bài soạn tư tưởng hồ chí minh

27
Câu 1: Phân tích những tiền đề tư tưởng lý luận hình thành TTHCM. Trả lời: Về các yếu tố khách quan: 1: Giá trị truyền thống của dân tộc VN: Dân tộc VN trong hàng ngàn năm dựng nước giữ nước đã tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp, cao quý. Cơ sở hình thành TTHCM trước hết chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. -Một là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc VN. Chủ nghĩa yêu nước luôn đứng đầu trong bảng giá trin truyền thống văn hóa của dân tộc, “là dòng sữa tinh thần nuôi sống dân tộc VN từ thời lập quốc cho đến nay và mãi mãi về sau”. Khái quát lại giá trị đặc sắc đó, HCM viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Có thể nói, đây là nét đặc sắc nhất trong hệ giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc VN, có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến sự hình thành TTHCM và tạo động lực to lớn đến việc ra đi tìm đường cứu nước của Người. Người nói: “ lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Leenin, tin theo quốc tế thứ ba”. Hai là tinh thần đoàn kết cộng đồng dân tộc, tương thân, tương ái. Nó đã đi sâu vào trong đời sống sinh hoạt, lao động, chiến đấu, sản xuất, tạo động lực to lớn để nhân dân ta đoàn kết chiến thắng thiên tai và giặc ngoại xâm, giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc.

Upload: sinhvienhue92

Post on 16-Jan-2016

241 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Phân tích những tiền đề tư tưởng lý luận hình thành TTHCM.Trả lời:Về các yếu tố khách quan:1: Giá trị truyền thống của dân tộc VN:Dân tộc VN trong hàng ngàn năm dựng nước giữ nước đã tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp, cao quý. Cơ sở hình thành TTHCM trước hết chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.-Một là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc VN. Chủ nghĩa yêu nước luôn đứng đầu trong bảng giá trin truyền thống văn hóa của dân tộc, “là dòng sữa tinh thần nuôi sống dân tộc VN từ thời lập quốc cho đến nay và mãi mãi về sau”. Khái quát lại giá trị đặc sắc đó, HCM viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Có thể nói, đây là nét đặc sắc nhất trong hệ giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc VN, có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến sự hình thành TTHCM và tạo động lực to lớn đến việc ra đi tìm đường cứu nước của Người. Người nói: “ lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Leenin, tin theo quốc tế thứ ba”.Hai là tinh thần đoàn kết cộng đồng dân tộc, tương thân, tương ái. Nó đã đi sâu vào trong đời sống sinh hoạt, lao động, chiến đấu, sản xuất, tạo động lực to lớn để nhân dân ta đoàn kết chiến thắng thiên tai và giặc ngoại xâm, giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc.Ba là, dân tộc VN là một dân tộc có truyền thống lạc quan yêu đời. Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin sức mạnh của bản thân, tin vào sự tất thắng của chính nghĩa chân lý.Bốn là, dân tộc VN là một dân tộc cần cù dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong chiến đấu, trong sản xuất. Đó cũng là một dân tộc ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu, làm sâu sắc thêm nền văn hóa của mình.-Ngoài ra, văn hóa dân tộc VN còn có những giá trị đặc sắc khác như tinh thần khoan dung, nhân nghĩa, thủy chung, trọng tri thức, hiền tài… HCM là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của những giá trị truyền thống đó.2: Tinh hoa văn hóa nhân loại:Nho giáo: HCM đã kế thừa phát huy những mặt tích cực, hợp lý của nho giáo, đồng thời phê bình loại bỏ những mặt tiêu cực trong học thuyết này+ Những mặt tích cực đã được HCM kế thừa và phát triển là:Một là, những chuẩn mực để tu dưỡng đạo đức cá nhân trong xã hội của nho giáo. Nho giáo đề cập đến các phạm trù như tam cương, ngũ thường, cần kiệm, liêm, chính trung hiếu,…đã được HCM kế thừa phát huy, đồng thời đưa vào đó những nội dung mới để xây dựng đạo đức CM – đạo đức của con người VN mới.

Page 2: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Hai là, tư tưởng về một xã hội đại đồng của Khổng Tử. HCM từng khẳng định: Khổng Tử vĩ đại khởi xướng thuyết đại đồng và truyền bá sự bình đẳng về tài sản. Ông từng nói: “thiên hạ sẽ thái bình khi thế giới đại đồng. Người ta không sợ thiếu chỉ sợ không đều”. Chính từ tư tưởng này mà khi lãnh đạo sự nghiệp CNXH ở VN, người đã nhắc lại lời của Khổng Tử để căn dặn cán bộ quản lý trong việc thực hiện phân phối sản phẩm lao động trong xã hội: “không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng, không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”. Ba là, tư tưởng lấy dân làm gốc của Khổng Tử đã được HCM kế thừa, phát triển để xây dựng một nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; đồng thời, tư tưởng lấy dân làm gốc đã làm tỏa sáng tư tưởng dân chủ của HCM.Bốn là, triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, đó là tư tưởng về một xã hội bình trị; triết lý nhân sinh, tu thân, dưỡng tính, chủ trương từ thiên tử đến thứ dân ai cũng phải lấy tu thân làm gốc.Năm là, đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học, đề cao việc học, coi trong hiền tài…+ Cùng với những mặt tích cực, HCM đã phê phán những mặt tiêu cực, hạn chế cần phải loại bỏ của nho giáo :Nho giáo phân chia xã hội thành những đẳng cấp khác nhau,tư tưởng trọng nam khinh nữ, những hủ tục lạc hậu, coi khinh lao động chân tay…Phật giáo: HCM đã kế thừa những mặt tích cực, hợp lý của phật giáo và loại bỏ những yếu tố hạn chế.+ Về mặt tích cực:Thứ nhất, là tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân…Thứ hai, là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện.Thứ ba, Phật giáo lên án sự phân chia xã hội thành các giai cấp và chủ trương thực hiện bình đẳng trong xẫ hội. Đó là tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi sự phân biệt đẳng cấp.Thứ tư, Phật giáo phái Thiền tông đề cao lao động, chống lười biếng.+ Về mặt hạn chế: những tư tưởng của Phật giáo mang tính duy tâm khó thực hiện.Chủ nghĩa Tam dân của Tông Trung Sơn: đó là dân sinh, dân quyền và dân quốc, nghĩa là dân tộc được độc lập, dân quyền được tự do, dân sinh được hạnh phúc. Chính từ tư tưởng tiến bộ đó của Tôn Trung Sơn mà HCM từng khẳng định chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có những điều phù hợp với nước taVăn hóa phương Tây.+ Ngay từ khi còn học ở trường tiểu học Đông Ba rồi vào trường Quốc Học Huế, người đã làm quen với văn hóa Pháp. Người nghiên cứu tư tưởng của nhà khái sáng Pháp như Rutsxo, Voonte,…đó là tư tưởng tiến bộ thể hiện trong các tác phẩm Tinh thần pháp luật, khế ước xã hội…+ Bên cạnh đó HCM còn nghiên cứu những tư tưởng trong Tuyên ngôn độc lập của CM Mỹ(1776), Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM pháp(1791) => HCM đã nhận thức được tính tất yếu về quyền con người và quyền CM mà hai dân tộc đó đã xác lập.

Page 3: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ HCM hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học cách làm việc dân chủ trong các buổi sinh hoạt khoa học ở CLB phôbua, trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.Chủ nghĩa Mác – Lênin- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa HCM đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin HCM đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, TTHCM thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của TTHCM nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin. + HCM đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của CM Việt Nam.Chính Người đã viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta”và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn. + HCM đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của CM Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.Về Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân HCM -Khả năng tư duy độc lập sáng tạo của HCM-HCM là người có đầu óc phê phán tinh tường, không bị đánh lừa bởi các hòa quang chói nhoáng bên ngoài.-Sự khổ công học tập, rèn luyện để không ngừng chiếm lĩnh tri thức nhân loại-Là một người có lòng nồng nàn yêu nước, thương dân, thương nhân loại bị áp bức bóc lột.-Có tinh thần lạc quan, yêu đời, luôn tin tưởng vào sự thắng lợi của chính nghĩa=> Tất cả các nhân tố khách quan chủ quan đó là cơ sở hình thành TTHCM trở thành một hệ thống quan điểm hoàn chỉnh, và sâu sắc về giả phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

Page 4: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 2: Trình bày nội dung cốt lỏi của vấn đề dân tộc thuộc địa trong TTHCMTrả lời:a.HCM tiếp cận quyền dân tộc từ quyền con người -HCM tiếp cận quyền con người hoàn toàn khác với các học giả tư sản và những nhà tư tưởng của nhân loại. Cách tiếp cận của người “hoàn toàn mới mẻ và sâu sắc, quyền con người thống nhất với quyền dân tộc”.-Nhận thức về quyền con người của HCM là sự kế thừa những giá trị tư tưởng trong hai bản tuyên ngôn của MỸ năm 1776 và Pháp năm 1791.b,Nội dung của độc lập dân tộc.-Đối với HCM, đấu tranh cho độc lập dân tộc, xác lập chủ quyền quốc gia dân tộc là một hành động thống nhất và nhất quán, trước sau như một. Người nói: Độc lập cho dân tộc tôi, tự do cho đồng bào bào tôi, đó là tất cả những gì tôi hiểu, tôi biết và tôi làm.-Năm 1919, Người thay mặt nhân dân An Nam gửi bản yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam đến hội nghị Vecxay để đòi những quyền cơ bản cho dân tộc VN như quyền được hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật, quyền tự do đi lại, tự do báo chí, tự do ngôn luận, tự do hội họp… Theo người, đó là những quyền cơ bản nhất mà mỗi dân tộc đều được hưởng.-Khi sáng lập ra ĐCS VN 1930, Người xác định mục tiêu chính trị của Đảng là: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến… Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.-Khi trở về nước trực tiếp lãnh đạo CM VN, người chủ trì Hội nghị Trung ương 8, và trong thư Kính cáo đồng bào. Người chỉ rõ: “Trong lúc này quyền lợi giải phóng dân tộc cao hơn hết thảy”,quyền lợi của một số bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự tồn vong, sinh tử của dân tộc.-Khi thời cơ thuận lợi cho cuộc khởi nghĩa đã đến, người đưa ra quyết tâm “Dù có phải cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.-CM Tháng Tám thành công, Người khẳng định cho thế giới biết khát vọng của dân tộc Việt Nam: “Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập và tự do ấy”.-Khi thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta, Người ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến trong đó khẳng định: “Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.=>Những tư tưởng đó đã tạo nên chân lý có giá trị lớn nhất mọi thời đại: Không có gì quý hơn độc lập tự do.Qua nội dung cốt lõi của độc lập dân tộc trong TTHCM ta thấy:-Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc, nếu ai vi phạm điều đó sẽ bị đánh trả, những người trong nước nếu vi phạm sẽ bị pháp luật nghiêm trị.-Độc lập DT phải gắn liền với bình đẳng dân tộc, tôn trọng quyền tự quyết của mỗi dân tộc.-Độc lập DT phải được thực thi trong hòa bình tự do, người kiên quyết lên án độc lập giả hiệu.-Độc lập dân tộc phải đảm bảo cơm no áo ấm hạnh phúc cho mọi người dân.

Page 5: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 3: Trình bày quan điểm của HCMvề mục tiêu động lực của CNXH VN.Trả lời:1.Những mục tiêu cơ bản.a,Mục tiêu tổng quát:HCM có nhiều cách đề cập đến mục tiêu của CNXH:+ Có khi người trả lời một cách trực tiếp: Mục đích của CNXH là gì? Nói một cách đơn giản và dễ hiểu là: không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.+ Có khi Người nói một cách gián tiếp thông qua “ham muốn tột bậc” và trong di chúc gửi lại cho toàn Đảng toàn dân, Người viết: Điều mong muốn cuối cùng của tôi là Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CM thế giới.b,Những mục tiêu cụ thể.+ Mục tiêu chính trị:Xây dựng chế độ do nhân dân lao động làm chủ, trong đó nhân dân là những người chủ chân chính. Nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Mặt khác HCM cũng xác định: Đã là người chủ phải biết làm chủ. Mọi công dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, bảo vệ tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có nhiệm vụ học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt xứng đáng với vai trò làm chủ.+ Mục tiêu kinh tếNền kinh tế XHCN dựa trên cơ sở phát triển nền công – nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xóa bỏ dần, cải thiện đời sống. HCM luôn coi công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà. Chú trọng xây dựng nền kinh tế mới, cải niến kinh tế cũ, nhưng xây dựng là trọng tâm.+ Mục tiêu văn hóa – xã hội CNXH cần phải xây dựng nền văn hóa mới, trong đó phải biết kế thừa những giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giào nền văn hóa dân tộc, phải đưa văn hóa vào đời sống nhân dân. Văn hóa phải góp phần sửa sang chính thể. Văn hóa phải chống tham ô, lãng phí, lười biếng. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, xây dựng con người XHCN. Người nói muốn có CNXH phải có con người XHCN. Đó là những con người có trí tuệ, đạo đức CM, có tác phong đạo đức làm chủ thể.2.Các động lực của CNXH.Thứ nhất, động lực chính trị tư tưởng, tinh thầnSức mạnh tiềm tàng của quần chúng chỉ được huy động vào sự nghiệp CM khi quần chúng giác ngộ tư tưởng CM, nhất trí với quan điểm của Đảng, tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước. Sự giác ngộ này có được là kết quả của một quá trình tuyên truyền, giáo dục lâu dài của toàn hệ thống chính trị.Thứ hai, phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc

Page 6: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Sức mạnh ấy thể hiện ở lực lượng của các giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ tri thức, các dân tộc, đồng bào yêu nước trong và ngoài nước không phân biệt đẳng phái, tôn giáo, tín ngưỡng.Thứ ba, thỏa mản những nhu cầu, lợi ích chính đáng của người lao động.HCM hiểu sâu sắc rằng hành động của con người luôn luôn gắn với nhu cầu và lợi ích của họ. Vì vậy người chú ý kích thích động lực mới là động lực cá nhân chính đáng của người lao động, chủ trương thực hiện các cơ chế, chính sách để kết hợp hài hòa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân, như thực hiện khoán, thưởng phạt đúng đắn và nghiêm túc trong lao động sản xuấtTrong CM, có những lĩnh vực đòi hỏi con người phải chịu hy sinh, thiệt thòi, chỉ lợi ích kinh tế không thôi thì chưa giải quyết được mà cần có động lực chính trị tinh thần.Thứ tư, để tạo động lực CNXH, còn cần phải sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, đạo đức, văn hóa, pháp luật.Thứ năm, ngoài các động lực bên trong, theo HCM, phải kết hợp được sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, phải sử dụng tốt những thành tựu KH – KT của thế giới…* Giữa nội lực vào ngoại lực, HCM xác định rất rõ vai trò nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là rất quan trọng.-Để phát huy cao độ những động lực CM của CNXH, cần khắc phục những trở ngại kìm hãm nó:+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, vì nó là kẻ địch hung ác của CNXH.+ Phải thường xuyên đấu tranh chống tham ô, lãng phí quan lieu, vì nó là bạn đồng minh của chủ nghĩa phong kiến, phá hoại đạo đức CM.+ Chống chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, vì nó làm giảm sút uy tín và ngăn trở sự nghiệp của Đảng.+ Chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập…=>Khái quát lại ta thấy :+Động lực của CNXH theo nghĩa rộng được HCM chỉ ra là sử dụng đồng bộ các đòn bẩy về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để kích thích tính tích cực của người lao động. ở phương diện này, Người nhất mạnh là chỉ khi nào sử dụng đồng bộ các đòn bẩy mới tạo ra động lực, việc sử dụng không đồng bộ các đòn bẩy không những không tạo ra động lực mà còn gây cản trở cho sự phát triển. +Động lực của CNXH theo nghĩa hẹp được HCM chỉ ra là vấn đề con người. ở phương diện này, theo người động lực con người cộng đồng là đoàn kết dân tộc và động lực của mỗi cá nhân chính là con người mới XHCN.

Page 7: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 4: Trình bày các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng theo TTHCM. ( 5nguyên tắc )Trả lời:Thứ nhất, nguyên tắc tập trung dân chủ. Đây là nguyên tắc tổ chức chủa Đảng, là nguyên tắc cơ bản nhất trong học thuyết về Đảng kiểu mới. Nguyên tắc vừa bảo đảm quyền chủ động, sáng tạo của mọi thành viên trong tổ chức, vừa bảo đảm thống nhất ý chí và hành động vì sự nghiệp chung. Nguyên tắc tập trung dân chủ là thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, cá nhân phải phục tùng đoàn thể để bảo đảm sức chiến đấu của toàn Đảng. Dân chủ là cơ sở bảo đảm cho tập trung thống nhất. tập trung dựa trên cơ sở dân chủ làm cho Đảng ta thống nhất ý chí cùng hành động trở thành một tổ chức chính trị tiên phong.Thứ hai, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách là dân chủ tập trung. Tập thể lãnh đạo, nghĩa là mọi vấn đề đều đưa ra trước chi bộ bàn bạc thảo luận để cùng nhau giải quyết. Khi đã đi đến thống nhất, thì giao cho một người phụ trách để tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại làm cho công trôi chảy.Thứ ba, nguyên tắc tự phê bình và phê bìnhTự phê bình và phê binh được xem là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng. Nguyên tắc này là vũ khí sắc bén để làm cho Đảng ta trong sạch, vững mạnh, thông qua nguyên tắc này để giúp nhau cùng tiến bộ, tăng cường sự đoàn kết. Người nhắc nhở mỗi cán bộ Đảng viên phải kiểm điểm, tự phê bình và sửa chửa như soi gương, rửa mặt hàng ngày được như vậy thì trong cơ thể của Đảng sẽ không có bệnh mà mạnh khỏe vô cùng. Mục đích nguyên tắc phê và tự phê là chỉ ra khuyết điểm, sửa chửa khuyết điểm để cùng nhau tiến bộ, Phê bình phải trên tinh thần tình đồng chí, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.Thứ tư, nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác.Kỷ luật nghiêm minh tự giác là quy luật phát triển của Đảng, làm nên sức mạnh to lớn của Đảng. Kỷ luật phải do lòng tự giác của mỗi Đảng viên về nhiệm vụ của họ với Đảng. Theo HCM, mỗi đảng viên phải phục tùng kỷ luật đảng vô điều kiện, tất cả các đảng viên đều bình đẳng trước điều lệ Đảng. Chấp hành kỷ luật đảng là tất cả mọi đảng viên đều nói và làm đúng theo chủ trương, đường lối nghị quyết của Đảng.Thứ năm, nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng.Đoàn kết theo HCM là truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và dân tộc ta. Người căn dặn các đồng chí Đảng viên phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình. Để thực hiện đoàn kết, người yêu cầu phải thực hiện dân chủ nội bộ, thường xuyên thực hành tự phê bình và phê bình thẳng thắn, nghiêm túc. Đối với HCM, là cán bộ, đảng viên, chúng ta không chỉ có nhiệm vụ đoàn kết trong Đảng mà còn phải đoàn kết rộng rãi trong xã hội đặc biệt là phải có nhiệm vụ thực hiện đoàn kết giữa các đảng anh em trên thế giới, nối lại sự đoàn kết giữa ĐCS TQ và ĐCS Liên Xô.

Page 8: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 5:Trình bày TTHCM về vai trò của Đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CMTrả lời:a,Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM VN.Kế thừa những giá trị truyền thống cố kết cộng đồng của dân tộc VN, phân tích những kinh nghiệm của CM thế giới, HCM đã rút ra kết luận có tính chân lý, đó là: Đoàn kết làm ra sức mạnh của chúng ta; đoàn kết là then chốt của thành công; đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; thành công, thành công, đại thành công; đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt. Nói về đại đoàn kết, HCM khẳng định:“Toàn dân VN chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ,Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất nước,Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc.Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đòng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng đều phải thất bại.”b,Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đàu của Đảng, của dân tộc.Tư tưởng này được HCM thể hiện rất rõ ràng trong thư gửi các bạn cùng hoạt động ở Pháp năm 1923. Mở đầu, Người viết: Chúng ta phải làm gì?...Đối với tôi, câu trả lời đã rõ rang: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập. Tư tưởng đại đoàn kết của HCM hình thành và phát triển trong những điều kiện lịch sử cụ thể, đã trở thành chiến lược đoàn kết của Đảng ta. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, năm 1925, Người đã thành lập Hội Việt Nam CM Thanh niên. Đây là tổ chức hạt nhân để sau khi về nước họ quyu tụ toàn dân VN cùng tiến tới “đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh” nhằm cứu nước nhà. Người căn dặn cán bộ rằng, chuẩn bị đấu tranh trước hết phải tuyên truyền mạnh mẽ để lôi cuốn đa số quần chúng tham gia. Chính vì vậy mà người căn dặn: nhiệm vụ huấn luyện của ta là, thứ nhất là đoàn kết, thứ hai là làm CM kháng chiến để giành độc lập…và điều đó được thể hiện rõ trong mục đích của Đảng ta là: Đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc. Khi giành được chính quyền, HCM chủ trương không ngừng tăng cường củng cố vững chắc hệ thống chính trị và các tổ chức xh làm cho mục đích CM là xây dựng một chế độ, một nhà nước của dân, do dân và vì dân ngày càng mang lại hiệu quả thiết thực cho toàn dân, đồng thời phát huy được sức mạnh của đông đảo quần chúng nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Page 9: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 6: Trình bày TTHCM về xây dựng một nhà nước thể hiên quyền làm chủ của nhân dân. (3 vấn đề nhà nước của dân do dân vì dân)Trả lời:Về Quan điểm của HCM về xây dựng một nhà nước thật sự do nhân dân lao động là chủ và làm chủ. HCM đã chỉ rõ: “Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cách mệnh rồi thì giao quyền cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”. Sau khi giành được độc lập, Người khẳng định: Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân,…Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. => Đó là điểm khác nhau giữa nhà nước ta với nhà nước bóc lột đã từng tồn tại trong lịch sử. Nhà nước của dân là nhà nước thể hiện đầy đủ tư tưởng bao nhiêu quyền hạn đều của dân, nhân dân là chủ thể quyền lực nhà nước, nguồn gốc của quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân. Theo HCM, trong nhà nước của dân, nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, mà trước hết là quyền bầu ra nhà nước, bầu ra chính quyền các cấp. Nhà nước chỉ là tổ chức do dân lập ra để thực hiện quyền lực của nhân dân. Chủ trương tổng tuyển cử của HCM thể hiện rõ tinh thần đó: Tổng tuyển cử là một dịp cho toàn thể quốc dân tự do lựa chọn những người có đức có tài, để gánh vác công việc nươc nhà…Do tổng tuyển cử mà toàn dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội sẽ cử ra chính phủ. Chính phủ đó thực là chính phủ của dân. TTHCM về nhà nước của dân không chỉ bao hàm ý nghĩa nhà nước do dân tín nhiệm bầu ra, mà còn là dân phải kiểm soát nhà nước. Người đã từng nhắc nhở: Chính phủ ta là chính phủ của nhân dân, chỉ có một mục đích là ra sức phụng sự lợi ích của nhân dân. Chính phủ rất mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm cụ của mình là: người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân. Nhà nước của dân thì mọi người dân làm chủ, người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nổ lực hình thành thiế chế dân chủ để thực thi quyền làm của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là công bộc của dân. Nhà nước do dân là nhà nước do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, được nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, hoạt động. Do đó, HCM yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẻ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn. Nhà nước do dân tức là công việc xây dựng đất nước là trách nhiệm của nhân dân. Do đó phát huy được vai trò của Mặt trận, các đoàn thể trong công tác quản lý nhà nước và XH. Nhà nước do dân làm chủ trong tư tưởng của HCM là dân tự làm, tự lo thông qua các mối quan hệ XH, qua các đoàn thể, chứ không phải do nhà nước bao cấp, lo thay dân.

Page 10: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm liêm, chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân: Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. Nhà nước của dân là nhà nươc làm lợi cho dân, theo HCM không chỉ làm lợi cho dân, mà còn phải yêu dân, kính dân, “chúng ta phải yêu dân kính dân, thì dân mới yêu ta kính ta “. Nhà nước vì dân là nhà nươc đưa ra mọi chủ trương, chính sách, mọi quy định của pháp luật từ TW đến địa phường đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, cả lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội trong sự kết hợp hài hòa. Nhà nước vì dân phải “làm cho dân có ăn…Làm cho dân có mặc…Làm cho dân có chở ở…Làm cho dân có học hành “. Nhà nước vì dân là nhà nước có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước dân, Người nói: “Nếu dân đói, Đảng và chính phủ có lỗi, nếu dân rét là Đảng và chính phủ có lỗi, nếu dân dốt là Đảng và chính phủ có lỗi “. Nhà nước vì dân là nhà nước sống trong lòng dân, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Ý nghĩa Quan điểm của HCM trở thành cơ sở lý luận để xây dựng một nhà nước thật sự dân chủ, của dân, do dân, vì dân ở VN.Nhà nước là công cụ làm chủ của nhân dân; mở rộng dân chủ, nhất là dân chủ ở cơ sở; bảo đảm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; mọi chính sách phải hướng vào cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.

Page 11: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 7 : trình bày quan điểm của HCM về vai trò Và sức mạnh của đạo đức?Trả lời:Từ rất sớm, HCM đã khẳng định đạo đực là cái gốc của người cách mạng. Trong tác phẩm đường cách mệnh, người đã nêu lên 23 điểm thuộc tư cách 1 người cách mệnh, trong đó chủ yếu là các tiêu chuẩn về đạo đức, thể hiện chủ yếu trong 3 mối quan hệ : với mình, với người và với việc. Người viết: “ làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành XH mới là 1 sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là 1 nhiệm vụ rất nặng nề, cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới làm được nhiệm vụ CM vẻ vang”.Đối với mỗi người, HCM ví đạo đức như nguồn nuôi dưỡng và phát triển của con người, như gốc của cây, như ngọn nguồi của sông suối. người viết “cũng như sông thì có nguồn mới có nước, ko có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, ko có gốc thì cây héo. Người CM phải có đạo đức, ko có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng ko lãnh đạo được nhân dân”. Theo HCM, đạo đức CM giúp con người vượt qua mọi thử thách, giúp con người vững vàng trong mọi thử thách. Người viết “có đạo đức CM thì khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giưc vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”;lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ ko kèm cựa về mặt hưởng thụ, ko công thần, ko quan lieu, ko kiêu ngạo, ko hủ hóa”.

Page 12: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 8: Phân tích nội dung TTHCM về văn hóa văn nghệ.Theo HCM, văn nghệ là mặt trận, văn nghệ là một chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh CM, trong xây dựng XH mới, con người mới.Nói về văn nghệ và nghệ sĩ, HCM nêu rõ: “Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ nhất định, tức là phụng sự kháng chiến, phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, trước hết là công, nông, binh.Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường vững, tư tưởng đúng…phải đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, trước hết”. Họ phải nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, nghiệp vụ, đặc biệt phải có phẩm chất, bản lĩnh, tài năng để sáng tạo ra những sản phẩm tinh thần phục vụ cuộc sống, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân. Lỗ Tấn – nhà đại văn hào của cm TQ đã nói một câu đại ý là :người trần lên tiên cũng thích thật. Nhưng nhìn mãi cái đẹp không thay đổi rồi cũng thấy chán, thấy nhạt nhẻo và mới biết rằng muốn tìm thấy sự thay đổi, sự ham mê thật thì phải trở về với cuộc sinh hoạt thực tại của con người. Thự tại đem lại nguồn sinh khí vô tận cho văn nghệ. HCM từng răn dạy chiến sĩ văn nghệ phải thật hòa mình với quần chúng và không được quên rằng: Chỉ có nhân dân mới nuôi dưỡng cho sáng tác của nhà văn bằng những nguồn nhựa sống. Còn nếu nhà văn quên điều đó, thì nhân dân cũng sẽ quên anh ta. Thực tiễn không chỉ là nguồn nuôi dưỡng những sáng tác, mà còn là những tinh hoa trong sáng tác dân gian đã được chắt lọc từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhân dân cũng sáng tác văn hóa, nghệ thuật và hưởng thụ văn nghệ, chúng ta thường gọi là sáng tác dân gian. Những sáng tác ấy là “những hòn ngọc quý “. Chỉ rõ: Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và của dân tộc. Phản ánh cho hay, cho chân thực sự nghiệp CM của nhân dân. “Quần chúng mong muốn những tác phẩm có nội dung chân thực và phong phú, có hình thức trong sáng tác và vui tươi. Khi chưa xem thì muốn xem, xem rồi thì có bổ ích “. Cần làm cho món ăn tinh thần được phong phú, không nên bắt mọi người chỉ được ăn một món thôi.

Page 13: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 9: Trình bày quan điểm HCM về những chuẩn mực đạo đức CMTrả lời:- Theo HCM những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức CM VN gồm những điểm sau:a, Trung với nước, hiếu với dân Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất. Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp. HCM đã vận dụng và đưa vào nội dung đạo đức CM: Trung với nước hiếu với dân, đồng thời người đã loại bỏ đi những yếu tố hạn chế của đạo đức cũ. *Nội dung chủ yếu của trung với nước là:- Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của CM lên trên hết.- Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của CM.- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.* Nội dung của hiếu với dân là:- Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.- Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.- Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.- Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ lợi ích của nhân dânb, Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người. Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; Không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi, theo HCM Cần phải đi liền với Kiệm, cần mà không kiệm cũng giống như gió vào nhà trống, thùng không đáy, và một dân tộc biết cần, biết kiệm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, một dân tộc văn minh tiến bộ. Liêm là luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân. Phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. Hành vi trái với chữ liêm là:... cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, hoặc trộm của công làm của riêng. Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là trộm vị. Cụ Khổng nói: người mà không liêm, không bằng súc vật. Cụ Mạnh nói: ai cũng tham lợi thì nước sẽ nguy.Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người. HCM viết:   Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông   Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc

Page 14: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

   Người có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chính   Thiếu một mùa thì không thành trời   Thiếu một phương thì không thành đất   Thiếu một đức thì không thành người. Cần, kiệm, liêm, chính rất cần thiết đối với người cán bộ, đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ của CM. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh của dân tộc. “Nó” là cái cần để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại”. Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của CM. Thực hành chí công vô tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức CM. HCM viết: “ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. HCM cũng phân biệt lợi ích cá nhân và chủ nghĩa cá nhân. Chí công vô tư là tính tốt có thể gồm 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là để vững vàng qua mọi thử thách : Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục.

Page 15: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 10: trình bày quan điểm HCM về đảng cầm quyền.Đảng cầm quyền là đảng đã nắm được chính quyền và sử dụng chính quyền đó như 1 công cụ quyền lực để thực hiện mục tiêu chính trị mà đảng đó là người đại diện. Đảng lãnh đạo chính quyền thì lãnh đạo cả hệ thống chính trị và toàn XH. ở nước ta, đảng cầm quyền và đảng lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo nhà nước thống nhất là một. HCM nhận thức về đảng cầm quyền có từ rất sớm, được hình thành và phát triển trong suất quá trình hoạt động CM của người, đặc biệt thể hiện trong các bài viết từ năm 1947 trở đi, và trong di trúc người viết “ đảng ta là 1 đảng cầm quyền”.Mục đích lí tưởng của đảng cầm quyền: Theo HCM , đảng ta ko có lợi ích gì khác ngoài mục đích của tổ quốc và của nhân dân. Đó là mục đích lý tưởng của đảng ta, mục đích lý tưởng đó ko bao giờ thay đổi trong suất quá trình lãnh đạo CM VN. Người chỉ rõ “người cộng sản ko được phút giây nào quên lý tưởng cao cả của mình là “suất đời làm CM phấn đấu cho tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho CNXH và CNCS hoàn toàn thắng lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới”.Trong suất quá trình hoạt động CM của mình, đảng có sự thay đổi căn bản về mục tiêu đấu tranh, nhiệm vụ CM cụ thể, điều kiện hoạt động và phương thức lãnh đạo khi trở thành đảng cầm quyền nhưng đảng ko bao giờ mục đích lý tưởng. Đảng phải đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng ngày càng gắn bó máu thịt với nhân dân, mục đích giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người là lý do tồn tại và lãnh đạo CM của ĐCSVN. Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân đân.Đây là 1 quan điểm lớn của HCM về ĐCS cầm quyền. Đó là sự khác biệt giữa ĐCS với bất kỳ đảng cầm quyền khác, trong suất 24 năm làm lãnh đạo của mình, HCM cho rằng đây là 1 nguyên tắc ko thể thay đổi, vì người cầm quyền, người lãnh đạo nếu ko là người đầy tớ của nhân dân thì chỉ có thể là ông quan phụ mẫu, ông chủ của nhân dân mà thôi. Khi được giao chức quyền, mọi cán bộ nhân đân nhà nước chỉ là người đại diên cho nhân dân, phải “như người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”. đảng ta là 1 bộ phận của nhân dân, phân biệt với bộ phận còn lại của xã hội, là người bảo vệ kiên quyết nhất quyền lợi của nhân dân. Vì lẽ đó, đảng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Đó là danh hiệu vẻ vang, cao quý nhưng mang đầy trọng trách. Đảng phải sâu sát, gắn bó mật thiết với nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân, khiêm tốn học hỏi nhân dân và phải chịu sự kiểm soát của nhân dân. “Sự lãnh đạo trong mọi công tác thiết thực của đảng ắt phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”.Đảng cầm quyền, dân là chủ:Đảng cầm quyền nhưng dân là chủ, mọi quyền hành, lực lượng đều ở nơi dân. HCM đặc biệt quan tâm tới vấn đề này, cho đây là sự khác biệt giữa ĐCS với đảng tư sản cầm quyền. Đảng lãnh đạo CM, lãnh đạo chính quyền là nhằm thiết lập và củng cố quyền làm chủ của dân, mọi quyền lực đều thuộc về dân. Trái với nguyên tắc đó, đảng sẽ thoái hóa, biến chất, trở thành đảng đối lập của dân, trên dân , trên pháp luật. Còn các đảng viên sẽ trở thành ông quan CM. vì quyền lợi ích kỷ của bản than, gia đình, dòng họ.

Page 16: Bài soạn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Đảng cầm quyền thì cán bộ đảng viên có quyền lực là cần thiết. Nhưng cán bộ có quyền lực phải nhận thức đúng đắn rằng quyền lực đó là thuộc về nhân dân. Và dân ủy thác quyền lực đó cho cán bộ. Sinh thời, người đã từng phê phán mạnh mẽ “cậy thế mình ở ban này ban nọ rồi ngang tàng phóng túng, muốn sao được vậy, coi khinh dư luận, ko nghĩ đến dân, quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân chứ ko phải cậy quyền cậy thế với dân. Cán bộ đảng viên có long cao thượng được mọi người yêu mến ko phải ở quyền lực, chức vụ mà đó là cách dung quyền lực của họ như thế nào.