bài ktra số 2 tttc

37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI KHOA KẾ TOÁN PHẦN 1: TÌM HIỂU PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Tổng quan về công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Hoạt động của công ty chứng khoán khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường. Sản phẩm của công ty chứng khoán thường là các dịch vụ tài chính. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC. Vì các quyết định đầu tư do chính khách hàng đưa ra nên họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm về kết quả. Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nước ta đều đang thực hiện nghiệp vụ này. Nhân viên phòng môi giới của các công ty chứng khoán sẽ cung cấp thông tin về các công ty ni êm yết, các thông tin thị trường cho khách hàng bên cạnh đó họ sẽ đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch.Tuy nhiên đó mới chỉ là "môi giới giao dịch" khi thị trường phát triển thì hoạt động môi giới phải đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và nhà đầu tư mua chứng khoán, thông qua hoạt động môi giới nhà môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Nghiệp vụ tự doanh: Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là quá trình tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đây được coi là một khoản đầu tư của công ty bởi vì hoạt động này được thực hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính công ty. Hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGCK hoặc thị trường OTC. Trên thị trường OTC hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Đối với các công ty chứng khoán ở nước ta hiện nay thì chỉ có một số công ty thực hiện hoạt động này bởi vì theo quy định của pháp luật thì muốn thực hiện nghiệp vụ này thì

Upload: hoang-dieu

Post on 03-Jul-2015

71 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN

PHẦN 1: TÌM HIỂU PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Tổng quan về công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Hoạt động của công ty

chứng khoán khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường.

Sản phẩm của công ty chứng khoán thường là các dịch vụ tài chính.

Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.

Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua,

bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty chứng khoán đại diện

cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị

trường OTC. Vì các quyết định đầu tư do chính khách hàng đưa ra nên họ sẽ phải tự

chịu trách nhiệm về kết quả.

Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nước ta đều đang thực hiện nghiệp vụ này.

Nhân viên phòng môi giới của các công ty chứng khoán sẽ cung cấp thông tin về các

công ty niêm yết, các thông tin thị trường cho khách hàng bên cạnh đó họ sẽ đại diện

cho khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch.Tuy nhiên đó mới chỉ là "môi giới

giao dịch" khi thị trường phát triển thì hoạt động môi giới phải đóng vai trò là cầu nối

giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và nhà đầu tư mua chứng khoán, thông qua hoạt

động môi giới nhà môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những

lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu

tư có những quyết định tỉnh táo.

Nghiệp vụ tự doanh: Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là quá trình tự tiến

hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đây được coi là một khoản

đầu tư của công ty bởi vì hoạt động này được thực hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận

cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ

này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách

hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính công ty.

Hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGCK hoặc thị

trường OTC. Trên thị trường OTC hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được

thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, công ty chứng khoán đóng

vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một

số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng

chênh lệch giá.

Đối với các công ty chứng khoán ở nước ta hiện nay thì chỉ có một số công ty thực hiện

hoạt động này bởi vì theo quy định của pháp luật thì muốn thực hiện nghiệp vụ này thì

công ty chứng khoán cần đáp ứng được một số yêu cầu mà đầu tiên là phải có vốn

điều lệ 12 tỷ. Đây cũng là một điều bất lợi đối với một số công ty chứng khoán khi

không có đủ điều kiện về vốn trong khi đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và

khả năng phân tích.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán

là việc thực hiện các đợt chào bán và phân phối chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ

phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo lãnh. Có thể nói nghiệp vụ bảo lãnh phát

hành là một trong những nghiệp vụ phổ biến ở các công ty chứng khoán, nó giúp cho tổ

chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc

phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi

phát hành.

Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thì mới chỉ có một số công ty chứng khoán thực hiện

nghiệp vụ này, đó là những công ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ rất nhiều về năng lực, vốn,

các quan hệ sẵn có.

Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là việc thực

hiện quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh

mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn nguồn

vốn cho khách hàng. Việc lập và quản lý danh mục đầu tư đòi hỏi phải có đội ngũ nhân

viên có trình độ chuyên môn có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính. Chính vì

vậy để có thể hoạt động tốt tạo lòng tin cho khách hàng đồng thời thu được nguồn lợi

nhuận trong tương lai cho công ty thì cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp

vụ này.

Nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khoán.

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Dựa trên hoạt động phân tích để đưa ra các lời

khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên

quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.

Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.

Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất xám mà

họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cho cả công ty chứng khoán lẫn

khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời

khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn

hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khoản thu về dịch vụ

tư vấn bất kể hoạt động đó thành công hay không.

Bên cạnh các hoạt động tư vấn về đầu tư chứng khoán các công ty chứng khoán còn

thực hiện một mảng tư vấn rất lớn đó là mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp.

PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Phương thức khớp lệnh là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiệntrên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng

theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:...

TTGDCK hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức:

I. Phương thức khớp lệnh

Phương thức khớp lệnh là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực

hiệntrên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau: -Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.

- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần vớigiá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.

- Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện thứ hai thì mức giá cao hơn sẽđược chọn.

1.Nguyên tắc khớp lệnh.

Trong khớp lệnh định kỳ, mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực hiện duynhất là mức giá thỏa mãn điều kiện thực hiện được một khối lượng giao dịch lớnnhất. Để xác định những lệnh được thực hiện trong mỗi lần khớp lệnh, phải sử dụng

nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự sau: -Thứ nhất: Ưu tiên về giá (lệnh mua giá cao hơn, lệnh bán giá thấp hơn được ưu tiên

thực hiện trước). -Thứ hai: Ưu tiên về thời gian (Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên

thực hiện trước) -Thứ ba: Ưu tiên về khách hàng (Lệnh khách hàng - lệnh môi giới được ưu tiên thực hiện trước lệnh tự doanh - lệnh của nhà môi giới).

-Thứ tư: Ưu tiên về khối lượng (Lệnh nào có khối lượng giao dịch lớn hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước).

Ngoài ra, các Sở giao dịch chứng khoán có thể áp dụng nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ đặt lệnh giao dịch.

Hệ thống giao dịch khớp lệnh hiện nay được các Sở giao dịch trên thế giới áp dụng rộng rãi do có những ưu việt hơn so với hệ thống đấu giá theo giá.

Ưu điểm:

+ Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách có hiệu quả. Tất cả các lệnh mua và bán cạnh tranh với nhau, qua đó người đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tốt nhất.

+ Hệ thống đảm bảo được tính minh bạch của thị trường do lệnh giao dịch của nhà đầu tư được thực hiện theo những quy tắc ghép lệnh. + Kỹ thuật giao dịch đơn giản, dễ theo dõi, dễ kiểm tra và giám sát.

+ Bằng cách theo dõi thông tin được công bố, người đầu tư có thể đưa ra những quyếtđịnh kịp thời trước tình hình diễn biến của thị trường.

- Nhược điểm: Giá cả dễ biến động khi mất cân đối cung cầu

2. Phương thức thoả thuận

Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.

3.Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục

Có hai phương thức ghép lệnh trên hệ thống khớp lệnh: khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.

Phương thức khớp lệnh liên tục (continuous auction)

Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện liên tục khi có các lệnh đối ứng được nhập vào hệ thống.

a.Ưu điểm

-Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị trường. Hệ thống cung cấp mức giá liên tục của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trường mộtcách

năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có thể ngay lập tức thực hiện lệnh hoặc nếu không cũng nhận được phản hồi từ thị trường một cách nhanh nhất để kịpthời điều chỉnh các quyết định đầu tư tiếp theo.

-Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh. Vì vậy, hình thức khớp lệnh này phù hợp với các thị trường có khối lượng giao dịch lớn và sôi động.

-Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán, từ đó thúc đẩy các giao dịch xảy ra thường xuyên và liên tục.

b.Nhược điểm

Hình thức khớp lệnh liên tục chỉ tạo ra mức giá cho một giao dịch điển hình chứ không phải là tổng hợp các giao dịch.

Phương thức khớp lệnh định kỳ (call auction)

Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch dựa trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh mua và bán trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó khi đến giờ chốt giá giao dịch, giá chứng khoán được khớp tại mức giá đảm bảo thực hiện được khối lượng giao dịch

là lớn nhất (khối lượng mua và bán nhiều nhất)

a.Ưu điểm

-Khớp lệnh định kỳ là phương thức phù hợp nhằm xác lập mức giá cân bằng trên thị trường. Do lệnh giao dịch của người đầu tư được tập hợp trong một khoảng thời gian

nhất định nên khớp lệnh định kỳ có thể ngăn chặn được những đột biến về giá thường xuất hiện dưới ảnh hưởng của lệnh giao dịch có khối lượng lớn hoặc thưa thớt.

-Tạo sự ổn định giá cần thiết trên thị trường, giảm thiểu những biến động về giá nảy sinh từ tình trạng giao dịch thất thường.

b.Nhược điểm

-Giá chứng khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ không phản ánh tức thời thông tin trên thị trường và hạn chế cơ hội giao dịch của người đầu tư. Khớp lệnh định kỳ thường được các Sở giao dịch sử dụng để xác định giá mở

cửa,đóng cửa hoặc giá chứng khoán được phép giao dịch lại sau một thời gian bị ngừng giao dịch

Phần 2: Tìm hiểu phương thức giao dịch chứng khoán:

I. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (tên tiếng Anh là Hanoi Stock Exchange,

viết tắt là HNX) là thị trường chứng khoán tại Hà Nội.

Chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam gồm một số mã chứng khoán được giao

dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được gọi là HNX- Index.

1. Quy tắc chung

1. SGDCKHN tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán niêm yết sau đây:

a) Cổ phiếu;

b) Trái phiếu;

c) Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).

2. Chứng khoán niêm yết tại SGDCKHN phải được giao dịch trên hệ thống giao dịch

của SGDCKHN, ngoại trừ các trường hợp sau:

a) Các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 74/2011/TT-BTC ngày 01/06/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là Thông tư số 74/2011/TT-BTC);

b) Các trường hợp chào mua công khai thực hiện chuyển nhượng theo hướng dẫn của UBCKNN và quy định hiện hành của pháp luật;

c) Các trường hợp sửa lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống chuyển nhượng của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (TTLKCK) theo các quy định hiện hành;

d) Các trường hợp khác do SGDCKHN quyết định sau khi có sự chấp thuận của

UBCKNN.

3. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch được thực hiện qua thành viên. Hệ thống giao dịch của SGDCKHN chỉ nhận lệnh từ thành viên thông qua hệ thống

nhập lệnh của SGDCKHN và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên.

4. Chỉ đại diện giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này,

các quy trình và quy định liên quan của SGDCKHN về đại diện giao dịch. Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.

2. Thời gian giao dịch

1. SGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ

theo quy định trong Bộ Luật lao động với các phiên giao dịch trong ngày như sau:

a) Phiên khớp lệnh liên tục;

b) Phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.

2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng Giám đốc SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.

3. SGDCKHN quyết định thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi

được UBCKNN chấp thuận.

3. Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết

1. SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết trong trường hợp:

a) Giao dịch không thể thực hiện được như thường lệ do hệ thống giao dịch của SGDCKHN có sự cố;

b) Khi có một phần tư (1/4) số thành viên SGDCKHN trở lên bị sự cố về hệ thống

chuyển lệnh giao dịch;

c) UBCKNN yêu cầu tạm ngừng giao dịch để ổn định thị trường;

d) Các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn hay các sự cố khách quan khác;

e) Các trường hợp SGDCKHN thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.

2. Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục.

Trường hợp không thể khắc phục thì ngày giao dịch được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.

3. SGDCKHN có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi

thời gian giao dịch cho phù hợp.

4. SGDCKHN thực hiện báo cáo UBCKNN về việc tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán và thay đổi thời gian giao dịch trước khi chính thức công bố.

4. Phương thức giao dịch

1. SGDCKHN tổ chức giao dịch tất cả các loại chứng khoán niêm yết trên SGDCKHN

thông qua hệ thống giao dịch theo các phương thức giao dịch sau:

1.1. Phương thức khớp lệnh:

Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.

a) Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh

được nhập vào hệ thống giao dịch;

b) Phương thức khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm

xác định;

1.2. Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch;

2. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.

5. Nguyên tắc khớp lệnh

Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:

1. Ưu tiên về giá:

a) Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;

b) Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

6. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh

1. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh định kỳ:

a) Là mức giá thực hiện mà tại đó khối lượng giao dịch đạt lớn nhất và tất cả các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnh bán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết;

b) Trường hợp có nhiều mức giá thỏa mãn Điểm a, mức giá được lựa chọn thực hiện là

mức giá tại đó các lệnh của một bên phải được thực hiện hết, các lệnh của bên đối ứng phải được thực hiện hết hoặc một phần.

c) Trường hợp có nhiều mức giá thỏa mãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá

trùng hoặc gần với mức giá thực hiện gần nhất theo phương thức khớp lệnh.

d) Trường hợp không có mức giá nào thỏa mãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá thỏa mãn Điểm a và trùng hoặc gần với giá thực hiện gần nhất theo phương thức khớp

lệnh.

2. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục: Giá thực hiện là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.

7. Xác lập và hủy bỏ giao dịch

1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua

và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCKHN ban hành.

2. Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.

3. Trong trường hợp giao dịch đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi

của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch sau khi báo cáo Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc

hủy bỏ giao dịch trên.

4. Trong trường hợp hệ thống giao dịch gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch, SGDCKHN có trách nhiệm báo cáo UBCKNN theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông

tư số 74/2011/TT-BTC và SGDCKHN căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.

8. Lệnh giao dịch khớp lệnh

1. Lệnh giới hạn

a) Lệnh giới hạn (sau đây viết tắt là LO) là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác

định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.

b) Lệnh LO được nhập vào hệ thống giao dịch theo nguyên tắc sau:

(i) Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục và phiên khớp lệnh định kỳ;

(ii) Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày

giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

2. Lệnh thị trường

a) Lệnh thị trường là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường;

b) Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục;

c) Lệnh thị trường sẽ bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập nếu không có lệnh đối ứng. Khi có lệnh đối ứng, lệnh thị trường được thực hiện theo quy định đối với từng loại lệnh thị trường tại Điểm d Khoản này.

c) Các loại lệnh thị trường:

(i) Lệnh thị trường giới hạn (sau đây viết tắt là MTL) là lệnh thị trường nếu không được

thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu

mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn (đối với lệnh bán); Lệnh MTL được chuyển thành lệnh

LO phải tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.

(ii) Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (sau đây viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập;

(iii) Lệnh thị trường khớp và hủy (sau đây viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực

hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.

3. Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (sau đây viết tắt là ATC):

a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa;

b) Khối lượng của lệnh ATC bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức

giá trong khi so khớp lệnh định kỳ;

c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp;

d) Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa chỉ có lệnh ATC ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp lệnh được xác định như sau:

(i) bằng giá thực hiện gần nhất nếu tổng khối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng

lệnh bán;

(ii) bằng giá thực hiện gần nhất cộng một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua lớn hơn tổng khối lượng bán;

(iii) bằng giá thực hiện gần nhất trừ một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua

nhỏ hơn tổng khối lượng bán;

e) Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không

được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

9. Nội dung của các loại lệnh giao dịch khớp lệnh

1. Số hiệu lệnh.

2. Loại lệnh.

3. Lệnh mua hoặc bán.

4. Mã chứng khoán.

5. Khối lượng.

6. Giá (nếu có).

7. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.

10. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh

SGDCKHN xác nhận kết quả khớp lệnh liên tục với các nội dung sau:

1. Số hiệu lệnh giao dịch.

2. Số hiệu xác nhận giao dịch.

3. Loại lệnh.

4. Mã chứng khoán.

5. Giá thực hiện.

6. Khối lượng thực hiện.

7. Thời gian giao dịch được thực hiện.

8. Lệnh mua hoặc bán.

9. Ký hiệu của lệnh.

10. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.

11. Mã thành viên.

12. Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.

11. Ký hiệu lệnh giao dịch khớp lệnh

Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:

Loại nhà đầu tư Ký hiệu lệnh

Thành viên giao dịch tự doanh P

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịch C

Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu

ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh

F

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự

doanh

M

12. Sửa, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh

1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa được

thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.

2. Lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng;

b) Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.

3. Lệnh ATC không được phép sửa, chỉ được phép hủy trong thời gian giao dịch.

4. Các loại lệnh giao dịch không được phép sửa, hủy trong năm (05) phút cuối phiên khớp lệnh định kỳ.

5. Thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, hủy lệnh do SGDCKHN ban hành.

13. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận

1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, lệnh chào giao dịch thỏa thuận được nhập vào

hệ thống giao dịch của SGDCKHN gồm các nội dung sau:

a) Mã chứng khoán;

b) Khối lượng;

c) Giá;

d) Lệnh chào mua hoặc bán;

2. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận có thể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể, lệnh chào

giao dịch thỏa thuận được gửi đến toàn bộ thị trường.

14. Lệnh giao dịch thỏa thuận

1. Nội dung giao dịch thỏa thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch gồm:

a) Mã chứng khoán;

b) Giá thực hiện;

c) Khối lượng;

d) Tài khoản nhà đầu tư mua;

e) Tài khoản nhà đầu tư bán;

g) Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.

2. Giao dịch thỏa thuận được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận giao dịch thỏa thuận.

3. Giao dịch thỏa thuận của cổ phiếu mới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai lăm (25) ngày tạm ngừng giao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến

khi có giá đóng cửa được xác lập.

4. Trình tự thực hiện giao dịch được quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.

15. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận

SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận với các nội dung sau:

1. Mã chứng khoán.

2. Số hiệu lệnh gốc.

3. Số hiệu lệnh liên quan.

4. Giá.

5. Khối lượng.

6. Trạng thái giao dịch.

7. Thời gian hoàn tất giao dịch trên hệ thống.

8. Ký hiệu thành viên bên mua và bên bán.

9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư bên mua và bên bán.

16. Sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận

1. Giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận trên hệ thống giao dịch không được phép

hủy bỏ.

2. Trong thời gian giao dịch, trường hợp đại diện giao dịch nhập sai lệnh giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó

và được SGDCKHN chấp thuận.

3. Việc sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.

17. Sửa lỗi sau giao dịch

Sau khi kết thúc giao dịch, nếu thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót

trong quá trình nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải

báo cáo SGDCKHN về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với nhà đầu tư về lỗi giao dịch của mình. Việc sửa lỗi sau giao dịch của thành viên phải tuân thủ Quy trình

sửa lỗi sau giao dịch do TTLKCK ban hành.

18. Ký quỹ giao dịch

Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền và chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định của Bộ Tài chính và UBCKNN.

19. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định tại Thông tư số

74/2011/TT-BTC.

2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định tại Thông tư số 213/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt

động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

3. Khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua được tính toán theo nguyên tắc sau:

a) Khối lượng cổ phiếu mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được

phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện (không áp dụng trong trường hợp giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài); khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi

kết thúc việc thanh toán giao dịch.

b) Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ không được khớp nếu khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được

phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.

GIAO DỊCH CỔ PHIẾU

20. Đơn vị giao dịch

1. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu.

2. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận cổ phiếu. Áp dụng khối

lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận là 5.000 cổ phiếu.

3. Giao dịch cổ phiếu lô lẻ có khối lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế này.

4. SGDCKHN quyết định thay đổi đơn vị giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN

chấp thuận.

21. Đơn vị yết giá

1. Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.

2. Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận.

22. Biên độ dao động giá

1. SGDCKHN quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu trong ngày giao dịch sau

khi được UBCKNN chấp thuận.

2. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết và ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao

dịch là ±30% so với giá tham chiếu.

3. SGDCKHN quyết định thay đổi biên độ dao động giá khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.

23. Giới hạn dao động giá

1. Giới hạn dao động giá đối với cổ phiếu được xác định như sau:

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá).

Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá).

2. Trường hợp sau khi tính toán, giá trần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao

động giá được xác định lại như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - 01 đơn vị yết giá.

3. Trường hợp giá tham chiếu bằng 100 đồng, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.

24. Giá tham chiếu

1. Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

2. Việc xác định giá của cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:

a) Giá tham chiếu được áp dụng đối với cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch

đầu tiên do tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;

b) Trường hợp trong ba (03) ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá đóng cửa được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao dịch

kế tiếp, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải xác định lại giá tham chiếu.

3. Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên hai lăm (25) ngày giao dịch, khi

được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

4. Trường hợp giao dịch cổ phiếu không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá

đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;

b) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của

cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có).

5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được

xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

6. Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.

25. Giao dịch lô lẻ

1. Giao dịch lô lẻ được thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch hoặc các hình thức khác do SGDCKHN quyết định sau khi được UBCKNN chấp thuận.

2. Nhà đầu tư chỉ được phép nhập lệnh LO đối với giao dịch lô lẻ và phải tuân thủ quy

định về sửa, hủy lệnh LO tương tự đối với giao dịch lô chẵn.

3. Đơn vị giao dịch lô lẻ là 01 cổ phiếu.

4. Giá giao dịch:

a) Giá của lệnh giao dịch lô lẻ phải tuân thủ theo các quy định về giá giao dịch tương tự giao dịch lô chẵn;

b) Các lệnh giao dịch lô lẻ không được sử dụng để xác định giá tham chiếu, giá tính chỉ

số.

5. Giao dịch lô lẻ của cổ phiếu mới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai lăm (25) ngày tạm ngừng giao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi có

giá đóng cửa được xác lập.

GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU NIÊM YẾT

26. Các quy định về giá giao dịch

1. Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch trái phiếu

2. Không quy định giới hạn dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.

27. Các quy định về giao dịch

1. Đơn vị giao dịch:

a) Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh trái phiếu là 100 trái phiếu;

b) Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận trái phiếu. Khối lượng

giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận trái phiếu là 1.000 trái phiếu;

c) Giao dịch trái phiếu có khối lượng từ 1 đến 99 trái phiếu (lô lẻ) được thực hiện tương tự giao dịch cổ phiếu lô lẻ;

d) SGDCKHN quyết định thay đổi đơn vị giao dịch đối với trái phiếu niêm yết khi cần

thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận;

2. Các quy định khác về giao dịch đối với trái phiếu tương tự như đối với cổ phiếu.

CÁC GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT

28. Giao dịch cổ phiếu quỹ

1. Tổ chức niêm yết muốn mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật liên quan.

2. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết chỉ được phép đặt lệnh (theo phương

thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận) mua lại cổ phiếu hay bán cổ phiếu quỹ với khối lượng

đặt lệnh (không bao gồm khối lượng do tổ chức niêm yết hủy) tối thiểu bằng 3% và khối lượng tối đa bằng 10% tổng khối lượng dự kiến thực hiện theo tài liệu báo cáo gửi

UBCKNN.

Trường hợp khối lượng được phép mua (hoặc bán) còn lại nhỏ hơn 3% khối lượng dự kiến thực hiện, tổ chức niêm yết được giao dịch nhỏ hơn khối lượng tối thiểu 3%.

3. Giới hạn dao động giá đối với giao dịch mua cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ và bán cổ

phiếu quỹ của tổ chức niêm yết được xác định như sau:

Giá đặt cao nhất = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá của ngày giao dịch theo quy định);

Giá đặt thấp nhất = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá của

ngày giao dịch theo quy định);

Trường hợp sau khi tính toán, giá đặt cao nhất, thấp nhất để thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ bằng với giá tham chiếu thì thực hiện theo giá tham chiếu.

4. Tổ chức niêm yết khi thực hiện giao dịch mua cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ hoặc bán cổ

phiếu quỹ phải tuân thủ quy định về chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định của pháp luật và SGDCKHN;

5. Tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ không theo các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 trên đây phải được sự chấp thuận bằng văn bản của UBCKNN ít nhất

3 ngày làm việc trước khi thực hiện giao dịch;

6. Tổ chức niêm yết không được tự ý thay đổi quyết định hoặc phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng. Trường

hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được UBCKNN chấp thuận) thì phải báo cáo UBCKNN và thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 15 Thông tư 130/2012/TT-BTC ngày 10/8/2012 của Bộ Tài chính.

29. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ, người công bố thông tin của tổ chức niêm yết và người có liên quan

1. Cổ đông nội bộ, người công bố thông tin của tổ chức niêm yết và người có liên quan có ý định giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ về

công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

2. Người thực hiện giao dịch nêu tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và báo cáo về kết quả thực hiện giao dịch nêu trên theo quy định của pháp

luật.

30. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn

Cổ đông lớn của các công ty niêm yết tại SGDCKHN phải tuân thủ các quy định tại Điều 29 Luật chứng khoán và các quy định khác có liên quan đến cổ đông lớn.

31. Giao dịch chào mua công khai

Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu niêm yết tại SGDCKHN phải tuân thủ các quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán (đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật chứng khoán) và các quy định khác có liên quan đồng thời thực

hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

32. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng

Giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng được

thực hiện chuyển nhượng qua hệ thống của TTLKCK.

CẢNH BÁO, KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

33. Ký hiệu trạng thái chứng khoán

SGDCKHN quy định các ký hiệu đối với trạng thái chứng khoán niêm yết trong ngày

giao dịch (Phụ lục đính kèm).

Thành viên có trách nhiệm cung cấp thông tin về trạng thái chứng khoán trong ngày giao dịch cho nhà đầu tư trên các phương tiện công bố thông tin.

34. Cảnh báo, kiểm soát chứng khoán niêm yết

1. Chứng khoán niêm yết bị cảnh báo, kiểm soát theo quy định tại Quy chế niêm yết

chứng khoán tại SGDCKHN.

2. SGDCKHN áp dụng ký hiệu “DS” đối với chứng khoán bị cảnh báo và ký hiệu “C” đối với các chứng khoán bị kiểm soát trên hệ thống giao dịch.

3. Sau khi tổ chức niêm yết khắc phục được các tình trạng dẫn đến việc chứng khoán

bị cảnh báo, kiểm soát, SGDCKHN sẽ hủy bỏ các ký hiệu nêu trên.

35. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết

1. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán tại SGDCKHN.

2. SGDCKHN tạm ngừng giao dịch đối với các chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch và

lên ký hiệu tạm ngừng giao dịch “H” trên hệ thống giao dịch.

3. Chứng khoán được phép giao dịch trở lại sau thời gian bị tạm ngừng theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán tại SGDCKHN.

II. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) được thành lập

tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và

quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ số giá cổ

phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các

công ty niêm yết tại trung tâm này được gọi là VN-Index. Sở Giao dịch Chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như một công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên Nhà nước với số vốn điều lệ là một nghìn tỷ đồng. Hiện nay các

sở giao dịch chứng khoán trên thế giới thường hoạt động dưới dạng công ty cổ

phần.

Tên tiếng Anh của sở giao dịch này là Ho Chi Minh Stock Exchange, được biết đến

với tên viết tắt là HOSE. Tên website của sở này lại là HSX (www.hsx.vn) (H - Ho Chi

Minh, S - Stock, X - do có cách phát âm giống từ Ex nên được chọn làm từ viết tắt

của Exchange)

1. Quy tắc chung

1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau đây:

1.1. Cổ phiếu;

1.2. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;

1.3. Trái phiếu;

1.4. Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết tại SGDCK TP.HCM trên cơ sở thống nhất với bảng phân bổ mã ký tự của SGDCK

TP.HCM.

3. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK TP.HCM được giao dịch thông qua hệ thống giao

dịch của SGDCK TP.HCM, ngoại trừ các trường hợp sau:

3.1. Giao dịch lô lẻ;

3.2. Chào mua công khai;

3.3. Đấu giá bán phần vốn nhà nước tại tổ chức niêm yết;

3.4. Cho, biếu, tặng, thừa kế;

3.5. Sửa lỗi sau giao dịch;

3.6. Tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu ưu đãi của cán bộ, công nhân viên;

3.7. Các trường hợp khác theo Quy định của SGDCK TP.HCM.

SGDCK TP.HCM ban hành các Quy trình giao dịch cụ thể trên hệ thống giao dịch của

Sở căn cứ theo quy định tại Quy chế này.

4. Căn cứ đề nghị của thành viên, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và cấp trạm đầu cuối cho thành viên để nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. SGDCK TP.HCM có thể thu hồi

trạm đầu cuối đã cấp cho thành viên hoặc yêu cầu thành viên ngừng sử dụng trạm đầu cuối. Các trường hợp thu hồi hoặc yêu cầu thành viên ngừng sử dụng trạm đầu cuối do

SGDCK TP.HCM quy định.

5. Chỉ đại diện giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này và các quy định

liên quan của SGDCK TP.HCM về đại diện giao dịch.

Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của

mình.

2. Thời gian giao dịch

1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần,

trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.

2. Thời gian giao dịch cụ thể do SGDCK TP.HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận

của UBCKNN.

3. SGDCK TP.HCM có thể thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết.

3. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán

1. SGDCK TP.HCM tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trong trường hợp:

- Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM gặp sự cố;

-. Khi xảy ra những sự kiện làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn v.v…;

- UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để bảo vệ thị trường.

- Các trường hợp SGDCK TP.HCM thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích nhà đầu tư.

2. SGDCK TP.HCM có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định thay đổi thời gian

giao dịch.

3. SGDCK TP.HCM lập tức phải báo cáo UBCKNN việc tạm ngừng và thay đổi thời giao dịch trên.

4. Phương thức giao dịch

1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo

2 phương thức sau:

*. Phương thức khớp lệnh:

Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.

a. Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời

điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ như sau:

i. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;

ii. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;

Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch.

b. Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.

*. Phương thức thoả thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.

2. Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thoả thuận.

Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thoả thuận.

3. SGDCK TP.HCM quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

5. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch

Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo

nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:

1. Ưu tiên về giá:

- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;

- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;

2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì

lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

6. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá

1. Đơn vị giao dịch được quy định như sau:

SGDCK TP. HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

2. Đơn vị yết giá được quy định như sau:

a. Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:

Mức giá Đơn vị yết giá

≤ 49.900 100 đồng

50.000 - 99.500 500 đồng

≥ 100.000 1.000 đồng

b. Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận.

7. Biên độ dao động giá

1. SGDCK TP.HCM quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu

tư trong ngày giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

2. Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.

3. Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định như sau:

Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu xBiên độ dao động giá)

4. Biên độ dao động giá không áp dụng đối với chứng khoán trong một số trường hợp sau:

- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết;

- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày;

- Các trường hợp khác theo quyết định của SGDCK TP.HCM.

8. Giá tham chiếu

1. Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

2. Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong ngày giao dịch

đầu tiên, giá tham chiếu được xác định theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

3. Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày khi được giao dịch trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định tại Khoản 10.2. Điều này.

4. Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy

giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.

5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được

xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

6. Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCK TP.HCM có thể áp dụng phương thức xác định giá tham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

9. Xác định giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và trái phiếu mới niêm yết

1. Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:

- Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.

- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch dự kiến.

- Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá quy định tại điều 9 Quy chế này được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.

- Nếu trong 3 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết sẽ phải xác định lại giá giao dịch dự kiến.

2. Không cho phép giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên.

3. Không quy định mức giá giao dịch dự kiến, biên độ dao động giá đối với trái phiếu

mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên.

10. Lệnh giao dịch

1. Lệnh giới hạn:

- Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

- Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến

lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

2. Lệnh thị trường (viết tắt là MP):

- Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

- Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc trên mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị

trường vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị

trường.

- Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc tại trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành

lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch

cuối cùng trước đó.

Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua

tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.

- Các thành viên không được nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao dịch khi chưa có

lệnh giới hạn đối ứng đối với chứng khoán đó.

- Lệnh thị trường được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục.

3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO):

- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.

- Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

- Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác

định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC):

- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

- Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

- Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu

lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

11. Nội dung của lệnh giao dịch

1. Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm các nội dung sau:

- Lệnh mua, lệnh bán;

- Mã chứng khoán;

- Số lượng;

- Giá;

- Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;

- Ký hiệu lệnh giao dịch theo quy định tại Điều 14 Quy chế này..

2. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa của chứng khoán nhập

vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATO.

3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa của chứng khoán nhập

vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATC.

4. Lệnh thị trường nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn nhưng không ghi mức giá mà ghi là MP.

12. Ký hiệu lệnh giao dịch

Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:

Loại khách hàng Ký hiệu lệnh

Thành viên giao dịch tự doanh P

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịch C

Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức

lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh

F

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh

M

13. Sửa hủy lệnh đối với giao dịch khớp lệnh

1. Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:

a. Nghiêm cấm việc huỷ lệnh giao dịch được đặt trong cùng đợt khớp lệnh định kỳ. Chỉ được phép huỷ các lệnh gốc hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện trong

lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.

b. Đại diện giao dịch được phép sửa lệnh giao dịch khi nhập sai lệnh giao dịch của khách hàng nhưng phải xuất trình lệnh gốc và được SGDCK TP.HCM chấp thuận. Việc

sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện. Việc sửa lệnh trong thời gian giao dịch của thành

viên phải tuân thủ Quy trình sửa lệnh giao dịch do SGDCK TP.HCM ban hành.

2. Trong thời gian khớp lệnh liên tục, khi khách hàng yêu cầu hoặc khi thành viên nhập sai thông tin của lệnh gốc, đại diện giao dịch được phép sửa, hủy lệnh nếu lệnh hoặc

phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ trước đó.

3. Trường hợp sửa số hiệu tài khoản của nhà đầu tư, thứ tự ưu tiên của lệnh vẫn được giữ nguyên so với lệnh gốc.

Trường hợp sửa các thông tin khác của lệnh giao dịch, thứ tự ưu tiên về thời gian của

lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh đúng nhập vào hệ thống giao dịch.

14. Quảng cáo giao dịch thỏa thuận

1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, đại diện giao dịch của Thành viên được nhập lệnh quảng cáo mua bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch.

2. Nội dung quảng cáo giao dịch thỏa thuận do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống giao dịch bao gồm:

- Mã chứng khoán;

- Giá quảng cáo;

- Khối lượng;

- Lệnh chào mua hoặc bán;

- Số điện thoại liên hệ.

15. Thực hiện giao dịch thỏa thuận

1. Trong thời gian giao dịch thoả thuận, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được thực hiện giao dịch theo lô lớn.

2. Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ phải tuân theo quy định về biên độ dao động giá trong ngày.

3. Giao dịch thoả thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch theo Quy trình giao dịch thoả thuận do SGDCK TP.HCM ban hành.

16. Sửa, hủy giao dịch thỏa thuận

1. Giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.

2. Trong trường hợp đại diện giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của khách hàng,

phải được bên đối tác chấp thuận sửa và được SGDCK TP.HCM chấp thuận việc sửa giao dịch thoả thuận. Việc sửa giao dịch thoả thuận của thành viên phải tuân thủ Quy

trình sửa lệnh giao dịch do SGDCK TP.HCM ban hành.

17. Sửa lỗi sau giao dịch

Sau khi kết thúc giao dịch, nếu thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót

trong quá trình nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải báo cáo SGDCK TP.HCM về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với khách

hàng về lỗi giao dịch của mình. Việc sửa lỗi sau giao dịch của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa lỗi sau giao dịch do SGDCK TP.HCM và Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành.

18. Xác lập và huỷ bỏ giao dịch

1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua

và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCK TP.HCM ban hành.

Thành viên bên mua và bên bán có trách nhiệm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán đối với

giao dịch chứng khoán đã được xác lập.

2. Trong trường hợp giao dịch đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi

của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCK TP.HCM có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.

3. Trong trường hợp hệ thống giao dịch gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch,

SGDCK TP.HCM căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.

19. Kiểm soát giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước ngoài

1. Hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua theo nguyên tắc:

a. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:

19.1.1 Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài

được trừ vào khối lượng còn được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua ngay sau khi kết

thúc việc thanh toán giao dịch.

19.1.2. Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu

tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.

b. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:

19.2.1. Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là

giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán.

19.2.2. Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ

được tăng lên ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua.

19.2.3. Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ

không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

2. Hệ thống giao dịch hiển thị thông tin chào mua của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư theo nguyên tắc như sau:

Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng mua của toàn

thị trường tại từng mức giá, từ mức giá có thứ tự ưu tiên cao nhất đến mức giá có thứ tự ưu tiên thấp nhất, cho đến khi bằng khối lượng còn được phép mua

của nhà đầu tư nước ngoài.

Các lệnh mua còn lại của nhà đầu tư nước ngoài không được hiển thị vẫn nằm

chờ trên sổ lệnh và sẽ tự động bị hủy khi khối lượng còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài đã hết.

Hệ thống giao dịch cập nhật thông tin chào mua của nhà đầu tư nước ngoài và

điều chỉnh việc hiển thị mỗi khi lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài được nhập vào hệ thống hoặc bị hủy bỏ.

20. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được mở tại một công ty chứng khoán. Tài khoản của nhà đầu tư phải tuân thủ quy định về cấp mã tài

khoản cho nhà đầu tư do SGDCK TP.HCM ban hành. Thành viên có trách nhiệm lưu giữ chứng từ giao dịch, thông tin giao dịch chứng khoán của số tài khoản đã cấp, thông

tin về chủ tài khoản, ngày mở và đóng tài khoản.

2. Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán đối với một loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch.

3. Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán (khi đặt lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng khoán (số dư tiền) trên

tài khoản của khách hàng mở tại thành viên phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền).

21. Giao dịch chứng khoán của cổ đông sáng lập trong thời hạn còn bị hạn chế

chuyển nhượng

23.1. Giao dịch cổ phiếu của các cổ đông sáng lập được thực hiện theo phương thức

thoả thuận trực tiếp tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, nhưng phải báo cáo và công bố thông tin trên hệ thống của SGDCK TP.HCM ít nhất 01 ngày trước ngày thực hiện giao dịch. Trong vòng 03 ngày sau khi hoàn tất giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo cáo tỷ

lệ sở hữu hiện tại của mình với SGDCK TP.HCM.

23.2. Giá giao dịch nằm trong biên độ giao động giá của ngày giao dịch.

22. Giao dịch cổ phiếu quỹ

1. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết giao dịch cổ phiếu quỹ chỉ được phép đặt

lệnh mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ với khối lượng tối thiểu bằng 3% và khối lượng tối đa bằng 5% khối lượng xin phép trong đơn đăng ký gửi SGDCK TP.HCM. Tổ

chức niêm yết muốn giao dịch với khối lượng vượt quá 5% khối lượng xin phép trong đơn hoặc thực hiện giao dịch lô lớn theo phương thức giao dịch thỏa thuận phải được sự chấp thuận của SGDCK TP.HCM và SGDCK TP.HCM phải báo cáo UBCKNN ít

nhất một ngày trước ngày tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch. Trường hợp tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu quỹ, khối lượng mua lại không được vượt quá 10% khối

lượng giao dịch của cổ phiếu đó trong ngày giao dịch liền trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ.

2. Giá đặt mua lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết trong ngày giao dịch không lớn hơn

giá tham chiếu cộng ba đơn vị yết giá. Giá đặt bán cổ phiếu quỹ trong ngày giao dịch không được nhỏ hơn giá tham chiếu trừ ba đơn vị yết giá.

3. Trong những trường hợp đặc biệt, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và quyết định việc giao dịch cổ phiếu quỹ trên cơ sở đề nghị của tổ chức niêm yết.

23. Các ký hiệu giao dịch không hưởng quyền

Vào các ngày giao dịch không hưởng quyền, SGDCK TP.HCM sẽ công bố các ký hiệu giao dịch sau đây trên hệ thống giao dịch đối với các loại chứng khoán:

1 “XR”: Giao dịch không hưởng quyền đặt mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu;

2 “XD”: Giao dịch không hưởng cổ tức của cổ phiếu và chứng chỉ;

3 “XA”: Giao dịch không hưởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu trong cùng một ngày.

4 “XI”: Giao dịch không hưởng lãi trái phiếu.

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG, HỦY NIÊM YẾT ĐỐI VỚI CÁC CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

24. Kiểm soát giao dịch đối với chứng khoán niêm yết

1 Khi chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát theo quy định tại Quy chế Niêm yết chứng

khoán tại SGDCK TP.HCM hoặc Quy chế Giám sát giao dịch tại SGDCK TP.HCM, SGDCK TP.HCM lên ký hiệu kiểm soát “C” đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

2 Trường hợp chứng khoán không còn bị kiểm soát theo quy định tại Quy chế Niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM và/hoặc Quy chế Giám sát giao dịch tại SGDCK

TP.HCM, SGDCK TP.HCM hủy bỏ ký hiệu kiểm soát “C” đối với chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

25. Tạm ngừng giao dịch của chứng khoán niêm yết

1 SGDCK TP.HCM có thể quyết định tạm ngừng giao dịch đối với một loại chứng khoán theo quy định tại Quy chế Niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM hoặc Quy chế

Giám sát giao dịch tại SGDCK TP.HCM.

2 Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch không quá một (01) phiên giao dịch, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “H”.

3 Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch từ hai (02) phiên giao dịch trở lên, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “SP”.

4 Chứng khoán tạm ngừng giao dịch sẽ được SGDCK TP.HCM cho phép giao dịch trở lại sau khi đáp ứng quy định tại Quy chế Niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM và/hoặc Quy chế Giám sát chứng khoán tại SGDCK TP.HCM.

26 Hủy niêm yết chứng khoán

Trường hợp chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết tự nguyện hoặc chứng khoán thuộc

diện hủy niêm yết bắt buộc theo quy định tại Quy chế Niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM, SGDCK TP.HCM thực hiện hủy niêm yết đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.

III. SÀN UPCOM

UPCoM (Unlisted Public Company Market) là thị trường được tổ chức trên nguyên tắc

thị trường OTC có tổ chức. Giao dịch OTC với vai trò chính là tạo lập thị trường (market maker) mà trung tâm là các công ty chứng khoán

QUY ĐỊNH GIAO DỊCH TẠI SÀN UPCOM 1. Thời gian giao dịch

Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động hoặc quyết định của Ủy ban Chứng khoán nhà nước (UBCKNN). Thời gian giao

dịch được quy định từ 9h00 đến 15h00. Thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h00.

Phiên Thời gian Phương thức giao dịch

SÁNG 09:00 – 11:30 Khớp lệnh liên tục và Giao dịch thỏa thuận

THỜI GIAN NGHỈ (11:30 – 13:00)

CHIỀU 13:00 – 15:00 Khớp lệnh liên tục và Giao dịch thỏa thuận

2. Phương thức giao dịch

Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội(SGDCKHN) tổ chức giao dịch đối với chứng khoán đăng ký giao dịch tại thị trường UPCoM thông qua hệ thống đăng ký giao dịch theo 2 phương thức:

- Phương thức khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống

đăng ký giao dịch.

- Phương thức thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và thông tin giao dịch được đại diện giao dịch nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận.

3. Loại lệnh giao dịch

- Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục là lệnh giới hạn: Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

- Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến

lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

4. Đơn vị giao dịch

- Giao dịch khớp lệnh liên tục: 100 cổ phiếu hoặc 100 trái phiếu.

- Giao dịch thoả thuận: không quy định. Áp dụng khối lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thoả thuận là mười (10) cổ phiếu hoặc mười (10) trái phiếu.

5. Đơn vị yết giá

- Cổ phiếu: 100 đồng. - Trái phiếu: không quy định

6. Mệnh giá chứng khoán

- Cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu. - Trái phiếu: 100.000 đồng/trái phiếu.

7. Biên độ dao động giá

- Đối với giao dịch cổ phiếu là :± 10% so với giá tham chiếu. Biên độ này có thể được UBCKNN quyết định thay đổi tùy theo tình hình thị trường.

Giá tối đa = Giá tham chiếu + (giá tham chiếu x 10%)

Giá tối thiểu = Giá tham chiếu - (giá tham chiếu x 10%)

- Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên và cổ phiếu

không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại, biên độ dao động giá được áp dụng là : ± 40% so với giá tham chiếu

- Đối với giao dịch trái phiếu: không áp dụng biên độ dao động giá.

8. Giá tham chiếu

- Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước

đó. - Trường hợp cổ phiếu mới đăng ký giao dịch, trong ngày giao dịch đầu tiên hoặc cổ

phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại, SGDCKHN chỉ nhận lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục; SGDCKHN không thực hiện

nhận lệnh mua, lệnh bán theo phương thức thỏa thuận cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập.

- Trường hợp giao dịch cổ phiếu không hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân

gia quyền của các giá giao dịch khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.

- Trường hợp tách, gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch khớp lệnh liên

tục của ngày có giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu. - Các trường hợp khác do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của

UBCKNN.

9. Thanh toán giao dịch

- Đối với giao dịch cổ phiếu: Được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày

thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao dịch (T+3).

- Đối với giao dịch trái phiếu: Việc thanh toán giao dịch trái phiếu phát hành bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc sau ngày giao

dịch (T+1).

10. Tỷ lệ ký quỹ

- Khi mua chứng khoán, số tiền ký quỹ là 100% số tiền đặt mua cộng với các khoản phí

phát sinh.

- Khi bán chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải đảm bảo có đủ 100% số dư chứng khoán đặt bán.

11. Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục

- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước.

- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được

thực hiện trước.

- Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.

- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị giao dịch.

Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục - Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ

trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng.

- Việc sửa lệnh giao dịch báo giá chỉ được thực hiện đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.

12. Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục

Trong phiên giao dịch, khách hàng được yêu cầu huỷ lệnh đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.

13. Sửa, hủy lệnh thỏa thuận

Khách hàng không được phép hủy bỏ giao dịch thoả thuận đã thực hiện trên hệ thống.

PHẦN 3: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC KHỚP LỆNH

3.1.Phương thức khớp lệnh là gì? Là phương thức được thưc hiện trên bảng giao dịch điện tử.Cơ sở khớp lệnh là

các lệnh mua và lệnh bán của các chủ thể về cùng một loại chứng khoán.Căn cứ vào số lượng chứng khoán cần bán, số lượng chứng khoán cần mua và giá cả của từng mã

chứng khoán, sàn GDCK sẽ tiến hành khớp lệnh. 3.2.Lệnh thị trường (market order)

o Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất, hoặc lệnh bán chứng khoán tại

mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

o Lệnh thị trường chỉ được sử dụng trong đợt giao dịch khớp lệnh liên tục (hiện đang

chiếm gần 80% tổng thời gian giao dịch).

o Khi đặt lệnh thị trường, nhà đầu tư sẽ ghi “MP” tại trường mức giá.

a.Ưu điểm

- Lệnh thị trường là một công cụ hữu hiệu có thể được sử dụng để nâng cao doanh số

giao dịch trên thị trường, tăng cường tính thanh khoản của thị trường.

- Thuận tiện cho người đầu tư vì họ chỉ cần ra khối lượng giao dịch mà không cần chỉ

ra mức giá giao dịch cụ thể và lệnh thị trường được ưu tiên thực hiện trước so với

cácloại lệnh giao dịch khác.

- Nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán sẽ tiết kiệm được các chi phí do ít gặp

phải sai sót hoặc không phải sửa lệnh cũng như huỷ lệnh.

b. Hạn chế

- Dễ gây ra sự biến động giá bất thường, ảnh hưởng đến tính ổn định giá của thị

trường, do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được thực hiện ở mức giá không thể dự tính

trước. Vì vậy, các thị trường chứng khoán mới đưa vào vận hành thường ít sử dụng

lệnh thị trường.

Lệnh thị trường thông thường chỉ được áp dụng đối với các nhà đầu tư lớn, chuyên

nghiệp, đã có được các thông tin liên quan đến mua bán và xu hướng vận động giá cả

chứng khoán trước, trong và sau khi lệnh được thực hiện. Lệnh thị trường được áp

dụng chủ yếu trong các trường hợp bán chứng khoán vì tâm lý của người bán là muốn

bán nhanh theo giá thị trường và đối tượng của lệnh này thường là các chứng khoán

“nóng”, nghĩa là các chứng khoán đang có sự thiếu hụt hoặc dư thừa tạm thời.

Ví dụ về lệnh thị trường

Cổ phiếu ABC có giá tham chiếu 10.5, giá trần 11 và giá sàn 10 có diễn biến giao dịch

như sau:

Lệnh thị trường MUA 5000 ABC được nhập vào hệ thống giao dịch.

Kết quả khớp lệnh: Khớp 1600 giá 10.4; 3400 giá 10.5 (Lệnh thị trường khớp lần lượt các mức giá đối ứng tốt nhất hiện có trên thị trường).

Tiếp theo:

Lệnh thị trường BÁN 17000 cổ phiếu ABC được nhập vào hệ thống giao dịch:

Kết quả khớp lệnh: Khớp 7300 giá 10.3; 3300 giá 10.2. Khối lượng còn lại 6400 cổ

phiếu của lệnh thị trường chuyển thành lệnh giới hạn bán giá 10.1 (Lệnh thị trường bán

không khớp hết và chuyển thành lệnh giới hạn bán với mức giá thấp hơn giá khớp cuối

cùng một đơn vị yết giá)

Tiếp theo:

Lệnh thị trường mua 10000 ABC được nhập vào hệ thống giao dịch:

Kết quả khớp lệnh: Khớp 400 giá 10.5; 1000 giá 10.6 và 6000 giá 11. Khối lượng còn

lại 2600 cổ phiếu của lệnh thị trường chuyển thành lệnh giới hạn mua giá trần 11 do

mức giá khớp cuối cùng là giá trần.

Như vậy kết quả cuối cùng hiện trên sổ lệnh sẽ là lệnh dư mua trần 2600 cổ phiếu.

Lưu ý khi sử dụng lệnh thị trường:

o Lệnh MP sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào

hệ thống giao dịch.

o Với đặc điểm “chấp nhận mức giá thị trường” lệnh thị trường không đặt ra mức giá cụ

thể, lệnh sẽ được khớp với các mức giá đối ứng tốt nhất trên thị trường.Vì vậy nhà đầu

tư cần thận trọng và cân nhắc khi sử dụng.

o Do có độ trễ trong quá trình xử lý của hệ thống giao dịch, lệnh thị trường có thể bị từ

chối nếu hệ thống giao dịch chưa hoàn tất quá trình khớp lệnh xác định giá mở cửa

hoặc hệ thống đang chuẩn bị dữ liệu tại thời điểm đầu phiên giao dịch buổi chiều

3.2. Lệnh giới hạn (limit order)

Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán chứng khoán do người đầu tư đưa ra cho người môi giới thực hiện theo mức giá chỉ định hoặc tốt hơn. Một lệnh giới hạn thông thường không thể thực hiện ngay, do đó nhà đầu tư phải xác

định thời gian cho phép đến khi có lệnh huỷ bỏ. Trong khoảng thời gian lệnh giới hạn chưa được thực hiện, khách hàng có thể thay đổi mức giá giới hạn. Khi hết thời gian đã

định, lệnh chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đủ mặc nhiên sẽ hết giá trị. Khi ra lệnh giới hạn, nhà đầu tư cần có sự hiểu biết, nhận định chính xác, vì vậythường

các lệnh giới hạn được chuyển cho các chuyên gia hơn là các nhà môi giới hoa hồng.

a.Ưu điểm - Khách hàng có thể có cơ may mua hoặc bán một loại chứng khoán nào đó với giá

tốthơn giá thị trường tại thời điểm lúc ra lệnh. - Lệnh giới hạn giúp nhà đầu tư dự tính được mức lời hoặc lỗ khi giao dịch được thực

hiện. b.Nhược điểm

Nhà đầu tư khi ra lệnh giới hạn có thể phải chấp nhận rủi ro do mất cơ hội đầu tư, đặc

biệt là trong trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn (ngoài tầm kiểm soát của khách hàng). Trong một số trường hợp, lệnh giới hạn có thể không được thực hiện

ngay cả khi giá giới hạn được đáp ứng vì không đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh.

- Ví dụ về lệnh giới hạn Giả sử bạn dùng lệnh giới hạn để mua 1000 cổ phiếu HAG với mức giá giới hạn là 75000đ thì nếu có người bán với giá thấp hơn hoặc

bằng 75000đ thì lệnh của bạn mới có thể được khớp còn nếu chỉ có lệnh bán HAG với giá trên 75000đ thì lệnh của bạn sẽ không được khớp.

c. Phân loại: . - Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá mua cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện

giao dịch. Với lệnh này người môi giới, hay người được ủy quyền có thể thực hiện mà không cần xin ý kiến của chủ thể đầu tư.

Ví dụ: giả sử bạn là một nhà đầu tư đang nắm trong tay 1000 cổ phiếu của công ty ABC và muốn bán chúng vào phiên mở cửa thị trường, tuy nhiên bạn cũng muốn

chắc chắn rằng bạn sẽ nhận được ít nhất là 50$ trên mỗi cổ phiếu. Khi đó bạn nên đặt lệnh giới hạn tại phiên mở cửa. Nếu trong phiên đầu tiên này, giá cổ phiếu cao

hơn 50$, lệnh của bạn sẽ được thực hiện, nhưng nếu mức giá giao dịch trên thị trường thấp hơn 50$/cp, lệnh của bạn sẽ bị huỷ và bạn sẽ không phải bán cổ phiếu của mình với mức giá thấp hơn mong muốn

. - Lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất mà người bán chấp nhận giao dịch.Lệnh chỉ thực hiện với mức giá này hoặc cao hơn. Nếu giá bán có sự giao động

liên tục bất lợi cho chứng khoán dự định bán, người được ủy thác phải báo cáo để chủ thể sở hữu chứng khoán quyết định.

Ví dụ: nếu bạn thực hiện một lệnh mua giới hạn tại phiên đóng cửa, số lượng là 100 cổ phiếu của công ty ABC với mức giá 52.05 $, mức giá vào cuối ngày giao

dịch là 50$, như vậy lệnh của bạn có thể được thực hiện, tuy nhiên nếu mức g iá này tăng tới 54$ thì lệnh của bạn sẽ bị huỷ và bạn sẽ không phải mua với mức giá cao hơn mong muốn.