bài tập chuyên Đề haccp
DESCRIPTION
Bài Tập Chuyên Đề HACCPTRANSCRIPT
z Quản Trị Chất Lượng
ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
BÀI TẬP CHUYÊN ĐỀ
Giáo viên hướng dẫn: Nhóm thực hiện:
LÊ NGỌC LIÊM NHÓM 5
Huế, 11.2011
1
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ:
1. Lịch sử hình thành, quá trình hình thành
2. Lĩnh vực và phạm vi áp dụng
3. Khái niệm và giải thích các yếu tố cấu thành
4. Vai trò , lợi ích của việc áp dụng
5. Quy trình cách thức áp dụng, xây dựng
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ
Tổng quan: công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Cửu Long An Giang
1. Thực trạng áp dụng HACCP trong công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Cửu Long
An Giang
2. Phương pháp nghiên cứu vấn đề.
PHẦN III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đề xuất giải pháp đối với các doanh nghiệp
2. Kiến nghị:
2.1 Đối với nhà nước
2.2 Đối với doanh nghiệp
2
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển thì con người càng chú ý tới những nhu cầu cấp thiết
của cuộc sống như ăn, mặc, ở…Ở Việt Nam cũng như tất cả các quốc gia trên thế giới đều
nhận thấy rằng để phát triển được một cách toàn diện và có tầm lực thì những nhu cầu cơ
bản của con người phải được đáp ứng. Theo thuyết nhu cầu của Maslow, con người phải
được đáp ứng nhu cầu sinh lí như: ăn, mặc, ở trước tiên. Với một đất nước còn nghèo nàn,
lạc hậu và đang đi trên đường phát triển như Việt Nam thì những vấn đề đó càng trở nên
quan trọng. Để sống, tồn tại mỗi người đều phải có những điều kiện nhất định và một trong
những điều kiện đó là phải được ăn và ăn những thực phẩm có đảm bảo. Đời sống phát
triển, con người đều chạy đua theo những mục đích của bản thân cho nên mọi thứ đều bị
xem nhẹ chính vì vậy trong những năm gần đây vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đã trở
thành vấn đề cấp thiết đáng quan tâm của nhiều quốc gia. Tất cả mọi người và doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thực phẩm đều ý thức được tầm quan trọng của thực phẩm đối với sức
khỏe con người. HACCP là một công cụ hiệu quả để kiểm soát các mối nguy có thể phát
sinh từ thực phẩm trong quá trình chế biến.
Được dần hoàn thiện theo thời gian và trở thành một quá trình xuyên suốt quá trình
chế biến sản phẩm từ nuôi trồng tạo ra nguồn nguyên nhiên vật liệu để chế biến sản phẩm
đến tạo ra sản phẩm hoàn thiện cung cấp đến tay người tiêu dùng; HACCP đã là minh
chứng thực tế cho khả năng kiểm soát và giảm thiểu những rủi do cho thực phẩm trong mọi
công đoạn chế biến. Ngày nay HACCP được đánh giá là một hệ thống an toàn thực phẩm
hoàn chỉnh cho các phương pháp kiểm tra truyền thống vì HACCP đã tiến hành kiểm soát
trên mọi công đoạn chứ không chỉ kiểm tra sản phẩm cuối cùng như phương pháp kiểm tra
truyền thống.
Ở một nước đang phát triển như Việt Nam, khái niệm HACCP còn rất mới mẻ và do
trình độ khoa học kĩ thuật còn hạn chế nên việc tiếp cận HACCP càng khó khăn. Với mục
tiêu đưa đất nước phát triển trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, đời sống nhân
dân được đảm bảo, mở rộng phát triển thị trường trong và ngoài nước Đảng và nhà nước ta
đã có nhiều hoạt động thúc đẩy quá trình đổi mới và quản trị chất lượng, đặc biệt là áp dụng
HACCP trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Ý thức được tính cấp thiết của HACCP vì vậy nhóm em đã tìm hiểu và quyết định
3
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
chọn đề tài “ Nghiên cứu tình hình thực hiện và ứng dụng HACCP trong công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang ” nhằm tìm hiểu rõ hơn về tính thiết thực
của HACCP.
Bài của nhóm gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu vấn đề
Phần II : Thực trạng áp dụng hệ thống HACCP trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửu Long An Giang
Phần III: Đề xuất giải pháp và kiến nghị
4
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
PHẦN I
GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
1. Lịch sử hình thành
Năm 1959, cơ quan quản lý hàng không và không gian Hoa Kỳ (NASA) đặt hàng
Pillsbury (là một công ty sản xuất thực phẩm & nước giải khát lớn của Hoa Kỳ) cung cấp
loại thực phẩm có thể dùng được trên không gian với các điều kiện đáng chú ý sau:
Thực phẩm phải được thiết kế sao cho có thể ăn được trong môi trường không trọng
lượng, không vấy bẩn và không gây ngắn mạch cho các mạch điện.
Thực phẩm không được chứa vi sinh vật và phải đạt độ an toàn càng gần 100% càng
tốt.
Pillsbury nhận thấy cần phải có một phương pháp giúp phòng ngừa các vấn đề về an
toàn thực phẩm. Trong khi nghiên cứu điều này họ đã nhận thấy tại Natick (tạm gọi là cơ
quan dịch vụ hậu cần của quân đội Hoa Kỳ – nay gọi là Soldier System Center) sử dụng hệ
thống Modes of Failure cho các nhà cung cấp dược phẩm. Pillsbury đã sử dụng hệ thống
này với một số sửa đổi và nó trở thành nguyên mẫu của HACCP hiện nay.
1960 NASA chấp nhận hệ thống an toàn thực phẩm cho các phi hành gia.
1971 công ty Pillsbury trình bày HACCP lần đầu tiên tại hội nghị toàn quốc đầu tiên
tại Mỹ để bảo vệ an toàn thực phẩm,
1973-cơ quan dược và thực phẩm Mỹ (USFDA) đã đưa HACCP vào trong qui chế về
thực phẩm đóng hộp có hàm lượng acid thấp.
1980 nguyên tắc HACCP đã được nhiều cơ sở áp dụng.
1985 cơ quan nghiên cứu khoa học quốc gia Mỹ đã sử dụng HACCP để đảm bảo
ATTP và bộ nông nghiệp Mỹ cũng áp dụng HACCP trong thanh tra các loại thịt và gia cầm.
5
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
1988 Ủy ban quốc tê các tiêu chuẩn vi sinh thực phẩm(ICMSF),Hiệp hội quốc tế về
thực phẩm và vệ sinh môi trường(IAMFAS) cũng đã khuyến cáo nên sử dụng HACCP để
đảm bảo an toàn thực phẩm.
1993 Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã khuyến khích sử dụng HACCP trong lệnh số
93/12/3 EEC.
2. Lĩnh vực, phạm vi áp dụng
HACCP được nhiều nước trên thế giới quy định bắt buộc áp dụng trong quá trình sản
xuất và chế biến thực phẩm.
HACCP được áp dụng trong suốt cả chuỗi thực phẩm, từ khâu ban đầu tới khâu tiêu
thụ cuối cùng và việc áp dụng đó phải căn cứ vào các chứng cứ khoa học về các mối nguy
cho sức khoẻ của con người. Cùng với việc tăng cường tính an toàn của thực phẩm, việc áp
dụng HACCP có thể cho các lợi ích đáng kể khác.
Áp dụng hệ thống HACCP có thể giúp các cấp có thẩm quyền trong việc thanh tra và
thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng cách tăng cường sự tin tưởng về an toàn thực phẩm
3. Khái niệm, các thuật ngữ
3.1.Khái niệm:
HACCP là viết tắt của cụm từ Hazard Analysis and Critical Control Point System, và có nghĩa là "hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn", hay hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm".
HACCP là hệ thống quản lý chất lượng dựa trên cơ sở phân tích các mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu. Đó là công cụ phân tích nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng thực phẩm. HACCP bao gồm những đánh giá có hệ thống đối với tất cả các bước có liên quan trong quy trình chế biến thực phẩm, đồng thời xác định những bước trọng yếu với an toàn chất lượng thực phẩm. Công cụ này cho phép tập trung nguồn lực kỹ thuật, chuyên môn vào những bước chế biến có ảnh hưởng quyết định đến an toàn chất lượng thực phẩm.
Phân tích HACCP sẽ đưa ra danh mục những điểm kiểm soát trọng yếu CCPs cùng với những mục tiêu phòng ngừa, các thủ tục theo dõi, giám sát và những tác động điều chỉnh từng điểm
6
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
kiểm soát trọng yếu. Để duy trì an toàn, chất lượng liên tục cho sản phẩm, các kết quả phân tích sẽ được lưu giữ. Phương pháp nghiên cứu HACCP phải thường xuyên thay đổi tùy thuộc vào những thay đổi của quá trình chế biến.
HACCP là một hệ thống có cơ sở khoa học và có tính lôgic hệ thống. HACCP có thể thích nghi dễ dàng với sự thay đổi như những tiến bộ trong thiết kế thiết bị, quy trình chế biến hoặc những cải cách kỹ thuật. Hệ thống HACCP có khả năng độc lập với những hệ thống quản lý chất lượng khác, áp dụng HACCP phù hợp với việc thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng đã có và là hệ thống đáng để lựa chọn để quản lý an toàn chất lượng thực phẩm trong số rất nhiều những hệ thống quản lý chất lượng khác nhau.
HACCP là một hệ thống phân tích giúp nhận dạng, theo dõi và kiểm soát các rủi ro nhiễm bẩn trong quá trình chế biến thực phẩm. HACCP còn là một công cụ để đánh giá các mối nguy và xây dựng hệ thống kiểm soát nhằm chủ động đưa ra các biện pháp phòng ngừa hơn là lệ thuộc vào kết quả kiểm tra thành phẩm. Bất kỳ một hệ thống HACCP nào cũng có khả năng thay đổi thích nghi với các tính năng của thiết bị, với quá trình chế biến cũng như với các tiến bộ công nghệ.Với mỗi một đất nước khác nhau thì điều kiện áp dụng hệ thống có những điểm khác nhau riêng, đặc biệt với một nước nông nghiệp có khóa học kĩ thuật chưa thịnh vượng lắm thì việc áp dụng càng trở nên khó khăn.
Được sinh ra trên nền tảng của những người nông dân quanh năm quen với nắng mưa và
sự thật thà chất phát,mỗi người chúng ta đều chảy trong người dòng máu của tư tưởng cũ
không dám thay đổi do vậy khi áp dụng bất cứ một tiêu chuẩn gì đòi hỏi cần rất nhiều thời gian
để tiếp nhận và thực hiện theo.Là một bộ tiêu chuẩn có tác dụng và vai trò rất quan trọng trong
quá trình chế biến thực phẩm; HACCP đã thay đổi được nhận thức, tư duy vốn lạc hậu và đẩy
nhận thức của người Việt Nam lên một tầm cao mới về tiêu chuẩn của thực phẩm.
HACCP nghĩa là hê thông phân tich môi nguy va xac đinh điêm kiêm soat trong yêu. No
la sư tiêp cân co tinh khoa hoc, hơp ly va co tinh hê thông cho sư nhân biêt, xac đinh va kiêm
soat môi nguy hai trong chê tao, gia công, san xuât, chuân bi va sư dung thưc phâm đê đam
bao răng thưc phâm la an toan khi tiêu dung, (tưc la no không cô môi nguy hai không thê châp
nhân cho sưc khoe). Hê thông nay nhân biêt nhưng môi nguy hai co thê xay ta trong qua trinh
san xuât thưc phâm va đăt ra cac biên phap kiêm soat đê tranh nhưng môi nguy xảy ra.Mối
nguy hại của thực phẩm có thể xảy ra ở tất cả các khâu từ chế biến nuôi trồng đến khâu tạo
thành thực phẩm có thể ăn được vì vậy việc tìm hiểu mối nguy của thực phẩm là rất cần
thiết.Con người muốn tồn tại và hoạt động không thể không ăn, để đảm bảo có một sức khỏe
tốt con người phải được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng bằng thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và
an toàn vệ sinh thực phẩm. Vậy môi nguy la gi va môi nguy chu yêu cua thưc phâm la gi?Môi
nguy đươc đinh nghia như tac nhân hoăc điêu kiên sinh hoc, hoa hoc hoăc vât ly, thưc phâm co
kha năng gây ra hâu qua co hai cho sưc khoe. Vi du, môi nguy cua thưc phâm la cac manh kim 7
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
loai (thuôc vât ly), thuôc trư sâu (thuôc hoa hoc) va chât gây ô nhiêm thuôc vi trung hoc như vi
khuân pathogenic (thuôc sinh hoc). Nguy cơ đang kê hơn đôi đâu vơi công nghiêp thưc phâm
ngay nay la cac chât ô nhiêm thuôc vi trung hoc, như khuân Salmonella, E. coli O157:H7,
Lysteria, Compylobacter, và Clostridium Botulium.
3.2.Các thuật ngữ:
Mối nguy: là các tác nhân sinh học , hóa học hay vật lý của thực phẩm (hay tình trạng
của thực phẩm) có khả năng gây hại cho sức khỏe của con người.
Điểm kiểm soát tới hạn(CCP): là một điểm hoặc là một bước trong quá trình sản xuất
tại đó phải kiểm soát để loại trừ mối nguy hoặc giảm mối nguy xuống mức có thể chấp nhận
được hay nói cách khác điểm kiểm soát là một mắc xích quan trọng.
Giới hạn tới hạn:(Critical Limit) : Là chỉ tiêu (thường được minh họa bằng số liệu) phân
giới hạn giữa phạm vi chấp nhận được và không thể chấp nhận được.
Sự sai lệch:(Diviation): là sự vượt quá giới hạn tới hạn
4.Vai trò, lợi ích, ý nghĩa của việc áp dụng
4.1 Vai trò :
Năm 1971 HACCP được xây dựng áp dụng lần đầu tiên trong ngành thực phẩm mỹ với vai
trò nhằm đảm bảo chất lượng thực phẩm thông qua việc kiểm soát các mối nguy, sau đó
HACCP nhanh chóng chở thành một hệ thống đảm bảo chất lượng thực phẩm được công
nhận trên toàn thế giới.
Áp dụng HACCP rất hiệu quả khi kiểm soát các mối nguy mang tính hữu cơ gắn liền với
thực phẩm cũng như việc kiểm soát các mối nguy ngoài an toan thực phẩm và đây cũng là
yêu cầu của cácnước nhập khẩu và các tổ chức quốc tế.
Các quốc gia, tổ chức yêu cầu bắt buộc áp dụng HACCP:
- Mỹ (luật liên bang cfr.123 phần 110)
- EU theo 178/2002, 852/2004, 853/2004…
- Canada, Australia, New Zealand, Japan, Korea, Thailand…
- Việt nam
4.2 Lợi ích của việc áp dụng HACCP
Lợi ích đối với người tiêu dùng: giảm nguy cơ các bệnh truyền qua thực phẩm;
nâng cao nhận thức về vệ sinh cơ bản; tăng sự tin cậy vào việc cung cấp thực phẩm; cải
thiện cuộc sống trong lĩnh vực sức khỏe và kinh tế - xã hội.
Lợi ích với ngành công nghiệp: tăng số lượng người tiêu dùng và độ tin cậy của
8
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Chính phủ; đảm bảo giá cả; tăng khả năng cạnh tranh và tiếp thị; giảm chi phí do giảm sản
phẩm hỏng và phải thu hồi; cải tiến quá trình sản xuất và điều kiện môi trường; cải tiến năng
lực quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm; tăng cơ hội kinh doanh và xuất, nhập khẩu thực
phẩm.
Lợi ích với Chính phủ: cải thiện sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả và kiểm
soát thực phẩm; giảm chi phí cho sức khỏe cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển thương mại; tạo lòng tin của người dân vào việc cung cấp thực phẩm.
Lợi ích với doanh nghiệp:
• Về mặt thị trường:
Nâng cao được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng với việc được bên thứ ba
chứng nhận sự phù hợp của hệ thống HACCP. Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao sự
tin cậy của người tiêu dùng với các sản phẩm của doanh nghiệp. Phát triển bền vững nhờ đáp
ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và cộng đồng xã hội. Cải
thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu chứng chỉ như là một điều
kiện bắt buộc. Giảm thiểu các yêu cầu với việc thanh kiểm tra của các đơn vị quản lý nhà
nước.
• Về mặt kinh tế:
Giảm thiểu chi phí gắn liền với các rủi ro về việc thu hồi sản phẩm và bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng. Giảm thiểu chi phí tài chế và sản phẩm hủy nhờ cơ chế ngăn ngừa phát hiện các nguy cơ về an toàn thực phẩm từ sớm.
• Về mặt quản lý rủi ro:
Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra. Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm. Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường. Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba. Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại. Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
4.3 Ý nghia: HACCP quan trong bơi vi no kiêm soat môi nguy tiêm tàng trong san
xuât thưc phâm. Thông qua viêc kiêm soat nhưng rui ro thưc phâm chu yêu, như chât gây ô
nhiêm thuôc vi trung hoc, hoa hoc va vât ly, nhưng nha san xuât co thê đam bao tôt hơn cho
ngươi tiêu dung san phâm cua ho an toan cho tiêu dung. Vơi sư giam bơt môi nguy thưc
phâm, viêc bao vê sưc khoe công đông se đươc cung cô. So sanh HACCP vơi nhưng cach
tiêp cân truyên thông đê kiêm soat san toan thưc phâm như thê nao? Nhưng chương trinh
kiêm soat an toan thưc phâm truyên thông noi chung dưa trên sư kiêm tra “anh chup nhanh” 9
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
va viêc nghiên cưu thanh phâm tưc la cach tiêp cân “quan sat, phat hiên va tiêp xuc” tin
tương vao phat hiên môi nguy hai tiêm tang hơn la ngăn chăn. Nhưng cach tiêp cân nay co
giơi han cua chung, vi du, chiêu dai thơi gian yêu câu thu đươc kêt qua, sư bât lưc cua
chung dư bao nhưng vân đê an toan thưc phâm tiêm tang, chi phi cao chiu bơi viêc nghiên
cưu thanh phâm, va kho khăn cho viêc tâp hơp va nghiên cưu đu vi du tiêu biêu đê thu đươc
thông tin co y nghia va tiêu biêu.Vơi hê thông HACCP, an toan thưc phâm thich đươc hơp
nhât vao đê cương cua phương phap hơn la hê thông không hiêu lưc cua phương phap
nghiên cưu thanh phâm. Bơi vây, hê thông HACCP cung câp phương phap mang lai lơi
nhuân hơn va ngăn ngưa cho an toan thưc phâm. Kinh nghiêm cua môt vai quôc gia cho biêt
viêc ap dung hê thông HACCP dân đên viêc phong ngưa co hiêu qua hơn bênh tât tư san
phâm. vi du, ơ My, theo Cơ quan quan ly Thưc phâm va Dươc phâm My, ưng dung cua
HACCP cho may chê biên ca đươc đanh gia ngăn chăn khoang chưng 20 đên 60% bênh do
hai san gây ra.
Đê thưc hiên thanh công HACCP, nên băt đâu tư nông trương va kêt thuc vơi viêc
chuân bi thưc phâm riêng biêt, hoăc ơ khach san hoăc ơ nha. Tai nông trương, co nhưng
hoat đông đươc thưc hiên đê ngăn ngưa sư nhiêm bân xay ra, như viêc kiêm tra cho ăn, bao
vê hê thông vê sinh nông trương, thưc hanh nhưng thoi quen quan ly tôt sưc khoe vât nuôi.
Trong chê biên, sư nhiêm bân cân phai đươc ngăn chăn trong suôt qua trinh. Môt khi nhưng
san phâm thit lơn, thit ga rơi khỏi nơi nuôi trông cân phai co sư kiêm soat tai nhưng đia
điêm chuyên chở, căt giư va phân phôi. Trong cưa hang ban le, hê thông vê sinh, giư lanh,
cât giư va viêc thưc hiên mua ban thich hơp se ngăn chăn sư nhiêm bân. Cuôi cung, tai cac
khach san, dich vu thưc phâm va gia đinh, ngươi sư dung thưc phâm phai cât giư, sư dung,
chê biên thưc phâm môt cach đung đăn đê đam bao an toan thưc phâm.Môi quan hê giưa Bô
tiêu chuân ISO 9000 va HACCP:Bô tiêu chuân ISO 9000 bao gôm nhiêu yêu tô yêu câu
quan ly HACCP co hiêu qua, như kiêm soat qua trinh, kiêm tra va nghiên cưu, kiêm soat hô
sơ chât lương, kiêm soat tai liêu va dư liêu, đanh gia chât lương nôi bô va nhiêu cai khac
nưa…HACCP co thê dê dang hơp nhât vao hê thông chât lương ISO 9000. Như môt cach
lưa chon Bô tiêu chuân ISO 9000 co thê đươc sư dung môt cach co hiêu qua như môt mô
hinh cho dân chưng băng tai liêu va thưc hiên hê thông HACCP.Lơi ich cua viêc đươc
chưng nhân HACCP. Cai tiên phương phap nôi bô. Hê thông duy tri cân đôi kê toan để ngăn
ngưa hê thông hỏng hoc. Tuân thu theo cac yêu câu điêu tiêt, cac công ty đươc chưng nhân
it đung đô nhưng vân đê vơi ngươi điêu chinh. Giam bơt viêc đăt vao nghia vu phap ly, giây
10
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
chưng nhân co thê đươc sư dung như chưng chi sư chuyên cân xưng đang.Cai thiên nhưng
cơ hôi xuât khâu va truy nhâp đên thi trương đoi hỏi giây chưng nhân như la môt điêu kiên
cua viêc tiêp nhân. Nâng cao đô tin cây cua ngươi mua.Giam bơt tinh thương xuyên cua
kiêm toan ngân hang. Lơi thê canh tranh đôi vơi nhưng công ty không đươc chưng nhân.
Nâng cao hinh anh cua công ty.
5.Quy trình, cách thức áp dụng, xây dựng
5.1.Nguyên tắc áp dụng:
Ngành công nghiệp thực phẩm cũng như các cơ quan chức năng về an toàn thực phẩm
trên thế giới đã thừa nhận 7 nguyên tắc sau của hệ thống HACCP:
Nguyên tăc 1: Tiên hanh phân tich môi nguy hai.Xac đinh cac môi nguy hai tiêm ân ơ
moi giai đoan co thê anh hương tơi an toan thưc phâm tư sơ chê, chê biên, phân phôi cho tơi
khâu tiêu thu cuôi cung. Đanh gia kha năng xuât hiên cac môi nguy hai va xac đinh cac biên
phap kiêm soat chung.
Nguyên tăc 2: Xac đinh cac điêm kiêm soat tơi han (CCP)Xac đinh cac điêm tai công
đoan vân hanh cua sơ đô dây chuyên san xuât cân đươc kiêm soat đê loai bỏ cac môi nguy
hai hoăc han chê kha năng xuât hiên cua chung. Thuât ngư “Điêm” dung ơ đây đươc hiêu la
bât ky môt công đoan nao trong san xuât hoăc chê biên thưc phâm bao gôm tư san xuât hoăc
tiêp nhân nguyên liêu, thu hoach, vân chuyên, chê biên hoăc bao quan.
Nguyên tăc 3: Xac lâp cac ngương tơi han. Xac đinh cac ngương tơi han không đươc
vươt qua nhăm đam bao không chê co hiêu qua cac điêm kiêm soat tơi han (CCP)
Nguyên tăc 4: Thiêt lâp hê thông giam sat cac điêm kiêm soat tơi han (CCP)Xây dưng
môt hê thông cac chương trinh thư nghiêm hoăc quan trăc nhăm giam sat tinh trang
đươckiêm soat cua cac điêm kiêm soat tơi han.
Nguyên tăc 5: Xac đinh cac hoat đông khăc phuc cân phai tiên hanh khi hê thông
giam sat cho thây tai môt điêm kiêm soat tơi han nao đo không đươckiêm soat đây đu.
Nguyên tăc 6: Xac lâp cac thu tuc kiêm tra đê khăng đinh răng hê thông HACCP đang
hoat đông co hiêu qua.
Nguyên tăc7: Thiêt lâp hê thông tai liêu liên quan đên moi thu tuc, hoat đông cua
chương trinh HACCP phu hơp vơi cac nguyên tăc trên va cac bươc ap dung chung.HACCP
đươc ap dung trong dây chuyên thưc phâm như thê nao?
11
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
5.2.Các bước áp dụng HACCP trong doanh nghiệp, mục đích áp dụng HACCP
5.2.1. Các bước áp dụng HACCP
Nhằm đảm bảo yêu cầu của khách hàng nay DAS nêu ra một số bước để thiết lập hệ
thống HACCP thông thường bao gồm 12 bước sau:
Bước1:Lập nhóm công tác về HACCP.
Việc nghiên cứu HACCP đòi hỏi phải thu thập, xử lý và đánh giá các số liệu chuyên
môn. Do đó, các phân tích phải được tiến hành bởi nhóm cán bộ thuộc các chuyên ngành
khác nhau nhằm cải thiện chất lượng các phân tích và chất lượng các quyết định sẽ được
đưa ra. Các thành viên phải được đào tạo và có đủ hiểu biết về những vấn đề liên quan trong
công việc xây dựng và áp dụng chương trình HACCP.
Bước 2: Mô tả sản phẩm.
Phải mô tả đầy đủ những chi tiết quan trọng của sản phẩm sẽ nghiên cứu, kể cả những
sản phẩm chung gian tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được xét có liên quan đến
tính an toàn và chất lượng thực phẩm.
Bước 3: Xác định mục đích sử dụng.
Căn cứ vào cách sử dụng dự kiến của sản phẩm đối với nhóm người sử dụng cuối cùng
hay người tiêu thụ để xác định mục đích sử dụng (phương thức sử dụng, phương thức phân
phối, điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng, yêu cầu ghi nhãn).
Bước 4: Thiết lập sơ đồ quy trình sản xuất.
Sơ đồ này và sơ đồ mặt bằng, bố trí thiết bị phải do nhóm HACCP thiết lập bao gồm
tất cả các bước trong quá trình sản xuất. Đây là công cụ quan trọng để xây dựng kế hoạch
HACCP.
Bước 5: Thẩm tra sơ đồ quy trình sản xuất.
Nhóm HACCP phải thẩm tra lại từng bước trong sơ đồ một cách cẩn thận bảo đảm sơ
đồ đó thể hiện một cách đúng đắn quá trình hoạt động của quy trình trong thực tế. Phải kiểm
tra sơ đồ này ứng với hoạt động của quy trình cả vào ban ngày lẫn ban đêm và những ngày
nghỉ. Sơ đồ phải được chỉnh sửa cẩn thận sau khi nhận thấy những thay đổi so với sơ đồ
gốc.
12
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Bước 6: Xác định và lập danh mục các mối nguy hại và các biện pháp phòng
ngừa.
Nhận diện tất cả các mối nguy hại có thể xảy ra.
Những nguy hại được xem xét phải là những nguy hại mà
việc xóa bỏ nó hay hạn chế nó đến mức độ chấp nhận được
sẽ có tầm quan trọng thiết yếu đến chất lượng an toàn thực
phẩm xét theo những yêu cầu đã được đặt ra.
Tiến hành phân tích mối nguy để xác định các biện
pháp phòng ngừa kiểm soát chúng. Các biện pháp phòng
ngừa là những hành động được tiến hành nhằm xóa bỏ hoặc giảm bớt mức độ gây hại của
mối nguy đến mức độ thấp nhất có thể.
Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn CCPs.
Để xác định các CCPs có thể có nhiều cách tiếp cận khác
nhau trong đó phổ biển là sử dụng "cây quyết định". "Cây quyết
định" là sơ đồ có tính lôgic nhằm xác định một cách khoa học
và hợp lý các CCPs trong một chu trình thực phẩm cụ thể. Rà
soát lại các kết quả phân tích mối nguy hại và các biện pháp
phòng ngừa độc lập. Loại bỏ các mối nguy hại có thể kiểm soát
bằng việc áp dụng các PP. Các mối nguy còn lại là các mối nguy không thể kiểm soát đầy
đủ bằng các PP thì tiến hành phân tích để xác định CCPs.
Bước 8: Thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP
Ngưỡng tới hạn là các giá trị được định trước cho các biện pháp an toàn nhằm triệt tiêu hoặc
kiếm soát một mối nguy tại một CCP trong suốt quá trình vận hành. Mỗi điểm CCP có thể
có nhiều ngưỡng tới hạn. Để thiết lập chúng, cần căn cứ vào các quy định vệ sinh, an toàn
của nhà nước, các tiêu chuẩn quốc tế, các hướng dẫn kiến nghị quốc tế FAO, WHO, các cứ
liệu khoa học, các tài liệu kỹ thuật, các thông số quy trình công nghệ, các số liệu thực
13
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
nghiệm.
Để đảm bảo các chỉ tiêu cần kiểm soát không có cơ hội vượt ngưỡng tới hạn, cần xác định
giới hạn an toàn để tại đó phải tiến hành điều chỉnh quá trình chế biến nhằm ngăn ngừa khả
năng vi phạm ngưỡng tới hạn. Trong thực tế, đưa ra khái niệm ngưỡng vận hành là giá trị tại
đó của chỉ tiêu cần kiểm soát, người điều khiển phải kịp thời điều chỉnh thiết bị hay quy
trình để đảm bảo giá trị đó không quá ngưỡng tới hạn. Như vậy, ngưỡng vận hành luôn luôn
có hệ số an toàn cao hơn ngưỡng tới hạn và có giá trị luôn nằm trong vùng an toàn của
ngưỡng tới hạn.
Bước 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCP.
Giám sát là đo lường hay quan trắc theo lịch
trình các thông số của CCP để so sánh chúng với các
ngưỡng tới hạn. Hệ thống giám sát mô tả phương
pháp quản lý sử dụng để đảm bảo cho các điểm CCP
được kiểm soát, đồng thời nó cũng cung cấp như hồ
sơ về tình trạng của quá trình để sử dụng về sau
trong giai đoạn thẩm tra. Việc giám sát phải cung cấp thông tin đúng để hiệu chỉnh nhằm
bảo đảm kiểm soát quá trình, ngăn ngừa vi phạm các ngưỡng tới hạn.
Bước 10: Thiết lập các hành động khắc phục.
Các hành động khắc phục được tiến hành khi kết quả cho thấy một CCP nào đó không
được kiểm soát đầy đủ. Phải thiết lập các hành động khắc phục cho từng CCP trong hệ
thống HACCP để xử lý các sai lệch khi chúng xảy ra nhằm điều chỉnh đưa quá trình trở lại
vòng kiểm soát.
Bước 11: Thiết lập các thủ tục thẩm tra.
Hoạt động thấm tra phải được tiến hành nhằm để đánh giá lại toàn bộ hệ thống
HACCP và những hồ sơ của hệ thống. Tần suất thẩm tra cần phải đủ để khẳng định là hệ
thống HACCP đang hoạt động có hiệu quả.
Các phương pháp thẩm tra có thể bao gồm các hệ thống nội bộ, kiểm tra về mặt vi sinh các
mẫu sản phẩm trung gian và cuối cùng, tiến hành thêm các xét nghiệm tại những điểm CCP
có chọn lọc, tiến hành điều tra thị trường để phát hiện những vấn đề sức khỏe không bình
thường do tiêu thụ sản phẩm, cập nhật số liệu từ phía người tiêu dùng sản phẩm. Đó chính là
cơ sở để bổ sung, sửa đổi chương trình HACCP. Thủ tục thẩm tra bao gồm:
• Xem xét lại nghiên cứu HACCP và những hồ sơ ghi chép.
14
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
• Đánh giá lại những lệch lạc và khuyết tật sản phẩm.
• Quan sát nếu các điểm CCP còn đang kiểm soát được.
• Xác nhận những ngưỡng tới hạn được xác định.
• Đánh giá lại chương trình HACCP và tình hình sử dụng sản phẩm của người tiêu
dùng hiện tại trong tương lai.
Bước 12: Thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP.
Việc lưu giữ hồ sơ có hiệu quả và chính xác đóng vai trò quan trọng trong áp dụng hệ
thống HACCP. Các thủ tục HACCP phải được ghi thành văn bản. Việc lập bộ tài liệu và lưu
giữ hồ sơ phải phù hợp với tính chất và quy mô của quá trình hoạt động.
Ngoài các bước nêu trên, để thực thi kế hoạch HACCP hiệu quả thì việc đào tạo nhận
thức của công nhân viên trong cơ sở về nguyên tắc và các ứng dụng hệ thống HACCP là
những yếu tố quan trọng.
5.2.2. Áp dụng HACCP để làm gì?
Áp dụng hệ thống HACCP giúp phòng ngừa hiệu quả nguy cơ gây ô nhiễm thực
phẩm
Để đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, các nước phát triển như Mỹ, EU,
Canađa... đã bắt buộc áp dụng hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
(HACCP) trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng như cho các thực phẩm
của các nước khác nhập khẩu vào nước họ. Các tổ chức quốc tế như Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực của Liên Hiệp Quốc (FAO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Quốc tế
về tiêu chuẩn hoá (ISO)... cũng đã khuyến khích áp dụng hệ thống HACCP cho thực phẩm.
Tại Việt Nam, khái niệm HACCP mới được tiếp cận từ những năm đầu của thập kỷ
90, tuy nhiên do trình độ kinh tế kỹ thuật còn thấp nên điều kiện tiếp cận với hệ thống
HACCP còn rất hạn chế. Ngày nay, với mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân, mở rộng thị
trường, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, các ngành đã có rất nhiều hoạt động thiết thực để
thúc đẩy quá trình đổi mới hệ thống quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc
biệt là áp dụng HACCP, từng bước thay thế cho cách kiểm soát chất lượng truyền thống là
dựa trên kiểm tra sản phẩm cuối cùng.
Hệ thống HACCP được ra đời từ nghiên cứu của Công ty Pillsbury trong việc chế biến
thực phẩm đảm bảo an toàn cho các nhà du hành vũ trụ. Công ty Pillsbury cho rằng kỹ thuật
kiểm tra chất lượng mà họ đang áp dụng không đủ đảm bảo việc chống gây ô nhiễm cho sản
phẩm trong sản xuất sản phẩm và thấy rằng phải kiểm nghiệm quá nhiều thành phần tới mức
15
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
chỉ còn lại rất ít thực phẩm có thể cung cấp cho các chuyến bay vào vũ trụ. Từ đó, Công ty
Pillsbury kết luận: chỉ có cách xây dựng hệ thống phòng ngừa, không cho các mối nguy xảy
ra trong quá trình sản xuất mới đảm bảo được an toàn thực phẩm. Sau đó, phương pháp này
được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) khuyến khích áp dụng trong
ngành chế biến thực phẩm. Đến nay Chính phủ nhiều nước đã công nhận HACCP là hệ
thống quản lý chất lượng có hiệu quả và thích hợp với công nghiệp chế biến thực phẩm. Hệ
thống HACCP được thiết lập để phòng ngừa và kiểm soát các mối nguy liên quan đến chuỗi
cung cấp thực phẩm, nghĩa là từ khi tiếp nhận nguyên liệu cho đến khi phphân phối tới tay
người tiêu dùng. Hệ thống HACCP phải được xây dựng trên nền tảng vững chắc của các
quy phạm sản xuất (GMP) và quy phạm vệ sinh (SSOP). GMP và SSOP tác động đến môi
trường của hoạt động chế biến và cần được coi là các chương trình tiên quyết (PRPs) của
HACCP. GMP quy định các biện pháp giữ vệ sinh chung cũng như các biện pháp ngăn
ngừa thực phẩm bị lây nhiễm do điều kiện vệ sinh kém. GMP đề cập đến nhiều mặt hoạt
động của doanh nghiệp và tập trung vào các thao tác của công nhân. Còn SSOP là loại quy
phạm được nhiều công ty thực phẩm sử dụng để giúp thực hiện các mục tiêu duy trì GMP
trong sản xuất thực phẩm. Thông thường SSOP mô tả một hệ thống các mục riêng rẽ liên
quan đến việc xử lý vệ sinh thực phẩm, đến vệ sinh môi trường doanh nghiệp và các hoạt
động được tiến hành để đạt được các mục tiêu đó.
Nói đến kế hoạch HACCP, người ta chỉ thường nghĩ đến 7 nguyên tắc cơ bản của nó,
nhưng thực ra nó còn bao gồm các bước chuẩn bị như thành lập đội HACCP, mô tả sản
phẩm và hệ thống phân phối, xác định mục đích sử dụng, vẽ sơ đồ quy trình công nghệ,
thẩm tra sơ đồ quy trình công nghệ. Nếu chúng ta không chú ý đúng mức tới các bước
chuẩn bị thì có thể dẫn tới làm giảm hiệu quả của việc thiết lập, thực hiện và áp dụng hệ
thống HACCP. Mặt khác, để kế hoạch HACCP hoạt động được, điều hết sức quan trọng là
phải có sự cam kết của lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp như người chủ, tổng giám đốc
và các cán bộ chủ chốt. Nếu thiếu sự cam kết của lãnh đạo thì doanh nghiệp sẽ không chú
trọng và không thực hiện hữu hiệu kế hoạch HACCP.
Việt Nam HACCP được xây dựng và triển khai áp dụng từ những năm đầu của thập kỷ
90 thế kỷ trước với trình độ và sự hiểu biết về HACCP còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn
trong tiếp cận triển khai áp dụng. Sau 20 năm triển khai nhân rộng áp dụng cùng với đó là
các yêu cầu khắt khe về đảm bảo chất lượng sản phẩm từ các thị trường đến nay đa số các
16
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
doanh nghiệp đã hiểu cơ bản và các nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng, từ chỗ chỉ
có 2 chuyên gia của ngành thủy sản được đi tiếp cận và tại thời điểm những năm 90 cả nước
Việt nam chưa có nhà máy nào đủ điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo
HACCP, nhưng sau 20 năm hiện chỉ tính đến tháng 3/2011 riêng ngành thủy sản có hơn 500
doanh nghiệp có chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ngoài ra các ngành thực
phẩm khác nữa thì cả nước con số hàng nghìn doanh nghiệp có chứng nhận cơ sở sản xuất
đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm theo HACCP.
Lợi ích trông thấy, tuy nhiên hiện nay ở nước ta vẫn chưa có nhiều doanh nghiệp đạt
được chứng chỉ HACCP. Nguyên nhân có nhiều cả về chủ quan lẫn khách quan.
Tiêu chuẩn HACCP do CODEX hướng dẫn mới đưa vào nước ta và sản xuất thực
phẩm của các cơ sở trong nước vẫn còn manh mún, chủ yếu là thủ công và bán thủ công thì
đây quả là thách thức đối với các doanh nghiệp. Bởi lẽ, chương trình quản lý chất lượng
được coi là tiền quyết bắt buộc phải tuân thủ như GMP, SSOP, chưa được phổ biến ở nước
ta, cho dù đây là việc làm đương nhiên của cơ sở chế biến thực phẩm ở nước ngoài. Sở dĩ
các chương trình quản lý chất lượng thực phẩm chưa được thực hiện tập trung vào nguyên
nhân: hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật còn chưa được các doanh nghiệp nghiêm túc
thực hiện. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp chế biến còn chưa chú ý tới lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, đồng thời nhận thức của ban lãnh đạo về vệ sinh an toàn thực phẩm còn
hạn chế.
Giá tư vấn cho một doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện HACCP hiện nay vào khoảng
trên dưới 5.000USD. Đó là chỉ tính chi phí cho dịch vụ tư vấn. Bởi vì trong quá trình thực
hiện HACCP, để đáp ứng được nhu cầu khắt khe của việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của HACCP, doanh nghiệp sẽ còn phải tốn kém
nhiều hơn do phải đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng cho phù hợp.
17
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY XNK THỦY SẢN
CỬU LONG AN GIANG
Giới thiệu chung công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang.
- Logo công ty:
- Trụ sở chính: 90 Hùng Vương, Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ Quý, Tp. Long Xuyên, Tỉnh
An Giang
- Điện thoại : (84-76) 931000 - 932821
- Website: www.clifish.com
Lĩnh vực kinh doanh chính:
- Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản.
- Mua bán cá và thủy sản.
- Mua bán hóa chất, dụng cụ dùng trong sản xuất và chế biến thủy sản.
- Nuôi trồng thủy sản.
Hạn chế của công ty xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang
- Xí nghiệp được nằm trên quốc lộ 91 thuận lợi về mặt giao thông, nhưng An Giang
lại là tỉnh nằm trong khu vực tứ giác Long Xuyên, đầu nguồn sông Tiền, sông Hậu một
vùng thường xảy ra lũ lụt hàng năm. Mỗi khi lũ về giao thông vận chuyển thường gặp khó
khăn và điều kiện thời tiết thay đổi cũng làm ảnh hưởng đến đời sống và chất lượng của
nguồn cá nuôi.
- Chưa có trạm thu mua nguyên liệu tại Xí nghiệp do đó chất lượng nguyên liệu khó
đảm bảo tốt khi được vận chuyển đến nhà máy.
- Tuy được trang bị đầy đủ rèm che, hệ thống bắt ruồi, muỗi,… nhưng phân xưởng
18
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
vẫn c.n có nhiều ruồi.
- Công nhân khi tham gia sản xuất nói chuyện nhiều, không kéo khẩu trang lên trên.
Trong quá trình thao tác, cá bị rớt xuống nền nhiều ở khâu rửa nguyên liệu, thỉnh thoảng cá
vẫn bị rớt ở các khâu khác. Điều này sẽ gây nhiễm vi sinh cho sản phẩm.
- Ống nước để trực tiếp trên nền phân xưởng sẽ dễ bị nhiễm vi sinh cho sản phẩm do
công nhân dùng tay cầm lên rửa bàn và sàn sau đó quay lại sản xuất tiếp tục.
- Máy nén bị hư trong thời gian dài nên ảnh hưởng đến thời gian cấp đông và nguồn
cung cấp đá vảy. Trong thời gian qua, xí nghiệp phải chạy tủ cấp đông theo phương án ra tủ
yếu độ 30% số khuôn, sau đó cho vào hầm đông chạy tiếp tục đến khi sản phẩm đạt yêu cầu
(thông thường chạy thêm từ 3-4 giờ); có như vậy mới giảm được thời gian chờ đông và đảm
bảo được chất lượng sản phẩm. Nhưng phương án này sẽ làm cho sản phẩm mất nước nhiều
do quá tr.nh đông chậm.
- Điều kiện nhà xưởng bị xuống cấp nhiều nền cấp đông băng chuyền bị bể, đọng
nước, tại các khu vực khác trong phân xưởng decal dán bị bong tróc và đóng rong nhiều,
các chân đạp nước bị hư, đèn có bồ hong, đèn cực tím không sáng, đèn bị hư nhiều, băng
chuyền g.y bị hàn nhiều mối không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
1. Cụ thể áp dụng HACCP trong công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Cửu Long
An Giang:
BƯỚC 1: Lập nhóm, tổ HACCP
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 5203000065 của Công Ty Cổ Phần XNK Thuỷ Sản
Cửu Long An Giang do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư An Giang cấp.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của Công Ty về việc áp dụng chương trình quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ngành thủy sản 28TCN 129, 28TCN 130, 28 TCN 117 của Bộ Thủy Sản và
điều kiện của các nước nhập khẩu về mặt hàng thuỷ sản đông lạnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I : Thành lập đội HACCP của Công Ty Cổ Phần XNK Thuỷ Sản Cửu Long An
Giang.Điều II : Danh sách các thành viên trong đội HACCP, chức danh, trách nhiệm theo
phụ lục đính kèm.
19
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Điều III: Các thành viên trong đội HACCP và các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Nơi nhận :
- Phòng KCS
- Đội HACCP
- Lưu Hồ sơ HACCP
BƯỚC 2: Mô tả sản phẩm.
Tên sản phẩm: CÁ BASA - CÁ TRA FILLET ĐÔNG LẠNH
20
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
1.
21
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
TT ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ
1 Tên sản phẩm Cá Basa - Cá Tra Fillet đông lạnh
2 Tên nguyên liệu - Cá Basa : Pangasius Bocourti
- Cá Tra : Pangasius Hypophthalmus3 Khu vực khai
thác nguyên liệu
- Cá Basa và cá Tra nuôi trong vùng An Giang, Cần Thơ,
Đồng Tháp (có quanh năm), có sự quản lý về vệ sinh môi
trường và qui định về kiểm soát việc sử dụng thuốc
kháng sinh, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.4 Cách thức bảo
quản, vận
chuyển và tiếp
nhận nguyên
liệu
- Nguyên liệu còn sống, được vận chuyển bằng ghe đục
từ vùng nuôi đến bến Công Ty. Sau đó cá được cho vào
thùng, đưa lên xe và chuyển đến nơi tiếp nhận nguyên
liệu của Công Ty. Tại khu vực tiếp nhận cá được kiểm
tra cảm quan, chỉ nhận cá sống, cá không bị bệnh, không
khuyết tật.5 Tóm tắt qui
cách thành
phẩm
- Cá fillet được phân thành loại I; loại II và phân theo các
size: 60 – 120; 120 – 170; 170 – 220; 220 – UP
(gr/miếng) ;
3 – 5, 5 – 7, 7 – 9, 4 – 6, 6 – 8, 8 – 10, 10 – 12 (Oz/
miếng),
+ Đông BLOCK: 4,5 hay 5,0 kg / Block/ PE cùng cỡ
loại cho vào thùng carton.
+ Đông IQF: 1kg/ PE , 2 kg/ PE, 5 kg/ PE cù/ng cỡ loại cho
vào thùng carton. Có mạ băng bảo vệ; tỷ lệ % băng tuỳ
theo yêu cầu khách hàng.
+ Đai nẹp : 2 ngang 2 dọc.6 Thành phần
khác
Không.
Quản Trị Chất Lượng
2.
22
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
23
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
7 Tóm tắt các
công đoạn chế
biến
- Tiếp nhận nguyên liệu ® Cắt tiết – Rửa 1 ® Fillet ® Rửa 2
® Lạng da ® Chỉnh hình ® Soi ký sinh trùng ® Rửa 3 ®
Quay thuốc ® Phân cỡ, loại ® Cân 1 ® Rửa 4 ®
1/ Cấp đông BLOCK : Xếp khuôn ® Cấp đông ® Tách
khuôn ® Bao gói ® Bảo quản.
2/ Cấp đông băng chuyền IQF : Cấp đông ® Mạ băng ®
Cân 2 ® Bao gói ® Bảo quản.
8 Kiểu bao gói + Đông BLOCK: 4,5 hay 5,0 kg / Block/ PE cùng cỡ loại
cho vào thùng carton, đai nẹp 2 ngang 2 dọc.
+ Đông IQF: 1kg/ PE , 2 kg/ PE, 5 kg/ PE cùng cỡ loại cho
vào thùng carton. Có mạ băng bảo vệ; tỷ lệ % băng tuỳ
theo yêu cầu khách hàng, đai nẹp 2 ngang 2 dọc.9 Điều kiện bảo
quản
- Bảo quản ở kho lạnh có nhiệt độ - 20oC ± 2 oC
1
0
Điều kiện phân
phối, vận chuyển
sản phẩm
- Sản phẩm được phân phối vận chuyển bằng xe lạnh có
nhiệt độ - 20oC ± 2 oC.
1
1
Thời hạn sử
dụng
Trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
1
2
Thời hạn bày
bán ở chợ, ở siêu
thị ...
Theo thứ hạn sử dụng.
1
3
Các yêu cầu về
dán nhãn
- Nước sản xuất, địa chỉ, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng,
trọng lượng tịnh, trọng lượng động, tên thương mại sản
phẩm, tên khoa học sản phẩm, dạng chế biến, cỡ, loại; mã
số lô sản phẩm và mã số xuất vào EU.1
4
Các yêu cầu,
điều kiện đặc
biệt khác
Không
1
5
Mục tiêu sử
dụng
Sản phẩm nấu chín trước khi ăn.
1
6
Đối tượng sử
dụng sản phẩm
Tất cả mọi người.
1
7
Các qui định,
yêu cầu phải
tuân thủ
Theo tiêu chuẩn của khách hàng nhưng không thấp hơn
TCN, TCVN
Quản Trị Chất Lượng
Bước 3: Xác định mục đích sử dụng.
BƯỚC 4: Thiết lập sơ đồ quy trình sản xuất.
Qui trình công nghệ chế biến cá tra, basa fillet đông block
CÔNG
ĐOẠN
THÔNG SỐ
KỸ THUẬT
CHÍNH
MÔ TẢ
Tiếp
nhận
nguyê
n liệu
- Cá nguyên
con còn sống, chất
lượng tươi tốt. Cá
không bệnh,
không khuyết tật.
Trọng lượng ³
500g/ con.
- Cá sống được vận chuyển từ khu vực
khai thác đến Công ty bằng ghe đục để cho cá
còn sống. Từ bến cá được cho vào thùng nhựa
chuyên dùng rồi chuyển nhanh đến khu tiếp
nhận bằng xe tải nhỏ. Tại khu tiếp nhận QC
kiểm tra chất lượng cảm quan (cá còn sống,
không có dấu hiệu bị bệnh).Cắt
tiết-
rửa 1
- Cá được giết chết bằng cách cắt hầu. Cá
sau khi giết chết cho vào bồn nước rửa sạch.
Fillet - Miếng fillet
phải nhẳn, phẳng.
- Không sót
xương, phạm thịt.
- Sử dụng dao chuyên dùng để fillet cá :
Tách thịt 2 bên thân cá, bỏ đầu, bỏ nội tạng,
dưới vòi nước chảy liên tục, thao tác phải đúng
kỹ thuật và tránh vỡ nội tạng, không để sót thịt
trong xương.Rửa 2 - Rửa bằng
nước sạch, nhiệt
độ thường.
- Rửa phải
sạch máu.
- Nước rửa
chỉ sử dụng một
lần. Mỗi lần rửa
không quá 50 kg.
- Miếng fillet được rửa qua 2 bồn nước
sạch. Trong quá trình rửa miếng fillet phải đảo
trộn mạnh để loại bỏ máu, nhớt & tạp chất.
Lạng
da
- Không sót
da trên miếng
- Dùng dao hoặc máy lạng da để lạng bỏ
da. Thao tác nhẹ nhàng đúng kỹ thuật để miếng
24
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
fillet.
- Không
phạm thịt hoặc
rách thịt.
fillet sau khi lạng da không được phạm vào thịt
miếng cá, không làm rách thịt miếng cá.
Chỉnh
hình
- Không còn
thịt đỏ, mỡ,
xương.
- Nhiệt độ
BTP £ 150C
- Chỉnh hình nhằm loại bỏ thịt đỏ, mỡ trên
miếng fillet. Miếng fillet sau khi chỉnh hình
phải sạch phần thịt đỏ, mỡ, không rách thịt,
không sót xương, bề mặt miếng fillet phải láng.
Soi ký
sinh
trùng
- Không có
ký sinh trùng
trong mỗi miếng
fillet.
- Kiểm tra
theo tần suất 30
phút/ lần.
- Kiểm tra ký sinh trùng trên từng miếng
fillet bằng mắt trên bàn soi.
- Miếng fillet sau khi kiểm tra ký sinh
trùng phải đảm bảo không có ký sinh trùng.
Những miếng fillet có ký sinh trùng phải được
loại bỏ. QC kiểm tra lại với tần suất 30 phút/
lần.Rửa 3 - Nhiệt độ
nước rửa ≤ 80C.
- Tần suất
thay nước : 200 kg
thay nước một lần.
Sản phẩm được rửa qua 2 bồn nước sạch có
nhiệt độ T0 £ 80C. Khi rửa dùng tay đảo nhẹ
miếng fillet. Rửa không quá 200kg thay nước
một lần.
Quay
thuốc
- Nhiệt độ
dịch thuốc 3- 70C
- Thời gian
quay ít nhất là 8
phút
- Nồng độ
thuốc và muối tuỳ
theo loại hoá chất
tại thời điểm đang
sử dụng
- Nhiệt độ cá
sau khi quay 150C
- Sau khi rửa cân cá cho vào máy quay, số
lượng cá 100 ¸ 400 kg/ mẽ tuỳ theo máy quay
lớn hay nhỏ. Sau đó cho dung dịch thuốc (đá
vẫy, muối + nước lạnh nhiệt độ 3 ¸ 7 0C) vào
theo tỷ lệ cá: dịch thuốc là 3 : 1.
25
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Phân cỡ,
loại
- Phân cỡ
miếng cá theo
gram / miếng, Oz/
miếng hoặc theo
yêu cầu khách hàng.
Cho phép sai số≤
2%
- Cá được phân thành các size như : 60
-120; 120 -170; 170 - 220; 220 - Up (gram/
miếng) hoặc 3 – 5, 5 – 7, 7 – 9, 4 – 6, 6 – 8, 8 –
10, 10 – 12 (Oz/ miếng), hoặc theo yêu cầu của
khách hàng
Cân 1 - Cân : trọng
lượng theo yêu cầu
khách hàng. Đúng
theo từng cỡ, loại
- Cá được cân theo từng cỡ, loại trọng
lượng theo yêu cầu khách hàng.
Rửa 4 - Nhiệt độ
nước rửa ≤ 80C.
- Tần suất
thay nước : 100kg
thay nước một lần.
- Sản phẩm được rửa qua 1 bồn nước sạch
có nhiệt độ T0 £ 80C. Khi rửa dùng tay đảo nhẹ
miếng fillet. Rửa không quá 100kg thay nước một
lần.
Chờ
đông
- Thời gian
chờ đông ≤ 4 giờ.
- Đối với sản phẩm cấp đông IQF: bán thành
phẩm sau khi rửa xong được cho vào túi PE (10 kg/
PE) buộc kín miệng và được chờ đông trong các
bồn cách nhiệt bằng cách muối đá, nhiệt độ chờ
đông duy trì từ 0 ¸ 40C, thời gian chờ đông không
quá 4 giờ.Cấp
đông
- Thời gian cấp
đông ≤ 1 giờ.
- Nhiệt độ
trung tâm sản
phẩm: ≤ -180C.
- Nhiệt độ tủ
cấp đông:
- 35 ¸ - 40oC.
- Trước khi cấp đông phải chạy khởi động
tủ đông đến khi nhiệt độ đạt khoảng - 35 ¸ -
40oC, khi đó mới đưa hàng vào cấp đông; thời
gian cấp đông băng chuyền không quá 1 giờ.
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt £ -
180C.
Mạ băng - Nhiệt độ
nước mạ băng:
- Đối với mặt hàng IQF dùng thiết bị mạ
băng phun sương để mạ băng sản phẩm, nhiệt
26
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
T0 = -10C ¸
40C
độ nước mạ băng được làm lạnh xuống -10C ¸
40C.Tái đông - Đối với sản phẩm đông IQF: sau khi mạ
băng được tái đông để đảm bảo nhiệt độ sản
phẩm đạt ≤ -180C.Cân 2 - Cân đúng
trọng lượng theo
yêu cầu từng đơn
hàng của khách
hàng
- Cân theo từng cỡ, loại riêng biệt.
- Tuỳ theo yêu cầu từng đơn hàng mà có
thể cân trọng lượng khác nhau.
Bao gói - Bao gói
đúng cỡ, loại.
- Đúng quy
cách theo từng khách
hàng.
- Thông tin
trên bao bì phải theo
quy định hiện hành
của Nhà nước Việt
Nam hoặc theo quy
định khách hàng.
- Bao gói theo từng cỡ, loại riêng biệt.
- Tuỳ từng đơn hàng của khách hàng mà có
thể có quy cách đóng gói khác nhau.
- Đai nẹp 2 ngang 2 dọc. Ký mã hiệu bên
ngoài thùng phù hợp với nội dung bên trong sản
phẩm.
Bảo
quản
- Nhiệt độ
kho lạnh :
T0 = -200C ±
20C
- Sau khi bao gói, sản phẩm cuối cùng sẽ
được chuyển đến kho lạnh và sắp xếp theo thứ
tự, bảo quản ở nhiệt độ -200C ± 20C.
27
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Qui trình công nghệ chế biến cá tra,basa fillet đông IQF
CÔNG
ĐOẠN
THÔNG SỐ
KỸ THUẬT
CHÍNH
MÔ TẢ
Tiếp
nhận
nguyên
liệu
- Cá nguyên
con còn sống, chất
lượng tươi tốt. Cá
không bệnh, không
khuyết tật. Trọng
lượng ³ 500g/ con.
- Cá sống được vận chuyển từ khu vực
khai thác đến Công ty bằng ghe đục để cho cá
còn sống. Từ bến cá được cho vào thùng nhựa
chuyên dùng rồi chuyển nhanh đến khu tiếp
nhận bằng xe tải nhỏ. Tại khu tiếp nhận QC
kiểm tra chất lượng cảm quan (cá còn sống,
không có dấu hiệu bị bệnh).Cắt
tiết-
rửa 1
- Cá được giết chết bằng cách cắt hầu. Cá
sau khi giết chết cho vào bồn nước rửa sạch.
Fillet - Miếng fillet
phải nhẳn, phẳng.
- Không sót
xương, phạm thịt.
- Sử dụng dao chuyên dùng để fillet cá :
Tách thịt 2 bên thân cá, bỏ đầu, bỏ nội tạng,
dưới vòi nước chảy liên tục, thao tác phải đúng
kỹ thuật và tránh vỡ nội tạng, không để sót thịt
trong xương.Rửa 2 - Rửa bằng
nước sạch, nhiệt độ
thường.
- Rửa phải
sạch máu.
- Nước rửa chỉ
sử dụng một lần.
Mỗi lần rửa không
quá 50 kg.
- Miếng fillet được rửa qua 2 bồn nước
sạch. Trong quá trình rửa miếng fillet phải đảo
trộn mạnh để loại bỏ máu, nhớt & tạp chất.
Lạng
da
- Không sót da
trên miếng fillet.
- Không phạm
thịt hoặc rách thịt.
- Dùng dao hoặc máy lạng da để lạng bỏ da.
Thao tác nhẹ nhàng đúng kỹ thuật để miếng fillet
sau khi lạng da không được phạm vào thịt miếng
cá, không làm rách thịt miếng cá.Chỉnh - Không còn - Chỉnh hình nhằm loại bỏ thịt đỏ, mỡ trên
28
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
hình thịt đỏ, mỡ, xương.
- Nhiệt độ BTP
£ 150C
miếng fillet. Miếng fillet sau khi chỉnh hình
phải sạch phần thịt đỏ, mỡ, không rách thịt,
không sót xương, bề mặt miếng fillet phải láng.Soi ký
sinh
trùng
- Không có ký
sinh trùng trong mỗi
miếng fillet.
- Kiểm tra theo
tần suất 30 phút/
lần.
- Kiểm tra ký sinh trùng trên từng miếng
fillet bằng mắt trên bàn soi.
- Miếng fillet sau khi kiểm tra ký sinh
trùng phải đảm bảo không có ký sinh trùng.
Những miếng fillet có ký sinh trùng phải được
loại bỏ. QC kiểm tra lại với tần suất 30 phút/
lần.Rửa 3 - Nhiệt độ
nước rửa ≤ 80C.
- Tần suất thay
nước : 200 kg thay
nước một lần.
Sản phẩm được rửa qua 2 bồn nước sạch có
nhiệt độ T0 £ 80C. Khi rửa dùng tay đảo nhẹ
miếng fillet. Rửa không quá 200kg thay nước
một lần.
Quay
thuốc
- Nhiệt độ dịch
thuốc 3- 70C
- Thời gian
quay ít nhất là 8
phút
- Nồng độ
thuốc và muối tuỳ
theo loại hoá chất tại
thời điểm đang sử
dụng
- Nhiệt độ cá
sau khi quay 150C
- Sau khi rửa cân cá cho vào máy quay, số
lượng cá 100 ¸ 400 kg/ mẽ tuỳ theo máy quay
lớn hay nhỏ. Sau đó cho dung dịch thuốc (đá
vẫy, muối + nước lạnh nhiệt độ 3 ¸ 7 0C) vào
theo tỷ lệ cá: dịch thuốc là 3 : 1.
Phân
cỡ, loại
- Phân cỡ
miếng cá theo gram /
miếng, Oz/ miếng
hoặc theo yêu cầu
khách hàng. Cho
phép sai số≤ 2%
- Cá được phân thành các size như : 60
-120; 120 -170; 170 - 220; 220 - Up (gram/
miếng) hoặc 3 – 5, 5 – 7, 7 – 9, 4 – 6, 6 – 8, 8
– 10, 10 – 12 (Oz/ miếng), hoặc theo yêu cầu
của khách hàng
29
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Cân 1 - Cân : trọng
lượng theo yêu cầu
khách hàng. Đúng
theo từng cỡ, loại
- Cá được cân theo từng cỡ, loại trọng
lượng theo yêu cầu khách hàng.
Rửa 4 - Nhiệt độ
nước rửa ≤ 80C.
- Tần suất thay
nước : 100kg thay
nước một lần.
- Sản phẩm được rửa qua 1 bồn nước sạch
có nhiệt độ T0 £ 80C. Khi rửa dùng tay đảo nhẹ
miếng fillet. Rửa không quá 100kg thay nước
một lần.
Chờ
đông
- Thời gian
chờ đông ≤ 4 giờ.
- Đối với sản phẩm cấp đông IQF: bán thành
phẩm sau khi rửa xong được cho vào túi PE (10 kg/
PE) buộc kín miệng và được chờ đông trong các
bồn cách nhiệt bằng cách muối đá, nhiệt độ chờ
đông duy trì từ 0 ¸ 40C, thời gian chờ đông không
quá 4 giờ.Cấp
đông
- Thời gian cấp
đông ≤ 1 giờ.
- Nhiệt độ
trung tâm sản phẩm:
≤ -180C.
- Nhiệt độ tủ
cấp đông:
- 35 ¸ - 40oC.
- Trước khi cấp đông phải chạy khởi động
tủ đông đến khi nhiệt độ đạt khoảng - 35 ¸ -
40oC, khi đó mới đưa hàng vào cấp đông; thời
gian cấp đông băng chuyền không quá 1 giờ.
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt £ -
180C.
Mạ
băng
- Nhiệt độ
nước mạ băng:
T0 = -10C ¸ 40C
- Đối với mặt hàng IQF dùng thiết bị mạ
băng phun sương để mạ băng sản phẩm, nhiệt
độ nước mạ băng được làm lạnh xuống -10C ¸
40C.Tái
đông
- Đối với sản phẩm đông IQF: sau khi mạ
băng được tái đông để đảm bảo nhiệt độ sản
phẩm đạt ≤ -180C.Cân 2 - Cân đúng
trọng lượng theo yêu
cầu từng đơn hàng
- Cân theo từng cỡ, loại riêng biệt.
- Tuỳ theo yêu cầu từng đơn hàng mà có
thể cân trọng lượng khác nhau.
30
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
của khách hàng
Bao gói - Bao gói đúng
cỡ, loại.
- Đúng quy
cách theo từng khách
hàng.
- Thông tin trên
bao bì phải theo quy
định hiện hành của
Nhà nước Việt Nam
hoặc theo quy định
khách hàng.
- Bao gói theo từng cỡ, loại riêng biệt.
- Tuỳ từng đơn hàng của khách hàng mà có
thể có quy cách đóng gói khác nhau.
- Đai nẹp 2 ngang 2 dọc. Ký mã hiệu bên
ngoài thùng phù hợp với nội dung bên trong sản
phẩm.
Bảo
quản
- Nhiệt độ kho
lạnh :
T0 = -200C ±
20C
- Sau khi bao gói, sản phẩm cuối cùng sẽ
được chuyển đến kho lạnh và sắp xếp theo thứ
tự, bảo quản ở nhiệt độ -200C ± 20C.
BƯỚC 5: Thẩm tra sơ đồ quy trình sản xuất.
BƯỚC 6: Xác định và lập danh mục các mối nguy hại
và các biện pháp phòng ngừa
Bảng phân tích mối nguy
Thành
phần/
công
đoạn
Mối
nguy
tiềm ẩn
cần
nhận
biết
hoặc
kiểm
soát
Mối
nguy
có ý
nghĩa
đáng
kể
(C/K)
Nhận xét
phân tích
đánh giá
cho quyết
định ở cột
3
Biện pháp phòng
ngừa
nào có thể áp
dụng để khống
chế mối nguy
Điểm
kiểm
soát
tới
hạn(C/
K)
Tiếp
nhận
Sinh
học K - Cá vận
31
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
nguy
ên
liệu
- VSV
gây
bệnh
hiện
hữu
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
- Ký
sinh
trùng
K
K
C
chuyển
đến nhà
máy trong
tình trạng
còn sống.
Sản phẩm
được
người tiêu
dùng nấu
chín trước
khi sử
dụng.
- Kiểm
soát bằng
SSOP.
- Kiểm
soát bằng
GMP.
- Cá có
thể bị lây
nhiễm ký
sinh trùng
từ môi
trường
nuôi.
- Công đoạn soi
ký sinh trùng sẽ
loại trừ những
miếng cá có ký
sinh trùng.
K
32
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Tiếp
nhậ
n
ngu
yên
liệu
Hóa học
- Thuốc
kháng sinh
cấm sử
dụng CAP,
AOZ, MG,
LMG.
- Dư lượng
thuốc
kháng sinh
hạn chế sử
dụng
Nhóm
Tetracycline
(Tetracycline ,
Oxytetracyclin
e,
Chlotetracycli
C
C
- Người
nuôi có
thể dùng
thuốc
kháng
sinh để
điều trị
bệnh cho
cá.
- Người
nuôi có
thể dùng
thuốc
kháng
sinh để
điều trị
- Các chủ nguyên
liệu phải có tờ
cam kết không sử
dụng thuốc
kháng sinh thuộc
danh mục cấm sử
dụng cho nuôi
trồng thủy sản.
- Xem xét kết
quả phân tích
CAP, AOZ, MG,
LMG. Không
nhận lô nguyên
liệu có nhiễm
kháng sinh cấm
và kháng sinh
hạn chế vượt
giới hạn.
- Chỉ sử dụng
các loại kháng
sinh hạn chế sử
dụng theo đúng
nồng độ qui
định ghi trên
bao bì và cam
kết ngưng sử
dụng thuốc ít
nhất 28 ngày
trước khi thu
hoạch.
- Cập nhật thông
C
C
33
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
ne),
Nhóm
Fluoroquinolo
ne
(Enrofloxacine
,
Ciprofloxacine
, Flumequine),
Nhóm
Sulfonamide
(Sulfamethoxaz
ole,
Sulfadimidine,
Sulfadiazine)
bệnh cho
cá.
báo hàng tháng
các kết quả kiểm
soát dư lượng
các chất độc hại
trong thuỷ sản
nuôi của
NAFIQAVED.
Không nhận lô
nguyên liệu
ngoài vùng kiểm
soát và vùng
cấm thu hoạch
của cơ quan
chức năng.
- Lấy mẫu
nguyên liệu
kiểm thẩm tra
dư lượng kháng
sinh hạn chế sử
dụng 1 lần/ năm
tại cơ quan chức
năng.
34
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Tiếp
nhậ
n
nguy
ên
liệu
- Dư
lượng
thuốc
trừ sâu
gốc
Chlo
hữu cơ
và kim
loại
nặng
(Pb,
Hg,Cd)
.
- Đốc tố
Aflatoxi
ne
(Nhóm
B1, B2,
G1, G2)
C
C
- Cá có
thể bị
nhiễm và
tích tụ các
thuốc trừ
sâu, kim
loại nặng
từ đồng
ruộng và
các chất
độc ô
nhiễm
khác có
trong môi
trường.
- Trong
quá trình
nuôi
người
nuôi có
thể dùng
thức ăn
- Cập nhật thông
báo hàng tháng
các kết quả kiểm
soát dư lượng các
chất độc hại trong
thuỷ sản nuôi của
NAFIQAVED.
Không nhận lô
nguyên liệu ngoài
vùng kiểm soát và
vùng cấm thu
hoạch của cơ
quan chức năng.
- Lấy mẫu nguyên
liệu kiểm thẩm
tra dư lượng
thuốc trừ sâu và
kim loại nặng 1
lần/ năm tại cơ
quan chức năng.
- Cam kết của
chủ bè không sử
dụng thức ăn hết
hạn sử dụng,
thức ăn thối và
mốc có chứa độc
tố nấm
Aflatoxine cho
cá.
- Lấy mẫu nguyên
liệu kiểm thẩm tra
C
C
35
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
hết hạn sử
dụng, thức
ăn thối có
chứa nấm
mốc làm
thức ăn
cho cá.
độc tố nấm
(Aflatoxine) 1
lần/ năm tại cơ
quan chức năng.
Vật lý:
KhôngCắt
tiết
-Rửa
1
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- Kiểm
soát bằng
GMP.
- Kiểm
soát bằng
SSOP.
Hóa
học
KhôngVật lý
36
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
KhôngFillet Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- Kiểm
soát bằng
GMP.
- Kiểm
soát bằng
SSOP.
Rửa 2Hóa
học:
Không
Hóa
học
KhôngVật ly:
Không
Vật lý
KhôngLạng
da
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- Kiểm
soát bằng
GMP.
- Kiểm
soát bằng
SSOP.
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
37
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Hóa
học:
KhôngVật lý:
KhôngChỉnh
hình
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- Kiểm
soát bằng
GMP.
- Kiểm
soát bằng
SSOP.
Hóa
học:
KhôngVật lý
KhôngSoi
ký
sinh
trùn
g
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
K
C
- - Kiểm
soát bằng
GMP.
- - Kiểm
soát bằng
SSOP.
- Kiểm tra ký
sinh trùng bằng
mắt trên bàn soi
C
38
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
VSV
gây
bệnh
- Ký
sinh
trùng
- Cá có
thể bị lây
nhiễm ký
sinh trùng
từ môi
trường
nuôi.
-
và loại bỏ những
miếng cá có ký
sinh trùng.
Hóa
học:
KhôngVật lý:
KhôngRửa
3
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- - Kiểm
soát bằng
GMP.
-- Kiểm
soát bằng
SSOP.
Hóa
học:
KhôngVật lý:
Không
39
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Quay
thuố
c
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- - Kiểm
soát bằng
GMP.
-- Kiểm
soát bằng
SSOP.
Hóa
học:
Không
Kiểm soát
bằng
GMPVật lý:
KhôngPhân
cỡ,
loại
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- - Kiểm
soát bằng
GMP.
-- Kiểm
soát bằng
SSOP.
Hóa
học:
40
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
KhôngVật lý:
KhôngCân
1
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
bệnh
K
K
- - Kiểm
soát bằng
GMP.
- - Kiểm
soát bằng
SSOP.
Hóa
học:
KhôngVật lý:
KhôngRửa
4
Sinh
học
- VSV
gây
bệnh
phát
triển
-
Nhiễm
VSV
gây
K
K
- - Kiểm
soát bằng
GMP.
- - Kiểm
soát bằng
SSOP.
41
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
bệnhHóa
học:
KhôngVật lý:
Không
BƯỚC 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn CCPs.
BƯỚC 8: Thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP.
BƯỚC 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCP.
Bảng tổng hợp xác định CCP:
Sau khi xác định được các mối nguy có ý nghĩa đáng kể, tiến hành phân tích để xác
định mối nguy nào là điểm kiểm soát tới hạn (CCP).
Phương pháp để xác định điểm kiểm soát tới hạn là sử dụng cây quyết định, có thể
tóm tắt theo bảng sau:
Công
đoạn/
Thành
phần
Mối nguy có
ý nghĩa
đáng kể
CH
1
(C/
K)
CH
2
(C/
K)
CH
3
(C/
K)
CH
4
(C/
K)
CC
P
(C/
K)(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)Tiếp
nhận
nguyên
liệu
(CCP)
SINH HỌC
- Ký sinh
trùng.
HOÁ HỌC
- Dư lượng
thuốc kháng
sinh cấm sử
dụng CAP,
AOZ, MG,
LMG.
( Enrofloxaci
ne,
Ciprofloxaci
C
C
C
C
K
C
C
C
K
/
/
/
/
/
/
/
K
C
C
42
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
ne,
Flumequine),
- Dư lượng
thuốc kháng
sinh hạn chế
sử dụng
Nhóm
Tetracycline
(Tetracycline
,
Oxytetracycli
ne,
Chlotetracycl
ine),
Nhóm
Fluoroquinol
one
Nhóm
Sulfonamide
(Sulfamethox
azole,
Sulfadimidin
e,
Sulfadiazine)
.
- Dư lượng
thuốc trừ sâu
gốc Chlo hữu
cơ
(Hexachloro
benzen,
C C / /
C
C
43
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Lindan,
Heptachlo,
Aldrin,
Dieldrin,
Endrin,
Chlordan,
DDT) và kim
loại nặng
(Pb, Hg,Cd).
- Đốc tố
Aflatoxine
(Nhóm B1,
B2, G1, G2)Cắt tiết
-Rửa 1
- - - - - -
Fillet - - - - - -Rửa 2 - - - - - -Lạng da - - - - - -Chỉnh
hình
- - - - - -
Soi ký
sinh
trùng
(CCP)
SINH HỌC
- Cá có thể bị
lây nhiễm ký
sinh trùng từ
môi trường
nuôi.
C C / / C
Rửa 3 - - - - - -
Quay
thuốc
- - - - - -
Phân cỡ,
loại
- - - - - -
Cân 1 - - - - - -Rửa 4 - - - - - -
Xếp
khuôn
- - - - - -
44
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Chờ
đông
- - - - - -
Cấp
đông
- - - - - -
Tách
khuôn
- - - - - -
Mạ băng - - - - - -Tái đông - - - - - -Cân 2 - - - - - -Bao gói - - - - - -Bảo
quản
- - - - - -
BƯỚC 10: Thiết lập các hành động khắc phục.
BƯỚC 11 : Thiết lập các thủ tục thẩm tra.
CHƯƠNG TRÌNH THẨM TRA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI HACCP
I . THẨM TRA CHƯƠNG TRÌNH
Mục đích của việc thẩm tra nhằm đánh giá lại tính thích hợp của chương trình
HACCP với điều kiện sản xuất thực tế của Công Ty.
1. Nội Dung Thẩm Tra :
Việc thẩm tra bao gồm : toàn bộ chương trình HACCP.
2. Người Thẩm Tra :
Người thẩm tra chương trình HACCP là Đội trưởng hoặc Đội Phó Đội HACCP.
3. Tần Suất Thẩm Tra Hoạt Động Của Hệ Thống HACCP :
- Lần đầu tiên trước khi ban hành chương trình HACCP.
- Một tháng sau khi chương trình HACCP vào hoạt động tiến hành thẩm tra sửa đổi
và phê chuẩn lại.
- Khi có sự thay đổi bất kỳ một điểm nào trên dây chuyền sản xuất, xét thấy nghi
ngờ về an toàn thực phẩm.
- Ba tháng 1 lần.
- Hàng năm Ban Giám Đốc kiểm tra hoạt động của hệ thống HACCP một lần và khi
có sự thay đổi về qui trình.
II. THẨM TRA HỒ SƠ :
1. Nội Dung Thẩm Tra :
45
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
- Xem xét, thẩm tra tất cả các hồ sơ, biểu mẫu có liên quan đến hoạt động chương trình
HACCP.
- Đối chiếu với thực tế.
- Lấy mẫu ngẫu nhiên trên dây chuyền sản xuất hay trên sản phẩm cuối cùng kiểm tra
về tính an toàn thực phẩm.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh dụng cụ, thiết bị.
2. Người Thẩm Tra :
Người thẩm tra hồ sơ, biểu mẫu HACCP là Đội Phó Đội HACCP hoặc Trưởng Ban
điều hành - QC.
3. Tần Suất Thẩm Tra Hồ Sơ :
- Tần suất thẩm tra hồ sơ tối thiểu là một tuần/ Lần.
III. THẨM TRA ĐIỀU KIỆN PHẦN CỨNG :
1. Nội Dung Thẩm Tra :
Việc thẩm tra phần cứng bao gồm toàn bộ điều kiện nhà xưởng, máy móc thiết bị.
2. Người Thẩm Tra :
Người thẩm tra phần cứng bao gồm toàn Đội HACCP.
3. Tần Suất Thẩm Tra :
- Lần đầu tiên trước khi ban hành chương trình HACCP.
- Một tháng sau khi chương trình HACCP đưa vào hoạt động.
- Mỗi tháng 1 lần.
Tất cả các hoạt động thẩm tra và tu chỉnh HACCP đều được lập biên bản để lưu giữ
hồ sơ.
BƯỚC 12: Thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP.
SỬA LỖI KỊP THỜI
I/. YÊU CẦU :
Nhà sản xuất phải sửa lỗi ngay khi phát hiện thấy các điều kiện và thao tác không đạt yêu cầu.
II/. CHỦ TRƯƠNG CỦA CÔNG TY :
Chủ trương của Công Ty là tuân thủ qui phạm vệ sinh chuẩn đã được thiết lập. Mọi vi phạm
phải được nhóm HACCP ghi nhận và có biện pháp xử lý kịp thời. Trường hợp vi phạm ở
mức độ nghiêm trọng phải được báo cáo cho Ban Giám Đốc Công Ty có biết. Ban Giám
Đốc Công Ty có trách nhiệm sửa lỗi không được chậm trễ.
46
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
LƯU GIỮ HỒ SƠ
I/. YÊU CẦU :
Mỗi nhà sản xuất phải lưu giữ các hồ sơ ghi chép về hoạt động giám sát và sửa lỗi. Các hồ
sơ ghi chép đó phải đáp ứng các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
II/. CHỦ TRƯƠNG CỦA CÔNG TY:
Các hồ sơ ghi chép về hoạt động giám sát và sửa lỗi phải được lưu giữ tại Công Ty và giao
cho người có thẩm quyền phụ trách. Các hồ sơ này phải được lưu giữ riêng trong thư mục
lưu trữ hồ sơ với thời gian là 2 năm theo các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phương pháp nghiên cứu vấn đề
Phương pháp nghiên cứu :Khám phá mô tả
Phương pháp thu thập dữ liệu : Thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu được nghiên cứu và số liệu được trích từ trang web chính thức của công ty
XNK Thủy sản Cửu Long An Giang: http://www.clfish.com
Ngoài ra nhóm còn dựa vào các tài liệu phân tích về chỉ tiêu HACCP từ
www.tailieu.vn và http://giaiphapiso.com , http://www.hvacr.vn
PHẦN III:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị:
• Kiến nghị đối với nhà nước
Nhà nước phải xây dựng các chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
tiêu chuẩn HACCP trong doanh nghiệp của mình nhằm hội nhập với xu thế phát triển của
thế giới
Tạo điều kiện hỗ trợ các DN đã và đang áp dụng HACCP
• Kiến nghị và giải pháp đối với doanh nghiệp
HACCP là một tiêu chuẩn quốc tế xác định các yêu cầu của một hệ thống quản lý thực
phẩm an toàn. Hệ thống HACCP giúp tổ chức tập trung vào các nguy cơ có ảnh hưởng đến
an toàn / vệ sinh thực phẩm và xác định một cách có hệ thống, thiết lập và thực hiện các giới 47
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
hạn kiểm soát quan trọng tại các điểm kiểm soát tới hạn trong suốt quá trình chế biến thực
phẩm.
Thông qua việc nghiên cứu việc áp dụng HACCP của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửa Long An Giang có thể rút ra kết luận sau:
Chất lượng theo HACCP Công ty đã tự kiểm soát được chất lượng sản phẩm, đảm bảo
sản phẩm khi xuất kho đạt chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu của
khách hang trong và ngoài nước. Do đó, Công ty đ. tạo được uy tín của m.nh trên thương
trường, tạo được l.ng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Song để áp dụng thành công HACCP công ty phải hiểu, phải công nhận và sử dụng nó
có hiệu quả. Điều này đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư cải tiến, nâng cấp nhà máy, trang
thiết bị và các chương trình tiên quyết GMP, SSOP phải vững chắc, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm.
Bên cạnh đó, yếu tố con người, nguồn nhân lực, là rất quan trọng vị thế Công ty phải
luôn nâng cao tr.nh độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, cần nhất là phải nâng cao
kinh nghiệm trong công tác chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường,….
Hệ thống HACCP hoạt động có hiệu quả khi toàn bộ đội ngũ công nhân viên trong xí
nghiệp có . thức cao trong vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp, tự giác chấp hành các
qui định của Công ty. Mặt khác công nhân cần phải có . thức trách nhiệm đối với các sản
phẩm m.nh làm ra và phải thấy rằng việc đảm bảo an toàn vệ sinh cho sản phẩm là điều tối
cần thiết.
Và qua quá trình nghiên cứu, phân tích việc áp dụng HACCP của công ty nhóm chúng
tôi đề ra một số ý kiến và giải pháp cải tiến chất lượng an toàn thực phẩm:
Quản lý kênh phân phối:
Công ty có thể là người trực tiếp phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
Nếu công ty không trực tiếp phân phối thực phẩm đến tay người tiêu dùng thì
doanh nghiệp có thể tổ chức các buổi đào tạo, hướng dẫn cho các nhà phân phối cách bảo
quản, cách phân biệt sản phẩm thật giả, thời hạn sử dụng.
Công ty phải phối hợp với các nhà phân phối để có kế hoạch thu hồi các sản
phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc gần hết hạn sử dụng, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu
dùng đạt chất lượng.
Cần xây dựng GMP cho công đoạn vận chuyển nguyên liệu
48
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
Cần phải nâng cao cơ sở vật chất của nhà máy hơn nữa, luôn tiếp thu thường
xuyên những thành tựu mới trong công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Đào tạo, nâng cao chất lượng công nhân
Công ty có thể mở các trung tâm bồi dưỡng cán bộ, công nhân do các chuyên gia
trong công ty tư vấn các lĩnh vực hoặc là thuê các chuyên gia từ bên ngoài về tư vấn thông
qua các bài giảng về chất lượng nhằm nâng cao tầm hiểu biết của công nhân về vai trò chất
lượng cũng như ý thức của từng người.
Trong công ty thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về vệ sinh an toàn thực
phẩm với sự tham gia của mọi thành viên từ giám đốc cho đến các cán bộ công nhân viên.
Thông qua đó tuyên truyền cho mọi người tầm quan trọng của chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Công ty cũng có thể nâng cao tay nghề cho công nhân bằng cách gửi họ đến đào
tạo tại các trung tâm dạy nghề, các trường đào tạo. Để công việc này được thành công công
ty phải có các chính sách khuyến khích như: không mất tiền học phí, đảm bảo lương, có cơ
hội thăng tiến.
Hàng năm, công ty cũng nên tổ chức học tập và thi tay nghề cho công nhân trực
tiếp sản xuất để nâng cao chuyên môn. Tổ chức cho công nhân học các khóa ngắn hạn, các
buổi chuyên đề về vệ sinh an toàn thực phẩm để từ đó công nhân có ý thức giữ g.n vệ sinh
sạch sẽ không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.
Quản lý thống nhất toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.
Giữa công ty và nhà cung cấp phải có mối quan hệ qua lại thường xuyên để nhà
cung cấp hiểu biết được doanh nghiệp đang sản xuất cái gì, cần nguyên liệu gì, chất lượng ở
mức nào.
Công ty phải có chế độ đãi ngộ nhà cung cấp như là thưởng vào dịp cuối năm.
Các bằng khen công nhận thành tích của họ .
Công ty phải tìm hiểu kỹ các nhà cung cấp như nguồn gốc của nguyên vật liệu,
chế độ nuôi dưỡng nguyên liệu đó, trong quá trình vận chuyển các nguyên liệu có thể được
bảo quản không.
Cần phải mở rộng diện tích để xây dựng trạm thu mua nguyên liệu tại công ty.
Cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công công trình xử lý nước thải cho nhà máy để
bảo vệ môi trường và tránh ô nhiễm xung quanh khu vực chế biến.
49
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5
Quản Trị Chất Lượng
sTHE END!
50
GVHD: Lê Ngọc Liêm
Nhóm 5