểm nút.
Chọn công cụ Create complex shape. Bấm chuột trái vào cạnh đầu tiên,
sau đó bấm vào cạnh tiếp theo. Trường hợp lựa chọn method là Automatic thì
con trỏ sẽ tự động chuyển sang cạnh tiếp theo. Nếu đến khu vực ngã ba hay
ngã tư thì nếu con trỏ chỉ đúng, bấm chuột trái, nếu con trỏ chỉ sai, bấm chuột
phải và chọn cạnh cho nó tiếp tục chạy.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
48Hình 35: Chuyển đường thành vùng
2.3.2.4. Tạo các đối tượng dạng Text
Để tạo các đối tượng dạng Text, cần sử dụng công cụ Place text trong
thanh công cụ chính của Microstation.
Khi tạo các đối tượng dạng text cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
- Text Node Lock: Khóa việc đặt các ký tự lên bản đồ.
- Method: Cách thức đặt ký tự
- Font: Font chữ (Để sử dụng được chữ Việt nên dùng TCVN3)
- Justification: Tâm của các ký tự
- Active Angle: Góc đặt ký hiệu
Hình 36: Hộp text
2.4. Biên tập các đối tượng đồ họa
2.4.1. Biên tập các dữ liệu thuộc tính cho các đối tượng đồ họa
Các đối tượng đồ hoạ được đặc trưng bởi các thuộc tính cơ bản như: màu
sắc, chiều dài, độ đậm (lực nét), dạng đường… Nếu chúng ta muốn chỉnh sửa
các thuộc tính đó, trước hết cần phải để đối tượng đó trong môi trường đang
hoạt động (có nghĩa là đối tượng đó là đối tượng đang được chọn).
Sau đó, chúng ta sử dụng công cụ Primary để thay đổi các thuộc tính
Hình 37: Đổi thông tin thuộc tính của đối tượng biên tập
2.4.2. Biên tập dữ liệu không gian
2.4.2.1. Biên tập các đối tượng dạng điểm
Các lỗi thường gặp đối với dữ liệu dạng điểm (cell) thường là:
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
49
- Cell được đặt không đúng vị trí.
- Cell được chọn không đúng hình dạng và kích thước quy định. a. Sửa cell đặt không đúng vị trí
- Chọn công cụ Move element, bấm phím data để chọn đối tượng
- Bấm phím data đến vị trí mới của đối tượng.
b. Sửa cell bị sai về kích thước
- Chọn công cụ Scale element.
- Đặt tỷ lệ cân đối cho đối tượng trong hộp scale.
- Bấm phím data chọn đối tượng cần thay đổi.
- Bấm phím data để đổi kích thước đối tượng.
c. Sửa cell sai về hình dạng
- Vẽ lại cell mới đùng hình dạng và kích thước.
- Tạo cell với tên cell giống như tên cũ.
- Sử dụng chức năng Replace cell.
- Bấm phím data vào cell cần đổi
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
50
2.4.2.2. Biên tập các đối tượng dạng đường
a. Sử dụng các công cụ trực tiếp của Microstation
Microstation cung cấp cho chúng ta một loạt các công cụ để chỉnh sửa
các đối tượng dạng đường như: bắt thừa, bắt thiếu điểm, làm trơn đường, …
Cụ thể:
- Kéo dài hai đường đến cắt nhau theo hướng định sẵn hoặc là loại bỏ
các đoạn đường thừa bằng công cụ Extend Elements to Intersection
Hình 38: Loại bỏ các đoạn thẳng có điểm cuối tự do
- Kéo dài đoạn thẳng thứ nhất đến đoạn thẳng thứa hai theo hướng của
đoạn thẳng thứ nhất hay nối các điểm bị bắt thiếu bằng công cụ Extend
Element to Intersection
Hình 39: Bắt điểm thiếu
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
51
- Kéo dài đoạn thẳng theo hướng của đoạn thẳng cuối cùng của đoạn
thẳng đó bằng công cụ Extend Element
Hình 40: Kéo dài đoạn thẳng
- Cắt một đường hoặc một chuỗi các đường tại giao điểm của chúng với
đối tượng khác bằng công cụ
Hình 41: Cắt đường thẳng tại điểm điểm của chúng với đối tượng khác
- Dịch chuyển đỉnh của các đoạn gấp khúc bằng công cụ
Hình 42: Dịch chuyển đỉnh của đoạn thẳng gấp khúc
- Thêm điểm cho đoạn thẳng bằng công cụ
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
52
Hình 43: Thêm điểm
- Xoá bớt điểm của đoạn thẳng gấp khúc.
Hình 44: Xoá điểm
2.4.2.3. Biên tập các đối tượng dạng vùng
a. Tạo các vùng mới từ các vùng có sẵn
Thực chất của quá trình này là sử dụng công cụ Create region với các
Method khác nhau để tạo ra các vùng mới, từ các vùng đã có sẵn bằng việc
kích chuột trái vào các vùng đã chọn
Hình ảnh minh họa:
- Chọn chức năng Union
Hình 45: Tạo vùng hợp nhau
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
53
- Chọn chức năng Intersection
Hình 46: Tạo vùng giao nhau
- Chọn chức năng Difference
Hình 47: Tạo vùng bù nhau
b. Tạo các vùng thủng
Chọn công cụ Group Holes, kích chuột trái vào vùng bao ngoài, sau đó
kích chuột trái vào các vùng nằm trong vùng bao ngoài đó.
Thực chất là để xây dựng các thửa đất mà trong đó có các công trình,
hoặc thửa đất của người khác.
Hình 48: Tạo vùng thủng
c.Trải nền cho các vùng
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
54
Để trải nền cho các đối tượng dạng vùng, nhất thiết các vùng này phải
được vẽ ở chế độ Soil (dạng đặc). Chúng ta có thể trải nền bằng các nét gạch,
hoặc bằng các ký hiệu, tùy theo yêu cầu.
- Để trải nền bằng các nét gạch, chúng ta có các sự lựa chọn như: Trải
bằng nét gạch đơn, trải bằng hai nét gạch
- Trải nền bằng các cell
- Trải nền theo dạng tuyến
Khi trải nền, cần phải lưu ý một số thông số sau:
- Scale: Tỷ lệ ký hiệu
- Spacing: Khoảng cách giữa các đường thẳng hoặc các cell.
- Angel: Góc nghiêng giữa các đường thẳng hoặc các cell.
- Method: Cách thức trải nền (Cho đối tượng, cho vùng giao nhau…)
- Cell: Tên cell dùng để trải nền (Khi trải nền bằng các cell)
Các hình ảnh minh họa:
- Trải nền bằng các đường gạch đơn.
Hình 49: Trải nền bằng các đường đơn
- Trải nền bằng các đường đôi.
Hình 50: Trải nền bằng các đường đôi
- Trải nền bằng các ký hiệu (cell)
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
55
Hình 51: Trải nền bằng các ký hiệu
d. Cách thay màu nền cho đối tượng dạng vùng
- Chọn công cụ Change element to active fill type.
- Đặt lại chế độ và màu tô nền.
- Bấm phím data chọn đối tượng cần đổi nền. - Bấm phím data tiếp theo để chấp nhận màu đổi.
2.4.2.4. Biên tập đối tượng dạng text Sau khi số hoá, các lỗi thường gặp đối với dữ liệu dạng chữ viết (text)
thường là:Sai các thuộc tính đồ hoạ (level, color, linestyle, weight), không đúng vị trí, không đúng kiểu chữ và kích thước quy định, sai nội dung của text
* Cách sửa các lỗi sai về kiểu chữ và kích thước.
- Chọn công cụ Change Text attribute.
- Đặt lại các thuộc tính cho text trong hộp Change Text attribute.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
56
Hình 53: Biên tập đối tượng dạng text
* Cách sửa các lỗi sai về nội dung.
- Chọn công cụ Edit text
- Bấm phím Data để chọn text cần đổi nội dung.
- Thay đổi nội dung Text trong hộp Text editor.
- Bấm phím Apply.
Hình 54: Biên tập nội dung của text
2.5. Sử dụng Fence
Khi cần thay đổi hoặc tác động đến một nhóm các đối tượng trong bản vẽ, cách nhanh nhất là nhóm các đối tượng đó trong một Fence. Fence là một đường bao được vẽ bao quanh các đối tượng bằng công cụ vẽ Fence để gộp nhóm chúng khi thao tác. Nó cũng có tác dụng gần giống như khi ta sử dụng
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
57
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
58
công cụ Element Selection để chọn nhóm đối tượng. Tuy nhiên khi sử dụng fence, có rất nhiều sự lựa chọn (mode) cho phép ta tác động đến các đối tượng nằm trong cũng như nằm ngoài đường bao fence. Bao gồm:
- Inside: chỉ tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên trong đường bao fence.
- Overlap: chỉ tác động đến các đối tượng bên trong và nằm chờm lên đường bao fence.
- Clip: tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên trong fence và phần bên trong của các đối tượng nằm chờm lên fence (khi đó đối tượng nằm chờm này sẽ bị cắt ra làm hai phần bởi đường fence).
- Void: tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence.
- Void- Overlap: tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài và nằm chờm lên đường bao fence.
- Void- Clip: : tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence và phần bên ngoài của các đối tượng nằm chờm lên fence (khi đó đối tượng nằm chờm này sẽ bị cắt ra làm hai phần bởi đường fence).
* Cách sử dụng fence để tác động đến một nhóm đối tượng.
- Chọn công cụ Place fence.
- Vẽ fence (đường bao) bao quanh đối tượng.
- Chọn công cụ tác động đến đối tượng, công cụ này phải sử dụng được với fence (có chế độ use fence).
- Chọn Mode sử dụng fence.
- Bấm phím Data để bắt đầu quá trình tác động.
Hình 55: Chức năng của fence
Cách xoá một nhóm đối tượng bằng fence.
- Vẽ fence (đường bao) bao quanh đối tượng.
- Chọn công cụ Delete fence.
- Chọn mode xoá fence trong hộp Delete fence content.
- Bấm phím Data để chấp nhận xoá nội dung bên trong của fence.
Câu hỏi ôn tập chương 2
1./ Hãy trình bày những vấn đề cơ bản nhất về các phần mềm trong hệ thống phần mềm Mapping office
2./ Hãy trình bày và thực hành các phương pháp tạo file mới, trộn file, mở file tham khảo ?
3./ Trình bày ý nghĩa các thông số Display, Snap, Locate khi mở file tham khảo ?
4./ Trình bày các kiến thức về level trong MicroSation ?
5./ Tìm hiểu và thực hành chức năng lựa chọn theo thuộc tính đối tượng (Select by attributes) trong MicroStation ?
6./ Phương pháp và thực hành tạo các cell ?
7./ Thực hành tạo các kiểu đường với các thông số tự chọn ?
8./ Thực hành tạo các vùng từ các đối tượng đối tượng dạng vùng, các Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 59
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
60
chức năng biên tập đối tượng dạng vùng ?
9./ Thực hành biên tập các đối tượng dạng cell ?
10./ Thực hành biên tập các đối tượng dạng đường ?
11./ Trình bày chức năng của các fence type và fence mode khác nhau ?
12./ Tìm hiểu và thực hành chức năng chuyển định dạng của các ảnh Raster trong MicroStation ?
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
61
CHƯƠNG 3: NẮN ẢNH VÀ SỐ HOÁ BẢN ĐỒ Quá trình thành lập bản đồ số được thực hiện bằng 2 cách:
- Đo đạc và lên điểm, nối điểm bằng các phần mềm
- Can vẽ lại các tài liệu đã có (bản đồ giấy, phim…)
Trong chương này sẽ cung cấp các kiến thức và thao tác nhằm hỗ trợ cho
quá trình can vẽ các tài liệu để biên tập, chỉnh lý thành bản đồ số. Khi chúng ta
scan, quét các tài liệu đã có sẽ xuất hiện tình trạng các sản phẩm chưa đảm bảo
độ chính xác vì các nguyên nhân như chất lượng tài liệu, phương pháp scan…
làm cho sản phẩm co giãn không đều, sai lệch về tọa độ các điểm, nghiêng ảnh.
3.1. Nắn ảnh
Nắn ảnh là chuyển ảnh tài liệu bản đồ được lưu dưới các dạng ảnh
Raster, với hệ toạ độ là hàng cột của các pixel về toạ độ của bản đồ. Đây là
bước quan trọng trong công tác thành lập bản đồ số bởi vì nó quyết định độ
chính xác của bản đồ thành phẩm sau khi được số hoá.
Việc nắn ảnh được thực hiện dựa trên nguyên tắc chọn các điểm trên ảnh
kết hợp với việc biết toạ độ của một số điểm sau đó tiến hành điều chỉnh các
điểm ảnh trên nền ảnh raster về đúng toạ độ của bản đồ.
3.1.1.Dựng khung và lưới Km
Để có sản phẩm nắn ảnh chính xác, trước hết chúng ta cần phải tạo lưới
km. Lưới km được tạo dựa trên cơ sở toạ độ các điểm góc khung đã biết. Để
tạo được lưới km các ta thực hiện lần lượt các bước sau:
- Tạo một file dgn trong MicroStation.
- Xác định tọa độ các góc khung bản đồ.
- Nhập tọa độ các góc khung.
- Nối tọa độ các điểm góc khung bản đồ.
- Sử dụng công cụ Copy đối tượng để tạo thành các đường lưới.
( Xem kỹ cách sử dụng các công cụ trong MicroStation ở Chương 2)
3.1.2. Các bước nắn ảnh
3.1.2.1.Khởi động IrasB
- Cách 1: Start/Programs/IrasB lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại
MicroStation Manager, chọn file dgn cần làm việc, chọn Ok.
- Cách 2: Khi đang làm việc với MicroStation, chúng ta có thể chọn 1
trong 2 cách sau: Từ cửa sổ lệnh đánh lệnh MDL L IRASB sau đó bấm Enter
hoặc Từ thanh Menu, chọn Utilities/MDL Application lúc này xuất hiện hộp
thoại MDL, từ hộp thoại đó, trong phần Available Applications, chúng ta chọn
IrasB, bấm Load.
Hình 56: Hộp thoại MDL
Khi khởi động IrasB hoạt động đồng thời với MicroStation, để chuyển
đổi môi trường hoạt động giữa MicroStation và IrasB, từ thanh Menu ta chọn
trong mục Applications.
3.1.2.2. Mở file ảnh raster cần nắn
Từ thanh Menu của I/RAS B chọn File/Open
.
Hình 57: Mở ảnh raster
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
62Xuất hiện hộp hội thoại IRASB LOAD
Hình 58: Hộp thoại IrasB load
Từ hộp thoại, nhập tên và đường dẫn chỉ thư mục chứa file. Nếu không
nhớ đường dẫn chứa file bấm Browse, xuất hiện hộp hội thoại IRASB LOAD
cho phép chọn đường dẫn.
Sau khi đã chọn được file ảnh raster cần mở, chúng ta có hai sự lựa chọn
chế độ mở ảnh:
Hình 59: Lựa chọn chế độ mở ảnh
- Use Raster file header transformation: Mở ảnh với toạ độ gốc đã lưu
của ảnh đó (Được dùng để mở các ảnh đã được nắn chính xác)
- Interactive Placement By Rectangle: Mở ảnh trong phạm vi một hình
chữ nhật do người dùng tự chọn bằng cách nhấp chuột vào một điểm trên màn
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
63
hình, sau đó kéo chuột đến một điểm khác, nhấp chuột và thả ra. (Được dùng
để mở các ảnh chưa nắn).
3.1.2.3. Định vị tương đối ảnh so với bản đồ (Nắn sơ bộ)
Đây là thao tác đưa ảnh về gần với toạ độ bản đồ để dễ dàng chọn điểm
khống chế cho quá trình nắn bản đồ. Có hai cách để định vị tương đối.
Cách 1: Khi chúng ta mở ảnh với chế độ Interactive placement by
rectangle (Chế độ mở thứ 2) thì chúng ta kéo chuột làm sao để cho ảnh raster
nằm gần trùng với lưới Km đã được tạo sẵn.
Cách 2: Từ thanh Menu của IRASB chọn View/Placement/Match
Points/Active Layer
Hình 60: Nắn sơ bộ
Xuất hiện dòng nhắc Enter raster reference point trên cửa sổ lệnh của
MicroStation. Bấm chuột trái chọn điểm góc khung phía trên bên trái của file
ảnh raster. (Điểm thứ nhất trên ảnh raster)
Dòng nhắc chuyển sang Enter distance point in raster layer trên cửa sổ
lệnh của MicroStation. Bấm chuột trái chọn điểm góc khung phía dưói bên
phải của file ảnh raster. (Điểm thứ hai trên ảnh raster)
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
64
Dòng nhắc chuyển sang Enter design file reference point trên cửa sổ
lệnh của MicroStation. Snap và bấm chuột trái chọn điểm góc khung phía trên
bên trái của lưới Km (tương ứng với điểm thứ nhất trên ảnh raster)
Dòng nhắc chuyển sang Enter distance point in design file trên cửa sổ
lệnh của MicroStation. Snap và bấm phím chuột trái chọn điểm góc khung phía
dưới bên phải của lưới Km (tương ứng với điểm thứ hai trên ảnh raster)
Từ thanh Menu của I/RAS B chọn File/Save/Save Active Layer hoặc
Save Active Layer As …để ghi lại chế độ ảnh vừa nắn sơ bộ.
3.1.2.4. Nắn chính xác bản đồ
a. Chọn các điểm khống chế
Để chọn được các điểm khống chế phù hợp, cần phải xác định được các
điểm đặc biệt dễ nhận biết và đã xác định được tọa độ như góc khung của bản
đồ, các điểm giao nhau của đường lưới trên ảnh Raster, điểm gốc đo vẽ…
Số lượng điểm khống chế tùy thuộc vào mô hình nắn ảnh. Khi nắn ảnh,
không phải đơn giản chỉ là sự tịnh tiến đơn thuần mà còn rất nhiều yếu tố bị
thay đổi như góc xoay, góc xiên… hết sức phức tạp. Chính vì vậy, trong các
phần mềm đã định sẵn các mô hình nắn ảnh khác nhau với các hệ phương trình
khác nhau. Từ đó dẫn đến số lượng điểm khống chế ở mỗi chế độ nắn là khác
nhau, tuy nhiên để nắn ảnh thì số lượng điểm khống chế bao giờ cũng phải lớn
hơn hoặc bằng số lượng điểm tối thiểu của mô hình nắn ảnh đó.
Sau khi đã định vị tương đối ảnh raster với bản đồ, chúng ta tiến hành
nắn chính xác ảnh với bản đồ.
Có hai cách để chúng ta gọi công cụ nắn ảnh:
Cách 1: Sử dụng trực tiếp trên thanh công cụ của IrasB
Cách 2: Mở theo đường dẫn sau: Edit/Modify/Warp
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
65
Hình 61: Mở chức năng nắn ảnh
Sau khi chúng ta gọi công cụ nắn ảnh, trên cửa sổ lệnh hiển thị dòng
nhắc Enter source point # 1, chúng ta sẽ dùng chức năng phóng to màn hình để
nhìn thấy rõ điểm cần chọn trên ảnh raster (thường là các điểm khung bản đồ),
sau khi đã xác định điểm chính xác, kích chuột phải một lần (để thoát khỏi chế
độ điều khiển màn hình) và bấm chuột trái vào điểm đã chọn, được đánh dấu
bằng hình dấu cộng.
Hình 62: Chọn điểm khống chế trên ảnh Raster
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
66
Sau đó, trên dòng lệnh hiển thị câu nhắc Enter destination point # 1, tức
là chúng ta chọn điểm thứ nhất trên file .dgn tương ứng với điểm thứ nhất trên
file raster. Bấm chuột trái vào điểm mà chúng ta đã chọn, sẽ được đánh dấu
bằng một dấu nhân.
Hình 63: Chọn điểm khống chế trên file dgn
Cứ tiếp tục làm như vậy theo thứ tự chọn một điểm trên ảnh raster rồi
chọn một điểm trên file .dgn tương ứng sao cho đủ số điểm để chúng ta thực
hiện phép nắn.
b. Nhập các thông số để nắn chính xác
Sau khi các điểm, bấm chuột phải trên màn hình, xuất hiện hộp thoại:
Hình 64: Hộp thoại IrasB Warp
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
67
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
68
Trong hộp thoại này có các lựa chọn như sau:
+ Transformation Model: Mô hình nắn
- Mô hình Helmert là mô hình tuyến tính hiệu chỉnh các yếu tố góc xoay,
tịnh tiến và một hằng số theo trục X và trục Y.
- Mô hình Projective là mô hình chuyển đối từ một lưới không song song
về dạng song song.
- Mô hình Affine là mô hình tuyến tính hiệu chỉnh các yếu tố góc xoay,
góc xiên tịnh tiến và tỷ lệ theo trục X, Y.
Mỗi một mô hình đòi hỏi số điểm khác nhau.
+ Warp Area: Khu vực cần nắn
- Drawing: Bức vẽ
- Rectangle: Hình chữ nhật
- Polygon: Đa giác
+ Layers: Lớp chưa ảnh cần nắn.
+ Delete points: Xoá điểm, trong trường hợp các điểm chúng ta chọn bị
sai. Bằng cách chon dòng đó, bấm vào Delete points.
+ Collect points: Thêm điểm
+ Perform Warp: Nắn ảnh.
Sau khi lựa chọn các thông số, chúng ta phải tiến hành đánh giá các sai
số, bao gồm:
- Sai số chuẩn (Standard Error): Phải nhỏ hơn, hoặc bằng sai số cho phép
của bản đồ x với mẫu số tỷ lệ bản đồ.
- Sai số tổng bình phương SSE (Sum Squared Error – là khoảng cách
thật giữa các cặp điểm khống chế), phải nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép của
bản đồ x với mẫu số tỷ lệ bản đồ.
Nếu các sai số này không đảm bảo, chúng ta phải chọn lại các điểm cho
phù hợp.
c. Ghi lại kết quả
+ Ghi lại mô hình nắn
Khi đã đảm bảo các yêu cầu, người sử dụng nên ghi lại các thông số của
chế độ nắn để làm tư liệu báo cáo khi nghiệm thu hoặc sử dụng lại nếu quá
trình nắn ảnh bị trục trặc.
Để ghi lại chúng ta thực hiện như sau:
Từ hộp thoại IrasB Ward, chọn File/Save As, xuất hiện hộp thoại
Hình 65: Hộp thoại ghi lại chế độ nắn
Trong mục Type, chúng ta lựa chọn fomat của để ghi lại, nếu để báo cáo
thì chọn type là Report file (phần mở rộng là .Rpt), nếu để sử dụng trong quá
trình nắn ảnh bị trục trặc, nên chọn là Coordinate File (phần mở rộng là .Cor).
File sẽ được ghi lại trong đường dẫn là: C:/Win32app/ustation.
Nếu quá trình nắn ảnh bị bỏ dở hoặc sau khi nắn, kết quả không thoả
mãn, người sử dụng có thể mở lại file đã ghi (file có phần mở rộng là .cor) để
tham khảo, chỉnh sửa hay tiếp tục công việc.
Các bước để mở lại như sau:
Khởi động IrasB, mở file .dgn và file ảnh raster, chọn công cụ Warp,
kích chuột phải, sẽ xuất hiện hộp thoại IrasB Ward. Từ hộp thoại IrasB Ward
chọn File/Load, sau đó đánh tên file .cor cần mở.
+ Ghi lại ảnh raster sau khi nắn
Từ thanh Menu của I/RAS B chọn File/Save/Save Active Layer hoặc
Save Active Layer As …để ghi lại ảnh vừa nắn đạt yêu cầu.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 69
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
70
3.2. Số hóa bản đồ
Quy trình số hoá bản đồ
- Thu thập và đánh giá độ chính xác của nguồn tài liệu
- Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ
- Chuẩn bị phân nhóm lớp, lớp và thư viện ký hiệu dạng cell
- Quét phim, bản đồ giấy thành dữ liệu dạng raster
- Nắn ảnh
- Số hoá bản đồ
- Biên tập bản đồ
- In ấn sản phẩm.
Quá trình vectơ hoá các đối tượng dựa trên nền ảnh được thực hiện nhờ vào
các phần mềm: MFSC, Geoveo, IrasB, MicroStation
3.2.1. Phân nhóm lớp, thiết kế bảng màu
3.2.1.1.Thiết kế bảng màu
Việc thiết kế bảng màu rất quan trọng, đặc biệt đối với việc xây dựng
bản đồ hiện trạng hay bản đồ quy hoạch. Bởi vì trên các loại bản đồ này, màu
sắc đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó thể hiện mục đích sử dụng đất. Việc sử
dụng màu cho từng loại đất phải thống nhất và tuân thủ nghiêm ngặt quy phạm
xây dựng bản đồ do Bộ TNMT ban hành.
Để thuận tiện cho việc xây dựng các loại bản đồ này, Bộ TNMT đã viết
các file hệ thống, khi chạy thì nó sẽ mặc định các loại màu theo quy phạm.
Tất cả các màu được hình thành từ việc phối trộn 3 màu cơ bản sau: Red,
Green , Blue. Ví dụ như màu thể hiện đất chuyên trồng lúa nước được quy định
các thông số: R-255, G-255, B-100. Chính vì vậy việc xây dựng bảng màu thực
chất là xác định các thông số R,G,B cho phù hợp.
* Cách tạo một bảng màu mới.
- Từ thanh menu của MicroStation chọn Settings/Color Table, xuất hiện
bảng Color table.
- Từ thanh menu của bảng color table chọn file/Save as. xuất hiện hộp
thoại Save Color table.
- Chọn thư mục chứa file bên hộp Directory.
- Đánh tên bảng màu mới trong hộp text Files, bấm OK
Hình 66: Bảng màu
* Cách thiết kế bảng màu mới cho từng loại bản đồ.
- Chọn số màu thể hiện đối tượng cần thay đổi thông số
- Bấm nút Change xuất hiện hộp thoại Modify
- Bấm nút Color Model để chọn phương pháp pha màu.
- Nhập các thông số mới của từng màu thành phần vào trong 3 hộp text
(red, green, blue). Hoặc chọn vào các vùng màu bên bảng mẫu màu.
- Bấm phím OK. Bấm phím Attach để ghi lại các thông số của màu vừa
thay đổi và thay đổi màu thể hiện đối tượng trên màn hình
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
71
Hình 67: Biên tập bảng màu
3.2.1.2. Phân lớp đối tượng
Để đảm bảo quá trình số hoá các đối tượng địa lý từ các bản đồ giấy và
quá trình sử lý dữ liệu sau khi số hoá một cách dễ dàng, dựa vào các khả năng
cho phép nhận dạng và chọn lựa đối tượng của phần mềm MicroStation, tất cả
các đối tượng địa lý thể hiện trên một mảnh bản đồ sẽ được gộp nhóm thành
từng nhóm đối tượng và số hoá, lưu trữ trên một file hoặc nhiều file DGN khác
nhau.
Nguyên tắc chung khi phân lớp đối tượng là các đối tượng có cùng tính
chất chuyên đề có thể được gộp thành một nhóm. Trong một nhóm các đối
tượng có cùng một kiểu dữ liệu thể hiện có thể xếp trên cùng một lớp dữ liệu.
Vì thế trong bảng phân lớp đối tượng, mỗi một đối tượng bản đồ phải được
định nghĩa bởi: tên nhóm đối tượng, tên đối tượng, mã đối tượng (duy nhất),
kiểu dữ liệu, số lớp (1-63 trong 1 file dgn), màu sắc (0-255), kiểu đường, lực
nét, kiểu chữ, kích thước chữ, tên ký hiệu (đây cũng là danh sách các cột trong
bảng đối tượng).
MSFC giúp các bạn quản lý đối tượng bản đồ cần số hoá thông qua file
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
72
Feature table (.tbl). Trong file này các bạn sẽ quản lý các nhóm đối tượng theo
các Category. Tên của Category là tên của nhóm đối tượng. Các đối tượng
cùng nhóm được định nghĩa cụ thể bằng: mã đối tượng (Feature code), tên đối
tượng (feature name), số lớp (Level), màu sắc (color), kiểu đường (linestyle),
lực nét (Weight).
(Chi tiết xem tại Phụ luc của Chương 3)
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay để xây dựng các bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch. Bộ TNMT đã xây dựng các file chuẩn, tích hợp
trong file chạy datdai.bat.
Khi tiến hành xây dựng các bản đồ hiện trạng hay quy hoạch, người sử
dụng chỉ cần chọn work space phù hợp rồi sử dụng chức năng MSFC các đối
tượng đồ họa phù hợp. Khi chọn các đối tượng này thì các thông tin của đối
tượng như màu sắc, phân lớp, lực nét… sẽ được tự động cập nhật và điều chỉnh
cho phù hợp với quy phạm theo quy định của Bộ TNMT.
Hình 68: Bảng phân lớp đối tượng chuẩn
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
73
Tùy thuộc vào yêu cầu, mục đích sử dụng người dùng sẽ chọn các lớp
phù hợp bên hộp Catalogy (Ví dụ như Ranh giới), sau đó bên hộp bên phải để
chọn các đối tượng để biên vẽ bản đồ.
3.2.2. Phần mềm Geovec
3.2.2.1. Khởi động Geovec
- Cách 1: Start/Program/Geovec, xuất hiện hộp thoại MicroStation
Manager, khởi động MicroStation.Mở file chứa đối tượng vectơ hoá, xuất hiện
hộp thoại Select Active Feature Table, để chọn file bảng đối tượng.
Hình 69: Lựa chọn bảng phân lớp
- Cách 2: Khởi động MicroStation, trong hộp thoại MicroStation
Manager, trong mục Work Space, chọn Geovec sau đó chọn file chứa các đối
tượng vectơ.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
74
Hình 70:Hộp thoại MicroStation Manager
Sau đó chọn bảng phân lớp đối tượng.
- Cách 3: Khi đang làm việc với MicroStation, khởi động IrasB, sau đó
từ cửa số lệnh nhập MDL L GEOVEC, bấm Enter (Hoặc từ Menu của
MicroStation, chọn Utilities/MDL Appliscation, xuất hiện hộp thoại MDL;
chọn Geovec/Load).
3.2.2.2. Đặt chế độ tự động điều khiển màn hình
Khi chúng ta đặt chế độ này thì nếu con trỏ nằm ra ngoài vùng làm việc
đã được định trước thì nó sẽ bị trả về vị trí tâm màn hình. Với chức năng này,
cho phép chúng ta hạn chế đến mức tối đa các sai sót trong quá trình số hoá
bản đồ.
Để đặt chức năng này, cần thực hiện các bước như sau:
- Phóng to màn hình đến mức độ phù hợp khi làm việc
- Từ Menu của MicroStation chọn Application/Geovec/Preference/
View, xuất hiện hộp thoại View Preference
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
75
Hình 71: Điều khiển màn hình
Trong hộp thoại này:
- Đánh dấu vào AutoZom/Apply
- Đánh dấu vào AutoMove/Define
- Dịch con trỏ ra ngoài, định nghĩa vùng làm việc
- Từ Layout/Save As, đánh tên View vào. Bấm Exit để đóng hộp
thoại.
3.2.2.3. Số hoá các đối tượng
a. Số hoá đối tượng dạng đường
- Xác định feature của đối tượng cần số hoá, chọn công cụ Select feature
trong thanh công cụ MSFC, xuất hiện hộp thoại Feature Collection. Chọn các
kiểu đường phù hợp.
Hoặc nếu không có, cần tạo kiểu đường theo đúng quy định, sau đó lưu
vào thư viện kiểu đường. (Xem chương 2)
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
76
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
77
- Sử dụng công cụ Place line hoặc Place Smarline trong thanh Liner
Element để số hoá.
b. Số hoá đối tượng dạng điểm
- Mở một thư viện chứa các cell.
- Trong hộp thoại Cell Library, trong mục Active Cell chọn chế độ
Placement.
- Chọn công cụ đặt Cell.
- Xác định vị trí đặt Cell, đối với các Cell có kích thước và vị trí xác
định, chúng ta chọn chế độ đặt là Relative; còn các Cell có hướng nhưng không
có kích thước xác định chúng ta chọn chế độ đặt là Interactive.
3.3. Biên tập các dữ liệu sau khi số hoá (Tự động tìm sửa lỗi)
Trong quá trình xây dựng các đối tượng, do số lượng đối tượng nhiều,
mức độ phóng đại màn hình nhỏ và các yếu tố khác mà việc phát hiện ra các lỗi
này bằng mắt thường rất khó. Chính vì vậy chúng ta có thể sử dụng phần mềm
MRFClean vào việc biên tập các đối tượng dạng đường.
Phần mềm MRFClean thực hiện các chức năng sau:
- Kiểm tra lỗi tự động, nhận diện, đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do
bằng một trong các ký hiệu D, X, S.
- Tự động tạo ra các điểm giao nhau giữa các đường cắt nhau. Xóa
những điểm trùng nhau.
- Tự bỏ loại bỏ các đoạn thẳng có giá trị nhỏ hơn giá trị cho phép (Giá trị
cho phép = giá trị Dangle factor x tolerance).
Để sử dụng được MRFClean, cần phải mở file dgn đang sử dụng, sau đó
vào Utilities/MDL Application gọi MRFClean xuất hiện hộp thoại như sau:
Hình 72: Hộp thoại MRFClean
- Bước 1: Chọn Parameters xuất hiên hộp thoại sau, điền các thông số
Hình 73: Lựa chọn các thông số của MRFC
+ Trong mục: Remove Duplicates
- By Criteria: Xóa những đối tượng trùng nhau về vị trí và có cùng thuộc
tính
- By Geometry: Xóa những đối tượng trùng nhau về vị trí nhưng có
thuộc tính khác nhau.
+ Trong mục Use Cell As:
- Node: Xem cell như là một node.
- Non-Node: Không xem cell như là một node
+ Trong mục: By level
- Nếu đánh dấu: Chỉ có các đường trong Level được xử lý sẽ bị cắt tại
các điểm giao nhau.
- Nếu không đánh dấu: Các đường trong tất cả các level sẽ bị cắt tại các
điểm giao nhau.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
78+ Stroke Circular Arcs: Đổi các đối tượng dạng Arc sang dạng Line.
+ Cuver factor: Khoảng cách lớn nhất giữa cung tròn và đường thẳng,
giá trị mặc định là 2, giá trị nhỏ nhất là 0,01.
+ Đặt chế độ tạo điểm giao:
- Fuzzy Intersection: Sửa các lỗi bắt điểm chưa tới. Khi điểm đường a
nằm trong vùng sai số của đường b và chưa bắt tới b thì a sẽ chập vào b và chia
b thành 2 đoạn.
- True Intersection: Tạo điểm giao giữa hai đường cắt nhau.
- Del_sub_tol_ele: Dùng để xóa bỏ các đường thẳng nhỏ hơn sai số cho
phép.
+ Đặt chế độ xóa điểm cuối tự do: Nếu các đường thẳng có điểm cuối tự
do có độ dài nhỏ hơn Dangle factor x tolerance thì sẽ bị xóa.
- Bước 2: Chọn Tolerance, xuất hiện hộp thoại
Hình 74: Cài đặt Tolerances
Chọn level, thay đổi thông số tolerance, chọn set. Sau đó trở về hộp
thoại MRFClean v8.0.1, chọn Clean.
Kết quả chúng ta thu được là một file dgn đã sửa lỗi (nhưng chúng ta
chưa biết những lỗi đó nằm ở đâu). Để tìm được vị trí lỗi và tiến hành sửa chữa
thì chúng ta phải sử dụng phần mềm MRFFlag để tìm kiếm.
Phần mềm MRFFlag thực chất cũng là một modul chạy trên
MicroStation, nó sẽ đánh dấu các lỗi bằng chữ cái (D,X,S) để chúng ta biết và
sửa lỗi. Cách gọi MRFFlag cũng tương tự như cách gọi MRFClean.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
79
Sau khi gọi MRFFlag, cần biết các thông số trên hộp thoại như sau:
1. Bấm vào phím Flag_type để khai báo loại cờ (D,X,S).
2. Khai báo Level chứa cờ trong hộp text Flag_level.
3. Đánh hệ số zoom vào hộp text zoom_factor.
4. Trong thanh Edit_status sẽ báo số lượng cờ Vd: 4.
5. Bấm các phím:
- Next: để chạy đến vị trí lỗi tiếp theo.
- Prew; để chạy đến vị trí lỗi trước đó.
- Zoom_in: để phóng to hình.
- Zoom_out: để thu nhỏ hình.
- Delete_flag: để xoá cờ hiện thời.
- Delete_elm: để xoá đối tượng hiện thời.
- Delete_all: để xoá tất cả các cờ trong file.
Khi nút Next mờ đi và Edit_status báo done tức là tất cả các lỗi trong file
đã được sửa.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
80
PHỤ LỤC CHƯƠNG 3
Để tạo bảng phân lớp các đối tượng, chúng ta thực hiện các bước như
sau:
1. Khởi động Feature Table Editor bằng cách:
Bấm vào Start/Program/I-Geovec/Feature Table Editor, xuất hiện hộp
hội thoại Creat/Edit Feature Table.
Hình 75: Tạo mới, sữa chữa bảng phân lớp đối tượng
2. Bấm vào phím Create xuất hiện hộp hội thoại Create Feature Table.
Hình 76: Tạo bảng phân lớp đối tượng
3. Chọn thư mục cần lưu file bằng cách nhấp đôi vào các hộp thư mục
bên phải.
4. Đánh tên file vào hộp Text Files.
5. Bấm phím → xuất hiện hộp hội thoại Feature Table Editor Command
Window. Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 81
Cách tạo Category (nhóm đối tượng)
Từ hộp hội thoại Feature Table Editor Command Window/Edit/Creat/
EditCategory, xuất hiện hộp hội thoại Creat/Edit Category
1. Bấm vào nút ADD.
2. Đánh tên nhóm đối tượng vào hộp text Active Category ,bấm Tab trên bàn
phím.
3. Làm lại bước 2-3 nếu muốn nhập thêm Category.
4. (Nếu) muốn sửa lại tên Category ,bấm nút EDIT ,chọn tên Ctegory
cần sửa
5. (Nếu) muốn xoá tên Category ,bấm nút DELETE ,chọn tên Ctegory
cần xoá.
6. Bấm OK sau khi tạo xong.
Hình 77: Tạo nhóm đối tượng
Cách tạo và định nghĩa Feature (đối tượng)
1. Từ hộp hội thoại Feature Table Editor command Window chọn
Edit/Creat/Edit Feature, xuất hiện hộp hội thoại List Feature.
2. Chọn nhóm đối tượng chứa đối tượng cần định nghĩa bằng cách bấm
con trỏ vào nhóm đối tượng bên hộp Creat/Edit Category,xuất hiện tên nhóm
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
82
đối tượng vừa chọn trên hộp Active Category.
3. Đánh mã đối tượng vào hộp Active Feature Code.
4. Đánh tên đối tượng vào hộp Active Feature Name.
5. Bấm phím Apply, xuất hiện hộp hội thoại Edit Feature Characteristics.
Hình 78: Sửa bảng phân lớp đối tượng
1. Bấm vào Linear, xuất hiện hộp hội thoại Edit Linear Characteristics.
2. Đánh số kiểu đường vào hộp text Style.
3. Đánh số lực nét vào hộp text weight.
4. Đánh số level vào hộp text Level.
5. Đánh số màu vào hộp text Color.
6. Bấm phím OK để xoá hộp hội thoại Edit Linear Characteristics.
7. Bấm phím OK để xoá hộp hội thoại List Feature.
Hình 79: Danh sách bảng lớp đối tượng
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
83
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
84
Cách ghi file.
Từ hộp thoại Feature Table Editor Command Window chọn File/Save.
Cách thoát khỏi Feature Table Editor.
Từ hộp hội thoại Feature Table Editor Command Window chọn File
/exit ,xuất hiện hộp thông báo hỏi lại người sử dụng có muốn ghi lại file trước
khi thoát không?, nếu muốn bấm OK, nếu không muốn bấm Cancel.
Câu hỏi ôn tập chương 3
1./ Sử dụng chức năng chuyển định dạng ảnh Raster trong MicroStation để chuyển các ảnh bản đồ đã có về các dạng ảnh có thể hiển thị bằng IrasB ?
2./ Phân biệt 2 cách mở ảnh để nắn ?
3./ Trình bày các phương pháp dựng lưới Km ?
4./ Thực hành nắn các ảnh đã có (từ câu 1) ?
5./ Ghi lại ảnh, mô hình sau khi nắn ảnh ?
6./ Thực hành thiết kế bảng màu và phân lớp ký hiệu ?
7./ Thực hành đặt chế độ điều khiển màn hình ?
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
85
CHƯƠNG 4: PHẦN MỀM FAMIS
4.1. Giới thiệu chung
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS )" là một phần mềm nằm
trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập
bản đồ và hồ sơ địa chính có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng,
xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau
khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số.
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để
thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất.
4.1.1. Các chức năng của phần mềm Famis
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
4.1.1.1. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn
vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có
thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ
các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
b. Thu nhận số liệu trị đo : Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số
liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay như: sổ đo điện tử,số liệu đo thủ công
được ghi trong sổ đo, phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR .
c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. FAMIS cung cấp
hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo qua giao diện tương tác
đồ họa màn hình hoặc qua bảng danh sách các trị đo
d. Công cụ tích toán : FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công
cụ tính toán : giao hội ( thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao,
dóng hướng, cắt cạnh thửa v.v…Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
86
xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở
Việt Nam.
e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau
như máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số
liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được
sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các
điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông
tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
4.1.1.2 Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ địa chính.
- Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác
qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau : ARC của phần mềm
ARC/INFO ( ESRI - USA) , MIF của phần mềm MAPINFO ( MAPINFO -
USA). DXF ,DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của
phần mềm GIS OFFICE ( INTERGRAPH - USA )
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa
chính như : ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn ( IRASC , MGE-PC), vector
hóa bản đồ ( GEOVEC MGE-PC)
b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
c. Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện
các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh,
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
87
mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file
dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
d. Gán thông tin địa chính ban đầu: Đây là nhóm chức năng phục vụ
công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được
gắn với thửa.
e. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ
địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự
động.
f. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất bao gồm : Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ
liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc
móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
g. Xử lý bản đồ : FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông
dụng nhất trên bản đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
- Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân
bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng
biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng
một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
- Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các
đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức
năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
h. Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính: Nhóm chức năng thực
hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính.
Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành
một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2
cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính ,
giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.
4.1.1.3. Cài đặt và khởi động Famis
a. Cài đặt
Trước đây, để sử dụng Famis, phải tiến hành cài đặt trải qua nhiều công
đoạn, tuy nhiên kể từ phiên bản Famis 2004 (Sau khi có luật đất đai 2003 có
hiệu lực) thì việc cài đặt Famis dễ dàng hơn rất nhiều. Người sử dụng sau khi
cài MicroStation, chỉ cần copy thư mục Famis cho vào thư mục gốc của ổ đĩa
điều hành.
Famis có giao diện bằng chữ Việt, để hiển thị chữ Việt trên menu và các
chức năng, cần phải thực hiện các bước cài đặt như sau:
- Từ màn hình desktop, kích chuột phải, chọn Properties, xuất hiện hộp
thoại Display Properties.
- Từ hộp thoại, chọn Appeareance/Advanced, xuất hiện hộp thoại
Advance Appeareance.
- Trong hộp thoại Advance Appeareance chọn font chữ cho các giao diện
là các kiểu chữ của bộ TCVN3 (VD: .Arial, .vntime…)
b. Khởi động
Chạy chương trình MicroStation.
- Từ dòng lệnh của MicroStation đánh "mdl load c:/famis/famis"
- Trên màn hình xuất hiện menu các chức năng của phần mềm FAMIS.
Trong Famis có 3 mô đun là: Cơ sở dữ liệu trị đo, Cơ sở dữ liệu bản đồ,
Tiện ích
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
88
4.2. Giới thiệu một số chức năng quan trọng của Famis
4.2.1. Các chức năng thao tác cơ sở dữ liệu trị đo
Các chức năng trong nhóm này thực hiện các thao tác trên cơ sở dữ liệu
trị đo. Cơ sở dữ liệu trị đo là cơ sở dữ liệu lưu trữ toàn bộ số liệu đo đạc trong
quá trình xây dựng bản đồ địa chính. Cơ sở dữ liệu trị đo là các cơ sở dữ liệu
nền để xây dựng lên cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
4.2.1.1. Quản lý khu đo
Nhóm chức năng giao tiếp giữa người sử dụng và các file dữ liệu trị đo
lưu trong cơ sở dữ liệu tri đo.
a. Mở một khu đo đã có
Số liệu của một khu đo được lưu vào một file trị đo. File trị đo có thể lưu
một hoặc nhiều dữ liệu trị đo gốc. File số liệu trị đo có phần mở rộng là .COG,
lưu trong một thư mục do người dùng tự định nghĩa. Menu Chọn Quản lý khu
đo/Mở một khu đo đã có
b. Tạo mới khu đo
Chức năng cho phép tạo mới trực tiếp một file dữ liệu trị đo.
Menu Chọn Quản lý khu đo/Tạo mới khu đo
c. Ghi lại
Ghi lại số liệu đang có trong bộ nhớ vào file trị đo đang mở.
Menu Chọn Quản lý khu đo/Ghi lại
Hình 80: Mở một khu đo
Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 89
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
90
4.2.1.2 Hiển thị
Nhóm chức năng quản lý cách hiển thị các số liệu đã có trong file trị đo
ra màn hình.
a. Hiển thị các lớp thông tin trị đo
Chức năng dùng để bật tắt các lớp thông tin của file trị đo. Từ Menu
Chọn Hiển thị/Hiển thị các lớp thông tin trị đo
Các lớp thông tin trị đo bao gồm : Các trạm đo, điểm đo chi tiết, các đối
tượng đồ họa được vẽ tự động sau quá trình xử lý mã, các đối tượng đồ họa do
người dùng tự vẽ qua những công cụ xử lý đồ họa của Microstation, các chữ
mô tả số hiệu trạm, điểm đo, các chữ mô tả mã của điểm đo.
b. Tạo mô tả trị đo
Đây là một chức năng tạo các đối tượng chữ ( text ) để mô tả thông tin đi
kèm theo với các trạm đo, điểm đo chi tiết. Menu Chọn Hiển thị/Tạo mô tả trị
đo
4.2.1.3. Nhập số liệu
Nhóm các chức năng trao đổi dữ liệu với bên ngoài
a. Import
Chức năng nhập số liệu từ ngoài vào file trị đo, từ các nguồn như: máy
toàn đạc, các phần mềm khác, sổ đo chi tiết. Menu Chọn Nhập số liệu /Import
b. Export
Chức năng xuất các trị đo trong file ra các dạng file khác nhau để trao
đổi thông tin với các hệ thống khác. Chức năng cho phép xuất ra 2 dạng file là
file text trị đo (ASC) và file cơ sở dữ liệu trị đo của SDR ( TXT ). Menu
Chọn Nhập số liệu /Export
c. Sửa chữa trị đo
Chức năng được dùng để sửa chữa các trị đo qua giao diện hiển thị của
các trị đo trên màn hình. Menu Chọn Nhập số liệu /Sửa chữa trị đo
d. Bảng số liệu trị đo
Chức năng cung cấp một phương pháp khác để sửa chữa cơ sở dữ liệu trị
đo. Thông tin của trị đo được hiện ra dưới dạng bảng. Một bản ghi tương ứng
với 1 trị đo cụ thể. Đây là một hình thức giao diện rất thuận tiện cho sửa chữa
các trị đo. Menu Chọn Nhập số liệu/Bảng số liệu trị đo
Hình 81: Danh sách trạm đo
4.2.1.4 Xử lý, tính toán
Là nhóm chức năng cung cấp các công cụ tính toán thông dụng thường
dùng trong đo đạc, xây dựng bản đồ địa chính. Những công cụ được cung cấp
ở đây chỉ là những công cụ không sẵn có trong MicroStation.
a. Nối điểm theo số hiệu
Là quá trình tạo các đường theo số hiệu các điểm đo chi tiết. Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 91
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
92
b. Giao hội thuận
Chức năng thực hiện phép toán giao hội thuận trong trắc địa. Chức năng
thực hiện các giao hội giữa 1 trị đo theo những kiểu sau đây : Cạnh - Cạnh,
Góc - Cạnh, Góc – Góc. Menu Chọn Xử lý, tính toán/Giao hội thuận
Ấn và chọn các điểm trên màn hình, các điểm được chọn sẽ xuất hiện tọa
độ trong hộp thoại.
Xác định kiểu giao hội thuận bằng cách đánh dấu vào các tham số
<Cạnh > < Góc >.
Trong trường hợp không giao hội được, chương trình sẽ thông báo cho
người dùng. Còn trong trường hợp có 2 điểm đo thỏa nãm điều kiện giao hội
(cạnh - cạnh ) thì chương trình tạo ra hai điểm đo này. Người dùng sẽ phải tự
quyết định sẽ xóa điểm đo nào đi.
c. Giao hội nghịch
Chức năng thực hiện phép toán giao hội nghịch trong trắc địa. Chức
năng tạo trị đo mới khi biết tọa độ 3 trị đo và 2 góc giữa trị đo mới tới 2 trong 3
trị đo dã biết. Menu Chọn Xử lý, tính toán/Giao hội nghịch
Ấn và chọn các điểm trên màn hình, các điểm được chọn sẽ hiển thị tọa
độ trong hộp thoại.
Đánh dấu và vào giá trị góc < Góc_12 > < Góc_13>: lần lượt là góc từ
điểm mới nhìn xuống cạnh 12, cạnh 13.
d. Chia thửa
Chức năng là công cụ tạo các cạnh thửa mới dựa trên 2 cạnh thửa cũ.
Những cạnh thửa mới sẽ thỏa mãn :
- Song song với nhau theo một góc cho trước hoặc song song với với
một cạnh thửa đã có (cạnh định hướng).
- Điểm đầu của các cạnh thửa mới nằm trên một cạnh thửa đã có.
- Điểm cuối của các cạnh mới nằm trên một cạnh thửa nào đó.
Hình 82: Sơ đồ chia thửa
Menu Chọn Xử lý, tính toán/Chia thửa
Hình 83: Hộp thoại chia thửa
Chọn hướng cho các cạnh thửa mới. Người dùng có thể vào trực tiếp giá
trị góc của cạnh mới so với trục đứng hoặc chọn <Hướng> và chọn một cạnh
thửa nào đó đã có. Chương trình sẽ tự tính được góc từ cạnh hướng này.
Chọn cạnh thửa bị chia : chọn <Đường chia> và chọn một cạnh thửa đã
có. Cạnh thửa nào được chọn sẽ chuyển sang màu tím.
Chọn cạnh thửa biên : chọn <Đường biên> và chọn một cạnh thửa đã có.
Cạnh thửa nào được chọn sẽ chuyển sang màu xanh.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
93
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
94
Chọn hướng chia, các cạnh thửa mới được tạo theo chiều từ phải sang
trái hoặc ngược lại trên cạnh bị chia.
Chọn kiểu chia, chức năng cung cấp 3 kiểu chia cạnh bị chia như sau :
- Kiểu <Độ dài> : khoảng cách giữa các cạnh thửa mới sẽ luôn là giá trị
độ dài này. (d1 = d2 =…… = dn=giá trị độ dài)
- Kiểu < Số đoạn > : Cạnh bị chia sẽ chia thành n đoạn bằng nhau. Các
cạnh mới sẽ bắt đầu từ các điểm chia này (d1=d2=..=dn = Độ dài của cạnh bị
chia / n)
- Kiểu <Tùy chọn> : Cạnh bị chia sẽ chia theo các độ dài khác nhau do
người dùng vào theo từng cạnh mới một. Trong trường hợp kiểu chia là <Tùy
chọn> thì người dùng sẽ phải lần lượt vào các giá trị độ dài liên tiếp trong cửa
sổ giao diện.
Chọn < Tiếp tục > để chia tiếp theo độ dài vừa vào hoặc chọn <Chấm
dứt > để thôi không chia nữa.
Chọn <Đặt lại> để xóa tòa bộ những lựa chọn và giá trị tham số đặt ở
trên, làm lại mới.
Chọn <Thoát> để ra khỏi chức năng chia thửa.
4.2.2. Các chức năng thao tác bản đồ địa chính
4.2.2.1. Tạo Topology
Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được
chuẩn hóa trên toàn thế giới. Mô hình không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý mô
tả về vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng lẻ mà còn
mô tả được quan hệ về mặt không gian giữa các đối tượng bản đồ như nối
nhau, kề nhau.
Đây là nhóm chức năng quan trọng nhất của phần xây dựng bản đồ. Nó
bao gồm các chức năng thực hiện và đảm bảo thực hiện đúng công việc đóng
vùng các thửa từ các cạnh thửa đã có. Topology là mô hình để đảm bảo việc tự
động tính diện tích, là đầu vào cho các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ
sơ thửa, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa .v.v. sau này.
a. Tự động tìm, sửa lỗi ( MRF CLEAN )
Chức năng tự động sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là: Bắt quá
(Overshoot ), Bắt chưa tới ( Undershoot ),Trùng nhau ( Dupplicate )
(Xem chi tiết phần trong chương 3 phần tự đồng tìm sửa lỗi)
b. Sửa lỗi ( MRF FLAG )
Chức năng hiển thị vị trí các lỗi mà MRF FLAG không tự động sửa
được và để người dùng tự sửa.
(Xem chi tiết phần trong chương 3 phần tự đồng tìm sửa lỗi)
c. Tạo vùng ( Tạo topology )
Chức năng thực hiện tạo topology cho các đối tượng bản đồ được lựa
chọn. Hiện tại chương trình chỉ tạo topology cho các đối tượng dạng vùng như
là thửa đất, sông suối.
Các đối tượng tham gia tạo topology có thể nằm trên nhiều level khác
nhau, trên toàn file hoặc chỉ một vùng do người dùng định nghĩa ( fence )
Menu : Chọn Tạo topology /Tạo vùng.
Hình 84: Hộp thoại tạo vùng
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
95
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
96
Trong hộp thoại, cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Chon level chứa các đối tượng tham gia tạo vùng.
- Đánh mã sử dụng đất của loại đất mà có nhiều nhất trong khu vực.
- Chọn level chứa tâm thửa đất và màu của tâm thửa đất
- Đánh dấu vào các lựa chọn.
4.2.2.2. Gán thông tin hồ sơ địa chính ban đầu
Nhóm các chức năng này phục vụ quá trình gán thông tin địa chính ban
đầu. Hay nói cách khác, các thông tin hồ sơ địa chính ban đầu : loại đất, tên
chủ sử dụng, địa chỉnh được gán cho các thửa trong quá trình xây dựng và hoàn
chỉnh bản đồ địa chính.
Các thông tin hồ sơ địa chính ban đầu của thửa bao gồm : Số hiệu bản
đồ, Số hiệu thửa, Diện tích,Loại đất , Tên chủ sử dụng ,Địa chỉ.
Các thông tin hồ sơ địa chính ban đầu được tạo ra như sau : Số hiệu bản
đồ từ bảng chắp phân mảnh bản đồ địa chính, Số hiệu thửađược đánh tự động
bằng chức năng "Tự động đánh số thửa" hoặc do người dùng tự đánh trong quá
trình qui chủ từ nhãn., Diện tích : được tính tự động qua quá trình tạo vùng,
Loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ được gán cho thửa bằng nhãn qui chủ qua
chức năng Qui chủ từ nhãn.
a. Gán dữ liệu từ nhãn
Chức năng làm nhiệm vụ tự động lấy thông tin từ các nhãn qui chủ gán
cho thửa. Chức năng sẽ lấy thông tin ở nhãn qui chủ nào nằm trong thửa để
gán.
b. Sửa nhãn thửa
Sửa chữa các thông tin hồ sơ của thửa qua chọn nhãn thửa trên màn hình
Menu Chọn Gán thông tin địa chónh ban đầu/Sửa nhãn thửa
c. Sửa bảng nhãn thửa
Chức năng cung cấp một cách khác để sửa thông tin của thửa. Các thông
tin của thửa được hiện lên nàm hình dưới dạng một bảng (Borwse Table). Mỗi
một hàng tương ứng với thông tin của một thửa. Menu Chọn Gán thông tin địa
chính ban đầu/Sửa bảng nhãn thửa
4.2.2.3. Bản đồ địa chính
a. Đánh số thửa tự động
Chức năng đánh số các thửa trong bản đồ theo thứ tự từ trên xuống dưới,
từ trái qua phải. Vị trí thửa được xác đinh qua vị trí điểm đặc trưng thửa. Để
tránh việc đánh số thửa theo so sánh vị trí tuyệt đối (sẽ dẫn tới tình trạng số
hiệu thửa sau khi đánh song rất khó theo dõi do đôi khi vị trí của hai thửa có số
hiệu liên tiếp rất xa nhau), chức năng cho phép định nghĩa một khoảng (băng
rộng) theo chiều ngang, các thửa nào rơi vào cùng một khoảng (băng) thì được
đánh số thửa từ phải sang trái mà không quan tâm đến vị trí trên dưới.
Các thửa tham gia vào đánh số có thể là toàn bộ thửa trên file bản đồ
hiện thời hoặc trong một vùng nào đó do người dùng định nghĩa bằng fence.
Menu : Chọn Bản đồ địa chính/Đánh số thửa tự động
Hình 85: Đánh số thửa tự động
b. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa
Đây là chức năng tạo ra các bản hồ sơ của thửa đất theo những mẫu qui
định của Tổng cục Địa chính. Chức năng cho phép tạo ra các loại hồ sơ của
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
97
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
98
thửa đất như sau : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ kỹ thuật, biên
bản hiện trạng… Menu Chọn Bản đồ địa chính/Tạo hồ sơ kỹ thuật
(Chi tiết sẽ được trình bày trong phần 4.3)
c. Tạo bản đồ địa chính
Chức năng tự động tạo một file mới lưu bản đồ địa chính từ bản đồ nền.
Menu Chọn Bản đồ địa chính/Tạo bản đồ địa chính, xuất hiện hộp thoại:
Chức năng này sẽ cho phép chúng ta lựa xây dựng được các mảnh bản
đồ có số hiệu theo đúng quy phạm của bản đồ địa chính.
d. Tạo khung bản đồ địa chính
Chức năng tạo ra khung bản đồ địa chính với vị trí và cách thể hiện theo
đúng qui phạm qui định. Menu Chọn Bản đồ địa chính/Tạo khung bản đồ địa
chính.
Sau khi nhập các thông số như tên xã, huyện, tỉnh và tỷ lệ bản đồ địa
chính cần lập, chúng ta sẽ chọn khu vực bản đồ được đưa vào khung bằng cách
sử dụng fence hoặc chọn bản đồ. Khi chúng ta chọn thì tọa độ góc khung sẽ
hiển thị và số hiệu mảnh bản đồ sẽ hiển thị trên đúng với quy phạm trên cơ sở
tính toán các tham số.
4.2.2.4. Xử lý bản đồ
a. Nắn bản đồ
Chức năng dùng để nắn, chuyển các đối tượng bản đồ từ một hệ thống
tọa độ khác sang hệ thống tọa độ của file bản đồ hiện tại thông qua các phép
nắn Projective với các cặp điểm tọa độ khống chế. Hiện tại chức năng chỉ cho
phép nắn với 4 điểm, trong phiên bản tiếp theo, chức năng cho phép nắn với số
lượng điểm lớn hơn và các phương pháp nắn với bậc cao hơn.
Menu Chọn Xử lý bản đồ/Nắn bản đồ
Hình 86: Nắn bản đồ
Chúng ta mở file cần nắn đưa vào file bản đồ hiện thời, đặt các cửa sổ
hiển thị ( view ) sau cho các cặp điểm tương ứng có thể nhìn và chọn dễ dàng.
Lần luợt chọn 4 cặp điểm tương ứng giữa file tham chiếu và file bản đồ hiện
tại. Nếu chỉ chuyển một vùng nào đó trên file tham chiếu, chọn fence và định
nghĩa vùng bằng fence.
b. Tạo bản đồ chủ đề từ trường số liệu
Chức năng cung cấp cho người dùng một công cụ rất mạnh để sinh ra
bản đồ chủ đề khác nhau trên một file bản đồ chính theo các số liệu thuộc tính
liên kết với các đối tượng bản đồ.
Để tạo bản đồ chủ đề, người ta phân loại một nhóm các đối tượng bản đồ
dựa theo một thuộc tính nào đó. các đối tượng bản đồ trong cùng một phân loại
có cùng một kiểu hiển thị ( màu sắc, ký hiệu, mẫu tô ) trên màn hình đồ họa.
Cách phân loại dựa trên thuộc tính thường gồm 2 kiểu như sau :
Trong khoảng (range ) : tất cả các đối có thuộc tính nằm trong khoảng
giới hạn cận trên và cận dưới này đề thuộc 1 phân loại. Đây chính là bài toán
phân bậc bản đồ trong bản đồ học.
Theo chỉ số duy nhất (Invidual value ) : tất cả các đối tượng có cùng 1
giá trị của thuộc tính đều được gộp vào một phân loại. Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 99
Hiện tại, để đáp ứng nhu cầu làm việc trên bản đồ địa chính, chức năng
này chỉ xây dựng các bản đồ chuyên đề dựa các thửa (đối tượng có kiểu vùng).
Chức năng còn có thể phát triển thêm và làm việc với tất cả các loại đối tượng
bản đồ khác nhau.
Các đối tượng bản đồ được lưu trong file DGN, còn dữ liệu thuộc tính
được lưu trong file dữ liệu dạng DBF. File DBF bắt buộc phải có trường số
hiệu PARCEL_ID tương ứng với số hiệu thửa của các thửa trên bản đồ. Đây
chính là trường khóa, móc nối giữa thửa trên bản đồ và trường của chúng.
Menu Chọn Xử lý bản đồ /Tạo bản đồ chủ đề từ trường số liệu
c. Vẽ nhãn thửa từ trường số liệu
Một trong những công cụ thường dùng nhất cho sử dụng bản đồ số là vẽ
nhãn ( label ) cho các đối tượng bản đồ từ dữ liệu thuộc tính của nó. Một đối
tượng bản đồ có thể có rất nhiều loại dữ liệu thuộc tính đi kèm theo. Tại một
thời điểm, không thể hiển thị tất cả các dữ liệu liên quan đến ra được. Vì vậy,
chức năng vẽ nhãn thửa sẽ cung cấp cho người dùng một công cụ để vẽ ra màn
hình mọt số loại dữ liệu thuộc tính do người dùng tự định nghĩa và theo một
định dạng cho trước.
Do phần mềm đáp ứng cho quản lý và xử lý bản đồ địa chính nên các đối
tượng bản đồ có khả năng vẽ nhãn chỉ là các đối tượng kiểu vùng đã được tạo
topology. Menu Chọn Xử lý bản đồ/Vẽ nhãn thửa
Nhãn thửa là nhãn lấy số liệu từ các trường : số hiệu thửa, loại đất và
diện tích.
Nhãn sau khi tạo xong có dạng :
Diên tichhiêu thua Sôđât Loai =
Nhãn qui chủ là nhãn phục vụ qua trình đăng ký sơ bộ. Nhãn thửa là
nhãn lấy số liệu từ các trường : số hiệu thửa, loại đất, tên chủ sử dụng và địa
chỉ. Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 100
4.3. Xây dựng bản đồ địa chính và các loại hồ sơ đất đai bằng Famis
4.3.1. Xây dựng bản đồ địa chính
4.3.1.1. Quy trình xây dựng bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập bằng phần mềm Famis theo quy trình
như sau:
Nhập số liệu Tạo mô tả trị Kiểm
tra, sửa chữa trị đo
Nối điểm Lưu bản đồ dưới dạng file DGN
Nạp file bản đồ Sửa lỗi
Tạo BĐĐC
Hoàn thành bản đồ
Trang trí (Vẽ khung và
nhãn thửa)
Nhập thông tin
Phân mảnh bản đồ (Tạo bản chắp)
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
101
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
102
4.3.1.2. Phân lớp các đối tượng thể hiện nội dung BĐĐC trong MicroStation Theo Quy phạm thành lập bản đồ địa chính do Tổng cục địa chính ban
hành năm 1999, quy định việc phân lớp các đối tượng thể hiện nội dung BĐĐC trên các Level trong MicroStation như sau:
BẢNG PHÂN LỚP CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH (Lược trích)
Phân nhóm chính
Lớp đối tượng
Đối tượng Level Dữ liệu thuộc tính
Điểm thiên văn 6 Tên, độ cao Điểm tọa độ nhà nước 6 Số hiệu điểm, độ cao
Điểm nhà nước
Điểm độ cao nhà nước 6 Độ cao Điểm độ cao kỹ thuật 7 Độ cao Điểm tọa độ địa chính I,II 8 Số hiệu điểm, độ cao Điểm khống chế đo vẽ, trạm đo 8
Điểm khống chế trắc địa
Điểm khống chế đo vẽ
Ghi chú số hiệu điểm độ cao 9 Đường ranh giới thửa đất 10 Độ rộng bờ thửa Điểm tâm thửa 11
Thửa đất Ranh giới thửa đất
Ghi chú về thửa đất 13 Chỉ giới đường 23 Cầu 27
Giao thông Đường ô tô, phố
Tên đường 28 Đường mép nước 30 Kênh mương rãnh thoát nước 32 Đường bờ 31
Đường nước
Cống, đập 36 Đường mặt đê 37
Thủy hệ
Đê Đường giới hạn chân đê 38 Mạng lưới điện 55 Mạng thoát nước thải 56 Mạng viễn thông, liên lạc 57
Cơ sở hạ tầng
Mạng cung cấp nước 58 Khung bản đồ 63 Khung bản
đồ Ghi chú, ký hiệu 63 Trình bày
Nhãn thửa Nhãn thửa 13 Số thửa, loại đất… Tường nhà 14 Điểm nhãn nhà 15 Vật liệu, số tầng… Ký hiệu tường chung, tường riêng, nhờ tường
16
Nhà, Khối nhà
Ghi chú về nhà 16
Phân nhóm chính
Lớp đối tượng
Đối tượng Level Dữ liệu thuộc tính
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
103
4.3.1.3. Các bước thành lập bản đồ địa chính bằng Famis
a. Nhập số liệu
Số liệu đo được nhập vào Famis bằng 3 cách.
- Cách 1: Từ các số liệu đo bằng máy toàn đạc điện tử TC,
SOKKIA…thì có thể trút thẳng số liệu từ máy toàn đạc sang Famis.
- Cách 2: Đối với các loại máy khác (ví dụ như NIKKON) thì phải trút
qua một phần mềm trung gian khác là SDR rồi mới trút sang Famis.
- Cách 3: Từ các kết quả đo, chúng ta sẽ tạo file sổ đo chi tiết bằng
Notepad có dạng như sau:
TR <Số hiệu trạm định hướng> <Y> <X> TR <Số hiệu trạm đo 1> <Y> <X> <Độ cao trạm> <Độ cao máy> DKD <Số hiệu trạm định hướng> <Số hiệu điểm đo 1> <góc> <cạnh> <góc thiên đỉnh> …………………… <Số hiệu điểm đo n> <góc> <cạnh> <góc thiên đỉnh> TR <Số hiệu trạm đo đo 2> <Y> <X> <Độ cao trạm> <Độ cao máy> <Số hiệu điểm đo n + 1> <góc> <cạnh> <thiên đỉnh> …………………… <Số hiệu điểm đo m> <góc> <cạnh> <góc thiên đỉnh>
Biên giới quốc gia xác định 40 Biên giới quốc gia chưa xác định
40 Địa giới Địa giới
quốc gia
Mốc biên giới quốc gia, số hiệu mốc
41 Tên mốc
Địa giới tỉnh xác định 42 Địa giới tỉnh chưa xác định 42
Địa giới tỉnh
Mốc địa giới tỉnh, số hiệu 43 Tên mốc Địa giới huyện xác định 44 Địa giới huyện chưa xác định 44
Địa giới huyện
Mốc địa giới huyện, số hiệu 45 Tên mốc Địa giới xã xác định 46 Địa giới xã chưa xác định 46 Mốc địa giới xã, số hiệu 47 Tên mốc
Địa giới xã
Tên địa danh, cụm dân cư 48
Trong quá trình tạo file dữ liệu đầu vào, cần lưu ý cách viết giá trị đo
góc như sau: DDDPPGG: Phần mềm sẽ tự tính từ phải sang trái theo dãy số để
lấy giá trị đúng. Ví dụ: 230708 (23 độ 7 phút 8 giây).
Sau khi đã có số liệu đo, chúng ta thực hiện các như sau:
Cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số liệu/Import
Hình 87: Nhập số liệu
Xuất hiện hộp thoại: Nhập số liệu từ số liệu đo gốc. Tuỳ thuộc vào
format của từng loại số liệu đo gốc, chúng ta lựa chọn trong hộp List Type cho
phù hợp rồi chọn Enter
Hình 88: Nhập số liệu từ số liệu đo gốc
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
104
b. Tạo mô tả trị đo
Từ menu chọn Hiển thị/Tạo mô tả trị đo, xuất hiện hộp thoại
Chúng ta chọn các nội dung cần hiển thị trong nhãn trị đo, trong đó quan
trọng nhất là số hiệu nhãn để tiến hành nối điểm chính xác.
Xác định vị trí đặt text mô tả trị đo từ vị trí của trị đo qua khoảng cách
<Dx> , <Dy> ở phần <Khoảng cách từ trị đo>. Đơn vị tính là mét. Xác định
kích thước chữ mô tả trị đo qua <Kích thước>. Xác định level sẽ chứa text mô
tả trị đo qua <level>. Xác định màu của text mô tả qua việc chọn màu ở
<Màu>
Lúc này những ô nào trong phần nội dung được đánh dấu thì sẽ hiển thị
lên.
c. Sửa chữa trị đo
Đây là chức năng rất linh hoạt, cho phép người dung có thể thay đổi các
giá trị đo, thêm các trị đo một cách trực tiếp trên file đồ họa. Khi tiến hành sửa
trị đo và thêm, bớt trị đo cần phải nhập đầy đủ các thông số của trị đo đó là: Số
hiệu trạm đo, số hiệu điểm đo (duy nhất), các giá trị đo góc. Sau khi hoàn thành
việc lựa chọn, các trị đo mới sẽ được hiển thị trên màn hình.
d. Nối điểm
Căn cứ vào sơ đồ đo, tiến hành nối điểm theo các số hiệu. Công đoạn
này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa người đứng máy (người tạo số hiệu điểm
đo) với người đi sơ đồ.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
105
Nguyên tắc nối : nối theo thứ tự các điểm được liệt kê từ trái sang phải.
Các số hiệu điểm phân biệt nhau bằng dấu , (dấu phẩy). Nếu điểm nối liên tục
theo thứ tăng dần thì được liệt kê số hiệu điểm đầu và điểm cuối cách nhau
bẳng dấu - (dấu gạch ngang). Sau khi liệt kê xong, chọn phím <Nối> để
chương trình tự động nối.
Các dòng có thể được soạn trước là lưu trong một file dạng text. Chọn
file này bằng cách chọn phím <File>. Sau khi chọn xong, chọn phím <Nối> để
chương trình tự động nối.
e. Nạp bản đồ và sửa lỗi
Mở bản đồ nền vừa mới nối xong, chạy phần mềm tự động tìm sửa lỗi
(Xem ở Chương 3)
f. Tạo phân mảnh bản đồ
Đây là công đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng bản đồ địa chính
số. Từ Menu chọn Bản đồ địa chính/Tạo bản đồ địa chính, xuất hiện hộp thoại
phân mảnh bản đồ.
Kích đúp chuột trái ở góc trái dưới bản đồ, sau đó kích đúp chuột trái ở
góc phải trên của bản đô, trả về chuột phải sẽ xuất hiện các vùng bao bản đồ
nền. Mỗi một vùng bao bản đồ nền là một mảnh bản đồ địa chính tương ứng
với tỷ lệ đã được chọn. Tọa độ của mỗi khung bao mảnh chính là tọa độ của tờ
bản đồ đó. Famis sẽ tự động tính toán ra tọa độ khung của mỗi mảnh bản đồ
trên cơ sở giá trị của các điểm đo và tỷ lệ bản đồ tương ứng.
g. Tạo bản đồ địa chính
Tạo Topology thực chất là tạo vùng cho các đối tượng được khép kín bởi
nhiều đường thẳng với nhau.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
106
Trong quá trình xây dựng bản đồ địa chính, các đối tượng cần tạo
Topology là các thửa đất, bởi vì đây là các vùng khép kín, đồng thời khi tạo
Topology mới thực hiện được các bước như vẽ nhãn, đếm số thửa.
Để tạo Topology, cần thực hiện các bước như sau:
Từ Menu chọn Tạo Topology/Tạo vùng, xuất hiện hộp thoại tạo vùng.
Từ hộp thoại trên, chúng ta nhập các thông số, đặc biệt cần phải lưu ý đến
thông số level, vì trên mảnh bản đồ có rất nhiều đối tượng khác nhau như dạng
vùng khép kín, dạng điểm, dạng tuyến… mỗi một loại đối tượng được đưa vào
một level khác nhau, chính vì vậy cần phải biết chính xác, ranh giới thửa đất
nằm ở level nào để tạo cho chính xác.
Khi tạo xong, sẽ ở các thửa đất sẽ xuất hiện các tâm thửa, làm lần lượt
cho từng tờ bản đồ đã được tạo mảnh (DC1.dgn, DC2.dgn…..). Sau khi tạo
Topology xong, cần đánh số thửa tự động cho từng tờ bản đồ.
Hình 89: Một bản đồ gốc được chạy Topology
Biên soạn: Phạm Gia Tùng
Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế 107
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
108
Trước khi thực hiện tạo bản đồ địa chính, cần phải tạo một thư mục mới
để lưu các mảnh bản đồ.Từ Menu chọn Bản đồ địa chính/Tạo bản đồ địa chính,
xuất hiện hộp thoại tạo mảnh bản đồ.
Trên cơ sở bản đồ gốc đã được phân mảnh, chúng ta chọn số thứ tự của
mảnh bản đồ rồi kích chuột vào “Chọn bản đồ” sau đó kích vào một thửa mà
nằm gọn trong mảnh bản đồ từ mảnh bản đồ gốc. Trên màn hình xuất hiện hộp
thoại để chúng ta lưu mảnh bản đồ. Tên file sẽ là DCn.dgn (Trong đó n là số
thứ tự mảnh bản đồ) và chúng ta chọn thư mục đã tạo sẵn để lưư bản đồ. Khi
chúng ta chọn xong, file bản đồ gốc sẽ bị đóng lại và file DCn.dgn sẽ mở ra.
Sau đó, mở lại file bản đồ gốc, lặp lại các bước như trên, tạo ra mảnh
bản đồ địa chính tiếp theo cho đến hết các phân mảnh bản đồ.
h. Cập nhật thông tin cho thửa đất
Các thông tin trong từng thửa đất sẽ được cập nhờ vào các chức năng
gán thông tin địa chính.
i. Tạo khung bản đồ và vẽ nhãn thửa
Bước tiếp theo là tạo khung bản đồ địa chính, lưu ý cần lựa chọn tỷ lệ
khung phù hợp với tỷ lệ bản đồ đã được phân mảnh và điền đầy đủ các thông
tin cần thiết (tên đơn vị hành chính). Level chứa khung bản đồ địa chính ở lớp
63.
Để vẽ được nhãn thửa, từ Menu chọn Xử lý bản đồ/Vẽ nhãn thửa xuất
hiện hộp thoại vẽ nhãn thửa. Quy trình vẽ nhãn thửa đã được trình bày ở phần
trên, tuy nhiên trong quá trình vẽ nhãn thửa cho bản đồ địa chính cần phải lưu
ý về các thửa nhỏ. Các thửa nhỏ là các thửa có diện tích quá nhỏ, không thể
hiện được nhãn của thửa đó trên tờ bản đồ, mà chỉ thể hiện được số thửa đất.
Để vẽ nhãn thửa các thửa nhỏ, cần thực hiện như sau: Giới hạn về diện tích
thửa nhỏ, nhập tọa độ góc khung trái dưới vào hộp thoại.
Hình 90: Một vài thửa đất trong một mảnh bản đồ địa chính
4.3.2. Xây dựng các loại hồ sơ đất đai
Trong phần này sẽ trình bày phương pháp xây dựng các loại hồ sơ đất
đai như: hồ sơ kỹ thuật, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.3.2.1. Các bước chung
Để xây dựng hồ sơ đất đai, từ menu Chọn bản đồ địa chính/tạo hồ sơ kỹ
thuật thửa, xuất hiện hộp thoại như sau:
Hình 91: Tạo hồ sơ thửa đất
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
109
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
110
Từ hộp thoại trên, chọn loại hồ sơ kỹ thuật phù hợp và điền các thông số
như: Tỷ lệ bản vẽ, các yếu tố thể hiện, mã sử dụng đất…để hiển thị trên hồ sơ.
Sau đó, bấm vào “chọn thửa” và kichs chuột vào tâm thửa đất. Lúc này một file
templace.dgn sẽ xuất hiện, lưu file này lại với một tên bất kỳ (ví dụ:
Hsthua6.dgn….).
4.3.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý quan trọng nhất
trong hồ sơ đất đai. Chính vè vậy việc xây dựng GCNQSDĐ có một số sự khác
biệt như sau:
- Khi xuất hiện hộp thoại xây dựng hồ sơ kỹ thuật thửa đất, chọn loại hồ
sơ cần xây dựng là GCN
- Chọn các thông số phù hợp
- Chọn thửa, lúc này một file templace.dgn sẽ xuất hiện chứa khuôn mẫu
của GCN nhưng chưa có các nội dung.
- Sau đó, bấm vào GCN ở góc phải dưới của hộp thoại, sẽ xuất hiện một
cửa sổ cho phép chúng ta điền các nội dung vào.
Hình 92: Cửa sổ nhập thông tin GCNQSDĐ
Sau khi điền các thông tin vào, chúng ta chọn “chuyển ra in” và “ghi lại
GCN” lúc đó mời hoàn thành việc Cấp GCN quyền sử dụng đất.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
111
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
112
Câu hỏi ôn tập chương 4
1./ Hãy trình bày ý nghĩa của các thực đơn trong hệ thống làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo ?
2./ Hãy trình bày ý nghĩa các thực đơn trong hệ thống làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ?
3./ Xây dựng file dữ liệu trị đo cho các số liệu đo cạnh ngang và đo cạnh nghiêng ?
4./ Vẽ, giải thích quy trình xây dựng bản đồ địa chính bằng Famis ?
5./ Thực hành xây dựng bản đồ địa chính hoàn chỉnh, đúng quy phạm ?
6./ Thực hành xây dựng, trích xuất hồ sơ kỹ thuật, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản hiện trạng sử dụng đất… từ bản đồ địa chính ?
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
1
Phụ
lục
chươ
ng 4
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Việt – Bùi Ngọc Quý; ĐH Mỏ Địa chất Hà Nội; Hướng dẫn thiết kế,biên tập và thành lập bản đồ số trên máy tính với phần mềm MicroStation; NXB Hà Nội, 2006. 2. Hồ Kiệt – Huỳnh Văn Chương – Nguyễn Hữu Ngữ; Đại học Nông lâm Huế; Bài giảng Trắc địa; 2001. 3. Bộ Tài nguyên Môi trường; Quy định kỹ thuật số hóa bản đồ; NXB Bản đồ; 2000. 4. Tổng cục địa chính; Quy phạm thành lập bản đồ địa chính; NXB Bản đồ; 1999. 5. Bộ Tài nguyên Môi trường; Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis 2006; Hà Nội; 2006. 6. Nguyễn Trọng San; Đo đạc địa chính; NXB Hà Nội; 2006. 7. Trần Quốc Vinh; ĐHNN Hà Nội; Bài giảng Tin học vẽ bản đồ; 2005 8. Nguyễn Quang Khánh; ĐH Mỏ Địa chất; Hướng dẫn sử dụng ProNet; 2008.
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
2
MỤC LỤC Trang
CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG TIN HỌC BÌNH SAI SỐ LIỆU ĐO ĐẠC
1.1. Những vấn đề cơ bản về bình sai số liệu trong đo đạc 11.1.1. Khái niệm về bình sai và phương pháp bình sai 11.1.2. Quy trình bình sai gián tiếp và bình sai trực tiếp 21.1.2.1. Quy trình bình sai gián tiếp 21.1.2.2. Quy trình bình sai trực tiếp 21.2. Ứng dụng tin học để bình sai số liệu 31.2.1. Một số phần mềm bình sai hiện nay 31.2.2. Giới thiệu phần mềm Pronet 61.2.3. Sử dụng phần mềm Pronet để bình sai kết quả đo đạc 81.2.3.1. Các bước chuẩn bị 81.2.3.2. Bình sai lưới khống chế mặt bằng 81.2.3.3. Bình sai lưới đo cao 20
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BẰNG MICROSTATION
2.1. Quy trình XDBĐ số và hệ thống phần mềm Mapping office 262.1.1. Quy trình xây dựng bản đồ số 262.1.2. Hệ thống phần mềm Mapping office 272.1.2.1. MicroStation 272.1.2.2. IrasB 282.1.2.3. Geovec 282.1.2.4. MSFC 282.1.2.5. MRFClean 292.1.2.6. MRFflag 292.1.2.7. Iplot 292.2. Tổ chức file trong MicroStation 302.2.1. Các file trong MicroStation và làm việc với các file 302.2.1.1. File trong MicroStation 302.2.1.2. Cách tạo một file mới 302.2.1.3. Cách mở file 312.2.1.4. Cách ghi file dự phòng và nén file 312.2.1.5. Cách trộn file 322.2.2. Khái niệm level và làm việc với các level 332.2.2.1. Đặt tên level 332.2.2.2. Chọn Active level 342.2.2.3. Ẩn, hiện lớp 352.2.3. Đối tượng đồ họa 352.3. Sử dụng MicroStation để biên tập bản đồ số 362.3.1. Thanh công cụ và các nút điều khiển màn hình 36
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
3
2.3.1.1. Thanh công cụ chính 362.3.1.2. Các chức năng điều khiển màn hình 402.3.1.3. Cách sử dụng chuột 402.3.1.4. Cách bắt điểm chính xác 412.3.2. Tạo các đối tượng trong MicroStation 412.3.2.1. Tạo các đối tượng dạng điểm 412.3.2.2. Tạo các đối tượng dạng đường 432.3.2.3. Tạo các đối tượng dạng vùng 472.3.2.4. Tạo các đối tượng dạng text 492.4. Biên tập các đối tượng đồ họa 492.4.1. Biên tập các dữ liệu thuộc tính cho các đối tượng đồ họa 492.4.2. Biên tập dữ liệu không gian 502.4.2.1. Biên tập đối tượng dạng điểm 502.4.2.2. Biên tập các các đối tượng dạng đường 512.4.2.3. Biên tập các đối tượng dạng vùng 532.4.2.4. Biên tập các đối tượng dạng text 562.5. Sử dụng Fence 58
CHƯƠNG 3: NẮN ẢNH VÀ SỐ HÓA BẢN ĐỒ
3.1. Nắn ảnh 603.1.1. Dựng lưới Km 603.1.2. Các bước nắn ảnh 613.1.2.1. Khởi động IrasB 613.1.2.2. Mở file ảnh raster cần nắn 623.1.2.3. Định vị tương đối ảnh so với bản đồ 633.1.2.4. Nắn chính xác bản đồ 653.2. Số hóa bản đồ 703.2.1. Phân nhóm lớp, thiết kế bảng màu 703.2.1.1. Thiết kế bảng màu 703.2.1.1. Phân lớp đối tượng 723.2.2. Phần mềm Geovec 743.2.2.1. Khở động Geovec 743.2.2.2. Đặt chế độ tự động điều khiển màn hình 753.2.2.3. Số hóa các đối tượng 763.3. Biên tập dữ liệu sau khi số hóa 77
CHƯƠNG 4: PHẦN MỀM FAMIS
4.1. Giới thiệu chung 854.1.1. Các chức năng của phần mềm Famis 854.1.1.1. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo 854.1.1.2. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính 864.1.1.3. Cài đặt và khởi động Famis 884.2. Giới thiệu một số chức năng quan trọng của Famis 89
Biên soạn: Phạm Gia Tùng Bộ môn Công nghệ QLĐĐ, Khoa TNĐ&MTNN, Trường ĐH Nông lâm Huế
4
4.2.1. Các chức năng thao tác cơ sở dữ liệu trị đo 894.2.1.1. Quản lý khu đo 894.2.1.2. Hiển thị 904.2.1.3. Nhập số liệu 904.2.1.4. Xử lý, tính toán 914.2.2. Các chức năng thao tác bản đồ địa chính 944.2.2.1. Tạo Topology 944.2.2.2. Gán thông tin địa chính ban đầu 964.2.2.3. Bản đồ địa chính 974.2.2.4. Xử lý bản đồ 984.3. Xây dựng bản đồ địa chính và các loại hồ sơ đất đai bằng Famis 1004.3.1. Xây dựng bản đồ địa chính và các loại hồ sơ đất đai bằng Famis 1004.3.1.1. Quy trình xây dựng bản đồ địa chính 1004.3.1.2. Phân lớp đối tượng thể hiện nội dung BĐĐC trong MicroStation 1024.3.1.3. Các bước xây dựng bản đồ địa chính bằng Famis 1034.3.2. Xây dựng các loại hồ sơ đất đai 1094.3.2.1. Các bước chung 1094.3.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 110